Professional Documents
Culture Documents
MIMO (Multiple In, Multiple Out) là cách sử dụng nhiều ăng-ten để phát và thu nhận tín
hiệu của kết nối không dây. Nhờ đó giúp các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính,
laptop có thể tiếp nhận sóng wifi dễ dàng hơn và khai thác hết công suất của Router Wifi.
Hãy nói cách khác thì MIMO là một phần của công nghệ giao tiếp không dây tùy vào số
lượng ăng-ten thu phát nên cho tốc độ kết nối tương ứng.
Ngày nay, yêu cầu cho việc thông tin và liên lạc ngày càng tăng cao đặc biệt về dung lượng, hiệu
suất và tốc độ truyền nhận dữ liệu giữa trạm phát sóng và người dùng di động trong mạng
không dây và có dây ngày càng cấp thiết. Vì vậy sự yêu cầu về cải tiến kỹ thuật trong hệ thống
mạng không dây cũng như có dây đòi hỏi ngày càng nâng cao và cải thiện. Một trong những cải
tiến kỹ thuật nổi bật trong hệ thống mạng viễn thông không dây trong những năm gần đây là kỹ
thuật sử dụng massive MIMO (Multiple-input multiple-output) tại trạm phát sóng của mỗi cell
(tế bào). Kỹ thuật này mở ra một hướng đi mới nhằm nâng cao tốc độ truyền nhận dữ liệu cũng
như cải thiện được chất lượng đường truyền từ trạm phát tín hiệu (base station -- BS) đến
người dùng di động (mobile users -- MUs). kỹ thuật này là tương lai cho hệ thống viễn thông
không dây 5G (fifth Generation)
7. Kĩ thuật MIMO trong LTE?
MIMO cho phép các trạm thu phát và các thiết bị di động gửi và nhận dữ liệu
bằng nhiều ăng-ten. LTE có hỗ trợ phần nào MIMO nhưng chỉ cho chiều tải
xuống. Ngoài ra chuẩn này còn giới hạn số lượng ăng-ten ở mức tối đa là bốn
bộ phát ở phía trạm thu phát và bốn bộ thu ở thiết bị di động. LTE-Advanced
thì cho phép tối đa tám cặp thu phát ở chiều tải xuống và bốn cặp ở chiều tải
lên.
MIMO thực hiện hai chức năng:
o Ở môi trường không dây khả năng xẩy ra can nhiễu cao như tại rìa các
cell hoặc trong một ô tô đang di chuyển, các bộ phát và thu sẽ phối hợp
với nhau để tập trung tín hiệu vô tuyến vào một hướng cụ thể. Chức
năng tạo búp sóng (beamforming) này giúp cho tín hiệu thu được mạnh
lên mà không cần phải tăng công suất phát.
o Khi cường độ tín hiệu mong muốn mạnh còn tín hiệu nhiễu yếu, như khi
người dùng đứng yên và ở gần trạm phát thì MIMO có thể được dùng
để làm tăng tốc độ dữ liệu hay tăng số lượng người dùng mà không phải
dùng thêm phổ tần số. Kỹ thuật này có tên là “ghép kênh không gian”
(spatial multiplexing) giúp nhiều luồng dữ liệu được truyền đi cùng lúc,
trên cùng tần số sóng mang.
8. Nhiệm vụ chính của mỗi người dùng Cognitive Radio trong mạng Cognitive radio?
Vô tuyến nhận thức (Cognitive Radio) ngày nay đang trở thành một công nghệ hứa hẹn cho
phép truy cập vào các dải tần trống. Nhiệm vụ chính của mỗi người dùng CR trong mạng CR đó
là phát hiện ra các người dùng được cấp phép (PU) có tồn tại hay không và xác định phổ tần
trống nếu PU vắng mặt. Hiệu năng phát hiện (Detection Performance) trong cảm nhận phổ là
cực kỳ quan trọng đối với hiệu năng của cả mạng CR và mạng sơ cấp. Rất nhiều nhân tố trong
thực tế như fading đa đường, fading che khuất, và hiện tượng không xác định bộ thu có thể ảnh
hưởng đáng kể đến hiệu năng phát hiện trong cảm nhận phổ. Quyết định hợp tác kết hợp từ
các quan sát được lựa chọn theo phân bố không gian có thể khắc phục yếu điểm của các quan
sát riêng lẽ tại mỗi một người dùng CR. Đây chính là lý do cảm nhận phổ hợp tác là một hướng
tiếp cận hiệu quả và hấp dẫn để hạn chế fading đa đường và fading che khuất cũng như làm
giảm nhẹ vấn đề không xác định bộ thu.
9. Cảm biến phổ (spectrum sensing) là gì?
Cho phép người dùng thứ 2 có thể phát hiện ra khoảng phổ trống cà có cơ hội để tận dụng
những khoảng tần số này mà không ảnh hưởng gì đến hệ thống trên.
Cảm biến phổ chia làm 2 loại: Occupancy sensing (cảm biến sự chiếm giữ phổ); Identity sensing
(Cảm biến các đặc trưng)
11.Khả năng sửa lỗi của FEC tùy thuộc vào cái gì ?
- Khả năng sữa lỗi của FEC là tùy thuộc vào mã được sử dụng để mã hoá.
Forward là do khi áp dụng mã FEC vào thì đầu nhận có khả năng sữa lỗi rồi
nên không cần Auto Retransmit reQuest (ARQ), do vậy mà các dữ liệu được
gửi đến một cách liên lục.
12.Sự tiện dụng của mã sửa lỗi FEC và chi phí có cao không?
FEC cung cấp cho người nhận khả năng sửa lỗi mà không cần kênh ngược để yêu
cầu truyền lại dữ liệu, nhưng với chi phí băng thông kênh cố định, cao hơn. Do đó,
FEC được áp dụng trong các tình huống truyền lại là tốn kém hoặc không thể,
chẳng hạn như liên kết truyền thông một chiều và khi truyền tới nhiều máy thu
trong phát đa hướng.
Ví dụ nếu thầy hoặc các bạn có hỏi thêm:
Ví dụ, trong trường hợp vệ tinh quay quanh Sao Thiên Vương, việc truyền lại vì lỗi
giải mã có thể tạo ra độ trễ 5 giờ. Thông tin FEC thường được thêm vào các thiết
bị lưu trữ dung lượng lớn (từ tính, quang và trạng thái rắn / flash) để cho phép khôi
phục dữ liệu bị hỏng, được sử dụng rộng rãi trong các modem, được sử dụng trên
các hệ thống có bộ nhớ chính là bộ nhớ ECC và trong các tình huống phát sóng,
trong đó người nhận không có khả năng yêu cầu truyền lại hoặc làm như vậy sẽ
gây ra độ trễ đáng kể.