Professional Documents
Culture Documents
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Do vậy, bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển
bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Trong thời đại cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, “thông tin”
trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi quốc gia, việc “tin học hóa” tạo
nên những chuyển biến nhanh chóng về lượng cũng như về chất của nền kinh tế
thế giới, con người được vũ trang bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ
bản của sự phát triển. Đây là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp
đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế trong
xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm
của một quốc gia. Chính vì thế, quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo đóng vai
trò cực kỳ quan trọng hình thành nên hệ thống giáo dục của một quốc gia.
Thời gian qua, giáo dục và đào tạo ở Việt Nam đã có nhiều bước phát
triển đáng tự hào. Chất lượng nền giáo dục và trình độ dân trí được nâng lên,
góp phần tích cực vào công cuộc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cũng với những thành
tựu đạt được, nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, yếu
kém. Chất lượng và khâu quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo, việc đào tạo
nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới kinh
tế, xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng và Nhà nước ta cũng đã chủ trương
đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục – đào
tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo
hướng hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý.
Vì thế, để đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới tiếp tục đạt được những thành
tựu mong muốn, trước hết cần phải nắm vững và quán triệt các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Những quan điểm này đặt cơ sở cho việc định hướng để xác định và giải quyết
các nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong lĩnh vực đổi mới giáo dục của các cấp từ
trung ương đến địa phương. Mặt khác, thông qua sự cụ thể hóa, hiện thực hóa,
cá biệt hóa các vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở
những địa phương khác nhau để làm cho nội dung những quan điểm trên được
phong phú hơn và sinh động hơn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài “Quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà
nước về phát triển giáo dục tại trường tiểu học Mỹ Xuân” làm hướng nghiên
cứu tiểu luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiểu luận làm rõ sự vận dụng những quan
điểm đó ở Trường Tiểu học Mỹ Xuân, đồng thời nêu ra một số định hướng và
giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của
Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo tại trường Tiểu học Mỹ Xuân trong giai
đoạn hiện nay.
3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung:
- Quan điểm quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của nhà nước về phát triển giáo dục tại trường tiểu học Mỹ Xuân, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tập trung vào Nghị quyết 29/NQ - TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Về không gian:
Nghiên cứu sự vận dụng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại trường
Tiểu học Mỹ Xuân.
Về thời gian:
- Tiểu luận nghiên cứu quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển giáo dục tại trường tiểu học Mỹ
Xuân và sự vận dụng quan điểm đó.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp,
Phương pháp sưu tầm tài liệu
5. Cấu trúc tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung bài tiểu luận
gồm có 3 chương:
Chương 1. …..
Chương 2: …..
Chương 3: ……
NỘI DUNG
Bậc học tiểu học cũng có một mục tiêu khác là xây dựng bậc học lành
mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và cơ bản đạt trình độ tiên
tiến.
Bậc học tiểu học giúp tất cả học sinh biết đọc, biết viết và biết tính toán
với các con số ở mức căn bản, thiết lập những hiểu biết căn bản về khoa học,
toán học, địa lý, lịch sử và khoa học xã hội.
3.1.2.Các yêu cầu của giải pháp phát triển giáo dục
Đòi hỏi tất cả các hoạt động giáo dục đều phải được thực hiện theo mục
đích của quá trình dạy học nhằm hướng đến mục đích của giáo dục nói chung.
Nhà quản lý khi đưa ra các biện pháp phải bắt đầu từ việc xác định nội dung
chương trình, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động... đều phải
hướng đến mục đích, mục tiêu giáo dục của cấp học, vừa phù hợp với nội dung,
với mục tiêu chung, vừa phải phù hợp với trình độ giáo dục của học sinh. Các
biện pháp được đề xuất là công cụ giúp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ
trưởng, Nhóm trưởng chuyên môn quản lý tốt hoạt động giáo dục của nhà
trường. Thực hiện tốt các biện pháp đề xuất, mang lại hiệu quả thiết thực trong
việc nâng cao quản lý hoạt động Phát triển chương trình giáo dục mới trong nhà
trường.
3.2.Một số giải pháp cải tiến, phát triển giáo dục tại …. giai đoạn
2021- 2025
3.2.1.Cải tiến phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh
Nhà trường đưa ra các phương án phát triển chương trình
* Phương án phát triển chương trình khung của nhà trường: Gồm các số
tiết bắt buộc cho từng môn và từng hoạt động giáo dục, số tiết cho các môn học
tự chọn, giao quyền chủ động cho các tổ chuyên môn và giáo viên họp bàn và
thống nhất phương án bố trí phân phối chương trình cho từng môn học bắt buộc
và các môn học tự chọn, các hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường, nhằm phát triển năng lực của học
sinh. Sau đó ở các số tiết có điều chỉnh tăng lên GV phải tìm nguồn tài liệu
chính thống đảm bảo kiến thức chuẩn, chính xác cung cấp cho học sinh.
* Phương án phát triển chương trình các nhóm ngành: gồm nhóm
Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, các môn học cơ bản như Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ, và các môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục Đạo đức -
Công dân; Giáo dục thể chất, lĩnh vực Công nghệ -Tin học. Trong mỗi nhóm
ngành các giáo viên có quyền thiết kế các chủ đề liên môn và các chủ đề dành
cho địa phương.
* Phương án phát triển chương trình bài học: trên cơ sở phân tích nhu
cầu, căn cứ mục tiêu chung của môn học và mục tiêu chi tiết của bài học, từ đó
giáo viên xác định nội dung trong từng bài học để truyền tải tới học sinh, trong
bài học ấy cần thêm những nội dung kiến thức nào, tích hợp những kiến thức
môn học nào có liên quan. Từ đó tổ chức tài liệu dạy học (SGK, các loại sách
tham khảo, tranh ảnh, hiện vật, băng hình, băng tiếng, các trang web học tập
liên quan…).
3.2.2.Cải tiến, kiện toàn giáo trình, tài liệu học thêm
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tự kiểm tra của Hiệu trưởng trong năm
học phải có nội dung kiểm tra, đánh giá việc phát triển chương trình nhà trường
trong từng tháng của năm học.
Hàng tháng trong cuộc họp cơ quan đầu tháng Hiệu trưởng thường xuyên
quán triệt tới đội ngũ cán bộ quản lý (gồm các PHT, tổ trưởng chuyên môn) việc
học tập nắm vững quy chế kiểm tra, giám sát GV và HS theo các văn bản hướng
dẫn về công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ GDĐT. Mỗi cán bộ quản lý đều phải
nắm vững các yêu cầu cơ bản trong kiểm tra, khi kiểm tra phải dựa trên cơ sở
của điều kiện thực tế hoạt động dạy và học của nhà trường.
Thường xuyên đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển
chương trình nhà trường hướng tới xác định kết quả giảng dạy và học tập HS
cần đạt được mà nhà trường và xã hội mong đợi. Ngoài nội dung kiểm tra kiến
thức theo kiểu truyền thống, còn phải dành một phần kiểm tra sự vận dụng kiến
thức vào cuộc sống, HS được làm ở ngoài giờ, ngoài lớp học, được thảo luận
nhóm, chia sẻ với thầy cô, bạn bè những vướng mắc, khó khăn.
Kiểm tra việc thực hiện phát triển chương trình của giáo viên của GV
được xác định trong kế hoạch giảng dạy bộ môn, trong kế hoạch bài giảng, sổ
ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp của giáo viên; có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời với những trường hợp sai quy chế.
Khi kiểm tra đánh giá về phát triển chương trình môn học và hoạt động
giáo dục cần căn cứ vào các tiêu chí sau: (1) Tính trình tự, (2) Tính gắn kết (3)
Tính phù hợp, (4) Tính cân đối, (5) Tính cập nhật, (6) tính hiệu quả. Trong các
tiêu chí trên tính hiệu quả được xem là tính quan trọng nhất, bao gồm cả 5 tiêu
chí đứng trước nó. Tính hiệu quả của chương trình giáo dục, chương trình môn
học đạt được khi học sinh học được cái mà chúng ta muốn họ học được dựa trên
cơ sở: truyền thống môn học, kỳ vọng của xã hội, phù hợp với mong muốn của
người học và phù hợp với mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, đất nước.
Hướng dẫn cho GV những quy định của trường về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS như: thống nhất quản lý các đề kiểm tra thường xuyên và
định kỳ; quy định về kiểm tra theo đề chung trong một khối lớp; quy định về
kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan; quy định về thời gian chấm,
trả bài cho HS; quy định về việc quản lý điểm.
HT giao việc kiểm tra, giám sát cho tổ chuyên môn nhằm phát huy sự chủ
động, sáng tạo của tổ trưởng trong việc kiểm tra các các hoạt động phát triển
chương trình ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang
Đảm bảo sự đồng bộ trong đổi mới các thành tố của quá trình dạy học,
đặc biệt giữa phương pháp giảng dạy và các hình thức kiểm tra. Khuyến khích
mọi sự sáng tạo của cán bộ quản lý giáo dục, GV trong việc đảm bảo giá trị và
độ tin cậy của việc đánh giá.
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ kiểm tra, thực hiện quy chế
chuyên môn và việc phát triển chương trình nhà trường và tiến hành kiểm tra
các nội dung theo kế hoạch tự kiểm tra đã xây dựng.
Kiểm tra lại kết quả kiểm tra của các tổ chuyên môn, nhóm bộ môn đã
báo cáo Hiệu trưởng sau kiểm tra.
Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động phát triển chương trình của
giáoviên thông qua hồ sơ của giáo viên, kế hoạch giáo dục mới của nhà trường
mà Hiệu trưởng đã phê duyệt. Kiểm tra việc sinh hoạt chuyên môn của tổ
chuyên môn thông qua hồ sơ của Tổ chuyên môn và hồ sơ giáo viên, dự giờ của
các giáo viên từ đó có thấy được việc đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá từ đó có nhận xét, đánh giá chính xác về thực hiện
phát triển chương trình của đơn vị.
Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh, xử lý kịp thời những tồn tại, hạn
chế xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch.
3.2.3.Nâng cấp, cải tiến trang thiết bị phục vụ dạy và học
Cho các tổ chuyên môn rà soát các thiết bị dạy học của từng bộ môn, lạp
danh mục thiết bị dạy học theo PPCT mới vừa được xây dựng, từ đó lập danh
sách đề xuất mua bổ sung các thiết bị, đồ dung của các môn học, và thiết bị, hóa
chất còn thiếu dựa trên định mức số lớp, số HS/lớp. Tổ, nhóm chuyên môn đề
xuất phải thật sát, và thiết thực, có danh mục thay thế, có danh mục bổ sung,
trong đó có danh mục thiết bị, hóa chất ưu tiên mua trước và có danh mục mua
bổ sung sau. Danh mục tài liệu tham khảo cần mua bổ sung. Vào thư viện nhà
trường.
Các tổ nhóm chuyên môn khảo sát giá là lập dự trù kinh phí gửi lên nhà
trường.
Nhà trường họp xét duyệt kinh phí tổng thể của nhà trường. Căn cứ qui
định tài chính hiện hành tìm nguồn, huy động nguồn lực để trang cấp bổ sung
cho hợp lý đặc biệt chú trọng cách huy động nguồn lực.
Huy động nguồn lực từ nội tại bên trong của nhà trường: Nâng cao nhận
thức về vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục, về trách nhiệm huy động
nguồn lực cho mỗi thành viên của nhà trường để thực hiện hoạt động phát triển
chương trình giáo dục trong nhà trường.Việc huy động được quán triệt tới từng
thành viên, tạo ra sự đồng thuận và cùng phối hợp trong nhà trường. Nâng cao
vai trò của chủ thể quản lý trong công tác huy động các nguồn lực. Xây dựng
chiến lược huy động nguồn lực như một bộ phận của chiến lược phát triển nhà
trường, chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi kế hoạch hoạt động trong
nhiều năm, tạo sự chủ động và nâng cao nhận thức cho các bộ phận và cá nhân
trong trường.
Tập hợp các nhân tố bên trong tạo nên hoạt động của trường, tổ chuyên
môn, giáo viên, các tổ chức bên trong như Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội
CMHS… Với các nhân tố bên trong có thể kiểm soát được và có thể chủ động
tạo ra hoặc thay đổi theo hướng có lợi cho việc thực hiện phát triển chương
trình của nhà trường.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực: Sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống tổ chức thông tin khoa học.Tiết kiệm các
khoản chi về dịch vụ công cộng như (Điện, nước, điện thoại, tiếp khách…); vật
tư văn phòng như (văn phòng phẩm…) Chi phí hội họp (cắt giảm các cuộc họp,
Hội nghị không cần thiết); tránh lãng phí trong chi phí thuê mướn như:
Hiệu trưởng huy động toàn thể CBVC và cùng tham gia lao động vào các công
việc cần thiết của nhà trường để không phải mất tiền thuê nhân công.
Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch như: về tài chính, hằng năm
nhà trường đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thông báo rộng rãi đến toàn
thể viên chức, thông qua cuộc họp lấy ý kiến dân chủ bàn bạc, thống nhất biểu
quyết mới đưa vào thực hiện; hàng kỳ công khai, minh bạch trước tập thể
CBVC trong nhà trường, có sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn và Ban Thanh
tra nhân dân về các khoản tài chính chi cho các hoạt động phát triển chương
trình nhà trường. Các loại quỹ huy động từ cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp
đều công khai trước các cuộc họp CMHS toàn trường; mọi chủ trương đều công
khai đến toàn thể giáo viên chủ nhiệm, mọi thành viên trong nhà trường được
biết, được bàn bạc, được làm... nhằm quy tụ sức mạnh tổng hợp của tập thể.
Đây là yếu tố quan trọng để các nhà tài trợ, các đối tác, các bậc CMHS tin
tưởng khi họ tham gia đóng góp cho hoạt động giáo dục của nhà trường. Sự
minh bạch còn góp phần củng cố sự đoàn kết trong nhà trường, làm cho mọi
người cùng tham gia tích cực vào công tác huy động nguồn lực.
Mở rộng hoạt động cho các Đoàn thể trong nhà trường: Ban đại diện
CMHS thường xuyên quan tâm chăm lo về CSVC, tinh thần cho thầy và trò đẩy
mạnh phong trào thi đua "dạy tốt, học tốt" đặc biệt các hoạt động phát triển
chương trình ở nhà trường.
Huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường: Tăng cường mối quan hệ,
tham gia các hoạt động với các bên liên quan: chính quyền địa phương (UBND
Phường nơi trường đóng, các doanh nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các tổ
chức trong cộng đồng…) để tổ chức có hiệu quả các hoạt động phát triển
chương trình nhà trường.
Mời các đơn vị kết nghĩa (công an, Bộ đội, …) các nghệ nhân, những
người lao động tiêu biểu ở địa phương, tham dự các cuộc Hội thảo, sơ kết, tổng
kết về phát triển chương trình nhà trường để huy động sự ủng hộ, đóng góp của
các tổ chức này về phát triển chương trình nhà trường một cách có hiệu quả.
Nhà trường họp xét duyệt kinh phí từng bộ môn, từng việc theo đề nghị
của các tổ chuyên môn, và duyệt kinh phí tổng thể của nhà trường. Căn cứ qui
định tài chính hiện hành tìm nguồn, huy động nguồn lực để trang cấp bổ sung
cho hợp lý, đảm bảo hiệu quả.
Căn cứ vào nguồn kinh phí mà nhà trường đã huy động được từ bên trong
và ngoài nhà trường, Hiệu trưởng quyết định mua sắm bổ sung, tu sửa cơ sở vật
chất của đơn vị cho phù hợp với thực tế và với từng môn học và các hoạt động
giáo dục trong quá trình thực hiện phát triển chương trình nhà trường.
3.2.4.Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng chủ đề liên môn, có khả năng sử dụng
hình thức dạy học và hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với đối tượng học
sinh đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số và điều kiện cụ thể của nhà trường cho
cán bộ, giáo viên nhà trường.
Đối với các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán
các bộ môn: là người có nhiệm vụ nắm chắc quy trình, cách thức thực hiện phát
triển chương trình; từ đó về triển khai tới các giáo viên thuộc tổ chuyên môn,
nhóm chuyên môn do mình phụ trách, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên
nghiêm túc thực hiện quy trình, cách thức, các hoạt động và sản phẩm của từng
hoạt động trong phát triển chương trình đạt hiệu quả.
Đối với GV bộ môn: Người thực hiện phát triển chương trình các môn
học và các hoạt động giáo dục trong phát triển chương trình nhà trường. đây là
thành tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát triển chương trình
hay không. Ngoài các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đã được học và tích lũy
trong quá trình dạy học nhiều năm song họ phải được bổ sung, trang bị những
kiến thức về cách rà soát chương trình hiện hành của nhà trường, tìm và loại bỏ
những nội dung kiến thức lạc hậu, trùng lặp ở các bộ môn hoặc có tính hàn lâm
quá khó đối với học sinh; khả năng cấu trúc sắp xếp lại chương trình. Cách xây
dựng chủ đề liên môn; biết cách sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có
hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục mới; đổi mới phương pháp
kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.
Vậy để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học sinh khi thực hiện
phát triển chương trình các bộ môn thì GV bộ môn không chỉ cần có trình độ
chuyên môn vững để tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học
truyền thống, phương pháp dạy học tích cực mà GV bộ môn cần có kĩ năng tổ
chức các hoạt động ngoại khóa theo môn học; có khả năng sử dụng công nghệ
thông tin để bài giảng sinh động hơn đặc biệt là phải có năng lực dạy học tích
hợp, liên môn…
Đối với GV là cán bộ đoàn chuyên trách: đa số là những GV trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm cũng như khả năng tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể
với qui mô toàn trường, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
trong trường để thực hiện các hoạt động. Do đó cần thiết phải có kế hoạch bồi
dưỡng cho lực lượng này để phát huy được tính tích cực, nhạy bén, sáng tạo
trong công tác tổ chức các HĐGD nói chung.
Đổi mới nội dung bồi dưỡng theo hướng thiết thực. Xây dựng nội dung
bồi dưỡng chung và những nội dung bồi dưỡng gắn với từng đối tượng cụ thể:
GV là tổ trường chuyên môn và GV cốt cán bộ môn, GV bộ môn, GV là cán bộ
Đoàn chuyên trách.
Hình thức bồi dưỡng: Trường mời chuyên gia về các huyện để bồi dưỡng
theo nhóm chuyên môn, liên môn, giúp giảm chi phí và huy động được tối đa
GV được bồi dưỡng.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về phát triển chương trình nhà
trường, tổ chức HĐGD trong phạm trường, cụm trường để trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cường bồi dưỡng GV. Mỗi GV cũng chủ
động tự bồi dưỡng để không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà còn nâng cao
kĩ năng tổ chức các HĐGD cho học sinh. Nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ GV trong nhà trường đối với phát triển chương trình môn
học và HĐGD cho học sinh.
Định kỳ hằng tháng, học kỳ, kết thúc năm học, các tổ chuyên môn, đều tổ
chức họp, thảo luận, nhận xét, rút kinh nghiệm về phát triển chương trình các
môn học, tìm ra cách làm mới và những việc, nội dung cần điều chỉnh để tiến
hành cho những đợt tiếp theo có hiệu quả.
3.2.5.Các phát triển, cải tiến khác
* Xây dựng kế hoạch Hội thảo, xác định mục tiêu, cách tiên hành và nội
dung của hội thảo. Nội dung gồm:
Phát triển chương trình khung về chương trình nhà trường
Phát triển chương trình nhóm ngành
Phát triển chương trình môn học
Phát triển chương trình bài học
Vấn đề tổ chức dạy học để phát triển chương trình
Vấn đề kiểm tra đánh giá.
Vấn đề các điều kiện thực hiện chương trình.
Vấn đề năng lực giáo viên đáp ứng với phát triển chương trình.
*Sau đó tiến hành Hội thảo.
Xin ý kiến chuyên gia từ đó cùng phân tích và đưa ra các kết luận.
Sau khi hội thảo sẽ tổ chức hội nghị cán bộ lãnh đạo của nhà trường (gồm
Hiệu trường, Phó Hiệu trưởng, Tổ Trưởng chuyên môn, Tổ phó chuyên môn,
Giáo viên cốt cán các bộ môn) để lựa chọn phương án, quyết định khung
chương trình của nhà trường, chương trình của từng môn học. Quyết định
phương án để tổ chức dạy học, các phướng án để kiểm tra, đánh giá.
Quyết định phương án kiểm tra giám sát việc phát triển chương trình nhà
trường và các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quan điểm của Đảng, Nhà nước là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ
thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học
giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng
lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển
của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù
hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân
tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng
phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được
bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và
được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển
bền vững và phồn vinh.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường được trực tiếp
tham gia các hội thảo, tập huấn về thí điểm phát triển chương giáo dục nhà
trường do Bộ GDĐT tổ chức.
Ưu tiên bố trí kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án để hỗ trợ tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục hỗ trợ thực hiện kế hoạch giáo dục.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn giáo dục di sản và tổ chức cuộc thi xây dựng
kế hoạch bài giảng (giáo án) theo phương pháp dạy học tích cực để giáo viên có
cơ hội học hỏi các giáo viên khác trên toàn quốc.
Đề nghị xem xét nâng định mức số tiết chủ nhiệm lớp đối với GVCN của
trường tiểu học Mỹ Xuân vì GVCN phải dành rất nhiều thời gian cho việc quản
lý, chăm sóc và GD học sinh trong và ngoài giờ lên lớp.
Đề nghị giảm định mức giờ lên lớp cho giáo viên để giáo viên có điều
kiện đầu tư thời gian cho nghiên cứu nội dung chương trình và tổ chức dạy học.
2.2. Với trường Tiểu học Mỹ Xuân
a) Đối với Hiệu trưởng
Hiệu trưởng cần phải tăng cường tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng
lực lãnh đạo, quản lý. Tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các trường
đã thực hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường trong và ngoài tỉnh.
Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ CBQL, GV và NV phục
vụ mục tiêu chiến lược của nhà trường, trong đó có việc phát triển chương trình
giáo dục nhà trường.
Tích cực, chủ động tham mưu trực tiếp với chính quyền địa phương và
Sở GD&ĐT các vấn đề về phát triển chương trình để tìm ra giải pháp tháo gỡ
kịp thời các khó khăn, vướng mắc, trong quá trình thực hiện và tích lũy kinh
nghiệm để chuẩn bị tâm thế cho việc thay sách giáo khoa sau năm 2015.
b) Đối với GV
Tích cực tự học, tự bồi dưỡng để đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT, trong đó có thiết lập kế hoạch
giáo dục mới, đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá.
Tranh thủ thời gian để bố trí tự học Tin học và Ngoại ngữ, học và rèn
luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS, tích cực nghiên cứu văn hóa, phong
tục tập quán của các DTTS để có biện pháp giáo dục học sinh và thuyết phục
CMHS một cách hiệu quả; áp dụng vào công tác để nâng cao chất lượng giảng
dạy và giáo dục học sinh.
Tích cực tham mưu cho lãnh đạo nhà trường các vấn đề về phát triển
chương trình nhà trường trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục hiện nay
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường tiểu học.
2. Luật giáo dục sửa đổi
3. Chỉ thị 40/ 2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của BGD&ĐT về việc
phát động phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn: 2008 – 2013.
4. Sở GD&ĐT Hà Nội giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học,
nhà xuất bản Hà Nội năm 2006.
5. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 về giáo dục Mầm
Non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của
nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Thái Duy Tuyên, giáo dục hiện đại, nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.