You are on page 1of 13

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA L.X. VƯGÔTXKY VỀ TÂM
LÝ HỌC DẠY HỌC...................................................................................2
1.1. Khái niệm phát triển tâm lý............................................................2
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển.............................4
Chương 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA X.L. VƯGÔTXKI VÀO
DẠY HỌC....................................................................................................6
2.1. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh...........................6
2.2. Dạy học phải đi đôi với phát triển..................................................6
2.3. Nâng cao sự tương tác giữa người dạy và người học....................7
2.4. Dạy học phải đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho người học..........7
2.5. Đề cao vai trò của các yếu tố trung gian trong quá trình dạy học
...................................................................................................................8
2.6. Ngôn ngữ là vấn đề rèn luyện ngôn ngữ trong quá trình dạy học
...................................................................................................................8
2.7. Các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh...8
KẾT LUẬN....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................11
MỞ ĐẦU

Ngày nay lí luận dạy học không thể nào tự thỏa mãn với lĩnh vực tri
thức và kĩ xảo của học sinh, dù cho lĩnh vực ấy quan trọng đến mấy đi nữa.
Cần phải nghiên cứu thành tựu của khoa học tâm lí và giáo dục để xây dựng
quá trình dạy học nhằm đem lại kết quả tối ưu trong việc phát triển trí tuệ của
học sinh.

Là mô ̣t ngành khoa học tách rời khỏi triết học và phát triển đô ̣c lâ ̣p khá
muô ̣n mằn (1789) so với nhiều ngành khoa học khác; trải qua nhiều bước
đoạn thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển, mang đến bao cuô ̣c
tranh cãi lớn nhỏ trong giới khoa học, mãi tới đầu thế kỷ XX, khi Tâm lý học
hoạt đô ̣ng (Tâm lý học Mác xít) ra đời, những chân lý khoa học đầu tiên mới
lần lượt được kiểm chứng. Đây là cô ̣t mốc đánh dấu mô ̣t chuyển biến cách
mạng trong lịch sử tâm lý học. Quan điểm của Tâm lý học Mácxít trên nền
tảng cơ sở lý luâ ̣n và phương pháp luâ ̣n của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã vạch
ra nguồn gốc, bản chất của tâm lý, ý thức con người, đồng thời cũng vạch ra
đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của khoa học tâm lý. Chính
vì thế, Tâm lý học Mác xít còn được gọi là “Tâm lý học hoạt động”.

Trường phái này được xây dựng và phát triển mạnh mẽ ở Liên Xô và
các nước Đông Âu cũ với tư cách là trường phái tâm lý học chủ yếu, trụ cột
của nền tâm lý học Xô Viết. Tâm lý học hoạt đô ̣ng ghi nhâ ̣n sự đóng góp tiêu
biểu của các nhà tâm lý học nổi tiếng Xô Viết lúc bấy giờ như: X.L
Rubinstein (1902-1960), A.N. Leonchiev (1903-1979), A.R. Luria; L.X
Vưgốtxky (1896-1934)…

Trong đó, nổi bâ ̣t nhất, có tầm ảnh hưởng sâu rô ̣ng nhất là nhãn quan
và phương pháp luâ ̣n của Tâm lý học xã hô ̣i - văn hóa do L.X. Vưgốtxky lĩnh
xướng. Tâm lý học xã hô ̣i - văn hóa được xem là cơ sở, cương lĩnh để xây

1
dựng và phát triển trường phái tâm lý học hoạt đô ̣ng, bởi sau đó, tâm lý học
Liên Xô nói chung đều phát triển dưới tác động chủ yếu của những tư tưởng
của ông, trong đó tâm lý học dạy học chịu ảnh hưởng nhiều nhất.

2
NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA L.X. VƯGÔTXKY VỀ
DẠY HỌC

1.1. Quan điểm cơ bản của Vư-gốt-xki về dạy học và phát triển

Sự phát triển tâm lí của con người mang bản chất xã hội, sự phát triển
không chỉ quy vào việc nắm tri thức, kĩ năng và sự phát triển diễn ra trong
quá trình dạy học mà còn đem lại những đặc điểm mới và cấu tạo lại các chức
năng tâm lí.

Đặc điểm nổi bật của tuổi đi học là xuất hiện và phát triển tính ý thức,
tính có chủ định của các quá trình tâm lí đang xuất hiện và phát triển.

Dạy học và giáo dục đi trước sự phát triển; phát triển vừa là kết quả,
vừa là chức năng của dạy học và giáo dục. Dạy học phải hướng vào “vùng
phát triển gần nhất”, hướng vào sự hình thành những cấu tạo tâm lí mới sẽ có
ở người học.

Tuy nhiên, một mặt Vư-gốt-xki chỉ rõ giữa dạy học và phát triển có
mối quan hệ chặt chẽ, mặt khác cũng không hề bỏ qua quy luật nội tại của bản
thân sự phát triển tâm lí của học sinh. Các quá trình nội tại của sự phát triển
do dạy học sản sinh ra là lôgic của chúng.

1.2. Bản chất của phương pháp dạy học

Theo Vư-gốt-xki, có hai kiểu dạy học ứng với hai kiểu định hướng
khác nhau:

Dạy học hướng vào khả năng hiện có của học sinh, khả năng này được
gọi là vùng phát triển hiện có (hiện thực) ở mức độ học sinh đã có kiến thức,
kĩ năng và thái độ nhất định.

3
Dạy học hướng vào vùng phát triển hiện có là dạy học hướng vào kiến
thức, kĩ năng và phương pháp học mà học sinh đã biết, đã có. Kiểu dạy học
này không đem lại cái mới cho học sinh, mà chỉ nhằm củng cố những cái đã
có ở học sinh; không tạo được sự phát triển cho học sinh, mà thậm chí còn
làm ức chế, làm thui chột nhu cầu nhận thức và làm biến dạng động cơ học
tập của các em. Việc dạy trước cho học sinh, nhất là dạy trước cho học sinh
chuẩn bị vào lớp 1 là một ví dụ.

Dạy học hướng vào “vùng phát triển gần nhất”. Đó là những vùng kế
cận với vùng phát triển hiện có của học sinh, là những cái mà hiện thời học
sinh chưa biết nhưng các em lại có thể biết được nếu như có sự giúp đỡ của
giáo viên. “Vùng phát triển gần nhất”, theo Vư-gốt-xki là vùng của khả năng
phát triển gần đạt tới, nằm giữa hiện thực và tương lai gần của học sinh, là
vùng mà ở đó có những việc, những nhiệm vụ học tập mà học sinh tự mình
chưa thể thực hiện được, nhưng nếu có sự giúp đỡ của người lớn hoặc của
giáo viên thì các em thực hiện được, và sau đó học sinh sẽ tự thực hiện những
việc, những nhiệm vụ tương tự, nghĩa là vùng phát triển gần nhất này đã
chuyển thành vùng hiện thực và xuất hiệnvùng phát triển gần nhất kế tiếp.

Dạy học theo kiểu này là cung cấp cho học sinh tri thức, hình thành kĩ
năng và phương pháp mới, đó là dạy học phát triển (kiểu dạy học nêu ở trên là
“dạy học thiếu sự phát triển”). Dạy học phát triển là dạy học dẫn dắt và kéo
theo sự phát triển của học sinh. Theo quan niệm này thì dạy học là tổ chức
quá trình phát triển của học sinh, dẫn dắt các em đi từ vùng phát triển gần
nhất này đến này đến vùng phát triển gần nhất kế tiếp. Đó chính là mục đích
dạy học, là tính quy luật của hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh.

Trong quá trình chiếm lĩnh tri thức đó, người học phải xây dựng cho
mình hệ thống hành động trí tuệ phù hợp với chúng. Hệ thống hành động trí

4
tuệ này được củng cố và khái quát tạo thành những kĩ năng của hoạt động trí
tuệ.

Nhờ những kĩ năng này học sinh có khả năng di chuyển rộng rãi và
thành thạo các phương pháp hoạt động trí tuệ từ đối tượng này sang đối tượng
khác, nhận thức và biến đổi chúng.

Khả năng di chuyển rộng rãi và thành thạo các phương pháp hoạt động
trí tuệ đó được xem như là một trong những điều kiện cơ bản của sự phát triển
trí thông minh. Hơn thế nữa, trong quá trình dạy học, những mặt khác của trí
thông minh như: óc quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng,… cũng được phát triển.
Như vậy, dạy học có thể giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển trí thông
minh của học sinh.

Tuy nhiên, để đảm đương được vai trò đó, dạy học phải “đi trước và
kéo theo sự phát triển”. Muốn vậy, dạy học phải hướng vào “vùng phát triển
gần nhất”, hướng vào sự hình thành những cấu tạo tâm lí mới sẽ có ở người
học.

5
Chương 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA X.L. VƯGÔTXKI
VÀO DẠY HỌC
2.1. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh

Từ quan điểm coi trọng vai trò của người học, “lấy người học làm trung
tâm” của Vưgốtxky, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một
trong những nhiệm vụ của thầy giáo trong nhà trường và cũng là một trong
những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Tất cả đều hướng tới việc thay
đổi vai trò người dạy và người học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học, đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó,
học sinh chuyển từ vai trò là người thu nhận thông tin sang vai trò chủ động,
tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển từ người truyền
thông tin sang vai trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình
khám phá kiến thức mới.
2.2. Dạy học phải đi đôi với phát triển

Nhìn chung, dạy học bằng cách này hay cách khác đều có thể góp phần
phát triển học sinh, nhưng dạy học được coi là đúng đắn nhất nếu nó đem lại
sự phát triển tốt nhất cho người học. Theo Vưgốtxky thì: “Dạy học được coi
là tốt nhất nếu nó đi trước sự phát triển và kéo theo sự phát triển”. Cơ sở của
quan điểm này là lý thuyết “vùng phát triển gần nhất” do ông đề xướng. Lý
luận dạy học đã chỉ ra rằng: “Dạy học phải có tác dụng thức đẩy sự phát triển
trí tuệ của người học”. Một mặt, trí tuệ của học sinh chỉ có thể phát triển tốt
trong quá trình dạy học khi thầy giáo phát huy tốt vai trò của người tổ chức,
điều khiển làm giảm nhẹ khó khăn cho học sinh trong quá trình nhận thức,
biết cách khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động nhận thức tích cực
trong dạy học. Mặt khác, đối với học sinh, để phát triển trí tuệ của mình
không có cách nào khác là phải tự mình hành động, hành động một cách tích

6
cực và tự giác. Đó chính là bản chất của của mối quan hệ biện chứng giữa dạy
và học, giữa hoạt động và phát triển.

Thông qua hoạt động trí tuệ, học sinh phát triển dần từng bước từ thấp
đến cao. Bởi vậy, các biện pháp giáo dục của thầy cũng phải thay đổi cho phù
hợp với từng bậc thang của sự phát triển. Theo lý thuyết của Vưgốtxky thì
trình độ ban đầu của học sinh tương ứng với “vùng phát triển hiện tại”. Trình
độ này cho phép học sinh có thể thu được những kiến thức gần gũi nhất với
kiến thức cũ để đạt được trình độ mới cao hơn. Vưgôtxky gọi đó là “vùng
phát triển gần nhất”. Khi học sinh đạt tới vùng phát triển gần nhất nghĩa là các
em đang ở “vùng phát triển hiện tại” nhưng ở trình độ mới cao hơn. Sau đó
thầy giáo lại tiếp tục tổ chức và giúp đỡ học sinh đưa học sinh tới “vùng phát
triển gần nhất” mới để sau đó nó lại trở về “vùng phát triển hiện tại”. Cứ tiếp
tục như vậy sự phát triển của học sinh đi từ nấc thang này đến nấc thang khác
cao hơn.

Tuy nhiên, mô ̣t điều nữa cần lưu ý là ở những trẻ em khác nhau thì có
“vùng phát triển gần nhất” khác nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
năng lực của thầy giáo, đặc biệt phụ thuộc vào nghệ thuật đưa ra các “câu hỏi
nêu vấn đề” và “các câu hỏi gợi ý”.
2.3. Nâng cao sự tương tác giữa người dạy và người học

Trong quá trình dạy học, một trong những yếu tố ảnh hưởng và chi phối
mạnh mẽ đến kết quả dạy học là việc xây dựng mối quan hệ tương tác giữa
thầy và trò. Các yếu tố “đồng cảm”, “thân thiện”, “cởi mở” và “biết tôn trọng
lẫn nhau” cũng là những tiêu chí tạo nên một không khí học tập tích cực. Sự
tương tác tích cực bên cạnh góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm
chất của người lao động mới: tự chủ, năng động, đô ̣c lâ ̣p, sáng tạo…còn là
biện pháp phát hiện những quan niệm sai lệch của học sinh, qua đó giáo viên
có những tác đô ̣ng kịp thời để uốn nắn, khắc phục. Và, điều đă ̣c biê ̣t quan

7
trọng là người dạy phải xác định đúng vai trò, chức năng của mình là định
hướng, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức, kích thích tư duy,
tiếp nhận phản hồi, tổng kết, nhận xét, đánh giá hoạt động của người học.
2.4. Dạy học phải đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho người học

Để kích thích tính tích cực, chủ động trong học tập, đồng thời quán triệt
quan điểm dạy học đi đôi với phát triển kỹ năng và trí tuệ cho học sinh, người
thầy giáo phải không ngừng đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho người học. Yêu
cầu cao trong dạy học một phần đảm bảo nguyên tắc phát triển, mặt khác thể
hiện sự tôn trong người học, tin tưởng và giao phó nhiệm vụ cho người học
giải quyết một cách liên tục và sáng tạo. Từ đó, từng bước dẫn dắt học sinh
bước ra “vùng phát triển hiện tại” và hướng đến “vùng phát triển gần nhất”
với sự giúp đỡ đắc lực của thầy, sự hỗ trợ tối đa của điều kiện, phương tiện
dạy học.
2.5. Đề cao vai trò của các yếu tố trung gian trong quá trình dạy
học

Vưgốtxky đã đánh giá rất cao vai trò của khâu trung gian, gián tiếp
trong hoạt động nhận thức của người học. Do đó, quá trình dạy học phải tích
cực sử dụng đa dạng các công cụ, phương tiện dạy học: sơ đồ, mô hình, tranh
ảnh… các yếu tố này đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tải kiến thức
đến học sinh, cùng với công cụ tâm lý trong đầu là kiến thức cũ, kinh nghiệm,
ngôn ngữ thầm…
2.6. Ngôn ngữ là vấn đề rèn luyện ngôn ngữ trong quá trình dạy
học

Với tư cách là một yếu tố trung gian trong quá trình nhận thức của
người học, đồng thời được xem là cái “vỏ của tư duy” - ngôn ngữ giữ một vai
trò đă ̣c biê ̣t quan trọng đối với tiến trình cũng như kết quả dạy học. Vì vâ ̣y, cả

8
giáo viên và học sinh phải ý thức tốt vấn đề này để sử dụng và rèn luyện ngôn
ngữ một cách hiệu quả.

Đối với giáo viên: Phải chú ý ngay từ khâu truyền đạt, giảng giải kiến
thức sao cho khúc chiết, dễ hiểu, thuyết phục với ngữ âm, ngữ điệu hợp lý.
Ngoài ra, bằng sức mạnh ngôn ngữ, phải tạo được sức hấp dẫn, cuốn hút cao,
phải khơi gợi được tính tích cực, tự giác tư duy của học sinh.

Đối với học sinh: Phải tích cực trau dồi vốn ngôn ngữ (nói và viết), rèn
luyện và nâng cao kỹ năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, khả năng trình bày
ngắn gọn, khoa học, lập luận chặt chẽ, rõ ràng. Rèn luyện ngôn ngữ cũng là
điều kiện để nâng cao sự sắc bén trong tư duy.
2.7. Các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh

- Tạo ra và duy trì không khí dạy học sôi nổi, tạo ra môi trường thuận
lợi cho việc học tập và phát triển của học sinh

- Khởi động tư duy, gây hứng thú học tập cho học sinh vào đầu mỗi tiết
học

- Khai thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu
quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp dạy học tích cực

- Trong giờ học, thầy giáo không được làm thay học sinh, mà phải đóng
vai trò là người tổ chức quá trình học tập của học sinh, hướng dẫn học sinh đi
tìm kiếm kiến thức mới

- Cần phải tăng cường hơn nữa việc tổ chức cho học sinh thảo luận và
làm việc theo nhóm.

9
KẾT LUẬN

Công trình nghiên cứu của Lev Vygotsky (1934) đã trở thành nền tảng
cho rất nhiều nghiên cứu và học thuyết về phát triển nhận thức trong suốt
nhiều thập kỷ, đặc biệt là công trình của ông về Lý thuyết Phát triển Xã hội.
Trong đó, ông đưa có đưa ra lý thuyết về Vùng phát triển gần (ZPD - Zone of
Proximal Development) đề cập đến việc học tập và thực hiện độc lập một
nhiệm vụ thông qua tương tác của trẻ với bạn bè hoặc những người xung
quanh.

Vùng phát triển hiện tại là mức độ phát triển mà ở đó người học có thể
tự tiếp thu, tự giải quyết vấn đề một cách độc lập không cần sự giúp đỡ của
người lớn. Còn vùng phát triển gần nhất là mức độ phát triển cao hơn so với
vùng phát triển hiện tại mà ở đó trẻ chỉ có thể giải quyết được vấn đề khi có
sự giúp đỡ của người lớn. Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên và các bậc phụ
huynh không chỉ là xác định được vùng phát triển hiện tại mà cần phải nhận
thức được vùng phát triển gần nhất của trẻ. Ngoài ra, cần nắm vững mức độ
có thể phát triển được của mỗi trẻ để lựa chọn những phương pháp dạy học
phù hợp.

Khi các em đạt tới vùng phát triển gần nhất nghĩa là các em đang ở
“vùng phát triển hiện tại” nhưng ở trình độ mới cao hơn. Sau đó chúng ta lại
tiếp tục tổ chức đưa các em tới “vùng phát triển gần nhất” mới để sau đó nó
lại trở về “vùng phát triển hiện tại”. Cứ tiếp tục như vậy sự phát triển của các
em đi từ nấc thang này đến nấc thang khác cao hơn.

Quan điểm này của ông phản ánh rõ nét nguồn gốc xã hội của các chức
năng tâm lý và là một trong những luận điểm có ảnh hưởng lớn đến tâm lý
học dạy học. Ông phản bác quan điểm “dạy dọc theo đuôi sự phát triển hay đi

10
cùng với sự phát triển”. Lev Vygotsky cho rằng, dạy học phải đi trước sự phát
triển, kéo sự phát triển đi theo mình.

11
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Collete Gray & Macblain. Các lý thuyết học tập về Trẻ em. Hiếu Tân
dịch. NXB Hồng Đức

2. Phát triển và giáo dục. Đại học Sư phạm Hà Nội I. Nxb Giáo dục,
1971.

3. A.V.Pêtrôvxki. Tâm 1ý học sư phạm và 1ứa tuổi. Tập II (Đặng Xuân


Hoài dịch),Nxb Giáo dục, 1982.

4. A.N Lêonchiev. Những vấn đề phát triển tâm 1ý. Nxb Đại học Tổng
hợpMatxcơva. 1972.

5. J.Piaget. Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1 996.

6. Phạm Minh Hạc. Tâm lý học Vưgôtxki. Tập I. Nxb Giáo dục, 1997.

7. Nguyễn ánh Tuyết (chủ biên). Tâm lý học trẻ em trước tuổi học. Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1988.

8. http://www.simplypsychology.org/vygotsky.html

9. http://www.tamlytreem.com/.../339-hot-ng-vui-chi--tr-em--2-

10. http://www.instructionaldesign.org/.../social-development...

12

You might also like