Professional Documents
Culture Documents
Suy Tim - Bai Giang Benh Hoc Noi 187 - 214 TS NGO MINH HUNG NCTU
Suy Tim - Bai Giang Benh Hoc Noi 187 - 214 TS NGO MINH HUNG NCTU
- Gan to, lúc đầu gan to căng do ứ nước, khi điều trị thuốc lợi tiểu thì gan nhỏ đi (gan đàn xếp), về sau
gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu “đàn xếp” nữa.
- Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính.
- Tím da và niêm mạc
- Phù: Phù mềm, nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, tràn dịch đa màng.
- Nghe tim, ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còn có thể thấy: Tần số tim
thường nhanh, tiếng ngựa phi phải, tiếng thổi tâm thu, tiếng thổi này thường rõ hơn khi hít vào sâu
(dấu hiệu Rivero-Carvalho).
- Dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải giãn nhìn thấy đập ở vùng mũi ức).
- Huyết áp tâm thu bình thường, nhưng huyết áp tâm trương thường tăng lên.
2. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN ĐỘ
2.1.3. Suy tim toàn bộ
- Thường là bệnh cảnh của suy tim phải ở mức độ nặng
- Bệnh nhân khó thở thường xuyên, phù toàn thân
- Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to
- Thường có thêm tràn dịch màng phổi, màng tim hay cổ chướng
- Huyết áp tối đa hạ, huyết áp tối thiểu tăng, làm cho huyết áp trở
nên kẹt.
2.2. Thăm dò cận lâm sàng
2.2.1. Định lượng peptide lợi niệu trong máu (NPs)
2.2.2. Điện tâm đồ
2.2.3. Siêu âm tim
2.2.4. Chẩn đoán hình ảnh tim mạch
2.2.5. Thăm dò huyết động
2.2.6. Thăm dò khả năng gắng sức
- Test đi bộ 6 phút, liệu pháp gắng sức kèm đo VO2 max
2.2.7. Sắc kí giấc ngủ
- Chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ
2.2.8. Xét nghiệm máu cơ bản khác
- Công thức máu, sinh hóa máu.
SIÊU ÂM TIM
X-quang phù phổi cấp: Hình cánh bướm (cánh dơi) Lớn thất trái trên X-quang
2.3. Tiếp cận chẩn đoán suy tim
2.3.1. Tiêu chuẩn Framingham
- Mặc dù là cổ điển, tiêu chuẩn Framingham khá hữu ích trong thực hành lâm sàng. Chẩn
đoán suy tim bao gồm 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ:
AHF, acute heart failure; ACEi, angiotensin converting enzyme inhibitors; ARB, angiotensin II receptor blocker; ARNI, angiotensin receptor II blocker
neprilysin inhibitor; BBs, beta blockers; CV, cardiovascular; HF, heart failure; HFrEF, heart failure with reduced ejection fraction; MRA,
mineralocorticoid receptor antagonist; RAAS, renin-angiotensin-aldosterone system; sac/val, sacubitril/valsartan
NHỮNG NGHIÊN CỨU CỘT MỐC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
1. SOLVD Investigators. N Engl J Med 1991;325:293–302; 2. CIBIS-II Investigators. Lancet 1999;353:9–13; 3. Granger et al. Lancet 2003;362:772−6; 4. McMurray et al. Lancet 2003;362:767–71; 5. Swedberg et al. Lancet
2010;376:875–85; 6. Zannad et al. N Engl J Med 2011;364:11–21; 7. McMurray et al. N Engl J Med 2014;371:993–1004
2.3. Tiếp cận chẩn đoán suy tim
Tiếp cận chẩn đoán suy
tim mạn tính theo Hội tim
mạch châu Âu (ESC 2016)
2.4. Chẩn đoán các thể suy tim
Thể suy tim Suy tim với phân suất Suy tim với phân suất tống máu Suy tim với phân suất tống máu thất
tống máu thất trái thất trái giảm vừa (HFmrEF) trái bảo tồn (HFpEF)
giảm (HFrEF)
Triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng và/hoặc thực Triệu chứng cơ năng và/hoặc thực
1
và/hoặc thực tổn tổn tổn
2 EF < 40% EF 40-49% EF ≥ 50%
1. Tăng nồng độ các peptid lợi niệu 3. Tăng nồng độ các peptid lợi niệu
Tiêu 2. Ít nhất thêm một tiêu chuẩn: 4. Ít nhất thêm một tiêu chuẩn:
chuẩn a. Bằng chứng tổn thương cấu trúc c. Bằng chứng tổn thương cấu trúc
3
tim (phì đại thất và/hoặc nhĩ trái). tim (phì đại thất và/hoặc nhĩ trái).
b. Rối loạn chức năng tâm trương d. Rối loạn chức năng tâm trương
thất trái. thất trái.
Khuyến cáo của ESC 2021
2021 ESC HF GUIDELINE – LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN SUY TIM
ESC HF Guidelines 2021 khuyến cáo thực hiện xét nghiệm nồng độ natriuretic peptides (Class I, Mức bằng chứng B)
như xét nghiệm chẩn đoán khởi đầu ở những bệnh nhân có triệu chứng của suy tim.
2.5. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA
Độ Đặc điểm
I Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh
hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường.
II Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều. Bệnh nhân bị
giảm nhẹ các hoạt động về thể lực.
III Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm hạn chế
nhiều các hoạt động thể lực.
IV Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc bệnh
nhân nghỉ ngơi không làm gì cả.
2.5.2. Phân giai đoạn suy tim theo AHA/ACC
(2008)
Giai đoạn Đặc điểm
Bệnh nhân có các nguy cơ cao của suy tim nhưng chưa có các tổn
A
thương cấu trúc tim
Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim nhưng chưa có
B
triệu chứng và biểu hiện của suy tim
Đã có tổn thương thực tổn ở tim, trong tiền sử hoặc hiện tại có triệu
C
chứng cơ năng của suy tim, điều trị nội khoa có kết quả.
D Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần các biện pháp điều trị đặc biệt
3. ĐIỀU TRỊ SUY TIM
• Những biện pháp điều trị chung cho tất cả các loại
nguyên nhân gây ra suy tim, chế độ không dùng thuốc,
dùng thuốc và can thiệp.
• Những biện pháp điều trị đặc biệt áp dụng cho từng
trường hợp cụ thể tùy theo nguyên nhân của suy tim.
KHUYẾN CÁO CỦA ESC 2021 TRONG ĐIỀU TRỊ HFrEF
ARNI/ACEi/ARB*
(Ưu tiên ARNI) và
Chẹn beta**,
thêm lợi tiểu nếu cần
*Cân nhắc ACEi/ARB khi bệnh nhân chống chỉ định hoặc không dung nạp với ARNI
**Carvedilol, metoprolol succinate hoặc bisoprolol
eGFR 30
Bệnh nhân suy tim còn
mL/min/1.73 m2 or
triệu chứng, bệnh nhân da Bệnh nhân có nhịp xoang
creatinine 2.5 Bệnh nhân quá tải
Đạt mức eGFR đen, ARNI/Chẹn Beta/ Đối và tần số tim ≥ 70/phút, đã
mg/dL ở nam 2.0 thể tích liên tục
NYHA Class II-IV kháng thụ thể aldosterone/ dùng liều tối đa Chẹn beta.
mg/dL ở nữ, K+ 5.0 NYHA Class II-IV SGLT2i, NYHA Class II-III
mEq/L, NYHA Class
NYHA Class II-IV
II-IV
Tại thời điểm tiếp nhận, xét nghiệm định lượng peptide bài natri niệu (BNP hoặc NT-proBNP) được khuyến cáo cho tất cả bệnh
nhân khó thở cấp và nghi ngờ suy tim cấp để giúp phân biệt với các nguyên nhân khó thở cấp khác.
Tại thời điểm nhập viện, tất cả bệnh nhân có biểu hiện nghi ngờ suy tim cấp, các xét nghiệm chẩn đoán sau được khuyến cáo:
a. Điện tim 12 chuyển đạo;
b. X-quang ngực thẳng đánh giá tình trạng sung huyết phổi và phát hiện các bệnh ngoài tim có thể góp phần gây triệu chứng
cho bệnh nhân;
c. Xét nghiệm máu: men tim, BUN (hoặc urea), creatinin, điện giải (Na, K), glucose, công thức máu, chức năng gan và TSH.
Siêu âm tim được khuyến cáo ngay.
Siêu âm phổi và siêu âm tĩnh mạch chủ dưới.
4. XỬ TRÍ
Mục tiêu
Mục tiêu tức thì (phòng cấp cứu /khoa hồi sức nội)
✓ Cải thiện huyết động và tưới máu cơ quan.
✓ Khôi phục oxy hóa máu.
✓ Giảm triệu chứng.
✓ Hạn chế tổn thương tim và thận
✓ Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
✓ Giảm thời gian nằm hồi sức.
4. XỬ TRÍ
Mục tiêu
Mục tiêu tức thì (trong bệnh viện)
✓Xác định nguyên nhân và bệnh đi kèm.
✓Điều chỉnh trị liệu để kiểm soát triệu chứng và tình trạng sung
huyết và tối ưu hóa huyết áp.
✓Bắt đầu và tăng dần liều thuốc điều trị tối ưu.
✓Xem xét điều trị bằng dụng cụ ở các bệnh nhân phù hợp.
4. XỬ TRÍ
Mục tiêu
Xử trí trước khi ra viện và dài hạn, lập kế hoạch chăm sóc cung
cấp:
✓ Lịch trình tăng liều thuốc và theo dõi điều trị.
✓ Sự cần thiết và thời điểm xem xét điều trị bằng dụng cụ.
✓ Ai sẽ thăm khám và theo dõi người bệnh và khi nào.
✓ Đưa vào chương trình quản lý bệnh, giáo dục và thay đổi lối
sống.
✓ Dự phòng tái nhập viện sớm.
✓ Cải thiện triệu chứng, chất lượng sống và khả năng sống
còn.
4.2. Tiêu chuẩn nhập đơn vị chăm sóc tích
cực tim mạch:
Bệnh nhân cần đặt nội khí quản/bệnh nhân đã đặt nội khí
quản.
✓ Có biểu hiện/dấu hiệu giảm tưới máu.
✓ SpO2 < 90 % mặc dù đã thở oxy.
✓ Sử dụng cơ hô hấp phụ, tần số thở > 25 l/phút.
✓ Tần số tim < 40 hoặc > 130 /phút, huyết áp tâm thu < 90
mm Hg.
Các bệnh nhân còn lại có thể nhập phòng bệnh thông
thường.
4.3. Xử trí suy tim cấp giai đoạn sớm:
KHUYẾN CÁO
Theo dõi độ bão hòa oxy qua da (SpO2)
Đo pH máu và pCO2 (có thể thêm lactate) nên được xem xét, đặc biệt đối với bệnh
nhân phù phổi cấp hoặc có tiền sử COPD, sử dụng máu tĩnh mạch.
Ở bệnh nhân sốc nên thực hiện với máu động mạch.
Oxy liệu pháp được khuyến cáo ở bệnh nhân suy tim cấp có SpO2 <90% hoặc
PaO2 <60 mmHg để điều chỉnh tình trạng thiếu oxy máu
Đặt nội khí quản được khuyến cáo khi suy hô hấp không đáp ứng với xử trí không
xâm lấn: PaO2 <60 mmHg, PaCO2 >50 mmHg và toan máu (pH <7,35).
4.3.2. Sử dụng thuốc
KHUYẾN CÁO
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu quai được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân suy tim cấp nhập viện có triệu chứng quá tải dịch để cải thiện triệu
chứng. Theo dõi đáp ứng, chức năng thận và điện giải.
Ở bệnh nhân suy tim cấp mới khởi phát hoặc suy tim mạn mất bù, suy tim mất bù chưa dùng lợi tiểu uống, liều khởi phát là
20-40 mg furosemide; đối với bệnh nhân sử dụng lợi tiểu mãn tính, liều khởi phát ít nhất bằng liều đang uống.
Lợi tiểu được khuyến cáo dùng bolus từng đợt hoặc truyền TM liên tục, liều và thời gian cần điều chỉnh tùy theo tình trạng và
triệu chứng người bệnh.
Phối hợp lợi tiểu quai với thiazide hoặc spironolactone có thể được xem xét nếu bệnh nhân phù kháng trị hoặc đáp ứng triệu
chứng chưa đầy đủ.
Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch TM nên được xem xét để làm giảm triệu chứng cơ năng trong suy tim cấp nếu HATT>90 mmHg (và không có
tụt huyết áp có triệu chứng).
Triệu chứng và huyết áp cần được theo dõi thường xuyên trong quá trình dùng giãn mạch TM.
Ở bệnh nhân suy tim cấp huyết áp cao, thuốc giãn mạch TM cần được sử dụng là liệu pháp đầu tiên để cải thiện triệu chứng
và giảm sung huyết.
4.3.2. Sử dụng thuốc
KHUYẾN CÁO
Thuốc tăng co bóp (dobutamin, dopamin, milrinone)
TTM ngắn hạn các thuốc tăng co bóp có thể xem xét ở bệnh nhân huyết áp thấp (HATT < 90 mm Hg)
và/hoặc có dấu hiệu giảm tưới máu mặc dù bù đủ dịch, để tăng cung lượng tim, nâng huyết áp, cải
thiện tuần hoàn ngoại biên và duy trì chức năng cơ quan đích.
TTM milrinone có thể xem xét để trung hòa tác dụng chẹn bêta nếu chẹn bêta được cho là yếu tố
thúc đẩy tụt huyết áp và giảm tưới máu.
Vì lý do an toàn, thuốc tăng co bóp không được khuyến cáo trừ khi bệnh nhân tụt huyết áp hoặc
giảm tưới máu có triệu chứng.
4.3.2. Sử dụng thuốc
KHUYẾN CÁO
Thuốc vận mạch
Một thuốc vận mạch (ưu tiên norepinephrine) có thể được xem xét ở bệnh nhân sốc tim, dù đã điều
trị bằng thuốc tăng co bóp, để nâng huyết áp và tăng tưới máu cơ quan sinh tồn.
Monitor điện tim và huyết áp khi sử dụng thuốc tăng co bóp và vận mạch, vì thuốc có thể gây rối
loạn nhịp, thiếu máu cục bộ tim.
Trong các trường hợp này, xem xét theo dõi huyết áp trực tiếp trong động mạch.
Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM)
Dự phòng TTHKTM bằng enoxaparin được khuyến cáo ở bệnh nhân chưa sử dụng kháng đông và
không có chống chỉ định kháng đông.
4.3.2. Sử dụng thuốc
KHUYẾN CÁO
Thuốc khác
Để kiểm soát tần số tim cấp tính ở bệnh nhân rung nhĩ:
a. Digoxin và/hoặc chẹn bêta nên được sử dụng đầu tiên
b. Amiodarone có thể được xem xét
Morphin TM có thể sử dụng cẩn trọng để giảm triệu chứng khó thở và chống lo âu ở bệnh nhân khó
thở nặng; Thuốc có thể gây buồn nôn và giảm thông khí.
Các thuốc giãn mạch truyền tĩnh mạch trong
suy tim cấp
Thuốc giãn mạch Liều Tác dụng chính Khác
Khởi đầu 10–20 μg/phút, Tụt huyết áp, đau Dung nạp nếu
Nitroglycerin
tăng dần đến 200 μg/phút đầu truyền liên tục
Isosorbide Khởi đầu 1 mg/giờ, tăng Tụt huyết áp, đau Dung nạp nếu
dinitrate dần đến 10 mg/giờ đầu truyền liên tục
ECMO* có thể được xem xét ở bệnh nhân sốc tim kháng trị, tùy theo tuổi, bệnh đi kèm và chức năng thần kinh.
Xử trí suy tim cấp trong giai đoạn sớm dựa
trên đặc điểm lâm sàng