You are on page 1of 4

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự)


- Lê Hữu Trác -
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, thái độ trước
hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực, sắc sảo của LHT qua đoạn trích miêu tả
cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kỹ năng: rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm văn học thuộc thể ký
3.Thái độ: Biết trân trọng tài năng nhân cách của danh y Lê Hữu Trác.
B. Bài học:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả :
a) Cuộc đời, con người:
- Hiệu: Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng - >Chữ lười ở
đây có nghĩa là lười công danh, lợi lộc, khẳng định chí hướng ẩn dật, yêu tự do,
không màng danh lợi)
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải
Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên)
- Gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại
(Hương Sơn – Hà Tĩnh)- 30 tuổi ông về sống ở quê mẹ Hà Tĩnh.
- Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền
bá y học.
b) Sự nghiệp: Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh” gồm 66 quyển biên soạn trong gần 40 năm, hoàn thành vào năm
1783. Đây là:
+ Công trình nghiên cứu y học công phu nhất thời trung đại Việt Nam  Có giá
trị y học.
+ Ghi chép lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong quá trình đi bốc thuốc
chữa bệnh cho dân, cho thấy tâm huyết và đạo đức của người thầy thuốc  Có
giá trị văn học.
2. Tác phẩm Thượng kinh kí sự :
a) Thể loại : Thể kí- một loại hình văn xuôi tự sự dùng để ghi chép về con
người, sự vật, phong cảnh.
b) Nội dung : Sgk.
II. Đọc hiểu đoạn trích:
1. Vị trí: Trích Thượng kinh kí sự: Đoạn Vào phủ chúa Trịnh nói về việc Lê
Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh
Cán.
 II. Đọc hiểu văn bản:
1.Cuộc sống nơi phủ chúa và thái độ của tác giả:
a. Cuộc sống nơi phủ chúa (quang cảnh, cung cách sinh hoạt):
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và Những dãy hành lang quanh co nối
nhau liên tiếp.(...) Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa
đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương.
+ Trong khuôn viên phủ chúa Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có
việc quan qua lại như mắc cửi.
(Cảm nhận bài thơ tác giả ngâm)
+ Nội cung được miêu tả: chiếu gấm, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh,
hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít...
+ Ăn uống: Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục...Nghiêm ngặt đến nỗi tác giả phải Nín thở đứng
chờ ở xa... và ngôn ngữ: thánh chỉ, thánh thượng...
*Tiểu kết: - Quang cảnh phủ chúa tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng;
cung cách sinh hoạt nhiều nghi lễ, khuôn phép => Sự cao sang quyền uy cũng
như cuộc sống xa hoa, hưởng thụ đến cực điểm của chúa.
- Bút pháp miêu tả: miêu tả chi tiết, cụ thể, tỉ mỉ theo trình tự thời gian (trước-
sau) và trình tự không gian (xa -> gần)
b.Thái độ của tác giả:
+ Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang
cảnh của phủ chúa Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào.
+ Mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng
tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
+ Giọng văn: ngầm mỉa mai, phê phán.
2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác qua việc kê đơn, bốc
thuốc
a.Thế tử Cán:
- Cảnh thâm cung: trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh,
hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ.
- Thủ tục rườm rà, nhiêu khê: bữa ăn sáng của tác giả ở điếm hậu mã, cảnh
mọi người chầu chực hầu thế tử, cảnh chuẩn bệnh kê đơn, phải lạy chào bốn lạy
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ Đi trong tối om...
=> Nội cung nơi thế tử ngự là cảnh vàng son, người thì đông nhưng đều im
lặng -> Cuộc sống tù hãm, ngột ngạt, lạnh lẽo -> Thiếu sinh khí => Cuộc
sống thế tử như con chim non nhốt trong lồng son.
- Hình hài, vóc dáng:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữ phép tắc Ông này lạy khéo
+ Đứng dậy cởi áo thì Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì
xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> Một cơ thể ốm yếu,
thiếu sinh khí.
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan về Thế tử. Tác giả ghi trong đơn
thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”-> Cuộc sống vật chất quá đầy
đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị
lực, phẩm chất thì trống rỗng.
b. Tác giả chẩn bệnh, đề ra phương án chữa bệnh và thể hiện thái độ:
Chi tiết Thái độ
“Ông cũng có biết thuốc, tuy kiến Nhận ra bệnh tình của thế tử và những
thức chưa sâu”, “nếu chủ lo thứ sai lầm trong việc kê đơn của các
thuốc công phạt khắc bác...thì chỉ làm quan.
cho người thêm yếu”.

“Nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ Sợ rằng nếu chữa bệnh hiệu quả sẽ bị
bị danh lợi nó ràng buộc, không sao giữ lại không về quê được.
về núi được.”
“Ta phải dốc hết lòng thành, để nối Quyết định giữ vững lương tâm người
tiếp cái lòng trung của cha ông mình thầy thuốc, dốc lòng chữa bệnh cho
mới được.” thế tử.
- Chẩn bệnh: Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một
mặt ngầm phê phán Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no,
mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi -> Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa
ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng,
công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng
thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức.
- Kê đơn thuốc: Hành động này cho ta thấy phẩm chất, lương tâm trung thực
của người thầy thuốc đã chiến thắng. Giằng xé nội tâm dữ dội, cuối cùng lương
tâm của người thầy thuốc đã chiến thắng ý muốn cá nhân.
- Thái độ của tác giả: Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa ra lý lẽ để giải thích,
dốc lòng tìm cách chữa trị  Nhân cách đáng quý, đáng trọng: Tác giả là một
thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, y đức như từ mẫu.
c. Bút pháp ký sự đặc sắc:
- Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động kết hợp với
đánh giá chủ quan.
- Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc, chi tiết đặc sắc, chọn lọc.
- Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm.
- Thủ pháp đối lập tinh tế, tài tình:
+ Danh và thực.
+ Khung cảnh lộng lẫy xa hoa và con người ốm yếu, thiếu sinh khí.

III. Tổng kết:


1.Đoạn trích có giá trị hiện thực sâu sắc.
2.Qua đoạn trích ta thấy được: Lê Hữu Trác là:
- Một thầy thuốc tài năng, đức độ, có bản lĩnh nghề nghiệp, suốt đời chăm lo,
gìn dữ y đức của mình.
- Một thi nhân, một ẩn sĩ thanh cao, một danh y lỗi lạc đã đặt mình ngoài vòng
cương tỏa của hai chữ “công danh”
- Yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị.
3.Đoạn trích thể hiện rõ đặc điểm bút pháp kí sự của Lê Hữu Trác.
IV. Luyện tập: Bài tập SGK

You might also like