Professional Documents
Culture Documents
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được cơ sở y học cổ truyền và y học hiện đại
của phương pháp nhĩ châm.
2. Trình bày được giải phẫu học loa tai và phân vùng loa tai
trong nhĩ châm.
3. Trình bày được các huyệt nhĩ châm cơ bản.
4. Phân tích được nguyên tắc chọn huyệt trong nhĩ châm.
5. Trình bày được chỉ định, chống chỉ định của nhĩ châm.
6. Trình bày được các tai biến, cách xử lý tai biến khi nhĩ
châm
ĐỊNH NGHĨA
• Khác biệt về lịch sử: Thể châm đã được nêu từ rất sớm.
Tuy nhiên, các nhà châm cứu Trung Quốc cổ đại chỉ đề cập
một vài huyệt nhĩ châm và không có ý tưởng như những hệ
thống thể châm mà họ đã sắp xếp. Nhìn từ góc độ lịch sử,
nhĩ châm là một hiện tượng tương đối mới, một ngành khoa
học phản xạ phát triển trong những năm 1950.
• Khác biệt trong cấu trúc: nếu kinh lạc được mô tả theo
những lộ trình vạch định sẵn và có hệ thống huyệt tương
ứng, với vai trò quan trọng gắn liền với sự tuần hành khí
huyết và học thuyết tạng tượng. Trong khi đó hệ thống nhĩ
châm được mô tả theo giải phẫu cơ thể người phương Tây.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHĨ CHÂM VÀ
THỂ CHÂM
Đắc khí ‘De qi’: Nếu trong thể châm, cảm giác đắc khí được
mô tả về phía bệnh nhân là cảm giác căng, tức, nặng, mỏi,..và
không đau khi thực hiện các thủ thuật tiến, lui vê, búng kim. Về
phía thầy thuốc là cảm giác kim bị vít chặt, khó xoay chuyển
kim.
•Trong khi đó, ở nhĩ châm bệnh nhân có thể trải nghiệm cảm
giác đau đớn trong một vài giây, nhưng một khi kim đã yên vị
trí, bệnh nhân hiếm khi có một cảm giác rõ ràng của kim đang
có. Chỉ khi có sự va chạm bất kỳ mới khởi phát lại khó chịu.
Trong điều trị bằng kim châm cứu thường xuyên, bệnh nhân có
thể đôi khi trải nghiệm cảm giác rằng tai đã trở nên lớn hơn và
nóng hơn bình thường.Tai cũng có thể đỏ lên. Hiện tượng như
vậy có thể được mô tả là 'de qi'
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHĨ CHÂM VÀ
THỂ CHÂM
Thuận lợi cho người châm cứu: Phải mất một thời gian dài
để tìm hiểu thể châm và kể cả kiến thức lý luận kinh điển, bệnh
học trong chẩn đoán và điều trị.
•Trong khi đó, nhĩ châm được xây dựng trên cơ sở đơn giản.
•Bởi vì các điểm phản xạ trong tai được chia thành các khu vực
tương ứng với hình vẽ người lộn ngược, có thể tìm hiểu các
nguyên tắc cơ bản trong một vài ngày.
•Điều này có nghĩa rằng một khóa học trong nhĩ châm là rẻ hơn
và ứng dụng nhanh hơn, tiếp cận với bệnh lý y học hiện đại
nhanh hơn so với thể châm.
•Đồng thời có thể bổ sung thêm hệ thống lý luận kinh điển đông
y trong điều trị nhĩ châm để nâng cao hiệu quả trị liệu.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHĨ CHÂM VÀ
THỂ CHÂM
Tiết kiệm thời gian, giảm căng thẳng và lo lắng: nhĩ châm
không mất rất nhiều thời gian để đặt kim vào trong tai. Bệnh
nhân có thể ngồi trong khi điều trị và không cần phải cởi quần
áo.
•Nếu sử dụng nhĩ hoàn, có thể lưu kim trong thời gian dài hơn
(3-4 ngày) mới cần thay kim mới, tùy điều kiện vệ sinh của
bệnh nhân, đỡ phải thể châm hằng ngày nhưng vẫn duy trì
hiệu quả điều trị.
•Điều này tiết kiệm thời gian cho cả bệnh nhân và nhà châm
cứu. "Cho dù ở trong nhà, ngoài trời, nhà xưởng nhà máy, lớp
học,… nhĩ châm đều có thể được áp dụng”
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHĨ CHÂM VÀ
THỂ CHÂM
Hai phương pháp điều trị bổ sung: nhĩ châm và thể châm có
thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp. Nhĩ châm có thể là
một sự bổ sung tuyệt vời với thể châm.
•Các chuyên gia điều trị bằng thể châm có thể cải thiện kết quả
bằng cách sử dụng nhĩ châm để điều trị cả các điểm trong tai
tương ứng với các cơ quan, bộ phận cơ thể cần điều trị và để
giảm stress, căng thẳng cơ bắp ở bệnh nhân.
•Tuy nhiên, nhĩ châm không cần phải dùng kết hợp với thể
châm. Nó có thể là hình thức duy nhất của điều trị châm cứu
CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mối liên quan giữa tai và Hệ kinh lạc
• “Kinh dương minh ở chân đi qua giáp xa để đến trước tai”
• “Kinh nhánh của quyết âm Tâm bào ở tay.....đi ra sau tai hợp
với thiếu dương Tam tiêu ở Hoàn cốt”
• “Kinh cân thiếu dương ở chân vòng ra sau tai ở góc trán....”
• “Nhánh của kinh cân dương minh ở chân kết ở trước tai. Nhánh
của kinh cân thái dương ở tay vào trong tai. Nhánh của kinh cân
thiếu dương ở tay.....vòng trước tai”
• “Lạc của các kinh thiếu âm, thái âm ở chân tay; dương minh ở
chân đều hội ở trong tai”.
• Những đoạn kinh văn nêu trên cho thấy có 5 kinh dương, 1 kinh
biệt, 4 kinh cân dương ở chân và kinh cân dương minh ở tay
liên quan với tai.
CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Nhận xét chung về phân bố thần kinh ở loa tai: loa tai liên hệ:
• Các đường tủy: nhờ vào đám rối cổ nông.
• Não bộ: chủ yếu dựa vào dây thần kinh sinh ba, thứ đến nhờ dây
trung gian Wrisberg và dây lưỡi hầu.
• Hệ thần kinh thực vật:
• Hệ giao cảm: có rất nhiều sợi của thần kinh giao cảm cổ được phụ
vào các nhánh của đám rối tủy cổ nông, của dây phế vị, của dây
sinh ba và của dây lưỡi hầu.
• Hệ phó giao cảm: có các nhánh mạch và bài tiết nước bọt của dây
phó giao cảm thuộc hành não, phụ vào dây trung gian Wrisberg,
dây lưỡi hầu và chủ yếu là dây phế vị qua nhánh tai của nó
CHÂM Ở LOA TAI NHƯNG TÁC DỤNG LÊN TOÀN THÂN
GiẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LOA TAI
• Nhóm làm việc chung lần thứ tư của WHO về danh pháp
nhĩ châm đã họp ở Lyons, Pháp vào năm 1990 với ba
tiêu chí cụ thể: (1) huyệt có tên quốc tế và phổ biến
trong sử dụng, (2) huyệt có giá trị trị liệu đã được chứng
minh rõ ràng và (3) huyệt có vị trí được chấp nhận
chung. Từ đó, WHO đã thông qua 39 vị trí huyệt nhĩ
châm. Còn 36 huyệt còn lại không đáp ứng ba tiêu chí
chính, và do đó không được thông qua
https://d3i71xaburhd42.cloudfront.net/4e6ca370e104ac69c174c93b61dc2b0a3d660657/3-Figure2-1.png
https://static.wixstatic.com/media/5a0a39_a5b20a41c0dd4656867d2eb6d24aefac~mv2.jpg
HUYỆT NHĨ CHÂM CƠ BẢN
Vành tai - HX
Từ trên xuống lần lượt là:
– Nhĩ trung – HX1
– Niệu đạo – HX3
– Bộ phận sinh dục ngoài – HX4
– Hậu môn – HX5
– Đỉnh tai – Nhĩ tiêm – HX6 và HX7
HUYỆT NHĨ CHÂM CƠ BẢN
Thuyền tai - SF
Từ trên xuống lần lượt là:
– Ngón tay– SF1
Hố tam giác – TF
Bình tai – TG
• Dưới vỏ-AT4
Phân vùng nhĩ châm (Theo Nogier)
– Tim– CO15
– Phổi– CO14
– Khí quản– CO16
– Nội tiết– CO18
– Tam tiêu – CO17
– Miệng – CO1
– Thực quản– CO2
Phân vùng nhĩ châm (Theo Nogier)
Dái tai - LO
• Răng - LO1
• Lưỡi- LO2
• Hàm- LO3
• Dái tai trước (Suy nhược thần
kinh) – LO4
• Mắt – LO5
• Tai trong- LO6
• Amidan – LO7,8,9
NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
1. Các huyệt nhĩ châm tương ứng với vùng bị bệnh có thể được
lựa chọn để điều trị. Điều này là phổ biến nhất và là phương
pháp cơ bản để lựa chọn huyệt.
Ví dụ: đau cổ tay chọn huyệt nhĩ châm tương ứng vùng cổ tay,
đau dạ dày chọn huyệt nhĩ châm tương ứng vùng dạ dày.
2. Chọn huyệt dựa theo chức năng của huyệt:
Ví dụ: điểm chẩm là một điểm quan trọng để sử dụng điều trị
chóng mặt. Thần môn có chức năng để ngăn chặn cơn đau,..
NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
3. Chọn huyệt theo các học thuyết của Y học cổ truyền: quan
trọng nhất là học thuyết tạng phủ
Ví dụ: nếu bệnh nhân có bệnh lý xoang hay da, châm điểm
Phổi (Phế) bởi vì Phế khai khiếu ra mũi và chủ bì mao.
Và học thuyết kinh lạc.
Ví dụ: với đau đầu, nếu đau khu vực trán thuộc về vùng chi
phối kinh Dương Minh Vị, có thể chọn điểm Dạ dày để
châm. Nếu là đau nửa đầu thuộc vùng chi phối kinh Thiếu
dương Đởm, có thể chọn điểm túi mật để châm
NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
4. Chọn huyệt theo bệnh học và sinh lý bệnh của Y học hiện
đại: Nhiều huyệt được đặt tên theo tên y học hiện đại,
chẳng hạn như vùng dưới vỏ, điểm giao cảm, thượng
thận, và nội tiết.
Ví dụ: Điểm thượng thận có chức năng điều chỉnh chức năng
tuyến thượng thận, và đã được chứng minh hiệu quả
trong điều trị viêm, dị ứng, viêm khớp dạng thấp,….
Các điểm thần kinh giao cảm, vỏ não có thể được sử
dụng cho nhiều bệnh lý có rối loạn chức năng thần kinh .
CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA NHĨ CHÂM
Chỉ định
- Được chỉ định nhiều nhất để điều trị các chứng đau khác nhau
như đau sau phẫu thuật, nha khoa, đau do thần kinh, cơ xương
khớp, đau đầu migraine,…
- Ngoài ra, nhĩ châm còn được ứng dụng điều trị tình trạng lạm
dụng thuốc và cai nghiện (thuốc lá, rượu), mất ngủ, giảm cân,
động kinh, …
- Ngày nay ứng dụng của nhĩ châm càng mở rộng, xem đây như
liệu pháp đi kèm với các phương pháp điều trị chính thống khác.
Chống chỉ định
- Trong các trường hợp cấp cứu nội, ngoại khoa như đau bụng
cấp chưa xác định được chẩn đoán,...
- Các trường hợp nhiễm trùng toàn thân cũng như da vùng huyệt
loa tai đang viêm nhiễm.
KỸ THUẬT CHÂM
Châm chếch 30 - 40 độ
KỸ THUẬT CHÂM
1. Châm kim:
Liệu trình châm:
Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính
được điều trị mỗi ngày một lần hoặc
cách ngày. Một đợt điều trị kéo dài 10
ngày liên tiếp. Sau mỗi đợt ngừng điều Châm thẳng góc
trị trong 5 - 7 ngày. Điều trị có thể được
lặp đi lặp lại, khi cần thiết.
Sau khi rút kim, chèn bằng bông vô
trùng khô trong một thời gian để tránh
chảy máu. Nếu cần thiết, lau lại bằng
cồn hoặc iốt để tránh nhiễm trùng
Châm chếch 30 - 40 độ
KỸ THUẬT CHÂM
Châm chếch 30 - 40 độ
KỸ THUẬT CHÂM
4. Dán huyệt (nhĩ áp): Dán bằng hạt như hạt Vương bất lưu
hành (thông dụng nhất), hoặc các hạt thuốc khác đảm
bảo kích thước nhỏ, tròn, không gồ ghề để tránh gây xay
xát da khi ấn đè
Dán bằng hạt từ trường (hạt nam châm)
Dán bằng các loại băng keo thuốc như Salonpas, Capsaicin,
…:cắt miếng băng keo thành những miếng nhỏ đủ dán vào
huyệt nhĩ châm.
5. Cứu: rất ít sử dụng vì khó thực hiện.
6. Trích nặn máu: dùng kim Tam lăng châm vào huyệt, nặn ra
ít máu, dùng trong trường hợp có huyết ứ
TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ KHI NHĨ CHÂM
Vựng châm
Nhĩ châm cũng có thể gây vựng châm như hào châm với những
biểu hiện:
- Nhẹ: mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, có thể
buồn nôn.
- Nặng: ngất, tay chân lạnh.
Cách xử trí:
- Nhẹ: rút kim, cho bệnh nhân nằm đầu thấp.
- Nặng: rút hết kim, nằm đầu thấp; bấm day huyệt Nhân trung,
Hợp cốc, Bách hội hoặc cứu nóng huyệt Khí hải, Quan
nguyên, Dũng tuyền hoặc nhĩ châm Thượng thận, Tim, Dưới
vỏ,...
TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ KHI NHĨ CHÂM
1. Phan Quan Chí Hiếu (2007), Châm cứu học tập 1, Nhà
xuất bản Y học.
2. Pu-Wei Hou, Hsin-Cheng Hsu,Yi-Wen Lin, Nou-Ying
Tang, Chin-Yi Cheng, Ching-Liang Hsieh (2015), “The
History, Mechanism, and Clinical Application of
Auricular Therapy in Traditional Chinese Medicine”,
Evidence-Based Complementary and Alternative
Medicine, Volume 2015, Article ID 495684
3. World Health Organization (1990), A Standard
International Acupuncture Nomenclature: Memorandum
from a WHO meeting, Bulletin of the Health
Organization; 68(2):165-169.
4. Yajuan Wang (2009), Micro-acupuncture in practice,
Churchill Livingstone, an imprint of Elsevier Inc., pp.99-
138