You are on page 1of 28

HẢI THƯỢNG

Y TÔNG TÂM LĨNH


Mục Tiêu

1. Trình bày được các giai đoạn tiểu sử và vai


trò của danh y Hải Thượng Lãn Ông trong nền
YHCT Việt Nam.
2. Trình bày được những nội dung cơ bản của
28 tập trong tác phẩm Hải Thượng Y tông tâm
lĩnh của Hải Thượng Lãn Ông.
I. Tiểu sử

◆ Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác sinh


năm 1720 tại phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải
Dương. Ông mất năm 1791 tại Hà Tĩnh.
◆ Ông sinh ra trong một gia đình có nhiều
người khoa bảng, đậu tiến sĩ và làm quan.
◆ Có thể chia quãng đời thầy Hải Thượng
làm 4 giai đoạn:
1. Giai đoạn ấu thơ (1720- 1739)
⚫ Ông theo cha lên học ở Thăng Long. Năm
20 tuổi cha mất phải thôi học về quê, không
tham gia thi cử.
2. Giai đoạn binh nghiệp (1739 – 1746)
⚫ Cầm quân thường thắng trận, tướng chúa
Trịnh muốn đề bạt nhưng ông từ chối. Năm
1746, nghe tin anh trai mất xin giải ngũ về
quê chịu tang và nuôi mẹ cùng các cháu.
3. Giai đoạn ở nhà và bệnh tật (1746 – 1749)
⚫ Về quê do lo nghĩ nhiều, ông ốm nặng, chữa
chạy vài năm không khỏi. Năm 1749 ông đến
ở nhà Lương Y Trần Độc ở Nghệ An, điều trị
hơn 1 năm, nhân lúc rãnh rỗi, ông đọc sách
thuốc, thấy ích lợi nên quyết chí học thuốc.
4. Giai đoạn y nghiệp (1750 – 1791)
⚫ Muốn học hỏi sâu hơn khiến ông quyết định ra
kinh đô vào năm 1756 để tìm thầy học thêm.
Không gặp được thầy giỏi, ông đành mua một
số sách mang về và tự học.
⚫ Năm 1760, ông mở lớp dạy Y để đáp ứng nhu
cầu trị bệnh cho dân. Ông trao đổi kinh nghiệm,
học hỏi bạn đồng nghiệp, thu thập các kinh
nghiệm dân gian, viết lại bài giảng đã giảng,
chỉnh lý và rồi biên soạn thành sách.
⚫ Năm 1770, pho sách “Lãn Ông Tâm Lĩnh” được
soạn thảo xong một phần và viết lời tựa sau
nhiều năm cưu mang.
⚫ Năm 1781, con chúa Trịnh bị bệnh cổ trướng
nặng, ông được đề bạt. Vì nghĩ đến việc in bộ
“Tâm Lĩnh” nên quyết định đi. Sau khi chữa trị
xong, ông tìm mọi cách để xin được về quê.
⚫ Năm 1783, ông viết tập “Thượng kinh ký sự”,
năm 1786 ông hoàn thành bộ “Lãn Ông Tâm
Lĩnh”.
◆Những quan điểm lớn của thầy Hải Thượng
a. Quan điểm về cuộc sống:
Ông từng thổ lộ rằng: “cái chí bon chen
trong trường danh lợi mình đã vứt bỏ từ lâu…”
b. Quan điểm về nghề nghiệp, ý thức phục vụ:
Ông nhiều lần nhấn mạnh: “nghề thuốc là
một nghề thanh cao, là một nghề có lòng
nhân…” .
◆Ông nói “đạo làm thuốc là một nhân thuật
có nhiệm vụ giữ gìn tính mạng của người
ta, phải lo cái lo của người, vui cái vui của
người, chỉ lấy việc giúp người, làm phận
sự của mình mà không cầu lợi kể công”.
c. Quan điểm về trước tác và truyền thụ:
⚫ Ông muốn “thâu tóm hàng trăm cuốn sách,
đúc thành một pho để tiện xem tiện đọc…”
⚫ Ông đã xác định “tôi nghĩ việc trước thư lập
ngôn không phải dễ”.
d. Quan điểm về thừa kế và học tập:
⚫ Nêu cao tinh thần khổ học.
⚫ Học tập có chọn lọc.
⚫ Học tập có sáng tạo.
⚫ Học tập có phương pháp.
⚫ Học tập với tinh thần suy nghĩ độc lập.
e. Phong cách đối xử:
⚫ Đối với mọi người nói chung: đối với người lớn
tuổi phải kính trọng, người học giỏi thì coi như
bậc thầy, người kém hơn mình thì dìu dắt họ
học tâp…
⚫ Đối với người bệnh: tận tình cứu chữa, đối với
bệnh gấp thì cứu bệnh như cứu hỏa, đối với
bệnh nguy thì tìm hết cách để cứu vãn…
⚫ Đối với việc nhận quà cáp: khi chữa cho ai
khỏi bệnh rồi, chớ có mưu cầu quà cáp, vì
người nhận quà hay sinh ra nể nang, huống
chi đối với những kẻ giàu sang tính khí thất
thường, mình cầu cạnh hay bị khinh rẻ…
II. Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh
❖ Bộ sách gồm 28 tập chia thành 66 quyển. Có thể tạm phân
loại như sau:
A. Nhập môn:
1. Quyển thủ: Y nghiệp thần chương (1 quyển)
❖ Bài nguyên dẫn (Vũ Xuân Huyên)
❖ Bài đề tựa (TS. Lê Cúc Linh)
❖ Tự tựa (tựa của Lãn Ông): sơ nét thân thế và tâm sự của
mình, lý do viết sách
❖ Y huấn cách ngôn: 10 điều nguyên tắc hành nghề
❖ Y nghiệp thần chương: khái quát nội dung bộ sách, thâu tóm
những điểm chính của lý luận cơ bản
❖ Y lý thâu nhàn: 25 bài thơ làm trong lúc rãnh
B. Lý luận cơ bản:
2. Nội kinh yếu chỉ: 1 quyển (7 mục)
Trích dẫn những điểm cơ bản của kinh điển, sắp xếp lại và
chú giải (âm dương, cơ chế biến hóa, tạng phủ, bệnh nặng,
phép tắc chữa bệnh, di dưỡng, mạch kinh )
“Ăn uống quá no, mồ hôi ra là do Vị; kinh sợ làm mất tinh,
mồ hôi ra là do Tâm; mang nặng đi xa, mồ hôi ra là do
Thận…”
3.Vận khí bí điển: 1 quyển
Bàn về quan hệ con người và thiên nhiên, môi trường, thời
sinh học.
“Tuy nhiên, không nên câu nệ vào lý luận vận khí…không thể
dựa hẳn vào số can chi của năm tháng để quyết định sự biến
đổi thịnh suy hằng giờ hằng phút vô cùng tận…có khi phải bỏ
thời tiết mà theo chứng bệnh”
4. Y gia quan miện (những điều cần thiết của thầy thuốc): 1
quyển
Gồm: LLCB (1/3), Mạch học ( 2/3 ).
Phân tích và tổng hợp lý luận cơ bản làm cơ sở ban đầu cho
người học thuốc. Dùng thơ để dễ nhớ (gồm 72 mục về: âm
dương, ngũ hành, tạng phủ, kinh lạc, khí huyết, chẩn đoán,
mạch học, bệnh lý, trị pháp)
5. Y hải cầu nguyên (tìm nguồn gốc sâu rộng của Y học): 3
quyển
Nêu lên những điểm cốt lõi rút ra từ kinh điển để người
học lấy làm căn cứ về sinh lý, bệnh lý, nguyên tắc chữa
bệnh
“Chân hỏa là gốc của dương, chân thủy là gốc của âm;
tinh hoa của thủy là chí, tinh hoa của hỏa là thần; thủy của
trời đất lấy biển làm căn, thủy của con người lấy thận làm
nguồn gốc; người trẻ tuổi chỉ sợ có hỏa, người tuổi già chỉ
sợ không hỏa…”
“Tỳ Vị là cha của khí huyết, Tâm Thận là mẹ của khí huyết,
Can Phế là nơi cư trú của khí huyết; khí có thừa tức là hỏa,
khí không đủ tức là hàn…”
6. Châu ngọc cách ngôn( truyền tâm bí chỉ ): 1 quyển
Nêu thành cách ngôn những điều người xưa chưa hề nói
và chú giải theo ý kiến riêng. Thâu tóm những điều thiết
yếu về lý, pháp, phương, dược, xây dựng qui tắc chẩn
doán bệnh chứng và dùng thuốc chữa bệnh
7. Huyễn tẫn phát vi ( nói rõ bí ẩn của âm dương thủy hỏa ):
1 quyển
Nói về tiên thiên âm dương thủy hỏa, mệnh môn, chức
năng sinh lý, bệnh lý của chân thủy, chân hỏa và phép
chữa. Bàn về bát vị, lục vị, 12 bài thuốc khác và một số
bệnh án kinh điển
8. Khôn hóa thái chân ( những điều trọng yếu của hậu thiên
Tỳ Vị ): 1 quyển
Nói về hậu thiên khí huyết tỳ vị, chức năng tiêu hóa, tác
dụng của khí huyết, bệnh lý và phép chữa, 10 bài thuốc
quan trọng ( bổ trung ích khí thang; tứ quân tử thang; tứ vật
thang: đương quy, sinh địa, bạch thược , xuyên khung; bát
trân thang; Quy tỳ thang…)
9. Đạo lưu dư vận: 1 quyển
Biện luận, bổ sung những điểm thiếu, chỉnh lý những điểm
sai, chú giải thêm ý của người xưa về y lý
“ Luận về khí hư, hỏa hư, huyết hư, thủy hư, chứng bệnh
thấy hơi giống nhau thì phép chữa có thể thông dụng; biện
luận về phép bổ hỏa lại trọng dụng thục địa…”
C. Dược:
10. Dược phẩm vậng yếu: 2 quyển
150 vị thuốc chính: tính vị, công năng, tác dụng, cách
bào chế, cách dùng…phân loại theo ngũ hành
11. Lĩnh nam bản thảo: 2 quyển
Quyển thượng: chép lại 496 vị thuốc nam trong bộ Nam
dược thần hiệu
Quyển hạ: 564 vị thuốc nam linh tinh mới tìm được và
biết công dụng, 305 vị bổ sung về công dụng hay mới
phát hiện thêm
D. Bệnh học và điều trị:
12. Ngoại cảm thông trị: 1 quyển
Đặc tính của bệnh ngoại cảm ở nước ta. Những phương
thuốc sáng chế điều trị theo các thể bệnh
“ Luận về Lĩnh Nam, ta không có chứng thương hàn,
bệnh phát sinh về mùa đông chỉ là cảm hàn, còn ba mùa
khác đều là cảm mạo và đại ý về phép chữa”
“ Luận về miền Lĩnh Nam ta tuyệt đối không nên dùng bài
Ma hoàng Quế chi thang”
….
13. Bách bệnh cơ yếu: 10 quyển mất 8, còn 2 quyển Bính và
Đinh
Bệnh học nội khoa: biện chứng luận trị, Lý pháp phương
dược tạp bệnh. Sao chép các bệnh do các danh y xưa
nghiên cứu và phê phán cách dùng thuốc. Mục đích của
các quyển này để tiện tra cứu.
14. Y trung quan kiện: 1 quyển
Tóm những điều cốt yếu về phương pháp điều trị 90 bệnh
chứng và phụ lục
“Chứng trúng phong bỗng nhiên ngã vật ra, người mắc phải
bệnh này 70 -80% là do âm hư, do dương hư cũng chỉ 10 -
20% . Phần nhiều vì hư yếu bên trong mà sinh phong, thỉnh
thoảng có do ngoại cảm mà sinh phong…”
15. Phụ đạo xán nhiên: 2 quyển
Bệnh phụ khoa theo sách xưa và kinh nghiệm riêng
16. Tọa thảo lương mô: 1 quyển
Hướng dẫn về sản khoa
17. Ấu ấu tu tri ( yêu trẻ nên biết ): 5 quyển mất 1 còn 4
Bệnh trẻ em
18. Mộng trung giác đậu: 10 quyển
Bệnh đậu mùa
19. Ma chẩn chuẩn thằng: 1 quyển
Bệnh sởi
E. Phương tễ:
20. Tâm đắc thần phương: 1 quyển
Chú giải 70 phương thuốc của Phùng thị mà ông có kinh
nghiệm và chọn lọc
21. Hiệu phỏng tân phương: 1 quyển
29 phương thuốc do ông đặt ra do học kinh nghiệm xưa
“ Tư thủy nhuận táo phương; thống tàng phương; hòa Can ôn
Thận phương…”
22. Bách gia trân tàng: 3 quyển
Hơn 600 bài thuốc kinh nghiệm do ông thu thập trong nhân
dân và thừa kế của ngoại tổ ông là Bùi Diệm Đăng
23. Hành giản trân nhu: 8 quyển
Hơn 2000 phương thuốc đơn giản, ít vị dễ tìm chọn lọc
trong các bản thảo thời trước ( như Nam dược thần
hiệu ) hay trong nhân dân
24. Y phương hải hội: 1 quyển
233 bài thuốc cổ phương chọn lọc và gia giảm, xếp đặt
lại để tra cứu
F. Bệnh án:
25. Y dương án và y âm án: 17 bệnh án khó ông chữa
khỏi và 12 bệnh án khó ông chữa không khỏi
G. Dưỡng sinh:
26. Vệ sinh yếu quyết: 2 quyển
Vệ sinh dịch tễ, vệ sinh môi trường sống, vệ sinh lao động,
dưỡng sinh, phòng bệnh
27. Nữ công thắng lãm: 1 quyển
Sách dạy nấu ăn ( làm bún, bánh kẹo, mứt, đồ chay, tương
mắm… phục vụ ăn uống
H. Y sử:
28. Thượng kinh ký sự: 1 quyển
Kể chuyện ra kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán năm
1782
CẢM ƠN CÁC EM
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE !

You might also like