Professional Documents
Culture Documents
P H U Ơ Ĩ I G ĩ i
H Ọ C
LỜI NÓ I Đ Ầ U
Quyển sách sớm nhất đề cập đến lý luận lập phương thuốc
là quyển 'Hoàng Đế Nội kinh'. Trong sách này, có nêu lên 13 bài
thuốc:
Trong thiên ‘Bệnh năng luận’ (Tố vấn 46) có bài thuốc dùng
Sinh thiết lạc trị chứng Dương quyết và bài thuốc trị ‘Tửu phong’
(Trạch tả, Bạch truật, Lộc hàm phong). Thiên ‘Kỳ bệnh luận’ {Tố
vấn 47)y có bài ‘Lan thảo thang trị bệnh khẩu cam. Thiên ‘Phúc
trung luận’ {Tố vấn 40) có bài thuốc dùng Ô tặc cốt, Lự nhự... làm
viên, trị chứng phụ nữ huyết bị khô, và Kê thỉ lễ (phân trắng của
gà) trị cổ trướng. Thiên ‘Mậu thích luận’ (Tố vấn 63) hướng đẫn
dùng tóc ở vùng góc bên trái (tả giác phát) đcít thành than hoà vđi
rượu ngon uống trị chứng ‘Thi quyết’. Thiên ‘Tà khách’ (Linh khu
71) có bài ‘Bán hạ thang’ (Bán hạ, Truật mễ) trị m ắt mờ. Thiên
‘Ưng thứ1{Linh khu 81) hướng dẫn dùng rễ của Lăng và Kiều thảo
sắc uống trị chứng 'Bại tỳ’. Thiên ‘Kinh cân1(Linh khu 13) dùng mỡ
ngựa (mã cao), dùng rượu ngon ngâm với Quế để bôi, trị miệng bị xệ
xuống. Thiên Thọ yếu cương nhu’ (Linh khu 6) dùng Thục tiêu, Can
khương, Quê và rượu... chế biến rồi đắp, hơ để trị chứng Hàn tý.
Dần dần, trải qua dòng lịch sử, mỗi ỉúc số lượng các phương
thang ngày càng tăng, cho đến nay, số lượng bài thuốc đã lên đến
gần 100.000 bài thuốc.
T hời
T ên sá c h T ác giả S ố b à i th u ố c
g ian
Hoàng Đế Thế kỷ
13
Nội kinh 2
Thương hàn Trương
tạp bệnh 2.1.9 314 - 323
Trọng Cảnh
Trú'ti hàu bị Thố kỷ Bơn phương : 510
Cát Mồng
rú Ị) ỊihươỊìỊi 3 Phục phương: 494
Bị cấp Thiên
652 Tôn Tư Mạo 7500
kim phương
Ngoại đài bí
Vương Đào 6800
yểu
Thái bình
Trần Sư Lúc đầu chỉ có 297, sau
huệ dân hoà 1078
Văn đó bổ sung đến 788 bài.
tễ cục phương
Tiểu nhi dược
Chuyên về các bài thuốc
chứng trực 1119 Tiền Ất
dành cho trẻ nhỏ.
quyết
Loại sách sớm n h ất nêu
Thương hàn
lên quân, thần, tá, sứ,
minh lý kim Thành Vô Kỷ
phân tích bài thuô'c, mở
luận đầu cho phương tễ học.
61.739 (Được coi là tổng
Phổ tế hợp nhiều bài thuô"c
1406 Chu Tiêu
phưanịị nhất lúc bấy giờ).
Y phương Sách tham khảo đầu
1584 Ngô Côn
kháo tiên về phương tễ.
Được coi là sách đầu
Y Ịìh ương tập 1682 Ưông Ngang tiên tổng hợp và phân
gtải loại các nhóm thuốc.
Trung Quốc Trung
Bành Hoài
phương tề dại y Giang Nhân 96.592 bài
tự điển Tô .......
HÌNH THỨC PHƯƠNG THANG
ýĩ M ắ ẵ fầ
Dựa theo số lượng vị thuốc muôn dùng trong bài thuốc có thể
chia ra làm 7 loại phương thuốc (Thất phương - t zr):
1. Đại Phương
Đại phương có 5 ý nghĩa:
a- Sức thuôc mạnh.
b- Vị thuốc nhiều.
c- Lượng thuốc nhiều.
d“ Lượng thuốc nhiều mà chỉ uống hết trong một lần.
e- Có thể trị bệnh nặng ở hạ tiêu.
Thí dụ: bài Đại thừa khí thang’ trong phép hạ (Đại hoàng,
Hậu phác, Chỉ thực, Mang tiêu) thuộc loại ‘Đại phương’.
Tà khí cường thịnh, bệnh kèm thêm chứng thường sử dụng
Đại phương.
Có bốn ý nghĩa :
a- Trạng thái bệnh nguy cấp, phải cứu chữa nhanh chóng.
b- Dùng tác dụng tẩy rửa của bài thuốc tương đối nhanh.
c- Tính năng của thuôc mạnh, khí vị cũng rất dũng mãnh.
d- Dùng để trị bệnh ở tiêu (ngọn).
Bài ‘Tứ nghịch thang’ dùng để hồi dương, cứu nghịch trong ôn
pháp (Phụ tử, Can khương, Cam thảo) là bài thuốc thuộc loại ‘Cấp
phương’.
Loại này thường dùng trị bệnh cấp, bệnh nặng.
5. Kỳ Phương u\ ) ị
Dược vị nin l)rti thuốc hợp với số lẻ, gọi là Kỳ phương. Có hai
ý nghìn:
a- Bài thuốc chỉ dùng một vị thuôc.
b- Vị thuốc trong bài thuốc là số lẻ, từ một vị trở lên.
Bài ‘Cam thảo thang’ chỉ dùng một vị Cam thảo sống (sô" lẻ),
trị họng đau thuộc bệnh của kinh Thiếu âm)...
6. Ngẫu Phương {$7?
Dược vị của bài thuốc hợp số chẵn gọi là Ngẫu phương. Có hai
ý nghĩa:
a- Bài thuốc chỉ dùng phôi hợp hai vị thuốc.
b- Vị thuốc trong phương thuốc là sô" chẵn, từ hai vị trở lên.
Bài ‘Kim quỳ thận khí hoàn’ (Thục địa, Sơn thù, Sơn dược,
Trạch tả, Phục linh, Đơn bì, Quế chi, Phụ tử), có 8 vị (sô" chẵn)
thuộc loại ‘Ngẫu phương’.
II- LẬP PHƯƠNG THANG THEO TÁC DỰNG CỦA DƯỢC LIỆU
Dựa vào tác dụng khắc nhau của dược liệu, có thể chia làm mười loại
phương tễ (Thập tễ) : Tuyên tễ, Thông tễ, Bổ tễ, Tả tễ, Khinh tễ, Trọng tễ,
Hoạt tễ, Sáp tễ, Táo tễ, Thấp tễ... Sau này lại thêm 2 loại nữa là Hàn tễ và
Nhiệt tễ, biến thành Thập nhị tễ (Sách 'Y phương tập giải’ lại chia làm hai
mươi môì tề). Trong mỗi bài thuốc, theo tác dụng của thuốc tạo nên đối với
chứng trọng thì có sự khóc nhau về chủ yếu và thứ yếu, lại có thể chin thành
quân, tlhin, tá, sứ.
1. Tuyên Tễ
Tuyên có nghĩa là tán được uất kết ủng tắc. Như các chứng
vùng ngực đầy, nôn mửa, muôn nôn... có thể dùng bài ‘Nhị trần
thang’ (Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Cam thảo) để lợi khí, tán uất.
2. Thang Tễ ìit 'J
Thông có thể tiêu trừ dược đình trệ. Thông là thông lợi, trệ
là chứng đình trệ, ứ đọng. Thí dụ sau khi sinh, khí huyết đầy tắc,
sữa không xuống, dùng những vị như Thông thảo, Lậu lô để thông
khiếu, giúp sữa chảy thông.
3. Bể Tễ
BỔ để giúp ích cho những phần suy yếu, m ất m át của cơ thể.
Thí (ỉụ dùng Nhân sâm hựp với Hoàng kỳ nấu thành cao, gọi là
'SAm kỳ cao ‘ có thể trị khí của Tỳ và Phế bị hư yếu.
4. Tà Tễ, Tiết Tễ
Tiốt làm thông được bế tắc. Phần lý (bên trong) bị thực nên
(lùng phỏp tả. Thí dụ chứng Phế thực mà ho, thở gấp, đờm nhiều,
dùng bồi 'ỉ)ình lịch đại táo tả Phế thang’ (Đình lịch, Đại táo) để trừ
(tởm, Nốu <ií> khí uất gây nên táo bón, thường hay ợ hơi, ngực sườn
dAy trướng, muốn đi đại tiện nhưng khó rặn ra, bụng đầy trướng
đau, rôu lưỡi vAng nhớt, mạch Huyền, dùng bài ‘Lục ma thang’ (Trầm
hươnK. Mộc hư<mg, Binh lang, Ô dược, Chỉ thực, Đại hoàng).
5. Khinh Tễ ệm
Khinh ỉà những thuôc có đặc tính nhẹ, có thể trừ khử được
thực. Thí dụ phong tA ở phần biểu, gây nôn chứng thực, phải dùng
thuốc khfti thôn# nhụ phần cơ biểu đổ trừ khử phong tà. Như trường
hợp xốt nóng, 8Ợ lụnh, đầu đau, cơ thổ đau, lưng đau, khớp xương
dau, khổng kỉuU nước, không có mồ hôi, auyễn thở mạnh, mạch
Phù Khẩn, (lùng bồi ‘Ma hoàng thang’ ( Ma hoàng, Quô' chi, Hạnh
nhân, Cam thầo).
I. Trong Tl
Trọn# l thurttí chôt nẠng có thể kổo xuống, trấn tĩnh. Thí dụ
bộnh ậỉlrtn diều trị hÀng Từ chu hoAn’ (Từ thạch, Chu sa,
TliAn khúc),
7. Hoạt Tễ ?M'J
Hoạt là hoạt lợi. Khi tà khí hữu hình ngưng kết ở trong cơ
thể, nên dùng thuốc có tính chất hoạt lợi để trừ bỏ nó di. Thí dụ
như chứng thạch lâm (tiểu buốt, trong nước tiểu có lúc lẫn sạn, sỏi,
tiểu khó, hoặc khi đi tiểu đau buốt không chịu nổi, hoặc bỗng nhiên
lưng đau như gẫy, lan sang bụng dưới, nước tiểu mầu vàng đỏ, vẩn
đục hoặc lẫn máu, rêu lưỡi trắng hoặc vàng nhạt, mạch Sác, dùng
bài ‘Quỳ tử tán ’ (Đông quỳ tử, Thạch nam, Du bạch bì, Thạch vĩ,
Mộc thông)...
8. Sáp Tễ M M
Sáp có nghĩa là thu liễm, thoát là hoạt thoát, trơn tuột, không
giữ lại được, nên điều trị bằng thuốc thu liễm. Ví dụ như sau khi
khỏi bệnh, mồ hôi cứ tự ra, đó là vệ khí không vững, dùng bài ‘Mẫu
lệ tán ’ (Ma hoàng căn, Hoàng kỳ, Mẫu lệ)...
9. Táo Tễ
Táo có thể trừ được thấp. Thí dụ như bệnh thuỷ thũng, thuỷ thấp
tích lại ở vùng bì phu, mặt mắt, chân tay đều phù, bụng đầy trướng,
suyễn, tiểu tiện không thông, có thể dùng bài ‘Ngũ bì ẩm’(Tang bạch
bì, Trần bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì, Phục linh bì)...
10. Thâp Tễ
Thấp có thể trừ được táo. Thấp là mềm nhuận, táo là tân
dịch và huyết khô táo. Thí dụ như khí hậu mùa thu nóng nực, khô
ráo, Phế bị táo nhiệt, ho không có đờm, sườn đau, miệng lưỡi khô
ráo, lưỡi đỏ, lưỡi không có rêu, có thế’ dùng bài T hanh táo cứu Phế
thang’ (Mạch môn, Cam thảo, Tang diệp, Thạch cao, Hắc chi ma,
Đảng sâm, Hạnh nhân, A giao, Tỳ bà diệp)...
11. Hàn Tễ ặ f i j
Hàn có thể trừ được nhiệt, tức là dùng thuốc hàn trị chứng
nhiệt. Thí dụ như hoả nhiệt ở biểu lý đều thịnh, nóng nhiều, phiền
táo, bứt rứt, phát cuồng, nôn khan, nước tiểu đỏ, thổ huyết, chảy
máu cam, phát ban và các chứng thực nhiệt, mụn nhọt, đinh độc...,
dùng bài ‘Hoàng liên giải độc thang’ (Hoàng liên, Hoàng cầm,
U(>Antf bá, Chi tử)...
12. Nhiệt Tễ
Nhiệt có thể trừ dược hàn, tức là dùng thuôc tính nhiệt trị
chứng hàn. Thí dụ như chân tay lạnh giá, sợ lạnh, tiêu chảy, không
khốt nước, mạch Trầm Tế vô lực, có thể dùng bài ‘Tứ nghịch thang’
(Phụ tử, Can khương, Cam thảo)...
CÁCH TỔ CHỨC MỘT BÀI THUỐC
t ẵ ý ĩ l ặ .% |J
Bài thuốc Đông y (Nam hoặc Bắc) đều có thể gồm một vị hoặc
nhiều vị. Thí dụ : Bài 'Độc sâm thang’ chỉ có vị Nhân sâm, bài
thuốc chữa viêm gan chỉ có vị Nhân trần. Bài thuốc nhiều vị là có
hai vị trở lên như bài ‘Thông xị thang’ gồm có Thông bạch và Đạm
đậu xị, bài ‘Nhân trần chi tử thang’ gồm có Nhân trần và Chi tử...
Những bài thuốc Đông y đều do thầy thuôc hoặc nhân dân dựa
theo kinh nghiệm chữa bệnh mà tạo nên.
Một bài thuốc Đông y gồm có 4 phần chính:
Là vị thuốc nhằm giải quyết bệnh chính như trong bài ‘Thừa
khí thang’ thì Đại hoàng là chủ dược để công hạ thực nhiệt ô
trường vị.
Việc phân loại bài thuốc dựa theo 8 phương pháp điều trị (bát
pháp) của Đông y là hàn, thổ, hạ, hoà, ôn, thanh, tiêu, bổ để tạo
nên các bài thuốc như thuốc Giải biểu, thuốc Gây nôn, thuốc Tả hạ,
thuốc Hoà giải, thuốc Thanh nhiệt, thuốc Khu hàn, thuốc Tiêu dạo
thuốc bổ dưỡng. Ngoài ra còn có các loại thuốc Lý khí, Lý huyết,
thuốc Khu phong, thuốc Trừ thấp, thuốc Khai khiếu, thuốc Cố sáp,
thuốc Trục trùng... Nếu 8 cách trên chưa khái quát được h ết thì lại
chia thành nhóm Lý khí, nhóm Lý huyết, nhóm Khu phong, nhóm
Hoá thấp, nhóm Khai khiếu, nhóm c ố sáp, nhóm Tiệt ngược, nhóm
Khu trùng w ...
Việc phân chia nhóm thucíc, hầu như các sách giáo khoa về
phương tễ của Trung Quốc đều thông nhất chia ỉàm 19 loại- Có thể
thấy rõ qua sự khảo sát 3 quyển sách của 3 học viện Đông y nổi
tiếng của Trung Quốc, như sau:
3 sách đều thống nhất 19 nhóm, riêng sách ‘Tân biên Trung
y hục’ có thêm một mục là ‘ưng nhọt’.
Tuy nhiên, có bài thuốc không chỉ có một tác dụng như bài ‘Tứ
vật thang’ có thể bổ huyết, lại cố thể hoạt huyết, có thể quy về bài
bổ ích cũng được mà quy về bài lý huyết cũng được. Vì vậy, trong
các sách thuốc, có thể có nhiều cách phân loại từng bài thuôc khác
nhau. Ngoài ra, còn có bài thông dụng và bài chuyên dụng như bài
‘Tứ quân tử thang’ để bổ khí, bài ‘Tứ vật thang’ bổ huyết, ‘Lục vị
địa hoàng hoàn’ bổ thận âm, ‘Quế phụ bát vị hoàn’ bổ thận dương...
đều là những bài thường dùng, phạm vi sử dụng rấ t rộng rãi. Các
bài chuyên dùng chỉ dùng chữa một chứng bệnh nào đó như bài ‘Đại
hoàng mẫu đơn thang’, theo tác dụng của nó là thanh nhiệt giải
độc, nhưng thường dùng trị bệnh đau đại trường. Bài T hập khôi
hoàn’, theo tác dụng của nó là lương huyết, nhưng thường dùng để
cầm máu (chỉ huyết).
Vì số lượng bài thuốc rất nhiều cho nên việc phân nhóm bài
thuốc rất có ích cho người mới làm quen với phương tễ học, qua các
nhóm thuốc, nhất là các bài thuốc tiêu biểu và thường dùng, giúp
người đọc dễ nhớ những điểm chính của các bài thuốc. Thí dụ: Khi
nhắc đến Tân lương giải biểu, cần nhớ ngay bài tiêu biểu là ‘Ngân
kiều tán ’, gặp phải Can Đởm có thấp nhiêt, nhớ ngay bài ‘Long
đởm tổ can thang', cần bổ Thận âm, có bài ‘Lục vị địa hoàng hoàn’...
Và từ các bài thuôc chuẩn này, dựa vào bệnh chứng lâm sàng của
từng người bộnh mồ gia giám và dùng liều lượng tho thích hợp với
từng thố trụng.. Uốt quíí H('í rất cao.
CÁC DẠNG THUỐC
1- Thuôc Thang M M
Thuốe thang là hỗn hợp các vị thuôc, cho vào siêu, đổ nước,
sắc, lược bỏ xác, lấy nước thuốc uống gọi là thuốc thang (Thang :
Nước nóng). Thuốc thang thường ứng đụng rấ t rộng trong các dạng
thuốc, vì nó dùng được liều cao, hấp thụ dễ dàng, hiệu quả nhanh
chóng, mà lại còn gia giảm được linh hoạt, rấ t phù hợp với bịnh
tình phức tạp, nhất là trong giai đoạn tấn công.
2- Thuôíc Cao
Thuốc cao là loại thuốc chiết xuất hoạt chất qua dung môi rồi
cô đặc lại. Thuốc cao có nhiều loại: Cao lỏng, cao mềm, cao dẻo, cao
khô dừng để uống trong và có ỉoại thuốc cao dùng ngoài như cao
dán, cao xoa.
Thuốc cao uống trong trường hợp là thuốc bổ, trị bệnh mạn
tính, dùng dược liệu cao hơn các dạng thuốc tán, hoàn.
Thuốc cao dùng ngoài thường dùng cho những bịnh mụn nhọt
về ngoại khoa và những bịnh tậ t phong, hàn, thấp, tê. Loại cao
dùng ngoài này người xưa gọi là thuốc dán mỏng, bấy giờ gọi là cao
dán. Ngoài ra có loại cao xoa, loại thuốc mềm dùng để bôi hoặc xoa
lên da hay niềm mạc như cao Sao vàng ( Dầu cù là) chẳng hạn.
Các loại thuốc cao :
Thuốc cao có nhiều loại, có tỷ lệ thuôc và nước như sau :
• Cao lỏng : Gần như xi rồ, rót được dễ dàng. Tỷ lệ lOOOml
tương ứng với 1,2 kg hoặc hơn nữa, dược liệu khô như cao Tam tài,
cao ích mẫu V ..V .......
• Cao mềm : Thể chất sánh như Mật đặc hoặc sền sệt, có tỷ
lệ nước từ 20 - 25% như cao Quy bản....
• Cao dẻo : Thể chất dẻo và mềm như kẹo Mạch nha có tỷ lệ
nước từ 12 - 15%, khó tan trong nước như cao Ban long ( Gạc nai),
cao Hổ cốt ( xương cọp)....
• Cao khô : Cao khô tỷ lệ nước không quá 5%, có thể tán
thành bột dễ dàng như cao Mã tiền.
• Cao dán: Tán nhuyễn thucíc rồi trộn với các chất dính, Phết
vào giấy bóng hoặc vải... dán lên vùng bệnh trong điều trị mụn
nhọt, khí huyết ngưng tụ, đau nhức...
3. Thuếc Tễ { Hoàn mểm) A Ã lJ
Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu, lớn bằng h ạt nhãn
(đường kính l-2cm). Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể
hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bịnh mạn tính.
Thuốc bổ có bổ âm, bổ dương hay bổ khí huyết như Lục vị địa hoàng
hoàn, Bát vị quế phụ hoàn, Hà xa đại tạo hoàn...
Những bài thuốc Tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong
! hàn, chữa những chứng biểu ngoại cảm phong hàn, thường có các
I triệu chứng sốt rét, gai rét, đau đầu, nhức mỏi chân tay có hoặc
I không ra mổ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn hoặc Phù
I Hoãn.
Những vị thuốc thường dùng có Ma hoàng, Quế chi, Kinh
I giới, Tía tồ, Tế tân, Phòng phong, Bạch chỉ, Khương hoạt, Hương
I nhu, Thông bạch, Gừng tươi...
Bài thuốc thường dùng có ‘Ma hoàng thang’, ‘Quế chi thang’,
I ‘Thông xị thang', 'Kinh phòng bại độc tán’, 'Hương tô tán’, ‘Đại
Ị thanh long thang', Tiểu thanh long thang’ vv...
Trôn lâm sàng, có thể tuỳ chứng mà gia giảm thêm:
• Biểu hàn nhiểu mà không mồ hôi, dùng ‘Ma hoàng thang’.
Nếu có thôm nhiệt ở phần lý, thêm thuốc có vị cay, mát để
làm tá, như bhl ‘Đại thanh long thang’.
• Blổu hỏn có mố hôi, sợ gió, dùng ‘Quế chi thang’.
• Biểu hàn nhụ, dùng 'Thông xj thang'...
MA HOÀNG THANG
(Thương hàn luận) Ma huang tang
Chủ trị
Ngoại cảm phong hàn biểu hư.
B iện chứng yếu đỉểm
(Chứng trạng chính)
Ố hàn phát nhiệt, vồ hãn nhi suyễn, đầu
thân đồng thống, thiệt dài bạc bạch, mạch ĩ à ÌTĩí !
Phù Khẩn (Sợ lạnh, sốt, không ra mồ hôi na, « , í
mà khố thở, đẩu đau, toàn thân đau nhức, m rấ
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn),
B ện h co* đặc điểm
(N guyên nhân gây bệnh)
Phong hàn thúc Phế, vệ uất doanh trệ,
Phế khí th ất tuyên (Phong hàn dồn ép
Phế, vệ khí bị uất, doanh khí bị trệ, Phế
khí không tuyên thông).
Công đụng
Phát hân giải biểu, tuyên Phế bình suyễn. £ ))$ « Ị
y Dược vị {VỊ thuốc)
Ma hoàng 12g, Quế chi 8g, Hạnh nhân 12g, Chích thảo 4g.
Nau Ma hoàng trưổc với 1,5 lít nước còn 600ml, vớt bỏ bọt, thêm
3 vị kia vào sắc tiếp còn 200ml, lọc bỏ bã, uống ấm. Đắp chăn lại
cho ra ít mồ hôi. Khi ra mồ hôi là được, không cần uống tiếp.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, tuyên Phế, bình suyễn. Trị
ngoại cảm phong hàn có biểu chứng thực: Sợ lạnh, sốt, đau đầu,
không có mồ hôi mà suyễn, mạch Phù Khẩn.
G iải th ích: Thương hàn lúc mới phát, cỏ các chứng phát sốt,
sợ iạnh, không có mồ hôi, đầu và cơ thể đau nhức đều là do hàn tà
bó lại ở phầri biểu gây nên, da lông bị bế tắc, Phế khí không tuyên
thông được, cho nên không có mồ hôi mà suyễn, dùng bài này phát
han có thổ giái trừ được hàn tà ở biểu lại có thể tuyên thông Phế
khí, (lổ làm cho Phố khí bị uíít bế (lược thông. Bi nu tà (tưực giííi,
Phế khí tuyên thông thì tự nhiên hết sốt, suyễn cũng yên.
Ma hoàng là chủ dược, có tác dụng phát hãn, giải biểu, tán
phong hàn, tuyên Phế, định suyễn; Quế chí phát hãn giải cơ, ôn
thông kinh lạc làm tăng thêm tác dụng phát hãn của Ma hoàng và
chứng đau nhức cơ thể; Hạnh nhân tuyên Phế, giáng khí, giúp Ma
hoàng tăng thêm tác dụng định suyễn; Chích thảo điều hoà các vị
thuốc, làm giảm tính cay táo của Quế chi, giảm tác dụng phát tán
của Ma hoàng.
1Q uân Ma hoàng Khai tấu, phát hãn, tuyên Phế bình suyễn.
ứ n g d ụ n g là m sàng:
Thường dùng trong các trường hợp sau:
Đối với chứng ngoại cảm phong hàn, nghẹt mũi, ho, khó thở
nhiều đờm, có thể bỏ Quế chi gọi là bài ‘Tam ảo thang’ (Hoà tễ cục
phương).
Trường hợp ngoại cảm, phong hàn thấp, sợ lạnh không ra mồ
hỏi, nhức mỏi gân cơ, khớp xương, thêm Bạch truật để trừ thấp gọi
líi bài ‘Ma hoàng gia truật thang’ (Kim quỹ yếu lược).
Trên lâm sàng thường hay dùng bài ‘Ma hoàng thang’ gia
Riiím đố trị các chứng cảm mạo, cảm cúm, viêm đường hô hấp trên,
hội chứng biểu thực, bồi thuốc còn có tác dụng cả đối với những
bộnh viẠtn Phố qu/in mụn tính, hen Phế quản, lên cơn ho suyễn lúc
cám lạnh,
L â m sà n g h iệ n nay:
• Trị cảm cúm (Lưu hành tinh cảm mạo): Đã dùng bài này,
đa sô" uống 2-3 thang, ra mồ hôi, hạ sốt và khỏi ngay (Tân y dược
tư khoa 4, ỉ 975).
• Trị viêm khí quản, hen Phế quản: Do cảm phong hàn gây
nên. Lúc đầu cho uống ‘Tam ảo thang’, uống 3 thang không có kết
quả, đổi dùng ‘Ma hoàng thang*, uống 3 thang khỏi bệnh (Cát Lâm
trung y dược 1, 1981).
• Trị trẻ nhỏ sốt: Đã trị 167 ca, trong đó có viêm đường hô
hấp trên, viêm amiđan. Trong đó, sốt 38-39°C: 134 ca, 39°C: 33 ca.
Trẻ 1-3 tuổi, dùng bài trên, mỗi vị đều 6g, sắc 2 lần, chia 3 lần uống
ấm. Trẻ 4-7 tuổi, mỗi vị 8g, sắc uống như trê. Trẻ 8 tuổi trở lên,
mỗi vị tăng lên đến lOg, sắc uống như trên. Kết quả: sau khi uống
1-3 lần thì khỏi: 91 ca, sau khi uống 4 - 6 lần là khỏi, 65 ca. Còn
11 ca sau khi uống 6 lần mới khỏi. Thân nhiệt còn 38°c, các triệu
chứng chính dều hết (Tân trung y 9, 1985).
• Trị viêm mũi (Tỵ viêm): Dùng bài này, thêm Hoàng kỳ,
Thương nhĩ tử, Bạch thược, Tân di hoa, Bạch chỉ. Uống liên tục 6
thang, rồi dùng Hành ống, cắt khúc, nhét vào mũi bên bị nghẹt.
Kết quả khỏi bệnh tốt (Phúc Kiến trung y dược 1, 1987).
• Trị viêm mũi (Tỵ viêm): Dùng bài này, thêm Từ trường
noãn, Cát cánh, uống hoặc nấu để xông, đều có kết quả tốt (Cát
Lâm trung y dược 1,1981).
• Trị chảy máư cam: Dùng ‘Ma hoàng thang’ trị cảm phong
hàn không mồ hôi, đau dầu, toàn thân đau nhức, chảy máu cam...
Trước sau uông 3 thang. Kết quả: Sau khi uống 2 thang, mồ hôi ra,
khỏi bệnh (Cát Lẫm trung y dược 1, 1981).
• Trị mề đay phong ngứa: Dùng ‘Ma hoàng thang’ thêm Hoàng
kỳ, Bạch thược, Kinh giới, Thuyền thoái. Kết quả: Sau khi uống,
mồ hôi hơi ra, uống 5 thang, khỏi bệnh, không thấy tái phát {Phúc
Kiến trung y dược 1, 1987).
• Trị viêm da thần kinh: Dùng ‘Ma hoàng thang’ hợp với ‘Tứ
vật thang’ gia giảm, trị 10 ca. Nếu nhiều nốt sừng hoá mà ngứa,
bỏ Hạnh nhân, thêm Ô xà, Toàn yết, Đan sâm, Bạch tiên bì. Uống
4-49 thang. Kết quả: 2 ca các vết ban tiêu hết, không để lại sẹo, 5
ca cức tởn thương cơ bản (lều hết, 2 ca da bớt đến 80%, 1 ca cổc vốt
tổn thương nhạt màu hơn (Chiết Giang trung y tạp chí 2,1956).
• Trị mất tiếng (do cảm phong hàn): Dùng ‘Ma hoàng thang’
thêm Kinh giới, Tiền hồ, Cát cánh, Thuyền thoái. Uống liên tục 3
thang đều khỏi (Phúc Kiến trung y dược 1, 1987).
• Trị đống sang (nứt nẻ gây đau): Dùng ‘Ma hoàng thang’
thêm Phụ tử, Hoàng kỳ, Hồng hoa, Can khương, Tế tân. Trị bệnh
phát vào mùa đông, liên tục 3 năm. Kết quả: Uống 8 thang, khỏi
bệnh. Sau đó cho uổng Hoàng kỳ, Đương quy nấu với cá Diếc. Theo
dõi đến mùa đông năm sau không thấy tái phát (Phúc Kiến trung
ỵ dược 1, 1987).
• Trị bí tiểu (do cảm phong hàn): Dùng ‘Ma hoàng thang’
thêm Ngưu tất, Thông bạch. Kết quả: Uống 1 thang đã có thể tiểu
được (Phúc Kiến trung y dược 1,1987).
• Trị thống kinh (do cảm phong hàn): Dùng ‘Ma hoàng thang’
thêm Bạch thược, Đương quy, Ngô thù du, Can khương. Kết quả:
uống 1 thang, hết đau (Phúc Kiến trung y dược 1,1987).
G h i c h ú : Bài thuốc có tác dụng p h á t h ã n m ạnh, vì thế,
chỉ dùng tro n g trường hợp ngoại cảm phong h à n biểu thực
chứng, không ra mồ hôi, đối với biểu hư ra mồ hôi nhiều,
ngoại cảm phong n h iệ t cơ th ể hư nhược, b ện h sả n phụ mới
sanh, người bị b ện h m ấ t nước, m ấ t m áu nhiều đều không n ên
dùng.
Tham khảo:
C£r Kha Vận Bá nói: “Đây là bài thuốc khai khiếu trục tà phát hãn
mạnh. Ma hoàng ruột rỗng ngoài thẳng tựa như lỗ chân lông khớp xương,
có thể đuổi phong hàn từ khớp xương theo lỗ chân lông mà ra, là vị thuốc
duy nhất để phát tán phong tà ở phần vệ. Qưế chi cành đám ngang giống
như đường kinh biệt, tôn lạc hay vào tâm hoá dịch, thông kinh lạc mà ra mồ
hôi, là vị thuốc đệ nhất để giải tán phong hàn ở phần dinh. Hạnh nhân hình
quả tim, ôn, hay trợ Tâm tán hàn, đắng hay vào Tâm, hạ khí, là vị thuốc hay
nhất để trục tà định suyễn. Cam thảo vị ngọt tinh bình, ngoài chống phong
hàn, trong hoà khí huyết, là vị thuốc hay nhất để làm yên bên trong, làm
dịu bên ngoài. Uống vào dạ dày, hành khí ra lỗ chân lông, thâu tinh vào da
lông, rổi da lông huyết mạch hợp tinh lại mà ra mồ hôi xàm xấp, tà ở biểu
được tống ra hết, đau hết, suyễn yên, nóng sẽ giải ngay, không phải ăn
cháo dô’ mượn cô’c khl cho ra mồ hôl. sở dĩ không dùng Khương, Táo, vl tính
Sinh khươnQ tán ngang ra da th|t, trở ngại cho sự bốc lén oủa Ma hoàng, dó
là muốn đi thẳng ngay, hơi hoãn thì không kịp, tán ngang thì không mạnh
được, nhưng đây là một bài thuốc thuần dương phát tán, như một ông tướng
cầm gươm xông thẳng vào, cốt để đánh một trận là thành công, nếu không
được thì có thể gây hoạ, cho nên chỉ có thể có một chứ không thể có hai.
Nếu mồ hôi ra rồi mà bệnh không giải thì nên lấy ‘Quế chi thang’ thay vào,
nếu tà còn lưu luyến ở bì mao thì có cách rất hay là dùng bài ‘Quế ma các
bán’, hoặc ‘Ma hoàng nhất quế chi nhị thang'. Nếu dương thịnh ở trong mà
không có mồi hôi, lại có ‘Ma hạnh thạch cam thang’, dó là lâm pháp của
Trọng c ả n h dùng thuốc {Danh y phương luận).
‘Sách ‘ Thương hàn luậrí viết rằng sau khi uống ‘Ma hoàng thang’
phải 'đắp chăn cho ra dâm dấp mổ hôi thôi’ , sách ‘ Thương hàn luận' cũng
khuyến cáo là mồ hôi ra nhiều sẽ bị vong dương. V! vậy chữ 'lâm ly’ (ra dầm
dề) trong câu 'Thương hàn phục thử hãn lâm ly' (Thương hàn khi uống mà
mồ hôi ra đầm đìa), cần phải xem một cách linh hoạt. Không nên cho rằng
đó là hiện tượng bình thường sau khi uống bài ‘Ma hoàng thang’ (Thang đầu
ca quát).
‘Ma hoàng thang’ là bài thuốc đứng đầu nhóm tân ôn giải biểu,
những bài thuốc đòi sau cũng giống như thế, vị thuốc tuy có khác nhưng
phần nhiều là từ bài này biến hoá mà thành, biết dược ý nghĩa vể thành
phần của nó thì những bài thuốc khác có thể lừ đó suy ra được. Vì bài này
tân ôn giải biểu, cho nên đối với chứng phong nhiệt ở biểu không nên sử
dụng, vì phong là dương tà, nhiệt là hoả khí, đặc điểm của nó là phát sốt,
khát nước, mạch Sác, không sợ lạnh, hoặc hơi sọ' lạnh, chỉ nên dùng thuốc
tân lương giải biểu, ô n tà thường ra nhíếu mồ hôi cũng rất dễ hao tổn âm
dịch, nếu dùng nó để phát hãn có cái hại là đã bị thướng tổn mà còn làm
tổn thương thêm. Ngoài ra, trong ‘ Thương hàn ìuậrì đối với những trường
hợp như: Người bị nhọt iở, người bị chứng lâm, người bị chứng chảy máu
cam, người bị vong huyết và chứng thương hàn biểu hư, tự đổ mổ hôi, người
huyết hư mà mạch ở bộ xích Trì, bị hạ nhầm mà thấy chứng cơ thể nặng nể,
tim hổi hộp, thì tuy cỏ biểu tà cũng cấm dùng bài này.
Tuy bài thuốc có một số cấm kỵ nhưng ý nghĩa của sự cấm kỵ thì có
một, vì mồ hôi với huyết, dịch, tân, khí đểu là thứ chung nguồn, khác dòng,
các chứng kể trên đểu là ở trong huyết, dich, tân, khí có chỗ thiên hư mà
gây ra, nếu lại sử dụng thuốc tân ôn phát hãn thì sẽ vấp phải sự nghiêm
câm là: ‘Đã hư còn làm cho hư thêm ’.
Tóm lại, bài này là vì chứng biểu thực mà đặt ra, chứng kiêm hư, kiêm
nhiệt đểu không nên dùng (Thượng Hải ‘Phương tẻ học).
> Theo thử nghiệm kháng khuẩn, các vị Ma hoàng, Quế chi, Cam
thảo đốLJ có tác dụng ức che mọnh đối với vi rút cũm (Thượng Hái 'Phương
tồ học).
Từ trước đến nay, ‘Ma hoàng thang’ vẫn dược coi là tiêu biểu cho
loại thuốc phát biểu (giải biểu), tuy nhiên, trên lâm sàng lại cho thấy tác
dụng giải biểu, ra mồ hôi, giảm sốt của ‘Ma hoàng thang’ không tốt bằng
thông Phế, bình sưyễn, vì vậy thường dùng dể trị bệnh ho mà không dùng
giải biểu (380 bài thuốc hiệu nghiệm Đông y).
Ma hoàng thang trung dụng Quế chi Bài Ma hoàng có Quê' chi,
Hạnh nhân, Cam thảo, tứ ban thí Hạnh nhân, Cam thảo thực thi bốn rồi,
Phát nhiệt, ố hàn, đẩu hạng thống, Phát sốt, ớn lạnh, đầu, gáy dau.
Thương hàn phực thử hãn lâm ly. Thương hàn mà uống mổ hôi đầm đìa,
Oại thanh long thang Quế, Ma hoàng, Ma hoàng, Quế: 'Đại thanh long',
Hạnh, Thảo, Thạch cao, Khương, Táo tàng, Hạnh, Cam, Khưang, Táo đi cùng Thạch cao,
Thái dương vô hán kiêm phiên táo, Thái dương vô hãn nôn nao trong người,
Phong hàn luOng giải thừ vi lương. Phòng hàn cùng giải diợc cả hai.
Cách lập bài thuốc này là thuốc thanh nhiệt nằm trong thuốc
tân tán, làm cho thuốc ôn tân không trở ngại gì đến chứng lý nhiệt,
thuốc thanh nhiệt không vướng đến biểu tà, do đó biểu lý đều
thanh, hàn nhiệt đều hết.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài thuốc này chỉ dùng cho các chứng
cảm mạo 4 mùa, có tác dụng khu hàn, thanh nhiệt, giảm đau, nhức
thân irùnh.
T r ô n lả m s à n g hài n à y sử dụng có k ế t quá đối với cric bộnh
a i III cúm, LhAp kh ớp câp cổ nhừng tr iệ u chứng Hốt, Hự lạn h, (líiu
dầu, không có mồ hôi, toàn thần đau, miệng dắng, hơì khát nước.
G ia g iả m :
Nếu thấp tà nhẹ, thân mình đau ít, bỏ Thương truật, Tế tân,
Nếu thấp nặng, ngực đầy tức, bỏ Sinh địa thêm Chỉ xác, Hậu
phác để hành khí hoá thấp,
Nếu thân mình, chân tay đau nhiều, tăng lượng Khương hoạt.
L âm sàn g hiện nay:
• Trị cảm mạo: Bài thuốc này dùng trị 120 ca. Thuộc loại
phong tà thịnh, thêm Kinh giới, Tô diệp. Hàn nhiều, thêm Ma
hoàng, Sinh khương. Thấp nhiều, thêm Độc hoạt, Tang chi, Phục
linh. Cột sống cứng, khó cử động, thêm Cát căn. Đầu đau nặng,
thêm Câu dằng, Kết quả: khỏi 112, không khỏi 8 (Phúc Kiến Trung
y dược 5, 1964).
• Trị viêm khớp do phong thấp: Bài thuốc trên, bỏ Xuyên
khung, Bạch chỉ, Tế tân, thêm Hoàng bá, Xa tiền tử, Thanh phong
đằng, Địa m iết trùng, Đào nhân, Nhũ hương, Một dược. Bệnh đã
nhiều năm, khớp gót chân sưng đỏ, đau nặng hơn 2 tuần rồi, ASLO
1200 đơn vị. Kết quả: Sau khi uống 3 thang, khớp gót chân bớt
sưng. Thêm Hoàng kỳ, uống tiếp 6 thang kết hợp lấy bã thuốc đắp
bên ngoài. Nửa tháng sau, ASLO giảm còn 500 đơn vị, ESE = 16 /
phút, các chứng đều hết (Nội Mông Cổ trung y dược 1986).
• Trị vẹo cổ do phong hàn: Bỏ Sinh địa, Hoàng cầm, thêm
Thiên tiên đằng, Trần bì, Cát căn. Kết quả: Uống 6 thang, khỏi
bệnh (Giang Tô trung y dược 4, 1984).
• Trị liệt mặt (Nhan diện thần kinh ma tý): Thêm Tần giao,
Dương quy, Sao cương tằm, Mạn kinh tử. Kết quả: Sau khi uống 3
thang, mặt cổm thấy nhẹ hdn. Uống thêm 3 thang, miệng bớt méo,
mắt, đrt nhrim mở được. Thêm Câu kỷ tử, uống 3 thang, môi trở lại
binh thường, m ắt chớp nháy được. Thêm Câu đằng, Cúc hoa, Thích
tột IA, uỏn(Ị !ỉ thung, khỏi bệnh (Giang Tây trung y dược 4, 1984).
G hi tỉhù : Bài thuốc có nhiều vị cay ôn táo, vì vậy, có chứng
Am hư khống dùng.
T h a m khảo.
> Cách lập phương cùn bàl này là dùng thuốc thanh nhiệt trong thuốc
tân trìn, làm cho thuỐQ tAn, ôn không in h hưởng dấn chửng iỷ nhlột, thuốc
thanh nhiệt không thấu đến biểu là, đó đó, biểu lý đều thanh, hàn nhiệt đểu
hết (Thượng Hải 'Phương tễ học).
^ Các vị Khương hoạt, phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ, Xuyên
khung, Tế tân đều là loại thuốc tân ôn, láo, có mùi thơm, dùng chung với
các bài như ‘Ma hoàng thang’, ‘Quế chi thang’, đểu thuộc phạm vi của tân
ôn giải biểu. Tuy nhiên, đời nhà Tống, Kim, Nguyên, có một số thầy thuốc
cho rằng dùng ‘Ma hoàng thang', ‘Quế chi thang' thường bị thời tiết hạn
chế, không thể sử dụng quanh năm được, vì vậy, Trương Khiết c ổ đã chế
ra bải ‘Cửu vị khương hoạt thang’để thay thế cho các bài ‘Ma hoàng’ và
‘Quế chi thang’, là những bài thuốc thường dùng để giải biểu. Khi dùng,
cẩn phải theo chứng mà biến hoá, như thấp tà nhẹ, có thể bỏ Thương truật;
đầu không đau nhiều, có thể bỏ Tế tân; nếu không có nhiệt bên trong, nên
giảm Hoàng cầm, Sinh địa (Phương tễ học giảng nghĩa).
i ‘Cửu vị khương hoạt' dụng Phòng phong, ‘Cừu vị khương hoạt' có Phông phong,
i Tế tân, Thưcng, Chỉ, dữ Xuyên khung, Tế tân, Bạch chi, Truật (Thương), Xuyên khung,
: Hoàng cẩm, Sinh địa đổng Cam thảo, Hoàng cẩm, Sinh địa cùng Cam thảo,
1 Tam dương giải biểu ích KhiMng, Thông. Giải biểu lam dưong Khương với Thông (Hành)
Đều có Khương Phối hợp với Độc hoạt, Sài hồ, Chỉ
hoạt, Xuyên xác, Cát cánh, Tiền hồ, Phục linh,
khung, Cam Sinh khương, Bạc hà và Nhân sâm
thảo. để tăng tác dụng ích khí. Trị cảm
B ạ i độc mà chính khí bị suy yếu (thuộc loại
tá n Có tác dụng sơ
phong, tán hàn, khí hư ngoại cảm), đờm trở khí trệ.
khứ thấp, giải Triệu chứng: Nghẹt mũi, khan tiếng,
biểu. ho có đờm, ngực đầy tức, mạch Phù
Trị cảm phong nhưng ấn mạnh thì không có lực.
hàn thấp. Biểu Phối hợp với Phòng phong, Thương'
hiện sốt, không truật, Bạch chỉ, Tế tân và Hoàng
Cửu vị mồ hôi, đau đầu, cầm, Sinh địa để tăng tác dụng
khương cứng gáy, tay thanh nhiệt ở phần lý.
hoạt chân đau mỏi, Trị cảm kèm có nhiệt ở lý. Triệu
rêu lưỡi trăng, chứng: Miệng đắng, hơi khát, rêu
mạch l*hù. lưỡi hrti vòng.
ĐẠI KHƯƠNG HOẠT THANG (Thử sự nan tri)
- Da qiang huo tang
Khương hoạt, Hoàng cầm, Phòng phong, Hoàng liên, Độc
hoạt, Thương truật, Tế tân, Chích thảo, Phòng kỷ, Bạch truật, mỗi
vị 12g, Tri mẫu, Sinh địa, Xuyên khung đều 4g.
Thái mỏng, sắc với 3 chén nước còn 1,5 chén, bỏ bã, gạn lấy
nước trong còn độ 1 chén, uống nóng, nếu tà chưa giải, lại uống
thêm, bệnh khỏi thì thôi.
C hủ trị: Trị biểu chứng tà khí phong hàn thấp, kèm có lý
nhiệt, nhức dầu, phát sốt, sợ lạnh, miệng khô, phiền dầy mà khát.
Tác dụng: Giải cơ, phát biểu, điều hoà Vinh Vệ. Trị ngoại
cảm phong hàn có chứng biểu hư: sốt, nhức đầu, ra mồ hôi, sợ gió,
nghẹt mũi, nôn khan, không khát, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Hoãn
hoặc Phù Nhược.
Giải thích:
Quế chi là chủ dược, có tác dụng giải cơ biểu, ôn kinh tán hàn
và thông dương khí; Bạch thược liễm âm, hoà vinh, giúp cho Quế
chi không làm tổn thương chân âm. Hai vị thuốc cùng dùng, một
tán, một thu để điều hoà Vinh Vệ, giải biểu, hoà lý; Sinh khương,
Đại táo, giúp Quế, Thược điều hoà Vinh Vệ; Chích cam thảo điều
hoà thuốc.
Ngoại cảm phong tà, tà chính tranh giành nhau ở phần biểu
cho nên thấy sốt, đau đầu. Vì phần Vinh yếu, phần Vệ mạnh cho
nên đổ mồ hôi mà sợ gió, mạch Phù Nhược, mũi nghẹt, nôn khan
là dấu hiệu tà khí bị ngăn trở, Phế khí không thông, Vệ khí không
bình hoà, vì vậy, dùng ‘Quế chi thang’ để giải cơ, phát biểu, điều
hoà Vinh Vệ.
i
• Giúp Quế chi lấy vị cay dể
Sinh tán biểu tà. • Bổ Tỳ hoà
khương Vị.
Tá • Hoà Vị, chỉ thổ (cầm nôn).
• Điều hoà
• ích khí bổ trung. doanh vệ.
Đại táo
• Tư Tỳ sinh tân dịch.
Chích
Sứ Điều hoà các vị thuốc.
thảo
Quê' chi thang trị Thái dương phong, Quế chi thang trị Thái đương phong,
Thược duợc, Cam thảo, Khương, Táo đồng, Thược dược, Cam thảo, Khương Táo cùng,
Quế, Ma tương hợp danh Các Bán, Ma, Quế hợp lại tên 'Các Bán',
Thái dương như ngược thử ví cồng. Bệnh Thái dương giống như sốt rét có nhiều công.
Lả bài fQuế chi thang’ thềm Cát căn 8g, Quế chi, Bạch thược
đều giảm đi 2g.
Tác dụng: Giải cơ, phát biểu, thảng tân địch, thư cân mạch.
Trị bệnh ồ kinh thái dương, gáy và lưng cứng, sợ gió, mồ hôi tự ra.
S i ! - Ge gen tang
Đây là bài 'Quế chi thang’ thêm Cát căn và Ma hoàng.
Tác dụng: Giải biểu, phát hãn, thăng tân (dịch), thư cân. Trị
bệnh ở Thái dương gây ra chứng kính (không có mồ hôi, tiểu ít, khí
xông lên ngực, cấm khẩu không nói được).
G i ả i t h í c h : C á t că n là chủ d ư ợ c hơi có tá c d ụ n g th ă n g lên,
giải cơ, thư mạch; Quế chi, Ma hoàng phát hãn; Thược dược, Cam
thảo trị co rút; Khương, Táo hòa biểu lý.
Lâm sàng hiện nay.
• Trị viêm não B : Dùng bài này trị 10 ca. Mới phát bệnh 1-2
ngày, dùng giải biểu thanh nhiệt là chính. Thời kỳ giữa và cuối,
dùng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh dưỡng âm là chính, Kết quả:
Khỏi 9, không khỏi 1 (Phúc Kiến trung y dược 2, 1956).
• Trị viêm màng não tủy: Trị 13 ca. Mỗi ngày uống 2 thang.
Nếu hôn mê cấm khẩu, rót thuốc qua đường mũi. Một số uống thuốc
sau 10 giờ thì hết hôn mê, tỉnh lại, sắc mặt tái xanh chuyển sang
hồng nhuận. Nếu có dấu hiệu động phong, thêm Câu đằng, Thạch
quyết minh để bình can tức phong. Kết quả: Toàn bộ đều khỏi
(Giang Tô trung y 11, 1964).
Tham khảo:
Thái dương bệnh, không mổ hôi mà tiểu ít, khỉ xông lên ngực, cấm
khẩu, đó là chửng cương kính. Dùng bài ‘Cát căn thang’ để trị” ịKim quỹ
yếu lược).
THÔNG X| THANG (Trửu hậu phương)
Tham khảo:
Đậu xị ngoài giải cơ thoái nhiệt, còn có thể tán tà trừ phiền. Hai
vị ấy hỗ trợ cho nhau, có tác dụng phát hãn giải biểu, đối với bệnh
ngoại cảm mới phát, có các chứng đau đầu, sợ lạnh, mình nóng,
kh ôn g có m ồ hôi đ ểu có th ể chọn đ ù n g . B ài n à y tính th u ố c hoà bình,
tuy là thuốc tân ôn nhưng không táo nhiệt, không làm tổn thương tân
dịch rất được thầy thuốc các thời đại coi trọng (Thượng Hải phương
ỉễ học).
Tham khảo:
Xét các vị trong hai bài trên đều do Th ôn g xị thang’ gia giảm mà
thành, vì vị thuốc thêm vào khác nhau cho nên chủ trị cũng khác nhau.
Bài ‘Hoạt nhân thông xị thang’ thêm Ma hoàng, Cát căn, để phát hãn
giải biểu, đối với trường hợp biểu chứng hơi nặng chỉ dùng Thông xị mà sức
thuốc không thắng nổi thì nên dùng bài này.
Bài T hông xị cát cánh thang’ thêm thuốc thanh lương, có tác dụng
tuyên phát giải nhiệt. Cát cánh, Bạc hà, Liên kiểu, Sơn chi, Cam thảo,
Đạm trúc diệp, vì thế dùng vào chứng phong ỏn mới phát, tà nhiệt bó lại ở
Phế sinh ra các chứng nhức đầu, mình nóng, hơi sợ gió lạnh, ho, đau họng
mlộng khát, rất là thích hợp (Thượng Hải phương tễ học).
TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
I -p m m I
Bài thuốc tân lương giải biểu dùng các vị thuốc có tính cay I
ị mát để phát biểu. Những bài thuốc Tân lương giải biểu’ có tác ị
I dụng sơ tán phong nhiệt thường dùng trị các bệnh ngoại cảm I
ị phong nhiệt, giai đoạn đầu của bệnh nhiễm, có các triệu chứng ị
ị như sốt, đau đầu, hơi sợ gỉó, lạnh hoặc miệng khát, đau họng, ho, ị
I rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch Phù, Sác.
Những vị thuốc thường dùng có: Bạc hà, Ngưu bàng tử, Tang ;
ị diệp, Cúc hoa, Cát căn, Thăng ma...
Bài thuốc thường dùng có Tang cúc ẩm, Ngân kỉều tán, Ma ị
I hạnh thạch cam thang, Sài cát giải cơ thang, Thăng m a cá t căn thang, ị
Bài ‘Ngân kiểu tán’ là bài thuốc tiêu biểu cho nhóm tân I
ị lương g iải biể u. T á c d ụ n g chủ yế u củ a nó là d ù n g c á c vị th u ố c tân ị
ị lương p h á t biể u để tá n phong thanh n hiệt, sơ tiế t tấu lý, th ư ờ n g ị
I dùng trị biểu nhiệt do phong nhiệt nhập vào Phế vệ.
TANG CÚC ẨM
(Ôn bệnh điều biện) Sang yu yin
Chủ trị
Phong ôn sơ khởi, phong nhiệt phạm Phế R Ì B tìỄ , JXƯME
khinh chứng. SỆ ígil
Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên Phế, chỉ khái. Trị
phong ÔĨ1 giai đoạn đầu, biểu hiện: ho, sốt không nhất định, miệng
hơi khát, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Phù.
G iải thích: Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược, có tác dụng sơ
tán phong nhiệt ở thượng tiêu; Bạc hà phụ vào và tăng tác dụng
của 2 vị trên; Hạnh nhân, Cát cánh, tuyên Phế chỉ khái; Liên
kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc; Lô cãn tính ngọt hàn
thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái; Cam thảo có tác dụng điều hoà các
vị thuốc hợp với Cát cánh thành bài ‘Cát căn thang’, có tác dụng
luyỏn Phế, chỉ khái, lợi yết hầu.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Bài thuốc thường được dùng trị bệnh
vi ôm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm Phế quản thuộc chứng
phong nhiệt ảnh hưởng đến Phế, gây nên ho, sốt, mề đay, viêm
não B, ho gà,
Gia giảm : Ho nhiều mà khí lại nghịch, có thể thêm Tiền
hồ, Tô tử, Tượng bối, Ngưu bàng để tăng thêm tác dụng thông Phế
KÙínK nghịch.
Nốu ho c!ờm, thêm Qua lâu nhân, Bôi mẫu để thanh Phế hoá
(từ 111.
Ho nhlồu đờm, rôu lưỡi trắng nhờn, có thể thêm Trần bi, Bán
hụ, IMiụr linh, í'hỉ xríc đố thông hoá thấp đờm.
Ho dớ ilrtm vrtnK, rflu lưỡi vàng hoặc lưỡi đỏ có thể thêm
lloiU>K rrtm, Dỏng lỊim tử, Tang bạch bì, Trúc lịch, Bán hạ để tiêu
nliiộl hoú ílờm
NAu <ìừm IIỈIIỔU, VÀ1»K lưởi (lổ, n ku vAntf, Lhôm Hoàng
cầm, Đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Trong đờm có máu, thêm Bạch mao căn, Thiến thảo để lương
huyết, chỉ huyết.
Lạnh nhiều mà sốt, tuy không biểu hiện rõ mà đầu đau nhẹ
là phong nhiệt quấy ở trên, có thể thêm Bạch tậ t lê, Mạn kinh tử
để xua tán phong nhiệt mà đầu và m ắt thanh thoát.
Ngoài ra khi bị ngoại cảm nhiệt đã uống ‘Ngân kiều tán ’ rồi,
nhiệt dã bớt mà chưa thanh, có thể dùng bài này để thanh dư tà
ở lý.
Miệng khát, thêm Thiên hoa phấn, Thạch hộc dể thanh nhiệt,
sinh tân; sốt cao, khó thở, thêm Sinh thạch cao, Tri mẫu đế thanh
Phế vị.
L â m sà n g h iện n a y :
• Trị cúm: Dùng T ang cúc ẩm’ gia giảm trị 50 ca. Kết quả:
Sau khi uống 2 ngày, 86.5% hạ sốt, một số triệu chứng giảm nhẹ,
đa sô" uống 4 ngày là khỏi (Quảng Đông trung y 2, 1959).
• Trị kết mạc viêm cấp: Thêm Bồ công anh, Ngân hoa, Hoàng
liên, trị 14 ca. Kết quả: Khỏi 13, dỡ 1. Một số uống 1-2 thang đã
khỏi bệnh (Xích cước y sinh tạp chỉ 2, 1977).
“ Trị viêm đường hô hấp trên: Trị 375 ca, khỏi 359, dỡ 16
cPhúc Kiến trung y dược 6, 1957).
• Trị viêm não Nhật Bản: Thêm Ngưu bàng tử, Ngân hoa. sốt
cao thêm Thạch cao. Trị bệnh do tà nhiệt ở phần Vệ, mồ hôi không
ra được, có kết quả tốt (Sơn đông y san 3, 1968).
• Trị ban sởi: Trị 127 ca. Sau khi uống 1-2 thang, ban mọc ra,
toàn bộ dều tốt (Trung y tạp chí 2, 1959).
• Trị ho gà: Trị 11 ca. 5-7 ngày là một liệu trình. Nếu chưa
khỏi, có thể uống tiếp. Kết quả: Toàn bộ đều khỏi. Thời gian uống
thuốc: It nhất là 10 ngày, nhiều nhất là 34 ngày, một sô" uống 8
ngày đã khỏi (Trung cấp y san 1, 1960).
Tham khảo:
Trong sách ‘Ôn bệnh điều biện' Ngô Cúc Thông giải thích rằng: “Ho là
nhiột tà xổm lấn lọc của Phế, mình không nóng dữ là bệnh tà không nặng
lắm, hơi khát là nhiệt không nhiốu’. Lại nói: “Đáy là bài thuốc có vị cay, ngọt,
vị cay, mát, hơi đắng để hóa phong, làm cho Phế là tạng ở bên trong mát
(thanh) mà trống rỗng, hơi đắng thì giáng xuống, cay mát thì bình hoả, lập ra
bài này là để tránh thuốc tân ôn làm hại’ (Thượng Hải phương tể học).
Dược vị
Lỉôn kiều (quân) 8 - 12g, Cát cánh 6 - 12g, Trúc diệp 6 - 8g, Kinh
giới tuệ (thần) 4- 6g, Đạm đậu xị (thần) 8 - 12g, Ngưu bàng tử
j (thần) 8 - 12g, Kim ngân hoa (quân) 8 - 12g, Bạc hà (thần) 8 -
Ĩ2g, Cam thào 2 - 4g. Tất cả các vị cùng tán thành bột, mỗi lần
Ị uống 24g, Bắc với nước Vi căn {tá) đến khi mùi thơm bốc ra nhiều
ỉ thì lấy ra uống, khống sắc lâu quá.
Tác d ụ n g : Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc. Trị
bệnh ôn aơ khởi như viôm dường hô hấp trên, cảm cúm, viêm Phế
quiln cấp, HỞỈ, ho gồ, viêm Hmiđan cấp.
G iải thích: Ngân hoa, Liên kiều là chủ dược, có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, tân lương, thấu biểu; Bạc hà, Kinh giới, Đạm
đậu xi, có tác dụng hỗ trợ; Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo tuyên
Phế hoá đờm; Trúc diệp, Lồ căn thanh nhiệt, sinh tằn, chi khát. Là
một bài thuốc tốt dùng thanh nhiệt, giải độc.
G ia giảm :
Nếu đau đầu không có mồ hôi có thể tăng lượng Kinh giới,
Bạc hà, thêm Bạch tậ t lê, Mạn kinh tử.
Nếu sô't cao có mồ hôi, tăng lượng Kim ngân hoa, Liên kiều,
giảm lượng Kinh giới, Bạc hà.
Nếu chứng kiêm thấp như ngực tức, nôn, thêm Hoắc hương,
Bội lan để hoá thấp.
Nếu ho đờm đặc, thêm Hạnh nhân, Bôi mẫu.
Nếu sốt cao, thêm Chi tử, Hoàng cầm, để thanh lý nhiệt.
Nếu khát nhiều, thêm Thiên hoa phấn.
Nếu viêm họng sưng đau, thêm Mã bột, Huyền sâm, Bản lam
căn, để thanh nhiệt, giải độc.
Nếu có nhọt sưng tây, Bồ công anh, Đại thanh diệp để tiêu
tán sang độc.
Nếu đúng là biểu chứng, không ra mồ hôi, rét dữ mà sốt cao,
có thể thêm Khương hoạt, Tây hà liễu để tăng thêm tác dụng thấu
biểu đạt tà.
Ra mồ hôi mà sốt không giảm, có thể bỏ Kinh giới, Bạc hà,
thêm Hoàng cầm, Thanh hao.
Phế khí không thông mà ho nhiều, có thể thêm Tiền hồ,
Hạnh nhân, Tượng bối mẫu để thanh tuyên Phế khí.
Mới bị lên sởi có thể thêm Phục linh, Thiền y để giải sởi,
liễm tà.
Họng sưng đau nặng có thể thêm Xạ can, Mã bột, Qua kim
đằng, Bản lam căn để giải độc lợi hầu.
Thấp ngăn trô trung tiêu mà ngực tức, đầy hơi, muốn nôn, có
thế bỏ Cam thảo, Lô căn, thêm Hậu phác, Hoắc hương, Chỉ xác để
hoíi thAp Hướng trung.
Vị có nhiệt thịnh, nhiệt thương tân dịch làm miệng khát, lưỡi
khô, có thể thêm Thiên hoa phấn để sinh tân, giải khát.
Ản bị trệ mà bụng chướng, miệng hôi, tiêu chảy hoặc bí tiện,
có thể thêm Chỉ thực, Lục thần khúc, Sơn tra, Mạch nha để tiêu
thực, dẫn trệ.
Tham khảo:
> Bài này lấy Ngân hoa, Liên kiều mà gọi tên và liều dùng cũng
nhiều hơn, cho thấy bài này chú trọng vào việc thanh nhiệt giải độc, nhưng
trong bài dùng chung với thuốc giải biểu, như vậy là bài thuốc vừa sơ tà vừa
thanh nhiệt. Ngô Cúc Thông gọi nó là: "Bài thuốc tân lương bình thường".
Có thể dùng rộng rãi với các chứng ôn bệnh khi mới phát, ngoại cảm phong
nhiệt biểu chứng và bệnh ở yết hầu. sở i mới mọc mà phát sốt cũng có thể
dùng nó gia giảm cho thích hợp. Nếu bệnh thế hơi nặng vi Phế khí không
được tuyên thông, thấy có những chứng thở gấp, cánh mũi phập phồng thì
có thể hợp với bài ‘Ma hạnh cam thạch thang’ làm một bài thanh giải Phế
nhiệt, cũng có kết quả tốt. Khi dùng, nếu ghé thấp tà mà thấy chứng vùng
ngực và vị quản tức đầy thì thêm Hoắc hương, u ấ t kim là thuốc phương
hương để hoá trọc. Tân dịch bị thương mà khát, thêm Thiên hoa phấn để
sinh tản; phong nhiệt ủng tắc ở thượng tiêu, gáy sưng, họng đau, thêm Mã
bột, Huyền sâm.
Bài này so sánh với bài Tang cúc ẩm’ ỏ trên, việc dùng thuốc đểu
dùng những vị Liên kiểu, Bạc hà, Cát cánh, Cam thảo, nhưng bài này tăng
thêm Ngân hoa, Trúc diệp, Kinh giới, Đậu xị, Ngưu bàng tử để sơ phong
giải biểu, thanh nhiệt giải độc mà ‘Tang cúc ẩm ’ thì chỉ dùng những vị Tang
diệp, Cúc hoa, Hạnh nhân để sơ tán phong nhiệt, lợi Phế chỉ khái. Theo đó
có thể biết vể phương diện sơ phong giải biểu và thanh nhiệt giải độc thì
T ang cúc ẩm ’ so với nó là nhẹ hơn, nhưng mạnh hơn về mặt lợi Phế chỉ
khái. Ngô Cúc Thông nói: 'Chứng thái âm phong ôn, chỉ có ho, mình không
nóng lắm, hơi khát nước thì dùng thuốc tân lương nhẹ, lấy bài Tang cúc
ẩm’ làm chủ'. Tiếp đó lại giải thích rằng: “Vì sợ bệnh nhẹ mà thuốc nặng
(chĩ vào ‘Ngân kiều tán’), cho nên mới lập ra bài thuốc nhẹ hơn" (Thượng
Hải phương tễ học).
‘Ngân kiểu tán’ và Tang cúc ẩm7, đều là thuốc thường dùng trị
phong nhiệt biểu chứng. ‘Ngân kiểu tán’ tác dụng thanh nhiệt giải độc, phát
tán phong nhiệt, dùng Liên kiều, Ngân hoa vào Phế kinh thanh nhiệt giải
độc, táy trừ uô khí. Do bệnh tại Phế là chính, do đó dùng Ngân hoa, Liên
kiổu làm quồn. 'Tang cúc ẩm ’ không có Đậu xỉ, Kinh giới, Ngưu bàng tử, tác
dụng glỏl blổu yếu hơn 'Ngân kiểu tón’.
Hnl bàỉ cổ mộl aố v| thuôc giống nhau như Cát cánh, Cam thảo, Bạc
hà, Liên kiểu, Lô căn. Tuy nhỉên, ‘Tang cúc ẩm’, Tang diệp, Cúc hoa làm
quân, thêm Hạnh nhân chú trọng thanh Phế, giải phong nhiệt, trị ho, thuộc
loại thuốc cay mát nhẹ, ‘Ngân kiểu tán’ có Kinh giới, Ngân hoa, Ngưu bàng
tử, Trúc diệp, Đậu xị... tăng cường tác dụng thanh nhiệt giải độc thấu biểu,
là loại thuốc cay mát trung bình (Trung y vẩn đối).
Dược vị 15 nậ
Ma hoàng [bỏ mắt] (quân) 4g, Thạch cao [giã vụn ra, lấy bông
bọc lại] (quân) 12g, Hạnh nhân hạt [bỏ vỏ và đầu nhọn] (thần)
8g, Chích thảo (tá sứ) 4g.
Nước 7 chén, sắc Ma hoàng trước, vớt bỏ bọt rồi cho các vị kia
vào sắc còn 2 chén, lọc bỏ bã, uống 1 chén, lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng'. Tân lương tuyên tiết, thanh Phế bình suyễn. Trị
ngoại crim phong tà, mình nóng không giải, ho nghịch lên thở gấp,
cánh mùi p h ậ p phồng, miệng khát, có mồ hôi hoặc không có mồ
hỗi, rAu lưdi mỏng trắng hoặc vàng, mạch Hoạt mà Sác.
O iải th íc h : Trong bài có Ma hoàng cay ấm, tuyên thông Phế
khí, bình Huyỗn; Thạch cao cay lạnh, thanh tiết Phế nhiệt; Hạnh
nhAn <trfng ấm giúp cho Ma hoàng để chỉ khái bình suyỗn; Cam
tM o ntfọt hình, đi^u hoA các vị thuốc.
Bài này do thuốc tân ôn và thuốc tân lương phối hợp lại,
nhưng chủ yếu là một bài thuốc tân lương, có tác dụng tuyên phát
uất nhiệt, thanh Phế bình suyễn.
Gia giảm :
Sốt nhiều, tăng lượng Thạch cao lên dấn 60-120g.
Có dấu hiệu nhiệt độc viêm, thêm Đại thanh diệp, Hoàng
cầm, Liên kiều.
Ho, khó thở, thêm Tri mẫu, Qua lâu, Hoàng cầm.
Kèm đờm ẩm, thêm Đình lịch tử, Tỳ bà diệp, Bốì mẫu.
Ngực đau, thêm Uất kim, Bạch giới tử.
Khạc ra máu, thêm Bạch mao căn, Tiên hạc thảo.
Tham khảo:
> Chứng của bài này là do phong tà hoá nhiệt, ủng tắc ở Phế gây
nên. Chứng chủ yếu íà ‘đổ mồ hôi mà suyễn’. Sách ‘Thương hàn /uẩn’ viết:
“Sau khi phát hãn rồi, không được cho uống ‘Quế chi thang’ nữa, sẽ làm
đổ mồ hôi mà khó thở, không nóng nhiều, có thể cho uống bài ‘Ma hoàng
hạnh nhân cam thảo thạch cao thang", mồ hôi ra là biểu khí đã sơ thông,
không cần phải cho ra mồ hôi nữa, cho nên Ma hoàng không phối hợp với
Quế chi. Nhưng Phế khí vẫn còn bế tắc cho nên thấy chứng suyễn ngược
lôn, vì thế phối hợp với Hạnh nhân. Bẻn trong có uất nhiệt cho nên trọng
dụng Thạch cao. Nếu không nóng nhiều là do bên ngoài biểu sốt không
cao, vì đã ra mồ hôi. Nếu không ra mồ hôi thì tất nhiên sốt sẽ cao, điểu đó
có thể lý giải được, nay mồ hôi ra rồi mà vẫn có chứng khí suyễn, cánh mũi
phập phồng, phiền khát, đó ià vì nhiệt còn ủng tắc ở Phế. Chọn dùng bài
này là thuốc tân lương tuyên tiết, thanh Phế bình suyễn thì Phế khí bị uất
o i được khai thông, nhiệt tà ở lý cũng được thanh trừ tiết ra mà chứng ho
suyển cũng có thể khỏi.
Đây íà bài thuốc chủ yếu để thanh giải Phế nhiệt, đối với bệnh phong
ồn mới phát có các chứng phát sốt, không sợ lạnh, suyễn, không có mồ
hôi, có thể dùng, có mổ hỏi cũng có thể dùng được. Còn dùng trị chứng sởi
tà hãm vào trong, nhiệt uất ở Phế mà gây ra suyễn, cánh mũi phập phồng
(Thượng Hải phương tễ học).
Sách ‘ Thương hàn /ơận'viết: ‘Sau khi phát hãn, không thể dùng
‘Quố chi thang’, ra mồ hổi, suyễn, nóng sốt, có thể dùng ‘Ma hạnh thạch
cnm thang’. Câu văn trên cho thấy sau khi phát hãn, tà nhiệt lưu ở Phế
nỉnh ouyỏn và sau khi họ, dư nhiệt bức vào Phế gây suyễn, dùng ‘Ma hạnh
thụr:h cam thang' điỏu trị, Snu khi ra mổ hôi, suyển, sốt không cao, là biổu
tà đã hết, dư nhiệt Can uất tắc, nội nhiệt nung đốt thì ra mồ hôi, Phế khí
không bế tắc sinh suyễn. Sách ‘Thương hàn luận’v\ết ‘Sau khi phát hãn, ra
mồ hôi, suyễn, nhiệt không nặng, là tà không ở tấu lý mà vào Phế’ và câu
‘Sau khi hạ không thể dùng ‘Quế chi thang’1. Có thể thấy tà ở Thái dương
do dùng phép hạ sai, biểu tà không giải ra đường biểu, ngược lại hãm vào
trong, Phế khí bế tắc, không tuyên phát, hàn tà uất hoá nhiệt, tà nhiệt bức
vào Phế phát suyễn. Phế hợp da lông, uất nhiệt nung đốt Phế ra mồ hôí,
tà nhiệt hãm vào trong, do đó không nóng sốt nhiều. Bài thuốc trị là trừ uất
nhiệt hãm bẻn trong, do đó không thể dùng ‘Quế chi thang’ mà dùng ‘Ma
hạnh thạch cam thang’ trừ tà nhiệt ở Phế.
‘Ma hạnh thạch cam thang’ trị tà nhiệt ở Phế, tác dụng thanh Phế
nhiệt là chính. Tuy nhiên do tà ở ngoài đến, phải giải tán theo đường biểu,
mặt khác Phế chủ da lông, Phế nhiệt cần giải ra đường mổ hôi. Đặc điểm
bài thuốc là chủ yếu thanh Phế nhiệt, trọng dụng Thạch cao, vai trò Ma
hoàng không phải là phát biểu mà khai thông Phế khí. Vì vậy thang ‘Ma
hạnh thạch cam thang’ là bài thuốc thanh lý (Trung y vấn đối).
Tác d ụ n g : Giải cơ, thanh nhiệt. Trị cảm phong hàn uất lại
hóa thành nhiệt, sợ lạnh bớt dần, thân nhiệt tăng lên, không ra
mồ hôi, đau đầu, m ắt đau, mũi khô, tâm phiền, m ất ngủ, hố mắt
đau, mạch Phù hơi Hồng.
G iải thích: Cát căn, Sài hồ có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt
là chủ dược; Khương hoạt, Bạch chỉ giải biểu, tán hàn, giảm đau;
Hoàng cầm, Thạch cao thanh lý nhiệt, đều là thuốc hỗ trợ; Bạch
thược, Cam thảo hoà Vinh Vệ; Cát cánh khai thông Phế khí; Gừng
tươi, Đại táo điều hoà Vinh Vệ.
ứ n g d ụ n g lả m sàng:
Không đau đầu và sợ lạnh, bỏ Khương hoạt, Bạch chỉ.
Khát nước, rêu lưỡi khô, thêm Thiên hoa phấn, Sinh địa để
thanh nhiệt, sinh tân.
Ho có dờm đặc, thêm Qua lâu bì để thanh nhiệt hoá đờm.
Bài thuôc dược dùng có kết quả đôi với các bệnh cảm cúm,
crim sốt, đau đầu, đau nhức cơ thể.
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nói: "Thạch cao là vị thuốc thanh hoả mạnh, hai bài
Thanh long thang’ và ‘Bạch hổ thang’ nhờ đó mà lập công. Nhưng nếu
dùng không thích đáng thì chỉ sẽ gây hại, cho nên bài T hanh long thang’ vì
oồ chứng sợ rét, mạch Khẩn, dùng Khương, Quế để phù trợ dương khí của
vệ, bèl ‘Bạch hổ thang’ vì sau khi ra mổ hỏi phiền khái, dùng gạo tẻ để bảo
tổn dưdng khí ỏ Vị. Chứng củn bni này là chỉ có nhiệt mà không cỏ hàn. nếu
dung Khương, Quô thi mọch oồ cấp tộp, mã phát ra ban, hoàng đàn, cuồng
loạn. Nếu thêm gạo tẻ thì thức ăn vào phần âm, khí mạnh ra phần dương,
sẽ phát ra bụng đầy trướng, nói sảng, bừng nóng, nặng quá thì sẽ gây hại,
phải làm cho giảm bớt đi, chú trọng bảo tồn lấy phẩn âm không cần lo sự
vong dương. Cho nên trong ‘Ma hoàng thang’ bỏ Q uế chi cay nóng, dùng
Ma hoàng để khai thông, Hạnh nhân để giáng xuống, Cam thảo để điều
hoà; Bội Thạch cao, lấy tính đại hàn để trừ thực nhiệt chứa đọng ở trong thì
mồ hôi ra dâm dấp mà phiền nhiệt trong ngoài đều hết” .
Trình Phù Sinh nói: “Bài này chữa hàn tà xâm nhập vào Phế phát
thành chứng suyễn nhiệt. Mồ hôi đã ra mà lại suyễn là hàn tà chưa hết,
nếu cơ thể không sốt lắm thì tà nhiệt ủng tắc ở Phế, cho nên dùng Ma
hoàng để tán tà, Thạch cao trừ nhiệt, Hạnh nhân lợi Phế, trong bài ‘Thanh
long thang’ giảm liều lượng Ma hoàng, bỏ Khương, Quế, trở thành bài phát
tán, trừ nhiệt, thanh Phế. Thạch cao trừ nhiệt thanh Phế cho nên Phế nhiệt
cũng có thể dùng (Danh y phương luận).
Cjr Bài này do thuốc tân ôn và thuốc tân lương phối hợp lại, nhưng
chủ yếu là một bài thuốc có đủ tác đụng tân lương có tác dụng tuyên phát
uất nhiệt, thanh Phế bình suyễn.
Chứng của bài này là do phong tà hoá nhiệt, ủng tắc ở Phế mà gây
nôn. Chứng chủ yếu là ‘đổ mồ hôi mà suyễn’. Sách ‘Thương hàn iuận’ y iết:
“ Sau khi phát hãn rồi, không được cho uống ‘Quế chi thang’ nữa, sẽ làm
đổ mổ hôi mà khó thở, không nóng nhiểu, có thể cho uống bài ‘Ma hoàng
hạnh nhân cam thảo thạch cao thang’, mồ hôi ra là biểu khí đã sơ thông,
không cẩn phải cho ra mồ hôi nữa, cho nên Ma hoàng không phối hợp với
Quố chi. Nhưng Phế khí vẫn còn bế tắc cho nên thấy chứng suyễn ngược
lôn, v) thế phối hợp với Hạnh nhân. Bên trong có uất nhiệt cho nên trọng
dụng Thạch cao. Nếu không nóng nhiều là dấu hiệu ngoài cơ biểu sốt
không cao, vì đă ra mồ hôi. Nếu không ra mổ hôi thì tất nhiên sốt sẽ cao,
đl4u đó có thể lý giải được, nay mồ hôi ra rồi mà vẫn có chứng khí suyễn,
cAnh mũl phập phổng, phiền khát, đó là vì nhiệt còn ủng tắc ở Phế. Dùng
bà) này IÀ thuốc tân lương tuyên tiết, thanh Phế bình suyễn thì Phế khí bị
uất |4 được khai thông, nhiệt tà ỏ lý cũng được thanh trừ tiết ra mà chứng
ho iu y ể n cQng có thể khỏi.
BÀI này là bài thuổc chủ yếu để thanh giải Phế nhiệt, đối với bệnh
phọng ôn mớl phối có các chứng sốt, không sợ lạnh, suyễn, không có mồ
hô! Ihl oố thể dùng, có mổ hôi cũng có thể dùng được (Thượng Hải phương
tề học).
> ‘SAI oảt gl&i cơ thang' trong dó Cát cản, Sài hổ làm quân dể giải cơ
thanh nhiệt do dổ oổ tén 'Sàl cát giỏi cơ'. Trị chứng Thối dương tà chưa hết,
klém ahửng Dương minh, Triệu chửng phát sốt nặng, 8Ợ lạnh nhọ, dau đáu,
4Mỉ4iế,raAt,ựni<U khé, mạch hơ! MánGKỠặc diếm bàl thuòc lá thanh lương
giải cơ, kiêm thanh lý nhiệt. Nếu chứng lý nhiệt phủ thực khồng được dùng
bài này, Chứng cảm, biểu tà chưa giải, hàn uất thành nhiệt có thể đùng bài
này điều trị {Trung y vấn đối).
C hủ trị
1Ngoại hàn lý ẩm chứng.
T r i ệ u c h ứ n g c h ín h
Ồ hàn, phát nhiệt, vô hãn, suyễn khái, đờm
đa thanh hy, th iệt đài bạch hoạt, mạch Phù M f í If
(Sợ lạ n h , sốt, không mồ hôi, suyễn, ho, í t , m ầ m !§■■&
đờm nhiều, m àu trắng loãng, rêu lưỡi
trắng nhờn).
N guyên n h ân gây b ện h
Tố hữu thuỷ ẩm, phục cảm phong hàn (Bấn
chất vốn có th uỷ ẩm , lại bị cảm thêm X ír7 jc 0 :® íiR ,*
phong hàn).
Thuỷ hàn xạ Phế, Phế thất tuyên giáng
(Thuỷ + hàn nhập P h ế làm cho P h ế m ấ t
ị chức năiiỊỊ tuyên giáìiịị).
C ông dụng
u m iị
Giải biểu tán hàn, ôn Phế hoá ẩm.
ìfẮ
Dược vị
Ma hoàng, Quế chi, Bản hạ, Bạch thược, Can khương, Chích thảo
đều 12g, Tế tân, Ngủ vị tủ đều 6g. sắc, chia 3 lần uống trong ngày.
Tác dụng: Giải biểu, tán hàn, ôn Phế, hoá ẩm. Trị ngoại cảm
phong hàn, bên trong có thuỷ thấp, đờm ẩm ứ trệ, có triệu chứng
sợ lạnh, sốt, không ra mồ hôi, ho suyễn, đờm trắng lỏng, nặng thì
khó thồ không nằm được hoặc chân, m ặt phù, miệng không khát,
rêu lưỡi trắng, nhuận, mạch Phù, Khẩn.
G iải th íc h : Ma hoàng, Quế chi có tác dụng phát hãn, giải
biểu, tuyên Phế, bình suyễn; Bạch thược hợp với Quế chi để điều
hoà Vinh Vệ; Can khương, Tế tân vừa có tác dụng phát tán phong
hàn vừa ôn hoá đờm ẩm; Bán hạ táo thấp, hoá đờm; Ngũ vị tử liễm
Phế, chỉ khái; Cam thảo làm giảm bớt tính cay nóng của Ma hoàng,
Quế chi và Can khương.
dụtỉỊí ỉãtn nùng: Hùi m\y (lược dùng nhiều để trị viêm
Phỏ quán mụn Uiỉlỉ, hun PhtV quan có cik’ triộu chứng ho khó thở,
đờm loãng trắng, rêu lưỡi trắng, hoạt. Trường hợp có thêm chứng
nhiệt, bệnh nhân bứt rứt, thêm Thạch cao, gọi là bài ‘Tiểu thanh
long gia thạch cao thang’ (Kim quỹ yếu ỉược). Bệnh nhân khát,
nhiệt, bỏ Bán hạ, thêm Thiên hoa phấn, Sinh địa để thanh nhiệt
sinh tân.
G ia g iả m :
Sợ lạnh, không mồ hôi, tăng lượng Ma hoàng và Quế chi.
Hoặc thêm Sinh khương, Đại táo.
Đờm ẩm nhiều, tăng Bán hạ, Can khương, Tế tân. Hoặc thêm
Trần bì, Phục linh.
Ho, suyễn, thêm Hạnh nhân, Lai phục tử.
Ngực đầy trướng, tức trướng, thêm Trần bì, Chỉ xác.
Phù thũng: thêm Bạch truật, Phục linh.
Kèm có n h iệt ở phần lý, thêm Thạch cao.
K iêng kỵ: Âm hư, ho khan không đờm, ho suyễn do Phế hư
yếu, thận khí suy kém không nạp được khí: Kiêng dùng.
L â m sà n g h iện nay:
• Trị chi khí quản háo suyễn: Dùng ‘Tiểu thanh long thang’
gia giảm trị 24 ca. Kết quả: Có 20 ca, sau khi uống 1 thang đã bđt
suyễn ngay, còn lại 4 ca, uống 6-10 thang là có kết quả (Trung
thành dược nghiên cứu 12, 1983).
• Trị ho gà (bách nhật khái): Thêm Nam sa sâm, 0 mai,
Thiên hoa phân, Phục linh, trị 102 ca. Kết quả: Khỏi 98, đỡ 4 (Sơn
Đông y san 9, 1962).
• Trị lớn tuổi bị tiểu nhiều (Lão niên tính di niệu): Trị 7 ca.
Kết quả; Khỏi 4, đỡ 2, không khỏi 1 {Tứ Xuyên trung y 4, 1983).
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nhận xét: “Nóng rét không giải mà ho, biết đó là
thuỷ khí xâm phạm vào Phế; nôn khan, biết thuỷ khí chưa vào Vị mà ở
dưới tâm. Dưới tâm là vị trí của hoả, thuỷ hoả xung đột nhau thì biến hoá
của thuỷ khí không lường, nếu đi xuống mà không lên thì sẽ khát hoặc tiêu
chỏy, đi lốn mà không xuống thì nghẹn hoặc suyễn, lưu lại nơi trường vị thì
tỉổu tiện không thông lợi, bụng dưới sẽ bị đầy. Chĩ có sốt mà ho là đúng
chứng, cho nồn trong bài ‘Quế chi thang’ bỏ Đại táo vì nệ trệ, thêm Ma
hoàng dể khai thông tốu lý, Tế tân để trục thuỷ khỉ, Bán họ để trừ nôn, Ngù
vị, Can khương để trị ho. Nếu khát là Tâm hoả thịnh, bỏ Bán hạ (do có) táo
nhiệt, thêm Qua lâu căn để sinh tân dịch. Nếu hơi tiêu lỏng và nghẹn, tiểu
tiện không thông, là bệnh có xu thế chuyển vào phần lý, cho nên bỏ Ma
hoàng (phát biểu), thêm Phụ tử để trừ nghẹn, Nguyên hoa, Phục linh để lợi
thuỷ, Hạnh nhân để định suyễn. Hai bài Thanh long thang’ đểu trị chứng
biểu và lý, dều dùng phép giải cả biểu lẫn lý, nhưng ‘Đại thanh long’ là lý
nhiệt, ‘Tiểu thanh long’ là lý hàn, cho nên thuốc dùng để phát biểu thì giống
nhau nhưng thuốc trị phần lý lại khác. Bài này so với bài ‘Ngũ linh tán’ là
bài trị thuỷ tà kết đọng không thông, cho nên lợi thuỷ mạnh mà phát hãn
nhẹ, đó là phép trừ thuỷ uất (thuỷ uất chiết chi - thuỷ tà tích tụ không thông
thì dùng thuốc lợi thuỷ để tả đi). Bài T iể u thanh long thang’ trị thuỷ khí biến
hoá không nhất định, cho nên dùng các vị tân ôn để tán thuỷ khí, đồng thời
dùng vị toan khổ để làm yên Phế, bổi đắp hoá nguyên. Nghiên cứu kỹ các
phép phát biểu lợi thuỷ của Trương Trọng cảnh, sẽ hiểu được nghĩa tinh
thâm của nó vậy (Danh y phương luận).
Bài ‘Tiểu thanh long thang’ không những trị được chứng ở biểu do
ngoại cảm phong hàn mà còn trị cả chứng ở lý, do nước uống vào đình trệ
ở vùng dưới tim. Đây là bài thuốc hay trừ thuỷ ẩm, giải biểu (Thang đầu ca
quát).
> Chứng của bài này so sánh với chứng của ‘Đại thanh long thang’
thl chửng của ‘Đại thanh long thang’ là ngoài hàn mà trong có nhiệt, còn
chứng của bài này là ngoài hàn mà trong có ẩm, chồ nên hai bài ấy vể
thuốc giải biểu thì giống nhau mà thuốc chữa ở lý thì khac nhau. ‘Tiểu thanh
long thang’ trị lý là ôn tán thuỷ ẩm. Nếu fà ngoài hàn trong ẩm mà kiêm
có hiện tượng nhiệt xuất hiện các chứng ưu phiển vật vã, thì dùng T iểu
thanh long thang’ thêm Thạch cao, tức là T iể u thanh long thang gia thạch
cao thang’, đó là cùng dùng cả hàn ôn để làm cho thuỷ và nhiệt đểu hết
(Thượng Hải phương tể học).
HƯƠNG TÔ TÁN
(Hoà tễ cục phương) Xiang su san
C hủ tr ị
Ngoại cảm phong hàn, khí uất bất thư chứng.
C hứ ng tr ạ n g ch ín h
0 hàn phát nhiệt, đầu thông, vô hãn, hung m m m ,
quản bĩ muộn, bất tư ẩm thực, thiệt đài bạc Mã
bạch, mạch Phù (Sợ lạnh, sốt, đầu đau, không ỉ® R ,
ra mồ hôi, ngực bụng đầy tức, không muốn ăn
uống, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù). ẵậ /?-
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
ỹ |-!§ R ,ís I*)#
Ngoại cảm phong hàn, nội kiêm khí uất thấp trệ .
C ông d ụ n g
Sơ tán phong hàn, lý khí hoà trung. ỈIÌÍM ..f . r c
íni^
Dược vị l?iỊậ
Tồ diệp (quân), Hương phụ (thần), đều 160g, Trần bì (tá) 80g,
('hích tháo (sứ) 40ịị,
'IVin bột, mồi lần (lùng 12g, sắc uống. Có thể dùng làm thuốc
tlmug với li Au iuơng gimn IxH.
Tác d ụ n g : Phát hãn, giải biểu, lý khí, hoà trung. Trị ngoại
cảm phong hàn, kiêm khí trệ, có các triệu chứng nóng, sợ lạnh, đau
đầu, ngực, bụng đầy tức, chán ăn, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch Phù.
G iải th ích: Tô diệp vị cay, ôn, thơm, có tác dụng giải biểu, lý
khí, điều trung là chủ dược; Hương phụ lý khí, giải uất trệ; Trần bì
lý khí, giảm đau tức bụng, ngực; Cam thảo điều hoà các vị thuôc.
ứng dụ n g lâm sàng: Bài thuổc trị có hiệu quả chứng cảm
mạo kèm rối loạn tiêu hoá.
G ia giảm : Nếu phong hàn nặng, nghẹt mũi, chảy nước mũi
trong, thêm Thông bạch, Sinh khương. Đau đầu, thêm Mạn kinh tử,
Bạch tậ t lê để sơ phong, chỉ thống. Nếu khí nghịch gây nến ho và
dờm nhiều, thêm Tô tử, Bán hạ để giáng khí, hoá đờm.
Tô diệp, Hương phụ, Trần bì đều có tác dụng lý khí, giải uất,
dùng tốt cho chứng đau bụng do khí trệ. Nếu đau bụng đầy tức,
thêm Hậu phác, Chỉ xác. Ăn không tiêu, thêm Kê nội kim, Thần
khúc để tiêu thực đạo trệ.
Ghi ch ú : Bài thuốc tính dược ôn, dùng thận trọng đối với cơ
thố Am hư.
Thềm khảo:
Khl dùng bàl này nếu biểu hàrynặng thì có thể linh hoạt thêm thuốc
giải biếu, bàl ‘Hương tô xị thang’ của Du Căn Sơ dựa vào bài này, thêm
Thông bạoh, Đậu xi mà thành, tác dụng phát hãn giải biểu của nó so với
bàl nảy thl mạnh hơn ( ThưỢnợ Hải Phương tễ học).
THẤU CHẨN GIẢI BIỂU
Thấu chẩn giải biểu chủ yếu dùng với chứng sởi của trẻ em
lúc mới phát, muốn mọc mà không mọc ra dược, hoặc mọc được
mà không ra hết. Vì bệnh sởi lúc mới phát íà bệnh tà ở biểu, phép
chữa nên giải cơ thấu chẩn, làm cho nốt sởi mọc đều, tà có đường
ra, bệnh tình có thể khỏi nhanh
Thường dùng những vị thuốc như: Thăng ma, Cát căn, Kinh
giới, Ngưu bàng, Tây hà liễu v.v...
Các bài thuốc tiêu biểu: Thăng ma cát căn thang, Trúc diệp
liễu bàng thang.
Tác dụng: Trợ dương, giải biểu. Dùng cho những bệnh nhân
vốn cơ thể dương hư mắc bệnh ngoại cảm phong hàn.
G iải thích: Ma hoàng có tác dụng tán hàn, giải biểu là chủ
dược; Phụ tử ôn kinh trợ dương, phù chính, khu tà; Tế tân vừa giúp
Ma hoàng giải biểu, vừa giúp Phụ tử ôn kinh, tán hàn.
ứ n g d ụ n g lả m sàng: Bài thuốc được dùng trong các trường
hợp viêm Phế quản mạn tính, hen Phế quản thể hàn thường kết
hợp với bài ‘Nhị trần thang’ dể vừa ôn kinh tán hàn, vừa hoá đờm,
định suyễn.
Tham kh ả o : Trong bài ‘Ma hoàng phụ tử tế tân thang’, Phụ tử ôn
kinh trợ dương; Ma hoàng phát hãn giải biểu, tán hàn tà; Tế tản thông đạt
biểu lý, trong tán hàn tà Thiếu âm, ngoài giải biểu tà Thái dương. Ba vị phối
hợp, dùng thuốc ôn kinh hỗ trợ dương phát hãn nhẹ, tán hàn tà, đuổi phong
hàn theo biểu ra ngoài. Nếu chỉ dùng Ma hoàng, Tế tân không dùng Phụ
tử trợ dương thì dương khí theo mổ hôi ra ngoài dẫn đến vong dương. Phụ
tử phối hợp Ma hoàng thì phát hãn kiêm bổ dương đuổi tà mà không tồn
thương dương khí (Trung y vấn đối).
'Mn lioAnu phụ tíí 1.1n lhnng\ ị 'Ma hoàng phụ tử tế tân',
1’ hAl tilầu ổn klnlt liíờng phitp I ổn kinh giải biểu phép phânrõ ràng,
NIii IỤí ; |>lil biốu ly UAitig klrtm 1fị, ị Khổng tr| bỉổu lỷ dối đường.
IhlAu am phdn nhlột tiỉ)! nanu Minny. ịThlốu âm mà nhiệt blft't làm suo yôn?
MA HOÀNG PHỤ TỬ CAM THẢO THANG (Thương hàn luận)
Trin hàn khứ thấp, ích khí giải biểu. K 3ÍÍÉỈS, &
Dược vị
t)ộc hoạt (quân) 4 - 8g, Khương hoạt (quân) 4 - 6g, Sài hồ (thần),
XuyPn hhutig (thẩn) 4 - ttg, Phục linh (tá), Tiền hồ (tá), Đảng sâm
(tá) (tfiu (ì - Ì2g, Chí xác (tá) đểu 4 - 6g, Cát cánh ịtú) 4 -12g, Cam
. thỉỉo (tá tìứ) 2 - 4fỉ, thPiti Oừnịi tươi (tá (tứ) 3 lát, Bạc hà (tá dứ) 4g,
sắc uồng ngày 1-2 thang.
(Theo cổ phương, các vị thuốc lượng bằng nhau, tán bột, mỗi lần
uống 8g).
Tác dụng: ích khí giải biểu, tán phong, trừ thấp. Trị bệnh
nhân chính khí suy, bị ngoại cảm phong hàn thấp, có những triệu
chứng sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu và gáy đau cứng, chân tay
nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt, nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi
dày nhớt, mạch Phù.
G iải thích: Khương hoạt, Độc hoạt, có tác dụng giải biểu,
tán phong hàn thấp; Xuyên khung phối hợp với Khương hoạt, Độc
hoạt trị đau đầu, dau cơ thể; Đảng sâm ích khí, kiện Tỳ; Bạch linh
trừ thấp, hoá đờm; Tiền hồ, Cát cánh, Chỉ xác, lý khí làm giảm
tức ngực, chỉ khái, hoá đờm; Sài hồ, Bạc hà, Sinh khương giải biểu,
Cam thảo điều hoà các vị thuốc.
ứ n g d ụ n g lâ m sà n g : Trị kiết lỵ giai đoạn đầu có biểu chứng
như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau chân tay, rêu lưỡi trắng nhợt.
G ia giảm : Những bệnh nhân cơ thể khoẻ, có thể bỏ Đảng
sâm, thêm Kinh giới, Phòng phong gọi là bài ‘Kinh phòng bại độc
tán ’ (Y học chính truyền).
Bài này có thể trị ung nhọt mới bắt đầu có biểu chứng.
Bài này bỏ Đảng sâm, thêm Kim ngân hoa, Liên kiều gọi lồ
bài ‘Ngân kiều bại độc tán ’ (Y phương tập giải), dùng trị bệnh unỄ
nhọt mới bắt đầu sưng đỏ, đau mà có biểu chứng.
Tham khảo:
Bài này có hiệu quả rất tốt trong việc điểu trị bốn mùa cảm mạc
(Thang đầu ca quát).
Ị 'Nhân sâm bạl dộc’ Phục lỉnh, Thảo, ‘Nhân sâm bại độc' Phục linh này,
ị Chi. Cđt, SAI, Tlổn, Khương, Độc, Khung, Chỉ xác, Sài hồ, Khương, Độc đây,
Bạc hà thiếu hử Khiíung tam phlín, Xuyẽn khung, Gát cánh, Tiển hổ, Thảo (Cam),
Tứ thời cám mí>0 hflu ky cống, Sinh khương 3 lát, Bạc hà cay,
Khứ SAm danh v| 'Bại i1ộ<: tấn' Sim bỏ dl rđl, ‘Bội độc' thay,
Gla nhập U6u phong tr| dlộc dổnu, Dlột trừ phono thấp thế rnà hay,
SAM TO AM
(Hoà tề cục phương) Shen su yin
C hủ tr ị
Khí hư, ngoại cảm phong hàn, nội hữ
đờm thấp chứng. ms.
Triệu chứng chính m ìm ã
0 hàn phát nhiệt, vô hãn, đầu thống, khá
thấu đờm bạch, hung quản mãn muộn mm&ĩ&i, K ì ĩ ỉ k
quyển đãi vô lực, đài bạch, mạch Nhượ m,
(Sợ lạnh, sốt, không mồ hôi, đầu đau, h K ỈS R ,
đờm trắng, ngực đầy tức, mệt mỏi không
có sức, rêu lưỡi trắng, mạch nhược).
Dược vị 15 íậ
Đảng sâm (quân), Tô diệp (thần), Cát căn (thần), Tiền hồ (thần),
Bán hạ (tẩm Gừng sao) (thần), Bạch linh (thần), mỗi vị 30g,
Trần bì (thần), Chỉ xác (mạch sao) (tá), Mộc hương (tá), Cát cánh
(bú), Cam thảo (sứ), mỗi thứ 20g. Tán bột, mỗi lần uống 8 -12g,
thèm Gừng tươi 7 lát, Táo 1 quả sắc uống.
Có thể dùng dạng thuô'c thang.
Tác dụng: Trị bệnh nhân khí hư, ngoại cảm phong hàn, bên
trong có đờm thấp có triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu, mũi nghẹt,
ho nhiều đờm, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi trắng, mạch Nhược.
O iải thích: NhAn nAm bổ ích cho khí của Phố’, Tỳ; Tử tô, OiU
Cấn, Sinh khương giải cơ, phát biểu; Tiền hồ, Cát cổnh thông giáng
P hế khí để hóa đờm, chỉ khái.
L ă m sà n g h iện nay :
* Trị ho: Dùng bài này, thêm Ma hoàng, Hạnh nhân. Trị 2
ca đều do cảm phong hàn, ho đờm nhiều, kèm đau đầu, nghẹt mũi,
sợ lạnh, không mồ hôi. Kết quả: uống 2 thang, bớt ho, ra mồ hôi,
hết sợ lạnh. Uống tiếp 2 thang, khỏi bệnh (Tứ Xuyên trung y 11,
1990).
• Trị bụng trướng đầy: Dùng bài này, bỏ Tiền hồ, Cát căn,
thêm Lai phục tử, Thần khúc, Mạch nha. Uống 2-3 thang, khỏi
bệnh (Tứ Xuyến trung y 11, 1990).
T riệ u ch ứ n g c h ín h
N g uyên n h â n gây b ệ n h
C ông d ụ n g m
Trợ dương ích khí, giải biểu tán hàn. 5*1«% 1
Dược vị 15 ọậ
Hoàng kỳ 8g, Nhân sâm 4g, Quế chi 4g, Thược dược 4g, Cam thảo
2g, Thục phụ tử 4g, Tế tân 4g, Khương hoạt 4g, Phòng phong 4g,
Xuyến khung 4g, Gừng nướng 4g, Đại táo 2 quả, sắc uống.
Tác d ụ n g : Trợ dương, ích khí, giải biểu. Trị dương hư, khí
kém, ngoại cảm phong hàn, thường có các triệu chứng đau đầu, sốt
Hự lạnh, chân tay mát, không có mồ hôi, m ệt mỏi, buồn ngủ, sắc
mặt tái nhợt, tiếng nói nhỏ, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Trầm vô
lực hoặc Phù, Đại vô lực.
Tham khảo:
'Tối tạo tán ’ dùng Sâm, Kỳ bổ khí, Phụ tử trợ dương, Khương hoạt,
Phòng phong, Xuyôn khung, Tế tân giải biểu tán hàn. Các vị thuốc phối
hợp trợ dương, ích khí phát hãn, trừ tà không tổn thương chính khí, bổ ích
mà không lưu tà, đạt mục đích tăng cường chính khí trừ tà.
'Tál tọo tốn' và ‘SAm tô rim ’ tuy đểu là thuốc phù chính giải biổu
nhưng có những đặc điểm riêng. T á i tạo tán’ trị dương khí hư cảm nhiễm
ngoại tà, dùng thuốc cay nóng phát hãn giải biểu. Toàn bài tác dụng trợ
dương giải biểu, ích khí. ‘Sâm tô ẩm’ trị chính khí hư cảm hàn tà, trong có
đờm ẩm. Toàn bài tác dụng ích khí, trừ đờm, lý khí, giải biểu. ‘Tái tạo tán’
trợ dương ích khí mạnh hơn ‘Sâm tô ẩm*, tác dụng hoá đờm hoà vị không
bằng ‘Sâm tô ẩm ’ (Trung y vấn đối).
Bài thuốc biểu lý song giải được đặt ra trong trường hợp biểu
lý đ ổn g b ệ n h , m à biểu lý đ ồn g bệnh còn phân b iệ t sự n ặn g nhẹ,
hoãn cấ p g iữ a biểu vớ i lý, cho nên T rư ơ n g T rọ n g C ả n h đã nêu
ra một số phương pháp: trước giải biểu sau công lý, trước ôn lý
sau công biểu, hoặc biểu cấp thì cứu biểu, lý cấp thì cứu lý. Đó là
n h ữ n g c h ỉ dẫn về biểu lý đồng b ện h , không phải trư ờ n g h ợp nào
cũ n g d ù n g th u ố c b iể u lý song giải cả, m à cần p h ả i că n cứ và o
c h ứ n g trạ n g c ủ a biểu lý để lỉnh h oạ t sử d ụn g ch o th ích hợp.
Giải biểu công lý là cùng dùng thuốc giải biểu và thuốc tả hạ để làm I
thành bài thuốc, dùng trị chứng bên ngoài có biểu tà, bên trong có thực tích. I
Bài ‘Hậu phác thất vật thang’, ‘Đại sài hồ thang’ là bài thuốc tiêu biểu. I
Những bài thuốc này là khơi nguồn cho phép biểu lý song giải của người ị
đời sau.
Phép giải biểu thanh lý là dùng thuốc giải biểu hợp với thuốc thanh
Ịý, trị chứng lý nhiệt đã thịnh mà kiêm có biểu chứng.
Bài 'Cát căn hoàng cầm hoàng liên th a n g ’ và ‘Thạch cao th a n g ’ là bài
tỉôu biếu của loại này.
Tác d ụ n g : Giải biểu thanh lý. Trị cơ thể nóng, tiêu chảy,
ngực bụng nóng khó chịu, trong miệng khát, suyễn mà không ra
1 Ạ■
mo hôi.
G iải th ích: Bài này nguyên là bài thuốc tri thương hàn biểu
chứng chưa giải, mà thầy thuốc cho hạ lầm, tà hãm vào Dương
minh gây thành chứng tiêu chảy thuộc nhiệt. Trong bài, dùng Cát
căn làm quân dược để giải cơ thanh nhiệt, biểu tà giải thì phần
lý cũng điều hoà; Hoàng cầm, Hoàng liên thanh nhiệt ở trong, vị
đắng làm chắc lại đường ruột để cầm tiêu chảy; Cam thảo vị ngọt,
tính hoãn để hoà trưng tiếu, các vị hợp lại thành bài thuốc giải cơ
thanh nhiột.
Trong bài, (Mỉ. <lùntf liAư cao, cho viV) K.íe tníđe, snu <1ổ
mới <*ho cric vị khrtc vùo <tÁ' trtng tric (lụng giái cơ, Lhnnh trung khí.
Tham khảo:
> Ngoại cảm biểu chứng lúc mới phát, bệnh ỏ Thái dương vốn nên
giải biểu, như chứng biểu chưa giải dùng lầm thuốc công hạ, làm cho khí
ở phần lý bị hư, tà nhiệt nhân chỗ hư mà nhiễm vào Dương minh mà thành
ra chứng tiêu chảy do nhiệt. Lúc đó biểu tà chưa giải, lý nhiệt đã thành cho
nên hiện ra các chứng mình nóng, miệng khát, suyễn mà đổ mồ hôi. Dùng
bài này, ngoài giải tà ở cơ biểu, trong thanh nhiệt ở trường vị thì mọi chứng
đều có thể giải ra được.
Ngoài ra, dùng bài này trị ôn bệnh, nhiệt ỏ lý theo Dương minh dạt ra
ngoài, lúc đó xuất hiện các chứng tiêu chảy, sốt cao, vật vã, miệng khát,
tiểu tiện ngắn mà đỏ, đại tiện có mùi thối khác thường, hậu môn nóng rát,
cũng rất thích hợp. Nếu tiêu chảy mà không sốt, mạch Trầm Trì hoặc vi
nhược, bệnh thuộc về hư hàn thì dùng bài này không thích hợp (Thượng Hải
phương tề học).
> ‘Cát căn cầm liên thang’ chủ yếu là thanh lý, giải biểu là thứ yếu.
Hiện nay dùng Cát căn giải cả biểu lý. Vì Cát căn chẳng những có tác dụng
giải biểu, mà còn khả năng thăng cử khí thanh dương Tỳ Vị, cầm lỵ. Do đó
có thể trị chứng biểu lý đồng bịnh hiệp với chứng lỵ, nhiệt lỵ không có biểu
chứng (Trung y vấn đối).
CAO CẦM THANH ĐỎM THANG (Thông tục Thương hàn luận)
GIẢI BIỂU ÔN LÝ
Phép giải biểu ôn lý là dùng thuốc giải biểu hợp với thuôc ôn lý, trị
ngoài có biểu chứng mà trong có hiện tượng hàn.
Bài thuốc tiêu biểu !à 'Ngũ tích tá n ’.
Tóm tắt
Bòl thuốc gỉảl biểu có thể chia làm 2 loại: Tân ôn giải biểu và
Tán ỉuơng glảỉ biểu. Qua các bài thuốc trên thì thấy phân biệt giữa
Tán ôn giài biểu và Tân lương giải biểu không chĩ khoanh trong dược
tính Oây ấm (tần ôn) hoặc cay mát (tản lương) mà phải phân tích bài
thuốc một cách toàn diện.
Thỉ dụ: Bòl 'Kinh phòng bọỉ độc tán', vl dùng cả Khương hoạt
và Độc huQt nôn BỬC tân ôn phát tán tương đối mọnh. Tuy đổng thời
d ù n g cả S à i hồ, T iề n hồ là vị khổ hàn tiế t n hiệt, nhưng nó v ẫ n là bài
tiêu biểu về Tân ôn giải biểu.
Trong bài ‘Ngân kiểu tán\ tuy lấy Đậu xị, Kinh giới làm vị thuốc
chủ yếu về Tân ôn giải biểu nhưng lại ghép thêm Ngân hoa, Liên
kiều là thuốc khổ hàn, thanh nhiệt, vì vậy nó trở thành bài thuốc tiêu
biểu cho Tân lương giải biểu.
Đ iể m p hâ n b iệ t g iữ a T ân ôn giải biểu và T ân lư ơ ng g iải biể u
ch ỉ ở ch ỗ d ù n g th u ố c g iả i biể u có tính tâ n ô n h o ặ c tính tâ n lư ơng m à
th ô i. X é t về tá c d ụ n g g iải biểu m à nói, thí bài th u ố c T â n ôn tá n hàn,
phát hãn mạnh hơn, còn tác dụng thanh nhiệt yếu hơn. Bài thuốc
Tân lương thì phát hãn ít hơn nhưng thanh nhiệt mạnh hơn. Theo
các sách thuốc xưa để lại thì phân biệt giữa Tân ôn và Tân lương
rất nghiêm ngặt vì cho rằng phong hàn phải dùng tân ôn, còn phong
nhiệt phải dùng tân lương. Nhưng ngày nay, qua thực tiễn trị bệnh,
phần lớn dùng tân ôn cùng tân lương lại có kết quả tốt.
Trong bài thuốc giải biểu thường dùng các vị thuốc tuyên Phế,
thanh n h iệ t, hoá th ấ p để thích ứng v ớ i cá c c h ứ n g b ệ n h n g o ạ i cảm
n h iệ t m à lúc ban đầu kh ô n g biểu hiện ra cù n g lúc.
Người xưa cho rằng ‘Ma hoàng thang’ và ‘Quế chi thang’ là bài
thuốc tiêu biểu về tân ôn giải biểu. Bài trước trị sốt, sợ lạnh, không
ra mồ hôi, bài sau trị sốt, sợ gió, có ra mổ hôi, nhưng theo thực tế
lâm sàng cho thấy, tác dụng gỉải biểu, ra mồ hôi, giảm sốt của ‘Ma
hoàng thang’ không tốt bằng thông Phế bình suyễn, vì vậy thường
dùng để trị bệnh ho mà không dùng để giải biểu. Bài ‘Quế chi thang’
n g u y ê n g ố c d ù n g đ ể đ iều hoà doanh vệ c h ứ kh ô n g p h ả i d ù n g để
giả i b iể u .
C á c h s ắ c th u ố c g iả i b iể u, th ư ờ n g th e o n g u yê n tắ c n gâ m n hiều ,
sắc ít, vì vị th u ố c g iả i biể u th ư ờ n g có m ùi thơ m tha n h th o ả n g , nếu
sắc lâu quá dễ bị bay hơi. Có vị như Bạc hà có thể cho vào sau (tức
lồ sau khi đã sắc thuốc sôi rồi mới cho vị đó vào, đun sôi trào lên 3-5
ián là được). Lúc uống thuốc giải biểu nên uống nóng, uống thêm
nhiểu nước sôi, để mồ hôi ra vừa phải.
B ài th u ố c biể u lý song g iả i d ự a v à o tính c h ấ t k h á c nhau khi
biểu lý cùng có bệnh mà chia ra thành những phép giải biểu công
lý, giái biểu thanh lý, giải biểu ôn lý.
• G iả i biểu công lý:
'Hậu phác thất vật thang’ và ‘Đại sài hồ thang’ thuộc về loại
thuốc giải biểu công lý, nhưng chứng thích hợp của hai bài có khác
nhau. C h ứ n g c ủ a ‘H ậ u p h á c th ấ t v ậ t th a n g ’ th u ộ c v à o thái dương,
D ư ơ n g m in h c ù n g b ệ n h , lấ y p h á t số t, b ụ n g đ ầ y làm chủ ch ứ n g .
Chứng của ‘Đại sài hồ thang’ !à Thiếu dương, Dương minh cùng
bệnh, lấy lúc nóng lúc lạnh, dưới tim đầy đau, uất hơi, phiền nhiệt
làm chủ chứng. ‘Phòng phong thông thánh tán’ là bài thuốc dùng
ohung cả g iả i b iể u thanh n h iệ t và c ô n g hạ, th ích h ợ p v ớ i c h ứ n g
phong nhiệt ủng tắc, biểu lý đều thực.
• Giải biểu thanh lý:
'Grtt căn hoàng cám hoàng iìôn thang’ với Thạch cao thang'
đểu là bủi thuốc giủi bìổu thanh ỉý. Nhưng bài trước là chứng nhiột
hiệp hạ lợi, bài sau là biểu thực không có mồ hôi, tam tiêu có nhiệt
thịnh, cho nên dùng bài này để phát hãn, thanh nhiệt giải độc.
• G iả i biểu ôn lý:
‘Ngũ tích tán’ thuộc loại thuốc giải biểu ôn lý, dùng trong trường
hợp ngoại cảm phong hàn, bên trong lại ăn phải thứ sống lạnh mà
sinh ra chứng biểu lý đều thực, đờm thấp trở trệ.
THUỐC TẢ HẠ
m r m - M T m
Thuốc tả hạ là những bài thuốc dùng để trị các chứng
đại tiện không thông, trường vị tích trệ, thuỷ ẩm đình lưu,
hàn tích nhiệt kết thuộc chứng lý thực. Bài thuốc có tác dụng
công hạ, nhưng vì cơ thể bệnh nhân lúc bị bệnh, biểu hiện có
nhiệt kết, hàn kết, táo kết, thuỷ kết khác nhau, cho nên dùng
thuốc tả hạ có khác nhau, thường được chia ra các loại; Hàn
hạ, Ôn hạ, Nhuận hạ, Trục thuỷ và Công bổ kiêm trị.
Thuốc tả hạ trên lâm sàng không chỉ mang ý nghĩa tả
hạ nhưng có thể gom lại 6 điểm như sau:
1. Dùng trị chứng Dương minh phủ thực. Mục đích của
nó là điều hoà nhiệt kết ở vị trường, tẩy xổ phân táo bón tích
d trong ruột. Biểu hiện lâm sàng điển hình là bốn chứng ‘bĩ,
m ã n , tá o , th ự c ’.
2 - Dùng trị nhiệt độc, Mục đích của nó là tả hoả, thanh
nhiệt, giải độc. Bệnh chứng điển hình thường thấy trong
bệnh ngoại cảm nhiệt như sốt cao, bứt rứt, mê man, nói lảm
nhảm hoặc chân tay co rút, hôn mê, rêu lưỡi vàng. Bài T ả
tâm thang’ là bài thuốc tiêu biểu.
3 - Dùng trị âm hàn tích trọc, do âm hàn tích trệ gây nên
đau bụng, bí tiểu. Thường dùng bài Tam vật bị cấp hoàn1.
Hoặc do dương khí suy yếu, không thể hoá trọc gây
nôn hàn trọc nội trở như điều trị chứng viêm thận, nhiễm
trùng đường tiểu mạn tính. Thường dùng ‘Đại hoàng phụ tử
th a n g ’, ‘ô n T ỳ th a n g ’ .
4 - Dùng trị chứng hoả khí bốc lên trên. Hoả khí bốc
lén trên, phần nhiều do phong nhiệt thịnh bên trên hoặc do
Phô vị có uất hoả hoặc do Can hoả thượng nghịch dẫn đến
dou đ á u d ữ dội, m ặ t đỏ, m ắ t đ ỏ, ch â n răng sư n g đau, x u ấ t
huyrtt, m iệ n g lư ờ i nứt, lở.
'PhòiHỊ phont) thỏnu thánh tán’ (thường dùng trị phong
nhiệt bốc lên), ‘Lương cách tán’ (thường dùng trị Phế Vịcó
uất nhiệt), Đương quy long hội hoàn’ (thường dùng trị Can
hoả thượng nghịch), đều là những bài thuốc tiêu biểu.
5 - D ù n g trị th u ỷ ẩm nội đìn h, đ ờ m , d ãi ủng tắ c g â y
nên thuỷ thũng, bụng đầy, ho. Mục đích của nó là công trục
thuỷ ẩm, hạ đờm, giáng nghịch. Thường dùng bài Thập táo
hoàn’, ‘Khống điên đơn’.
6 - Dùng trị bí đại tiện đơn thuần (kể cả bí đại tiện theo
thói quen), mục đích là nhuận trường thông tiện. Thường
dùng bài ‘Ngũ nhân hoàn’.
Các bài thuốc tả hạ lấy Đại hoàng làm thuốc chủ, tuy
gia giảm các vị khác nhau để hành khí, phá khí, thanh nhiệt
giải độc, dưỡng âm, tăng dịch, phát tán ngoại tà, ôn dương
tán hàn hoặc phù chính ích khí nhưng tác dụng chủ yếu vẫn
là do bản th â n Đ ại h oà n g. T h e o kế t quả n g h iê n c ứ u th ự c
nghiệm hiện đạí: Đại hoàng ngoài tác dụng tả hạ ra còn có
tác dụng ức chế vi khuẩn, lợi đờm, xúc tiến huyết dịch tuần
hoàn ở ruột và bổ sung huyết.
Bài thuốc trị thuỷ ẩm nội đình, đờm, dãi ủng tắc gây
nên thuỷ thũng, thường dùng Cam toại, Nguyên hoa, Đại
kích làm vị chủ vì nó có thể làm thành ru ộ t tiết ra địch thuỷ
mà gây ra tả hạ mạnh, VI vậy gọi là thuốc trục thuỷ. Bài
thuốc này thường dùng trị chứng thuỷ thũng, phúc thuỷ. Tuy
nhiên cần biết rằng trục thuỷ, tả hạ chỉ là cách trị tạm thời,
là biện pháp khẩn cấp để trị kịp thời, khi chẩn đoán lâm
sàng cần nắm vững đúng thời điểm mà dùng. Vị thuốc tả hạ
cố tác dụng nhuận trường thông tiện thường dùng loại quả
và nhân có nhiều chất dầu để nhuận trường thông tiện, tác
dụng tương đối đơn thuần.
Thuốc tả hạ là một phương pháp cô n g tà. Lúc đ iề u trị
cán phân blột rỗ bệnh nhân chính khí mạnh yếu, tà khí thịnh
euy và tương quan lực lượng giữa hai bên chính tà mà chọn
phương thuốc tả hạ cho chính xác mới đạt được mục dích
m ong m u ố n.
Đ ừ n bà cố thai ky d ùn g th u ố c tả họ m ạnh.
HÀN HẠ
m y
Bàỉ thuốc hàn hạ có tác dụng thông tiện, tả nhiệt, trị các thực
ị chứng lý nhiệt, tích trệ.
Triệu chứng lâm sàng thường thấy đại tiện táo bón, bụng
I đ ầ y , b ụ n g đau, nóí sả n g , th ấ p n h iệ t uẩn kế t, k h í h u y ế t ngừng trệ
I sinh ra trường ung, rêu lưỡi khô vàng, mạch Hoạt Thực.
Thường dùng các vị thuốc đắng hàn, tả nhiệt, thông tiện như
Ị Đại hoàng, Mang tiêu.
Nếu nhiệt tích trệ ở trường vị, thường phối hợp với thuốc
I hành khí như Chĩ xác, Hậu phác. Bài thuốc thường dùng là ‘Đại
I th ừ a kh í th a n g ’ .
Nếu thấp nhiệt ứ trệ, kết hợp với huyết ứ sinh ra ung nhọt ở
ị ruột, phối hợp với thuốc lợi thấp, tán ứ như Đan bì, Đông qua nhân.
Thường dùng bài ‘Đại hoàng mẫu đơn thang’.
Nếu như thực chứng thuộc về thuỷ ẩm tích lại ở trong mà
cần công hạ thì nên phối hợp với vị thuốc trục thuỷ như Cam toạị,
Nguyên hoa, Đại kích, Khiên ngưu v.v... Thường dùng các bài ‘Đại
hâm hung thang’, Thập táo thang’, ‘Chu xa hoàn’.
Vì thực chứng lý nhiệt có hoãn cấp nặng nhẹ khác nhau nên
chẳng những vể phương diện dùng vị thuốc chủ yếu nhiều hay ít,
lỉếu lượng nặng hay nhẹ có khác nhau, mà vể phương diện phối
ngG vị thuốc cũng cần tuỳ chứng mà thay đổi, như 3 bài Thừa
khí thang’ tức là 3 cấp độ khác nhau trong phép hàn hạ. về công
trục thuỷ ẩm như ‘Đại hãm hung thang’, Thập táo thang’, ‘Chu
xa hoàn', tuy công dụng chủ yếu của 3 phương này giống nhau
nhưng vì nguyên nhân bệnh, vị trí bệnh có khác nhau nên cũng
biểu hiện ra 3 phương pháp trục thuỷ khác nhau.
ĐẠI THỪA KHÍ THANG -k & K ìĩi
(Thương hàn luận) Da cheng qi tang
C hủ tr ị
Dương minh phủ thực, nhiệt kết bàng lưu, lý
nhiệt thực chứng chi nhiệt quyết, kính bệnh
it,
hoặc p h át cuồng (Dương minh phủ có thực
nhiệt, nhiệt kết và lưu lại, trong lý có nhiệt ỉẳ m ỉầ ỉt
thực, nhiệt quyết, co giật hoặc phát cuồng). s
T riệ u c h ứ n g c h ín h
Bĩ: Tự giác hung quản muộn tắc bất thông,
hữu áp trọng cảm (Người bệnh tự thấy vùng
ngực và vị quản có cảm giác đè nặng, tức,
tắc, vùng vị quản đè vào thấy cứng).
M ãnỉ Quản phúc trướng mãn, án chi hữu đề
kháng cảm (Vùng vị quản đầy trưởng, đè
ỉm m
vào có cảm giác trướng lên).
Táo: Trường trung táo thỉ can kết bất hạ
(Trong ruộtphân đâ khô, khôngđại tiện được). T
Thực: Thực n h iệt nội kết, phúc thống cự
án, đại tiện bất thông hoặc hạ lợi thanh
M íírtấ Ễ M íẼ
thuỷ nhi phúc thống bất giảm, dĩ cập
8 c * fiE * « ĩầ T
triều nhiệt, chiêm ngôn (Thực nhiệt kết
ở bèn trong, bụng đau, ấn vào đau hơn,
táo bón hoặc đại tiện ra nước mà bụng 'lầV.RMữáỀ 0
khủng giầm đữU>..sất ụề chiều,.. ÌĨÓL sảng).,..
Thiệt hồng đồi hoàng, mạch Trầm Thực
[Lưữi dỏ, rũu lưỡi vàng, mạch Trầm Thực).
N guyôn n h â n gây b ệ n h
Thực nhìệl tích trộ nội kết trường vị, phủ khí
ì7iircM i;íU P J';
bố trở, lý nhiệt xí thịnh, tân dịch đại thương.
CAnirdvng
TuAn hạ n liiộ l. líAt (Xồ m ạnh nhiệt liìt bOti ^ Ị •ji t . f r
\ j nw H>‘ ................................................................ ị ....... "
Dược vị I?ĨỊ^
Đại hoàng (tẩm rượu), Hậu phác (bỏ vỏ, nướng), Chỉ thực (nướng)
đều 8 - 16g, Mang tiều 20g.
Cho Hậu phác và Chỉ thực nấu sôi 5-10 phút, cho Đại hoàng vào
sắc tiếp rồi đổ ra, lọc bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh
phấn trộn tan, uống.
Sau khi uống 2-3 giờ vẫn chưa thấy xổ được thì uống nựớc thứ
hai, nếu vẫn không đại tiện thì ngưng thuốc.
C hủ trị: - Chứng Dương minh phủ thực, sốt cơn, nói sảng,
trung tiện luôn luôn, đại tiện không thông, chân tay ra dâm dấp
mồ hôi, bụng đầy, đè vào thì cứng, rêu lưỡi vàng, hơi nổi gai, hoặc
hơi đen, khô nứt, mạch Trì mà Hoạt, hoặc Trầm Trì mà có sức. Nếu
thấy tròng m ắt không lanh lợi, tròng m ắt không bình thường thì
nên dùng bài này để hạ gấp.
- Chứng nhiệt kết ở bụng dưới, đại tiện ra nước trong, mùi
thối, bụng rcín đau nhức, đè vào cứng như có khôi u, miệng lưỡi khô
ráo, mạch Sác mà Hoạt hoặc mạch Trầm.
- Nhiệt quyết, co giật hoặc phát cuồng mà thuộc về lý nhiệt
thực chứng, cũng có thể dùng bài này.
G iải th ích: Đại hoàng vị đắng, tính hàn, tả nhiệt, thông tiện
ở đại trường là chủ dược; Mang tiêu vị mặn, tính hàn, tả nhiệt,
nhuyễn kiên, nhuận táo, trừ tích; Chỉ thực, Hậu phác tiêu bĩ trừ
mãn, hành khí tán kết. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là
hạ mạnh nhiệt kết.
ứ n g d ụ n g lă m sà n g ỉ Chỉ định của bài thuốc là các chứng bĩ,
mân, táo, thực chứng, mạch có lực. Bài này dùng trong trường hợp
bệnh nhiễm (thương hàn ôn bệnh), có chứng Dương minh phủ, triệu
chứng: Đại tiện táo kết, bụng đầy, ấn đau, hôn mê, nói sảng, sốt
cao về chiều, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch Trầm Thực.
Trường hợp nhiệt kết bàng lưu, bệnh nhân tiêu chảy nước trong,
hòi thối, bụng dầy đau, miộng khô, lưỡi táo, mạch Hoạt Sác hoặc
chứni' nhiệt quyết co cuồng hoả, thuộc chứng lý thực nhiệt.
'IVAn ỊAm santf (.hường (lùng bùi nhy đổ trị ertc bệnh vif‘m túi
một (’A|), viOm ruột thìíH cáp vồ một Hố bộnh nhi Am trùng sốl CIIO,
hôn mê co giật, bụng đầy, táo bón, mạch có lực. Có thể gia giảm
dùng tuỳ theo triệu chứng lâm sàng.
Bài thuốc có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong
các trường hợp khí âm hư không có nhiệt kết ở trường vị, phụ nữ có
thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc Chỉ thực, Hậu phác trước rồi mới
cho Đại hoàng, sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại hoàng,
Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
Trên thực nghiệm cho thấy bài này có tác dụng tăng cường
nhu động ruột, cải thiện tuần hoàn máu, và làm giảm bớt tính
thẩm thấu của mao mạch.
L âm sàn g hiện nay:
• Trị tắc ruột (Trường ngạnh trở - : Dùng bài trên
thêm Đào nhân, Xích thược, Lai phục tử. Trị 115 ca. Kết quả: Khỏi
81, trong đó có 21 ca, chì mới uống 1 thang đã khỏi, 26 ca uổng 2
thang khỏi, 16 ca uống 3 thang, 7 ca uông 4 thang, 11 ca uống 5-7
thang là khỏi. Có 33 ca không khỏi, 1 ca chết (Tân y dược học tạp
chí 10, 1977).
• Trị tuyến tuỵ viêm cấp C iẵtí : Dùng ĐTKT thêm
Hoàng cầm, Hoàng bá, Sài hồ. Mỗi ngày uống 2 thang, cách 6 giờ
uống 1 lần, mỗi lần 500ml. Đại tiện được thì bỏ Mang tiêu, Đại
hoàng, chuyển sang uống ngày 1 thang. Trị 48 ca. Kết quả: Khỏi
hoàn toàn, thời gian trị ngắn nhất 5 ngày, nhiều nhất 15 ngày
(Liêu Ninh trung y tạp chí 2, 1985).
• Trị trong dạ dày có sỏi Thị Ỷ ííĩĩ): (Ãn quả Thị, có một
số người sau đó bị h ạt Thị đọng lại thành những cục sỏi trong dạ
dày). Trị 10 ca. Kết quả: Khỏi hết. Ngắn nhất 7 ngày, nhiều nhất
hơn 2 tháng. Một số chỉ uống 10 ngày đã tiêu được sỏi (Hà Bắc tân
y học 3, 1987).
• Trị túi mật viêm cấp C#,t;ÈJ]ỄÌl5fé) : Dùng ĐTKT, lấy Chỉ
XfU’ thay Ohĩ thực, thêm Phan tả diệp, Thanh mộc hương, Xuyên
luyộn tứ, Cam tháo. Trị 10 ca (toàn bộ đều có kết quả là túi mật
viôm cấp). Kết quả: Có 4 ca, uống 1 thang đã đại tiện được, có 6 ca,
uỐnK 2 th»intf đụi tiện dưực, hết đau (Chiết. Giang trung y tạp chí
9, ỉ ỉm).
• Trị nói (ĩỉỉờtìịt tiếu HìỲkh ): I)ùnK BTKT, thỏm Kim ti^n
tháo, Hái kim MH, Ká nội kim, Vương bất lưu hành, Xuyôn Hơn giáp,
*
Xa tiền thảo, Mộc thông, Trạch tả. Trị 138 ca sỏi thận, sỏi đường
tiểu, sỏi bàng quang. Kết quả: Khỏi 134, không khỏi 4. Thời gian
tống sỏi ra ít nhất là 2 ngày, nhiều nhất là 33 ngày (Trung tây y
kết hợp tạp chí 11, 1989).
• Trị nha chu viêm cấp ClÉ,fỀ^PJiỊifé): Dùng ĐTKT, thêm
Liên kiều, Sơn chi. Kết quả: Sau khi uống thuốc, tiêu tiểu thông,
m ắt và má h ết sưng, răng bớt đau, tai đỡ ù. Cho uống thêm ‘Ngưu
hoàng giải độc phiến’, 3 ngày khỏi bệnh (Tân Cương trung y dược
4, 1987).
• Trị trề nhỏ bị viêm phổi Dùng ĐTKT, thêm
Hạnh nhân, Liên kiều, uống 1 thang, đại tiện ra phân mùi hôi
thôi, bớt sốt, ho suyễn cũng giảm, uống tiếp 3 thang nữa, khỏi
bệnh (Tân trung y 7, 1986).
• Trị mề đay do ăn cá biển. Sau khi uống 1 thang,
đại tiện phân sệt, đỡ ngứa nhiều, ngày hôm sau uống thêm 1 thang
nữa, khỏi bệnh (Chiết Giang trung y tạp chí 1, 1983).
• Trị táo bón nơi người lớn tuổi : Uống 5 thang,
đại tiện thông. Ngừng uống thuốc lại bị tái phát, lại tiếp tục uống.
Uống tấ t cả 124 thang, khỏi bệnh, không thấy có dấu hiệu bị tổn
thương (Sơn Đông trung y tạp chí 4, 1985).
• Trị ung thư dạ dày Dùng ĐTKT, thêm U ất kim,
Xuyên luyện, Đào nhân, Hồng hoa. Sau khi uống 2 thang, bụng bớt
trướng, bớt đau, đại tiện thấy có chuyển biến. Dùng bài trên, bỏ
Đào nhân, Hồng hoa, thêm Tam lăng, Nga truật. Uống 5 thang,
bụng đau về cơ bản đă hết, ăn uống khá hơn. Lại bỏ Tam lăng, Nga
truật, Uất kim, Xuyên luyện, Mang tiêu, thêm Đương quy vĩ, Đảng
sâm, Đan sâm, Thanh bì, Ma nhân, Bồ hoàng, Tiêu sơn tra, Tiêu
lục khúc, sao Mạch nha, Đại hoàng. Ưống 5 thang, h ết trướng và
đau bụng, ăn uống như bình thường, tiêu tiểu đều thông. Dùng bài
trôn, thêm Thương lục. Một năm sau, các chứng trạng về cơ bản đã
hết {Tân Cương trung y dược 4, 1987).
Tham khảo:
Bài này thích hợp với bệnh Dương minh nhiệt tà vào lý chuyển
thành chửng phủ thực, thường thể hiện các chứng sốt cơn, nói sảng, đại
tlộn khồng thông, trong bụng dắy mã đau, đè vào cứng, đồng thời có miệng
khô, lưởi rứo, chân tay rn mố hỏi, trung tiện luôn luỏn, rôu lưỡi hđỉ vàng, nổi
gai hoặc đen, khô nứt, mạch Trầm mà Hoạt, hoặc Trầm Trì có lực.
Nếu ứ nóng ở trong, lại thấy mắt không lanh lợi, tròng mắt không bình
thường, đó ià hiện tượng do nhiệt thịnh ỏ lý, chân âm sắp kiệt, cần dùng
phương này hạ gấp để bảo tổn chân âm.
Tiêu chảy mà dùng ‘Đại thừa khí thang1, tức gọi là chứng ‘nhiệt kết
bàng lưu’. Tuy tiêu chảy ra nước trong mà không có phân thối, mùi hôi thối
là táo nhiệt kết ở trong sinh ra, thường thấy bụng rốn đau, đè vào cứng, nói
sảng, cuồng loạn, mạch Trầm mà Thực.
Còn chứng nhiệt quyết lúc mới phát, mình nóng, sau đó vì nhiệt nhiều
quá mà phát quyết, người bệnh sợ nóng, tay chân quờ quạng, buồn phiển,
vật vã, thích uống nước lạnh. Hoặc bệnh kính (co giật), do tà nhiệt truyền
vào lý, đến nỗi !ý nhiệt đầy tắc, nhiệt thịnh dốt hao tân dịch, gân mạch mất
sự nuôi dưõng, nhân đó mà sinh co quắp, gáy cứng, ngực đầy, hàm răng
nghiến chặt, chân tay co cửng, uốn ván, đều có thể dùng bài này hạ ngay
táo nhiệt để bảo toàn âm dịch.
Cách vận dụng bài này trên lâm sàng, người xưa quy nạp vào 4 chữ
bỉ, mãn, táo, thực:
• Bĩ là người bệnh tự thấy vùng ngực và vị quản có cảm giác đè
nặng, tức tắc, vùng vị quản đè vào thấy cứng.
• Mãn là tự thấy vùng vị quản đầy trướng, đè vào cỏ cảm giác trướng lên.
• Táo là chỉ vào ỏ trong ruột phân đã khô, đè vào bụng người bệnh
thì cứng.
• Thực là chĩ trong trường vị có thực tà hữu hình như phân khô, thức
ă n ( thể hiện các chứng đại tiện bí, hoặc tiêu chảy mà bụng đầy không bớt.
Bốn vị trong bài này nhằm vào 4 chứng bĩ mãn, táo, thực mà đặt ra.
Chỉ thực, tiêu bĩ, phá kết; Hậu phác, trừ mãn, hành khí; Mang tiêu nhuận
táo, nhuyễn kiên; Đại hoàng công hạ trừ thực. Vì thế sử dụng nó cần lấy ‘b ĩ,
‘m ãn’, ‘táo’ ‘thực’ làm căn cứ. Nếu dùng không đúng thì sẽ tổn thương đến
trung khí mà biến ra các chứng tạnh ở trong, kết hung, bĩ khí, cần phải chú ý.
Ngoài ra khi dùng bài ‘Đại thừa khí thang’ còn nên chú ý đến mạch.
Nổl chung lấy mạch thực làm chủ yếu, như ủng tắc kết lại cũng có thể hiện
rn mộch Hoọt mà Sác; như chứng tuy thuộc thực mà trái lại mạch Hư thì
không thổ dùng ‘Đại thừa khí thang’ được. Nếu sau khi uống ‘Đại thừa khí
thnng’, không dạl tiện được mà bụng lại đầy lên, mạch chuyển ra vi nhược,
th) tlổn lượng phán nhlếu không tốt.
CAeh artc củn bòl nhy: trước hết nấu Chỉ thực, Hậu phác, sau cho
Đạl hoàng vào rồl mrtl nho Mnng tlôu vào, cũng cổ ý nghĩa sồu sắc, vl Đọl
hoàng, Mrtrtg tlAu thởl Qlan sác ngán hơn cố thể tttng thôm tAc dụng tả hạ.
Kho Vộn Bá nól: "Sốno thl khí lầ c mà đl trước, chỉn thl khí nhụt mà đl từ từ".
Trương Trọng c ả n h muốn dùng Mang tiêu để hoá phân trước, tiếp đó có
Đại hoàng thông đường ruột, sau đó có Chỉ thực, Hậu phác trừ bĩ mãn. Khi
dùng cần nên sắc đúng cách (Thượng Hải - Phương tễ học).
^ Trần Khuân Yến cho rằng Kha Vận Bá nói: “ Hậu phác bội hơn Đại
hoàng là ‘Đại thừa khí thang’, Đại hoàng bội hơn Hậu phác là T iể u thừa khí
thang’, vậy là thừa khí ở nơi vị Chỉ thực, Hậu phác chứ không ỏ Đại hoàng,
nhưng bài ‘Điều vị thừa khí thang’ không dùng Chỉ, Phác, cũng gọi là ‘Thừa
khí', ià tại sao ? Và trong ba bài T h ừ a khí’ có bài dùng Cam thảo, có bài
không dùng; riêng vị Đại hoàng thì bài nào cũng có, vậy thì tên ‘Thừa khí’
vẫn phải thuộc về Đại hoàng. Ngoài ra, bài ‘Hậu phác tam vật thang’, tức
‘Tiểu thừa khí thang’, liều lượng Chỉ, Phác nhiều hơn Đại hoàng, mà tên
bài không có chữ ‘thừa khí1, không thể cho ‘thừa khí’ ở Chỉ, Phác. Từ đời
Kim, Nguyên người ta lấy chữ thuật để giải thích chữ thừa, mà công của Đại
hoàng không được nêu rõ. Xét trong sách ‘Thần nông bản thảo kinh'có ghi
là Đại hoàng thông huyết, íại tham khảo ý nghĩa câu ‘Cang thì hại, thừa mà
chế đi’ trong thiên ‘Lục vi chỉ đại luận’ (Tố vấn 68) thì thừa khí không phải
là huyết thì ỉà gì ? Khí là chỉ huy của huyết, cho nên huyết theo khí mà đi,
cũng theo khí mà trệ, khí trệ mà huyết không trệ là vì khí không đủ, không
phải là khí có thừa; tuy nhiên khí trệ lan tới huyết rồi lấy huyết làm ẩn náu,
huyết lấy khí làm nòi ở mà liên kết với thức ăn tích đọng, chưng nấu tân
dịch biến hoá thành hoả. Lúc này chỉ một vị Đại hoàng có thể xông thẳng
vào sào huyệt, phá đổ căn cứ khí kết với huyết ứ, thì Chì, Phác mới có thể
làm được chức năng thông khí, vì thế Đại hoàng mới dùng là thừa khí (Bản
kinh sơ chứng).
Về việc hạ gấp để cứu lấy chân âm, đó là tác dụng chủ yếu của
bài ‘Đại thừa khí thang’. Trong sách ‘Thương hàn luận’ có những điểu kinh
vân chuyên nói về phép dùng bài ‘Đại thừa khí thang’ để hạ gấp cứu lấy
chân âm (Thang đầu ca quát).
Thành Vô Kỷ nói: “Nếu là chứng của ‘Đại thừa khí’ mà lại dùng T iể u
thừa khí’ thì tà không chịu lui, nếu chứng của T iể u thừa khí’ mà lại dùng
■Đại thừa khí’ thì tổn thương nhiều đến chính khí mà bụng đầy không ăn
được. Trương Trọng c ả n h sở dĩ phân biệt ra dể trị là vì vậy ( Thượng Hải -
Phương tễ học).
’Đạl thìí.1 khí thang’ dụng Mang tiẽu, ‘Đại thừa khí thang’ dùng Mang tiêu,
Chi thực, Hậu phác, Đại hoàng nhiêu, Chỉ thực, Đại hoàng, Hậu phác theo,
Cứu am tíỉ nliiột công tliíẽn thlộn, Tả nhiệt cứu ãm cóng liiộu tốt,
U1j) 1)4 [)ƯƠII(J m inh hun :;rì íliổu. Dương minh hạ găp có dôi iliổu.
TIỂU THỪA KHÍ THANG (Thương hàn luận)
Đại hoàng (bỏ vỏ, tẩy rượu), Mang tiế u đ ề u 8-16g, Chích cam
thảo 4-8g. Sắc Đại hoàng và Chích thảo trước, lọc bỏ bã, cho Mang
tiêu vào, lại sắc nhỏ lửa cho sôi, uống ấm ít một.
Tác dụng: Thông tiện, nhuyễn kiên, hòa Vị tiết nhiệt. Trị
chứng Dương minh, sốt, miệng khát, táo bón, bụng đầy, ấn vào đau,
rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác.
Tham khảo:
> ‘Điểu vị thừa khí thang’ là bài thuốc công hạ từ từ. Trị các chứng
minh nóng đổ mồ hôi, không sợ lạnh, nói lảm nhảm, giống như hai bài 'Đại,
Tiếu thừa khí’ , nhưng không thấy có hiện tượng bí đầy, chỉ thấy táo thực
không đại tiện được, vì vậy bỏ Chỉ thực, Hậu phác, vì sợ làm thương tổn
dường khí ở thượng tiêu. Vì triệu chứng tương đối nhẹ, không cần phải công
hậ mạnh, cho nên thêm Chích cam thảo để hoãn hoà tính thuốc, hơn nữa
dùng tính vị cam ôn của Cam thảo để giữ gìn vị khí không bị thương tổn. Do
đó gọl là ‘Điếu vị thừa khí thang'. Các triệu chứng táo thực ở trung tiêu, cho
uống bài thuốc này, hiệu quả đều rất tốt (Thang đẩu ca quát).
‘Điáu vị thừa khí thang’ dùng Đại hoàng, Mang tiêu mà không
dúng Chỉ thực, Hậu phác, có thể thốy chứng chủ trị của bài này là táo nhiệt
kềt ở trong; đống thời phôi hợp với Cam thảo là dể diếu hoà trung vị, cho
hạ mà không hại đến chính khí, cho nên tên bài thuốc gọi là ‘Điều vị’. Theo
tác dụng của bài này mà nói, so với ‘Đại, Tiểu thừa khí thang’ thì bình hoà
hơn, thích hợp với những Dương minh phủ thực mà nhẹ hơn. Ngoài ra đối
với các chứng phát ban, miệng, răngThọng đau, lưỡi lở loét, do trường vị có
táo nhiệt gây ra, cũng có thể dùng bài này. Vì thế, sách ‘ Khẩu xỉ loại yếu’
dùng bài này để trị họng sưng đau, miệng lưỡi lỏ. Sách ‘Đan khê tâm pháp’
dùng bài này làm thành thuốc hoàn gọi là ‘Phá quan đơn’ trị các chứng lở
loét, sưng đau do phong nhiệt. Bài T h ừ a khí thang’ nói trên, thuốc chỉ có 5
vị nhưng về thành phần, liều lượng và cách sắc thuốc của mỗi bài đểu có
khác nhau, công dụng của những bài thuốc đó cũng có sự khác biệt vể số
lượng vị thuốc nhiều hay ít, hoãn hay cấp. Khi dùng cần phân biệt tỉ mỉ.
- hiang go aan
Dại hoừnỊỊ ll)K, hiên kiều, Bạc hà diệp (bỏ cành) đểu 12g, Sơn
chi tứ nhân, iỉoànM vàm tlriu Phác ti âu, Cttm thán đổu Ag. Tổn
hột, mồi ỉ/ìII dùng Kg, cho vAo 7 Iri tr<% một ít một, nưđc một chén,
sắc còn 7 phần, lọc bỏ bã, uổng nóng sau bữa ăn. Trẻ nhỏ cóthể
dùng 2g và tuỳ theo tuổi mà gia giảm cho vừa.
Cách dùng gần đây: Dùng 12 - 24g thuổc, bọc lại, sắc uống.
Cũng có thể dùng 12g hoà vào nước nóng mà uống, hoặc làm thành
thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Tả hoả, thông đại tiện, thanh nhiệt tích ở thượng
và trung tiêu. Trị nhiệt tà đốt mạnh ở trung tiêu và thượng tiêu,
buồn p h iền v ậ t vã, m iệng k h át, m ắt đỏ, môi khô, m iệng lưỡi mọc
mụn, vùng ngực phiền nhiệt, họng đau, thổ huyết, nục huyết, đại
tiện bí, nước tiểu đỏ và chứng cấp kinh ở trẻ nhỏ.
G iải thích: Ba vị Đại hoàng, Phác tiêu, Cam thảo tức là ‘Điều
vị thừa khí thang’, để công hạ táo nhiệt; Chi tử, Hoàng cầm thanh
nhiệt tả hoả; trọng dụng Liên kiều để thanh nhiệt giải độc; phôi
hợp với Bạc hà, Trúc diệp để thanh trừ nhiệt ở Phế, Vị, Tâm; lại
dùng m ật với Cam thảo để hoà hoãn. Như vậy, bài thuốc này là để
thanh nhiệt tả hoả, dùng Mang tiêu, Đại hoàng là phương pháp lấy
hạ làm thanh, dùng tả hạ để thanh nhiệt. Thiên ‘Mạch độ’ (Linh
khu 17) viết: “Tâm khí thông ra lưỡi, Tỳ khí thông ra miệng”. Nay
nhiệt tà đốt m ạnh ở thượng tiêu và trung tiêu, tâm hoả bốc lên,
táo nhiệt ở trung tiêu xông lên, cho nên thấy những biểu hiện
như nhiệt, táo, như miệng lưỡi lở loét, họng đau, thổ huyết, buồn
phiền vật vã, miệng khát, mặt đỏ. Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’
{TỐ vấn 74) viết: “Nhiệt tà xông vào trong thì nên trị bằng thuốc
có vị mặn (hàm), tính hàn, giúp thêm bằng thuốc có vị dắng (khổ),
ngọt (cam)”. Bài này dùng Mang tiêu, Đại hoàng là thuốc hàm hàn,
đổ' tẩy nhiệt ở bên trong; Liên kiều, Trúc diệp, Chi tử, Hoàng cầm
lá thuốc khổ hàn, để tiết nhiệt ở phần trên; Cam thảo, m ật ong
1A thuốc ngọt để hoà hoấn, hợp lại với nhau thành hàm hàn, khổ
cam, rất hợp với nguyên tắc chữa bệnh của sách ‘Nội kin h \ có thể
lAm cho tà nhiệt ở trung tiêu, thượng tiêu trên thanh dưới tiết, thì
vùng ngực sẽ mát, các chứng sẽ khỏi, vì vậy gọi là 'Lương cách tán ’
{Thượng Hải - Phương tề học).
Lâm sàn g hiện nay:
* Trị amìđan viếm cẨp : Đổi dạng thuốc tán
UiAnh Lhíintf, uống. Trị 32 ca amiđan viêm cấp ở trẻ nhỏ. Kết quả:
30 (’» khỏi, còn 2 ca, vì hị nôn mửa (không uôn^ thuốc thang đưựe),
tthuyÕM Hiing (ỉùhK thuốc TAy {Cỉiiờt Cỉiang iruììỊị Vt(ip chi 3, 1987).
• Trị niêm mạc họng bị nhiệt cấp (/Tj\ Dùng
bài ‘Lương cách tán ’, bỏ Cam thảo, Mật, thêm Ngân hoa, sắc uống.
Trị 32 ca. Kết quả: Khỏi tấ t cả. Thời gian uống: có 5 ca chỉ uống
1 thang đã khỏi, 15 ca uống 2 ngày, 6 ca uổng 3 ngày, 5 ca uống 4
ngày, 1 ca uống 5 ngày. Trung bình uống 4-8 ngày (Tân trung y 3,
1990).
• Trị viêm phổi thuỳ (^frH ỉlli|jjfé): Dùng bài ‘Lương cách
tán ’, bỏ Trúc diệp, Mật, thêm Lô căn (tươi), Hạnh nhân, Xuyên bối
mẫu, Qua lâu. Kết quả: Sau khi uống thuốc, đại tiện được nhiều
lần, phân nưởc hôi. Hôm sau, thân nhiệt hạ xuống còn 38°c, ngực
bớt đau. Đến ngày thứ 3, thân nhiệt và lượng bạch cầu trở lại bình
thường, đờm màu trắng. Đến ngày thứ 6, khỏi bệnh (Thiền Tân y
dược 2, 1977).
• Trị giãn Phế quản khạc ra máu : Trị 30
ca, trong đó đa sô" bị khạc ra máu. Dùng ‘Lương cách tán ’, thêm
Thiến thảo căn, Bạch mao căn, Bạch cập. Ngực đầy trướng, thêm
Chỉ xác; ngực đau, thêm Qua lâu bì; khó thờ, thêm Tô tử; đờm
nhiều, thêm Quất hồng, Bán hạ, Đởm nam tinh; ho đờm có mủ,
thêm Ngư tinh thảo, Lô căn, Ý dĩ nhân, Cát cánh; đờm ít, lưỡi đỏ,
rêu lưỡi ít, bỏ Phác tiêu, Đại hoàng, thêm Sinh địa, Sa sâm, Bối
mẫu, Mạch môn, Nguyên sâm, Đơn bì, Bách bộ. Kết quả: Khỏi 22,
đỡ 6, không khỏi 2 (Trung Tây y kết hợp tạp chí 5, 1985).
• T rị viêm xoang m ũ i m ạn Dùng ‘Lương cách
tán ’ thêm Cúc hoa, Kinh giới. Kết quả: Sau khi uống 3 thang, đỡ
đau đầu, bớt chảy nước mũi. Sau đó gia giảm uống tấ t cả 12 thang,
khỏi bệnh (Sơn Tây trung y 5, 1986).
G iải thích: Trong bài, dùng Phụ tử ôn kinh tán hàn, trị vùng
bụng lạnh đau; Tế tân ôn tán hàn, thông tý, chĩ thông, hợp với
Phụ tử tăng tác dụng khu hàn; Đại hoàng tả hạ thông đại tiện, tuy
đắng lạnh, nhưng phối hợp với những vị đại nhiệt, như Phụ tử, Tế
tân thì tính hàn tan đi mà chỉ còn lại tính tẩu tiết. Ba vị hợp lại
có tác dụng ôn hạ.
Người thể trạng vốn dương hư, hàn tà kết lại ở trong thành
thực, hiện ra chứng dưới sườn đau, hoặc vùng bụng đau, đại tiện
bí kết, nếu không dùng ôn thì không trừ được hàn, không hạ thì
không trục được kết, dùng bài này rấ t thích hợp.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trị chứng thực hàn tích tụ, táo
bón, bụng đau, chân tay mát, sợ lạnh, rêu lưỡi nhớt trắng, mạch
Trầm, Huyền, Khẩn.
Gia g iả m : Bụng đau nhiều, thích âm, thêm Quế chi, Bạch
thược để ho à vinh, chỉ thống.
Bụng đầy, tích trệ nặng, rêu lưỡi dày, thêm Chỉ thực, Thần
khúc đố tiêu thực, đạo trệ.
Người yếu, tích trệ nhẹ, dùng chế Đại hoàng để giảm bớt tác
<lụng tó hụ.
Khí hư, thflm Đổng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí.
TrưởnK hợp Hítn khí (sa ruột) nhẹ, đau, mạch Huyền Khẩn, có
thố (ỉíinK l)Ai nAy, lhflm Nhục quố, Tiểu hồi (tể tán hản, chỉ thống.
ĩ A m nàng hiộn nay:
• Trị thận Huy IThận công năng suy kiộtl Ctt : Dùng
bài này, bỏ Tế tân, thêm Hoàng kỳ, ích mẫu thảo, Mang tiêu. Trị
46 ca nhiễm trùng đường tiểu. Kết quả: Chỉ uống thuốc 14 ca, khỏi
5, đỡ 7, không khỏi 2. Vừa uống thuốc vừa dùng thuốc này để bơm
vào ruột 32 ca, khỏi 13, đỡ 15, không khỏi 4 (Thiểm Tây trung y
ĩ, 1983).
• Trị tắt ruột [Trường ngạnh trở] (MHEỊ&): Dùng bài này,
thêm Can khương, Chỉ xác, Lai phục tử, Thần khúc. Trị ruột dính.
K ết quả: Sau khi uống 3 thang, đại tiện được, khỏi bệnh {Tứ Xuyến
trung y 4, 1985).
• Trị giun chui ống mật (IẵòẼÍIife,^Ẽ): Dùng bài này thêm Ô
mai, Binh lang. Kết quả: Uô"ng 1 thang, bụng hết đau, khỏi bệnh
(Tứ Xuyên trung y 5, 1986).
• Trị giun chui ống mật (BẵiỊẾliÉ.É'): Dùng bài này bỏ Tế
tân, thêm Quế chi, Khổ luyện căn bì, Hoàng bá. Kết quả: Sau khi
uống 3 thang, ra được hơn 10 con giun, khỏi bệnh (Tứ Xuyên trung
y 4, 19851
• Trị xuất huyết tiêu hoá trên (_hỷ^ 'ỈHÌMlBìÙI) : Dùng bài này
thêm Nhân sâm, Tam thất, Can khương. Trị tá tràng loét gây chảy
máu. Kết quả: Uống 12 thang, khỏi bệnh (Thiểm Tây trung y 8, 1989).
• Trị xuất huyết tiếu hoá trên (_t íLIÌíii-IÉl): Dùng bài này
thôm Hậu phác, Bào khương. Kết quả: Uống 3 thang, khỏi bệnh
(Tứ Xuyên trung y 8, 1987).
• Trị áp xe gan [Can nùng sang] Dùng bài này
thẽm Bại tương thảo, Hồng đằng(thanh nhiệt giải độc), Đào nhân,
Xích thược, Nga truật, Đương quy, Diên hồ (lý khí hoat huyết). Trị
ầp xe gan do lỵ amip. Kết quả: Ưống 14 thang, hết sốt, vùng gan
liốl Hưng đau, trị hơn 1 tháng, khỏi bệnh (Liều Ninh trung y tạp
chi 7, 1986).
• Trị dịch hoàn sưng đau Dùng bài này gia vị,
trị íỉ t:n. Kết quả: Uống 3-10 thang, khỏi bệnh (Trung y dược học
búa /, 1984).
• Trị ruột (hỉ viPỉH (M / d ): Dùng bài nảy thêm Ý dĩ nhân, Đơn
M KAt. quá: Uống 8 thang, khổi bệnh {Thiem Tây trung y 8, í 989).
('h ú y: lyUỢHỊt D ạ i h o à n g ti h ô n /> bao /fịờ i i ù ì i ị ị Ịớn hơn h ỉợnỊị
Phụ tứ
Tham khảo:
> Bài này so với bài ‘Ma hoàng phụ tử tế tân thang’ của thuốc giải
biểu, đểu đùng Phụ tử, Tế tân để ôn kinh tán hàn, nhưng bài kia thì phối
hợp với Ma hoàng, để phát tán biểu tà của Thiếu âm, bài này thì phối hợp
với Đại hoàng tả hạ để trị hàn tích. Hai bài này chỉ khác nhau một vị thuốc
và thay đổi liều lượng mà chứng chủ trị lại khác nhau rất xa. Do đó có thể
biết việc dùng thuốc chế phương của người xưa có pháp độ nghiêm ngặt
mà lại ứng dụng rộng rãi, thích đáng với mỗi trường hợp (Thượng Hải -
Phương tễ học).
> ‘Đại hoàng phụ từ thang’ và ‘Bị cấp hoàn’, đểu là thuốc ôn hạ hàn
chứng; nhưng ‘Đại hoàng phụ tử thang’ trị âm hàn nội thịnh, hàn thực kết
tụ, đau bụng, đại tiện bí, mạch Huyền Khẩn; ‘Bị cấp hoàn’ trị ăn uống thức
lạnh tích trệ, đau bụng cấp cứu (Trung y vấn đối).
Bài thuốc nhuận hạ thường gồm các thuốc vị ngọt, tính bình,
có chất dầu, tác dụng nhuận trường thông tiện.
Thường dùng trong 2 trường hợp táo bón sau đây:
- Do nhiệt làm tổn thương chân âm, trường vị táo mà đại tiện
không thông.
Thường dùng các loại thuốc tư nhuận, kết hợp với thuốc tả
hạ, như Ma nhân, Hạnh nhân, Đại hoàng...
Bài thuốc thường dùng là ‘Ma tử nhân hoàn’.
- Do sau khi bệnh, tân dịch bị tổn hại, người lớn tuổi hoặc
sau khi sinh đẻ, huyết hư gây táo bón, cần dùng ôn nhuận, bổ hư
và n h u ậ n hạ.
Thường dùng các loại thuốc tư nhuận hoạt trường như Hạnh
nhân, Bá tử nhân, Ma nhân, Nhục thung dung, Đương quy...
Bài thuốc thường dùng là ‘Ngũ nhân hoàn’.
Cũng có thể do dương hư thận yếu, hoặc sau khi bệnh khỏi,
người hư yếu, đến nỗi đại tiện bí kết.
Cách trị là ôn nhuận để bổ hư và nhuận ở phần dưới.
MA TỬ NHÂN HOÀN
ịThươUỊỊ hàn luận)
(lòn gọi h\ Tỳ ước ma nhân hoàn.
Chủ trị
Vị tníởnK táo nhiot. Tý ước tiộn bí. Ị Ị7 IIÍH
í.................................................... i
Triệu chứng chính
Đại tiện can kết, tiểu tiện tần sác, thiệt ị
đài vi hoàng thiểu tân cĐại tiện khô, bón, ị n»
tiêu nhiều ỉẫn,
tiểu lấn, rêu ỉưõi
lưỡi hơi vàng,
vàng,thiếu
thiếu ■■'ĩìlẵ'$í.M/
ủ p í l M Jỹ'ÌỆ
'#
tân dịch). ị
Nguyên nhân gây bệnh I
Thận dương hư nhược, khí hoá vô lực, ị 'if PBỂỀẵíỏ, 'HÍL tE
Tỳ ước bất năng bố tân, trường thất nhu ị ý}, Í^F
nhuận. I
Công dụng
u u g UUlỉg ÍỪMJ v
>yJ/T
Nhuận trường tả nhiệt, hành khí thông tiện. I $1 Mỉ' M , ÍT /j%ÌỄ
Dược vị ị 15
A ị Ma tử nhân
Nhuận trường thông tiện.
Quán I ĩo o g
Thượng túc Phế khí (.Bền trên
Hạnh nhẩn pHH (bỏ
đưa Phế khí xuống).
vỏ, dầu nhọn, nghiền
nát) 50g Hạ nhuận dại trường (Bên dưới
nhuận đại trường).
Thẩn
Dưỡng huyết, liễm âm, hoãn
Bạch thược ù 320g
cấp, hoà lý.
i Đại hoàng 40g Tả nhiệt thông tiện.
i
.............- ..............................................- - - - - - .................................
(Hãi thích: ỉlAi nay 1A bAi Tiểu thừa khí thang', thôm Mn
lỉhAn, Iỉụnh nhAn vA Thược dưực. Trong bt\i, Ma tử nhAn nhuộn
trường thông tiện là chủ dược; Hạnh nhân giáng khí nhuận trường;
Thược dược dưỡng âm hoà can. Thêm vào bài Thừa khí thang’, có
Chỉ thực tán kết, Hậu phác tiêu thực, Đại hoàng thông hạ.
ứ n g d ụ n g lâ m sàn gĩ Bài này dùng trị táo bón kéo dài do
thói quen, do lớn tuổi. Trường hợp bệnh trĩ, đại tiện ra máu, thêm
Hoa hoè, Địa du để cầm máu.
Tham khảo:
Bài này chủ trị chứng trường vị bị táo nhiệt, Tỳ ước, đại tiện bí. Sách
‘Thương hàn ìuận'V\ết: “Mạch Phu dương phù mà sáp, phù thì vị khí mạnh,
sáp thì tiểu tiện di luôn, phù sáp kết với nhau mà đại tiện cứng là Tỳ bị ước
thúc, chủ trị bằng ‘Ma nhân hoàn’” . Thiên ‘Kinh mạch biện luận’ (Tố vấn
21) viết: “Thức ăn vào vị rối đẩy tinh khí đi lên, chuyển vận sang Tỳ, Tỳ khí
phân bố tân dịch, chuyển vận lên Phế, Phế khí thông điều đường nước,
lại đi xuống thấu vào bàng quang, tinh khí của nước phân bố ra khắp nơi,
lưu hành khắp 5 kinh mạch” . Do đó, có thể thấy Tỳ chủ việc vận hành tân
dịch cho Vị, nay Tỳ yếu Vị mạnh, không phân bố được tân dịch đi khắp nơi,
chỉ thấu vào bàng quang cho nên tiểu tiện nhiều lần, đại tiện bí kết không
thông, cho nên nói: “Vị Tỳ bị ước thúc”. Bài này dùng T iể u thừa khí thang’
để tả táo nhiệt ở trường vị. Ma nhân, Hạnh nhân, Thược dược, ích âm,
nhuận trường thì khí ở phủ lưu thông, tân dịch được lưu hành, chứng đại
tiện bí có thể khỏi, Đồng thời, bài này dùng chung cả thuốc tả hạ và thuốc
nhuận trường, tả mà không mạnh, nhuận mà không nhờn, cho nên thành
ra thứ thuốc nhuận hạ từ từ. Bệnh trĩ, đại tiện bí dùng bài này cũng lấy sự
nhuận táo mà thông hạ từ íừ để giải trừ táo kết ở giang môn, đại trường.
Người lớn tuổi, người hư yếu mà đại tiện bí vì huyết khỏ, tân dịch ít thì không
nồn dùng (Thượng Hải - Phương tễ học).
TẾ XUYÊN TIỄN
(Cảnh Nhạc toàn thư) Ji chuan jian
C hủ tr ị .................m ...........
ThẠn dương hư nhược, tinh tân bất túc. m iu is ủ ,
T riệ u c h ứ n g c h ín h 'Ì B ỉE S â
Bụi tiộn can kết, tiếu tiện thanh trường,
thỉột (lam (1Ai bi.ivh (Dụi tiện khô cứng, Ả i í iK m 'Hìiiírt
K. ■ a
r-ì ấ f ì í \
I nước tiổu nhiờu, troìịịỉ, rfiỉi lưỡi trắng).
N guyồn nhAn gây b ệ n h
u ,„ .
Thận dương hư nhược, khí hoá vô lực, tinh I ‘pf roiỀẵlÌ,
tân bất túc, trường th ất nhuận hạ. j fff ỶỆ^ aĨL, M^VỈÌÌT
Công dụng ÍÙH
Ôn thận ích tinh, nhuận trường thông tiện. : ỸM' í ĩ I
Dược vị j 15^
Nhục thung dung (quân) (rửa rượu cho sạch chất mặn) 8g, Đương
quy (thần) Ỉ2g, Ngưu tất (thần) 8g, Trạch tả (tá) 6g, Thăng ma
(tá) 4g, Chỉ xác (tá) 4g (hư nhiều thì không cần dùng). Nước 1,5
! bát, sắc còn 7 phân, uông trước khi ăn.
Tác dụng: Ôn nhuận, thông đại tiện. Trị thận hư khí yếu,
dại tiện không thông, tiểu tiện trong dài, lưng tê lạnh.
G iải th ích ĩ Trong bài, Nhục thung dung ôn bổ thận dương,
hay nhuận trường, thông đại tiện, làm quân; Đương quy ngọt mà
nhuận, dưỡng huyết hoà huyết lại hay nhuận trường; Ngưu tất
mạnh lưng và thận, nhiều chất nhờn, hay đi xuống dưới, làm thần
được; Trạch tả khí vị rấ t hậu, tính giáng mà nhuận, phối hợp với
Ngưu tấ t đều hay đưa thuốc đi xuống; Chỉ xác khoan thông đường
ruột, đưa khí đi xuống; Thăng ma dùng chung với Đương quy và
Nhục thung dung có thể thông đại tiện, nhuận táo, kết hợp với
Trạch tả và Chỉ xác có tác dụng đưa thanh khí lên, giáng trọc khí
xuống, đều làm tá dược. Các vị thuốc hợp chung với nhau thành bài
thuốc ôn nhuận đại tiện. Tóm lại, bài này trong thuốc ôn nhuận có
kèm thông đại tiện, thích hợp với chứng đại tiện bí nơi người lớn
tuổi và người âm hư.
Gia giảm : Khí bị hư, thêm Nhân sâm; có hoả, thêm Hoàng
cổm; Thận hư, thêm Thục dịa; hư nhiều, bỏ Chỉ xác.
Tham khảo:
> Sách ‘Cảnh Nhạc toàn thư’ nhận xét: “Phàm bệnh có liên hệ đến
hư tổn mà đại tiện bí kết không thông thì những thứ thuốc công mạnh như
Mang tiôu, Đọi hoàng, là không thể dùng được, nếu không thông được thì
nAn dùng bài thuốc này. Bài này ỉà bài thuốc thông ở trong bổ” (Thượng
Hài - Pìuíơng tổ học).
> 'Ma tứ nhAn horin' vn 'Tồ xưyôn tíồn’ dốu írỊ dại tiện bí, trên lâm
sàng sử dụng có điểm gì khác nhau? Hai bài thuốc khác nhau ở chỗ ‘Ma tử
nhân hoàn’ tác dụng nhuận trường thông tiện kết hợp tả nhiệt, trị tân dịch
hao tổn, trường vị táo nhiệt đại tiện bí; ‘Tế xuyên tiễn’ tác dụng ôn Thận,
nhuận trường, thông đại tiện, trị Thận hư khí nhược, người lớn tuổi bị táo
bón (Trung y vấn đối).
l i ị z ý l - Wu ren wan
Đào nhân 20g, Hạnh nhân, Bá tử nhân đều 12g, Tùng tử
nhân, ức lý nhân đều 4g, Trần bì 8- 12g. Tán bột, trộn với Mật
làm hoàn. Mỗi lần uống 4-8g.
Tác d ụ n g : Nhuận trường thông tiện. Trị táo bón ở người lớn
tuổi, sản phụ sau khi đẻ.
G iải thích: Bài này cần dùng loại nhân hạt, để làm thuốc
hoàn, nhuận trường đế thông đại tiện. Thường dùng trị chứng đại
tiện bí vì tấn dịch khô, ruột bị táo. Năm thứ h ạt ấy đều có chất dầu,
mục đích để nhuận trường, thông đại tiện mà không hại đến tân
dịch; thêm Trần bì để điều lý phần khí. Luyện với m ật làm viên
giúp nhuận hạ dễ hơn.
ứ n g d ụ n g là m sàng: Hiện nay dùng trị chứng táo bón do
thói quen, người mởi khỏi bịnh lâu ngày, những người lớn tuổi, phụ
nữ sau khi sinh, do tân dịch bất túc, suy yếu gây nên.
Tham khảo :
> Chứng đại tiện bí vì tân (dịch) khô, ruột ráo, hoặc người già, sả
hậu huyết bị hư, nói chung, dùng thuốc mạnh để công trục được, sợ hại đến
tân dịch, nếu đại tiện tạm thông được, cũng thường bí trở lại, thậm chí gây
nhiều biến chứng khác, bài này rất thích hợpđối với chứng đại tiện bí vì tân
dịch không đủ gây nên. Tuy nhiên, trong bài có Đào nhân hay khứ ứ thông
kinh, Úc lý nhân có tác dụng thông đại tiện hơi mạnh, cho nên đàn bà có
thai cần thận trọng khi dừng (Thượng Hải phương tễ học).
'đ' Còn có bài ‘Ngũ nhân thang’ tức ỉà bài này bỏ Trần bì là vị thơm
ráo, Tùng tử nhân là vị nhờn béo, Đào nhân là vị thông ứ, mà thay bằng
Qua lâu nhân, Ma nhân; đồng thời đổi thuốc hoàn thành thuốc thang. Qua
lâu nhân, Ma nhân đều là thuốc chuyên nhuận trường thông đại tiện, dùng
trong bài thuốc này thì sức nhuận hạ mạnh hơn, công hiệu cũng nhanh hơn.
Hnl bài thuốc nẽu trên, ý nghĩa giống nhau, nhưng thuốc thang, thuốc hoàn
nặng nhọ đều có chỗ thích nghi, trôn lâm sàng cấn linh hoạt để vận dụng
(Thượng UM phương tỗ học).
TRỤC THUỶ
I s *
Các bài thuốc trục thuỷ có tác dụng công trục thuỷ ểrn, tống
I lượng nước ứ trệ trong cơ thể ra bằng đường đại tiện. Thường dùng
Ị trong các trường hợp phù nặng, cổ trướng, mà cơ thể còn khoẻ.
ị Những bài thuốc này có tác dụng xổ mạnh và có độc, vì vậy,
ị lúc dùng cần thận trọng. Những vị thuốc thường dùng có Nguyên
I hoa, Cam toại, Đại kích, Ba đậu.
Thân tất thũng, phúc trướng, nhị tiện bất lợi, mạch M M M *, m
Trầm Huyền (Toàn thân sưng phù, bụng trướng, K,
tiều tiểu không thông, mạch Trầm Huyền).
Nguyên nhân gây bệnh
1- HUYỀN ẨM
Thuỷ ẩm ùng thịnh, đình vu hung hiếp (Thuỷ ẩm,
ủng tr ị nhiều, đinh trệ à ngực và hông sườn). ĨP M '
2- THVỲ THŨNG *l!1'
Thuỷ ấm ủng thịnh, ô dật chi thể (Thiiỷ ấm 'ì'j
nhiỉu, trán ru ngoồi ca thđ),
C ông d ụ n g
Ị Công trục thuỷ ẩm. 1 \
Dược vị
• Q uân Cam toại "tí' ìẳế lOg Tăng hành khí, trục thuỷ thấp.
iĐại kích lOg Tăng tiết thuỷ thấp ở tạng phủ.
ị T hần ! Nguyên hoa ỳctE lOg ; Tiêu ẩm phục, đờm tích ở ngực, sườn. 1
• Hoà hoãn bớt độc tính của các 1
vị thuốc.
1Đại táo 10 • ích khí, hộ Vị, làm giảm phản 1
1 Tá quả ứng của thuốc.
• Bồi thổ chế thuỷ, tà và chính 1
1quay lại với nhau.
Ị Nguyên hoa, Cam toại, Đại kích tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 1
=từ 2-4g, ngày 1 lần vào sáng lúc bụng đói với nước sắc Đại táo. ị
Bệnh chưa khỏi thì ngày hôm sau lại uống nữa, thêm lg, sau khi ị
đại tiện được rồi thì bồi dưỡng bằng cháo đặc.
Nếu sau khi uống thuốc, tiêu chảy không cầm, thì ăn cháo gạo ị
lúc nguội.
Cách dùng gần đây: Mỗi lần uống l-2g thuốc bột với nước Đại ;
táo, mỗi ngày uống 1 lần vào buổi sáng lúc đói bụng.
Bệnh tật có khi tà thực chính hư, công tà thì chính khí không
chống đỡ nổi, bổ chính thì thực tà càng ủng tắc. Lúc đó cần được
dùng chung cả thuốc tả hạ và thuốc bổ ích, vừa khu tà vừa bổ
chính mới toàn vẹn. Đồng thời, người bệnh chính khí hư, có khi tuy
dùng thuốc mạnh để công trục, nhân đó chính khí càng hư thêm,
tà và phân táo rút cục cũng không xuống được, nhưng trái lại còn
làm hao âm dịch, hoặc tuy có thể công trục được thực tà nhưng
lại gây ra nguy hiểm là chính khí theo tà khí mà thoát, hoặc vì âm
dịch đã bị nhiệt tà nung đốt sắp hết, trong ruột khô, phân táo, cũng
không thể dồn xuống dược. Vì vậy, dùng chung cả thuốc tả hạ với
thuốc bổ khí hoặc dùng chung cả thuốc tả hạ với thuốc bổ âm dịch
là phương pháp thích hợp để trị tà thực chính hư.
Phép tả hạ hợp với thuốc bổ khí có bài ‘Đào thị hoàng long
thang’; tả hạ hợp với thuốc bổ âm dịch có bài Tăng địch thừa khí
thang’.
Nếu âm dịch đã bị tổn thương nhưng chưa đến nỗi khô cạn,
có thể dùng phép dưỡng âm tả hạ, vừa đề phòng được âm không
bị kiệt, lại có thể thông qua phép dưỡng âm để thanh nhiệt hạ kết.
Bài thuốc thường dùng là bài Thừa khí dưỡng âm thang’.
Tác dụng: Thanh nhiệt, thông tiện, bổ khí dưỡng huyết. Trị
bệnh nhiệt, đúng ra phải hạ mà không hạ gây nên vùng dưới tim
dầy cứng, tiêu lỏng, nói sảng, miệng khát, thân thể nóng hoặc cơ
thể vốn khí huyết suy yếu, bị chứng Dương minh Vị thực hoặc do
trị lầm gây ra hư mà thực chứng ở phủ vẫn còn.
G iải th ích: Bài này là bài ‘Đại thừa khí thang’, thêm Đảng
sâm, Đương qui, Khương, Táo, Cam thảo và Cát cánh. Trong bài,
‘Thừa khí thang’ là chủ dược, có tác dụng tả hoả thông tiện; Đảng
sâm, Đương quy bể khí dưỡng huyết để phù chính; Cát cánh khai
Phế để thông trường vị; Khương, Táo, Thảo, điều hoà Tỳ Vị. Các
vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc vừa có tác dụng công hạ vừa
phù chính.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Bài này trị các chứng lý thực nhiệt
kiêm khí huyết hư nhược, triệu chứng thường thấy là bụng đầy,
cứng, đau, đại tiện không thông, tiêu chảy nước trong, sốt, khát,
bứt rứt, người mệt mỏi, hơi thở ngắn, rêu lưỡi vàng dày, mạch Tế
Sổc vô lực.
G ia g iả m : Trường hợp người lớn tuổi bị suy nhược, bụng đầy
trướng, táo bón, cần công hạ, có thể bỏ Mang tiêu, thêm lượng
Háng sâm, Đương qui.
Khí huyết hư, nhiệt kết, táo bón, do nhiệt làm tổn thương
ch An Am, có thố dùn£ bài thuốc này, bỏ Chỉ thực, Hậu phác, Đại
Mo, <’/H C“ánh, thôm Mạch môn, Sinh địa, Huyền sâm, Tây (lươntf
ílưởn^ Am, lrt»K dịch, tfọi ỉ;\ l)Ai ‘Tân gia h()íWitf lon Umni'1
(ồ n hệiih diẠu hiỘỊị).
Tham khảo:
Bài này của Đào Hoằng cả nh , nguyên trị chứng nhiệt kết bàng lưu, là
cách hạ gấp để bảo tồn âm dịch, đời sau các thầy thuốc dùng trị chứng ôn
dịch, đúng ra phải dùng phép hạ nhưng lại không hạ mà chính hư tà thực,
đã có sự phát triển khi vận dụng bài này trên lâm sàng. Ngô Hựu Khả nói:
“Chứng vốn nên hạ, để chậm trễ không trị, hoặc trị hoà hoãn dây dưa, hoả
tà bế tắc lại làm hao khí tổn huyết, tinh thần sắp hết, chỉ còn lại hoả tà đến
nỗi lần áo sờ giường, bắt chuồn chuồn, thịt giật gân run, chân tay run rẩy,
tròng mắt !ờ đờ, đều là lỗi ở chỗ cần hạ mà không hạ. Tà nhiệt chưa trừ
được chút nào, thần khí sắp thoát, bổ vào thì tà càng mạnh hơn, nếu công
thì phần chính khí đã suy kiệt đó không chịu đựng nổi, công không được, bổ
không dược, bổ tả không được, hai đàng đều khó lòng sống nổi, bất đắc dĩ
thì miễn cưỡng dùng bài ‘Đào thị hoàng long thang” .
Chứng nhiệt kết bàng lưu, hoặc cần hạ mà không hạ, chính khí bị
thương, đến nỗi hôn mê nói sảng, bệnh tình đã rất nguy cấp, lúc đó nên
tùy tình hình hư thực của hai phương diện: tà khí, chính khí, trên nguyên tắc
kiêm luôn cả công lẫn bổ mà chọn bài thuốc. Chứng của bài này íà thuộc
vể khí huyết đểu bị nhiệt tà làm tổn thương quá nhiều.
Ngô Cúc Thông còn chế ra bài T â n gia hoàng long thang’, tức là bài
này bò Chỉ xác, Hậu phác là vị khổ ôn. Để đề phòng tân dịch bị khô, bị hao
tổn, thêm Mạch đông, Sinh địa, Huyền sâm, Hải sâm là những vị thuốc tư
âm sinh tân, dụng ý !à để cứu chữa kịp thời chân âm sắp kiệt. Ý nghĩa của
bài này khác với bài ‘Hoàng long thang’ (Thượng Hải phương tễ học).
‘ồn Tỳ' Sâm, Phụ dữ Can khương, 'Ổn Tỳ’ Sâm (Nhẫn), Phụ (tử) với Can khương,
Cam thảo, Đương quy, Tiêu, Dại hoàng, Cam thảo, Đương quy, Tiêu (Mang), Đại hoàng,
Hàn nhiệt tịnh hành trị hàn tích, Rốn bụng quặn đau khồng chịu xiết,
Tể phúc giải kết thống phi thường. Nhiệt hàn, hàn tích trị theo phương.
Tóm kết
Thuốc loại tả hạ có tác dụng điều hoà thực nhiệt ở vị trường,
công hàn tích.
1. Hàn hạ
Tam thừa khí thang’ là phương thuốc chủ yếu để tả hạ nhiệt
kết. Vì bệnh tình có hoãn cấp, nặng nhẹ khác nhau, chứng thích hợp
của 3 bài này cũng có khác nhau trong sự giống nhau.
‘Đại thừa khí thang’ dùng chung cả Mang tiêu, Đại hoàng, lại
có thêm Chỉ thực, Hậu phác, cho nên sức công hạ rất mạnh, chứng
chủ yếu là 4 chứng bĩ, mãn, thực, táo đều nặng.
Trong bài Tiểu thừa khí thang’, Đại hoàng cùng sắc chung với
Chỉ thực Hậu phác, không dùng Mang tiêu thì sức công hạ kém hơn,
trị chứng phân táo chưa kết chặt lại mà lấy bĩ mãn làm chủ chứng.
Bài ‘Điều vị thừa khí thang’, Mang tiêu, Đại hoàng dùng chung,
không dùng Chỉ thực, Hậu phác mà dùng Cam thảo để điều hoà hai
vị trên, cho nên sức công hạ lại kém hdn, trị chứng táo nhiệt kết ở
trong. ‘Lương cách tán’ dựa trên cơ sở của bài ‘Điều vị thừa khí thang’,
thêm thuốc thanh nhiệt tả hoả, là bài thuốc tiêu biểu cho việc lấy hạ
làm thang, lấy sự hạ từ từ đ ể tả nhiệt ở thượng tiêu, trung tiêu.
‘Đạl hãm hung thang’, Thập táo thang’, ‘Chu sa hoàn’, đều là bài
thuốc trục thuỷ dể trị thuỷ ẩm tích ở trong. Nhưng chủ trị của 3 bài này
vẵn dểu có điểm khác nhau, ‘Đại hãm hung thang’ trị chứng kết hung
là thuỳ và nhiệt kốt với nhau ở khoảng ngực bụng, Thập táo thang
trị huyền ẩm là nước đợng ở dưới sườn, ‘Chu sa hoàn’ trị thuỷ thũng,
thuỳ trướng, lấy tinh trạng toàn bụng sưng đầy làm chủ chứng.
2. ôn hf
‘Đại hoàng phụ tử thang' lồ côn bồn của phóp hạ, chủ chứng
là đau riên g d ư ớ i sư ờ n , h oặ c b ụn g đau, đại tiệ n bí, ch â n tay q u y ế t
n gh ịch , m ạ ch T rầ m H u yể n m à kh ẩn . N ếu đã có hàn tích , lại có cả
T ỳ d ư ơ n g b ấ t tú c thì d ùn g ‘ô n T ỳ th a n g ’. N ếu hàn trệ , th ứ c ăn cũ
kh ô n g tiê u , kh í cơ đ ầ y tắ c, v ù n g ngực, b ụn g b ỗn g n hiên bị đau thì
d ù n g n g a y T a m v ậ t bị cấ p h o à n ’ để công trụ c lạnh tích .
3. Nhuận hạ
‘Ma tử nhân hoàn’ lấy nhuận trường phối hợp vớ i Tiểu thừa
kh í th a n g ’ , có khả năng nhu ậ n hạ, th ô n g đ ại tiệ n , trị đại tiệ n bí kế t vì
trư ờ n g vị tá o n h iệ t, tân dịch kh ôn g đủ.
‘N gũ n hâ n h o à n ’ g ồm n h ữ n g h ạt có d ầu , tư n h u ậ n , trơ n , lợi
đ ư ợ c đ ạ i trư ờ n g , đối vớ i ch ứ n g đại tiệ n bí vì tân d ịch kh ô , ru ộ t ráo,
hoặc ở người già cả, người sản hậu huyết hư mà đ ại tiện bí không
d ùn g đ ư ợ c n h ữ n g th u ố c như Đ ại h oà n g, C h ỉ xá c, H ậu p h á c thì dùn g
bài n à y rấ t th ích hợp.
Những bài thuốc hoà giải Thiếu dương có tác dụng trị hội
chứng Thiếu dương, thường có những triệu chứng lúc nóng lúc
lạnh (hàn nhiệt vãng lai), ngực sườn đầy tức, bứt rứt, muốn nôn,
không thích ăn uống, miệng đắng họng khô, hoa mắt...
Chứng Thiếu dương thuộc ‘bán biểu bán lý1cho nên không
dùng phép hạ, cũng không dùng phép thổ, mà dùng phép hoà giải
tức là hoà lý giải biểu, để đạt mục đích như sách ‘ Thương hàn ỉuậrì
đã nêu ra là ‘ làm cho thượng tiêu thông, tân dịch đi xuống, vị khỉ
điều hoà thì sẽ ra mồ hôi’.
Sách ‘ V học tâm ngộ’ cũng viết: “Thương hàn ở biểu thì dùng
phép phát hãn, ở lý thì dùng phép hạ, ở bán biểu bán lý thì dùng
phép hoà”, đó là nguyên tắc điểu trị của Đôrig y.
Những vị thuốc thường dùng để hoà giải có Sài hồ, Thanh
hao, Hoàng cầm, Bán hạ...
Những bài thuốc thường dùng có Tiểu sài hồ thang, Hao
cầm thanh đởm thang.
C ông d ụ n g
Hoà giải Thiếu dương. ìm ỷ m
Dược vị I5nậ
Sài hồ 12-16g, Hoàng cầm 8-12g, Chích cam thảo 4-8g, Đại táo
4-6 quả, Bán hạ 8-12g, Nhân sâm 8-12g, Sinh khương 8~12g. sắc
uống.
Tác d ụ n g: Hoà giải Thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hoà Tỳ vị.
Trị thương hàn ở Thiếu dương kinh, lúc nóng lúc lạnh, ngực sườn
trướng đau, dần dần không muôn ãn uống, tâm phiền, buồn nôn,
miệng đắng, họng khô, hoa mắt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Huyền.
Phụ nữ bị thương hàn, nhiệt nhập vào phần huyết, kinh nguyệt
không đều, có lúc phát nóng lạnh, sốt rét, vàng da...
G iải th ích: Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tả
khí ở Thiếu dương là chủ dược; Hoàng cầm tả uất nhiệt ở Thiếu
(lươn#, hợp với Sài hồ trị dược chứng hàn nhiột vãng lai, sườn ngực
đầy tức, bứt rứt khó chịu. Chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc
trị lầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào Thiếu dương
gây bệnh, vì vậy, thêm các vị Đảng sâm, Cam thảo, Đại táo để ích
khí điều trung, phù chính khu tà; Bán hạ, Sinh khương hoà Vị, chỉ
ẩu; Sinh khương, Đại táo cùng dùng có thể điều hoà Vinh Vệ, hàn
nhiệt vãng lai.
ứng dụng lảm sàng: Bài này trị hội chứng bệnh Thiếu dương.
Nếu dùng trị sốt rét do phong hàn, thêm Thường sơn (sao
rượu), Thảo quả.
Bệnh nhiệt ở Thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt, làm
tổn thương phần âm, thêm Sinh địa, Đơn bì, Tần giao để lương
huyết, dưỡng âm.
Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau đầy (thường gặp ở
sản phụ sau đẻ) bỏ Sâm, Thảo, Táo, thêm Diên hồ sách, Đương quy,
Đào nhân để hoá ứ.
Nếu có hàn, thêm Nhục quế tâm để trừ hàn.
Có khí trệ, thêm Hương phụ chế, Trần bì, Chi xác để hành khí.
Tham khảo:
^ Trình Giảo Thuyên nói: “Bài này có tên ‘Tiểu sài hồ thang’ là lấy
nghĩa phối với Thiếu dương, còn như ý nghĩa chế phương và cách gia giảm
thì chỉ nói: Thượng tiêu được thông, tân dịch đi xuống được, vị khí nhờ đó
mà hoà là hết. Sao vậy ? Vì kinh mạch Thiếu dương tuần hành qua hông
sườn, chỗ giáp giói phía bụng và phía lưng, tà ở biểu muốn vào lý lại bị khí
ở lý ngăn trỏ, cho nên hết lạnh thì lại nóng, biểu tà với lý khí chống nhau
mà lưu lại ở chỗ bán biểu bán lý, cho nên ngực sườn đầy tức. Tinh thần ý
thức v) phải chống cự mà mờ khốn, cho nên bị giảm, mộc bị tả cho nên hại
thổ, vỉ thế không muốn ăn, đờm là dương mộc mà ở thanh đạo, bị tà làm
Uất trở, hoả khộng tiết ra dược, bức lên đốt tâm cho nên tâm phiền, thanh
khí b| uất hoổ thành trọc, thl thành đờm trệ, cho nên hay mửa, mửa thì mộc
và hoả dược thư, cho nôn muốn mửa. Đó là chứng nhất định phải có của
Thiếu dương, là bộ vị nửa vời trong nhân thể. Những kẽ hở của biểu lý kinh
lạc đổu theo chỗ hư không mà hiện rõ, tà không nhất định. Dựa vào chửnụ
thl dổu là chửng trong kinh Thái đưđng có cả, đặc biệt là trôn 5-6 ngày mớl
tháy, oho nén thuộc vé Thlấu đương, kiêm cả chửng bán blẩu bán lý, mớl
là chửng QỦQ 'Tlếư 8rtl hổ thnng’,
Trong bài, 8AI hổ tờ thông con khí, lầm cho tà khí ở bàn biếu được
thông đạt ra ngoài; Hoàng cầm thanh hoả, làm cho bán lý được tiêu tan ở
trong; Bán hạ khơi thông đờm kết, lọc trọc khí trở lại thanh; Nhân sâm bổ
hư, bổ Phế để hoà can; Cam thảo điều hoà, lại thêm Khương, Táo giúp cho
khí sinh phát của Thiếu dương, làm cho tà khí không vào trong được. Can
nếu thư phiển mà không nôn là hoả đã thành táo thực mà bức lên ngực cho
nên bỏ Nhân sâm, Bán hạ, Qua lâu. Khát là táo khí đã làm hao tân dịch mà
bức Phế, cho nên bỏ Bán hạ thêm Qua lâu căn. Trong bụng đau là can khí
tán nhập vào Tỳ Vị, vị dương bị khốn, cho nên bỏ Hoàng cầm để yên vị,
thêm Thược dược để dẹp can khí. Dưới sườn đầy cứng là tà khí lưu thì can
khí thực, cho nên bỏ Đại táo ngọt hoãn, thêm Mấu lệ vị mặn để làm mềm
chất cứng. Đưới tim hồi hộp, tiểu tiện không thông lợi là vì thổ bị xâm phạm
thì mộc khí nghịch lên, cho nèn bỏ Hoàng cầm có vị đắng gây ra khắc phạt,
thêm Phục linh nhạt để thấm thấp. Không khát, mình hơi sốt là hàn tà ở bán
biểu còn trệ lại, cho nên bỏ Nhân sâm thêm Quế chi để giải đi. Ho là hàn
tà ở bán biểu xâm phạm vào Phế, vì vậy, bỏ Sâm, Táo thêm Ngũ vị tử, đổi
Sinh khương dùng Can khương để cho ấm lên; tuy Phế hàn mà không giảm
Hoàng cẩm là sợ mộc nggịch lên.
Tóm lại tà ỏ Thiếu dương là do biểu hàn lý nhiệt, cả hai đểu bị uất kết
không thăng lên được, dùng T iể u sài hồ’ để trị, cho nên nói thăng giáng
phù trầm thì thuận (Danh y phương luận).
> Cách cẩu tạo của bài này chủ yếu là để hoà giải Thiếu dươn
những bài thuốc tương tự của đời sau, thường tuân theo phép này mà gia
giảm biến hoá. Vì thế, bài ‘Tiểu sài hồ thang’ thường được sắp lên hàng đầu
các bài thuốc hoà giải.
Hình thành chứng Thiếu dương thương hàn, là do tà khí thâm nhập
vào Thiếu dương. Kinh mạch Thiếu dương phân bố ở vùng sườn, ở vào
khoảng giữa Thái dương và Dương minh, cho nên hiện ra chửng trạng ià
nóng lạnh qua lại, ngực sườn đầy đau, miệng dắng, họng khô, chóng mặt,
những hiện tượng này đều-có quan hệ đến vị trí ở bán biểu bán lý và sự
phận bố của kinh mạch Thiếu dương. Trong phép trị thương hàn, tà ở biểu
thì nên phát tán, tà vào trong Dương minh thì nên thanh, nên hạ. Nay tà đã
khỏng ở biểu cũng không ở lý, mà ở giữa khoảng biểu và lý, cho nên không
dùng phát hãn hoặc thanh hạ được mà dùng phép hoà giải để trị.
Sách ‘ Thương hàn luậrí viết: “Nếu trong ngực bứt rứt mà không nôn
mửa, bỏ Bán hạ, Nhân sâm, thêm Qua lâu 1 quả; nếu khát, bỏ Bản hạ,
tăng Nhân sâm thành 9g, Qua lâu căn 8g; nếu trong bụng đau thì bỏ Hoàng
cẩm, thôm Bạch thược 6g; nếu dưới sườn đầy cứng thì bỏ Đại táo, thêm
Mẫu lệ 8g; nếu dưới tim hổi hộp, bỏ Hoàng cầm, thêm Bạch tinh 8g; nếu
không khrit. ngoài có hơi nóng, bỏ NhAn sâm, thêm Quế ohi 6g, đắp chăn
cho ra ít mổ hôi là khỏi; nếu ho, bỏ Nhân sâm, Đại táo, sinh khương, thôm
Ngũ vị tử, Can khương 4g.
Phương pháp gia giảm nói trên là tuỳ chứng mà dùng cho thích hợp
với bệnh tình.
T iể u sài hồ thang’ ứng dụng trên lâm sàng rất rộng, ngoài chứng Thiếu
dương thương hàn ra, như các chứng sốt rét, hoàng đản và đàn bà hậu sản,
khi hành kinh bị cảm mạo phong tà, thương hàn nhiệt tà xâm vào huyết thất,
thấy có những chứng trạng kể trên đều có thể linh hoạt mà dùng.
T iể u sài hồ thang’ là bài thuốc hoà giải, nói chung, sau khi uống
thuốc mổ hôi không ra mà bệnh khỏi, nhưng cũng có khi sau khi uống thuốc
rồi ra một ít mổ hôi mà bệnh khỏi, điều này đã được Trọng cả n h nhắc đến:
“Cho uống T iể u sài hồ thang’ thì thượng tiêu được thông lợi, tân dịch được
thấu suốt, vị khí nhân đó mà điểu hoà, thân mình ra dâm dấp mổ hôi mà
tà giải” . Như vậy có thể biết rằng sau khi uống T iể u sài hổ thang’ có khi
ra mồ hôi mà bệnh khỏi đó không phải do Sài hồ gây ra mồ hôi mà !à do
thượng tiêu thông lợi được, tân dịch thấu xuống được, nhân đó mà vị khí
điều hoà, cho nên ‘Tiểu sài hồ thang’ đúng là thuốc hoà giải, không dược
xem là thuốc phát hãn (Thượng Hải phương tễ học).
Tiểu sài hổ thang’ hoà giải cung, Tiểu sài hổ’ thuốc hoà giải,
Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo tùng, Cam thảo, Bán hạ cùng là Nhân sâm,
Cánh dụng Hoàng cẩm gia Khương Táo, Khương, Táo đi với Hoàng cầm,
Thiếu dương bách bệnh thử vi tông. Thiếu đương trăm bệnh đều quân chủ bài.
Đều có Sài hồ, Phối hợp với Nhân sâm, Cam thảo
Hoàng cầm, để ích khí, phù chính. Trị chứng của
Bán hạ, Sinh Sài hồ, kèm chính khí bất túc, có đặc
Tiểu sài
khương, Đại điểm là tâm phiền, thích nôn, không
hồ th a n g
táo. thích ăn uống,miệng khát, họng khồ,
hoa mắt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
Có tác dụng
Huyền nhưng không Sác.
hoà già ỉ Thiếu
dương, biểu Trọng dụng Sinh khương. Phối hựp
Đ ại 9ái hiộn lúc nóng với Đại hoàng, Chỉ thực, Thược (lược
hồ th a n g lúc lạnh, hỏn# kòm tổ nhiội kết ở hên trong.
Hơởn (1/1y tức, Trị Thiếu dượng, Dưưng minh hựp,
'í...................... .......................... ĩ..................................................................... ................*
Ị phiền, nôn mửa, ị tâm phiền, nôn mửa, đặc điểm là Ị
Ị mạch Huyền. ị nôn không ngừng, uất, hơi phiền, ị
• thường thấy vùng dưới tim đầy cứng ;
I Ihoặc trướng đau, đại tiện không ị
Ị Ithông hoặc tiêu chảy do nhiệt, rêu ị
I lưỡi vàng, mạch Huyền. ị
Cách điều hoà Can Tỳ dùng trong trường hợp hội chứng I
I bệnh tý có triệu chứng chủ yếu là do Can khí uất kết, ảnh hưởng I
I đến Tỳ Vị, gây nên triệu chứng ngực sườn đau, đầy tức, ợ chua, ợ I
hơi, mạch Huyền.
Các vị thuốc thường dùng là Sài hồ, Bạch thược, Cam thảo, Ị
Bạch truật.
Bài thuốc dùng có Tứ nghịch tán, Tiêu dao tán, Thống tả yếu ị
phương. ị
TỨ NGHỊCH TÁN
(Thương hàn luận) Si ni san
C hủ tr ị
Dương uất quyết nghịch chứng. rai& H òỄ ií
T riệ u c h ứ n g ch ín h
* Dương u ấ t quyết n g h ịch chứ ng K IPM ỈẼÍE
Thủ túc bất ôn, phúc thống, tiết lợi hạ
n a # T
trọng, mạch Huyền (Tay chân không ấm,
bụng đau, tiêu chảy nhiều, mạch Huyền). *,
* C an Tỳ k h í u ấ t chứ ng
Hiếp lặc, quản phúc đông thông, mạch
Huyền, hiếp lặc trướng muộn, tiết lợi
M M h m m ĩ ầ
hạ trọng (Hông sườn, bụng đau, mạch
M H # I 'J T S
Huyền, hông sườn đầy trướng, tiều chảy
nhiều).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
* Dương u ấ t quyết n g h ịch chứ ng
Dương khí nội uất, bất (lạt tứ chi. is rm m 'P i i H t e
* Van Tỳ k h í u ấ t chứ ng MFJirtWiiF
Can khí uất kết, Tỳ khí ủng trệ.
C ông d ụ n g
Thấu tà giải uất, sơ Can lý Tỳ.
* Thấu tà giải uất, điều sướng khí cơ (ro
(dương uất quyết nghich, chứng). » m m M)
* Sơ Can lý Tỳ, hoãn cấp chỉ thống m m m ầ Ẽ s ± m (ffF
(Can Tỳ khí uất chứng). »^=95 iìE
Dược vị
Sài hồ (quân) 6g, Chích thảo (tá sứ) 4g, Chỉ thực (tá) 6g, Thược dược
(thần) 6g. Tán bột, mỗi lần uống 12-16g với nước sôi để nguội.
Có thể làm thuôc thang uống liều lượng có gia giảm.
Tác dụng: Sơ can lý khí, hoà Vinh tán uất. Trị chứng dương
khí nội uất do nhiệt nhập vào lý không thông đạt đến tứ chi gây
nên chứng quyết nghịch (vì vậy gọi là ‘Tứ nghịch tán ’).
G iải th ích: Sài hồ, sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu
đạt ra ngoài, là chủ dược; Chỉ thực phối hợp với Sài hồ để thăng
thanh giáng trọc; Thược dược ích âm hoà lý, phôi hợp với Chỉ thực
có tác dụng sơ thông khí trệ; Chích thảo điều hoà trung khí, cùng
dùng với Thược dược có tác dụng thư cân hoà Can. Vì Sài hồ, Chỉ
thực có tác dụng sơ thông Can Tỳ (Vị) khí trệ; Thược dược, Cam
thảo sơ Cati lý Tỳ, chỉ thống, cho nên đây là bài thuốc căn bản trị
chứng Can Tỳ bất hoầ, khí trệ.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trên lâm sàng dùng trị chứng
Can uất, chân tay quyết nghịch, hoặc Can Tỳ bất hoà gây nên bụng
sườn đau hoặc nôn mửa hoặc bụng đầy, ợ hơi, mạch Huyền có lực.
G ia g iả m ; Nếu có thực tích, thêm Mạch nha, Kê nội kim, để
tiốu thực.
Nôu có huyết ứ, thêm Đan sâm, Bồ hoàng, Ngũ linh chi đổ'
tán ứ, cht thống.
Nốu cố vồng đá, thêm Nhân trần cao, Ưất kim để thanh
nhiột, lợi thấp, thmU hoàng,
Khi trộ nộntf, thổm llương phụ, Urtt kim <1ếhAnh khí giíii uất.
Trường hợp đau dạ dày thuộc chứng Can Vị bất hoà dùng bài
‘Tứ nghịch tá n \
Nếu vùng thượng vị đau, đầy trướng, miệng đắng, ợ chua,
thêm ‘Tả kim hoàn’ để hạ khí giáng nghịch, tả nhiệt khai uất.
Trên lâm sàng thường dùng trị các chứng đau thần kinh liên
sườn, đau dạ dày cơ năng, thuộc chứng Can Tỳ bất hoà, có thể thêm
những vị thuốc như Hương phụ, Diên hồ sách, u ấ t kim để giải uất,
chỉ thống. Trường hợp tả lỵ, mót rặn, có thể thêm Phỉ bạch để
thông tả khí trệ ờ dại trường.
Trên lâm sàng có tác giả báo cáo dùng bài ‘Tứ nghịch tán gia
vị’ (Sài hồ, Chỉ thực, U ất kim mỗi thứ 8g, Bạch thược, Qua lâu bì
mỗi thứ 16g, Phỉ bạch 12g, Cam thảo 4g), trị đau thần kinh liên
sườn kết quả tốt.
C hú ỷ lúc sử d ụ n g : Chứng chân tay quyết nghịch do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Bài thuốc này chỉ có thể dùng trị chứng
nhiệt quyết do dương khí nội uất, những trường hợp khác không
dùng dược.
Tham khảo:
> C hủ c h ứ n g c ủ a bài này là chân tay q u y ế t n g h ịch , ch o nên
tôn bải gọi là ‘T ứ n g h ịch ” . C h ứ n g q u y ế t nghịch có p hâ n ra hàn n hiệt.
Phương này trị chứng nhiệt quyết, vì nhiệt tà truyền kinh hãm vào
phần lý, d ư ơ n g kh í u ấ t lại ở tro ng , kh ôn g th ấ u đ ạ t ra ch â n ta y đ ư ợ c
cho nên ch â n tay q u y ế t lạnh. D ụng ý củ a bài n à y là ở ch ỗ hoà giải
b ỉể u lý, sơ th ồ n g p h ầ n dươ n g để kh ô n g u ấ t lại ở tro n g thì d ư ơ n g kh í
d ư ợ c th ô n g đ ạ t m à q u y ế t ngh ịch khỏi. N ếu là c h ứ n g q u y ế t âm cần
dùng thuốc ôn lý hồi dương thì bài này không thích hợp.
N ế u C an T ỳ m ấ t đ iể u hoà, kh í trệ không hoà, v ù n g b ụn g đau,
tiê u ch ả y , lỵ m ó t rặn, cũ n g có thể d ùn g bài này. B ài n à y d ùn g trị
ohứng th iế u âm ch ân ta y q u y ế t n gh ịch . Đ ơn Ba N g u yê n G iản chú
Ihlch rằng: “ B ài n à y tu y nói là trị th iế u âm , như n g th ự c là th u ố c củ a
Dương minh và Thiếu dương”. Cách lập phương và phạm vi sử dụng
oửa bài n à y đ ờ i sau đ ư ợ c triể n khai th ê m , n h ư bài ‘T iê u dao tá n ’ củ a
'Hoà tề cụ c phương ’, d ự a the o phé p này gia giảm m à th à n h . T rê n lâm
iầ n g , c h ứ n g can uất, th ấ y cá c ch ứ n g ch ân tay q u y ế t n g h ịch , can vị
kh ôn g hoà g â y ra đ au bụn g và q u yế t, đ ề u có th ể d ù n g , k h ô n g hoàn
toèn c h ỉ tro n g phạ m vi th ư ơ n g hàn (Thượng H ải phương tề học).
> T ứ n g h ịch tá n ' (Tl)Ương hàn luận') tu y gọi là T ứ nghịch
nhưng không dùng trị chứng hàn quyết... T ứ nghịch tán’ trị thương
hàn truyền kinh nhiệt vào lý, dương khí uất bế bên trong, không
dạt ra bốn bên, khí âm dương không giao nhau sinh chứng quyết.
Triệu chứng là chĩ có đầu ngón chân tay lạnh, khống sợ lạnh, bụng
đầy đau, hoặc tiêu chảy, mạch Huyền, thuộc chứng nhiệt quyết. Bài
thuốc điều trị là dùng thuốc thấu giải uất nhiệt sơ can lý Tỳ, dùng
T ứ nghịch tán’. T ứ nghịch tán’ trong Thương hàn luận, trị Thiếu âm
nhiệt bịnh quyết nghịch. Tuy nhiên hậu thế trên cơ sở T ứ nghịch
tán’ phát triển trị nhiều chứng bịnh khác, như Can uất khí trệ, tay
chân quyết nghịch, Can Tỳ bất hòa, sườn bụng đau, tiêu chảy mót
rặn... Hiện nay trị viêm gan mạn tính, giun chui ống mật, viêm túi
mật, sỏi mật, viêm tụy, viêm trường vị cấp tính, viêm ruột thừa cấp,
viêm màng ngực, chứng chức năng thần kinh, viêm tuyến vú, đau
thần kinh gian sườn, trên cơ sở bài trên gia giảm điều trị đạt hiệu quả
(Trung y vấn đối).
Tứ nghịch tán’ lỷ dụng Sài hổ, ‘TỨ nghịch tán’ có Sài hồ,
Thược dược, Chì thực, Cam thảo tu, Thược dƯỢc, Chi thực, Thảo (Cam) đà có tên,
Thử thị dương tà thành quyết nghịch, Dương tà quyết nghịch gây nên,
Liễm âm tiết nhiệt bình tễ phù. Liễm âm tiết nhiệt giúp yên một bể.
Tác dụng: Sư Can giải uất, kiện Tỳ, dưỡng huyết. Trị chứng
Ụttn uAi, huyết hư, Can uất khí trộ, hai bên hông sườn đau, đầu đau,
intU mờ, phụ nừ kinh nguyệt khòng (lều, hùnh kinh đau bụng, núm
VÚ iƯUK (lau, lười hổng nhụt, mụch llư Iluyồn.
G iải thích: Bài này do bài ‘Tứ nghịch tán ’ gia giảm. Sài hồ
sơ Can giải uất là chủ dược; Đương Quy, Bạch thược bổ huyết dưỡng
Can, hoà vinh; Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo kiện Tỳ bổ trung;
Gừng lùi hoà chung dùng với Quy, Thược để điều hoà khí huyết; Bạc
hà giúp Sài hồ sơ Can giải uất. Toàn bài có tác dụng sơ can lý tỳ,
hoà Vinh dưỡng huyết.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Hiện nay dùng trị viêm gan siêu vi B,
túi m ật viêm mạn, sỏi mật, thống kinh, kinh nguyệt không đều,
viêm xoang chậu, tuyến vú sưng to, rối loạn mãn kinh, rối loạn nội
tiết tố nữ, hy s te ria, nam giới vú to, liệt dương.
Cũng dùng trị ung thư vú, ung thư tuyến giáp, viêm xoang,
ruột viêm mạn, bệnh về mắt.
G ia g iả m : Trường hợp Can uất, huyết hư, sốt, hoặc sô't về
chiều, tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, đầu đau, m ắt mờ, hồi hộp,
bứt rứt, má đỏ, miệng khô hoặc kinh nguyệt không đều, bụng đau,
bụng dưới nặng, tiểu tiện khó và đau, cần thêm Đơn bì, Chi tử để
sơ can thanh nhiệt, gọi là bài ‘Đơn chi tiêu dao tán ’ (Nội khoa trích
yếu).
Can uất huyết hư, bụng dau trước khi hành kinh, mạch Huyền
Hư, bài thuốc trên thêm Sinh địa hoặc Thục địa để tăng cường
dưỡng huyết hoà vinh, gọi là bài ‘Hắc tiêu dao tán ’ (Y lược lục thư
phụ khoa chỉ yếu).
Khí trệ, hông sườn đau nhiều, bỏ Bạch truật, thêm Hương phụ
để hành khí, chỉ thống. Viêm gan mạn, vùng gan đau nhiều, người
mệt mỏi, ăn ít, thuộc chứng Can uất Tỳ hư, dùng bài này bỏ Bạc hà,
Gừng lùi, thêm Hải phiêu tiêu, Đảng sâm để hoà Can bổ Tỳ.
L ăm sàng hiện nay :
• Trị viồm gan B: Dùng bài này thêm Bản lam căn, Bại tương
thảo. Trị 30 ca, khỏi 6, đỡ 23, không khỏi 1 (Hắc Long Giang trung
y dược i, Ì987).
• Trị tỉiềm gan mạn: Dùng bài này hợp với ‘Tứ quân tử thang’,
Lrị 100 cu. Uống 40-60 thang. Kết quả: Khỏi (các triệu chứng tiêu
hết, chức nAng gan trờ lạ ỉ bình thường, HBsAg âm tính, gan teo
nhỏ dưđi bờ Hườn lem, An vùo mổm) 61, có chuyổn biến (ciic triộu
chứn# gidm nhtf hoộc UOu hết, huyết thanh TFT + thAnh ++) 31,
không khỏi 8 (Hà Bắc trung y 6, 1987).
• Trị túi mật viêm m ạn: Trị 32 ca, khỏi 30, không khỏi 2 (Tân
trung y tạp chí 12, 1987).
• Trị sỏi m ật: Dùng bài này hợp với ‘Tiêu thạch phàn thạch
tán ’, thêm Kim tiền thảo, trị 25 ca. Hết đau 17, có chuyển biến 3,
hết sỏi 5 (Thượng Hải trung y dược tạp chí 7\ 1965).
• Trị thống kinh nguyền phát: Trị 52 ca. Hàn ngưng khí trệ,
thêm Ngải diệp, Quế chi, Hương phụ, Diên hồ sách. Khí trệ huyết
ứ, thêm Trạch lan diệp, ‘Thất tiếu tán’, Một dược, Đan bì, Diên hồ
aách, Xuyên luyện tử. Lưng gối đau mỏi, thêm Thỏ ty tử, Hoài ngưu
tất. Trước khi hành kinh 3-5 ngày, uống 5-7 thang. Kết quả: Tỉ lệ
khỏi là 88.4% (Quán Dương trung y y học học báo 3, 1985).
• Trị vú sưng to: Trị 182 ca. Trong đó, Can uất khí trệ, thêm
Uất kim, Trần bì, Chỉ xác, Vương bất lưu hành, Nhũ hương, Một
dược. Khí trệ huyết ứ, thêm Thanh bì, Hương phụ, Đan sâm, Tam
lAng, Nga truật, Nhũ hương, Một dược. Đờm khí uất kết, bỏ Sài hồ,
Hục hà, thêm Trần bì, Bán hạ, Nam tinh, Bạch giới tử, Cương tằm.
Khí hư huyết ứ, bỏ Sài hồ, Bạc hà, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Dâm
(lưưng hoắc, ư ấ t kim, Đan sâm, Tạo giác thích. Kết quả: Trị Can
khí uất kết 68 ca, khỏi 41, đỡ 27. Khí trệ huyết ứ trị 75 ca, khỏi 27,
đờ 39, có chuyển biến 8, không khỏi 1. Đờm khí uất kết trị 16 ca,
khỏi fj, đở 7, có chuyển biến 1, không khỏi 1. Khí hư huyết ứ, trị 23
Ctt, khỏi 2, đỡ 5, có chuyển biến 9, không khỏi 7 (Cát Lâm trung y
dưực 2, 19841
• Trị vú to ở nam giới: Dùng bài này chế thành hoàn, trị 35
CA, trong đó bệnh từ 3 tháng đến 1 năm có 25 ca. Vú hết sưng 15.
Cổ 10 ca uống 95 ngày hết sưng. Có 7 ca bệnh 1-3 năm, ucíng 110
n|(fty thì có 5 ca khỏi, 2 ca teo nhỏ khoảng 2/3. Có 3 ca bệnh trên
3 nAm, trong đó có 1 ca uống 90 ngày thì xẹp (Trung Tây y kết hợp
tọp chi ỉ, 1988).
• Trị liệt dương: Dùng bài này thêm Xà sàng tử, Thạch hộc.
KAl quri: UôYỉg 10 thang, dương vật có thể cương lên được nhưng
Vần chưn cương được lAu. Tiếp tục nhưng tăng Bạch thược lên đến
tìOg, urtnK 10 thang, khỏi bộnh (ChiOt Giang trung y tạp chí 9, 1984).
• Trị viờm xoan/ỉ m ũi: Dùng bùi nùy thô.m Huyền sâ m, Mạch
(liOii, ( /UC hun, Mụn kình tứ, lỉụch chỉ, Xuyôn khung, Tán (li hoa,
Thương nhĩ tử, Cát cánh, Cam thảo. Trị 32 ca. Kết quả: Uống 10-
15 thang, khỏi 30, đỡ 2. Theo dõi năm đến 1 năm, chưa thấy tái
phát (Tân trung y 10, 1983).
• Trị màng tim ứ nước: Dùng bài này hợp với ‘Đình lịch đạ
táo tả Phế thang’. Kết quả: Sau khi uống thuốc, kiểm tra điện tâm
đồ và chụp X. quang đều thấy tim trở lại bình thường. Theo dõi 3
năm không thấy tái phát (Tân trung y 5, 1987).
Tham khảo:
> Trương Bỉnh Thành: ‘Oan thuộc mộc là chỗ ở của sinh khí, là nơi
tàng trữ huyết, tính của nó nóng lạnh mà thích điều đạt, cần phải có nước
tưới nhuần, đất để bồi đắp vào, rồi sau mới tươi tốt được. Nếu thất tình làm
thương tổn ỏ trong, lục dâm bó d ngoài, xâm phạm vào làm cho mộc uất thì
biến sinh bệnh. Bài này dùng Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết để thấm
nhuận cho Can; Linh, Truật, Cam thảo bổ thổ để bồi đắp vào gốc; Sài hồ,
Bạc hà, Gừng nướng là những vị tân tán, thăng bốc để thuận tính của Can,
làm cho nó khỏi uất. Như vậy là trị cả lục dâm thất tình mà các chứng trên
sao lại không khỏi (Thành phương tiện độc).
> T iê u dao tán’ là vì chứng Can uất huyết hư mà đặt ra, Can giữ chức
tướng quân, thuộc mộc mà tính thích điều đạt là tạng tàng chứa huyết, thể
là âm mà công dụng là dương. Nếu tình chí không được thoải mái, Can mộc
mất sự điều đạt, thể chất của Can mất sự nhu hoà, làm cho can khí hoành
nghịch lên, các chứng sườn đau, nóng rét theo đó mà phát ra. Phương pháp
trị tất nhiên trước phải tuân theo tính điều đạt của Can, khai thông khí bị
uất. Bài này dùng những thứ sơ Can giải uất là dụng ý ở chỗ đó; đồng thời
cũng phù hợp với sự chỉ dẫn của sách ‘Nội kinh’ là “mộc uất thì thông đạt
đí” . Nhưng Can mộc gây bệnh, dễ xâm phạm đến Tỳ thổ, cho nên lại phối
hợp vởi những thứ bổ Tỳ kiện vận để bổ thổ chống lại sự xâm phạm của
mộc. Vả lại Can khí dư thì Can huyết bất túc, cho nên Can uất dễ gây ra
thléu máu, bài này là phối hợp cả thuốc dưỡng huyết hoà vinh, vói bổ Can
hoà Can. Như thế thì dược cả thể và dụng, kiêm trị cả Can Tỳ. Cách dụng
ỷ lập bàl thuốc rất chu đáo, trên lâm sàng thường hay dùng (Thượng Hải
phương t i học).
> Về mặt sinh lý, Can là cơ quan tướng quân, thuộc Mộc, tính thích
diều đẹt, chức nAng tàng huyết, thể âm dụng dương. Can Đởm quan hộ
biếu lý, liền hệ »ườn ngực. Can binh thỉ khí uất, chứng Thiếu dương vãng lai
hàn nhiệt; Can uất huyết hư triệu chứng chóng mặt, dau đầu, mlộng khô,
họng rảo, kinh nguyột không dổu, một mòl, ăn ít, mọch Huyổn... Trong bồi
'Tiêu dao', Sát hổ tầc dựng tơ Can giải uất, thuận theo tính của Can ‘mộc
uất phàl diếu dệt1; Đương quy, Bệoh thược nhu Can dưỗng huyết, ba v| phối
hợp làm quân, thông đạt khí cơ, dưỡng huyết, bổ thể và dụng của Can, phối
hợp Bạch linh, Bạch truật bổ trung khí, điều hòa Tỳ Vị. Một mặt kiện Tỳ hóa
sinh khí huyết, một mặt làm cho Tỳ mạnh, Can không khắc Tỳ, theo lý ỉuận
'bịnh Can sẽ chuyển qua Tỳ thì phải làm thực Tỳ để tránh tác hại của Can’,
hai vị làm thần. Phối hợp Bạc hà tăng cường tác dụng điều đạt Can của
Sài hổ, Ổi khương kiện Tỳ Vị, Chích cam thảo điều hòa các vị thuốc, hỗ trợ
Bạch truật mạnh Tỳ Vị, phối hợp Bạch thược hoãn cấp giảm đau, làm tá sứ.
Các vị phối hợp sơ đạt Can khí, mạnh Tỳ Vị, dưỡng huyết, Tỳ Vị kiện vận,
khí huyết sung vượng thì các chứng bịnh hết.
T iê u dao tán’ thường dùng điều hòa Can Tỳ. Trên lâm sàng bất luận
bịnh phụ khoa, nội khoa, nếu cỏ triệu chứng Can uất huyết hư, Tỳ Vị khí bất
hòa đều có thể dùng (Trung y vấn đối).
Tác d ụng: Tả Can bổ Tỳ. Trị đau bụng, tiêu chảy do Can
vượng Tỳ hư.
G iải thích: Bạch truật kiện Tỳ bổ trung là chủ dược; Bạch
thưực sơ Can, giảm đau; Trần bì lý khí hoà trung; Phòng phong sơ
Can lý Tỳ.
Nguyên nhân gây ra chứng đau bụng tiêu chảy là phức tạp mà
cách chừa cũng có nhiều. Chứng chủ trị của bài này là do can mộc
hại tỳ, Tỳ bị khắc chế, vận hoá th ất thường gây nên. Ngô Hạc Cao
nối: “Tiếu chảy thì trách ở tỳ, đau bụng thì trách ô can, trách can vì
fchự(\ trách Tỷ vì hư, Tỳ hư can thực cho nên sinh chứng đau bụng
tiAu ciuiy”. Hủi này đùng Bạch truật để kiện vận bổ tỳ; Bạch thược
đố Ui nin mộc; Trần 1)1 lý khí tính trung tiêu; Phòng phong tán can
Mơ tỳ lỉôn vị hựp lại cá thÃ’ trí can mộc mA ho Tỳ thổ, (líổu hoA khí
<1A h o i (1mu b ụ n g , liỏ u c h â y .
ứ ng dụ n g lăm sàng:
Trên lâm sàng, bài thuốc dùng trị chứng Gan vượng Tỳ hư
gây nên bụng đau, sôi bụng, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
Huyền Hoãn. Trong bài thuốc có Phòng phong tác dụng sơ phong
giải biểu cho nên bài thuốc thường được dùng đối với chứng tiêu
chảy do Can vượng Tỳ hư, kèm ngoại cảm.
Lâm sàn g hiện nay :
• Trị ngủ canh tiết tả: Dùng bài này hợp với ‘Tứ thần hoàn’,
trị 30 ca đều đã được xác định là viêm ruột mạn, lỵ mạn do trực
khuẩn và amip. Khí bị tổn thương, dùng bài này. Tạng phủ bị tổn
thương thì dùng T ứ thần hoàn’. Kết quả: Khỏi 29, không khỏi 1
(Trung y tạp chí 8, 1986).
• Trị viêm ruột mạn: Trị 60 ca, đều là thanh niên, thời gian
phát bệnh 1-4 ngày, dều có đau bụng, tiêu chảy, sôi ruột. Đã kiểm
tra, được chẩn đoán là viêm ruột mạn. Phân nhiều nước, thêm
Xa tiền tử, Phục linh, Can khương. Phấn sền sệt như cháo, thêm
Thương truật. Phân có mủ máu, thêm Bạch đầu ông, Hoàng cầm.
Sốt, thêm Hoàng cầm, Hoàng liên. Mót rặn nhiều, thêm Mộc hương,
Binh lang. Bụng đau, tăng Bạch thược, thêm Thanh bì, Hương phụ.
Kết quả: Phần lớn uống 1-2 thang là khỏi. Tỉ lệ khỏi là 90%, tỉ lệ
đỡ 98% (Cáp N hĩ Tân trung y 4, 1964).
• Trị túi mật ưiêm mạn: Trị 48 ca. Hông sườn đau, thêm
Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Quất lạc. Sốt, thêm Kim tiền thảo,
Sài hồ. Nôn mửa, thêm Trúc nhự, Bán hạ. Hoàng đản, thêm Nhân
trần, Uất kim. Ưể oải, thêm Lục khúc (sao), Mạch nha (sao). Kết quả:
Khỏi 38, đỡ 6, không khỏi 4 (Liễu Ninh trung y tạp chí 12, 1988).
Tham khảo :
Bài thuốc tuy chỉ có 4 vị mà vẫn chiếu cố được cả ‘tiêu và bản’, đúng
ià một bài thuốc hay. Nếu thầy thuốc không nắm được bệnh, sai lầm cho
rầng đau bụ no tlôu chảy do Can mộc khắc thổ là thuộc về ăn uống làm tổn
thương Tỳ, chi biết bổ Tỳ chứ không biết bình Can, vì thế mà nguồn gốc
bệnh không trừ được, bộnh không khỏi. Đó là đã mắc phải sai lầm trong
dl4u trị (Thang đàu ca quát).
Bài ca THỐNG TẢ YẾU PHƯƠNG
'Hoàng liên thang' nội dụng Can khưdng, Sách ghi bài thuốc ‘Hoàng liên1,
Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo tàng, Can khương, Bán hạ đi liền Nhân sâm,
Cánh dụng Quế chi kiêm Đại táo, Cam thảo, Quế, Táo chớ lầm,
Hần nhiệt bình điều ẩu thống vong. Đau nôn cũng khỏi, nhiệt hàn cũng xong.
TRỊ SỐT RÉT (NGƯỢC TẬT)
S ố t ré t th u ộ c phạ m vi c h ứ n g T h iế u d ư ơ n g vì có n h ữ n g triệ u
ị c h ứ n g lâm sà n g g iố n g c h ứ n g T h iế u dương tro n g Đ ô n g y, nhưng
ị p h ư ơ n g p há p hoà g iải c h ỉ là m ộ t tro n g cá c p hư ơ n g p h á p trị s ố t rét,
I cho n ên b ài th u ố c trị s ố t ré t có rất n hiều . P hư ơ ng p h á p trị s ố t rét,
ị n gư ờ i xư a có nói: “ S ố t ré t th u ộ c về T h iế u d ư ơ n g ” , như n g n g u yê n
I nhân c ử a b ện h số t ré t rấ t p h ứ c tạ p , p hé p hoà g iả i kh ô n g thể g iả i
ị q u y ế t đ ư ợ c, cho nên nhữ n g bài th u ố c trị b ện h s ố t rét, trê n cá ch
I cấu tạ o c ữ n g kh á c v ớ i p hé p hoà giải T h iế u d ư ơ n g . T h u ố c trị s ố t
I ré t có rấ t n h iề u , ch ư ơ n g n à y ch ỉ g iới th iệ u m ộ t số bài th ư ờ n g d ù n g
Ị th u ộ c p h ạ m vi p hé p hoà g iải.
- He ren yin
Hà thủ ô 12-20g, Đương quy 8-12g, Nhân sâm, Tĩ'ần bì đều
4-8g, thêm 3 lát Gừng hoặc thêm rượu, sắc uống.
Tác dụng: Bổ khí huyết. Trị hư ngược, khí huyết hư.
Giải thích: Hà thủ ô bổ Can Thận, ích tinh huyết, dưỡng âm
không gây nê trệ, hoà dương không gây khô táo; Nhân sâm ích khí,
2 vị thuốc để song bổ khí huyết đều là chủ dược; Đương quy dưỡng
huyết hoà vinh; Trần bì, Sinh khương lý khí hoà trung.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Lúc dùng bài này trị bệnh sô"t rét lâu
ngày, khí huyết hư nhược, Tỳ khí hư, thêm Bạch truật, Chích thảo để
bổ Tỳ khí. Nếu lách to, thêm Miết giáp để nhuyễn kiên. Ngoài ra tuỳ
tình hình bệnh lý, có thể thêm Hoàng kỳ bổ khí; Ô mai liễm âm.
Tham khảo:
Sách ‘Bản thảo bị yếu’ v tết : ‘Hà thủ ô bổ ích Can Thận, là thuốc chủ
yếu trị sốt rét’. Sách ‘Ngọc thu dược giải’ v iế t: ‘Hà thủ ô dưỡng huyết vinh
cân, trị sốt rét rất thần hiệu’ (Trung y vấn đối).
TÓM KẾT:
Những bài thuốc hoà giải chia ra: Thuốc hoà giải Thiếu dương,
điều hoà Can Tỳ, điều hoà trường vị và bài thuốc trị sốt rét.
1- H o à g iả i Thiếu dương : 2 bài thuốc ‘T iể u sài hồ thang’, ‘Hao
cầm thanh đởm thang’ đều có tác dụng hoà giải Thiếu dương. Trong
đó bài Tiểu sài hồ thang’ chuyên trị chứng Thiếu dương có kèm
tru n g k h í hư. B ài ‘H ao cầm th a n h đ ởm th a n g ’ có tá c d ụ n g th a n h đởm
lợi th ấ p là ch ín h; đ ồ n g th ò i có th ể hoà V ị h oá đ ờ m , ch u yê n trị ch ứn g
Thiếu dương nhiệt nặng, kèm có đờm thấp.
2- Điều h o à Can Tỳ: C á c b ài th u ố c ‘T ứ ngh ịch tá n ’, T iê u dao
tán’, ‘Thống tả yếu phương’ đều có tác dụng điểu hoà Can Tỳ, trị
n h ữ n g c h ứ n g b ệ n h do C an T ỳ b ấ t hoà g â y nên, tro n g đó b ài T ứ
nghịch tán’ có tác dụng giải uất tả nhiệt, trị chân tay quyết nghịch do
dương khí uất ở trong, bụng đau, do Can Tỳ bất hòa, khí uất ở trong.
Bài Tiêu dao tán’ có tác dụng điều hoà Can Tỳ, dưỡng huyết kiện
Tỳ, chuyên trị Can uất, huyết hư, gây nên ngực sườn đau tức, mệt
mỏi, chán ăn. Bài Thống tả yếu phương’ chủ yếu bình Can bổ Tỳ, trị
bụng đau, tiêu chảy do Can vượng Tỳ hư.
3“ Điều hoà trường vị: Bài ‘Bán hạ tả tâm thang’ là bài thuốc
chính điều hoà trường vị, trị các chứng hàn nhiệt lẫn lộn, thăng giáng
mất điều hoà, sinh ra nôn, đau bụng, tiêu chảy.
4- T rị s ố t r é t Bài ‘Đ ạ t n g u yê n ẩ m ’, T h ấ t bảo tá n ’ đ ể u là bài
thuốc trị sốt rét.
Bài T hất bảo tán’ chuyên trị sốt rét đờm thấp nặng, khí trệ
bụng đầy, chỉ thích hợp với chứng sốt rét cơn mà người thể chất còn
khoe.
Bài ‘Đạt nguyên ẩm’ trị sốt rét, sốt cao, sợ lạnh, thấp nhiệt
nặng, bứt rứt, đau đầu, ngực tức, buồn nôn, nóng lạnh. Chủ trị chứng
ỏn dịch, tà nấp ở mô nguyên, nóng lạnh như chứng sốt rét.
Bài ‘Hà nhân ẩm’ trị sốt rét lâu ngày không dứt, khí huyết hư
(hư ngược).
THUỐC THANH NHIỆT
BẠCH Hổ THANG
(Thương hàn luận) Bai hu tang
Chủ trị
Khí phần nhiệt thịnh chứng. TÍ
T riệ u chứng chính
Thân đại nhiệt (tráng nhiệt), khẩu dại
khát (phiền khát dẫn ẩm), hãn đại xuất, % jz ĩằ ìtỉầ , H±?ỊJ
mạch Hồng Đại hữu lực (Người sốt cao, mm
miộng rất khát (khát muốn uống), mồ
hôi ra nhiều, mạch Hồng Đại, có lực).
Nguyền nhản gây bệnh m ỉL 4ệ&
: Lý nhiệt xí thịnh, nhiệt chước tân
thương (ỉiẽtt tronịỊ nhìột quá thịnh, 'lUMlíSỈ.
1nutịịị đốt làm tổn thương tân dịch),
C ông d ụ n g
Thanh nhiệt sinh tân.
Dược vị |?IỊậ
Sinh thạch cao (quân) 40g, Tri mẫu (thần) 8 - 12g, Gạo tẻ (tá)
20 - 30g, Cam thảo (tá sứ) 4g. sắc nước cho chín gạo, lọc bỏ xác,
uống ngày 3 lần.
Tuy vậy trên lâm sàng không đủ bốn chứng có thể sử dụng
được không? Căn cứ kinh nghiệm lâm sàng, chứng Dương minh
kinh nhiệt thịnh không nhất định đầy đủ bôn chứng chủ yếu. Vì
vậy dùng ‘Bạch hổ thang’ không nhất thiết đầy đủ cả bốn chứng
chủ yếu. Thực tế trên lâm sàng, chứng kinh Dương minh nhiệt uất
không mồ hôi (do không hiệp thấp, thân không phát vàng), bệnh
nhân phiền táo không yên, không sợ lạnh lại sợ nóng, khát nước
nhiều, mạch Hồng Đại, Hoạt Sác, uống ‘Bạch hổ thang’ thì ra mồ
hôi, khỏi bệnh. Thể bệnh không ra mồ hôi do Dương minh nhiệt
uất không đạt ra ngoài, so với bệnh Thái dương hàn tà bế, ít sợ
lạnh, không ra mồ hôi, thì khác nhau. ‘Bạch hổ thang’ tuy thuốc cay
mát nhưng có thể dạt nhiệt ra biểu. Trong bài thuốc Sinh thạch cao
vị ngọt, rấ t lạnh, chất nặng kÌLÍ nhẹ, tác dụng thanh nhiệt, thấu
nhiệt ra biểu, chứng Dương ĩĩìinh nhiệt tà uất không mồ hôi, sau
khi uống có thể ra mồ hôi, khỏi bệnh (Trung y vấn đối).
Tác d ụ n g : Thanh nhiệt sinh tân, ích khí hoà Vị. Trị những
bệnh thời kỳ hồi phục, khí âm hư, nhiệt tà còn lưu lại, có tác dựng
tôt' Nếu trẻ em sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân, dùng bài này có
hỉệu quả cao.
G iải th ích: Cách thiết lập bài này là tà nhiệt chưa dứt mà
khí, dịch đă tổn thương. Trong bài dùng lá Tre, Thạch cao để thanh
nhlột trừ phiền; Nhân sâm, Cam thảo, Mạch đông, gạo tẻ để ích
khí <ỈƯỜntf Am, an trun# h()A vị; Bán hạ giáng nghịch chí ẩu. Các
vị thuốc ílùnK chung có công hiộu thanh nhiột, sinh tổn, ích khí,
vị. Híìị Uiuỏ(ỉ nfty là iỉAi 'Hụch hố thang’ 1)0 Tri mâu, Lhôm Trúc
diệp, Bán hạ, Nhân sâm, Mạch môn để tãng cường ích khí, dưỡng
âm, giáng nghịch, chỉ ẩu.
Lăm sàn g hiện nay:
• Trị dạ dày viêm nóng: Mỗi ngày đau nhiều lần, đau như lửa
nung đô't, thích xoa bụng, ợ hơi, miệng khô, tâm phiền, thích nổi
giận, ãn ít, cơ thể gầy ôm; phối hợp uống thêm 0,5g Trầm hương.
Mỗi ngày uống 3 lần. Kết quả: Sau khi uống 6 thang, bớt đau nhiều,
hết phiền nhiệt, uống tiếp 20 thang nữa, hết đau (Tứ Xuyến trung
y 1, 1987).
• Trị khạc ra m áu: Bệnh nhấn bị giãn Phế quản đã 30 năm,
khi khám thì trong ngực bứt rứt, đau, kèm khạc ra 400ml máu. Kết
quả: Sau khi uôrig, vẫn còn nôn ra máu. Khám lại, thêm Hoàng
liên, Đại hoàng, uống 3 thang, các chứng đều ổn (Hắc Long Giang
trung y dược 4, 1988).
• Trị đầu đau do mạch máu: Người bệnh sốt cao, tinh thần
mê muội, phiền táo bất an. Kết quả: Sau khi uống, đỡ đau đầu
nhiều, bớt sốt, ra mồ hôi, tinh thần tỉnh táo trở lại, ban dêm đã
ngủ được. Theo dõi đến nửa năm không thấy tái phát (Trung y tạp
chí 1, 1983).
• Trị trẻ nhỏ bị loét miệng: Dùng bài này uống bên trong, bê 11
ngoài dùng ‘Ngữ bội thanh phàn tán ’ để bôi. Trị 120 ca. Tâm Tỳ
tích nhiệt, thêm Đạm trúc diệp, Sinh thạch cao, Mạch môn, Sinh
đại hoàng, Lô căn (khô). Âm hư hoả vượng, thêm Đạm trúc diệp,
Sinh thạch cao, Lộ đảng sâiĩi, Hoài ngưu tất. Kết quả: Sau khi uốnK
3 ngày, khỏi 67, sau 4-7 ngày khỏi 46, sau 8-15 ngày khỏi 6; không
khỏi 1 (Hồ Bắc trung y tạp chí 3, 1985).
• Trị ban sởi, viêm phổi: Dùng bài này trị 15 ca, đều (la
mọc ban hoặc sau khi mọc ban viêm phổi. Trong đó, nhỏ nhâ'1 ỈA
6 Lhántf, lớn nhất là 23 tuổi. Thân nhiệt đến 41°c, hạ xuông CÒII
H8,4tì(ĩ, vùng ngực đều nghe thấy tiếng ran đục, 15 ca đều chưa đùnn
khóng HÌnh. Kết quả: Sau khi uống 2 ngày, có 2 ca hạ sốt, 3 ngày 5
ca, 4 ngày 4 ca, 5 ngùy 4 ca. Trung bình sốt hạ xuống là 3,97 n^Ay,
hết lỉống ran phổi khoảng 6.8 ngày (Liẽu Minh trung y tạp chí ,'i,
í980).
• Trị dịch Hốt. xuất huyết: Trị \vz cn. Lúc Hốt, bỏ NhAn hAiii,
tâng lượng Thạch cao (gôngỉ. Bị hạ huyết (tp, táng NhAn «Am hoộci
Đảng sâm, thêm Ngũ vị tử- ít tiểu, tăng Thạch cao (sốĩig), thêm
Bạch mao căn, Nguyên sâm. Tiểu nhiều, tăng Sơn dược (sống), NgQ
vị tử, ích trí nhân. Lúc bình phục, thêm Hoàng kỳ, Đương quy,
Ngọc trúc, Hoàng tinh. Kết quả: Toàn bộ đều khỏi, thời gian ngắn
nhất là 7 ngày, nhiều nhất 18 ngày. Theo dõi 3 tháng đến 1 năm
không thấy tái phát (Hà Nam trung y 3, 1983).
Tham khảo:
^ Kha Vận Bá nói: Bài này là ‘Nhân sâm bạch hổ thang’ gia giảm,
hợp bệnh của tam dương, mạch Phù Đại ở bộ quan, chỉ muốn ngủ mà
không nằm được, nhắm mắt thì đổ mồ hôi, nên đùng nó làm chủ, Nếu dùng
vAỡ sau khi thương hàn đã giải, người hư nhược khí kém, khí nghịch nôn
mửa, thì rất là nhầm.
Hợp bệnh tam dương là đầu, gáy đau mà vị thực, miệng đắng, khô
Cồ, mắt hoa. Mạch Phù là dương, Đại là dương, là mạch thường hợp bệnh
tam dương, nay ở bộ quan là bệnh Cd ở Can và Vị. Phàm Vị không hoà thì
nằm không yên, nếu can hoả vượng bốc lên không khiếu cũng không ngủ
dược. Thận chủ năm chất dịch, vào tâm thì ra mổ hôi, huyết với mồ hôi,
khấc tâm mà đổng loạt, mồ hôi tức là huyết. Tâm chủ huyết mà can tàng
huyốt, người ta nằm thì huyết tụ vể can, nhắm mắt thì đổ mồ hôi. Can có
tướng hoả, khiếu bị bế thì hoả không tiết được, huyết không về Can được,
Tồm không làm chủ được huyết, cho nên phát ra mồ hôi. Mổ hôi này không
do Tôm, cho nên gọi là mồ hôi trộm. Đây là bệnh của Can, cho nên dùng
Trúc diệp làm dẫn đạo, vì nó bẩm thụ mầu xanh của phương Đông, thông
nhập vào Can, khí rất hàn của nó đủ để tả hoả ở Can. Dùng Mạch đông
gtúp Nhân sâm để thông huyết mạch, giúp Bạch hổ để hổi phục tân dịch,
td tđ ế ngưng ra mổ hôi trộm. Bán hạ bẩm thụ khí nhất âm, hay thông hành
dường âm mạch, vị của nó cay, hay tán kinh mạch Dương kiểu đầy tràn,
đửng nổ để đẫn vệ khí từ dương về âm, âm đương thông thì nằm được ngay,
mố hôl tự cầm lại tại sao lại bỏ Tri mẫu ? HỢp bệnh của tam đương mà
ặộr\ dái là Phế khí không thu, đến nỗi tân dịch của Thiếu âm không thăng,
qHo nồn nhờ Tri mẫu để lên tư nhuận Thái âm. Tri mẫu ngoài vỏ có lông
Phế trong ruột thì trắng mà nhuận, là thuốc nhuận Phế. ở đây hợp bệnh
tim đương mà đổ mồ hôi trộm là Can hoả không yên làm cho tinh dịch của
Thiều âm chảy bậy, lại tiết chất mầu mỡ ở bì mao, cho nên dùng Mạch môn
lô n g thny Tri mẫu đó chăng (Thương hàn phụ dực).
> Bài này là bài 'Bạch hổ thang’ gia giảm mà thành, nhiệt xâm nhập
Vào lígng cho nôn minh nóng, nhiểu mô hôi, phiền khát, thích uống nước,
Mtl íiịch tlốu tốn thương, vị khí nghịch lên cho nôn thở ngắn hơi, hư phiền,
nôn mửa, ho. Brti nAy thnnh nhiột miì kiỗm hoà vị, bổ hư mò không lưu tò
lại, cho nên sách ‘Y tông kim giám’ cho rằng: “Lấy bài thuốc đại hàn gói lại
thành bài thanh bổ” , thật là câu nói sâu sắc.
Bài này dùng trị vào thời kỳ cuối của nhiệt bệnh, dư nhiệt chưa hết,
trong quá trình nhiệt bệnh, nếu thấy dấu hiệu khí và tân dịch đã tổn thướng,
đều có thể ứng dụng. Nhất ià đối với bệnh thử nhiệt phát nóng, khí dịch bị
tổn thương, dùng bài này rất là thích hợp (Thượng Hải phương tễ học).
*** T rú c diệp thạch cao thang’ do ‘Bạch hổ thang’ gia giảm biến
thành. Trị bệnh nhiệt thời kỳ cuối, thế tà nhiệt đã giảm, dư nhiệt tồn tại,
khí, tân dịch tổn thương. Triệu chứng phiền khát, nôn mửa, miệng khô, môi
táo, họng khô, ho, sặc, Tâm phiền không ngủ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Hư Sác.
Bệnh thử nhiệt tân dịch tổn thương, sốt nóng, ra mồ hôi phiền khát, mệt
mỏi, lưỡi đỏ khô, mạch Hư Sác đểu dùng T rú c diệp thạch cao thang’ điều
trị. Bệnh nhiệt tân dịch hao tổn, dư nhiệt tổn tại, nếu dùng ‘Bạch hổ thang’
chỉ có tác dụng thanh nhiệt, không có tác dụng ích khí, sinh tân dịch, thì khí
và tân dịch không hồi phục, chính khí không thắng nổi tà khí sẽ sinh biến
chứng. Nếu dùng thuốc ích khí sinh tân dịch mà không dùng thuốc thanh
nhiệt tất bệnh không khỏi. Chỉ có cách dùng bài thuốc vừa trừ nhiệt, vừa
ích khí sinh tân dịch, vừa trừ, vừa bồi bổ chính khí. Dùng ‘Bạch hổ thang’ bỏ
Tri mẫu, dùng Thạch cao, Trúc diệp trừ nhiệt, thêm Nhân sâm, Mạch môn
ích khí sinh tân dịch, Bán hạ, Cam thảo, Ngạnh mễ hoà Vị khí giáng nghịch,
biến ‘Bạch hổ thang’ tính lạnh th à n h thang thanh bổ. Thang ‘Bạch hổ’ thuộc
thực chứng, T rú c diệp thạch cao thang’ trong hư có thực, đó là đặc điểm
khác nhau của hai bài thuốc (Trung y vấn đối).
Tác dụng: Thanh dinh, giải độc, thanh nhiệt, dưỡng âm. Trị
ngoại cảm, nhiệt nhập dinh huyết, biểu hiện sốt cao, buồn bực, tâm
thần không tỉnh táo, nói lảm nhảm, lưỡi gai đỏ, mạch Tế Sác.
G iải th íc h : Chứng của bài này là do ôn tà truyền vào phần
dinh gây ra. Bài này từ ‘Tê giác địa hoàng thang’ biến hoá ra.
Trong bài dừng Tê giác là chủ dược, có tác dụng thanh nhiệt, giải
độc, ở phần vinh và phần huyết; Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn,
có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm; Hoàng liên, Trúc diệp tâm,
làẽn kiều, Kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc; Đan
Hâm hợp lực vđi chủ dược để thanh nhiệt, lương huyết; đồng thời có
thổ' hoạt huyết tán ứ, chống nhiệt kết. Các vị thuốc dùng chung có
trie (lụng thanh dinh giải độc, tiết nhiệt dưỡng âm.
ừ n g d ụ n g lâm Bàng: Bồi này có tốc dụng tốt trong những
trườn# hợp bộnh nhiAm giai <1oụn toàn phiit, Hốt cao, hỏn mô, nói
Bồng, hoặc có phát ban, xuất huyết, trố nhỏ bị ban «ởi, viêm nôo
cấp, sốt xuất huyết.
Nhiệt nhập tâm bào có sốt cao, hôn mê, co giật, cần tăng
lượng Tê giác, có thể dùng thêm các loại thuốc ‘Tử tuyết đơn’, ‘An
cung ngưu hoàng hoàn’, ‘Chí bảo đơn’, để tăng tác dụng thanh
nhiệt, tức phong, trấn kinh.
Trường hợp trẻ em bị Bạch hầu nặng có thể thêm Thạch cao,
Đơn bì, Chi tử, Xích thược để tăng cường thanh nhiệt, tả hoả, lương
huyết, hoạt huyết.
Tham khảo:
> Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn 70) ghi: "Nhiệt tà xâm vào
trong thì trị bằng thuốc đắng và lạnh, phụ thêm thuốc ngọt và đắng, bài này
dựa theo ý của sách ‘Nội kinh’, để trị tà khí ôn nhiệt thịnh ở trong, ô n tà
vào phần dinh, tuy thần phiền không ngủ, mạch Sác, lưõi bẩn, nhưng còn
có thể thấu dinh tiết nhiệt, vận chuyển phần khí mà giải. Diệp Thiên S ĩ cho
rằng: ‘Tà nhiệt vào phần dinh còn có thể cho nhiệt chuyển ra phần khí” . Lập
ý của bài này là dựa theo ý đó. s ử dụng bài này cần chú ý xem lưỡi. Ngô
Cúc Thông nói: “Lưỡi trắng trơn, thì không thể cho dùng được” . Chất lưỡi
đò mà rêu trắng trơn là hiện tượng nhiệt bị thấp lấn át, dùng lầm bài này thì
giúp cho thấp nhưng sẽ lưu tà lại, như vậy sẽ kéo dài bệnh hơn. c ầ n phải
là lưỡi đỏ bầm mà khô, mới là chứng của nhiệt vào phần dinh. Nếu đã thấy
chứng hôn mê nói sảng, lưỡi ngọng, chân tay quyết iạnh là dấu hiệu tà đã
vồo tâm bào, nên phối hợp với ‘Ngưu hoàng hoàn’, T ử tuyết đơn’ để thanh
tàm khai khiếu. Nếu thấy có chứng kính quyết (co giật) thì có thể thêm Linh
đương giác, Câu đằng, hoặc dùng thêm Từ thạch để thanh nhiệt, tức phong
(Thượng Hải phương tễ học).
> Bài này có tác dựng thanh nhiệt giải độc mạnh hớn bài T ẽ giác địa
hoàng thang'; vì chưa dùng Đan bì, Xích thược nên tác dụng lương huyết,
làn ử, chỉ huyết yếu hơn. Cho nên bài này rất thích hợp trị bệnh nhiệt nhập
dinh huyết (lấy dinh làm chủ biểu hiện như sốt cao, buồn bực, tâm thần
mé hoảng mà chưa bộc lộ tình trạng hao huyết, động huyết) (Thượng Hải
phương ỉé học).
> Trong quá trình điều trị ôn bệnh, Diệp Thiên S ĩđ ể ra nguyên tắc là
'Bệnh ỏ phần vệ, làm cho ra mổ hôi, bệnh ở phần khí, phải thanh khí, bệnh
Ổ phán dinh, phải thấu nhiệt, chuyển ra phần khí, bệnh ở phần huyết phải
thanh huyốt, lương huyết. Căn cứ nguyẻn tắc thấu nhiệt chuyển khí, Diệp
Thlôn Si chọn các vị thuốc: Đan sâm, Sinh địa, Tê giác, Huyển sảm, Trúc
(ilộp trtm, Uôn kiốu để trị ôn bệnh ở phán dinh, sơ bộ tạo thành Thanh dinh
Ihtthy’. ỉỉuu dó Ngỏ Cúc Thông chỉnh lý đạt tôn chính thửc thành ‘Thnnh
dinh thang’, do đó Thanh dinh thang’ đại diện cho bài thuốc thấu nhiệt
chuyển khí. Bài thuốc phối hợp chặt chẽ, sử dụng linh hoạt đạt hiệu quả
cao, có thể gọi là bài thuốc kỳ lạ (kỳ phương).
Bài thuốc trên ngoài trị các chứng phát sốt đêm nặng, tâm phiền
không ngủ, nói sảng, nổi ban lờ mờ, kèm theo khát nước, hoặc không khát.
Nếu khát nước là nhiệt ỏ phần khí, không khát !à nhiệt ở dinh phận. VI vậy
T hanh dinh thang’ trị phần khí hay không là điều gây tranh cãi. Do đó thời
điểm sử dụng T hanh dinh thang’ cũng là một vấn để cần phải bàn luận.
Trong quá trình phát triển ôn bệnh, bệnh xâm nhập theo thứ tự: vệ, khí,
dinh, huyết. Tuy nhiên bài thuốc đại diện cho bốn giai đoạn trên không thể
phân chia một cách tuyệt đối. Thí dụ: Cũng là chứng dinh phận, nếu tà ở
phần khí chưa hết, và lan sang phần huyết, cần phân biệt. Trường hợp chỉ
có đơn thuần dinh phận thì rất ít gặp. Thanh dinh thang’ chú trọng thanh
dinh, sử dụng vào lúc tà mới vào dinh phận. Do tà mới vào phần dinh thì tà
ở phần khí có thể có hoặc không có- Nếu tà ở phần khí thì tân dịch sẽ tổn
thương và khát nước; nếu tà ở phần khí đã hết, thì không khát nước. Do đó
tà mới vào phần dinh, lấy chứng ở phần dinh là chính, bất kể phần khí còn
hay hết, đểu có thể dùng Thanh dinh thang’ để thấu nhiệt chuyển khí. Đó
là điều then chốt khí dùng Thanh dinh thang’ (Trung y vấn đối).
C hủ tr ị
Nhiệt nhập huyết phần chứng. Si À |/|L'ử
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Các chứng xuất huyết, ban sắc tử hắc,
thần hôn chiêm ngôn, thân nhiệt, thiệt 3-«ỉtíJfc, SĩẼỹE
hồng giáng (Các ỉoại xuất huyết, nốt ban # S ìtW , ító
màu tim đen, tỉnh thần mê muội nói M m
sáng, sốt, lưỡi dỏ chói).
1) N h iệ t VƯU tă m th ẩ n
ThAn nhiột, chiêm ngôn, thiệt giáng khởi
thích, mạch Tố Sác (Sốt, nối sảng, lưỡi
« . McíHSt
dồ chỏi, cổ nốt ỊỊíù, mạch Tở Sác).
2) N h iộ t ihươtiỊỊ h u yết lạc
ÌBan sắc tử hắc, thổ huyết, nục huyết, Ị
tiện huyết, niệu huyết, thiệt hồng giáng, I MỀìỹEH, RllỐLM ÉL
mạch Sác (Nốt ban màu đen tím, nôn ra I iỐL^IẺL, fq*ỀI ỊSặ
máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, \
íkều ra máu, lưỡi đỏ chói, mạch Sác).
3) Súc hu yết ứ n h iệt n
Hỷ vong như cuồng, thấu thuỷ bất dục I
ỷết, dại tiện sắc hắc dịch giải (Cười nói ị
'khư bị cuồng, uống nước vào không làm I M
Ịbhuận được họng, phân màu đen).
Nguyên nhân gây bệnh
liệt vưu tâm thần, động huyết hao I $í^L 'ừỉệ, 7$JJÉLỆÍJỦ1,
huyết, súc huyết lưu ứ. Ị w ứL&M
* ..;.................. Công dụng.......................... ................
Thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán ứ. Ị ?ffĩ$íỄẸỊI, ì^iÔLÌ^
‘f[il Dược vị 15^
Wfr........ ............. ;•......1...... .............................. .................:......................
T ề giác (có thể thay Quảng tê giác) (quẩn) 2 - 4g, Sinh địa
ì(ệhần)20 - 40g, Bạch thược (tá)16 - 20g, Đơn bì (tá) 12 - 20g. sắc,
'ệhỉa làm 3 lần uô"ng.
giác mài vái nước uống.
iiị Tức dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tán ứ. Dùng
trường hợp bệnh nhiễm giai đoạn toàn phát, nhiệt nhập
In huyết gây nên thổ huyết, nục huyết, niệu huyết hoặc nhiệt
vào phần dinh, vào Tâm bào gây hôn mê, nói sảng, chất lưỡi
&ixn, có gai, mạch Tế, Sác.
G iải th ic h : Bài này giỏi về lương huyết, chỉ huyết lại giỏi
lh nhiệt giải độc. Trong bài có Đơn bì, Xích thược vừa thanh
\ị lương huyết vừa hoạt huyết, tán ứ. Do đó phôi hợp hai vị
hoạt huyết tán ứ và thanh nhiệt. Vì nhiệt tà nung đốt huyết
S M n . máu trà n ra ngoài sinh các chứng chảy máu; vì huyết bế
ậ ằ t o h lọc thành huyết ứ do đó dùng Đơn bì, Xích thược tán ứ;
ỉến g thờỉ phối hợp Sinh dịa, Tô giác làm lương huyết, tan máu ứ
huyết mới HÌnh, mụch lục thông lợi thì mriu chảy về kinh, hốt
chảy máu. Ngoài ra huyết thuộc âm, gặp nóng thì thông, gặp lạnh
thì ứ trệ, do đó phải dùng thuốc hoạt huyết, đề phòng thuốc m át
làm máu ngưng trệ. Như vậy Đơn bì, Xích thược có ba tác dụng:
Tan máu ứ, thanh nhiệt và phòng ứ huyết. Vì th ế ‘Thiên kim yếu
phương’ viết: ‘T ê giác địa hoàng thang’ tán ứ, thanh nhiệt giải
độc’.
ứng dụng lâm sàng:
Trong bài thuốc thường dùng Xích thược để thanh nhiệt, hoá ứ.
Lâm sàng thường dùng Xích thược, khống dùng Bạch thược,
vì Xích thược tác dụng thanh dinh tiết nhiệt, lưdng huyết tán ứ,
trị chứng máu ứ, máu nóng, m ất máu, phát ban hiệu quả hơn Bạch
thược, nếu nhiệt làm tổn thương ấm huyết phải trọng dụng Bạch
thược,
Dùng bài này trị các chứng teo gan cấp, hôn mê gan, nhiễm
độc urê máu, nhiễm trùng máu, bạch cầu cấp (Học viện Trung y
Thượng Hải).
Dùng bài ‘Tê giác đại hoàng thang gia giảm’ trị bệnh xuất
huyết do giảm tiểu cầu có kết quả (Phương tễ học - Học viện Trung
y Quảng Đông đồng chủ biên xuất bản, 1974).
Gia giảm:
Sốt cao, nhiệt thịnh, hôn mê, cần dùng thêm ‘Tử tuyết đơn’
hoặc ‘An cung ngưu hoàng hoàn’ để thanh nhiệt, khai khiếu.
Nếu có kèm Can hoả vượng, thêm Sài hồ, Hoàng cầm, Chi tử
để thanh Can, giải uất. Tâm hoả thịnh, thêm Hoàng liên, Chi tử,
để thanh Tâm hoả.
Thổ huyết hoặc chảy máu cam, thêm Trúc nhự, Hạn liên tháo,
Mao hoa hoặc Bạch mao căn, Trắc bá diệp sao, để thanh Phế Vị,
cám máu.
Dọi tiộn ra máu, thêm Địa dư, Hoa hoè để thanh trường, chí
huyết.
Tiếu ra máu, thêm Mao căn, để lợi niệu, chỉ huyết.
K iếng kỵ: Trường hợp dương hư, mfít máu và Tỳ Vị hư nhượr
khổHK n^n dùnff.
Tham kh ả o:
> Thương hàn ôn nhiệt đốt ở trong phần huyết, dương lạc bị tổn
thương thì huyết tràn ra ngoài, âm lạc bị tổn thương thì huyết tràn vào trong
tầng da mà sinh phát ban, hoặc kết lại ở hạ tiêu mà phát ra chứng cuồng.
Diệp Thiên Sĩ nói: "Tà vào phần huyết thì sợ hao huyết, động huyết, cần
phải lương huyết tán huyết", đó là nói đến trường hợp này.
Bài này vì tà khí ôn nhiệt nung đốt ở phần huyết mà dặt ra. Lúc đó
chẳng những nhiệt đốt ở phần huyết, mà nhiệt tà với ứ huyết cấu kết ỉẫn
nhau, cho nên lấy thuốc thanh nhiệt trục ứ dùng chung với thuốc lương
huyết tán huyết.
Bài Thanh dinh thang’ so với bài này thì Thanh dinh thang’ là loại
thuốc thanh nhiệt lương huyết phối hợp với thuốc thanh khí, cho nên có thể
làm cho nhiệt ở phần dinh chuyển ra phần khí mà giải được, vì thế nó thích
hợp với chứng nhiệt tà mới vào phần dinh, chưa động đến huyết. Bài này
hoàn toàn do bài thuốc của phần mà huyết lập nên, chú trọng thanh nhiệt
glál độc, lương huyết tán ứ, để trị chứng phần huyết bị đốt nóng. Đó là điểm
khác nhau của 2 bài (Thượng Hải phương tễ học).
> ‘Tê giác địa hoàng thang’ trị chứng nhiệt tà vào huyết phận, bức
màu chạy càn. Bệnh tại huyết phận so với chứng ‘Hoàng liên giải độc
thang' nặng hơn. Do tà nhiệt đốt nóng huyết phận, toàn thân đều liên lụy,
nhiệt tổn thương dương lạc huyết tràn lên trên, nhiệt tổn thương âm lạc thì
máu tràn xuống dưới. Triệu chứng chảy máu mũi, nôn ra máu, đại tiểu tiện
ra mAu, phát ban, đó là chứng chủ yếu của T ê giác địa hoàng thang’, nhiệt
lổn thương tân dịch thì khát nước, nhưng chứng huyết phận là tà ở âm phận,
lầ nhiệt đốt nóng âm dịch tràn ra ngoài, đưa lên miệng, do đó chứng huyết
phận không khát nước, chỉ khô miệng, chỉ muốn súc miệng không muốn
Uổng. Do đó chứng khát nước hoặc khô miệng có thể dùng T ê giác địa
HoAng thang’, v ể trị liệu, ‘Hoàng liên giải độc thang’ do phần khí lan sang
phấn huyết, bài thuốc điểu trị chủ yếu là thanh nhiệt giải độc. T ê giác địa
hoAng thang' trị tà nhiệt vào phần huyết, điều trị chủ yếu là lương huyết, tán
Huyết ù. Khi dùng trên lâm sàng, không những chi có chứng chảy máu mũi,
Môn ra máu, phát ban mà còn phải biện chứng toàn diện. Triệu chửng chủ
yếu \(\ oòt cao, miệng khô, họng ráo, thần chí mê muội, nói sảng, không
NBỦ, mọch Sác hữu lực, kiêm chảy máư mũi, nôn ra máu, phát ban, đại tiểu
tiện rn mrtu, kèm khô miệng không muốn uống, mạch Tế Sác, lưỡi đỏ sẫm,
n |l gnl, dùng ‘Tê giác địa hoàng thang’ (Trung y vấn đối).
Bảng so sánh THANH DINH THANG vầ TÊ GIÁC ĐỊA HOÀNG THANG
Hrí*
HOÀNG LIẺN GIẢI ĐỘC THANG I H iS M Ú Ì ẳ
1.1 (Ngọại đài bíỵếu) 1 Huang lian jie du tang
! C hủ tr ị
IMtnini.**.......................................................................................................... j..................................
.^Ttm tiêu hoả độc chứng. I
........... ...............■•■••••••..........................................I................ aiTì-t*,
Ỵ Triệu chứng chính
II1CU UllUllg Ulllllll
RỈIỈI:...............................-............................................................
lệỉ nhiệt phiền táo, khẩu
khấu táo yết can, I
iỉệt hồng đài hoàng, mạch Sác hữu lực I 15
ì ố t cao, phiền táo, miệng họng khô, lưỡi Ị s ýj
ìề, rêu lưỡi vàng, mạch Sác có lực).
N guyên n h â n gây b ệ n h
HoA độc xí thịnh, dục xích tam tiêu. Ị
ÉÉậ^í‘1'1' ........ ............... .............. ....................................................................... ....................
C ông d ụ n g
>ĩẳ hoả giải độc. I
r .................. ..... .............................. ì"”-- ■■
■■
■■
^ 1, ___ Dược vị ................1
Ệểàứng Uền (quân), Hoàn# cầm (thần), Hoàng bá (tá), Chỉ tử (tá)
8 • 12g, Sác uống.
Tác d ụ n g ’. Tả hoả, giải độc. Trị các chứng thực nhiệt, hoả độc,
sốt cao, phiền táo, miệng táo, họng khô, điên cuồng mê loạn, hoàng
đản thấp nhiệt, kiết lỵ, mụn nhọt chảy nước vàng, nóng quá đến
thổ huyết, mũi ra máu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Sác có lực.
G iải th íc h : Bài này do những vị thuốc rấ t đắng, rấ t lạnh, tả
hoả, giải độc lập nên. Hoàng liên là chủ dược, có tác dụng tả hoả
ở tạng Tâm và trung tiêu; Hoàng cầm tả hoả ở thượng tiêu; Hoàng
bá tả hoả ở hạ tiêu; Chi tử hỗ trợ thông tả hoả ở Tam tiêu. 4 vị hợp
lại, có tác dạng tả hoả, giải độc mạnh hdn, thích hợp dùng cho các
chứng hoả nhiệt thịnh ở tam tiêu.
ứ n g dụ n g lâm sàng:
Dùng bài này, cần phải lấy chứng vì hoả tà thịnh, nhiệt tuy
mạnh nhưng chưa làm tổn thương tân dịch, chất lưỡi không sáng
bóng và đỏ sẫm là thích hợp.
Nếu uất nhiệt, vàng da, thêm Nhân trần, Đại hoàng, tăng
thêm tác dụng tiêu ứ giải độc.
Ưng nhọt đinh độc, có thể giã nát đắp tại chỗ hoặc dùng thêm
thuốc giải độc khác.
Bài này có thể dùng đối với các chứng huyết độc kiết lỵ, viêm
phổi... thuộc chứng hoả độc thịnh.
Đối vổi các chứng xuất huyết như thể huyết, chảy máu cam,
phát ban có huyết nhiệt dùng thêm các vị thuốc lương huyết, thanh
nhiệt như Huyền sâm, Sinh địa, Đơn bì, Mao căn.
C hú ỷ : Dùng bài trên trị nhiệt độc thịnh là chính, những vị
thuốc đều có tính vị đắng hàn dễ làm tổn thương tấn dịch, vi vậy
cần thận trọng đối vởi bệnh nhân có tổn thương tân dịch hoặc cần
thêm những loại thuốc tư âm thanh nhiệt.
Tham k h ả o :
> Khi dùng bài này, cần phải lấy chứng vì hoả tà thịnh khắp cả trong
nQOồi, trên dưới, nhiệt tuy mạnh nhưng tân dịch chưa bị tổn thương, chất
lưỡi không hlộn ra màu sống và đỏ tươi là thích hợp. Thôi Thị nói: “Trong
trường hợp VI có phân táo làm cho người ta nói bậy bạ, nhiệt thịnh cũng
làm cho ngưởl ta nói bậy bạ. Nếu đại tiộn bí mà nói bậy thì nền uống 'Thừa
khí thang'; đạl tiện thông lợi mà nổi bậy thl nôn uống ‘Hoàng llôn giải nhiệt
thang* (tức là 'Hoàng Hên glài độc thang’). Như vộy có thể biết là chứng nóỉ
sảng của bài này là do hoả nhiệt đốt mạnh, làm rối loạn thần minh mà gây
ra, phép trị lấy thanh nhiệt tả hoả làm chủ yếu, không cần dùng bài T hừa
khí’ để tẩy rửa. Ngoài ra, các chứng đau, mụn nhọt, đều thuộc tâm hoả.
Những bệnh thuộc về mụn nhọt, đính độc thuộc về hoả nhiệt sinh bệnh,
cũng có thể dùng bài này để tả hoả giải độc (Thượng Hải phương tễ học).
> ‘Hoàng liên giải độc thang’ (‘Ngoại đài bỉ yếu) trị chứng nhiệt độ
thịnh. T ê giác địa hoàng thang’ trị ôn bịnh nhiệt vào huyết phận. Hai bài
thuốc đểu trị chứng thổ huyết, chảy máu mũi, phát ban, nhưng cơ chế bịnh
lý khác nhau. ‘Hoàng liên giải độc thang’ trị chứng ngoại cảm lục dâm tà
uất hóa nhiệt, hoặc bên trong tích nhiệt, tà nhiệt thịnh thành độc hỏa nhiệt
thịnh tràn vào Tam tiêu, nhiễu loạn thần minh, nặng thì cuồng táo, thần chí
mê mờ, không ngủ, nhiệt làm tổn thương tân dịch họng khô miệng ráo, nếu
khí phận nhiệt thịnh lan sang huyết phận, bức máu tràn ra ngoài sinh các
chứng chảy máu. Do tà nhiệt tại kinh dương, hỏa tính viêm lên trên, dương
lạc tổn thương, huyết bức lên trên chảy máu mũi, thổ ra máu, tràn ra da thịt
thì phát ban, không tổn thương âm lạc nên không có hiện tượng đại tiểu tiện
ra máu. Do đó đặc điểm biện chứng của ‘Hoàng Hên giải độc thang’ là nhỉệt
thịnh, phiền táo, thần chí mê mờ, nói sảng, mạch Sác hữu lực. Chỉ có chứng
chảy máu mũi, thổ huyết, phát ban có thể dùng ‘Hoàng liên giải độc thang’
(Trung y vấn đối).
'Hoàng liên giải độc thang’ tứ vị, ‘Hoàng liên giải độc’ bốn vị đây,
Hoàng bá, cẩm, Liên, Chi tử bị, Chi tử, Bá, Cẩm, Liên đủ tay,
Táo cuồng đại nhiệt ẩu bất miên, Đại nhiệt, điên cuồng, nôn, không ngủ,
Thổ nục ban hoàng quân khả sử, Phát ban, thổ nục dụng xưa nay,
Nhược vận Tam hoàng thạch cao thang’, Gọi bài ‘Tam hoàng thạch cao' ấy,
Tái gia Ma hoàng cập Đạm xị, Thêm vị Ma hoàng, Đạm xị hay,
Thử vi thương hàn ôn độc thịnh, Trị chứng thương hàn ôn độc thịnh,
Tam tiêu biểu lý tương kiêm trị, Tam tiêu biểu !ý giải trừ ngay,
Chi tử, Kim hoa gia Đại hoàng, Kim hoa, Chi tử, Đại hoàng nhập,
Nhuận trường tả nhiệt chân kham. Tả nhiệt, nhuận trường đáng dựa thay.
Tác dụng'. Thanh nhiệt, giải độc, tiêu ung, hoạt huyết, chỉ
thống. Trị mđi bị mụn nhọt nhiệt độc, mụn nhọt nóng đỏ, sưng đau,
Hự lạnh, sốt, mụn nhọt chưa phá mủ, chưa vỡ miệng.
G iải th ích: Kim ngân hoa là chủ dược, thanh nhiệt giải độc,
trị ung nhọt; thêm Phòng phong, Bạch chỉ trừ phong thấp, bài
lìừng, tiêu phù sưng; Quy vĩ, Xích thược, Nhũ hương, Một dược
hỉmt huyết tán ứ, giảm đau; thêm Bối mẫu, Thiên hoa phấn thanh
nhiệt, hoá đờm, tán kết; Trần bì lý khí hành trệ, tiêu sưng; Xuyên
Hítn giáp, Tạo giác thích hoạt huyết, tiêu độc, tuyên thông kinh lạc;
Cỉiim tháo thanh nhiệt giải độc,
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trị mụn nhọt độc lô loét, thuộc
tỉưưng chứng, thực chứng, dùng thuốc sắc uống còn bã thuốc dùng
dế đắp váo chỗ sưng đau.
Hiộn nay bải này được dùng rất rộng rãi, trị nhiều bịnh viêm
nhi Am, như viêm tổ chức tổ ong, rôm sảy, nhọt ìở, viêm vú, viêm
ruột (lư hán niủ, nle I*hứnjí sơnj( nóng đỏ đau (lương chứng đỗu cổ
tM iliniK-
Gia g iả m :
Trường hợp ung nhọt không to, có thể bỏ Tạo giác thích, còn
Nhũ hương, Một dược thì giảm liều.
Nếu sưng đau nhiều bỏ Bạch chỉ, Trần bì là thuốc cay nóng,
thêm Bồ công anh, Liên kiều, Cúc hoa để tăng tác dụng thanh
nhiệt, giải dộc.
Huyết nhiệt nặng, thêm Đan sâm, Đơn bì để tăng thanh
nhiệt, lương huyết.
Táo bón, thêm Chỉ thực, Đại hoàng, Mang tiêu để tả hạ,
thông tiện.
Chú ỷ: Ưng nhọt đã vỡ và trường hợp âm thư không nên dùng.
Dùng th ận trọng đối với trường hợp bệnh nhân Tỳ Vị hư, khí
huyết kém.
Tham khảo:
CỂr La Đông Dật nói: Đây là bài thuốc thường dùng để công độc trong
trị mụn nhọt, Sách 'Nội kinh’ ghi: “ Dinh khí không thuận đi ngược vào trong
thịt” , cho nên phát ra ung nhọt đều do dinh khí uất trệ, vì thế mà huyết kết,
đờm trệ, chứa chất nhiệt độc gây thành bệnh. Cách trị bệnh này hay ở chỗ
thông kết tụ ở kinh, thông hành huyết-trệ, phối với trừ đờm, điểu khí, giải
độc. Bài này, Xuyên sơn giáp để làm mềm nhọt cứng; Tạo giác thích để
đạt tới nơi có độc; Bạch chỉ, Phòng phong, Trần bì thông kinh, điểu khí, sơ
thông uất trệ, Nhũ hương giảm đau, hoà huyết; Một dược phá huyết, tán
kết; Xích thược, Quy v ĩ đuổi huyết nhiệt đi, để phá kết; Bối mẫu, Kim ngân
hoa, Cam thảo làm tá, một mặt trừ đờm, giải uất, một mặt tán độc, hoà
huyết, thì cứng sẽ tan, đau sẽ giảm. Nhưng bài này, vì dinh vệ còn mạnh,
trung khí chưa suy mà đặt ra, nếu Tỳ Vị vốn nhược, dinh vệ điều hoà, thl
cỏ bài thuốc T h á c lý tiêu độc tán’, cần phải châm chước mà dùng (Danh y
phương luận).
v*~ ‘Tiôn phương hoạt mệnh ẩm’ còn gọi là ‘Chân nhân hoạt mệnh
ám', là bàl thuốc số một trị ngoại khoa ung nhọt. Bệnh ung nhọt giai đoọn
đẩu phần nhlểu thuộc dương chứng, thường sử dụng bài này đầu tiôn,
người xưa gọl là bài thuốc công độc số một của môn ung nhọt. Bài thuốc
phối hợp nghỉôm cẩn chặt chẽ trị các chứng ung nhọt mới mắc rất hiệu quA,
Vương Khầng Đường, danh y đởi Minh, nóỉ: ‘Bài này trị tát cả chứng ung
nhọt, chưa thành mủ thl tiổu, đá thành mú thl vở mủ, tác dụng giảm dnu,
vỡ mủ, tlôu mù, sau khi uống có cảm giác buốn ngủ, hết dau nhức, rđt thổn
hiệu1. VI vộy dược mệnh danh là bài thuốc 80 một tr| ung nhọt.
Hiện nay bài này được dùng rất rộng rãi, trị nhiều bệnh viêm nhiễm,
như viêm tổ chức tổ ong, rôm sảy, nhọt lở, viêm vú, viêm ruột thừa hoá mủ,
các chứng sưng nóng đỏ, đau dương chứng đều có thể sử dụng. Nếu bệnh
thuộc âm chứng hoặc nhọt đã vỡ mủ không được dùng (Trung y vấn đối).
- Shen xi dan
Q. Tề giác (mài với nước), Thạch xương bồ, Hoàng cầm đều 24g,
Sinh địa, Kim ngân hoa đều 60g, Liên kiều 40g, Bản lam căn, Đạm
ịậu xị đều 30g, Thiên hoa phấn, Tử thảo đều 16g. Tán bột, hoà với
nước Tê giác và Địa hoàng (không dùng mật ong), thêm Đạm dậu xị
W n với bột thuốc trên, giã, làm hoàn nặng lOg. Uống ngày 2 lần
vđi nước đun sôi để nguội.
Có thể chuyển sang thuốc thang sắc uống,
Tác d ụ n g : Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc> khai khiếu,
bùng trong các bệnh viêm não, sốt xuất huyết, ban sởi nặng ở trẻ
klhồ, cổ sốt cao mê man, nói sảng, phát ban, m ắt dỏ, bứt rứt, chất
luoi đỏ thẫm.
Ị Ghi chú: Trong bài cổ phương có dùng nước lọc phân người
không cần thiết).
t|.;.
THANH NHIỆT GÍẢI THỬ
m ĩầ M ũ m
Là những bài thuốc dùng chữa những bệnh sốt về mùa hè,
thuộc phạm vi chứng thử, có các triệu chứng chính là sốt, khát
nước, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch Hư, thường là chứng nhiệt kiêm
thấp, thường kèm theo khí hư.
Bài thuốc cổ phương thường dùng là ‘Hương nhu ẩm’, ‘Lục
nhất tán’, Thanh thử ích khí thang’.
Bài ‘Hương nhu tán’ vừa có tác dụng giải biểu, tiêu thử, vừa có tác
hoá thấp trộ, hoà trường vị, vì vậy, có thể dùng trị cảm mạo vào mùa
hề ■ thu, các chứng nhiễm trùng dường ruột như viêm ruột, kiết lỵ... khéo gia
|Ịậ m BỒ dạt kết quả tốt (Thượng Hải phương tẻ học).
M)
LỤC NHAT TAN
(Thương hàn tiếu bản) Liu yi san
C h ủ tr ị
Thử thấp chứng.
T riệ u c h ứ n g c h ín h
Thấp nhiệt phiền khát, tiểu tiện bất
lợi, tiết tả (Thấp nhiệt phiền khát, s ,« m /JVÍSW J, m m
tiểu không thông, tiều chảy).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Ngoại cảm thử thấp.
C ông d ụ n g 3*11
Thanh thử lơi thấp.
Dưực vị
“ ; ; x ;
Ị Hoạt thạch 6 phần, Cam thảo 1 phần. Tán bột, trộn đều, moi lân
I uống 6-12g với ít m ật ong và nước đun sôi (ấm), ngày 3 lần.
Có thể chuyển thành thuốc thang, lượng gia giảm, sắc uống.
. Dươc vi
.......* .’ ....................... 15 n*
Sinh địa (quân), Mộc thông (quân), Cam thảo tiêu (tá sứ), lượng
bằng nhau. Tán bột, trộn đều, mỗi lần uống 12g. Lấy 1 chén
nước, cho Trúc diệp (thần) vào sắc cạn còn khoảng 5 phân, uống
nóng sau bữa ăn.
; Có thể chuyển thành thuốc thang sắc uống.
Tác dụng'. Thanh tấm, lợi thấp. Trị Tâm kinh nhiệt thịnh,
miệng khát, m ặt đỏ, người nóng bứt rứt, miệng lưỡi lở, tiểu ít, đỏ,
có lúc tiểu buốt.
G iải th íc h : Sinh địa thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm
)A chủ dược; Mộc thông, Trúc diệp, thanh Tâm giáng hoả, lợi tiểu;
Onm thảo tiêu thanh nhiệt, tả hoả và điều hoà các vị thuốc.
ứ n g d ụ n g lã m s à n g : Bài này có thể dùng trị viêm lở miệng
do tAm kinh nhiệt thịnh.
G ia giả m : Nếu Tâm phiền nhiệt, bứt rứt, thêm Hoàng liên,
đế thanh Tâm hoả.
Tiểu buốt, tiểu ra máu, thêm Hạn liên thảo, Tiểu kế, Cù mạch
đế thnnh nhiệt lương huyết, thông lâm.
Viêm bể thận cấp, tiểu tiện nhiều lần, đau, thêm Tiểu phượng
vl th/io, rFrân châu mẫu, Bạch mao căn để tăng tác dụng thanh
nhlột, lợi thuỷ.
Tham khảo:
> Quý Sở Trọng nói: Nội /ớn/? gọi hai thứ tinh kết lại là thần. Như vậ
Ih ín là chốt dịch đặc biệt ở trong tủm chân khí, trong thận để nuôi dưỡng,
nho nến tôm dịch giao xuống mủ hoả tự giáng; Thận khỉ dun lên mà thuỷ tự
lin h , tlổn hlốn Iđy bủl 'Sinh m och’ dế cứu tân dịch, là trị gốc không trị ngọn
vậy; ‘Đạo xích tán’ thanh tả hoả, là trị ngọn để củng cố gốc. Họ Tiền (Ất)
chế ra bài này có ý muốn kềm chế tâm hoả vượng, trước phải bổ can thận;
Sinh địa hoàng mát mà hay bổ thẳng xuống hạ tiêu, bồi bổ thận thuỷ, thận
thuỷ đầy đủ thì tâm hoả tự giáng. Lại sợ can mộc vận hành hay sinh ra hoả(
giúp cho tà khí, làm hại thổ mà hao tổn chính khí, cho nên dùng Cam thảo
tiêu là tá, đi xuống làm hoà hoãn thế cấp bức của can mộc, tức là tả tâm
hoả thực; đồng thời trị trong âm hành đau, lại dùng Mộc thông để thông trệ
ở tiểu trường, tức là thông tâm hoả bế uất, như vậy là trị một được hai. Bài
T ả tâm thang’ dùng Hoàng liên để trị thực tà, thực tà thịnh thì mộc khí hữu
dư, tả can để thanh mẹ vậy. Bài ‘Đạo xích tán’ dùng Địa hoàng để trị hư
tà, hư tà thì trách thuỷ không đủ, làm mạnh thuỷ để chế hoả. Bài này mát
mà bổ, so với những bài đắng, hàn, công phạt vị khí, thương tổn sinh khí thì
khác nhau xa vậy (Danh y phương luậrì).
> Nhiệt thịnh ở tâm kinh, hoả bốc ỏ phần trên, cho nên miệng khát,
mặt đỏ, hoặc trong miệng lở loét. Tâm và tiểu trường có quan hệ biểu lý,
tâm chuyển nhiệt đến tiểu trường, cho nên tiểu tiện vàng đỏ, khi đi tiểu thì
đau buốt. Sách ‘Y tông kim giám’ ghi: “Bài này là thuỷ hư mà hoả không
thực thì nên dùng lợi tiểu tiện, sẽ không làm hại âm t tả hoả mà không phạt
đến vị dương; nếu tâm kinh thực nhiệt, cần thêm Hoàng liên. Nhiệt nhiều,
thêm Đại hoàng, cũng tà phép rút củi dưới đáy nổi vậy” .
Bài này thêm Xa tiền tử, Huyết dư thán, A giao, trị huyết lâm. Sách
‘Chứng nhân mạch trĩ dùng bài này thêm Thăng ma, Hoàng liên, Đơn bi,
gọi là bài ‘Thăng ma thanh vị thang’, có ý dùng Thăng ma để giải độc, phát
sởi ra, Hoàng liên để thanh nhiệt, Đơn bì để lương huyết tán ứ, Đối vỡi
chứng Tâm Vị đều nhiệt, ban sởi khó mọc ra, có thể dung được (Thượng
Hải phương tễ học).
> Đ ạo xích tán’ là bài thuốc số một trị kinh Tâm nhiệt. Sách ‘Mạctỉ
chứng’ quyển thượng v iế t: ‘Chứng Tâm thực, Tâm khí thực, thích nằm ngửa
dùng T ả tâm thang' vì vị Hoàng liên là chủ dược. Chứng trẻ em nằm úp vn
nằm ngửa íà hai chứng trạng khác nhau, ‘Đạo xích tán’ không thuộc kinh
Tâm thực hoả, do đó trong bài không có Hoàng liên là điểm khác. Quyổn
thượng, mục ‘Nội chứng’ viết : ‘Đỏ là Tâm nhiệt, dùng ‘Đạo xích tán’, dỏ
nhạt là Tâm hư nhiệt, dùng ‘Sinh tê tán’. Điều văn nói rằng Tâm nhiệt và
Tâm hư nhiệt chỉ là tương đối, do đó chủ trị của ‘Đạo xích tán’ và Tâm hư
có phân biệt.
Phân tích theo cách lập bài thuốc thì Sinh địa vị ngọt đắng, lạnh, vrto
kinh Tám thanh nhiệt lương huyết, vào Thận tư dưỡng âm dịch. Nếu Thộn
thuỳ đrty dủ th) thông giao Tâm dương, Tâm hoả giáng xuống. Mộc thông v|
đổng ỉọnh, thanh nhlột kinh Tâm, thông lợi Tlổu trường, dAn nhỉệt dl xuống
Do đỏ Sinh đ|a hoàng tr| hư nhiệt, Mộc thông trỊ thực hoà. Nếu kinh TAin
thực hoả phải dùng Mộc thông làm quân, đắng lạnh thanh Tâm dẫn nhiệt đi
xuống, có thể không dùng Địa hoàng hoặc dùng ít để tránh nê trệ. Nếu kinh
Tâm hư nhiệt phải dùng Sinh địa làm chủ dược, để tư âm thanh nhiệt. Có
thể không đùng Mộc thông hoặc dùng ít để tránh tổn thương âm. Trong bài
dùng Mộc thông, Sinh địa lượng như nhau. Vì vậy xem xét chứng và dùng
thuốc không thể biết Tâm nhiệt hư thực (Trung y vấn đối).
i 'Bạo xích’ Sinh địa dữ Mộc thông, ‘Đạo xích': Sinh địa với Mộc thông,
Ị Thảo sao, Trúc diệp, tứ ban công, Thảo tiêu, Trúc diệp bốn bề công,
; Khẩu my, lâm thống tiểu trường hoả, Miệng đau, tiểu buốt, Tiểu trường hoả,
i oẫn nhiệt đông quy tiểu tiện trung. Đưa nhiệt ra đường tiểu tiện chung.
I Thanh tấm liên tử’ Thạch, Liên, Sâm, ‘Thanh tâm liên tử’, Nhân sâm, i
: Địa cốt, Sài hổ, Xích phục, cẩm, Sài hổ, Địa cốt, Hoàng cẩm, Thạch liên, ỉ
; Kỳ, Thảo, Mạch đông, Xa tiển, Phục linh, Kỳ (hoàng), Thảo (cam), Xa tiền, ;
; Táo phiền tiêu khát cập băng lâm. Bãng lâm, đái tháo, táo phiền rất hay. :
Tác d ụ n g : Thanh thấp nhiệt ở kinh Can, Đởm. Trị Can, Đồm
có thực hỏa, đầu đau, m ắt đỏ, hông sườn đau, miệng đắng, tai ù,
vỉôm tai giữa, hoàng đản, thấp nhiệt dồn xuống bên dưới gây ra
Uểu buốt, tiểu gắt, đau, ngứa bộ phận sinh dục, đđi hạ.
G iải th ích: Long đởm thảo thanh Can, Đởm thực hoả, trừ
thấp nhiệt ỏ hạ tiêu, là chủ dược; Hoàng cầm, Chi tử hỗ trợ thêm
tAc íiụng thanh thực hoả ồ Can Đởm; Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền
tứ thnnh lợi thâp nhiệt; Đương quy, Sinh địa dưỡng âm huyết, hoà
Cnn, có ý phối hợp thuốc trong tả có bổ để cho tả hoả không hại
chAn Am; Cam tháo (liổu hoá các vị thuốc; Sài hồ sơ thông Can
Hờm. (Yk: vị thuốc phối hợp có tác (lụng chung lả thanh lợi thấp
nhiột.
Hoả thịnh tấ t nhiên làm hao âm dịch, cho nên dùng Sinh địa,
Đương quy để tư dưỡng can huyết, làm cho tà hết mà chinh khí
không bị thương. Sài hồ thông đạt can khí, Cam thảo hoà trung
tiêu giải độc, đồng thời để điều hoà các vị thuốc.
Chứng của bài này là do can hoả hiệp với thấp nhiệt gây ra.
Can hoả nghịch lên thì sườn đau, miệng đắng, trong tim phiền
nóng, m ắt sưng đỏ đau, tai điếc, tai sưng, thấp nhiệt dồn xuống
dưới thì thấy các chứng lâm trọc, âm hộ sưng ngứa, bìu dái phát
mụn nhọt. Bài này có tác dụng tả can hoả, lợi thấp nhiệt, cho nên
đối với các chứng kể trên đều có thể chữa trị, can hoả giáng, thấp
nhiệt trừ thì các chứng tự nhiên khỏi.
ứ n g d ụ n g lâ m sà n g : Trên lâm sàng, thường dùng bài này
gia giảm trị các bệnh viêm gan vi rút (thêm Nhân trần), trị viêm
túi m ật cấp (thêm Khổ luyện căn bì, Đại hoàng), viêm bàng quang
cấp (thêm Hoàng bá, Trúc diệp, Hoạt thạch), và các bệnh như viêm
màng tiếp hợp, viêm tai giữa, cao huyết áp, viêm cầu thận cấp,
viêm hô" chậu cấp có hội chứng Can kinh thấp nhiệt...
Chú ỷ : Bài này sức tả can hoả rấ t mạnh, các chứng thực hoả
của can kinh, tân dịch chưa bị tổn thương, đều có thể dùng thuốc
khổ hàn của bài này để tiêu trừ. Nhưng thuốc khổ hàn có thể
làm hại vị khí, cho nên trúng bệnh thì thôi, khồng nên dùng quá
nhiều.
Tham khảo:
> Sườn đau, miệng đắng, tai điếc, tai sưng, là bệnh thuộc kinh đdm.
Các chửng âm hộ sưng, ngứa, nóng, bạch trọc, tiểu ra máu, là bệnh thuộc
kỉnh can. Cho nên dùng Long đởm thảo tả hoả ở can đởm, lấy Sài hổ đẫn
vào Can, lấy Cam thảo hoà hoãn can cấp, mượn cầ m , Chi, Thông, Trạch,
Xa tiển làm tả để lợi mạnh tiểu tiện, làm cho mọi thứ thấp nhiệt có đường
tháo ra.
Các vị thuốc trên đểu lả những vị tả can, nếu bệnh khỏi thì sợ rằng
tạng can cũng bị tổn thương, cho nên lại thêm Đương quy, Sính địa đẩ
huyết dưỡng can, vl can là tạng trữ huyết, bổ huyết tức ià bổ can, mồ chò
hay nhất tà bối thuốc tả can trở thành thuốc bổ can, có hàm đủ ỷ nghĩa vửn
đánh lại vửa xoa dịu (Sàn b ổ danh y phương luận).
> Trong bài ‘Long đởm tả can thang' Sài hổ, Chì tử, Long đởm thỏo,
Sinh địa,,, phrti dùng rượu ono đổ dỗn thuổc lôn trôn, đống thời tăng hỉệu
lực 8Ơ tán tà khi, tránh v| đáng lạnh làm bé uâỉ tà độc. Trong bửi thuốc dùng
cả vị thuốc bổ và tả, trong giáng có thăng, trong tả có bổ, có tác dụng trừ
tà mà không tổn thương chính khí, tả hoả mà không hại Vị khí, các vị phối
hợp nghiêm cẩn, chặt chẽ, đạt mục đích thanh tả Can hoả...
Trong chỉ định điều trị của bài thuốc, có chửng thấp nhiệt ở kinh Can
dẫn xuống hạ tiêu, v ể mặt sinh bịnh lý, bịnh thấp phần nhiểu liên hệ đến Tỳ
kinh. Can là tạng của huyết, chủ yếu thăng phát thấp nhiệt tại sao lại sản
sinh ở kinh Can? Bài thuốc sở dĩ có tác dụng trị bịnh Can Đởm vì liên hệ
đến Thiếu dương tam tiêu, vể mặt sinh lý, Tam tiêu chủ trì thông lợi đường
thủy dẫn xuống bàng quang. Trong thân thể, phần nhiểu chất nước đều từ
tiển âm bài xuất ra ngoài. Trong thân thể, kinh mạch của Can iiên hệ với
âm khí, đo đó hỏa ở kinh Can thịnh sẽ liên lụy đến tam tiêu, iàm trở ngại
quá trình trao đổi bài tiết dịch thể. Thấp và nhiệt kết hợp nhau uất trệ ở hạ
tiồu, xuất hiện các triệu chứng thấp nhiệt bên dưới như bạch đới, lâm trọc,
sưng ngửa bộ phận sinh dục... Nguyên nhân sinh thấp rất nhiều như Tỳ hư
khổng vận hóa, uống bia rượu quá nhiều đều sinh chứng bịnh thấp nhiệt.
Thấp là âm do đó thường rót xuống hạ tiêu.
Bài thuốc này chủ yếu trị thấp nhiệt ò kinh Can dẫn xuống hạ tiêu,
không phải trị chứng thấp do Tỳ, vì vậy trọng dụng Long đỏm, Hoàng cầm
tả hỏa; Chi tử thông lợi Tam tiêu; Mộc thông, Trạch tả, Xa tiền thấm tiết
thấp nhiệt, mà không dùng Bạch truật, Bạch linh kiện Tỳ khứ thấp (Trung
y vốn dối).
Tới' tiụĩiỊỊ; Thanh can u h(»A. Trị Chu hori uAt nhi^t, không nhm
yên được, dễ kinh sợ, hay giận, mắt sưng đỏ đau, mạch Hồng Thực.
G iải thích: Bài này thanh Can tả hoả. Đại hoàng đắng lạnh,
vị đậm tiết nhiệt đi xuống; Khương hoạt, Phòng phong trừ Can
phong, tả Can hoả, có thể thuận theo tính đi lên của can mộc; Sơn
chi tán uất hoả ở tam tiêu, đưa tà nhiệt theo đường tiểu ra ngoài.
Bài này dùng chung các phép tả hoả, tán uất và dưỡng Can, cho
nên thành ra bài thuốc bình Can tả hoả.
Tham khảo:
> Can tàng chứa hồn, về tình chí là giận, can có uất nhiệt cho nên
thường hay giận, dễ sợ, không nằm yên được, mắt là khiếu của can, phong
nhiệt công lên trên cho nên mắt đỏ sưng đau. Thiên T ạ n g khí pháp thời
luận’ (Tố vấn 22) viết: “Can muốn tán ra, cần dùng thứ cay để tán ra”. Tính
can thích điều đạt cho nên tán ra tức là có ý bổ rồi. Tuy nhiên bài này là bài
thuốc tả hoả, phải là người khoẻ mạnh, thực chửng thì dùng mới thích hợp”
(Thượng Hải phương tễ học).
> T ả thanh hoàn’ trị mắt sưng đỏ, đau nhức, hay lo sợ, tức giận, tinh
thần không yên, tiểu tiện đỏ, đại tiện bí, mạch Hổng Thực..., đó là những
triệu chứng do Can hỏa uất kết. v ề phương diện sinh lý, Can chủ thăng
phát, hỏa thuộc dương, tính viêm lên trên, nếu Can hỏa uất kết tất sẽ công
lên trên, do đó có các triệu chứng trên.
Sách 'Nội kinh’ viết : ‘Hỏa uất kết phải khai thông cho thăng phát,
mộc uất kết phải cho thông đạt, Can thích tán phát phảỉ dùng vị thuốc cay
để thăng tán’ (Hỏa uất phát chi, mộc uất đạt chi, Can dục tán, cấp thực tân
đ ĩ tán chi). Vì vậy phàm bịnh hỏa uất kết phải dùng thuốc phát tán, thăng
đề điểu trị. Can hỏa uất kết phải chữa bằng cách điều đạt thông tán. Các
chứng bịnh do hỏa uất kết ở kinh Can, nếu đơn thuần dùng lượng lớn thuốc
đắng lạnh giáng tiết hỏa uất chẳng những hỏa không được thăng phát,
hỏa tà không được trừ khử mà còn làm ức chế Can Mộc. Nếu chỉ dùng
phong dược dể tán hỏa Can mộc thì sẽ trợ giúp hỏa nhiệt như lửa đổ thốm
dáu. Trong trường hợp này chỉ có kiêm dụng 2 bài thuốc là kế sách vạn
toàn. Trong bài thuốc một mặt dùng Long đởm thảo, Chi tử, Đại hoàng tỏ
Can hỏa, mặt khác dùng Khương hoạt, Phòng phong tán hỏa uất. Các vị
thuốc đắng lạnh như Long đởm thảo, dược Khương hoạt, Phòng phong coy
tán thăng phát thì hòa dược giáng và thăng phát không bị uất bế. Phòng
phong, Khương hoạt tính thăng phát cay tán dược Chi tử, Long đởm thảo,
Đạl hoàng dắng lạnh giáng tiết thl tác dụng thăng tán hỏa uất mà hạn chô
năng lực trợ giúp hòa tà,
Ngortl ra, trong bồl thuốc dùng Phòng phong cổ tốc dụng íức phong,
trấn kinh, CAo y g lt trước đờl Nguyền, Minh, phương phấp diếu trị nội phong,
ngoại phong không phân biệt, chĩ quan niệm ‘dùng Phòng phong trị phong '
(Bản thảo đồ kinh). Trong bài thuốc nguyên trị Can nhiệt tay chân co quắp,
quờ quạng, lưỡi co... do đó sử dụng Phòng phong dẹp yên phong, chống co
giật. Đó là phương pháp tán ngoại phong tả nội phong, hậu thế thay bằng
phương pháp bình Can tức phong. Các vị phong dược tuy công dụng thăng
phát trợ giúp hỏa nhiệt, nhưng trong bài thuốc các vị dược liệu phối hợp
rất thần điệu, đạt mục đích tán kỉnh Can hỏa uất, sơ đạt Can khí, nhiệt hỏa
được trừ khử (Trung y vấn đối).
TẢ KIM HOÀN
(Đan khê tâm pháp) Xie jin wan
C hủ tr ị
Can hoả phạm Vị chứng. If'Ằ ĨE S iE
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Hiếp thống, khẩu khổ, ẩu thổ, thốn
toan, th iệt hồng đài hoàng, mạch
l« p f , PẵMtSSằ,
Huyền Sác (Hông sườn đau, miệng
s- ]» ® it
(ỉấng, nôn mửa, nôn ra nước chua, lưdi
dổt rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác).
N gtiyên n h â n gây b ệ n h
Oan uất hoá hoả, hoành nghịch phạm m ĩ í t ‘X , # tỉẼ íG f,
Vị, Vị th ấ t hoà giáng. s & íniỉặ
C ông d ụ n g ĩh ữ
Thanh tả Can hoả, giáng nghịch chỉ ẩu. m m s f ỉk , pặìỀ ikm
Dược vị I5nậ
ĩỉoảìiịị liên (sao với nước Gừng) (quân) 6 phần, Ngô thù du (ngâm
nước muối) (tá) 1 phần. Tán bột, làm hoàn, uống mỗi lần 2-4g.
CM thổ’ gia giảm chuyển làm thuốc thang sắc uống.
Táv dụng: Thanh tả Can hoả. Trị Can khí uất hoá hoả, ngực
miờn íưiy lức, nôn, miệng (ĨÁng, ự chua, họng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng,
niọcli Huy ồn s/ic.
(Hải thivh; IloAng liòn đíỉng hììn, <*6 titc <lụntf tri TAm hort,
tức cũng gián tiếp tả Can hoả (tả mẫu tắc tả kỳ tử) là chủ dược; Ngồ
thù tính cay nóng, có tác dụng khai uất cầm nôn. Bài thuốc có 2
vị, một hàn một nhiệt, tân khai khổ giáng, cùng dùng, có tác dụng
thanh Can hoả, khai Can uất. Trị Can uất hoả, Vị khí nghịch gây
Ợ hơi, Ợ chua, m iệng đắng, ngực sườn đầy tức.
ứ n g d ụ n g lả m sàng: Thường dùng trị các chứng viêm dạ
dày mạn, có triệu chứng nôn, buồn nôn, ợ chua, miệng đắng, ngực
sườn đau tức...
Lâm sàng sử dụng bài này thường thêm Ô tặc cốt, Đoạn ngọa
lăng tử, để bình Can hòa VỊ, chống dư axit, giảm đau.
Trị chứng viêm dạ dày cấp tính, mạn tính thuộc nhiệt chứng,
kiêm Can khí bất hòa, hoặc phối hợp ‘Tứ nghịch tá n ’ gia giảm để
tăng tác dụng sơ Can hòa Vị.
Trị tiêu chảy, kiết lỵ, đau bụng nhiều, thêm Bạch thược.
C hú ỷ: Không dùng trong trường hợp sườn đau do Can huyết
hư.
Tham khảo:
> Hồ Thiên Tích nói: Đây chính là bài thuốc tả can hoả. Trị Can có
mấy loại: Thuỷ suy mộc không sống được, dùng ‘Địa hoàng hoàn’ bổ thận
để tư can; thổ suy mộc không trồng được. Trong bài dùng Sâm, Linh, Cam
thảo để hoãn can bồi thổ. Bản kinh (Can) huyết hư có hoả, dùng T iêu dao
tán’ để thanh hoả, huyết hư không có thuỷ, dùng T ứ vật thang’ để dưỡng
âm. Còn phép bổ hoả cũng như tận ỏ dưới, mà phép tả hoả cũng như tận
ở trên. T ả kim hoàn’ chỉ dùng Hoàng liên làm quân theo phép thực thì tả
tử để bẻ gẫy thế xông bốc của hoả, Ngô thù du cùng ioại thì tìm nhau, dẫn
nhiệt đi xuống, và lấy tính tân táo để khai can khí uất, ức chế thế thiên
thắng, cho nên dùng làm tá, thế thì bản kinh (Can) khí thực mà thổ không
hư mới nôn dùng (Sán b ổ danh y phương luận).
> La Thiôn ích nói: "Trị can có mẩy cách: Thuỷ suy mà mộc không cố
gl để sinh, thì lấy những thứ như ‘Địa hoàng hoàn' để tư bổ vào; thổ suy mrt
mộc không có chỗ để sinh thì đùng những thứ như Sâm, Linh, Cam thảo để
bói bố vào; huyốt hư có hoả thì dùng ‘Tiêu dao tán’ để thanh đi; huyết hư
khổng cò thuỷ thl dùng T ứ vật thang’ để nuôi dưỡng. Phép bổ hoả thì giống
VỚI thộn ỏ dưới; phép tả hoả thl giống với tâm ở trôn, cho nên bài này dùng
một v| Hoàng llén làm quAn dược. Nhưng cẩn phàl lồ mộc khí thực, khổng
bị hư, mớl lò thlch hợpM. Bồi này thích hợp với thực chửng do hoồ tồ ở can
kinh gầy ra, nếu can đỏm huyất hư mà alnh ra ohửng dau •ườn, thl bài này
không thích hợp (Thượng Hải phương ỉễ học).
> ‘Tả kim hoàn’ trị Can hỏa phạm Vị, đau sườn, lợm giọng, buồn nôn
nuốt chua. Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn 70) viết : ‘Các chứng khí
xung ngược lên đều thuộc hỏa, các chứng nôn mửa ra nước chua đều thuộc
nhiệt’. Nguyên nhân phát sinh nôn mửa, nuốt chua do Can khí uất kết, uất
thành hòa, xâm phạm Vị gây ra. Can phạm Vị, chức năng thăng giáng của
vị bị rối loạn, do đó trong bài dùng Hoàng liên thanh tiết Can hỏa làm quân,
nếu hỏa được thanh thì không xâm phạm Vị. Trong bài thuốc, Hoàng liên
*Ó 2 tác dụng, một là sở trường của Hoàng liên là thanh Tâm, tâm là con
sủa Can, mẹ thực phải tả con, hỏa của kinh Can Tâm giáng thì không khắc
kim, kim vượng ức chế Mộc, do đó bài thuốc được đặt tên là T ả kim’. Hai
|â Hoàng liên có tác dụng thanh Vị nhiệt. Hỏa giáng thì khí tự giáng, do đó
Ịhỉch hợp chứng Can hỏa phạm Vị, nôn nghịch, nuốt chua. Trong bài dùng
Hoàng liên thanh Can hỏa íàm quân, kiêm thanh Tâm, Vị, một phát tên mà
Irủng ba mục tiêu, chỉ một vị thuốc trị cả tiêu bản.
Về mặt sinh lý, Can chủ sơ tiết, khi kinh Can có uất hỏa, nếu không
dửriQ vị đắng lạnh giáng tiết thì không thể khai mở tán kết, do đó, phải dùng
tnột ít thuốc cay nóng như Ngô thù du làm phản tá. Ngô thù du vị cay thơm,
d ín g ấm, có tác dụng khai uất tán kết ỏ kinh Can. Với liều lượng nhỏ so với
Hoàng liên (tỷ lệ 6:1) chẳng những không có tác dụng hỗ trợ nhiệt, ngược
lệl còn tác dụng thông đạt, sơ tiết khí cơ tán kết. u ất kết được khai thông thì
Qláng, hai vị tương phản tương thành. Ngoài ra Ngô thù du có tác dụng
hệ Khí cực nhanh, hỗ trợ Hoàng liên hòa vị giáng nghịch cầm nôn. Ngô thù
ểu linh ấm, hạn chế tinh lạnh của Hoàng liên. Hai vị phối hợp nhau rất đắc
Kle, tà hồa mà không lưu trệ. Ngô thù du thật là một vị tá sứ giỏi. Bài thuốc
(t vị nhưng tác dụng tân khai khổ giáng, hàn nhiệt phối hợp rất linh diệu.
‘ Ồ Mất hỏa ở Can, thanh nhiệt ở Tâm và Vị, chống nôn nghịch, các chứng
l i đểu được trừ khử (Trung y vấn đối).
n kim': Thú Liên lục nhất hoàn, Tả kim’: Thù nhất lục Liên viên,
Ị&tfì Wnh hoả uất thổ thôn toan, Hoả uất kinh Can nồn, ợ, mửa,
H ll gii Thược dược danh 'Mậu kỷ', Ggi tên ‘Mậu kỷ’ Thược gia thẽm,
r^t tấ, nhiột ly phục chỉ an, Uống vào tả, lỵ mau bình phục,'
!«, Phụ lục n h ít tr| vi thống, Vi thống Liến, Phụ lục nhất yên,
n nhẳn nhiệt dụng lý nhất ban. Hàn nhân nhiệt dụng đán nêu lẽn
Bảng so sánh TẢ KIM HOÀN và LONG ĐỞM TẢ CAN THANG
ĩX s ýh - Wu ji wan
Hoàng liên, Ngô thù du, Bạch thược, mỗi vị đều lOg. Tán bột,
lấy hồ bột mì làm hoàn. Ngày uống 8-12g với nước cơm, lúc đói.
Tác d ụ n g : Thanh nhiệt, hoá thấp, hoà huyết, chỉ thống. Trị
Tỳ kinh bị thấp làm hại, tiêu chảy không cầm, thức ăn không tiêu,
dạ dày đau, dạ dày loét, ợ chua (Can Tỳ bất hoà).
THANH VỊ TÁN m m k
(Tỳ vị luận) Qing wei san
C hủ tr ị
ị Vị hoả nha thống.
T riệ u c h ứ n g c h ín h
ị Nha thống suất dẫn đầu thông, khẩu khí
nhiệt xú, thiệt hồng đài hoàng, mạch Hoạt p
8ấc ịRăng đau làm cho đầu đau, hơi thở H. m %,
Hồng hôi, lưỡi đỏ, rèu lưỡi vàng, mạch n , t t
Hoạt Sác).
Nguyên nhân gây bệnh
Vị hừu tích nhiệt, hoả uất huyết nhiệt, tuần im * * , m pểl
kinh thượng công. fầ, m Ế ẫ± Ik
C ông d ụ n g ĩh%
1 Th»nh Vị lương huyết.
Ị Dược vặ
ị iỉu0iifí liPn U|uAn), Sinh (ĩịa (thân), Dương qtiy thân (tá) đều lg,
ị ihm bi (tá) 2g, Tỉt(hiff ma (thần kiôrn HƠ) 4g. Trôn hột, lAy
1,5 chén mước, sắc còn 1 chén, để nguội, uống hết 1 lần. Có thể
chuyển thành thuôc thang theo lượng trên, gia giảm sắc uống.
Tác dụng: Thanh Vị lương huyết. Trị Vị tích nhiệt, răng đau.
G iải th ích: Chứng của bài này phần nhiều do vị có tích nhiệt
gây ra. Hoàng liên đắng hàn, có tác dụng tả hoả ở Tâm là chủ
dược; Sinh địa, Đơn bì dưỡng ấm, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ
huyết; Đương quy dưỡng huyết, hoà huyết; Thăng ma thanh nhiệt,
giải độc, dẫn thuốc vào kinh Dương minh. Các vị hợp lại thành bài
thuốc có tác dụng thanh Vị hoả, lương huyết nhiệt.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Bài này dùng trị đau răng. Tuy nhiên
cũng dùng bài này gia giảm để trị các chứng Vị nhiệt, hoả uất.Bài
này có th ể tr ị đau th ầ n k in h tam thoa, viêm m iệng.
G ia g i ả m :
Táo bón, thêm Đại hoàng, Mang tiêu.
Miệng khát, thích uống nước lạnh, bỏ Đương quy thêm Huyền
sâm, Thiên hoa phấn để dưỡng âm, sinh tân.
Đau răng do phong hoả, thêm Phòng phong, Bạc hà để khu
phong.
Tham khảo:
> Theo dường vận hành của kinh lạc, kinh túc Dương minh đi từ
ngoài mũi vào hàm răng trên, kinh thủ Dương minh đi lên gáy xuyên quo
má vào hàm răng dưới, đau phần nhiều có quan hệ với hoả tà của Dương
minh. Đổng thời, vị là phủ nhiều khí, huyết, vị nhiệt thì huyết cũng nhiệt,
cho nên bài này ngoài việc thanh trừ nhiệt ỏ Dương minh, còn thêm những
thuốc lương huyết, dưỡng huyết làm tá. Lý Đông Viên khi chế ra bài này,
tuy chuyên vể trị đau răng mà lập ra, nhưng những chứng vị nhiệt, huyốt
nhiệt mà hoả uất, đều có thể gia giảm để dùng.
Sách l Y phương tập giảỉ chép bài thuốc này có Thạch cao, thì công
dụng thanh Vị lại càng rõ. Nếu đại tiện bí kết, có thể thêm Đại hoàng đổ*
đưa nhiệt đi xuống, sẽ có công hiệu nhanh hơn (Thượng Hải phương tô
học).
> Trong bài thuốc Thăng ma dùng lượng nhiểu, nhưng quân dượr
lá Hoảng llôn. Lý Đông Viổn trong 'Tỳ Vị luận' rát chú trọng liểu lượnu
HoAng Hên, có thổ tăng glrtm liéu lượng (mùa hò thì trtng llổu). Như vOy
hứng tỏ trong bài thuốc vai trò Hoàng liên rất quan trọng, v ề mặt sinh lý,
khí giáng là thuận, hỏa tà công nghịch lên phải hạ giáng. Bài thuốc tên
lì T hanh v ị’ thì Hoàng liôn sở trường thanh vị hỏa dùng làm quân. Thăng
ba tính mát, cay tán, thanh nhiệt giải độc, trị răng miệng sưng đau, răng lợi
loét, miệng hôi (Dược tính luận) làm Thần. Tại sao Thăng ma làm thần
liểu lượng lớn nhất? Sách ‘Bản thảo tân biên’ giải thích: ‘Hòa tính bốc
n trên, thuận theo tính thăng của nó thì dễ giải tán, nếu đưa xuống dưới,
h|ch tính của nó thì khó trừ khử, do đó tất phải sử dụng Thăng ma lượng
\ Thăng ma tác dụng thăng tán uất hỏa, giải độc giảm đau làm thần,
long bài thuốc phối hợp Thăng ma, Hoàng liên tân khai khổ giáng, thăng
nh giáng trọc, thông đạt phục hỏa uất bế. Hoàng liên được Thăng ma
t i hỏa mà không lưu trệ tà khí; Thăng ma được Hoàng liên thl tán hỏa
l^hông hỗ trợ hỏa thăng lên. Hai vị phối hợp thanh trên, triệt dưới, làm
tiố a bên trong giáng xuống, hỏa phía trên tán phát, nhiệt độc giải, các
ng đau nhức lở loét được giải trừ. Sách ‘Thiên kim phương’ trị miệng
g lở loét dùng Thăng ma tán bột, ngậm nuốt, có kết quả tốt, đó là mượn
oủa Thanh vị tán’ (Trung y vấn đối).
N G Ọ C NỮ T IỄ N
(Cảnh Nhạc toàn thư) Yu nu jian
_ ................. Chủ trị............................ .................. Ì Ĩ Ề ...
tthiệt âm hư chứng. Ị ÌíẨ^í^lẩÌìĩE
T riệ u c h ứ n g c h ín h ỉ#TĨỈ:5 *F,&
th ố n g xỉ tù n g , p h iề n n h iệ t can
ịf th iệ t h ồ n g đ ài h o àn g n h i can
Mỉằ-T-m,
đau, rdng lung lay, phiên nhiệt,
do can nhiệt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi n tvfí 9M-?
ợi khô).
Nguyên nhân gây bệnh í? U I# .6
Thiếu âm Thận thuỷ bất túc, Dương ra nu* Ị
minh Vị hoả hữu dư. ikM ás
Công dụng
Thanh Vị nhiệt, tư Thận âm. m 9 ĩầ ,
Dược vị 15BỆ
Thạch cao (quân) 20-40g, Thục địa (thần) 12-20g, Mạch môn
8~12gNgưu tất, Tri mẫu đều 6-8g. sắc uống.
TẢ BẠCH TÁN
(Tiểu nhi dược chứng trực quyết) Xie bai san
C hủ tr ị
Phế nhiệt suyễn khái chứng.
T riệ u c h ứ n g c h ín h 8 H £ ® jầ
Khái thấu khí cấp, bi phu chưng nhiệt,
thiệt hồng đài hoàng, mạch Tế Sác (Ho,
khí cấp, da hâm hấp nóng, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng, mạch T ế Sác).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Phế hữu uất nhiệt phục hoả, âm dịch tiệm
thương, khí nghịch bất giáng. mm,
C ông d ụ n g
Dược vị 15 Rậ
Tang bạch bì, Địa cốt bì, đều 40g, Sinh cam thảo 4g. Tán bột,
thêm bột gạo tẻ trộn đều, mỗi lần dùng 8-16g, sắc uống, trước
bữa ăn.
Có thể chuyển thành thuốc thang theo lỉồu lượng trôn gia giảm.
Tác d ụ n g : Thanh tả Phế nhiệt, bình suyễn, chỉ khái. Trị Phế
nhiệt, ho suyễn, da khô, hư nhiệt, sốt về chiều, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch Tế Sác.
G iải th íc h : Tang bạch bì tả Phế nhiệt, chỉ khái, bình suyễn,
là chủ dược; Địa cốt bì trợ lực thêm tả hoả, tả Phế nhiệt, thoái hư
nhiệt; Ngạnh mễ, Cam thảo dưỡng Vị, hoà trung. 4 vị thuổc hợp lại
có tác dụng trị Phế nhiệt, kèm âm bị tổn thương.
Gia giảm :
Phế nhiệt nặng, thêm Hoàng cầm, Tri mẫu.
Phế táo nhiệt, ho nhiều, thêm Qua lâu bì, Xuyên bối mẫu để
nhuận Phế, chỉ khái.
Âm hư, sốt về chiều, thêm Thanh hao, Miết giáp, Ngân sài hồ
để tăng tác dụng thoái nhiệt.
Bài này dùng có hiệu quả dối với trẻ em như sởi bắt đầu bay
mà người nóng, ho nhiều, khó thở.
Trẻ nhỏ mới bắt đầu bị viêm phổi hoặc viêm Phế quản, sốt,
ho, khó thở, dùng bài này thêm Ngưu bàng tử, Hạnh nhân, Thuyền
thoái, Bạc hà để tăng tác dụng tuyên Phế, chỉ khái, có kết quả nhất
dịnh.
C hú ý: Những trường hợp ho suyễn do ngoại cảm phong hàn,
hoặc hư hàn bến trong không nền dùng.
Tham khảo:
> Quý Sở Trọng nói: Sách ‘Nội kinh’ cho rằng Phế bị khốn vì k
nghịch lên, nghịch lên thì thượng tiêu uất nhiệt, khí uất sinh đờm dãi, hoả
Uất sinh nhiệt, do đó mà chức năng chế tiết của Phế không làm được, ủng
uất nặng thì sinh suyễn đầy thũung, ho. Màu trắng (bạch) là màu của Phế,
tà bạch là tả Phế khí hữu dư. Vị quân là Tang bạch bì chất nhuận mà vị cay,
Chất dịch để nhuận táo, vị cay để tả Phế; vị thần là Địa cốt bì chất nhẹ mà
tính hàn, chất nhẹ thì trừ thực, hàn thì thắng nhiệt; Cam thảo dùng sống thì
tà hoả, giúp Tang bì, Địa cốt tả mọi chứng Phế thực, làm cho Phế thanh,
khí trong lặng thì ho suyễn tự khỏi.
Khác xa với Hoàng cầm, Tri mẫu đắng, hàn, thương tổn vị khí. Phàm
hoả nhiệt thl làm tổn thương phần khí, cứu Phế có ba cách: Thực nhiệt thương
f*hồ’ dùng 'Đcich hổ thang’ đổ trị ngọn; hư hoả đốt Phế khí, dùng ‘Sinh mạch
lốn' dô’ trị gốc; nốu như chính khí không bị thương, uất hoả lại nặng thl dùng
‘Tả bạch tán’ để thanh Phế, điều hoà trung tiêu, trị cả gốc ngọn lại bổ sung
được chỗ thiếu sót của hai bài trên (Sán bổ danh y phương luận).
> Theo bệnh cơ về chứng của bài này thì Phế hợp với Tang bạch b
sao, Phế có phục nhiệt cho nên run rẩy, sợ lạnh, da nóng. Phế có nhiệt
thì không làm được nhiệm vụ giáng xuống, cho nên sinh ra ho suyễn. Bài
này có tác dụng thanh Phế, hoà trung tiêu, trị cả tiêu và bản. Nếu chính khí
chưa bị thương tổn nhiều, phục hoả chưa nhiều lắm thì dùng sẽ tương đối
thích hợp. Trên lâm sàng cũng dùng trị trẻ em bị ban sởi mới hồi phục, ho
suyễn, đờm dính, mình nóng không hết. Nếu Phế kinh có nhiệt nhiều thì
sức thuốc của bài này hơi nhẹ quá, có thể thêm Hoàng cầm, Tri mẫu vào
để tăng thêm tác dụng thanh nhiệt. Phế hư thì thêm Sâm, Bạch linh vào để
bổ khí (Thượng Hải phương tễ học).
Tả hoàng’ Cam thảo, Phòng phong, Tả hoàng' Cam thảo với Phòng phong,
Thạch cao, Chi tử, Hoắc hương sung, Chi tử, Thạch cao, Hoắc {hương) bổ sung,
Sao hi/ưng một tửu diổu hoà phục, Mật, Rượu sao thơm hoà để uống,
VI nhlột kháu sang tịnh kiến công. Khẩu sang, Vị nhiột dễ thành công.
So sánh THANH VỊ TÁN và TẢ HOÀNG TÁN
Tham khảo:
> Xốt 'Thược dược thang’ là ‘Hoàng cầm thang’ bỏ Đại táo hợp với
Đạl hoồng, ‘Hoàng llôn tả tầm thang’, đéng thời thêm những thuốc hành
huyết điểu khỉ mồ thành, vì chứng lỵ mới phát, thuộc thực, không cỏ biểu
chứng mà lộp ra.
Trong bài Thược dược trị dau bụng có tồ khí, ỉrừ huyết tý, hoà hoãn
trung tiêu, tán ác huyết, y gia các thời đại thường dùng để trị đau bụng,
làm chủ dược của bài này. Đương quy hoà huyết, hợp với Thược dược để
trị kiết lỵ đau bụng; Đại hoàng, Hoàng cầm, Hoàng liên, hoá thấp nhiệt, trừ
tích trệ; Binh íang tiêu đạo hạ khí; Nhục quế ôn trung hành khí; Cam thảo
hoà trung tiêu, hoãn cấp bức. Sách ‘Bảo mệnh tập’ ghi: “Hành huyết thì
chứng đại tiện ra mủ sẽ khỏi, điều khí thì chứng mót rặn hết” , Bài này trên
lâm sàng thường dùng trị đạỉ tiện ra mủ máu lẫn lộn, mót rặn (Thượng Hải
phương tễ học).
> ‘Thược dược thang’ có tác dụng hành khí hòa huyết, là bài thuố
tiêu biểu trị lỵ thấp nhiệt. Căn cứ nguyên tắc lập pháp tạo bài ‘Hành huyết
thì đại tiện hết ra mủ, điều khí thì hết mót rặn’ để lập bài thuốc. Đó là
nguyên tắc cơ bản để hậu thế lập bài trị iỵ.
Trong bài thuốc trọng dụng Bạch thược vị đắng chua hơi lạnh, điểu
hòa khí huyết. Nguyên nhân lỵ thấp nhiệt do khí huyết ứ trệ trong ruột gây
đau bụng mót rặn. Bạch thược tác dụng ‘Tả tà khí gây đau bụng, trừ chứng
huyết tý, trường tích trệ ’ (Thần nông bản thảo kinh) đùng Bạch thược làm
quân, Đương qui tác dụng dưỡng huyết hoạt trường trừ cáu bẩn tích trệ,
tiêu huyết ‘huyết hành thì hết đại tiện ra m ủ’; Mộc hương, Binh lang hành
khí đạo trệ, phá kiên tiêu tích trệ, điều hòa khí. ‘Khí điều hòa thì chứng mót
rặn h ết’. Hai vị phối hợp điều hòa khí huyết trừ đại tiện ra máu mủ. Dùng
Hoàng cầm, Hoàng liên đắng lạnh táo thấp, thạnh nhiệt giảỉ độc, cầm tả
ly; Đại hoàng đắng lạnh tác dụng thông ịý thanh nhiệt, tả hạ giúp Hoàng
cầm, Hoàng liên táo thấp tả hỏa, hỗ trợ Binh lang tẩy rửa trường vị, tích trệ.
Cáu bẩn trong trường vị được khử trừ thì hết lỵ ‘thông nhân thông dụng’.
Dùng Q uế chỉ cay ấm giúp Đương quy hành huyết hòa huyết, khống chế
tính đắng lạnh của Hoàng cầm, Hoàng liên, thành thuốc mát không nê trệ
lồm phản tá; Cam thảo tác dụng điều hòa các vị thuốc hoãn cấp giảm đau.
Các vị phối hợp thanh nhiệt giải độc, táo thấp hành huyết điều khí, trị cả
tlôu bản. Đây là bài thuốc trị lỵ hiệu nghiệm, mở đầu cho phương pháp lớn
để trị lỵ.
Nguyên tắc ‘hành huyết thì đại tiện ra máu mủ hết, điều khí thì hết
chứng mót rặn’ tuy là nguyên tắc cơ bản trị lỵ thấp nhiệt, nhưng cần phải tìm
nguyên nhân bệnh, xem xét bịnh tình mới toàn diện. Như lỵ thấp nhiệt do
tháp nhiệt xâm nhập trường vị, thấp nhiệt uất kết, khí huyết ứ trệ. Nếu chỉ
dùng bài thuốc hành huyết, điều khí mà không sử dụng thuốc thanh nhiệt,
ỉầo thấp, giải độc, thì bịnh không khỏi. Trương Trọng c ả n h dạy rằng ‘không
thể CÓ trường hợp ly không khỏi mà chứng mót rặn khỏi’. ‘Bạch thược thang’
dùng Bạch thược, Đương quy, Mộc hương, Binh lang hành huyết điểu khí
lầm chủ dược; dùng Hoàng cẩm, Hoàng liên, thanh nhiệt táo thấp giải độc;
Dọ! honng tốy rửa tích trộ, trừ khử thấp nhiột tà độc má không tổn thương
trường vị, hết đại tiện ra máu, cáu bẩn tích trệ thông thì chứng mót rặn hết.
Do đó nếu chl đùng phép hành huyết điều khí mà không tìm nguyên nhân
bịnh để phối hợp thuốc ià không biện chứng toàn diện (Trung y vấn đối).
Là những bài thuốc dùng để trị các hộỉ chứng bệnh lý nhiệt
thịnh, âm hư, sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, rối loạn
chuyển hoá, thực tích, để tư âm thanh nhiệt.
Thường dùng những vị thuốc dưỡng âm thanh nhiệt như Miết
giáp, Thanh hao, Địa cốt bi, Ngân sài hổ, Tần quỳ. Thí dụ bài
Thanh cao miết giáp thang’ lấy Thanh hao vị đắng, tính hàn để giải
tà; dùng Miết giáp vị mặn (hàm), tính hàn để tư âm làm thành phần
chủ yếu của bài thuốc. Loại thuốc này thích hợp trị bệnh ngoại cảm
nhiệt ở thời kỳ sau hoặc trong quá trình trị bệnh mạn tĩnh (như kết
hạch) mà âm dịch bị thương tổn, tà nhiệt ẩn náu ở phần âm, biểu
hiện như sốt nhẹ, sốt cơn, cổ đỏ, gầy mòn, lưỡi nổi gai đỏ mà ít rêu.
Thời kỳ cuối của bệnh nhiệt, tà nhiệt chưa hết, âm dịch đã
bị tổn thương, nhiệt vẫn còn ở phần âm, buổi chiều nóng, buổi
sáng mát, cần thanh hư nhiệt, kèm dưỡng âm tán nhiệt, dùng bài
Thanh hao miết giáp thang’.
Âm hư hoả vượng, nóng âm ỉ, sốt cơn, mổ hôi trộm, điều trị
cần tư âm, thanh nhiệt, dùng bài Tần giao miết giáp tán’, ‘Đương
quy lục hoàng thang’.
Lúc dùng bài thuốc này, cần chú ý đến trạng thái của Tỳ Vị,
nếu thấy bụng chướng, tiểu đường, dạ dày đầy hơi, có thể giảm
liều lượng để kiện Tỳ, hoà Vị, sướng trung.
Tác d ụ n g : Dưỡng ằm, thanh nhiệt. Trị sốt kéo dài dai dẳng,
sáng nhẹ chiều tối nặng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tê Sác hoặc Huyền
Tế Sác.
G iải thích: Miết giáp vị mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm,
thoái hư nhiệt; Thanh hao thanh nhiệt, dều là chủ dược; Sinh địa,
Tri mẫu hỗ trợ Miết giáp để dưỡng âm, thoái hư nhiệt; Đơn bì thanh
nhiệt ở phần huyết, tăng tác dụng thanh nhiệt của bài thuốc.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Trường hợp bệnh lao phổi, thêm Sa
sâm, Mạch môn, Hạn liên thảo để dưỡng âm thanh Phế.
Hư nhiệt kéo dài, thêm Thạch hộc, Địa cốt bì, Bạch vi.
Đối với trẻ em sôt vào mùa hè, sốt nặng về đêm, thuộc chứng
ôm hư nội nhiệt, có thể dùng bài thuốc này, thêm Bạch vi, Thiên
hoa phấn, Cọng sen.
K iêng ky/. Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu hoặc bệnh ôn
ở phần kh í, âm hư co giậty không nên dùng bài này.
Tham khảo :
Sách 'Ôn bệnh điều biện’ ghi: “Đêm nóng, sáng mát, nhiệt lui không
có mổ hôi, nhiệt từ phần âm lại, Thanh hao miết giáp thang’ làm chủ” .
Ban dêm nóng, sáng sớm mát, là chứng tà nhiệt nấp ở phần âm. Tà nấp ở
ph/ín âm, không thể chỉ dùng thuốc tư âm, cũng không thể dùng thuốc có
v| drtng, tính hân dể tháng nhiệt, vì cảng tư âm thì càng giữ tà lại, khổ hàn
thl hỉiy hoá trto hoi Am, cho nôn đổu không thích hợp với bệnh tinh. Bải này
một một dương ủm, một mrtt thrìu nhlột, làm cho ủm hòi phục thl dủ đổ chô
hoả, tà hết thì nóng tự khỏi. Dụng ý lập bài này là ở chỗ làm cho tà khí nấp
sâu ở phần âm, thấm ra phần dường mà giải. Vì thế bài này đối với chứng
nhiệt tà nấp sâu ở phần âm, tối nóng, sáng mát, hết nóng thì không có mồ
hôi, người gầy, mạch Sác, lưỡi đỏ, ít rêu, rất là thích hợp.
Bài này còn có thể dùng trị chứng Phế lao, nóng âm ỉ, hoặc những
chứng hư nhiệt khác do âm hư hoả vượng (Thượng Hải phương tễ học).
TH AN H CỐT TÁN ỉ» # tt
(Chứng trị chuẩn thằng) Qing gư san
C hủ tr ị
Tham khảo:
> Quỷ Sở Trọng nói: Mổ hôỉ vốn là chất dịch của tâm, sự vào ra cỏ
liên quan tới can và Phế, phần đinh mở đóng do can, phần vệ mở đóng do
Phế. Dinh vệ đều hư thì đểu có mổ hôi cả. Dương hư ra mổ hôi thi trách tại
vệ, âm hư ra mồ hôi thì trách tại dinh, nhưng có tác dụng lẫn nhau. Vệ khí
không kiên cố ỏ ngoài là do âm khí ở trong không tàng, dinh khí không giữ
vững ở trong ỉà do đương khí ở ngoài không kín, cho nên trị mồ hôi trộm có
hai cách: Một là can huyết không đủ, mộc không sinh được hoả mà tâm
cũng hư, T oan táo nhân thang’ bổ can tức là bổ tâm; haỉ là can khí có thừa,
mộc trở lại hại kim mà Phế cũng hư, ‘Đương quy lục hoàng thang’ trị can
mà là trị Phế. Bài này, Đương quy dưỡng can huyết; Hoàng liên đắng thanh
can hoả, một vị bổ một vị tiết, đó íà chủ trị Can hoả động do thuỷ hư không
nuôi dưỡng; Sinh địa thanh nhiệt ở phần dinh; Thục địa bổ phần âm trong
tuỷ; Hoàng bá vị đắng cay, làm mạnh thận, đó là ý nghĩa tả tâm bổ thận.
Can mộc thực là do kim hư không đủ sức chế, Hoàng kỳ bổ Phế khí, Hoàng
cầm thanh Phế nhiệt, đó ià cách trị tả Can bổ Phế. Chỉ nên dùng vào chứng
âm hư có hoả, mạch ỏ hai bộ quan xích vượng. Nếu chứng âm khí thiếu, tân
dịch thoát tiết thì nên dùng ‘Sinh mạch tán’, ‘Lục vị’ để củng cố gốc rễ của
âm dương (chỉ vào thận, thận là tạng thuỷ hoả, chân âm chân dương đều ô
đó); nếu dùng Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá, vị đắng hàn sẽ làm hao
thương vị khí làm cho Phể thêm hư, can hoả càng vượng sẽ trở tay không
kịp (Danh y phương luận).
> Chứng đổ mồ hôi trộm vì âm hư hoả vượng, ngoài những chứn
trạng kể trên, mạch phần nhiều ỉà Tế Sác, hoặc ở bộ xích vượng. Khi íâm
sàng có thể phối hợp thêm những vị như Địa cốt bì, Bạch thược, Mẫu lệ, Ma
hoàng căn, Phù tiểu mạch, rễ và râu cây lúa nếp, nặng hơn thì có thể thêm
cốc vị như Tri mẫu, Quy bản, Miết giáp (Thượng Hải phương ỉễ học).
TÓM KẾT
• Thanh nhiệt ở phẩn khí: Trong các bài thuốc thanh nhiệt
phần khí, dùng Thạch cao, Tri mẫu làm thuốc chính, ngoài việc dùng
‘Bạch hổ thang’ để đại thanh khí nhiệt, ghép thêm các vị Nhân sâm,
Thương truật, Quế chi để thanh nhiệt ích khí, thanh nhiệt táo thấp,
thanh nhiệt hoà dinh, thông lạc ra, còn dùng thêm 3 bài Trúc diệp
thạch cao thang’, Thạch cao địa hoàng tiễn’ và Thanh ôn bại độc
ẩm’ cho thấy rõ cách biến hoá gia giảm của nó: Thạch cao ghép với
Nhân sâm, Mạch môn đông, Bán hạ thì thành bài thuốc ích khí âm,
thanh dư nhiệt mà hoà Vị giáng nghịch; Thạch cao, Tri mẫu ghép
với Thục địa, Ngưu tất thỉ thành bài thuốc tráng thận thuỷ, tả Vị hoả;
Thạch cao tri mẫu thang’ ghép với ‘Tê giác địa hoàng thang’, ‘Hoàng
Hồn yiải độc: thang’ thánh tỗ thuốc lởn tả hoá giải độc.
• Th an h dinh lương huyết N h iệ t ở phần khí không giải, thế
bệnh sẽ tiến sâu vào dinh huyết, thành dinh chứng, thanh dinh gỉải
độc, tiết nhiệt giúp âm, là bài thuốc trị ôn bệnh nhiệt tà vào phần
dinh. ‘Tê giác địa hoàng thang’ thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán
ứ, thích hợp với chứng nhiệt vảo phần huyết, bứt huyết chạy loạn,
hiện ra các chứng thổ huyết, nục huyết, ban sởi.
• Th an h c ả k h í h u y ế t Hai loại bài th u ố c th a n h khí, th a n h din h,
thường dựa vào sự phát triển biến hoá của bệnh tình, có thể sử dụng
đơn độc, cũng có thể vận dụng phối hợp mà thành ra bài thuốc
thanh cả khí lẫn huyết. Bài Thanh ôn bại độc ẩm’, thanh nhỉệt giải
độc, lương huyết cứu âm, !à bài thuốc thanh cả khí huyết, thích hợp
với chứng khí huyết đều bị đốt nóng, tà hoả nhiệt thịnh.
• Thanh nhiệt giải đ ộc (tả hoả g iải độc): Hoàng liên, Hoàng
cầm là vị thuốc chủ, chọn thêm T ả tâm thang’ và ‘Hoàng liên giải
độc thang’ cho thấy những thang thuốc tả hoả giải độc đều dùng
nhiều vị thuốc đắng, tính hàn, có tác dụng tiết nhiệt táo thấp.
Đổng thời còn đưa vào bài ‘Cát căn hoàng liên thang’, ‘Phổ tế
tiêu độc ẩm’, Thanh ôn bại độc ẩm’, Đương quy lục hoàng thang’,
cho thấy là có thể ghép các vị thuốc tả hoả giải độc cùng với các
vị thuốc phát biểu thăng tán, lương huyết thanh khí, bổ âm dưỡng
huyết.
• Thanh nhiệt trong tạng phủ : Chủ yếu íà nhằm vào bệnh
chứng do hoả nhiệt ở tạng phủ, của một tạng phủ nào đó thịnh lên
mà gây ra.
T ả tâm thang’, khổ hàn tả hoả, thích hợp với chứng hoả tà đốt
ở trong, bứt huyết tràn lên mà sinh ra thổ huyết.
‘Đạo xích tán’ thanh nhỉệt lợi thuỷ, thích hợp với chứng tâm kinh
hoả vượng, miệng loét, lưỡi lở, và nhiệt ở tâm chuyển xuống tiểu
trường, sinh ra các chứng nhiệt lâm, tiểu đau, buốt, rát.
Thanh tâm liên tử ẩm’, thanh tâm hoả, chỉ lâm trọc, thích hợp
VÓI chứng tâm hoả bốc lên, thận âm không đủ, di tinh, ỉâm trọc.
'Long đởm tả can thang’, tả thấp nhỉệt ở can kinh, thích hợp với
chứng thực hoả ở can kinh, sườn đau, miệng đắng, tai điếc, tai sưng,
vồ thấp nhiột ở can kinh dồn xuống, âm hộ ngứa, blu dái cổ mụn
nhọt, lở loót v.v...
T ả th a n h h o à n ’, th a n h can tả hoả, thích h ợ p v ớ i c h ứ n g hoả tà
ở can kinh, dễ kinh sợ , hay giậ n, không nằm yê n đ ư ợ c.
T ả h o à n g tá n ’, tả p h ụ c n h iệ t ở T ỳ vị, thích h ợ p v ớ i c h ứ n g T ỳ vị
tích nhiệt, m iệ n g lở, m ỉệ n g hôi, hoặc T ỳ nhiệt, lưỡi thè ra.
C ò n c á c b à i T ả tâm th a n g ’, ‘Đ ạ o xích tá n ’, T h a n h vị tá n ’, T ả
Tỳtốn’, trước đây được coi là những bài thuốc tiêubiểutả nhiệt trong
ỉn g p hủ , như n g c h ú n g tôi (Thượng H ả i phương ỉễ học) ch o rằng nên
Ỉ uy bài ‘Tả tâm thang’ vào loại tễ tả hỏa giải độc, ‘Đạo xích tán’ nên
1uy v à o loại hoá th ấ p lợ i th u ỷ thì thích h ợ p hơn. C ó n h iề u bài th ự c tế
*ng d ụ n g c h ư a n hiều cho nên ch ưa q u y về loại nào.
• Trong các bài thuốc thanh hư nhiệt, nên chú ý đến 2 bài là
hanh c ố t tá n ' và T h a n h hao m iế t g iá p th a n g ’ cho th ấ y rằng Th an h
KO, M iế t g iá p g h é p v à o v ớ i nhau là p hư ơ n g p h á p cơ bản để tha n h
n h iệ t; đ ồ n g th ờ i cho th ấ y là T h a n h c ố t tá n ’ th ê m T ầ n giao, N gân
I hổ đ ể th a n h n h iệ t, cò n b à i T h a n h hao m iế t g iá p th a n g ’ th ê m Đ ịa
rà n g , Tri m ẫ u để tư â m . N g o ài ra cò n nên th ê m bài ‘D ư ỡ n g âm
in h P hế th a n g ’ , ‘N g â n kiều th ạ ch hộc th a n g ’ nêu lên cá ch g h é p
l c v| th u ố c tă n g d ịch tư âm và tha n h n h iệ t g iả i đ ộ c.
Bài thuốc ôn trung khứ hàn dùng trị những chứng Tỳ Vị (trung
tiêu) hư hàn, nhưng chưa đến mức dương khí suy thoái, biểu hiện
chủ yếu có các triệu chứng: chân tay mệt mỏi, da mát lạnh, hoặc
bụng đau, tiêu chảy khi gặp lạnh, chán ăn hoặc buồn nôn, nôn,
miệng nhạt, không khát, lưỡi nhợt, rêu trắng nhuận, mạch Trầm
Tế hoặc Trì Hoạt.
Những vị thuốc ôn trung khu hàn thường dùng như: Can
khương, Ngô thù, Hồ tiêu và những thuốc kiện Tỳ bổ khí như Đảng
sâm, Bạch truật, Chích thảo hợp thành những bài thuốc ôn trung
khu hàn.
‘Lý trung hoàn’ !à bài thuốc tiêu biểu.
Nếu trung tiêu hàn nhiều, vùng bựng đau nhiều thì cần dùng
phép kiến trung, như bài ‘Đại kiến trung thang’.
Nếu trong Vị hư hàn, trọc âm nghịch lên thì dùng phép ôn
trung khu hàn chung với giáng nghịch như bài ‘Ngô thù du thang’.
Nếu do nội thương sinh ra hàn, ngoại cảm biểu hàn thì phải
giải cả biểu và lý, có thể dùng bài ‘Ngũ tích tán1.
^ Trình Ưng Mao nói: ’Lý trung’ thực íà lấy công điều lý, tăng thêm
dương khí cho trung tiêu'. Bệnh thái âm bụng đau, nôn mửa tiêu chảy,
bụng đầy, không muốn ăn, mạch Trì hoãn, miệng nhạt, lưỡi trắng, đểu có
thể dùng bài này để trị. Nhưng bài ‘Lý trung hoàn’ lấy mật làm hoàn, thuộc
về bài thuốc điều hoà từ từ, vì thế nó thích hợp với bệnh tình hơi nhẹ, quá
trình bệnh kéo dài. Nếu bệnh tình hơi cấp, nên đổi hoàn làm thang, để có
công hiệu nhanh chóng, cho nên ở sau bài thuốc có nói n hư ng không bằng
thuốc thang.
Đối với chứng dương hư, mất máu mà dùng bài này là dựa vào nguyên
tắc ‘dương hư thì âm thoát’, tất nhiên có những chứng trạng hư hàn như mặt
trắng nhợt, tinh thần mỏi mệt, íưỡi trắng, mạch Trì, ôn vào thì dương khí ở
trung tiêu sẽ phấn chấn, huyết có chỗ điều khiển, dù không làm cho huyết
cầm lại mà huyết sẽ tự cầm lại, nhưng cần chú ý hai chữ ‘dương hư’, nếu
không thì khống dùng được. Khi trị chứng dương hư thất huyết, thì Can
khương thường nướng đen mà dùng [tức là Bào khương hoặc Hắc khương
hoặc Thán khương] (Thượng Hải phương tễ học).
'Lý trung hoàn' chủ lý trung hương, Trị trung tiêu có 'Lý trung’,
Cam thảo, Nhân sâm, Truật, hắc Khương, Nhân sàm, Cam thảo với cùng hắc Khương,
Ẩu lợi phúc thống âm hàn thịnh, Nôn, đau (bụng), tiêu chảy, hàn (tà) thương,
Hoặc gía Phụ tử tổng hồi dương. Gia thêm Phụ tử hồi dương tuyệt vời.
ĩ l 4^ Ẩ. - Fu zi li zhong wan
‘Lý trung hoàn’ thêm Phụ tử một củ.
Tán bột, trộn m ật làm hoàn, mỗi hoàn 4g. Ngày uống 8 - 12g,
lúc dổi.
Tác d ụ n g : Ôn trung, khứ hàn. Trị Tỳ vị hư hàn, ăn uống
khỗng tìòư, tay chân lạnh, bụng sôi, bụng đau, hoẩc loạn chuyến
tfAn, nftn mừa, tiêu chảy.
CHỈ T H ự C LÝ TRUNG HOÀN (Hoà tễ c ụ c phương)
Tác dụng: Noãn Can Vị, giáng nghịch, chỉ ẩu. Trị nôn mửa,
nôn ra đờm dãi, nôn ra nước chua, nôn mà bụng đầy, tay chân lạnh,
phiền táo không yên, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Trì hoặc
Trầm Vi.
O ỉải th ích: Ngô thù du ấm Can Vị, tán hàn, giáng trọc là chủ
dược; Sinh khương ấm vị chỉ ẩu; Đảng sâm, Đại táo bổ Tỳ khí, tính
ngọt, lồm bớt cay táo của Can khương và Ngô thù du.
ứng dụng lâm sàng:
Trong bài ‘Ngô thù du thang’ dùng Sinh khương an khí Dưưng
minh, khí Dương minh thuận, giáng thì hết nôn mửa.
Trường hợp viêm dạ dày mạn tính thuộc chứng hư hàn kiêm
thuỷ ẩm (có tiếng óc ách trong bụng),,chứng đau đầu cơ năng, hội
chứng rối loạn tiền đình thuộc can vị hư hàn, dùng bài này có kết
quả.
Nếu dau bụng do hư hàn kèm nôn hoặc chứng nôn nặng ở phụ
nữ có thai, thuộc Tỳ Vị hư hàn, dùng bài này, thêm chế Bán hạ, Sa
nhân, Trần bì có tác dụng giáng nghịch chỉ ẩu. Bụng đau, miệng
đắng, thêm Bạch thược để hoà Can.
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nói: Bệnh thiếu âm nôn mửa, đại tiện iỏng, tay châ
buốt lạnh, vật vã muốn chết, dùng bài này làm chủ. Xét bệnh thiếu âm
nôn mửa, đại tiện lỏng, vật vã, tay chân buốt lạnh là muốn chết thì còn đặt
bài thuốc làm gì ? Phải hiểu rằng muốn chết là có cơ không chết, nói ‘Tứ
nghịch’ là kiêm cả đùi vế, cánh tay, nóí tay chân là chỉ vào bàn tay, bàn
chân, có phân biệt khá nặng, hơi nặng. Sinh khí của Thiếu âm dổn vào can,
âm thịnh thuỷ hàn thì can khí không được thư thái mà mộc uất, cho nên vật
vỗ, Can huyết không ra tới tay chân cho nên buốt lạnh, nước muốn ra khỏi
đất mà không ra được, thì trung thổ (tỳ) không yên, cho nên nôn mửa, đại
tiện lỏng. Bệnh vốn ở thận mà nguyên nhân lại ở can, thuỷ không sinh được
mộc cho nên muốn chết, vì vậy phải ôn bổ thiếu hoả của thiếu âm để mở
đường thông cho quyết âm, sống chết rất nhầrin, nếu không dùng những
vị có khí vị dũng mãnh thì không đủ sức đương nổi trách nhiệm cứu chết ra
•Ống được. Ngô thù du cay đắng, đại nhiệt, bẩm thụ khí sắc của phương
Đông, thông vào can, can được ấm thì mộc được thoải mái. Vị đắng để ôn
thộn, thì thuỷ không hàn, cay để tán tà, thì thổ không quấy nhiễu. Nhân
•âm làm tá để củng cố nguyên khí mà an thần minh, giúp Khương Táo điều
dinh vệ để làm ấm tay chân, đó là bài thuốc chuyển nguy thành an vậy.
Cùng với Ma hoàng, Phụ tử hạ cờ giặc mà nhảy lên trước, và Phụ tử chân
vô giữ vững bờ cõi đất nước, hình thành thế vững như kiềng 3 chân. Nếu
mệnh môn hoả suy, không chưng nấu được thuỷ cốc, chơ nên ăn vào là
muốn mửa. Nếu nôn khan hoặc mửa ra đờm dãi mà đau đầu là Tỳ thận hư
hàn, ốm hàn xâm phạm lên bộ vị của dương. Dùng bài này cổ động thiếu
hoà của tiên thiên mà thổ của hậu thiên tự sinh, bồi bổ chân dương ở hạ
NAu mồ hàn tà ở thượng tiêu tự tán, mở thông cửa thiếu âm mà tam âm đều
yén chố, phải chăng là công của bài nảy ( Thương hàn phụ dực).
Bài 'Ngô thủ du thnng' chủ trị 3 chứng:
- Một là nôn mửn do hòn.
- Hai là đau đầu thuộc Quyết âm, nôn mửa ra bọt dãi.
- Ba là thổ tả, buồn phiền vật vã, thuộc Thiếu âm.
Chứng trạng tuy có khác nhau nhưng bệnh lý đều thuộc vế hư hàn,
cho nên có thể trị chung cùng một bài thuốc. Đổng thời Ngô thù du là chủ
dược của kinh Q uyết âm, trên có thể ôn tán hàn tà, dưới có thể ấm Thận
dương, cũng là một vị thuốc mà 3 bệnh đều thích hợp.
Sách ‘Nội đài phương nghị’ viết: “Nôn khan, mửa ra bọt dãi, đầu đau,
là hàn khí của Quyết âm xông lên; thổ tả, chân tay quyết lạnh, là hàn khí
thịnh ở trong, buồn phiền vật vã muốn chết là dương khí tranh đoạt ở trong,
ăn cơm vào muốn nôn là Vị hàn không chịu được thức ăn” , c ả 3 chứng trên
mà dùng chung bài này là lấy Ngô thù, hay hạ được nghịch khí của tam âm
làm quân dược; Sinh khương hay tán hàn iàm thần dược; Nhân sâm, Đại
táo là thứ ngọt hoãn, hay điểu hoà được các khí cho nên dùng làm tá sứ,
để yên trung tiêu. Tóm lại dùng bài này là lấy các chứng dưới tâm đầy tức,
chất lưỡi không đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch Trì, không có nhiệt làm tiêu chuẩn
(Thượng Hải phương tễ học).
'Ngô thù du thang1: Nhân sâm, Táo, ‘Ngô thù du thang’: Táo, Nhân sâm,
Trọng dụng Sinh khương ôn vị hảo, Dùng mạnh Sinh khương ổn vị hàn,
Dương minh hàn ẩu Thiếu âm lợi, Mửa lạnh, Dương minh, Thiếu âm lợi,
Quyết âm đầu thống giai năng bảo. Quyết âm đẩu nhức được an toàn.
Tác dụng: Ôn trung, bổ hư, hòa lý, hoãn cấp, chỉ thống. Trị
C
Ochửng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn,
ng đau thích chườm hoặc tim đập mạnh, hư phiền không yên, sắc
Ẹậặị không tươi hoặc lòntf bàn tay bàn chân và ngực nóng, miệng
khô.
G iải th íc h : Tiểu kiến trung thang’ là ‘Quế chi thang’ bội
Bạch thược, dùng kẹo mạch nha làm quân dược lập nên. Trong bài
thuốc đường phèn có tác dụng bổ trung; Quế chi ôn trung tán hàn,
2 vị hợp lại có tác dụng ôn trung, bổ hư, tán hàn, là chủ dược; Bạch
thược hoà can liễm âm; Cam thảo điều trung ích khí; Sinh khương,
Đại táo điều hoà Vinh Vệ, các vị thuốc hợp lại có tác dụng làm cho
âm dương, Vinh Vệ, điều hoà chức năng, Tỳ Vị được hồi phục, khí
huyết đầy đủ.
Mạch nha phôi hợp với Quế chi vừa ngọt vừa ôn, dùng chung
giúp ôn trung bổ hư. Kẹo mạch nha, Cam thảo hợp vứi Thược dược,
đắng ngọt hỗ trợ nhau, giúp hoà lý hoãn cấp. Thêm Sinh khươn^
cay ấm, Đại táo ngọt ấm, cay ngọt hợp với nhau làm cho mạnh Tỳ
vị, điều hoà Vinh Vệ. Gọi là “Kiến trung” tức là thông qua nhữnK
tác dụng trên mà làm khoẻ lại trung khí.
ứ n g d ụ n g lã m sà n g : Hiện nay thường dùng trị loét dạ dày,
tá tràng, dạ dày viêm mạn, gan viêm mạn, chóng mặt, vàng (ia
chảy máu...
G ia giảm :
- Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người m<H
mỏi, thêm Hoàng kỳ gọi là ‘Hoàng kỳ kiến trung thang’ (Kim quy
yếu lược).
- Phụ nữ sau dẻ bị hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụntf
dưới đau không muốn ăn, dùng bài thuốc trên thêm Đương quy gọi
là bài ‘Đương quy kiến trung thang’ (Thiên kim dực phương).
- Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành trì
tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định.
- Trường hợp sốt do rối loạn cơ nảng, âm dương m ất điều hoÁ
sinh hư nhiệt trong bệnh ‘đa bạch cầu’, khí huyết đều hư, sốt lơ'o
dài, bài thuốc này có tác dụng ‘cam ôn trừ nhiệt’.
Tham khảo:
> Hư lao đau bụng là do trung khí hư hàn, không được ấm áp cho nổn
trong bụng co thắt mà đau, dùng bài này có thể hoà hoãn trung tlôu, l>rf
hư, ôn trung ích khí. Hư lao phát nóng thuộc về Tỳ vị không mạnh, dỉnh vộ
không hoà, vl Tỳ vj là nguổn stnh hoá của dinh vệ, dùng bàl này lồm mọnh
lại trung tiôu, điéu hoíH dinh vộ, đổng thời cũng lấy ý nghĩa cam ôn có thd
trừ dược nhiệt. Còn chứng tlm hổl hộp, hư phlổn, lả chứng ảm dương dều
hư, dinh vệ bất túc, dùng bài này điểu hoà được dinh vệ thì sẽ có công hiệu
(Thượng Hải phương tễ học).
> Bài T iể u kiến trung thang’ có tác dụng ôn trung bổ hư, hòa lý hoãn
Cấp. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng bài này có tác dụng tả mộc bình
Can. Danh y Kha Vận Bá đời Thanh cho rằng nguyên nhân binh trên do
thổ hư, mộc thừa thổ gây ra. Vì vậy trong ‘Quế chi thang’ bội Thược dược
tồ mộc giúp Tỳ. Lý Đông Viên nói: ‘Thược dược vị chua, tả thổ trong mộc
làm quân’. Như vậy bài này ngoài tác dụng ôn trung bổ hư, còn có tác
^jụng tả mộc bình Can, không chỉ đơn thuần điểu hòa âm dương. Bệnh hư
lao, lý cấp đau bụng, chủ yếu do trung khí hư hàn, âm dương đều hư, trung
tiêu không được ôn ấm nuôi dưỡng, dùng T iể u kiến trung thang’ rất hiệu
nghiệm. Đối với chứng đau bụng do mộc thừa Tỳ, chủ yếu do Can khí thịnh,
phần nhiều đau bụng kiêm đầy trướng (Trung y vấn đối).
> T iể u kiến trung thang’ và ‘Lý trung hoàn’ đều trị chứng trung tiêu
bu hàn, trong dó dùng thuốc ôn trung bổ hư khác nhau. ‘Lý trung hoàn’ trị
trung tiêu hư hàn, Tỳ vị không được ôn ấm, khí cơ thăng giáng thất thường.
Do đó phát sinh các triệu chứng đầy bụng, ăn ít, nôn mửa, tiêu chảy, mạch
Trì Hoãn... T iể u kiến trung thang’ trị trung tiêu hư hàn, âm dương đều hư,
fjuơng khí bất túc, Tỳ vị không được ôn ấm nuôi dưỡng, nhu nhuận, phát
Illộh chứng đau bụng lý cấp, thích chườm nóng, thích xoa bóp, mạch Huyền
ĩầ p ... Tuy hai bài thuốc điều trị chứng trung tiêu hư hàn nhưng xu thế bịnh
ý phát triển khác nhau, kiêm chứng không giống nhau, thì sử dụng thuốc
khác nhau (Trung y vấn đối).
Thuốc hồi dương cứu nghịch dùng trị các chứng dương khí
suy yếu, nội hàn thịnh, có các triệu chứng chân tay quyết íạnh,
tiêu lỏng nước trong, lưỡi nhạt, rêu trắng nhuận, mạch Trầm Vi
hoặc Trì Nhược. Bài thuốc có tác đụng ôn Thận trừ hàn, ích khí cố
thoát để hồi dương cứu nghịch.
Hồi dương cứu nghịch, chủ yếu do những vị thuốc cay, ôn,
táo, nhiệt tạo nên, như Phụ tử, Can khương, Nhục quế... Trong lúc
bệnh đang tiến triển đến tình trạng dương khí suy yếu, âm hàn
thịnh bên trong, có các chứng tay chân lạnh, sợ rét, nôn mửa, tiêu
chảy, mạch Trầm Vi, nếu không dùng đại tễ thuốc ồn nhiệt để hồi
dương cứu nghịch thì khó mà cứu chữa được.
Tuy nhiên, dương khí suy thì chứng trạng xuất hiện lộn xộn:
quyết nghịch, truỵ mạch hoặc là dương hư không hoá được thuỷ,
hoặc dương vượt lên trên, hoặc đẩy dương ra ngoài... Vì vậy, khi
dùng phương pháp ‘hồi dương cứu nghịch’, thường sử dụng phép
ích khí sinh mạch, hoá khí lợi thuỷ, trấn nạp phù dương.
Thường dùng c á c vị thuốc Phụ tử, Can khương, Nhục quế,
phối hợp với Nhân sâm, Chích thảo.
Bài thuốc thường dùng có Tứ nghịch thangTSâm phụ thang,
Chân vũ thang (ôn dương lợi thuỷ thang), Hắc tích tán (đơn)...
TỨ NGHỊCH THANG H à Ẽ íi
(Thương hàn luận) Si ni tang
C hủ tr ị
TAm Thận dương suy hàn quyết chứng.
T riệ u c h ứ n g chính m m m ầ.
Tử chi quyết nghịch, thần suy dục mị,
; (liộn h4c thương bạch, mạch Vi Tế (Tay íậíĩỉiXíữi, ị
chán lanh, m ột mỏi, m uốn tìỊỊti, sắc mặt Itíâ ữ l'l. «9
\ xanh trtitiẬỊ, mạch Vi Tế)
Nguyên nhân gây bệnh
I Tâm Thận dương suy, âm hàn nội thịnh, j ‘í t
I hoả bất noãn thổ, Tỳ dương diệc suy. I 'Ằ^tỉ.1 d:,
Công dụng.......................................ĩ)]Rị..
Ị Hồi dương cứu nghịch. I
Ị Dược vị 15^
Phụ tử (quân) 1 củ sống, gọt vỏ, cắt làm 8 miếng (12-20g), Can
khương (thần) 8-20g, Chích cam thảo (tá sứ) 6g. sắc với 3 chén
nước, còn 1 chén, bỏ bã, chia 2 lần, uống ấm.
Tác dụng. Hồi dương cứu nghịch. Trị bệnh Thiếu âm chân tay
quyết lạnh, sợ rét, nằm co, tiêu ra nước trong và thiếu ăn, miệng
không khát, mạch Trầm. Bệnh Thái dương phát hãn nhầm sinh ra
vong dương, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, chân tay giá lạnh.
G iải thích: Thục phụ tử tính vị rất cay, rất nhiệt, ôn phát
dương khí, khu tán hàn tà, là chủ dược; phối hợp với Can khương
ôn trung tán hàn, thì sức thuốc càng mạnh, giúp thêm có Chích
thảo để điều hoà trung tiêu ích khí, có tác dụng bổ chính khí, yên
trung tiêu, làm giảm bớt tính cay nóng của Khương, Phụ.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trị các chứng bệnh ở Thiếu
ám, dương khí suy kiệt, âm hàn nội thịnh, sinh ra chân tay quyết
lạnh, nằm co, sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt, thích nằm hoặc đại tiện
lồng, trong bụng đau lạnh, miệng nhạt, không khát, lưỡi nhợt, rêu
trắng, mạch Trầm Vi khó bắt hoặc do chứng dùng thuốc phát hãn
<|uá m ạnh gây nên chứng vong dương, bệnh tình tuỳ nặng nhẹ mà
ếử dụng bài thuốc có gia giảm.
Gia giảm :
Chân tay quyết lạnh do tiêu chảy nặng m ất nước, âm dịch suy
vong, nên dùng bài Tứ nghịch thang’, thêm Nhân sâm gọi là bài
*Tứ nghịch nhân sâm thang’ để hồi dương cứu âm.
ị
- Si ni san
Cam thảo, Chỉ thực, Sài hồ, Thược dược, đều 4-8g. Sắc uống nóng.
Tác d ụ n g : Trị kinh thiếu âm bị bệnh, tay chân lạnh, tiểu
không thông, bụng đau, tiêu lỏng.
G iải th íc h : Sài hồ sơ Can, lý khí; phối Bạch thược, Cam thảo
để hoà vinh, chỉ thống; Chỉ thực để tiêu đạo, tích trệ, tăng thêm
hiệu quả hành khí, giải uất.
Tác dụng: Hồi dương cứu nghịch, ích khí sinh mạch. Trị hàn
tà trúng thẳng vào tam âm, sợ rét, nằm co, chân tay quyết lạnh,
tun rẩy, bụng đau, thổ tả, không khát hoặc nóng, chân tay và môi
xanh, hoặc mửa ra bọt dãi, mạch Trầm Trì vô lực, thậm chí không
CÓ mạch.
G iải thích: Bài này là lấy ‘Tứ nghịch thang’ hợp với ‘Lục
quân tử thang’, thêm Ngũ vị, Nhục quế, Xạ hương mà thành. Chủ
trị chứng hàn trúng vào tam âm, âm thịnh dương vi. Trong bài
đùng ‘Tứ nghịch thang’ hồi dương cứu nghịch, thêm Nhục quế ích
(ỉưonK tiêu âm, ‘Lục quân’ bổ ích Tỳ Vị, hoà trung tiêu, ích khí; đồng
thời Nhân snm phôi hợp với Ngũ vị, có thố ích khí sinh mạch, hay
nhát là thom vào 0,01K Xụ hưưng, (lựH vào Unh phương hương táu
n, phri cứa chụy tháng VỒG, giúp cho SAm, Phụ, Can khương, Nhục
quế để mau thu được công hiệu. Hà Tú Sơn nói: ‘Đấy là bài thuốc
hay đệ nhất, dể hồi dương cố thoát, ích khí sinh mạch”.
Tác dụng chủ yếu của bài thuốc là hồi dương cứu nghịch, ích
khí, sinh mạch, chủ trị các chứng âm hàn thịnh, dương khí suy,
chân tay quyết lạnh, bụng đau, thổ tả, không khát, đầu ngón tay và
môi tím tái, lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt, mạch Trầm Trì vô lực, hoặc
không bắt được mạch.
Tham khảo:
> Hà Tú Sơn nói: Bệnh thiếu âm mà đại tiện lỏng, mạch vi, nặng
đại tiện lỏng không cầm lại được, tay buốt lạnh không có mạch, nôn khan,
tâm phiền, Trọng c ả n h dùng bài ‘Bạch thông gia Trư đởm trấp’ làm chủ,
nhưng không bằng bài này, chú trọng đến toàn điện hơn, cho nên họ Du
thường dùng bài này có hiệu quả. Xem xét ý nghĩa của bài thuốc, tuy lấy
T ứ nghịch thang’ thêm Quế để ôn bổ hổi dương làm quân, nhưng vẫn lấy
‘Sinh mạch tán ’ của sách ‘ Thiên kim phương1làm thần, vì Sâm hay ích khí
sinh mạch, Mạch đông hay nối lại lạc mạch của vị đã dứt, Ngũ vị tử hay dẫn
dương khí vế gốc. Lấy Bạch truật, ‘Nhị trần thang’ làm tá để kiện Tỳ hoà
vị, trên cầm nôn khan, dưới cầm tiêu lỏng, kỳ diệu ở chỗ thêm ít Xạ hương
làm sứ để phá cửa thành mà xông vào giúp Sâm, Phụ, Khương, Quế thành
công mau chóng. Người ít học thường sợ nó tán khí mà không dám dùng,
không biết rằng Xạ hương cùng dùng với Băng phiến và các vị có mùi thơm
khác thì có tác dụng tán khí, nhưng nếu dùng chung với các vị ôn bổ, thu
liếm như Sâm, Phụ, Truật, Quế, Mạch đông, Ngũ vị thì lại chỉ có tác dụng
trợ khí mà không tán khí. Đó là bài thuốc thứ nhất để hổi dương cố thoát,
ích khí sinh mạch ( Trùng đỉnh thông tục Thương hàn luận).
Hà Tú Sơn nói: “Đây ià bài thuốc hay đệ nhất để hổi dương cố
thoát, ích khí sinh mạch". Chứng hàn tà trúng thẳng vào âm kinh, phần
nhiều vì chân dương trong người suy kém, không có sức để chống đỡ ngoại
hàn, đến nỗi hàn tà vào sâu, trúng thẳng vào trong, thì bệnh phát mà không
có biểu chứng, biểu lộ một loạt các hiện tượng âm thịnh dương vi, lúc đó.
cần đại tễ thuốc âm dược để trợ dương, mới có thể điểu trị được. Bài này
hợp cùng cả Phụ, Quế, Sâm, Khương là dựa vào cách thức trổn. Du Căn
Sơ từng dùng bài này, bỏ Phục linh, thêm Mạch môn, làm phép hổi dương
sinh mạch, chủ trị cũng giống bài trên nhưng tác dụng ích khí sinh mạch
lại tốt hơn.
Trưởng hợp nôn đờm dãi hoặc bụng dưới đau, thêm Ngô thù sao muối.
Khổng bầt mạch được, thêm 1 thìa mật heo (trư dởm trấp). Tiôu lỗng
không cám, thêm Thông mn, Hoàng kỳ. Nôn không cám, thâm nước Gừng
(Thượng Hấí phươnQ té học).
Bài ca HỔI DƯƠNG cửu CẤP THANG
‘Hổi dương cứu cấp’ dụng ‘Lục quân’, 'Hổi dương cứu cấp’ ‘Lục quân’,
Quế, Phụ, Can, khương, Ngũ vị quân, Can khương, Nhục quế, Phụ từ, Ngũ vị, hợp quẩn,
Gia Xạ tam ly hoặc đởm trấp, Xạ hương, nước mật (heo) tiếp sau,
Tam âm hàn quyết kiến kỳ huân. Tam âm hàn quyết công đáu lập công.
> ‘Sâm phụ thang’ và T ứ nghịch thang’ đểu là thuốc hổi dương cứ
nghịch, trị dương khí hư nhược, chân tay quyết lạnh, mạch Vi muốn tuyệt...
Tuy nhiên ‘Tứ nghịch thang’ trị âm hàn nội thịnh, dương khí hư suy, triệu
chứng chân tay quyết lạnh, nằm co, nôn mửa, đau bụng, mạch Trầm, Vi,
Nhược. ‘Sâm phụ thang’ chủ trị nguyên khí đại hư, dương khí bạo thoát,
triệu chứng tay chân quyết tạnh, ra mổ hôi dầu, mặt trắng nhạt, thở yếu,
mạch nhỏ muốn tuyệt. Trong T ứ nghịch thang’, dùng Can khương, Phụ tử
làm chủ, để trừ hàn, hồi dương cứu nghịch, ‘Sâm phụ thang’ dùng Nhân
sâm, Phụ tử là chủ dược, để ích khí, hồi dương, cố thoát (Trung y vấn đối).
1&MÌỈỈ - Qi fu tang
Tức là bài 'Sâm phụ thang’ bỏ Nhân sâm, thêm Hoàng kỳ.
Tác d ụ n g : Bổ khí, trợ dương, cố biểu. Trị dương hư, mồ hôi
ra dầm dề.
Những bài thuốc ôn kỉnh tán hàn dùng để trị các chứng
đương hư, hàn tà xâm phạm kinh mạch, gây nên các chứng tê
thấp, bụng đau, âm thư do dương khí kém, kinh mạch cảm thụ hàn
tà, huyết dịch bị ủng trệ làm cho chân tay quyết lạnh tê đau hoặc
gây nên âm thư.
Những bàỉ thuốc thường dùng có Đương quy tứ nghịch thang,
Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang, Dương hoà thang...
Dương hư có hàn kèm huyết hư, mạch cấp, chân tay lạnh,
mạch Tế muốn tuyệt, thì cần ôn kinh tán hàn, dưỡng huyết, thông
mạch như bài ‘Đương quy tứ nghịch thang9.
Dương khí suy kèm hàn ngưng khí trệ gây nên ngực bụng đầy
trướng, đau thì nên ôn trung, lý khí như bài ‘Hậu phác ôn trung thang’.
Chứng ‘ngũ canh tả’, vì mệnh môn hoả không đủ, hoả thổ
đều suy và chứng íạnh bí do dương khí không thông, cũng thuộc
chứng lý hàn và hư, đều cần ôn dương, vì vậy bài T ứ thần hoàn’
được xếp vào !oại này.
Dượe vị
Đương quy (quân), Quế chi (quân), Bạch thược (thần) đều 8-12g,
Tế tân (thần), Mộc thông (tá) đều 6-8g, Đại táo (tá) 3-5 quả
Chích cam thảo (tá sứ) 4-8g, sắc uống.
Tác dụng: ích khí, ôn trung, ho à vinh, thông tý. Trị huyết tý,
thường có triệu chứng da tê rần, mạch Vi hoặc Sáp Khẩn.
G iải thích: Hoàng kỳ ích khí, cố biểu là chủ dược; Quế chi ôn
kính thông dương, giúp Hoàng kỳ đạt biểu mà vận hành khí; Thược
ílưực (lưỡng huyết hoà vinh; Sinh khương ôn kinh tán hàn ở biểu;
Khương, Táo cùng dùng để điều hoà Vinh Vệ.
ứ n g dụn g lâm sàn g:
Trưởng hợp huyốl tý chứng lâu ngảy Rân co rút, tê dại
nặn#. UiOm Dịn ]ontf, ToAn yôl, Hạch cương l.Am đổ thông lạc trừ
yhonK'
Huyết tý kèm theo huyết ứ, đau nhiều, thêm Đào nhân, Hồng
hoa, Đa sâm để hoạt huyết tiêu ứ.
Di chứng trúng phong, tay chân liệt, cảm giác tê dại, có thể
dùng bài này để trị.
Huyết hư, thêm Đương qui, Hà thủ ô để bổ huyết. Khí hư,
tăng lượng Hoàng kỳ, thêm Đảng sâm để bổ khí. Dương hư, thêm
Phụ tử.
Nếu gân cơ teo, yếu, thêm Mộc qua, Đỗ trọng, Ngưu tất.
Lãm sàng hiện n ay :
• Trị vai đau ê ẩm: Dùng bài này thêm Khương hoạt, Khương
hoàng, Đương quy, Tang ký sinh, Địa long; phôi hợp với châm cứu.
Trị 30 ca đều khỏi (Thượng Hải trung y dược tạp chí 3, 1985).
• Trị đau thần kinh toạ: Dùng bài này hợp vứi ‘0 đầu thang’.
Trị 54 ca. Nếu khí bị hư, thêm Hoàng kỳ. Huyết hư, tăng Thược
dược, thêm Đương quy. Dương hư, thêm Phụ tử. Lạnh, tăng Xuyên
ô, Thảo ô. Co rút, tăng Thược dược, Cam thảo, thêm Mộc qua. Thấp
nhiều, thêm Phòng kỷ, Khương hoạt. Bệnh lâu ngày không khỏi,
thêm Toàn yết, Ngô công, Giá trùng. Vùng vai m ất cảm giác, thêm
Kê huyết đằng. Kết quả: Khỏi 40, đỡ 11, không khỏi 3 (Hà Nam
trung y tạp chí ĩ, 1984).
• Trị teo não nguyên phát: Dùng bài này thêm Hà thủ ô,
Đương quy, Kê huyết đằng, Ngưu tất. Kết quả: uống thuốc Vi nãm,
cơ bản đã khỏi. Theo dõi 2 năm, không thấy tái phát, bệnh ổn định
(Hắc Long Giang trung y dược ly 1985).
• Trị bại liệt (tiệt than): Dùng bài này thêm Kê huyết đằng,
Sơn thù nhục, Hà thủ ô, Ba kích thiên. Trị liệt do viêm tuỷ cấp.
Kết quả: Uống thuốc hơn 4 tháng, cơ bản đã khỏi (Hắc Long Giang
trung y dược ỉ, 1985).
TỨ THẦN HOÀN
(Nội khoa trích yếu) Si shen wan
Chủ trị
i Tỳ Thận dương hư chi Thận tả hoặc
i cửu t/i.
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Ngũ canh tiết tả, bất tư ẩm thực, thiệt
đạm đài bạc, mạch Trầm Trì vô lực n m m , m
(Tiêu chảy lúc sáng sớm, không muốn 'S*'ÌỀ ầ fề , Jjậ ÌÌLìẵ :JÍ
ăn uống, lưõi nhạt, rêu lưỡi trắng,
mạch Trầm Trì không lực).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h m tm ã
Mệnh môn hoả suy, hoả bất noãn thổ,
Tỳ th ất kiện vận. ỉié
C ông đ ụ n g
Ôn Thận noãn Tỳ, cố trường chỉ tả. unm m , m m itm
Dược vị
Phá cố chỉ (quân) 160g, Nhục đậu khấu [bọc bột nướng bỏ dầu]
(thần), Ngủ vị tử (tá) đều 80g, Ngô thù du (tá) 40g, Hồng táo 50
quả, Sinh khương 160g.
4 vị thuổe tán bột. Lấy 1 chén nước nấu Sinh khương với Đại táo
(Hồng táo), bỏ Sinh khương đi, đến khi nước cạn lấy thịt Đại táo
hoà với bột thuốc, viên bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 50-70
viên, uống lúc đói bụng hoặc trước bữa ăn.
Cũng có thể mỗi lần uống 12-20g với nước sôi hoặc nước muối nhạt.
Tác dụng: Ôn Thận, Tỳ, sáp trường chỉ tả. Trị Tỳ Thận hư
hàn, đại tiện lúc sáng sớm, không muôn ăn uống, ăn không tiêu
hoá, hoặc bụng, th ắt lưng đau, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, mệt
nhọc, mạch Trầm Trì không có sức.
G iải th ích: Phá cố chỉ bổ hoả Mệnh môn; Ngô thù du ôn trung
trừ hàn; Nhục đậu khấu hành khí tiêu thực ấm Vị, sáp trường; Ngũ
vị tứ liễm âm tích khí, cố sáp chỉ tả; Sinh khương ấm Vị; Đại táo có
thế bổ thổ, hợp lại mà dùng thành ra phương thuốe ôn Thận ấm tỳ,
nrip trường chỉ tả. Trị tiêu chảy lúc sáng sớm, rất công hiệu.
Bải này do bài ‘Nhị thần hoàn’ và ‘Ngũ vị tử tá n ’ của sách
'iìiỉn Hự phương' hợp lại mà thành. ‘Nhị th ần hoàn’ dùng Nhục đậu
khAu, liô côi chi có thố bô Tỳ Thận, Sỉíp trường chỉ tả, trì chứng
Tý ThẠn hư nhược, tiôu (’h/iy lúc sánií sớm, khóng muốn An uốnfí;
4Ngu vị lù lan' (ỉùng Nf{u vị tử, Ngỏ thù du cỏ thố chí tri, ]Am ấm
trung tiêu. Phôi hợp hai bài lại làm một thì công hiệu ôn thận ấm
tỳ, sáp trường chỉ tả càng tốt hơn. Đối với chứng ngũ canh tiết tả
do Tỳ Thận hư hàn, dùng rấ t công hiệu. Ưông Ngang thường nói:
“Tiêu chảy lâu ngày thường do hoả của Thận, mệnh môn suy kém,
không chuyên trách được cho Tỳ Vị, vì vậy, đại bổ nguyên dương ở
hạ tiêu, làm cho hoả vượng, thổ mạnh thì có thể chế thuỷ mà thuỷ
không chạy bậy nữa”.
L ãm sàn g hiện nay :
• Trị ngũ canh tiết tả: Trị 20 ca. Kết quả: Khỏi 16, đở 4 (Tân
trung y 1, 1977).
• Trị ngủ canh tiết tả: Dùng bài này hợp với Thụ tử lý trung
hoàn’, ‘Đào hoa thang’ gia giảm, trị 30 ca. Trong lúc uống thuốc,
cần chú ý việc ăn uống, không ăn thức ăn sống lạnh, dầu mỡ. Khi
đại tiện trở lại bình thường, dùng bài ‘Lý trung thang5hợp với ‘Sâm
linh bạch truật tán ’. Kết quả: Khỏi 22, đỡ 3, có chuyển biến 5 (Hà
Bắc trung y tạp chí 6, 1985).
• Trị ruột viêm kích thích: Trị người bệnh bị 9 năm, mỗi ngày
đại tiện 2-3 lần. Kết quả: uống 20 ngày, đại tiện đã có khuôn, uống
tiếp 10 ngày, đại tiện trở lại bình thường, bụng hết đau. Ngừng
thuốc (Thượng Hải trung y dược tạp chí 10, 1965).
• Trị ruột viêm m ạn: Dùng bài này thêm Bạch thược, Bạch
truật, Sơn dược, Ô mai, Trần bì, Quế chi, Sài hồ, Phục linh, Khiếm
thực. Trị 35 ca. Kết quả: Khỏi 20, đỡ 7, có chuyển biến 5, không
khỏi 3 (Tứ Xuyên trung y 12, 1989).
• Trị loét ruột: Dùng bài này thêm Chu sa liên, Ngân hoa
(sao), Ngũ bội tử, Tạng thanh quả, Nhục đậu khấu, Ô mai, Cam
thảo sống sắc lấy nước thụt vào ruột. Trị 80 ca viêm ruột mạn
loại Tỳ Thận dương hư. Kết quả: Khỏi 8, đỡ 58, có chuyển biến 12,
không khỏi 2 (Thiểm Tây trung y 1, 1989).
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nói: "Tiêu chảy là bệnh ở bụng, mà bụng là chỗ tụ h
của tam ám, nộỉ tạng không điều hoà là có thể bị tiêu chảy ngay, cho nên
chứng tlâu chảy của 3 kinh âm, Trọng Cảnh đểu có lập phương thuốc dể
trị: Trị Thái ảmr có ‘Lý trung thang’, 'Tứ nghịch thang’; trị Quyết âm có ‘ô
mai hoồn\ 'Bọch đáu ông thang’; trị Thlốu âm có các bài 'Đào hoa thang',
'Chân vũ thung’, T rư linh thang', 'Sâm phụ thang', 'Tử riQhịch thang', 'Tử
nghịch tán’, ‘Bạch thông thang’, ‘Thông mạch tán’..., có thể nói tất cả sự ẩn
khúc của bệnh tình, mọi phép đầy đủ.
Nhưng chỉ đặt phép trị một tạng nếu 3 tạng liên quan, lưu ịại lâu ngày
không khỏi, như chứng tiêu lỏng nửa đêm về sáng thì còn chưa đủ. Từ gà
gáy đến mò' sáng là phần âm của trời đất, là phần dương ở trong âm, vì
dương khí đáng lẽ đến rồi mà không đến, hư tà được lưu lại lâu không đi,
cho nên sinh ra tiêu lỏng vào lúc mờ sáng, có 4 lý do: M ộ t là vì Tỳ hư không
chế được thuỷ; hai là vì thận hư không hành được thuỷ, cho nên ‘Nhị thần
hoàn’ lấy Bổ cốt chỉ cay ráo làm vị thuốc quân, vào thận để chế thuỷ, Nhục
đấu khấu cay ôn íàm vị tá, vào Tỳ để làm ấm thổ, lấy Táo nhục làm viên,
dùng vị cay ngọt phát tán, là dương vậy; ba là mệnh môn hoả suy không
sinh được thổ; bốn là Thiếu dương khí hư không lấy gì để thay cũ đổi mới,
cho nên ‘Ngũ vị tử tá n ’ lấy Ngũ vị làm quân, tính chua ôn để thu hoả hao
tán của thận, thiếu hoả sinh khí để bồi đắp thổ, Ngô thù du ỉàm tá tính cay
ôn để nhuận với thế muốn tán của can, vì thuỷ khí mà mở đường tư sinh
để cung cấp khí xuân sinh vậy. Bốn lý do trên, tuy khác nhau mà chứng
lại giống nhau, đều do thuỷ khí mạnh làm hại. ‘Nhị thần hoàn’ !à bài thuốc
thừa thế; ‘Ngũ vị tử tán' là bài thuốc hoá sinh, hai bài lý khác nhau mà tác
dụng giống nhau, cho nên có thể dùng lẫn lộn dể tăng hiệu quả, cũng có
thể hợp dùng để thành công. Hợp 2 bài làm thành bài T ứ thần hoàn’ là bài
thuốc chế sinh, chế sinh thì hoá, tiêu lỏng lâu ngày tự khỏi. Gọi là ‘Tứ thần’
là so sánh với ‘Lý trung hoàn’, ‘Bát vị hoàn’ thì hiệu quả nhanh hơn (Danh
y phương luận).
*** Sách ‘Đạm Liêu phương’ có bài T ứ thần hoàn’, dùng bài T ứ thần
hoàn’ bên trên, bỏ Ngũ vị tử, Ngô thù du, thêm Mộc hương, Hổi hương. Chủ
tr| giống như vậy. Hồi hương là thuốc ấm thận; Mộc hương hay hành khí
mà thúc đại trường, cho nên công hiệu cũng rất giống nhau (Thượng Hải
phương tễ học).
Ị
C hủ tri
.................................... ...•............. . .. ÌỸO
Àm thư.
1 " ...................................................
T riệ u c h ứ n g ch ín h m
lloạn ngoại mạn thũnịỊ vô đầu, bì sắc
l>íU l)iôn, (lông thông vô nhiệt, thiột đạm
í ílAi bm*h, mạch Trmn TA (Mụn nhọt HƯììg
Ị tú ti ììịỊùy hhồỉiịị co iìảu, màu (ỉ(f lỉĩiôiiịỉ Ìb tì fl
thay đổi, đau nhưng không nóng, lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế).
B ệ n h cơ y ế u đ iểm
Tố thể dương hư, doanh huyết bất túc,
hàn ngưng dờm trệ, tý trở vu cơ nhục, m m m m,
cân cốt, huyết mạch.
C ông d ụ n g Jm
Ôn dương bổ huyết, tán hàn thông trệ.
Dược vị
Thục địa (quân) 20-40g, Lộc giác giao (quân) 12-16g, Bạch giới
tử (thần) 6-8g, Bào khương (thần) 2g, Nhục quế 4-6g, Cam thảo
(sứ) 4g, Ma hoàng (tá) 2g. sắc uông.
TÓM TẮT
Thuốc ôn lý hồi dương bao gồm ba loại là ôn trung khử hàn,
Ổn kinh tán hàn và Hồi dương cứu nghịch.
T óm lạ i:
Thuốc ôn lý hồi dương là lấy ôn trung trừ hàn, hồi dương cứu
nghịch làm chủ yếu, ôn lý dùng ‘Lý trung thang’ làm đại biểu, hồi
dương lấy T ứ nghịch thang’ làm phương thuốc đại biểu.
Thuốc hồi dương cứu nghịch, do dương khí sắp mất, chủ yếu
là ở thận mệnh môn, cho nên phần nhiều dùng Quế, Phụ tử để lập
phương.
Loại ôn trung tán hàn, là dương khí ở trung tiêu suy kém, chủ
yếu là bệnh ở Tỳ vị, cho nên thường dùng Can khương, Ngô thù du
mà lập thành phương.
Giữa hai phép này tuy có khác nhau nhưng có khi bệnh tình
phức tạp thì có thể kết hợp lại mà dùng.
THUỐC LÝ KHÍ
ứ n g dụ n g lảm sàng
+ Phần lớn thuốc hành khí có tác dụng giảm đau, giảm co
thắt... vi vậy thường được dùng trong trường hợp ngực đầy, bụng
trướng, muốn nôn, ợ hơi, suyễn...
+ Tuy nhiên, các vị thuốc hành khí phần nhiều có vị cay, tính
ấm, thơm, ráo, do đó, các trường hợp choáng, truỵ mạch (khí hư
yếu) phải bổ khí huyết, bổ âm.
Các vị thuốc lý k h í thường dùng
Tác dụng: Hành khí giải uất. Trị 6 chứng uất. {Khí uất
thường thường biểu hiện ngực bụng đầy tức; thấp uất, thực tích trệ
thường do ăn uống không tiêu, bụng trên đầy no, ợ hơi, nôn đờm;
hoả uất k ế t, đờm tích trệ trung tiêu, th ă n g th a n h giáng trọc bị rối
loạn, thường thấy ợ hơi, ợ chua; huyết uất trệ thường sinh ra các
chứng đau). Tất cả các chứng uất đều gây ra các triệu chứng trên,
trong đó khí uất là nguyên nhân chính, vì khí hành, giải uất, thì
huyết hành, tức là huyết lạc lưu thông, khí huyết trệ thì đờm, hoả,
thấp và thực h ết ứ trệ, đau cũng được tiêu trừ.
G iải thích: Lục uất làm thành bệnh, chủ yếu là do Tỳ vị khí
cơ không lưu lợi, thăng giáng mâ^t bình thường, mà làm cho những
thứ thấp, thực, đờm, hoả, khí, huyết, vì đó mà uất trệ, thường hiện
ra các chứng lồng ngực đầy tức, nuốt chua, nôn mửa, ăn uổng không
tiêu. Trong bài dùng Hương phụ hành khí giải uất, trị khí uất là
chủ dược; Thương truật táo thấp kiện Tỳ, trị thấp trệ; Xuyên khung
hành khí hoạt huyết, trị huyết ứ, giảm đau; Lục khúc tiêu thực hoà
Vị, trị thực tích; Sơn chi tử thanh nhiệt trừ phiền, trị hoả uất, dều
là tá dược.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Bài này thiên về hành khí giải uất
nhưng trên lâm sàng tuỳ theo chứng uất nào nặng hơn mà thêm vị
thuốc cho phù hợp.
• Nếu khí uất nặng, lấy Hương phụ làm chủ, thêm Mộc hương,
Hậu phác, Chỉ xác để tăng tác dụng hành khí giải uất;
• Thấp trộ nặng lấy Thương truật làm chính, thêm Phục linh,
Trạch ta để lợi thấp;
• Thực tích nẠntí lAy Lục khúc lAm chính, Ihôm Mạch nha,
Hơn tra (1<> li nu thực;
• Đờm uất nặng, thêm Nam tinh, Bán hạ, Qua lâu để tiêu đờm;
• Huyết ứ nặng, lấy Xuyên khung làm chính, thêm Đào nhân,
Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết hoá ứ;
• Hoả uất nặng, lấy Chi tử làm chính, thêm Hoàng liên, Long
đởm thảo, Thanh đại để thanh nhiệt giáng hoả;
• Nếu kiêm hàn, thêm Ngô thù du để khu hàn v.v... tuỳ chứng
mà gia giảm;
• Chứng tinh thần phân liệt thể khí uất có thể thêm Ưất kim,
Phật thủ, Diên hồ sách, Xích thược để tăng tác dụng hành khí, sơ
Can giải uất.
Bài này có thể dùng trị các chứng đau dạ dày cơ năng, rối
loạn tiêu hoá, bụng đầy, ợ hơi, ợ chua, thêm Sa nhân, Trần bì có
hiệu quả tốt.
L ă m sà n g h iệ n n a y :
• Trị dạ dày đau: Dùng bài này hợp với bài ‘Kim linh tử tán ’
trị dạ dày đau do khí uất, kết quả tốt (Hắc Long Giang trung y dược
1, 1983).
• Trị dạ dày đau do khí uất huyết ứ: Dùng bài này hợp với bài
‘Thất tiếu tán’ có kết quả tốt (Hắc Long Giang trung y dược 1, 1983).
• Trị gan viêm m ạn: Dùng bài này hợp với bài ‘Long đỏm tả
can thang’, trị gan viêm mạn do Can Đởm có uất nhiệt, có kết qua
tốt (Hắc Long Giang trung y dược 1, 1983).
• Trị thần kinh liến sườn đau: Dùng bài này, bỏ Chi tử, thẽm
Bán hạ, Trần bì, Phục linh, Nam tinh. Kết quả: uống 3 thang, giảm
đau, uống thêm 6 thang khỏi bệnh (Cát Lâm trung y dược 1, 1983).
• Trị hành kinh đau bụng (thống kinh): Dùng bài này hợp với hòi
T hất tiếu tán’, có kết quả tốt (Hắc Long Giang trung y dược 1, 1983).
C hú ỷ: Bài này chí nên dùng trị thực chứng, nếu trường ỉtỢỊ)
hư ch ứng gây nên bụng đầy kém ăn, tiêu lỏng, không nên dùng.
Tham khảo:
> Con người ta lấy khí làm gốc, khí điểu hoà thì lẻn xuống không má
chừng mực, vận hành không ngừng trệ, thì bệnh từ đâu mà ra được. Nêu An
uống không giữ gìn, ấm lạnh không điều hoàt mừng giận bất thường, đổn
nổl Vị bị uất, không muổn ân uống, Tỳ uất khỏng tiôu hoá cơm nước, khí
uát ngực bụng trướng dáy, huyổt uA't lổng ngực nhói đau, thốp uất sinh dởm
ẩm, hoả uất thành nhiệt và muốn nôn, nôn mửa, nuốt chua, mửa ra nưổc
chua, cồn cào, ợ hơi, trăm bệnh nổi dậy. Cho nên dùng Hương phụ để khai
thông khí uất, Thương truật trừ thấp uất, Xuyên khung hành huyết uất, Sơn
chi tránh hoả uất, Thần khúc tiêu thực uất, đó là Chu Chấn Hanh vì năm
chứng uất mà biến thông đặt thành bài thuốc để trị vậy. Năm vị cùng hoà
hợp nhau, cộng thành hiệu quả giải năm chứng uất, Nhưng phải xem xét
chứng uất nào nặng hơn thì dùng vị thuốc nào làm chủ. Còn nếu n h ư kh í hư,
thêm Nhân sâm; khí đau thêm Mộc hương; uất nặng thêm u ấ t kim; biếng
Ôn, thêm Cốc nha; đầy trướng thêm Hậu phác; đầy tức thêm Chỉ thực; nôn
dờm, thêm Gừng; mùa hè hoả thịnh thêm Du (Ngô thù du), Liên (Hoàng
llôn), lúc lâm chứng cần xét rõ mà gia giảm (Sán bổ danh y phương luận).
'V* Bài ‘Lục uất thang’ nguyên là bài thuốc của Chu Đan Khê lập ra,
dùng thuốc theo phân loại 6 chứng uất, đến Lý Diên đời nhà Minh lại dựa
vào phương pháp của Chu Đan Khê chế ra bài ‘Lục uất thang’ để tiêu đờm,
hành khí, hoá trệ, trừ bí kết. Bài thuốc ở đây là bài nói về ‘Lục uất thang’ của
Lý Diên. Bài này gồm 9 vị: Hương phụ sao với dấm, Xích phục linh, Trần bì,
Bán hạ (chế), Xuyên khung, Sơn chi, mỗi vị 4g, Thương truật, Sa nhân, Cam
thảo, đểu 2g, thêm Sinh khương 3 lát, sắc uống (Thang đầu ca quát).
> Bài này chú trọng hành khí giải uất, vì khí hành thì huyết hành, kh
lưu thông thì những thứ đờm, hoả, thấp, trực, uất kết sẽ tự hết. Nhưng khi
dùng trên lâm sàng, cần đánh giá trong 6 thứ, thứ nào nặng hơn mà thêm
các vị thuốc cho thích hợp với bệnh tình.
Nếu khí uất nhiều hơn, thêm Mộc hương, Binh lang; thấp uất nhiều
hơn, thêm Phục linh, Trạch tả; đờm uất nhiểu hơn, thêm Bán hạ, Nam tinh,
Qua lâu; huyết uất nặng hơn, thêm Đào nhân, Hồng hoa; thực uất nhiều
hơn, thêm Sơn tra, Mạch nha, Sa nhân; hoả uất nhiều hơn, thêm Xuyên
llận, Thanh đại; có hàn thì thêm Ngô thù; nê trệ, trướng đầy, thêm Hậu
phác, Chỉ xác.
Tóm lại, bài này tuy là hành khí giải uất, nhưng chỉ nêu một cách
chung chung, phải tuỳ từng trường hợp gia giảm, thì hiệu quả điều trị sẽ cao
bdn (Thượng Hải phương tễ học).
/ i ìh - Tao qi tang
XỉiyPn luyện tử 16g, Mộc hương Ỉ2g, Tiểu hồi hương SịỊ, Nịịô
thu Hg, srtc, chiu 2 lán uống.
Tảv d ụ n g : Sơ can, lý khí, titn hồn, chi thống. Trị Hrin khí (lo
hàn, dịch hoàn sưng cứng như đá.
G iải th íc h : Xuyên luyện tử vị đắng, tính hàn, vào kinh Can,
có tác dụng thư giãn gân cơ, làm thồng nhiệt ở tiểu trường và bàng
quang, khiến cho nước tiểu đi xuống, làm chù dược; Mộc hương có
tác dụng thăng giáng khí, thông lợi tam tiêu, sơ Can mà hoà Tỳ;
Hồi hương vào Thận và bàng quang, trừ được khí lạnh; Ngô thù
du hành khí của Can và Thận, táo thấp mà trừ hàn. Ba vị hợp lại
có tác dụng tuyên thông Can khí, thông lợi tiểu tiện, táo thấp, trừ
hàn, làm chủ dược. Các vị thuốc phối hợp có tác dụng sơ Can, lý
khí, tán hàn, chỉ thống.
- Wu yao tang
Đương quy, Mộc hương, Cam thảo đều 20g, Hương phụ tử
(Hao) 80g, Ô dược 40g.
Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, sắc, uống ấm.
Tác d ụ n g : Lý khí, hành huyết. Trị phụ nữ bụng dưới đau,
hAnh kinh đau.
Tham khảo:
‘ò dược thang’ và ‘Gia vị ô dược thang’ đểu có tác dụng hành khí,
glẩm đau, tuy nhiên ‘ô dược thang’ tác dụng giảm đau không bằng ‘Gia vị
ổ dược thang’, nhưng tác dụng dưỡng h uyế t mạnh hơn (Trung y vấn đối).
QUA LÂU GIỚI BẠCH BẠCH TỬU THANG (Kim quỹ yếu lược)
Tác dụng: Sơ Can tiết nhiệt, hành khí chỉ thống. Trị đau do
Can khí uất trệ, khí uất hoá hoổ gây nên đau ngực sườn hoặc đau
bụng kinh lúc tăng lúc giảm, bứt rứt khó chịu, ăn chất nóng đau lại
tăng, lưởi đỏ rêu vàng, mạch Huyền Sác.
G iải th ích: Kim linh tử thanh Can hoả, hành khí, giải uất, là
chủ dược; Diên hồ sách hành khí, hoạt huyết, giỏi về giảm đau. Hai
vị hợp lại có tác dụng thanh Can hoả, sơ Can khí làm cho chứng
đau giảm, khí thông, huyết hành thì đau nhức tự hết.
ứ ng d ụ n g lâm sàng:
Có thể thêm các vị Sài hồ, U ất kim, Bạch thược, Sơn chi tử
để sơ Can tả nhiệt, hành khí chĩ thống.
Bài thuôc này thêm các vị thuốc hành khí chỉ thống có thể trị
chứng đau đo Can khí uất trệ trong các bệnh loét dạ dày hành tá
trồng, viêm gan, viêm đại tràng, viêm túi mật.
Bài này có thể thêm các vị hành khí hoạt huyết như U ất kim,
Bạch thược, Xuyên khung, ích mẫu thảo thường dùng trị các bệnh
phụ nữ như thống kinh, kinh nguyệt không đều do Can khí uất gây
nôn. Để trị các chứng đau do thoát vị bẹn, dùng bài thuốc trên,
thêm Lệ chi hạch, Quất hạch. Nếu thiến về hàn, thêm Ngô thù,
Tiốu hồi để ôn Can, tán hàn, chỉ thông.
Lâm sàn g hiện n ay :
• Trị dạ dày viêm m ạn: Dùng bài này thêm Mộc hương, Cam
thiio, Hương phụ, Đương quy, Xích thược, Bạch thược, Tô ngạnh,
Unn Hâm, Bồ công anh, trị 39 ca. Kết quả: Ưống thuốc trên 1 tháng,
phân lớn đều khỏi. Một sồ' trường hợp phải uống thuốc hơn 2 tháng
{Tứ Xuyên trung y 7, 1986).
• Trị giun chui ổng mật: Dùng bài này phối hợp với bài ‘Tứ
nghịch títn* gia trị 40 ca. sốt, bạch cầu tảng cao, thêm Kim
iigAn hoa, Liôn ki Au. Sốt. cao, Hồ công anh, Hoàng liôn. Nôn
IUÚTii khổng cAm, ihôni Sinh khương, liiíiì hạ, Trúc nhự. Cơ thô Huy
yếu, ra mồ hôi, tay chân lạnh, mạch Tế Nhược, thêm Hồng sâm,
Thục phụ tử, Can khương, Tế tân. Kết quả: Đều khỏi (Quảng Tây
trung y dược ly 1985).
C hú ỷ: Dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai.
Tham khảo:
Chứng của bài này do can hoả uất bên trong, khí cơ mất điều hoà
gây nên. Khí trệ thì huyết không thông hành, cho nên điều trị lấy hành khí
hoạt huyết làm chính. Do can hoả uất bên trong vì thế gặp nóng đau càng
mạnh, khác với chứng đau thuộc hư hàn gặp nóng thì giảm (Thượng Hải
phương tễ học).
Tác dụn g : Hành khí sơ Can tán hàn chỉ thông. Trị chứng
đau sán khí (đau thoát vị) do hàn ngưng, khí trệ.
G iải th ích : Tiểu hồi hương lý khí, sơ Can, tán hàn, chỉ thống,
là chủ dược; Cao lương khương tán hàn chỉ thống; Thanh bì điều
khí, sơ Can; Mộc hương hành khí chỉ thống, đều là tá dược hỗ trợ;
Binh lang hành khí tiêu trệ; Xuyên luyện tử tính vị đắng hàn dùng
chung vởi các vị thuốc khác làm giảm bớt tính nóng của bài thuốc;
đồng thời có tác dụng giảm đau. Xuyên luyện tử cùng sao vối Ba
đậu, có thể làm cho khí vị mãnh liệt của Ba đậu do Xuyên luyện
dẫn đến lạc mạch của can để trừ hàn thâ'p khí trệ ồ hạ tiêu. Đồng
thời, trong thuốc cay thơm ôn táo, thêm một vị Xuyên luyện có tính
đắng hàn cũng có ý nghĩa phản tá.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc
này thêm các vị Quất hạch, Lệ chi hạch trị đau sán khí tác dụng
tốt hơn.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị bạch đái: Dùng bài này gia giảm, trị 30 ca. Thận dương
hư, thêm Phụ tử, Nhục quế, Can khương, Lộc giác sương, Ba kích.
Tỳ hư, thêm Đảng Hâm, Hoàng kỳ, Sơn dược, Phục linh, Bạch truộl,
KOt (\uả. Khỏi 25 (không còn đíti hạ, không đau lưng, mỏi gốỉ vù
trong bụng h<u lạnh đíiu); (lở 4 (bụch (tái còn ra ít, hơi đau lạnh
bụng); không khỏi 1 (Tứ Xuyên trung y 11, 1986).
• Trị các chứng đau: Do hàn ngưng khí trệ, Can khí hoàn
nghịch gây đau bụng, dạ dày đau, bụng đau do giun, hành kinh đau
bụng... đều khỏi. Ba đậu có thể dùng đến 15-30 hột, chế theo đúng
phương pháp. Sau khi uống thuốc, đa số thấy sôi bụng và đại tiện
dễ. Thấy bụng hết trướng thì phải giảm liều Ba đậu (Phúc Kiến
trung y dược 5, ỉ 964).
Trường hợp chứng hàn nặng, thêm Ngô thù du, Nhục quế để
ôn trục hàn tà. Trường hợp đau nhiều, thêm Trầm hương để tán
hàn chỉ thống.
T h a m khảo:
Bài này trị sán khí do hàn ngưng khí trệ, do hàn tà, thấp tích lại ở hạ
tiêu làm cho lạc mạch của can bị rối loạn, khí trệ không thông, do đó bụng
dưới đau lan xuống hòn dái. về cách trị chứng sán khí, người xưa có thuyết
T rị sán (khí) trước hãy trị khí” , nhưng vì có kiêm hàn cho nên dùng chung
với các vị thuốc ôn tán trục hàn. Bài này chủ yếu là hành khí sơ can, kiêm
tán hàn, làm cho khí không điếu, hàn tán, an lạc điều hoà thì đau có thể hết
(Thượng Hải phương tễ học).
- Ju he wan
Quất hạch (sao), Hải tảo, Côn bố, Hải đới, Xuyên luyện tử
(đập vụn sao), Đào nhân (sao với lúa mạch), mỗi thứ 40g, Hậu phác
(bỏ vỏ, sao với gừng), Mộc thông, Chỉ thực (sao với lúa mạch), Diên
hồ sách (sao),-Quế tẩm, Mộc hương, đều 20g. Tán bột, trộn với rượu
làm thành viên nhỏ, mỗi lần uống 8-16g, lúc đói vối rượu nóng hoặc
nước muôi nhạt.
Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống. Liều lượng gia giảm
tuỳ chứng.
Tác dụng: Hành khí chỉ thống, nhuyễn kiên tán kết. Trị
chứng sán khí, thoát vị bẹn gây nên đau do hàn thấp ngừng trệ ở
kinh Quyết âm Can làm cho khí huyết không lưu thông.
G iải th ích: Chứng của bài này là do hàn thấp lưu ồ quyết âm
gây ra. Quất hạch, Mộc hương, Xuyên luyện tử hành khí chỉ thông
là chủ dược; Đào nhân, Diên hồ sách hoạt huyết tán kết; Nhục quế
ôn Can Thận, tán hàn; Hậu phác, Chỉ thực hành khí tiếu tích; Hầi
tảo, Côn bố, Hải đới nhuyễn kiên, có tác dụng phá ứ huyết, hoạt
huyết; Mộc thông thông lợi thấp tà ồ hạ tiêu. Các vị hợp lại có tác
đụng chung là hành khí tán kết, nhuyễn kiên tiêu phù.
ứ ng d ụ n g lâm sàn g:
Bài này thường dừng trị sán khí, thoát vị bẹn, viêm địch
hoàn, dịch hoàn có nước.
Dừng bài này trị sán khí dạng hàn thấp có kết quả tốt.
G ia g iả m :
• Nếu âm nang phù cứng, thêm Lệ chi hạch, Hoàng bì hạch
đế tăng tác đụng hành khí, tán kết; hoặc thêm Iluyền minh phA*n
để tăng tác dụng nhuyỗn kiên tán kốt.
• Trường hựp lười tím th/hn hortc cớ (tiốin tụ huy ốt ớ lưỡi,
thêm Tam lăng, Nga trưật để hoạt huyết hoá ứ.
• Nếu đau nhiều, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Huyền, tăng
lượng Quế tâm, Mộc hương hoặc thêm Tiểu hồi, Ngô thù để tăng
tác dụng tán hàn chỉ thống.
• Trường hợp thấp nhiều, âm nang sưng có nước, thêm Thổ
phục linh, Thương truật để hoá thấp.
• Nếu âm nang sưng đỏ, chảy nước vàng, ngứa, tiểu ít, nước
tiểu vàng đậm, bỏ Nhục quế, thêm Xa tiền tử, Trạch tả, Nhân trần
để thanh nhiệt lợi thấp.
• Nếu nhiệt nặng hơn, thêm Hoàng cầm, Hoàng bá để thanh
nhiệt trừ thấp.
L ă m sà n g h iệ n n a y :
• Trị viêm tinh hoàn: Dùng bài này thêm Thương truật, Hoàng
bá, Ngân hoa, Thổ phục linh. Dịch hoàn sưng to, bóng nước, ấn vào
dau, nước tiểu vàng, đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng dầy, mạch
Trầm Huyền. Kết quả: uống 5 thang, bớt đau. Dùng bài trên bỏ
Nhục quế, thêm Tạo giác thích, Địa long, Lệ chi hạch, uống hơn 20
thang, khỏi bệnh (Sơn Đông trung y tạp chí 6, 1987).
Bài này có thể trị viêm tinh hoàn, âm nang tích thuỷ (bìu dái
ứ nước).
THUỐC GIÁNG KHÍ
+ Có tác dụng giáng khí, trừ hen suyễn, khó thỏ, do Vị khí nghịch
(nấc, nôn mửa...) hoặc Phế khí nghịch (khó thở, hen suyễn...).
+ Chứng khí nghịch có các loại hàn, nhiệt, hư, thực, vì vậy,
phải tuỳ triệu chứng lâm sàng mà phối hợp cho thích hợp.
Các vị thuốc thường dùng có Tô tử, Quất bì, Hậu phác, Tuyền
phúc hoa, Đại giả thạch, Trầm hương.
Khí nghịch thường phân biệt hàn nhiệt, hư thực cho nên bài
thuốc giáng khí thường được phốỉ hợp với các vị thuốc có tác dụng
khác nhau, thí dụ trường hợp khí nghịch do cơ thể hư, dùng thuốc
giáng khí cùng với thuốc bổ khí. Nếu khí nghịch kiêm hư nhiệt
hoặc hư hàn, đùng thuốc giáng khí kết hợp với thuốc thanh bổ
hoặc ồn bổ. Trưởng hợp khí nghịch kiêm đờm hoả hoặc hàn ẩm,
dùng thuốc giáng khí kèm thêm thuốc thanh hoá nhiệt đờm hoặc
ôn hoá hàn ẩm, đó là nguyên tắc biện chứng luận trị của Đông y.
Các bài thuốc giáng nghịch thường dùng là: Đinh hương thị đế
thang, Ngũ ma ẩm, Tô tử giáng khí thang, Bán hạ hậu phác thang.
Tác dụng: Giáng khí bình suyễn, ôn hoá đờm thấp. Trị ho
suyễn, nhiều đờm, khó thở, ngực dầy tức, rêu lưỡi trắng hoạt.
G iải thích: Tô tử bình suyễn, chỉ khái; Chế bán hạ giáng
nghịch trừ đờm là chủ dược; Hậu phác, Trần bì, Tiền hồ phụ thêm
chủ dược để tuyên Phế, giáng khí, hoá đờm, chỉ khái; Nhục quế ôn
thận nạp khí để trị Thận khí hư; Đương quy ngoài tác dụng trị ho
khí nghịch (theo Bản thảo kinh), còn có tác dụng bổ huyết, hoạt
huyết làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc; Cam thảo hoà trung;
Sinh khương hoà Vị, giáng nghịch, các vị cùng dùng có tác dụng
gỉ áng khí, trừ đờm, bình suyễn.
ứ ng dụ n g lâm sàng:
Đờm nhiều, khó thồ nặng, không nằm được, thêm Trầm hương
để Uing tác dụng giáng khí, bình suyễn.
Nếu còn chứng biểu phong hàn, bỏ Nhục quế, Đương quy,
thAm Ma hoàng, Hạnh nhân, hoặc Tô diệp dể sơ tán phong hàn.
Trên lâm sàng thường dùng để trị các bệnh: Viêm Phế quản
mfln, hen Phế quản, tâm Phế mãn, có triệu chứng ho khó thô,
nhiều đờm, có hiệu quả nhất định.
Lâm sàn g hiện nay :
• Trị hen Phế quản: Dùng bài này thêm Trầm hương, Bạch
tjUÂ, ĩ lạnh nhân, Ngũ vị tử, trị 10 ca hen Phế quản dạng hư hàn.
Bệnh lAu ngAy, kết hợp thêm ‘Kim quỹ thận khí hoàn’ và Hồ đào
nhục. KíVt quá: Bỡ 5, khỏi 5 (Quáng Đông y học tổ quốc y học báo
4t ĩi)C>4).
• Trị k h ạ c ra máu: Dùn# IMi Iìí\y, bỏ Nhục <]UỐ, Hương <juy,
thêm Đình lịch tử, Hoàng cầm, Đại hoàng (sống). Kết quả: uống 3
thang hết khạc ra máu, đỡ ho, cho uống tiếp ‘Tỳ bà diệp cao’, khỏi
bộnh (Liêu Ninh trung y tạp chí 1, 1980).
• Trị tràn dịch màng phổi (Phế khí thủng): Dùng bài này gia
giảm, trị tràn dịch màng phổi loại thượng thực hạ hư, thận không
nạp khí. Kết quả: Đa số sau khi uống thuốc đều dễ thở, hơi thở đều
tăng {Trung y tạp chí 10, 1964).
* Trị viêm Phế quản mạn (loại hư hàn): Sau khi uổng thuốc,
ho, đờm đều bớt, hết sợ lạnh (Trung y tạp chí 10, 1964).
K iên g kỵ: Phế nhiệt, suyễn do hàn: không dùng bài này.
Tham khảo:
> Trường Bỉnh Thành nói: Phàm phong tà ở ngoài vào, tất trước xâm
phạm vào Phế, do đó Phế khí bế tắc không thông, tân dịch trong Phế uất
lại thành đờm, cho nên ho suyễn không yên. Phế với Đại trường có quan hệ
biểu lý với nhau, tân dịch của Phế hư thì Đại trường không nhuận, cho nên
đại tiện không thông lợi. Người xưa có lập luận là ‘thấy đờm đừng trị đờm,
thấy huyết đừng trị huyết’, tuy chứng thấy đờm, thấy huyết nhưng cẩn xét
nguyên nhân tại đâu. Trong bài, Tô tử, Tiến hổ, Hậu phác đều là những vị
giáng khí, có tác dụng sơ thông tà khí; Bán hạ, Quất hồng hoá đờm. Hoả
đem huyết đi lên, cho nên dùng Nhục quế dẫn hoả về nguyên chỗ, Đương
quy dẫn huyết về kinh. Bệnh trên dưới giao nhau thì trị ở giữa, cho nên dùng
Cam thảo bồi bổ trung thổ, thêm Gừng sắc, vì bệnh do phong tà đưa đến thì
vẫn không rời được ý tân tán (Thành phương tiện độc).
rjr Bài này lấy giáng khí, hoá đờm, định suyễn làm chủ, kiêm ôn thận.
Do đờm dãi vít lấp, hạ nguyên khí kém, dẫn đến các chứng kể trên, dùng
bài này rất thích hợp. Có bài khác bỏ Nhục quế, thêm Trầm hương thì tác
dụng giáng khí định suyễn càng rõ rệt, nhất là đờm dãi ủng bế, ho suyễn
khí nghịch (Thượng Hải phương tễ học).
> Bài ‘TÔ tử giáng khí thang’ và ‘Định suyễn thang’ đều có các vị
thuốc tuyên thông Phế khí, hóa đờm định suyễn, vì vậy cả hai bài dếu tri
đờm trọc ứ trệ, Phế thăng giáng thất thường sinh ho suyễn, đó là những (Irtr
điểm giống nhau của hai bài thuốc này. Nói chung T ô tử giáng khí thang'
và ‘Định suyễn thang’ đểu có tác dụng giáng Phế khí, định suyễn, nhưng
‘Tô tử giáng khí thang’ sỏ trường ôn hóa đờm thấp, chủ trị trên thực dưới hu
sinh đờm suyễn, còn ‘Định suyễn thang’ trừ tà khí, an chỉnh khỉ, định suyAn,
thăng giáng Phế khí, giải biểu, thường trị phong hàn, dờm nhiệt, suyỗn thực
nhiệt (Trung y văn đối).
Bài ca TỐ TỬ GIÁNG KHÍ THANG
Ma hoàng (quân), Bạch quả (sao) (quân) 10-20 quả, Bán hạ (chế)
(thán) đều 6- 12g, Khoản đông hoa (thần) đều 12g, Hạnh nhân
ịthần) 6-8g, Tô tử (thần) 5'8g, Tang bạch bì (tá) 12g, Hoàng cầm
(tá) 8-ỉ2g, Cam thảo (sử) 4g. sắc uống.
Tr^n lâm sàng Bạch quả thường dùng 4-8 quả.
Tác dụng: OiiíÍMK khí bình suyón, ôn hort rlờm thấp, thanh
tllliộl. Trị ho Hiiyón.
G iải thích: Ma hoàng tuyên giáng Phế khí để bình suyễn,
kiêm giải biểu hàn; Tang bạch bì thanh Phế chi khái, bình suyễn
là chủ dược; Hạnh nhân, Tô tử, Bán hạ (chế) giáng khí bình suyễn,
hoá đờm chỉ khái; Bạch quả hoá đờm liễm Phế, bình suyễn; Hoàng
cầm kết hợp Tang bạch bì thanh Phế nhiệt; Khoản đông hoa hợp
với Bán hạ trừ đờm chĩ khái; Cam thảo điều hoà các vị thuốc. Các
vị thuốe cùng dùng, có tác dụng tuyên Phế, giáng khí bình suyễn,
thanh nhiệt hoá đờm.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trị ho suyễn do ngoại cảm
phong hàn, Phế bị uất, đờm nhiệt, có triệu chứng ho, đờm nhiều,
ngực tức, khó thở hoặc kiêm có biểu chứng, sốt, sợ lạnh.
Trường hợp dùng trị chứng viêm Phế quản mãn tính, hen Phế
quản, thiên về đờm nhiệt, thêm Qua lâu, Đởm nam tinh.
Ngực đầy tức, thêm Chỉ xác, Trúc nhự.
Tham khảo:
> Trương Bình Thành nói: Phế là tạng non yếu, sợ nhiệt, sợ hàn, m
mảy như lông tóc cũng không chịu được, tính của nó đi xuống là thuận,
đi lên là nghịch. Nếu bị phong hàn bó ở ngoài thì Phế khí bế tắc, mất tính
đi xuống, lâu ngày sinh uất nhiệt ở trong, do đó tân dịch trong Phế uất lại
thành đờm, gây ra các chứng ho suyễn. Nếu hàn không khỏi thì uất không
thông, uất không thông thì nhiệt không giải, nhiệt không glảỉ thì khó trừ
các chứng ho suyễn có đờm. Cho nên dùng Ma hoàng, Hạnh nhân, Sinh
khương, khai Phế thông tà; Bán hạ, Bạch quả, Tô tử hoá dờm giáng trọc;
Hoàng cầm, Tang bi đắng, hàn, trừ uất nhiệt mà giáng Phế khí; Khoản
đông hoa, Cam thảo ngọt dưỡng Phế táo mà ích Phế kim, các vị giúp đỡ
nhau đạt được hiệu quả là mọi cố tật hen suyễn đều có thể khỏi (Thành
phương tiện độc).
Cir Phí Bá Hùng nót: “Trị đờm trước phải trị khí, không làm cho cơ tiết thì
cố kết không thông”, đó là ý dùng Ma hoàng trị suyễn vậy {Yphương luận).
Triệu c h ứ n Ị ỉ c h í n h m \m iầ
Khái thấu suyễn nghịch, đờm đa hung
bĩ, thực thiểu nan tiêu, thiệt đài bạch
nị, mạch Hoạt (Ho suyễn, nhiều đờm, t Ị ỷ m m , t f ĩ ỉ ỂaK§)c
ngực đầy, ăn ít, khó tiêu, rêu lưỡi trắng
nhờn, mạch Hoạt).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Đờm ủng thực trệ, Phế thất tuyên giáng. ;SẼ?-Ế-ỉf,
C ông d ụ n g
Ôn Phế hoá đờm, giáng khí tiêu thực. ? !m m , R K ỈB #
Dượe vị !5l5fc
Tô tử, La bạc tử đều 6-12g, Bạch giới tử 4-8g. sắc uống.
Tác d ụ n g : Thuận khí giáng nghịch, hoá đdm, tiêu trệ. Trị ho,
khó thở, ngực đầy, đờm nhiều.
Bài thuốc này cũng có tác dụng hoá đờm, bình suyễn giống
như bài ‘Định suyễn thang’ nhưng thiên về ôn Phế, tiêu trệ, vì vậy,
dùng trị hen suyễn thiên về do hàn đờm ứ trệ.
Lâm sàn g tr ị liệu:
• Trị viêm Phế quản: Trị 43 ca ho suyễn nơi người cao tuổi,
do khí nghịch đờm bế tắc. Kết quả: Đều khỏi (Trung Hoa y học tạp
chí 1, 1939).
• Trị hen Phế quản: Dùng bài này thêm Kim anh tử, Phục
linh, Trần bì, Chích cam thảo, trị 20 ca. Trong đó, nam 13, nữ 7,
tuổi từ 19 —45, thời gian bệnh 1 - 1 0 nãm. Do phong hàn, th^m
Quế chi; Phế nhiệt, thêm Ngư tinh thảo, Phế hư, thêm Chích hơừĩìK
kỳ. Tỳ hu, kết hợp với bài ‘Bổ trung ích khí hoàn’; Thận dương hư,
kết hợp với bài ‘Tế sinh thận khí hoàn’; Thận âm hư, kết hợp với
‘Lục vị địa hoàng hoàn’. Thời gian trị 7 - 6 0 ngày. Kết quả: Khổi
16, đỡ 3, không khỏi 1 (Hồ Bắc trung y tạp chí 6, 1987),
• Trị hen Phế quản: Dùng bài này, thêm Tử uyển, Khoán (1ỎIIK
hoa, Địa long, trị 46 ca, nam 7, nữ 39, tuổi từ 8 —60. Do hàn 18 CII,
nhiệt 7 ca, hư chứng 9, thực chứng 12. Mỗi ngày uống 1 thang. Trò
nhỏ giảm liều. 10 thang 1A 1 liộu trinh. IIAn uất, thỏm Tố tAn, ('an
khưưng, Hạnh nhAn. Nhiộl Ihịnh, Ihồm Xuyôn bối mAu, Tri mAu,
Liên kiều. Hư chứng, thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Nữ
trinh tử. Thực chứng, thêm Ngân hoa, Thạch cao, Xạ can. Kết quả:
28 ca h ết suyễn, tiếng phổi hết rít, theo dõi 2 năm không thấy tái
phát. 15 ca bớt suyễn, tiếng phổi về cơ bản hết rít. Có 3 ca, uống
liên tục 20 ngày, các triệu chứng không thấy chuyển biến (Quốc y
luận thuật 2, 1988).
* Trị Phế khí thũng (tràn khí màng phổi): Dùng trị các chứng
Tây y xác định là tràn khí màng phổi, viêm phế quản mạn. Biểu
hiện: ho thì khó thở, trong họng đờm khò khè, đờm màu vàng nhạt,
ngực đầy tức, bụng trướng, chán ăn, rêu lưỡi nhờn, dày, mạch Hoạt
hơi Sác. Kết quả: Dùng bài này them Đởm nam tinh, sau khi uống
3 thang, bớt suyễn, khó thở, đễ khạc đờm. Uống tiếp 3 thang nữa,
suyễn khó thở giảm được 8-9/10. Đổi thành thuốc hoàn, thêm Nhân
sâm, Đào nhục, uống hơn 1 tháng, tự cảm thấy bệnh lâu ngày đã
tiêu h ết (Thượng Hải trung y dược tạp chí 5, 1987).
* Trị màng ngực có nước: Dùng bài này thêm Đình lịch tử,
Qua lâu bì, Xuyên tiêu mục, Chỉ xác (sao), Phục linh. Sau khi uống
7 thang, bệnh giảm, tiểu nhiều hơn, lượng đờm khạc ra nhiều hơn,
vùng ngực thấy thoải mái hơn. Bỏ Tiêu mục, thêm Đại táo, uống
10 thang, 1 tuần sau, kiểm tra lại X quang, thấy kết quả tốt (Giang
Tây trung y dược 4,1982).
* Trị suy tim (tâm lực suy kiệt): Dùng bài này, thêm Phụ tử,
Sinh khương bì, Bạch truật, Xích tiểu đậu, trị người bệnh bị thấp
khứp đã 10 năm, 3 năm gần dây bị hồi hộp, hơi thở ngắn, vận động
thì bệnh tăng, được chẩn doán là thấp khớp biến chứng vào tim
(chứng thấp tim), nghe tim phổi thấy giảm âm, chẩn đoán là hở
van 2 lá, bóng tim to, suy tim. Kết quả: uống 3 thang, triệu chứng
Cố giảm bớt, uống thêm 2 thang, tiểu nhiều hơn, bớt phù một nửa.
BỖ Phụ tử, Sinh khương bì, thêm Quế chi, Chích cam thảo, uống 15
thang bệnh chuyển biến rõ, 1 tháng sau, bệnh giảm nhiều (Giang
Tây trung y dược 4, 1982).
Tác dụng: Giáng khí hoá đờm, ích khí hoà Vị. Trị Vị khí hư
nhược, đờm trọc khí trệ gây nên Vị khí nghịch, sinh ra nấc cục, ợ
hơi, nôn, hoặc nôn đờm dãi, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch Hư Huyền.
G iải thích: Tuyền phúc hoa giáng khí tiêu đờm; Đại giả thạch
giáng nghịch, trị VỊ khí nghịch, là chủ dược; Đảng sâm kiện Tỳ ích
Vị, trị Vị khí hư nhược trừ đờm trọc ứ trệ; Bán hạ giáng nghịch
trừ đờm, tiêu bĩ tán kết; Cam thảo, Đại táo ích khí hoà trung; Sinh
khương cùng với Bán hạ giáng nghịch cầm nôn.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Bài này thường dùng trị viêm dạ dày
mãn tính, sa dạ dày, hội chứng đau dạ dày cơ năng, loét dạ dày,
hành tá tràng, có những triệu chứng nấc cục, ợ hơi, nôn, buồn nôn
có tác dụng nhất định.
Trường hợp Vị khí bình thường, bỏ Đảng sâm, Đại táo, Chích tháo.
Đờm nhiều, thêm Phục linh, Trần bì để hoà Vị tiêu đờm.
Tỳ Vị hư hàn gây ra nâc, dùng Can khương thay Sinh khươr%
thêm Đinh hương, Mộc hương, Sa nhân để ôn Vị, giáng nghịch.
Lâm sàn g hiện n ay :
• Trị hystcria (ý bệnh). Dùng t)Ai nAy, thftm T<mn tiío nhfln,
Bá tử nhân, trị 45 ca. Kết quả: Khỏi 34 (hết các triệu chứng, thực
quản trở lại bình thường, làm việc lại được), đỡ 8 (các triệu chứng
về cơ bản đã hết, thực quản hết vướng, làm việc lại được, không
khỏi 3 (Thượng Hải trung y dược tạp chí 4, ỉ 984).
• Trị dạ dày viêm do nước mật tràn vào: Dùng bài này thêm
Thương truật, Trần bì, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Tô ngạnh.
Kết quả tốt (Quảng Tây trung y dược 5, 1986).
• Trị nghẽn u môn: Dùng bài này thêm Hoàng liên, trị 14 ca,
khỏi hoàn toàn (Hồ Bắc trung y tạp chí 6, 1981).
• Trị xoẩn dạ dày: Dùng bài này hợp với bài ‘Chích cam thảo
thang', trị xoắn dạ dày do khí nghịch đờm uất, khí huyết bất túc.
Kết quả: Uống 30 thang, cơ bản đã khỏi. Cho uống ‘Lục quân tử
thang’ để củng cố kết quả (Tân trung y 11, 1984).
Tham khảo:
> La Đông Dật nói: Bài này của Trương Trọng cả n h là bàí thuốc r
hay trị chính khí hư không quy về gốc để thông suốt thượng tiêu và hạ tiêu.
Vì sau khi dùng phát hãn, thổ, hạ, biểu tà tuy lui nhưng vị khí suy tổn cũng
nhiểu. Vị khí đã hư, tam tiêu cũng vì thế mà mất chức năng, dướng không
Cỏ chỗ về nên không thăng lên được, âm không có chỗ nạp mà không
gỉống xuống. Do đó trọc tà lưu trệ, phục ẩm gây thành nghịch, cho nên dưới
tlm đầy cứng, ợ hơi liên tgc. Trong bài dùng Nhân sâm, Cam thảo dưdng
chính bổ hư, Khương Táo hoà Tỳ dưống VỊ, VI thế yên định được trung tiêu
Tỳ Vị; lại lấy Đại giả thạch được vị ngọt của đất mà trầm lắng, có tác dụng
llém phù trấn nghịch, dẫn Nhân sâm đưa khí xuống; Tuyển phúc hoa vị cay
mà nhuận dùng để khai Phế khí, tẩy đờm ẩm; dùng Bán hạ làm tá để trừ
đởm ẩm ỏ thượng tiêu. Nếu không có hai vị ấy thông suốt từ trên xuống
dưới thì lấy gì để trị hết được ợ hơi liên tục, dưới tim đầy tức. Xem Trọng
Cồnh trị thuỷ khí ở hạ tiêu nghịch lên tim gây nên run rẩy muốn ngã xuống
đất. dùng ‘Chân vũ thang’ để trấn áp; Chứng đại tiện lổng do hạ tiêu, hạ
nguyên không vững, dùng Xích thạch chi và Vũ dư lương để cầm giữ lại.
ỏ đôy Vị hư ở trung tiêu, khí không thông xuống, dùng bài này dẫn xuống,
bệnh trong ngực chuyển biến tốt, các phép quy nguyên, cố hạ đều hết ngay
(Danh y phương luận).
'ề' Bồi này trong sách ‘Thương hàn luận' dùng trị sau khi dùng các
phóp hân, thổ, hạ, biểu tả giải mà trung khí bị tổn thương, vị khí nhân hư mả
nghịch lôn làm cho dưới tim đầy cứng, ợ hơi không ngửng.
Đổi với tạp bệnh, nốu do vj khí không điểu hoà, dây tức, ợ hđỉ, đến củ
cùc chứng phíôn v| do v| hư, khí nghịch gây ra, cúng đổu dùng được. Nốu
vị khí không hư, có thể bỏ Nhân sâm, Cam thảo, Đại táo; đờm nhíểu có thể
thêm Phục linh; kèm hoả, thêm Hoàng cầm, Mạch đông.
Sách ‘Thương hàn phụ dực’ ghi: “Tuyền phúc hoa, Bán hạ làm thang
hợp với bột Đại giả thạch trị đờm kết ở ngực và cách mạc lâu ngày không
khòi, hoặc đờm dãi xốc lên, rất hay” (Thượng Hải phương tễ học).
> Trong bài Tuyền phúc hoa, Đạị giả thạch ỉàm quân. Kinh viết: ‘Cá
loài hoa đều có xu hướng thàng lên, chỉ có Toàn phúc hoa là giáng xuống’,
do đỏ, dùng Tuyền phúc hoa giáng khí, tiêu đờm, trừ ho; Đại giả thạch vị
đắng tính lạnh, tác dụng trấn khí nghịch nhưng do tính mát lạnh, Đại giả thạch
không được dùng liều cao tránh tổn hại Tỳ Vị dương (Trung y vấn đối).
'Đại giả tuyền phúc’ dụng Nhân sâm, 'Đại giả tuyền phúc’ có Nhân sâm,
Bán hạ, Can khương, Đại táo lâm, Táo, Khưđng, Cam, Bán thực không lẩm,
Trọng đĩ trấn nghịch hàm nhuyễn bĩ, Nặng thỉ trấn nghịch, hàm (mặn) mểm bĩ,
Bĩ ngạnh y khí lực năng cấm, Bĩ cứng ợ hơi đủ sức cẩm.
‘Quất bì trúc nhự’ chỉ ẩu ách, 'Quất bì trúc nhự’ nấc, nôn hoài,
Sâm, Cam, Bán hạ, Tỳ bà, Mạch, Bán hạ, Sâm, Cam, Mạch chẳng sai,
Xích phục tái gia Khương, Táo tiễn, Xích phục, Tỳ bà gia Khương, Táo,
Phương do ‘Kim uỹ' thử gia tích. Xem trong ‘Kim quỹ’ chọn nên bài.
TÂN CHẾ QUẤT BÌ TRÚC NHự THANG (Ôn bệnh điều biện)
'ìầ - Xin zhi ju pi zhu ru tang
Là bài ‘Quất bì trúc như thang* bỏ Nhân sâm, Táo, Tháo,
thêm Thị đế.
Tác d ụ n g : Trị nấc do vị bị nhiệt, vị khí không hư.
Tham khảo: Xét bài T ế sinh quất bì trúc nhự thang’ trị chứng
nấc kèm âm dịch thiếu, bài ‘Tân chế quất bì trúc nhự thang’ trị ĩìốv
do Vị bị nhiệt mà Vị khí không hư.
So với bùi ‘Quất bì trúc nhự thang’ của số ch ‘Kim quỹ’ thì 11ÍC
dụng cùa 3 bài khác nhaur cách trị cũng khác, trôn lAm sàng nAn
lựa chọn cht) thích hựp {Thượìiịị Hái phươtiỊỊ học).
ĐINH HƯƠNG THỊ Đ Ế THANG (Chứng nhân m ạch trị)
Dinh hưdng, Thị đế, Nhân sâm, Khương, Đinh hutsng, Thị đế, Nhân sâm, Khidng,
Ách nghịch nhẫn hàn trung khí tường. Nấc ngược do hàn khí tổn thương,
Tế sinh Hương, Đế cẩn nhị vị, Hưdng (Đinh), Đế {Thị) Tế sinh 2 vị thuốc,
Hoặc gia Trúc, Quất dụng giai lương. Hoặc thêm Trúc (nhự), Quất, ấy lương phương.
- Shi di tang
Là bài ‘Đinh hương thị đế thang’ bỏ Nhân sâm.
Tác dụng'. Ôn trung, tán hàn, giáng nghịch, chỉ ách. Trị ngực
đáy tức, nấc không ngừng, thuộc loại nấc do hàn mà chính khí ch ưu
hư yốu.
T Ứ MA Ẩ m ( T ế sinh phương)
- Si mo yin
Nhân tìárti, Tân lanịị, Trảm hương, Ỏ dược, các vị bhng nhmi,
mỉli uột uột với nước, lấy khoáng 7/10 chén, đun aối 3-ỗ lán, uống Ám,
Tác dụng: Phá trệ giáng nghịch, kiêm phù trợ chính khí. Trị
th ất tình khí nghịch, khí xông lên suyễn thở gấp, ngực và cách mạc
không khoan khoái, phiền muộn không ăn dược.
G iải th íc h : Thất tình khí nghịch lên, suyễn, phiền muộn là
do can khí nghịch lên, phạm vào Phế thì suyễn, khó thở, phạm
sang Tỳ vị thì ngực phiền muộn không ăn uống được, đó là ngọn
bệnh phát ở Phế và Tỳ vị, mà gốc bệnh thì ở can. Bài này dùng
Tân lang phá trệ hành khí, Trầm hương giáng nghịch khí suyễn,
Ô dược điều hoà can, thuận khí. Tuy nhiên, các vị thuốc giáng khí,
hành khí, thường dễ làm hao tổn chính khí, cho nên dùng Nhân
sâm để bổ ích chính khí.
Tóm lại, bài này lấy giáng khí, thuận khí, trị can là trị vào
gốc bệnh, gốc bệnh được trừ thì ngọn bệnh như suyễn, khó thở,
phiền muộn cũng hết. Dược vật dùng trong bài mài uống, thì mức
tập trung hiệu quả nhanh. Vương Hựu Nguyên nói: “Bốn khí vị đều
dặn, mài thì vị được toàn vẹn, sắc thì khí được thông đạt”.
Đài ca T ứ MA Ẩ m
'TỬ ma' diệc trị thất tình xâm, ‘TỨ ma’ bệnh bởi 7 tình ra,
Nhân sâm, ô dược cập Tân, Trầm, ô dược, Sâm, Tân, Trám ấy mà,
Nùng ma tiễn phục điểu nghịch khí, Mài đặc sắc lên điểu khí nghịch,
Thực gla Chỉ xác dịch Nhân sâm, Thực thời Chỉ xác đổi Sâm qua,
Khứ Sâm gia nhập Mộc hương, Chỉ, Bỏ Sâm gia Mộc hương và Chỉ (thực),
‘Ngũ ma ẩm tử’ Bạch tửu châm. Rượu trắng mài thành gọi 'Ngũ ma'.
- Wu mo yin zi
Là bài ‘Tứ ma ẩm ’ bỏ Nhân sâm thêm Mộc hương, Chỉ xác,
mAỈ với rượu trắng, uống.
Tác d ụ n g : Thuận khí, giáng nghịch. Trị chứng khí huyết
nghịch lôn do uất.
G iải thích: o (ìưực, Mộc hương hành khí; Chỉ xác, Binh lang
plỉrt khí, Trầm hương giáng khí. Ngoài ra, (lùng thuốc mài với rượu
uốny Am, aU' vị thuốc: không qua (lun sắc, khí (tÀy, sức mạnh, hiộu
Ịịud t‘AnK nhanh. i)Ại' (liÁiti rún l)Ai nAy ỈA U)p trung các vị thuốc cỏ
sức hành khí, phá khí, giáng khí mạnh vào một bài.
Tham khảo:
Xét bài ‘Tứ ma ẩm’, một m ặt dùng Trầm hương, Tân lang, ô
dược phá khí, giáng nghịch, một m ặt lại dùng Nhân sâm để bể hư
yếu, là phương pháp trong công ghé bổ, điều chĩnh được cả tà lẫn
chính. Bài ‘Ngũ ma ẩm tử’ bỏ Sâm, thêm Mộc hương, Chi xác tức
là tập trung vào tác dụng công lợi, chỉ nên dùng đối với chứng khí
thực người khoẻ. Hai bài phép dùng và mức độ khác nhau, khi dùng
nên phân biệt rõ (Thượng Hải phương tễ học).
Kết luận
Các bài thuốc hành khí, giáng khí chỉ thích hợp trong điểu trị
cá c b ệ n h th ự c c h ứ n g . N ếu kh í hư phải d ù n g bài th u ố c bổ khí.
Nếu khí trệ kèm khí hư: đùng thuốc Bổ khí + Hành khí.
Loại thuốc hành khí, giáng khí thường gổm các vị thuốc cay,
thơm, dễ làm thương tổn đến tân dịch, vì vậy, khi đã đạt yêu cầu về
trị bệnh, cần ngưng thuốc ngay.
Đối với người bệnh âm hư, tân dịch giảm, khi dùng cần thận
trọng.
Thuốc lý khí thường không ngoài tác dụng hành khí và giáng
khí nhưng cần phối hợp các bài thuốc cho thích hợp vối chứng trạng
lâm sàng.
T ứ nghịch tán’ là bài thuốc chính để sơ Can, hành khí.
B ài ‘S à i hồ sơ can tá n ’ và T iê u dao tá n ’ từ bài trê n b iến hoá ra,
ngoài sơ Can, hành khí, giải uất lại còn có tác dụng hoạt huyết và
đ iể u hoà C an T ỳ (xem ch ươ n g ‘ Thuốc H o à ’.
Hành khí
Bài ‘Việt cúc hoàn' hành khí giỏi uất, có thổ trị bệnh do 6 thử
uát gây ra, nhưng trị khí uát là chủ yếu, dùng chung VỚI c ố c v| thuổc
lý khí, hoạt huyết, hoá đờm, táo thấp, tiết nhiệt, tiêu thực nên ngoài
tác dụng sơ Can hành khí ra, còn giải trừ các chứng uất về huyết,
đờm, hoả, thấp thực.
‘Gia vị ô dược thang’ hành khí giảm đau, thích hợp với can uất
khí trệ, đau bụng trước khi hành kinh.
‘Q u a lâu g iớ i b ạ ch b ạ ch tửu th a n g ’ th ô n g dươ n g tán kết, tiê u
dờm hạ khí, dùng trị chứng dương khí ở ngực không mạnh, khí trọc
âm nghịch lên, ngực đau.
Thiên thai ô dược tán’, ‘Quất hạch hoàn’, đều là bài thuốc trị
bệnh sán khí nhưng mỗi bài đều có sở trường riêng. Thiên thai ô
dược tán’ hành khí tán hàn, trị sán khí đau; ‘Quất bạch hoàn’ hành
khí tiêu cứng, trị chứng đổi sán, cả hai bài ấy bệnh tình đều là khí
thực, không hư.
'Lương phụ hoàn’, ‘Kim linh tử tán’, ‘Đan sâm ẩm’ đều có thể
trị đau dạ d à y nhưng m ỗi bài đ ều có chủ trị riêng: ‘Lương phụ h o à n ’
thích hợp với chứng can vị bất hoà, chúng hàn ở vị; ‘Kim lình tử tán’,
'Đ an sâm ẩ m ’ đ ề u có tá c d ụ n g đ iể u hoà khí, hoá ứ h u yế t, th ích hợp
với chứng khí huyết ứ kết. ‘Khải cách tán’ nhuận táo giải uất, trị
chứng nghẹn thuộc khí kết, tân dịch khô.
Giáng khí
Tuyền phúc đại giả thang’, có khả năng giáng nghịch khí, kiêm
bổ hư, dùng trị các chứng ngăn trở khí nghịch, nôn mửa do vị khí hư
nhược, Ợ hơi.
‘Quất bì trúc nhự thang’ và ‘Đinh hương thị đế thang’ là hai bài
thuốc dùng trị nấc, nhưng bài trước chủ yếu là bổ hư thanh nhiệt,
hồnh khí chỉ nấc, dùng trị chứng vị hư kiêm nhiệt; bài sau chủ yếu là
bố trung tán h à n , d ù n g trị tru n g tiê u hư hàn.
N g o à i ra, th u ố c lý kh í th ư ờ n g có tá c d ụn g sơ C an, sơ Can và
ịý khí th ư ờ n g th ư ờ n g đi đ ô i vớ i nhau n hưng cần p h ả i b iế t là ‘C an là
lộ n g cư ơ n g , tính thích đ iể u đ ạ t’, Can kh í cầ n th ư th á i, C an thể cần
nhtiộn, người nào Can khí khống thư thái đương nhiên phải dùng
lluỉrtc lý khí. Thuốc lý khí phần lớn thơm và táo, dùng nhiều quá sẽ
yÃy lổn thương Can ám, lỉHm hao Can huyết, vì vậy, khi dùng thuốc lý
khí i1ór>n thời phrSi quan tAm d ư ớ n y h uyế t, nhu C an, p h ả i th ê m cá c vị
iệ o h thược, M ộ c qua, Đ an sâm, Đương quy, s in h địa, Câu kỷ tử, Hà
thủ ô. Cho nên bài T ứ nghịch tán’ trong thuốc lý khí có Bạch thược,
Tiêu dao tán’ có Đương quy, Bạch thược trị đau ở hông sườn, ở dạ
dày, mục đích là dưỡng Can âm, ích Can huyết là chính, sơ Can lý
khí là phụ. Những mối quan hệ này cần được chú ý khi dùng thuốc
lý khí.
THUỐC LÝ HUYẾT
ỉầ È L M
Tác dụng : Hoạt huyết trục ứ. Trị chứng huyết ứ súc kết ở hạ
tiêu, triệu chứng thường thấy là bụng dưới đầy đau, đại tiện phân
màu đen mà tiểu tiện bình thường.
G iải thích: Đây là bài ‘Điều vị thừa khí thang’, thêm Quế
chi, Đào nhân mà thành. Đào nhân hoạt huyết phá ứ là chủ dược;
(^uố chi thông huyết mạch; Đại hoàng thanh nhiệt tiêu tích qua
dường đại tiện (công hạ); Mang tiêu nhuyễn kiên tán kết, phối hợp
với Đào nhân, Đại hoàng có tác dụng công hạ; Chích thảo điều hoà
cric vị thuốc.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này chủ yếu trị huyết ứ nội kết ở
hụ tiôu hoặc Hau khi tổn thưưng do ngã va chạm gây nên huyết ứ
bôn trong, (lụi tiộn táo bổn, phân đen, bụng dưới đau nhói, miệng
khíU, phrít sốt, m ạch Sác, Ihôm Xích thược, T am t h ấ t (lổ
CƯỞIIK hoạt Imyốt khu ứ.
Có báo cáo lâm sàng đùng bài th.uốe này kết hợp bài ‘Mẫu
đơn bi thang’ (Qui vĩ, Xích thược, Đơn bì, Diên hồ sách, Nhục quế,
Xuyên ngưu tất, Tam lăng, Nga truật, Hương phụ, Cam thảo), trị có
thai ngoài tử cung có kết quả tốt (Trung y Thượng Hải).
G ia g iả m ;
Dùng trị thống kinh, kinh nguyệt không đều, có thể thêm
Đương quy, Hồng hoa, Hương phụ chế để điều kinh hoạt huyết.
Sau khi đẻ bụng dưới đau nhói, thêm Bồ hoàng, Ngũ linh chi
để hoạt huyết giảm đau.
Sốt chảy máu cam hoặc nôn ra máu đen (nhiệt lộng huyết
hành), ngực tức khó chịu, thêm Sinh địa, Mao căn, Hạn liên thảo
để lương huyết chỉ huyết, có thể dùng bài này trong trường hợp phụ
nữ sau khi đẻ sót nhau, thai ngoài tử cung, xuất huyết khó cầm.
L â m sà n g h iện n ay :
• Trị tinh thần phân liệt: Dùng bài này thêm Hồng hoa, trị 10
ca. Trong đó, có 8 ca thuộc loại cuồng, 2 ca điên, đều thuộc loại hạ
tiêu có ứ huyết. Trong dó, những ca cuồng không chịu uống thuôc,
lúc đầu phải chích thuốc an thần sau đó mới cho uống thuốc. Tinh
thần không tỉnh táo, mạch Hoạt Sác, rêu lưỡi vàng nhờn, thêm
Viễn chí, Xương bồ. Khí uất không thư thái, thêm Hương phụ, Ưât
kim. Biểu chứng chưa giải thì phải giải biểu trước. Kết quả: Tất cá
đều khỏi (Thiểm Tây trung y 3, 1983).
• Trị viêm bể thận mạn: Đã trị 46 ca, kiểm tra nước tiểu đều
thấy có bạch cầu, khuẩn cầu. Đại tiện lỏng, bỏ Mang tiêu. Tiểu
gắt, tiểu nhiều lần, thêm Hoạt thạch. Bụng dưới đau co thắt, tăng
nhiều Quế chi, hoặc thêm Ô dược. Kết quả: Đỡ 24, có chuyển biến
15, không khỏi 7 (Cát Lâm trung y dược 4, 1986).
• Trị ruột viêm cấp hoại tử: Dùng bài này thêm Hồng hoa,
Iloàng cầm, Hoàng liên, Ngân hoa, Chỉ thực, Lai phục tử (thường
uống với rượu), trị 22 ca. Sốt cao, phiền táo, thêm T hất diệp nhất
chi hoa, Bồ công anh. Rêu lưỡi vàng dày, nhờn, thêm Bội lan, NhAn
trđn. Miộng khát, chất lưỡi khô, thêm Cát căn, Thạch hộc. Kết quà;
Khồi 19, chốt 2 (đồu do bộnh nặng, nhâp viộn trỗ, trong vòng 5 KÌỜ
đAu chốt), ehuyổn sang ngoại khon 1. Trung hình trị 7.5 ngòy (Tâti
tn iiịịị V 2, Ỉ9H-1),
• Trị họng vièm cấp: Dùng bài này thêm Ngưu tất, Xạ can,
Cát cánh, Bàng đại hải, trị 47 ca, đều khỏi. Uống 2 thang khỏi: 21
ca, 3-4 thang khỏi 24 ca, 5 thang khỏi 2 ca. Trung bình trị 2.8 ngày
{Quảng Tây trung y dược 2, 1989).
• Trị tiểu ra dưỡng trấp tải phát: Dùng bài này thêm Xích
thược, Đan sâm, Địa long, Thiên hoa phấn, Thương truật, Hoàng
bá, trị 15 ca. Lưng đau, thêm Bạch thược. Tiểu không thông, thêm
Trạch tả, Xa tiền tử. Đường tiểu đau buốt, thêm Sinh địa, Mộc
thông. Miệng khô, đắng, thêm Cát căn. sốt, đau đầu, thêm Ngân
hoa, Liên kiều, uống 10 thang là 1 liệu trình. Kết quả: Khỏi 8 (theo
dõi 3 năm không thấy tái phát), đỡ 4, giảm 2, không khỏi 1 (Sơn
Tây trung y 2, 1990).
Tham khảo:
> Chứng của bài này là do tà ở Thái dương không giải, truyền vào hạ
tiôu, kết cấu với h u yế t m à thành, chứng thấy bụng dưới trướng đầy mà tiểu
tiện thông lợi, cho nên biết là súc huyết chứ không phải súc íhuỷ.
Nhiệt ở phần huyết cho nên vể đêm phát nóng. Tà nhiệt xông lên
xồm phạm thần minh cho nên buồn phiển, vật vã, nói sảng, nặng thì cuồng.
Sử dụng bài này phá huyết hạ ứ, ứ huyết hết thì nhiệt tà không có chỗ trú,
bệnh tự giải.
N gười sau vận dụng bài này trên lâm sàng đã có phát triển thêm , như
chứng vấp ngã bị thương, ứ huyết ngưng đọng, đau nhức không thể quay
trở được, đại tiểu tiện bí kết, hoả vượng mà huyết uất ở trên, đầu đau, đầu
trướng, mắt đỏ, răng đau, huyết nhiệt vọng hành gây nên chảy máu mũi,
hoặc mửa ra máu đen, phụ nữ huyết ứ kinh bế, hoặc sau khi sinh huyết
hôl không xuống hết, bụng dưới trướng đau, suyễn đầy nguy cấp, đều có
hlộu quả tốt. Tình thần tổng quát không ngoài phá huyết hạ ứ, dẫn nhiệt đi
xuống ịThượng Hải phương tễ học).
> Nội dung bài thuốc ià công trục nhiệt, huyết ứ tại sao sử dụng Q uế
chi là thuốc cay ấm ? Bài này dùng Q uế chi có tác dụng ôn thông kinh mạch,
thông máu ứ r hành trệ. Quế chi phối hợp Đào nhân, Đại hoàng, Mang tiêu
vào huyết phận trừ khử máu ứ ở hạ tiêu. Do liều dùng Quế chi thấp do đó
di với Mang tiêu, Đại hoàng không có tác dụng trợ nhiệt. Sách ‘Thương hàn
luận', điểu 106 viết: ‘Bệnh Thái dương, nhiệt kết Bàng quang, người như
cuồng, tiểu tiên ra máu thì bệnh khỏi’. Nếu bệnh Thái dương ngoại chứng
Chưa glồi, không thể công họ, phải sử dụng thuốc giải biểu tà. Nếu biểư tà
óế hốt, bụng dưới crtng dnu, phỏi dùng thuốc công trục nhiệt, m áu ứ, dùng
'Đào nhán thửa khí thang'. Như vộy bài này Quố chi không có tác dụng giỏi
biểu th. VI tà ở bìổu đri hốt mới dung phương này (Trung y vân dối).
Bài ca ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG
- Di dang tang
Thuỷ điệt (dùng mỡ heo sao cho đen) 50 con, Manh trùng (bỏ
cánh, chân, dùng mỡ heo sao cho đen) 50 con, Đào nhân (bỏ vỏ, đầu
nhọn) 20 hột, Đại ìioàng (rửa rượu) 12g. sắc với 5 chén nước còn 3
chén, lọc bỏ bã, uống ấm 1 chén. Nếu chưa đại tiện được thì uống
thêm 1 chén nữa.
Tác dụng: Phá huyết trục ứ. Trị hạ tiêu có súc huyết, bụng
dưới đầy cứng, tiểu tiện thông lợi, hay quên, phát cuồng, đại tiện đễ
mà màu phân đen, mạch Trầm Kết, và phụ nữ kinh nguyệt khôn#
thông, bụng dưới đầy cứng, ấn vào đau.
G iải thích: Bài này là trong bổ công trục ứ huyết. Trong bài,
Thuỷ điệt trục huyết xấu, phá huyết, trục tích tụ; Manh trùng trục
ứ huyết, phá huyết tích thành cục cứng. Hai vị này đều là vị thuốc
công trực ứ huyết mạnh; phối hợp với Đào nhân phá huyết hành ứ;
Đại hoàng tẩy rửa nhiệt tà, dẫn ứ huyết đi xuống.
L ãm sàn g hiện nay :
• Trị thống kinh : Trị người bệnh bị thống kinh kéo dài <1A
hơn 4 năm. Kết quả: Ưống gần 100 thang, khỏi bệnh (Tứ XuyPn
trung y 10,1988).
• Trị lạc nội mạc tử cung: Dừng bài này, nghiền n át thành
bột cho uống, trị 156 ca. Kết quả: Tỉ lệ khỏi đạt 82.5% (Trung y phụ
khoa học - Khoa học kỹ thuật Thượng Hải).
• Trị viêm xoang chậu: Dùng bài này hợp với bài ‘Lý trung
th a n g \ trị 51 ca. K ết quả; Khỏi 18, dỡ 20, có chuyển biến 11., khổĩiịi
khỏi 2 (Trung y phụ khoa học - Khoa học Kỹ thuật Thượng ỉỉãi).
• T r ị th ai cỉiỉ*t trong btỊììỊỊ'. Dù n g M i nhy h ựp với lĩoAỈ ngtrti
tất, bơm thuốc vào âm đạo, trị 20 ca. Kết quả: Khỏi 15, đỡ 4, không
khỏi 1 (Phúc Kiến trung y dược 1, 1964).
K iên g kỵ: Phụ nữ có thai: kiêng dùng.
Tham khảo:
y Chứng súc huyết có chia ra nặng nhẹ. Chứng của ‘Đào nhân thừa
khí thang’ là như cuồngỉ, bụng dưới kết đau, mạch Trầm thực, mức độ súc
huyết còn nhẹ; chứng của ‘Để đương thang’ là phát cuồng, bụng dưới đẩy
cứng, mạch Trầm mà Kết, có khi còn thấy toàn thân phát vàng, mức độ súc
huyết đã nặng. Ngoài ra, đối với phụ nữ chứng thực huyết ứ, kinh bế, có lức
phát nóng, cũng có thể đùng bài này để trị. Nhưng không kể là súc huyết
hoặc kinh bế đểu phải là tà khí cố kết, người thể chất khoẻ mạnh mới có
thể dùng được, Nếu người bệnh hư yếu, trong thuốc bổ huyết dưỡng huyết
nôn thêm ít vị hoạt huyết, không thể mù quáng dùng bài này (Thượng Hải
phương tễ học).
> ‘Đào nhân thừa khí thang’ và ‘Để đương thang’ đều trị hạ tiêu sú
huyết. Nguyên nhân do bệnh Thái dương tà vào hạ tiêu, máu ứ kết hợp
với nhiệt gây nên. Tuy nhiên ‘Đào nhân thừa khí thang’ trị chứng súc huyết
nhẹ, máu ứ đang hình thành. Triệu chứng bụng dưới căng đau, tiểu tiện
bình thường, đại tiện phân đen, phiền khát, nói sảng, về đêm phát sốt,
người như cuồng, mạch Trầm Thực. Chứng này máu ứ nhẹ, nhiệt kết nặng,
đo đó trọng dụng Đại hoàng, Mang tiêu vào phần huyết để tả nhiệt, tẩy rửa
trường vị. Bài ‘Để đương thang’ trị chứng huyết ứ dã thành, chứng súc huyết
nặng, triệuchứng: bệnh nhân phát cuồng, bụng dưới cửng đau, đại tiện
phân đen, mạch Trầm Kết..., chứng này ứ máu nặng, nhiệt kết nhẹ. Do đó
dùng Thủy điệt, Manh trùng làm chủ dược, vảo phần huyết để phá ứ; Đào
nhân, Đại hoàng làm tá, thay cũ đổi mới, kiêm thanh tả nhiệt. Nếu chứng
máu ứ lâu ngày, bệnh nặng dùng ‘Để đương hoàn’ để công trục một cách
hòa hoãn (Trung y vẩn đôl).
^ A - Di đang wan
Thuỷ diệt (dùng mỡ heo sao cho đen) 20 con, Manh trùng (bỏ
cứnh, chân, dùng mờ heo sao cho đen) 20 con, Đào nhân 25 hạt,
Đại hoàng Ĩ2g.
Bốn vị giã nhỏ, chia làm 4 viên, lấy nước 1 chén, sắc 1 viên,
Cồn 7 phAn, uống, Híỉng hỏm Hau HÔ (lụi tiộn ra huyết, nếu không ra
huyết lại uống 1 1/1n nừa.
Tác d ụ n g : Phá huyết trục ứ. Trị hạ tiêu có súc huyết, bụng
dưới đầy cứng, tiểu tiện thông lợi, hay quên, phát cuồng, đại tiện di
mà màu phân đen, mạch Trầm Kết, và phụ nữ kinh nguyệt không
thông, bụng dưới đầy cứng, ấn vào dau.
Tham khảo: Xét thành phần của hai bài ‘Để dương hoàn’ và
‘Để đương thang’ thấy giống như nhau, chủ trị cũng gần như nhau,
nhưng trong bài ‘Để dương hoàn’, Thuỷ đĩệt, Manh trùng liều dùng
hơi ít, lại đổi làm viên, cho nên sức thuốc tương đối hoà hoãn,
nhưng lúc dùng cũng cần nắm vững bệnh thuộc thực và xác định
có ứ huyết mởi là chứng thích hợp. Còn bài ‘Để đương thang’, vì
huyết kết dưới rốn, bụng dưới có cục cứng, đè vào đau, hoặc có khi
tự phát đau nhức, mạch Trầm Kết hoặc Sáp mới dùng (Thượng Hải
phương tễ học).
Tác d ụ n g : Hoạt huyết hoá ứ, sơ can thông lạc. Trị các chứng
sang chấn, tổn thương gây ứ huyết ở ngực sườn.
Giải thích: Bài này chủ trị chứng vấp n g ã bị thương, huyết
ứ ngưng tụ , ngực sườn đau nhức. Đương quy vào k in h C an dưỡng
h u y ế t h o ạ t h u y ế t, chĩ th ô n g là chủ dược; S ài hồ sơ C an h à n h khí;
Oại h o à n p d ù n g rượu sao chố, k ố t hợp với Đ ào n h â n , H ồng hơH,
Xuyỏn Hơn g iá p cố tá c d ụng h o ạ t h u y ết hoá ứ, th ô n g k ỉn h , chỉ
thống; Qua lâu căn có tác dụng tiêu ứ huyết; Cam thảo diều hoà các
vị thuốc. Các vị thuốc dùng chung có tác dụng hành khí hoạt huyết,
sơ Can khu ứ, làm cho ứ huyết tiêu thì huyết mới sinh nên có tên
gọi ‘Phục nguyên’.
ứ n g d ụ n g lả m sà n g : Bài này chủ yếu thường dùng trị viêm
thận, tổn thương phần mềm, gãy xương, chấn thương mắt, chấn
thương đầu, chấn thương não.
Bài này có thể dùng trị có hiệu quả các chấn thương phần
mềm, đau dây thần kinh liên sườn hoặc trường hợp áp xe gan.
Lãm sàn g hiện nay :
* Trị viêm thận: Dùng bài này uống, phôi hợp với bơm thuôc
vào, trị thận viêm mạn, chức năng thận suy yếu, có dấu hiệu ứ
huyết. Kết quả: Uống 15-30 thang, các triệu chứng đều hết, chức
năng thận trở lại bình thường, có hiệu quả tốt (Tứ Xuyên trung y
10, 1986).
* Trị xẹp phổi: Dùng bài này thêm Cát cánh, Hạnh nhân,
Xuyên bối mẫu, trị do chấn thương làm cho xẹp phổi, trị hơn 4
năm không khỏi. Kết quả: Sau khi uổng 25 thang, bớt dau ngực, ho
thưa hơn. Uống đến 30 thang, hết đau ngực, hết ho, tinh thần tươi
tỉnh hơn. X quang phổi thấy giảm hơn phân nửa, cho uống tiếp 20
thang, hết xẹp phổi (Thượng Hải trung y dược tạp chí 9, 1986).
• Trị chấn thương não: Sau khi uống 3 thang bớt đau dầu,
uống 6 thang, các chứng khác đều khỏi, não dược mạnh lên, mắt
Háng ra (Giang Tây trung y dược 4, 1987).
• T r ị chấn thương mắt'. Dùng bài này bỏ Xuyên sơn giáp,
thêm Đan sâm, Thiến thảo, Mộc tặc, trị mắt bị chấn thương gây
chảy máu, võng mạc bị chấn thương. Kết quả: Sau khi uống 12
thang, máu ứ ở nhãn cầu tiêu hết, hết đau, thị lực trở lại bình
thường (Giang Tây trung y dược 4, 1987).
• Trị gãy xương: Trị gãy xương sườn, có ứ huyết ở bên trái.
Kết quả: Sau khi uống 5 thang, hông sườn bớt đau, X quang thấy
móu ứ đă giảm, uống tiếp 15 thang, các chứng đều khỏi (Giang Tây
trung y dược 4, ĩ 987).
Tham khảo:
> Trương Binh Thành nổi: p5hàm chứng vủp nga, đánh nhau bị thương
tất có huyết ứ ở hai bên sườn, vì can ỉà tạng tàng trữ huyết, kinh mạch của
nó chạy hai bên sườn, cho nên không kể là bị thương ở kinh nào, phép trị
đểu không rời khỏi tạng Can. Hơn nữa chứng vấp ngã là đều đau lưng và
sườn càng chứng minh rõ. Cho nên bài này dùng Sài hồ chuyên đi vào can
đởm, tuyên thông đường khí, thông hành uất kết. Lấy rượu tẩm Đại hoàng
khiến cho tính thông đến nơi đi thẳng xuống mà theo Sài hồ ra biểu vào lý
để tấn công vào chỗ có ứ huyết. Đương quy hành khí trong huyết, khiến
cho huyết đểu trở về kinh. Giáp phiến có thể trục ứ huyết trong lạc mạch,
làm cho huyết tán bổ khắp nơi. Chỗ huyết ứ tất có phục nhiệt cho nên đùng
Hổng hoa để thanh. Lúc đau nhiều, khí mạch chắc chắn sẽ bị cấp, cho
nên dùng Cam thảo để hoà hoãn. Đào nhân phá ứ. Hồng hoa hoạt huyết
thì huyết ứ trừ, huyết mới sinh, đau tự giải mà nguyên khí hồi phục (Thành
phương tiện độc).
Trương Vĩnh Thành nói: "Cái nên bỏ thì bỏ đi, cái nên sinh thì sinh
ra, cái đau đỡ thì nguyên khí tự khôi phục“ cho nên bài này lấy tên là ‘Phục
nguyên’. Tuy nhiên chứng vấp ngã bị thương, không những huyết ứ đọng,
mà tà khí cũng trệ, cho nên lúc dùng nên thêm một vài vị hành khí, làm cho
khí hành huyết hoạt thì hiệu quả càng tốt hơn (Thượng Hải phương tễ học).
‘Phục nguyên hoạt huyết thang’: Sài hồ, ‘Phục nguyên hoạt huyết’ Sài hổ đây,
Hoa phấn, Đương quy, Sơn giáp câu, Hoa phấn, Đương quy, Sơn giáp hay,
Đào nhân, Hổng hoa, Dại hoàng, Thảo Cam thảo, Đào nhân, Hổng (hoa) với Đại (hoàng),
Tổn thương ứ huyết tửu tiễn khư. Tổn thương tụ máu uống tiêu ngay.
Theo sách Y lảm trị pháp\ bài này ngoài việc dùng trị chứng
kể trên ra, đôi với các chứng thương hàn, ôn dịch, đậu sởi, bĩ khối
dẫn đến chứng trẻ nhỏ bị cam tích, dùng bài này cũng có hiệu quả
(Thượng Hải phương tề học).
L ỊÍ3( - Si li san
Huyết hiệt Nhũ h.ưưnịi, ÌỈỒìiịị hon, Nhi trà đều 6()g, Xạ
hươ/iẠỊ, ỉiơttịị Ịihiổn đều Một (lược, C hu HU T á n bột. Mồi
lần uống 0,2-lg, ngày 1-2 lần với rượu nóng hoặc nước nóng. Có thế
tẩm rượu đắp ngoài.
Tác d ụ n g : Hoạt huyết tán ứ, cầm huyết, chỉ thống. Trị chấn
thương phần mềm, gãy xương, huyết ứ gây đau nhức.
G iải thích: Bài này là bài thuốc nổi danh trong thương khoa.
Trong bài Huyết kiệt, Hồng hoa trừ ứ, hoạt huyết; Nhũ hương, Một
dược hành khí khứ ứ, tiêu sưng chỉ đau; Nhi trà thanh nhiệt chỉ
huyết; Chu sa trấn tĩnh tâm thần; Xạ hương, Băng phiến cay tán
hay chạy, đi vào khí huyết làm giảm đau. Các vị cùng dùng có tác
dụng hoạt huyết tán ứ, giảm đau, cầm máu. Cho nên hễ gặp khi vấp
ngã hoặc đánh nhau bị thương hoặc bị đâm chém chảy máu, và tất
cả các chứng vô danh thủng độc, bỏng lửa, bỏng nước dùng thuốc
này uống trong, đắp ngoài, hiệu quả rấ t nhanh. Tuy nhiên, trong
bài đều là thuốc có vị thơm nồng, chạy nhanh, hành khí khứ ứ đều
có thể hao khí, xảy thai, cho nên người có thai kiêng uống.
K iêng kỵ:
• Bài này có nhiều vị thuốc hành khí, khứ ứ cho nên không
được dùng lâu ngày.
• Bài này làm hao khí, trụy thai, do đó có thai kiêng dùng.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị phong thấp khớp mạn tính: Dùng bài này bỏ Xạ hương,
Băng phiến, Chu sa, thêm Tang chi, Hoàng liên, Chi tử, Hoàng bá,
Ty qua lạc, Cam thảo, đổi thành thuốc thang, sắc uốĩìg. Kết quá:
Ưống 10 thang, các chứng đều hết. Theo dõi 1 năm, không thấy Ui
phát (Trung thành dược nghiên cứu 9, 1983).
• Trị đinh nhọt, mụn nhọt: Dùng bài này thêm Đại hoàng,
tán bột, trộn với vaselin làm thành cao, dùng để bôi, có kết quả tốt.
(Liêu Ninh trung y tạp chỉ 10, 1980).
• Trị trĩ lở loét: Trị 20 ca, trong đó trĩ nội 15, trĩ ngoại 5.
Bệnh tình ngắn nhất hơn 3 tháng, dài nhất là hơn 10 năm. KÁt.
quA: Khỏi 17, đỡ 3. Thời gian trị bệnh ngắn nhất 15-20 ngày, (lỏi
nhất 30 ngAy (Sơn Đông trung y học viện học báo 1, 198.1).
• Trị Z0 H(1 (ịịiời leo): Trị 46 ca, khỏi hoAn toAn. Trong <1ỏ, 4'/
ca khỏi KHU 5 n^Ay, 4 CH Hau 10 ngày, n ế t đau, ngắn nhất 2 ngAv.
nhiAu nhất 10 ngày {Trung cấp y am l t 1986),
HẮC t h ầ n t á n (Hoà tễ c ụ c phương)
Tác dụng: Bổ khí, hoạt huyết, thông lạc. Trị đi chứng trúng
phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên liệt nửa
người, nói khó, m ắt lệch, miệng méo.
G iải thích: Hoàng kỳ dùng sống lượng nhiều, có tác đụng
đại bổ nguyên khí là chủ dược; Đương quy vĩ, Xuyên khung, Xích
thược hoạt huyết hòa vinh; Đào nhân, Hồng hoa, Địa long hóa ứ,
thông lạc. Khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh sẽ được
hồi phục.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Lúc dùng bài thuốc này trị di chứng
trúng phong, tai biến mạch máu não, chú ý dùng lượng Hoàng kỳ
phải nhiều để bể nguyên khí, các vị thuốc hoạt huyết không nên
dùng nhiều, trường hợp lâu ngày cơ bị teo, nên chú ý dùng thuốc bổ
huyết dưỡng cân như Đương quy, Thục địa, Miết giáp, Bạch cương
tàm, để dưỡng huyết, cường tráng cơ thể.
Gia giảm :
Trường hợp cơ thể hư hàn, thêm Thục phụ tử để ôn dương tán
hàn.
Tỳ Vị hư nhược, thêm Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện tỳ.
Đờm nhiều, thêm chế Bán hạ, Bối mẫu, gừng để hoá đờm.
Nói khó, tinh thần không tỉnh táo, thêm Viễn chí, Thạch
xương bồ để khai khiếu, hóa đờm.
Lâm sàn g hiện nay:
• Trị thiểu năng tuần hoàn não: Trị 56 ca, khỏi 26, kết quả
thấp 25, có hiệu quả 03f không hiệu quả 02 (Thượng Hải trung y
dược tạp chí 8, 1981).
* Trị trúng phong liệt nửa người 93 ca, khỏi 40, hiệu quả ít
íìt, (liỗn biến tốt 20, không hiộu quả 2 (Hồ Nam trung y tạp chỉ 6,
í 986).
• Trị trứng phong liệt nửa người 100 ca, đạt kết quả 94%.
Uống 10 ngày là 1 liệu trình, uống 5 liệu trình (Giang Tô trung y
tạp chí 5, 1982).
• Trị mạch máu não viêm tắt cấp 30 ca, kết quả khỏi 83%
(Trung y tạp chí 5, 1984).
• Trị xuất huyết não cấp 150 ca, khỏi 82% {Sơn Tây trung y
tạp chí 6, 1987).
• Trị liệt do xuất huyết não, kết quả phục hồi tốt. Trị xuất
huyết dưới màng nhện kết quả khỏi hoàn toàn (Chiết Giang trung
y tạp chí 1, 1980).
• Trị huyết áp cao do thiếu máu: kết quả huyết áp hạ được
(Trung Tây y kết hợp tạp chí 2, 1982).
• Trị huyết áp cao sau khi bị tai biến não: Trị 21 ca, khỏi 10,
hiệu quả ít 7, không khỏi 4 (Thiểm Tây trung y tạp chí 9, 1987).
• Trị xơ cứng động mạch não: Trị 35 ca, khỏi 94,20% (Thiểm
Tây tân y dược 3, 1979).
• Trị liệt mặt'. Trị 49 ca, khỏi 32, kết quả ít 15, không kết quả
2 (Thiểm Tây trung y tạp chí 11, 1989).
• Trị thần kinh toạ đau 100 ca, uống 8 - 2 5 ngày, khỏi 89, kết
quả ít 7, chuyển biến tốt 2 (Quảng Tây trung y dược 2, 1980).
• Trị thần kinh toạ đau: dùng bài này thêm một số vị trừ
phong, tán hàn, trị 31 ca, kết quả khỏi 15, kết quả ít 6, chuyển biến
tốt 10. Uống 10 ngày (Tứ Xuyên trung y tạp chí 9, 1986).
• Trị di chửng do chấn thương não: Kết quả khỏi tốt (Chiết
Giang trung y tạp chí 1, 1980).
• Trị bệnh động mạch vành 41 ca: Kết quả: Chứng đau th ắt
ngực khỏi 85,71%, điện tâm đồ trô lại bình thường 53,66% (Chiết
Giang trung y tạp chí 12, 1986).
• Trị thấp tim : Thêm Nhân sâm, Phụ tử, trị 15 ca. Kết quả
chức năng tim phục hồi tốt (Trung Tây y kết hợp tạp chỉ 2, 1988).
• Trị tiểu không tự chủ, tiểu nhiều: Sau 14 ngày, kết quả tốt
{Hồ Bđc trung y tạp chí 5, 1985).
• Trị tiểu ra máu do bàng q ìtang có khối u: Kết quả sau khi
uống 10 ngày, hối ru máu {Tân trung y tạp chi Ị, Ỉ985).
• Trị chấn thương đầu gây nên ngủ nhiều: Kết quả uống hơn
20 thang, bệnh có kết quả tốt, uống V2 năm thì khỏi hẳn (Chiết
Giang trung y tạp chí 11, 1985).
• Trị mất ngủ lâu năm: uống bài này có kết quả tốt {Tân
trung y tạp chí ly 1990).
• Trị tĩnh mạch viêm tắt 30 ca: Kết quả khỏi 21, có kết quả 9
{Thượng Hải trung y tạp chí 5, 1988).
• Trị tiền liệt tuyến sưng to (phì đại): Thêm Hổ phách, Đông
quỳ tử, Nhục quế, trị 1 năm không thấy tái phát (Tứ Xuyên trung
y tạp chí 8, 1990).
• Trị chứng vô mạch: Thêm Bạch truật, Đan sâm, Kê huyết
đằng, trị 6 ca, khỏi 3, có tiến triển ít 2, có tiến triển tốt 1 (Chiết
Giang trung y tạp chí 9, 1981).
• Trị mắt cá chân sưng 3 ca: Thêm ích mẫu thảo, Kê huyết đằng,
kết quả khỏi tốt (Thực dụng trung y nội khoa tạp chí 2, 1990).
• Trị vú sưng 18 ca: Kết quả khỏi 16, kết quả ít 1, bỏ không
trị 1 (Trung y tạp chí 6, 1984).
• T r ị thống kỉnh: Kết quả sau khi uống thuốc hết đau ngay
(Sơn Tây trung y tạp chí 6, 1989).
Tham khảo:
Bài thuốc này dùng lượng Hoàng kỳ rất lớn, có thể tới 120g là một
đặc điểm. Vương Thanh Nhậm dựa vào nguyên lý ‘Khí là thống soái của
huyết, khí hành thì huyết hành’, Trên cơ sở nguyên lý này, ông phát triển
thêm: ‘Nếu nguyên khí hư, thì không thông đạt vào mạch máu, mạch máu
không có khí thì huyết ứ trệ’. Lý luận ‘Khí hư thì huyết ứ’ là cd sở chỉ đạo
cách lập bài thuốc này. Kinh mạch ứ trệ là do khí hư, không đủ sức vận
hành máu, sinh ứ trệ. Do đó trọng dụng Hoàng kỳ bổ khí hành huyết, đây
ià điểu then chốt. Thực tế lâm sàng trị chứng trúng phong liệt nửa người,
nếu dùng Hoàng kỳ 30-60g không có tác dụng, thì tăng liều i2 0 g hiệu lực
tăng rất rõ. Nếu sợ Hoàng kỳ ôn bổ quá mạnh thì lúc đầu dùng iiểu thấp,
sau đó tăng dần đến mức đạt hiệu quả. Sau khi bệnh khỏi, uống 2 đến 3
ngày một thang để củng cố.
Trên lâm sàng dùng ‘Bổ dương hoàn ngũ thang' trị tắt nghẽn mạch
máu não đạt hiệu quả cao trên 90% nhờ Hoàng kỳ xúc tiến tuần hoàn các
hạch bạch huyết. Do đó trọng dụng Hoàng kỳ là điểu kiện trọng yếu. Trốn
lâm sồng dùng 'Bổ dưđng hoàng ngũ thang’ cắn phải nắm vững cd chê
bệnh lý là khí hư huyết ứ có triệu chứng không phát sốt, thở ngắn, mạch Tế
Nhược... Nếu có các triệu chửng mạch Hổng Đại có iực hoặc mạch Huyền
có lực, trước khi phát bệnh đau đầu, chóng mặt, phiền táo, hay giận dữ, khi
phát bệnh thì đau đầu, chóng mặt hơn, phát sốt, không được dùng bài này
(Trung y vấn đối).
ÔN KINH THANG m ỉm
(Kim quĩ yếu lược) Wen jing tang
C hủ tr ị ì lố
Xung Nhâm hư hàn, ứ huyết trở trệ. S y a B ii
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Kinh nguyệt bất điều, tiểu phúc lãnh
thống, kinh huyết sắc ám hữu khối, thời /MKỉệ
hữu thủ túc tâm phiền nhiệt, thiệt chất ỉ«, â Ể L Ê I I %
hắc hồng, mạch Tế nhi Sáp (Kinh nguyệt ik,
không đều} bụng dưới lạnh đau, màu kinh ■ s ® * ẾI, fầ
tối, có cục, lòng bàn tay, bàn chân nóng m m w
bứt rứt, lưỡi đen tím, mạch Tế mà Sáp).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
ìf m
Hư, hàn, ứ, nhiệt thác tạp, nhi dĩ Xung
Nhâm hư hàn, giáp hữu ứ trệ vi chủ. ?+ í ĩ A m ,
m » ì.
C ông d ụ n g
Ôn kinh tán hàn, dưởng huyết khứ ứ.
Dượe vị
Ngô thù du, Bán hạ (chế) đều 6- 12g, Xuyên khung, Bạch thược,
A giao, Sinh khương, Đơn bì đều 8-12g, Đương quy, Đảng sâm,
Mạch đông đều 12g, Quế chi 4-8g, Chích thảo 4g. sắc, chia làm
2 lần uồ'ng trong ngày.
Tác dụng: Ôn kinh dưỡng huyết, hoạt huyết điều kinh. Trị
huyết ứ, 2 mạch Xung Nhâm hư hàn, kinh nguyệt không đều hoặc
lâu ngày không có con.
G iải thích: Đây IA hài thuốc điều kinh hAng đổu trong phụ
khoa. Tỏn bAi thuốc lồ ‘Ôn kinh' nói lôn tác dụng chính của bài h\
ôn dưỡng huyết mạch làm cho huyết ấm dễ lưu thồng và sẽ không
còn ứ huyết. Trong bài, Ngô thù du, Quế chi ôn kinh tán hàn;
Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết kiêm hoạt huyết khứ ứ, đều
là chủ dược; A giao, Thược dược, Mạch môn hợp với Đương quy để
dưỡng huyết hoạt huyết; Đảng sâm ích khí để sinh huyết; Đơn bì
hoạt huyết khứ ứ; Bán hạ, Khương, Thảo hợp với Đảng sâm để bổ
trung khí, kiện Tỳ vị.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trên lâm sàng dược dùng trị
chứng kinh nguyệt không đều, thống kinh do mạch xung 'nhâm bị
hư hàn.
G ia g iả m : Bụng dưới đau nặng nhiều, bỏ Đơn bì, Mạch môn,
thêm Tiểu hồi hương, Ngải diệp (sao) để tán hàn chỉ thống.
• Nếu khí trệ, thêm chế Hương phụ, Ô dược;
• Rong kinh kéo dài, màu kinh nhợt, bỏ Đơn bì, thêm Bào
khương, Ngải diệp sao, Hạn liên thảo sao, Thục địa, dể ôn kinh bổ
huyết, cầm máu;
• Khí hư nặng bỏ Đơn bì, Xuyên khung, Ngô thù, thêm Hoàng
kỳ để ích khí;
Bài này cũng có thể dùng trị chứng xuất huyết tử cung cơ
năng có kết quả tốt.
L â m sà n g h iệ n n a y :
• Trị không thụ thai: Trị 11 ca, trong đó có 4 ca do buồng
trứng bị nghẹt, 8 ca tử cung không phát triển, 2 ca không rụng
trứng, 1 ca lạc nội mạc tử cung, 1 ca bị thông kinh nguyên phát.
Kết quả: Khỏi 6, ngắn nhất là hơn 2 tháng, nhiều nhất là 13 tháng
{Trung y nghiền cứu 1, 1990).
• Trị không thụ thai'. Trị 32 ca. Kết quả: Thụ thai 19, trong
đó có 19 ca không thụ thai 3-5 năm, đã thụ thai được 14 ca; 5-8 ca
không thụ thai đã 11 năm, có 5 ca đã thụ thai, tỉ lệ thụ thai vẫn
còn thấp (Hồ Nam trung y học viện học báo 4, 1988).
• Trị tử cung không phát triển tốt: Dùng bài này gia giảm, trị
25 ca. Trong đó 22 ca dưới 10 năm, 3 ca trên 10 năm. Thận dương
hư, thôm Dâm hoắc. Thận âm hư, bỏ Quế chi, thêm Hà thủ ô. Can
uAt, l)ỏ Quê chi, Lhôm SAi hồ, Phạt thú, Hương phụ. ứ huyết, thẻm
Trụch tan, Vương bAl lưu hành. Dờm thấp, bỏ A giao, thôm Phụt;
linh, Bạch truật. Kết quả: Có 19 ca đã thụ thai, biện chứng là do
thận dương hư, đạt 91.7%. Loại không thụ thai do ứ huyết đạt 80%
(Tân trung y 12, 1988).
• Trị tử cung chảy máu ở thiếu nữ: Trị 11 ca. Dùng bài này,
chế thành hoàn, mỗi hoàn 9g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn,
Kiêng thức ăn sống lạnh. 1 tháng là 1 liệu trinh. Kết quả: Khỏi
(uống thuôc 1 tuần, không còn ra máu, uống hơn 1 tháng, không
thấy tái phát) 6 ca. Bệnh giảm (uổng nửa tháng không thấy ra máu
nữa, uống 2 tháng thấy kinh nguyệt có trở lại) 4 ca. Có chuyển biến
1 ca (.Hắc Long Giang trung y dược 3, 1989).
• Trị băng lậu (rong huyết): Trị 8 ca. Kết quả: Đều khỏi- uống
ít nhất 3 thang, nhiều nhất 10 thang, trung bình uống 6 ngày. Theo
dõi nửa năm sau không thấy tái phát (Hà Bắc trung y 6, 1985).
• Trị kinh nguyệt đến sau kỳ: Trị 40 ca. Trong đó 10 ca trước
khi kết hôn, 30 ca sau khi kết hôn. Kinh nguyệt thường kéo dài ít
nhất 8 ngày, chậm nhất 10 ngày. Sau khi dứt kinh 2 tuần bắt dầu
uông 3-4 thang. Kết quả: Khỏi 18, dỡ 7, không khỏi 3, có 2 ca bỏ
không điều trị. Uổng thuốc ít nhất 6 thang, nhiều nhất 15 thang
(Hà Nam trung y 6, 1988).
• Trị bế kinh: Người bệnh do mạch Xung Nhâm bị tổn thương,
kèm trung tiêu bị hư hàn dẫn đến bế kinh. Kết quả: Khỏi hoàn toàn
0Chiết Giang trung y tạp chí 11, 1983).
• Trị bế kinh : Dùng bài này trị bế kinh chức năng. Kết quả:
Uống 9 thang, khỏi bệnh (Thiểm Tây trung y 2, 1983).
• Trị bế kinh do rối loạn buồng trứng: Sau khi uống thuốc, kinh
nguyệt trở lại hình thường (Vân Nam trung y tạp chí 2, 1984).
• Trị thống kinh : Dùng bài này thêm Tam thất. Kết quả: Sau
khi uông 5 thang, âm dạo ra những hòn cục máu ứ. Bỏ Tam thất,
uống tiếp 5 thang, hết đau bụng. Cho uống tiếp ‘Ô kê bạch phụng
hoàn’ để duy trì k ết quả, sau đó, kinh nguyệt trở lại bình thường.
Theo dõi không thấy tái phát (Trung y tạp chí 10, 1985).
• Trị thống kinh nặng: Lúc đau phải ôm bụng rên la, nôn
mửa, tiêu chảy. Kết quả: Uống hơn 5 tháng theo kỳ kinh, khỏi bệnh
và thụ thui (Sơn Đôìiịỉ trung y tạp chí 4, 1987).
• Trị u nang buồĩìỊỊ trứng: Trong (ló có trường hợp nang cổ
kích 'thước 3 X 3 X 3cm. được chẩn đoán lồ lục nội m ạc tử cung. Kết
quả: Sau khi uống thuốc, hết thông kinh, siêu âm thấy khôi li nhỏ
lại (Tứ Xuyên trung y 1, 1985).
• Trị u nang buồng trứng: Siêu âm thấy khối u ở góc trên bên
phải buồng trứng, bề m ặt khối u láng, hoạt động, ấn không thấy
đau. Chẩn đoán là u nang buồng trứng bên phải. Kết quả: Sau khi
uống thuốc nửa năm, kiểm tra lại thấy khối u tiêu hết (Trung y tạp
chí 1, 1965).
• Trị đái hạ: Dùng bài này bỏ Mạch môn, thêm Thương truật,
Bạch truật. Người bệnh khí hư ra nhiều, sắc m ặt trắng nhiều vàng
ít, bụng đau, thích ấm. Kết quả: Đều khỏi {Thiểm Tây trung y 2,
1983).
• Trị âm đạo viêm: Dùng bài này chế thành hoàn, trị 45
người lớn tuổi bị viêm âm đạo kèm ngứa âm đạo. Mỗi ngày uống 3
lần, mỗi lần 2,5g, liên tục 2 tuần. Kết quả: Đều khỏi (Trung thành
dược ĩ, 1990).
• Trị muốn sinh trước thời hạn: Dùng bài này, bỏ Bán hạ,
thêm Đỗ trọng, Tang ký sinh, Tô ngạnh. Kết quả: Sau khi uông 3
thang, cầm máu, thai yên ( Thiểm Tây trung y 2, 1983).
• Trị không thụ thai: Trị tinh ít, không thụ thai. Người bệnh
kiểm tra tin h địch th ấy tin h trùng 0.3 X 108ml, tin h trùng di động
30%. Kết quả: Sau 2 tháng, người nữ đã thụ thai (Hà Nam trung y
6, 1985).
• Trị sán k h í: Dùng bài này gia giảm, trị sán khí làm cho tinh
hoàn sưng đau, lạnh. Kết quả: Sau khi uống 10 ngày, khỏi bệnh (Hà
Nam trung y 6, 1985).
• Trị tiểu nhiều: Trị tiểu đêm kèm kinh nguyệt không đều.
Người bệnh sắc m ặt trắng nhạt, miệng khô, hay mơ, lòng bàn tay
chân nóng. Kết quả: Uống liên tục 10 thang, các chứng tiêu hết,
tiểu tiện trở lại bình thường {Hà Nam trung y 3, 1988).
Tham khảo:
> Trình Vân nói: Phụ nữ có ứ huyết nên đùng ‘Hạ ứ huyết thang’, na
phụ nữ tuổi 50 thời kỳ thiên quý đã tuyệt, không nên dùng thuốc hạ, cho
dùng thuốc ôn để trị, vì huyết được ôn thì sẽ vận hành. Kinh hàn thì đùng
Thù du, Khương, Quế để ôn; huyết hư thêm Thược dược, Quy, Khung; khí
hư đùng Nhân sâm, Cam thảo để bổ; huyết khô dùng A giao, Mạch đông để
nhuộn; dùng Bủn hạ đổ chỉ đớỉ họ; Đớn b) đổ trục trưng hà; 12 vị là những
vị dưỡng huyết ôn kinh, thì ứ huyết tự thông mà huyết mới tự sinh. Cho nên
cũng dùng trị không sinh đẻ, băng huyết mà điều kinh (Kim quỹ trực giải).
'T Bài này chỏ trị bệnh mạch xung nhâm hư hàn mà kiêm có ứ huyết.
Mạch xung nhâm hư hàn cho nên bụng dưới lạnh đau. ử huyết ligăn trở bên
trong, sự vận hành của huyết dịch mất bình thường cho nên kinh nguyệt
hoặc đến trước kỳ hoặc đến sau kỳ, hoặc nhiều hoặc ít, ứ huyết không trừ
thì huyết mới không sinh, cho nên môi miệng khô ráo, âm hư không tăng
nạp được dương cho nên về tối phát sốt, lòng bàn tay nóng. Dùng bài này
ôn thông kiríh mạch, bổ dưỡng khí huyết, thì ứ huyết tự trừ, huyết mổỉ tự
sinh, kinh nguyệt điều hoà mà bệnh giải.
Đối với chứng ứ huyết trở trệ, dẫn đến kinh nguyệt không đều, sách
‘Kim quỹ yếu iượd có phép hạ ứ huyết, nhưng người thể chất hư có hàn thì
không dùng được phép hạ, cho nên lập riêng ra phép ôn kinh, vì huyết gặp
ấm thì hành, huyết hành thì sẽ không bị ứ huyết ngưng đọng, tên bài là ‘ồ n
kinh thang’ ý nghĩa cũng là ở chỗ đó (Thượng Hải phương tễ học).
Tác d ụng: Hoạt huyết hoá ứ, tán kết chỉ thông. Trị ứ huyết
trở trệ, ngực bụng đau, hành kinh đau bụng, sinh xong bị đau
bụng.
G iải th ích: Ngũ linh chi dùng sống có tác dụng thông lợi
huyết mạch, hành huyết chỉ thống; Bồ hoàng dùng sông thì phá
huyết, chỉ thống. Dùng giấm sắc để sức thuốc được thông hành, có
tác dụng giảm bớt tính tanh, táo của Ngũ linh chi, trực tiếp trừ
ngutng trệ ở quyết âm (can) mà có công hiệu thay cũ đổi mứi. Trị
bụng dưới đau do huyết ứ tích trệ, đau kinh, tắ t kinh, đau bụng sau
khi đẻ.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Là một bài thuốc thường dùng để hoạt
huyết, hóa ứ, chỉ thống. Những trường hợp bụng dưới đau do huyết
ứ tích trệ, đau kinh, tắ t kinh, đau bụng sau khi đẻ... đều dùng
được.
G ia g iả m :
• Thường dùng bài này, thêm các vị Đan sâm, Xích thược để
tăng tác dụng hoạt huyết;
• Nếu đau nhiều, thêm Nhũ hương, Mộc được;
• Nếu huyết ứ do hư hàn, thêm Đương quy, Xuyên khung,
Ngải diệp để bổ huyết, hoạt huyết, tán hàn;
• Khí trệ, thêm Thanh bì, Hương phụ, Tiểu hồi để hành khí,
tiêu trệ;
• Kèm huyết hư, thòm ‘Tứ vật thang’ để dưỡng huyết.
lỉíú nùy có thố đùnK trị các chứng đau tức ngực <ỉo thiốu máu
cự tim hoẠc cu t h ắ t (lộng mạch vành, đau dọ dày thuộc huyết ứ trệ,
đều có kết quả nhất định.
Lâm sàng hiện nay :
• Trị bệnh động mạch vành, cơn đau thắt tim : Dùng bài này
thềm Nhân sâm, Hoàng kỳ, sắc uống. Trị 30 ca. Kết quả: Kiểm tra
điện tâm đồ thấy khỏi 10, đỡ 5, không khỏi 5. Chứng đau th ắt tim
khỏi 16, dỡ 13, không khỏi 1 (Giang Tô trung y tạp chí 3, 1988).
• Trị xuất huyết tiễu hóa phía trên: Dùng bài này thêm Tam
thất, Bạch cập, Đại hoàng, sắc ucíng. Trị 40 ca. Trong đó loét hành
tá tràng 32 ca, loét dạ dày 4 ca. Kết quả: Khỏi 19, đỡ 15, không
khỏi 6 (Trung Tây y kết hợp tạp chí 9, 1984).
• Trị u xơ tử cung: Dùng bài này hợp với bài ‘Hoạt lạc hiệu
linh đơn’, trị 60 ca. Kết quả: Tỉ lệ khỏi đạt 96% (Thiên Tân trung
y 2, 1987).
• Trị sinh xong đau bụng: Dùng bài này hợp với bài ‘Thánh
dũ thang’ trị có kết quả tốt (Bắc Kinh trung y tạp chí 4, 1988).
• Trị thống kinh: Dùng bài này thêm Hương phụ, Diên hồ
sách, 0 dược, Trạch lan diệp, Ngưu tất, ích mẫu thảo, sắc uống. Kết
quả: Sau khi uống 2 thang, đau giảm nhiều, uống tiếp 2 thang, hết
đau {Phúc Kiến trung y dược 1, 1989).
• Trị băng lậu: Dùng bài này thêm Tam thất, Hạn liên thảo,
Xích thược, Bạch thược, Đơn bì, Câu kỷ tử, A giao, sắc uống. Kết
quả: Uống 2 thang, bụng bớt đau, bớt ra huyết, uống tiếp 2 thang,
các chứng đều hết (Phúc Kiến trung y dược 1, 1989).
• Trị hôi miệng'. Trị 2 ca bị hơn 10 năm. Sau khi uống 4 thang
bắt đầu có kết quả (Giang Tô trung y dược 3, 1982).
• Trị tiểu ra m áu: Dùng bài này hợp với bài ‘Tứ vật thang’, trị
3 ca, đều khỏi (Trung tây y kết hợp trung y tạp chí 6, 1988).
• Trị lạc nội mạc tử cung: Dùng bài này thêm Huyết kiệt,
Điền tam thất, Đương quy, sắc uống. Trị 30 ca. Khỏi 12, đõ’ 16,
không khỏi 2 (Giang Tô trung y tạp chí 8, 1990).
Có háo cáo dùng bài thuốc này hợp với bài ‘Giao ngải tứ vật
thang’ bỏ ('am tháo (Ngũ linh chi lfỉ-20g, Bồ hoàng 16-20g, bài ‘Tứ
vội’ (lùng Sinh (lịa), kốt hợp với thuốc kháng sinh, trị có thai ngoAi
tư CUHK cỏ k ô l q ua tôi. (Thượng ỉiải phương t() học).
Tham khảo:
Cổ nhân dùng bài này chì người bệnh hết bệnh một cách bất ngờ,
đưa đến một nụ cười là xong, cho nên gọi là T h ấ t tiếu tán’.
Kinh nguyệt không đểu hoặc sau khi sinh ứ huyết ngưng trệ, phần
nhiều bệnh thuộc 3 kinh Tâm, Can, Tỳ vì khí trệ không hành, ứ huyết ngưng
lại bên trong dẫn đến bụng dưới kết đau, huyết hôi không xuống, đầu mắt
choáng véng, xây xẩm. Nếu không dùng thuốc loại cam ôn hành huyết,
phá huyết thì không thể công trục ứ huyết, thông uất tán trệ được, hơn nữa
lại không thương tổn Tỳ vị, tiêu bổ trung tiêu Tỳ thổ để đạt được hiệu quả
(Thượng Hải phương tễ học).
Thuốc chỉ huyết thường là các loại thuốc có tác dụng ngăn
chận không cho máu chảy ra ở:
+ Đ ư ờ n g hô h ấ p : K h ạ c ra m á u , c h ả y m á u cam...
+ Đường tiêu hóa: Nôn ra máu, xuất huyết dạ dày...
+ Đường tiêu tiểu: Tiểu ra máu, tiêu ra máu...
+ Đ ư ờ n g kinh n guyệt: Rong kinh, rong huyết, băng huyết...
+ X u ấ t h u y ế t d ư ớ i da (tử ban).
V ị th u ô c Tác d ụ n g
C ầm m áu trong m ọi trư ờ n g h ợp , th ư ờ n g
1 Cỏ m ự c (H ạ n liên th ả o )
d ùn g trong số t x u ấ t h uyế t.
Một số bài thuốc thường dùng là Thập khôi hoàn, Tứ sinh hoàn,
Tiểu ké ẩm tử, Hoe hoa tán, Hoàng thổ thang, Giao ngải thang.
Có những phương thuôc uống cầm được máu (chỉ huyết) như
Tá tâm thang, Hoàng liên giải dộc thang, Tê giác địa hoàng thang,
Quy Tỳ Lhnng... không liệt kê ở đây, nên tham khảo ở các chương
khík’ rổ lĩôn quan.
THẬP KHÔI TÁN
(Thập dược thần thư) Shi hui san
C hủ tr ị
Huyết nhiệt vọng hành chi thượng bộ
T riệ u ch ứ n g c h ín h
Ẩu huyết, thổ huyết, khạc huyết, thấu
huyết, nục huyết... Huyết sắc tiên hồng, PEiíiLd:Jầ«Ỗ-ầLiậfeầi
thiệt hồng, mạch Sác (Nôn ói ra máu, khạc ÌBỂL, JẺLẾỂỆấL,
ra máu, ho ra máu, chảy máu mũi... màu SỂ£J0cSc
máu đỏ tươi, lưỡi đỏ, mạch Sác).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
% 'X
Hoả nhiệt xí thịnh, khí hoả thượng xung,
± ít,
tổn thương huyết lạc, ly kinh vọng hành.
n &
C ông d ụ n g Tbm
Lương huyết chỉ huyết. 7^JỄLJLÌiJftL
Dược vị R #
A 1Đại kế (thán) :*CÌỊỈ^ Ị Lương huyết chỉ huyết,
Ị Tiểu kế (thán) Ị trò ứ.
_ Ị Chi tử (thán) Ị Thanh nhiệt tả hoả, đạo
Ị Đại hoàng (thán) Ị hành.
I Lượng bằng nhau, sao đen tồn tính, tán bột (theo cổ phương, lấy
I giấy gói lại, lấy chén úp để trên đất 1 đêm cho xuất hỏa độc). Mỗi ;
ị lần uống 4-12g với nước Ngó sen hoặc nước Mực tàu.
I Hiện nay, xí nghiệp dược ở Thượng Hải dùng nước sắc Bạch cập
luyện với bột thuốc làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi
; lần uống 4-12g, ngày 1-3 lần với nước chín,
ị Trưóc khi dùng thuốc, lấy nước Củ cải hoăc nước Ngó sen vắt ra
I chừng 100 ml mài với Mực tàu, hòa thuốc vào uống sau bữa ăn, ị
ỉ uống xong nếu bệnh nhẹ thì chỉ chừng đó thuốc là khỏi.
O iái thich: ĐAy là bái thuốc thường dùng đổ cầm máu. Trong
bài, i)ợỉ vồ Tiểu kế, TAy thổo (Thiến thảo) cỗn, Trổc bá diệp, Mao
căn, Sơn chi tử đều có tác dụng lương huyết, chỉ huyết; Tông lư bì
thu liễm chỉ huyết; Hà diệp (lá sen) tán ứ chỉ huyết; Đơn bì lương
huyết tán ứ; Đại hoàng tả nhiệt hóa ứ. Các vị đều sao thành than
thì tác dụng chủ yếu là liễm huyết, chỉ huyết, dùng trong trường
hợp cấp cứu.
Bài này có thể dùng trị các chứng xuất huyết tiêu hóa, xuất
huyết hô hấp do huyết nhiệt.
Cấp tính có thể dùng thuốc thang sắc uống, trường hợp chảy
máu cam có thể thổi vào hoặc nhét thuốc vào mũi để cầm máu.
Trường hợp tổn thương ngoài da chảy máu, đắp thuốc này có
tác dụng cầm máu tốt.
Bài thuốc này chỉ có tác dụng trị triệu chứng cầm máu, cần
phải tìm nguyên nhần chảy máu để dùng bài thuốc trị có hiệu
quả.
h ăm sàng hiện nay:
• Trị lao phổi ho ra máu\ Trị 27 ca. Kết quả: Khỏi 22, đa số
uống 4-6 ngày thì hết ra máu, trung bình uống 5 ngày. Có 3 ca,
uống 2 ngày dã thấy cầm máu. Còn 5 ca, vì ra máu nhiều nên đã
chuyển sang dùng thuốc Tây cPhúc Kiến trung y dược 3, 1960).
Dùng bài này, trị 21 ca, đều đã kiểm tra bằng X quang, trong
đó, 16 ca lao kê, 4 ca phổi có hang mạn, 1 ca vừa lao phổi vừa giãn
Phế quản. Trong sô" đó có 11 ca phổi có hang, có 5 ca khạc ra máu
lượng lớn, Vố lít đến 1 lít, 3 ca khạc ra 100-300ml máu, 2 ca khạc
ra 50ml. Kết qưả: Sau khi uống bài thuôc trên, thời gian cầm máu
nhiều n h ất là 10 ngày, ít nhất là 3 ngày (Giang Tây trung y dược
4, 1960).
• Trị chảy máu mủi: Dùng bài này gia giảm, trị 55 ca, trong
đó, do cảm sốt 26 ca, viêm Phế quản 4, giảm tiểu cầu 3, bệnh ở
niêm mạc mũi 2, chấn thương mũi 2, xơ gan 2, không rõ nguyên
nhân 16. Kết quả: Toàn bộ đều khỏi, thời gian cầm máu ngắn nhất
là ‘2 ngày, nhiều nhất 10 ngày {Tứ Xuyên trung y 11, 1980).
• Trị xuất huyết đường tiêu ỉiod trên: Trị xuất huyết tiêu hoá
trỏn (lo nhiệt. Đổi thành thuốc thang. Nếu thấy lưỡi đỏ, miệng khô,
thỏm Sinh địa, Sa sam, Mạch mòn, Ntfọc trúc, Bạch biển đậu. Nêu
nhiột ở Vj quii thịnh, thOm Thạch cao (Hống), Tri mfiu. Miộng hỏi,
rêu lưỡi vàng nhờn, thêm Hoàng cầm, Hoàng liên, Bán hạ (Trung
y lịch đại danh phương tập thành).
• Trị tiền phòng mắt bị xuất huyết do chấn thương: Dùng bà
này thêm Hồng hoa, sắc uống, trị 10 ca. Kết quả: Sau khi uống 3
thang, bớt xuất huyết, 6-9 ngày sau, hoàn toàn khỏi, đáy m ắt trở
lại như bình thường, 1 ca do hoàng thể bị rách nên khồng kết quả,
còn lại 9 ca, thị lực đều trở lại 1.0 (Trung Tây y kết hợp tạp chí 3,
19871
Tham k h ả o :
> Sách 'Thành phương tiện độờ viết: “Phàm mửa ra máu, khạc ra
máu, vốn có chia ra dương hư, âm hư, hư hoả, thực hoả, các học giả cần
nên xét kỹ, nhưng khi gặp chứng xuất hiện gây bất ngờ thì phải điều trị
gấp, dùng phép trị bệnh gấp thì trị ngọn để ngăn chận thế bệnh” . Bài này
tập hợp các vị lương huyết, chỉ huyết, thanh giáng, vào làm một, do bệnh
chứng mà đặt ra.
Tuy nhiên xét kỹ thấy rằng bài này vẫn là cách trị ngọn, không nên
uống lâu dài, khi máu ngưng rồi, nên tìm nguyên nhân và lưu ý đến gốc
bệnh mà điều chĩnh. Trong bài, các vị đều đốt tồn tính, cũng ngụ ý thu sáp,
chỉ huyết trong đó (Thượng Hải phương tễ học).
Theo nguyên tắc ‘cấp tắc trị tiêu’, thì bài trên là thuốc cầm máu
tạm thời. Sau khi cầm máu, phải biện chứng tìm nguyên nhân để trị tận gốc
bệnh. Truyền thống xưa cho rằng thuốc cầm máu thường sao đen để tăng
cường tính thu sáp. Vì thế bài này cấc vị nên sao cháy, nhưng phải tồn tính
(Trung y Thượng Hải).
B à i ca T ứ SINH HO ÀN
‘Tứ Sinh hoàn’ dụng tam ban diệp. Tử sinh’ bài có tam ban,
Trắc bá, Ngải, Hà, Sinh địa hiệp, Lá tươi: Sen, Ngải, Trắc (bá) và Sinh địa,
Đẳng phân sinh đảo như nê tiễn, Cùng đem giã nhuyễn làm viên,
Huyết nhiệt vọng hành chỉ nục thiếp. Máu cam huyết nhiệt dẹp yên mọi bề.
TIỂU KẾ ẨM TỬ
(Tế sinh phương) Xiao ji yin zi
C hủ tr ị
Nhiệt kết hạ tiêu chi huyết lâm, niệu huyết.
T riệ u ch ứ n g c h ín h
Niệu trung đái huyết, xích sáp nhiệt
thống, thiệt hổng, mạch Sác (Nước tiểu fỉM'ír/[ía, r/ tò
cỏ lần máu, nước tiều màu đỏ, rít, nóng, m, m.U-tt
đau, lười đỏ, mạch Sác).
Nguyên nhân gây bệnh
Hạ tiêu ứ nhiệt, tổn thương bàng quang
huyết lạc (Hạ tiêu có ứ nhiệt làm tổn T i a ta f» m
m m
thương huyết lạc ở bàng quang).
Công dụng .................t ì Ị H .................
Bài ca TIỂU KẾ Ẩ m t ử
T h an h (ỉụi (thuý p/iiK Kh a tứ, s<m chi (tìao (ỉ<’fi), Qfíd lâu
nhân (bỏ đầu), Hải thạch (bỏ cát lẫn ưào).
Tán bột, lấy m ật với nước gừng làm thành viên, ngậm nuốt
dần.
Tác dụng:
Thanh nhiệt hoá đờm, liễm Phế khí, chỉ khái. Trị Can hoả
nghịch lên đốt Phế, ho long đờm, ho lẫn máu, đờm đặc, ho khạc
không ra đờm, tâm phiền, miệng khát, má đỏ, đại tiện bí, rêu lưỡi
vàng, mạch Huyền Sáp.
G iả i th í c h :
Trong bài Thanh đại tả Can lương huyết, cùng với Sờn chi
thanh Tâm, Phế, hợp lại làm chủ dược; Kha tử liễm Phế khí, giảm
ho, định suyễn; Qua lâu nhân giúp Thanh đại và Sơn chi thanh
nhiệt ở Can và Tâm; Hải thạch giúp Kha tử liễm Phế, chỉ khái.
Tham khảo :
> Bài thuốc này không dùng thuốc chỉ huyết, chỉ dùng thuốc thanh
nhiệt, tả hỏa, nhuận Phế hóa đờm, mà cũng hết ho, cầm máu, đó là phương
pháp trị từ gốc. Nhất là áp đụng cách ngậm thuốc cho tan ra, khiến cho sức
thuốc từ từ vào Phế, lại càng là phương pháp dùng thuốc rất hay để trị ho
(Thang đầu ca quát).
> Chứng của bài này là Can hoả hại kim (Phế) đến nỗi Phế khí
nghịch iẽn mà sinh ho, ho tổn thương Phế lạc, huyết tràn ra ngoài tạo thành
chứng ho ra máu. Chủ ý của bài này là ở thanh hoả chứ không phải là chỉ
huyết, vì Can hoả được thanh thì Phế sẽ yên ổn, chức năng dịu mát hữu
hiệu thì ho giảm mà huyết cũng tự ngừng, đó là phép trị gốc. Nhưng vì Can
hoả đốt làm tổn thương Phế lạc mà ho ra máu thì phần âm cũng bị hao tổn,
nếu thêm các vị thanh Phế dưỡng âm thì càng tốt hơn (Thượng Hải phương
tễ học).
'Khái huyết phương' trung Kha tử thu, Kha tử trong bài 'Khái huyết’ hay,
Qua lâu, Hài thạch. Sơn chi đầu, Qua lâu, Hải thạch, Sơn chi này,
Thanh đạl mật hoàn khẩu cẩm hóa, Mật viên Thanh đại ngậm đi,
Khâl thấu đờm huyết phục chl trừu. Ho dờm ho máu uống thì khỏi ngay.
HOÈ HOA TÁN
(Bản sự phương ) Huai hua san
C hủ t r ị
Phong nhiệt thấp độc, uẩn át trường đạo, M í ầ S * . I S ìI R iI , Ị
tổn thương huyết lạc. ÌẪ f à JfiL ỈS
T riệ u c h ứ n g c h ín h
Tỉện huyết, huyết sắc tiên hồng hoặc hối
ám, th iệt hồng, mạch Sác (Đại tiện ra H À , ỂLỀJặỀiẼ& m
1máu, màu máu đỏ tươi hoặc ám tối, lưỡi ít , irr i i l k »
đỏ, mạch Sác).
■
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
I Phong nhiệt hoặc thấp nhiệt tà độc, uẩn Ị IM I
át trường đạo, tổn thương huyết lạc. I i ! II/ iH, ÍIHẴĨ ỉủtếír
C ông d ụ n g
Thanh trường chỉ huyết, sơ phong hành Ị 1
khí.
Dược vị
Chuyên thanh thấp nhiệt d đại 1
Q uân Hoè hoa sao 12g
trường, lương huyết chỉ huyết.
Thanh nhiệt chỉ huyết.
Trắc bá diệp (sao)
Thẩn Giúp Hoè hoa để lương huyết, chỉ
12g
huyết.
Tân tán sơ phong, nên sao đen để 1
Kinh giới tuệ (sao
dễ vào phần huyết, giúp cầm máu
đen) X2g
Tá tốt hơn.
Hành khí khoan trường, khí điều
Chỉ xác sao 12^
hoà thì huyết cũng điều hoà.
.................
Tán bột, mỗi lần uống 8g vứi nước sôi nguội hoặc nước cơm.
Có thể dùng làm thuốc thang, tùy bệnh tình gia giảm kết hợp với I
các vị thuốc khác.
‘Hòe hoa tán’ dụng trị trường phong, Hoa hòe dùng trị chứng trường phong,
Trắc bá, Hắc kinh, Chỉ xác sung, Trắc bá, Hắc kinh (giới), Chỉ xác cùng,
Vi mạt đẳng phân mễ ẩm hạ, Tán bột bằng nhau, chiêu nước cháo,
Khoan trường lương huyết trục phong công Khoan trường, lương huyết, lập nhiếu công,
ịm m - Bai ye tang
Lá trắc bá, Can khương, đều 12g, Ngải cứu 3 nắm (50-60g).
Thêm 5 chén nước, đồng tiện 1 chén, sắc còn một chén, chia
2 lần uống ấm.
Tác dụng: Dẫn huyết về kinh. Trị nôn ra máu không ngưng,
sắc m ặt vàng úa, lưỡi nhợt không tươi, mạch Hư Sác, ấn vào rỗng.
G iải thích: Lá Trắc bá lương huyết, thu liễm chỉ huyết; Can
khương ấm trung tiêu, tán hàn; lá Ngải cứu ôn kinh chỉ huyết;
Đồng tiện dẫn huyết đi xuống. Các vị cùng dùng có tác dụng dẫn
huyết về kinh.
Tham khảo :
Huyết gặp nhiệt thì chạy bậy, cho nên thuốc chl huyết phần nhiều
dùng thuốc mát, nhưng cũng có khi hư ghé hàn, âm dương không gìn giữ
được nhau, đến nỗi thổ huyết không ngừng, cho nên dùng Can khương, lá
Ngải cứu tính ôn để dẫn huyết về kinh, Huyết đã tràn lên, thế bộc phát của
nó không phải thuốc ôn có thể khống chế được, cho nên dùng lá Trắc bá,
Đồng tiện (nguyên bản ngày xưa đùng phân của ngựa). Phân ngựa tính hơi
hàn, nén cho nó xuống. Như vậy thì thế nghịch lên có thể bình, huyết chạy
bậy có thể ngưng lại. Bài này chủ yếu dùng trị chứng khí hàn huyết thoát,
nếu vì huyết nhiệt chạy bậy dẫn đến thổ huyết thì cấm dùng bài này.
Phân ngựa lấy thứ phân tươi vắt lấy nước dùng, người sau thay bằng
nước Đồng tiện, công hiệu càng rõ rệt (Thượng Hải phương tễ học).
- Jiao ai tang
Kỉiung cùng, Ngải cứu, A giao, Đương quy, Cam thảo, Thược
dược, Can địa hoàng đều 16g.
Trừ A giao, các vị kia sắc với 5 chén nước và 3 chén rượu
tráng, lọc bỏ bã còn 3 chén, cho A giao vào quậy cho tan hết, uống
ấm 1 chén, ngày uống 3 lần, chưa khỏi lại uống tiếp.
Tác dụng: Bổ huyết điều kinh, an thai, ngừng rong huyết. Trị
phụ nừ 2 mạch Xung Nhâm hư tổn, bồng huyết, rong huyôt, kinh
nRuyột rn quri nhiổu, đổi (ỉrit khỏntf ntfừnK, hoộc Hau khi đổ non
huyết ra không ngừng, hoặc có thai ra huyết, bụng đau.
Giải th ích: Bài này là bài thuôc chủ yếu trị phụ nữ băng
huyết, rong huyết và an thai. Trong bài, Khung, Quy, Thục, Thược
tức là bài ‘Tứ vật thang’, có tác dụng bổ huyết điều kinh; Thược
dược hợp với Cam thảo tức là bài Thược dược cam thảo thang’, có
hiệu quả hoà hoãn, giảm đau; A giao hợp với Cam thảo có khả năng
cầm máu như bài ‘Bạch đầu ông thang'. Trong bài thuốc thanh
nhiệt, thêm Cam thảo, A giao trị chứng huyết lỵ hoặc bài ‘Hoàng
thổ thang’ ở trên trị chứng đại tiện ra máu, đều là những thí dụ
dùng A giao hợp dùng với Cam thảo. Ngải cứu làm ấm tử cung, là
vị thuốc chủ yếu để điều kinh, an thai. Tổng hợp thành bài có tác
dụng bổ huyết, điều kinh, an thai, ngừng rong huyết.
Tham khảo :
Mạch xung là biển của huyết, Mạch nhâm chủ về bào thai, hai mạch
xung nhâm bị hư, âm khí không yên ở trong thì có thể gây ra băng huyết,
rong huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, hoặc sau khi đẻ non, huyết xuống
không cầm hoặc có thai bị ra máu, thai động không yên, trong bụng đau
thắt. Dùng bài này bổ huyết, ôn dương, củng cố hạ tiêu, hiệu quả rất tốt.
Nếu khí hư có thể thêm Sâm, Kỳ hoặc thêm Đỗ trọng, Tục đoạn, Tang ký
sinh thì tác dụng an thai càng mạnh (Thượng Hải phương tễ học).
TỔNG KẾT
C h ủ y ế u cử a sự p hố i h ợp th à n h th a n g th u ố c h o ạ t h u y ế t là:
2- Dùng các thuốc thông kinh tán hàn như Quế chi, Sinh
khương... phối hợp khiến cho huyết nóng lên để dễ lưu thông (đắc ôn
tắc hành), là phương pháp dựa vào ôn hoá hàn ngưng mà khứ ứ.
Ẹj - Xu ming tang
Là bài ‘Tiểu tục mệnh thang’ bỏ Phòng phong, Hoàng kỳ, Phụ
tử, Bạch thược, Hoàng cầm, thêm Đương quy, Thạch cao, đổi Sinh
khương thành Can khương.
Tác d ụ n g : Trị trúng phong tê dại, thân thể không tự chủ,
miệng không nói được, hôn mê, không biết đau chỗ nào, hoặc co rút
không cử động dược.
Tác d ụng: Khu phong tán hàn, sơ tán phong hàn, sơ phong
chỉ thống. Trị đau đầu do cảm phong, nửa đầu đau, vùng trán đau,
chóng m ặt, nghẹt mũi, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù.
G iải th íc h : Xuyên khung chuyên trị đau đầu, kinh Thiếu
dương (hai bên đầu gáy đau); Khương hoạt chuyên trị đau đầu kinh
Thái đương (đau ở gáy và trước trán); Bạch chỉ chuyên trị đau đầu
kinh Dương minh (đau vùng trước lông mày và trán) đều là chủ
dược; Tế tân, Bạc hà, Kinh giới, Phòng phong sơ tốn phong tà ở
trôn, trợ giúp cilc thuốc tr£n phđt huy tắc dụng; Cam tháo hòa
trung ích khí, (li^u hòa crtc vị thuôe; Trà diộp tính dắng, hhn, íliổu
hòa bớt tín h ôn táo các vị thuốc.
ứ n g d ụ n g lả m sàng: Bài này có nhiều vị cay, ôn, sơ phong
tán hàn, có chỉ định tốt với bệnh ngoại cảm đau đầu.
Thiên về phong hàn, thường thêm Gừng tươi, Tô diệp để tăng
thêm tác dụng khu phong hàn, trị đau đầu.
Có thể sử dụng trị viêm mũi mãn tính gây đau đầu, trị chứng
đau nửa đầu có kết quả nhất định.
K iên g kỵ: Đau đầu do phần khí bị hư, hoặc vì can phong, can
dương, không dùng.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị thiên đầu thống: Trị 126 ca. Phong hàn xâm nhập vào
đưa lên não, thêm Tử tô, Sinh khương. Cơ thể vốn có đờm thấp,
phong tà xâm nhập vào uất lại hóa thành nhiệt, thêm Cúc hoa,
Mạn kinh tử. Kết quả: Khỏi 83.3% (Cáp N hĩ Tân trung y dược 7,
1961).
• Trị đau đầu do thần kinh mạch máu não: Trị 43 ca, mỗi
ngày uống 1 thang, 30 ngày là 1 liệu trình, ngưng thuốc. Nếu chưa
đỡ, cứ cách 15-30 ngày lại uống thêm 1 liệu trình. Có người phải
uống hơn 3 liệu trình. Kết quả: Khỏi 11, đố 14, có chuyển biến 12,
không khỏi 6 {Trung y tạp chí 9, 1983).
• Trị liệt mặt: Trị 54 ca, có trường hợp chỉ uống thuốc hoặc
chỉ đắp thuốc.
+ Thuốc uống: Dùng bài trên sắc uống. Thiên về phong thấp,
thêm Sài hồ, Cúc hoa, Nhẫn đông đằng. Can dương vượng, thêm
Hạ khô thảo, Câu đằng. Kiêm phong đờm, thêm Bạch phụ tử, Toàn
yết. Khí huyết suy yếu, thêm Đương quy, Hoàng kỳ.
+ Thuốc đắp: Dùng bài trên, bỏ Bạc hà, tán thành bột, thêm
dầu Bạc hà 5g. Cứ 5-7 ngày lại tăng lượng thuôc lên. Khi đắp,
trộn thêm với nước trà rồi đắp vào vùng khóe miệng (huyệt Địa
thương), góc hàm (huyệt Giáp xa, Cư liêu), vùng trước tai (huyệt
Khièn chính, Thính cung), vùng đuôi m ắt (Đồng tử liêu), Mỗi lẩn
đắp thuốc dầy khoảng 1-1,5cm, mỗi ngày thay 1 lần. 5 ngày là 1
liộu trình, nghỉ 1 ngày rồi lại tiếp tục. Thời gian trị ngắn nhất ỉà 5
ngày, nhiồu n h ấ t là 36 ngày. K ết quả: Khỏi 50 ca, dỡ 3, không khỏi
1 (Chiết Uiaìig trung y tạp chí 6, 1989).
• Trị viêm xoang trán: Dùng bài này bỏ Khương hoạt, Tế t
thêm Hoàng kỳ, Cúc hoa, Tân di, Thương nhĩ tử, Kim ngân hoa. Trị
12 ca, khỏi 11, đỡ 1. Uống thuốc ít nhất 3 ngày, nhiều n hất 9 ngày
(,Hắc Long Giang trung y dược 6,1989).
K iên g kỵ: Trường hợp đau đầu lâu ngày, khí huyết hư hoặc do
Can Thận bất túc không nên dùng.
Tham khảo :
D ùng lá chè nấu nước làm thang hoà th u ố c uống, lấy tính vị đắng
hàn của chè vừa thanh phong nhiệt ở phần trên, vừa kểm chế tính phong
tán thái quá của phong dược theo ý ‘trong thăng có giáng’. Chứng đau đầu
thuộc phong tà thường dùng thuốc phong để trị, vì trên đỉnh đầu chì có
phong dược mới tới được. Nhưng nếu đau đầu thuộc khí hư, hoặc vì can
phong, can dương, thì bài này không dùng được (Thượng Hải phương tễ
học).
B ệ n h cơ đ ặ c đ iểm
1- P h o n g h à n th ấ p tỷ
i
Phong hàn thấp uất lưu trệ kinh lạc, nhật
B X íỉl SĨ-RRÍ. & 1
cửu đờm ngưng ứ trd, kinh lạc bất thông.
lỗ- -T-ìl
2- T rú n g p h o n g n h ậ t cửu
Phong tà cửu kê kinh lạc, thấp đờm ứ
; huyết trở trệ (Phong tà lưu lại lâu ngày m Ẹ íK m & m , m m
trong kinh lạc, thấp đờm và ứ huyết bị mứL
trô trệ).
C ông d ụ n g
Khứ phong trừ thấp, hoá đờm thông lạc, w m & , im m
hoạt huyết chỉ thống. íft, MiíiL it*8
Dược vị
Xuyên ô (chế), Thảo ố (chế), Địa long, Nam tinh (chế), đều 240g,
N hũ hương, Mộc dược, đều 88g.
Tán bột, dùng rượu để làm hoàn, mỗi hoàn nặng 4g. Mỗi lần
uống một hoàn, ngày uống 1-2 lần lúc đói với rượu.
Tác dụn g: Ôn kinh hoạt lạc, khu phong trừ thấp, trừ đờm,
trục ứ. Trị phong thấp tý thống lâu ngày chân tay tê dại, kinh lạc
có đờm thấp, huyết ứ gây đau.
G iải th íc h : Xuyên ô, Thảo ô thông kinh hoạt lạc, ôn tán
phong, hàn, thấp, là chủ dược; Nam tinh táo thấp hoạt lạc, khu
phong; Nhũ hương, Một dược thông ứ hoạt lạc, chỉ thông; Địa long
thông kinh hoạt lạc, thêm rượu lâu năm có tác dụng dẫn rượu vào
nơi bị bệnh.
ứ n g d ụ n g lâm sàng:
Trường hợp phong nặng, phôi hợp uống bài ‘Đại tần giao
thang’.
Nếu thiên về Can Thận khí huyết bất túc, phối hợp với bài
‘Độc hoạt ký sinh thang’.
L âm sà n g hiện nay :
• Trị viêm quanh vai: Trị bệnh nhân đau cánh tay trái, không
đưa tay lên được, đầu cổ khó xoay, về đêm đau không ngủ được,
rêu lưỡi trắng nhợt, lưỡi hơi nhờn, mạch Tế Huyền. Kết quả: Sau
khi uống thuốc 1 tuần, khỏi bệnh (Trung thành dược nghiên cứu
4, 1985).
• Trị hành tá tràng bị uẩn tích: Hình thể gầy ôm, vùng bụng
trên ấn vào đau, bụng sôi, lưỡi nhạt, có vết răng, giữa lưỡi có rêu
hơi nhờn, quanh rìa lưỡi màu đỏ tối, mạch Trầm Tế, hơi Huyền.
Đây là do Tỳ Vị bị hư hàn, ứ trở ở lạc mạch của Vị. Kết quả: Sau
khi uống 4 thang, bớt đau nhiều, uống tiếp 3 thang khỏi bệnh. Sau
đổ cho uống thêm ‘Bổ trung ích khí hoàn’ để ngừa tái phát (Trung
y tạp chí 3, Ĩ985).
• Trị di chửng trúng phong (liệt nửa người do tai biến mạch
nttếti não): Có kết qua tốt [Trung Quốc cơ bản tnuiỊỉ thành dược,
Nxh Vộ sinh Nhớn (iâtì).
K iên g kỵ: Bệnh lâu ngày, âm hư nội nhiệt hoặc phụ nữ có
thai, không nên dùng.
Tham khảo:
Bài này vốn tên ‘Hoạt ịạc đan’ nhưng vì trong sách 1Thánh huệ phương1
có bài ‘Đại hoạt lạc đan5, vì vậy, gọi là T iể u hoạt lạc đan’ để phân biệt.
Trường hợp tai biến mạch máu não để lại di chứng bán thân bất toại
mà cơ thể khỏe, dùng bài này có kết quả tốt.
X éí bài T iể u hoạt ỉạc đơn’ với bài ‘Đại hoạt lạc đơn’ công dụng gần
giống nhau, nhưng T iể u hoạt lạc đơn' thường dùng cho người thể khi tráng
thực, nếu thuộc tà thực chính h i/th ì nên dùng ‘Đại hoạt lạc đơn’ được cả
gốc ngọn.
Tùy tình hình bệnh mà gia giảm với các vị thuốc khác cho
phù hợp.
Tác dụnỊỊ: Khu phontí hóa (lởm. Trị chứng phong đờm trà trộ
ở vùng đầu mặt, liệt mặt, trúng phong liệt m ặt, đau dây thần kinh
tam thoa.
G iải th ích : Bạch phụ tử chuyên trị phong ồ đầu mặt; Cương
tàm trị phong ồ kinh lạc; Toàn yết trị phong, chống co giật. Ba vị
thuốc đều là chủ dược chuyên trị chứng trúng phong miệng m ắt
méo xệch, uống với rượu nóng giúp các vị thuốc phát huy tác dựng
ồ đầu mặt.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Bài này dùng trị chứng viêm thần
kinh m ặt (thần kinh VII) gây nên miệng m ắt méo xệch.
Muốn tăng tác dựng khứ phong chỉ kính, thêm Ngô công và
Thiên ma.
K iên g kỵ:
Bài thuốc tính dược cay, táo, dùng trong trường hợp phong
đờm thiên về hàn thấp, nếu khí hư huyết ứ hoặc do Can phong
nội động, gây nên liệt thần kinh m ặt (liệt trung tâm) không nên
dùng.
Lúc dùng chú ý liều lượng không nên quá nhiều vì các vị thuốc
đều có độc.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị liệt m ặt: Dùng bài này thêm Ngô công, Câu dằng, Bạch
chỉ, trị 2 ca. Thuốc tán thành bột, ngày uống 2 lần sáng sớm và tối.
Lấy Phòng phong nấu sôi uống với thuốc bột. Kết quả: Thường 6-10
ngày là khỏi (Tân trung y dược 8, 1958).
• Trị liệt mặt: Dùng bài này thêm Hoàng kỳ, Đương quy, trị
101 ca, dùng thuốc sắc uống, thêm lOml rượu. Mỗi ngày 1 thang,
chia làm 3 lần uống. Kết hợp dùng sinh tố B12 hợp với Novocain,
tiêm vào các huyệt Giáp xa, Địa thương, Ê phong, Hạ quan, Đầu
duy, Nghinh hương. 4 ngày chích 1 lần. Kết quả: Khỏi 50, đố 46, có
chuyển biến 3, không khỏi 2 (Chiết Giang trung y tạp chí 9, 1983).
• Trị liệt m ặt: Dùng bài này bỏ Bạch phụ tử, thêm Sinh bán
họ, Quất bì, Ưy linh tiên, Xuyên ô đầu, Thảo ô đầu, Bạch cập, trị
15 ca. Dùng bài này tán thành bột, mỗi lần dùng 9g, lấy nước cốt
UừnK trộn vào cho sền sêt, Phết lên miếng vổi mỏng, dán vào vùng
mặt 7-14 ngAy. Kết quẩ; Khỏi 10, cư bán khỏi 3, có chuyển biốn 2
(Liùu Ninh y hục tạp chí (ĩ, Ỉ9(i0).
• Trị liệt m ặt: Dùng bài này thêm Đương quy, Ngô công, chế
thành dịch thuốc chích, trị 418 ca. Các huyệt dùng là Địa thương,
Giáp xa, Khiên chính, Dương bạch, Thái dương, phôi hợp với huyệt
Hợp cốc. Các huyệt luân phiên thay đổi dùng, mỗi ngày 1 lần, mỗi
lần lấy 3 huyệt, mỗi huyệt chích 0,6ml. Thời gian trị 7- 42 ngày.
Kết quả: Tỉ lệ khỏi là 90% (Hồ Bắc trung y tạp chí 1, 1982),
• Trị thần kinh tam thoa đau\ Trị 27 ca. Nếu hàn nhiệt nhiều,
thêm Long đởm thảo. Ngoại phong xâm nhập, thêm Bạch chỉ. Bệnh
kéo dài gây co rút, đau, thêm Ngô công. Kết quả: Sau khi uổng 10-
30 ngày đều khỏi. 1 năm sau bị tái phát, lại dùng bài thuốc như
trên (Chiết Giang trung y học viện học báo 3, 1989).
• Trị trúng phong liệt nửa người: Dùng bài này thêm Ngô
công, trị 3 ca. Kèm huyết áp cao, thêm Hạ khô thảo, Hoài ngưu tất,
Tang ký sinh, Đỗ trọng. Kết quả: Đều khỏi (Tân trung y 5, 1984).
Tham k h ả o : Kinh mạch của túc Dương minh vòng quanh môi miệng,
kinh mạch của túc Thái dương bắt đầu từ khoé trong mắt. Dương minh ở
trong chứa đờm trọc, Thái dương ở ngoài bị trúng phong, làm cho âm dương
mất cân bằng, kinh toại không thông mà sinh ra các chứng miệng mắt méo
lệch, miệng mắt rung giật. Bài này trừ phong hoá đờm, thẳng tới chỗ bệnh
rất đắc lực, cho nên các chứng phong đờm trỏ tắc kinh lạc, thái dương,
Dương minh mà chứng thấy như trên đểu có thể dùng (Thượng Hải phương
tễ học).
Phép trị nội phong là trị bệnh phong do biến chứng của nội
Ị phong gây ra. Loại phong này gọi là nội phong, tức là loại mà thiên
I ‘C h í ch â n y ế u đại lu ậ n ’ (T ố v ấ n 70) viế t: “ M ọi c h ứ n g p hong ch ó n g
I m ặt, hoa m ắ t đ ề u th u ộ c về ca n ” (Chư phong trạ o h u yễ n giai th u ộ c
I vu c a n ).
Nguyên nhân phát bệnh có nhiều loại. Nếu dương tà can
I thịnh, nhiệt cực động phong thì thường thấy các chứng sốt cao
Ị không dứt, thần chí hôn mê, tay chân GO cứng; ôn bệnh tà nhiệt
I làm hao tổn huyết, huyết hư sinh phong, hư phong dấy động ở
ị trong, thì thấy các chứng gân mạch co rút, tay chân máy động;
I C an d ư ơ n g m ạ n h hơn, can phong b ố c lên thì th ư ờ n g x u ấ t hiện
I các chứng đau đầu, choáng váng, trong năo nóng đau, mặt đỏ
I như say rựợu, thậm chí bỗng nhiên ngã vật ra, miệng mắt méo
Ị lệch, bại liệt nửa người; hoặc thận hư quyết nghịch phát ra cấm
j khẩu tê dại... Loại bệnh phong này đều thuộc phạm vi nội phong.
Phép trị: cấm dùng những vị phát tán, nên trị theo nguyên
ị nhân g â y ra b ện h .
ị Dược vật thường d ù n g như Lỉnh dương g iá c, Câu đằn g ,
Thạch quyết minh, Mau lệ, Tật lê, Cúc hoa, Tang diệp, Thiên ma,
A giao, Thược dược, Lòng đỏ trứng gà, Long xỉ, Từ thạch, Giả
thạch, Sinh địa...
Những bài thuốc thường dùng có Linh gỉác câu đằng thang,
A giao kê tử hoàng thang, Trấn can tức phong thang, Đại định
phong châu, Địa hoàng ẩm tử.
Tác dụng: Bình Can tức phong, thanh nhiệt chỉ kính. Trị
Can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh phong, sốt cao, phiền táo, tay
chân co rút, thậm chí có thể bị kinh quyết (hôn mê, chân tay lạnh
ngắt), lưởi đỏ mà khô, mạch Huyền, Sác.
G iải th ích: Linh dương giác, Câu dằng thanh nhiệt lươn^
Can, tức phong chỉ kinh, là chủ dược; Tang diệp, Cúc hoa
thêm tác dụng thanh nhiệt tức phong; Bạch thược, Sinh địa, Cnm
tháo dường âm tăng dịch để bình Can; Bối mẫu, Trúc nhự để thanh
nhiột hóft đờm (vì nhiệt đốt tân dịch sinh đờm); Phục thổn định
tAm ftn th/in; Cam thao điỂu hòa các vị thuốc.
ứ n g d ụ n g l ă m 8ănfỊ. BAi nủy trôn ỊAm sAng (ỉùntf trị eric chứng
bệnh viftm nhiAm Hốt cao, chAn tay co tfiật hoặc chứng Híin
Trường hợp sốt cao kinh giật hôn mê phối hợp với các bài
‘Tử tuvết đơn’, ‘An cung ngưu hoàng hoàn’, ‘Chí bảo đơn’, để thanh
nhiệt khai khiếu.
Trường hợp sốt cao tổn thương tân dịch hoặc bệnh nhân vốn
Can âm bất túc đều thuộc chứng âm hư dương thịnh, thêm các vị tư
âm tăng dịch như Huyền sâm, Mạch môn, Thạch hộc, A giao...
Trường hợp huyết áp cao, dau đầu, hoa m ắt thuộc chứng âm
hư dương thịnh, thêm Hoài ngưu tất, Bạch tậ t lê.
L â m sà n g h iệ n nay.
• Trị sốt cao co giật, hôn mê: Dùng bài này thêm Thạch quyết
minh hoặc Trân châu mẫu, kết quả tốt (Chiết Giang trung y tạp chí
2, 1980).
• Trị huyết áp cao: Do Can nhiệt sinh phong gây nên chóng
mặt, phiền táo, huyết áp cao, dùng bài này trị có kết quả (Thiên
Tân y dược 2, 1978).
• Trị viêm não B dịch tễ: Dùng bài này hợp với bài ‘Tê giác
địa hoàng thang’, trị 8 ca, hoàn toàn khỏi (Quảng Đông trung y 10,
1958).
Tham khảo :
Chứng của bài này là tà nhiệt truyền vào quyết âm, dương nhiệt cang
thịnh, nhiệt cực động phong gây nên. Bệnh tình này thuộc nhiệt, thuộc
thực, cho nên trong bài dùng các vị thanh can tức phong, trấn kỉnh; vì hỏa
vượng sinh phong, đốt hao âm dịch, cho nên phối hợp với ít vị chua, ngọt,
dổ hóa âm, tư âm, nhu nhuận để thêm tân dịch, thư cân. uống bài này có
thể làm cho hỏa tắt, tức phong, âm dương hòa bình.
Nếu thần chí hôn mê, nhiệt tà bế lại ở trong thì nên phối hợp với T ử
tuyết đan’ để cho mát mà khai thông đi. Còn nếu nhiệt tà lưu trệ, nung đốt
chôn âm dến nỗi hư phong dấy động bên trong, gân mạch co rút, tay chân
máy động thì nên lấy dưdng huyết tư âm, nhuận táo, tức phong làm chủ
(Thượng Hải phương tễ học).
Bài này cũng như bài ‘Linh gióc câu đằng thang’ đểu cổ l;ir
dụng bình Oan tức phong, nhưntf bải ‘Thiên ma câu đhng ẩm' cỏ Liu*
dụng thrtnh nhiộl m ạ nh hơn; (lồng thời dưỡng huyốt an thÂn, còn
bài ‘Linh giác câu dằng thang’ thiên về chống co giật; kèm có tác
dụng hóa đờm thông lạc (Thượng Hải phương tễ học).
C ông d ụ n g tíiữ
Tư âm tức phong. m m tĩM
Dược vị ĩ?
ỉìạch thược, Mạch môn (để cả lõi) đều 12-24g, Sinh quy bản, Sinh
mẫu lệ, Sinh miết giáp đều 12-I6g, Ma nhân, Chích thảo, A giao
đèu 8-12g, Can địa hoàng 12-20g, Ngủ vị tử 6g, Kè tử hoàng 2 quả.
Sắc, bỏ bã, cho A giao, Kê tử hoàng vào, trộn đều, uống nóng.
Tác dụn g: Tư âm, tăng dịch, tức phong. Trị chân dương muốn
kiệt, nhiệt thịnh thương âm, hư phong nội động, biểu hiện tinh
thổn mệt mỏi, muôn thoát, lưỡi đỏ chói, rêu lưỡi ít, mạch Tế, Vi.
G iải th íc h : Bài này là bài ‘Gia giảm phục mạch thang’ (Chích
cnm thảo, Can địa hoàng, Sinh bạch thược, Mạch đông, A giao, Ma
nhAn) gia giảm mà thành. Kê tử hoàng, A giao tư âm tăng dịch để
trừ nội phong là chủ dược; Địa hoàng, Mạch môn, Bạch thược tư âm
fihu/)n Can; Quỉ biin, Miết giíip, Mẫu lộ, (lục âm tiềm dương; Chích
tháo, Ngu vị Lử chua ngọt sinh Am; Ma nhân (lưởng âm nhuận
Irto. (Vu- vị l.huỏc hợp lạ i (‘ÙÍ1ỈỊ (lùnf» cổ tíic (lụ n g lư (ỉư ở n g Am d ịc h ,
nhuẠn ( -im lứt' phong.
G ia g iả m :
• Nếu khí hư, có thể thêm Nhân sâm;
• Tự ra mồ hôi, thêm Long cốt, Nhân sâm, Tiểu mạch;
• Tim hồi hộp khó ngủ, thêm Phục thần, Nhân sâm, Tiểu mạch;
• Trường hợp viêm não, sốt kéo dài, bệnh nhân mệt mỏi,
mạch khí hư nhược, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi ít, dùng bài thuốc này điều
trị. Nếu có đờm nhiều, thêm Thiên trúc hoàng, Bối mẫu để thanh
hóa nhiệt đởm. Có triệu chứng sốt nhẹ kéo dài, dùng Sinh địa thay
Can địa hoàng, thêm Bạch vi, Sa sâm, Ngũ vị tử.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị viêm não B dịch tễ: Trị 39 ca, khỏi 36, chết 3 (Quảng
Đông trung y 3, 1985).
• Trị viêm não B dịch tễ: Dùng bài này phối hợp với ‘Địa long
bạch đường địch’, trị 8 ca trẻ nhỏ bị viêm não B dịch tễ. Kết quả:
Sau khi uống 1 tháng, thần trí trở lại bình thường, h ết các di chứng
(HỒ Bắc trung y tạp chí 6, 1982).
• Trị viêm não B dịch tễ: Dùng bài này thêm Thạch xương
bồ, sau khi uống 6 thang, có thể nói được trở lại (Trung y tạp chí
5, 1965).
• Trị liệt do chấn thương: Dùng bài này hợp với bài ‘Lục vị địa
hoàng hoàn’, có kết quả tốt (Giang Tây trung y dược 5, 1982).
Tham khảo :
Chứng của bài này là nhiệt tà nung đốt chân âm, nội phong động
ngầm, cho nên tay chân run giật; âm dịch có thể muốn thoát, cho nên tinh
thần m ệt mỏi, mạch Hư, tà ít hư nhiều cho nên lưỡi ít rêu; lúc này âm dịch
quả kiệt, tà khí mười phần cũng chĩ còn một, hai, vì thế trọng dụng bổ âm
tức phong để cứu vãn âm dịch sắp kiệt. Nếu âm dịch tuy hư mà tà khí còn
mạnh thì bài này không dùng được.
Ngô Cúc Thông nói: “Tráng hoả còn mạnh, không được dùng ‘Định
phong châu’, nên xét dùng chung thanh nhiệt và dưỡng âm, mới sát với
bộnh tình. Trong sách cũng ghi: “Suyễn, thêm Nhân sâm; tự đổ mổ hôi,
thềm Long cốt, Nhân sâm, Tiểu mạch; tim đập mạnh, thêm Phục thần,
Nhân sâm, Tiểu mạch". Suyễn, tim đập mạnh, tự đổ mổ hôi là chứng hu,
cho nên thém Nhân sâm để bổ khí; Long cốt, Tiểu mọch để cầm mổ hôi,
Phục thổn để trị tím độp mạnh (Thượng Hài phương tổ học).
So sánh bài ĐẠI ĐỊNH PHONG CHÂU
và LINH GIÁC cẤu ĐẰNG THANG
KẾT LUẬN
HẠNH TÔ TÁN
(Ôn bệnh điều biện) Xing su san
Chủ trị ìỉố
Ngoại cảm lương táo.
Triệu chứng chính
Ô hàn, vô nhiệt, khái thấu đờm hy, ẩu
can, đài bạch, mạch Huyền (Sợ lạnh,
không sốt, ho đờm đặc, nôn khan, rêu HKT, I É mĩ.
lưỡi trắng, mạch Huyền).
Ngtiyên nhân gây bệnh
Lương táo hoặc phong hàn ngoại tập, ỉỳ, iif !'Jì M ‘JKỳị « , M 4'
Pho bât tuyên t,An (lịch bai hố, lì’ vl' ỉikA'-1ÌI.
(lòm tHAjt> nội trơ. u IMPIL
C ông d ụ n g
Khinh tuyên lương táo, lý Phế hoá đờm.
Dược vị IS íậ
Hạnh nhân, Tiền hồ, Cát cánh đều 8 - 12g, Chế bán hạ 6 - 12g,
Chỉ xác, Tô diệp đều 6-8g, Bạch linh 12- 15g, Quất bì 4-6g, Cam
thảo 4g, Đại táo 2 quả, Gừng tươi 3 lát. sắc uống.
Tác dụng: Ồn tán phong hàn, tuyên Phế hóa đờm. Trị Phế
khí không thông, đờm thấp ứ trệ do ngoại cảm lương táo, gặp trong
các bệnh cảm cúm, viêm đường hô hấp trên và nhiều bệnh viêm
nhiễm khác thời kỳ sơ khởi, có các triệu chứng: Đau đầu, sợ lạnh,
không có mồ hôi, ho đờm lỏng, nghẹt mũi, rêu lưỡi trắng.
G iải th ích: Hạnh nhân vị đắng, ôn nhuận, có tác dụng tuyên
Phế chỉ khái, trừ đờm; Tô diệp cay ôn, có tác dựng phát hãn nhẹ
để giải lương táo, là chủ dược; Cát cánh, Chỉ xác, một thăng một
giáng, giúp Hạnh nhân tuyên Phế chỉ khái; Tiền hồ sơ phong giáng
khí, trừ đờm; Bán hạ, Quất bì, Phục linh lý khí, kiện Tỳ, hóa dờm;
Cam thảo hợp Cát cánh (là bài ‘Cát cam thang’) có tác dụng thông
Phế chỉ khái, cùng Khương Táo điều hòa Vinh Vệ.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Trường hợp sợ lạnh nhiều, thêm Thông
bạch, Đạm đậu xị để giải biểu.
Nếu đau đầu nặng, thêm Phòng phong, Bạch chỉ.
Nếu ho đừm nhiều, thêm Trần bì, Tử uyển dể ôn nhuận hóa đờm.
L âm sàn g hiện n ay :
• Trị ho do phong hàn: Trị 50 ca, trong đó, nam 28, Ĩ1Ữ 22.
Trẻ nhỏ và trên 6 tháng 20 ca, 60 tuổi trở lên 5 ca. Sợ lạnh, sốt,
thêm Cát căn, Sài hồ. Kèm ho, thêm Tử tô. Ngực đầy trướng, thêm
Tô ngạnh. Tà ở biểu chưa trừ hết, ho lâu ngày không khỏi, thôrn
Bách hợp. Kết quả: Khỏi 40, đỡ 7, không khỏi 3 (Hồ Bắc trung y
tạp chí 5, 1984).
• Trị cảm: Đau đầu, sợ lạnh, muốn nôn, nôn mửa, 2 bỏ 11
dưới sườn và bụng dưới đau không chịu được, rêu lưỡi trắnK, mạch
Huyền. Kết quả: Sau khi uốn£ 3 thnntf, khỏi bộnh (Vạn đại danh
ị) ỉlương tinh hì ộti).
Tham khảo:
Bàí này dùng các vị thuốc có vị đắng, tính ấm, cay, ngọt, trị chửng
ngoại cảm lương táo. Lương táo làm tổn thương ngoài da lông, Phế, cho
nên hơi đau đầu, sợ lạnh, không có mồ hôi. Phế bị lương táo bó chặt, cho
nên nghẹt mũi, họng tắc, vì mũi là khiếu của Phế, họng, liên hệ với Phế.
Tân dịch kết ở trong biến hoá thành đờm, làm trở ngại Phế khí, thì ho
suyễn, ít đờm. Nếu mạch thấy huyển cũng là dấu hiệu ngoại hàn kiêm có
cảm trọc. Tóm lại, chứng của bài này là ngoại cảm lương táo, tân dịch kết tụ
thành đờm, cho nên dùng thuốc phát biểu tuyên hoá để làm cho biểu giải,
đờm hoá, Phế thông lợi khí điều hoà thì mọi chứng tự khỏi.
Bài này thích hợp với chứng ôn táo vây bọc ở ngoài, Phế âm bị nung
đốt. Táo khí xâm phạm ở trên thì Phế khí tổn thương trước, tân dịch bị nung
đốt, cho nên thấy các chứng cơ thể nóng, miệng khát, ho khan không có
dờm, hoặc đờm ít mà đặc dính, mạch bên tay phải Sác, Đại. Bài này ngoài
thì thanh táo giải nhiệt, trong để lương nhuận Phế kim, làm cho táo nhiệt
trừ, tân dịch của Phế hồi phục thì mọi chứng đểu hết (Thượng Hải phương
tễ học).
Tác d ụ n g: Sơ phong nhuận táo, thanh Phế chỉ khái. Trị Phế
âm bị tổn thương do ngoại cảm ôn táo, triệu chứng thường có sốt,
đau đầu, khát nước, ho khan, ít đờm, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng,
khô, mạch Phù Sác.
G iải th ích: Tang diệp, Hạnh nhân tuyên Phế lý khí; Sa sâm
nhuận Phế sinh tân là chủ dược; Đạm đậu xị giúp Tang diệp thông
Phế; Vỏ lê giúp Sa sâm nhuận táo; Sơn chi bì thanh Phế nhiệt; Bối
mẵu chĩ khái, hóa đờm.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trị viêm đường hô hấp trên,
có triệu chứng táo n h iệ t
Họng khô, đau, thêm Ngưu bàng tử, BAng đại hổi để thanh
lợi yêt háu.
Chảy máu cam, thêm Mao căn, Hạn liên thảo để cầm máu.
Ho dờm vàng đặc, thêm Qua lâu nhân, Thiên hoa phấn để
thanh nhiệt trừ đờm.
Trường hợp sởi trẻ em, lúc sởi bay còn có triệu chứng da
khô, mũi họng khô đau, hơi sốt, khát nước, ho khan, rêu lưỡi trắng
mỏng, khô, có thể dùng bài này, thêm Lô căn, Qua lâu nhân để
thanh nhiệt sinh tân.
Trường hợp dãn Phế quản, ho ra máu, dùng bài thuốc này bỏ
Đạm đậu xị, thêm Tử uyển, Thiến thảo căn, Trắc bá diệp để tuyên
Phế, nhuận táo, chỉ huyết, có kết quả nhất định.
L â m s à n g h iệ n n a y :
* Trị viêm hô hấp trên: Trị ngoại cảm dẫn đến viêm hô hấp
trên. Lưỡi đỏ, miệng khô, thêm Mạch môn, Thạch hộc. Đờm vàng
dinh, khó khạc, thêm Tử uyển, Khoản dông, Quất hồng. Khạc ra
máu, thêm Bạch cập, Ngẫu tiết, Tiên hạc thảo (Trung y lịch đại
danh phương tập thành).
• Trị táo bón: Dùng bài này thêm Đậu xị, Lê bì. Trị có thai
hơn 3 tháng, bị táo bón đã nửa tháng, miệng mũi khô, đại tiện như
phân dê, muốn giải mà không tiêu được. Sau khi uống 2 thang, đại
tiện được (Giang Tây trung y dược 4, 1990).
Tham khảo :
Bài này thích hợp với chứng ôn táo vây bọc ở ngoài, Phế âm bị nung
đốt. Táo khí xâm phạm ở trên thì Phế khí tổn thương trước, tân dịch bị nung
dốt, cho nên thấy các chứng cơ thể nóng, miệng khát, ho khan không có
dờm, hoặc đờm ít mà đặc dính, mạch bên tay phải Sác, Đại. Bài này ngoài
thì thanh táo giải nhiệt, trong để lương nhuận Phế kim, làm cho táo nhiệt
trừ, tân dịch của Phế hồi phục thì mọi chứng đều hết.
Chứng táo nhiệt xâm phạm vào Phế, thâm nhập vào Phế lạc dẫn
đến ho ra máu, cũng có thể dùng bài này. Nhưng táo nhiệt mà âm dịch
dã thương tổn quá, có thể dùng Thanh táo cứu Phế thang’ để thanh táo,
dưỡng âm (Thượng Hải phương tễ học).
So sánh bài TANG HẠNH THANG và TANG cúc Ẩm
Phôi hợp thuốc tân lương giải biểu (Đậu
xị) với thuốc thanh tiết Phế nhiệt (Chi tử)
và thuốc dưỡng âm nhuận Phế (Sa sâm,
Đều có Tang Lê bì), lấy nhuận Phế, chỉ khái, hóa đờm
T ang diệp, Hạnh (Bối mẫu), thành phương pháp tân lương
hạnh nhân. cam nhuận, khinh tuyên lương nhuận.
th a n g Trị ho do Nếu nặng hơn thì dùng cách thanh tuyên
ngoại cảm ôn táo.
nhẹ, sốt Trị cảm ôn táo, tân dịch bị tổn thương,
không giờ khát, đa sô' kèm họng khô, mũi táo.
giac nhất
Phối hợp với Bạc hà, Cúc hoa, Liên kiều,
định, khát,
Cát cánh, Cam thảo, Lô căn để sơ tán phong
Tang mạch Phù
nhiệt, đây là cách tân lương giải biểu.
cúc Sác.
Trị mới bị phong ôn, tân dịch chưa mất
am
nhiều, thấy miệng hơi khát, thường kèm sợ
gió, đau đầu, do phong nhiệt ồ phần biểu.
Tác dụng: Đưỡng âm thanh nhiệt, nhuận Phế hóa đờm. Trị
Phế Thận âm hư, hư hỏa bốc lên sinh ra họng sưng đỏ đau, ho, khó
thở, đờm vàng, đờm có máu, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi đỏ, ít
rêu, mạch Tế Sác.
G iải thích: Bách hợp, Sinh địa dưởng âm thanh nhiệt, tư
nhuận Phế Thận là chủ dược; Mạch môn hỗ trợ Bách hợp nhuận
Phế chỉ khái; Huyền sâm trợ giúp Sinh địa tư Thận thanh nhiệt;
Đương qui, Bạch thược dưỡng huyết hòa âm; Bối mẫu, Cát cánh
thanh Phế hóa đờm; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, hợp với Cát
cánh cổ tác dụng lợi yết hầu.
ứ ng dụ n g lâm sàng: Trường hợp đờm nhiều, thêm Qua lâu
(lố’ thanh nhiột hóa cĩờm.
I lo ra mau nlìiổu, thỏm Mao cAn, Ngầu ti ốt, Hụn liôn thao,
Tiên hạc thảo đế cầm máu.
Bài này có thể dùng đôi với các chứng bệnh lao phổi, viêm
Phế quản mãn tính, dãn Phế quản, có hội chứng Phê thận âm hư,
ho ra máu.
Bài thuôc này có nhiều vị ngọt, hàn, nê trệ, vì vậy, gặp những
trường hợp Tỳ hư tiêu lỏng, không nên dùng.
Có báo cáo lâm sàng dùng bài này thêm Sa sâm, Thạch hộc,
Tang bạch bì, Địa cốt bì, Tri mẫu, Uất kim, La bạc tử, trị bệnh bụi
phổi kết quả khả quan.
Tham khảo :
Chứng của bài này do Phế thận âm suy gây nên, âm hư sinh nội
nhiệt, hư hoả bốc lên thì cổ họng khô ráo, đau; Phế bị hoả đốt thì ho, suyễn,
ho làm tổn thương Phế lạc thì trong đờm có tẫn máu; tay chân phiền nóng,
lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác đểu là hiện tượng âm hư hoả vượng. Bài này
tư âm nhuận Phế, điểu hoả Phế thận, cho nên thích hợp với những chứng
trạng kể trên. Lý Sĩ Tài nói: “Bài này của Đào Tiết Am, thật có kiến thức
cao. Nhưng thổ (tỳ) là mẹ của Kim (Phế), sau khi thanh kim (con), nên để ý
đến mẹ (thổ), nếu không thì kim không bao giờ được đầy đủ ’. Như vậy, sau
khi dùng bài này có hiệu quả rồi nên điểu dưỡng Tỳ vị, khiến thổ vượng thì
sinh kim, thể lực sẽ dễ hồi phục (Thượng Hải phương tễ học).
Tác dụng: ích Vị sinh tân, giáng nghịch hạ khí. Trị chứng
Phế nuy do tân dịch củaVỊ bất túc, hư nhiệt gây nên, thường có
triệu chứng ho đờm dãi rấ t nhiều, khí suyễn, khó thở, họng khô,
miệng táo, lưỡi đỏ khô, ít rêu, mạch Hư Sác.
G iải th ích: Mạch môn nhuận Phế, dưỡng Vị, thanh thoái hư
nhiệt, làm chủ dược; Để phụ có Nhân sâm, Cam thảo, Ngạnh mề,
Đại Mo ích khí sinh tân để tư âm của Vị, trung khí mạnh lên thì
tôn địch Htì tự quay vồ với Phố, Phố Hỏ đưực nuối (lưỡng, theo ý '1)1
thổ sinh kim’; làm tá có Bán hạ giáng nghịch, hạ khí, hoá đờm.
Bán hạ giáng nghịch, hạ khí dùng chung với các vị khác thì hoà Vị,
hoá đờm mà không bị táo; Mạch môn gặp Bán hạ thì có tác dụng tư
âm mà không gây nên chất béo, theo cách tương phản tương thành;
làm sứ có Cam thảo nhuận Phế, lợi hầu. Các vị thucíc cùng dùng có
tác dụng dưỡng Vị, nhuận Phế, giáng hư hỏa, lợi yết hầu làm cho
ho, khó thở tự khỏi.
ứ n g d ụ n g lă m sà n g : Đây là bài thuốc chủ yếu tư dưỡng tân
dịch ở Phê Vị, trị Phế nuy thuộc hội chứng âm hư.
Nếu tân dịch tổn thương nặng, thêm Sa sâm, Ngọc trúc để
dường Phế Vị, tư âm sinh tân.
Nếu có sốt về chiều, thêm Ngân sài hồ, Địa cốt bì.
Bài này có thể dùng trị loét dạ dày, hành tá tràng thuộc thể
âm hư. Có các triệu chứng vùng thượng vị nóng đau, miệng khô, đại
tiện táo bón, lưỡi đỏ ít rêu, thêm Thạch hộc, Bạch thược, rễ Lúa
nếp, Mai mực để dưỡng âm chỉ thống.
K iên g kỵ: Phê nuy thuộc chứng hư hàn không nên dùng bài này,
Tham khảo:
> Ai biết phép hay của Trọng cả n h ở chỗ dùng Mạch môn, Nhâ
sâm, Cam thảo, Đại táo, Gạo tẻ đại bổ trung khí để sinh tân dịch.Trong
nhóm sinh tân dịch lại thêm Bán hạ cay, ôn, để khai Vị, hành tân dịch, mà
giúp nhuận Phế, đâu phải chỉ dùng để lợi cổ họng, hạ khí mà thôi. Nhưng
thông lợi cổ họng, hạ khí được không phải là công của Bán hạ mà thực ra
là công ở chỗ cách dùng Bán hạ (Danh y phương luận).
Bài này chép trong thiên ‘Phế nuy Phế ung khai khiếu thượng
khí bệnh’ sách 'Kim quỹ yếu lược\ các thầy thuốc đời sau đểu cho đây là
bàl thuốc chủ yếu trị chứng Phế nuy. Sách ‘ Trửu hậu phương’ cũ ng có bài
'Mạch môn đông thang’ trị chứng Phế nuy. Nhưng nguyên nhân của chứng
Phế nuy rất nhiểu, chứng trạng cũng không nhất định, chứng của bài này
lò do Vị hư có nhiệt, tân dịch không đủ, hư hoả nghịch lên mà gây ra, bệnh
tuy ở Phế, mà gốc ỏ vị. Uống bài này tư nhuận thanh trường, thì Vị được
nhuận, Phế được tư bổ, như vậy thì hư hoả sẽ giáng xuống, cổ họng thông
lợl, ho suyễn khí nghịch lên cũng theo đó mà khỏi.
Ngoài ra, bài này dùng trị chứng Vị âm không đủ, khí hoả nghịch lên,
V| mát chức năng hoà giáng sinh nôn mửa, cũng có hiệu quả (Thượng Hải
phương tè học).
GIA GIẢM MẠCH ĐÔNG THANG ( Y h ọ c trung trung tham
tây lục)
ÍCH VỊ THANG Ễ Ị Ị
(Ôn bệnh điều biện) Yi wei tang
Công dụng
Dưỡng âm ích VỊ. # K ẳ ìíf
Chủ trị
Vị âm tổn thương. 11m i ỷ ĩ
Triệu chứng chính m ìE S ã
Cơ bất dục thực, khẩu can hầu táo, thiệt
hồng thiểu tân, mạch Tế Sác (Đói mà
không muốn ăn, miệng khô, lưỡi đỏ, ít S Ế L ^ Ỉậ , S/iếBtS
tân dịch, mạch Tế Sác).
Dược vị lĨRậ
Sa sâm 12g, Mạch môn l2-20g, Sinh địa 12-20g, Ngọc trúc 6-8g.
Sắc xong cho đường phèn 4-6g uống.
Tác dụng'. ích âm sinh tân. Tri nhiệt làm tổn thương phần
âm, phiền nhiệt, khát, họng khô, lưỡi khô, ít rêu. Trị sau khi sốt
cao trong các bệnh nhiễm khuẩn hoặc bệnh lâu ngày, làm tổn hại
phần âm của VỊ, trẻ nhỏ chán ăn.
Cũng dùng trị viêm tiền liệt tuyến.
L àm sàn g hiện n ay :
• Trị nhiễm khuẩn lây ỉan: Trị 2 ca sau khi sốt cao, bị nhiỗm
khuẩn. Trong đó, có 1 ca viêm tắt túi mật, sau khi mổ bị H(Vt cao,
hôn mê do trúng độc, đă trị nhiồu thuốc mA không bớt, lưỡi loỏt
nát. Sau khi uống thuốc, hạ sốt, lưỡi hết loét, ăn uống khá hơn. Có
1 trường hợp sốt cao hơn 50 ngày, lưỡi đỏ chói, loét nát, nước tiểu
đỏ, táo bón. Dùng bài này hợp với bài ‘Tê giác địa hoàng thang’
uống 10 thang, lưỡi hết loét, ăn uống khá hơn (Trung tây y kết hợp
tạp chí 5, 1986).
• Trị trẻ nhỏ biếng ăn: Dùng bài này, thêm Trần bì, Thần
khúc,Mạch nha, Lai phục tử (sao). Trị 24 ca, đều thấy tâm phiền,
khát nhưng không muôn uống, miệng lưởi khô táo, đại tiện khô,
chán ăn. Kết quả: Đều khỏi (Sơn Đông trung y tạp chí 5, 1987).
• Trị viêm tiền liệt tuyến: Trị bệnh nhân 67 tuổi, khó tiểu hơn
1 tháng, phải dùng tay bóp mới tiểu dược, kèm miệng lưỡi lô loét,
nôn mửa, không ăn uống được. Kết quả: Sau khi uống 1 thang, bệnh
đỡ hơn, uống 2 thang, ăn được khá hơn, uống 3 thang, tiểu được (Tứ
Xuyên trung y 3, ĩ 989).
Tham khảo:
Bài này có tác dụng ích Vị sinh tân mạnh hơn bài ‘Mạch môn đông
thang’ (Thượng Hải phương tễ học).
Tác dụn g : Tăng dịch nhuận táo. Trị bệnh sốt làm cho tân
dịch hao tổn, có triệu chứng táo bón, miệng khát, lưỡi đỏ khô, mạch
Tế Sác.
G iải th ích: Huyền sâm dùng lượng nhiều, có tác dụng dưỡng
âm, sinh tân, thanh nhiệt, nhuận táo là chủ dược; Mạch môn dưỡng
Vị; Sinh địa lương huyết thanh nhiệt mà sinh tân dịch, do đó có tác
dụng nhuận trường, thông tiện do trường táo, dịch khô gây nên. Ba
vị hợp lại có tác dụng dưdng âm thanh nhiệt, nhuận trường thông
tiện.
Trường hợp này là ‘lấy thuốc bổ dùng làm thuốc tả \
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này được dùng có hiệu quả với tấ t
cả các chứng âm hư táo bón.
Táo bón nặng, nếu dùng bài này vẫn chưa thông tiện, thêm
Mang tiêu, Đại hoàng gọi là ‘Tăng dịch thừa khí thang’.
Vị âm bất túc, chất lưỡi đỏ trơn, rêu lưỡi có gai sáng, môi khô,
miệng ráo, có thể thêm các vị dưỡng âm sinh tân như Sa sâm, Ngọc
trúc, Thạch hộc để dưỡng âm sinh tân,
Tham khảo :
Bài này chủ trị bệnh nhiệt hao tổn tân dịch, đến nỗi đại tiện bí kết.
Nhiệt kết ở Dương minh, không thể không hao tổn tân dịch, thường dẫn đến
đại tiện bí kết. Nếu người khỏe mạnh, có thể dùng ‘Thừa khí thang’ công hạ
để tống nhiệt tà ra thì âm khí sẽ héi phục. Nếu bệnh thuộc âm dịch đă hao
suy, mà lại dùng ‘Thừa khí thang’ sẽ làm hao tân dịch thêm, sẽ có thể dẫn
đến vong âm. Ngô Cúc Thông sáng chế bài thuốc này để dùng vào chứng
T â n dịch hao tổn nặng mà dịch kết ít’. Ngô Cúc Thông cho rằng: "Dương
minh ôn bệnh, không có chứng thượng tiêu, vài ngày không đại tiện nỗn hạ
đi, nếu là người âm dịch vốn thiếu, không thể dùng được T h ừ a khí thang’
thì lấy T ă n g dịch thang’ làm chủ. Sau khi uống ‘Tăng dịch thang’ rổi, đủng
12 giờ sau xem lại, nếu không đại tiện được thì cho dùng xen kẽ với ‘Điổu
vị thừa khí thang’. Ngô Cúc Thông cũng nhận định lồ: ‘T â n dịch không đủ,
không có nước th) thuyổn không dỉ, uống ‘Tâng d|ch thang' mồ vỗn khống
đại tiện được thl dùng Tàng d|ch thừa khí thang' iàm chủ'.
Bài này trị do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết,
khác với bài T h ừ a khí thang’ chuyên vể công hạ, thích hợp với chứng dịch
khô nhiều mà nhiệt kết ít. Thực tế bài này là bài cơ sở về dưỡng âm sinh
tân, rất nhiều bài trị bệnh nhiệt có cốc vị thuốc của bài này (như Thanh
dinh thang’...). Do đó đủ biết tác dụng của bài này là thêm tân dịch thì thừa
nhưng công hạ lại thiếu, là vì tân dịch ít mà lại không táo kết lắm mà đặt
ra. Nếu tân địch không đủ, táo kết đã nặng thì bài này không đảm trách nổi
(Thượng Hải phương tễ học).
- Qiong yu gao
Nhân sâm 96g (tán bột), Sinh địa hoàng (giã lấy nước) 550g,
Bạch phục linh 180g (tán bột), Bạch mật 400g (nấu cho chảy ra).
Trước hết lấy nước Địa hoàng nâu nhỏ lửa thành cao (nhỏ
vAo giấy không thám), cho bột Nhân sâm và Phục linh vào, thêm
(lườntf 'lOOg, bíít’ lon lửa (juây cho tan đồu, lAy ra, cho vào bình kín
cAt (lô <luntf. Mòi snnj», lây 2 i.hiu cnnli (lOml), hoA vAo rượu nổng
hoặc nước sôi uống.
Công dụng: Dưỡng âm nhuận Phế. Trị hư lao, ho khan, họng
khô, khạc ra máu.
Giải th ích: Trong bài, Địa hoàng tư thận thuỷ; Bạch truật
dưỡng Phế âm. Hai vị hợp dùng có ý nghĩa kim thuỷ tương sinh.
Nhân sâm, Phục linh bổ ích Tỳ khí, Tỳ mạnh thì thổ sinh dược
kim, Phế hư có thể hồi phục, hơn nữa Phục linh là vị thuốc vị nhạt
khí nhẹ, dùng trong thuốc có thể làm cho tư nhuận mà không trệ.
Các vị hợp lại thành bài thuốc có tác dụng tư âm nhuận Phế, điều
bổ Tỳ vị.
Tham kh ả o : Chứng ho khí đưa lên, có ngoại cảm, nội thương khác
nhau, do hàn hoặc do nhiệt không giống nhau. Chứng của bài này íà âm
hư dương cang, hư hoả bốc lên làm cho Phế không được trong lặng, ho
khan ít đờm, hoặc họng khô khạc ra máu. Dùng bài thuốc dưỡng âm nhuận
táo, làm cho thuỷ mạnh lên thì hoả tắt, Phế được thanh tĩnh thì ho tự khỏi.
Bài này lại là bài thuốc chủ yếu trị gốc của bệnh ho lao, nếu lúc có chứng
ngọn rõ rệt thì nên hợp dùng với thuốc thang. Nếu có ngoại cảm thì bài này
không dùng được (Thượng Hải phương tễ học).
Tóm tắt
Thuốc nhuận táo dựa vào nguyên nhân bệnh khác nhau và táo
làm thương tổn nội tạng khác nhau, phương pháp trị chia làm hai loại
là sơ thông táo và cam hàn tư nhuận, tùy chứng mà chọn bài thuốc
cho thích hợp.
MẪU LỆ TÁN
(Hoà tễ cục phương) Mu li san
C h ủ tr ị
Thể hư, tự hãn, đạo hãn
T riệ u c h ứ n g c h ín h
Thường tự hãn xuất, dạ ngoạ canh kỳ,
tâm quý, khí đoản, thiệt đạm hồng, mạch
'ítí ỶTth, SỄME
Tế Nhược (Thường hay tự ra mồ hôi, ban
í t , 'ừ 'If,
đêm khi đi ngủ lại ra mồ hôi, tim hồi hộp
i m i , ttếBB m
lo sợ, hơi thở ngắn, lưỡi hồng nhạt, mạch
Tê Nhược).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
Khí hư, vệ ngoại bất cô", âm thương, tâm
dương bất tiềm, nhật cửu tâm khí diệc
% Ề J l ỳ M
hao (Phần khí bị hư yếu, phần vệ bên
ịjĩ, ‘ù B
ngoài cơ thể không vững chắc, phần âm
bị tổn thương, tâm dương không kềm chế
j được, lâu ngày tâm khí bị tổn hao).
C ông đ ụ n g
Liốm âm chí hãn, ích khí cố biểu. SicMiUT', Ã T í.ra*
n ư ự c vệ 15»*
Mẫu lệ nướng (quân) 20-40g, Hoàng kỳ (thần) 20-40g, Ma hoàng
căn (tá), Phù tiểu mạch (tá) đều 12-20g.
Tán bột, mỗi lần dùng 12g, thêm 100 h ạt Phù tiểu mạch, sắc với
1,5 chén nước còn 1 chén, lọc bỏ bã uống nóng, ngày uống hai
lần, bất kỳ lúc nào.
Có thể đổi thành thuốc thang sắc uống.
Tác đụng: c ố biểu, liễm hãn. Trị chứng khí hư, ra mồ hôi
trộm hoặc tự ra mồ hôi, do cơ thể hư yếu.
G ỉảỉ thích: Mẫu lệ liễm âm, tiềm dương, chĩ hãn là chủ dược;
Hoàng kỳ ích khí cố biểu; Phù tiểu mạch liễm âm chỉ hãn; Ma
hoàng căn chỉ hãn, có tác dụng giúp Hoàng kỳ, Mẫu lệ ich khí cố
biểu, liễm âm chỉ hãn. Các vị phối hợp có tác dụng ích khí, cố biểu,
liễm âm, chỉ hãn,
ứ ng dụ n g lâm sàng:
• Dương hư, thêm Bạch truật, Phụ tử để trợ dương cô" biểu.
• Khí hư, thêm Đảng sâm, Bạch truật để kiện Tỳ ích khí.
• Âm hư, thêm Can địa hoàng, Bạch thược để dưỡng âm.
• Huyết hư, thêm Thục địa để dưỡng huyết chỉ hãn.
Bài này thường được dùng với những bệnh nhấn bị bệnh
nhiễm trùng thời kỳ hồi phục, lao phổi, khí âm hư ra mồ hôi nhiều,
có thể dùng cho bệnh nhân nữ sau khi đẻ cơ thể suy yếu ra mồ hôi
và trẻ em suy đinh dưỡng ra mồ hôi trộm.
Tham khảo:
Mồ hôi phân biệt ra tự hãn và đạo hãn. Khi thức hay ngủ, không lao
động mà tự nhiên đổ mổ hôi, gọi ỉà ‘tự hãn’; ngủ mà ra mổ hôi, tĩnh thì hết
đổ mổ hôi, gọi là ‘đạo hãn’. Mồ hôi lá chất dịch của tâm, dương là phần
bảo vệ cho âm, dương hư không bảo vệ ở ngoài cho kín được thì tầng da
ngoài thưa rỗng mà tự đổ mổ hôi; Âm fií/k h ô n g giữ vững ở trong mà liễm
tàng dược thl âm dịch tiết ra ngoài mà ra mồ hôi. Chửng của bài này là vệ
khí không vững chắc, lại thêm âm dương không ẩn nấp, âm không cố thủ
ở trong, cho nôn binh thường tự ra mổ hôi, đêm ngủ càng ra nhiều hơn.
Chửng hổl hộp, kinh sợ, tâm phiển, người mệt cũng là vl mổ hôi ra quá
nhiếu, hno tổn tâm khí mà gây ra. Bàf này vừa ích khí, cố biểu, liễm âm,
câm mố hôỉ, cho nồn khí được đáy đủ, biểu được củng cố, vỉ vậy, chứng mố
hổl tự cám được (Thượng HỎI phương tè học).
Bài ca MẪU LỆ TÁN
C ông d ụ n g
ích khí, cố biểu, chỉ hãn. ỉỉ^ .0 * jtíĩ-
Dược vị I5HÍ
Hoàng kỳ 24g, Phòng phong 8g, Bạch truật 16g. Tán bột, trộn
đều, mỗi lần uống 8-12g, ngày 2 lần. Có thể dùng thuốc thang
sắc uống.
Tác dụng: ích khí kiện Tỳ, cố biểu, chỉ hãn. Trị chứng biểu
hư, vệ khí không vững chắc, đễ bị cảm, sợ gió, ra mồ hôi, sắc mặt
tráng nhợt, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch Phù, Hư, Nhuyễn.
G iải thích: Iloàng kỳ dùng liều cao để ích khí, cố biểu là chủ
ílưực; Bạch truạt kiện Tỳ; Phòng phong khu phong. Phòng phong
phỏi với I loàng kỳ, (lần Hoàng kỷ ra ngoài biổu đô chê ntỊự phong
tà; Hoàng kỳ có Phòng phong thì trán h được sự lưu luyến ngoại tà.
Phòng phong có Hoàng kỳ thì tránh được trạng thái phát biểu thái
quá. Bài này thuộc về phép ‘trong bổ có tán, trong tán có bổ’ vậy.
ứ n g d ụ n g lảm sàng: Bài thuốc dùng để trị chứng biểu hư dễ
cảm mạo, đối với người hay bị cảm mạo dùng bài này có thể nâng
cao sức khoẻ.
Gia g iả m :
Trường hợp ngoại cảm, biểu hư, sợ gió, ra mồ hôi, mạch Hoãn,
thêm Quế chi để giải cơ.
Mồ hôi ra nhiều, thêm Mẫu lệ, Tang diệp, Ngũ vị tử, Ma
hoàng căn để tăng cường cô' biểu, cầm mồ hôi.
Viêm mũi mạn tính hoặc do dị ứng, thêm Thương nhĩ tử, Bạch
chỉ để sơ phong khai khiếu.
L ăm sàn g hiện nay:
1- Trị ưiềm hô hấp truyền nhiễm : Dùng bài ‘Ngọc bình phong
tán ’ trị 85 trường hợp, kết quả khỏi 59, có kết quả 22, không kết
quả 4 {Trung y tạp chí (1) 1982).
2- Trị trẻ nhỏ mồ hôi tự ra (tự hãn): Trị 54 ca, khỏi 33, hiệu
quả ít 20, không hiệu quả 1 cLiêu Ninh trung y tạp chí (5) ỉ 983).
3- Trị mồ hôi trộm : Trị 44 ca, khỏi 41, có hiệu quả 3 (Thượng
Hải trung y dược tạp chí (11) 1964).
4- Viêm mũi dị ứng: Trị 255 ca, khỏi 106, hiệu quả ít 72, có
kết quả 38, không kết quả 39 (Thượng Hải Trung y dược tạp chí
(11) 1964).
5- Trị mề đay, dị ứng mạn tính : dùng Ngọc bình phong tán trị
26 ca, kết quả khỏi 8, có kết quả 14, không kết quả 4. Ưống 7 đến
21 ngày (Bắc Kỉnh trung y học viện học báo (3) 1978).
6- Trị da nổi vết ban: Trị 100 ca, khỏi 95, hiệu quả ít 4, không
hiệu quả 1 (Hồ Bắc trung y tạp chí (6) 1989).
7- Trị ho: Trị 200 ca, trong đó 56 ca viêm đường hô hấp trên,
38 ca viôm P h ế quản cấp, 106 ca viêm P h ế quản m ạn. K ết quả: hiệu
quổ ít 1Ht ca, có hiộu quá 14, không hiệu quả 5, uống 2 - 1 1 ngày
{Hổ ỉiđc trung y tạp chí (,'ỉ) ì 987).
8- Trị lác sữa ở m ặt: Trị 49 ca, khỏi 32, hiệu quả ít 15, có kết
quả 2 (Thiểm Tây trung y tạp chí (3) 1989).
9- Trị trẻ nhỏ sốt về mùa hè: Trị 25 ca. Kết quả khỏi hoàn
toàn. Uống 3 - 7 ngày (Hồ Bắc trung y tạp chí (4) 1987).
10- Trị lác, lang ben, da mẩn đỏ (tử điến): Trị 7 ca. Trong
đó tiểu cầu giảm 4 trường hợp, dị ứng 3 trường hợp. Kết quả: khỏi
hoàn toàn (Thiểm Tây tạp chí (6) 1986).
11- Trị thận viêm thể ẩn: Trị 36 ca. Kết quả hồng cầu trong
nước tiểu giảm 90,9%, dản bạch giảm 83,3%. Trung bình bị bệnh 8
tháng đến 3 năm, theo dõi không thấy tái phát (Trung tây kết hợp
tạp chí (6) 1983).
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nói: Tà khí xâm nhập được tất do chính khí đã hư, cho
nên trị phong không sợ không có gì mà đuổi phong, chi sợ không có gì để
mà ngăn ngừa được phong, không sợ phong không đi mà chỉ sợ phong trỏ
lại. Sao lại thế ? Vì phát tán thái quá, đổ mồ hôi không đóng kín lại được.
Người không giỏi không biết cách thác lý cố biểu, chi chuyên dùng phong
dược để khu trừ, thì cái đi cứ đi, cái lại cứ lại, tà khí lưu liên không bao giờ
xong. Phòng phong thông hành khắp toàn thân, gọi là vị thuốc tiên về trị
phong, trên thanh bảy khiếu ở đầu và mặt, trong trừ phong khớp xương đau
tẻ, ngoài giải tay chân co cứng là vị thuốc nhuận trong loại thuốc trị phong,
trị phong dùng độc một vị này đảm nhiệm dược trọng, công dùng dược
chuyên. Nhưng vệ khí là để làm ấm thó’ thịt, đầy đủ ngoài da thịt, vững tấu
lý mà chủ việc mở đóng, chỉ có Hoàng kỳ hay bổ tam tiêu mà chắc vệ khí,
làm then chốt chống đỡ phong cho lỗ mồ hôi, hơn nữa có mồ hôi thì sẽ cầm
lại, không có mồ hôi thì làm cho phát ra, công dụng giống như Quế chi, cho
nên lại có thể trừ phong nhiệt ở đầu mắt, bệnh phong, bệnh hủi, trường
phong hạ huyết, phụnữtửcung bị phong, làvị thuốc trị phongtrongthuốc
bổ vậy, vì thế Phòng phong được Hoàng kỳ thì công hiệu càng mạnh; Bạch
truật kiện Tỳ Vị, ấm thớ thịt, bồi thổ tức để làm yên phong. Phòng phong
hay trị phong, gặp Hoàng kỳ để cố biểu, thì ngoài được bảo vệ, dược Bạch
truật để cố lý, thì trong vững chắc, phong tà đi mà không trở lại đó là muốn
tán phong tà nên dựa vào bình phong, quí giá như ngọc. Ra m ổ hôi không
chỉ cũng do vì tà ở biểu, bì mao cơ nhục không kín đáo vậy. Khác xa với các
bồl như ‘Phòng phong thông thánh’ (Danh y phương luận).
> Chứng tự đổ mồ hôi của bài này khác với chứng thương phong
(cảm) tự đổ mổ hôi. Thương phong tự đổ mổ hôi thl trách tại tà thực, chứng
nAy tự dổ mổ hôi thl trnch tại bíổu hư, cho nân có bổ có tán khác nhnu.
Theo sách ‘Bản kinh’, Phòng phong chủ trị ‘Gió nhiều, sỢ gió’, có thể biết
chứng của bài này ngoài chứng tự đổ mồ hôi ra, còn có chứng trạng sợ gió.
Tuy nhiên, chứng sợ gió của bài này là do vệ khí hư, thấy gió thì sợ, khác
với chứng sợ gió vì ngoại cảm tà thực. Sau khi dùng bài này thì vệ khí phấn
chấn, tấu lý kín đáo, chứng tự đổ mổ hôi và sợ gió đều sẽ khỏi (Thượng Hải
phương tể học).
> Dùng bài ‘Ngọc bình phong tán’ thêm Hoàng tinh, Dâm dương
hoắc và Ngũ vị tử có tác dụng ích khí, cố biểu, ôn thận, bổ Phế. Trị Phế
khí bất túc, vệ khí ở biểu không đầy đủ, vững chắc, công năng miễn dịch
của cơ thể bị suy giảm. Trên lâm sàng, có thêm Dâm dưđng hoắc, Hoàng
tinh, Ngũ vị tử để ôn thận, ích âm, liễm Phế, so với chl dùng bài ‘Ngọc bình
phong tán’ đơn độc thì tác dụng cao hơn rõ rệt. Với các bệnh mạn tính, cảm
mạo, hen suyễn, dị ứng, mề đay... thì bài này cũng có kết quả rất tốt (Thiên
gia diệu phương).
> Dùng bài ‘Ngọc bình phong tán’ thêm Chỉ xác, thành bài ‘Tử kỳ
thang’ (Hoàng kỳ 20g, Bạch truật 15g, Chỉ xác 15g, Phòng phong 10g), có
tác dụng thăng đề, cố thoát, trị vị khí hư, trung khí hạ hẵm, dạ dày sa xuống.
Bài ‘Ngọc bình phong tán’ dùng thay bài ‘Bổ trung ích khí thang’, dược lực
so vói bài ‘Bổ trung ích khí thang’ có tác dụng lớn hơn. Ngoài công dụng trị
sa dạ dầy, bài T ứ kỳ thang’ còn có tác dụng trị sa ruột, thoái vị bẹn, dãn dạ
dầy, lòi dom, sa tử cung (Thiên gia diệu phương).
'Đương quy lục hoàng’ trị hãn xuất, ‘Đương quy lục hoàng' trị mồ hôi,
Kỳ, Bá, Cẩm, Liên, Sinh Thục địa, Kỳ, Bá, Cẩm, Liên, Sinh Thục địa,
Tả hoả cố biểu phục tư âm, Tư âm, tả hoả, biểu thêm vững,
Gla Ma hoàng căn công cánh dị. Thêm rễ Ma hoàng càng thêm tuyệt.
LIỄM PHẾ CHỈ KHÁI
P h é p liễ m P h ế g iả m ho, thích hợp vớ i c h ứ n g ho lâu đo P h ế ị
hư, k h í dịch hao tổ n , g â y ra ho su yễ n , tự ra m ổ hôi, m ạ ch H ư ị
Sác.
Thường dùng những vị thuốc như: Nhân sâm, Ngũ vị, ổ mai, I
A nh tú c x á c . I
Bài thuốc thường dùng là ‘Cửu tiên tán’.
‘Chân nhân dưỡng tạng' có chàng Kha (tử), 'Chân nhân dưỡng tạng’ có chàng Kha,
Nhục khấu, Đtídng quy, Quế. Mộc hudng, Nhục khấu, Quy, Huong, Quế, một nhà,
Truật, Thược, Sâm, Cam vi sáp tễ, Truật, Thược, Sâm, Cam, là thuốc sáp,
Thoát giang cửu lỵ tảo tiên thường. Thoát giang kiết iỵ uống đi mà.
TỨ THẦN HOÀN
(Chứng trị chuẩn thằng) Si shen wan
C hủ t r ị
Tỳ Thận dương hư chi Thận tả hoặc cửu
ta. 1
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Ngũ canh tiết tả, bất tư ẩm thực, thiệt
đạm đài bạc, mạch Trầm Trì vô lực (Tiêu E m tỂ m , 1
chảy sáng sớm, không muốn ăn uổng, í t, m, » 1
lư ỡ i nhạt, rêu lư ỡ i trắng, mạch Trầm Trì ìKìẼĩcý]
không lực).
N g u y ê n n h â n gây b ệ n h
Mệnh môn hoả suy, hoả bất noãn thổ, Tỳ ổ ríl^ S ,
th ấ t kiộn vạn. k, )$•/Ẳ;flỉ!jUì
C ông d ụ n g
Ôn Thận noãn Tỳ, cố trường chỉ tả. s ís itB ệ , m m ± m
Dược vị
: BỔ Cốt chỉ (quăn) 160g, Nhục đậu khấu (sao) (thần), Ngủ vị tử \
\ (tá) đều 80§, Ngô thù du (tá) 40g, Sinh khương (tá) 320g, Đại táo I
I 240g
: Bốn vị đầu tán bột, dùng nước sắc Khương, Táo làm thang, trộn I
I với bột thuốc, thêm ít bột mì vừa đủ, luyện thành hoàn, mỗi lần Ị
Ị uống 12-16g với nước muối nhạt hoặc nước sôi nguội, trước lúc I
Ị ngủ. Có thể làm thuốc thang sắc uống, liều lượng và vị thuốc có Ị
j thể gia giảm tuỳ tình hình bệnh ỉý.
Tác dụng: Ôn Tỳ, Thận, cô" sáp, chỉ tả. Trị tiêu chảy do Tỳ
Thận hư hàn, sinh ra chứng tiêu chảy kéo dài thường vào buổi sáng
sớm (ngũ canh tiết tả), lưng đau, chân lạnh (do Thận dương hư)
người m ệt mỏi, chán ăn (Tỳ dương bất túc).
G iải th ích: Bổ cốt chi bổ mệnh môn hoả, ôn dưỡng Tỳ dương
là chủ dược; Nhục đậu khấu ôn Tỳ sáp trường; Ngô thù du ôn trung
khu hàn; Ngũ vị tử toan liễm cô sáp; Thêm Sinh khương ôn Tỳ Vị;
Đại táo bổ Tỳ dưỡng Vị. Các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác
dụng ôn Tỳ Thận, sáp trường, chỉ tả.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này trên lâm sàng thường dùng
trị các bệnh viêm đại tràng mãn, lao ruột có hội chứng Tỳ Thận hư
hàn, tiêu chảy kéo dài hoặc tiêu chảy lúc sáng sớm (kê minh - ngũ
canh tả).
Gia giảm :
Trường hợp tiêu chảy lâu ngày có biến chứng sa trực trường
nên thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thăng ma để ích khí thăng đề.
Trường hợp tiêu chảy khó cầm, lưng đau, chân lạnh nhiều,
Lhuộc Tỳ dương hư nặng, thêm Phụ tử chế, Nhục quế để ôn bổ Thận
dương.
Trường hợp bụng dưới đau nhiều, dùng bài này, bỏ Ngũ vị tử,
Ngô thù du, thêm Hồi hương đế ÔĨ1 Thận hành khí chỉ thống.
Có h áo cáo (lùntf l)Ai n/\y trị viAm đại trư ờ n g cơ nAng, tiflu
chiiy mụn tính có kốt qutỉ.
L â m sà n g h iệ n n a y :
• Trị ngũ canh tiết tả: Dùng bài này trị 20 ca. Kết quả: Khỏi
16, đở 4 (Tân trung y 1, 1977).
• Trị ngủ canh tiết tả: Dùng bài này hợp với bài Thụ tử lý
trung hoàn’, ‘Đào hoa thang’ gia giảm, trị 30 ca. Trong thời gian
uống thucíc cẩn thận trong việc ăn uống, tránh ăn thức ăn tanh
sống, thức ăn khó tiêu. Sau khi đại tiện bình thường thì dùng bài
‘Lý trung thang’ hợp với bài ‘Sâm linh bạch truật tá n ’ để điều
dưỡng. Kết quả: Khỏi 22, dỡ 3, có chuyển biến 5 (Hồ Bắc trung y
tạp chí 6, 1985).
• Trị ruột viêm do dị ứng'. Trị người bệnh đã bị 9 năm, mỗi
ngày đại tiện 2-3 lần. Kết quả: Sau khi uống 20 ngày, đại tiện
phân đã có khuôn, uống tiếp 10 thang, đại tiện bình thường, hết
đau bụng. Ngưng thuốc theo dõi hơn 1 tháng, tình trạng vẫn tốt
{Thượng Hải trung y dược tạp chỉ 10, 1965).
• Trị ruột viêm m ạn: Dùng bài này, thêm Bạch thược, Bạch
truật, Sơn dược, 0 mai, Trần bì, Quế chi, Sài hồ, Phục linh, Khiếm
thực. Trị 35 ca. Kết quả: Khỏi 20, đỡ 7, có kết quả ít 5, không khỏi
3 {Tứ Xuyên trung y 12, 1989).
• Trị ruột viêm loét: Dùng bài này kết hợp với Chu sa, Ngân
hoa (sao), Ngũ bội tử, Nhục đậu khấu, Ô mai, Cam thảo (sông). Trị
80 ca. Kết quả: Khỏi 8, dỡ 58, có chuyên biến 12, không khỏi 2
(Thiểm Tây trung y 1, 1989).
K iêng kỵ: Trường hợp rốì loạn tiêu hoá kéo dài do thực tích
không dùng bài này.
Tham khảo:
Kha Vận Bá nói: “Tiêu chảy là bệnh ở bụng, mà bụng là chỗ tụ hội
của tam âm, nội tạng không điểu hoà là có thể bị tiêu chảy ngay, cho nẽn
chứng tiêu chảy của 3 kinh âm, Trọng Cảnh đều có lập phương thuốc để trị.
Thái ảm, có ‘Lý trung thang’, T ứ nghịch thang’; Quyết âm có ‘Ồ mai hoàn',
‘Bạch đầu ông thang’; Thiếu âm có ‘Đào hoa íhang’, ‘Chân vũ thang’, ‘Trư
linh thang’, ‘Sâm phụ thang’, ‘Tứ nghịch thang’, ‘TỨ nghịch tán’, ‘Bạch thông
thang’, T h ông mạch tán’..., có thể nói tất cả sự ẩn khúc của bệnh tình, mọi
phóp dẩy đủ. Nhưng chỉ đặt phép trị một tạng nếu 3 tạng liên quan, lưu lọi
lAu ngày không khỏi, như chứng tiôu lỏng nửa đôm vể sáng thì còn chưn
dú. Tử ga gAy đôn mờ srtng là phân Am của trời dÁt, là phân dương ở trong
âm, vì dương khí đáng lẽ đến rồi mà không đến, hư tà được lưu lại lâu không
đi, cho nên sinh ra tiêu lỏng vào lúc mờ sáng, có 4 lý do: Một !à vì Tỳ hư
không chế được thuỷ; hai ià vì thận hư không hành được thuỷ, cho nên ‘Nhị
thần hoàn’ lấy Bổ cốt chỉ cay ráo làm quân vào thận để chế thuỷ; Nhục đấu
khấu cay ôn làm tá vào Tỳ làm ấm thổ, lấy Táo nhục làm viên, iại là cay
ngọt phát tán là dương vậy; ba là mệnh môn hoả suy không sinh được thổ;
bốn là Thiếu dương khí hư không lấy gì để thay cũ đổi mới, cho nên ‘Ngũ vị
tử tán’ lấy Ngũ vị làm quân, tính chua ôn để thu hoả hao tán của thận, thiếu
hoả sinh khí để bồi đắp thổ; Ngô thù du làm tá, tính cay ôn để nhuận tình
trạng muốn tán của can, vì thuỷ khí mà mỏ đường tư sinh để cung cấp khí
xuân sinh vậy. Bốn lý do trên, tuy khác nhau mà chứng lại giống nhau, đểu
do thuỷ khí mạnh làm hại. ‘Nhị thần hoàn’ là bài thuốc thừa chế; ‘Ngũ vị tử
tán’ là bài thuốc hoá sinh, hai bài lý khác nhau mà tác dụng giống nhau,
cho nên có thể dùng lẫn lộn để tăng hiệu quả, cũng có thể hợp dùng để
đạt được hiệu quả. Hợp làm ‘TỨ thần hoàn’ ỉà bài thuốc chế sinh, chế sinh
thì hoá, tiêu lỏng lâu ngày tự khỏi. Gọi là T ứ thần’ là so sánh với ‘Lý trung
hoàn’, ‘Bát vị hoàn’ thì hiệu quả nhanh hơn (Danh y phương luận).
Tác dụng: cố Thận sáp tinh. Trị chứng hoạt tinh do Thận hư.
Oitỉi thích: Sa uv<’ n ịẠl lô bổ ThẠn, ích tinh ỈA chú (lược;
'Kim toả cố tin h ’: Khiếm, Liên tu, Cố tinh, Khiếm thực với tua Sen,
I ong cốt, Tật lê, Mẫu lệ nhu, Long cốt, Tật lê, Mẩu lệ nên,
i iôn, phẩn hổ huàn diôm tửu hạ, Sen bột quấy hổ viên thuốc uống,
Sáp tinh bí khí hoạt (li vổ s<1|) tinh vững khí, hoíít, dí (tỉnh) yôn.
PHONG TUỶ ĐƠN ( Y tông kim giám )
Tác dụng: Điều bổ Tâm Thận, cố tinh chỉ di niệu. Trị chứng
di tinh, mộng tinh hoặc di niệu (đái dầm, đái són, đái nhiều lần)
do Tâm Thận bất túc.
G iải th íc h : Tang phiêu tiêu bổ Thận, cố tinh, chỉ di niệu, là
chủ dược; Phục thần, Viễn chí, Xương bồ định Tâm an thần; Đảng
sâm, Đương quy song bổ khí huyết; Long cốt, Quy bản diều hoà
Tâm Thận, các vị thuốc phôi hợp có tác dụng điều hoà Tâm Thận,
bổ ích khí huyết, định Tâm an thần, cố tinh, chỉ di niệu.
ứ n g d ụ n g lả m sà n g : Bài thuốc này trị các chứng tiểu nhiều
lần, tiểu đêm, đái dầm, tiểu không tự chủ hoặc di tinh, mộng tinh
do Tâm, Thận bất túc có kết quả tốt.
• Trường hợp di niệu có thể thêm Phúc bồn tử} ích trí nhân.
• Nếu di tinh, mạch Hư Nhược, thêm Sơn thù, Sa uyển tật lê.
Bài này dùng có kết quả đối với các chứng tiểu đêm, đái dầm,
hoạt tinh, m ất ngù, hay quên, tim hồi hộp do Tâm, Thận bất túc,
suy nhược thần kinh.
L â m sà n g h iện nay:
• Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ: Dùng bài này hợp với bài
'Súc tuyền hoàn’, đổi thành thuốc thang sắc uổng, đã trị 15 ca. Kết
quả: Khỏi 11, đờ 4. Có 3 ca uống 20 thang, 7 ca uống 30 thang, 5 ca
uông 40 thang (Chiết Giang trung y tạp chí 1, 1985).
• Trị trỏ nhỏ đái dầm, tiểu nhiều: Trị 51 ca. Kết quả: Uống
2-7 ngày, khỏi 49, cổ 2 ca khỏn^ (1ốn bíio kốt quá (ỉ ỉ ắc Loììg (Ìian/Ị
tnniỷỉ Vdược /, lỉ)ỉ)0).
• Trị sa tử cung: Dùng bài này, thêm Hoàng kỳ 24g, Thăng
ma 9g, Sài hồ 9g, sắc uống. Bên ngoài dùng ích mẫu thảo 15g, Chỉ
xác 15g, nấu lấy nước rửa. Kết quả: Uống 4 thang, tử cung co lại.
Dùng tiếp bài thuốc gia giảm thêm, uống 3 thang nữa, khỏi bệnh
{Quảng Đông trung y 1, 1950).
Ghi chú\ Nếu do hạ tiêu hoả thịnh gây nên tiểu nhiều lần,
nước tiểu đỏ, tiểu rít, đau; hoặc do Tỳ thận dương hư, tiểu nhiều
hoặc tiểu không cầm được, đều không nên dùng bài này.
Tham khảo :
Tiểu nhiều lần, có khi thuộc hoả thịnh ở dưới, có khi thuộc hạ tiêu
hư không kiên cố. Nhưng có hoả khí thì tất nhiên tiểu tiện ngắn, đỏ, hoặc
sáp, đau. Tinh không kiên cố, cũng có khi vì thuỷ hoả không giao nhau,
hoặc Tỳ thận khí yếu, khi muốn đi tiểu thì không nín được, người già, trẻ em
thường hay có chứng của phương này là thuỷ hoả không giao nhau, tâm
thận không đủ mà gây ra. Tâm khí không đủ thì tâm thần hoảng hốt mà hay
quên, thận hư không giữ kín được thì tiểu nhiều lần hoặc tiểu không tự chủ.
Bài này có đủ tác dụng bổ thận cố tinh, dưỡng tâm an thần, giao thông tâm
thận, điều hoà khí huyết, đối với các chứng tâm thận không đủ, hoảng hốt,
hay quên, hình sắc tiều tuỵ, tiểu nhiều lần, và tiểu không tự chủ, di tinh,
bệnh tình thiên vể hư nhiệt, rất thích hợp (Thượng Hải phương tễ học).
Tang phiêu tiêu tán' trị tiện sác, Tiểu nhiều chứng ấy Tang phiêu tiêu' (tán),
Sâm, Linh, Long cốt đổng Quy xác, Long cốt, Sãm, Linh, Quy xác (bản) theo,
Xương bồ, Viễn chí cập Đương quy, Viễn chí, Xương bồ, Đương quy ấy,
Bổ thận ninh tâm kiện vong giác. Ninh tâm bổ thận nhớ tăng nhiều.
C h u y ê n d ù n g trị cá c c h ứ n g đàn bà h u y ế t b ăn g kh ô n g cầ m , 1
I đái hạ ra n h iề u . Loại th u ố c này, th ư ờ n g d ự a v à o c h ứ n g trạ n g lâm I
Ị sà ng m à d ù n g th u ố c kh á c nhau. C á ch ch un g , h u y ế t b ăn g thì dinh ị
Ị h u y ế t th ư ơ n g tổ n n hiều , khi đ iề u trị th ư ờ n g p h ố i hợp v ớ i n h ữ n g vị ị
I tư âm bổ h u y ế t. ị
Đ ái hạ p hầ n n hiều do th ấ p trọ c dồn xu ố n g , khi đ iề u trị th ư ờ n g I
ị d ù n g ch u n g cả th u ố c tá o thấ p và th u ố c thu liễm . N h ư bài ‘C ố kinh ị
I h o à n ’ trị b ă n g h u y ế ỉ vì âm hư h u yế t nhiệt, ch o nên d ù n g ch u n g cả I
I th u ố c tư âm th a n h n h iệ t v ớ i th u ố c thu liễm , T h ư thụ că n h o à n ’ trị Ị
I đái hạ v ì th ấ p n h iệ t, ch o nên d ù n g chung cả th u ố c th a n h n h iệ t tá o ị
ị th ấ p và th u ố c thu liễ m . ;
Tác dụng: Kiện Tỳ táo thấp, sơ Can lý khí. Trị bạch đới do
Tỳ hư, Can khí uất.
G iải th íc h : Bạch truật và Sơn dược dùng liều cao dể táo
thâp, kiện Tỳ, trị bạch đới, là chủ dược; Đảng sâm ích khí kiện Tỳ;
Thương truật táo thấp; Bạch thược, Sài hồ sơ Can giải uất; Hắc giới
tuệ thu liễm chỉ đới; Trần bì lý khí kiện Tỳ; Xa tiền tử lợi thuỷ trừ
thấp; Cam thảo điều hoà các vị thuốc. Các vị hợp lại thành một bài
thucíc có tác dụng ích khí, kiện Tỳ, táo thấp, chỉ đới.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Bài này chủ yếu dùng trị chứng bạch
đới do Tỳ hư.
Gia g iả m :
• Đau lưng, thêm Đỗ trọng, Thỏ ty tử để bổ Thận.
• Bụng dưới đau, thêm Ngải diệp, Hương phụ (chế) dể lý khí
chỉ thông.
• Trường hợp bệnh kéo dài, bạch đới loãng, chân tay mát,
mạch Trầm, Trì, thêm Ba kích, Lộc giác sương đế ôn Thận cố sáp.
L â m sà n g h iện n a y :
• T r ị cổ tử cung viêm mạn: Trị 47 ca, bạch đái ra quá nhiều.
Uống ít nhất 15 thang, nhiều nhất 46 thang, trung bình uống 20-
30 thang. Kết quả: Khỏi 25, đỡ 18, không khỏi 4 (Giang Tô trung
y tạp chí 4, 1987).
K iêng kỵ: Không dùng bài thuốc này cho chứng bạch đới thể
thâp nhiệt.
CỐ KINH HOÀN
lẫl 1Ẽ.ÌL - Gu jing wan
Hoàng cầm, Bạch thược, Quy bản đều 40g, Xuân căn bì 30g,
Hoàng bá 15g, Hương phụ 8g.
Tán bột, trộn với rượu làm hoàn to bằng hạt ngô đồng, mỗi
lần uống 50 hoàn, với rượu.
Cách dùng gần đây, chuyển thành thuốc thang, sắc nước uống.
Tác dụng: Tư âm thanh nhiệt, chỉ huyết cố kinh. Trị kinh ra
không cầm, băng lậu, màu huyết đỏ sẫm, kèm có huyết khối ứ tím,
tim ngực phiền nóng, bụng đau, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, mạch Huyền
Sác.
G iải thích: Chứng của bài này là do can uất hoá hoả, mạch
xung nhâm bị nhiệt xâm lấn, bức huyết vọng hành mà gây ra.
Trong bài dùng Quy bản, Bạch thược để tráng thuỷ chế hoả, tiềm
dương, liễm âm; Hoàng cầm, Hoàng bá, Xuân căn bì thanh nhiệt,
chỉ huyết, cô" kinh; Hương phụ, điều khí hư uất. Như th ế thì thuỷ
vượng có thể chế hoả, huyết nhiệt được thanh mà không sinh ra
vọng hành có hại.
Túc iiụnịí Thanh nhií‘1 hoií tháp, thu lióĩn chỉ (lái (hạ). Trị
thấp nhiệt dồn xuống, gây ra xích bạch đái, lượng nhiều mà tanh
hôi, nước tiểu vàng đỏ, hoặc tiểu buốt.
G iải thích: Bài này trị xích bạch đới vì thấp nhiệt dồn xuống.
Trong đó dùng Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Bạch thược vị
đắng, tiết hoả ở phần dinh huyết; Thụ căn bì thanh nhiệt cố sáp,
dùng lượng nhiều, hợp với Hoàng bá, Bạch thược là có ý nghĩa, lấy
đắng để táo thấp, hàn để thắng nhiệt, sáp để cô' thoát. Dùng Lương
khương là theo phép tòng trị, trong thuốc khổ hàn có loại thuốc tân
ôn, hoà âm, thì thuốc khổ hàn mà không hại Tỳ vị. Cùng đốt thành
than với Hoàng bá, thì lại có công hiệu chỉ huyết, thu thoát.
Tóm tắt
Bài th u ố c cố sá p d ù n g trị nhữ n g c h ứ n g h o ạ t th o á t kh ô n g cầm
đ ư ợ c , ch ư ơ n g n à y ch ia ra làm 5 loại:
Những bài thuốc trừ được thấp tà, trị được bệnh thấp
gọi chung là bài thuốc trừ thấp.
Bài thuốc trừ thấp gồm những vị thuốc để hoá thấp, lợi
thấp, hoặc táo thấp có tác dụng hoá thấp, lợi thuỷ, thông lâm,
tả trọc, dùng trị các chứng thuỷ thấp ứ đọng trong cơ thể sinh
ra thuỷ thũng, lâm trọc, đờm ẩm, tiết tả, thấp ôn, bí tiểu...
Thấp là âm tà, có dạng là trọc, nguyên nhân của nó
được chia ra từ bên trong hay từ bên ngoài. Gọi là ngoại thấp,
thường nhân khi thể khí hư suy, dầm mưa lội nước, ở chỗ ẩm
thấp, chính không thắng được tà gây nên bệnh. Khi đã thành
bệnh, thường thấy các chứng nóng lạnh thất thường, đầu
sưng, mình nặng nể, tay chân các khớp đau nhức, hoặc toàn
thân phù thũng, hoàng đản. Nội thấp từ trong sinh ra, thường
do ăn thức ăn sống lạnh, uống nhiểu, rượu, sữa, chất béo,
dương khí ở trung tiêu không mạnh mà thành bệnh. Bệnh
phát ra thì thấy ngực tức, bụng đầy, ăn vào không tiêu, tiêu
chảy, kiết lỵ, tiểu gắt, bí tiểu hoặc vàng da, Tóm lại, ngoại
thấp gây bệnh phần nhiều là bệnh ở cơ biểu, kinh lạc; nộị
thấp gây bệnh phần nhiều thuộc tạng phủ khí huyết.
Tuy nhiên, biểu và lý iuôn quan hệ mật thiết với nhau,
thấp ở biểu nặng có thể ảnh hưỏng đến nội tạng; nội thấp
nặng cũng lan ra biểu, cho nên không thể tách riêng nội thấp
và ngoại thấp ra được.
Vì thấp tà gây bệnh có thể ở biểu, ở lý, hàn nhiệt khác
nhau, cách trị cũng phải phối hợp khác nhau, vì vậy nội dung
chương này đề cập đến: Táo thấp hoá trọc, thanh nhiệt lợi
thấp, lợi thuỷ hoá thấp, ôn hoá thuỷ thấp và tỉêu tán thấp tà,
còn phép công trục thuỷ thấp thì đã bàn trong bài thuốc tả hạ.
Khi sử dụng thuốc trừ thấp, nên để ý đến vị trí gây
bệnh, trên đưới, trong ngoài, đổng thời cũng phải để ý đến
y ế u tố hàn n h iệ t hư th ự c kh ác nhau. N h ư th ấ p tà ở trê n , ở
n g o à i nên p h á t hãn nhẹ để giải đi, ở tro ng thì kiệ n T ỳ lợi th u ỷ
để th ỏ n g đi, đó là th e o ý củ a thiên ‘Â m dươ n g ứng tư ợ n g đại
lu ậ n ’ (T ố vấn 5) “Ở n go à i bì phu thì p h á t hãn m à g iải đi - ở
d ư ớ i thì dẫn x u ố n g cho h ết đ i” , nếư thấ p th e o hàn hoá thì
nên ôn tá o , th ấ p th e o n h iệ t hoá thì nên tha n h lợi. N ếu m ạ ch
chứng thực, thuỷ thấp kém thì nên phù trọ’ chính khí, vẫn
the o ý ‘T h ự c thì tả m à hư thì b ổ ’ làm g ố c.
Tỳ hư thi thấp sinh, thận hư thì thuỷ tràn lên, Phế khí
kh ô n g th ô n g thì c h ứ c năn g thô n g đ iể u không làm đ ư ợ c, b àn g
q u a n g kh ô n g lợi thì tiể u tiệ n không th ô n g , khí tam tiê u bị
ngăn trở thì công năng khơi thông bị hạn chế.
Tạng phủ đều có liên quan đến bệnh do thuỷ thấp gây
ra. Vì th ế làm m ạ n h T ỳ thì th ổ có thể th ắ n g đ ư ợ c th ấ p và còn
có khả năng chế thuỷ. Thận có thể khí hoá thì thuỷ mới ổn
định kh ô n g đến nỗi trà n ra th à n h b ệ n h . P hế khí th ô n g thì khí
hoá v à tu y ê n g iá n g trở lại bình th ư ờ n g , đ ư ờ n g n ư ớ c th ô n g
điều thì thấp cũng tự hoáf bàng quang thông lợi thì tiểu tiện
trở lại bình thường. Tam tiêu khí hoá thì chức năng khơi thông
mở ra, đường nước thông lợi. Vì vậy, khi sử dụng thuốc trừ
th ấ p , cầ n x é t đến sự liên hệ vớ i tạ n g phủ.
T h ấ p vớ i th u ỷ kh á c tên m à cù ng loạỉ, th ấ p sẽ d ầ n th à n h
th u ỷ , th u ỷ là th ấ p tích lại, c h ỉ là nặng nhẹ biến hoá, hai th ứ
ấy thật khó phân chia riêng rẽ được. Thuỷ thấp với đờm ẩm
cũng có quan hệ mật thiết với nhau, cho nên nói “Tỳ thấp
sinh đ ờ m , tụ th u ỷ th à n h ẩ m ” . Bài th u ố c hoá th ấ p lợi th u ỷ c h ỉ
có th ể trị th u ỷ k h í đ ờm ẩ m , vì v ậ y đ ểu th u ộ c p hư ơ ng p há p
b ện h k h á c nhau m à p hé p trị g iố ng nhau, cái hay là ở ch ỗ linh
hoạt vận dụng.
Đ iề u cấm kỵ chủ yếu khi d ù n g th u ố c trừ th ấ p là chú ý
tới chứng ảm hư, tân dịch khô, không nên dùng thuốc phân
lợi, vì phân lợi thi âm dịch càng bị tổn thương, trong trường
hợp cầ n th iế t p h ả i d ùn g thì phải đ ư ợ c p hối hợp ch o kh éo ,
đ ặ c b iệ t là n h ữ n g bài có vị khổ táo cà ng phải cẩn th ậ n . Nếu
sau khi bệnh khỏi, đòi với chửng phù thũng do Tỳ hư hoặc
phụ n ứ bị phù th ù n g khi có thai, trong p hé p trị tuy p h ả i trừ
thấp lợi thuỷ, nhưng cần phải phối hợp với các vị làm mạnh
Tỳ để giúp cho chính khí là chủ yếu.
Ghi chú: Bài thuốc trừ thấp phân lớn dễ làm tổn thương
tân dịch, vì vậy, không dùng kéo dài, đối với cơ thể âm hư,
cần thận trọng ỉúc dùng.
PHƯƠNG HƯƠNG HOÁ THẤP
Thấp bị ngăn trở ở Tỳ Vị, biểu hiện ở công năng vận hoá của
Tỳ Vị bị giảm sút hoặc rối loạn gây ra chứng trạng kém ăn, ngực
tứ c, b ụn g trư ớ n g , đại tiệ n lỏng phân, m iệ n g n hạ t, n g ọ t h o ặ c đ ắn g ,
hoặc buồn nôn, nôn mửa dẫn đến đầu nặng trướng, tay chân mỏi
mệt, tiểu tiện ngắn và ít v.v... Thấp thuộc loại tà khí trọng trọc, vì
th ế , khi đ iề u trị c á c c h ứ n g th ấ p trở T ỳ V ị, trư ớ c h ế t nên d ù n g th u ố c
có mùi thơm, vị đắng, tính ôn, và phải phối hợp kiện Tỳ, lợi thuỷ (lợi
n iệ u) để th à n h p h ư ơ n g tễ hoá thấ p .
Bài thuốc phương hương hoá thấp thường bao gồm các vị
thuốc phương hương hoá trọc, ôn trung táo thấp, như Hoắc hương,
Bạch đậu khấu, Thương truật, Trần bì..., dùng cho các chứng Tỳ
Vị vận hoá kém, thấp thịnh ở trong, gây nên bụng đầy đau, ợ hơi,
Ợ chua, b uồ n nôn, nôn m ửa, tiê u ch ả y, ăn ít, n g ư ờ i m ệ t.
Trong các bài này, dùng các vị Hoắc hương, Trần bì, Khấu
nhân có mùi thơm để hoá thấp, và các vị khổ ôn như Hậu phác,
Thương truật để táo thấp. Đó là các cơ sở để íập thành bài thuốc.
Bài thuốc thường dùng có ‘Hoắc hương chính khí tán’, ‘Bình
vị tán’.
Tác dụng: Kiện Tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ. Trị chứng Tỳ
Vị thấp trệ, có triệu chứng bụng đầy, miệng nhạt, buồn nôn, nôn,
chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhớt, dày.
G iải thích: Thương truật kiện Tỳ táo thấp là chủ dược; Hậu
phác trừ thấp giảm đầy hơi; Trần bì lý khí hoá trệ; Khương, Táo,
Cam thảo điều hoà Tỳ Vị.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Trên lâm sàng dùng trị viêm vị trường
cấp hoặc mạn tính, rối loạn thần kinh dạ đày, ỉoét dạ dày tá tràng,
gan viêm siêu vi, thận viêm, xơ gan cổ trướng, bệnh động mạch
vành, rối loạn nhịp tim, mất ngủ, ho gà, bế kinh, tửu tích.
• Trường hợp thấp nhiệt nặng, thêm Hoàng cầm, Hoàng liên.
• Nếu thực tích, bụng đầy, đại tiện táo kết, thêm Đại phúc bi,
La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.
• Bên trong có thấp trệ, kèm ngoại cảm, triệu chứng có nôn,
bụng đầy, sốt sợ lạnh, thêm Hoắc hương, Chế bán hạ dể giải biểu hoá
trọc, gọi là bài ‘Bất hoán kim chính khí tán’ (Hoà tễ cục phương).
• Sốt rét (thấp ngược), thân mình nặng, đau, mạch Nhu, lạnh
nhiều nóng ít, dùng bài này hợp với bài ‘Tiểu sài hồ thang’ để trị
gọi là bài ‘Sài bình thang’ {Nội kinh thập di phương luận).
• Bài này thêm Tang bạch bì gọi là ‘Đôi kim ẩm tử’, trị chứng
Tỳ Vị thấp, ngưòi năng, dft phù.
TrAn lArn sàng cổ l)ít<> Cíto (lùng bAi nAy trị viAm dạ dày mflr>
t í n h , <1mu đi.i (ỈAy cơ n An g, h ụ n g ítrìy, fln k ^ m , r ỏ u lưỡi t r í í n g (ỉí\y.
L â m sà n g h iệ n n a y :
• T r ị ruột viêm cấp: Dùng bài này hợp với bài ‘Hậu phác
thang’ gia giảm, trị 129 ca. Bụng đầy trướng, thêm Hoắc hương.
Rêu lưỡi dục hoặc nhờn nhớt, thâm Thảo đậu khấu. Nếu phân có
mùi tanh, do thực tích, thêm Tô diệp. Kết quả: Ưông 4-6 thang đều
khỏi. Trong đó, khỏi 81, đỡ 42, có chuyển biến 6 (Phức kiến trung
y dược 4, 1984).
• Trị tiêu chảy: Trị 129 ca trẻ nhỏ bị tiêu chảy. Bị bệnh 1-7
ngày, mỗi ngày đại tiện 4 - 1 0 lần hoặc nhiều hơn. Kèm sốt, bụng
trướng, nôn mửa. Do thương thực, thêm Sơn tra, Thần khúc, Mạch
nha. Phong hàn, thêm Kinh giới, Tử tô. Thấp nhiệt thêm ‘Lục nhất
tán ’. Tỳ hư, thêm Sơn dược, Cam thảo. Tỳ Thận dương hư, thêm
Bào khương, Phụ tử. Nôn mửa, Bụng trướng, thêm Sa nhấn, Bán
hạ, bụng đau, thêm Thanh bì, Mộc hương. Tiểu ít, thêm Trạch tả.
Sốt thêm Cát căn. Kết quả: trị 3 ngày, khỏi 79, dỡ 42, không khỏi
8 (Chiết Giang trung y tạp chí 1, Í988).
• Trị tiêu chảy: Dùng bài này thêm Hoắc hương. Trị 112 ca.
Khỏi 102, đõ' 6, không khỏi 4 (Phúc kiến trung y dược 1, 1984).
• Trị không muốn ăn uống: Dùng bài này, thay Thương truật
bằng Bạch truật. Tỳ Vị hư yếu, thêm Hoàng kỳ, Sơn dược, Phục
linh. Dư nhiệt chưa hết, thêm Trúc diệp, Thạch cao. Khí uất, thêm
Sài hồ, Sa nhân. Thức ăn đình trệ, thêm Mạch nha, Cốc nha, Kê
nội kim. Đờm thấp, thêm Bán hạ, Phục linh, Trạch tả (Phúc kiến
trung y dược 2, 1966).
• Trị viêm gan truyền nhiễm: Dùng bài này thêm Nhân trần,
Chi tử, Hoàng bá, Chỉ xác. Trị 550 ca. khỏi 471, đỡ 72, không khỏi 7,
trung bình trị 27.8 ngày (Hắc Long Giang trung y dược 1, 1984).
• Trị bế kinh do hàn thấp: Dùng bài này thêm Tam lãng, Nga
truật, Ngưu tất, Kề nội kim. Trị bệnh nhân bị bê kinh đã 3 năm. Kết
quả: Uống 25 thang, thấy kinh trở lại (Cát Lâm trung y dược 4, 1984).
• Trị tửu tích: Dùng bài này thêm Cát hoa, Sa nhân, Can
khưưng, Bạch thược. Kết quả: uống 2 thang, khỏi bệnh (Tứ Xuyên
trung y ĩ, ỉ 986).
K iêng kỵ: Bài thuốc có vị đắng, cay, ôn láo, dễ làm tôn
thương tán (lịch, âm huyết, VI vạy, (lung thận trọng dối với Ị)!ì ụ nữ
vó thai.
■III *A 1 » ^
Tham khảo:
> Kha Vận Bá nói: Sách 'Nội kinh' ghi: Thổ vận thái quá gọi là đôn
phụ, bệnh của nó là bgng đầy, bất cập gọi là ty giám, bệnh của nó là lưu
mãn bĩ tắc. Trướng Trọng cả n h chế ba bài T h ừ a khí thang’ điểu hoà đôn
phụ của vị thổ, Lý Đông Viên chế ‘Bình vị tán’ để binh ty giám của vị thổ.
Đắp chỗ thấp cho bằng, chứ khống có nghĩa là san bằng, cũng như ‘ô n
đởm thang’ dùng thuốc lương mà làm cho ôn, không phải dùng thuốc ôn.
Người chú thích bản thảo đời sau nói đất đầy cao nên dùng Thương truật
để làm cho bằng, đất lõm thấp nên dùng Bạch truật đắp cho bằng, nếu cho
đất ướt là cồn cao, thế thì đất khô là thấp hay cao, không xét kỹ nghĩa chữ
đôn phụ, ty giám vì không hiểu iý của bài ‘Bình vị’. Hai loại Bạch truật và
Thương truật đều có tác dụng táo thấp kiện Tỳ, Tỳ táo thì không trệ, cho
nên hay kiện vận mà được bình thường. Nhưng Bạch truật nhu mà hoãn,
Thương truật mãnh liệt mà hung hãn, ỏ đây muốn dùng nó phát hãn, khoẻ,
trừ thấp nhanh cho nên dùng Thương trưật làm quân, không thể câu nệ
thuyết mầu trắng thì bổ, đỏ thì tả của Thương, Bạch truật. Hậu phác mầu
đỏ, vị đắng tính ôn, hay trợ thiếu hoả để sinh khí, nên dùng làm tá. Thấp
là vì khí không thông hành, khí hành thì khỏi, vì thế, dùng Trần bì làm tá.
Ngọt vào Tỳ trước, Tỳ được bổ mà vận hoá khoẻ, cho nên dùng Chích cam
thảo tàm sứ. Tên gọi ‘Bình vị’ thực ra là bài thuốc hoà Tỳ thuận khí (Danh
y phương luận).
> Tỳ vị có nhiều thấp tích trệ, chức năng tiêu hoá bị rối loạn, xuất
hiện những chứng trạng trên, đó là thuộc hiện tượng thổ khí bị rối loạn,
cho nên dùng những vị thuốc cay thơm, lấy ráo trừ thấp trệ, điểu hoà khí
của Tỳ vị. Làm cho trung tiêu vận hành trở lại thì các chứng đều tiêu trừ.
Nhưng nên chú ý, các chứng rêu lưỡi trắng nhớt mà dày, không khát, dưới
tim đầy cứng, mỏi mệt, không muốn ăn, là chứng thích ứng chủ yếu của
bài này. Rêu lưỡi nhớt mà vàng, miệng đắng, cổ khô nhưng lại không khát
lắm, là chứng thấp nhiệt đều thịnh, nên phối hợp với các vị cầ m , Liên, để
thanh thấp nhiệt. Trương cả n h Nhạc nói: ‘Theo tính vị thì phải cay đắng ráo
mới có thể tiêu, có thể tán, chỉ chứng có trệ, có thấp, cỏ tích thi nên dùng”
(Thượng Hải phương tễ học).
B à i ca BÌNH VỊ TÁ N
'Binh vỊ tán' thị Thương íruật, Phác, Bình vị’ Truật, Phác, chẳng lạ xa,
Tíítn 1)1, Cam tháo, tứ ban dược, Trẩn bì, Cam thảo bốn quân ta,
Trừ M p t.1n m.ln khu chướng lam, Tỉỗu đẩy trừ thấp xua lam chướng,
Ulốu vị thư phuong tồng thử khoáng Điổu vi' các bải tử đấy ra.
B Ấ T HOÁN KIM CHÍNH KHÍ TÁN (Hoà tễ cục phương)
- Liu he tang
Bán hạ, Hạnh nhân, Nhân sâm, Bạch truật, Biển đậu, Hoắc
hương, Xích phục linh đều 8g, Mộc qua 6g, Sa nhân, Hậu phác, đều
3g, Cam thảo 2g. sắc uống.
Tác d ụng: Điều hoà trung tiêu, hoá thấp, thăng thanh giáng
trọc. Trị mùa hè ăn uống không điều độ, thấp tà làm tổn thương
Tỳ Vị, hoắc loạn thổ tả, mỏi mệt hay nằm, ngực và cách mạc dầy
cứng, rêu lưỡi trắng nhờn.
G iải thích: Nhân sâm, Bạch truật, Biển đậu, Cam thảo bổ
khí kiện Tỳ; Hậu phác, Sa nhân, Hạnh nhân thông khí khai Vị;
lloăc hương, Bán hạ hoà Vị chỉ nôn; Xích phục linh, Mộc qua hoà
Tỳ lợi thấp. Các vị hợp lại thành bài thuốc điều hoà trung tiêu lợi
thấp.
T ham khảo:
BAi nì\Ỵ Uuíởn^ (iùntf t.rị n tc chứng An uốntf k h ô n g đổu, thAp
lùm tốn thương Tỳ VỊ, v ận hoấ IIIAi l)\nh l.hườiụí, khí et/ k h ỏ n g tliru
hoà, đến nỗi ngực dầy cứng, mệt mỏi, hoắc loạn thổ tả, nhất là về
mùa hè thường hay dùng. Ngô Học Cao nói: “Lục hoà là điều hoà
sáu phủ. Tỳ Vị là chủ của sáu phủ, cho nên bệnh bất hoà của sáu
phủ, trước là diều hoà Tỳ VỊ” (Thượng Hải phương tễ học).
Tác d ụ n g : Giải biếu, hoà trung, lý khí hoá thấp. Trị ngoại
cỏm, Hốt, 9ự rét, đau đầu, bụntf ngực đồy đau, kèm nôn, tiêu chíìy.
t í i á i t h í c h . Horic hưư n g đê' phương hưư n g hoổ th ấ p , lý k h í
hoà trung, kiêm giải biểu là chủ dược; Tô diệp, Bạch chỉ giải biểu
tán hàn hoá thấp; Hậu phác, Đại phúc bì trừ thấp tiêu trệ; Bán hạ
khúc, Trần bì lý khí hoà vị, giáng nghịch, chỉ ẩu; Cát cánh tuyên
Phế, thông lợi thấp trệ; Phục linh, Bạch truật, Cam thảo, Đại táo
ích khi kiện Tỳ giúp vận hoá lợi thấp.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Trên lâm sàng thường dùng trị bệnh
viêm đường ruột cấp, có triệu chứng biểu hàn nội thấp.
Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biếu nặng,
thêm Tô diệp để sơ tán biểu phong.
Trường hợp thực tích, bụng đầy tức, bỏ Táo, Cam thảo, thêm
Thần khúc, Kê nội kim đế tiêu thực.
Nếu thấp nặng, thêm Mộc thông, Trạch tả đề lợi thấp.
Lâm sàng hiện nay:
• Trị tiêu chảy cấp: Dùng bài này thêm Sinh khương, Đại táo
chê thành ‘Hoắc hương chính khí hoàn’, trị 85 ca. Khỏi 73, đỡ 12
(trong đó có 4 ca viêm gan cấp, 8 ca rối loạn tiêu hoá, thuỷ thũng).
Một số uống 1-2 thang là khỏi (Quảng Đông trung y 4, 1963).
• Trị ruột ưiêm cấp: Trị 30 ca. Đa sô" đều khỏi nhanh, một số
chỉ 2 ngày đã có hiệu quả (Quảng Đông trung y 9, 1960).
• Trị lỵ trực khuẩn mạn tính : Dùng bài này bỏ Bạch truật,
Bạch chỉ, Đại phúc bì, Cát cánh, thêm Thương truật, Mộc hương,
Sinh khương chế thành ‘Hoắc hương chính khí phiến’. Kết quả: Sau
khi uống, ngày thứ 2 thì thân nhiệt giảm, hết mót rặn, ngày thứ 3
bụng hết đau, ngày thứ 4 khỏi bệnh, kiểm tra phân thấy âm tính,
ở viện 5 ngày thì xuất viện. 32 ngày sau, kiểm tra lại phân thấy
âm tính (Phúc Kiến trung y dược 4, 1964).
• Trị ruột viêm cấp: Dùng bài này thêm Cát căn, Thương
truật, Sơn tra, Lục khúc, Quế chi, chế thành thuốc hoàn. Kết quả:
Hiệu quả tốt (Giang Tây trung y dược 6, 1959).
• T r ị cước thấp khí (tổ đỉa): Cho ngâm chân nước ấm hoặc
nước muôi rồi dùng bài này bỏ Cát cánh, chế thành ‘Hoắc hương
chính khí thuỷ’ dùng để ngâm. Mỗi lần ngâm 2 giờ, ngày 1-2 lần.
Kết qua: Nêu cỏ ehíiy nước vàng, ngâm 4-8 giờ là khỏi, 12 giờ sau
lù kh ô vA b on tf n h ữ n j[ chỗ bị hoại tử đi ( T ru ỉiịi thảnh dược ìiỊịìùờn
rứa II, Í9HG).
Tham khảo:
> Trịnh Tâm Như nói: Ấm lạnh thất thường, không khí biến đổi nhanh
chóng, giao kết uất chưng, lệ khí lưu hành, ăn ở không cẩn thận, ăn uống
không dè dặt, thiên thời, nhân sự hai yếu tố đó tác dụng đến thì không
khỏi bị tật bệnh xâm nhập, nếu muốn bảo đảm khoẻ mạnh, thì đã có ‘Hoắc
hương chính khí tán’. Hoắc hương thơm cay ôn, thuận khí mà tuyên thông
trong ngoài, điều hoà trung tiêu mà chỉ thổ tả, hay trừ ác khí mà giải biểu
lý, cho nên dùng làm quân. Biểu lý lẫn lộn, trên dưới rối loạn mà chính khí
hư, cho nên dùng Linh, Truật, Cam thảo kiện Tỳ, bồi bổ trung tiêu làm thần,
giúp chính khí thông điều thì tà khí tự trừ. Lại có Tô, Chỉ, Cát cánh tán hàn,
thông lợi cách mạc, làm tá để phát tán biểu tà; Phác, Phúc, ‘Nhị trần’ tiêu
đầy trừ đờm làm tá để sơ thông lý khí, lại thêm Khương Táo làm sứ để điều
hoà dinh vệ thì biểu lý hoà hoãn, sức khoẻ hồi phục (Thực dụng phương tễ
học).
> Thấp ôn mói cảm, tà khí lưu trú ở phần khí, hình thành hiện tượng
lấn át nhiệt phục, nếu chỉ dùng vị thuốc đắng cay, ấm ráo để hoá thấp, thì
nhiệt càng đốt mạnh, hoặc chỉ dùng thuốc đắng hàn để bẻ gẫy thấp nhiệt,
thì thấp vẫn không trừ được, cho nên dùng những vị thơm, đắng cay, nhẹ,
nhạt, thấm, lưu thông khí cơ, íàm cho khí của tam tiêu thông lợi, thấp nhiệt
phân hoá mà tiêu hết, nhất là trường hợp thấp nặng hơn nhiệt thì càng thích
hợp. Chứng thử ôn nhiệt thấp cũng dùng bài này theo cách biện chứng như
trên (Thượng Hải phương tễ học).
Tác dụng: Tuyên sướng khí cơ, thanh lợi thấp nhiệt. Trị thấp
ôn giai đoạn đầu, bệnh ở phần khí, thấp nặng hơn nhiệt, đau đầu,
thân mình nặng, sốt về chiều, ngực bụng đầy tức, rêu lưỡi trắng,
mạch Huyền Tế mà Nhu.
G iải thích: Hạnh nhân vị cay, đắng, có khả năng khai thông
thượng tiêu, tuyên thông Phế khí; Bạch đậu khấu vị cay, đắng, hoá
thấp lợi Tỳ; Ý dĩ nhân ngọt, nhạt, thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu,
đều là chủ dược; Bán hạ, Hậu phác trừ thấp, tiêu trệ; Thông thảo,
Hoạt thạch, Trúc diệp thanh lợi thấp nhiệt. Các vị thuốc hợp lại
thành một bài thuốc có tác dụng sơ lợi khí cơ, thông tam tiêu. Thấp
nhiệt tiêu tán, bệnh sẽ khỏi.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Trường hợp thấp nhiệt đều nặng, thêm
Liên kiều, Hoàng cầm để thanh nhiệt.
Nấu còn triệu chứng biểu như sợ lạnh, thêm Hương nhu,
Thanh cao để giải biểu.
Lúc nóng lúc lạnh, thêm Thảo quả, Thanh cao để làm lui hàn
nhiệt.
Một Hố brto cáo lfìm Hf\ng cho biốt sử dụng bAi thuốc này gia
giám trị thương hAn, viỏm ruột, <lạ dày, viỏm Ihộn có kết quA tốt.
L â m sà n g h iệ n n a y :
• Trị thương hàn, phó thương hàn: Trị 37 ca, trong đó thương
hàn 31 ca, phó thương hàn 6 ca. Bệnh giai đoạn đầu 13 ca, giai
đoạn cuối 22 ca, giai đoạn đờ 1 ca, có 1 ca bị biến chứng lủng ruột,
phải chuyển sang giải phẫu. Kết quả: Uống 2-3 ngày, thân nhiệt
giảm 30 ca, uống 5 ngày, thân nhiệt trở lại bình thường 29 ca. Kết
quả đều tốt (Tân trung y 7, 1982).
• Trị tiêu chảy dịch tễ: Dùng bài này thêm thêm Hoắc hương,
trị 31 ca. Nếu bị m ất nước, kết hợp truyền dịch hoặc uống bù nước.
Kết quả: Khỏi 93% (Thiểm Tây trung y 5, 1985).
• Trị viêm thận cấp: Trị 32 ca loại thấp nhiều hơn nhiệt. Kết
quả: Khỏi 28, đỡ 3, có chuyển biến 1. trung bình trị 18 ngày. Hết
phù 3-15 ngày, kiểm tra nước tiểu thấy trở lại bình thường 7-60
ngày {Tứ Xuyèn trang y 10,1986).
• Trị viêm bể thận: Trị 15 ca. Cấp tính 9, mạn tính 6. Kết
quả: Khỏi 5, đờ 7, có chuyển biến 3 {Trung y tạp chí 5, 1966).
• Trị nhiễm trùng đường tiểu cấp: Dùng bài này thêm Kim
ngân hoa, Liên kiều. Kết quả: Uống 3 thang, hết sốt, thêm Biển
súc, Nhân trần, uống liên tục 4 thang, đi tiêu tiểu dễ dàng, thoải
mái, khỏi bệnh (Tân trung y 8, 1984).
• Trị tiểu chảy cấp: Trị 50 ca, tuổi từ 4 —50. Điều trị 1-13
ngày. Kết quả: Khỏi 39, đỡ 6, chuyển biến 3, không khỏi 2 (Trung
y tạp chí 3, 1988).
• Trị mề đay dị ứng: Dùng bài này thêm Địa phu tử, Bạch
tiên bì. Trị 201 ca. Ưống 2-4 thang khỏi 170 ca, vì bệnh phát nên
có uống kèm với thuốc khác 28 ca, không khỏi 3 (Vân Nam trung y
học viện học báo 12, 1989).
Tham khảo:
Thấp ôn mới cảm, tà khí lưu trú ở phần khí, hình thành hiện tượng át
nhiệt phục, nếu chỉ dùng bài thuốc đắng cay, ấm ráo để hoá thấp, thì nhiệt
càng đốt mạnh, hoặc chỉ dùng thuốc đắng hàn bẻ gẫy thấp nhiệt, thì thấp
vẫn không trừ được, cho nén dùng những vị thơm, đắng cay, nhẹ, nhạt,
thấm, lưu thông khí cơ, làm cho khí của tam tiêu thông lợi, thấp nhiệt phân
hoá mà tiẻu hốt, nhốt là trường hợp thấp nặng hơn nhiệt thì càng thích hợp.
Chứng thử ôn nhiột tháp cOng dùng bni này theo cnch biện chứng như trôn
(Thượng Hải phương tỏ học).
THANH NHIỆT HOÁ THẤP
ỳjf
Là những bài thuốc dùng trị các chứng thấp nhiệt đều nặng,
thường gồm các vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp và thanh nhiệt táo
thấp kết hợp.
Tác dụn g: Thanh nhiệt lợi thấp. Trị thấp nhiột hoàng đan,
toàn thân, mặt m ắt đều vàng, màu vàng tươi, bụng hơi đầy, tiểu ít,
tiốu không thòng, khỉU nước, rôu lười vủng nhờn, mạch lloạl Sỉfc
hoộe TrAm Thực.
Giải thích: Nhân trần làm chủ dược, thanh uất nhiệt ở Can
Đởm, lợi thấp, thoái hoàng, là vị thuổc chuyên trị hoàng đản, là
chủ dược; Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở Tam tiêu; Đại hoàng tả
uất nhiệt; Nhân trần phối hợp với Chi tử dẫn thấp nhiệt ra bằng
đường tiểu; Nhân trần hợp với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra
bằng đường đại tiện. Cả ba vị đắng tính hàn, tiết giáng đi xuống,
có thể làm cho tà k h í thấp nhiệt theo xuống dưới mà giải, cho nên
đây là bài thuốc thanh nhiệt lợi thấp. Hoàng đản vì ứ nhiệt ồ lý
không tiết ra được, cùng hợp với thấp tà, thấp nhiệt phát ra dương
hoàng. Dùng bài này thông tiết ứ nhiệt, thanh lợi thấp nhiệt, làm
cho tà có đường lui thì hoàng đản tự hết.
ứ n g d ụ n g lã m sàng:
Là bài thuốc chủ yếu trị chứng hoàng đản. Nhưng hoàng đản
có âm hoàng và dương hoàng, dương hoàng là do thấp nhiệt còn
âm hoàng là do hàn thấp. Vị Nhân trần dùng trị dương hoàng thì
phối hợp với Chi tử, Hoàng bá; nếu trị âm hoàng thì phối hợp với
Phụ tử, Can khương.
Bài này trị viêm gan virút cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc
sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tuỳ chứng
mà gia giảm dùng cho phù hợp.
G ia g iả m . Sốt, sợ lạnh, đau đầu, thêm Sài hồ, Hoàng cầm để
hoà giải, thoái nhiệt.
Nếu táo bón, thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả
nhiệt thông tiện.
Nếu nước tiểu đỏ, ít, thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch
tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.
Nếu sườn bụng đầy, dau, thêm Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện
tử để sơ Can chỉ thống.
Sốt nặng, thêm Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng
thanh nhiệt.
Trị táo bón, (lùng Đại hoàng đế công hạ thì cho vào sau, nếu
(lùng (1(1 thanh uất nhiột thì cùng sắc chung.
Tham khảo:
Khn Vnn Híi noi: i h;u dươncỊ, Uườnq minh <lou co chứng phát vnm).
Chỉ ra mồ hôi đầu mà toàn thân không có mồ hôi thì nhiệt không tiết ra
ngoài được; tiểu tiện không thông lợi thì nhiệt không tiết xuống đưới được,
cho nên ứ nhiệt ở lý. Nhưng bệnh ở phần lý có mức độ khác nhau, do thịt là
phần lý của Thái dương, nên cho ra mồ hôi để phát tán đi, dùng ‘Ma hoàng
liên kiều xích tiểu đậu thang’ là phép dương tán; vùng tim, ngực là phần
lý của Thái dương, Dương minh, nên dùng hàn để thắng nhiệt, dùng ‘Chi
tử bá bì thang’, là phép thanh hoả; Trường vị là phần lý của Dương minh,
phải tả ở trong, cho nên lập ra bài này, đây là phép trục trệ. Nhân trần bẩm
thụ màu sắc của phương Bắc, qua mùa đông vẫn không tàn, ngạo nghễ
với sương tuyết, bẩm thụ khí đại hàn, cho nên hay trừ nhiệt tà lưu kết, giúp
Chi tử để thông nguồn nước; giúp Đại hoàng để điều lý vị thực, làm cho
ứ nhiệt toàn thân trong ngoài đều theo tiểu tiện mà ra, bụng đầy tự giảm,
trường vị không tổn thương, vẫn hợp với phép thông lợi đại tiểu tiện cho tà
khí ra hết. Đây là bài thuốc rất hay về lợi ỉhuỷ ở Dương minh. Trọng cảnh
trị chứng Dương minh khát, uống nước, có bốn phép: 1- v ố n chứng Thái
dương chuyển đến thì dùng ‘Ngũ linh tán’ phát hãn nhẹ để tán thuỷ khí. 2-
Đại phiền táo khát, tiểu tiện thông lợi, dùng ‘Bạch hổ thang’ thêm Sâm để
thanh hoả, sinh tân dịch. 3- Mạch Phù, sốt, tiểu tiện không thông lợi, dùng
‘Trư linh thang’ tư âm để lợi thuỷ. 4-Ttiểu tiện không íợi, bụng đầy, đùng
‘Nhân trần cao thang’ để tiết đầy, khiến cho hoàng đản theo nước tiểu mà
ra. Tính chất và cách điều trị đã có sẵn vậy.
Thiết nghĩ Trọng cả n h muốn lợi tiểu tiện tất dùng những vị khí hoá,
thông đại tiện tất dùng những vị thừa khí, cho nên tiểu tiện không lợi tất gia
Phục linh, nặng nữa kiêm dùng Trư linh, vì Bạch, Trư linh là những vị khí
hoá mà tiểu tiện do khí hoá mà ra vậy. Nay tiểu tiện không thông lợi sao
lại không dùng Phục, Trư linh? Sách này nói: Bệnh Dương minh mổ hôi ra
nhiều mà khát không được dùng ‘Trư linh thang’, vì mồ hôi ra nhiều thì táo,
mà ‘Trư linh thang’ lại lợi tiểu tiện, đó là điểu hay. Bệnh Dương minh mồ hôi
ra nhiểu mà khát không được dùng, thì mồ hôi không ra mà khát, là tân dịch
ráo trước, càng rõ là không dùng được. Bài này dùng Nhân trần có tính thay
cũ đổi mới, Chi tử có tính khuất khúc đi xuống làm tá, không dùng những
vị Chỉ, Phác để nhuận khí, Mang tiêu thông lợi mãnh liệt, thì Đại hoàng chỉ
có thể nhuận vị táo, đủ biết đại tiện không đi ngay, cho nên phải qua một
đôm bụng mới bắt đầu giảm, vàng theo tiểu tiện ra mà không theo đại tiện.
Trọng Cảnh lập phép thẩn kỳ, người thường không thể nghĩ đến (Danh y
phương luận).
Bài ca NHÂN TRẦN CAO THANG
'Nhân trần cao thang' trị đởm hoàng, ‘Nhân trần cao thang’ trị vàng da,
Âm dương hàn nhiệt tế suy tường, Hàn nhiệt âm dương xét kỹ mà,
Dương hoàng Đại hoàng, Chỉ tử nhập, Dương chứng Đại hoàng, Chi tử rót,
Âm hoàng phụ tử dữ Can khương, Âm hoàng Phự tử, Can khương thêm,
Diệc hữu bất dụng Nhẫn trần giả, Có khi chẳng dụng Nhân trẩn nữa,
Trọng cảnh ‘Bá bì chi tử thang’. Trọng Cảnh 'Bá bì chi tử’ ca.
Dược vị 15 nậ
Hoạt thạch (quân) 16-40g, Mộc thông (quân) 4-8g, Bán hạ(thần)
4-8g, Hậu phác (thần) 12-20g, Xa tiền tử (thần) 12-20g, Biển súc
(thần) 12g, Cù mạch (thần) 12g, Cam thảo (sứ) 4-12g, Sơn chi tủ
(tá), Đại hoàng (tá) đều 8-ĩ2g. Tán bột, mỗi lần uống 8-12g với
nước sắc Đăng tâm (sứ).
\ Có thể làm thuôc thang sắc uống.
Tấc dụng: Thanh nhiệt tả hoả, lợi tiểu thông lâm. Trị thấp
nhiệt hạ chú ở bàng quang, tiểu gắt, tiểu nhỏ giọt, nước tiểu đỏ,
tiểu buốt, niệu đạo viêm nóng đau.
G iải thích: Cù mạch có tác dụng lợi thuỷ thông lâm, thanh
nhiệt lương huyết; Mộc thông lợi thưỷ giáng hoả là chủ dược; Biển
súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch, Đăng tâm thanh nhiệt lợi thấp thông
lâm; Chi tử, Đại hoàng thanh nhiệt tả hoả; Cam thảo điều hoà các
vị thuốc.
ứ n g d ụ n g lả m sàng: Là bài thuốc chính trị các chứng nhiệt
lâm, thạch lâm, có các chứng lâm sàng: tiểu gắt, tiểu ít, tiểu buốt,
tiểu nhiều lần, bụng dưới dầy, miệng táo, họng khô, lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch Sác có lực.
Trên lâm sàng dùng bài này trị các bệnh viêm bàng quang,
viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu có hội chứng thấp nhiệt chứng
thực.
Có thể dùng trị các bệnh viêm cầu thận cấp, viêm thận, bể
thận cấp, có hội chứng thấp nhiệt để thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu phù.
G ia g iả m \ Tiểu ra máu, thêm Tiểu kế, Hạn liên thảo, Bạch
mao cAn để lương huyết, chỉ huyết.
Nốu có Hụn ở (lường tiốu, tiểu (lau, thAm Iliii kim Ba, Kim tiổn
thảo, Kê nội kim để thông lâm, hoá thạch.
Tiêu lỏng bỏ Đại hoàng.
Bài này có chỉ định chính là chứng lâm thực nhiệt, nếu chứng
lâm đã lâu ngày cơ thể hư, cần thận trọng chú ý mặt phù chính và
gia giảm cho thích hợp.
Lảm sàn g hiện nay.
• Trị viêm đường tiểu: Trị 91 ca. Kết quả: Loại thấp nhiệt
khỏi 89.7%, loại nhiệt độc khỏi 76.9% (Hồ Bắc y học viện học báo
3, 1981).
• Trị bí tiểu: Trị sinh xong bị bí tiểu 32 ca. Kết quả: Sau 4 giờ,
tiểu được 15 ca, 4-8 giờ, sau khi uổng 2-5 thang, khỏi 17 ca (Xích
cước y sinh tạp chí 12, 1976).
• Trị viêm thận: Trị 25 ca cấp tính. Trung bình uống 2-3 tuần
(Cáp N hĩ Tân trung y 9, 1960).
Tham khảo:
> Thông điều đường nước thông xuống bàng quang ỉà chức năng
của tam tiêu. Tàng trữ tân dịch, khí hoá ra ỉà chức năng của bàng quang.
Nếu đường nước không xuống thì đọng tại ở trong gây nên suyễn trướng,
tràn ra ngoài thành phù thũng, là bệnh của tam tiêu vậy. Nếu nhận chứa
mà không hoá thì sinh ra các chứng tiểu gắt, tiểu són mà đau, tiểu tiện
không thông là bệnh của bàng quang. Sách ‘Nội kinh’ v iế t : ‘Âm không có
dương thì không lấy gì làm sinh, dương không có âm thì không lấy gì làm
h o á \ cho nên âm dương có chênh lệch đểu không sinh hoá. Dươna thinh
âm hư mà khí bàng quang không hoá sinh bệnh là chứng của ‘Thông quan
hoàn’. Âm thịnh dương hư, khí bàng quang không hoá mà sinh bệnh là
chứng của ‘Thận khí hoàn’. Đó là bệnh do khí hoá âm dương vậy. Sách
'Nội kinh’ viết: Hạ tiêu hư thí sẽ bị tiểu són, lại cho rằng bàng quang không
ước thúc thì sẽ bị tiểu són. Sách 'Nội kinh’ ghi: Bàng quang không thông
lợi thì thành chứng lung (bí tiểu). Cho nên hư hàn thì tàng được mà không
giữ chặt được, thực mà nhiệt thì giữ chặt được mà không tiết được. Bàng
quang khí hư không có khí để giữ cho kiên cố thì tàng trữ mà không giữ
chặt, không tự chủ được, chứng tiểu són sẽ phát ra, là chứng của trung cổ
chân không. Bàng quang khí nhiệt, ủng kết không thông thì giữ chặt không
cho ra, bệnh tiểu gắt, bí tiểu phát sinh, là chứng của ‘Bát chính tán’, ‘Ngũ
lAm tán’. Đó không hoàn toàn thuộc về khí hoá, mà lại thuộc vể hư hàn
thực nhíột sinh bộnh. 'Bnt chính', ‘Ngũ lủm ’ đổu là những bài thuốc trị tiổu
gổt, tiốu bí nhưng có phAn biột nộng nhọ. Nhọ thi cỏ nhiộí mà chưn kốt, tuy
thấy các chứng tiểu gắt, nước tiểu đỏ như nước đậu, có sạn, sỏi hoặc đặc
như keo, có máu, khó tiểu, nhưng đau còn nhẹ, bệnh không gấp, nên dùng
‘Ngũ lâm tán’ để đơn thuần thanh đường nước, cho nên lấy Chi, Linh thanh
nhiệt mà thông đường nước; Quy, Thược ích âm mà hoá dương. Lại thêm
Cam thảo làm tá để điểu hoà âm dương, mà dùng Thảo tiêu là ý trị tiển âm.
Chứng nặng là nhiệt đã kết thực, không những đau nhiều thế gấp mà đại
tiện cũng không thông, nên dùng ‘Bát chính tán’ tả cả tiền âm, hậu âm, cho
nên trong đội ngũ thuốc trị tiền âm, thêm Đại hoàng để công thẳng vào hậu
âm. Bài của Đan Khê thêm Mộc hương ý cũng là lấy khí hoá chăng? (San
bổ danh y phương luận).
^ Bài này trị bệnh lâm, là chứng thấp nhiệt dồn xuống. Thấp nhiệt
dồn xuống súc tích ở bàng quang thì đường nước không thông lợi, tiểu tiện
nóng, gắt, buốt, đau, thậm chí bế tắc không thông, cho nên dùng bài thuốc
thanh nhiệt lợi thuỷ làm cho tà khí theo mà đi xuống thì lung bế tự thông. Tà
nhiệt đốt bên trên, nung nấu hao tổn tân dịch cho nên cổ họng khô miệng
ráo, khát muốn uống nước lạnh. Dùng bài này tả nhiệt ở tiểu trưòng, làm
cho nhiệt tà đi xuống ra ngoài thì âm dịch có thể đi lên, cho nên các chứng
đểu hết (Thượng Hải phương tễ học).
‘Bát chính’ Mộc thông dữ Xa tiền, Xem bái ‘Bát chính' Mộc, Xa tiền,
Biển súc, Đại hoàng, Hoạt thạch nghiên, Biển súc, Đại hoàng, Hoạt thạch nghiền,
Thảo sao, Cù mạch kiêm Chi tử, Chi tử, Cam thảo, Cù mạch ấy,
Tiễn gia Dăng thảo thống lâm quyên. Bấc đèn sắc uống bớt đau ngay.
TH ẠC H VI TÁN (P h ổ ỉ ế phương)
- Si wei san
Xa tiền tử 12g, Thạch vi 8g, Du bạch bì 8g, Mộc thông 6g,
Xích phục linh 12g, Hoạt thạch 12g, Cù mạch 2g, Đông quỳ tử 8g,
Cam thảo 4g. sắc uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt lợi niệu, bài thạch thông lâm. Trị
bụng dưới đau âm ỉ, đau trong đường tiểu, thạch lâm, tiểu ra sỏi, cát.
- Wu lin san
Xích phục linh 24ịị Dưưnịị quy 20ịi, Cam thao dùìiỊị sống 20ịịt
Xích thược 80g, Sơn chi 80g. Tán bột nhỏ, mỗi lần dùng 4g, sắc với
1 chén nước còn 8 phân, uống lúc đói trước bữa ăn.
Tác d ụ n g : Thanh nhiệt lương huyết, hòa huyết thông lâm.
Trị thận khí yếu, bàng quang có nhiệt, thuỷ đạo không thông, tiểu
gắt không thông, muốn tiểu luôn, bụng rốn đau thắt, lúc đau lúc
nghỉ, hơi nhọc mệt là phát, hoặc tiểu ra như nước đậu hoặc như
hạt sỏi.
Tham khảo:
Xét 3 bài ‘Bát chính tán’, Thạch vi tán’, ‘Ngũ lâm tán’ đểu trị bệnh
lâm, nhưng có hơi khác nhau. ‘Bát chính tán’ chủ trị thấp nhiệt uẩn kết
không những tiểu tiện không thông mà đại tiện cũng bí, cho nên dùng
thuốc tả cả đại tiểu tiện; T hạch vi tán’ trị sa lâm, thạch lâm, vì trong bài có
Thạch vi, Hoạt thạch, Đống quỳ tử đều là những vị thông trơn khiếu, bài tiết
sỏi; ‘Ngũ lâm tán’ tuy không trị các chứng lâm, chỉ trị nhiệt lâm, huyết lâm
mà nhiệt chưa kết thực, vì thế trong thuốc dùng thanh lợi kiêm hoà huyết
(Thượng Hải phương tễ học).
Tác d ụ n g : Thanh Tâm hoả, lợi tiểu tiện. Trị Tâm hoả vượng,
tâm phiền, khó ngủ, miệng lưỡi lở loét, nước tiểu đỏ, tiểu ít, buốt.
G iải thích: Sinh dịa lương huyết; Trúc diệp thanh Tâm hoả;
Mộc thông, Cam thảo thanh nhiệt, thông lâm, vì vậy có tác dụng
dẫn nhiệt di xuống. Trên thì trị được miệng lưỡi lở loét, dưới thì trị
tiểu ít, tiểu buốt, nước tiểu đỏ.
G ia giảm :
Tâm hoả vượng quá, nên thêm Hoàng cầm, Liên kiều, Sơn
chi, Ngân hoa.
Tiểu ra máu, thêm Tiểu kế, Ngẫu tiết, Bồ hoàng, Hoạt thạch,
Đương quy, Sơn chi.
L âm sàn g hiện n a y :
• Trị nhiệt lâm : Dùng bài này thêm Hoàng bá, Hoàng liên,
Phượng vĩ thảo, trị 31 ca. Biểu hiện trong lòng bứt rứt buồn bực,
muốn nôn, miệng đắng, khô, bụng dưới đau co quắp, tiểu nhiều lần,
buốt, sít. Kết quả: Đều khỏi (Tân trung y 12, 1983).
• Trị sỏi đường tiểu: Trị 9 ca. sỏi trong thận 2, sỏi ống dẫn
tiểu 6, sỏi bàng quang 1. Kết quả: Ưống 3-9 thang, tiểu ra sỏi, hết
đau buốt 6; sỏi bị đẩy xucíng 2; Không khỏi 1 (Chiết Giang trung y
dược 11, 1983).
• Trị thận viêm ẩn cấp: Dùng bài này gia vị, trị 5 trẻ nhỏ
bị viêm thận ẩn cấp, thuộc về chứng tâm hoả kháng thịnh. Người
bệnh tiểu ra máu, kèm miệng dắng, miệng lưỡi ld loét, khát thích
uống, đầu lưỡi đỏ, mạch Sác. Kết quả: tỉ lệ khỏi là 86% (Thượng
Hải y dược tạp chí 6, 1982).
• Trị viêtn cơ tim do vỉrus: D ù n g b à i n à y g ia g iả m t r ị 64 ca.
trong dứ nam 36, nữ 28, một số tim (lập nhanh, rối loụn nhịp tim.
Đữ dược (to điộn tỉm. Nốu Irong ngực bứt rứt, thỏm Đun hAiti, Chỉ
thực, Xuyên khung. Hồi hộp lo sợ, thêm Viến chí, Táo nhân. Rối
loạn nhịp tim, tăng lượng Cam thảo lên cao, có thể đến 20g. Kết quả:
Khỏi 55, có chuyển Ịjiến 9 (Chiết Giang trung y dược 10, 1987).
• Trị zona (giời leo): Trị 12 ca. Khát nhiều, tăng Sinh địa.
Mụn zona lớn chảy nhiều nước, tăng Mộc thông. Tâm phiền nhiều,
tăng Trúc diệp. Đau rát, thêm Tế tân 5g. Kết quả: Đều khỏi. Trong
đó, uống 3-4 thang có 5 người, uống 6-8 thang có 7 người (Trung y
tạp chí 6, 1987).
• Trị xoang miệng lở loét: Dùng bài này, thêm Kim ngân hoa,
Liên kiều, Sơn chi. Trị 63 ca trẻ nhỏ bị lở loét miệng. Tuổi nhỏ
nhất là 11 ngày, nhiều nhât là 6 năm. Phát bệnh ít nhất là 1-4
ngày (53 ca), 5-6 ngày (8 ca), 7 ngày trở lên (2 ca). Mỗi ngày uống
1 thang, sắc 2 lần, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Kết quả:
Khỏi hoàn toàn (Hồ Nam trung y tạp chí 1, 1989).
• Trị rối loạn do dị ứng: Trị 3 ca. Gồm da viêm dị ứng, mề
đay, ngứa toàn thân. Người bệnh đều cảm thấy tròng ngực nóng bứt
rứt, miệng khát muốn uống, miệng khô, lưỡi lở loét, tiểu ít, nước
tiểu đỏ. Kết quả: Đều khỏi (Liêu Ninh trung y tạp chí 6, 1982).
• Trị trẻ nhỏ nhịp tim hơi bị rối ỉoạn: Dùng bài nảy thêm
Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá và ‘Tứ linh tá n ’, trị 10 ca. Kết
quả: đều có chuyển biến tốt, 4 ca về cơ bản đã trở lại gần như bình
thường {Liều Ninh trung y tạp chí 10, 1989).
• Trị ASLO tăng: Dùng bài này thêm Liên tử tâm (tim sen),
Sơn chi, Chu sa. Người bệnh hoảng sợ, tim đập mạnh, sốt về chiều,
nhiều mồ hôi, phiền táo không yên, nước tiểu vàng, đỏ, cảm thấy
nóng rát trong đường tiểu. Kết quả: uống 12 thang, các chứng giảm
nhiều nhưng đường tiểu vẫn rát. Dùng bài trên, thêm Long đởm
thảo, tâng Trúc diệp đến 30g, uống 6 thang, khỏi bệnh (Hà Bắc
trung y ĩ, 1984).
Tham khảo:
Quý Sở Trọng nói: Nội kinh ghi rằng hai thứ tinh kết tại gọi là thần.
Như vậy thần là chất dịch đặc biệt ỏ trong tâm chán khí, trong thận để nuôi
dường, cho nên tâm dịch giao xuống mà hoả tự giáng; Thận khí đun lên
mà thuỷ tự sinh, tiên hiến lấy bài 'Sinh mạch tán’ để cứu tân dịch, là trị gốc
không trị ngọn vậy; ‘Đạo xích tán' thanh tả hoả, là trị ngọn để củng cố gốc.
Họ ĩiô n chố ra bài nny có ỷ muốn chố TAm hort vượng, trước phrti bổ Cnn
Thận; Sinh địa hoàng mát mà hay bổ thẳng xuống hạ tiêu, bồi bổ Thận
thuỷ, Thận thuỷ đầy đủ thì Tâm hoả tự giáng. Lại sợ Can mộc vận hành hay
sinh ra hoả giúp cho tà khí, làm hại thổ để hao tổn chính khí, nên dùng Cam
thảo tiêu làm tá, đi xuống làm hoà hoãn thế cấp bức của Can mộc, tức là tả
Tâm hoả thực, đồng thời trị trong âm hành đau, lại dùng Mộc thông thông
trệ ở tiểu trưởng tức !à thông tâm hoả bế uất, như vậy là trị một được hai.
T ả tâm thang’ dùng Hoàng liên để trị thực tà, tà khí thực thì mộc khí hữu
dư, tả Can dể thanh mẹ vậy; ‘Đạo xích tán’ dùng Địa hoàng để trị hư tà, hư
tà thì trách thuỷ không đủ, làm mạnh thuỷ để chế hoả. Bài này mát mà bổ,
so với những bài đắng, hàn, công phạt vị khí, thương tổn sinh khí thì khác
nhau xa vậy (Danh y phương luận).
C hủ tr ị iKĩíĩ
Tác dụng: Thanh nhiệt, táo thấp. Trị thấp nhiệt ở hạ tiêu,
gân xương đau nhức, nặng thì bị phù thũng, đau, không có sức, hoặc
âm đạo lở ngứa, đái hạ, nước tiểu ít, màu vàng, rêu lưỡi vàng nhờn,
mạch Nhu Sác.
Giải thích: Hoàng bá đắng, hàn, thanh nhiệt; Thương truật
đắng ÔĨ1 , táo thấp, 2 vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt táo thấp rất tốt.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này thường được dùng trị thấp
khớp ở gối, cẳng chân, bàn chán sưng đau nóng đỏ, hoặc chứng
thấp sang lử, bạch đới, âm dạo nóng đỏ, kết hợp với các vị thuôc
thanh nhiột giai (lộc như Kim ngân hoa, Thổ phục linh, N^ư tinh
Unío, Hạ khô lluío...
Gia giảm : Đối với chứng cước khí do thấp nhiệt tụ ở hạ tiêu,
thêm Ngưu tất, Xích tiểu đậu, Ý dĩ nhân, Mộc qua để kiện Tỳ,
thông lợi kinh mạch.
Trường hợp lưng gối đau nhiều, thêm Ngưu tất, Mộc qua, Ngũ
gia bì, Thiên niên kiện, Tần giao để tư cân trừ thấp, thông mạch
chỉ thống. Đới hạ do thấp nhiệt, khí hư ra nhiều, màu vàng đặc,
ngứa, thêm Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Hạ khô thảo, Khiếm
thực, Bạch chỉ, Xà sàng tử để tăng tác dụng thanh nhiệt, giải độc
táo thấp, chỉ dưỡng..
L âm sàn g hiện n ay :
• Trị thấp nhiệt hạ chứ: Hoàng đái, âm đạo ngứa, tay chân
mỏi yếu, chân tay nặng, phù thũng, khớp gối sưng đỏ, đau. Uống
5-10 thang đều khỏi {Phúc Kiến trung y dược 5, 1982).
• Trị thần kinh toạ đau: Dùng bài này thêm Ngưu tất, Hoạt
thạch, Mộc qua, Tần giao, Uy linh tiên, Nhũ hương, Cam thảo. Kết
quả: Uống 5 thang giảm đau. Lại thêm Bạch chỉ, Ngọc mễ tu (râu
bắp), uống 15 thang, khỏi bệnh {Tứ Xuyến trung y 3, 1989).
• Trị trẻ nhỏ viêm thận cấp: Trị 135 ca. Kết quả: Đều khỏi.
Điều trị 18 - 52 ngày (Cát Lâm trung y dược 2, 1988).
Tham khảo:
Bài này đã thấy chép rất sớm trong bộ T h ế y đắc hiệu phương’ gọi
là bài T hương truật tán’, chủ trị giống nhau; Sách *Đan khê tâm pháp’ đổi
tên là ‘Nhị diệu tán’. Hiện nay phần nhiều chế thành viên gọi là ‘Nhị diệu
hoàn’.
Thiên ‘Sinh khí thông thiên luận’ (Tố vấn 3) viết: “Thấp nhiệt không
bài trừ thì gân lớn mếm ngắn lại, gân nhỏ dãn duỗi ra, mềm ngắn lại thành
co rút, dãn duỗi ra thành bại xụi”. Đó là chứng thấp nhiệt xâm hại vào trong,
có thể dẫn đến tê đau, liệt rũ đã được ghi chép rất sớm. Thấp nhiệt sinh
liệt rũ, nên chú trọng thanh nhiệt táo thấp, không nên sử dụng các vị mạnh
gân khoẻ xương (ThƯọng Hải phương tễ học).
> Sách cổ có thêm 2 bài ‘Nhị diệu tán’ nữa.
Một của sách 'Đan khê tâm pháp , là bài trên, thêm Cam thảo, Khương
hoại, Trán bi, Thược dược, Uy linh tiên. Tác dụng, chủ trị giống bài trên.
Một bài của sách *tụ c khoa chuẩn thằng’: Là 'Nhị diệu tán’ thôm
Đương quy, Thục địa. Tác dụng, chủ trị giống bài trỗn ( Trung y lịch đại danh
phương tập thầnh).
TAM DIỆU HOÀN ( Y học chính truyền)
Những bài thuốc lợi thuỷ thấm thấp, có tác dụng thông lợi
tiểu tiện.
Thuỷ thấp đình tụ chủ yếu biểu hiện là tiểu tiện ngắn, ít, phù
nước (thuỷ thũng). Nguyên nhân là do sự khí hoá của bàng quang
bị giảm sút, không lợi thuỷ được hoặc có khi do Tỳ thận dương khí
suy nhược không thể hoá khí hành thuỷ cho nên thuỷ thấp từ trong
mà ra, đến nỗi tụ lại thành phù nề.
Phương pháp chủ yếu để trị các chứng này, ngoài những vị
thuốc hoá thấp lợi thuỷ như Phục linh, Trư linh, Trạch tả, Phòng
kỷ, Thông thảo... còn có các vị thông dương hoá khí (phần nhiều
dùng Quế chi) hoặc các vị bổ khí (thường dùng Hoàng kỳ) hoặc
các vị thuốc kiện Tỳ (thường dùng Bạch truật) hoặc các vị thuốc ôn
dương (thường dùng Phụ tử)... Đó !à các thành phần chủ yếu để
lập phương thuốc. Bài ‘Ngũ íinh tán’, ‘Ngũ bì ẩm’, ‘Phòng kỷ hoàng
kỳ thang’, Thực Tỳ ẩm’... đểu thuộc loại phương thuốc này.
Thấp nhiệt hạ trú bàng quang, biểu hiện ra các chứng niệu
đạo nóng, đau, tiểu luôn luôn, tiểu gắt, tiểu đỏ, tiểu đục hoặc trong
nước tiểu có lẫn cát, sỏi. Chủ yếu là do thấp nhiệt hạ trú mà ra.
Nguyên tắc điểu trị là phải dùng phép lợi, nhiệt cần dùng phép
thanh. Trước hết, nên chọn các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, lại thêm lợi thuỷ (thanh nhiệt thông lâm) như Hoạt thạch,
Cam thảo, Mộc thông, Xa tiền, Biển súc, Cù mạch, Chi tử, Thạch
vi, Tỳ giải... lập phương thuốc.
Các vị thuốc trị thuỷ thấp đình tụ mà tiểu ít, phần nhiều vị
đạm, thấm, dùng để lợi niệu có khác nhau. Lục nhất tán, Bát chính
tán thuộc loại thanh nhiệt thông lâm. Lâm sàng thường thêm Ngân
hoa, Hoàng bá, Bồ công anh, Tần bi, Mã xỉ hiện để tăng cường tác
dụng tiêu nhiệt giải độc.
NGŨ LINH TẤN
(Thương hàn luận) Wu ling san
C hủ tr ị
Bàng quang khí hoá bất lợi chi súc thuỷ
chứng. 7jùjĩ
T riệ u c h ứ n g ch ín h
Tiểu tiện bất lợi, thiệt đài bạch, mạch Phù
hoặc Hoãn, hoặc đầu thông vi nhiệt, phiền
khát dục ẩm ’ thậm tắc thuỷ nhập tức thổ
tì:ị? 'ầ.M, S ặ c *
(thuỷ nghịch chứng), thiệt đài bạch (Tiểu
ề ấ , mmtk, a
không thông, rêu lưỡi trắng, mạch Phù
jaij7jc A B Pitte*jẼ
hoặc hoãn, hoặc đau đầu, hơi sốt, phiền
i i ) , f ĩir É ỉ
khát, muốn uống, nặng hơn thì thuỷ ngăn
trở thổ tức là thuỷ nghịch chứng).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Bàng quang khí hoá bất lợi, thuỷ thấp nội J S K n í W J , 7KS
đình, kiêm ngoại tà vị giải.
C ông d ụ n g ĩh ữ
Lợi thuỷ th ấm thấp, ÔĨ1 dương hoá khí. Í'j7 jc » ỉi, S R M tn
Dược vị 15 Bậ
Trach tả (quân) 12-20g, Bạch linh (thần), Trư linh (tá), Bạch truật
(tá) đều 12-18g, Quế chi (tá) 4-8g. Tán bột, mỗi lần uống 6-12g,
ngày 2 lần với nước sôi dể ấm. Có thể sắc thuốc thang uống.
Tác dụn g: Thông dương lợi thuỷ, kiện Tỳ trừ thấp. Trị bên
ngoài có biểu chứng, bên trong thủy thấp đình trệ lại, gây nên sốt,
phiền khát, uống nước liên tục, tiểu ít, tiểu không thông. Thủy thấp
nội đình gây nên phù thũng, tiêu chảy, tiểu không thông, hoắc
loạn, thổ tả, đàm ẩm, hơi thở ngắn, ho, suyễn, dưđi rốn đập mạnh,
nôn ra nước miếng, váng đầu, hoa mắt.
G iải th ích: Bạch linh, Trư linh, Trạch tả tính vị ngọt nhạt,
hơi hàn, có tííe (lụng thầm tháp lợi tiốu lả chủ dược; Quế chi cay ôn,
giúp híing qunng khí hon, giúp cho các vị thuốc lỉlng lítc đụng lợi
tiểu; Hạch truẠt kiộn Tỳ tiío thAị>.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Trên lâm sàng thường dùng trị tiểu
tiện không thông gây nên phù.
G ia giảm : Do Tỳ Vị tổn thương, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, bỏ
Quế chi tức là bài ‘Tứ linh tán ’ {Minh y chỉ chưởng).
• Phù nặng, thêm Tang bạch bì, Trần bì, Đại phúc bì để tăng
tác dụng hành khí, lợi thuỷ, tiêu phù tMinh y chỉ chưởng).
• Trị thấp nhiệt hoàng đản, tiểu tiện ít, thấp thắng, thêm Nhân
trần cao gọi là bài ‘Nhân trần ngũ linh tán’ (Kim quĩ yếu lược).
• Thương thực, bụng đầy, đau, tiêu chảy, tiểu tiện ít, dùng bài
này kết hợp với bài ‘Bình vị tán ’ gọi là bài ‘Vị linh thang’ (Đan khê
tâm phấp).
L âm sàn g hiện n ay :
• Trị thận viêm cấp: Dùng bài này thêm Mộc thông, Phòng
kỷ, Hạ khô thảo, Đỗ trọng, Bạch mao căn. Trị 3 ca. Khỏi 2, có
chuyển biến 1 (Quán Châu vệ sinh 4, 1959).
• Trị thận viêm cấp: Trị 40 ca. 7 ngày là 1 liệu trình. Kết quả:
Khỏi hoàn toàn (Cáp Nhĩ Tân 12, 1959).
• Trị thận viêm cấp: Dùng bài này hợp với bài ‘Thận khí
hoàn’, uống xen kẽ nhau. Trị 5 ca viêm thận cấp, 2 ca viêm thận
mạn. Kết quả: Bệnh nhân đều tiểu được nhiều, h ết phù (Quảng
Đông trung y 7, 1960).
• Trị bí tiểu: Trị 8 ca sau khi sinh bị bí tiểu. Muốn tử cung
co rút lên, thêm Đương quy, Xuyên khung. Để tăng lợi tiểu, thêm
Mộc thông, Thông thảo. Kết quả: Sau 1-4 ngày đều tự đi tiểu được
(Trung Hoa phụ sản khoa tạp chí ĩ, 1959).
• Trị gan viêm truyền nhiễm : Dùng bài này bỏ Trư linh, Quế
chi, thêm Nhân trần, Sơn tra, Sa nhân, Trần bì, Kê nội kim. Trị
353 ca. Kết quả: Sau 3 tuần, khỏi 198 ca, 4 tuần khỏi 112 ca, 6 tuần
lchỗi 35 ca, 8 tuần khỏi 8 ca (Thỉểm Tây trung y học viện học báo
ĩ, 1990).
• Trị não ứ nước: Dùng lượng cao ‘Ngũ linh tán ’, trị 4 ca não
ứ nơức. Kết quả (lều khỏi (Tân y dược học tạp chí 8, 1978).
• Trị (lịch hoàn ứ Ỉuỉớvẩ. Dùng bài nồy thỏm Xa tiồn tử, Tiểu
hổi, TrAn bì, Thanh bì, Binh lang, Mộc thông, Ồ dưực, Lộ chỉ hụch,
Quất hạch. Trị 4 ca trẻ nhỏ dịch hoàn ứ nước. Kết quả: Đều khỏi
(Tứ Xuyên trung y 3, 1985).
Tham khảo:
> Triệu Vũ Hoàng nói: Thuỷ của người ta có hai, một là chân thu
một là khách thuỷ, Chân thuỷ là do thận sinh ra; khách thuỷ !à do ăn uống
sinh ra. Cho nên chân thuỷ chỉ muốn cho nó thăng lên, khách thuỷ chỉ
muốn cho nó giáng xuống. Nếu chân thuỷ không thăng lên, thì thuỷ hoả
không giao nhau mà sinh chứng tiêu khác, khách thuỷ không giáng xuống
thì thuỷ thổ lẫn lộn mà sinh thũng đầy.
Bài ‘Ngũ linh tá n ’ là vì thông hành thuỷ ở bàng quang mà đặt ra, mà
cũng là phương thuốc đứng đầu để trục thuỷ ẩm nội ngoại, vì thuỷ dịch tuy
dồn xuống hạ tiêu mà tam tiêu đều có trách nhiệm cho nên Phế kim có
chức năng trị tiết. Tỳ thổ chuyển vận không nghỉ, cửa thận đóng mở bình
thường thì tiểu tiện mới đi đúng lúc được. Nếu Phế khí không vận hành thì
khí hoá ở cao nguyên (Phế) tuyệt, trung châu (tỳ) không vận chuyển thì âm
thuỷ chảy tràn, thận tàng không có dương thì thuỷ đóng băng lại d trong,
thuỷ không bao giờ tự thông hành được, không hiểu rõ gốc, chỉ trị ngọn sao
được ? Trong bài dùng Bạch truật để bồi đắp thổ, thổ mạnh thì chế được
âm thuỷ; Phục linh để ích kim (Phế), kím thanh mà thông điều đường nưdc;
Q uế vị cay nhiệt, lại thông đạt hạ tiêu, vị cay hoá khí, tính nhiệt, chủ lưu
thông, châu đô (bàng quang) ấm áp thì thuỷ tự thông hành; dùng Trạch
tả, Trư linh nhạt thấm làm tá thì hiệu quả trị thuỷ sẽ rõ rệt. Các danh y
xưa nói: Nước chảy xuôi dòng yên lặng ià có đất làm đê điều giữ gìn, chảy
mãi không thôi là nhờ hoả chưng động. Không có thuỷ thì hoả không phụ
vào đâu, không có hoả thì thuỷ không !ưu hành, câu nói thật chí lý (Danh y
phương luận).
La Đông Dật nói: Thương hàn dùng bài ‘Ngũ linh’, chính Ịà hàn tà
Thái dương phạm vào gốc nhiệt ở bàng quang, cho nên dùng ‘Ngũ linh’ lợi
thuỷ tả nhiệt, nhưng đùng Quế chi là để tuyên thông tà, vẫn trị thái dương.
Tạp chứng mà dùng ‘Ngũ linh’ là chỉ vì bàng quang hư, hàn thuỷ ngưng
đọng, ở đấy tất dùng Nhục quế vị hậu làm quân, mà khí hư hàn mới được
vận hành tuyên tiết. Hai chứng dùng có hơi khác nhau, không thể không
biện rõ (Thượng Hải phương tễ học).
'Ngũ linh tán’ trị Thái riương phù, Trj phù Thái đương có 'Ngũ linh',
Rạch truột. ỉ rạch tổ. I rư. Phụt: linh, Trư linh, Trạch tả, Truật cùng Linh (Phục),
(Ịiiatig hoa khl thiOrn Uuan (|UỖ, háng ip in u liu.i khí lliỡ in Quan quô,
: Lợi tiểu, tiêu thử phiển khát thanh, Lợi tiện, tiêu phiền, thử, khát thanh,
i Trừ Quế danh vi Tứ linh tán’, Tên ggi 'TỨ linh' khi bỏ Quế,
; Vô hàn đãn khát phục chí linh, Không hàn mà khát, uống càng nhanh,
: 'Trư linh thang’ trừ Quế dữ Truật, 'Trư linh thang' trừ Quế và Truật,
í Gia nhập A giao, Hoạt thạch đình, Thêm vị A giao, Hoạt thạch dành,
; Thử vi hoà thấp kiêm tả nhiệt, Ấy gọi hoà thấp kiêm tả nhiệt,
i Đản hoàng bế khát ẩu ninh. Vàng da tiện bí khát yên lành.
NGŨ BÌ TÁN
(Trung tàng kinh) Wu pi san
Công dụng
Lợi thuỷ tiêu thũng, lý khí kiện Tỳ.
C hủ tr ị
Tỳ hư thấp thịnh, khí trệ thuỷ phiếm chi j9¥ẩE ££, ^,ỉ®7jcfé
bì chứng. iJE
Triệu chứng chính
1Thân tấ t thũng, tâm phúc trướng mãn,
Ịtiểu tiện bất lợi, đài bạch nị, mạch Trầm
Hoãn (Cơ thể phù, ngực bụng đầy trướng, /M ỉ T-m ,
tiểu không thông, rêu lưỡi trắng nhờn, B ìm .
mạch Trầm Hoãn).
D ược vị
. Tang bạch bì, Trần quất bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì, Bạch
linh bì, lượng bằng nhau. Tán bột, mỗi lần uống 8-12g với nước
sôi để nguội.
Có thể sắc thuốc thang uống, liều lượng tuỳ chứng gia giảm.
Tác d ụ n g : Kiện Tỳ hoá thấp, lý khí tiêu phù. Trị phù thũng,
tay chân nặng, ngực bụng đầy trướng, suyễn, tiểu không thông, rêu
lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm Hoãn.
Giải thích: Bài thuốc còn có tên gọi ‘Ngũ bì tán', có tác dụng
trị các chứng Tỳ hư thấp trệ thuỷ ứ. Trong bài, Trần bì lý khí kiện
Tỳ; Bạch linh bì thấm thấp kiện Tỳ (léu là chủ dược; Tang bạch bí
thông girtng Phố khí lAm cho thuỷ đạo (lược thông điẻu; Đại phúc bì
hành khí, tiêu trướng, hoá thấp; Sinh khương bì (vỏ gừng) tiêu tán
thuỷ khí. Ca năm vị thuốc đều dùng vỏ vì vậy gọi là ‘Ngũ bì ẩm ’.
ư n g d ụ n g lả m sàng: Trên lâm sàng bài thuốe dùng có kết
quả đôi với các bệnh nhân viêm cầu th ận cấp, m ãn, phù do suy
tim.
Trường hợp phù nặng cần kết hợp với bài ‘Ngũ linh tá n 5.
Nếu kèm P h ế nhiệt, phối hợp với bài ‘Tả bạch tá n ’.
Gia g iả m : Ngoại cảm phong tà, phù từ th ắt lưng trở lên,
thêm Tô diệp, Kinh giới, Bạch chỉ để khu phong tá n thấp.
Nếu thấp nhiệt thịnh ở dưới, phù từ th ắt lưng trở xuống nặng,
thêm Trạch tả, Xa tỉền tử, Phòng kỷ để thanh lợi th ấp nhiệt.
Trường vị tích trệ, đại tiện không thông, thêm Đại hoàng,
Chỉ thực để đạo trệ , thông tiện.
Bụng đầy tức, thêm La bạc tử, Hậu phác, Mạch nha dể hành
khí tiêu trệ.
Trường hợp Tỳ hư, cơ thể suy nhược, thêm Đảng sâm, Bạch
tru ậ t để bổ khí kiện Tỳ.
Nếu h àn th ấp nặng, T hận dương hư, thêm Can khương, Phụ
tử, Nhục quế để bổ dương khu hàn.
Phù ở phụ nữ có th ai là do Tỳ hư, thấp nặng, bỏ Tang bì, thêm
Bạch tru ậ t để kiện tỳ, trừ thấp, an thai, tiêu phù, có tê n là ‘Toàn
sinh bạch truật tán ’ (Phụ nhân lương phương).
Lâm sàn g hiện nay.
• Trị viêm thận: Dùng bài này hợp với b ài ‘Tứ lin h tá n ’ tr ị
8 ca trẻ nhỏ bị viêm th ận cấp. Kết quả: Đều khỏi. Sau khi uống
thuốc, lượng nước tiểu tăng, h ết phù, nhanh n h ấ t là 1 ngày, chậm
n h ấ t là 3 ngày, trưng bình là 2 ngày. Khỏi bệnh nhanh n h ấ t là 4
ngày, nhiều n h ấ t 15 ngày, đa số là 6-12 ngày. Không có tác dụng
phụ (Thượng Hải trung y tạp chí 7, 1957).
• Trị viêm thận: Trị 26 ca viêm thận mạn. Kết quả: Khỏi 5,
(ĩỡ 16, có chuyển biến 4, không khỏi 1 (Cát Lâm y đại học báo 4,
1959).
• Trị xơ ịịun cố ỉnuìnịị', Dùng bài n ày tfiíi RỈmn, trị 2 ca. KíH
quả: Sau khi uống thuốc, tiểu nhiều hơn, nước ở bụng dần dần tiêu
hết, ăn uống khá hơn, có thể đi lại vận động được (Trung cấp y san
1, 1958).
• Trị mề đay: Dùng bài này thêm vị, đổi th àn h thuốc thang
sắc uống. Trị 9 ca đều khỏi (Trung y tạp chí 4, 1980).
Tham khảo:
> Trương Bỉnh Thành nói: Trị bệnh thuỷ thũng, khí xung lên gây ra
suyễn, thởgấp, hoặc chứng từthắt lưng trỏxuống, đócũng làcông năng
trị tiết của Phế không thì hành được, đến nỗi nước tràn ra da thịt sinh ra các
chứng nói trên, cho nên dùng Tang b! để tả Phế giáng khí, Phế khí trong
lặng thì thuỷ tự đi xuống. Dùng Phục linh dẫn thuỷ từ trên xuống; Đại phúc
bì tuyên thông trong ngực, dẫn thuỷ; Khương bì vị cay mát, có tác dụng giải
tán; Trần bi điều khí hoá đờm. Các vị đểu dùng vỏ vì bệnh ở trong da, ý
muốn dùng vỏ để trị da, Nhưng Phế và Tỳ là haỉ tạng có quan hệ mẹ con,
con bị bệnh tất liên luỵ đến mẹ. Cho nên chứng phù thũng có liên quan đến
Tỳ, nếu không thế thì Tỳ có khả năng vận hoáTthổ vượng thì chế được thuỷ,
tuy Phế không làm được chức năng trị tiết cũng không bị phù thũng. Vì thế
hai vị Trần bì, Phục linh vốn là thuốc của tỳ, công dụng đều là trong hành
có bổ, phù chính trừ tà, cùng một việc mà được hai, thì tà ở trên dưới cũng
đều tiêu tan hết (Thành phương tiện độc).
Sách ‘Ma khoa hoạt nhân toàn thư’ có bài ‘Ngũ bì ẩm ’, dùng Ngũ
gia bỉ thay Tang bạch bì có tác dụng lợi thuỷ thấp, th ông kinh lạc, dùng trị
sưng phù trong bệnh phong thấp (Thượng Hải phương tễ học).
> Sách ‘Hoà tễ cục phương’ có bài ‘Ngũ bì ẩm ’ dùng Ngũ gia bì, Địa
cốt bì thay Tang bạch bì, Trần bì, dùng trong trường hợp sưng đau khớp lâu
ngày có hư nhiệt ( Thượng Hải phương tễ học).
THựC TỲ TÁN m ầm
(Tế sinh phương) Shi pi san
j C h u t r ị ^ ..............................
Tỳ Thận dương hư, thuỷ khí nội đình chi W n m ấ '; .. w
âm thuỷ........... ........................
Triệu chứng chính
Thân bán dĩ hạ thũng thậm, hung phúc
trưứng mãn, thiệt đài bạch nị, mạch mm
Trầm Trì (Nữa người bẽn dưới, bị sưng mm, fm ím B
phù năiiỊỊỊ, ngực bụng đẩy trưởng, rêu vỉíiii
Ịịtờị Ịrdn/Ị nhờn, mạch Trâm Trì).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Tỳ Thận dương hư, dương bất hoá thuỷ, lệSK Ổ B ,
thuỷ đình khí trệ. 7k,
C ông d ụ n g
Ôn dương kiện Tỳ, hành khí lợi thuỷ.
Dược VỊ
Chế Phụ tử (quân) 4-6g, Can khương (quân) 4-8g, Phục linh
(thần) 12-16g, Bạch truật (thần), Thảo quả nhân (tá), Mộc qua
(tá) đều 8-12g, Hậu phác (tá), Đại phúc bì (tá), Mộc hương (tá),
đều 4-%, Binh lang 4-12g, Chích thảo (tá sứ) 4g, Đại táo 3 quả,
Sinh khương 3 lát. sắc, chia 2 lần uống trong ngày.
Tác dụng: Ôn dương kiện Tỳ, hành khí lợi thuỷ. Trị phù do
Tỳ Thận dương hư, hàn thấp ứ trệ, phù toàn thân (phần dưới nhiều
hơn), kèm theo bụng ngực đầy trướng, chân tay lạnh, tiêu lỏng, tiểu
trong, rêu lưỡi dày nhuận, mạch Trầm Trì.
G iải th ích: Bài này có tác dụng ôn Tỳ dương là chính, vì vậy
gọi là Thực Tỳ tán ’.
Trong bài, Bạch truật, Phụ tử, Can khương, Cam thảo ôn
dương kiện Tỳ, trừ hàn thấp, đều là chủ dược. Các vị thuốc hành
khí như Hậu phác, Binh lang, Thảo quả, Mộc hương, Đại phúc bì
đều có tác dụng hành khí lợi thuỷ làm cho tiêu trướng đầy ở ngực,
bụng, giảm phù nề toàn thân; Khương, Táo tăng tác dụng kiện
Tỳ.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này dùng trị xơ gan cổ trướng,
viêm thận mạn, bệnh thận, suy tim, thủy thững.
Trên lâm sàng có thể dùng bài này phối hợp với ‘Ngũ linh
tán ’, trị viêm thận mãn, phù do suy tim thuộc chứng Tỳ Thận
đương hư.
Tham khảo:
Tỳ VỊ hư, thổ không chế dược thuỷ, thuỷ chạy bậy ra cơ biểu cho
nôn thôn minh nặng nể, sinh phù thũng. Dùng Bạch truật, Cam thảo, Sinh
khương, Đọi táo để bổ Tỳ Vị hư. Tỳ Vị hàn thl trung tỉôu hàn, không hoá
được thuỷ, thuỷ ngưng lại ở trưởng vị, cho nốn biếng ăn, không khổt, đạl
tiểu tiện thất thường. Dùng Khương, Phụ, Thảo quả để ôn Tỳ Vị, lại thêm
Đại phúc, Phục linh, Hậu phác, Mộc hương, Mộc qua làm tá để thông thuỷ
lợi khí. Vì khí là mẹ của thuỷ, thổ phòng giữ thuỷ, khí hành thì thuỷ hành,
thổ thực thì trị thuỷ, cho nên gọi là ‘Thực T ỳ’ vậy. Nhưng bài này sức thông
thuỷ lợi khí có thừa, chứng âm thuỷ hàn nhưng mà khí không hư thì nên
dùng. Nếu khi yếu tiếng nói nhỏ thì phải lý trung, thêm Phụ tử, bội Phục
linh làm quân, ôn bổ nguyên khí để hành th u ỷ là đích đáng nhất (Sản bổ
danh y phương luận).
Tác dụng: Ôn Thận lợi thâp, phân thanh khử trọc. Trị thận
khí suy yếu, tháp trọc dồn xuống hạ tiêu, gây nên cao lâm, bạch
trục (tiốu nhinu lần, nước tiổu đục như nước gạo, dính như hồ keo,
<JỎ c h ấ t n h ờ n ) .
Phương thuốc khu phong thấp có tác dụng khu phong thấp,
thông kinh lạc, giải nhiệt, trấn thống, dùng trị các chứng đau ngoài,
tê dại khó cử động, nặng nữa thì các khớp xương sưng to, biến
dạng, co duỗi khó khăn. Chứng này thường ở khắp cơ thể, cơ nhục
và nhất là các khớp v.v...
Bệnh tý sinh ra một mặt do ngoại tà xâm nhập, một mặt
khác do chính khí suy yếu dẫn đến phong, hàn thấp thừa hư xâm
phạm vào khắp cơ nhục, kinh lạc, khớp đốt v.v... khí huyết không
tuyên thông được mà sinh ra. Vì thế khi lập phương tễ khu phong
thấp, ngoài các vị thuốc khu phong tán hàn, trừ thấp còn phải kiêm
dùng các vị thuốc dưỡng huyết, hoạt huyết thông dương, lý khí
cho khí bổ ích Can Thận. Nếu có kèm nhiệt, cần thêm thuốc thanh
nhiệt. Bệnh lâu, tà đă vào lạc mạch, gọi là ngoan tý, dai dẳng khó
trị, cần phải phối hợp các vị thuốc loại côn trùng (Ngô công, Toàn
yết...) để SƯU tà th ồ n g lạc.
Thuốc trừ phong thấp như Độc hoạt, Tang ký sinh, Khương
hoạt, Tần giao, Phòng phong... thường dùng chung với thuốc
dưỡng huyết, theo nguyên tắc điều trị của y học cổ truyền là Trị
phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’.
Đ Ộ C H O Ạ T K Ý S IN H T H A N G íliỉív ỉp l- .iá 1
1 (Thiền kim phương) Du hua ji sheng tang Ị
C hủ tr ị
1Tý chứng nhật cửu, Can Thận lưỡng hư,
Ịkhí huyết bất túc. ầ,
T riệ u ch ứ n g ch ín h
1 Yêu tấ t lãnh thống, chi tiết khuất thân
Ị bất lợi, tâm quý, khí đoản, mạch Tê JIỈTĨÍÍH'I'
Nhưực (Lưng gối lạnh đau, chân tay, các * f'J, ■ừífAtỉu ,
1khớp khố co duỗi, sợ sột, hơi thở ngẩn,
mạch Tfi Nhược).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Phong hàn thấp tý khán cân cốt, luy cập 'ầ ị
Can Thận, hao thương khí huyết. R ffF'0,
C ông d ụ n g
Khư phong thấp, chỉ tý thông, ích Can ttP U S , iLíPíli,
Thận, bổ khí huyết. !ií?í, ít- H ầ i
Dược vị HKậ
Độc hoạt (quân), Tần giao (thần) đều 8- 12g, Quế tâm (thần) 4g,
Phòng phong (thần) 8'12g, Tế tãn (thần) 4-8g, Tang ký sinh (tá),
Địa hoàng (tá) đều 16-24g, Bạch thược (tá); Bỗ trọng (tá), Phục ị
linh (tá), Ngưu tất (tá), Đương quy (tá), Đảng sâm (tá) đều 12- Ị
16g, Xuyên khung (tá) 6-12g, Chích thảo (tá sứ) 4g. sắc chia 2 Ị
lần uống trong ngày.
Tác d ụng: Trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, Thận, bổ
khí huyết.
G iải thích: Độc hoạt, Tang ký sinh khu phong trừ thấp, dưỡng
huyết hoà vinh, hoạt lạc thông tý là chủ dược; Ngưu tất, Đỗ trọng,
Thục địa bổ ích Can Thận, cường cân tráng cốt; Xuyên khung,
Đương qui, Thược dược bổ huyết, hoạt huyết; Đảng sâm, Phục linh,
Cam thảo ích khí kiện Tỳ, đều có tác dụng trợ lực, trừ phong thấp;
Quế tâm ôn Can kinh; Tần giao, Phòng phong phát tán phong hàn
thấp. Các vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng vừa trị
tiêu bản vừa phù chính khu tà, là một phương thường dùng đối với
chứng phong hàn thấp tý.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Trường hợp chứng hàn tý lâu ngày,
cần thêm Xuyên ô, Thiên niên kiện, Bạch hoa xà để thông kinh
lạc, trừ hàn thấp. Trường hợp viêm khớp mãn tính, đau lưng, đau
khớp lâu ngày, đau thần kinh toạ thuộc chứng Thận hư, khí huyết
bất túc, dùng bài này gia giảm có kết quả tốt.
Lảm sàng hiện nay :
• Trị thẩn kinh toợ đau: Dùng bài này bỏ Quê tâm, Can đ
lìoAng, Phục linh, Hạch thược, thêm cẩu tích, Thỏ ty tử, Tục đoạn,
HoAnií kỳ, Hy UiMMH Uuio, ĩ lồng hon. Trị 19 ca. Do ngoại th-Mng
gAy <1mi, Un*m Nhu hương, Mội. (iưực. Dùi nẠng đau, Uiôtỉ! Y <!i
nhân. Tê dại thêm Mộc qua, Hắc mộc nhĩ. Sợ lạnh, thêm Quế chi.
Kết quả: Đều khỏi (Liễu Ninh trung y tạp chí 8,1982).
• Trị thần kinh toạ đau: Dùng bài này tăng Tang ký sinh, Ngưu
tất, Đỗ trọng. Trị 100 ca. Kết quả: Khỏi 87, đỡ 7, có chuyển biến 3,
không khỏi 3 (Thực dụng trung y nội khoa tạp chí 1, 1990).
• Trị gai cột sống: Trị 110 ca, trong đó, do thoái hoá đốt sống
48 ca, do chấn thương 62. Vùng lưng lạnh đau, tăng lượng Quế tâm.
Vùng lưng nóng đau, Thêm Ý dĩ, Tang chi. Lưng đau nhiều, cử động
khó khăn, thêm cẩu tích, Ô xằ. Lưng đau làm di lại khó khăn, tăng
Thược dược, Cam thảo, phối hợp dùng Nhũ hương, Một dược, Sinh
xuyên ô, Bạch giới tử, trộn với giấm, xào nóng, đắp lúc thuốc âm
ấm. Kết quả: Khỏi 67 (lưng hết đau, cử động dễ dàng, sau 1 năm
không thấy tái phát), đỡ 41 (các triệu chứng đều hết, vùng đau hoạt
động được, trong 1 năm có bị tái phát, dùng thuốc như cũ lại khỏi),
2 ca không kết quả (Hà Bắc trung y 1, 1990).
• Trị chân sưng bì (như da voi): Dùng bài thuốc này uống
trong, phôi hợp dùng Mạn đà la hoa 30g hoặc Phụng tiên hoa 120g,
nấu lấy nước để rửa. Trị 8 ca. Kết quả: Các chứng lạnh, đau đều hết,
da bởt sưng bì (Chiết Giang trung y tạp chí 3, 1959).
Tham khảo:
Trương Bĩnh Thành nói: Đây cũng do Can Thận hư mà ba khí (phong,
hàn, thấp) xâm nhập. Cho nên dùng Thục địa, Ngưu tất, Đỗ trọng, Ký sinh
bổ Can ích Thận, mạnh gân khoẻ xương. Quy, Thược, Xuyên khung hoà
dinh, dưỡng huyết, tức là nói trị phong trước hãy trị huyết, huyết thông hành
thì phong tự diệt vậy. Sâm, Linh, Cam thảo ích khí bổ Tỳ, lại cũng là muốn
trừ tà trước hãy bổ chính, chính mạnh thì tà tự trừ vậy. Nhưng bệnh do Can
Thận hư trước, chính mạnh thì tà tự trừ. Nhưng bệnh do can thận hư trước,
tà khí tất thừa hư thâm nhập, cho nên dùng Độc hoạt, Tế tân vào kinh Thận
lục soát phong núp trong ấy mà tống ra ngoài. Quế tâm vào phần huyết của
Can Thận mà trừ hàn. Tần giao, Phòng phong lả những vị tá sứ trị phong,
chạy khắp cơ biểu và phong hay thắng thấp vậy {Thành phương tiện độc).
- San pi tang
Tức hồi ‘Dộc hoạt hỷ sinh thang’ bồ Tang ký sinh, thêm Hoàng
ìtỳ, Tục dtìạn, Gừng tươi, aríe uống.
Tác dụng: ích Can Thận, bổ khí huyết, trừ phong thấp.
Chủ trị giống như bài ‘Độc hoạt ký sinh thang’.
- Yu zhen san
Nam tinh, Phòng phong, Bạch chí, Thiên ma, Khương hoạt,
Bạch phụ tử.
Các vị bằng nhau. Tán bột, mồi lần dùng lg, hoà vào rượu
nóng uống và bôi chỗ đau.
Nếu hàm răng cắn chặt, lưng ưỡn cong, mỗi lần dùng 12g, hoà
vào Đồng tiện uống nóng, tuy trong có ứ huyết cũng khỏi; Hôn mê
chết ngất mà chấn thủy còn ấm thì uống liên tiếp vài lần cũng có
thể sống lại.
Tác dụng: Trừ phong, chống co rút. Trị phá thương phong
(uốn ván), hàm răng cắn chặt, miệng cắn môi mím, thân thể cứng
đờ, uốn ván.
G iải th íc h : Trong bài hai vị Phòng phong, Nam tinh khu
phong hoá đàm, lại thêm Bạch phụ tử trừ phong ở đầu mặt, chống
co giật; Khương hoạt tán phong ở Thái dương; Bạch chỉ tán phong ỏ
Dương minh; Thiên ma tán phong ở Quyết âm. Như thê thì sức chỉ
phong càng mạnh, phong tán, co cứng hết, bệnh cũng tự hết.
Tham khảo:
^ 1Mgọc chân tán’ trong sách 1Bản sự phương’ nguyên chỉ có hai vị
Nam tinh, Phòng phong chủ trị chứng phá thương phong. Sau đó Trần Thực
Công thông qua thực tiễn lâm sàng lại thêm các vị trừ phong như Khương
hoạt, Bạch chỉ, Thiên ma, Bạch phụ tử thì hiệu quả càng mạnh hơn (Thượng
Hải phương tễ học).
> Nguyên nhân của chứng phá thương phong, sách ‘Thẩm thị t
sinh’ đã ghí rất rõ: “Chỉ có vấp ngã, đánh nhau bị thương, vết thương chưa
kín miệng, trúng phải phong tà mà thành, đó là chân phá thương phong".
Do đó đủ biết, phá thương phong là do phong tà xâm nhập vào chỗ vết
thương, bệnh thuộc ngoại phong làm hại. Đặc trưng của nó là thần chí tỉnh
táo, cấm khẩu từng cơn hoặc liên tục, tay chân co rút, mới bắt đầu phần
nhiều có nóng rét thay đổi, hàm răng hơi cắn, tiếp đó miệng cắn, mắt lệch,
thân thể cứng đờ, uốn ván. Còn cách trị, nên lấy trừ phong, định co cứng,
dần tà ra ngoài làm chủ.
Bài này là bài thuốc thông dựng trị phá thương phong, bất luận
bộnh mới phnt ho.Ịc đn co cứng đốu có thổ dùng; dồng thời ngoài viộc
uống trong cung cỏ thố bỏ! ngoủi. Nôu vôt thương ch íiy máu qun nhiđti
huyết hư không nuôi dưdng được gân mà phát co cứng, thì bệnh tình
lại khác, không nên dùng phép đưỡng huyết thư cân để trị (Thượng Hải
phương tễ học).
QUẾ CHI THƯỢC DƯỢC TRI MẪU THANG (Kim quỹ yếu
lược)
hĩẤíẩc -Hr ĩĩ 'kWiẸ 10 - Jia jian cang zhu shi cao zhi mu tang
Khương hoạt, Độc hoạt, Tri mẫu, Phòng kỷ, Sinh cam thảo
đều 12g, Áp chích thảo, Thạch cao đều 40g, Xích thược 12“40g,
Thương truật 12-20g, Tây hà liễu 20g. sắc uỏng.
Tác dụng: Khư phong thấp, thanh nhiệt. Trị nhiệt tý, khớp
sưng nóng đỏ, đau, toàn thân sốt, miệng khát, lưỡi đỏ, rêu nhớt,
mạch Sác.
G iải th ích: Bài này lấy cơ sở là bài ‘Thương truật thạch cao
tri mẫu thang* (tên cũ là ‘Thương truật bạch hổ thang’ - Thương
truật, Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo) để hoá thấp,
thanh nhiệt; lại thêm Khương hoạt, Độc hoạt, Tây hà liễu, Phòng
kỷ để khư phong thấp; Xích thược lương huyết; Áp chích thảo thanh
nhiệt để trị chứng phong hàn thấp tà dã hoá nhiệt gọi là Nhiệt tý,
rất có hiệu quả.
G ia giảm : số t cao, thêm Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên để
thanh nhiệt giải độc;
• Sốt cao, mồ hòi nhiều, chính khí hư yếu, thêm Đảng sâm
íhoẠt! \h\i nhi sAm), Quy, Thục (lố bố khí dưởng huyết.
Ồ ĐẦU THANG (Kim quỹ yếu lược)
2- T rú n g p h o n g n h ậ t cửu
Thủ túc bất nhân, thoái đồn gian tác thống,
thiêt
• v đam
■ tử,’ đài bach ■ ni, mach Trầm SiWÍSl 1
Huyền hoặc Sáp (tay chân tê dại, khớp đùi ề s tầ !
mông đau, lưỡi tím nhạt, rêu lưỡi trắng âẩ, 1
nhờn, mạch Trầm Huyền hoặc Sáp).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
1- Photiịĩ h à n th ấ p tỷ
Phong hàn thấp uất lưu trệ kinh lạc, nhật
0 xm m m
cửu đờm ngưng ứ trở, kinh lạc bất thông.
2- T rú n g p h o n g n h ậ t cửu
Phong tà cửu kê kinh lạc, thấp đờm ứ t& m , & m 1
huyết trở trệ. &JÍL fflí® 1
C ông d ụ n g m i
Khứ phong trừ thấp, hoá dờm thông lạc, íẾ R its , ím m tằ , '
hoạt huyết chỉ thống. ỉíỂ L ita
Dược vị
Thuốc chế sẵn gồm Xuyên ồ, Thảo ô, Địa long, Nam tinh, Nhủ
hương, Một dược, làm thành viên, mỗi viên 4g, uống trước bữa
ăn, với nước nóng hay với rượu. Mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần.
Tác dụng: Khu phong trừ thấp, hóa đờm thông lạc. Trị phong
thấp đờm ứ, chứng tý ngăn trở kinh lạc, gân xương đau nhức, các
ngón chân tê, m ất cảm giác, các khớp khó co duỗi.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Hiện nay dùng trị phong thấp khớp,
viêm khổp, quanh vai viêm, chấn thương té ngã bong gân, trậ t
khđp, di chứng tê bại sau trúng phong.
L ă m sà n g h iệ n n a y :
• Trị quanh khớp vai đau: Trị người bệnh cánh tay trái không
đưa lên được, mặc áo choàng qua đầu rất khó khăn, về đêm đau
không ngủ được, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt, nhuận, mạch
Tế, Huyền. Kết quả: Ưống 1 tuần, khỏi bệnh (Trung thành dược
nghiên cứu 4, 1985).
• Trị di chứng trúng phong: Trị liệt nửa người do đi chứng tai
biến mạch máu não có kết quả tốt (Trung quốc cơ bản trung thành
dược - Nxb Vệ sinh Nhân dân).
• Trị tá tràng bị uẩn tích (thập nhị chí trường uẩn tích chứng):
Người bệnh gầy ốm, ấn đau vùng bụng trên, bụng sôi, lưỡi nhạt,
có vết răng, rêu lưỡi có chất nhờn mỏng, rìa đầu lưỡi màu đỏ tím,
mạch Trẩm, Tô" hơi Huyền. ĐAy )A Tỳ vị hư hí\n, ứ trở ở lạc mạch
của Vj. Kốt quá: Sau khi uốnịí 4 thang, đau giỉim nhiổu, uống thôm
3 thang, các chứng đều hết. Đôi cho uống ‘Bổ trung ích khí hoàn’ để
phù chính khí, ngừa tái phát (Trung y tạp chí 3, 1985).
Kết luận
T h u ố c hoá th ấ p lợi th u ỷ có thể ch ia làm 4 loại n h ư sau:
> Táo thấp kiện Tỳ: Bài ‘Bình vị tán’ làm đại biểu. Các loại
th u ố c tá o th ấ p kiện T ỳ đ ể u lấ y bài n à y làm cơ sở.
‘ô đ ầ u th a n g ’ trị th ố n g tý.
T h â n th ô n g trụ c ứ th a n g ’ , ‘T rư ớ c tý n gh iệ m p h ư ơ n g ’ và ‘Đ ại,
T iể u h o ạ t lạc đ a n ’, trị c á c ch ử n g tý lâu n g à y n hậ p lạc.
Xét vể phương diện khư tà và phù chính, thì các bài này đa số
là khư tà phù chính kiêm dụng, đặc biệt các loại khư tà ở đây là ‘tuấn
mã chi dược” (thuốc cực kỳ mạnh), cho nên phải phối hợp nhiều các
vị thuốc phù chính để ích khí, dưỡng huyết. Nếu thuốc khư tà có dược
tính hoà hoãn thì có thể không cần dùng thuốc phù chính để phối
ngũ như ở các bài Tang chi hổ trượng thang’. Bài ‘Gia giảm thương
truật thạch cao tri mẫu thang’ ià loại thuốc chỉ chuyên khư tà.
TIÊU ĐỜM
Đờm !à sản vật bệnh lý của tân dịch. Đờm gặp trong
nhiều trạng thái bệnh lý khác nhau: Thường gặp trong bệnh
lý bộ máy hô hấp do chất xuất tiết của niêm mạc đường hô
hấp như ho suyễn có đờm, ngực đầy tức khó thở, nôn, buồn
nôn, đau đầu chóng mặt, bệnh tràng nhạc (loa lịch, hạch
đờm) và đờm cũng íà bệnh !ý của các chứng trúng phong,
kỉnh giản, kinh quyết...
Nguyên nhân sinh đờm có thể do nội thương tạng phủ,
chức năng tạng phủ rối loạn (chủ yếu là ba tạng Tỳ, Phế,
Thận) và có thể đo ngoại cảm lục dâm (phong, hàn, thấp,
táo, hoả) cho nên tính chấtđờm có khác nhau: thấp đờm, táo
đờm, nhiệt đờm, hàn đờm, phong đờm. Vì vậy, để trị chứng
đờm, đông dược có những loại thuốc khác nhau như thuốc
táo thấp hoá đờm, nhuận táo hoá đờm, thanh nhiệt hoá đờm,
ôn hoá hàn đờm, trừ phong hoá đờm.
Loại thuốc trừ đờm, lấy đờm làm chính, phương pháp
chữa chú trọng vào hoá đờm. Nhưng người xưa có nóỉ “Thấy
đờm đừng trị đờm”, đó là ý nói trị bệnh phải tìm gốc bệnh.
Như Tỳ hư thấp thịnh sinh đờm, trị Tỳ thì thấp hoá, thì đờm
do đâu mà sinh ra; nếu Thận hưthuỷ tràn lên thành đờm, ôn
thận thì thuỷ không tràn ỉên nữa, đờm cũng tự tiêu.
Loại thuốc trừ đờm thường phối hợp các vị điều khí, vì
khí uất đễ sinh ra đờm, đờm ngăn trở thì khí cơ càng bị trở
trệ, cho nên trong bài thuốc trừ đờm có thêm những vị ỉý
khí, thông điều khí cơ, khí thuận thì đờm đễ tiêu. Bàng An
Thường nói: “Người trị đờm giỏi, không trị đờm mà trị khí, khí
thuận thì tân địch toàn cơ thể cũng theo khí mà thông thuận.
Đờm và ẩm có sự khác biệt, ỡ đây chủ yếu là bàn về trị đờm,
còn trị ẩm đã có phương pháp riêng.
TÁO THẤP HOÁ ĐỜM
m m m
Phép táo thấp hoá đờm ià trị bệnh do thấp đờm gây ra.
Nguyên nhân gây ra thấp đờm, do Tỳ dương không mạnh, vận
hoá không bình thường, thuỷ thấp lưu tụ, thấp thắng sinh đờm.
Chứng xuất hiện trên lâm sàng như các chứng đờm trắng dễ
khạc ra, ngực đầy tức muốn nôn, tay chân uể oải, mệt mỏi, hoặc
đầu choáng, tim đập mạnh, rêu lưỡi trơn nhờn, mạch Hoãn hoặc
Huyền.
Táo thấp hoá đờm dùng các vị đắng ấm, táo thấp, hoặc ngọt
nhạt lợi thấp phối hợp với các vị hoá đờm. Dược vật thường dùng
như các vị Bán hạ, Trần bì, Phục linh.
‘Nhị trần thang’ là bài thuốc đại biểu.
i
l^í
11
NHỊ TR ẦN THANG
(Hoà tễ cục phương) Er chen tang
C hủ tr ị
Thấp đờm chứng. s,m ~ £
C h ứ ng tr ạ n g ch ín h
Khái thấu đờm đa, sắc bạch dị khạc, ố
tâm ẩu thổ, thiệt đài bạch nị, mạch Hoạt m ầ ĩầ % , 1
(Ho nhiều đờm, màu trắng, khó khạc m 'ừ n ẵ ít, i t S ’Ố M 1
đờm ra, muốn nôn, nôn mửa, rêu lưỡi E ỉ t
trắng nhờn, mạch Hoạt).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
Tỳ th ấ t kiện vận, đờm trở khí trệ, uất
tích thành đờm.
Công d ụ n g ĩh ữ
Táo thấp hoá đờm, lý khí hoà trung. ■m n.itm , í r c í i '1 '
I)ưực vị Ĩ<M
Bán hạ (quẩn), Trần bì (thần) đều 8- Ỉ2g, Phục linh (tá)12g, Cam
thảo (tá sứ) 4g. Giã nát, mỗi lần dùng 2g, nước 1 bát, gừng tươi
(tá) 3g, Ô mai (tả) í quả, cùng sắc lấy 6 phần, bỏ bã, uồĩig nóng.
Cách dùng gần đây: không dùng gừng tươi, 0 mai. sắc thuốc
phiến uống, hoặc làm thuốc viên, lấy 4 vị trên tán bột, dùng m ật
hoặc nước gừng tươi, hoặc đổ nước vào giã nhuyễn làm viên, mỗi
lần uống 1-1,5g, với nước nóng.
Tác dụn g : Táo thấp hoá đờm, lý khí hoà trưng. Trị ăn phải
chất sống lạnh, chức năng Tỳ VỊ bị rối loạn, thấp sinh đờm.
G iải thích: Bán hạ cay ấm tính ráo, có công năng táo thấp
hoá đờm, hoà vị chỉ nôn, tiêu đầy tán kết. Khí cơ không thông lợi
thì đờm ngưng tụ, đờm ngưng tụ thì khí cơ lại càng bị trỗ trệ, cho
nên dùng Quất bì điều khí hoá đờm, làm cho khí thuận thì đờm
giáng, khí hoá thì đờm hoá, đờm do thấp sinh ra, thấp hết thì
đờm cũng tiêu, cho nên dùng Phục linh để làm m ạnh tỳ, lợi thấp.
Lại thêm Cam thảo điều hoà trung tiêu, bổ ích Tỳ thổ, làm cho Tỳ
mạnh thì thấp hoá đờm tiêu. Tổng hợp bài này có hiệu quả ráo
thấp hoá đờm, điều khí hoà trung tiêu.
Trong bài, hai vị Quất hồng, Bán hạ dùng thứ lâu năm thì
không có táo quá, cho nên có tên bài là ‘Nhị trầ n ’. Ăn uống thức
ăn sông lạnh, Tỳ Vị không hoà, vận hoá b ất thường, thuỷ thấp
ngưng đọng bên trong, ngưng tụ thành đờm, đờm ẩm lưa trệ vì mất
chức năng hoà giáng, đi ngược trở lên thì gây ra nôn mửa, muôn
nôn. Khí trọc âm ngưng tụ, khí thanh dương không đưa lên được
gây nên váng đầu, hoa mắt, đờm ẩm xâm hại tâm thì tim hồi hộp
không ngủ, đờm ẩm phạm đến Phế thì ho nhiều đờm. Đờm ngăn
trô thì khí cơ không thông đến nỗi ngực và cách mạc đầy tức không
khoan khoái. Chứng trạng xuất hiện như trên đều do đờm gây ra.
Dùng bài này dể táo thấp hoá đờm, điều khí, hoà trung tiêu, làm
cho thấp hết, đờm tiêu, khí cơ thông lợi, Tỳ vận hoá được mạnh thì
mọi chứng đều theo đó mà giải.
ứ n g d ụ n g lâm sàng: Trên lâm sàng, bầi này thường dùng
để hoá đờm, hoà Vị, vì thế, được dùng nhiều trong điều trị các
chứng <1ờm.
• Nốu chứng thuộc phong ítờm, thôm chế Nam tinh, Hạch phụ
tử để trừ phong, hoá đờm;
• Nếu thuộc hàn đờm, thêm Can khương, Tế tân để ôn hoá đờm;
• Nếu thuộc nhiệt đờm, thêm Qua lâu, Bối mẫu, Hoàng cầm
để thanh nhiệt hoá đờm;
• Nếu thuộc thực đờm, thêm La bạc tử, Chỉ xác để tiêu thực
hoá đờm;
• Viêm Phế quản mãn tính, ngực tức, khó thở, ho đờm nhiều,
rêu lưỡi trắng, nhớt, đùng bài ‘Nhị trần’, thêm Tử uyển, Khoản đông
hoa, Bách bộ, Cát cánh, Sa nhân để giáng khí, hoá dờm, chỉ khái;
• Rổì loạn tiêu hoá, bụng đầy, chán ăn, buồn nôn, có thể dùng
bài này để hoà Vị, chỉ ẩu, tiêu thực;
Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này thêm Côn bố, Hải tảo,
trị bướu cổ đơn thuần, có kết quả.
G ia giảm : ‘Nhị trần thang’ bỏ Quất hồng, Cam thảo, Ô mai,
là bài ‘Tiểu bán hạ gia Phục linh thang’, trị trong vị có nước ngưng
đọng, nôn mửa, dưới tim đầy tức, chóng mặt, miệng không khát.
‘Nhị trần thang’ thêm Mộc hương, Sa nhân, gọi là ‘Hương sa
nhị trần thang’, trị Vị hàn thể hư, nôn mửa.
L ảm sàn g hiện nay:
• Trị viêm Phế quản mạn: Dùng bài này hợp vởi bài ‘Bình vị
tán ’, trị 55 ca. Trong đó Phế khí thũng (tràn dịch màng phổi) 33.
Kết quả: Ho suyễn một số sau 1 tuần đã có chuyển biến. Theo dõi
41 ca, có 37 ca chuyển biến tốt (Thương Hải trung y dược tạp chí
3, 1965).
• Trị viêm Phế quản m ạn: Dùng bài này gia vị, trị 175 ca. Kết
quả: 109 ca đơn thuần có 105 ca khỏi; 55 ca suyễn, khó thở, khỏi 59.
Phế khí thũng 11 ca, khỏi 4 (Giang Tây trung y dược 1, 1988).
• Trị viêm phổi lây ở trẻ nhỏ: Dùng bài này trị 31 ca, trong
đó, viêm Phế quản 10, viêm khí quản 21. Kết quả: Sau khi uống
thuốc 6-12 ngày, ho, suyễn đờm và đục vùng phổi đã hết, Xquang
thấy vùng ngực trở lại bình thường, ăn uống khá hơn (Hồ Nam
trung y tạp chi 4, ỉ 986).
• Trị ho suy?n: Dùng bAi nảy thôm F)ương quy, Trị ho vồ (lôm,
có kết <ỊUii tỏi (Chiết (Man# trunịi y tạp chí 'ì, 1980),
• Trị ho suyễn: Dùng bài này thêm Tiêu sơn tra, Thần khức
(sao). Trị 40 ca, ho lúc sáng sớm. Kết quả: uống 3-5 thang, đỡ ho.
Bệnh nặng, uống 8-9 thang ho suyễn đề hết (Chiết Giang trung y
tạp chí 11- 12, 1982). , _
• Trị áp lực sọ não tăng cao thể lành tính: Dùng bài này hợp
với T rạch tả thang’, trị 2 ca, kết quả tốt (Sơn Đông trung y học
viện học báo 4, 1979).
• Trị túi mật viêm mạn: Dùng bài này thêm Chỉ thực, Bạch
thược, Nhân trần, Hương phụ, trị nhiều ca đều khỏi (Van Nam
trung y tạp chí 6, 1982).
• Trị viêm gan mạn: Dùng bài này gia vị, trị 2 ca. Kết quả:
Sau 2 tuần, SGPT trở lại bình thường, 1 ca HBsAg âm tính (Chiết
Giang trung y tạp chí).
• Trị mất tiếng: Dùng bài này thêm Thuyền thoái, Bạch truật,
Cát cánh. Kết quả: uống 2 thang, đỡ nhiều, uống tiếp 3 thang, khỏi
bệnh (Thực dụng y học tạp chí 1, 1988).
• Trị trẻ nhỏ chảy nước miếng: Dùng bài này thêm ích trí
nhân. Kết quả: Đều tôt (Tẩn y dược học tạp chí 10, 1977).
• Trị ngủ nhiều: Dùng bài này thêm Bạch truật, Thạch xương
bồ, trị lúc nào cũng muốn ngủ, sau khi ăn buồn ngủ nhiều hơn, tỉnh
lại là muốn ngủ tiếp. Kết quả: Sau khi uống 2 tuần khỏi bệnh (Tăn
y dược tạp chí 11, 1977).
Tham khảo:
> Lý STTài nói: Người béo nhiều thấp, thấp ghé với nhiệt mà sinh
đờm, đưa khí lên gây ra thượng nghịch. Bán hạ vị cay, lợi đại tỉểu tiện, trừ
thấp; Trần bi vị cay, thồng tam tiêu, điều lý khí; Phục linh giúp Bán hạ để
làm ráo thấp; Cam thảo giúp Trần bì để tăng sức điều hoà.
Thành Vô Kỷ nói: “Bán hạ hành thuỷ khí mà nhuận thận táo. Sách
‘Nội kinh’ viết: Lấy vị cay để ôn là như vậy. Thuỷ thông thì thổ tự ráo, không
phải là cay ráo của Bán hạ. Hoặc có người nói đờm mà khát nên bỗ Bán
hạ thay Bối mẫu vào. Ngô Hạc Cao nói: “Khát mà hay uống nước thì đổi
(dùng Bối mẫu thay Bán hạ), không hay uống nước thì tuy khát cũng nên
dùng Bán hạ”. Trường hợp này, thấp là gốc, nhiệt là ngọn, đó là tượng vậy.
Hdn nữa, người ở miền đông nam, thấp nhiệt sinh đởm, cho nên Đan Khô
thường vẫn thêm Chí thực, Sa nhân tửc là bài 'Chỉ sa nhj trần thang’, tính
cấp hơn bài 'Nhị trán’. Người xun nói: ‘Nhị trán' lá bài thuốc trị đờm rát hay,
chứng đờm bất kể trên dưới, trái phải, đều dùng được, nhưng chỉ có tác
dụng trị ngọn, không trị được gốc, đờm vốn ở Tỳ Thận, người thầy thuốc
nên biết rõ điểu đó (Danh y phương luận).
^ Bài này là bài thuốc chủ yếu để trừ đờm, trên lâm sàng thường
dựa trên bài này để gia giảm, dùng trị các loại chứng đờm, Sách ‘ Yphương
tập giảĩ viết: “Trị đờm, thường dùng bài ‘Nhị trần’; phong đờm, thêm Nam
tinh, Bạch phụ, Tạo giác, Trúc lịch; hàn đờm, thêm Bán hạ, Khương trấp;
Đờm hoả, thêm Thạch cao, Thanh đại; thấp đờm, thêm Thương truật, Bạch
truật; táo đởm, thêm Qua lâu, Hạnh nhân; Thực đờm, thêm Sơn tra, Mạch
nha, Thần khúc; đờm lâu ngày không hết, thêm Chĩ thực, Hải thạch, Mang
tiêu; khí đờm, thêm Hương phụ, Chỉ xác; đờm ở trong ra ngoài vùng hông
sườn, thêm Bạch giới tử. Đởm ở tay chân, thêm Trúc lịch” .
Câu "Hàn đờm thêm Bán hạ, Khương trấp” trong nguyên văn, sợ là
sai lầm , vì trong nguyên bài đã có Bán hạ, Sinh khương, có ỉẽ thêm Can
khương thì đúng hơn (Thượng Hải phương tễ học).
I ‘Nhị trần thang’ dụng Bán hạ, Trẩn, ‘Nhị trần’: Bán hạ, tiếp theo Trần bì,
I ích d ĩ Phục linh, Cam thảo thẩn, Cam thảo, Phục linh lượng giảm dần,
i Lợi khí điểu trung kiêm khứ thấp, Lợi khí, điều trung, kiêm trừ thếp,
i Nhất thiết đờm ẩm thử vi trân. Chứng đờm ẩm ấy quý vô cùng.
ÔN ĐỞM THANG ỈA m m
1 (Thiên him phương) Wen dan tang
C hủ trị
; Đởm uất đờm nhiễu. m nm m
C h ứ n g tr ạ n g c h ín h % ịìíW ầ.
Đởm khiếp dị quý, tâm phiền bất mị, đài
bạch nị, mạch Huyền Hoạt (Sợ hãi quá, H Ễ í ỉ m .ừ * ! *
tâììi phiền, không ngủ được, rêu lưỡi trắng 5f, §■ S K , t ìí & ti
' nhờn, mạch Huyền Hoạt).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
r Đơm th ất sơ li (Vi., khí uất sinh (lởm, đờm
I trọc nội nhiỏu, Dữin Vị hàl hoà (Dởm mất
chức năng sơ tiết, khí bị uất lại sinh ra
đờm, đờm trọc quấy nhiễu bên trongĐ ởm m , mìÉi Ị*J ỉ t , lỗ
và Vị không điều hòa).
C ông d ụ n g
Lý khí hoá đờm, hoà Vị lợi Đởm. ỉỄ H im , $ t w w m
Dược vị I5nậ
Bán hạ [chế] (quân), Trần bì (thần), Chỉ thực (thần) đều 8-12g,
Trúc nhự (thần) 8g, Phục linh (tá) 12g, Cam thảo (sử) 4g, Sinh
khương (tá) 3 lát, Đại táo (tá) 5 trái, sắc uống.
Tác d ụ n g : Thanh Đởm, hoà VỊ, tiêu đờm, cầm nôn. Trị Đởm
hư, đờm nhiệt bốc lên gây bứt rứt, khó ngủ, ngực tức, miệng đắng,
nôn đờm dãi.
G iải thích: Đây là bài ‘Nhị trần thang’ thêm Trúc nhự, Chỉ
thực, Đại táo. Chỉ thực hợp với Bán hạ để hoá đờm giáng nghịch,
tăng tác dụng của bài ‘Nhị trần ’; Trúc nhự hợp với Trần bì để hoà
Vị, lý khí, hỗ trợ cho bài ‘Nhị trần ’; Đại táo, Phục linh phối hợp
với Cam thảo có tác dụng hoà trung, an thần; Chỉ thực, Trúc nhự
tính mát, phối hợp với Trần bì, Bán hạ tính ôn, vì vậy có tác dụng
thanh nhiệt mà không hàn, hoá đờm mà không táo.
ứ n g d ụ n g lã m sà n g : Trên lâm sàng, dùng bài này trị các
bệnh của hệ thần kinh, đờm nhiệt nội kháng, m ất ngủ do Vị bị rối
loạn (Vị bất hoà nhi ngoạ bất an)... với các triệu chứng như chóng
mặt, hồi hộp, m ất ngủ... có kết quả tương đối tốt.
Có thể dùng trị các chứng suy nhược thần kinh, ăn kém, khó
ngủ, bụng đầy, váng đầu, tim hồi hộp.
Có thể dùng trong các trường hợp người béo phì, đau tức ngực
do đờm thấp.
Lâm sàn g hiện nay:
• Trị phong trúng vào não (thốt trúng)'. Dùng bài này thêm
Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xích thược, Địa long, Câu đằng,
trị bệnh ở mạch máu não (thốt trúng). Người bệnh sau khi uống
rượu, váng đầu, đi lại khó khăn, nòi không rõ, cử động khó khăn,
lười ílỏ tối, m ạch Huyổn ỉloụt. Kết quá: Sau khi uống 10 thang, đỡ
váng đầu, tay chân co duỗi được. Dùng bài trên, thêm Viễn chí,
uống 20 thang, đi lại được, nói rõ. Theo dõi Vì năm không thấy tái
phát (Hồ Nam trung y 3y 1985).
• Trị phong trúng vào não: Dùng bài này thêm Cương tằm,
Toàn yết, Bạch giới tử, La bặc tử. Trị 22 ca đờm ứ kết với nhau gây
nên đờm trọc ở não, dạng thốt trúng. Kết quả: Các chứng trạng
thần kinh tiêu hết 6 ca, triệu chứng thần kinh tiêu hết, cơ lực tăng
7 ca. Chứng trạng cải thiện, cơ lực tăng lên 6 ca, không khỏi 3 ca
(Tứ Xuyên trung y 3, 1986).
• Trị điên cuồng: Dùng bài này gia vị, trị 25 ca. Loại nhẹ,
thêm Đởm nam tinh, Viễn chí, Thiên trúc hoàng; điên cuồng và
chứng trạng giảm nhẹ, cho dùng bài ‘Chu sa an thần hoàn\ Kết
quả: Khỏi 20, đỡ 3, không khỏi 2 (Cát Lâm trung y dược 5, 1984).
• Trị đau đầu do thần kinh'. Dùng bài này, thêm Đào nhân,
Hồng hoa, Xuyên khung, Mạ kinh tử. Người bệnh do ngồi quá lâu
gây đau đầu do thần kình, sau đó, do tức giận chuyện gia đình,
muôn ói, ói mửa, mạch Huyền Tế. Kết quả: Sau khi uống 3 thang,
các triệu chứng giảm bớt, uống thêm 5 thang, khỏi bệnh (Hà Nam
trung y 3, 1985).
• Trị suy nhược thần kinh'. Dùng bài này thêm Sài hồ, Hoàng
cầm, Quất hồng, Viễn chí, Hợp hoan bi, Dạ giao đằng, trị người
bệnh ngủ hay mơ, ngủ hay bị sợ hãi, váng đầu, nặng đầu, đã uống
thuốc an th ần Tây y nhưng không khỏi. Hiện nay thấy hông sườn
trưởng đau, đại tiện bón, rêu lưỡi vàng, mạch Tế. Kết quả: uống
3 thang triệu chứng giảm, uống tiếp 3 thang, ngủ được (Hà Nam
trung y 3, 1985).
Tham khảo:
> La Đông Dật nói: Đởm là chức vụ trung chính, là phủ thanh tĩn
thích được yên tĩnh, ghét sự phiền nhiễu, thích nhu hoà, không thích uất át,
vì khí Thiếu đương mộc ở phương Đông là khí ôn hoà. Nếu bệnh mới khỏi
hoặc bệnh đã lâu ngày, hoặc nóng lạnh mới giảm, dư nhiệt ở ngực và cách
mạc chưa hết, sẽ thương tổn đến hoả khí của Thiếu dương, vì thế cho nên
bị hư phiền, run sợ, là vì đởm bị nhiệt nung đốt không yên; nhiệt mà nôn
mửa ra đắng là vì đởm phủ bị uất thực không được thanh tĩnh. Đỏm khí
nghịch lên là vì thấp nhiệt ở Tỳ thổ xâm phạm mà khí can mộc không thăng
được. Như vộy thì trước nôn thanh nhiệt và giảỉ lợi Tam tiêu. Trong bồi dùng
Trúc nhự thanh nhiệt ở vj quản; Cam thảo, Sinh khương lồm thổn điểu hoồ
vị để yên chính khí; ‘Nhị trần’ làm tá, dưới có Chỉ thực trừ đdm bít ở tam tiêu,
lấy Phục linh tính bình thấm, đem lại thanh khí cho trung tiêu, đổng thời khu
tà và dưỡng chính, Tam tiêu bình thì Thiếu dương bình, Tam tiêu chính thì
Thiếu dương chính. Đởm sẽ không thanh tĩnh an hoà sao? Hoả tức là ôn, ôn
đởm thực ra là lương Đởm: Nếu Đởm thật sự hàn mà khiếp nhược, lại thuộc
về mệnh môn hoả suy, nên trị vào Can Thận (Danh y phương luận).
> Bài ‘Ôn đởm thang' do bài ‘Nhị trần thang’ gia vị mà thành. ‘Ôn
ddm thang’ thêm Chỉ thực hạ khí, Trúc nhự thanh nhiệt, trị các chứng Đởm
hư, Đởm nhiệt xông lên, hư phiền, không ngủ, run sợ, miệng đắng, nôn ra
bọt dãi, có công năng hoà Vị, trị đdm kiêm chỉ nôn. Tên gọi là ‘ô n đởm ’ mà
thực chất là thanh Đỏm hoà Vị (Thượng Hải phương tễ học).
ìề tầ ìề - Di dan tang
Bán hạ chế gừng, Đởm tinh, Xương bồ, đều 6g, Nhân sâm
4g, Quất hồng, Chỉ thực, Phục linh, đều 8g, Trúc nhự 3g, Cam
thào 2g, thêm Gừng, Táo, sắc uống.
Tác d ụ n g ; Địch đờm táo thâp. Trị chứng phong đờm mê
tAm khiốu, lưởi cứng khổng nói được.
G iải thích'. Bài thuốc này tẩy trừ được phong đờm, cho nên
gọi là ‘Địch đờm thang’. Người bệnh ngày thường vốn Tâm Tỳ hư
nhược mà có đờm, lại bị cảm nhiễm phong tà, phong và đờm cùng
kết lại, ủng tắ t kinh lạc, thế là hôn mê lưỡi cứng không nói được, vì
vậy dùng Quất hồng bì, Bán hạ, Đởm tinh lợi khí táo thấp mà hoá
đờm; Xương bồ khai khiếu thông Tâm; Trúc nhự thanh hoá nhiệt
đờm; Chỉ thực phá đờm, thông lợi vùng ngực; Nhân sâm, Phục linh,
Cam thảo bổ ích Tâm Tỳ, tả hoả, khiến cho đờm tiêu đi, hoả giáng
xuống, kinh lạc thông lợi, cho nên sau khi uống bài thuốc này thì
tỉnh lại và nói nãng như thường (Thang đầu ca quát),
B à i ca ĐỊCH ĐỜM TH A N G
'Địch đờm thang' dụng Bán hạ, Tinh, ‘Địch đờm thang’: Bán hạ, Đởm tinh,
Cam thảo, Quất hổng, Sâm, Phục linh. Cam thảo, Quất hồng, Sâm, Phục linh,
Trúc nhự, Xương bổ kiêm Chỉ thực, Trúc nhự, Xương bồ kiêm Chỉ thực,
Đờm mê thiệt cường phục chỉ tinh. Đờm mê, lưỡi cứng, tỉnh càng nhanh.
Tác dụng: Táo thnp hành khí, liru kriíii ngoan (íờm. Trị (ìờm
n^ƯnK l.ụ ờ trung quán, 11III nính tay (lau nhức, hai l>An t.ay moi,
mạch Trầm và Tế Hoạt.
G iải th ích: Bán hạ táo thấp, trừ đờm; Phục linh thấm thấp
hoá đờm; Chỉ xác hành khí; Phác tiêu làm mềm chỗ cứng, dùng
nước gừng khuấy hồ viên, nước gừng làm thang, là để khai vị hoá
đờm, cũng là để chế độc; thêm Bán hạ càng nâng cao tác dụng hoá
đờm của hành khí.
Tham khảo:
Tỳ vị chủ vể tay chân, Tỳ vị không hoà thì bên trong sinh đờm ẩm,
dồn vào tay chân thì vai lưng đau, khó cử động, nếu nhầm mà trị phong
sẽ không hiệu quả. Cho nên dùng bài này ráo thấp trừ đờm, hành khí, làm
mềm chỗ cứng, làm cho đờm tiêu thì cánh tay đau và bàn tay rũ mỏi tự hết.
Cũng là ý trị bệnh tìm gốc bệnh (Thượng Hải phương tễ học).
KHU HÀN HOÁ ĐỜM
Là những bài thuốc dùng trị các hội chứng bệnh lý nhiệt
I đờm. Nhiệt đờm thường sinh ra do tà nhiệt thịnh ở trong, không
I thanh giải được, nung nấu tân dịch, uất lại sinh dờm, thậm chí uất
Ị lâu quá hoá thành đờm hoả.
I Biểu hiện lâm sàng là: ho, đờm vàng, khó khạc kèm theo có
ị sốt hoặc không, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.
Thường gồm các vị thuốc đắng hàn để thanh nhiệt, hợp với
Ị thuốc hoá đờm như Hoàng cầm, Hoàng liên, Huyền sâm, Qua lâu,
ị Bối mẫu.
Bài thuốc thường dùng là Thanh khí hoá đờm hoàn’, ‘Cổn
I đồm hoàn’, Tiểu hãm hung thang’.
Tác dụng: Thanh nhiệt đạo đờm, khai kết. Trị thương hàn
hạ lầm, đờm nhiệt kết tụ dưới tim, đè vào thì đau, rêu lưỡi vàng
nhầy, mạch Phù Hoạt.
G iải thích: Thương hàn biểu chứng hạ lầm, làm nhiệt hãm
vào trong, cùng kết tụ với đờm nhiệt ở dưới vùng tim, tạo thành
chứng tiểu kết hung. Hoàng liên đắng, hàn, tả hoả, trừ nhiệt kết là
chủ dược; Bán hạ khai ôn, trừ đờm, tiêu mãn; hai vị hợp dùng, đắng
cay, khai kết, có tác dụng tả nhiệt, trừ đờm, tiêu mãn, tán kết; Qua
lâu thanh nhiệt, trừ đờm, tán kết, lợi đại tiện.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này dùng trong trường hợp đờm
nhiệt ứ kết làm cho ngực, bụng đầy tức, ân đau, táo bón, thường
thêm vị Chỉ thực đế lý khí, tán kết, tiêu đờm.
Nếu có buồn nôn, thêm Gừng tươi để cầm nôn kiện Tỳ.
Bài này có thể dùng trị các bệnh viêm màng phổi nưđc, viêm
Phế quản thuộc thể nhiệt đờm.
Trường hợp khó thở cấp, thêm Đình lịch tử, Hạnh nhân để
thanh tả Phế nhiệt, khai thông Phế khí.
L ă m sà n g h iện n a y :
• Trị dạ dày đau: Trị 83 ca, trong dó dạ dày viêm cấp và mạn
36 ca, loét hành tá tràng 30 ca, đau dạ dày thần kinh 17. Kết quả:
Khỏi 52, đờ 29, không khỏi 2 (Hồ Bắc trung y tạp chí 1, 1984).
• Trị cơn đau quặn tim, đau thắt tim : Dùng bài này hợp với
‘Tứ nghịch tán ’. Kết quả: Uống sau 1 tháng, hết đau (Tân trung y
Ỉ2, 1988).
• Trị xẹp phổi cấp: Dùng bài này thêm Chỉ thực, Hậu phác, La
bặc tử, Trúc lịch. Kết quả: Bệnh giảm nhiều {Tân trung y 12, 1985).
• Trị viêm màng ngựr: Dùng hài này thom Bình lịch tử, Xa
t i í n tứ, Dai líto. Kôt. quii: lTôn/V r> ngAy, triệu (“hứng giam, nơiíc ờ
n g ự c l i í ‘ 11 h<H (ỉlà N u m tntHỉỉ y tì, ỉ 984).
• Trị viêm gan vàng da cấp: Dùng bài này thêm Chỉ thực.
Kết quả: Uống 2 tuần, hết vàng da, SGPT trở lại bình thường (Tân
trung y 12, 1986).
• Trị họng viêm mạn: Dùng bài này thêm Chỉ thực, Xạ can,
Hải tảo, Nguyệt thạch. Kết quả: Ưống 2 tuần, khỏi bệnh. Theo dồi
1 năm không thấy tái phát (Hà Nam trung y 6, 1984).
• Trị táo bón: Dùng bài này thêm Tử uyển, Thông thảo, Hạnh
nhấn, Bạch tiền, Tuyền phúc hoa. Kết quả: Kết quả tốt (Chiết
Giang trung y tạp chí 12, 1982).
Tham khảo:
> Trình Phù Sinh nói: Đấy là nhiệt kết dưới tim chưa nặng lắm, chưa
bằng chứng nhiệt kết nặng ỏ dưới tim, đè vào đau của chứng ‘đại kết hung\
so với mức không dám đè vào là nhẹ, mạch Phù Hoạt lại hoãn hơn Trầm
Khẩn, nhưng đờm ẩm vốn thinh, kiêm có nhiệt tà kết tụ ở trong, cho nên
mạch thấy Phù Hoạt. Dùng Bán hạ vị cay để tán, Hoàng liên vị đắng để
tả, Qua lâu vị đắng nhuận để tẩy, do đó mà trừ nhiệt, tán kết ở trong ngực.
Sắc trước Qua lâu chia 3 lần uống ấm, đểu !à phép hoãn để trị ở thượng bộ
(Danh y phương luận).
^ Chứng của bài T iể u hãm hung thang’ là đờm với nhiệt kết tụ dưới
tim, đè vào thấy đau, so với chứng của ‘Đại hãm hung thang’ (là thuỷ nhiệt
kết tụ ở ngực bụng, từ chấn thuỷ (dưới tim) đến bụng đầy cứng mà đau,
không thể sờ vào được) thì nhẹ hơn. Mạch Phù Hoạt lại hoãn hơn Trầm
Khẩn, cho nên vùng tim thấy dễ chịu, Dùng Hoàng liên, Bán hạ, Qua lâu
thanh nhiệt tẩy đờm, làm cho nhiệt trừ, đờm tiêu thì chứng kết hung tự khỏi.
Ngoài ra đờm nhiệt kết tụ thành chứng hung tý (đau ngực), nhiệt đờm ở
phía trên cách mạc !àm thành ho suyễn, mặt đỏ, ngực bụng thường nóng
(chỉ tay chân có khi cảm thấy mát), mạch Hổng, có thể dùng bài này để trị
(Thượng Hải phương tễ học).
Thanh khí hoá đờrrT: Tinh, Hạ, Quất, Thanh khí hoá dờm’: Bán hạ, Tinh,
Hạnh nhân, Chi thực, Qua lâu thực, Quất hổng, Chi thực, Hạnh nhẫn, Linh,
Cẩm, Linh, Khương trấp vi Hổ hoàn, Qua (lâu), Cầm, Khương trấp viên thành thuốc,
Khí thuận hoả tiêu đờm tự thất. Khí thuận hoả tiêu đờm rút nhanh.
- Zi wan tang
A giao (cho vào sau), Tử uyển, Bối mẫu, Tri mẫu đều 8-12g,
Đảng sâm, Phục linh đều Ỉ2g, Cát cánh 8g, Ngủ vị tử, Cam thảo
đều 4g. Sắc uống.
Tác d ụ n g : Dưỡng âm, bổ Phế, giảm ho, cầm máu. Thường
dùng trị lao phổi, Phế khí hư, ho sốt lâu ngày, ho đờm có máu.
Bài Trúc lịch đạt đờm hoàn’ từ bài ‘Cổn đờm hoàn’ và ‘Nhị
trần thang’ gia giám mờ thánh. Trong bài, Trúc lịch thanh nhiệt
hort (lờm; Khương trầp tẩy dởm h()A vị, làm hời tính hồn của Trúc
lịch, hai vị này hợp lại có thể nâng cao tác dụng trục đờm. Nhân
sâm phù trợ chính khí, làm cho trong công có bổ, tả tà mà không
hại chính khí. Bài này lấy trục đờm làm chủ, phối hợp với các vị
phù chính, so với bài ‘Cổn đờm hoàn’ thì công hiệu hoá đờm mạnh
hơn, nhưng tính mănh liệt lại hoà hoãn hơn. Cho nên dôi với bệnh
dờm keo k ết7 tích lâu không trừ, chính khí lại hư không chịu dựng
được sức mãnh liệt của ‘Cổn đờm hoàn’, thì dùng bài này thích hợp
(Thượng Hải phương tễ học).
TRỪ HÀN HOÁ ĐỜM
Phép trừ hàn hoá dờm dùng trị bệnh do đờm gây ra. Sinh ra
đờm là do ở Tỳ vị dương hư, hàn ẩm ngưng đọng bên trong. Chứng
xuất hiện trên lâm sàng là: mửa ra đờm loãng, trong miệng cảm
thấy khí lạnh, mình lạnh, chân tay không ấm, đi ngoài lỏng loãng,
lưỡi nhạt rêu trơn, mạch Trầm. Trừ hàn hoá đờm là lấy những vị
tân nhiệt ôn dương, phối hợp với các vị hoá đờm như Can khương,
Nhục quế, Bán hạ, Phục linh.
‘Lý trung hoá đờm hoàn’ là bài thuốc tiêu biểu (xem ở mục
Thuốc Ồn1).
Nếu hàn đờm ẩn nấp ở Phế gây ra hen suyễn, nên dùng
loại thuốc ôn Phế, tán hàn, địch đờm.
‘Lãnh háo hoàn’ là bài thuốc tiêu biểu.
**********
NHUẬN TÁO HOÁ ĐỜM
ỈÉi* ề í t ì ă
y)ìỉ\}
Hoá đờm tức phong, kiện Tỳ khứ thấp. im ỉế ỉẪ , HBậttỉa
Dược vị 151*
Bán hạ chế (quân), Thiến ma (quân), Quất hồng (tá) đều 6-8g,
Bạch linh, Bạch truật (thần) đều 8-12g, Cam thảo (sứ) 2-4g. Cho
thêm gừng tươi 2 lát, Táo 2 quả, sắc uống.
Tác dụng: Kiện Tỳ, táo thấp, hoá đờm, tức phong. Trị đau
đầu, chóng mặt, đờm nhiều, ngực đầy, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch
Huyền Hoạt, do phong đờm gây nên.
Giải thích: Bài này do bài ‘Nhị trần thang’ thêm Bạch truật,
Thiên ma, thường dùng dể trị chứng phong đờm, đau đầu, chóng
mặt. Trong bài, Bán hạ, Thiên ma hoá đờm tức phong, trị đau dầu,
chóng mặt là chủ dược; Bạch truật, Bạch linh kiện Tỳ trừ thấp để
tiêu đờm; Quất hồng lý khí hoá đờm; Cam thảo, Sinh khương, Đại
táo điều hoà Tỳ Vị.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Thường dùng trị huyết áp cao, bệnh
mạch vành, xuất huyết não, động kinh, đau nửa đầu, hysteria, hội
chứng chóng mặt do tai trong (rối loạn tiền đình).
Cũng dùng trị lao màng não.
Chóng m ặt nhiều, thêm Cương tàm, Đởm nam tinh dể tăng
tác dụng tức phong.
Khí hư, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí.
K iên g kỵ\ Những trường hợp đau đầu, chóng m ặt do Can
dương thịnh, âm hư không được dùng.
L ă m s à n g h iệ n n a y :
• Trị chóng mặt do tai trong (hội chứng Mê ni e): Trị 40 ca.
Kết quả: Hết chóng mặt, nôn mửa 26, có chuyển biến tôt 13, không
khỏi 1 (Tứ Xuyên trung y 5, 1988).
• Trị chóng mặt do tai trong (hội chứng Mè ni e): Sau khi
uống 8 thang, chóng m ặt đau đầu giảm nhiều, hết nôn mửa. uống
liên tục 1 tháng, khỏi bệnh. Theo dõi 1 năm không thấy tái phát
(Hồ Nam trung y tạp chí 5, ỉ 989).
• Trị chỏng một <ỉo tai tronịị (hội vhứnịị Mờ ni (>): Uống iỉ
thang, bớt chóng mặt, hết nôn mửa, uống thêm 5 thang, khỏi bệnh
(Nam Kinh trung y học học báo 1, 1987).
•" Trị cao huyết áp: Dùng bài này thêm Nam tinh, Hoàng cầm.
Kết quả: Uống 10 thang, bớt váng đầu, uống 20 thang, huyết áp trở
lại bình thường (Hồ Nam trung y học học báo 1, 1987).
• Trị nghẽn mạch máu não: uống 20 thang, hết đau đầu, bớt
váng đầu, tay chân cử động tốt hơn. Ưông 40 thang, có thể chông
gậy đi lại được (Nam Kinh trung y học học báo 1, 1987).
• Trị đau nửa đầu: Dùng bài này hợp với bài ‘Ngô thù du thang’.
Kết quả: Ưôứig 5 thang hết muôn nôn, bớt đau đầu. Uống thêm 10
thang, khỏi bệnh (Nam Kinh trung y học học báo 1, 1987).
• Trị lao màng não: Dùng bài này thêm Toàn yết, Địa long,
Cương tằm, trị 7 ca. Thần trí mê man, đờm nhiều, thêm Xương bồ,
Bối mẫu, Nam tinh. Toàn thân sốt, thêm Hoàng cầm. Co rút, thêm
Hổ phách. Kết quả: Đều khỏi. Theo dõi 5 năm tình trạng tốt (Giang
Tô y học tạp chí 5, 1980).
• Trị động mạch vành: Uống 20 thang, vùng trước tim giảm
đau, nhịp tim bớt nhanh. Uống 20 thang, hết các triệu chứng. Cho
uống tiếp để củng cố kết quả điều trị. Theo dõi hơn Vz nảm không
thấy tái phát (Thiểm Tây trung y 8, 1990).
Tham khảo:
Sách ‘ Tỳ vị luận’ gh\: “Túc thái âm (tỳ) bị đờm quyết, đau đầu, không
dùng Bán hạ thì không khỏi; đầu choáng váng, mắt hoa, nội phong bốc lên,
không dùng Thiên ma thì không hết” . Chương ‘Huyễn vựng’ sách l Y học
tâm ngự cũng ghi: “Có thấp đờm ủng tắt, sách xưa ghi là đầu choáng, mắt
hoa, không có Thiên ma, Bán hạ không trừ dược, là như vậy” . Đủ biết hai vị
Bán hạ, Thiên ma, sở trường vể trừ đờm, tức phong, cho nên trải qua mấy
đời nay, các thầy thuốc thường dùng iàm vị thuốc chủ yếu trị chứng chóng
mặt, đau đầu. Nếu đầu đau nặng, có thể thêm Mạn kinh tử. Người khí hư có
thể thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ (Thượng Hải phương tề học).
CÁC BÀI THUỐC TRỊ ĐỜM KHÁC
; là p hư ơ n g p h á p th ư ờ n g d ùn g n h ấ t tro n g lâm sà n g , và b ài T a m tử I
I d ư ỡ n g th â n th a n g ’ là bài th ư ờ n g đ ư ợ c d ù n g . I
Tác dụng: Giáng khí, hori dởm, bình suyAn. Trị ho, khỏ thớ,
đờm nhiổu, ngực tức, An kém, rôu lười dày, mụch ỉioụt.
G iải th íc h : Tô tử giáng khí hoá đờm; Bạch giới tử ÔĨ1 Phế
hoá đờm; La bặc tử tiêu thực hoá đờm, đều là những vị thuốc chủ
yếu để trị ho, đờm nhiều.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Trên lâm sàng bài này thường dùng
để trị các chứng viêm đường hô hấp hoặc viêm phê quản cấp, mãn
tính, ho đờm nhiều.
• Trường hợp phong hàn nặng, tăng lượng Tô tử;
• Ngực dau nhiều, tăng lượng Bạch giới tử;
• Bụng đầy, ăn không tiêu, tăng lượng La bặc tử;
• Thường kết hợp với các vị thuốc thanh nhiệt hoặc nhuận
Phế.
Lâm sàng hiện n ay :
• Trị viêm khí quản: Trị 43 ca người lớn tuổi bị ho, suyễn, đờm
ngăn nghẹn. Kết quả: Khỏi (Trung Hoa y học tạp chí 1, 1939).
• Trị hen Phế quản: Dùng bài này thêm Kim anh tử, Trần bì,
Phục linh, Chích cam thảo. Trị 20 ca. trong đó nam 13, nữ 7. tuổi
từ 19 - 45. thời gian bệnh từ 1- 10 năm. Do phong hàn, thêm Quế
chi; Phế nhiệt, thêm Ngư tinh thảo; Phế hư, thêm Hoàng kỳ. Tỳ
hư, hợp với bài ‘Bổ trưng ích khí hoàn\ Thận dương hư, uống thêm
‘Tế sinh thận khí hoàn’, Thận âm hư, uống thêm ‘Lực vị địa hoàng
hoàn’. Thời gian điều trị 7 - 6 0 ngày. Kết quả: Khỏi 16, đỡ 3, có kết
quả ít 1 (Hồ Bắc trung y tạp chí 6, 1987).
• Trị màng ngực có nước'. Dùng bài này thêm Đình lịch tử,
Qua lâu bì, Xuyên tiêu mục, Chỉ xác (sao), Phục linh. Trị người
bệnh ho, khó thở, ngực đau hơn nửa năm, chụp Xquang thấy hông
sườn bên trái đầy, ngực trái có tiếng ran ẩm, khó nghe thấy tiếng
tim, không nghe thấy tiếng thở. Chẩn đoán là màng ngực trái có
ứ nước. Kết quả: Sau khi uống 7 thang, triệu chứng đã giảm nhẹ,
lượng nước tiểu tăng lên, ho khạc ra đờm nhiều, vùng ngực sườn
cảm thấy dễ chịu hơn. Dùng bài trên, bỏ Tiêu mục, tăng Đại táo,
uống 10 thang. Các chứng đều hết. 1 tuần sau chụp X quang lại
thấy vùng dưới màng ngực bằng phẳng (Giang Tây trung y dược 4,
1982).
Tham khảo:
Trương Rỉnh Ihnnh nói: Phàm sinh ra dờm, hoặc vì tân dịch hon
D U tlrlN Q TÊ W O C 597
ra, hoặc có thuỷ ẩm tạo thành, nhưng cũng có khi do ăn uống hoá ra, đều
do Tỳ vận hoá thất thường đến nỗi thức ăn vào không hoá thành chất tinh
ba lại hoá ra đờm. Ọờm ủng tắc thì khí trệ, khí trệ thì Phế khí không giáng
xuống được, vì thế sinh các chứng ho, hen suyễn. Bệnh vì thực tích sinh
ra, cho nên trong bài dùng La bặc tử tiêu thực, hành đờm; đờm ủng tắc thì
khí trệ, dùng Tỏ tử giáng khí, hành đờm; Khí trệ thì cách mạc bị tắc, Bạch
giới tử thông cách mạc, hành đờm. c ả ba vị đểu là thuốc trị đờm, mà trong
trị đờm mỗi vị lại có sở trường riêng, thực tiêu, khí thuận, ho suyễn tự yên
mà mọi chứng đểu khỏi. Đó là nhờ người dùng đúng vậy (Thành phương
tiện độc).
ar Bài này của họ Hàn, vốn trị người lổn tuổi ăn ít, đờm nhiểu, đến
nỗi ho suyễn khí nghịch, cho nên có tên gọi ‘Dưỡng thân’. Người có tuổi,
khí trung tiêu hư, ăn uống không tiêu hoá thành chất tinh vi, lại hoá ra đờm,
đờm ngưng thì khí trệ, khí trệ thì Phế mất chức năng giáng xuống, cho nên
thấy các chứng hoT suyễn nghịch. Bệnh gấp thì trị ngọn, cho nên bài này
dùng các vị hoá đờm tiêu thực, thuận khí giáng nghịch. Nhưng người già
khí trung tiêu hư, thực là gốc sinh ra đờm, một khi thấy chứng trạng giảm
bớt, nên chuyển kiêm điểu lý, nếu chi quá chú trọng vào tiêu đạo, càng làm
thương tổn khí của trung tiêu. Ngô Côn nói: “Trị đờm trước phải trị khí, đó
là bàn về trị ngọn, cuối cùng không bằng dùng ‘Nhị trần’ mạnh Tỳ trừ thấp,
chữa gốc hay hơn, nhưng chứng khí thực, thì bài Tam tử dưỡng thân thang’
có hiệu quả nhanh" ( Thượng Hải phương tễ học).
Kết luận:
Bài thuốc trừ đờm là những bài thuốc có tác dụng bài trừ hoặc
tiêu hết đờm dãi. Chương này dựa vào mấy loại bệnh do thấp đờm,
táo đờm, nhiệt đờm, hàn đờm, phong đờm khác nhau mà phân ra
cách trị.
Tam tử dưỡng thân thang’ nhuận khí, giáng nghịch, hoá đờm
tiêu thực, trị ho suyễn khí nghịch lên, đờm nhiều, ăn không tiêu.
THUỐC TIÊU
Ỉ8JW
T h u ố c T iê u là loại th u ố c d ù n g để;
• T iê u đạo (tiê u th ự c ).
• T iê u tá n (n h u yễ n kiê n , hoá tích ).
G ọ i c h u n g là b à i th u ố c tiê u đ ạ o hoá tích , th u ộ c về ‘p h é p
tiê u ’ tro n g b á t p h á p . Đ ố i v ớ i n hữ n g trư ờ n g h ợp vì T ỳ không
k iệ n v ậ n đ ư ợ c , vị kh ôn g th ô n g g iá n g đ ư ợ c , đ ư ờ n g kh í không
lưu íợi m à s in h ra th ấ p , đ ờ m , h u y ế t nhâ n đó m à k ế t lại th à n h
c á c c h ứ n g b ĩ m ã n , tích tụ , trư n g hà, đ ề u n ên d ù n g loại th u ố c
n ày.
Phép tiêu được đùng khá rộng rãi, sách l Y học tâm
ngộ’ ghi: “Giữa khoảng tạng phủ, cơ nhục, vốn không có vật
ấ y, m à b ỗ n g n h iê n lại có, thì cẩn phả i làm cho tiê u tá n đi,
m ớ i đ ư ợ c b ìn h th ư ờ n g lạ i” . C h o n ên cá c c h ứ n g k h í h u y ế t tích
tụ , th ự c tích s ú c th u ỷ (n ư ớ c đ ọ n g lại), ung th ủ n g , trư n g hà,
huyền tịch ( kết khối, kết báng) đều có thể dùng phép tiêu
đ ể trị.
N ội d u n g ch ư ơ n g n à y chủ yế u bàn về tiê u th ự c đ ạ o trệ
v à tiê u b ĩ hoá tích . C ó thể tha m kh ả o th ê m ở c á c c h ư ơ n g lý
khí, lỷ h u y ế t, trừ th ấ p , trừ đ ờ m , m ụ n nhọt.
B ài th u ố c tiê u đ ạo hoá tích v ớ i bài th u ố c tả hạ đều
có tá c d ụ n g tiê u trừ th ự c tà hữu hình, n hư n g trê n lâm sà ng ,
hai b à i n à y có ch ỗ k h á c nhau. B àí th u ố c tả hạ th íc h h ợp vớ i
c h ứ n g th ự c tà h ữu hình cấ p, bài th u ố c tiê u đ ạ o thì d ù n g vớ i
c h ứ n g b ĩ m ã n tích tụ , g â y th à n h d ần d ầ n , là p h ư ơ n g p há p
làm cho tiêu tán từ từ.
T ín h c h ấ t c ủ a b à i th u ố c tiê u đ ạ o hoá tích tu y h oà hoãn
hdn th u ố c tả hạ, nhưng cũ n g vẫ n là th u ố c k h ắ c p h ạ t, vì th ế ,
đối với chứng chỉ có hư không có thực thi cấm dùng. Nếu
c h ứ n g tích tụ n ặ n g lắm , kh ôn g cô n g p hạ t, kh ô n g trừ đ ư ợ c,
m à lại ch o u ố n g th u ố c tiêu đ ạo thỉ bện h n ặ n g th u ố c n hạ ,
trá i lại có thể làm lỡ b ện h cơ. C ho nên cầ n phải cân n h ắ c từ
c h ứ n g hư th ự c , h oã n cấ p nặng nhẹ th ế nào, m à biện ch ứ n g
lu ậ n trị.
N g o à i ra, bài th u ố c tiê u đ ạo đ ối v ớ i c h ứ n g th ứ c ăn đình
trệ k h ô n g tiê u hoá, có thể sử d ụn g đơn đ ộc, cũ n g có th ể vận
d ụ n g k ế t h ợp vớ i bài th u ố c
N g u yê n tắ c sử d ụn g th u ố c tiêu
C h ỉ th ự c , C h ỉ x á c T iê u tích, hoá đ ờm .
................... ..... á.......................................................................
Kim tiề n th ả o T iê u sỏi, tiêu sạn.
Hạ khô th ả o T iê u hạch.
Tác dụng: Tiêu tích hoà Vị, thanh nhiệt lợi thấp. Trị thực
tích đình trệ, ngực bụng dầy trướng, ợ hơi, nuốt chua, không muôn
ăn, nôn nghịch, rối loạn đại tiện, rêu lưỡi dày, nhờn.
G iải th ích: Sơn tra, La bặc tử, Thần khúc đều có tác dụng
tiêu thực, nhưng Sơn tra chủ yếu là tiêu tích do chất dầu mỡ; La bặc
tử tiêu tích do chất đường bột, thêm tác dụng giáng khí, hoá đờm;
Thần khúc tiêu thực do ngoại cảm ảnh hưỏng đến chức năng Tỳ Vị,
đều là chủ dược; Bán hạ, Trần bi, Bạch linh hành khí, hoà Vị, hoá
thấp; Liên kiều tán kết, thanh nhiệt. Các vị thuốc hợp lại thành
bài thuốc tiêu tích hoà Vị, thanh nhiệt lợi thấp.
ứ ng dụn g lăm sàng: Bài này thường dùng trị chứng thực
tích ỏ trẻ nhỏ rối loạn tiêu hoá, cam tích,tiêu chảy, viêm dạ dày
mạn tính.
Nếu thực tích kèm Tỳ hư, thêm Bạch truật gọi là bài ‘Đại an
hoàn’ (Đan khê tâm pháp), có tác dụng tiêu tích kiện Tỳ.
Bài thuốc này, bỏ Bán hạ, La bặc tử, Liên kiều, thêm Bạch
truật, Bạch thược gọi là bài Tiểu bảo hoà hoàn’ (Y phương tập giải),
tác dụng chủ yếu là kiện Tỳ tiêu thực nhẹ hơn.
Nếu bài thuốc thêm Bạch truật, Hậu phác, Hương phụ, Chỉ
thực, Hoàng cầm cũng gọi là ‘Bảo hoà hoàn’ (Cổ kim y giám ) có tác
dụng kiện Tỳ tiêu tích, hoá thấp thanh nhiệt.
Trường hợp kiết lỵ mới bắt đầu có chứng thực tích cũng có
thể dùng bài thuốc này, bỏ Phục linh, Liên kiều, thêm Hoàng liên,
Binh lang, Chỉ thực để điổu khí, t h a n h nhiệt, đạo trệ.
Tẻ iirtn
L â m sà n g h iệ n n a y :
• Trị rối ỉoạn tiêu hoá: Dùng bài này, sắc uống. Trị 69 ca trẻ
sơ sinh bị rối loạn tiêu hoá. Tiêu chảy lâu ngày, có dấu hiệu hư,
thêm Bạch truật. Nôn mửa tiêu chảy, không muốn ăn uống, thêm
Kê nội kim, Hà diệp. Kết quả: Khỏi 61, có tiến bộ 5, không khỏi 3
(Phúc Kiến trung y dược 8 ỉ 958).
• Trị trẻ nhỏ bị cam tích: Dùng bài này, bỏ Liên kiều, thêm
Bạch truật, Kê nội kim, Mạch nha (sao), đổi thành thuốc thang sắc
uống. Trị 30 ca. Khí hư, thêm Thái tử sâm, Hoàng kỳ. Có sốt, thêm
Hoàng cầm. Bụng trướng, thêm Hậu phác. Bụng đau, thêm Bạch
thược. Phối hợp xoa bóp cột sống. Kết quả: Đều khỏi (Hồ Bắc trung
y tạp chí 1, 1988).
• Trị trẻ nhỏ ho: Dùng bài này chuyển thành thuổc thang sắc
uống, trị 120 ca. Có biểu chứng, thêm Tô diệp, Hạnh nhân, Tiền
hồ. Tỳ hư, thêm Đảng sâm, Bạch truật, giảm Lai phục tử. Nôn mửa,
thêm Sa nhân, Trúc diệp. Táo bón, thêm Thục đại hoàng. Kết quả:
Khỏi 105, đờ 11, không khỏi 4 (Tứ Xuyên trung y 12, 1986).
• Trị trẻ nhỏ ho: Dùng bài này thêm Tỳ bà diệp, Khoản đông
hoa, sắc uống. Trị 54 ca. Ngủ không yên, thêm Hương phụ, Hậu
phác. Phế nhiệt, đờm vàng, thêm Tang bạch bì, Hoàng cầm. Ho
nhiều, thêm Tử uyển. Táo bón, thêm Tân lang. Kết quả: Khỏi 52,
không khỏi 2. Uống 1 thang đã có hiệu nghiệm: 15; uống 2 thang
21, uống 3 thang 9, uống 4 thang 2, uống 5 thang có 5 ca (Thượng
Hải trung y dược tạp chí 8, 1990).
• Trị u môn bị nghẽn hoàn toàn: Dùng bài này hợp với 'Diên
hồ sách chỉ thống giao nang5. Trị 12 ca táo bón lâu ngày, dùng Đại
hoàng sống, nấu lấy nước thấm vào khãn đắp vùng chấn thuỷ. Kết
quả: Đều có kết quả. ít nhất là 5 ngày, nhiều nhất 20 ngày cTrung
y dược 2, 1986).
• Trị viêm túi mật cấp: Dùng bài này chuyển thành thang sắc
uổng. Trị 20 ca. Trong đó chỉ viêm túi m ật 1, sỏi m ật kèm viêm túi
mật 9, ống m ật viêm 4. Kết quả: Khỏi 14, đỡ 5, không khỏi 1 (Chiết
Giang trung y tạp chí 10, ỉ 983).
T ham khảo:
C hứ n g thương thực In do An uống quá độ, ham thích các thứ rượu,
thịt, dAu. béo mà gây rn. Ihiôn 'l y luộn' ( lố ván 43) viốt: "An uống quri
mức thì trường vị bị tổn thương, ăn uống quá độ thì Tỳ vận hoá không kịp,
sẽ đình tích lại thành thực trệ” . Phương pháp trị thức ăn đình trệ ở bên trên
vị quảncó chiểuhướngnghịchlên, thì nêndùng phépthổ, !àmchonônra;
Thức ăn đình trệ phía dưới vị quản kết lại thành khối cửng, nên dùng phép
hạ đ ể c ô n g trụ c đi; Đ ìn h trệ ỏ p h ía d ư ớ i vị q u ả n , tích iại c h ư a n ặ n g , c h ỉ th ấ y
các chứng vùng trung quản đầy tức, ợ hăng, không muốn ãn, trong bụng
trướng đầy, đã không có chiều hướng nghịch lên, lại không kết thành khối
cứng, thì dùng phép thổ và hạ đều không thích hợp, chỉ có cách lấy thuốc
bình hoà để làm tiêu đi. Vì thế bài này có tên gọi là ‘Bảo h o à \
Bài này là bài thuốc tiêu đạo, thức ăn đình trệ nhẹ, nếu tích nặng thì
có thể thêm Chỉ thực, Binh lang.
Bài ‘Bảo hoà hoàn’ ở sách l Y cấp’, là bài này thêm Mạch nha.
Bài ‘Bảo hoà hoàn’ ở sách ‘C ổ kim y giám’ cũng là bài trên thêm Bạch
truật, Hậu phác, H ương phụ, C h ĩth ực, H oàng liên, Hoàng cầm (Thượng Hải
phương tễ học).
'Kiện tỳ': Sâm, Truật dữ Trẩn bì, Sâm, Truật, Trần bì ấy 'Kiện tỳ’,
Chỉ thực, Sơn tra, Mạch nghiệt tuỳ, Sơn tra, Chỉ thực, Mạch nha ghi,
Khúc hồ tác hoàn mễ ẩm hạ, Quấy hồ Thần khúc viên thành thuốc,
Tiêu bổ kiêm hành vị nhược nghi. Tiêu bổ đổng thời trị Vị suy.
■K iện Đều có ; Phối Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha, Một’ :
: Tỳ Nhân sâm, ! hươnp, Trồn bì, Nhục dậu khấu, Hoàng í
' hoàn Hạch LruẠt, Ị liôn. :
Có tác dung kiên Tỳ, tiêu thưc, chỉ tả, kèm
Phục linh ly khi, hoa Vị
Cam thảo, Trị Tỳ hư, thực tích, tiêu chảy, kèm bụng
Sơn dược,
trướng đầy, ản ít, khó tiêu, rêu lưỡi nhờn,
Sa nhân. hơi vàng, mạch Hư Nhược.
Đều ích khí
kiện tỳ. Phối hợp với Liên tử nhục, Ý dĩ nhân,
Trị tiêu Biển đậu, Cát cánh, Đại táo.
Sâm chảy do Tỳ Có tác dụng kiện tỳ, thấm thấp, chỉ tả, kèm
hư. bảo Phế, theo cách ‘bồi thổ sinh kim’.
lỉn h
Trị Tỳ hư, thấp thịnh, tiêu chảy, kèm sôi
bạch
ruột, bụng trướng đầy, ăn không tiêu, tay
tr u ậ t
chân không có sức, rêu lưỡi trắng nhờn,
tá n mạch Hư Hoãn.
Có thể trị Phế tổn hư lao hoặc khí của Phế
và Tỳ hư, ho do đờm thấp.
j 'Chì truật hoàn’ diệc tiêu kiêm bổ, i Bài 'Chỉ truật hoàn’ tiêu với bổ, ;
i Hà diệp thiêu phạn thượng thăng kỳ. ; Lá Sen bọc gạo nấu cơm kỳ (tạ). !
Tác d ụ n g ’. Tiêu đạo tích trệ, thanh lợi thấp nhiệt. Trị kiết
lỵ, tiêu chảy, bụng đau? mót rặn, hoặc dại tiện bón, tiểu tiện ít, đỏ,
lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Thực.
G iải th íc h : Đại hoàng, Chỉ thực công hạ tích trệ; Hoàng liên,
Hoàng cầm táo thấp, thanh nhiệt; Phục linh, Trạch tả thấm lợi
thấp nhiệt; Thần khúc tiêu thực, hoà trung; Bạch truật kiện Tỳ táo
thấp. Các vị phôi hợp, vừa trừ thấp nhiệt tích trệ, vừa khôi phục
dược chức năng tiêu hoá của Tỳ Vị.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Bài này thích hợp trị các chứng thấp
nhiệt thực trệ làm ngăn trở trường vị, bụng trên đầy trướng, bụng
đau, hạ lỵ.
Các chứng thấp hợp với thực ngăn trở ở trường vị, đầy tức
không yên, bụng đau, kiết lỵ, dùng rất thích hợp.
Gia g iả m : Bài này thêm Mộc hương 12g, Binh lang 16g để
lý khí, đạo trệ, gọi là ‘Mộc hương đạo trệ hoàn’, đùng trị các chứng
thấp nhiệt tích trệ thành kiết lỵ, bụng đầy trướng.
Lâm sàn g hiện n ay :
• Trị xơ ỊỊan cổ trướng'. Dùng bồi nAy đổi thành thuốc thang
n/ỉc uồntf. Trị 21 ca. Kốt qu/ì: Khỏi 14, dở r>, khỏng khỏi 2. Lhoo (lõi
1 n r t m k h ô r i Ị í t h A y t.íii p h i í t { ìỉ ồ N a m truiiịị V t(ỊỊ) c h í 6, í 999).
• Trị xơ gan cổ trướng'. Dùng bài này thêm Hổ trượng, Bạch
hoa xà thiệt thảo. Kết quả: Uống 2 thang, chứng trạng giảm nhiều.
Cho dùng ‘Cam lộ tiêu độc đan’ gia giảm, bệnh tình ổn định (Hà
Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
• Trị bụng trướng đau: Dùng bài này thêm Bạch đầu ông,
Quảng mộc hương. Kết quả: uống 2 thang, đại tiện trở lại bình
thường, bụng hết trướng đau. Đổi dùng ‘Long đởm tả can thang’,
khỏi bệnh (Hà Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
• Trị viêm ruột dư sau giải phẫu bụng: Dùng bài này bỏ Bạch
truật, thêm Hậu phác. Người bệnh trướng bụng không chịu nổi,
bụng dưới đau, sờ thấy có khối u, muôn trung tiện, muôn đại tiện
nhưng khó đi. Kết quả: uống 2 thang, khí đã dẫn được xuống dưới,
bụng bớt trướng, uống tiếp 2 thang nữa, dại tiện thông, khỏi bệnh
(Hà Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
T h a m k h ả o : Thấp nhiệt thực tích cùng cản trở ỏ trường vị mà sinh
ra tiết tả ở thời kỳ đầu thì dùng thanh trừ thấp nhiệt, tiêu đạo khứ tích, thật
là hai cách trị quan trọng. Vì thấp nhiệt tích trệ chưa mất thì đau bụng, tả, lỵ
vẫn còn, chỉ có thanh trừ thấp nhiệt, thì tả, lỵ mới có thể khỏi dược. Lý Đông
Viên chế ra bài này dựa theo ý Thông nhân thông dụng’ trong thiên ‘Chí
chân yếu đại luận’ ịT ố vấn 70) mà suy ra (Thượng Hải phương tễ học).
Phép tiêu bĩ hoá tích có thể trị các chứng bĩ khối, trưng hà.
Loại bệnh chứng này phần nhiều do hàn nhiệt, đờm thực, và khí
huyết cùng kết nhau mà gây ra.
Về phép trị, người xưa có đề ra 3 phương pháp: Sơ, trung,
mạt, nhưng thường là chứng trong hư ghé thực, công vào thì chính
khí không chịu đựng nổi, bổ vào thì tà càng thịnh lên, cho nên
chọn dùng phép tiêu tán dần dần.
Bài thuốc trong phép này phần nhiều do những vị thuốc ‘tân
khai khổ tiết’, lý khí, hoạt huyết, hoá đờm, hoá thấp, tiêu bĩ, nhuyễn
kiên mà thành, như những vị Chĩ thực, Bán hạ, Bạch truật, Xuyên,
Liên, Thanh bì, Đào nhân, Hồng hoa, Quy vĩ, Tam lăng, Nga truật,
Miết giáp v.v...
Bàỉ thuốc tỉêu biểu như ‘Chỉ thực tiêu bĩ hoàn’, ‘Miết giáp tiễn
hoàn’.
Nếu chính khí không hư, bỗng nhiên vì đờm huyết, tà khí
ngừng trệ mà gây ra, thì có thể đổi dùng phép công trục để trị.
Tác dụng: Tiêu bĩ mãn, kiện Tỳ hòa Vị. Trị vùng thượng vị
đầy trướng ăn không tiêu, đại tiện không thông, đạ dày viêm, dạ
dày sa, làm m ạnh vị.
G iải thích: Chỉ thực dùng liều cao để tiêu mãn, tán kết là
chủ được; Hậu phác, Bán hạ khúc, Mạch nha khúc hành khí, trừ
mãn, hoá thấp, tiêu đờm; Can khương, Sinh khương, Hoàng liên
điều hoà hàn nhiệt giao kết. Các vị Sâm, Lỉnh, Truật, Thảo là bài
thuốc bổ khí, cùng các vị hành khí tán kết cùng dùng làm cho bài
thuốe vừa có tác dụng bổ khí kiện tỳ, vừa có tác dụng tán kết tiêu
bỉ mãn.
ứ n g d ụ n g lă m sàng:
Trường hợp đau đầy vùng thượng vị, kèm nôn, triệu chứng
thiên về hư hàn, bỏ Hoàng liên, thêm Ngô thù du để ôn trung tán
hàn.
Bài này có thể dùng để trị bệnh viêm Phế quản mạn tính,
khó thở, nhiều đờm, ngực đầy tức, chán ăn, tinh thần m ệt mỏi, có
thể bỏ Hoàng liên, thêm Trần bì, Sa nhân để kiện tỳ, trừ đờm. Nếu
có trùng tích, thêm Sử quân tử, Phỉ tử, Bỉnh lang, Bách bộ để trục
trùng.
Lâm sàng hiện nay :
• Trị ngực đau (hung tý): Dùng bài này thêm Đan sâm, Đà
nhớn, Hồng hoa, Ilương phụ. Trị người bệnh vùng ngực bụng đầy
tức, lo sợ khỏrìg yên, trước ngực đau, lúc đau lúc không, lưỡi tím,
rẽII lưỡi trắng nhờn, mneh Trầm Síip, không lực. Kết quả: Uống 3
than#, bộnh chuyên biôn nhiổu. Khám lại, (lùn/lí bài này hợp vứi
‘Qua lâu cửu bạch thang’, uống 3 thang, khỏi bệnh (Cát Lâm trung
y dược 6, 1987).
Trị hông sườn đau: Dùng bài này thêm Xuyên luyện tử, Sài
hồ, Nhân trần, Bạch mao căn, điều trị chứng Tỳ hư Can vượng, khí
cơ uẩn trệ. Kết quả: uống 3 thang, ăn uống khá hơn; uống tiếp 10
thang, khỏi bệnh. Theo dõi nửa năm không thấy tái phát (Cát Lâm
trung y dược 6, 1987).
Trị eổ trướng: Dùng bài này thêm Bách bộ, Liên kiều, Thanh
bì, Đại phúc bì, trị người bệnh bị lao màng bụng, đã uống thuốc
chông lao mà không bớt. Kết quả: Uống 3 thang, bụng bớt sưng,
hết nôn mửa, ăn uống khá hơn; Uống tiếp 5 thang, khỏi bệnh (Cát
Lâm trung y dược 6, 1987).
‘Cát hoa giải tỉnh’ Hường, Sa nhân, 'Cát hoa giải tỉnh’ có Hương (mộc), Sa (nhân),
Nhi Linh, Sâm, Truật, Khấu, Thanh, Trần, Sâm, Truật, nhị Lình (Bạch, Trư), Thanh, Khấu gia,
Thẩn khúc, Can khưdng kiêm Trạch tả, Trạch tả, Can khưđng, Trần (bì), Khúc (thần) đủ,
ôn trung lợi thấp tửu thương chân. Ôn trung lợi thấp rượu tiêu ma.
ĐỞM ĐẠO BÀI THẠCH THANG (Y viện Nam Khai Thiên Tân)
HẵăUíĩĩỶlĩ - Dan tao pai shi tang
Kim tiền thảo 40g, Nhân trần, Uất kim, Chí xác, Mộc hương,
Sinh đại hoàng, đều Ỉ2g. sắc, chia 2 lần uống. Cũng có thể chê
thành hoàn. Thuốc hoàn mỗi lần dùng 3g, sớm và tôi, mỗi đợt điều
trị một tháng, nghỉ 1 tuần lại diều trị đợt 2.
Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống, lợi
dởm, bài thạch. Trị sỏi ở ống mật do thấp nhiệt kết lại (biểu hiện
là dưới hông phải, bụng trên đau xoắn vào nhau, ấn tay vào đau
chạy lên sống lưng, ngực dầy, bụng buồn bực, nôn mửa, không
muốn ăn, khát không muốn uống, đại tiện tích kết, vàng da, gầy
mòn, nặng hơn thì ớn lạnh mà sốt, m ặt vàng, rêu lưỡi vàng nhờn,
mạch Huyền Hoạt mà Sác).
Trị sỏi m ật phát lên theo kỳ, thích hợp với mấy trường hợp
sau đây:
1- Ông m ật có sỏi đường kính nhỏ hơn 1 ly.
2- Ông gan có sỏi 3, sau khi mô xong còn sót lại.
G iải thích: Kim tiền thảo tiêu sỏi, lợi thấp, cùng với Nhân
trần, Uất kim lợi đởm, hỗ trợ thải sỏi ra ngoài; Chỉ xác hành khí,
phá kết; Mộc hương điều khí, chỉ thông; Đại hoàng tả hoả thông
tiện, giúp tiêu sỏi.
Tham khảo:
‘Bài thạch thang1có 3 bài thuốc:
Một bài là bài thuốc thực nghiệm của bệnh viện Tỏn Nghĩa, gọi là
'Tam hoàng bài thạch thong': Hoàng liên 8g, Hoàng cầm, Quảng Mộc
hương, Chỉ xnc, Sinh đọi honng dổu 12g.
Một brti khrtc tôn In T)ụl brtl thọch thnng' gồm các vị Síìi hổ, Bạch
thược, Quảng mộc hương, sinh Đại hoàng (cho vào sau), Hoàng cầm, chế
Bán hạ, đểu 12g, Chỉ thực 16g, Hoàng liên 8g, Ngô thù du 4g, Mang tiêu 20
“ 40g, tức là ‘Đại sài hồ thang’ hợp với T ả kim hoàn’, trị sỏi ống mật thuộc
Can uất khí trệ (biểu hiện dưới hông phải hoặc vùng tim đau dẫn lên xương
sống, ngực buồn bực, đầy hơi kèm theo nôn mửa, miệng đắng, họng khô,
rêu lưỡi mỏng trắng hoặc vàng, ỉưỡi tía nhạt, mạch Huyển hoặc Sác.
Và bài ‘Đỏm đạo bài thạch thang’ ở trên.
Thực tế ỏ các địa phương cho thấy: Kim tiền thảo, Đại hoàng, Mộc
hương, Chỉ xác, Hổ trượng, Trần bì cùng phối hợp, dùng có tác dụng tiêu
sỏi (Thượng Hải phương tễ học).
- Yu nai wan
Thanh vu, Nãi can.
Bỏ vỏ, tán bột, rang nóng, dùng 20% nưởc gừng sống hoà bột
làm thành viên, to bằng hạt đậu.
Tác dụng'. Hóa đờm, tiêu anh. Trị bướu cổ, tràng nhạc, đờm
hạch.
Tham khảo :
Một bài thuốc khác dùng Vu nải 10 cân, Bột tề 1 cân, Hải triết 1 cân.
Rửa Hải triết cho nhạt đi rồi hoà với nước Bột tề đã sắc, ngào bột thành
hoàn. Có thể tiêu đờm, nhuyễn kiên. Là bài thuốc đơn giản trị bướu cổ,
tràng nhạc, hạch đờm.
Bài thuốc này cùng dùng với bài T u yế t dương thang’ (Bột tề, Hải
triết), công hiệu càng tốt.
Ngoài ra, có người dùng bài thuốc thí nghiệm gọi là ‘Hoá kiên hoàn’
gổm các vị Mầu lệ, Côn bố đều 8g, Hải cáp xác, Bôl mẫu xuyên khung, Quế
chi, Tế tân, Bạch chỉ, Hoắc hương, Sơn từ cô đều 20g, Hải tảo 80g, Hạ khô
thảo, Đương quy đều 40g. Tán bột, làm viên to bằng hạt đậu, mỗi lần uống
12g, ngày uống 3 lần (Thượng Hải phương tễ học).
Tóm kết
+ L o ạ i t i ê u t h ự c , đ ạ o tr ệ :
• ‘Bảo hoà hoàn’ chuyên về tiêu thực hành khí, hoà vị, hoá
thấp, thích hợp với những chứng thực tích nói chung, ngực bụng
đầy tức, nuốt chua, ợ hăng, không muốn ăn.
• 'Chỉ thực đạo trệ hoàn’ với ‘Mộc hương binh lang hoàn’ lấy
hành khí, đạo trệ làm chính, dùng trị các chứng trường vị bị thấp
nhiệt, trệ, tiêu chảy, kiết lỵ cấp. Nhưng bài trước hay về thanh lợi
thấp nhiệt, bài sau nặng về hành khí đạo trệ.
• ‘Chỉ truật hoàn’ và ‘Chỉ truật thang’ là loại kiện Tỳ, tiêu bĩ,
lấy kiện vận Tỳ vị làm chủ, tiêu bĩ khoan trung làm phụ, kiêm cá
bổ tả, thích hợp với bệnh đã lâu chữa từ từ, có thể dùng trị sa dạ
dày.
• ‘Kiện Tỳ hoàn’ trị Tỳ vị hư nhược, thức ãn không tiêu, kiêm
có thấp nhiệt, cho nên trong bài ngoài việc dùng kiêm công bổ ra
còn dùng Hoàng liên thanh hoá thấp nhiệt để tiêu bĩ mãn.
‘Chỉ thực tiêu bĩ hoàn’ so với ‘Chỉ truật hoàn’, với hai phương
diện kiện vận Tỳ vị tiêu bĩ khoan trung đều tăng thêm, kiêm có sớ
trường của cả hai bài.
‘Chì truẠt hoAn’ vA ‘Bíìn hạ lá Lâm lhnntf\ ‘C á t hoa giải tinh
th n n g ’ phAn hort tửu ihAp, ổn trung kiộn tỳ, thích hựp với chứng
rượu kết lại làm tổn hại tỳ, thiên về hàn hoá.
+ L oại tiê u sỏi, tiê u tích.
• Tiêu thạch phàn thạch tá n ’ để tiêu sỏi ở mật. Nhưng khi
bệnh mới phát, để hoà giải bệnh và bài trừ sỏi, phải dùng bài ‘Đởm
đạo bài thạch thang’. Muốn tiêu sỏi ở đường tiểu (Bàng quang,
Thận) cần phối hợp thêm thuốc có tác dụng thông lâm, lợi tiểu.
• Tiêu đờm, làm mềm chất cứng (hạch), dùng các bài 'Hạ
khô thảo cao’, ‘Vu nãi hoàn’, hoá đờm, làm mềm chất cứng, đều là
những loại thuốc trị u bướu, tràng nhạc, đờm hạch.
• ‘Hải tảo ngọc hồ thang’ là bài thuốc thường dùng trị tuyến
giáp trạng sưng to (bướu cổ).
CHỈ THỔ
± ĩ± m
‘Ngô thù du thang’: Nhân sâm, Táo, j 'Ngô thù du thang’: Táo, Nhân sâm,
Trọng dụng Sinh khương ôn vị hảo, ; Dùng mạnh Sinh khương ôn vị hàn,
Dương minh hàn ẩu Thiếu âm lợi, : Mửa lạnh, Dương minh, Thiếu âm lợi,
Quyết âm đấu thống giai năng bảo. : Quyết âm đấu nhức được an toàn.
TẢ KIM HOÀN m -ầ .%
(Đan khê tâm pháp) Xie jin wan
C hủ tr ị
ị Can hoả phạm Vị chứng.
C h ứ ng tr ạ n g ch ín h
Hiếp thông, khẩu khổ, ẩu thổ, thốn toan,
thiệt hồng đài hoàng, mạch Huyền Sác
; (Hông sườn đau, miệng dắng, nôn mửa, m, i5 il? í M, M
nuốt chua, lười đỏ, r&ti lưỡi vàng, mạch ‘i m .
ỉỉìiyồn Sác).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
Can uất hoá hoả, hoành nghịch phạm VỊ, íMiHt*, flta»m !
Vị th ất hoà giáng. B , 1'í* m ặ .
Công đ ụ n g
Thanh tả Can hoả, giáng nghịch chỉ ẩu ii’rft'IIl 'Ằ, B ÌÍ li »k 1
Dược vị 151*
Hoàng liên (quân - sao nước Gừng) 240g, Ngô thù du (tá - ngâm :
nước muối) 40g. Tán bột làm viên. Ngày uống 4-6g.
Tác dụng: Thanh tả can hoả, trị dạ dày viêm loét cấp và
mạn, nôn mửa, ợ chua, vùng thượng vị đau.
G iải thích: Hoàng liên thanh nhiệt ở Vị, chống nôn, dùng ít
Ngô thù để phản tá, nhằm khai Can uất, giáng nghịch khí.
L ă m sà n g h iệ n nay:
• Trị mai hạch khí: Dùng bài này thêm Quất lạc, Tuyền phúc
hoa, Uất kim. Kết quả: Sau khi uôrig 10 thang, họng không còn
thấy vướng nữa. Theo dõi hơn 1 năm, không thấy tái phát (Hồ Nam
trung y tạp chí 3, 1990).
• Trị mai hạch khí: Bệnh nhân nữ 21 tuổi, tinh thần uể oải,
họng như thấy vướng vật gì. Kết quả: Sau khi uống 7 thang, khỏi
bệnh (Trung thành dược nghiên cứu 7, 1987).
• Trị mất ngủ: Dùng bài này thêm Câu đằng, Hạ khô thảo,
Hợp hoan bì, trị bệnh nặng sinh ra mất ngủ. Người bệnh do bi
thương quá độ làm cho tinh thần bị uất ức, không ngủ được. Kết
quả: Uống 5 thang, ngủ được 3-4 giờ, uống tiếp 5 thang nữa, ngủ
dược bình thường (Hồ Nam trung y tạp chí 3, 1990).
Tham khảo:
Hổ Thiên Tích nói: Đây chính íà bài thuốc tả can hoả. Trị Can có mấy
loại: Thuỷ suy mộc không sống được, dùng ‘Địa hoàng hoàn’ bổ thận để tư
Can; thổ suy mộc không trồng được. Trong bài, Sâm, Linh, Cam thảo để
hoăn can bổi thổ. Bản kinh (Can) huyết hư có hoả, dùng T iê u dao tán’ để
thnnh hoỏ, huyốt hư khỏng có thuỷ, dùng ‘TỬ vật thang' để dưỡng âm. Còn
phóp bổ hort củng như lAn ở dưới, má phép tA hoỏ cũng như tản ở trôn.
'Trt kim horin’ chí riung Hortng liôn lòm quân theo phép thực thl tổ tử dổ bổ
gẫy thế xông bốc của hoả; Ngô thù du cùng loại thì tìm nhau, dẫn nhiệt đí
xuống, và lấy tính tân táo để khai can khí uất, ức chế thế thiên thắng, cho
nên dùng làm tá, thê thì bản kỉnh (Can) khí thực mà thổ không hư mới nên
dùng (Sán bổ danh y phương luận).
Vị hư có th ể d ù n g ‘Đ ại bán hạ th a n g ’, Vị th ự c có th ể d ù n g ‘Đ ại
hoà n g cam th ả o th a n g ’ và ‘Tam th ừ a khí th a n g ’.
Phân loại
Cơ thể con người gồm bốn phần chính là âm, dương, khí,
huyết, vì vậy thuốc bổ cũng có bốn loại bổ âm, bổ dương, bổ
khí, bổ huyết. Mỗi loại có phương pháp và dược liệu trị riêng.
Ghi chú:
Dùng thuốc bổ âm cần chú ý là trong thuốc bổ âm còn có hai
loại:
1- Dường âm tăng dịch: chú trọng điều dưỡng Vị khí như
‘Mạch môn đông thang7dùng Ngạnh mễ; Dưỡng vị thang dùng Biển
đậu... Loại này thường dùng các bài ‘Tăng địch thang’, ‘Mạch môn
đông thang’, ‘Dưỡng vị thang’...
2- Tư âm giáng hoả\ Dùng bổ âm làm chính, tả hoả làm phụ.
Thường dùng các bài ‘Đại bổ âm hoàn’, T ri bá bát vị hoàn5...
Tác dụng: Tư bổ âm của Can Thận. Trị Can Thận bất túc,
Thận âm khuy tổn, lưng đau, gốì mỏi, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu
khát và trẻ em phát dục không tốt. Hiện nay trong lâm sàng thấy
triệu chứng Can Thận âm hư như viêm đường tiểu mãn tính, tiểu
đường, huyết áp cao và thần kinh suy nhược, thường lấy bài thuốc
này làm chuẩn rồi gia giảm thêm.
G iải thích: Thục địa tư âm bổ Thận, thêm tinh ích tuỷ mA
HÌnh huyốt, lồ chủ được; Sơn thù ôn bổ Can Thận, thu sáp tỉnh khí;
Sơn dược kiộn Tỳ cố tinh, ‘Tam bổ’ trong bồi thuốc, nhưng lấy
Thục dịa bổ Thận làm chính, 8ưn thù bổ Can, Sơn dược bổ Thận
làm phụ, vì vậy liều lượng Thục địa gấp đôi vi kia; Đơn bì lương
huyết thanh nhiệt mà tả hoả ở Can Thận, giảm bớt tính ôn của Sơn
dược; Trạch tả thanh tả Thận hoả, giảm bớt tính nê trệ của Thục
địa; Phục linh lợi thuỷ thấm thấp, giúp Sơn dược kiện Tỳ. Đơn bì,
Trạch tả, Bạch linh là ‘Tam tả ’ của bài thuốc này. Vì bài thuốc này
bổ là chính nên liều lượng các vị thuốc tả dùng ít thôi.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Bài này được dùng nhiều trên lâm
sàng để trị bệnh mạn tính như suy nhược thần kinh, suy nhược
cơ thể, lao phổi, lao thận, tiểu đường, viêm thận mạn tính, cường
tuyến giáp, huyết áp cao, xơ mỡ mạch, phòng tai biến mạch máu
não ở người lớn tuổi hoặc ở những bệnh xuất huyết tử cung cơ năng,
có hội chứng Can Thận âm hư đều có thể gia giảm dùng, có kết
quả tốt.
Những bệnh về m ắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc
trung tâm, teo thị thần kinh, thêm Đương qui, Sài hồ, Cúc hoa, Ngũ
vị tử để chữa có kết quả nhất định.
Lâm sàn g hiện nay :
• Trị tiểu đường: Dùng bài này trị 20 ca, trong đó, có 18 ca
biểu hiện lâm sàng rõ, còn 2 ca lâm sàng chưa rõ (thuộc loại ẩn).
Kết quả: Khỏi 12, dỡ 8. Thời gian uổng thuốc, ngắn nhất là 90
ngày, nhiều nhất là 180 ngày (Vân Nam y dược 3, 1983).
• Trị tiểu đường: Dùng bài này trị 53 ca. Khỏi 46, dỡ 5, không
khỏi 2 (Hồ Bắc trung y tạp chí 3, 1987).
• Trị thận viêm, nước tiểu đục: Dùng bài này gia giảm trị 30
ca. Khỏi 20, đỡ 8, không khỏi 2 (Quán Châu ỵ dược 3, 1986).
• Trị thận viêm, nước tiểu đục: Dùng bài này gia giảm trị 10
ca, khỏi hoàn toàn (Hồ Bắc y dược tạp chí 4, 1987).
• Trị lao thận (Thận kết hạch), tiểu ra máu: Dùng bài này gia
f<iảm trị 2 ca. Kết quả: Hết tiểu ra máu. Theo dõi hơn 1 năm, không
thấy tái phát (Giang Tô trung y 9, 1963).
• Trị hội chứng khô táo (Can táo tổng hợp chứng): Dùng bài
nAy gia giảm trị 11 ca. Khỏi 4, đỡ 7. Thời gian trị ngắn nhất là 5
ngAy, nhíổu nhA"t 21 ngáy {Trung y tạp chí 8, 7.9,90).
• Trị ìiỌìiịị Sơ/Iỷí đau UỈÀu tý): Dùng bùi này gia g ia m trị 10
CH. Khôi 7, đờ 2, khỏntf khói 1. Thời RÌMn liỏnK thuốc: ngíín nhAt r>
ngày, nhiều nhất 32 ngày (Quảng Tây trung y dược 1, 1986).
• Hội chứng mãn kinh ở phụ nữ (Phụ nữ canh niên kỳ tổng
hợp chứng): Dùng bài này gia giảm trị 23 ca. Kết quả: Tỉ lệ khỏi
đạt 61% (Trung Tây y kết hợp tạp chí 6, 1986).
• Trị viêm vỏng mạc trung tâm: Dùng bài này gia giảm trị trị
52 ca, khỏi 11, đỡ 12, có chuyển biến 16, không khỏi 13. Thời gian
uông thuốc, ngắn nhất 12 ngày, nhiều nhất 190 ngày (Tân y dược
học tạp chí 5, 1976).
• Trị viêm võng mạc trung tâm, viêm thần kinh thị giác:
Dùng bài này gia giảm trị 28 ca, khỏi 13, đỡ 12, không khỏi 3 (Khoa
y dược bệnh viện Hồ Bắc 3, 1975).
• Trị ung thư thực quản (Thực quản thượng bì trọng độ tăng
sinh): Dùng bài này trị 30 ca. Kết quả: Uống thuốc sau 1 năm, có
26 ca thực quản trở lại bình thường, không kết quả 4 (Tân y dược
học tạp chí 10,1977).
• Trị bệnh ở cột sống (Cảnh chuỳ bệnh): Dùng bài này gia
giảm trị 18 ca, khỏi 14, đỡ 3, không khỏi 1 (Hà Bắc trung y 1,
1990).
• Suy sinh dục nam (Nam tính bất dục chứng): Đã trị 21 ca,
khỏi 15, đỡ 3, không khỏi 3. Nhóm khỏi bệnh, theo dõi thấy có 10
người đã có con tNam Kinh trung y học viện học báo 2, 1988).
• Trị ung thư thực quản, sau khi phẫu thuật bị tái phát (Thực
quản nham thuật hậu phục phát): Tri 2 ca. Kết quả: Sau khi uống
14-18 tháng, toàn bộ đều khỏi. Có người đã sống đến 2 năm 9
tháng, có người sống hơn 5 năm 7 tháng cPhúc Kiến trung y dược.
3, 1984).
• Trị iai tự nhiên bị ù: Trị 2 ca. Sau khi uôrig 20 thang, khỏi
bệnh (Tân trung y 2, 1977).
K iêng kỵ: Rối ioạn tiêu hoá, tiêu chảy, không nên dùng.
Tham khảo:
> Vì Thận chủ 5 chất dịch, nếu âm thuỷ không giữ vững thì chân âm
không đầy đủ, nước tiểu không lưu thông thì tà thuỷ đi ngược !ồn, cho nôn
lấy Địa hoàng làm quân để bảo vệ sự phong tàng của Thận, lấy Trạch tà
làm tố để sơ thông cái ngừng trệ cùa dường nước. Nhưng Thận hư nAu
không bổ Phế, không khơi trôn nguổn cOng không láy gi đổ củng cổ' CỐI
dụng phong tàng; Sơn dược mát, bổ, để bồi bổ nguồn của thuỷ; Phục linh
nhạt, thấm, để khơi thông nguổn của nước tiểu; lại thêm Thù du chua,
ôn, để thu hồi Thiếu dương hoả (đởm), tư dịch cho Quyết âm (Can); Đơn
bì cay hàn để thanh hoả của thiếu âm (Tâm) và kềm chế dương khí của
Thiếu dương. Tư hoả nguyên, phụng sinh khí, thì tinh (của nam), huyết (của
nữ) được yên chỗ, mạnh thuỷ để chế hoả, chĩ ià một mối mà thôi (Danh y
phương luận).
> “Bài này không chỉ trị Can Thận bất túc mà thực ra là bàí thuốc
trị tạng Tâm và phần âm. Có Thục địa nhờn, béo để bổ Thận thuỷ, lại có
Trạch tả hỗ trợ để tuyên tiết chất trọc vào trong Thận. Có Sơn thù để ôn
sáp Can kinh thì có Đơn bì hỗ trợ để thanh Can tả hoả. Có Sơn dược thu
nhiếp Tỳ kinh thì có Phục linh giúp thấm thấp để điều hoà. Bài thuốc chỉ có
6 vị mà có mở có đóng, cũng trị cả tam âm, đúng vớí mục đích chính của
bài thuốc vậy” (Yphương luận).
> “Lục vị địa hoàng hoàn’ vị nặng, thuần âm, là bài thuốc nhuận hạ...
Tiền Ấ t dùng trị các bệnh: trẻ nhỏ chậm biết đi, chậm mọc răng, ống chân
mềm, thóp đầu không kín, âm hư, sốt, đều do Thận hư. Mà trẻ nhỏ dương
khí còn ít, thuần khí, không có phép bổ dương, chl dùng bài này là có công
hiệu ngay” (Thành phương thiết dụng).
- Du qi wan
Tức là ‘Lục vị địa hoàng hoàn*thêm Ngủ vị tử.
Tác dụng: Tư Thận nạp khí. Trị thận hư yếu, khí suyễn hoặc nấc.
TẢ QUY HOÀN £ j) ì ý l
(Cảnh Nhạc toàn thư) Xie gui wan
Chủ trị
Chân bất túc.
Chứng trạng chính
Đầu vậng mục huyễn, yêu đông thối
nhuyễn, thiệt hồng thiểu đài, mạch Tế
{Chống mặt, hoa mắt, lưng đau, chân ỉ k . n i i í p n , M I
mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch Tế).
Công dụng m
Tư âm bổ ThẠn, chấn tinh ích tuỷ.
Dược vị
Tư Thận ích tinh, làm Ị
Q uân T h ụ c địa lẫiÉ 320g mạnh chân âm.
Dưỡng Can tư Thận, sáp ]
Sơn thù LÌJTp; 160g tinh liễm hãn.
Bổ Tỳ ích âm, tư Thận cố Ị
Sơn dược liịli 160g
tinh.
Bổ Thận ích tinh, dưỡng 1
Câu kỷ tử 1^42í 160g Can minh mục.
Thần Quy bản giao (thái
T
LàV!loại. uhuyết
^ 1Bổ âm
m ỏng, sao châu) 160g
nhục, bổ mạnh
Lộc giác giao ỈỈỀẼÌ& (cắt cho tinh tuỷ. Ị Bổ
vụn, sao thành châu) 160g 1dương
Thỏ ty tử 160g
ích Gan Thận, làm mạnh
Tá N gưu tấ t (rửa rượu lưng gối, mạnh gân xương.
nấu chín) 120g
Lấy Thục địa nấu cho nhừ nát, giã th ành cao, thêm bột I
thuốc vào làm thành viên to bằng h ạt ngô đồng, m ỗi lầ n Ị
trước bữa ăn, uống 100 v iên với nưởe đun sôi, hoặc nước Ị
muôi nhạt. Hoặc luyện m ật làm th ành hoàn, m ỗi lầ n dùng ị
4~8g, ngày 1-2 lần, uống với nước muôi nhạt.
Tác dụng: Bổ Can Thận, ích tích huyết. Trị bệnh lâu ngày,
sau khi bệnh nặng, hoặc người lớn tuổi Can Thận tinh huyết hư
tổn, thân thể gầy mòn, lưng gối đau mỏi, hoa mắt, di tinh,
G iải thích: Bài này từ ‘Lục vị địa hoàng hoàn’ bỏ ‘tam tả ’,
không dùng Đơn bì lương huyết, tả hoả và Phục linh, Trạch tả
thấm thấp lợi thuỷ mà dùng Thỏ ty tử, Câu kỷ tử để bổ ích Can
Thận và Cao quy bản, Lộc giác giao để bổ nhanh cho tinh huyết;
Ngưu tấ t làm mạnh gân cốt, vì vậy, bài này có tác dụng bổ ích
Can Thận mạnh hơn bài ‘Lục vị địa hoàng hoàn’. ‘Lục vị địa hoàng
hoừn’ lấy bổ Thận âm làm chính, có bố có tả, dùng trị âm hư nội
nhiột. Tíỉ quy h()fW thuộc loại thuổn cam tráng thuỷ (dùng vị ngọt
đổ‘ lAm mạnh thuỷ), bố khỏng tổ, đùng trị ch An Am bất túc, tinh
tuỷ đều suy. Phân biệt với ‘Lục vị dịa hoàng hoàn’, sách Y phương
chính trị hối biên>cho rằng “Bài ‘Lục vị’ tráng thuỷ để chế hoả, ‘Tả
quy’ nuôi âm để hàm dương, không phải là tráng thuỷ để ức chế
dương’.
L ă m s à n g h iệ n n a y :
• Trị viêm Phế quản mạn, tràn khí màng phổi: Dùng bài này
là chính. Có khạc ra nhiều đờm lẫn máu: thêm Bán hạ (chế gừng),
Tô tử, Suyễn, khó thở nhiều, thêm Từ thạch, Ngũ vị tử. Tay chân
phù, thêm Bạch truật, Phục linh (Trung y lịch đại danh phương
tập thành).
• Trị sa thận (Thận hạ thuỳ): Dùng bài này bỏ Lộc giác giao,
Đương quy, thêm Hoàng kỳ, Thăng ma, trị 2 ca sa thận vừa và
nặng. Trong đó, 1 ca kèm sa tử cung độ II, 1 ca kèm tiểu đường.
Kết quả: Sau khi uổng 30 ngày bớt đau lưng, 1 ca qua khám nghiệm
thấy có chuyển biến tốt. 1 ca sau 2 tháng lượng đường trong máu đã
trở lại bình thường (Chiết Giang trung y tạp chí 3, 1980).
• Trị liệt cơ nặng: Dùng bài này thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm,
trị 51 ca yếu cơ do Tỳ Thận dương hư (chân tay lạnh, tiểu đường,
lưng đau, khó nuốt, toàn thân mỏi mệt). Kết quả: Khỏi 5, đỡ 7, có
chuyển biến 32, không khỏi 7 (Thượng Hải trung y dược tạp chí
12, 1987).
• Trị hội chứng bệnh Durhing (Đô Hán Thị tổng hợp chửng):
Trị 3 ca. Sau khi sinh bị bế kinh, lông rụng, vú và tử cung teo, giảm
tình dục, phù thũng, gầy ốm, váng đầu, sợ lạnh. Kết quả: Trị 2 ca,
khỏi 1 (Thượng Hải trung y dược tạp chí 3, 1981).
Dùng bài này hợp với ‘Tứ quân tử thang’ trị 1 ca đã 14 năm
dùng thuốc loại Thyroxin (nội tiết tô' tuyến giáp) nhưng không khỏi.
Kết quả: Sau khi uống 12 thang, bệnh có chuyển biến tốt (Thượng
Hải trung y dược tạp chí 3, 1981).
Tham khảo:
> Các chứng tinh thuỷ kém ở trong, tân dịch khô cạn đều nên tráng
thuỷ cho nhanh để bồi bổ cho khí nguyên âm ở thận bên tả, mà tinh huyết
tự đầy đủ vậy, nên dùng bài này làm chủ (Thượng Hải phương tễ học).
> Bài này so với bài với bài ‘Lục vị địa hoàng hoàn' có sự khác biệt:
người xưa cho rằng bài ‘Lục vị’ có tác dụng tráng thuỷ dể chế hoả còn bảl
T ả quy hoàn’ có tác dụng dưỡng âm, tiềm dương (380 Bài thuốc Đông y
hiệu nghiệm).
ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
(Đan khê tâm pháp) Da bu yin wan
C hủ tr ị
Âm hư hoả vượng. ũ ỉk s ỉ
C h ứ n g trạ n g ch ín h
Cốt chưng, triều nhiệt, thiệt hồng thiểu đà
xích mạch Sác nhi vô lực (Nóng trong xương
sốt về chiều, lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch bộ xíc
sác không lực).
Đạo hãn, di tinh, khái thấu, khạc huyết, tâm
phiền, dị nộ, túc tấ t đông nhiệt (Mồ hôi trộm
M Jơ ís AẼ.
di tinh, ho, khạc ra máu, tâm phiền, dễ tứ
giận, chân và gối đau, nóng).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
C ông d ụ n g
Tư ầm giáng hoả. m m iặỉk
Dược vị
hục địa (chưng Tư âm, Đại bổ
Q uăn
ượu) 24g H iế tt chấn tinh. chân âm.
Bổ 1
Quy băn (nướng) 24g Tư âm tiềm Ị Tráng hoả gốc
dương. chế thuỷ.
Tả tướng
Hoàng bá ịỷ ff 4Ú Dùng
hoả để làm
Thẩn sao thành màu nâu) theo cách
mạnh phần Thanh
6g âm. tương tu.
ở gốc
Giáng hoả
Tri mẫu (rửa Tư Thận bảo âm.
ượu, sao) 16g nhuận Phê.
Tả Tuỷ sống heo í t Là loại thuốc huyết nhục, có vị
sứ Trư tích tuỷ) ngot, tính nhuân. Chấn tinh ích
tuỷ, giúp Thục địa và Quy bản để
Vlật ong tư âm, tráng thuỷ, kềm chế bớt
tính hàn táo của Hoàng bá.
Các vị tán bột, lấy tuỷ xương sống heo nấu chín, hoà với mật; làm Ị
thành viên to bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uổng 70 viên, với nước ;
muối nhạt, lúc đói bụng.
Cách dùng gần đây: Làm thành thuốc hoàn nuốt 8 - 12g hoặc làm Ị
thành thuốc thang sắc uông.
Dụng ý của việc ỉập phương rất là chu đáo, đối với chứng bại liệt vì
can thận âm suy có nhiệt thường được dùng trên lâm sàng.
Sách 'Y phương tập giảĩ có bài ‘Hổ tiềm hoàn’, so với bài này thì có
thêm 3 vị Đương quy, Ngưu tất, Thịt dê, về tác dụng còn rõ rệt hơn bài này
(Thượng Hải phương tễ học).
ĐỊA HOÀNG Ẩ m t ử
(Tuyên minh luận) Di huang yin zi
Chủ trị
Hạ nguyên hư suy, đờm trọc thượng phiếm T 7 tS S , 2
chi ám phi chứng. .hi£:£Rj ?()'iỊỊE
Tác d ụ n g : Bổ Thận ích tinh, hóa đờm khai khiếu. Trị bại
liệt, lưỡi cứng không nói được, chân yếu không bước đi được, miệng
khô, không muốn uống, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm Trì, Tế Nhược.
G iải thích: Can địa hoàng, Sơn thù, Ba kích, Thung dung bổ
thận mà lấy tính tân nhiệt của Phụ, Quế hợp với các vị trên để ôn
dưỡng chân nguyên, nhiếp nạp dương phù. Mạch môn đông, Thạch
hộc, Ngũ vị tử tư âm, liễm tân dịch, làm cho âm dương phôi hợp
trở lại cân bằng; Xương bồ, Viễn chí, Phục linh giao thông Tâm với
Thận, khai các khiếu, hoá đờm. Thêm một ít Bạc hà để xua đuổi tà
khí phù tán còn lưu lại. Gừng táo làm thuốc dẫn, điều hoà dinh vệ,
bố ích chính khí mà trừ tà khí. Hợp lại thành bài có tác dụng ôn
bổ hạ nguyên (Thận), nhiếp nạp dương phù, giao thông Tâm Thận,
khai khiếu hoá đờm.
ứ n g d ụ n g lâ m sừ n g : Bùi nAy trước đAy dùng trị trúntf phong
không nói được, hai chân suy yếu. Hiện nay thường dùng trị chứng
bệnh trong quá trình bị bệnh mãn tính, xuất hiện Thận âm Thận
dương đều hư, như uộng mạch não xơ cứng, bị di chứng sau khi
trúng phong, thận viêm mạn, huyết áp cao.
Lảm sàng hiện nay:
• Trị xuất huyết não: Dùng bài này gia giảm, trị 30 ca, trong
đó, nghẽn mạch máu não 9, xuất huyết dưới màng nhện 11, xuất
huyết não 10. Đã bị bệnh 6 giờ đến 12 ngày, hôn mê 16, nằm li bì
7, tỉnh táo 7. Kết quả: Khỏi 24, có chuyển biến 6 (Thiểm Tây trung
y học viện học báo 2, 1989).
• Trị mi mắt co giật: Dùng bài này hợp với bài ‘Khiên chính
tán 5, trị 2 ca mi mắt co giật, khó cử động môi và hàm dưới. Kết
quả: Uống 20 thang, các triệu chứng chuyển biến rõ. Sau khi uống
30 thang, khỏi bệnh (Bắc Kinh trung y 3, 1988).
• Trị huyết áp cao\ Dùng bài này, thêm Bán hạ, trị huyết áp
cao do xơ cứng đông mạch thận, chức năng thận bị suy mạn tính.
Kết quả: Sau khi uống 10 thang, bớt hoa mắt. Uống tiếp 30 thang,
huyết áp trở lại bình thường. Uống thuốc đến nửa năm, chức năng
thận về cơ bản đã trở lại bình thường {Tứ Xuyến trung y 12, 1985).
• Trị huyết áp cao: Dùng bài này, thêm Đỗ trọng, Trạch tả,
trị 22 ca huyết áp cao loại âm dương đều hư. Kết quả: Tốt (Hà Bắc
trung y 5, 1989).
• Trị xơ cứng động mạch não: Dùng bài này gia giảm, trị 5 ca,
kết quả đều tốt (Sơn Tây trung y 3, 1985).
• Trị rối loạn tiểu não: Dùng bài này thêm Hoàng kỳ, Quy
bản, ĐỖ trọng. Sau khi uống 10 thang, bớt chóng mặt, hai chân có
sức hơn, uống thêm 5 tháng nữa, khỏi bệnh (Cát Lâm trung y dược
2, 1988).
• Trị bệnh Parkinson: Dùng bài này thêm Nam tinh. Dau khi
uống 19 thang, các triệu chứng giảm nhẹ, uống thêm 20 thang, hết
rung; uống tiếp nửa năm, không thấy tái phát {Tứ Xuyên trung y
12,1985).
• Trị bệnh ở cột sống: Dùng bài này là chính, trị bệnh ở đốt
sống, viêm tuỷ, hở (lốt sống bẩm sinh. Kết quả: Sau khi uống 20
ihaiìịĩ, cơ dược phục hồi, 2 ch An đíì vận độriịĩ (lược. Uống tiốp 30-50
thantf, cổ thÁ' tự đi bộ (lược, tự lo cho HÌnh hoụt cri nhAn đưựe {ÍÃÒU
Ninh trung y tạp chí 7, 1984).
• Trị di chứng viêm não Nhật bản: Dùng bài này thêm Bối
mẫu, Uất kim, Trúc lịch. Trị 40 ngày sau khi bệnh làm liệt nửa
người, tai ù. Kết quả: Sau khi uống 7 thang có thể nói được, tai nghe
rõ (Giang Tây trung y dược 1, 1986).
Tham khảo:
Đ ặ c đ iể m g h é p cá c vị th u ố c c ủ a bài n à y là c ù n g d ù n g hai loại th u ố c
ô n T h ậ n tư âm v à khai kh iế u an th ầ n , để trị b ệ n h trú n g p h o n g . S au này,
LƯU H à G ia n (đ ờ i n hà T ố n g ), ch o rằ n g trú n g p h o n g là do ‘n g o ạ i p h o n g ’, d ầ n
dần phát triểnđến học thuyết ‘nội phong’, cho rằng bị trúng phong là do
âm khí suy nhược ở dưới mà dương khí bạo thoát ở trên, cho nên bài này
dùng Địa hoàng, Ba kích, Sơn thù, Nhục thung dung để đại bổ Thận tinh
bất túc; Phối thêm Phụ, Quế để dẫn hoả quy nguyên; Dùng Ngũ vị để liễm
âm cố thoát.
Chứng của bài này thuộc hạ nguyên hư suy, hư dương phù việt lên,
đờm trọc theo đó dẫn lên làm trở tắc các khiếu đến nỗi bên dưới bị quyết,
bên trên bị choáng váng. Cho nên bài này chủ yếu là trị c h ứ n g ’ âm phì (âm
là lưỡi không nói được, phì là chân không đi được). Thuốc dùng trong bài
cũng nhằm vào hai chứng trạng đó, một mặt ôn bổ hạ nguyên, nhiếp nạp
dương phù việt; Một mặt khai khiếu hoá đờm, tuyên thông tâm khí. Trị cả
trê n d ư ớ i, cả g ố c lẫn n g ọ n , n hư ng trị ở d ư ớ i là ch ín h .
Trúng phong mà lưỡi cứng, khó nói hoặc cấm khẩu thường do môi
lư ỡ i bị k h ô ráo , m à h ọ n g có đ ờ m , n ên d ù n g bài này.
Trên [âm sàng, nếu chĩ thấy chứng phì phong có thể bỏ bớt Xương
bồ, Viễn chí. Nếu chỉ thấy chứng âm thì bài này lại không dùng được. Ngoài
ra, sở trư ờ n g đ ặ c b iệ t c ủ a bài n à y ôn m à k h ô n g tá o, n h ư n g v ẫ n th iê n về ôn
bổ, nếu do khí hoả xông lên, Can dương mạnh lên, bỗng nhiên bị câm thì
không được dùng bài này (Thượng Hải phương tễ học).
'ĐỊa hoàng ẩm tử' có Sơn thù, ‘Địa hoàng ẩm tử': Sơn thù,
Thạch hộc, Mạch môn, Viễn chí chừ, Thạch hộc Viễn chí, Xương bồ, Phục lỉnh,
NgD vị, Phục linh cùng Quế, Phụ, Mạch môn Ngũ vị rành rành,
Thung dung, Ba kích với Xương bổ, Thung dung Quê', Phụ, Ba kích đống hành,
Bạc hà một ít đừng quôn nhé, Bạc hà một ít trước sau,
Gừng, Táo ghi dãy chớ có ngờ, Sinh khương, Đại táo yôu cáu chớ quôn,
Dẫn hoả quy nguyôn theo thận thuỷ, HƯ hoả được dẫn quy nguyõn,
Thuỷ sinh Can mộc bệnh ôm ru. Thuỷ sinh Can mộc đạp yôn một bổ,
HÀ XA Đ ẠI TẠO HOÀN (Ngô P h ổ bản thảo)
Tác dụng: Tư âm, sơ can, Trị can thận âm hư, khí trệ không
vận hành, ngực bụng sườn đau, nuốt chua, nôn đắng, sán khí có
kết khôi, mạch Tế Nhược, hoặc Hư Huyền, lưỡi không có tân dịch,
họng khô ráo.
G iải thích: Bài này dùng những vị Sa sâm, Mạch môn, Đương
quy, Sinh địa, Kỷ tử, tư dưỡng can thận, thêm Xuyên luyện tử sơ
can lý khí, làm cho can được nuôi dưởng, can khí được thoải mái,
thì chứng sườn đau sẽ tự hết. Miệng đắng mà khô ráo là có uất
hoả, cho nên thêm Xuyên luyện tử để tiết đi. Trong bài, dừng thuốc
đưởng Am, th ẽm vảo m ột ít XuyAn luyện tử, thì HÕ không HỢ thuốc
(1/íng rrin làm hại Am.
Tham kh ả o :
Bài này là trong phép tư dưỡng Can Thận, thêm một ít thuốc sơ Can
lý khí mà thành. Chủ trị Can Thận âm suy, Can mất sự nuôi dưỡng, Can khí
nghịch lên gây ra chứng hông sườn đau. Nói chung thì ngực, bụng, sườn
đau do Can khí hoành nghịch lên, thường dùng thuốc sơ Can lý khí íàm chủ
yếu, nhưng thuốc lý khí phần nhiều tính vị thơm ráo, dùng đối với người Can
Thận âm hư, thường làm cho hao dịch hại khí, càng làm bệnh nặng thêm.
Ngụy Ngọc Hoành (Liễu Châu y thoại) đã dùng bài này, sau này
nhiều thầy thuốc dựa theo bài này mà gia giảm, như đại tiện bí kết, thêm
Qua lâu nhân; có hư nhiệt, ra nhiều mồ hôi, thêm Địa cốt bì; đờm nhiều,
thêm Bối mẫu; lưỡi đỏ mà khô, âm quá suy, thêm Thạch hộc; lông sườn
trướng đau, đè vào cứng, thêm Miết giáp; phiền nhiệt, khát, thêm Tri mẫu,
Thạch cao; bụng đau, thêm Bạch thược, Cam thảo; chân yếu, thêm Ngưu
tất, Ý dĩ nhân; không ngủ, thêm Toan táo nhân V .V .. Tuy nhiên, bài này
thuốc tư nhuận hơi nhiều, cho nên đối với người có đờm ẩm tích đọng, thì
không thích hợp (Thượng Hải phương tễ học).
TỨ VẬT THANG
(Hoà lợi cục phương) Si wu tang
C hủ tr ị
Doanh huyết hư đới chứng. 'Ề Ế L ã ^ ì ỉ
Chứng trạng chính
Diện sắc vô hoa, thần giáp sắc đạm, thiệt
dạm, mạch Tế (Sắc mặt không tươi, quanh
9L,
môi màu nhạt, lưỡi nhạt, mạch Tế).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Doanh huyết khuy hư, tạng phủ hình thể
th ất dưỡng, Huyết hành bất sướng. ÈL'Ũ ^%
C ông d ụ n g
Bổ huyết đỉều huyết. íhỦLìMiÍQ.
Dưực vị 15 íậ
„ . .. 1Tư dưỡng âm huyết, bố Thân chấn
Q uân 1Thuc đia 24g ị ,. . & J
" \ tinh.
T h ẩ n Đương quy ẾÍ1Ỉ3 12g Ị Bổ huyết dưỡng Can, hoạt huyết.
Ị Dưỡng huyết liễm âm, giúp Thục
ị Tá Ị Bạch thược 12g địa và Đương quy để bổ huyết,
hoãn cấp, chỉ thống.
1 1 . .,,•**£ 1Hoạt huyết hành khí, giúp Đương
ị X u y è n k h u n g m * 1^ “ Ỵ huyết hành
Sắc uống.
Tác dụng: Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh. Trị doanh huyết
bị hư trệ, hoảng hốt, váng đầu, hoa mắt, ù tai, sắc m ặt vàng úa,
móng tay chân nhợt nhạt, kinh nguyệt không đều và các chứng
bệnh thuộc huyết hư hoặc huyết hư kèm theo ứ trệ, chất lưỡi nhạt,
mạch Huyền Tế hoặc Tế Sáp.
G iải thích: Đương quy bổ huyết hoà huyết; Địa hoàng bổ
huyết tư âm, hai vị đó đều nặng về bổ huyết; Bạch thược dưỡng
huyết nhu Can; Xuyên khung hành khí ở trong huyết, là thuốc
hành khí hoạt huyết, vì vậy bài thuốc này có tác dụng dưỡng huyết,
hoạt huyết, kiêm cả hành khí.
ứ n g d ụ n g lâ m sà n g : Hiện nay dùng trị kinh nguyệt không
đều, tử cung xuất huyết cơ năng, thai lệch, rối loạn buồng trứng,
thai ngoài tử cung, xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu. Cũng dùng
trị mề đay, vảy nến, viêm da dị ứng, đau đầu do thần kinh, đau đầu
do mạch máu.
Gia g ỉảm \ Nếu khí và huyết đều hư, có thể thêm Nhân sâm,
Hoàng kỳ.
• Nếu bị thêm huyết ứ có thể thêm Đào nhân, Hồng hoa,
Bạch thược thay Xích thược gọi là ‘Đào hồng tứ vật thang’.
• Huyết hư có hàn, thêm Nhục quế, Can khương.
• Huyết hư có nhiệt, thêm Hoàng cầm, Đơn bì, đổi Thục địa
thành Sinh địa.
• Muôn hành huyết thì dùng Xích thược thay Bạch thược.
• Muôn chỉ huyết thì bỏ Xuyên khung.
L ă m sà n g h iệ n n a y :
• Trị xuất huyết tử cung cơ năng ĩỳ]Ề'Ế‘\ỉẾ :ỉ'1È tBiẺL: Dùng bài
này (‘Tứ v ật’) gia giảm, trị 93 ca. Kết quả: khỏi 76, có kết quả 4, kết
quả ít 11, không kết quả 2. Trung bình uống 8 ngày, nhiều nhất là
16 ngày (Chiết Giang trung y tạp chí, 1989, ỉ).
• Trị ronệ kinh tỉỉS : Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm, trị 250
CH. Kết quả: Hiệu quả ít 198, có kết quả 28, không kết quả 24 (An
Huy Trung y học viện học báo 1989, 3).
I)ùntf T ứ vại thnnf(’ tfin giíim trị 59 ca, trong đó, (ỉo phá thai,
HIIU mỏ 1'2 ca, KJIU <1ẠI vòng 8 ca, Hau khi ninh hoặc dang có thai
giữa kỳ phải mổ lấy thai là 8 ca, bướu tử cung, nội mạc tử cung khác
thường 8 ca, rối loạn tiền mãn kinh 13, kinh nguyệt không đều,
viêm nội mạc tử cung, uống thuốc phá thai 10 ca. Kết quả: Hiệu quả
ít 43, có hiệu quả 7, không hiệu quả 9. Trung bình uống thuốc, ít
nhất 3 ngày, nhiều nhất 7 ngày {Hồ Bắc Trung y tạp chí 1990, 4).
• Trị rối loạn chức năng của hoàng thể (kinh nguyệt) MÌẶĩý]
Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm trị 40 ca có theo dõi. Kết quả:
Đều có kết quả ít (Trung y tạp chí 1986, 10).
• Trị thai lệch : Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm trị 87
ca. Kết quả: khỏi hoàn toàn 78, không hiệu quả 9 (Tân y dược thông
báo 1972, 10).
• Trị viêm xoang chậu Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm
trị 154 ca. Trong đó, bị viêm cấp 5, viêm mạn 143, có 6 ca đang
trong tình trạng viêm mạn thì bị viêm cấp. Kết quả: Khỏi 89, hiệu
quả ít 46, có chuyển biến 8, không hiệu quả 11 (Hồ Nam y học tạp
chí 1983, 4).
• Trị sinh xong bị sốt Dùng 'Tứ vật thang’ gia giảm
trị 153 ca. Kết quả: Khỏi 107, có hiệu quả 41, không hiệu quả 5.
Thời gian điều trị ngắn nhất 3 ngày, nhiều nhất 6 ngày (Giang Tô
Trung y tạp chí 1990, ổ).
• Trị phụ nữ lưng đau Dùng ‘Tứ vật thang’ gia
giảm trị 135 ca. Kết quả: Khỏi 37, có kết quả 82, không kết quả 16
(Tân trung y 1986, 8).
• Trị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu
1&M: Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm trị 17 ca. Kết quả: Hiệu quá ít
12, có hiệu quả 4, không hiệu quả 1. Thời gian uống thuốc, ngắn
nhât 11 ngày, nhiều nhất 53 ngày (Hắc Long Giang Trung y dược
1990, ổ).
• Trị ngứa da nơi người lớn tuổi ÉiRkĩầíặĩÌẼ: Dùng Tứ
vật thang’ gia giảm trị 45 ca. Kết quả: Khỏi 26, có kết quả ít 17,
khồng kết quả 2 (Thiểm Tây Trung y 1990, 2).
• Trị mề đay Dùng ‘Tứ vật thang gia’ giảm trị 51 ca.
Kết quả: Hiệu quả ít 28, có kết quả 12, không kết quả 11. Thời gian
điều trị ngắn nhất 3 ngày, nhiều nhất 10 ngày (Thượng Hải Tnttìịị
y dược tạp chi 1965, 8).
• Trị bạch biến, ngân tiêu Dùng ‘Tứ vật thang’ gia
giảm trị 10 ca. Kết quả: Khỏi 2, có kết quả 7, không kết quả 1.
Thời gian uống thuốc, ngắn nhất 4 ngày, nhiều nhất 49 ngày (Chiết
Giang Trung y dược tạp chí 1965, 2).
• Trị mụn cóc, mụn cơm Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm
trị 67 ca. Kết quả: Khỏi hoàn toàn. Thời gian uống thuốc ít nhất 2
ngày, nhiều nhất 12 ngày (Thiểm Tây trung y 11, 1986).
• Trị tửu tao tỵ jặ, 'Míế Mũi lở đỏ: Dùng T ứ vật thang’
gia giảm trị 40 ca. Kết quả: Hiệu quả ít 18, Có hiệu quả 14, không
hiệu quả 8. Thòi gian diều trị, ngắn nhất 18 ngày, nhiều nhất 60
ngày (Thiểm Tây Trung y hàm thụ 1987, 5).
• Trị đầu đau do thần kinh : Dùng Tứ vật thang’
gia giảm trị 79 ca. Kết quả: Khỏi 19, hiệu quả ít 32, có hiệu quả
24, không hiệu quả 4. Thời gian uống thuổc, ít nhất 10 ngày, nhiều
nhất 30 ngày (Thiểm Tây trung y 1989, 7).
Dùng Tứ vật thang gia giảm trị 24 ca. Kết quả: Khỏi 20, hiệu
quả ít 4 (Thiểm Tây trung y dược 1986, 11).
• Trị viêm khớp do phong ôn Tĩi£: Dùng ‘Tứ vật
thang’ gia giảm trị 100 ca. Kết quả: Khỏi 58, đỡ 42. thời gian uống
thuốc ít nhất 10 ngày, nhiều nhất 60 ngày (Tân trung y 1977, 4).
• Trị thận viêm cấp, mạn /lằíễtỀ íf Dùng ‘Tứ vật thang’
gia giảm trị 200 ca. Trong đó, 50 ca cấp tính, 150 ca mạn tính. Kết
quả: Thận viêm cấp và mạn đạt 90%. Thận viêm mạn đạt 72,58%
{Trung tây y kết hợp nghiền cứu tư liệu 1980, 16).
Dùng ‘Tứ vật thang’ gia giảm trị 42 ca. trong đó 5 ca cấp tính,
33 ca mạn tính, thận viêm kèm xuất huyết da 4 ca. Kết quả: Thận
viêm cấp đạt 60%, Thận viêm mạn đạt 39,4%. Thận viêm kèm ban
xuất huyết dị ứng đều khỏi hoàn toàn (Trung Hoa nội khoa tạp chí
1987, 1).
• Trị tiểu ra máu đặc phát Dùng ‘Tứ vật thang’
gia giảm trị 3 ca. Kết quả: Khỏi toàn bộ (Chiết Giang trung y dược
1976, 2)
• Trị trẻ itìiỏ bị tử di ấn do dị ứng Ạ ^ ĨỈỀ: Dùng ‘Tứ
vội. Uiang’ gia gia m trị 25 cu. KOt quá: Khỏi to An hộ. Ngắn nhAt 14
ngAy, nhiíMi nhAI. ir> ịliồ liríc Trunịị y tạp chi Ịĩ)8H, 6).
Tham khảo:
> Trương Bĩnh Thành nói; “Người ta sống được là nhờ khí với huyết,
thẩy thuốc trị bệnh cũng trị khí huyết mà thôi” . Cho nên tất cả các bài thuốc
bổ khí đều từ T ứ quấn’ mà hoá ra; Tất cả các bài thuốc bổ huyết đều từ
bài ‘Tứ vật’ biến hoá ra. Bổ khí nên tìm ỏ Tỳ Phế, bổ huyết nên tìm ở Can
Thận. Địa hoàng vào Thận tráng thuỷ bổ âm, Bạch thược vào Can liễm âm
ích huyết, hai vị là vị chính để bổ huyết. Tihưng huyết hư hay trệ, kinh mạch
không thông, lại sợ Địa, Thược tính thuần âm, không có khả năng ôn dưổng
lưu động, cho nên phải thêm Đương quy, Xuyên khung cay thơm, ôn nhuận,
hay dưỡng huyết mà thông hành khí ở trong huyết, làm cho huyết chạy điểu
hoà. Tóm lại, bài này điều lý tất cả các chứng về huyết, đó là sở trường của
nó. Nếu bệnh thuần thuộc âm hư, thiếu huyết, nên tư âm giáng hoả thì Quy,
Khung tính hành tán Ịại không nên dùng (Thành phương tiện độc).
Bài này là bài thuốc chủ yếu trong thuốc dưỡng huyết, lại là bài
thuốc điều hoà kinh nguyệt cần thiết, đồng thời có thể gia giảm mà dùng
với các chứng thai tiền, sản hậu. Nhưng cần nói rõ, là nói vể bổ huyết thì
sự sinh thành của huyết bắt nguồn ở khí hoá. Nếu như ra huyết quá nhiều,
hđi thở suy yếu, thì lại nên theo ý nghĩa: ‘huyết thoát thì bổ khí', mà trọng
dụng những vị bổ khí, ích khí để sinh huyết; Nếu vẫn dùng bài này để bổ
huyết thì không đúng với bệnh tình. Ngoài ra như người vốn Tỳ Vị dương
hư, ăn ít, đại tiện lỏng, thì vị Địa hoàng, Bạch thược đều thuộc về âm dược,
lại không nên đùng.
Bài này trén lâm sàng, nếu kèm khí hư thì có thể thêm Sâm, Kỳ; kèm
có ứ huyết có thể thêm Đảo nhân, Hổng hoa; nặng thì có thể thêm Đại
hoàng, Mang tiêu; huyết hư và có hàn, thêm Nhục quế, Bào khương; huyết
hư mà nhiệt, thêm Hoàng cầm, Đơn bì; muốn hành huyết thì bỏ Bạch thược;
muốn chĩ huyết thì bò Xuyên khung (Thượng Hải phương tễ học).
Tác dụng: Bổ khí sinh huyết. Trị sau khi ra máu nhiều, phụ
nữ bị rong huyết, hậu sản, có hiện tượng huyết hư, da m ặt vàng úa,
tinh thần m ệt mỏi, thiếu sức hoặc có sốt nhẹ, mạch Hư không có
lực, sau khi u nhọt vỡ máu mủ nhiều.
G iải thích: Bài này là bài thuốc tiêu biểu về bổ khí sinh
huyết, là phương pháp trị ‘Huyết thoát thì ích khí’. Do khí có thể
sinh huyết, vì vậy dùng nhiều Hoàng kỳ đại bổ Tỳ Phế nguyên khí
để làm vốn sinh huyết, là chủ dược; Đương quy bổ huyết hoà Vinh.
Hai vị phối hợp có tác dụng bổ khí, sinh huyết. Khí mạnh thì huyết
sẽ được đầy đủ.
ứ n g d ụ n g lâ m sà n g : Bài này thường dùng trị các chứng khí
huyết suy yếu do rong kinh, băng ỉậu, m ất máu hoặc xuất huyết nổi
ban dị ứng.
Nếu xuất huyết nhiều, thêm Long cốt, Sơn thù, A giao dể tăng
cường cố sáp, chỉ huyết.
L âm sàng hiện nay:
• Trị xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu (Nguyên phát tính
huyết tiểu bản giảm thiểu tính tử điến); Dùng bài này gia vị, trị 24
ca. Kết qu4: Khỏi 7, đỡ 12, có chuyển biến 5. Thời gian uông thuốc
ngắn nhất 42 ngày, nhiều nhất 115 ngày. Sau khi khỏi, theo dõi 1
năm thấy tiểu cầu vẫn bình thường {Trung y tạp chí 5, 1984).
• Trị giảm bạch cầu (Bạch tế bào giảm thiểu): Dùng bài này
gia vị, trị 20 ca. Kết quả: sau khi uống 14-21 thang, khỏi 8, đỡ 11,
không khỏi 1 (An Huy trung y học viện học báo 3, 1987).
• Trị chứng tý (tê mỏi, đau nhức): Dùng bài này gia vị, iri
15 ca. Trong đó loại nhiệt tý là 5, Trước tý 12, Thống tý 19. Kól
quả: Khỏi 36, dỡ 10, khòng khỏi 5. Thời gian (li^u trị nhAt 10
ngày, nhiều nhất 45 ngày (Hồ Bắc trung y tạp chí 1, 1986).
• T r ị táo bón sau khi sinh: Dùng bài này gia vị, trị 19 ca.
Sau khi uống 1-5 thang, hoàn toàn khỏi (Cát Lâm trung y dược 2,
1989).
• Trị miệng thường xuyên bị lở ỉoét'. Dùng bài này gia vị, trị
nhiều bệnh nhân bị lở loét trong miệng. Sau khi uống 5 thang, khỏi
bệnh (Chiết Giang trung y tạp chí 10, 1986).
• Trị bế kinh: Có người bị bế kinh hơn 6 tháng, váng đầu,
bụng dưới nặng trằn, lưng đau, tâm phiền, hay quên. Sau khi uống
6 thang, kinh nguyệt ra một ít, màu kinh tối, bụng dưới bớt trằn
đau. Uống thêm 9 thang, cách ngày uống 1 thang, kinh nguyệt lại
có, các triệu chứng đều hết (Tứ Xuyên trung y 2, 1989).
• Trị đau quanh khớp vai: Dùng bài này gia vị, trị có người bị
đau vai 8 năm 2 vai dau mỏi, mất cảm giác, cử động khó. Kết quả:
Uống 18 thang, khỏi bệnh. Theo dõi 1 năm, không thấy tái phát
(Tân trung y 1, 1989).
Ghi c h ú : Người âm hư hoả vượng tránh dùng bài thuốc này.
Tham khảo:
> Ngô Hạc Cao nói: “Huyết thực thì mình mát, huyết hư thì minh
nóng". Hoặc vì đói khát làm việc mệt nhọc, tổn thương âm huyết, dương
khí càng thịnh một mình, cho nên sinh ra mọi chứng. Chứng này hoàn
toàn giống chứng ‘Bạch hổ thang', như mạch Hổng đại mà vô ỉực, không
phải đại mà trường, đè vào hữu lực, cần phân biệt kỹ. Sách ‘Nội kinh’ viết:
“Huyết hư thì mạch Hư” là như.vậy. Đương quy vị hậu, là âm ở trong âm,
cho nên dưỡng được huyết; Hoàng kỳ vị ngọt bổ khí. Nay Hoàng kỳ dùng
nhiều gấp mấy lần mà lại bổ huyết, là vì huyết hữu hình không thể tự sinh,
mà sinh từ khí vô hình vậy. Sách ‘Nội kinh' viết: “Dương sinh âm trưởng” là
ỷ như vậy (Danh y phương luận).
tir Nhọc mệt nội thương, nguyên khí kém, ảnh hưởng đến âm huyết
cũng suy hao, cho nên bên ngoài hiện ra các chứng da nóng, mặt đỏ, phiền
khát, muốn uống nước, lúc đó không được dùng lầm thuốc tán biểu, thanh
nhiệt, mà chỉ có cách phù dương tồn âm, bổ khí sinh huyết, thì âm bình
hoà, dương kín đáo, hư nhiệt tự hết, đó là nguyên ý của Lý Đông Viên khi
lộp ra bãi 'Đương quy bổ huyết thang’. Còn như ỏng nói: "Huyết hư phát
nóng, giông như chứng ‘Bạch hổ thang"' cần phải phân tích cho kỹ. Chứng
cùn ‘Bọch hố thang’ In vì ngoọi cám tà gAy ra, là triệu chứng dương cang
thịnh, tAn dịch bị tổn thương, bộnh tinh thuộc thực. Chứng của 'Dương quy
bổ huyết thang’ là do nội thương gây ra, khí hao huyết hư, bệnh tình thuộc
hư. Vì thế, chứng của ‘Bạch hổ thang’ là mạch Hồng đại có lực, chứng của
bài này là mạch tuy Hồng Đại mà đè vào trống rỗng. Cho nên Lý Đông
Viên nói: "Chỉ có mạch không Trường, Thực là đủ phân biệt rồi, uống nhẩm
‘Bạch hổ thang’ là sẽ chết", sự phân biệt hư thực, cần phải thận trọng
(Thượng Hải - Phương tễ học).
> Trong sách ‘Vạn bệnh hồi xuân’ cũng có bài ‘Đương quy bổ huyết
thang’: Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Thục địa, Nhân sâm, Bạch truật,
Phục linh, Trần bì, Mạch môn, Cam thảo, Sơn chi, Ô mai, Sao mễ (gạo
rang), Đại táo. Có tác dụng bổ huyết ích khí, kiện Tỳ, an thần. Trị tim đập
mạnh, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, sắc mặt không tươi, tinh thẩn uể oải,
ăn uống kém.
Sách ‘Thẩm thị dao hàm’ có bài ‘Đương quy bổ thuyết thang’: Sinh
địa, Thiên môn, Xuyên khung, Ngưu tất, Bạch thược, Chích cam thảo, Bạch
truật, Phòng phong, Thục địa, Đương quy. Có tác dụng dưỡng huyết tư âm.
Trị nam giới chảy máu cam, đại tiện ra máu, phụ nữ sau khi sinh bị băng
lậu, mất máu nhiều, tròng mắt đau, không nhìn rõ, mi mắt hoạt động yếu,
xương chân mày đau (Thượng Hải phương tể học).
Trong bài trọng dụng Hoàng kỳ bổ khí Tỳ Phế, hỗ trợ Đương quy
hòa dinh ích huyết, bổ huyết, sinh huyết. Bài thuốc có tác dụng bổ huyết
nhưng Hoàng kỳ dùng liều cao gấp năm lần Đương quy do lý luận ‘khí là
thống soái huyết, huyết là mẹ của khf, chứng huyết thoát thường kèm theo
khí thoát. Do âm huyết hư tổn nặng, dương khí không có chỗ cư trú, hư
dương phù việt ra ngoài do đó phát sốt. Tuy huyết hư là chứng chủ yếu,
nhưng huyết hữu hình thuộc âm, khí vô hình thuộc dương theo nguyên tắc
‘huyết hữu hình không tự sinh ra được, phải nhờ vào khí vô hình'. Do đó
trong bài thuốc trọng dụng Hoàng kỳ đại bổ khí cho Tỳ Phế, tư bổ nguồn
sinh huyết, khí vượng thì huyết sinh, tức dương sinh âm trưởng. Phối hợp
Đương quy bổ huyết hòa dinh, làm cho khí huyết sung vượng, âm đương
điều hòa thì hết nóng sốt (Trung y vấn đối).
> ‘Đương quy bổ huyết thang’ và T ứ vật thang’ đều là thuốc bổ
huyết, dùng trị chứng huyết hư, nhưng ‘TỨ vật thang’ tác dụng bổ huyết điểu
huyết, trị dinh huyết hư trệ dẫn đến kinh nguyệt không đều, lượng ít, màu
nhạt, hành kinh đau bụng, chóng mặt. hồi hộp, mạch Tế... Bệnh chủ yếu
do huyết hư ứ trệ, dùng Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung bổ
huyết, điều huyết, hành khí. Vì nguyên khí không thoát, do đó không dùng
Hoàng kỳ. ‘Đương quy bổ huyết thang’ bổ khí sinh huyết, trị huyết hư phát
sốt. V) khí theo huyết thoát, nếu dùng loại thuốc bổ âm thl huyết không thể
sinh một cách nhanh chóng, do dó phải trọng dụng Hoàng kỳ bổ khí sinh
huyết, đó là điểm khác nhau của hai bài thuốc (Trung y vấn đối).
QUY TỲ THANG
(Tể sinh phương) Gui bei tang
C hủ tr ị ÌÍỂỈ
Tâm Tỳ khí huyết lưỡng hư, Tỳ bất thống J!ệ*
huyết. Ịfíầ
C hứ ng tr ạ n g ch ín h M ìíM ã .
Tâm quý, thất miên, thân quyện, thực
thiểu, tiện huyết hoặc băng lậu, thiệt đạm,
ỷ, ữ
mạch Tế Nhược (Tim đập mạnh, mất ngủ,
mỏi mệt, ăn uống kém, tiễu ra máu hoặc
'I>if
rong huyết, lưỡi nhạt, mạch Tế Nhược).
1) Tâm Tỳ k h í h u yết lưỡng h ư ch ứ n g :
Tâm quý, chinh xung, kiện vong, thất
miên, đạo hãn, thể quyện, thực thiểu,
'ừ-|f, t l í t , t ẳ S ,
diện sắc nuy hoàng, thiệt đạm, đài bạc
ỉmíf,
bạch, mạch Tế Nhược (Tim hồi hộp, lo sợ,
hay quèn, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, mệt !§■
m, »w m
mỏi, ăn ít, sắc mặt vàng úa, lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng nhạt).
2) Tỳ b ấ t th ố n g h u yết c h ứ n g :
Tiện huyết, bì hạ tử điến, phụ nữ băng
lậu, nguyệt kinh siêu tiền, lượng da sắc
đạm, hoặc ỉâm ly bất chỉ, thiệt đạm, mạch Í Ỉ Ế i É i T ^ m t ì - i c m
Tế Nhược (Đại tiện ra máu, xuất huyết
dưới da, băng lậu; kinh nguyệt đến trước
kỳ, lượng kinh nhiều, màu nhạt hoặc
rong kinh không dứty lưỡi nhạt, mạch Tế
Nhược).
N g u yên n h â n gây b ệ n h
1) Tỳ khí hư nhược, vận hoá phạp lực, SÍ ■
Ềv, ® ẵS is tt. 2 ý] 'ừ
Tâm huyết bất túc, tâm thần th ất dưỡng
'2) Tỳ khí hư nhược, thống nhiếp vô quyền tir iầ m m m -tâ x
C ồng d ụ n g
ícl) khí 1)0 huviH, ki<)n Tỳ 'lưởitK TAm írcỉi-iỉn , iíJ!WKM>
Dược vị 15^
Bổ khí sinh huyết,
Nhân sâm À # 12g
dưỡng Tâm ích Tỳ.
1Q uân I Bổ ích Tâm Tỳ, dưỡng I
Long nhãn nhục 8g
huyết an thần
Hoàng kỳ 0sao, bỏ cuống) i‘ỳ ff ^ Ĩ2g j Giúp Nhân sâm ích
khí bổ Tỳ.
I T h ầ n 1Bạch truật ố Ạ 12g
Giúp Long nhãn bổ
Đương quy Ếi Ị)3 8g
huyết dưỡng Tâm.
Phục linh (Phục thần - bỏ lõi) Vt \
\ ^ ' m m I2g Thường dùng Phục
Toan táo nhân (sao, bỏ vỏ) ịỳtẾ thần hơn.
12g Ninh Tâm an thần. I
I Viễn chí iẵắĩ 4 g
Lý khí tỉnh Tỳ, giúp Ị
việc vận hoá.
Ị Tá I Ngừa các chất béo
: Mộc hương ỹ|cff 2g (cho vào sau,
! làm ảnh hưởng đến
tránh lửa)
Vị, giúp cho bổ mà
không trệ.
ích khí bổ trung,
Sứ Ị Chích cam thảo %. ti' $ 2g
điều hoà Tỳ Vị,
I Thêm Táo đỏ 4 quả, Gừng sống 3 lát. sắc uống.
Ị Có thể hoà với m ật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 8-12g.
Tác dụng: Kiện Tỳ ích khí, bổ huyết dưỡng Tâm. Trị Tâm
Tỳ đều hư, khí huyết không đủ, mỏi mệt, ăn ít, tim hồi hộp, mồ hôi
trộm, m ất ngủ, hay quên, do Tỳ không thống huyết dẫn đến tiêu ra
máu và phụ nữ bị rong huyết.
G iải th ích: Bài này gồm 2 bài ‘Tứ quân tử thang’ và ‘Đương
quv bổ huyết thang’, thêm Long nhãn nhục, Toan táo nhân, Viễn
chí, Mộc hương, Đại táo. Sâm, Truật, Linh, Thảo để kiện Tỳ ích
khí, thôm IIoùntf kỳ đổ trtng thỏm tác dụng ích khí; Táo nhân, Viễn
chí, Long nhăn để dườn£ TAm ttn thần; Mộc hương lý khí tỉnh Tỳ.
Tống hợp tác dụng bài này, tuy bổ cả khí và huyết, cùng trị Tâm
Tỳ, nhưng mục đích chủ yếu của nó là trị huyết hư. Sd dĩ dùng số
lớn thuốc kiện Tỳ bổ khí, một là do ‘khí năng nhiếp huyết’ và ‘khí
nảng sinh huyết’, vì vậy, dùng nó để ‘nhiếp huyết sinh huyết’, để
trị chứng ‘Tỳ không thông huyết’ dẫn đến băng huyết. Hai là Tỳ là
nguồn sinh hoá khí huyết, Tỳ vận động khoẻ thì sự sinh hoá khí
huyết không ngừng, dễ hồi phục. Do Tâm chủ huyết, dựa vào huyết
dịch để hoạt động, người huyết hư thường thấy tim hồi hộp, ít ngủ,
hay quên, cho nên bài này lại dùng Táo nhân, Viễn chí, Nhãn nhục
để dưỡng Tâm huyết, an thần.
L ã m sà n g h iện n a y :
• Trị thần kinh suy nhược: Dùng bài này gia giảm, trị 275 ca.
Khỏi 16, đỡ 347, đỡ ít 204, không khỏi 159. uống thuốc ít nhất 30
ngày, nhiều nhất 40 ngày. Sau khi điều trị 1 năm, theo dõi không
thấy tái phát (Tân trung y dược 3, ỉ 958).
• Trị thần kinh suy nhược: Dùng bài này gia giảm, chế thành
hoàn, trị 100 ca. khỏi 19, đỡ 72, không khỏi 9 (Trung Hoa y học
tạp chí 10, 158).
• Trị băng lậu: Dùng bài này gia giảm, trị 46 ca. khỏi 31, đỡ
6, có chuyển biến 5, không khỏi 4. thời gian uống thuổc ít nhất 5
ngày, nhiều nhất 35 ngày. Theo dõi 3 năm không thấy tái phát
(Nam Kinh trung y học viện học báo 2, 1988).
• Trị thiếu m áu: Dùng bài này gia giảm, trị 3 ca thiếu máu
không tái tạo. Khỏi toàn bộ cHắc Long Giang trung y dược 2,
1990).
• Trị thiếu m áu: Trị 19 ca thiếu máu. Khỏi 4, đỡ 11, không
khỏi 4 (Trung thành dược nghiên cứu 5, 1987).
• Trị tử cung xuất huyết: Dùng bài này gia giảm, trị 5 ca. khỏi
toàn bộ (Tây An y học viện học báo 8, 1959).
• Trị giảm bạch cầu: Dùng bài này gia giảm, trị 3 ca khỏi
hoàn toàn (Thiểm Tây tân y dược 9, 1979).
• Trị ỉtìấl ngu: Dùng bài này gia giảm, trị 5 ca. Sau khi uống
thnng, (lồu ngủ dược {Trung y tạp chí 2, 1955).
• 7'rị lovt dụ dày tá trùn/ỉ- bAi nAy gia giam, trị fi() ca,
tliw) (loi l>hriK XqtmnK- K(H (|UÍÌ: Khỏi 48, đỡ 12. Sau lổn chụp
Xquang kiểm tra, xác dịnh là hết loét. Theo dõi 1 năm, không thấy
tái phát (Chiết Giang trung y tạp chí 2, 1991).
• Trị di chứng não sau chấn thương: Dùng bài này gia giảm,
trị 88 ca. Khỏi 41, đỡ 30, có chuyển biến 17 (Tân y dược học tạp
chí 3, 1977).
• Trị rụng tóc: Dùng bài này gia giảm, trị 30 ca. Khỏi 16, đỡ
10, không khỏi 4 0Vân Nam trung y tạp chí 2, 1985).
• Trị phù thũng: Dùng ‘Quy Tỳ hoàn’ hợp với ‘Lục vị địa
hoàng hoàn’, trị 31 ca. Khỏi 28, đỡ 3. Thời gian diều trị, ngắn nhất
30 ngày, nhiều nhất 90 ngày (Quảng Tây trung y dược 5, 1990).
Tham khảo:
> La Đông Dật nói: “Trong bài, Long nhãn, Táo nhân, Đương quy để
bổ Tâm, Sâm, Kỳ, Truật, Linh, Thảo để bổ Tỳ. Tiết Lập Trai thêm Viễn chí,
lại lấy thuốc bổ Thận thông lên Tâm mà bổ, là hai kinh kiêm trị cả Thận mà
lại gọi ‘Quy tỳ ’ là tại sao ?. Tâm tàng thần, tác dụng của nó là tư (lo nghĩ),
Tỳ tàng trí, thể hiện là ý, tức là thần chí tư ý, hoả sinh thổ vậy. Tâm vì tinh
thần mệt mỏi quá mà bị tổn thương, Tỳ vì ý chí uất kết mà bị tổn thương,
thì bệnh mẹ tất truyền sang con, con lại hay làm cho mẹ hư, tất nhiên là
như vậy. Chứng hổi hộp, kinh sợ, vật vã là thuộc Tâm; chứng không muốn
ăn, mỏi mệt, uể oải, nghĩ ngợi, tay chân yếu mỏi, tai điếc, mắt mờ là thuộc
Tỳ. Cho nên nếu Tỳ dương không vận hoá thì khí Tâm Thận tất không giao
nhau, nếu không có Tỳ làm môi giới thì không đưa dược khí của Thận về
Tâm, mà Tâm âm không được nuôi dưỡng, đó là tư thuỷ để tế hoả, vì thế
tất quy về Tỳ vậy. Dược vật của nó, một mặt tư Tâm âm, một mặt dưỡng
Tỳ dương, làm cho mạnh lên để khoẻ con và mẹ. Nhưng sợ Tỳ uất đã lâu
thương tổn càng nhiểu, cho nên lấy Mộc hương cay, lại tán, để khai thông
khi kích động Tỳ làm cho mau chóng thông Tỳ khí lên Tâm âm, quy vể Tỳ
chính là chỗ đó.
Trương Lộ Ngọc nói: Hai bài ‘Bổ trung ích khí’ và ‘Quy tỳ ’ đều xuất xứ
từ bài ‘Bảo nguyên thang’, cũng đểu thêm Quy, Truật và sự khác nhau lả
thăng cử vị khí và tư bổ Tỳ âm. Bài này tư dưỡng Tâm Tỳ, cổ vũ thiếu hoả,
hay ở chỗ Mộc hương thông điều mọi khí. Người đời thấy Mộc hương tính
táo không dùng, nếu uống vào thường sinh đầy hoặc tiêu lỏng, kém ăn, đó
là vì thuần âm không có dương, khỏng thể thâu hoá lực của thuốc (Danh y
phương luận).
Tâm tàng thẩn mà chủ huyết, Tỳ chủ suy nghĩ mà thông huyết,
io nghĩ quá dộ mệt nhọc hại Tâm Tỳ, vl dó mà thán khí nguy khốn, ăn ít,
khổng ngủ được. Tỳ \/| là nyuòn CỦ8 khí huyết, Tỳ hư huyết thláu th) Tôm
mất sự nuôi dưỡng mà càng hư thêm, cho nên sinh ra các chứng hồi hộp,
hay quên, sợ hãi, đổ mồ hôi trộm. Dùng bài này bổ ích Tâm Tỳ, khí vượng
huyết sinh thì các chứng mất ngủ, hồi hộp, hay quên sẽ tự khỏi.
Đàn bà Tỳ hư khí yếu, không thông huyết được, mà hiện ra các chứng
băng, lậu kinh, đới, vận dụng bài này, chứng chủ trị tuy khác nhau, mà cơ
lý giống nhau, cũng thuộc vào ý nghĩa khác bệnh mà trị như nhau (Thượng
Hải - Phương tễ học).
‘Quy tỳ thang’ dụng Truật, Sâm, Kỳ, ‘Quy tỳ’: Sâm, Truật với Hoàng kỳ,
Quy, Thảo, Phục thần, Viễn chí tùy, Quy, thảo, Phục thần, Viễn chí ghi,
Toan táo, Mộc hương, Long nhãn nhục, Toan táo, Mộc hương, Long nhãn nhục,
Tiên gia Khương, ĩáo ích Tâm Tỳ, Gia thêm Khương, Táo bổ Tâm Tỳ,
Ching xung, kiện vong câu khả khước, Hay quên, hồi hộp đều lui được,
Trường phong băng lậu tổng năng y. Băng lậu, trường phong vẫn trị đi.
Tác dụng: ích khí, bổ huyết, dưỡng Tâm âm, thông Tâm
dương, phục mạch. Trị khí hư huyết nhược, hư phiền, m ất ngủ, tim
đập không đều, mạch xơ cứng, chất lưỡi nhạt, ít rêu, mạch kết, đợi
hoặc hư sác.
G iải thích: Bài này vì dùng nhiều Cam thảo cho nên gọi
là ‘Chích cam thảo thang’. Chích cam thảo vị ngọt, ôn, ích khí bổ
trung, sinh khí huyết để hồi phục huyết mạch, là chủ dược; Nhân
sâm, Bại táo bổ khí, ích Vị kiện Tỳ để sinh khí huyết; Sinh địa, A
giao, Mạch môn, Ma nhân bổ Tâm huyết, dưỡng Tâm ấm, dể dưỡng
đầy huyết mạch; Quế chi hợp với Chích thảo để bổ Tâm dương; hợp
với Sinh khương để thông huyết mạch, dùng rượu nấu để tăng tác
dụng thông mạch.
Đặc điểm phối hợp các vị thuốc là dựa vào nguyên lý theo
nhu cầu âm huyết của người ta mà thúc đẩy dương khí, trọng điểm
à bổ Tâm khí, thông Tâm dương. Tâm dương thông, Tâm khí trở
lại là điều tấ t yếu để mạch khỏi xơ cứng, lại phôi hợp thêm thuốc
bổ huyết tư âm để huyết sung đầy mạch mà dương khí có chỗ dựa,
không xảy ra phù tán thì tim sẽ hết hồi hộp, mạch xơ cứng sẽ trở
lại bình thường, vì vậy, cùng gọi là Thục mạch thang’.
Trên lâm sàng thường thêm Táo nhân; Tim đập mạnh còn
phải thêm Từ thạch, Chu sa là những thuốc an thần.
Gia g iả m :
• Khí hư, thêm Nhân sâm hoặc IloAng kỳ.
• Âm hư, tăng Sinh địa, Mạch môn lên, hoặc bỏ Sinh khương,
Quế chi giảm liều.
• Hung dương không phấn chấn, thêm Phụ tử.
• Rối loạn nhịp tim, thêm Khổ sâm.
ứ n g d ụ n g lă m sà n g : Hiện nay dùng trị viêm cơ tim do
virus, thấp tim, bệnh tâm Phế, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim,
suy nhược thần kinh. Cũng dùng trị rối loạn tiêu hóa, dạ dày viêm
dạng teo, miệng lở loét, nấc, di chứng chấn thương não.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị viêm cơ tim do ưirus: Dùng bài này gia giảm trị 57 ca.
Kết quả: Khỏi 18, đỡ 38, không khỏi 3 (Bắc Kinh trung y ĩ, 1990).
• Trị bệnh truyền nhiễm : Dùng bài này gia giảm trị 38 ca,
trong đó ban sởi 8, sốt xuất huyết 7, cúm 5, viêm tủy 5, quai bị 5,
thủy đậu 4, viêm gan siêu vi 4. Làm điện tâm đồ thấy bình thường
22 ca, rối loạn nhịp tim 17, sóng S-T ngắn, rối loạn nhịp tim nặng
10... Kết quả: Khỏi 30, đở 4, không khỏi 4. Thời gian điều trị ngắn
nhất 6 ngày, nhiều nhất 42 ngày (Giang Tô trung y tạp chí 1,
1984).
• Trị rối loạn nhịp tim : Dùng bài này gia giảm trị 50 ca.
Trong đó có 27 ca bệnh động mạch vành, chứng phong tâm 7, tim
to 1, viêm cơ tim 3, không rõ nguyên nhân 12. tâm thu co th ắt 25,
tim đập nhanh 2. Kết quả: Khỏi 35, đỡ 8, có chuyển biến 7. Thời
gian trị ngắn nhất 20 ngày, nhiều nhất là 5 năm (Thiên Tân trung
y 3, 1985).
• Trị rối loạn nhịp tim: Dùng bài này gia giảm trị 56 ca. Kết
quả: Khỏi 42, đỡ 8, có chuyển biến 6 (Thiểm Tây trung y 7, 1989).
• Trị nhịp thất sớm: Dùng bài này trị 40 ca. Trong đó bệnh
do tim 10, di chứng sau khi viêm cơ tim 5, không rõ nguyên nhân
25. Kết quả: Khỏi 31, đỡ 7, không khỏi 2. Thời gian uống thuốc
ngắn nhất 20 ngày, nhiều nhất 80 ngày (Quảng Tây trung y dược
4, 1984).
• Trị đau thắt ngực: Dùng bài này gia giảm trị 150 ca, khỏi
48, (l(ì 90, không khỏi 12 (Thiên Tân y dược 1977).
• Trị lort ti()u hoa : Dùng bùi này gin giám trị 18 ca, khỏi ỉ), (lờ
8, không khỏi 1 (Thành Đô trung y học viện học báo 3, 1959).
• Trị nấc nặng: Trị 14 ca. Trong đó nấc do não sung huyết 7,
tắc mạch máu não 3, chảy máu dưới màng nhện 2, nấc do ung thư
gan 2. Kết quả: Sau khi uống 1-3 thang là hết nấc (Trung y tạp chí
11,1982).
• Trị miệng lở loét tái phát: Trị 18 ca, khỏi 15, đỡ 2, không
khỏi 1 (Hắc Long Giang trung y dược 1, 1986).
Tham khảo:
> Bài này là bài thuốc chủ yếu trị chứng mạch Kết Đợi, tim đập
mạnh, hồi hộp, vì có thể hổi phục mạch, hết hồi hộp, cho nên gọi là “Phục
mạch thang’. Sau khi phát hãn, thổ, hạ, hoặc mất máu nhiều, vì khí huyết
hư tổn mà gây ra các chứng tim đập mạnh, hồi hộp hoặc hư lao, Phế nuy
mà ho, khí huyết đểu suy kém, mạch Kết Đợi, đểu có thể trị bằng bài này.
Ngoài ra, trong bài này dùng rượu cay nóng để đẩy thuốc lưu hành,
thông lợi kinh mạch. Đồng thời trong bài chỉ có Địa hoàng dùng liều lượng
nhiều nhất, mà dùng rượu để sắc thì sức dưỡng huyết, phục mạch càng rõ
rệt, cho nên người xưacó câu nói: “Địa hoàng được rượu thì tốt” . Trongnhững
sách thuốc như: “ Trửu hậu’, ‘Thiên kim', những bài thuốc dùng chung rượu
với Địa hoàng, phần nhiều ỉà có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết. Điều này,
trên lâm sàng cần chú ý (Thượng Hải phương tễ học).
> Chích cam thảo thang còn gọi là ‘Phục mạch thang’, có tác dụng tư
âm phục mạch, trị mạch kết đợi, hổi hộp. Trong bài thuốc dùng Chích cam
thảo làm quân, vị ngọt, tính ấm, có tác dụng ích khí, bổ Tâm khí hư nhược,
‘thông kinh mạch, lợi khí huyết’ (Vanh y biệt lục’), chủ yếu là tác dụng phục
mạch. Dùng Nhân sâm đại bổ nguyên khí Tỳ VỊ, ích khí, sinh tân dịch, Đại
táo ích Tỳ, hỗ trợ nguồn sinh hóa, Sinh địa, Mạch môn tư Thận dưồng âm, A
giao, Ma nhân nhuận táo, Quế chi ôn thông kinh mạch, vào Tâm trợ dương,
hỗ trợ Nhân sâm ích khí thông kinh mạch, phối hợp Quế chi, Cam thảo cay
ngọt hóa dương, Sinh khương ôn hành dương khí, phối hợp Đại táo điều hòa
dinh vệ, dùng rượu sắc tăng cường hiệu lực thông kinh mạch. Các vị phối
hợp tác dụng nhuận mà không trệ, ôn mà không táo, giúp khí huyết sung
vượng thì các chứng hết.
Trong bài thuốc sử dụng Sinh địa liều cao có hai ý nghĩa rất lớn. Một
là chứng này khí huyết suy nhược, do đó dùng Địa hoàng tư âm dưỡng
huyết. Tả Lý Vân nói: Trong bài ‘Chích cam thảo thang’, Địa hoàng tác
dụng nhuận gân xương kinh mạch, hai là tác dụng trừ hàn nhiệt tích tụ,
chống đau nhức, bế tắc’ (Thẩn nông bản thảo kinh), Địa hoàng tác dụng
bổ ngũ tạng nội thương hư tổn, thông huyết mạch, ích khí lực' (Danh y biệt
lục). Do đó trong bài ‘Chích cam thảo thang’ trọng dụng Địa hoàng, chủ yếu
tác dụng thông bế tắc, thông kinh mạch. Kinh nghiệm cho biết, đối với các
chứng bịnh ngoan cố, binh khó, dùng Sinh địa không hiệu quả do liều lượng
không đủ. Nếu dùng liểu 45-60g thì đối với các chứng binh ngoan cố, binh
khó sẽ hiệu nghiệm.
vể cách sắc thuốc, thường dùng rượu, nước, mỗi thứ một nửa (rượu
bảy phần, nước tám phần) để sắc, hiện nay phần lớn dùng rượu. Rượu có
tác dụng thông hành huyết mạch, dẫn thuốc đi lên. Ncịoài ra một số người
nhận xét rằng Địa hoàng, Mạch môn dùng rượu sắc thì Dược lý học
hiện đại nghiên cứu cho thấy rượu là một loại dung môi tốt, có thể hòa tan
chiết xuất nhiều loại hoạt chất. Do đó sắc bài ‘Chích cam thảo thang’ nên
thêm rượu để sắc (Trung y vấn đối).
‘Bát vị quế phụ hoàn’, ‘Hữu quy hoàn’, ‘Nhị tiên thang’, Thận
khí hoàn’.
C hủ tr ị
Thận khí bất túc.
Chứng trạng chính
Yêu thống cước nhuyễn, tiểu tiện
bất lợi hoặc phản đa, thiệt đạm nhi
phì, mạch Hư nhược nhi xích bộ m m m vK ,
Trầm Tế (Lưng đau, gối mỏi, tiểu 1ẳ:ầ . SiĩỉE, ị
không thông hoặc tiểu nhiều, lười ỈKHB
nhạt mà nhờn, mạch Hư nhược, bộ
xích Trầm Tế).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Thận dương khuy hư, ôn dưỡng vô
năng, khí hoá th ất tư, thuỷ dịch đại
't 1
tạ th ất thường.
C ông d ự n g IM
Bổ Thận trợ dương, íc h hoả chi í h ì t g m
nguyên, dĩ tiêu âm ế’ (Vương Băng). » (T M ) !
Dược vị I5nậ
Bào phụ tử I Bổ thận
Ôn dương bổ hoả.
30g ị dương hư.
Quản
Ôn thông dương Ị Trợ khí
Quỉ? ch i H 30g
khí. ! hoá nguyên.
Can địa hoàng 'ĨỈẾ Tư âm bể thận, Tư ấm bổ
ft 240g chấn tinh. Thận.
Sơn thù du llllỉcH Bổ ích Can Thận, Chấn tinh
Th ầ n Ỉ20g liễm tinh. hoá khí.
Âm sinh
Bổ Tỳ, ích Thận, dương
Sơn dược iXl1? 120g
sáp tinh. trưởng.
Lợi thuỷ thấm
Trạch tả 60g
thấp, tiết trọc.
Hợp với Quế chi
Phục linh GOg
để ôn hoá đờm ẩm. Thuôc loai
Tả
Hoạt huyết tán ứ, tả trong bổ
Mẫu đơn bì Hợp với Quế chi để tả trợ
60g có thể làm huyết bổ.
không bị trệ.
Tán bột, làm thành hoàn. Mỗi ngày uống 12- 16g.
Tác d ụng: Ôn bể thận dương. Trị Thận dương bất túc, lưng
gối đau lạnh, bụng đau, tiểu tiện không lợi hoặc tiểu không tự chủ,
ban đêm tiểu tiện nhiều và các hiện tượng thận dương hư suy như
ho đờm, tiêu khát, thuỷ thũng, tiếu chảy lâu ngày, chất lưỡi nhạt,
dầy, mạch Hư nhược.
G iải th ích: Bài này là bài ‘Lục vị địa hoàng hoàn* thêm Nhục
quế, Phụ tử. Bài thuốc gốc dùng Quê chi nhưng đời sau thường
dùng Nhục quế. Câu nói của Vương Thái Bộc: “Bổ vào nguồn của
hoầ để tiêu tan âm ế”. Có thể nói lên công dụng của bài này. Thận
là gốc của tiên thiên, trong chứa mệnh môn hoả, nếu thận dương
không đủ, không ôn dương được hạ tiêu, thì th ắt lưtig đau, chân
mềm, nửa người trô xuống thường có cảm giác lạnh, thận dương hư
yêu không hoá khí hành thuỷ được, thì tiểu không thông; Thận hư
không giữ được nước thì tiểu nhiều, nước tụ lại không hoá, thành
ra đờm ẩm.
u n g dụng lâm sàng: Hiện nay dùng trị viêm thận mạn, tiểu
đường, viêm đường tiểu, huyết áp cao, huyết áp thấp, u xơ tiền liệt
tuyến (phì đại tiền liột tuyên), tiểu nhiều lổn, thần kinh suy nhược,
viôm Phế quán mạn, tràn {lịch màng phối, loổt tít tràng, mrit có
màng, rối loạn mãn kinh, tử cung xuất huyết công năng, hội chứng
addison, không thụ thai, rối loạn thần kinh, thoái hóa khớp, mề
day, miệng lở loét...
L ă m sà n g h iện nay:
•T r ị thận viêm mạn: Dùng bài này hợp với 'Ngũ bì ẩm’, trị 12
ca, khỏi 10. Thời gian trị ngắn nhất 21 ngày, nhiều nhất 40 ngày.
Có một sô sau khi uống 2 thang đã thấy bớt phù (Trung y tạp chí
12, 1956).
Dùng bài này thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch mao căn, Đan
sâm, trị thận viêm mạn. Kết quả: Sau khi uống thuốc 2 tháng, nước
tiểu hết albuniin, sau 4 tháng, thận trở lại bình thường. Sau khi
uống 131 thang, xét nghiệm nước tiểu, thấy trở lại bình thường (Tứ
Xuyên trung y 9, 1985).
• Trị huyết áp cao: Dùng bài này thêm Long cốt, Mẫu lệ, Hạn
liên thảo. Sau khi uổng 20 thang, huyết áp hạ xuống bình thường.
Theo dõi 1 tháng, thấy bệnh tình ổn định {Tứ Xuyên trung y 5,
1987).
• Trị tiểu đường: Dùng bài này thêm Thiên hoa phấn, Thiên
môn, Mạch môn, Hoàng kỳ (sống), trị bệnh nhân bị tiểu dường dã 8
năm, phải chích insulin, nhưng ngưng chích thì bệnh tái phát, kèm
ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, cơ thể gầy ốm, cơ thịt teo gầy.
Kết quả: Sau khi uống 24 thang, hết bệnh- Theo dõi hơn 14 tháng,
không thấy tái phát. Lượng đường trong máu từ 16.1/ml xuống còn
6.8/ml, đường trong nước tiểu (++++) xuống còn (-) (Nội khoa nội
mông - Thượng Hải nhân dân xuất bản xã).
• Trị hen phế quản m ạn: Dùng bài này thêm Hồ đào nhục, Bổ
cốt chỉ, Cáp giới, thấy có tác dụng cố bản, phù chính tốt (Nội khoa
học - Thượng Hải nhân dân xuất bản xã).
• Trị các loại bệnh ở tiền liệt tuyến: Trị 56 ca phì đại tiền
liệt tuyến, xơ cứng cổ bàng quang, tiền liệt tuyến viêm, bàng quang
viêm dạng thần kinh. Kết quả: Đi tiểu dễ dàng hơn đạt 46.9%, đi
tiểu nhiều lần, tiểu đêm đạt 36% (Quốc ngoại y học - Trung y trung
dược 4, ĩ 984).
• Trị mát có màng nơi người ỉớn tuổi (Lão niên tính bạch nội
ehưứntí): Dối thành (ỉnnií thuôc hoàn, mỗi 1.4n uống 3g, ngí\y 2 lổn,
uống lAu <IM. K<H (ỊUíi: Khỏi 80%, trong dó, íiO% thị lực citi tlìiộn
tốt, 20% không bị kéo màng thêm nữa (Quốc ngoại y học - Trung
y trung dược 4, 1984).
• Trị bí tiểu: Dùng bài này thêm Đại phúc bì, Trần bì, Xa tiền
tử, trị 2 ca bí tiểu sau sinh đã 8 ngày. Kết quả: Uống 1 thang, tự đi
tiểu được, cho uống thêm, khỏi bệnh cTrung tây y kết hợp tạp chí
7, 1988),
Tham khảo:
> “Bài này là thuốc thánh để trị chứng thủy tràn lẻn thành dờm" (Kim
quỹ yếu lược giảng nghĩa).
caP “Phg quế bát v ị’ là thuốc trị Thận, Mệnh môn hư hàn, cũng ỉà phép
trị hay để đưa rồng về biển, nhưng là chửng hư dương bốc lên, hoả không
có chỗ nương tựa, thì cần xem kỹ ở mạch: Nếu mạch Hồng đại mà đè vào
rất yếu hoặc bộ quan và thốn thấy hồng đại mà 2 bộ xích lại hư, tế, sác thì
mới nên dùng” (Yphương luận).
> Kha Vận Bá nói: “Mệnh môn hoả là dưđng ở trong thuỷ. Thuỷ thể
vốn tĩnh, mà sông chảy mãi không ngừng là vì khí đọng, là dụng của hoả,
không chỉ vào cái hữu hình mà nói. Nhưng hoả ít thì sinh khí, hoả mạnh thì
hại khí, cho nên hoả không thể càng thịnh quá, mà cũng không thể suy. Nói
hoả sinh thổ tức là thiếu hoả của thận, lưu hành khắp nơi để sinh thổ. Nếu
mệnh môn hoả suy, thiếu hoả gần như sắp tắt, muốn ôn dương khí của Tỳ
Vị thì trước phải ôn hoả của mệnh môn, T hận khí hoàn’ cho Quế, Phụ vào
để tư âm, là tàng tâm trong thận, mạnh khoẻ toàn thân. Mệnh môn có hoả
thì thận có dương khí, cho nên không nói ôn thận mà gọi thận khí, do đó biết
thận lấy khí làm chủ, thận được khí mà thổ tự sinh. Hơn nữa hình bất túc thi
lấy khí mà lảm cho ấm thì bệnh do Tỳ Vị vì hư hàn sinh ra có thể khỏi; Mà
chứng thất huyết vong dương do hư hoả không vể chỗ sinh ra cũng nạp khí
mà về ” (Danh y phương luận).
^ “Uống bài ‘Bát vị’ lâu ngày khiến cho người ta béo khỏe mà sinh
nhiểu con” (Tuyên minh luận).
> “Lãn tôi xét tiên hiền Trương Trọng Cảnh là tổ SƯ lập ra bài thuốc
‘Bát vị’ này, thật là tiên phương để trị thủy hỏa, thánh dược cứu âm dương,
tôl tôn làm của báu nhất để bảo vệ sức khỏe, giúp bệnh hiểm nghèo, cứu
bệnh nguy, nhờ khuôn khổ này mà các bệnh nặng đến đâu cũng được
khỏi cả, vì kinh nghiệm đã lâu, ngoài phương pháp có thể không hlnh dung
được, hiểu được càng sâu, biến hóa vô cùng như cái vòng tròn không đầu
mối, thực khó nói hết” (Huyền tẫn phát vi - Hải Thượng y tôn tâm lĩnh).
“Bệnh nặng nhất trong các thứ bệnh của đời người không bệnh
nào nặng hơn các bệnh Phong, Lao, cổ , Cách. Thuốc này uống lâu chân
hỏa vững chắc ở đan điển thì hư phong còn từ đâu mà phất lên được, không
phải lo SỢ bị trúng phong nữa. Vị cam, ôn thì trừ được nóng dữ, vị bổ dưỡng
thì tinh huyết dễ sinh. Chứng cốt chưng, phục nhiệt còn chỗ nào để ẩn náu
được, chứng hư lao đã thành cũng khó mà dằng dai được. Chân hỏa ở dưói
đã đầy đủ, nguyên khí ỏ giữa tự nhiên lớn mạnh. Sự tiêu hóa bình thường
thì chứng bụng đẩy còn làm sao mà sinh được, chứng cổ trướng cũng
không lo nữa. Dưới nồi có lửa thì cơm trong nồi tự nhiên chín, tinh khí dào
dạt, tinh ba lan khắp 4 bên thì những chứng táo sáp, ợ, nghẹn còn lo gì nữa.
Chứng nặng đã có thể tiêu tan thì chứng nhẹ dứt khoát khó mà trầm trọng
được, thật là môn thuốc quý báu nhất, bài thuốc hay nhất để bảo toàn sinh
mạng” (Huyền tần phát vi - Hải Thượng y tôn tâm lĩnh).
> Nghiên cứu vể cách lập bài thuốc, T hận khí hoàn’ trọng dụng
Thục địa, Sơn thù, Sơn dược tư âm bổ Thận, dùng Nhục quế, Phụ tử, ôn
Thận hóa khí, thuốc bổ âm gấp mười lần thuốc bổ dương, chủ yếu ‘lấy
Thiếu hỏa sinh khí’ (lấy ý trong thiên ‘Ám dương ứng tượng đại luận’ (Tố vấn
5). Nếu dùng thuốc bổ dương nhiều, sợ thuốc ôn táo cay tán quá mức, phát
sinh hiện tượng ‘tráng hỏa thực kh f. Do đó trên cơ sở nền là thuốc bổ âm,
dần dần sinh hỏa và thận khí, do đó mới đặt tên là T h ận khí’, tà ý tứ như
trên. Danh y Kha Vận Bá nói: ‘Thận khí hoàn’ dùng Quế, Phụ tử bằng một
phần mười thuốc bổ âm là để bổ hỏa, sinh hỏa một cách nhẹ nhàng, từ từ
để sinh Thận khí, do đó không gọi là ôn thận mà gọi là Thận khí’ (San bổ
danh y phương luận).
> Bài này dùng ‘Lục vị địa hoàng hoàn’ để tráng thuỷ, làm chủ; Thêm
Phụ tử, Nhục quế để bổ hoả trong thuỷ, giúp hỗ trợ Thận khí. Trong bài
chl dùng ít thuốc ôn thận trong thuốc tư thận, theo nghĩa thiếu hoả sinh khí,
vì vậy gọi là T h ậ n khí’. Mục đích bài này là ôn bổ Thận dương mà trong
bài dùng Địa hoàng, Sơn thù là thuốc âm thì Thận âm và Thận dương đểu
có quan hệ vói nhau, tửc là ‘âm dương cùng gốc’, ‘khéo bổ dương tất phải
trọng âm ’ (Thượng Hải phương tễ học).
> Trong ‘Kim quỹ yếu lược’, Thận khí hoàn’ trị các chứng thủy dịch
không điểu hòa. Như thiên ‘Trúng phong lịch tiêu phong' trị cước khí vào
bụng dưới, tê cứng, thiên ‘Huyết tý hư lao’ trị hư lao, đau lưng, bụng dưới
đau cấp, tiểu tiện không lợi, thiên ‘Đờm ẩm khái thấu’ trị thở ngắn, có đờm
ẩm, thiên 'Tiêu khát tiểu tiện lâm lịch bệnh’ trị đàn ông tiêu khát, tiểu tiện
nhiều, thiên ‘Phụ nhân tạp bệnh’ ỉĩ\ chứng chuyển bào, tiểu tiện không lợi.
Qua đó có thể thấy ‘Thận khí hoàn’ phần nhiểu trị chứng tiểu tiện thông
lợi, và các triệu chứng Thận dương hư không rõ ràng như nửa thân dưới
lạnh, tay chân không ấm, lưng đau, hoặc chứng hư lao, đau lưng, không thể
khẳng định là Thận dương hư.
Qun phán tích trôn, Thộn khỉ hoàn' không chĩ dơn thuán trị Thộn
dương hư mà trị Thận âm, Thận dương h ư íứ c là Thận khí hư. Tác dụng của
bài T hận khí hoàn’ không phải là ôn bổ Thận dương mà ôn bổ Thận khí,
Thận khí sung vƯỢng thì hóa khí hành thủy và các chứng bệnh hết. Trương
Sơn Lập nói: ‘Bát vị thận khí hoàn’ trị Thận khí hư, tiểu tiện không lợi, Quế,
Phụ tử, làm ấm nóng Thận dương, Địa hoàng tư dưỡng âm dịch, Sơn thù
thu nhiếp khí hao tán, Đơn bì tiết thấp nhiệt, Phục linh, Trạch tả thấm thấp,
lợi bàng quang, Sơn dược làm mạnh Tỳ, ngăn thủy, các vị thuốc đều tập
trung lợi thủy. Tên bài thuốc là T hận khí' là chú trọng chữ ‘khí’ vậy. Quế,
Phụ dùng liều nhỏ sưởi ấm chân dương, thông lợi niệu đạo.
T hận khí hoàn' còn gọi là T h ô i thị bát vị hoàn’. Bàn vể bài của Thôi
thị có 5 điều, điểu thứ tư v iế t: ‘Bệnh CƯỚC khí vào bụng, bụng dưới tê cứng,
dùng Trương Trọng c ả n h ‘Bát vị hoàn’, c ấ u tạo của bài này và bài Thận
khí hoàn’ giống nhau, đổi Quế chi thành Quế tâm, liều tượng khác nhau
chút ít. Nói chung hai bài này giống nhau, chỉ khác là Q uế chi thay bằng
Quế tâm gọi là T h ô i thị bát vị hoàn' (Trung y vấn đối).
C hứ ng tr ạ n g chính
C h ín h k h í suy, Ih n 1)1, 11V hàn, chi la n h, ii:'ííẾ , # $ . I'<*
yôti tnt n lm y rn nhược, m ạ rli T rn m n h i T r ì 114ỉ t, llĩM tt* ). M
(Chính khí suy, mệt mỏi, sợ lạnh, tay chân I ^ ^
lạnh, lưng gối mỏi yếu, mạch Trầm Trì).
Dược vị
Thục địa hoàng 240g, Thỏ ty tử Ĩ20g, Sơn dược 120g, Sơn thù 90g,
Đỗ trọng 120g, Câu kỷl2ồg, Đương quy 90g, Lộc giác giao 120g,
Phụ tử chế 60g, Nhục quế 60g. Tán bột, trộn mật làm hoàn.
Thuốc bổ khí thường được dùng trị các chứng khí lực suy yếu
như thiếu sức, hụt hơi, mau mệt, thở ngắn, sa trực trường, sa tử
cung...
Các b ài th u ố c bổ k h í
‘Tứ quân tử thang’, ‘DỊ công tán’, ‘Bổ trung ích khí thang’, 'Điểu
trung ích khí thang’, ‘Độc sâm thang’.
Tứ QUÂN TỬ THANG
(Hoà tễ cục phươnạ) Si jun zi tang
Chu trị '
Tỳ Vị khí hư chứng
Chứng trạng chính
Diện sắc nuy bạch, khí doản phạp lực, thực
thiểu, thiệt đạm đài bạc, mạch Hư Nhược
(Sắc mặt trắng úa, hơi thở ngắn, mệt mỏi,
ăn ít, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch â,
Hư Nhược).
Nguyên nhân gây bệnh
Tỳ Vị khí hư, nạp vận vô quyền, khí huyết ìế
phạp nguyên
Công dụng
ích khí kiện Tỳ
Dược vị
Nhân sâm (bỏ cuống) À # Kiện Tỳ ích khí bổ
Q uân
8-12g dưỡng Vị. Tỳ.
Kiện Tỳ
Thẩn Bạch truật É3 8~12g
táo thấp. Kiện Tỳ
Kiện Tỳ khứ thấp,
Tá Phục linh (bỏ Ưỏ) 12g
thâm thấp. trợ vận.
HỖ trợ tác dụng bổ
Sứ Chích cam thảo Ạ 4g trung của Sâm và Truật,
điều ho à các vị thuốc.
Tán bột, mỗi lần dùng 4g, sắc với một chén nước còn 7 phân,
uống.
Cách dùng gần đây: thái thành phiến sắc uống, hoặc làm thành
Ị thuốc hoàn, uông mỗi lần 8-12g.
Tác dụng'. Kiện Tỳ vị, ích khí, hoà trung. Trị Tỳ Vị suy
yếu, khí hư bất túc, một mỏi rã rời, mặt vàng úa, người gầy, ăn
uống giíim sút, (lại tiộn phân NỘt, mạch Nhu Nhưực, r£u lưdi mỏntf
trring.
G iải thích: Nhân sâm bổ khí; Bạch truật kiện Tỳ vận thấp,
phối hợp với nhau là thành phần chủ yếu; Phục linh thấm thấp,
giúp Bạch truật kiện Tỳ vận thấp; Cam thảo cam bình, giúp Nhân
sâm ích khí hoà trung. Tác dụng của toàn bài, bổ khí mà không trệ
thấp, thúc đẩy cơ năng vận hoá của Tỳ Vị, khiến ăn uống tăng lên,
có lợi cho việc khôi phục sức khoẻ. 4 vị thuốc mà bài thuốc chọn,
tính bình hoà, có thể dùng lâu dài mà không gây tác dụng xấu, vì
vậy, được gọi là ‘Tứ quân tử thang’.
L â m s à n g h iệ n n a y :
• Trị đau dạ dày m ạn: Dùng bài này gia giảm, trị 123 ca.
Đã qua kiểm tra Xquang, có 86 ca viêm dạ dày mạn, 13 ca loét tá
tràng, 24 ca viêm và loét dạ dày. Kết quả: Khỏi 49, đỡ 65, không
khỏi 9 {An Huy trung y học viện học báo 1, 1987).
• Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy (Anh ấu nhi phúc tả): Dùng bài này
gia giảm, trị 150 ca, khỏi 144, không khỏi 6, trong dó có 10 ca m ất
nước nặng, phải kết hợp truyền dịch bù nước (Vân Nam trung y học
viện học báo 1, 1978).
• Trị có thai bị nôn mửa: Dùng bài này thêm Trúc nhự, Tô
ngạnh, trị 93 ca. Trong đó, đã có thai 67 ca, vừa mới thụ thai 26 ca.
tấ t cả đều khỏi. Thời gian uống thuôc ít nhất là 2 ngày, nhiều nhất
14 ngày (Thượng Hải trung y dược tạp chí 71959).
Dùng bài này gia giảm, trị 52 ca. Tất cả đều khỏi. Ưống thuôc
ít nhất là 1 ngày, nhiều nhất là 5 ngày (Trung hoa phụ sản khoa
tạp chí 1, 1960).
• Trị da xạm đen (bì phu hắc bệnh biến): Dùng bài này gia
giảm, trị người bệnh bị đã 3 năm, da vùng ngực, bụng, tay chân,
lưng đều có nhiều mảng màu đen, tinh thần uể oải, dờ đẫn. Kết quả:
Sau khi uống 20 thang, da bớt xạm đen, uống liên tục 60 thang,
màu da cơ bản đã gần hết đen, uống thêm 30 thang nữa, khỏi bệnh
{Giang Tô trung y 1, 1961).
• Trị đái hạ: Dùng bài này gia giảm, trị bệnh nhân đã bị 3
năm, đái hạ ra nhiều, mùi hôi, có khi màu trắng, có lúc màu vàng.
Kết quả: Uống 2 thang, bớt đái hạ, uống tiếp 6 thang, khỏi bệnh.
Theo dõi hơn 4 năm, không thấy tái phát (Tứ Xuy ôn trung y 3,
1987).
Trị mạn kinh phong: Dùng bái nAy gia giâm, trị chốu bổ
hơn 18 tháng tuổi bị phát co giật 2 tháng. Lúc phát, tay chân co lại
như chân gà, m ắt trựn ngược, da mặt xanh, bất tỉnh. Kết quả: Sau
khi uống 2 thang, hết co giật, uống thêm 7 thang, khỏi bệnh. Theo
dõi hơn nửa năm, không thấy tái phát (Hồ Nam trung y học viện
học báo 4, 1989).
Tham khảo:
Trương Lộ Ngọc nói: “Khí hư, lấy vị ngọt để bổ” . Sâm, Truật, Linh,
Cam thảo ngọt, ôn, ích Vị, lại có tác dụng kiện vận, có tính trung hoà cho
nên gọi là quân tử. Cơ thể người ta lấy Vị khí làm gốc, Vị khí mạnh thì ngũ
tạng cũng khoẻ, Vị khí tổn thương thì trăm bệnh nổi dậy. Cho nên hễ bệnh
lâu ngày, các thuốc không khỏi, chỉ có hai con đường là ích Vị và bổ Thận,
cho nên dùng ‘TỨ quân tử ’ tuỳ chửng gia giảm (Danh y phương luận).
> Bài này !à bài thuốc kiện Tỳ dưỡng Vị và cam ôn ích khí. Tỳ Vị là
gốc của hậu thiên, là nguồn của khí huyết Vinh Vệ cho nên bổ khí cần phải
trị Tỳ Vị trước. Ngô Côn nói: "Nhìn thấy sắc mặt trắng nhợt biết được là khí
hư vậy, tiếng nói nhỏ nhẹ thì nghe mà biết được khí hư, tay chân yếu sức
thì hỏi mà biết được khí hư, mạch Hư Nhược thì bắt mạch mà biết được khí
hư, như thế thì nên bổ khí’1( Thượng Hải - Phương tễ học).
Tứ quân tử thang': trung hòa nghĩa, ‘TỨ quân' vốn rất trung hòa,
Sâm, Truật, Phục linh, Cam thảo tỳ, Sâm, Linh, Truật, Thảo, gọi là ‘TỨ quân’,
ích dĩ Hạ, Trẩn danh 'Lục quân’, ‘Lục quân' gia Bán hạ, Trán,
Khư đờm bổ khí dương hư nhị, Tiêu đờm, bổ khí, trị phẩn dương hư,
Trừ khước Bán hạ danh ‘Dị công’ ‘Dị công, Bán hạ loại trừ,
Hoặc gia Hương, Sa, vị hàn sủ. Vị hàn chứng ấy phải nhờ Hương, Sa,
w - Yi gong san
Tức bài ‘Tứ quân tử thang’, thềm Trần bì.
Tác d ụ n g '. Kiện Tỳ, hòa trung. Trị Tỳ Vị hư yếu, khí trệ ở
trung tiêu, kém ân, tiêu chảy, nôn mửa. Thường dùng trị trẻ nhỏ bị
rối l o ạ n ti CHI h o á .
Tham kháo:
Vì ĩ r Á n bl là th u ô c c h ín h dô’ lý k h i h à n h k h í, s a u k h i p h ố i h ợ p v ớ i S ả m ,
Truật, tăng thêm tác dụng kiện Tỳ, hoà Vị, lý khí, vì vậy, thích hợp với người
bệnh Tỳ Vị suy yếu mà khí trệ không thông (Thượng Hải phương tễ học).
Ằ t ĩ i - Lu jưn zi tang
Lầ bài T ứ quân tử thang’ thêm Trần bì, Bán hạ.
Tác d ụ n g : Kiện Tỳ, bổ khí, hòa trung, hóa đờm. Trị Tỳ Vị hư
yếu, nhiều đờm, tiêu hóa rốì loạn, khí quản viêm mạn.
G iải th íc h : Bạch linh, Bạch truật, Nhân sâm, Trần bì là bài
‘Tứ quân tử thang’, có tác dụng ích khí, kiện tỳ, dưỡng vị; Bán hạ,
Trần bì táo thấp, hóa đờm
ứ n g d ụ n g lâ m sà n g : Trong lâm sàng thường dùng cho người
bệnh Tỳ Vị suy yếu mà đờm thấp, viêm dạ dày mạn, loét tá tràng,
viêm Phế quản mạn tính, rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, tiêu chảy,
đục thủy tinh thể.
Tham khảo:
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về kiện Tỳ hoá đờm vì vậy, viện Trung y
Thượng Hải đặt tên bài này là ‘Kiện Tỳ hoá đờm thang’ (Thượng Hải phương
tễ học).
Tác dụng: Bổ khí, tỉnh Tỳ, hòa Vị, thấm thấp. Tri Tỳ Vị hư,
sức yếu, khí ít, ăn ít, đại tiện lỏng hoặc ho đờm lấu ngày, mạch
Hoãn không lực.
G iải thích'. Bài nảy dùng ‘Tứ quân tử thang’ hợp với Biển
đậu, Sưn dưực để kiện Tỳ, ích khí; hợp với Ý (ỈT nhfln, Sa nhân để
thấm thấp, lợi thấp, hóa thấp; Dược tính binh hòa, không béo,
không táo, không thiên về hàn hoặc nhiệt.
ứ ng dụ n g lảm sà n g :
Bài này có thể dùng trị viêm đại trường mạn tính, rối loạn
tiêu hóa kéo dài, hoặc trong trường hợp viêm thận mạn thể Tỳ hư,
nước tiểu có albumin lâu ngày không hết.
Cũng có thể dùng trị bệnh lao phổi, ho đờm nhiều, cơ thể mệt
mỏi, ăn uống kém.
Lâm sàn g hiện nay :
• Trị tiêu chảy mạn (mạn tính phúc tả): Trị 56 ca, trong đó có
ruột viêm mạn tính, tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa. Kết quả: Khỏi
29, đỡ 15, có chuyển biến 7, không khỏi 5. Điều trị ít nhất 20 ngày,
nhiều nhất 65 ngày (Hồ Bắc trung y tạp chí 3, 1986).
• Trị dạ dày viêm nhẹ: Trị 32 ca. Kết quả: Khỏi 15, đỡ 9,
có chuyển biến 7, không khỏi 1 (Thiểm Tây trung y hàm thụ 2,
1990).
• Trị viêm thận thể ẩn: Trị 15 ca. Kết quả: Khỏi 8, đỡ 4,
không khỏi 3. Điều trị ít nhất 45, nhiều nhất 156 ngày (Trung tây
y kết hợp tạp chí 7, 1987).
• Trị xơ gan: Trị 30 ca. Kết quả: Đỡ 9, có chuyển biến 14, không
khỏi 3, chuyển biến xấu 4 (Hà Nam trung y tạp chí 2, 1990).
• Trị tiểu ra dưỡng trấp: Trị 2 ca. Kết quả đều khỏi. Trong dó
có 1 ca đã bị 4 năm, uông 20 ngày, khỏi bệnh. Một ca đã bị hơn 3
năm, kèm có sỏi đường tiểu, uống thuốc 35 ngày, kiểm tra đường
tiểu thấy hết sỏi luôn (Tứ Xuyên trung y 71989).
• Trị liệt dương: Dùng bài này gia giảm, trị người bệnh ăn
uống không tiêu, ngực bụng đầy trướng, tiểu đường. Kết quả: Uống
7 thang, ăn uống khá hơn. Uống tiếp 14 thang, dương vật hoạt
động tốt, các triệu chứng tiêu hết- Đổi sang dùng ‘Quy Tỳ hoàn’.
Theo dôi hơn 1 năm không thấy tái phát, sau đó đã có con (Tứ
Xuyên trung y 10, 1989).
Tham khảo:
Bái nAy so với bài 'TỨ quủn', th) có thổ dùng rộng rãi hơn, hơn nửn
tính thuốc bỉnh hoà, không đỗn nỗl thiôn lộch vổ hòn nhiệt. Đôi VỚI cric
chứng Tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, thổ tả, người yếu, dùng để bổ
khí kiện Tỳ, hoà Vị hoá thấp có công hiệu tốt.
Các chứng kể trên đều do Tỳ Vị hư nhược mà gây ra. Tỳ vị hư thì vận
hoá không được, thấp từ trong sinh ra, cho nên ăn uống không tiêu, hoặc
thổ hoặc tả. Ăn uống ít thì nguồn dinh dưỡng ngày càng kém, cho nên hình
thể hư yếu, mạch Hư nhược, vô lực. Tỳ có thấp trệ, thì khí cơ không thông
lợi, cho nên ngực bụng không khoan khoái, c ầ n bổ hư, trừ thấp hành trệ,
điều khí hoà Tỳ vị thì bài này rất thích hợp.
Sách ‘ Y phương tập giảỉ có bài ‘Sâm linh bạch truật tán’ thêm Trần
bì, thích hợp với chứng Tỳ vị hư nhược kiêm cả khí trệ không thông sướng
hoặc ho có nhiều đờm.
Bài ‘Sâm linh bạch truật tán’ cũng có tác dụng bổ Phế hư, !ý khí hoá
đờm, tăng sức ăn uống, cho nên đối với chứng ho lao Phế suy thì trong
phép ‘bồi thổ sinh kim’ lại là một bài thuốc chủ yếu thường dùng (Thượng
Hải phương tễ học).
Sâm, Lỉnh, Bạch truật, Biển dậu, Trần, Sầm, Linh, Bạch truật, Biển, Trần đây,
Sơn dược, Cam, Liẽn, Sa, Ý nhân, Sơn duợc, Cam, Liên, Sa (nhân), Ý (đì) này,
Cát cánh thượng phù kiêm bảo Phế, Cát cánh đi lên kiêm bảo Phế,
Táo thang điều phục ích Tỳ thẩn. Làm thang Đạí táo bổ Tỳ hay.
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
; Ẩm thực lao quyện, tổn thương Tỳ Vị, dĩ chí
1Tỳ Vị khí hư, thanh dương bất thăng (Do m m
1ăn uống, làm việc mệt mỏi, làm tổn thương I, %
\ Tỳ Vị, khí thanh dương không đưa lên trên ®, » m
\ được).
C ông d ụ n g m
Ị Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm íh 4 lí ì 'Ếv„
Dược vị 15 nậ
Bô trung ích khí, thăng
Ị Q uân 1Hoàng kỳ ff 20g dương cử hãm, thực vệ cô"
: Nhẩn sẩm (bỗ cuổng) Ẵ
Ị . 8g.................................... Bổ khí kiện Tỳ, giúp tăng
1 T h ầ n Ị Chích cam thảo 4g.
tác dung bổ trung ích khí
Bạch truật 12g của Hoàng kỳ.
Đương quy ^ Ịl3 (tẩm
Dưỡng huyết hoà doanh.
Ị rượu sấy khô) 12g
■Tá .... . ....................
I Trần bì (đế cả xơ
Lý khí hoà Vị.
ị trắng) 4 '6ịị
Thăng ma 4 -6g Thăng dương cử hãm,
Giúp Hoàng kỳ để nâng khí
Tá sứ Sài hồ 6’lồg bị hạ hãm lên.
Chích cam thảo H t í V ĩ 2 g Điều hoà các vị thucíe.
Thái mỏng, dùng hai chén nước sắc còn một chén, lọc bỏ bã, uổng
hơi nóng, xa bữa ăn.
Tấc d ụng: ích khí thăng dương, điều bổ Tỳ Vị. Trị Tỳ Vị khí
hư, tinh thần m ệt mỏi, sợ lạnh, tự ra mồ hôi hoặc phát sốt, mạch
Hư không có sức, trung khí hạ hãm, nội tạng bị sa (lòi đom, sa tử
cung), tiểu tiện không cầm được, phụ nữ băng lậu thuộc chứng khí
bất nhiếp huyết.
G iải thích: Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để
cam ồn ích khí. Trong đó Hoàng kỳ là thuốc chủ có công thăng bổ
phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng đề dương khí. Vừa dùng
thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bản trong
việc ghép các vị thuốe ở bài này. Chuyên trị các bệnh do trung khí
hạ hãm gây nên. Còn Bạch truật, Trần bì, Đương quy, Cam thảo
dùng để kiện Tỳ lý khí, dưỡng huyết hoà trung và thuốc hỗ trợ của
bài thuốc này. Như thế, thì thăng dương ích khí bồi bể trung tiêu
củng cố vệ khí, nhọc m ệt uống vào thì nóng rét tự hết, khí hãm tự
đưa lên.
Bài này do Hoàng kỳ ích khí cố biểu, Thăng ma thăng dương
giáng hoả; Sài hồ giải cơ thanh nhiệt vì vậy người dương khí hư suy
mà lại bị ngoại cảm tà phát sốt, cũng có thể dùng cách chữa này,
gọi là ‘cam ôn trừ nhiệt’.
L âm sàng hiện nay :
+ Trị sa dạ dày w F H : Dùng bài này gia giảm, trị 103 ca
dều đã kiểm tra X quang xác định chẩn đoán, trong đó số dạ dày
sa dưới đường liên mào chậu 5- 12em 78 ca, 13- 16cm 23 ca, 17cm
2 ca, kèm loét dạ dày 12 ca, loét tá tràng 3 ca. Kết quả khỏi bệnh
54 ca, tốt 25 ca, có kết quả 22 ca, không kết quả 2 ca. Thời gian
uống thuốc ngắn nhất 1 5 ngày, dài nhất 60 ngày. Có 23 ca trị khỏi
có theo (lôi từ 2-4 năm không tái phát (Tạp chí Tân y dược học, số'
tháng N ỉ 1974).
Cũng bài thuốc này gia giảm trị 42 ca khác, kết quả khỏi 30
ca, tốt 5 ca, có kết quả 5 ca, không kết quả 2 ca (Tạp chí Trung y,
số tháng 3/1960).
+ Trị sa tử cung - p K T H : Dùng bài này gia giảm, trị 36 ca.
Kết quả sau khi uống 30 thang khỏi 32 ca, có kết quả 4 ca (Báo
Trung y dược Giang Tây số tháng 12 f 1959). Cũng bài thuốc này gia
giảm trị 23 ca khác, kết quả khỏi 18 ca, có kết quả 2 ca, không kết
quả 3 ca (Tạp chí y dược Thiển Tân, sổ tháng 1/1960).
+ Trị đới hạ 'rỊỹT; Dùng bài này gia giảm, trị 358 ca. Kết quả
sau khi uống 5-8 thang, tất cả đều khỏi bệnh. (Báo Trung y Thiểm
Tây, số tháng 11Ị 1989).
+ Trị băng lậu Dỉắl : Dùng bài này gia giảm, trị 26 ca. Kết
quả khỏi 22 ca, có kết quả 3 ca, không khỏi 1 ca. Thời gian uống
thuổc ít nhất 3 ngày, dài nhất 20 ngày (Báo Trung y Thiểm Tây,
số tháng 8 Ị 1986).
+ Trị yếu cơ nặng Dùng bài này gia giảm, trị 53
ca. Kết quả khỏi 22 ca, kết quả tốt 10 ca, có kết quả 5 ca, không kết
quả 16 ca (Báo Trung Y Tạp chí số tháng 6 Ị 1980).
Dùng bài này gia giảm, trị sụp mi 32 con mắt (28 người bệnh).
Kết quả khỏi 23 mắt, tốt 4 mắt, có kết quả 3 mắt, khống kết quả 2
m ắt (Tạp chí Trung y Liêu Ninh, số tháng 5-1987).
+ Trị viêm gan mạn tính í^:.' Dùng bài này gia giảm, trị
20 ca, trong đó HBSAG dương tính 5 ca, GPT trên 130 đơn vị 18 ca,
GPT âm tính nhưng BSP đều trên 5% 2 ca. Kết quả sau khi uổng
30-90 thang, kết quả rõ 16 ca, GPT hồi phục bình thường, trong
đó HBSAG chuyển âm tính 3 ca có kết quả 4 ca (Báo Trung y Bắc
Kinh, số tháng 3 í 1984).
Cũng bài thuốc này gia giảm trị 80 ca. Kết quả sau khi uống
20-30 thang khỏi (chức năng gan bình thường, hết triệu chứng lâm
sàng) 78 ca, tốt 2 ca (Báo Trung y Hà Bắc, số tháng 1 Ị 1989).
+ Trị thoát vị bẹn ĩ: Dùng bài này gia giảm, trị 16
ca đều thoát vị 1 bên và ấn lên được. Kết quả khỏi 9 ca, tốt 5 ca,
có kết quả 2 ca. Thời gian uống thuốc ít nhất 17 ngày, dài nhất 60
ngày. Theo dõi 2 năm, những người khỏi bệnh không tái phát (Tạp
chí truìiịỉ y Liẽỉi Ninh, số thảng 67 1985).
• Trị lồng ruột trẻ nhỏ tái phát nhiều lần
Dùng bài này gia giảm, trị 10 ca. Kết quả sau khi uống 5-6 thang
thuổc, toàn bộ bệnh nhi đều khỏi. Theo dõi bệnh 1-4 năm không tái
phát (Báo Trung y Thiểm Tây số tháng 2/1982).
• Trị viêm trực tràng do tia xạ Dùng bài này
gia giảm, trị 80 ca. Kết quả sau khi uống 5-90 thang thuốc, toàn bộ
có hiệu quả (Học báo y Học viện Vũ Hán).
• Trị tiều chảy trẻ nhỏ vào mùa thu /J\JL$cặJỈẴ'í^j‘ Dùng bài
này gia giảm, trị 80 ca. Kết quả khỏi 52 ca, tốt 14 ca, có kết quả
7 ca, không kết quả 7 ca (Báo Trung y dược Phức Kiến, số tháng
5-1983).
• Trị tiểu đục (nhủ mi niệu) Dùng bài này gia giảm,
trị 30 ca. Kết quả khỏi 19 ca, có kết quả 8 ca, không kết quả 3 ca
(Học báo Học Viện Trung y Nam Kinh, số tháng 1 11959).
Dùng bài này gia giảm, trị 44 ca. Kết quả khỏi 38 ca, có kết
quả 4 ca, không kết quả 2 ca. Thời gian dùng thuốc ngắn nhất
5 ngày, dài nhất 21 ngày (Tạp chí Trung Y Sơn Đông, sổ" tháng
5/1984).
+ Trị trẻ nhỏ tiểu nhiều lần do rối loạn thần kinh
Dùng bài này gia giảm, trị 60 ca. Kết quả khỏi 58 ca, không
kết quả 2 ca (Tạp chí Trung y Chiết Giang). Bài thuốc gia giảm trị
112 ca. Kết quả khỏi 78 ca. có kết quả 28 ca, không kết quả 6 ca
(Tạp chỉ Trung y Hồ Nam, số tháng 6 Ị 1989).
+ Trị tiểu không tự chủ sau sinh và sau phẫu thuật
: Dùng bài này gia giảm, trị 57 ca. Kết quả khỏi 45 ca, có kết
quả 12 ca (Báo Trung y Thiểm Tây số tháng 6/ 988).
+ Bí tiểu tiện sau sanh r^ĩnĩỀÍÃị: Dùng bài này gia giảm, trị
24 ca. Kết quả sau khi uống thuốc 1-3 thang, toàn bộ khỏi (Tạp chí
Trung y dược Thượng Hải, số tháng 10/1983). Bài thuốc này gia
giảm trị 3 ca. Kết quả toàn bộ khỏi sau khi uống thuốc 2-3 thang
(Báo Trung y Giang Tô số tháng 8 Ị 1965).
+ Trị đau thắt thận : Dùng bài này gia giảm, trị 72 ca
trong đó sỏi thận 44 ca, sỏi niệu quản phần trên 12 ca, phần giữa
8 CH, phần (lưới 8 ca. Kết quả sau khi uống 1-5 thang, toàn bộ hết
(lau. KAt quổ chụp lụi X quang 18 ca Hỏi đưực (lẩy xuống, 6 ca hAt
sỏi (Tạp chí Trung Y Chiết Giang, số tháng 6 / 1988).
+ Trị bạch cầu giảm Dùng bài này gia giảm, trị
75 ca. Kết quả tốt 63 ca, có kết quả 7 ca, không kết quả 5 ca (Tạp
chí Tnmg y Vân Nam, số tháng 3/1989).
+ Trị động kinh Dùng bài này gia giảm, trị 54 ca. Kết
quả tốt 46 ca, có kết quả 6 ca, không kết quả 2 ca, trong đó uống
thuốc ít nhất là 6 ngày, dài nhất 112 ngày. Trong số 46 ca kết quả
tốt, theo dõi 2 năm không lên cơn 35 ca, trên 2 năm 11 ca (Học báo
Trung y học viện Quí Dương số tháng 1 / 1984).
+ Trị ù tai Dùng bài này gia giảm, trị 30 ca. Kết quả
khỏi 23 ca tốt 2 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 2 ca (Báo Trung
y dược tỉnh Quảng Tây, số tháng 2/1989).
+ Trị mất ngủ (Thất miên) Dùng bài này gia giảm, trị
43 ca. Kết quả toàn bộ tốt. (Tạp chí Trung Y, số tháng 7Ị 1983).
+ Trị nấc cụt AỄiẼ: Dùng bài này gia giảm, trị 9 ca. Kết quả
khỏi 26 ca, có kết quả 2 ca, không kết quả 2 ca. Ngày diều trị ngắn
nhất 6 ngày, dài nhất 18 ngày (Báo Trumg y Hà Bắc, số tháng
6 Ị 1986).
+ Trị chứng uất fỉUiE: Dùng bài này gia giảm, trị 50 ca. Kết
quả khỏi 28 ca, tốt 17 ca, có kết quả 5 ca (Báo Trung ỹ Bắc kinh,
số tháng 6/1987).
+ Trị di tinh sau khi kết hôn : Dùng bài này gia
giảm, trị 9 ca. Kết quả uống từ 7 - 28 thang, toàn bộ khỏi (Tạp chí
Trung y Liêu N inh, số tháng 10/1990).
Tham khảo:
> Triệu Dưỡng Quỳ nói: “Hậu thiên Tỳ thổ nếu không được khí của
tiên thiên giúp thì không vận hành”, khí ấy vì mệt nhọc mà hãm xuống Can
Thận, thanh khí không thăng, trọc khí không giáng, cho nên dùng Thăng,
S à i đ ể g iú p S â m , K ỳ . B ài n à y là bổ tiê n th iê n tro n g h ậ u th iê n v ậ y . T ỳ Vị
thích ngọt mà ghét đắng, thích bổ mà sợ công, thích ôn mà sợ hàn, thích
thông mà sợ trệ, thích thăng mà sợ giáng, thích ráo mà sợ ướt. Bài này
được cả những mặt đó (Danh y phương luận).
tjr Lý Đông Viên dựa vào ý nghĩa trong sách 'Nội kinh' "Hư tổn thì nên
bổ, nhọc một thl nẻn ôn” mà chế ra bồi náy. Trị chứng vl ăn uÔ'ng, làm lụng
nhọc mệt, Tỳ hư khí nhược, nội thương chứng nỏng rớt. Lý Đông viên cho
rằng: ‘Bên trong Tỳ Vị bị tổn thương thì hại đến khí, bên ngoài cảm phong
hàn thì hại đến hình. Tổn thương ở phần ngoài íà hữu dư, hữu dư thì tả đi,
tổn thương ở phần trong là bất túc, bất túc thì bổ vào. Bệnh nội thương
bất túc, nếu nhận lầm là bệnh ngoại cảm hữu dư, mà tả tà thì hư càng hư
thêm ”. Nhân đó mà lập ra bài thuốc cam ôn trừ nhiệt. Các y gia sau này
cho rằng: “Cam ôn trừ đại nhiệt” tức là theo ý nghĩa này. Nhưng đại nhiệt
nói ở đây, với chứng đại nhiệt của bệnh ngoại cảm là một thực một hư có
chỗ khác nhau. Lý Đông Viên nhận định rằng: "Ăn uống không chừng mực
thì bệnh ở Vị, VỊ bệnh thì khí đoản, tinh thần ít mà sinh đại nhiệt... thân thể
làm việc nhọc mệt thì Tỳ bệnh, Tỳ bệnh thì chỉ muốn nằm, chân tay buông
xuôi ra, đại tiệntiết tả".
Có thể hiểu rằng Tỳ vị là nguồn của Vinh Vệ khí huyết, ăn uống nhọc
mệt hại đến Tỳ Vị thì khí huyết hư tổn mà sinh ra đại nhiệt. Tỳ khí không
đ ư a lê n , k h í th a n h d ư ơ n g h ã m x u ố n g th ì đại tiệ n tiế t tả, h o ặ c th à n h lòi dom ,
hoặc thành sa dạ con. Ngoài ra, như sốt rét lâu ngày, lỵ lâu ngày cũng vì
khí hư mà không đẩy tà ra ngoài được, đùng bài này đều có hiệu quả tốt
(Thượng Hải phương tễ học).
í ỉ ì i ế - Du shen tang
N h â n xâììị 12tf - 20g. Síic: nhổ lửíi, uống.
Tác dụng: ích khí cố thoát, liễm hãn, dưỡng âm sinh tân.
Trị ra huyết nhiều, vết thương không khỏi, tâm lực suy kiệt và các
bệnh nặng khác, biểu hiện sắc m ặt trắng bệch, tinh thần uể oải,
tay chấn lạnh, mồ hôi nhiều, mạch Vi Tế muôn tuyệt. Thường dùng
để cấp cứu trong trường hợp choáng, ngất do dương khí vong.
Giải thích: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, dùng riêng thì lực
chuyên về bổ khí mạnh, vì vậy bài này chuyên dùng để ích khí cố
thoát. Người ra nhiều máu, huyết thoát phải ích khí trưức.
Nếu tay chân lạnh, ra mồ hôi, huyết áp không lên, thuộc
chứng vong dương hư thoát, có thể thêm Phụ tử, Long cốt, Mẫu lệ
để tăng tác dụng hồi dương, cố thoát.
Lâm sàng hiện nay :
• Trị sinh xong bị chóng mặt: Đã trị 90 ca, uống 7-10 ngày,
hoàn toàn khỏi (Trung Nguyền y san 1989, kỳ Vĩ).
■ Trị bệnh động mạch vành : Dịch N h ân sâm, chích tĩn h mạch,
trị 31 ca, trong đó 25 ca thiếu máu cơ tim, nghẽn cơ tim 5, rối loạn
nhịp tim nặng 8. Kết quả: Sau 30-60 ngày, hết cơn đau th ắt ngực
93,54%, còn lại trung bình đạt 80,64%. Đo điện tim thấy thiếu máu
tim khỏi 77,66%, 1 ca nhịp tim trở lại binh thường, 3 ca ổn định
(An Huy Trung y tạp chí 1988, kỳ ĨỈI).
• Trị nghẽn cơ tim : Huyết áp thấp 80/53mmHg. Sau khi uổng
thuốc 2 giờ, Huyết áp tăng lên 146/93. Uống tiếp 45 thang ‘Nhân
sâm dưỡng vị thang’, các triệu chứng lâm sàng đều khỏi, do điện
tim hoàn toàn bình thường (Trung Quốc y dược học báo 1987, kỳ
III
• Trị tim đập chậm (42 nhịp / phút). Kết quả sau 7 ngày, đo
điện tim lại, thấy chuyển biến tốt. Sau 30 ngày, đo điện tim bình
thường. Sau 1 năm, không thấy tái phát (Giang Tô Trung y tạp chí
1986, kỳ V).
• Trị viêm gan siêu vi nặng: Sau khi uống 7 ngày, bệnh chứng
giảm nhẹ, sau 14 ngày, bớt vàng da, sau 2 tháng các triệu chứng
tiêu hết, chức năng gan trở lại bình thường (Giang Tô Trung y tạp
chí 1986, kỳ Vỉ).
• Trị viPm m ũi dị ứiiịí nặng: Dùng (lịch chích NhAn sAm,
chích í lưới ni Am mạc mũi. Kốt quá: Trị 70 cn, khỏi cố k/H quii
33, không kết quả 2 (Trung tây y kết hợp tạp chí 1988, kỳ 8).
• Trị tử cung xuất huyết cơ năng: Trị 37 ca. Kết quả: Sau 5
ngày khỏi 5, đỡ 14, có kết quả 10, không kết quả 8 (Giang Tô trung
y tạp chí 1986, kỳ 5).
• Trị nấc: Có người bị nấc gần 10 năm, mỗi lần làm việc là
nấc không ngừng. Sau khi uống thuốc 3 ngày, hoàn toàn khỏi. Sau
hơn 1 năm, không thấy tái phát (Vân Nam Trung y tạp chí 1990,
kỳ III).
Tác d ụ n g ; ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn. Trị nhiệt hại
nguyên khí, ấm tân hao nhiều, mồ hôi nhiều, người mệt, thở ngắn,
miệng khát, mạch Hư nhược.
Giải thích: Nhân sâm bổ ích nguyên khí, sinh tân dịch, là
chủ dược; Mạch môn dưỡng âm sinh tân, đồng thời có tác dụng
thanh Phế; Ngũ vị tử liễm Phế, chỉ hãn, hợp với Mạch môn làm
tăng thêm tác dụng sinh tân. 3 vị thuốc hợp lại, 1 bổ, 1 thanh,
1 liễm, vì vậy, có tác dụng ích khí, liễm hãn, dưỡng âm sinh tân
tốt.
ứ n g d ụ n g lâ m sàng: Hiện nay thường chế thành dạng thuốc
tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt, trị m ất nước nặng, hư thoát,
choáng, tác dụng nhanh. Thuốc có tác dụng tăng cường co bóp cơ
tim, điồu chính, nâng CHO huyết áp, duy trì, ổn định, tă n g sức m ạnh
củn tim, t.rtng lực cơ lim, chống tình trạng thiếu oxy đo suy cơ tim
vA (ỊU/Í tr ì n h ehuyOn hóa (lường, điổu ch ỉn h CỈÍC chức nAng cư thố
hoạt động bình thường.
Lâm sàn g hiện nay :
• Trị bệnh nhiệt (nhiệt bệnh): Dùng bài này gia giảm, trị áp
xe phổi do liên cầu khuẩn gấy nên, bệnh thấp tim và viêm phổi do
virus, cơ tim viêm, sau khi sinh bị sốt... Vđi các triệu chứng sốt, ra
nhiều mồ hôi, hơi thd ngắn, mỏi mệt, uể oải, khát, lưỡi khô không
có nước miếng, mạch Hư không lực. Kết quả: Đa số đều khỏi (Tân
trung y 5, 1984).
• Trị di chứng viêm não Nhật Bản (Ất hình não viêm hậu kỳ):
Đã trị 39 ca, trong đó đa số do sốt cao làm cho Vị âm bị hao tổn,
tân dịch suy yếu. Kết quả: Tỉ lệ khỏi là 92,3% (Quảng Đông trung
y 3, 1958).
• Trị ngất: Dùng bài này thêm Ngũ vị tử, chế thành thuốc
chích ‘Sâm m ạch\ Mỗi lần dùng 10-20ml, hoà với 500ml dịch truyền
Glucose truyền vào tĩnh mạch. Trị 30 ca, trong đó nhiễm trùng 20
ca, tụt huyết áp 7, thấp tim 1, 2 ca rối loạn nhịp tim sau khi sinh...
Kết quả tốt (Thành Đô trung y học viện học báo 2, 1988).
• Trị rối loạn nhịp tim : Dùng bài này gia giảm, trị 19 ca. Kết
quả: Nhịp tim tăng lên 60 nhịp/phút, đo điện tim có giảm 8 ca, nhịp
tim tăng lên 50 nhịp/phút, các triệu chứng đều giảm 9 ca, không
khỏi 2 (Hà Bắc trung y tạp chí 5, 1986).
• Trị đau cơ tỉm mạn tính (Mạn tính khắc sơn bệnh): Dùng
bài này thêm Phục linh, Hồng hoa, trộn mật làm hoàn. Trị 54 ca,
khỏi 70.2%, đỡ 96.3% (Địa phương bệnh phòng trị 2, 1975).
• Trị có thai bị chảy máu mũi: Dùng bài này gia giảm, trị 2
ca kèm thai chết trong bụng. Kết quả: Hết chảy máu mũi (Hồ Nam
trung y học viện học báo 4, 1987).
• Trị rối loạn thần kinh thực vật sau khi giải phẫu: Dùng bài
này gia vị, trị sau khi giải phẫu, bị sốt, tự ra mồ hôi, khát, sắc mặt
xanh nhạt hoặc ửng đỏ, mệt mỏi, uể oải, lưỡi đỏ nhạt, mạch Tế Sác,
thấy cổ chuyển biến tốt (Tứ Xuyên trung y 2, 1989).
• Trị teo thần kinh thị giác: Dùng bài này gia giảm, trị có kết
quổ tốt (Trung y tạp chí 7, ĩ 957).
Tham khảo:
> Sách Nội kinh viết: “Đại khí chứa ở trong ngực do Phế làm chủ”.
Thử nhiệt thương Phế; Phế bị thương tổn thì khí cũng tổn thường, cho nên
hơi thở ngắn, mỏi mệt mà ho, suyễn. Phế chủ da lông, Phế bị tổn thương,
không bảo vệ được bên ngoài thi ra mồ hôi. Nhiệt làm tổn thương nguyên
khí, khí bị thương tổn thì không sinh được tân dịch, cho nên miệng khát. Bài
này đùng Nhân sâm tàm quân để bổ khí, tức là bổ Phế; Mạch môn làm
thần để thanh khí, tức là thanh Phế; Ngũ vị làm tá để thu liễm khí tức là
ỉiễm Phế. Ngô Côn nói: “Một vị bổ, một vị thanh, một vị liễm, phép dưỡng
khí như vậy là đủ, tên gọi là ‘Sinh mạch’ vì mạch có khí thì dầy đủ, thiếu
khí thì yếu” . Lý Đông Viên nói: “Mùa hè uống ‘Sinh mạch ẩm ’ thêm Hoàng
kỳ, Canrì thảo gọi là ‘Sinh mạch bảo nguyên thang’, làm cho khí lực người
ta mạnh lên” ; Lại thêm Đương quy, Bạch thược gọi là ‘Nhân sâm ẩm tử ’, trị
khí hư ho suyễn, thổ huyết, máu cam, cũng là cái lệ hư hoả có thể bổ (San
bổ danh y phương luận - Y tông kim giám).
k'r Mùa nóng mổ hôi ra nhiều, tân khí bị hao tổn, thường dùng bài
này. Vì thử là dương tà, rất dễ hao tổn khí âm, Phế chủ khí, ngoài hợp với
bì mao, thử nhiệt hại Phế thì hơi thở ngắn, Phế hư, lỗ chân lông không giữ
vững cho nên đổ mồ hôi, mổ hôi ra nhiều, tân dịch bị tổn thương cho nên
mỉệng khát, nguyên khí bị hao tổn thì chân tay uể oải, mạch Hư nhược.
Trong lúc đó, cho dùng bài thuốc ích khí sinh tân, làm cho nguyên khí phấn
chấn thì các chứng hơi thở ngắn, nhọc mệt, tự đổ mổ hôi có thể khỏi. Khí
đủ thì tân dịch sinh, cho nên chứng miệng khát cũng theo đó mấ hết. Còn
ho lâu, Phế hư, tân khí đều bị tổn thương, hiện ra chứng trạng như trên mà
dùng bài này theo ý nghĩa ích khí sinh tân, liễm Phế chĩ khái. Tuy nhiên,
bài này không phải ià bài thuốc thường dùng để trị thử, như ngoài có biểu
tà, thử nhiệt nhiều, khí âm chưa bị tổn thương, thì không dùng được. Ngoài
ra nếu dùng nó để trị chứng Phế hư ho lâu, phải là trong lúc tân dịch bị tổn
thương, khí bị hao, chỉ có hư không có tà thì dùng mới đúng.
Bài này có thể cấp cứu nguyên khí hao thương, hư thoát mà có nhiệt
khác với ‘Tứ nghịch thang’, ‘Sâm phụ thang’, cứu vong dương hư thoát
{Thượng Hải - Phương tễ học).
> Bài ‘Sinh mạch tán’ chủ yếu trị sau khi cảm nắng thử tà đã hết,
tân dịch, khí hư nhược, tuy nhiên có người ngộ nhận là trị bệnh thử. Nếu
bịnh thử tá khí chưa hết, cách trị chủ yếu là thanh thử, nếu dùng bài này,
Ngũ vị sẽ thu liễm tà khí không phát tán được. Từ Hồi Khê nói: ‘Sau khi thử
làm tổn thương, dùng bài này bảo tổn tân dịch, không phải là thuốc trị thử
tà, nốu dùng trị bịnh cảm năng là sai lẩm lớn'. Do đó, bài này trị dư chứng
bịnh cỏm nring, tồn dịch, khí tổn thương, đó In đặc điểm biện chửng chủ
yồu (Trung y vấn đối),
> So với ‘Sâm phụ thang', cả hai bài đều có tác dụng trị nguyên
dương hư tổn nặng. Tuy nhiên giữa hai bài có những đặc điểm khác nhau.
‘Sinh mạch tán’ ích khí, sinh tân dịch, liễm âm, cầm mồ hôi, trị thử nhiệt
làm tổn thương phần âm, khí, tân dịch ; ‘Sâm phụ thang’ ích khí, hổi dương,
cứu thoát, trị dương khí đại hư, khí thoát, tâm lực suy kiệt, bịnh nặng, thở
yếu, tay chân lạnh, ra mồ hôi lạnh không cầm, mạch nhỏ muốn tuyệt (Trung
y vấn đối).
- Sheng ya tang
Đảng sâm 12-20g, Hoàng tinh 40g, Cam thảo 40g.
Tác d ụ n g : Hồi sinh cấp cứu. Dùng để cấp cứu (ngất xỉu, bất
tỉnh, hôn mê...), huyết áp hạ thấp (tụt huyết áp), truỵ mạch, có tác
dụng nhất định.
; 'NhAn sâm duỡng vinh' tức ‘Thập toàn', ‘Nhân sâm dưỡng vinh' tức Thập toàn’,
I Trừ khước Xuyôn khung, NgO vj llẽn, Nhớ ỉhâm Ngũ vị, bỏ Xuyẽn khung,
I Trân bì, Vỉỗn chí gia Khương, Táo, Trán bì, Viỗn chí thôm KhươrìQ, Táo,
; Tỵ Phô khí huyết bổ phương tiôn. Tỳ Phê khí huyết bổ truớc tlôn.
THÁI SƠN BÀN THẠCH TÁN
Ị (Cảnh Nhạc toàn thư) Tai san pan shi san 1
C ông d ụ n g
Ị ích khí, kiện Tỳ, dưỡng huyết, an thai. lai' c l1® ìị 'Í!! 'ỉclỊíi ị
C hủ tr ị
Ị Khí huyết hư nhược, thai nguyên bất cố
: chi truỵ thai, hoạt thai, thai động bất yên, 1 ^ J Ế ļ ẫ , Hu 7Ẽ
ị quyện cấp phạp lực, yêu toan thần bì, thiệt 1 m 1
Ị đạm, đài bạc bạch, mạch Hoạt vô lực (Khí Ị ề.
\ huyết suy yếu, truỵ thai, xảy thai do thai \ ỉ .ý j , j8fỉfS#H,
ị khí không vững, động thai, mệt mỏi, không ị ữ ỉrg ỉS â , M i 1
\ có sức, lưng đau, uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi
ị trắng mỏng, mạch Hoạt không có ỉực).
Dược vị HiK*
! A ỉ ậ m n ị Ầ ^ , to Ị
1‘Bát trân thang’ bỏ Phục linh, thêm Tục
i m í, À #,
• đoạn, Hoàng cầm, Nhân sâm, Nhu mễ.
1ỉ f
I Thục địa 20g} Nhản sâm (hoặc Đảng sâm), Bạch thược (sao rượu),
Ị Hoàng kỳ chích, Đương quy, Bạch truật (sao), Hoàng cầm, Tục Ị
Ị đoạn đều 12g, Xuyên khung 4g, Chích cam thảo, Sa nhân đều 2g, Ị
Ị Gạo nếp 1 nắm. sắc uống.
Tác dụng: An thai. Trị thai động không yên, dự phòng quen
dạ sẩy thai.
G iải thích: Bài này từ ‘Bát trân thang’ biến hoá mà ra.
Thêm Hoàng kỳ bổ khí; Sa nhân lý khí an thai; Gạo nếp ôn dưỡng
Tỳ Vị; Tục đoạn bổ ích Can Thận mà giữ thai ổn định, có hai công
dụng bồ khí huyết và dưỡng thai; Hoàng cầm thanh nhiệt tả hoả,
phối hợp với Truật, Thược là thuồc chính để an thai. Bài này lấy
tên là ‘Thái sơn bàn thạch tán ’ là người xưa hình dung bài này có
tác dụng điều bổ khí huyết để giừ thai ổn định.
Gia giảm : Có thai mà ra dịch màu đỏ, cần bỏ Xuyên khung,
th^m A gino, h\ Ntfrii cứu, ỉ)ỗ trọng (cùng đùntf chung với bài ‘Giao
nKíii U m n K ’ K>Jl KÌiini).
L ă m sà n g h iệ n n a y :
• Trị xảy thai: Dùng bài này gia giảm, trị 104 ca, trong đó
mới bị lần đầu 96 ca, quen dạ xảy thai 8 ca. Kết quả: Đến đúng
tháng mới sinh 98 ca, không kết quả 6 (Vân Nam trung y tạp chí
6, 1985).
Dùng bài này thêm Trữ ma căn, A giao, trị 3 ca quen dạ xảy *
thai. Kết quả: Đều sinh đúng tháng (Chiết Giang trung y học viện
học báo 6, 1981).
• Trị nôn mửa lúc có thai: Dùng bài này gia giảm, tri 88 ca.
Khỏi 85, đỡ 1, không khỏi 2 (Cát Lâm trung y dược 5, 1990).
• Trị xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu: Dùng bài này gia
giảm, trị nhiều bệnh nhân bị bệnh đă nhiều năm, da có lúc có vết
ban tím xanh, chảy máu chân răng, kinh nguyệt kéo dài không
hết, lượng nhiều, màu kinh nhạt, gần ngày hành kinh thì bắp tay
nổi gân xanh tím. Kết quả: Sau khi uống 4 thang, các nốt xuất
huyết giảm dần, uống tiếp 10 thang, khỏi bệnh, theo dõi 1 thời
gian không thấy xuất huyết dưởi da và chảy máu chân răng (Trung
thành dược nghiên cứu 9, 1985).
Bài này trong sách 1Kim quỹ yếu lược’ chủ trị: “Mọi chứng hư lao
bất túc, các bệnh vì phong khí” ; là chỉ vào những chứng hư lao, sợ hãi,
đầu váng, hoa mắt. Cho nên sách ‘Thiên kim’ đưa vào mục phong huyễn
choáng váng, hoa mắt. Các chứng hư lao ghé phong tà thì không được chỉ
bồi bổ, vì sẽ làm cho tà khí lưu lại không giải, cũng không được chĩ lo trừ
phong, làm cho chính khí càng tổn thương, mà cần ghé tán trong bổ, íàm
cho tà hết mà chính khí không bị tổn thương, gọi là phép phù chính trừ tà,
tức là ý nghĩa lập phương của Thự dự hoàn’ (Thượng Hải phương tễ học).
Bài thuốc bổ dựa vào sự suy kém của âm dương khí huyết mà
đưa ra các phép bổ khí, bổ huyết, bổ khí huyết, bổ âm, bổ dương.
Bổ ÂM:
‘Lục vị địa hoàng hoàn’ là bài thuốc chủ yếu để bổ ích Thận
âm, thích hợp với các chứng vì Thận âm không đủ mà gây ra, những
bài thuốc tư âm tráng thuỷ, hoặc tư âm giáng hoả của đời sau, phần
nhiều dựa vào bài này gia giảm mà thành.
T ả quy ẩm’ bổ ích Thận âm, thích hợp với chứng Thận thuỷ
không đủ, thắt lưng đau, di tinh, tiết tinh, ra mồ hỏi trộm.
‘Đại bổ âm hoàn’ tư âm giáng hoả, thích hợp với chứng âm
hư hoả vượng, nóng âm ỉ trong xương, sốt cơn, ho sặc, dờm có lẫn
máu.
‘HA xn tr.K) hoAn' (hícíncỊ Am, thanh nhiột, ích Thận, hổ Phrì,
th ích h ợ p v ớ i c h ứ n g hư tổn, lao th ư ơ n g , ho đ ờ m , lao n hiệt.
T o a n tá o n hâ n th a n g ’ d ư ỡ n g T â m an th ầ n , th a n h n h iệ t trừ
p hiền , th ích hợp vớ i c h ứ n g ho lao, hư p hiền kh ô n g ngủ đ ư ợ c.
B ổ DƯƠNG:
T h ậ n k h í h o à n ’: Ôn bổ T h ậ n d ư ơ n g , thích h ợ p v ớ ỉ cá c ch ứn g
T h ậ n d ư ơ n g s u y y ế u , lưng đau, gối m ỏi, ch â n m ề m , đ ờ m ẩm , tiêu
kh át.
B ổ KHÍ:
• ‘N g ọ c bình p h o n g tá n ’ bổ k h í c ố b iể u, th ích h ợp v ớ i ch ứ n g
biể u hư, tự đ ổ m ồ hôi;
• ‘B ả o n g u yê n th a n g ’ bổ khí ôn dươ n g, th ư ờ n g d ù n g v ớ i c h ứ n g
ch â n n g u y ê n kh ôn g đ ủ , th ỉê n về d ương kh í hư hàn;
B ổ HUYẾT:
T ứ v ậ t th a n g ’ là bài th u ố c bổ h u y ế t chủ yế u , có tá c d ụ n g bổ
h u y ế t điề u kinh. C á c c h ứ n g dinh h u y ế t h ư trệ , kỉnh n g u y ệ t kh ô n g
đ ề u v à b ă n g h u yế t, rong h uyế t, đ ều có th ể d ù n g bài n à y g ia giả m
đ ể trị.
‘Đ ư ơ n g q u y bổ h u y ế t th a n g ’ bổ kh í sinh h u yế t, trị h u y ế t hư p h á t
số t, m ạ ch tu y H ồ n g Đ ạ i, nhưng đè v à o th ấ y yế u sứ c.
B ổ K H Í HUYẾT:
‘ T h ậ p to à n đ ạ ỉ bể th a n g ’ tá c d ụ n g g iố n g n h ư ‘B á t trâ n th a n g ’
nhưng s ứ c bổ m ạ n h hơn.
T h u ố c an th ầ n là n h ữ n g bài th u ố c có tá c d ụ n g g iúp
n gư ờ i b ệ n h b ớ t că ng th ẳ n g tin h th ầ n , dễ n gủ , c h ố n g lại cá c
cdn kích đ ộ n g tin h thầ n , lo â u, b ứ t rứt. T h e o y h ọ c cồ tru yề n ,
trạ n g th á ỉ tin h th ầ n củ a con n g ư ờ i có liên quan m ậ t th iế t đến
sự h o ạ t đ ộn g và trạ n g thá i hư th ự c củ a cá c tạ n g phủ nhưng
liên q ua n m ậ t th iế t n h ấ t !à 2 tạ n g C an và T â m . N ếu tin h th ầ n
luôn kích đ ộ n g h oặ c hưng p hấ n , b ứ t rứt, dễ g iậ n d ữ, th ư ờ n g
là th ự c ch ứ n g , th u ộ c về C an. N ếu tinh th ầ n kh ô n g y ê n biể u
hiện hồi h ộp , khó ngủ, hay q u ê n , khó tập tru n g tư tư ở n g là
hư c h ứ n g , do T â m h u y ế t kém , tâm th ầ n kh ốn g đ ể u h òa . C ho
nên p h é p trị th ư ờ n g là hoặc sơ Can lý khí, th a n h C an hỏa
hoặ c là d ư ỡ n g T â m an thầ n , nhưng lúc trị b ệ n h , n go à i v iệ c
d ù n g th u ố c , cầ n bồi d ư ỡ n g ch o bệnh nhân m ộ t tinh th ầ n
lạc quan yê u đời tạo cho m ình m ộ t cu ộ c số n g vui tươ i lành
m ạ n h , trá n h n h ữ n g cảm xú c âm tính (tứ c g iậ n , b uồ n b ực, !o
âu, s u y n g h ĩ n h iề u ) đ ồn g thờ i p hải tă n g c ư ờ n g tậ p lu yệ n cơ
th ể , chú trọ n g p hư ơ n g p há p d ư ỡ n g sinh kế t hợp v iệ c d ù n g
th u ố c m ớ i đ ạ t đ ư ợ c kế t quả tốt.
L oại chứng H ư ớ n g tr ị
Ị • Dương khí của Tâm, Can mạnh, nhiệt
Trọng trấn an thần.
Ị làm tổn thương tâm thần.
I • Âm huyết b ất túc, tâm thần không được
Tư dưỡng an thần.
1nuôi dưỡng.
; • Do hoả nhiệt gây nên cuồng, táo, nói sảng. Thanh nhiệt tả hoả
! • Do đờm gây nên điên cuồng. Khứ đờm.
• Do ứ gây nên cuồng. Hoạt huyết, khứ ứ.
1 • Do Dương minh bị thực gây nên cuồng loạn. Công hạ.
• Do hư tổn kồm thổn trí khỏng yôn. Bồi bổ.
Phân loại:
N h ữ n g bài th u ố c th ư ờ n g d ùn g là:
+ T rọ n g trấ n an th ầ n : ‘C hu sa an th ầ n h o à n ’.
+ T ư d ư ỡ n g an thầ n : ‘T h iê n vư ơ n g bổ tâm đ ơ n ’, T o a n táo nhân
th a n g ’, ‘Bá tử d ư ỡ n g tâm h o à n ’.
Tác dụng'. Dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền. Trị
Can huyết không đủ sinh ra chứng hư phiền, khó ngủ, tim hồi hộp,
váng đầu, hoa mắt, ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, mạch Huyền
hortc Tế Sác.
G iải thỉv.h. Tonn táo nhrtn bổ can đưỡntf huyốt, lù chủ (lược;
phò tfí có Xuyỏn khung (ỈAn thuốc lốn vùn# (láu mặt, Hơ can Un uAt;
Tri mẫu tư âm giáng hoả để thanh can dương; Phục linh hỗ trợ Táo
nhân định tâm an thần; Cam thảo hoãn cấp diều trung. Bài này
dùng trị bệnh Can khí uất kết hoá hoả gây ra m ất ngủ.
Q uản Toan táo nhân Dưỡng huyết bổ Can, ninh Tâm, an thần.
Phục linh Ninh Tâm, an thần.
Thẫn
Tri mẫu Tư âm nhuận táo, thanh nhiệt trừ phiền.
Điều Can huyết, sơ Can khí. Phối hợp
Tá Xuyên khung với Toan táo nhân để tăng tác dụng tấn
tán và toan thu.
Sứ Cam thảo Hoà trung, hoãn cấp, điều hoà các vị thuốc.
ĩH Ấ j - Ci zu wan
(Nguyên gọi là ‘Thần khúc hoàn )
Thần khúc 160g, Từ thạch 80g, Chu sa 40g.
Tán bột, luyện mật làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần
uống 3 hoàn, ngày uống 3 lần, Uổng lâu dài sẽ làm cho sáng mắt.
Cách dùng gần đây: Mỗi lần dùng 8g, uống với nước cơm lúc
sáng sớm, khi đói bụng, có thể uống thêm đến 2g.
Tác dụng: Thu liễm phù dương, an Tâm, sáng mắt. Trị tim hồi
hộp không ngủ, tai ù, tai điếc, hoa mắt, kinh giản (động kinh).
Giải thích: Trong bài này Từ thạch vào thận, có thể bổ âm
tiềm dương, trấn kinh; Chu sa vào tâm, có thể an thần định khí,
chấn dưỡng tâm huyết, làm cho tà hoả không bốc lên. Thần khúc
tiêu hoá thức ăn, kiện tỳ, làm cho thuốc không hại dạ dày, thức
An horí thành tinh dược, cho nên có tác dụng ích thận, tiềm dương,
trấn t/un, minh mục.
Tham khảo:
Thiên ‘Đại hoặc luận’ (Linh khu 80) viết: “Tinh khí của ngũ tạng lục
phủ, đểu dồn lên mắt mà làm ra tinh anh” . Đó tức là nói rõ mắt sở đ ĩ trông
thấy được, phân biệt được màu sắc, là nhờ vào tinh khí của ngũ tạng lục
phủ thấm tưới lâu. Thận là thuỷ tạng, tàng chứa ngũ dịch, mắt được trong
sáng do có quan hệ mật thiết với thận. Người xưa lại nói ‘thuỷ là cái gương,
hoả là cái đuốc” , thì đủ biết không những thận suy cũng có thể làm cho mắt
nhìn không rõ, hoa mắt, mờ mắt. Trên lâm sàng thường thấy là khi tâm thận
mất điểu hoà, thuỷ hoả không giao nhau, thường có thể làm cho 2 mắt mờ,
trông không rõ, đầu choáng, tai ù, tim hổi hộp, không ngủ. Bài này dùng
chung các thứ thu liễm phù dương, trấn Tâm, sáng mắt, và giúp cho sự hoá
vận của trung tiêu, làm cho tinh dịch được cung cấp iên trên, Tâm hoả yên
ổn, thì các chứng tự khỏi.
Bài này cũng có thể dùng trị động kinh (điên giản), là lấy sức trấn
trụy an thần của nó có thể dẹp được nội phong, ngăn chặn dương khí bốc
lên. Nhưng nếu điên giản đờm nhiều, thì cần phối hợp với thuốc trừ đờm mà
dùng. Còn vị khí hư nhược ăn uống không ngon, tiêu hoá chậm, thì dùng
nó lượng ít mởi hợp, vì những thuốc trọng trấn, không có lợi cho vị, sợ ảnh
hưởng đến sự hoá vận.
Bài này tuy có Lục khúc trợ vận, Từ thạch, Chu sa đều là kim thạch
nên đối với bệnh nhân Tỳ Vị hư nhược thì nên chuyển thành thang để uống
(Thượng Hải phương tể học).
Các bài thuốc nêu trên, đều có công hiệu trọng trấn an thần
nhưng khi dùng cụ thể thì trong chỗ giống nhau cũng có chỗ khác
nhau:
‘Quế chi khứ thược dược gia thục tấ t long cốt mẫu lệ cứu
nghịch thang’, trấn kinh an thần, trị Tâm dương bị tổn thương,
tâm thần không có chỗ dựa gây nên kinh sợ phát cuồng, nằm ngồi
không yên.
‘Chu sa an thần hoàn’ dưỡng huyết thanh hoả, trấn Tâm an thần.
‘Trân châu mẫu hoàn’ tư âm an thần, trấn kinh, định hồi
hộp, hai bài này đều lấy kinh sợ, hồi hộp, m ất ngủ làm chủ chứng,
nhưng bài trước do Tâm hoả bốc lên, Tâm huyết không đủ, bài sau
do Can Thận âm hư, phong dương động ở trong, đó là điểm khác
nhau, khi dùng cần phân biệt rõ.
‘Từ châu hoàn' thu nạp phù dương, trấn Tâm, sáng mắt, trị
tim hồi hộp, m ất ngủ, tai ù, tai điếc, hoa mắt, mờ mắt.
Các bài thuốc ‘Thiên vương bổ tâm đơn’, ‘Chu sa an thần
hoàn’, ‘Hoàng liên a giao thang’, Toan táo nhân thang’ đều có tác
dụng an thần, trị m ất ngủ nhưng:
• ‘Thiên vương bể tâm đơn’ lấy tư âm dưỡng huyết làm chính.
• ‘Chu sa an thần hoàn’ lấy giáng hoả là chính.
• ‘Hoàng liên a giao thang’ chú trọng tư âm và giáng hoả.
• ‘Toan táo nhân thang’ sơ Can giải uất, giáng hoả an thần.
• ‘Giao thái hoàn’: Giao thông TâmThận, dẫn hoả quy nguyên.
Trị mất ngủ còn có một số bài thuốc thường dùng khác như ‘Quy
tỳ thang" (Tâm Tỳ huyết hư), ‘ô n dởm thang’ (Đởm nhiệt bốc lên)...
Ngoài ra, cần lưu ý là mất ngủ lâu ngày có liên quan đến yếu
tô" tinh thần, không nên quá lệ thuộc vào thuôc để giải quyết các
chứng này.
THUỐC KHAI KHIẾU
m ĨU
Bài thuốc Khai khiếu là những bài thuốc có tác dụng trị
chứng hôn mê bất tỉnh, thường gặp trong các chứng bệnh sốt
cao, co giật, kinh phong, trúng thử hoặc bệnh thần kinh hôn
mẽ đột quị, làm cho bệnh nhân tỉnh lại (gọi là khai khiếu).
Chứng bế trong Đông y học thường chia hai loại nguyên
nhân khác nhau: Nhiệt bế thường gặp trong ôn bệnh (bệnh
nhiễm), do nhiệt độc thịnh nhập tâm bào gây nên và chứng
Hàn bế thường gặp trong các bệnh nội khoa nặng, ảnh hưởng
đến thần kinh, thường là do đờm, thấp trọc gây nên, chứng
đờm mê tâm khiếu làm cho bệnh nhân hồn mê bất tỉnh. Cho
nên bài thuốc khai khiếu thường chia hai loại:
Lương khai: Trị chứng nhiệt bế.
Ôn khai: Trị chứng hàn bế.
LƯƠNG KHAI
Dược vị 151*
Ngưu hoàng 4^11, Uất kim Hoàng cầm, Hùng hoàng,
Ế |jf Chu sa Tê giác HẾI, Hoàng liên Hòi, Chỉ tử đều
40g, Trân châu ỉệĩỆ 20g, Băng phiếnì M*, Xạ hương n # đều
lOg. Tán bột, luyện m ật làm hoàn, mỗi viên 4g.
Người lớn mà bệnh nặng người khỏe thì ngày uống hai lần, nặng
hơn thì 3 lần; trẻ nhỏ uống nửa hoàn, chưa tỉnh thì uống nửa
hoàn nữa.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, khu đờm, khai khiếu. Trị
sốt cao, hon mê, co giật (Nhiệt nhập tâm bào), nói sảng, lưỡi đỏ
sẫm, mạch Sác hoặc trẻ em sốt cao, co giật.
G iải th ích : Ngưu hoàng thanh tâm giải độc, hóa đờm, khai
khiếu; Tê giác thanh Tâm, lương huyết, giải độc; Xạ hương khai
khiếu, an thần là chủ dược; Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử tả Tâm
hỏa, thanh nhiệt độc; Hùng hoàng cùng với Ngưu hoàng khu đờm
giải độc; Uất kim, Băng phiến phương hương hóa trọc, thông khiếu
khai bế; Chu sa, TrAn chôu trAn kinh an thAn. (Mc vị thuốc hợp lụi
thành l)Ai thuốc có tổc (lụng thnnh nhiột giai <1ộc, khu (lờrn, khai
khiếu, trấn kinh, an thần.
ứ n g d ụ n g lấ m sàng: Đây là một bài thuốc chủ yếu để thanh
nhiệt, khai khiếu, khu đờm, đối với những bệnh nhiễm độc nặng,
sốt cao, hôn mê, co giật, như viêm màng não, viêm não, lỵ nhiệt
độc, viêm phổi nhiễm độc đùng có tác dụng tốt. Trường hợp có
hội chứng nhiệt nhập tâm bào, sốt cao, hôn mê, co giật, thêm hội
chứng Dương minh phủ chứng (táo bón, bụng đầy trướng), có thể
dùng bài này thêm với bột Đại hoàng 12g, chia 2 lần uống, gọi là
bài ‘Ngưu hoàng thừa khí thang’.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị viêm màng não B : Khi có hôn mế thì dùng bài này làm
chính. Uống liên tục 3-4 ngày, phối hợp với châm cứu, trị 83 ca,
khỏi 68, có di chứng 2 ca, chết 13 ca (Phúc Kiến trung y dược tạp
chí 2, 1957).
Dùng bài này kết hợp với thuốc thang, trị 16 ca trề nhỏ bị viêm
não B. Kết quả: Trung bình uống 2.6 ngày (Tân y dược thông báo).
• Trị trúng độc hôn mê, nhiễm độc gây sốt caoJ hôn mê gan,
viêm não gây hôn mê, viêm nhiễm gây sốt cao, trị 75 ca. Kết quả:
hết sốt 43 ca (Trung Hoa y học tạp chí 9, 1974).
• Trị chấn thương sọ não: Trị 104 ca, khỏi 76% (so với tổ đối
chiếu chỉ đạt 41%) (Trung tây y dược tạp chí 12, 1989).
• Trị viêm gan vàng da: Dùng bài này thêm Kim ngân hoa,
Liên kiều, Sinh đại hoàng, Đại phúc bì, nấu uống thay nước chè.
Kết quả: Sau 3 tuần chức năng gan trở lại bình thường, hết vàng da,
các triệu chứng cơ bản đã hết (Giang Tây trung y dược 6, 1986).
Tham k h ả o :
Xét bài này là theo bài ‘Ngưu hoàng thanh tâm hoàn’ của Vạn Mật
Trai, gia vị mà thành. Để thanh nhiệt giải độc thêm Tê giác, để trấn tâm an
thần thêm Trân châu, Xạ hương, Băng phiến, đồng thời thêm Hùng hoàng
để hoá nhiệt giải độc. Thông qua sự biến hoá như thế, so vói nguyên bài
của Vạn Thị thì thuốc nhiếu mà sức mạnh hơn. Nhất là về phương diện
phương hương hoá trọc, khai khiếu thì càng nổi bật.
Đối với những bệnh nặng, nhiệt bế, tính thẩn hôn mê thì dùng bài
thuốc này ịThượng Hải phương tề học).
NGƯU HOÀNG THANH TÂM HOÀN (Dậu chẩn t h ế y tâm
pháp)
C hủ tr ị
On nhiột bệnh, n h iệ t bệnh tâm bào cẠp
nhiọl th ịn h (lộng phong. /í IMì-
N g uyên n h â n gây b ệ n h
Ỏn nhiệt tà độc nội bế Tâm bào. S M IỈ
T riệ u c h ứ n g ch ín h $ iíE M
Cao nhiệt phiền táo, thần hôn chiêm ngôn,
kinh quyết, thiệt chất hồng giáng, mạch ĩmĩMRịể,
Sác hữu lực (Sốt cao, phiền táo, thần trí mê s , ĩềWk, ,'iWi*r.
muôi, nói sảng, co giật, chất lưỡi đỏ chói, Pí, 1» m. ẢI h
mạch Sác có lực).
Công đ ụ n g m
Thanh nhiệt khai khiếu, tức phong chỉ kinh. m m m , iề M .K -
Dược vị
Hoạt thạch, Thạch cao, Hàn thủy thạch đều 640g, Từ thạch 1 280g.
Sắc, bỏ bã. Cho tiếp các vị thuốc sau:
Linh dương giác, Thanh mộc hương, Tê giác, Trầm hương đều
200g. Thăng ma, Huyền sâm đều 640g, Đỉnh hương 4Og, Chích
thảo 320g.
Trộn khuấy đều vào nước, sắc các thuốc trưởc, chưng kỹ bỏ bã,
cho tiếp các vị:
Phác tiêu, Tiêu thạch mỗi thứ 1.280g, gạn sạch tạp chất. Chưng
nhỏ lửa, tiếp tục cho 2 vị: Chu sa 120g (bột mịn), Xạ hương 1%.
Tán bột mịn, trộn đều vào nước sắc, để cho ngưng đọng lại thành
dạng kết tinh, như hoa tuyết nên có tên là Tử tuyết đơn. Mỗi lần
uống l-2g với nước chín để nguội. Ngày 2-4 lần.
Hiện nay người ta dùng dạng bột. Trong bài gốc có vị Hoàng
kim (tức là vàng), hiện nay không còn dùng.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu. Trị
sốt cao kinh giật, hôn mê, nói sảng hoặc chứng kinh phong, đờm
nhiều, bứt rứt.
G iải thích: Trong bài dùng các vị thuốc ngọt, hàn, sinh tân
như: Thạch cao, Hoạt thạch, Hàn thủy thạch để tả hỏa, trừ đại
nhiột; Linh (ỉưưng giác thanh Can, lức phong, chống co giật; Tẽ giỉlc
thanh (Am, gi ni nhiíU (lộc; Xạ hương khai tâm khiếu, (tồ u lủ chủ
tlưực; ỈJuyt‘ii .sám, Thrtng (tm, Cam tluio tư Am, Ihanh nhiột, giãi
độc; Chu sa, Từ thạch an thần trấn kinh; Thanh mộc hương, Đinh
hương, Trầm hương hành khí tuyên thông; Phác tiêu, Tiêu thạch
tả nhiệt tán kết. Các vị thuốc hợp lại thành bài thucíc có tác dụng
thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu.
ứ n g d ụ n g lã m sàng: Đây là một bài thuốc chủ trị sốt cao,
hôn mê, co giật rấ t tốt. Trên lâm sàng thường được dùng trị trẻ nhỏ
sốt cao, co giật. Những trẻ nhỏ mắc bệnh sởi nhiệt độc thịnh, sởi
lên không đều, màu ban sởi đỏ tím, sốt cao, hôn mê, khó thở, chỉ
văn tía dỏ, dùng bài này có tác dụng tốt.
Trường hợp viêm màng não, viêm phổi câp (nhiễm độc) có
triệu chứng sốt cao, co giật, hôn mê hoặc bứt rứt, khó thở, miệng
khát, môi khô, dùng đều có kết quả.
L â m s à n g h iệ n nay:
• Trị viêm màng não do siêu vi: Dùng bài này kết hợp với
truyền dịch, thuốc kháng sinh, trị viêm màng não do siêu vi đã hôn
mê 3, nửa mê nửa tỉnh 1. Kết quả: Thân nhiệt đến ngày thứ 2 đã
hạ xuống, đến ngày thứ 5-7 trở lại bình thường, hôn mê đến ngày
thứ 3-4 thì tỉnh lại, đều không để lại di chứng (Chiết Giang trung
y tạp chí 7, 1970).
• Trị sốt cao do bệnh bạch huyết cấp: Trị 3 ca, đều hạ sốt tốt
0Chiết Giang trung y tạp chí 7, 1979).
• Trị tinh thần phân liệt: Trị 5 ca. Đều dùng Sinh địa 30g,
Trúc nhự 30g, nấu sôi, uống thuốc viên. Kết quả: Sau 3 ngày, bệnh
tình có chuyển biến, điều trị 3-6 tuần, khỏi bệnh. Theo dõi 2 năm
không thấy tái phát (Hà Bắc trung y tạp chí 2, 1982).
• Trị amiđan viêm cấp: Trị 20 ca, khỏi 18. Thân nhiệt trong
vòng 24 giờ hạ xuống bình thường, có 2 ca tái phát (Trung Hoa nhĩ
tỵ hầu khoa tạp chí 3, 1960).
• Trị suyễn do dị ứng: Dùng bài này phối hợp với Hồng sâm
và thuốc giảm ho, hạ suyễn. Trị người bệnh đã có tiền sử bệnh 5
nãm. Kết quả: Ho suyễn dều bớt, dùng thuốc chế thành hoàn cho
uống, khỏi bệnh (Tứ Xuyên trung y 4, 1989).
T h a m khảo\
Thương hàn, ôn bệnh và các bệnh ôn độc, tà nhiệt đẩy tất cả trong
ngoài, dốn nỗi phiổn nóng, hôn mô, phát cuống, kinh quyết, kinh giản, dùng
ngay bài này để thanh nhiệt giải độc, an thần, trấn kinh. Từ Hổi Khê nói: “Tà
hoả, độc hoả, qua kinh vào tạng, không có thuốc nào trị được, dùng thuốc
này thì tiêu trừ được, tác dụng rất hay” ,
Bài này nguyên ià ở sách ‘Thiên kim dực phường’ mà ra, gọi đơn giản
là ‘Tử tuyết’, trong bài chỉ khác có một vị Hoạt thạch, còn các vị khác thì
đểu giống, chủ trị các chứng: "Độc kim thạch phát ra nóng dữ” . Từ đời Tống
về sau, dùng vào nhiệt bệnh thần mê, trẻ con kinh giản, như thế trên việc
vận đụng đã có bước phát triển.
Cũng có bài T ử tuyết đơn’ ỏ sách T iể u nhi phương luận’ của Diêm
Thị, liều lượng dùng chl bằng 1/10 của bài này, mà vị thuốc thì đểu giống.
Chủ trị các chứng trẻ nhỏ bị kinh giản (động kinh), phiền nóng, nước giãi ra,
quyết lạnh, thương hàn phát ban, tất cả chứng nhiệt cao, họng tê sưng đau
và độc khí công phá lên họng, không nuốt nước được. T ử tuyết đơn’ trong
sách ‘Bản sự phươnự thì thiếu những vị Hoàng kim, Tê giác, Trầm hương,
Sách 1Ôn bệnh điều biện’ chép theo sách ‘Bản sự phươrtự bỏ bớt Hoàng
kim. Tiết Công Vọng cho rằng không dùng cũng được. Người xưa thường
đem những bài thuốc thanh nhiệt khai khiếu ra so sánh, cho rằng ‘An cung
ngưu hoàng hoàn’ là mát nhất, ‘TỬ tuyết đơn’ là thứ hai, ‘Chí bảo đơn’ là
kế tiếp. Tuy nhiên sự khác nhau của 3 bài này không phải chi có thế. Tác
dụng trấn kinh của T ử tuyết đơn’ tốt hơn ‘Ngưu hoàng hoàn’ và ‘Chí bảo
đdn’ nhưng tác dụng giải độc, trừ đờm thì không bằng ‘Ngưu hoàng hoàn’,
sức khai khiếu thì hơi kém ‘Chí bảo đdrì’.
Tóm lại công dụng chủ trị của 3 bài này hơi giống nhau, nhưng mỗi
bài đều có sở trường riêng, trên lâm sàng biện chứng ứng dụng sẽ có kết
quả tốt (Thượng Hải phương tễ học).
Tác dụng: Hóa trọc khai khiếu, thanh nhiệt giải độc, trấn
kinh an thần. Trị các chứng trúng thử, trúng phong, có hội chứng
đờm mê tâm khiếu, biểu hiện các triệu chứng: hôn mê, cấm khẩu,
khó thở, khò khè*
G iải th ích : Bài này trị đờm nhiệt mê tâm khiếu, hôn mê
không nói được, đờm thịnh khó thở. Trong bài, Xạ hương, Băng
phiến, An tức hương, Thiên trúc hoàng khu đờm khai khiếu, phương
hương hóa trọc là chủ được; Tê giác, Ngưu hoàng, Đại mạo thanh
nhiệt giải độc; Hùng hoàng, chế Nam tinh trừ đờm giải độc; Chu
sa, Hổ phách trấn kinh an thần; Nhân sâm bổ khí có tác dụng phò
chính khu tà.
ứ n g d ụ n g lả m sàng: Thường được dùng trị các chứng bệnh
động kinh co giật, tai biến mạch máu não, đột quị, hôn mê gan...
trường hợp sốt cao cần thêm thuốc thanh nhiệt, lương huyết, giải
độc. Trong bài, có vị Nhân sâm, cổ nhân dùng Nhấn sâm sắc riêng
để uống vđi thuốc, có ý bổ khí cô" thoát, phù chính, khu tà, trong
trường hợp bệnh nguy kịch dễ có tình trạng tâm khí suy thoát.
Tham khảo:
vương Tấn Tam nói: Đây là bài thuốc trị tỉnh thần mờ loạn của tâm,
từ biểu thấu lý, Tê giác, Ngưu hoảng, Đồi mồi, Hổ phách là những linh vật
thhông khiếu của tâm; Chu sa, Hùng hoàng, Kim ngân bạc là những vị chất
nặng để trấn an tâm thần; Long não, Xạ hương, An tức hương làm tá để lục
soát các khiếu sâu kín, cho nên nhiệt xâm vào tâm bào lạc, ỉưdi đỏ bầm,
tinh thần mờ loạn, dùng hoàn này hoà vào thuốc thang hàn lương mà uống
có thể trừ âm tà khởi dương khí, lực mạnh, tinh thần sáng suốt, các thuốc
khác không bì kịp. Nếu bệnh mổi phát thl đau đầu, sau rổi tinh thần mờ
loạn, không nói, đổ là can hư, hổn đưa ỉôn đỉnh đáu, nôn dùng 'Mâu lệ cửu
nghịch thang’ để giáng xuống, lại không phải là ‘Chí bảo đơn’ có thể làm
tình được (Cổ phương tuyển chú).
H L - Su he xiang wan
Bạch truật, Thanh mộc hương, Tể giác, Hương phụ, Chu sa,
Kha tử, Bạch đàn hương, An tức hương, Trầm hương, Xạ hương,
Đinh hương, Tất bát đều 40g, Long não (Băng phiến), dầu Tô hợp
hương, N hũ hương, đều 20g.
Trừ dầu Tô hợp hương, Xạ hương, Băng phiến, các vị còn lại
nghiền th ật mịn trộn đều rồi thêm 3 vị trên vào nghiền và trộn
đều, thêm m ật vừa đủ vào bột thuốc, chế thành hoàn, mỗi hoàn
nặng 4g, mỗi lần uống 0,5- 1 hoàn, ngày 1-2 lần vđi nước sôi nóng,
trẻ em tùy tuổi giảm liều.
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu, giải uất hóa trọc. Trị:
- Trúng phong, trúng khí, bỗng nhiên hôn mê ngã ra, hàm
răng nghiến chặt, mê man không biết gì.
- Trúng ác chạm vía, ngực bụng đầy đau, hoặc bỗng nhiên hôn
mê, đờm tắc khí bế.
- Các chứng thố’ tả, dịch thời khí, sốt rét ngã nước.
G iải thích: Trong bài có 10 loại thuốc có vị thơm - hương
íiưực (Tô hợp hươn^, TrAm hương, Xạ hươntf, ĐAn hương, ninh
Nhủ hưưng, An tức hương, Thanh mộc hương, Hưưng phụ,
Băng phiến), có tác dụng phương hương khai khiếu, hành khí giải
uất, tán hàn hóa trọc; Tất bát phối hợp với hương dược tăng cường
tán hàn khai uất; Tê giác thanh Tâm giải độc; Chu sa trấn kinh an
thần; Bạch truật kiện Tỳ hòa trung để hóa trọc; Kha tử nhục ôn
sáp liễm khí, giảm bớt chất cay của các vị hương dược có hại đến
chính khí. Đặc điểm bài thuốc là nhiều vị hương dược để ôn thông,
khai khiếu tỉnh thần.
ứ n g d ụ n g lă m sàng: Đây là bài thuốc đại biểu ‘ôn khai5,
dùng trị chứng trúng phong, khí bế hoặc kinh giản, đờm quyết,
thường do hàn đờm nội bế. Thường dùng trị các chứng trúng phong
đột quị, hàm răng nghiến chặt. Những bệnh động kinh lên cơn,
những bệnh hysteria, thuộc chứng hàn bế, thực chứng.
Chứ ỷ: Không nên dùng đối với phụ nữ có thai, chứng nhiệt
bế hoặc chứng thoát.
Tham khảo:
Vương Tấn Tam nói: Tô hợp hương thông 12 kinh lạc, 365 khiếu,
cho nên dùng làm quân và lấy tên đặt cho bài thuốc, cùng hoà hợp với An
tức hương có thể trong thông tạng phủ; Long não tân tán khinh phù, chạy
vào kinh lạc, cùng hoà hợp với Xạ hương vào tận xương tuỷ; Tê giác vào
tâm; Trầm hương vào thận; Mộc hương vào tỳ; Hương phụ vào can; An tức
hương vào Phế; Đinh hương vào vị vì vị cũng là một dạng. Dùng Bạch truật
kiện tỳ, là muốn làm cho các vị thơm đều vào cả Tỳ để Tỳ chuyên thấu
sang các tạng. Mọi tạng đều dùng vị thuốc cay thơm để thông, chỉ riêng
tạng tâm dùng Chu sa tính hàn để thông, vì tâm là tạng hoả, không chịu
được những vị cay, nóng, tán khí, nên phản tá đi để trị hàn tà làm trắc trỏ
quan khiếu, tức là bệnh hàn dùng thuốc hàn để trị theo nguyên tắc (hàn
nhân hàn dụng) (Cổphương tuyển chú).
Mửa hay hoắc loạn thổ tả là do cảm phải khí uế trọc trong
mùa đó, hoặc bệnh độc phạm thẳng vào Tâm Tỳ mà gây ra. Thần
minh ở bào lạc bị che mờ, thì mê man không biết gì, chất thanh
trọc ở trung tiêu thăng giáng th ất thường thì hoặc thổ hoặc tả,
hoặc thổ tả không được, tâm bụng phiền khó chịu muốn chết. Cho
uống bài thuốc này thì có thể giải cứu, chứng nhẹ thì có thể yên,
chứng nặng thì cũng có thể trị kịp. Vì Hùng hoàng bẩm thụ tinh
hoa của khí thuần dương, đi thẳng vào Dương minh, có thể hiệp
với các thuốc khác để trừ uế giải độc; Băng phiến, Xạ hương, Trân
châu, Ngưu hoàng chạy thẳng vào tâm bào lạc, có thể thanh tâm
khai khiếu an thần, cho nên kiến hiệu rấ t nhanh. Chướng khí, dịch
lệ, trúng thử, uế độc, hiện ra các chứng dầu váng, hoa mắt, thậm
chí bỗng nhiên ngã ra hôn mê quyết lạnh, dùng bài này để cấp cứu
cũng là lấy tác dụng trừ uế giải độc, thanh tâm khai khiếu.
Những vị Hùng hoàng, Trân châu, Ngưu hoàng, Băng phiến,
Bằng sa, trong bài này đều có tác dụng phương hương tán nhiệt,
giải độc, cho nên có thể trị được các chứng miệng lở, họng đau,
phong nhiệt, m ắt có mây màng. Nhưng cơ chế phát bệnh thì có
khác các chứng nói trên. Bài này cay thơm chạy bcíe, đàn bà có thai
kiêng dùng.
Bài này bỏ Ngưu hoàng, Trân châu, thêm Chu sa gọi là ‘Nhân
mã bình yên tán ’, chủ trị gần giông như th ế nhưng tác dụng kém
(Thượng Hải phương tễ học).
So sánh bài AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN, TỬ TUYẾT ĐAN
và CHÍ ĐẢO ĐAN
TÓM T Ắ T
Bài thuốc khai khỉếu thông quan, cách chung có thể chia làm
hai loại: lương khai và ôn khai, mà đều là thuốc chế sẵn tiện dùng
khi cấp cứu.
1. Lương khai:
• ‘An cung ngưu hoàng hoàn’, ‘Chí bảo đơn’, T ử tuyết đơn’,
Thần tê đơn’ đều íà bài thuốc trị nhiệt bế ở tâm bào nhưng khì dùng
có hơi khác nhau.
• ‘An cung ngưu hoàng hoàn’ chú trọng vào thanh tâm giải
độc, khai khiếu an thần, thích hợp với chứng nhiệt hãm vào tâm bào,
tinh thần hôn mê, nói sảng.
• ‘Chí bảo đơn’ để khai khiếu thông kinh !àm chủ yếu, trị chứng
bế tắc ở trong, hôn mê quyết nghịch.
• T ử tuyết đơn’ về công hiệu giải độc tuy không bằng ‘An cung
ngưu hoàng’, sức khai khiếu không bằng ‘Chí bảo đơn’ nhưng lại
ỉương Can tức phong được, vì vậy, đối với chứng nhiệt tà hãm vào
Quyết âm, thần mê mà kiêm kinh quyết, dùng rất thích hợp.
• Thần tê đơn’ tuy có công dụng khai khiếu nhưng so với 3 bài
trôn có chỗ khỏng giống nhau, có sở trường về thanh nhiệt lương huyết,
giải độc, cho nốn thường dùng với chứng ôn bệnh sốt cao hôn mô.
* ‘Hành quân tánf có tác dụng tránh uế khí, giải độc, lại khai
khiếu được, thích hợp với chứng trúng thử hôn mê quyết nghịch, và
các chứng hoắc loạn, sởi dịch.
• Tiểu nhi hồi xuân đơn’, ‘Bảo long hoàn’ đều trị các chứng
cấp kinh của trẻ nhỏ, cách dùng thuốc và công hiệu cách chung
giống nhau, đểu có thể khai khiếu an thần, nhưng tác dụng thanh
nhiệt hoá đờm của ‘Hổi xuân đơn’ so với ‘Bảo long hoàn’ thì mạnh
hơn. Hai bài trên phần nhiều dùng những loại thuốc bằng kim thạch
c h ấ t n ặ n g , d ồ n x u ố n g , nếu c h ứ n g cấ p kinh m à p h o n g n h iệ t vẫ n còn
ở biểu thì không được dùng.
2. Ôn khai:
‘TÔ hợp hương hoàn’ là bài thuốc đại biểu của thuốc ôn khai,
tác dụng chủ yếu là giải uất khai khiếu, trị các chứng trúng phong,
trúng khí, trúng ác, thuộc vể chứng trạng hàn tà đờm thấp bế tắc
khí cd.
Thông quan tán’ tân ôn tuyên tán, lợi đờm khai khiếu, là phương
pháp đdn giản có công hiệu dùng để cấp cứu.
THUỐC KHU TRÙNG
ầ
mượn sức sơ đạo lý thực, trục xuất xác trùng, như bài ‘Vạn
ứng hoàn’. Bệnh từ từ, thuộc hư, có thể dùng thuốc khu trùng
phối hợp với các vị bổ dưỡng, điều chỉnh tà lẫn chính như bài
‘Bố đại hoàn’.
Thuốc khu trùng như Khổ luyện căn bì, Lôi hoàn, Hạc
sắt, Quán chủng, đều có độc, khi sử đụng cẩn chú ý liều
lượng. Đồng thời khi dùng các bài thuốc khu trùng phần
nhiều uống vào lúc đói, hiệu quả mới tốt. uống thuốc khu
trùng mà trùng đã ra rồi thì nên điều bổ Tỳ Vị, làm cho trùng
hết mà chính khí không bị tổn thương...
Ngoài ra, hễ thấy chứng trạng có ký sinh trùng, trước
hết có thể xét nghiệm phân, nếu phát hiện thấy trứng, mới
cho uống thuốc khu trùng, như vậy sẽ phù hợp hơn.
Ô MAI HOÀN ■ốrtt ý l
(!Thương hàn luận) Wu mei wan
Còn gọi là ‘0 mai an hổi hoàn’, ‘0 mai an vị hoàn’.
C hủ tr ị
Tạng hàn hồi quyết chứng. Iề ^ í I K ìI
T riệ u c h ứ n g c h ín h
Phúc thống trận tác, phiền muộn, ẩu thổ,
thường tự thổ hồi, thủ túc quyết lãnh m m n t t , *sR »ẵ
st,
(Bụng đau từng cơn, phiền muộn, nôn mửa,
thường nôn ra giun, tay chân ỉạnh ngắt).
N g u y ên n h â n gây b ệ n h
Tô' hữu hồi trùng, phục do trường đạo hư
hàn, trùng nhiễu khí nghịch hoá nhiệt (Cơ S Ẻ iă ìi
thể vốn có sẵn giun do ruột bị hư hàn, giun quay
nhiễu khiến cho khỉ nghịch lên gáy nên nhiệt).
C ông d ụ n g Ttim
Ôn tạng an hồi. S IỀ ỈĨÍ 0
Dượe vị 151BỆ
Ô mai (quân) 30 quả, Thục tiêu (sao) (thần) Ỉ6g, Tế tân (thần)24g,
Can khương (tá) 40g, Quế chi (tá) 20g, Đương quy (tá) 16g, Hoàng
bá (tá) 24g, Phụ tử bỏ vỏ nướng (tá) 24g, Hoàng liên (tá) 64g,
Nhàn sâm (tá) 24g. Tán bột, trộn đều, lấy giấm ngâm 0 mai 1
đêm, bỏ hột, cùng nấu với 5 đấu gạo, gạo chín giã nhừ trộn đều
với bột thuôc, cho vào cối cùng m ật giă nhuyễn, làm viên to bằng
hột ngô đồng, trước bữa ăn uống 10 viên, ngày 3 lần, tăng dần
mỗi lần uống lên tứi.20 viên.
Cách dùng gần đây mỗi lần uống 6g với nước lọc.
Kiêng ăn các thức sống lạnh, trơn nhớt, thức ăn có mùi ôi thiu.
Tác dụn g : On tạng, an hồi. Trị hồi quyết (giun chui ống mật),
phiền muộn nôn mửa, lúc phát lúc nghỉ, ản vào thì nôn, thường nôn
ra giun íHiu. tay chân buỏt Innh, có lúc (lau bụng, kiôm chữa chứng
Giải thích: Ô mai chua có th ể ức chế giun; Thục tiêu, Tế
tân vị cay có thể đuổi giun ôn được tạng đang bị hàn; Hoàng liên,
Hoàng bá vị đắng làm cho giun lui xuống. Kha Vận Bá nói: “Giun
gặp chua thì nằm im, gặp cay thì ẩn nấp, gặp đắng thì lui xuống”.
Theo người xưa, giun chui vào ống m ật là do nội tạng hư hàn, vì vậy
bài này không những có đủ các vị đắng cay, chua để đuổi trùng mà
còn phối hợp với Khương, Quế, Phụ tử để ôn tạng trừ hàn, làm yên
trùng; Nhân sâm, Đương quy bổ dưỡng khí huyết dể phù trợ chính
khí. Hàn nhiệt cùng dùng, điều chỉnh cả tà lẫn chính, đối với chứng
hồi quyết thuộc hàn nhiệt lẫn lộn mà chính khí hư thì bài này rất
thích hợp. Còn với chứng lỵ lâu ngày cũng thuộc chứng hàn nhiệt
lẫn lộn, có thể chọn dùng bài này.
L âm sàn g hiện nay :
• Trị giun chui ống m ật: Dùng bài này trị 74 ca. Khỏi hơn
91% (Phúc Kiến trung y dược 6, 1960).
• Trị giun chui ống m ật: Dùng bài này trị 155 ca, khỏi 149,
đỡ 5, không khỏi 1. Trung bình uống 2-5 thang (Chiết Giang trung
y tạp chí 1, 1984).
• Trị ruột tắc do g iu n : Dùng bài n à y tr ị 8 ca trẻ nhỏ, đều
khỏi. Đa sô" uống 1 ngày đều bớt đau bụng, uống 1-3 ngày, khối u ở
bụng đều tan hết, sau đó đại tiện ra giun (Phúc Kiền trung y dược
5, 1960).
• Trị ngộ độc thức ăn: Dùng bài này thêm Xích thạch chi, Anh
túc xác, Kha tử. Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy do ngộ độc thức ăn hơn 10
ngày. Kết quả: Ưống 1 tuần, khỏi bệnh (Trung y tạp chí 8, 1964),
• Trị nổi ban do dị ứng: Trị 68 ca, khỏi 34 ca, chỉ uống 1
thang là đỡ, sau đó cho uống tiếp 7 ngày, không thấy tái phát. Có
32 ca, đã uống nhiều thang thuốe nhưng không khỏi, đổi sang thuốc
hoàn thay thuốc thang, uống mỗi lần lOg, ngày 3 lần, điều trị 3
tuần thì khỏi, có 1 ca không khỏi. Có 1 ca biến chứng thành mụn
nhọt, chuyển sang điều trị ở khoa ngoại (Giang Tô trung y tạp chí
3, 1988).
Tham khảo:
Kha Vận Bá nói: Bệnh sáu kinh chỉ có kinh Quyết âm là khó trị nhất.
Gốc bệnh thuộc âm, ngọn bệnh lại nhiệt, thể của nó lã mộc mà dụng íại là
hoả. Phỏi trị tộn gốc mà trước phối tlm ra nguyôn nhân, hoặc thu hoặc tán,
hoặc nghịch hoặc tàng, tuỳ đằng nào lợi thì làm. Điều hoà khí trung tiêu
cho được hoà bình đó là phép chữa bệnh quyết âm. Q uyết âm là chỗ giao
hội cuối cùng của hai kỉnh âm, lại có tên tuyệt dương của âm nên không
có sốt. Nhưng nó có lẽ hối sóc, âm vừa tận tức dương vừa sinh, vì thế nhất
dương mới chớm, nhất âm chịu một mình, thì bệnh quyết âm có sốt là do
Thiếu dương gây nên. Hoả vượng thì thuỷ suy, cho nên tiêu khát, khí xung
iên tim, trong tỉm nóng đau, là khí hữu dư tức là hoả. Mộc thịnh thì khắc thổ
cho nên đói mà không muốn ăn. Trùng do phong hoá ra, đói thì trong vị
không hư, giun đũa nghe mùi thức ăn thì ngoi ra, cho nên nôn ra giun đũa.
Trọng c ả n h lập phương đều lấy những vị cay ngọt đắng làm quân, không
dùngnhữngvị chuađể thu, màởđâylại dùng, làvì quyết âmchủcanmộc
vậy. Sách ‘Hồng phạm’ ghi: Mộc tính cong thẳng sinh ra vị chua. Sách ‘Nội
kinh’ ghi: Mộc sinh ra chua, chua vào can, ô mai rất chua làm quân là để
trị gốc vậy; Phối với Hoàng liên tả tâm mà trừ đau, Hoàng bá tư thận để
trừ khát, là thuốc trị về nguyên nhân. Vậy thận là mẹ của can, Tiêu, Phụ
để ôn thận thì hoả có chỗ trở về, can được nuôi dưỡng, đó là củng cố căn
bản. Can muốn tán, dùng Tế tân, Can khương vị cay để tán đi, Can tàng
trữ huyết, Quế chi, Đương quy dẫn huyết về kinh, vị hàn vị nhiệt đùng lẫn
lộn, thì vị khí thông hoà, vì vậy lấy Nhân sảm làm tá để điều hoà trung khí,
Dùng giấm tẩm ô mai, đồng khí thì tim nhau, ô dưới gan là để nhờ cốc khí.
Thêm mật làm viên, cho dùng ít mà dần dần thêm lên là hoãn thì trị gốc.
G iun đ ũa là loại côn trùng, là vật sinh lạnh, hợp với khí thấp n h iệ t m à sinh
ra, cho nên thuốc cũng dùng hàn nhiệt lẫn lộn. Hơn nữa, trong ngực phiền
mà nôn m ửa ra giun đũa, thì Liên, Bá là ‘hàn nhân nhiệt dụng’ vậy. Giun
gặp chua thì nằm yên, gặp cay thì ẩn nấp, gặp đắng thì lui xuống, thật ià
bài thuốc tốt để hoá trùng, đại tiện lỏng lâu thì hư, điểu hoà hàn nhiệt, chua
để thu liễm thì bệnh tự hết (Danh y phương luận).
Tác dụng: Công tích sát trùng. Trị trùng tích ngăn trở ở
trong, bụng trướng đau, ấn vào đau hơn, đại tiện bí, mạch Trầm
thực.
G iải thích: Trong bài Đại hoàng công tích; Lôi hoàn, Khổ
luyện căn bì, sát trùng; Hắc sửu, Tân lang, Tạo giác đã hay công
tích lại hay sát trùng; Mộc hương, Trầm hương hành khí, ấm trung
tiêu. Các vị hợp lại thành bài có công hiệu công tích sát trùng.
Tham khảo:
Trùng tích ngăn trở ỏ trong, vùng bụng trướng đau, không thích ấn
nắn, đại tiện bí, mạch Trầm thực, đều có thể dùng, Nhưng bài này tác dụng
công trục khá mạnh, đối với người bệnh thể chất hư yếu mạch nhược thì
cấm dùng (Thượng Hải phương tễ học).
NHẤT HIỆU KHU Hồl THANG (Trung tây y kết hợp cấp,
phúc chứng thủ sách)
- Qu diao tang
Nam qua tử (hạt bí đỏ - bí ngô) 40-100g, Binh lang (hạt cau)
30 - 50g (lựa hạt già cho đỡ chát).
Buổi sáng lúc đói ăn hạt Bí ngô (đã bỏ vỏ). Hai giờ sau uống
nước sắc hạt Cau: Trẻ nhỏ trên 10 tuổi 30g, phụ nữ 50-60g, người
lớn 80g hạt Cau, sắc với 300ml nước, còn 150ml, uống h ết một lần.
Nửa giờ sau, uổng một liều thuốc tẩy (Huyền minh phấn lOg hoặc
Magne sulfate 30g). Nằm nghỉ, đợi lúc th ật muốn di tiêu thì ngồi
vào một chậu nước ấm cho sán ra hết.
Hoặc Binh lang 60g, Sơn tra Ikg (trẻ nhỏ giảm nửa ỉiều). Nếu
dùng khô: người lớn 250g, trẻ nhỏ 120g.
Rửa Sơn tra, bỏ nhân, 3 giờ chiều bắt đầu ăn đến 10 giờ tối
hết, tối nhịn ăn. Sáng hôm sau, sắc Binh lang còn lại 1 chén trà
nhỏ, uống hết một lần, nằm nghỉ. Lúc muôn di tiêu, nín 15 phút rồi
ngâm mông vào chậu nước ấm nóng cho ra hết sán.
Tác dụng: Khu điều trùng (tẩy sán giây).
G iải thích: Binh lang, Nam qua tử đều là thuốc tẩy sán có
hiệu quả. Theo kinh nghiệm dùng 2 vị này hay dùng riêng từng vị
cũng tốt. Binh lang phá khí mà trầm giáng.
K iên g kỵ: Phụ nữ có thai cấm dùng.
TÓM KẾT
T h u ố c khu trù n g gồm ba phư ơ ng d iệ n : an hồi, khu trù n g và tiêu
tích.
St - Gua di san
Qua đế sao vàng, Xích tiểu đậu. Hai vị bằng nhau.
Đều tán bột, rây riêng rồi hợp lại. Dùng Hương xị 35g, nấu
lấy nước cốt, hòa 4g thuốc bột vào, uống ấm. Hễ thấy nôn ra được
thì ngưng. Nếu chưa nôn được, cho uống thêm 1 ít nữa.
Tác dụng: Thông thổ thực đờm, làm nôn mửa ra đờm, thức
ăn. Trị đờm dãi, thức ăn đầy tắc ở vùng thượng quản (bí môn),
trong ngực đầy cứng, phiền não không yên, khí xông lên họng
không nôn được, mạch bộ thốn phù.
G iải th ích : 'Qua đế tán’ là bài thuốc chủ yếu làm cho nôn.
Trong bài: Qua đế vị đắng mà tính dũng tiết, có tác dụng gây nôn
mửa, là thứ có độc; Xích tiểu dậu vị chua, hai vị phôi hợp với nhau
dựa theo ý là ‘chua đắng dũng tiết thuộc âm’. Lại phôi hợp với Đậu
xị để khai phát vật hư nát lâu ngày, giúp cho nôn ra. Các vị hợp lại
thành bài thuốc làm nôn mửa đờm và thức ăn.
Bài này trị đờm dãi ngăn trở ở trong ngực hoặc thức ăn đinh
trệ ở vùng thượng quản, đờm và thức ăn ngăn lấp, khí không thông
được cho nên thể hiện các chứng trong ngực dầy cứng, phiền não
không yên, xông bòc lên muôn nôn. Dùng ‘Qua đế tán ’ là nhân cơ
hội ấy mà cho tuyên thông để nôn, làm cho tà khí sẽ lên gần phía
trên mà giải ra, nhưng Qua đế đắng lạnh, có độc, nôn nhiều cũng
có hại đến trung khí, cần phải dùng vừa phải, tránh làm tổn thương
đến Tỳ vị, chính khí. Vì thế, dùng phép thổ cần phải chú ý dốn UìÁ'
chất người mạnh khoẻ, có chứng trạng như kố trôn mới có thô đùriK
được. Nêu thức (1n ra khỏi (lạ (lAy, vAo (lường ruột mi, hoẠc’ (lờm
trọc không ở ngực và dạ dày nữa, hoặc người hư yếu mà bị chứng
bệnh ấy đều phải cấm dùng.
K iên g kỵ: Người vốn bị huyết hư, ưa chảy máu: không dùng.
L â m sà n g h iệ n n a y \
• Trị điên: Dùng bài này thêm Sơn chi (sao đen), Lê lô, Thanh
mông thạch, Bạch giới tử, Lai phục tử, Tây nguyệt thạch, Trần đởm
tinh, Cáp xác (nung), Ngoại lăng (nung), sắc uống lúc dói. Chưa nôn
thì lại uống tiếp, hễ nôn ra thì ngưng. Kết quả: Bệnh tình chuyển
biến tốt (Thiểm Tây trung y ỉ, 1984).
• Trị tạng táo (ý bệnh - hysteria): Dùng bài này thêm Lê lô,
Bạch giới tử, Lai phục tử, Ngoạ lảng (nung),Tây nguyệt thạch, Đởm
phàn, Sinh hương phụ, Xuyên uất kim. Kết quả: Bệnh tình chuyển
biến tốt (Thỉểm Tây trung y 1, 1984).
Tham khảo:
Sách ‘Ngoại đài bí yếu’ có ghi bài 'Qua đế tán ’ trong sách
‘Diên niên bí lục’ (tức là bài này bỏ Đậu xị), trị hoàng đản cấp,
vùng vị quản cứng, khát, muốn uống, suyễn, hơi thở thô, m ắt vàng.
Sách ‘Ôn bệnh điều biện’ dùng bài này bỏ Đậu xị, thêm Sơn chi
dùng để chữa ôn bệnh ở thái âm có các chứng đờm dãi ngăn trở,
tâm phiền không yên, trong ngực đầy tắc, muôn nôn mửa. Những
phương pháp này đều dựa trên bài ‘Qua đế tán ’ để phát triển thêm
(Thượng Hải phương tễ học).
Trong bài dùng Tạo giác vị cay có thể khai khiếu, vị mặn có
thể tẩy chất độc, tẩy trừ chứng đờm dục nhờn; Bạch phàn chua
đắng, làm mềm được đờm dính đặc, đồng thời có tác dụng khai bế
tắc, gây nôn mửa. Đôi với trúng phong bế chứng, đờm dãi đầy tắc,
trở ngại đến việc hô hấp, trở tắc khí cơ, có thể dùng bài này làm
cho đờm lỏng và nước dãi chảy ra, khi họng được thông lợi rồi sau
đó mới dùng những phương thuốc khác thích hợp mà trị. Bài này
thuộc vào loại thuốc công phạt, là thứ thuốc để cấp cứu, cho nên chỉ
thích hợp với chứng thực. Nếu là trúng phong thoát chứng, hoặc là
âm kiệt mà dương bốc lên, hoặc là chứng đới dương đờm vít lấp thì
cấm dùng.
- Shen lu san
Nhân sâm lô (cuống Nhân sâm). Tán bột, hoà nước uống 4-8g,
hoặc hoà thêm nước Trúc lịch vào uống.
Tác dụng: Gây nôn mửa ra đờm dãi nơi người hư yếu. Trị
người hư yếu, đờm dãi tắc đầy, lồng ngực đầy tức, muốn nôn mửa,
mạch nhược mà hoạt.
G iải thích: Sâm lô vị đắng, tính ấm, bẩm tính hoà hoãn,
gây nôn được đờm dãi ủng tắc thuộc hư chứng, đối với người yêu
cầu được cho nôn thì dùng vị này rất thích hợp. Ưông Ngang nói:
“Người bệnh hư yếu, cho nên lấy Sâm lô thay cho Lê lô, Qua đế,
tuyên phát mà kiêm có bổ, không đến nỗi làm hao tán nguyên khí”.
Nếu nhiệt dờm sinh bệnh thì có thế thêm Trúc lịch để thanh nhiệt,
lợi đờm. Sau khi uống rồi mà không nôn thì có thể dùng lông ngỗng
kích thích trong họng cho nôn mửa ra.
L â m sà n g h iện nay:
• Trị sa trực trường'. Đã trj 50 ca sa trực trường thời kỳ I. Kết
quả: Sau khi uống 20 ngày, toàn bộ đều khỏi (Tử Xuyên trung y 1,
1985).
• Trị đờm dãi nhiều: Trị người lớn tuổi, sức yếu mà bị dờm
dãi nhiều, khạc khó ra. Uống bài này có kết quả (Tứ Xuyên trung
y 1, ĩ 985).
MỤC LỤC
&AI «AỈM
TTÊƯ Đ Ờ M ................................................................................................ 566
Táo thấp hoá đờm .................................................................. 567
Nhuận táo hoá đờm ................................................................. 590
Các bài thuốc trị đờm k h á c .................................................... 596
THUỐC TIÊU ....................................................................................600
CHỈ THỔ............................................................................................ 628
THUỐC BỔ ......................................................................................639
Thuốc bổ âm ............................................................................. 642
Thuốc bổ huyết......................................................................... 671
THUỐC AN T H Ầ N ..........................................................................738
THUỐC KHAI KHIẾU.................................................................... 758
THUỐC KHU TRÙNG........,........................................................... 777
THUỐC GÂY NÔN..........................................................................790
Gây nôn trị thực chứng............................................................792
Gây nôn hư chứng................................................................... 797
BẢNG TRA BÀI THUỐC
SỐ thứ tự ngay sau tên bài thuốc là s ố trang cần tra
ầ
Q uế chi nhân sâm thang ............................................................ 276
Q uế chi phụ tử th a n g .............................. .................................... 299
Q uế chi phục linh hoàn .............................................................. 379
Q uế chi thang ..................................................................................46
Quế chí thược dược tri mẫu thang ..........................................558
Q uế phụ bát vị hoàn .................................................................... 698
Quy thược lục quân tử thang .................................................. 711
Quy tỳ thang ...................................................................................681
Q uyên tý thang .................................................................... 553, 554
Q uỳnh ngọc cao ..................................................................473, 474
Sa sâm mạch đông thang ......................................................... 462
Sài bình thang .............................................................................. 515
Sài cát giải cơ thang ...................................................................... 66
Sài hồ gia long cốt mẫu lệ thang ..............................................754
Sài hồ sơ can t á n .......................................................................... 165
Sâm linh bạch truật tán .......... ............................................... ...711
Sâm lô tán .................................................................................... 797
Sâm phụ thang ............................................................................. 294
Sâm tô ẩ m ........................................................................................ 83
Sinh hoá thang ............................................................................. 390
Sinh khương tả tâm thang ......................................................... 177
Sinh mạch tán .............................................................................. 724
Sơ tạc ẩm tử .................................................................................. 140
Súc tuyền hoàn ............................................................................500
Tả bạch tán ...................................................................................246
Tả hoàng tán ............................................................................... 248
Tả kim h o à n ......................................................................... 237, 634
Tả quy ẩm ......................................................................................651
Tả quy hoàn ..................................................................................648
Tả tâm thang ................................................................................ 227
Tả thanh hoàn .............................................................................. 235
Tái tạo tán ....................................................................................... 85
Tam diệu hoàn ..............................................................................535
Tam hoàng thạch cao thang .........................................................96
Tam nhân thang ........................................................................... 519
Tam sinh ẩm .................................................................................. 424
Tam thánh tán ...............................................................................793
Tam tử dưỡng thân thang ............................................... 341, 596
Tam tý th a n g .................................................................................. 552
Tam vật bạch t á n .......................................................................... 127
Tam vật bị cấp hoàn .................................................................... 125
Tang cúc ẩ m .....................................................................................57
Tang chi hổ trượng thang ........................................................... 559
Tang hạnh thang .......................................................................... 456
Tang phiêu tiêu tán ..................................................................... 498
Tạng liên hoàn .............................................................................. 411
Tân chế quất bì trúc nhự thang .................................................348
Tần giao miết giáp tán .................................................................263
Tăng dịch th a n g ............................................................................. 471
Tăng dịch thừa khí thang .............................................................145
Tê giác địa hoàng thang ............................................................. 206
Tế sinh thận khí hoàn .................................................................. 699
Tế xuyên t iễ n ................................................................................. 130
Thạch cao thang ..............................................................................96
Thạch hộc dạ quang h o à n .......................................................... 669
Thạch vi tán ................................................................................... 528
Thái sơn bàn thạch t á n ................................................................733
Thanh cao miết giáp thang ......................................................... 173
Thanh châu bạch hoàn tử ................................ .........................287
Thanh cốt tán ..............................................................................174
Thanh dinh th a n g .......................................................................... 133
Thanh hao m iết giáp thang .........................................................260
Thanh khí hoá đờm h o à n ............................................................. 581
Thanh ôn bợi độc ẩm .................................................................. 215
Thanh tâm liên tử ẩm .................................................................. 231
Thanh táo cứu phế thang ...........................................................458
Thanh thử ích khí thang .............................................................. 225
Thanh tỳ ẩm ................................................................ ..................184
Thanh vi t á n ................................................................................... 528
Thân thống trụ c ứ thang .................................................. 376, 560
Thận khí h o à n ................................................................................693
Thần tê đơn ........................................................................ 221, 767
Thập bổ hoàn ................................................................................699
Thập khôi tán ............................................................................... 400
Thập táo thang ............................................................................. 134
Thập toàn đại bổ thang ...............................................................731
Thất bảo tán .................................................................................. 180
Thất ly t á n ...................................................................................... 377
Thất tiếu tán ...................................... ....................................... 393
Thất vị bạch truật tán ................................................................. 714
Thăng ma cát căn th a n g ...............................................................77
Thăng áp thang ......... ..................................................................728
Thị đế thang ....................................... .........................................350
Thị tiền t á n ..................................................................................... 350
Thỉên ma câu đằng ẩm ..............................................................440
Thiên thai ô dược t á n ................. ............................................. 331
Thiên vương bổ tâm đ ơ n .........................................................662
Thiếu phúc trục ứ thang .............................................................375
Thông khiếu hoạt huyết th a n g .................................................. 373
Thông quan hoàn .........................................................................655
Thông quan tán ............................................................................772
Thông xị cát cánh thang ...............................................................56
Thông xị th a n g ................................................................................ 55
Thống tả yếu phương ................................................................. 170
Thuỷ lục nhị tiên đơn ............................. .....................................498
Thư can h o à n ................................................................................ 328
Thư cân th a n g .................................................................................554
Thư thụ căn hoàn ..........................................................................505
Thự dự hoàn ...................................................................................734
Thực tỳ tán ..................................................................................... 545
Thược dược th a n g ............. ....................................................... 254
Tiên phương hoạt mệnh ẩm .......................................................216
Tiêu dao tán .................................................................. ................ 165
Tiêu loa hoàn ..................................................................................582
Tiêu phong tán ..............................................................................555
Tiêu thạch phàn thạch t á n .......................................................... 619
Tiểu bán hạ thang ............................................................ 351, 269
Tiểu bảo hoà hoàn ...................... ................................................ 607
Tiểu hãm hung thang .................................................................. 578
Tiểu hoạt lạc đ ơ n ......................................................... .. ...............431
Tiểu kế ẩm tử ................................................................................ 804
Tiểu kiến trung th a n g .................................................................... 281
Tiểu nhỉ hồi xuân đơn .................................................................. 768
Tiểu định phong châu .................................................................. 443
Tiểu sài hồ th a n g ...........................................................................152
Tiểu thanh long thang .....................................................................69
Tiểu thừa khí thang ....................................................................... 112
Tiểu tục m ệnh thang ....................................................................420
Tinh hương t á n ............................................................................... 425
Toan táo nhân thang ................................................................... 743
Toàn phúc đại giả th a n g ..............................................................343
Tô hợp hương hoàn ...................................................................... 771
Tô tử giáng khí th a n g ....................................................................336
Trân châu mẫu hoàn ................................................................... 754
Trấn can tức phong thang .......................................................... 448
Trỉ bá địa hoàng hoàn ................................................................. 647
Trinh thị quyên tý thang ...............................................................532
Trinh thị sài cát giải cơ th a n g ........................................................ 69
Trú xa hoàn ....................................................................................493
Truật phụ thang .............................. ....................................... .....296
Trúc diệp thạch cao th a n g ................................................................ .. 195
T rúc lịch đạt đờm h o à n ................................................................586
Trước tý nghiệm phương ..................................... ................... 563
Tục m ệnh thang ........................................................................... 422
Tuyên độc phát bỉểu th a n g ........................................................... 78
Tuyên tý th a n g ............................................................................ 532
Tuyền phúc đại giả t h a n g ................................................................ 34
T ư sinh h o à n ............................................................ ..................... 715
T ứ diệu dũng an thang ................................................................219
T ứ ma ẩm .......................................................................................352
Tứ nghịch t á n ................................................................................. 290
Tứ nghịch thang .......................................................................... 286
Tứ quân tử thang .......................................................................... 707
Tứ sinh h o à n ......... ........................................................................402
Tứ thần hoàn .....................................................................3 0 8 ,4 8 9
T ứ vật thang .................................................................................. 672
T ừ chu hoàn ........................................... .......................................755
T ử tuyế t đơn ..................................................................................762
T ử uyển thang .......................................................... .................... 582
Tỳ giải phân thanh ẩ m .................................................................547
Tỳ ước ma nhân hoàn ................................................................. 128
Vạn ứng hoàn ................................................................................785
Vi hành thang (Vỉ kỉnh thang) ....................................................250
Vi kỉnh th a n g .................................................................................. 250
Việt cúc hoàn ................................................................................318
Việt tỳ thang ..................................................................................... 41
Vu nãi hoàn .......................................................... .........................623
Xạ can ma hoàng thang ................................................................72
Xích thạch chi vũ dư lương thang .......................................... 492
Xuyên khung trà điểu tán ...........................................................427
MỤC LỤC TRA BÀI THUỐC
THEO THỨ T ự PHIÊN ÂM QUAN THOẠI
A jia o ji zi h ua n g t a n g ....................................................................................444
An gong niu huang w a n ................................................................................ 760
Ba zh en t a n g .................................................................................................... 730
Ba zh e n g s a n .................................................................................................... 525
Bai dou weng jia gan cao e jiao tan g ................................................256
Bai du s a n ............................................................................................................. 81
Bai he gu jin ta n g .............................................................................................465
Bai hu t a n g ........................................................................................................ 190
Bai ton g t a n g ....................................................................................................?99
Bai tou w e n g ta n g ........................ ...................................................................?5P
Bai ye ta n g ......................................................................................................... 416
Bai zi ya n g xin w a n .........................................................................................745
Ban xia bai zh u tia n m a t a n g ...................................................................... 593
Ban Xia hou po ta n g ....................................................................................... 323
Ban xia xie xin t a n g ........................................................................................ 174
Bao he wan.......................................................................................... 603
Bao long w a n .................................................................................................... 768
Bao yuan t a n g ..................................................................................................723
Bel m ei g ua lou s a n ....................................................................................... 590
Bie jia jian w a n ..................................................................................................624
Bo yang huan wu ta n g ...................................................................................382
Bu dai wan ..........................................................................................783
Bu fei a jia o ta n g ................................................................................. 467, 668
Bu huan jin zh en g qi s a n ............................................................................. 515
Bu zh on g yi qi t a n g ........................................................................................ 715
C hai hu chu gan san ..................................................................................... 165
C hai hu jia long gu m u li tang ................................................................... 754
C hai ping t a n g ................................................................................................. 515
C hai ye jie ji t a n g ...............................................................................................66
C heng ahi chai ye jie ji ta n g ...........................................................................69
C h e n y shi ịuan bi lang ................................................................................. 555
Chi shi zhi yu yu liang tang................................................................492
C hi za o ta n g ....................................................................................................134
C hu yu an w a n ...................................................................................................500
C h u an xio n g ch a tia o s a n ............................................................................427
Ci zu w a n ........................................................................................................... 755
C o n g chi t a n g ..................................................................................................... 55
D a ban xia ta n g ................................................................................................ 351
Da bu yin w a n ...................................................................................................652
Da ch ai hu t a n g ................................................................................................. 88
Da ch e n g qi ta n g ........................................................................................... 106
Da huang mu dan t a n g ................................................................................. 118
Da qiang huo t a n g ............................................................................................46
Da qịn jiao ta n g ................................................................................................422
Da q in g long t a n g ............................................................................................. 38
Da xian xỉong tang ........................................................................................ 116
D a xing ten g t a n g ...........................................................................................426
Da yuan y in ........................................................................................................ 181
Dai ban Xia t a n g ............................................................................................. 630
Dai đing te n g z h o u .......................................................................................... 441
Dai hua luo d a n ................................................................................................429
Dai huang fen m ei ta n g .................................................................................786
Dai huang gan cao th a n g ............................................................................. 631
Dai jia n zh on g ta n g ........................................................................................ 283
Dai shun s a n .....................................................................................................293
D an shen y irt.....................................................................................................330
Dan tao pai shi ta n g ....................................................................................... 621
Dang gui bu xue t a n g ..... ............................................................................. 677
Dang gui liu huang t a n g ...................................................................... 264, 4 83
D ang gui sh e n g q iang yang rou ta n g ...................................................... 685
D ang gui si ni ta n g ................................... ...................................................... 301
Dang gui ya n g rou t a n g ............................................................................... 686
D ao ch i s a n ...................................... ..................................................... 2 28 , 529
Dao dan tang .............................................................................................574
D ao hua t a n g ................................................................................................... 486
Di dan ta n g ....................................................................................................... 574
Di dan g t a n g ..................................................................................................... 364
Di dang w a n ............................................................................................. . 365
Di huang yin z i .....................................................................................657, 445
Ding chuan t a n g ........................................................................................... 339
Ding xia n g shi di t a n g ........................................................................ ........349
Du hua ji sh e n g ta n g ................................................................................... bSO
Du qi w a n .........................................................................................................048
Du shen t a n g ................................................................................................. 721
Er chen t a n g .................................................................................................. 567
Er m iao s a n ....................................................................................................533
Fang teng tong sh en g s a n ......................................................................... ...91
Fang ji huang qi t a n g .................................................................................. 542
Fei er w a n ....................................................................................................... 782
Fei zi guan zhong t a n g .............................................................................. 787
Feng sui d a n .................................................................................................. 498
Fu tang er xian tang .................................................................................. 704
Fu yuan hua xue ta n g .................................................................................370
Fu zi li zhong w a n ............................................................................................276
Fu zi tang ..........................................................................................................298
Gan cao fen m ei t a n g ................................................................................... 785
Gan cao xie xin ta n g ......................................................................................177
Gan jian g ren shen ban xia w a n .............................................................352
G an mai da zao t a n g ................................................................................. 665
G an sui tong jie t a n g ..................................................................................... 141
G ao qin qing dan t a n g ..................................................................................157
Ge gen huang qin huang lian ta n g ..............................................................92
Ge gen ta n g ........................................................................................................ 54
Ge hua jie xing ta n g ...................................................................................... 618
Ge Xia zhu yu tang........................................................................... 374
G ou ten g y in ..................................................................................................439
Gu jing w a n ......................................... ......................................................... 504
Gua di s a n .......................................................................................... 792
G ua loa xie baibai jiu tang ......................................................................... 326
Gui bei t a n g ................................................................................................... 681
Q ui fu ba w oỉ w a n ....................................................................................... 698
G ui shao iu ju n zi t a n g ...................................................................................711
G ui zhi fu ling w a n ......................................................................................... 379
G ui zh i fu zi t a n g ............................................................................................299
G ui zh i gan cao long gu mu li t a n g .......................................................... 756
G ui zhi jia dai huang t a n g ..............................................................................53
G ui zhi jia ge gen ta n g .................................................................................... 53
G ui zhi jia gui ta n g ............................................................................................53
Gui zhi jia sh ao yao t a n g ................ .............................................................. 53
G ui zhi ren sh en tang .......................................... ...................................... 2 76
G ui zh i sh a o yao zhi mu t a n g ....................................................................558
G ui zhi t a n g ........................................................................................................46
G ui zi qu sh a o ya o jia shu xi long gu mu li ju i ji t a n g ........................ 753
Hai ta o yu hu ta n g .......................................................................................... 623
Hao qỉn qin g dan ta n g ..................................................................................... 94
He che da zao w a n ........................................................................................ 661
He ren yỉn ........................................................................................................ 185
Hei sh e n s a n .................................................................................................... 379
Hei xia o ya o s a n .............................................................................................170
H ou po shi w u ta n g .......................................................................................... 90
H ou po w e n zh on g ta n g ...............................................................................277
Hou po w e n zh o n g ta n g .............................................................................. 305
Hu po bao long w a n ...................................................................................... 769
Hu qia n w a n ..................................................................................................... 656
H ua ban t a n g ...................................................................................................199
H ua ch on g hui sh en g d a n ...........................................................................625
H u a gai s a n ....................................................................................................... 37
H u a zh on g w a n .............................................................................................. 784
H uai hua s a n .................................................................................................. 409
Huai jiao wan ................................................................................... 411
Huan dai tang ..................................................................................502
H uang jin tan g .............................................................................................. 257
H uang lian a jia o tan g .................................................................................747
H uang lian jie du ta n g ..................................................................................213
H uang lian t a n g ..............................................................................................178
H uang long tang .........................................................................................142
H uang qi bie jia s a n ....................................................................................... 263
H uang qi gui zh i w u w u ta n g .......................................................................307
Huang tu tan g.................................................................................... 411
Hui yang jiu ji ta n g .............................................................................291
Huo po Xia ỉing tang.......................................................................... 518
Huo ren tong chi ta n g ......................................................................... 55
H uo xia n g zh e n g qi s a n ............................................................................... 516
Ji chuan jian....................................................................................... 130
Jj sh e n g sh en qi w a n .....................................................................................699
Jia jỉan ca ng zhu shi cao zhi mu tang .................................................... 559
Jia jian fu m ai ta n g ............................................................................ .......... 691
Jia jian m ai d o n g t a n g .................................................................................. 470
Jla w e i w u ya o t a n g ....................................................................................... 325
Jia w e i xia o yao s a n ....................................................................................... 169
Jian pi w a n .........................................................................................................607
Jia n g pan g bu bo t a n g ................................................... ................................ 86
Jỉaoaitang ....................................................................................... 416
Jỉao tai w a n ........................................................................................751
Jỉn cuo gu jin g w a n ........................................................................................ 495
Jỉn jỉao bie jia s a n ............................................................................. 263
Jin ling zi san.....................................................................................328
Jin shui ỉu ju n q ỉa n ..........................................................................................575
Jỉn g ten g bai du s a n ........................................................................................ 73
J iu qian s a n ...................................................................................................... 485
Jiu w ei q ia ng huo ta n g .................................................................................... 42
jiu xixian s a n ..................................................................................................... 794
Ju he w a n ..........................................................................................................334
Ju pi zhi zhu w an ..............................................................................611
Ju pi zhu ru ta n g ................................................................................. 346, 636
Ju a n bi t a n g ...................................................................................................... 553
Juan bỉ tang....................................................................................... 554
Kai ge s a n ...........................................................................................................331
Kang bai hou he j i ............................................................................. 465
Kong yan dan ................................................................................... 138
Li dan w a n ......................................................................................... 820
Li zh o n g an hui t a n g ...................................................................................... 781
Li zh o n g h ua dam w a rì.................................................................................. 277
Li zh on g w a n ....................................................................................................272
Lian Ịi t a n g .........................................................................................................277
Lian m ei an hui t a n g .................................... .................................................782
Lian po y i n .........................................................................................................519
Liang fu w a n ..................................................................................................... 322
Liang ge s a n .....................................................................................................114
U n g gan w u w e i q ia n g jin ta n g ................................................................... 577
U n g qui zhu gan t a n g ................................................................................... 5 4 4
U n g x ia o w a n ................................................................................................... 588
Liu he ta n g ........................................................................................................ 515
Liu w e i di h u a n g w a n ....................................................... .............................643
Liu yi s a n .......................................................................................................... 2 2 4
Long dan xie gan t a n g .................................... ............................................. 232
Lu ju n zi t a n g ................................................................................................... 710
M a huang fu zi xi xin ta n g ..............................................................................79
M a huang ta n g ....................................................................................................31
Ma huang xing ren yi yi gan cao ta n g ........................................................36
Ma xing shi gan ta n g ........................................................................................64
M a zi ren w an .................................................................................................128
M ai m en d o n g t a n g ............................... ........................................................ 468
Mai w e i đi huang w a n ................................................................................... 648
M eng shi g un dan w a n ............................... ................................................ 583
M iao x ia n g s a n .................................................................................................685
M ing m u di huang w a n ................................................................................ 648
Mu li s a n ........................................................................................................... 477
Mu xia n g bing lang w an ...............................................................................611
Mu xiang tao zhi w an.........................................................................615
Nei xỉa o luo li w a n .......................................................................................... 622
Ni yan j i a n ................................... .................................................................... 327
Niu h uang bao long w a n ...... .......................................................................769
Niu h u a n g qing xin w a n .............................................................................. 762
Pi jie fen qing y i n ........................................................................................... 547
Ping w e i san ..................................................................................................... 511
Pu ji xíao du y i n .............................................................................................. 210
Q i fu tang ..........................................................................................................296
Qi ju di huang w a n ......................................................................................... 647
Qi pi w a n ............................................................................................................ 615
Qi w ei bai zhu s a n ......................................................................................... 714
Q ian zh en g s a n .............................................................................................. 433
Q iang huo xu duan tang .............................................................................553
Q ỉng gu s a n ......................................................................................................262
Q ing hao bie jia ta n g ............................... :.................................................. 260
Q in g pi y in ..........................................................................................................184
Q ing qi hua dan w a n ...................................................................................... 581
Q ing shu yi qi tan g ........................................................................................ 225
Q ing w ei s a n ..................................................................................................... 241
Q ỉng w e n pai du yin ................................................................... ..................215
Q ỉn g xin lian zi y in ...........................................................................................231
Qỉng ying ta n g .................................................................................. 203
Qlng zao jiu fei tang..........................................................................458
Qlng zhou bai wan z i....................................................................... 426
Qlong yu g a o .................................................................................... 473
Qỉong yu g a o ........................................................... ............... 474, 787
Q u hui t a n g .......................................................................................................620
Q u nie zhi zhu w an ..................................................................................... 610
R en ch en gao t a n g ........................................................................................522
R en sh en ge jie s a n ...................................................................................... 728
Ren shen hu tao t a n g ...................................................................................729
Ren shen yang ying tang ........................................................................... 732
R un chang w a n .............................................................................................. 132
S an m iao w a n ..................................................................................................535
S an pi t a n g ....................................................................................................... 552
San ren tang..................................................................................... 519
San sheng san................................. ............................................... 793
San sheng yin................................................................................... 424
San wu bai san ................................................................................ 127
San wu bỡi ji w a n ............................................................................. 125
San zl yang qin ta n g .....................................................................341, 600
Sang piao xiao s a n ............................................................................. 498
S ang xing ta n g ............................................................................................ . 456
Sang yu yin............................................................................................ 57
S ang zhi hu zh a n g tang ...............................................................................559
S ha shen m ai tong t a n g ...............................................................................462
S ha o fu zhu yu t a n g ...................................................................................... 375
S ha o yao ta n g ...................................................................................................254
S he gan m a huang t a n g ................................................................................. 72
S he n fu t a n g .....................................................................................................294
S hen ling bai zhu s a n .................................................................................... 711
S hen lu s a n ....................................................................................................... 797
S hen qi w a n ...................................................................................................... 693
S hen su y in .......................................................................................................... 83
S hen ton g zhu yu ta n g ......................................................................3 76 , 560
S hen xi d a n ........................................................................................................ 221
S he n g hua t a n g ...............................................................................................390
S he n g m a ge gen tan g .................................................................................. 77
S h e n g m ai s a n ................................................................................................. 724
S he n g q ia ng xie xin t a n g ............................................................................. 177
S heng ya t a n g ................................................................................................. 728
S hi bao s a n ...................................................................................................... 180
Shi bu w a n .........................................................................................................699
Shi cao ta n g .........................................................................................................96
Shi di tang.......................................................................................... 350
S hi hu ye gua n g w a n .................................................... ................................669
Shi hui s a n .........................................................................................................400
Shi pi s a n ........................................................................................................... 545
Shi qian s a n ...................................................................................................... 350
Shi quan da bu ta n g ........................................................................................731
Shi xiao s a n ................................................................................................... 393
S hian tai w u yao s a n .......................................................................................331
S hian w a n g bu xin d a n ...................................................................................662
Shu dai w a n ......................................................................................................503
Shu jin ta n g ................................................................................................ . 554
Shu shu gen w a n ............................................................................................ 505
S hu su o yin z h i................................................................................................ 140
Shu yu w an......................................................................................... 734
S hui lu e r xian d a n ......................................................................................... 498
Si jun zi t a n g .................................................................................................... 707
Si li san ............................................................................................................. 377
Si m iao yong an tan g ................................................................................... 219
Si m o y in ............................................................................................................ 352
Si ni s a n ....................................................................................................161, 290
Si ni ta n g ............................................................................................................ 286
Sỉ shen w an................................................................................308, 489
Si sh en g w a n ..........................................................................................402, 715
Si weí s a n ........................................................................................... 528
Si w u ta n g ......................................................................................................... 672
Su he xiang w a n ............................................................................................. 771
Su zi jiang qị ta n g .............................................................................. 336
S uan zao ren t a n g .........................................................................................743
Tai an w a n ........................................................................................................ 607
Tai san pan shi s a n ........................................................................................733
Tao hong si wu t a n g ..................................................................................... 396
Tao qi ta n g ........................................................................................................ 322
Tao ren ch e n g qi ta n g ................................................................................... 361
T ian ma gou te n g y in ....................................................................................440
Tian w a n g bu xin d a n ....................................................................................748
T ia o w ei ch en g qi t a n g .................................................................................113
Tiao zhong yi qi tang.......................................................................... 721
Tong chi jie geng t a n g ....................................................................................56
T ong guan s a n ................................................................................................ 772
Tong guan wan ................................................................................. 655
T o ng qiao hua xue tan g .................................................................. ......... 373
T ong xie ya o f a n g .......................................................................................... 170
Wan ying w an .................................................................................... 785
W ei jing ta n g .................................................................................................... 250
W en dan t a n g .................................................................................................. 571
W en jing ta n g ...................................................................................................386
W on pi tang .....................................................................................................146
I
W u dou ta n g .................................................................................................... 560
W u ji w a n ........................................................................................................... 240
W u lìn s a n .......................................................................................................... 528
W u íing s a n ....................................................................................................... 537
W u m ei w a n ...................................................................................................... 779
W u m o yin .............................................................................................. 353
W u pị s a n ......................................................................... .................................540
W u ren w an ..................................................................................................... 133
W u shi s a n ........................................................................................................... 97
W u w ei xiao du y in ......................................................................................... 219
W u yao ta n g ...................................................................................................... 325
W u zhi y in ........................................................................................................4 7 3
W u zhu yu t a n g .....................................................................................278, 632
Xi jiao di huang t a n g ......................................................................................206
X ia Cheng qi ta n g ............................................................................................ 112
X ia ku cao g a o ................................................................................................. 622
X ia yu xue t a n g ............................................................................................. 366
X ian ta n g hua m ing y in .................................................................................216
X ia ng ru s a n .................................................................................................... 222
X ia ng sh a lu ju n zi t a n g ................................................................................710
X ia ng sha zh i zhu w a n ...................................................................................611
X ia ng su s a n ....................................................................................................... 75
X iao ban xia ta n g .................................................................................. 3 51 , 629
X ỉao bao he w a n ............................................................................................. 607
X iao ch ai hu t a n g ............................................................................................ 152
X iao d ing te n g z h o u . „ ................................................................................... 443
X iao e r hui ch u n d a n ......................................................................................768
X iao hua luo d a n ..............................................................................................431
X iao hua luo d a n ..............................................................................................561
X iao ji yin z i....................................................................................................... 404
X iao jia n zh o n g t a n g ...................................................................................... 281
X iao luo w a n ................................................................... .................................582
X iao qing long ta n g ............................................................................................... ... 69
X iao sh i tan sh i san .......................................................................................619
X iao xỉan xio n g t a n g ..................................................................................... 578
X iao xu m ing t a n g ........................................................................................... 420
X iao yao s a n ......................................................................................................165
Xie bai s a n ......................................................................................................... 246
X ie gui w a n ........................................................................................................ 648
Xie g u i y in ........................................................................................................ 651
X ie hua n g s a n ................................................................................................... 248
Xie jin w a n .............................................................................................237, 634
Xie jin w a n ......................................................................................................... 634
X ie qing w a n ..................................................................................................... 235
Xie xin ta n g ........................................................................................................ 227
X in zhi ju pi zhu ru t a n g ................................................................................ 348
X ing ju n s a n ...................................................................................................... 773
X ing su s a n ........................................................................................................453
X ing xia n g s a n ................................................................................................. 425
Xu m ing t a n g .................................................................................................... 422
X uan du fa biao ta n g .........................................................................................78
X uan fu dai zhe ta n g ...................................................................................... 343
Xue fu zhu yu ta n g ..........................................................................................367
Yan hu suo s a n ............................................................................................... 330
Van tang chan tu fa n g ....................................................................................795
Y ang he tang ................................................................................................... 311
Y ang w e i ta n g ...................................................................................................664
Y an g yin qing fei t a n g ................................................................................... 463
Y i gon g s a n ........................................................................................................709
Y i gua n q ia n ...................................................................................................... 666
Y i xia o qu hui ta n g ..........................................................................................786
Yin chen si ni ta n g ..........................................................................................525
Yin q ia o s a n ......................................................................................................... 60
Y in q ia o ta n g ....................................................................................................... 63
Y ou gui w a n ...................................................................................................... 699
Y ou gui y in .........................................................................................................703
Yu nai w a n ......................................................................................................... 623
Yu nu jia n ........................................................................................................... 243
Yu ping fong s a n ............................................................................... ............479
Yu zhon s a n ........................................................................................557
Y ue bi t a n g ........................................................................................................... 41
Y ue hua w a n ..................................................................................................... 668
Y ue ju w a n ......................................................................................................... 318
Zai zao s a n .......................................................................................................... 85
Zang íian w a n .............................................................................................. 411
Z e n g ye s h e n g qỉ tang ................................................................................. 145
Z e ng ye ta n g ......................................................................................................471
Zhen gan xi teng tang ...................................................................................448
Zhen ling dan ...................................................................................................505
Zhen ren yang zang ta n g ............................................................................. 487
Z h en wu ta n g .................................................................................................... 296
Z h en zhu m u w a n ........................................................................................... 754
Z h en g yang s a n ...............................................................................................293
Zhi bai di huang w a n ...................................................................................... 647
Zhi bao dan..........................................................................................765
Zhi gan cao tang.................................................................................686
Zhi j'ing s a n ........................................................................................................435
Zhi mi fu ling w a n ............................................................................................ 575
Zhi shi dao zhi w a n .........................................................................................612
Zhi shi li zhong w a n ....................................................................................... 277
Zhi shi xiao pi w a n ..........................................................................................616
Zhi shou s a n ......................................................................................................591
Zhi zgu w an ..................................................................................................... 609
Z hi zi bai pi t a n g ............................................................................................. 525
Zhi zi chi t a n g ............................................................................................. 199
Z hou sh a an shen w a n .................................................................................739
Zhou she w a n ............................................................................................. 139
Z hu bi yan fa n g .............................................................................................. 563
Zhu fu tan g ...................................................................................................... 296
Zhu li da dan w a n ........................................................................................... 586
Zhu sh a w a n .....................................................................................................493
Zhu she w a n ....................................................................................................493
Zhu ye shi gao t a n g ....................................................................................... 195
Zi w an t a n g ....................................................................................................... 582
Zi xue d a n .......................................................................................................... 762
Tài liệu tham khảo:
• 380 bài thuốc hiệu nghiệm dông y - Viện Tru nu VThượng Hải 1982
• Trung y phương tề học - Nxb Khoa học kỹ Uiutt Tứ Xuyên 1987
• Phương tễ tâm đắc thập giảng - Nxb Vộ Minh Nhần Dân 1990
• Trung y lịch đại danh phương tập thành - Nxb Từ Thư Thượng Hải
1994
• Phương tễ học - Nxb Khoa học kỹ thu(ll Thượng Hải 1999
• Phương tễ học - Nxb Bắc Kinh 1991
• ừ ả i Thượng y tông tâm lĩnh - Nxb Y học 1991
• Phương tễ và pháp trị Trung y “ Nxb Vệ Sinh Nhân Dân 1975
• T ừ điển phương thang Đông y - Nxb Đồng Nai 2004
• Thuốc Đồìig y - Cách sử dụng và một số bài thuốc hiệu nghiệm
- Nxb Y ĩ lọc 2006
NHÀ XUẤT BẢN THUẬN HÓA
33 Chu Văn An, Huế - ĐT: (054)3823847, 3821228
Fax: (054)3848345 - E-mail: nxbthuanhoa@vnn.vn
PHƯƠNG TỄ HỌC
Hoàng Duy Tân - Hoàng Anh Tuấn
T H O I D A I B O o K S LT D p ^ l ỉN
u nH AtikSiiA
ti i^ iMC H.iu
iiM TmJSrỂ
cM