Professional Documents
Culture Documents
XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ
DIGITAL SIGNAL PROCESSING
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BIẾN ĐỔI Z TRONG XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ
2. LỌC SỐ FIR VÀ IIR TRONG XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ
3. BIẾN ĐỔI FOURIER
CHƯƠNG 1 2
1.1 LẤY MẪU TÍN HIỆU
1.1.1 Tín hiệu
Tín hiệu là sự biến thiên của biên độ theo thời gian. Biên độ có
thể là điện áp (hiệu điện thế), dòng điện, nhiệt độ …Chúng ta dùng kí
hiệu như x để chỉ biên độ, với tín hiệu tương tự là x(t), với tín hiệu số
là x(n) (xem sau).
Tín hiệu liên tục thời gian, hay thường gọi tín hiệu tương tự,
có biên độ thay đổi liên tục và thời gian cũng liên tục. Ví dụ tín hiệu
sin (Hình 1.1) và tín hiệu vuông (Hình 1.2), tín hiệu biểu diễn tiếng
nói, hình ảnh, sự thay đổi nhiệt độ, sự dao động
CHƯƠNG 1 3
Hình 1.1: Tín hiệu sin
x(t)
–T/2 0 T/2 T 2T t
–A
(1.2)
CHƯƠNG 1 5
Biểu diễn bằng hình vẽ ( đồ họa) của tín hiệu được gọi là
dạng sóng (waveform) hay sóng (wave). Do đó khi ta nói tín hiệu
hay sóng là chỉ cùng một thứ.
CHƯƠNG 1 6
1.1.2 Chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số.
Tín hiệu tương tự phải được chuyển đổi thành tín hiệu số
(digital signal) mới có thể lưu trữ, xử lý trên thiết bị số như máy
tính. Tín hiệu tương tự, ví dụ tiếng nói, sau khi được khuyếch đại
và lọc nhiễu một cách thích hợp sẽ được đưa đến mạch chuyển
đổi tương tự sang số (Analog-to-Digiatal Converter - ADC) gồm
3 công đoạn tuần tự là lấy mẫu, lượng tử hóa để quy các mẫu về
các mức biên độ định trước, và mã hóa nhị phân để tạo ra các số
nhị phân gồm bit 0 và 1. Các số nhị phân thường được tổ chức
thành các mã (code) ví dụ để biểu diễn các kí tự, mệnh lệnh, …
CHƯƠNG 1 7
Tín hiệu biểu diễn các số nhị phân là tín hiệu số còn tín hiệu
biểu diễn các mẫu mới chỉ là tín hiệu rời rạc thời gian (discrete-
time signal). Nhưng thường hai khâu lượng tử hóa và mã hóa nhị
phân được hiểu ngầm nên đối với chúng ta, tín hiệu rời rạc thời gian
hay tín hiệu số là cùng một thứ, ngoại trừ khi cần làm rõ ra.
CHƯƠNG 1 8
1.1.3 Lấy mẫu tín hiệu
Xem hình 1.3. Tín hiệu tương tự x(t) được lấy mẫu ở các khoảng
cách đều nhau Ts để tạo ra các mẫu 𝑥(𝑡)ො hoặc gọi là x(nTs), trong
đó n là số nguyên n = 0, 1, 2, …, -1, -2, … Đây là lấy mẫu đều. Ts
được gọi là chu kì lấy mẫu hay khoảng lấy mẫu (sampling interval)
(đơn vị s). fs = 1/Ts là tần số lấy mẫu (đơn vị Hz) hay tốc độ lấy
mẫu (đơn vị sample/s). Để ý là ta dùng kí hiệu viết thường fs để chỉ
tần số lấy mẫu trong lúc có tác giả viết hoa Fs hay dùng kí hiệu S.
Một câu hỏi lớn đặt ra là lấy mẫu như thế nào mới đúng. Ví dụ
như ở hình 1.3 phải lấy mẫu sát hơn (Ts nhỏ hơn) hay thưa hơn (Ts lớn
hơn). Lấy mẫu sát quá sẽ tạo ra nhiều mẫu làm cho việc lưu trữ, xử lý
bất tiện, còn thưa quá sẽ không biểu diễn được tín hiệu. Bằng cách
phân tích toán học tín hiệu hoặc bằng khảo sát tần phổ Fourier chúng
ta sẽ có được câu trả lời.
Xem Hình 1.6. Hình 1.6a là phổ |X(F)| của tín hiệu tương tự
x(t) trong đó FM là tần số lớn nhất. Theo phép khai triển Fourier
(chuỗi Fourier) phổ của tín hiệu đã lấy mẫu 𝑥(𝑡)
ො gồm các dải phổ
|X(F)| và các dải phổ |X(F)| dịch chuyển về phải và trái ở tần số fs, 2fs,
… CHƯƠNG 1 12
Khoảng Nyquist
Hình 1.6: Phổ của tín hiệu tương tự và phổ của tín
CHƯƠNG 1 hiệu các mẫu ở tần số lấy mẫu khác nhau
13
Để các mẫu biểu diễn đúng tín hiệu, tức từ các mẫu chúng ta có
thể phục hồi tín hiệu tương tự trọn vẹn, thì tần số lấy mẫu phải
lớn hơn hai lần tần số lớn nhất của tín hiệu tương tự:
fs > 2FM (1.3)
Tần số 2FM được gọi là tốc độ Nyquist (Nyquist rate). Ví dụ tiếng
nói (ở hệ thống điện thoại) được giới hạn ở tần số FM = 3.4kHz, tần
số lấy mẫu fs > 2x3.4 = 6.8 kHz nên thường người ta chọn fs = 8kHz,
cũng có khi lớn hơn (ví dụ 10kHz).
Ở trên ta gọi tín hiệu biễu diễn các mẫu là 𝑥(𝑡)
ො hay x(nT) nhưng từ
đây về sau chỉ gọi là x(n) trong đó n là số nguyên dương hoặc âm
không đơn vị, mà có thể hiểu là thời gian hay khoảng cách …
CHƯƠNG 1 14
Ở Hình 1.6b các dải phổ tách biệt nhau tức fs > 2FM nên
chúng ta có thể lọc lấy dải phổ của khoảng tần số [-fs/2; fs/2] tức có
thể tái lập tín hiệu tương tự một cách hoàn toàn.
Khoảng tần số [-fs/2; fs/2] được gọi khoảng Nyquist (quãng
Nyquist) (Nyquist Interval).
Ở Hình 1.6c các dải phổ nằm sát nhau nên chúng ta khó mà
lọc lấy dải phổ trung tâm một cách hoàn chỉnh (sẽ hoặc bớt hai đuôi
hoặc sẽ lấn qua hai dải phổ hai bên). Còn ở Hình 1.6d có sự chồng
lấn của các dải phổ kề nhau nên chúng ta không thể nào lọc lấy đầy
đủ dải phổ trung tâm mà không lấy thêm phần đuôi của hai dải phổ
hai bên. Nhận xét như vậy dẫn đến định lý lấy mẫu quan trọng sau:
CHƯƠNG 1 15
1.1.5 Hiện tượng tên giả (aliasing) hay chồng phổ
Chúng ta phải lấy mẫu tuân theo định lý lấy mẫu. Nhưng nếu
lấy mẫu không thỏa định lý lấy mẫu, tức fs < 2FM, thì sẽ gặp vấn đề
gì? Lúc đó hiện tượng aliasing xảy ra, theo đó lúc phục hồi tín hiệu
tương tự từ các mẫu, các tần số nằm ngoài khoảng Nyquist sẽ trở
thành các tần số nằm trong khoảng Nyquist.
Đây là các tần số giả (alias) và hiện tượng này gọi là aliasing.
Về mặt phổ tần là có sự chồng lấn phổ nên nhiều người gọi aliasing
là chồng phổ. Tóm lại khi fs < 2FM ta có hiện tượng tên giả hay còn
gọi là chồng phổ. Xem hình 1.7.
CHƯƠNG 1 16
Tín hiệu x1(t) được lấy mẫu ở s1, s2, s3, s4 trong một chu kì tức
fs = 4 FM (ở đây FM = Fx1) nên khi phục hồi tín hiệu x1(t) từ các mẫu
ta sẽ thu lại được x1(t) đúng. Còn tín hiệu tần số cao hơn x2(t) cũng
được lấy mẫu ở s1, s2, s3, s4 tức fs = (4/9)FM (ở đây FM = Fx2) nên khi
phục hồi tín hiệu x2(t) từ các mẫu ta sẽ không thu lại được x2(t) mà
được x1(t); lúc bấy giờ x1(t) là tên giả (tín hiệu giả) của x2(t).
Ví dụ 1.1.1
Một tín hiệu liên tục thời gian tần số Fx = 50Hz. Tần số nào sẽ
được phục hồi khi khi lấy mẫu ở
(a) fs = 120 Hz
(b) fs = 80 Hz
CHƯƠNG 1 18
Giải
𝑓𝑠 𝑓𝑠 120 120
− , = − , 𝐻𝑧 = −60, 60 𝐻𝑧
2 2 2 2
Tín hiệu Fx = 50 Hz nằm lọt vào khoảng Nyquist nên khi phục hồi tín
hiệu từ các mẫu chúng ta sẽ được lại đúng tín hiệu Fx = 50 Hz.
CHƯƠNG 1 19
(b) Ở tốc độ lấy mẫu fs = 80 Hz, khoảng Nyquist là
𝑓𝑠 𝑓𝑠 80 80
− , = − , 𝐻𝑧 = −40,40 𝐻𝑧
2 2 2 2
Tín hiệu Fx = 50 Hz nằm ngoài khoảng Nyquist nên chúng ta không
thể phục hồi được tín hiệu 50 Hz mà tín hiệu phục hồi sẽ là
Fx’ = Fx – fs = 50 – 80 = - 30 Hz (30 Hz và đảo pha)
Ở (a) với tốc độ lấy mẫu fs = 120 Hz ta có
Fx’ = Fx – fs = 50 – 120 = - 70 Hz
Tần số - 70 Hz nằm ngoài quãng Nyquist [-60, 60] Hz.
CHƯƠNG 1 20
Ví dụ 1.1.2
Tín hiệu âm thanh giới hạn ở tần số FM = 10 kHz được lấy
mẫu ở tốc độ fs = 20 kHz. Tuy nhiên vấn đề là mạch lọc thông thấp
để cắt bỏ tín hiệu âm thanh trên 10 kHz không đủ tốt nên còn cho
các tín hiệu âm thanh từ 10 kHz đến 30 kHz đi qua dù rằng biên độ
nhỏ dần. Khi phục hồi tín hiệu từ các mẫu ta sẽ được các tín hiệu gì?
Xem tiếp ở tài liệu 2
CHƯƠNG 1 21
1.1.6 Ví dụ một hệ thống DSP đầy đủ
CHƯƠNG 1 25
Thay vì dùng hình vẽ chúng ta có thể phát biểu tín hiệu như một chuỗi số, ví dụ
như tín hiệu ở hình 1.9 là
x(n) = […, 1, -2, 2, 3, 1, -1, 2, -2, 1, 3, …]
và
x(n) = […, 0, -2, -1, 2, 2, -1, 3, 0, …]
Lưu ý là mẫu ở gốc thời gian n = 0 được viết đậm hoặc gạch dưới.
(1.9a)
(1.9b)
CHƯƠNG 1 30
trong đó fs (Hz hay sample/s) là tần số (hay tốc độ) lấy mẫu. Một ví
dụ là tín hiệu
Hình 1.12 cho thấy sự liên hệ giữa các tần số. Đặc biệt lưu ý
quãng Nyquist ứng với tần số ω = [- 𝜋, 𝜋] radian/sample và tương ứng
với F = [- fs/2, fs/2] Hz. Sự biến thiên của ω mang tính tuần hoàn nên
là sự biến thiên thường được biểu diễn trên vòng tròn.
CHƯƠNG 1 31
Hình 1.12: Liên hệ giữa
CHƯƠNG 1 các tần số 32
1.3 HỆ THỐNG SỐ (RỜI RẠC THỜI GIAN)
Hệ thống số (digital systems) ý nói hệ thống thời gian rời rạc
(discrete – time systems) chứ không ý nói hệ thống các con số
(number systems). Hình 1.13 là mô hình tổng quát của hệ thống số.
Gọi S là tác động của hệ thống lên tín hiệu vào x(n) để cho ra tín
hiệu y(n), chúng ta diễn tả:
x(n) ⎯⎯
→ y ( n)
S
y ( n) = S x ( n)
CHƯƠNG 1 33
hoặc
(1.12)
CHƯƠNG 1 34
Phương trình này chỉ sự tương quan về mặt toán học chứ
không nói lên cấu trúc phần cứng, phần mềm của hệ thống. Ở
mạch tương tự sự tương quan giữa các tín hiệu và điện áp được
mô tả bởi các phương trình vi phân (differential equation).
Để được cụ thể, hãy xem một số ví dụ.
CHƯƠNG 1 35
Ví dụ 1.3.1
Cho tín hiệu vào là
x(n) = |n| , -3 ≤ n
0 , bên ngoài
Hãy tìm tín hiệu ra ở các hệ thống mô tả bởi phương trình sau:
(a) y (n) = x(n − 1)
(b) y (n) = x(n + 1)
1
(c) y (n) = x(n − 1) + x(n) + x(n + 1)
3
Giải
Trước tiên chúng ta vẽ tín hiệu vào x(n) ở hình 1.14. Chuỗi tín hiệu là
x(n) =[… 0, 3, 2, 1, 0, 1, 2, 3, 0, …]
Hai số 0 ở hai đầu có thể bỏ.
CHƯƠNG 1
Hình 1.14: Ví dụ 1.3.1( tín hiệu vào x(n)) 36
(a) y(n) = x(n-1)
Tín hiệu vào x(n-1) ở thời điểm n-1 cho tín hiệu ra y(n) ở thời điểm n
tức một đơn vị thời gian sau vào, vậy hệ thống là một trì hoãn đơn vị
(unit delay). Do đó với tín hiệu vào như đã cho, tín hiệu ra là
y(n) = [ … 0, 3, 2, 1, 0, 1, 2, 3, 0, …]
Lý luận tương tự như trên cho thầy hệ thống là một tới trước đơn vị
(unit advance). Tín hiệu ra là y(n) = [ … 0, 3, 2, 1, 0, 1, 2, 3, 0, …]
1
(c) y(n) = [𝑥 𝑛 − 1 + 𝑥 𝑛 + 𝑥 𝑛 + 1 ]
3
Tín hiệu ra là một trung bình cộng tín hiệu vào ở quá khứ x(n – 1), hiện
tại x(n), và tương lai x(n+1). Chúng ta1thực hiện việc tính toán như sau
CHƯƠNG 37
Kết quả là
CHƯƠNG 1 38
1.3.2 Các khối chức năng cơ bản của hệ thống
Chúng ta có các khối chức năng cơ bản sau:
a. Mạch cộng tín hiệu (signal adder hay signal summer)
Mạch cộng có thể có hai hoặc nhiều ngõ vào.
CHƯƠNG 1 39
c. Mạch nhân vô hướng (scalar multiplier)
CHƯƠNG 1 40
e. Mạch trì hoãn đơn vị (unit delay)
CHƯƠNG 1 41
Với các khối chức năng cơ bản ở trên chúng ta có thể vẽ sơ đồ cấu trúc
(structure) của hệ thống từ phương trình hiệu số. Ngược lại từ sơ đồ cấu
trúc chúng ta có thể viết ra phương trình hiệu số. Cấu trúc của hệ thống
còn được gọi là thực hiện (implementation, realization) hệ thống (xem
chương 4).
Ví dụ 1.3.2
Vẽ sơ đồ thực hiện của các hệ thống sau:
1
( a ) y ( n) = 2 x(n) − 3x(n − 1) + 4 x(n − 2)
5
(b) y (n) = 2 x1 (n) − 3x12 (n) + 4 x2 (n − 2)
(c) y (n) = 2 x(n) − 3x(n − 1) − 0.8 y(n − 1) + 0.5 y(n − 2)
Giải
(a)
CHƯƠNG 1 42
(b)
(c)
CHƯƠNG 1 44
b. Hệ thống nhân quả và phi nhân quả (causal and noncausal
system)
Nhân quả ở đây có nghĩa là nguyên nhân phải có trước kết quả, tức
tín hiệu ra phải xuất hiện sau, hay sớm nhất là đồng thời, tín hiệu
vào. Còn tín hiệu ra xuất hiện trước tín hiệu vào là phi nhân quả.
- Ví dụ hệ thống nhân quả:
• y(n) = x(n)
• y(n) = x(n) – 3x(n-1)
• y ( n) = x ( n − k )
k =0
CHƯƠNG 1 45
- Ví dụ hệ thống phi nhân quả:
CHƯƠNG 1 47
c. Hệ thống bất biến thời gian và biến thiên thời gian (time-invariant and
time-variant system)
Hệ thống bất biến thời gian là khi tín hiệu ra y(n) không phục thuộc
vào lúc áp tín hiệu vào x(n):
Nếu (1.12)
thì
•
CHƯƠNG 1 48
•
d. Hệ thống tuyến tính và phi tuyến (linear và nonlinear system)
thì 𝑎1 𝑥1 𝑛 + 𝑎2 𝑥2 𝑛 → 𝑎1 𝑦1 𝑛 + 𝑎2 𝑦2 (𝑛)
• 𝑦(𝑛) = 𝑛𝑥(𝑛2 )
• 𝑦(𝑛) = 𝑥 2 (𝑛)
• 𝑦 𝑛 = 𝑎𝑥 𝑛 + 𝑏 , a và b là hằng
CHƯƠNG 1 49
Thường chúng ta chỉ đề cập đến các hệ thống tuyến tính
và bất biến thời gian (Linear and Time-Invariant – LTI). Vì thời
gian ở hệ thống xử lý tín hiệu số là dịch chuyển từng chỉ số
nguyên nên người ta còn gọi là hệ thống tuyến tính và bất biến
dịch chuyển (Linear and Shift-Invariant – LSI). Như vậy, trừ khi
nói khác đi, các hệ thống đều giả sử là LTI (hoặc LSI).
Tiêu biểu nhất của hệ thống xử lý tín hiệu số là máy tính.
Tuy nhiên ở cấp cơ bản là các mạch lọc số (digital filters) được
đề cập ở mục 1.5.
CHƯƠNG 1 50
1.4 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TRONG MIỀN THỜI GIAN
Hình 1.16 là mô hình tổng quát của hệ thống xử lý tín hiệu số
(DSP hay DTSP). Chúng ta gọi thống nhất tín hiệu vào là x(n) và ra y(n),
ngoại trừ khi nói khác đi.
Hệ thống có đáp ứng xung lâu hữu hạn (Finite duration Impulse Response –
FIR). Hình (a)
Hệ thống có đáp ứng xung lâu vô hạn (Infinite Duration Impulse Response –
IIR). Hình (b).
CHƯƠNG 1 52
Hình 1.17: Ví dụ đáp ứng xung
Phân loại hệ thống ra FIR và IIR là tổng quát nhất. Nhưng hệ
thống cũng thường được phân ra hai loại là phi đệ quy (nonrecursive)
tương đương với FIR, và đệ quy (recursive) tương đương với IIR.
Thật ra chúng không tương đương theo nghĩa đầy đủ.
CHƯƠNG 1 53
Vì phương trình hiệu số và đáp ứng xung đều là đặc trưng
của hệ thống nên chúng có liên hệ mật thiết nhau. Biết phương
trình hiệu số sẽ suy ra được đáp ứng xung, và ngược lại. Có thể
thấy hệ thống là nhân quả khi h(n) là nhân quả tức h(n) chỉ
hiện hữu ở n ≥ 0 còn quá khứ thì không có.
Ví dụ 1.4.1
Hệ thống được mô tả bởi phương trình hiệu số
y(n) = 0.8y(n-1) + x(n)
Tìm đáp ứng xung, giả sử hệ thống là nhân quả.
CHƯƠNG 1 54
Giải
Thế tín hiệu vào x(n) bằng δ(n) và tín hiệu ra y(n) là đáp ứng xung h(n).
Vậy phương trình hiệu số của đáp ứng xung là
Vì hệ thống là nhân quả nên ta chỉ tính h(n) từ n = 0 trở đi. Lưu ý là δ(n)
= 1 ở n = 0, ngoài ra bằng không (mục 1.2.1).
h(0) = 0.8h( −1) + (0) = 1
h(1) = 0.8h(0) + (1) = 0.8
h(2) = 0.8( h1) + (1) = 0.82
h(n) = 0.8n
Vì h(n) là nhân quả nên chúng ta viết kết quả như
h(n) = 0.8CHƯƠNG
n
u(n1 ) 55
1.4.2. Nhân chập số ( digital convolution)
Ở trước đã biết mẫu đơn vị δ(n). Khi tín hiệu dịch chuyển về phải
(trì hoãn) hoặc về trái (tới trước) chúng ta cũng có thể phát biểu
các tín hiệu này (Hình vẽ).
Ở hình (a)
Ở hình (b)
Trên cơ sở này chúng ta có thể phát biểu một tín hiệu số bất kỳ
theo mẫu đơn vị, ví dụ (Hình CHƯƠNG
vẽ ): 1 56
Ở n = 1, x 1 = 3:
𝑥 𝑛 =1 =𝑥 1 𝛿 𝑛−1 =3×1=3
Tương tự 𝛿𝑛 = 2, 𝑥 2 = 2:
𝑥 𝑛 =2 =𝑥 2 𝛿 𝑛−2 =2×1=2
Một cách tổng quát, tín hiệu 𝑥(𝑛) bất kỳ có thể phát hiện như
∞
𝑥 𝑛 = 𝑥(𝑘)𝛿(𝑛 − 𝑘)
𝑘=∞
CHƯƠNG 1 57
Tổng nhân chập (Convolution summation)
Với cách phát biểu tín hiệu vào x(n) như trên, tín hiệu ra y(n) ở
hệ thống S sẽ là:
Kết quả này có nghĩa là nếu biết đáp ứng xung h(n) của
hệ thống chúng ta có thể tìm tín hiệu ra y(n) đối với tín hiệu vào
x(n) bất kỳ.
Tổng nhân nhập có tính giao hoán (commutavity) tức vị trí
của x(n) có thể hoán đổi nhau:
CHƯƠNG 1 59
Khi tín hiệu x(n) dài Nx mẫu và đáp ứng xung h(n) dài Nh mẫu,
nhân chập sẽ có số mẫu là:
N y
= N +N
x h
−1
Cách tính tổng nhân chập:
CHƯƠNG 1 60
Phương pháp đồ thị
Gồm các bước sau (giả sử x(n) dài hơn và y(n) ngắn hơn):
1) Đổi biến số n thành biến số tạm k bằng cách viết x(k) và h(k).
Cho x(k) đứng yên (vì dài hơn) và h(n − 𝑘) dịch chuyển.
2) Lấy ảnh gương (mirror image) còn gọi gấp hình (folding,
flipping) h(−𝑘) của h(k) và tính nhân chập ở n = 0:
Ví dụ 2.2.1:
Tín hiệu và đáp ứng xug là:
Do 𝑥(𝑛) dài hơn nên cho đứng yên và dịch chuyển ℎ(𝑛) ,
tức tính
CHƯƠNG 1 63
CHƯƠNG 1 64
Hình 2.6 : Ví dụ 2.2.1
CHƯƠNG 1 65
Phương pháp chuỗi
Ví dụ 1.4.2
Giải
Vì chuỗi h(n) ngắn hơn chuỗi x(n) nên chúng ta dịch chuyển h(n)
và để x(n) yên tức tính nhân chập
y ( n) = x ( n) h( n) = x (k )h(n − k )
k =−
CHƯƠNG 1 67
Ví dụ 1.4.4
Tín hiệu vào và đáp ứng xung là
x ( n) = u ( n)
h( n) = a n u ( n) , a 1
CHƯƠNG 1 68
Vậy kết quả là
Để lấy tổng trên chúng ta dùng chuỗi hình học vô hạn (infinite
geometric series), điều kiện là 𝑥 < 1 (1.18)
1
1+ x + x +
2
=x = n
n= 0 1− x
1
Vậy y(n) =
1− a CHƯƠNG 1 Xem Hình vẽ 1.4 ở tài liệu
69 2
Tính phối hợp (associativity):
Ngoài tính chất giao hoán, đáp ứng xung còn có hai tính
chất quan trọng khác: phối hợp và phân bố. Tính phối hợp:
Hai hệ thống nối tiếp có thể được thay thế bằng một hệ thống
có đáp ứng xung là nhân chập hai đáp ứng xung (Hình 1.18).
Hai hệ thống song song có thể được thay thế bằng một hệ thống có
đáp ứng xung là tổng hai đáp ứng xung (Hình 1.19).
Đánh giá sự ổn định dựa trên đáp ứng xung. Với các giới hạn như trên và
áp dụng tổng nhân chập người ta tìm được điều kiện ổn tịnh BIBO là
| h(n) |
n =−
tức đáp ứng xung phải có thể lấy tổng một cách tuyệt đối (absolutely summable).
Hệ thống FIR hầu hết là ổn định, còn hệ thống IIR đòi hỏi đáp ứng xung giảm
nhanh theo thời gian.
CHƯƠNG 1 72
Ví dụ 1.4.3
Giải
Tổng độ lớn của đáp ứng xung: h( n) = 1 + a + a
n =0
2
+ + an +
Dùng công thức chuỗi hình học vô hạn (1.18), được
1
n =0
h( n) =
1− a
, a 1
Vậy hệ thống ổn định khi |a| < 1. Kết quả này hợp lý vì nếu a > 1
thì an tăng đến vô cùng, còn nếu a = 1 thì tổng
cũng là vô cùng.
CHƯƠNG 1 73
1.5 GIỚI THIỆU LỌC SỐ (Digital Filters)
Như đã nói ở trước, có nhiều hệ thống xử lý tín hiệu số nhưng lọc số
là cơ bản và phổ biên nhất. Khác với các mạch tương tự, lọc sô (phần cứng,
phần mềm) đa năng hơn, nói chung phức tạp hơn và có nhiều ứng dụng hơn.
Về sự chọn lọc tần số, có 4 loại là: thông thấp (lowpass) cho tần số thấp
đi qua, thông cao (highpass) cho tần số cao đi qua, thông dải (bandpass) cho dải
tần số giữa đi qua, và chận dải (bandstop) hay triệt dải (bandsuppress) không
cho dải tần số giữa đi qua (ngược với lọc thông dải).
Người ta phân ra hai loại lọc chính là lọc có đáp ứng xung lâu hữu hạn,
gọi tắt là lọc FIR, và lọc có đáp ứng xung lâu vô hạn, gọi tắt là lọc IIR. Lọc FIR
còn gọi một cách tương đương là lọc phi đệ quy (phi quy hồi) (nonrecursive) và
lọc IIR còn gọi một cách tương đương lọc đệ quy (quy hồi) (recursive) (xem lại
mục 1.4.1).
CHƯƠNG 1 74
1.5.1 Lọc FIR
Ở lọc FIR tín hiệu ra chỉ phụ thuộc vào tín hiệu vào ở các thời
điểm, phương trình lọc là
y ( n) = b x(n − k )
k =−
k
Thực hiện (cấu trúc) của lọc được trình bày Hình 1.20 gồm 3 mạch trì
hoãn đơn vị, 4 mạch nhân vô hướng và một mạch cộng 4 ngõ vào một ngõ ra.
Một dạng thực hiện khác gọi đường trì hoãn rẽ ra (tapped delay line). Lọc FIR
có hai ưu điểm so với lọc IIR: (1) đương nhiên ổn định, (2) có đáp ứng pha
tuyến tính (linear phase).
CHƯƠNG 1 76
Hình 1.20: Tín hiệu lọc FIR
CHƯƠNG 1 77
Ví dụ điển hình của mạch lọc FIR là lọc trung bình di chuyển (moving average
filter), có phương trình hiệu số
1
y (n) = x(n − 1) + x(n) + x(n + 1)
3
Lọc lấy trung bình cộng 3 số hạng. Khi n tăng lên lọc di chuyển về tương lai.
Lọc trung bình di chuyển là lọc thông thấp.
Hình 1.21: (a) Dạng sóng tổng hợp của tần số cao và thấp
(b) Chỉ có tín hiệu tần số thấp1xuất hiện ở ngõ ra.
CHƯƠNG 78
1.5.2 Lọc IIR
Phương trình hiệu số : (1.23a)
Theo đó tín hiệu ra phụ thuộc vào tín hiệu vào ở các thời điểm và tín hiệu
ra trước đó (do sự hồi tiếp nên tín hiệu ra đi ngược về nơi nào đó trong hệ
thống rồi ra trở lại). bk là các hệ số phi đệ quy, ak là các hệ số đệ quy. Các
giới hạn ∞ cũng có thể là một trị hữu hạn nào đó. Có tác giả gom các tín
(1.23b)
Lọc IIR nhân quả
(1.23c)
Xem lọc
y(n) = 0.9 y(n − 1) − 0.4 y(n − 2) + 2 x(n) − 3x(n − 1) + 4 x(n − 2)
CHƯƠNG 1 81
CHƯƠNG 1 82