Professional Documents
Culture Documents
(Tú Xương)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đương, thương yêu và lặng lẽ hi
sinh vì chồng con.
- Thấy được tình cảm yêu thương quí trọng của Tú Xương dành cho vợ. Qua
những lời tự trào thấy được nhân cách và tâm sự của ông Tú.
- Thấy được những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị ,
giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh ngôn ngữ của văn học dân gian, sự kết
hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào
2. Kĩ năng: Phát triển kĩ năng đọc hiểu ; Phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng
thể loại; Phát triển kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ
tình.
3. Thái độ: Có thái độ trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ;
thấu hiểu thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến; Trân trọng nhân
cách ông Tú.
4. Năng lực: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản; Phát triển năng lực tự chủ và
tự học; Phát triển năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về vẻ đẹp truyền
thống của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến và tấm lòng của tác
giả; Tư duy sáng tạo, năng lực thẩm mỹ.
B. Bài học:
I.Giới thiệu chung:
1.Tác giả:
a.Cuộc đời và con người:
*Cuộc đời:
- Tú Xương (1870 – 1907), tên lúc bé là Trần Duy Uyên, đến khi đi thi
Hương mới đổi tên là Trần Tế Xương, hiệu là Mộng Tích. Nhưng tên đó
cũng không phải cuối cùng. Sau nhiều lần đi thi trượt mãi, năm 1903, trong
khoa thi năm Quý Mão nhà thơ đã đổi tên thành Trần Cao Xương. Nhưng
Cao Xương cũng vẫn không may mắn hơn chút nào, thi thoảng vẫn cứ là thi
hỏng. Cho nên trong một bài thơ, tác giả viết: Tớ đổi thành Cao sao chó thế/
Kìa trông ra tiệp hỡi trời ơi!
- Quê hương: Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Thời đại: Sống vào giai đoạn giao thời. XHPK già nua…; đó là thời đại Tây
Tàu nhố nhăng, Á Âu lẫn lộn và thành Nam quê hương ông là nơi chịu sự tác
động lớn nhất của nền văn hóa phương Tây -> Tú Xương phản ánh chân thực
trong các sáng tác thơ của mình.
* Con người:
- Thông minh, hoạt bát, cá tính sắc sảo, phóng túng, thích trào lộng, khó gò
khuôn khổ vào trường quy.
- Là người có tài nhưng con đường thi cử lận đận, long đong. Sau 8 lần đi thi
ông mới chỉ đỗ tú tài.
- Ngày 20/01/1907, Tú Xương bị cảm nặng và qua đời (37 tuổi).
b. Sự nghiệp văn chương:
- Tác phẩm:
+ Khoảng trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể khác nhau
(SGK).
+ Sáng tác trên 2 mảng: Trào phúng và trữ tình.
- Nội dung:
+ Tiếng cười nhiều cung bậc thể hiện lòng yêu nước thiết tha và tinh thần
nhân đạo sâu sắc.
+ Đề tài: Người vợ trở thành đề tài lớn trong sáng tác thơ ca của Tú
Xương.
- Nghệ thuật: Có công lớn trong việc đổi mới tiếng Việt văn học, việt hóa thơ
Đường luật, chuẩn bị cho bước hiện đại hóa thơ ca dân tộc.
- Vị trí: Cùng với Nguyễn Khuyến, Tú Xương tiêu biểu cho khuynh hướng văn
học tố cáo hiện thực cuối thế kỉ XIX và là một trong những đại biểu xuất sắc
cuối cùng của nền Văn học trong đại Việt Nam. Sự nghiệp sáng tác thơ ca của
ông mãi mãi bất tử trong lòng người đọc, người nghe.
II. Đọc hiểu văn bản:
- Nhân vật trữ tình: Người chồng – Tú Xương
- Đối tượng trữ tình: Người vợ - Bà Tú
- Thể loại thơ : Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục văn bản: Đề, thực, luận, kết.
1.Hai câu đề: Giới thiệu công việc và gia cảnh của bà Tú
- Câu 1:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
+ Công việc buôn bán: làm hàng sáo -> bán gạo Công việc vất vả, cực nhọc,
lam lũ.
+ Thời gian quanh năm: suốt cả năm không trừ ngày nào dù mưa hay nắng, thời
gian tuần hoàn, khép kín, lặp đi lặp lại, triền miên dai dẳng.
+ Không gian mom sông - phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông: chênh
vênh đầy bất trắc, hiểm nguy (Theo GS Lê Trí Viễn: Đó là địa thế thừa của đất
liền, ba bề là nước, đổ ùm xuống sông vào lúc nào không biết chừng) Hình
ảnh bà Tú hiện ra trong không gian ấy càng lẻ loi, cô đơn hơn.
->Tú Xương rất thấu hiểu, cảm thông với công việc vất vả, khó nhọc, cơ cực,
gian khổ của vợ.
-Câu 2: Nuôi đủ năm con với một chồng
+ Liệt kê năm con với một chồng vừa hài hước vừa ngậm ngùi, có chút tự
trào. Gia đình đông người, gánh nặng kinh tế đặt cả trên vai bà Tú -> Bà Tú là
trụ cột gia đình.
- Từ đủ chứa đựng bao lớp nghĩa:
+ Bà Tú không chỉ nuôi đủ thành phần về số lượng trong gia đình mà còn phải
đủ ăn, đủ mặc ấm, mặc lành, thậm chí phải đầy đủ mọi nhu cầu, đòi hỏi của một
người chồng ham chơi, phóng túng -> Sự chắt chiu, tần tảo với bao nỗi vất vả,
gian truân để lo cho chồng và con của bà Tú.
+ Bà Tú là người phụ nữ đảm đang, tháo vát, giỏi giang, chu đáo với chồng
con. Tú Xương nói đến chữ đủ mà xót xa, đắng lòng, xót dạ, cảm thông cho bao
nỗi lo toan, vất vả, cực nhọc của bà Tú, vừa ngưỡng mộ, khâm phục, biết ơn vợ
mà không dễ gì một nhà Nho xưa có được -> Rất đáng trọng.
- Cách tính đếm:
+ Tách ra: 5 con: phải nuôi, 1 chồng cũng phải nuôi -> Đặt mình sau con.
+ Cách ngắt nhịp câu thơ: 4/1/2 kết hợp liên từ với mang âm trắc tách thành một
nhị-> Gợi cảm giác nặng nề, chồng âm vực thấp như vít câu thơ xuống một
cung bậc, sắc thái mới.
->Câu thơ gợi hình ảnh bà Tú như đang gánh 2 đầu đòn gánh: một đầu là 5 đứa
con đang tuổi ăn, tuổi mặc, còn đầu kia là một đức ông chồng ham chơi, phóng
túng, không giúp được gì cho vợ con.
=> Tú Xương đã đặt mình ngang hàng với những đứa con, thậm chí hạ thấp
mình hơn những đứa con, đứng cuối hàng sau 5 con -> Phải chăng thi nhân đã
cay đắng tự nhận ra mình cũng là 1 gánh nặng, là thứ con đặc biệt mà vợ phải
nuôi -> Vì thế giọng thơ trĩu nặng xuống như là sự dằn lòng tự trách mắng mình
chỉ là một kẻ ăn bám vợ con, vô tích sự, chẳng làm nên trò trống gì -> Đau đớn,
xót xa, tủi hổ.
*Hai câu thơ có cách tính đếm rất hóm hỉnh, tự trào nhưng thực chất đó là
tiếng cười đầy chua xót, cay đắng, nấc nghẹn của một người chồng ý thức được
sự kém cỏi của bản thân, thấm thía sâu sắc cảnh quan ăn lương vợ bất đắc dĩ.
Tác giả đã tự hạ thấp mình xuống để tri công, tri ân, tri ơn, tự hào về người vợ
đảm đang, chịu thương, chịu khó của mình.
2. Hai câu thực: Những khó khăn, vất vả trong công việc của bà Tú
+ Chửi thói đời -> bạc ác -> xã hội cũ bất công,“trọng nam khinh nữ” khiến
người phụ nữ phải tảo tần, cực nhọc gánh vác gia đình nhưng không được trân
trọng, yêu thương một cách xứng đáng.
+ Chửi chính mình -> vô dụng
+ Chửi thời đại -> đẻ ra:
+) Ông Tú -> Có tài nhưng ăn bám vợ.
+) Bà Tú -> vợ Tú tài vất vả, cơ cực.
-“ăn ở bạc” -> Cách nói thậm xưng, thực tế ông không đối xử bạc với vợ. Chỉ
có điều ông thi cử mãi vẫn không đậu, không thể ra làm quan giúp đời, giúp vợ
-> Tâm trạng chua xót, cay đắng của nhà thơ – một người tài hoa mà không gặp
thời.
Câu 2: Có chồng hờ hững cũng như không
- So sánh + từ láy hờ hững -> dí dỏm, TX tự kết tội mình cũng là để tự trách
mình là người chồng thừa, một người chồng hờ hững, vô tích sự. Ông Tú tự
trào, tự xỉ vả mình, đại trượng phu mà ăn bám vợ, để vợ nuôi.
- Với nghệ thuật trào phúng (tự trào) : Hai câu kết dâng trào cảm xúc của tác
giả: Thương vợ thắt lòng, giận mình không gánh vác gì cho vợ, chỉ thêm gánh
nặng cho bà.
Tú Xương không hề hờ hững với vợ. Ông còn là người chồng tự trọng, biết
xấu hổ về mình Nhân cách của Tú Xương được nâng cao hơn trong mắt
người đọc.
- Hai câu thơ là sự dằn vặt, áy náy, đau đớn của ông Tú, dù yêu thương, luôn
dõi theo và thấu hiểu vợ, nhưng ông không thể làm được gì cho vợ, nên ông tự
trách mình hờ hững.
Sâu xa trong sự day dứt, dằn vặt ấy là bi kịch của Tú Xương trước sự
biến đổi của thời đại.
II.TỔNG KẾT
1.Nội dung: Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu
hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ,
người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và
vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương.
2.Nghệ thuật: Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh
ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, sử dụng thành ngữ), ngôn
ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi)....