You are on page 1of 23

RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU

HUYẾT TƯƠNG MẮC PHẢI


Huỳnh Nhật Toàn
01
Thiếu vitamin K
NGUỒN GỐC Vitamin K
● Vitamin K là vitamin hòa tan
trong dầu
● Hấp thu tại màng ruột non

● Một số vi khuẩn đường ruột

cũng tổng hợp vitamin K


Thiếu Vitamin K
● Cung cấp thiếu
● Rối loạn hấp thụ
● Kháng sinh
● Trẻ sơ sinh
Yếu tố đông máu phụ thuộc
Vitamin K
● II
● VII
● IX
● X
Thuốc chống đông kháng
Vitamin K
● Warfarin (Sintrom®)
● ức chế men epoxyde
reductase
● dùng trong điều trị và phòng

ngừa các bệnh lý huyết khối như


thuyên tắc phổi, rung nhĩ
Thuốc chống đông kháng
Vitamin K

Coumarin (Wafarin) Sintrom (Wafarin)


PIVKA
● proteins induced by vitamin K
absence or antagonist
● Có hoạt tính đông máu rất thấp

● Có thể ức chế lại quá trình đông

máu.
Triệu chứng lâm sàng

Xuất huyết hậu phẫu

Mảng bầm
Triệu chứng xét nghiệm
PT: kéo dài
aPTT: bình thường/
kéo dài
02
Bệnh gan
Viêm gan/ Xơ gan
GAN
● Tổng hợp phần lớn các yếu tố
đông máu: I, II, V, VII, IX, X, XIII
● AT III, Protein S, C,
Plasminogen
Nguyên nhân

● Giảm sản xuất: Suy gan/ xơ


gan
● Tắc mật
Triệu chứng lâm sàng

Xuất huyết hậu phẫu

Mảng bầm
Triệu chứng xét nghiệm
PT: kéo dài
aPTT: kéo dài
Tiểu cầu: Giảm/BT
Fibrinogen: Giảm
T
03
Truyền máu
khối lượng lớn
Định nghĩa

● Trong 24h: truyền 10đv HC/ tương


đương thể tích máu
● Truyền từ 4 đv HC/ 1 giờ và dự

đoán cần truyền máu tiếp tục.


● Thay thế hơn 50% tổng thể tích

máu của bệnh nhân trong 3 giờ.


Biến chứng
● Rối loạn đông máu
● Nhiễm độc citrate/ hạ Ca
● Hạ thân nhiệt
● Rối loạn thăng bằng acid/base
● Tăng kali máu
● Quá tải tuần hoàn
Rối loạn đông máu
● Nguyên nhân: giảm tiểu
cầu/ giảm yếu tố đông
máu do pha loãng
● Xử trí: Truyền khối tiểu
cầu và plasma tươi,
plasma tươi đông lạnh
● Dự phòng: xét nghiệm
aPPT, Fibrinogen
Nhiễm độc citrat và hạ canxi
● (CPDA-1) là chất bảo quản,
chống đông máu
● Khi truyền một lượng máu
lớn trong thời gian ngắn,
canxi gắn nhiều với citrat
làm giảm đáng kể lượng
ion canxi máu
● Xử trí: Dùng dung dịch
clorua canxi hoặc gluconat
canxi bằng đường tĩnh
mạch
Hạ thân nhiệt
● Máu được bảo quản ở
nhiệt độ 4 ± 2°C
● Nếu thân nhiệt giảm
dưới 30°C, rung thất
và ngừng tim có thể
xảy ra
Rối loạn thăng bằng acid – base
● pH của hầu hết môi trường
chất dự trữ máu rất toan
(5,5 đối với CPD)
● xuất hiện sớm khi truyền
một lượng máu lớn
● Do tích lũy acid lactic và
pyruvic bởi sự chuyển hóa
của hồng cầu và sự thủy
phân glucose, pH của máu
dự trữ tiếp tục giảm đến
khoảng 6,9 sau 21 ngày dự
trữ
THANK YOU!

You might also like