Professional Documents
Culture Documents
Chẩn đoán
ECG
Non-ST ST
Cardiac
biomarker + + + +
ĐTN NMCT NMCT có
Chẩn đoán
non Q sóng Q
xác định KÔĐ
+ = dấu ấn/men tim dương tính
Amsterdam EA, et al. 2014 AHA/ACC NSTE-ACS
Sự hình thành mãng xơ vữa
Co thắt
Mảng XV Nứt vỡ mạch máu Gây hẹp
không ổn mảng XV và Huyết tắc lòng
định cấp khối tại
chổ
TXA
2
ADP
Gp IIb/IIIa
Aspirin
fibrinogen
receptor
IV Gp IIb/IIIa
Inhibitors Thrombin
Serotonin
COX Epinephrine
Collagen
Activation
Adhesive proteins
thrombospondin Degranulation
fibrinogen
p-selectin
Platelet agonists
vWF
ADP
ATP
Coagulation factors Inflammatory factors serotonin
factor V platelet factor 4 calcium
factor XI CD 154 (CD 40 ligand) magnesium
PAI-1 PDGF
Chiến lược chung điều trị hội chứng vành cấp
Kháng kết tập tiểu cầu Kháng kết tập tiểu cầu
Chống thiếu máu Chống thiếu máu
Điều trị kháng đông Điều trị kháng đông
Tái tưới máu cơ tim Tái tưới máu cơ tim/Điều trị nội khoa bảo tồn
Braunwald E et al. available at www.acc.org Bowen WE, Mc kay RG. N Engl J Med. 2001;344: 1939-1942
Kháng kết tập tiểu cầu trong hội chứng vành
cấp kép
HUYẾT
KHỐI
Cân bằng giữa nguy cơ huyết khối và xuất huyết trên từng đối tượng
bệnh nhân khi sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kép
ĐỊNH NGHĨA TOÀN CẦU NHỒI MÁU
CƠ TIM
Tiêu chuẩn lâm sàng nhồi máu cơ tim
Định nghĩa lâm sàng của nhồi máu cơ tim bao gồm sự
hiện diện của tổn thương cơ tim cấp tính được phát
hiện bằng bất thường các chất chỉ điểm sinh học tim
(Cardiac Biomarkers) trong tình huống có bằng chứng
của thiếu máu cơ tim cục bộ cấp tính.
ĐIỆN TÂM ĐỒ
• Siêu âm tim: Nên được thực hiện ngay sau Điện tâm đồ (ĐTĐ) 12 chuyển
đạo ở những BN có triệu chứng đau ngực hoặc có Huyết động không ổn
định, đặc biệt dùng để đánh giá chức năng thất trái và dùng trong loại
trừ các chẩn đoán khác (I-C)
• Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (CCTA): Là một lựa chọn thay thế
cho chụp động mạch vành qua da (ICA) để loại trừ Hội chứng vành cấp
(ACS) khi BN có nguy cơ Bệnh lý động mạch vành mạn tính (CAD) trung
bình-thấp và khi Troponin và/hoặc ĐTĐ bình thường hoặc không kết luận
được (I-A)
MARKER SINH HỌC- VAI TRÒ CỦA TROPONIN ĐỘ
NHẠY CAO - Chẩn đoán sớm bằng hs-cTn
(Troponin độ nhạy cao) (I-B).
- hs-cTn được khuyến cáo hơn
các phép đo ít nhạy hơn, vì
chúng cung cấp độ chính xác
chẩn đoán cao hơn với chi
phí thấp như nhau. Cần lưu ý
rằng nhiều bệnh lý tim ngoài
NMCT cũng dẫn đến tổn
thương tế bào cơ tim và do
đó, làm tăng troponin tim
- Không còn dùng CK/CK-MB
để chẩn đoán thường quy
QUY TRÌNH THỜI GIAN: PHÁC ĐỒ 1 GIỜ
Nhồi máu cơ tim cấp Tổn thương cơ tim cấp Tổn thương cơ tim mạn
Mô hình thang điểm rủi ro GRACE nên được xem xét để ước tính tiên lượng. 137 139 IIa B
Việc sử dụng các thang điểm rủi ro được thiết kế để đánh giá lợi ích và nguy cơ của thời
gian dùng DAPT khác nhau có thể được cân nhắc.153,154 IIb A
Để ước tính nguy cơ xuất huyết, việc sử dụng thang điểm có thể được xem xét ở những
bệnh nhân chụp động mạch vành.155,156 IIb B
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ XUẤT HUYẾT
Các thang điểm đánh giá nguy cơ xuất huyết lớn cho BN ACS:
Một chiến lược xâm lấn trong vòng 24h được khuyến cáo ở những BN có bất kỳ các tiêu chuẩn sau: I A
• Chẩn đoán xác định NSTEMI bằng các công cụ chẩn đoán đã được khuyến cáo (ĐTĐ, Các marker
sinh học theo đúng quy trình thời gian, Các phương tiện hình ảnh không xâm lấn)
• Thay đổi động học đoạn ST/T hoặc thay đổi mới xuất hiện báo hiệu tình trạng thiếu máu cục bộ
đang diễn ra.
• Đoạn ST chênh lên thoáng qua 273,362
• Điểm nguy cơ GRACE > 140 271,272,277
Một chiến lược can thiệp có chọn lọc ngay sau khi đã xác định tình trạng thiếu máu cục bộ hoặc phát I A
hiện có CAD tắc nghẽn bằng CCTA được khuyến cáo ở những BN có nguy cơ thấp 267,268,363
Trì hoãn thay vì chụp mạch ngay lập tức nên được cân nhắc ở những BN có huyết động ổn định mà IIa B
không có ST chênh lên khi được hồi sức thành công sau ngừng tim ngoại viện
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ DAPT Ở BN NSTE-ACS
KHÔNG CÓ RUNG NHĨ THỰC HIỆN PCI
Mức
Khuyến cáo Nhóma
độb
Điều trị kháng kết tập tiểu cầu
Aspirin được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân không có chống chỉ định với liều nạp ban đầu là 150-
I A
300 mg (hoặc 75-250 mg i.v.) và liều duy trì 75-100 mg/ngày 1 lần để điều trị lâu dài179 181
Thuốc ức chế thụ thể P2Y12 được khuyến cáo cùng với aspirin và duy trì trong 12 tháng trừ khi có
chống chỉ định hoặc nguy cơ xuất huyết quá mức.170,171,182 I A
Lựa chọn bao gồm:
Prasugrel ở những bệnh nhân chưa sử dụng ức chế thụ thể P2Y12 thực hiện PCI (liều nạp 60 mg, liều
I B
tiêu chuẩn 10 mg/ngày, 5 mg/ ngày cho bệnh nhân ≥75 tuổi hoặc có trọng lượng cơ thể <60 kg).171
Ticagrelor bất kể chiến lược điều trị (xâm lấn hoặc bảo tồn) (liều nạp 180 mg, duy trì 90 mg/ngày 2
lần)170
Clopidogrel (liều nạp 300- 600 mg, duy trì 75 mg /ngày), chỉ khi không có prasugrel hoặc ticagrelor,
I C
không thể dung nạp hoặc chống chỉ định.182,183
Prasugrel nên được xem xét ưu tiên hơn ticagrelor cho bệnh nhân NSTE-ACS tiến hành PCI. 174 IIa B
Việc điều trị trước bằng thuốc ức chế thụ thể P2Y12 có thể được cân nhắc ở những bệnh nhân NSTE-
IIb C
ACS không có kế hoạch thực hiện chiến lược xâm lấn sớm và không có nguy cơ xuất huyết cao.
Không nên tiến hành thường quy điều trị trước bằng thuốc ức chế thụ thể P2Y12 ở những bệnh nhân
III A
chưa biết giải phẫu mạch vành và có kế hoạch xử trí bằng xâm lấn sớm. 174,177,178,190,191
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG Ở BN NSTE-ACS
KHÔNG CÓ RUNG NHĨ THỰC HIỆN PCI
LƯU ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHỐNG HUYẾT KHỐI Ở BN NSTE-ACS KHÔNG
RUNG NHĨ THỰC HIỆN PCI
1 tháng
12 tháng
Thuốc chống
huyết khối
2020 ESC Guidelines for the diagnosis and management of atrial fibrillation developed in
collaboration with the European Association of Cardio-Thoracic Surgery (EACTS)
KHUYẾN CÁO CHUNG CHO BỆNH NHÂN RUNG NHĨ VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ ĐỒNG
THỜI KTC
Bệnh nhân rung nhĩ có đủ điều kiện sử dụng NOACs, sử dụng NOACs thay vì sử dụng Kháng
Vitamin K kết hợp với liệu pháp kháng tiểu cầu
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (HAS-BLED>=3), Rivaroxaban 15mg đường uống nên được
xem xét ưu tiên hơn rivaroxaban 20mg khi uống đơn lẻ hoặc với DAPT để giảm rủi ro xuất huyết.
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (HAS-BLED>=3), Dabigatran 110mg đường uống nên được
xem xét ưu tiên hơn Dabigatran 150mg khi uống đơn lẻ hoặc với DAPT để giảm rủi ro xuất huyết.
Ở bệnh nhân rung nhĩ có chỉ định kháng vitamin K phối hợp với KTC, liều kháng Vitamin K nên
được điều chỉnh thận trọng với chỉ số INR mục tiêu là 2,0-2,5 và TTR>70%
2020 ESC Guidelines for the diagnosis and management of atrial fibrillation developed in
collaboration with the European Association of Cardio-Thoracic Surgery (EACTS)
KHUYẾN CÁO CHO BỆNH NHÂN ACS CÓ RUNG NHĨ
Trên bệnh nhân rung nhĩ với ACS trải qua can thiệp không phức tạp, ngừng sớm aspirin (1 tuần) và tiếp tục
điều trị kép một kháng đông uống và thuốc ức chế P2Y12 (tốt nhất là Clopidogrel) trong tối đa 12 tháng được
khuyến cáo nếu huyết khối trong stent thấp hoặc nếu có bằng chứng về nguy cơ xuất huyết, không phân biệt
loại stent sử dụng
Liệu pháp ba thuốc aspirin, clopidogrel và kháng đông đường uống trong hơn 1 tuần sau ACS nên được xem
xét khi có nguy cơ tắc stent hơn nguy cơ xuất huyết trong tổng thời gian (<1 tháng) được quyết định dựa trên
đánh giá những nguy cơ này và kế hoạch điều trị bắt buộc phải rõ ràng khi xuất viện
KHUYẾN CÁO CHO BỆNH NHÂN RUNG NHĨ CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN CÓ CAN THIỆP
Sau PCI không phức tạp, ngừng sớm aspirin (<1 tuần) và tiếp tục điều trị kép với kháng đông đường uống
trong tối đa 6 tháng và clopidogrel được khuyến cáo nếu nguy cơ xuất huyết trong stent thấp hoặc nếu lo
ngại về nguy cơ xuất huyết hơn huyết khối trong stent, không phân biệt loại stent được sử dụng
Liệu pháp ba thuốc aspirin, clopidogrel và thuốc kháng đông đường uống trong thời gian dài hơn 1 tuần nên
được cân nhắc khi có nguy cơ huyết khối trong stent lớn hơn nguy cơ xuất huyết, và thời gian sử dụng dựa
trên việc đánh giá và kiểm tra các nguy cơ này và có kế hoạch điều trị rõ khi xuất viện.
2020 ESC Guidelines for the diagnosis and management of atrial fibrillation developed in
collaboration with the European Association of Cardio-Thoracic Surgery (EACTS)
KHÁNG KTTC VÀ BN NSTE-ACS CÓ RUNG NHĨ
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ SAU CAN THIỆP
Thời gian dùng DAPT có thể rút ngắn (<12 tháng), kéo dài
(>12 tháng), hoặc điều chỉnh (chuyển đổi DAPT, xuống thang
DAPT) tùy thuộc vào
• nguy cơ thiếu máu cục bộ và nguy cơ xuất huyết của
bệnh nhân,
• các biến cố ngoại ý,
• bệnh lí đi kèm,
Trên bệnh nhân HCVC và đặt stent có nguy cơ xuất huyết cao (vd điểm PRECISE-DAPT ≥ 25),
ngừng sử dụng ức chế thụ thể P2Y12 sau 6 th nên được xem xét 2017
BN rung nhĩ có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 1 ở nam giới và ≥ 2 ở nữ giới, sau 1 thời gian ngắn dùng TAT (khoảng 1 tuần I A
từ thời điểm cấp), DAT được khuyến cáo là chiến lược cố định sau đó gồm có 1 NOAC ở liều khuyến cáo để dự phòng
đột quỵ phối hợp với 1 KKTTC (Clopidogrel được ưu tiên hơn) 238-241,244,245
DAPT (Aspirin + Clopidogrel) được khuyến cáo sử dụng khoảng 1 tuần xung quanh thời điểm can thiệp. 238-241,244,245 I A
Sau 12 tháng, ngừng điều trị KKTTC ở những BN đã được điều trị bằng 1 OAC 236-239,246 I B
Ở những BN được điều trị với VKA (nguyên nhân do van tim), đơn trị liệu Clopidogrel được khuyến cáo ở 1 số BN IIa B
nhất định (HAS-BLED ≥ 3 hoặc ARC-HBR met và nguy cơ huyết khối stent thấp) tới 12 tháng 236
Khi sử dụng Rivaroxaban, nếu lo ngại về HBR nhiều hơn cả lo ngại về huyết khối stent hoặc đột quỵ thiếu máu, IIa B
khuyến cáo sử dụng Rivaroxaban liều 15mg, 1 lần/ngày hơn là liều 20mg, 1 lần/ngày trong chiến lược phối hợp với
DAPT hoặc SAPT. 240,245
Ở BN có HBR (HAS-BLED ≥ 3), Dabigatran 110mg, 2 lần/ngày được ưu tiên sử dụng hơn dabigatran 150mg, 2 IIa B
lần/ngày trong chiến lược phối hợp với DAPT hoặc SAPT để giảm thiểu nguy cơ xuất huyết. 238
Ở những BN đã được điều trị với 1 OAC, Aspirin phối hợp với Clopidogrel từ trên 1 tuần tới 1 tháng nên được xem IIa C
xét ở những BN có nguy cơ thiếu máu cao hoặc các đặc điểm về giải phẫu/can thiệp lớn hơn nguy cơ chảy máu.
DAT (phối hợp 1 OAC với Ticagrelor hoặc Prasugrel) có thể xem xét như là một điều trị thay thế TAT (với 1 OAC, IIb C
aspirin và clopidogrel) có nguy cơ huyết khối stent từ trung bình đến cao, không phụ thuộc vào loại stent được sử
dụng.
Không khuyến cáo sử dụng Ticagrelor hoặc Prasugrel trong phác đồ TAT III C