You are on page 1of 1

Ventriculomegaly

Thứ Ba, ngày 17 tháng 8, 2021 10:11 CH

https://fetalmedicine.org/educati
on/fetal-
abnormalities/brain/ventriculome
galy?zarsrc=31
&utm_source=zalo&utm_medium
=zalo&utm_campaign=zalo

Tần suất
- 1-100 thai ở tuần tuổi 20
- 1/1000 trẻ đc sinh ra
Chẩn đoán trên siêu âm
- Dãn 1 hay hai bên não thất bên
quan sát được trên mặt cắt
ngang não
- Phân loại dựa vào kích thước
não thất: dãn nhẹ (10-12mm),
trung bình ( 13-15mm) và dãn
nặng (>15mm)
Bất thường có liên quan
- Bất thường nhiễm sắc thể, chủ
yếu là trisomies 21,18 hoặc 13,
được tìm thấy trong 10% trường
hợp. Nếu dãn não thất đơn độc
thì nguy cơ mắc trisomy 21 tăng
gấp 4 lần. Nguy cơ tỷ lệ nghịch
với mức độ nặng của dãn não
thất.
- Những khiếm khuyết liên quan
đến não hoặc không và các hội
chứng di truyền đc tìm thấy
trong khoảng 50% trường hợp.
Can thiệp
- kiểm tra siêu âm chi tiết, bao
gồm siêu âm hệ thần kinh
- Test xâm lấn làm nhiễm sắc thể
đồ và array
- Làm test TORCH cho nhiễm
trùng thai
- Xét nghiệm máu mẹ tìm kháng
thể kháng tiểu cầu trong những
trường hợp có bằng chứng xuất
huyết não
- MRI não thai nhi ở tuổi
thai >32w để chẩn đoán những
bất thường về sự phát triển thần
kinh như chứng lisencephaly
( não mịn)
Theo dõi
- Làm siêu âm mỗi bốn tuần để
theo dõi tiến trình của dãn não
thất
Delivery
- Chăm sóc sản khoa và quá trình
sinh nở theo tiêu chuẩn
- Mổ lấy thai nếu chu vi vòng đầu
lớn hơn 40cm
Tiên lượng
- Thể nhẹ/ trung bình: chậm phát
triển thần kinh 10% trường hợp,
có lẽ không cao hơn so vs dân số
chung
- Thể nặng: sống khoảng 10 năm
60%, chậm phát triển trí tuệ
nặng 50%
Tái phát
- Thai lần đầu <1%, nếu tiền sử có
thai lần trc hoặc có anh chị em
ruột mắc thì tăng lên 5%
- Nhiễm trùng: k tăng nguy cơ
- trisomies: 1%.
- Não úng thuỷ liên kết NST giới
tính X: 50% nam giới
- Liên quan đến giảm tiểu cầu tự
miễn và không điều trị: 100%

You might also like