Professional Documents
Culture Documents
1
ĐẠI CƯƠNG DƯỢC LÝ ÐÔNG Y
A. DƯỢC LUẬN
Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong quá trình lao động, sản xuất, đấu tranh với thiên
nhiên, đã phải tự tìm thức ăn, thức uống để sống. Trong quá trình đó có khi gặp phải cây cỏ
có chất độc, hoặc cây cỏ có tính giải độc, hoặc ăn vào thấy khoẻ. Dần dần có nhận thức phân
biệt, tích luỹ kinh nghiệm lợi dụng những tính chất đó nghiên cứu chữa bệnh.
Như vậy việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thức
uống, thuốc và chất độc cũng chỉ là một. Về sau có sự tổng hợp và đặt ra lý luận:
Theo truyền thuyết, người ta cho rằng Vua Thần Nông một ngày nếm 100 cây cỏ để tìm
thuốc, có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần. Rồi soạn ra sách thuốc đầu tiên là: " Thần Nông
bản thảo " . Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị thuốc, và là Bộ sách cổ nhất của Ðông y
( chừng 4.000 năm trước ).
Nhưng theo các nhà nghiên cứu khoa học hiện đại thì Vua Thần Nông nói đây không phải là
một người, mà là kinh nghiệm của nhiều người tích luỹ lại viết thành sách, rồi để gây tin
tưởng mà truyền bá. Các tác giả đã đặt truyền thuyết về Vua Thần Nông, vì thực tế bộ sách
này chỉ xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ II.
2
Note:
Tứ khí:
- Hàn ( lạnh ), Lương ( mát ) : Thuộc âm
- Nhiệt ( nóng ), Ôn ( ấm ) : Thuộc dương
IV. DƯỢC THÂN CĂN SẢO BIỆN: ( Bàn về cách dùng thân, rễ, cành của cây thuốc )
3
- Ruột thân, rễ đi vào tạng phủ
4
B. DƯỢC VẬT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI
Cây cỏ để ăn, cây cỏ có độc, cây cỏ làm thuốc một ranh giới khó phân biệt rõ ràng, vì tuỳ
theo cơ thể mà chiụ được liều cao hay thấp, tuỳ theo khí hậu, đất đai hoạt chất có ít hay nhiều
mà tăng hay giảm độ độc đối với cơ thể.
Theo kinh nghiệm tích luỹ từ đời này sang đời khác trong việc sử dụng cây cỏ dẫn đến việc
phân loại cây cỏ, nhằm sắp xếp những kinh nghiệm đó lại thành hệ thống, làm một quy luật
dự đoán cho những cây cỏ mà người chưa biết đến.
Mỗi sự phân loại đều dựa trên quy luật chung. Ðược thịnh hành trong thời kỳ tiến hành phân
loại và tất nhiên sẽ được bỏ qua sau đó với sự phát triển của khoa học.
Ðiểm qua các cách phân loại được vật từ trước đến nay, có thể có mấy cách sau đây:
- Phân theo các học thuyết âm dương, ngũ hành và bát pháp.
- Phân theo dược lý đông dương.
- Phân theo đặc điểm thực vật, dược liệu.
- Phân theo dược lý trị liệu kết hợp Ðông - Tây y.
Trên cơ sở quy nạp theo bảng trên đây, sự phân loại các vị thuốc được giải thích như sau:
- Về màu sắc của cây thuốc, người ta cho rằng những vị thuốc màu Xanh đi vào Can, màu
Đỏ trị huyết, trị Tâm, màu Vàng trị Tỳ vị, màu Trắng trị Phế, màu đen trị Thận. Nhưng đó
cũng là kinh nghiệm giản đơn, có cái đúng cũng có cái khó vận dụng.
- Về mùi vị thì được Ðông y rất chú trọng, coi đó là một chỉ tiêu dược lý cần phải lưu ý,
thông qua vị giác mà nhận thấy:
5
- Vị cay: Có tác dụng chữa các bệnh thuộc phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa khí huyết ngừng
trệ, làm tán phong hàn ( Tiá tô, kinh giới ) làm giảm đau, chống co thắt, làm hoạt huyết, tiêu
ứ ( Xuyên khung, Bạch chỉ ).
- Vị ngọt: Có tác dụng bổ dưỡng, để chữa các chứng hư ( Thục điạ, Mạnh môn ) làm bớt độc
tính của thuốc hay giải độc cơ thể ( Cam thảo ), hào hoãn cơn đau ( Mạch nha, mật ong ),
nhất là cơn đau dạ dày.
- Vị đắng: Có tác dụng chỉ tả vào táo thấp ( làm giảm tiết xuất ), dùng trong chứng thấp nhiệt
( Hoàng đằng, Hoàng liên ).
- Vị chua: Có tác dụng thu liễm, cố sáp ( chống tiết xuất làm khô ) Ðể chữa chứng ra mồ hôi,
cố tinh, sáp - niệu ( Ngũ bội tử, Ômai ).
- Vị mặn: làm mềm các chất ứ đọng, táo kiết ở ruột ( Mang tiêu, muối ), làm tẩy xổ.
Theo cảm giác của người bệnh mà xác định tính năng của thuốc. Uống vào thấy:
- Lạnh là thuốc hàn
- Nóng là thuốc nhiệt
- Ấm gọi là thuốc ôn
- Mát gọi là lương.
Ngoài ra, bệnh nhân còn có 4 cảm giác khi uống thuốc vào, và căn cứ vào nó để xác định
tính năng của thuốc đó là:
- Thăng đi lên
- Giáng đi xuống
- Phù là phát tán ra bên ngoài
- Trầm là thấm lại vào bên trong và xuống dưới.
6
- Thuốc tiêu: Ðược sử dụng trong các chứng có cục, có hòn nổi lên khác thường, là những
loại thuốc tiêu viêm, tiêu ứ, tiêu đạo, hoá tích.
- Thuốc thổ: những loại thuốc làm cho nôn mữa để tống tháo các chất trong dạ dày.
- Thuốc hạ: có tác dụng tẩy xổ, được sử dụng trong các chứng táo bón.
- Thuốc hoà: để điều hoà nóng, lạnh, thường gặp trong các cơ thể sốt rét lâm sàng hoặc bệnh
bán biểu bán lý.
- Thuốc bổ: dùng để bồi bổ cơ thể, có 4 loại bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương.
2. Phân theo tác dụng dược lý: ( lôi công bào chế ).
Người ta chia các vị thuốc ra làm 10 loại chủ yếu:
- Thuốc bổ: các dược liệu chữa suy yếu.
- Thuốc tuyên: chữa ngăn, uất.
- Thuốc thông: chữa ứ, trệ
- Thông tiết: chữa chưng bế
- Thuốc kinh: chữa các chứng thực
- Thuốc trọng: chữa chứng khiếp sợ, bất an.
- Thuốc sáp: chữa chứng thoát, lỏng.
- Thuốc hoạt: chữa chứng táo, kết.
- Thuốc táo: chữa chứng ẩm thấp.
- Thuốc thấp: chữa chứng khô táo.
3. Phân theo nguồn gốc dược liệu: ( Lý Thời trân - nhà minh )
Chia dược ra làm 16 bộ:
7
- Mạn Thảo ( Cỏ Mọc Leo ) - Thuỷ Thảo ( Cỏ Mọc Dưới Nước )
- Thạch Thảo ( Cỏ Mọc Trên Ðá ) - Thái ( Rêu ).
- Tạp Thảo ( Cỏ Mọc Linh Tinh ).
Ngoài ra, Thiền sư Tuệ Tĩnh còn sắp xếp 222 loại dược liệu nguồn động vật, thực vật để làm
thức ăn, trị bệnh bao gồm:
Hoạt tính sinh học của một cây là do thành phần hoạt chất mà nó có, vì thế ngày nay tính chất
dược lý và thành phần hoá học của cây thuốc không thể tách rời nhau.
Mỗi hoạt chất có tính chất dược lý riêng, trong một cây có khi lại có nhiều hoạt chất, ở tỷ lệ
khác nhau, do đó mà tác dụng không giống nhau, nếu như dùng cây toàn phần. Từ đó người
ta chủ trương triết lấy hoạt chất để dễ có một tác dụng hằng định, sử dụng dễ dàng trong lâm
sàng tuỳ theo liều lượng yêu cầu. Tác dụng dược lý theo thành phần hoạt chất trên khắp thế
giới, làm cho việc sử dụng cây cỏ làm thuốc có cơ sở khoa học hơn.
8
- Saponin - Tinh Dầu - Dầu Béo - Vitamin
Ngày nay nhiều nước sử dụng dưới dạng hoạt chất toàn phần không đi vào hoạt chất trích ly
tinh khiết để đỡ tốn kém, nhưng cũng cho phép định lượng được dễ dàng, vì đã loại bỏ được
những thành phần khác không cần thiết.
Nhưng cũng có một số tác giả chủ trương ly trích hoạt chất tinh khiết có hàm lượng cao để sử
dụng, còn đối với các hoạt chất có hàm lượng thấp nhưng hoạt tính sinh học cao. Người ta hy
vọng nghiên cứu cấu trúc hoá học của hoạt chất để tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
Tuy thế, vẫn còn nhiều người ưa chuộng, giữ gìn bản sắc, dùng cây cỏ toàn phần, dùng tươi
hoặc khô, dưới dạng sắc, dạng trà.
9
C. CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC
Ðơn thuốc thể hiện suy nghĩ của thầy thuốc đối với bệnh nhân, là sự tính toán cân nhắc trong
các thế trận dàn ra để tấn công và phòng thủ trên cơ sở đánh giá đúng thể trạng của bệnh
nhân và thuốc men có được của thầy thuốc.
10
4. Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh nhất định.
Thực tế không thể đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp chữa bệnh Ðông y, và
gặp nhiều khó khăn trước bệnh phức tạp.
11
D. THUỐC ÐỘC VÀ SỰ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
I - THUỐC KỴ THAI:
1. Thuốc Bắc:
- Ngoan ban, thuỷ điệt, cập Manh trùng ( ngoan xà, ban miêu ).
- Ô đầu, phụ tử phối Thiên hùng.
- Gỉa cát, thuỷ ngân, tinh bả đậu ( nam tinh )
- Ngưu tất, ý dĩ, dữ ngô công
- Tam lăng, đại đổ, nguyên hoa, xạ ( xạ hương ).
- Ðại kích, xà thoái, ngà, thư hùng ( nga thuật ).
- Nha tiêu, mang tiêu, mẫu đơn, quế
- Hoa hoè, khiên ngưu, tạo giác, thông ( thông thảo ).
- Dạ minh, càn tất, giải, trảo, giáp.
- Ðiạ đởm, Mâu căn, tỳ ma đồng.
- Thường sơn, thưởng lục, ngưu hoàng, dã.
- Hồ phấn, kim ngân bạc, lê tư
- Vương bất lưu hành, quỹ tiến vũ.
- Thần khúc, quỳ tử, dũ đại hoàng.
2. Thuốc Nam:
Vỏ chứa bầu, cổ rùa, cứt quạ, tơ hồng, thuốc dòi, hắc sửu, thần nông, dây choại, trung quân,
củ riềng, các loại ngải, ngó bần, tầm sét, sâm nam, thần xạ, cây vang, điền thất, càn ranh, chó
đẻ, muồng, nhàu rừng, ngó nghệ, cây mua, rễ khế, sầu nâu, trạch lan, vỏ quế, cây ngâu,
xương khô, cây gấm, cà nghét, rễ tranh, sơn trắng, vỏ sứ, gáo vàng, lài dưa, lài mít, hoàng
nàn, đào lộn hột, tu hú, chán ba, bã đậu, trái trám, cây cần thăng, rễ bướm, bạc thau, dền gai,
liễu yếu, mắc cở, võ vừng, bá bệnh, muồng cua, ngô công, cỏ xước, bo bo, thổ nẻ, chồi mồi,
xích quả, xốt xạc, thần xa thâm, thường sơn, lức, cườm gạo, ô rô, ớt hiểm, giáng hương.
12
Cam Thảo Ðất # Chán Ba
Hoàng Nàng # Muối Ta
Sứ Tây # Lá Ngâu, Dây Cốc
Bối Mẫu # Hành Tây
Ðậu Ðen # Sâm Nam, Ðởm Thảo
Thạch Hộc # Cương Tầm, Bả Ðậu
Tỳ Ma # Ðậu Ðen
ÐỘC BẢNG A:
Có thể gây chết người ở liều lượng nhỏ: Bả Ðậu, Hoàng Nàng, Ô Ðầu, Mã Tiền, Thạch Tín,
Ban Miêu, Thiềm Tô, Cà Ðộc Dược, Thông Thiên, Trúc Ðào.
ÐỘC BẢNG B:
Hoàng Nàng Chế, Bả Ðậu Chế, Mã Tiền Chế, Hùng Hoàng, Kinh Phấn, Thuỷ Ngân, Lưu
Huỳnh, Phụ Tử ( muối 6 tháng )
13
E. DỤNG DƯỢC PHÁP - TÀNG DƯỢC PHÁP ( Cánh dùng thuốc và bảo quản thuốc )
Xử lý thuốc:
Dùng thuốc nếu có các vị cay, thơm, phát tán như: tía tô, kinh giới, bạc hà, trầm hương, tế
tân. Phải tán mịn, để riêng, khi sắc xong hòa vào lúc còn nóng để uống, vì thuốc dễ bay hơi.
Các vị thuốc: Mang tiêu, mạch nha, a giao, cao quy bản, nên nấu riêng trước, gạn lấy cặn mới
hoà vào thuốc sắc và uống.
14
F. THUỐC & THUỶ - HOẢ CHẾ:
Mục đích của phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như mọi phương pháp bào chế khác:
- Làm cho vị thuốc tốt hơn bằng cách loại bỏ những bộ phận vô ích như: lông, vỏ, hạt, lõi rác
- Giảm bớt hay loại bỏ độc tính của vị thuốc hay những chất không cần thiết đối với một loại
bệnh nhất định.
- Giúp cho sự bảo quản dễ dàng hơn. VD: Những loại thuốc có tinh bột cần phải hấp trước
khi phơi để diệt các chất men và làm chín tinh bột.
- Nói chung phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như tây y, nhưng có một số danh từ và
cách làm hơi khác. Tuy nhiên, do không được đào tạo ở trường, lớp nên hiện nay bên cạnh
cái đúng, cái hợp lý, có lẫn nhiều phương pháp phức tạp, cầu kỳ, đượm màu sắc mê tín không
cần thiết.
Ta có thể phân phương pháp bào chế Ðông y theo 3 loại: dùng lửa, dùng nước phối hợp cả
lửa và nước, gọi " Thuỷ hỏa chế tạo pháp ".
15
12. Thuỷ bào: Cho thuốc vào nước ngâm mau, để cho mềm vỏ mà lấy vỏ hoặc bỏ lông.
- Thuốc chế với đất vách là muốn lấy hơi đất để bổ thẳng vào trung tiêu (tỳ vị).
- Thuốc chế với bột lúa mì là để bớt tính mạnh của nó, cho khỏi hại đến phần trên.
- Cách ngâm với nước đậu đen và nước cam thảo, phơi khô để giải chất độc khiến cho êm
dịu.
- Dầu, mỡ dê, heo bôi lên chỗ bỏng, dịt vào chỗ chảy nước vàng thì mau khỏi.
- Cũng có thuốc bỏ sơ múi đi cho khỏi đầy bụng, bỏ lõi đi cho khỏi ngầy ngật.
16
Huống chi chế thuốc để dùng có khi nên làm hoàn, làm thang, ngâm với rượu hay nấu thành
cao.
- Hoàn có nghĩa là hoãn, nên dùng để chữa gốc (bản). Tán có nghĩa là cấp, nên dùng để chữa
ngọn (tiêu). Thang có nghĩa là tẩy rửa, nên dùng để chữa bệnh lâu ngày. (Tiêu - Bản)
- Tán hàn thấp thì thuốc nên giầm rượu. Muốn bổ ích cho người gày yếu dùng thuốc cao.
- Bệnh ở chỗ cao nhất nên sắc thuốc với rượu mà uống. Trừ chứng hàn thấp nên gia gừng vào
mà sắc.
- Chữa đờm ở thượng tiêu nên sắc với mật ong.
17
BÁT PHÁP TRONG ĐÔNG Y
(Thầy Quang Thống)
Trong Đông y có tám phương pháp trị liệu lớn, thường được gọi là Bát pháp, gồm: Hãn, Thổ,
Hạ, Hòa, Ôn, Thanh, Tiêu, Bổ. Trong vận dụng lâm sàng, cần phải nắm chắc, hiểu rõ, không
nên thái quá hoặc bất cập. Nếu dùng các pháp này không thích đáng, đều có thể khiến tổn
thương đến chính khí. Trong Đông y thường có câu:
- Hãn mà không tổn thương (汗而勿伤- Hãn nhi vật thương)
- Thổ mà không gây trì trệ (吐而勿缓- Thổ nhi vật hoãn)
- Hạ mà không gây tổn thất (下而勿损-Hạ nhi vật tổn)
- Hòa mà không gây lan tràn (和而勿泛- Hòa nhi vật phiếm)
- Ôn mà không gây táo (温而勿燥- ôn nhi vật táo)
- Hàn mà không gây ngưng trệ (寒而勿凝- Thanh nhi vật ngưng)
- Tiêu mà không gây công phạt (消而勿伐- Tiêu nhi vật phạt)
- Bổ mà không gây nê trệ (补而勿滞- bổ nhi vật trệ).
I. HÃN PHÁP
Còn gọi là giải biểu pháp. Là phương pháp thông qua khai tiết tấu lý để cho ra mồ hôi, khiến
cho tà ở biểu theo mồ hôi mà ra ngoài.
b) Thấu chẩn: thông qua phát tán để thấu phát chẩn độc. Nếu ma chẩn (ban sởi, ban chẩn) ở
thời kỳ đầu, chẩn chưa thấu phát (chưa ra hết), hoặc thấu phát chưa hết, thì đều có thể dùng
hãn pháp. Các phương thang thường dùng gồm Thăng Ma Cát Căn Thang (升麻葛根汤),
Trúc Diệp Liễu Bàng Thang (竹叶柳蒡汤).
c) Khư Thấp: Là pháp thông qua phát tán để khư phong trừ thấp. Vì vậy ngoại cảm phong
hàn kiêm có thấp tà, cùng chứng phong thấp tý, đều có thể dùng hãn pháp. Các phương thang
thường dùng gồm Ma Hoàng Hạnh Nhân Ý Dĩ Nhân Cam Thảo Thang (麻黄杏仁苡仁甘草
汤).
d) Tiêu Thũng: là pháp thông qua phát tán trừ thủy ra ngoài để tiêu thũng, bên cạnh đó có
thể tuyên phế lợi thủy để tiêu thũng. Vì vậy, hãn pháp cũng có thể dùng đối với thủy thũng
thực chứng mà kiêm biểu chứng. Các phương thang thường dùng là Ma Hoàng Phụ Tử Cam
Thảo Thang (麻黄附子甘草汤).
18
B. Điểm lưu ý trong điều trị và phòng bệnh:
a) Biểu chứng đa phần là sợ lạnh, ghét gió, cần chú ý giữ ấm tránh gió. Kỵ nhất là lúc ra mồ
hôi mà tiếp xúc với gió, để đề phòng trùng cảm phong hàn ( cảm phong hàn trở lại) mà khiến
bệnh tình càng nặng ra.
b) Chú ý không được phát hãn thái quá: lúc dùng hãn pháp trị liệu cảm nhiệt, yêu cầu phải
phát hãn cho đến khi nhiệt lui, mạch ổn định, người mát, khi khắp người ra dâm dấp mồ hôi
là được. Không được phát hãn thái quá, hoặc dùng pháp này quá lâu để tránh hãn xuất thái
quá khiến hảo tổn tân dịch.
c) Chú ý trong việc trợ giúp phát hãn: thường thì nếu trong phương thang chỉ dùng Quế chi
để phát hãn, thì cần húp thêm cháo nóng, hoặc uống ấm để trợ cho sức thuốc; nếu có thêm
Ma hoàng, Cát căn cùng dùng, thì đa phần không cần phải húp cháo nóng. Nếu lực thuốc yếu
thì cần trợ nhiệt, nếu lực thuốc mạnh thì không cần, mục đích là vì muốn cho lượng mồ hôi ra
thích hợp.
d) Lúc dùng hãn pháp, cần chú ý nhân nhân (因人 - dựa trên đặc thù của bệnh nhân) nhân
thời (因时- dựa trên thời lệnh bệnh tật, khí hậu bốn mùa) ; nhân chứng (因证 - dựa trên đặc
thù triệu chứng bệnh tật). Người thể chất hư, phép phát hãn nên nhẹ, chậm; người thể chất
cường tráng, có thể phát hãn mạnh; thời tiết oi bức nóng nảy, tấu lý thưa hở khai tiết thì nên
phát hãn nhẹ; mùa đông lạnh giá, tấu lý kín đáo, thì nên phát hãn mạnh; chứng biểu hư thì
nên dùng Quế Chi Thang để điều hòa doanh vệ, thuộc phát hãn nhẹ (khinh hãn); chứng biểu
thực thì dùng Ma Hoàng Thang để phát tiết dương uất, đó là thuộc phát hãn mạnh (tuấn hãn).
e) Đối với người có biểu chứng mà kiêm có thấp, do phong và thấp hỗ kết với nhau, thấp tính
trọng trọc (đục và nặng), trệ dính không rời, vì vậy cần dùng vài lần phát hãn nhẹ mới có thể
khu khư phong trừ thấp được.
f) Chú ý không được để vong hãn: Thường người sau khi mắc chứng lâm, sang lở, vong
huyết, và thổ hạ kịch liệt, thì cấm không được dùng hãn pháp.
g) Lúc dùng hãn pháp cho biểu chứng, cấm đắp mát, thoa rượu, hoặc các phương pháp hạ sốt
khác, để tránh do lạnh mà dẫn đến bì mao bế tắc, hãn không ra ngoài được sẽ đi vào lý hóa
nhiệt mà sinh biến chứng.
19
II. THỔ PHÁP
Thổ Pháp còn gọi là “Dũng Thổ Pháp”. Là phương pháp thông qua việc gây nôn để trừ đồ ăn
tích tụ, đàm dãi, độc vật, thực tà hữu hình ở hầu họng, lồng ngực, vị quản, nhằm đạt được
mục đích trị liệu. Phương pháp này gồm có ba loại: Tuấn thổ, Hoãn thổ, và ngoại tham.
b) Hoãn thổ pháp: Dùng để thổ trong chứng hư. Đối với hư chứng, người bệnh có đàm dãi
ủng tắc mà không thể thổ ra được khiến khó có thể khư tà, thì có thể dùng hoãn thổ. Thang
thường dùng là Sâm Lô Ẩm (参芦饮).
c) Ngoại tham pháp: Dùng lông ngỗng, hoặc chận cuống lưỡi cho nôn mửa. Dùng khai
thông phế khí để thông lung bế (bí tiểu), hoặc giúp cho tác dụng nôn mửa của các phương
thang mau hơn, và cũng là pháp giúp cho nôn nhanh trong các chứng trúng độc cấp tính.
b) Pháp thổ là pháp được dùng trong các tình huống khẩn cấp trên lâm sàng, đa phần nếu đạt
hiệu quả thì lập tức dừng, không thể dùng lâu. Phương thang dũng thổ đều rất mãnh liệt, lúc
sử dụng, cần chắc chắn có các biểu hiện bệnh lý cần thổ, đồng thời cần làm việc tâm lý với
bệnh nhân để có sự hợp tác tốt. Lúc dũng thổ, cần quan sát tính chất, màu sắc, lượng của vật
đã nôn, và ghi chép cẩn thận.
c) Đồ ăn thức uống đình trệ ở dạ dày, cần cho nôn sạch ra ngoài, sau khi thổ, cần khống chế
lượng ăn uống.
d) Lúc dũng thổ, cần cho bệnh nhân nằm nghiêng người qua một bên, để phòng vật nôn mửa
đi vào khí quản khiến gây nghẽn hô hấp.
e) Đối với người trúng độc do uống phải đồ có độc thì cần dùng ngay nước muối ấm để uống,
cần tùy mức độ cần thổ mà cho uống cầm chừng, đến khi nôn hết độc vật ra thì ngừng. Nếu
sau khi uống mà không thổ thì cần dùng ngoại tham pháp.
f) Sau khi thúc cho thổ, càn chú ý điều lý vị khí, ăn cháo nát, không ăn đồ dầu, béo, nướng,
và các đồ ăn khó tiêu hóa.
20
III. HẠ PHÁP
Hạ pháp còn gọi là phép Tả Hạ. Là phương pháp thông tiện, hạ tích, tả thực, trục thủy, nhằm
tiêu trừ tích trệ kết tụ, thực nhiệt, cùng thủy ẩm.
b) Thuốc nhuận hạ thì nên uống lúc bụng đói, lúc sáng và tối. Lúc uống thuốc nên kết hợp ăn
đồ ăn dễ tiêu, nhuận hoạt. Kết hợp xoa bóp vùng bụng. Sau khi uống thuốc, cần theo dõi phản
ứng cảm giác của ngực, sườn, bụng. Chu Xa Hoàn mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 3 - 6g, uống
với nước ấm, lúc sáng sớm, bụng đói. Trong thời gian uống thuốc, nghiêm cấm ăn muối,
tương, để tránh bệnh tái phát. Đồng thời, không nên uống với các thuốc có Cam thảo. Thập
Tảo Thang cần tán mịn Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, sắc 10 quả Đại táo với nước, sau đó
hòa vào, uống lúc sáng sớm, bụng đói.
21
IV. HÒA PHÁP
Còn gọi là pháp hòa giải. Là phương pháp thông qua dùng phương dược để hòa giải biểu lý,
nhằm đạt đến mục đích hòa giải chứng bán biểu bán lý.
b) Điều hòa can tỳ: Thích hợp với chứng can tỳ thất điều, biểu hiện tình chí uất ức, ngực đầy
không thoải mái, sườn đau bụng trướng, cầu lỏng. Thang thường dùng là Thống Tả Yếu
Phương (痛泻要方).
c) Điều lý vị trường: Thích hợp với chứng công năng trường vị thất điều, hàn nhiệt vãng lai,
chức năng thăng giáng bị mất mà xuất hiện vị quản bụng trướng đau, lợm giọng buồn nôn,
bụng đau hoặc sôi réo tiết tả. Phương thang thường dùng là Bán Hạ Tả Tâm Thang (半夏泻
心汤), Hoàng Liên Thang (黄连汤).
d) Điều hòa đởm vị: Do Đởm khí phạm Vị, Vị mất đi sự hòa giáng. Các biểu hiện lâm sàng
thường là ngực sườn trướng đầy, lợm giọng buồn nôn, dưới tâm căng đầy, hoặc có lúc phát
nhiệt, lòng bứt rứt ít ngủ, hoặc có lúc nóng lạnh như sốt rét, miệng đắng nôn chua, lưỡi đỏ,
rêu trắng; mạch huyền, sác. Phương thường dùng là Hao Cầm Thanh Đởm Thang (蒿芩清胆
汤).
22
V. ÔN PHÁP
Còn gọi là pháp ôn dương. Tức là phương pháp thông qua việc phù trợ dương khí trong cơ
thể, để ôn lý trừ hàn, hồi dương cứu nghịch.
b) Ôn kinh tán hàn: thích hợp dùng trong các hàn tà tắc trở kinh lạc, huyết mạch không
thông mà xuất hiện các biểu hiện tứ chi lạnh đau, sắc da tím tối, mặt xanh lưỡi ứ huyết, mạch
tế mà sáp. Phương thường dùng là Đương Quy Tứ Nghịch Thang.
c) Hồi dương cứu nghịch: Thích hợp dùng trong các chứng bệnh phát lâu ngày khiến dương
khí khuy hư, âm hàn nội thịnh mà xuất hiện chân tay lạnh, sợ lạnh thích nằm co ro, đại tiện
và phân sống, mồ hôi lạnh ra đầm đìa, mạch vi muốn tuyệt. Phương thường dùng là Tứ
Nghịch Thang; Sâm phụ thang.
b) Pháp này dùng đối với chứng hàn, đối với pháp trị “Hàn giả nhiệt chi” (hàn thì dùng nhiệt
mà trị), thì từ cuộc sống hàn ngày, nơi ở, cho đến ăn uống, dùng thuốc, đều phải tuân thủ theo
ôn tính.
c) Uống thuốc và chăm sóc: Các loại thuốc ôn dương bổ khí, thì cần phải sắc nhỏ lửa, uống
ấm, như lý trung thang; sâm phụ thang. Các loại thuốc ôn kinh tán hàn, thì sau khi sôi cần hạ
lửa nhỏ, khoảng 15 - 20 phút là được, như Tứ Nghịch Thang; Đương Quy Tứ Nghịch Thang.
Đối với chứng chân hàn giả nhiệt, thuốc ôn uống vào thì nôn ra ngày, nếu vậy thì để nguội
thuốc rồi uống.
d) Ăn uống cần tránh các loại như thịt bò, dê, long nhãn. Có thể dùng thêm các loại như Nhục
quế, gừng, hành để điều hòa cơ thể, giúp cho công lực ôn trung tán hàn của thuốc được phát
huy. Kỵ ăn các đồ sống lạnh, dưa, quả, để tránh tính lạnh.
e) Đối với chứng dương khí suy vi, khi dùng pháp hồi dương cứu nghịch, cần quan sát thần
chí, sắc mặt, mồ hôi, mạch tượng, tứ chi của người bệnh. Nếu sau khi uống thuốc, người bệnh
ra mồ hôi, tức chi chuyển ấm, mạch dần có lực, đó là dương khí phục hồi dần, bệnh sẽ giảm.
23
Ngược lại, nếu mồ hôi ra không ngừng, quyết lạnh nặng dần, phiền táo không yên, mạch tế,
tán, vô căn, thì đó là bệnh tình chuyển nặng, nguy hiểm đến tính mạng.
f) Trong chứng lý hàn, lúc uống thuốc ôn trung tán hàn, cần chú ý giữ ấm. Đối với chứng đau
bụng, nôn mửa, tiết tả. Có thể dùng Ngải cứu để cứu các huyệt Trung quản, Quan nguyên,
Túc tam lý. Đối với chứng nôn mửa nặng, thì trước khi uống thuốc, có thể dùng nước cốt
gừng nhỏ vào thuốc.
24
VI. THANH PHÁP
Còn gọi là phép thanh nhiệt. Tức là phép thông qua phương thang, hoặc phương pháp hàn
lương tiết nhiệt, khiến cho tà nhiệt đi ra ngoài, thanh trừ lý nhiệt.
b) Thanh nhiệt giải độc: Thích hợp với các chứng nhiệt độc, như ôn dịch, hỏa độc nội ung.
Phương thang thường dùng là Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm, Hoàng Liên Giải Độc Thang, Phổ Tế
Tiêu Độc Ẩm, Thanh Ôn Bại Độc Ẩm.
c) Thanh nhiệt lương huyết: Thích hợp cho các chứng tà nhiệt đi vào doanh phận, tinh thần
lơ mơ, nói nhảm, hoặc nhiệt đi vào huyết phận, xuất hiện các biểu hiện lưỡi đỏ thẫm, mạch
sác, thổ huyết, nục huyết, phát ban. Phương thang thường dùng là Thanh Doanh Thang, Tê
Giác Địa Hoàng Thang.
d) Thanh nhiệt dưỡng âm: Thích hợp trong các trường hợp thời kỳ sau khi phát nhiệt
chứng, tân dịch tổn thương, âm hư, đêm nóng ngày mát, hoặc phế lao âm hư, chiều đến triều
nhiệt, đạo hãn khái huyết. Phương thang thường dùng là Thanh Hao Miết Giáp Thang, Tần
Giao Miết Giáp Thang.
e) Thanh tạng phủ nhiệt: Thích hợp với các chứng tà nhập vào tạng phủ nào đó. Như tâm
hóa hun đốt, phiền táo mất ngủ, miệng lưỡi lở loét, đại tiện bí kết. Phương thang thường dùng
là Đại Hoàng Tả Tâm Thang. Hỏa ở tâm đi xuống tiểu trường, thường thấy nước tiểu đỏ rít
đau, phương thường dùng là Đạo Xích Tán, để tả tâm hỏa. Hỏa vượng ở Can, Đởm thì có thể
dùng Long Đởm Tả Can Thang.
f) Thanh nhiệt trừ thấp: Bệnh thấp tà thì tùy vào sự khác nhau của tính chất bệnh, vị trí
bệnh mà chọn thuốc điều trị. Nếu can đởm thấp nhiệt thì dùng Long Đởm Tả Can Thang;
thấp nhiệt hoàng đản thì dùng Nhân Trần Hao Thang; thấp nhiệt hạ lỵ thì dùng Hương Liên
Hoàn, hoặc Bạch Đầu Ông Thang.
b) Pháp thanh dùng đối với chứng thực nhiệt, căn cứ vào pháp “nhiệt giả hàn chi” (bệnh nhiệt
thì dùng thuốc hàn mà trị), trong vấn đề hộ lý thì cần chọn các phương pháp chăm sóc dựa
trên cơ sở dùng phép thanh, và phép hàn. Như ăn uống, nơi ở, quần áo, uống thuốc đều nên
thiên về mát, đồng thời chú ý điều kiện hoàn cảnh yên tĩnh để điều dưỡng cho người bệnh.
25
c) Vấn đề sắc thuốc: trong phương thang thanh nhiệt, dược vật khác nhau, nên phương pháp
sắc thuốc cũng khác nhau, như vị Sinh thạch cao trong Bạch Hổ Thang thì cần sắc trước; như
Hoàng liên, cầm, bá (tam hoàng) trong Hoàng Liên Giải Độc Thang, thì trước là mang thuốc
ngâm với một ít nước trước, sau đó thêm nước để sắc; các vị cay mát trong Phổ Tế Tiêu Độc
Ẩm thì thời gian sắc ngắn. Thường thì các phương tễ thanh nhiệt giải độc đều uống khi mát,
hoặc hơi ấm.
d) Sau khi uống thuốc cần quan sát các biến đổi. Nếu sau khi uống Bạch Hổ Thang, thân
nhiệt bắt đầu hạ dần, mồ hôi ngừng khát giảm, tinh thần tỉnh táo, mạch ổn định, đó là bệnh
tình chuyển tốt. Nếu sốt cao không giảm, mồ hôi nhiều không ngừng, phiền khát mạnh dần,
thậm chí xuất hiện tinh thần mê man, nói nhảm, ban chẩn, thì đó là nguy cấp.
e) Đối với các chứng sang dương mụn độc, trong quá trình uống thuốc, thì nên quan sát sự
tăng giảm của mụn độc, nếu độc tiêu sốt giảm, đó là thế bệnh đã lui. Nếu mụn độc đã thành,
thì nên thích lể để lấy độc.
f) Đối với bệnh đã vào doanh huyết, cần quan sát các biểu hiện thần chí, xuất huyết, nhiệt cực
sinh phong, khi đã phát hiện thì cần xử lý ngay.
g) Đối với người có nhiệt chứng, đa phần tỳ vị mất đi vận hóa, hấp thụ kém. Trong ăn uống
cần phải ăn các đồ nhạt, dễ tiêu. Hoa quả thì cần ăn dưa hấu, quả lê, quýt để sinh tân chỉ khát.
26
VII. TIÊU PHÁP
Còn gọi là pháp tiêu đạo. Tức là thông qua tiêu đạo tán kết, khiến cho tà tích tụ bên trong dần
dần tiêu tán.
b) Ma tích (磨积): nếu khí tích thì dùng Lương Phụ Hoàn; hỏa uất thì dùng Việt Cúc Hoàn;
Can uất khí trệ thì dùng Sài Hồ Sơ Can Tán; huyết ứ đau châm chích thì dùng Đan Sa Ẩm.
Nếu là huyết tích, thì hoạt huyết là chính, như dùng Thất Tiếu Tán trị chân tâm thống và hung
hiếp thống. Nếu phá huyết thì dùng Huyết Phủ Trục Ứ Thang, Đào Hạch Thừa Khí Thang,
Đại Hoàng Trùng Hoàn.
c) Khoát Đàm: Phong hàn phạm phế, đàm thấp đình trệ, thì dùng Chỉ Khái Tán, Hạnh Tô
Tán; đàm nhiệt hỗ kết, ủng trệ ở Phế, thì dùng Thanh Khí Hóa Đàm Hoàn; đàm thấp nội trệ,
Phế khí thượng nghịch, thì dùng Xạ Can Ma Hoàng Thang.
d) Lợi thủy: Căn cứ vào bộ vị khác nhau của thủy ẩm đình lưu, để chọn dược vật khác nhau.
Nếu thủy ẩm nội đình ở trung tiêu, có thể dùng Phục linh, Bạch truật, Bán hạ, Ngô thù; nếu ở
hạ tiêu, hư hàn, thì dùng Thận Khí Hoàn, thấp nhiệt thì dùng Bát Chính Tán; thủy ẩm tràn
lan, âm thủy, thì dùng Thực Tỳ Ẩm, dương thủy thì dùng Sơ Tạc Ẩm Tử.
b) Uống thuốc: thường các loại thuốc tiêu đạo, đều nên uống sau bữa ăn. Trong thời gian
uống thuốc, không nên dùng các loại thuốc bổ, và thuốc mang tính thâu liễm.
c) Các loại thuốc tiêu đạo: đa phần, các loại thuốc tiêu đạo đều có công năng tả hạ, chỉ dùng
một thời gian, không được dùng lâu. Khi bệnh đã thuyên giảm thì ngừng ngay.
d) Trong thời gian uống thuốc: cần tăng cường quan sát tình hình bệnh, như tình trạng đại
tiện, số lần đại tiện; tình trạng thủy ẩm; tình trạng của bụng trướng, phúc thống, nôn ọe.
e) Hộ lý ăn uống: cần khống chế lượng đồ ăn. Ăn uống thức ăn dễ tiêu, vị nhạt. Các chứng
khí tích do Can uất khí trệ, can vị bất hòa, thì nên ăn đồ ăn có Sơn tra, Quýt, đồng thời cần
thăng bằng tâm lý.
VIII. BỔ PHÁP
27
Pháp này còn gọi là pháp bổ ích. Đây là phương pháp dùng để bồi bổ cho âm dương khí
huyết bất túc, hoặc bổ cho một tạng nào đó hư tổn.
b) Bổ huyết: Thích hợp với các chứng huyết hư, biểu hiện lâm sàng thường là choáng váng
hoa mắt, tai ù, điếc, hồi hộp mất ngủ, sắc mặt không tươi, mạch tế, sác, hoặc tế sáp. Các
phương thang thường dùng là Tứ Vật Thang, Quy Tỳ Thang, Đương Quy Bổ Huyết Thang.
c) Bổ âm: Thích hợp với các chứng âm hư, biểu hiện lâm sàng thường là miệng khô, họng
ráo, hư phiền mất ngủ, tiện bí, nặng thì cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế
sác. Các phương thang thường dùng là Lục Vị Địa Hoàng Thang, Tả Quy Hoàn, Đại Bổ Âm
Hoàn.
d) Bổ dương: Thích hợp trong các chứng dương hư. Biểu hiện lâm sàng thường là sợ lạnh,
chân tay lạnh, mồ hôi lạnh, hư suyễn, lưng gối mỏi mềm, tiết tả thủy thũng, lưỡi mập và nhạt,
mạch trầm trì.
28
PHÉP DÙNG THUỐC
- Y NGHIỆP THẦN CHƯƠNG -
3. TỄ THUỐC BỔ:
- Về những chứng dương hư, âm hư, khí hư, huyết hư. Nếu con hư thì bổ mẹ.
- Vị Khương cay bổ can.
- Muối rang mặn thì bổ thận.
- Cam thảo ngọt thì bổ tỳ.
- Ngũ vị chua bổ phế.
- Hoàng bá đắng bổ thận.
- Phục linh bổ tâm khí.
- Sinh địa bổ tâm huyết.
- Nhân sâm bổ tỳ khí.
- Thục địa bổ thận huyết.
- Xuyên khung bổ can khí.
- Đương quy bổ can huyết.
29
4. TỄ THUỐC TIẾT:
Bài tiết có thể trừ được thực. Thực thì tả con.
- Can thực thì tả bằng Trạch tả.
- Lại dùng Đình lịch tiết được phế khí, lợi được tiểu tiện.
- Đại hoàng tiết được huyết bế làm cho thuận lợi.
30
- Vị Bán hạ, Nam tinh có tính cay mà trơn, tiết được khí thấp, thông được đại tiện, đó là chất
cay làm nhuận táo, làm cho khí hành, hóa được tân dịch. Ai cho vị này là táo thì lầm, vì nó
trừ được thấp thì thổ phải táo.
8. TỄ THUỐC CỐ SÁP:
Cố sáp thì có thể giữ được khỏi thoát.
- Khí huyết thoát, thần thoát thì đều tản mát không thu lại được nên dùng những vị chua mà
thu, ôn mà bình để thu lượm lại cho khỏi hao tán.
- Như mồ hôi ra vong dương, tinh thoát không ngăn được, tiết tả không dứt, đại tiện không
cầm được, tiểu tiện đi són, ho lâu khô mất tân dịch, đó là khí thoát.
- Huyết ra không dứt, huyết ào ra, các chứng mất huyết dữ dội đều là huyết thoát. Nên chọn
dùng những loại thuốc như Mẫu lệ, Long cốt, Hải tảo, Phiêu tiêu, Ngũ bội tử, Ngũ vị, Ô mai,
Xu bì, Kha tử, Túc xác, Liên phòng, Xích thạch chi, Ma hoàng căn.
- Khí thoát dùng kèm thuốc bổ khí, huyết thoát dùng kèm thuốc bổ khí và bổ huyết.
- Nếu khí dương thoát thì thấy ma quỷ, âm thoát thì mắt mù, đó là thần thoát. Đến lúc đó thì
không có thuốc cố sáp nào có thể cố sáp được nữa.
9. TỄ THUỐC TÁO:
Táo có thể trừ thấp, vì khí thấp ngăn ướt nề đầy.
- Tỳ bị thấp tất phải dùng tễ thuốc táo mới chữa khỏi được, như loại thuốc Tang bì, Tiểu đậu.
- Nhưng thấp có ngoại cảm, nội thương, ở trên, ở dưới, ở giữa, ở đường kinh, ở da, ở biểu, ở
lý. Thấp ngoại cảm thì do dầm mưa mà mắc phải. Thấp nội thương thì do ăn uống mà mắc
phải.
- Có khi thấp là do tỳ yếu thận khỏe. Cho nên thuốc phong có thể trừ được thấp, thuốc táo có
thể trừ được thấp, vị thuốc đạm (nhạt) cũng có thể trừ được thấp, cho lợi tiểu tiện cũng có thể
đưa thấp đi, lợi đại tiện cũng có thể trừ được thấp, làm thổ ra đờm dãi cũng có thể hết được
thấp.
- Thấp có nhiệt thì phải dùng những loại thuốc đắng lạnh như Hoàng liên, Hoàng bá, Chi tử
để làm ráo thấp.
- Thấp có hàn thì phải dùng loại thuốc cay nóng như Can khương, Phụ tử, Hồ tiêu để làm ráo
thấp.
Mười tễ trên đây nên xét kỹ lưỡng mà dùng thuốc cho sát với bệnh tình.
31
KIÊM CHỨNG DỤNG DƯỢC THEO HƯ THỰC
- ĐẠO LƯU DƯ VẬN -
I. PHẾ KINH:
Ở Đức, là Nghĩa (義); ứng với quẻ Càn, cho nên vẽ ba vạch ngang liền, thuộc phía Tây Bắc,
cung Thân Dậu.
Phế kinh có bệnh thì thấy các chứng: Suyễn thở gấp, khí đưa ngược lên, thường hay ho, ho có
đờm, ho ra máu, hơi thở ngắn, chân mềm yếu, cảm cúm chảy nước mũi, nặng tiếng.
Phế chủ về tiếng nói, khai khiếu ở mũi, ngoài thuộc về lông da, khi phong tà phạm vào ngoài
biểu, thì phế khí phải chịu đựng trước cho nên thấy các chứng hay nhảy mũi, chảy nước mũi
thối, chảy nước mũi mãi không cầm, mũi mọc thịt thừa (tức nhục), bí tiểu tiện (vì khí không
thông), hoặc đái vặt, hoặc đái són (vì khí nhiệt), miệng khô khát nước (vì khí hư thủy kiệt),
da nhăn tóc rụng, da thịt đau ngứa, hoặc tê dại (vì khí hư); tiểu tiện lạnh buốt sởn gai ốc
(nhiệt làm hại khí cho nên mùa hè nóng nực hay có chứng này).
Dụng dược:
32
II. TÂM KINH:
Tính của nó là Lễ (禮), ứng với quẻ Ly, cho nên vẽ trống ở giữa, thuộc phía chính Nam, cung
Ngọ.
Nội kinh nói: Tà không thể phạm vào Tâm được, vì đã có Tâm bào cáng đáng, nếu phạm vào
Tâm thì chết ngay.
Tâm kinh có bệnh thì thấy các chứng: mình nóng, mồ hôi ra đượm máu (hãn huyết), hoặc
chợt nóng chợt khỏi (không nóng lâu do Tâm hư), hay cười, nói sảng, phát cuồng, hay quên,
hoảng hốt, sợ hãi, lưỡi cứng; lưỡi có rêu, sắc mặt khô sạm, phát bệnh điên giản (động kinh),
mồ hôi ra nhiều quá, phát kính (co giật).
Các bệnh này phát ra sau khi ở khoảng ngực mồ hôi ra nhiều, với sau khi sợ hãi quá. Những
người trước sang sau hèn, trước giàu sau nghèo cũng hay mắc phải.
Dụng dược:
33
III. CAN KINH:
Tính của nó là Nhân, ứng với quẻ Chấn, cho nên vẽ như cái chậu để ngửa, thuộc phía chính
Đông, cung Mão.
Can kinh có bệnh thì thấy các chứng: mắt đỏ, sườn đau, đau chằng xuống bụng dưới, hay
giận giữ, khí đưa ngược lên, giật gân cơ quắp, gân liệt, chân tay run rẩy, móng chân móng tay
khô mà màu xanh, uất nhiệt (trong nóng ngoài lạnh), mắt hay trông ngược, đầu choáng váng
mắt hoa, hay ngáp vặt, cổ cứng, nôn mửa ra nước chua, đau sán khí, bìu dái co lại, đái sẻn đái
rắt.
Dụng dược:
- Bổ Can huyết dùng Đương quy, Sinh địa không dùng Thục địa.
- Bổ âm liễm khí dùng Sơn thù.
- Bổ khí dùng Toan táo nhân để sống.
- Làm mạnh gân dùng Ngưu tất, Đỗ trọng, Mộc qua.
- Liễm huyết tả khí dùng Bạch thược.
- Hành khí dùng Xuyên khung.
- Tán khí dùng Trần bì, Chỉ xác.
- Thanh Lôi hỏa dùng Đan bì.
- Tả hỏa dùng Tê giác.
- Phạt khí dùng Thanh bì.
- Hạ khí dùng Ngô thù.
- Bình khí tả hỏa dùng Sài hồ.
- Bình Can uất dùng Quế chi (vì mộc gặp quế làm cho khô).
- Ấm Can dùng Mộc hương, Nhục quế.
- Mát Can dùng Cúc hoa
- Hoãn Can khí dùng Cam thảo.
34
IV. TỲ KINH:
Tính của nó là Tín (信), ứng với quẻ Khôn, cho nên vẽ sáu vạch ngang ngắn, thuộc phía Tây
Nam, cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Tỳ kinh có bệnh thì thấy các chứng: trướng đầy, thủy thũng, hoàng đản, tiêu trung (ăn uống
được mà không sinh da thịt), hay đói, hay khát, môi se miệng lở, đầy bụng ỉa chảy, ăn không
được, hoặc ăn vào không tiêu, sôi bụng, có báng tích, ăn xong chân tay mỏi mệt rã rời, hoặc
ăn ít hay đói, chân tay mất sức, nhiệt uất ngủ mê man, hay lo buồn, mất ngủ. Tỳ có đờm thịnh
thì đờm đặc vàng, tinh thần váng vất như người say rượu, khí yếu hay nằm, thịt đau mặt
vàng, chân thũng mình nóng, miệng ngọt; cùng các chứng dương khí hãm xuống, trẻ em Mạn
kinh.
Dụng dược:
Chứng huyết hư thì đêm nặng ngày nhẹ, đói mà không muốn ăn, buồn rầu, ảo não, nước dãi
trào ra, đại tiện khô khó đi, hoặc vì buồn rầu lo nghĩ, mất ngủ mà sinh ra chứng hư đầy hơi,
đã dùng nhiều thuốc cay thơm hành khí mà không có hiệu quả, thì nên bổ Tỳ âm (xem mục
cổ trướng ở dưới), nên kíp dùng Quy Thục để bổ huyết, Bạch thược để liễm âm, Táo nhân để
làm tỉnh Tỳ khí như các bài Thất vị hoàn, Tả quy hoàn, Quy tỳ thang đều nên chọn dùng.
Trong thuốc bổ khí nên dùng kèm thuốc nhu nhuận.
35
Chứng khí hư thì đêm nhẹ ngày nặng, ăn uống không tiêu, đờm nhiều mỏi mệt, da nóng, lòng
bàn tay, bàn chân và chấn thủy (mũi ức) đều nóng, nên bổ Tỳ khí tức là bổ trung khí; cốt để
cho hồi dương nên dùng Bạch truật, Can khương, Phụ tử, Đinh hương, Sa nhân như các bài
Tứ quân thang, Phục thố hoàn, Đại kiện tỳ hoàn, Dị công tán, Sâm linh bạch truật tán đều nên
lựa chọn mà dùng, cùng với Thận cùng ở một chỗ, đó là tạng thứ 6. Lại có sách lấy Tâm bào
lạc là tạng thứ 6 mà không nói đến Mệnh môn.
Ngày nay chữa bệnh, chỉ biết những vị ưa thấp ghét, là thuốc để kiện Tỳ, mà không hiểu rằng
có Vị dương lại có Tỳ âm. Hành thổ phải có đủ đức nhu nhuận, nếu khô ráo thì không thể
sinh ra mọi vật được. Bài Bổ trung thang riêng trọng dụng vị Đương quy là có ý nghĩa rất
tinh diệu vậy.
36
V. THẬN KINH
(Mệnh môn với Thận cùng ở một cung, là tạng thứ sáu). Tính của nó là Trí (智), ứng về quẻ
Khảm, cho nên vẽ kín ở giữa, thuộc phía chính Bắc, cung Tý.
Thận kinh có bệnh thì thấy các chứng: miệng khô ráo hoặc tiêu khát, họng đau (thủy suy), hư
nhiệt, đau xương, nóng trong xương, liệt chân, mình nặng, tai ù, tai điếc, đau ngang lưng,
lạnh lưng, ngoài sợ gió lạnh, trong sợ thức ăn sống lạnh, tiết tả, đi tả lâu ngày, đi tả sáng sớm,
lỵ, thủy thũng, mặt đen, mặt xanh bủng, mắt mờ không trông được xa (vô hỏa), lòng đen mắt
xanh, đồng tử khuếch tán, tiểu tiện đi luôn mà ít, đại tiện lợi hoặc hư bí hoặc khỏi rồi mà về
đêm hay đi tiểu tiện, đại tiện táo bón (chân thủy suy). Đàn ông di tinh, bạch trọc, đàn bà đới
hạ, bạch dâm. Bụng to, ngọc hành sưng đau, bìu dái co rút, ướt ngứa, liệt dương. Trong bụng
thấp thỏm như đói, đói mà không ăn được hoặc ăn xong đói ngay; khí từ dưới rốn đưa ngược
lên, ho suyễn, mặt đỏ hồng, má sưng, đầu và mặt sưng to thành chứng thũng độc, thượng
nhiệt hạ hàn.
Xác định rằng khát mà hay uống là thủy suy. Răng rụng sớm, răng đau, sợ hãi sinh bệnh, khỏi
bệnh rồi mất tiếng. Trẻ em xương sống lưng biến dạng, nghẹo cổ, năm chứng mềm, năm
chứng chậm, và tất cả các bệnh nặng, các chứng bệnh quái lạ, các chứng hư tổn đều gốc ở
thận, mà Mệnh môn là căn bản của sự lập mệnh.
Dụng dược:
- Bổ chân âm chân thủy dùng Thục địa, Sơn thù, bổ chân dương chân hỏa dùng Nhục quế,
Phụ tử.
- Muốn bổ mạnh tinh huyết làm mạnh âm dương, bổ gân xương sinh con cái, đẹp nhan sắc thì
chỉ có những loại thuốc huyết nhục hữu tình như Nhung hươu, Nhung nai, cao sừng Nai, gạc
Nai, nhau con so.
- Cố tinh thì dùng Lộc giác sương. Thêm tinh, tráng dương bổ hỏa thì dùng Câu kỷ, Nhục
thung dung, Tỏa dương.
- Bổ Thận dương, chỉ hoạt tinh, làm bền thận khí, làm khỏi các chứng mộng tinh, ỉa lỏng, ỉa
chảy thì dùng Phá cố chỉ.
- Chữa vong âm, tiểu tiện đi luôn không có chừng mực thì dùng Ích trí.
- Mạnh gân, bổ xương, chữa đau lưng đau gối thì dùng Ngưu tất, Đỗ trọng. Tiếp xương nối
gân thì dùng Tục đoạn.
- Bổ thận âm, chữa hở mỏ ác thì dùng Quy giáp.
- Làm ấm thận khí thì dùng Trầm hương, Sa nhân, Bá tử nhân, Khiếm thực.
- Cố tinh, sáp tinh thì dùng Long cốt, Mẫu lệ.
- Chữa chứng nóng trong xương, có mồ hôi thì dùng Địa cốt bì.
- Thanh loại hư hỏa vô căn thì dùng Tri mẫu, Hoàng bá.
- Thấm thủy thì dùng Trư linh, Trạch tả.
- Thấm mà nhuận thì dùng Ý dĩ, Phục linh, Xa tiền.
Tôi xét thấy các vị thuốc bổ Thận cũng như các vị thuốc bổ Tỳ, hễ các vị cay thơm ráo thấp
đều gọi là thuốc của Thận, kẻ ngu muội không biết phân tích rõ ràng tự ý dùng bừa. Mỗi khi
37
muốn bổ Thận là họ tìm ngay trong Bản thảo, thấy những vị nào hơi có khả năng bổ ích cho
tinh huyết chút ít thì gia thêm ngay vào. Vị làm thần sứ nhiều hơn những vị làm quân; các vị
thuốc gia thêm lại nhiều hơn bài thuốc chính, xếp lộn thuốc âm dương, khí vị ngang trái, bài
thuốc không thống nhất nên rất khó có hiệu quả.
Tôi không nệ kiến thức hẹp hòi, phân loại ra để cho mọi người hiểu có chứng bệnh nào thì
dùng loại thuốc ấy. Vì các loài cây cỏ vốn có dương khí, mỗi loại chỉ bẩm thụ thiên về một
mặt. Các chất cay, ngọt, chua, đắng của cây cỏ vốn tự sẵn có thì các phép hàn nhiệt bổ tả, liệu
ta có thể dùng lẫn lộn được chăng? Các bậc hiền triết ngày xưa dựa vào tinh thần đó mà làm
sáng tỏ ra; hoặc mượn lấy khí, hoặc hợp với vị, trong âm có dương, trong dương có âm, nhân
tả mà làm bổ, nhân bổ mà làm tả, khiến cho thuốc cùng trong một đội giúp đỡ lẫn nhau, vị
thuốc tuy nhiều mà phép công hay bổ đều thống nhất. Cho nên hiệu quả nhanh chóng như
tiếng dội.
Cớ sao người đời sau không chịu nghiên cứu cho kỹ, mà chỉ tự khoe khoang, lấy câu: Y giã ý
dã, gia giảm do nhân (y tức là ý, sự thêm bớt tùy theo mình) rồi cứ làm bừa, thật là buồn
cười.
38
VI. ĐẠI TRƯỜNG:
Đại trường thông với Can, Đại trường có bệnh thì nên bình Can, Can có bệnh thì nên sơ
thông Đại trường.
Đại trường có bệnh thì thấy các chứng: Sôi bụng, ỉa ra máu, đầy trướng, đại tiện táo bón (thực
là nhiệt bế, hư là huyết khô), trĩ, mạch lươn, trường ung, xích lỵ, bạch lỵ, trung tiện rất thối
(bên trong có phân táo).
Dụng dược:
Tiêu kinh chủ về trung chính, cùng thông với Tâm. Tiêu kinh có bệnh rét run, điên cuồng,
nên bổ Tâm. Tâm có bệnh hồi hộp (chính xung) nên làm ấm Tiêu kinh.
Tiêu kinh có bệnh thì thấy các chứng: Khí tràn lên, miệng đắng, hay thở dài, chảy nước mắt,
mất ngủ, hay sợ hãi.
Dụng dược:
VIII. VỊ KINH:
Vị kinh có bệnh thì thấy các chứng: Biết đói mà không ăn được (vì tiêu hóa không mạnh).
Hay ăn mà gầy (vì có hỏa tà phục ở Vị). Nằm không yên, thở to thành tiếng (vì Vị khí không
39
điều hòa). Bụng hay đầy, không ăn được, hay sinh trướng bụng. Mình gầy, bụng to, mắt
vàng, nướu sưng mà đau (do Vị nhiệt), lở môi, nhạt miệng (cũng là Vị nhiệt). Chảy dãi đau
vú (bầu vú thuộc Dương minh Vị). Xót ruột, nôn mửa, phát cuồng, trèo cao ca hát. Hay rên,
hay ngáp, hay trung tiện, liệt dương. Hàn thịnh thì sinh ọe khan, nhiệt thịnh thì sinh sợ sệt (do
Thổ khắc Thủy).
Dụng dược:
Nội kinh nói: Tỳ ghét thấp mà ưa ráo. Vị ghét ráo mà ưa thấp. Phương Thư nói: Vị ưa uống
mát mà ghét thứ nóng; tràng ưa thứ nóng mà ghét thứ lạnh. Vì vị dương không thể để cho nó
lấn lên. Cho nên bài Bổ trung trọng dụng vị Đương quy để bổ chân âm của Tỳ. Vì thế chứng
Quan cách là do vị khẩu khô khan, cho nên dùng Hoàng cầm làm thuốc lương bổ cần thiết
cho Vị, cũng như Bạch truật là loại thuốc để ôn bổ cho Tỳ. Nhưng nếu Vị hàn sinh tiết tả mà
chứng hỏa hư, thì lại cấm dùng Hoàng cầm.
Chủ về Châu đô (nơi thủy dịch tụ hội), tương thông với Phế, Phế có bệnh nên lợi Bàng
quang, Bàng quang có bệnh nên thanh Phế.
40
Bàng quang có bệnh thì thấy các chứng: Tiểu tiện bí (lung bế) hoặc tiểu tiện đi luôn, đái vặt.
Chứng này không lấy hàn nhiệt mà phân hư thực. Đái vặt mà ít cũng có khi vì hạ tiêu nhiệt.
Tiểu tiện bí cũng có khi vì Thận khí hàn. Đái vặt mà nhiều cũng có khi vì Thận khí không
làm việc bế tàng mà sinh ra. Tiểu tiện bí cũng có khi do Phế khí không thể giáng xuống được
mà sinh ra.
Dụng dược:
X. TAM TIÊU:
Chủ về việc sứ thần, tương thông với Thận. Thận có bệnh nên điều hòa Tam tiêu. Tam tiêu có
bệnh nên bổ Thận là chủ yếu. Thận tương thông với Mệnh môn, Tân dịch kém, vị hỏa suy
nên đại bổ Thận dương.
Các chứng bệnh của Tam tiêu hiện ra chỉ lấy Thận dương làm căn bản. Hỏa mà yên vị thì sự
truyền tống của Tam tiêu được thoải mái. Hỏa mất vị trí biến thành Tráng hỏa thì Tam tiêu có
bệnh nhiệt. Mệnh môn suy, tướng hỏa bại thì Tam tiêu có bệnh hàn. Còn như các chứng hiện
ra lại theo nguyên nhân của tạng mà chữa.
Phàm các chứng nghẽn tắc, cơm nước không vào được và đầy tức (bệnh khí) ở khoảng ngực
thì trách cứ vào Tâm Phế. Nếu đầy trướng xót ruột, nôn mửa với ăn không tiêu thì trách cứ ở
Tỳ Vỵ. Còn bệnh tiểu tiện bí gắt với bệnh đái buốt, cùng các bệnh xuất huyết thì trách cứ ở
Can Thận, Bàng quang, Đại trường, Tiểu trường. Dùng thuốc nên theo chỗ có bệnh mà chữa.
Đó tuy là phân ra bệnh mà đặt tên, nhưng cách chữa lại quy thuộc vào các tạng. Như thượng
tiêu có bệnh thì dùng thuốc của Tâm Phế. Trung tiêu có bệnh thì dùng thuốc của Tỳ Vỵ. Hạ
tiêu có bệnh thì dùng thuốc của Can, Thận, Bàng quang, Đại trường, Tiểu trường mà chữa.
Nhưng thực ra vẫn ở Mệnh môn mà thôi.
Nếu chân thủy chân hỏa đều yên vị của nó, thì muôn sự điều hòa, lo gì chức năng thần sứ
không làm tròn trách nhiệm của mình.
Trên đây là tôi đem cách dùng thuốc theo cơ chế của bệnh tật khác nhau mà trình bày theo
kiến thức hẹp hòi của mình. Còn như chứng thực chứng hư thì phép xưa tuy đã có phân tích
41
rõ ràng, nhưng các hiện tượng giả tạo của bệnh mà tà khí thực thì còn dễ dò xét; nếu các
chứng chính khí hư thì các chứng giả rất hay lẫn lộn với các chứng thực.
Nội kinh nói: “Biết được ngọn chỉ chữa gốc nghìn người không sai một”, chính là lẽ ấy.
Phương Thư nói: “Phàm chẩn đoán bệnh tật nên xét nguyên khí trước tiên, rồi sau mới tìm
nguyên nhân sinh bệnh”. Lại nói: “Lấy bản khí (nguyên khí) làm chủ yếu, chứ các chứng
khác thì không đủ lấy làm bằng cứ”.
Theo kinh nghiệm của tôi, có ba phép cần thiết: một xem hình thể; hai là bằng vào mạch; ba
là hợp với các chứng trạng. Người ít tuổi khỏe mạnh, máu thịt đầy đủ, là hình thể thực. Còn
những người tuổi già, sức yếu, ốm mới khỏi,mới đẻ, trẻ em là hình thể hư. Xem mạch không
cứ gì Phù, Trầm, Đại, Tiểu, hễ ấn tới xương thấy hữu lực là mạch thực, vô lực là mạch hư.
Chứng bệnh tuy giống như chứng thực, mà thấy mạch hư, hình hư, thì đó là chứng giả thực.
Chứng bệnh tuy giống như chứng hư, mà thấy mạch thực, hình thực, thì đó là chứng giả hư.
Lấy ba điều đó làm bằng cứ thì bệnh tình không thể lẩn tránh được. Hư thực có rõ rệt thì cái
khả năng chữa bệnh mới có thể đủ hết được.
42
THUỐC DẪN, BỔ, TẢ, LƯƠNG, ÔN VÀO 12 KINH MẠCH
(Thầy Quang Thống)
43
6. Thuốc vào kinh Vị:
Thuốc dẫn vào Vị: Bạch chỉ, Thăng ma.
Bổ cho vị: Thương truật, Bạch truật, Bán hạ, Bạch biển đậu, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Liên
nhục, Bách hợp, Sơn dược, Trần bì.
Tả cho Vị hỏa: Cũng như các vị tả cho Tỳ, thêm vào Nam chỉ thực ( Nam của Trung Quốc,
chứ không phải nam của Việt Nam ), Mang tiêu, Đại hoàng, Thạch cao.
Ôn cho Vị: Mộc hương, Hoắc hương, Ích trí nhân, Ngô thù du, Lương khương, Hương phụ,
Bạch đậu khấu, Thảo đậu khấu, Nhục đậu khấu, Hậu phác, Hồ tiêu, Sinh khương.
Lương cho Vị: Cát căn, Điều hoàng cầm ( nhánh nhỏ của Hoàng cầm ), Hoạt thạch, Hoàng
liên, Thiên hoa phấn, Huyền minh phấn, Tri mẫu, Liên kiều, Thạch hộc, Thạch cao, Chi tử,
Thăng ma, Trúc nhự.
44
Thuốc dẫn vào Tam tiêu: Xuyên khung ( giống với kinh Can, Đởm ).
Bổ cho Tam tiêu: Ích trí nhân, Cam thảo, Hoàng kỳ.
Tả cho Tam tiêu: Chi tử, Trạch tả.
Ôn cho Tam tiêu: Lương khương, Phụ tử.
Lương cho Tam tiêu: Thạch cao, Địa cốt bì.
45
ĐÔNG DƯỢC PHỐI NGŨ
(Thầy Quang Thống)
46
b) Hoàng liên phối với Ngô thù du: Vừa thanh nhiệt tả hỏa táo thấp, lại vừa sơ Can hòa vị,
chế toan (khống chế vị chua trong dạ dày). Trị Can hỏa phạm vị, chứng ợ chua do thấp nhiệt
tồn trở bên trong.
c) Hoàng liên phối với Bán hạ, Qua lâu: Vừa tả hỏa hóa đàm, lại có thể tiêu tán bĩ kết.
Chuyên trị chứng kết hung do đàm hỏa kết hợp với nhau.
d) Hoàng bá phối với Thương truật: Vừa thanh nhiệt lại táo thấp, đi xuống hạ tiêu. Chuyên trị
các chứng thấp nhiệt, nhất là các chứng hạ tiêu thấp nhiệt.
III. THUỐC TẢ HẠ
a) Đại hoàng phối với Mang tiêu: Vừa chuyên tả hạ công tích, làm mềm tích trệ trong trường
vị, lại còn chuyên thanh nhiệt tả hỏa. Chuyên trị thực nhiệt tích trệ, đại tiện táo kết, kiên
ngạnh khó hạ.
b) Đại hoàng phối với Ba đậu, Can khương: Ba đậu có được Đại hoàng, thì sức tả hạ có tính
hoãn hơn; Đại hoàng có được Ba đậu, thì tính hàn bị giảm đi, lại thêm vị Can khương ôn
trung tán hàn, trợ có lực tán hàn. Chuyên trị tiện bí do hàn tích.
47
d) Sa nhân phối với Mộc hương: Lực hóa thấp lý khí, điều trung chỉ thống mạnh. Phàm
chứng thấp trệ thực tích, hoặc hiệp hàn dẫn đến bụng dạ trướng đau đều có thể dùng, kiêm tỳ
hư thì nên phối dùng với các vị kiện tỳ.
VII. THUỐC ÔN LÝ
a) Phụ tử phối với Can khương: Lực hồi dương cứu nghịch và ôn trung rất mạnh. Chuyên trị
vong dương, cùng với chứng trung tiêu hàn lãnh.
b) Phụ tử phối Tế tân, Ma hoàng: Chuyên bổ dương phát biểu, tán hàn. Trị âm hư ngoại cảm
phong hàn.
c) Nhục quế phối với Phụ tử: Bổ hỏa trợ dương, tán hàn chỉ thống. Trị thận âm hư suy, Thận
Tỳ hư suy cùng chứng lý hàn nặng đều có thể dùng.
d) Ngô thù phối với Bổ cốt chi, Ngũ vị tử, Nhục đậu khấu: Vừa ôn bổ tỳ thận vong dương,
sáp trường chỉ tả, lại còn tán hàn táo thấp hòa trung, trị chứng tả lỵ lâu ngày do Tỳ Thận
dương hư.
e) Đinh hương phối với Thị đế: Vừa ôn trung tán hàn, lại giáng khí trị nấc. Trị chứng nôn
mửa, nấc,do hư hàn.
48
X. THUỐC KHU TRÙNG
Binh lang phối với Thường sơn: hai vị kết hợp, hàn nhiệt đều dùng được, tương phản tương
thành. Vừa mạnh trong việc khư đàm trừ sốt rét, lại có thể giảm thiểu tác dụng phụ của
Thường sơn là thổ mạnh. Chuyên trị sốt rét lâu ngày không dứt.
XVII. THUỐC BỔ HƯ
a) Nhân sâm phối với Phụ tử: Đại bổ đại ôn, ích khí hồi dương. Chuyên trị vong dương khí
thoát.
b) Nhân sâm phối với Cáp giới: Có công năng bổ Phế ích Thận, định suyễn. Chuyên trị Phế
Thận lưỡng hư, động làm việc là khí suyễn.
49
c) Nhân sâm phối với Mạch đông, Ngũ vị tử: Có công năng ích khí dưỡng âm, sinh tân chỉ
khát. Trị chứng khô khát nhiều mồ hôi do khí âm lưỡng hư, cùng chứng tiêu khát.
d) Hoàng kỳ phối với Sài hồ, Thăng ma: Bổ trung ích khí, Thăng dương cử hãm . Là thuốc
chuyên dùng để trị Trung khí hạ hãm, các chứng tạng khí sa thoát.
e) Cam thảo phối dùng với Bạch thược: Lực hoãn cấp, chỉ thống mạnh. Trị chứng vị quản và
bụng, hoặc tứ chi co rút đau nhức.
50
THUỐC BỔ
1. Định nghĩa
Thuốc bổ là các vị thuốc dùng để chữa các chứng trạng hư nhược của chính khí cơ thể do
bẩm sinh, dinh dưỡng kém hoặc do hậu quả bệnh tật gây ra
2. Phân loại
Chính khí cơ thể gồm 4 mặt: âm, dương, khí, huyết, nên thuốc bổ chia làm 4 loại:
- Thuốc bổ âm
- Thuốc bổ dương
- Thuốc bổ khí
- Thuốc bổ huyết
3. Cách dùng
Khi dùng thuốc bổ phải chú ý đến tỳ vị, nếu tỳ vị có hồi phục mới phát huy được kết quả của
thuốc bổ
4. Liều lượng
- Người có hư chứng lâu ngày, dùng thuốc bổ từ từ (liều nhỏ: 6 - 12g/24h)
- Nếu âm dương khí huyết mất đột ngột, dùng liều mạnh 40g/24h
5. Phối ngũ
- Bổ khí phối hợp thuốc bổ huyết
- Bổ khí phối hợp thuốc hành khí
- Bổ huyết phối hợp thuốc hành huyết
- Thuốc bổ phối hợp thuốc chữa bệnh (công bổ kiêm trị)
Sắc kỹ, lửa nhỏ cho ra hết hoạt chất
6. Cấm kỵ
Dương hư, tỳ hư không dùng thuốc bổ âm, tính nê trệ. Khi cần thiết phải dùng cần phối hợp
với hành khí, kiện tỳ
Âm hư không dùng thuốc bổ dương, vì làm mất thêm tân dịch
51
THUỐC BỔ DƯƠNG
1. Tổng quan
Thuốc bổ dương là các vị thuốc dùng để chữa các chứng dương hư.
Phần dương của cơ thể gồm có: Tâm, tỳ, thận.
Tâm tỳ dương hư gây chứng tỳ vị hư hàn:
Chân tay mệt mỏi và lạnh, da lạnh ăn không tiêu, ỉa chảy mãn, mạch trầm trì vô lực.
=> Dùng thuốc ôn trung trừ hàn để chữa
Thận dương hư biểu hiện:
Liệt dương, di hoạt tinh, lưng đau gối mỏi, di niệu, mạch trầm tế.
=> Dùng thuốc ôn thận hay bổ thận dương.
Vậy thuốc bổ dương chính là thuốc ôn bổ thận dương.
2. Đặc điểm
- Vị đắng, cay. Tính ôn. Quy kinh can thận.
- Đều gây mất tân dịch
3. Tác dụng
- Chữa rối loạn thần kinh thể hưng phấn giảm:
Nam: Di hoạt tinh, liệt dương, đau lưng, ù tai, chân tay lạnh mạch trầm nhược
Nữ: Kinh nguyệt không đều, sảy thai, đẻ non, vô sinh
Người già lão suy: Đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần
- Chữa đái dầm thể hư hàn (không có âm hư nội nhiệt)
- Trẻ chậm phát dục
- Chậm liền thóp, chậm biết đi, chậm mọc răng, trí tuệ kém phát triển
- Chữa hen mãn thể hư hàn do thận hư không nạp khí
- Chữa đau khớp, thoái khớp lâu ngày (thận chủ cốt)
4. Công dụng
Không nhầm với thuốc trừ hàn
5. Phối ngũ
- Đau xương khớp phối hợp thuốc Trừ phong thấp
- Ngũ canh tả phối hợp thuốc Trừ hàn
- Phù do viêm thận mãn phối hợp thuốc Kiện tỳ
- Phối hợp thuốc Sinh tân vì thuốc làm mất tân dịch
6. Kiêng kỵ
Âm hư nội nhiệt
52
Cốt toái bổ (Tổ rồng, tắc kè đá)
Tục đoạn (Sâm nam, rễ kế)
Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ, hắc cốt tử, hạt đậu miêu)
Thỏ ty tử
Tắc kè (Cáp giới, đại bích hổ)
Nhục thung dung
Đỗ trọng
Lộc nhung
53
THUỐC BỔ ÂM
1. Tổng quan
Thuốc bổ âm là các thuốc chữa chứng bệnh gây ra do phần âm của cơ thể giảm sút (âm hư),
do tân dịch hao tổn, hư hoả bốc lên gây miệng khô họng đau, đi xuống dưới làm nước tiểu đỏ,
táo bón)
4. Cách dùng
Dựa vào sự quy kinh mà chọn thuốc thích hợp với triệu chứng lâm sàng của người bệnh
5. Phối ngũ:
Phối hợp với thuốc hành khí, kiện tỳ tránh nê trệ
Phối hợp với bổ khí, bổ huyết để tăng tác dụng
6. Kiêng kỵ
Dương hư, tỳ hư
54
7. Các loại thuốc bổ Âm
Sa sâm
Mạch môn (Mạch môn đông, lan tiên, tóc tiên)
Thiên môn (Dây tóc tiên)
Kỷ tử (Câu kỷ tử, khởi tử)
Thạch hộc (Hoàng thảo, phong lan)
Ngọc trúc (Uy di)
Bách hợp (Tỏi rừng)
Bạch thược (thược dược)
55
THUỐC BỔ KHÍ
1. Tổng quan
Thuốc bổ khí là thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư.
Khí hư thường gặp ở hai tạng phế và tỳ, khi suy yếu có triệu chứng sau:
Phế khí hư: Tiếng nói nhỏ, ngại nói, hơi thở ngắn gấp, khó thở, đặc biệt khi lao động nặng
Tỳ khí hư: Chân tay mỏi mệt, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, đại tiện lỏng, thịt nhẽo. . .
Bổ khí lấy bổ tỳ làm chính (con hư bổ mẹ), tỳ khí vượng phế khí sẽ đầy đủ. Nên các thuốc
bổ khí gọi là thuốc kiện tỳ.
Khí sinh ra do tinh hoa đồ ăn uống, tạng tỳ vận hoá đồ ăn. Do đó nếu tỳ hư thì khí hư. Vậy
các thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ
2. Tác dụng
- Chữa suy nhược cơ thể do lao động quá sức, sau ốm dậy biểu hiện: Ăn ngủ kém, sút cân
- An thần chữa mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dưỡng tâm huyết
- Chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong kinh rong huyết
- Kích thích tiêu hoá: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, ỉa chảy mãn, viêm đại trang mãn, viêm
gan, viêm loét hành tá tràng. . .
- Chữa suy hô hấp: Ho lâu ngày, hen xuyễn, viêm phế quản mãn, viêm cầu thận do lạnh
(phong thuỷ)
- Lợi niệu chữa phù thũng do tỳ hư không vận hoá thuỷ thấp: Phù suy dinh dưỡng, phù do
viêm thận mãn
- Chữa các bệnh do trương lực cơ giảm: Sa trực tràng, sa dạ con thoát vị bẹn. . .
3. Phối ngũ
- Để tăng tác dụng phối hợp với thuốc hành khí
- Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ của khí và là nơi
để khí tàng trữ.
Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ khí với thuốc bổ huyết để tăng tác dụng
4. Kiêng kỵ
Thực tà
56
THUỐC BỔ HUYẾT
1. Tổng quan
Thuốc bổ huyết là những vị thuốc dùng chữa các chứng bệnh do huyết hư sinh ra (thiếu máu,
bệnh phụ khoa như kinh nguyệt, thai sản vì huyết là cơ sở hoạt động của sinh dục nữ).
2. Đặc điểm
Đa số quy kinh: Tâm, can, thận. Đều sinh tân dịch
3. Tác dụng
- Chữa thiếu máu, mất máu, suy nhược cơ thể do thiếu dinh dưỡng, do lao động quá sức hoặc
sau khi ốm dậy, biểu hiện: Sắc mặt xanh vàng, da khô, ù tai, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất
ngủ, dễ kinh hãi, niêm mạc và móng chân móng tay nhợt, kinh nguyệt không đều, mạch tế
sác vô lực
- Chữa đau khớp, đau thần kinh có teo cơ cứng khớp (do huyết hư không nuôi dưỡng cân)
- Chữa suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, hồi hộp, hay quên, giật mình sợ hãi (do huyết hư
không nuôi dưỡng tâm)
- Chữa bệnh phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, thống kinh, sảy thai đẻ non, vô
sinh. . .
- Chữa nhũn não, tai biến mạch não do huyết hư sinh phong.
4. Phối ngũ
- Huyết thuộc phần âm của cơ thể nên các thuốc bổ huyết đều có tác dụng bổ âm và ngược lại
một số thuốc bổ âm cũng có tác dụng bổ huyết. Vì vậy thường phối hợp bổ huyết với bổ âm
để tăng tác dụng
- Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ của khí và là nơi
để khí tàng trữ. Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ khí với thuốc bổ huyết để tăng tác dụng
- Phối hợp bổ huyết với thuốc hành huyết để tăng tác dụng
5. Kiêng kỵ
Tỳ hư
57
THUỐC HÀNH KHÍ
1. Định nghĩa
Thuốc lý khí là các vị thuốc điều hoà phần khí trong cơ thể
Hay thuốc lý khí là những vị thuốc có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, làm cho khoan
khoái lồng ngực (khoan xung), giải uất, giảm đau.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây khí trệ có nhiều, nhưng tổng kết lại thành các nguyên nhân chính sau:
- Khí hậu không điều hoà.
- Ăn uống không điều độ.
- Tình chí uất kết.
4. Phân loại
Dựa vào tác dụng chữa bệnh để chia thuốc lý khí thành các loại sau:
58
Các vị thuốc phá khí giáng nghịch:
- Chỉ thực
- Chỉ xác
- Hậu phát
- Đại phúc bì
- Thị đế
- Trầm hương
59
THUỐC HÀNH HUYẾT
1. Định nghĩa
Thuốc hành huyết là các vị thuốc có tác dụng lưu thông huyết mạch, dùng để chữa những
chứng bệnh do huyết ứ gây ra.
2. Nguyên nhân
Do sang chấn, do viêm tắc gây đau đớn, do huyết ứ đọng như bế kinh, sau khi sinh máu xấu
đọng lại, do viêm nhiễm,…
3. Phân loại
60
Đưa máu đi các nơi phát triển tuần hoàn bàng hệ: chữa viêm tắc động mạch, teo cơ cứng
khớp. . .
Điều hoà kinh nguyệt chữa bế kinh thống kinh, kinh nguyệt không đều. . .
Một số có tác dụng giáng áp
Một số chú ý khi dùng thuốc hành huyết
Phối hợp với thuốc điều trị nguyên nhân.
Phối hợp với thuốc hành khí để tăng tác dụng của thuốc hành huyết.
Không nên dùng thuốc hành huyết cho phụ nữ có thai, đặc biệt cấm dùng thuốc phá huyết
như Tam lăng, Nga truật, Hồng hoa, Tô mộc. . .
61
THUỐC CHỈ HUYẾT
1. Định nghĩa
Thuốc chỉ huyết là những vị thuốc dùng để chữa các chứng chảy máu do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
2. Phân loại
Dựa vào tác dụng của thuốc, chia làm 3 loại
2.1. Thuốc cầm máu do xung huyết gọi là thuốc khứ ứ chỉ huyết
Tác dụng
- Chảy máu do sang chấn
- Chảy máu đường tiêu hoá: Chảu máu dạ dày, ruột, trĩ…
- Sỏi tiết niệu gây đái ra máu
- Ho ra máu, chảy máu cam
- Rong kinh, rong huyết
2.2. Thuốc cầm máu do nhiễm khuẩn, nhiễm độc gọi là thuốc thanh nhiệt chỉ huyết
(lương huyết chỉ huyết)
Đặc điểm
- Các vị thuốc đa số tính hàn, lương.
- Quy kinh phế, can, đại trường
Tác dụng
- Ho ra máu do viêm phổi
- Sốt nhiễm khuẩn làm rối loạn thành mạch gây chảy máu: Chảy máu cam, đại tiểu tiện ra
máu, xuất huyết dưới dac ; Chảy máu cam do cơ địa ở người trẻ
62
2.3. Thuốc cầm máu do tỳ hư không thống huyết
Tác dụng
- Trị rong kinh, rong huyết kéo dài, đại tiện ra huyết kéo dài
- Chữa chảy máu do tan huyết giảm tiểu cầu
3. Cách dùng
- Phải sao đen để chỉ huyết
- Phối ngũ để tăng tác dụng
+ Thuốc khứ ứ chỉ huyết phối hợp với thuốc hoạt huyết
+ Thuốc Thanh nhiệt chỉ huyết phối hợp Thanh nhiệt tả hoả, giải độc, lương huyết, táo thấp,
hoạt huyết để tiêu viêm
+ Thuốc chỉ huyết do tỳ hư phối hợp kiện tỳ
+ Trường hợp chảy máu nhiều gây choáng, truỵ mạch phải dùng Nhân sâm để cấp cứu
63
THUỐC AN THẦN
1. Định nghĩa
Thuốc an thần là những vị thuốc có tác dụng chữa các chứng mất ngủ do nhiều nguyên nhân:
- Do âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng tâm, làm tâm không tàng thần gây hồi hộp,
mất ngủ
- Do thận âm hư không dưỡng can âm làm can dương vượng (can hoả vượng) làm thần chí
không ổn định, biểu hiện : Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, phiền táo, cáu gắt. . .
2. Phân loại
2.1 Dưỡng tâm an thần
Đặc điểm
- Là thảo mộc, có tỷ trọng nhẹ.
- Có tính bình, quy kinh tâm, can, thận.
3. Cách dùng
64
Phối ngũ: Phối hợp với thuốc trị nguyên nhân
- Do âm hư, huyết hư, tỳ hư, phối hợp với thuốc bổ âm, bổ huyết, bổ tỳ
- Do can phong nội động, phối hợp với thuốc bình can tức phong
- Do sốt cao gây trằn trọc, vật vã, mất ngủ, phối hợp với thuốc tả hoả. . .
4. Bào chế
Thuốc là khoáng vật, động vật cần đập nhỏ trước khi sắc, sắc kỹ cho ra hết hoạt chất, không
dùng kéo dài
5. Kiêng kỵ
Thuốc dưỡng tâm an thần không dùng cho thực chứng
Thuốc trọng trấn an thần không dùng cho hư chứng
65
THUỐC TRỪ HÀN
1. Định nghĩa
Thuốc trừ hàn là những vị thuốc có tính ấm, nóng (ôn, nhiệt), để chữa các chứng bệnh gây ra
lạnh trong cơ thể, do phần dương khí giảm sút (lý hư hàn) hoặc do tà hàn trúng vào tạng phủ
(trúng hàn).
Dương khí giảm gây chứng tỳ vị hư hàn và chứng thoát dương
2. Đặc điểm
- Đa số vị cay, tính ôn, quy kinh tỳ, vị.
- Đều làm mất tân dịch.
3. Phân loại
66
4. Cách dùng
- Dùng dạng thuốc khô sắc hoặc tán bột, uống liều nhỏ (3 - 6g/24h)
- Uống thuốc khi còn ấm.
- Kiêng mỡ, thức ăn tanh và lạnh
5. Phối ngũ
- Với thuốc hành khí, kiện tỳ và bổ dương để tăng tác dụng
- Với thuốc sinh tân vì thuốc trừ hàn đều làm mất tân dịch
6. Cấm kỵ
- Chân nhiệt giả hàn: Truỵ mạch do nhiễm khuẩn, nhiễm độc (thực nhiệt)
- Âm hư, tân dịch giảm, thiếu máu, ốm lâu ngày
67
THUỐC THANH NHIỆT
1. Định nghĩa
Thuốc thanh nhiệt là những vị thuốc có tính hàn, lương để chữa bệnh gây chứng nhiệt trong
người (lý thực nhiệt).
3. Phân loại
3.1 Thuốc thanh nhiệt tả hoả
Định nghĩa
Thanh nhiệt tả hỏa là những thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do hoả độc nhiệt độc phạm
vào phần khí, hay kinh dương minh gây sốt cao, vật vã, mê sảng, khát nước, lưỡi đỏ rêu vàng,
mạch hồng sác.
Đặc điểm
Đa số có tính hàn, quy kinh phế vị.
Tác dụng
- Chữa sốt nhiễm khuẩn ở giai đoạn toàn phát chưa có biến chứng thần kinh, vận mạch (ôn
nhiệt phạm khí, hay dương minh kinh chứng)
- Sinh tân chỉ khát: làm bớt khát nước do sốt cao.
Cách dùng
- Là thuốc chữa triệu chứng, phối hợp với thuốc trị nguyên nhân (thanh nhiệt giải độc, thanh
nhiệt táo thấp)
- Người thuộc hư chứng, phối hợp với thuốc bổ.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn
68
- Tri mẫu
- Trúc diệp
- Hạ khô thảo
- Thảo quyết minh
Đặc điểm
- Đa số có vị ngọt, tính hàn
- Quy kinh tâm, can, thận
- Đều sinh tân dịch.
Tác dụng
- Chữa sốt nhiễm khuẩn ở giai đoạn toàn phát có biến chứng đến thần kinh, vận mạch (ôn
nhiệt phạm vào phần dinh huyết) gây sốt cao vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật hoặc chảy máu
như: thổ huyết, nục huyết, tiện huyết, ban chẩn (xuất huyết dưới da). . .
- Tránh tái phát một số bệnh do tạng nhiệt (cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn) như mụn nhọt, dị ứng,
đau khớp, hen, viêm phế quản mãn. . .
- Chữa sốt kéo dài, táo bón do mất tân dịch, hoặc thời kỳ hồi phục của bệnh nhiễm khuẩn (âm
hư-còn dư nhiệt)
Cách dùng
- Là thuốc chữa triệu chứng phối hợp thuốc trị nguyên nhân như thanh nhiệt giải độc, thanh
nhiệt táo thấp.
- Để tránh tái phát, chữa dị ứng phối hợp thuốc khu phong.
- Để tăng tác dụng phối hợp thuốc bổ âm.
Cấm kị
Tà còn ở khí phận, tỳ hư
69
Đặc điểm
- Đa số có vị Đắng, tính hàn. Quy kinh can, phế, vị
- Đều gây táo (làm mất tân dịch)
Tác dụng
- Trị mụn nhọt, chốc lở, dị ứng. . .
- Trị ho do phế nhiệt (viêm đường hô hấp): viêm họng, viêm amidan, viêm phổi, viêm phế
quản, viêm thanh quản. . .
- Hạ sốt do nhiễm khuẩn
- Chữa viêm cơ, viêm tai giữa, viêm mắt, viêm vú, chữa các vết thương. . .
Cách dùng
- Để tránh kháng thuốc và giảm liều dễ gây mệt (háo), khi kê đơn số vị thuốc ít nhất là 2 và
nhiều nhất là 4
- Phải phối hợp với các thuốc chữa triệu chứng
Phối ngũ
- Để chống viêm phối hợp thuốc hoạt huyết
- Để hạ sốt phối hợp thuốc tả hoả, nhuận tràng, lợi niệu
- Để sinh tân, chống tái phát phối hợp thuốc lương huyết
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn, mụn nhọt đã vỡ
Đặc điểm:
- Đa số vị đắng, tính hàn. Quy kinh tâm, can, tỳ, phế, thận.
- Đều mất tân dịch.
70
Tác dụng
1 - Chữa nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục: viêm thận, viêm bàng quang, niệu đạo, viêm loét cổ
tử cung, viêmtinh hoàn. . .
2 - Nhiễm khuẩn tiêu hoá: Đau dạ dày, viêm gan mật, lị trực khuẩn, lị amip. . .
3 - Bệnh ngoài da bội nhiễm: tràm, ghẻ lở nhiễm khuẩn
(do thấp hoá nhiệt gọi là thấp chẩn)
4 - Trị viêm tuyến mang tai (bệnh quai bị )
Cách dùng
1. Không dùng liều cao khi tân dịch đã mất
2. Phối hợp với thuốc chữa triệu chứng:
- Sốt cao phối hợp thuốc tả hoả, lương huyết. . .
- Xuất huyết, xung huyết phối hợp thuốc hoạt huyết, chỉ huyết
- Co thắt gây mót rặn, đái rắt phối hợp thuốc hành khí
3. Các thuốc thanh nhiệt táo thấp có tác dụng giải độc, ngược lại các thuốc thanh nhiệt giải
độc có tác dụng táo thấp, gọi là kháng sinh đông y.
71
- Trị say nắng (trúng thử): Nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê bất tỉnh,
thở khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh
Các vị thuốc thanh nhiệt, giải thử
- Lá sen (hà diệp)
- Dưa hấu (tây qua)
Tác dụng
- Chữa cảm lạnh mùa hè do đi nắng gặp mưa, hoặc tắm lạnh gây sốt, sợ lạnh, đau đầu, không
có mồ hôi
- Chữa rối loạn tiêu hoá mùa hè do ăn uống đồ lạnh gây nôn mửa, ỉa chảy, ngực bụng đầy
tức, khát nước, ra mồ hôi, gọi là ỉa chảy do lạnh hay chứng hoắc loạn
4. Cách dùng
- Chỉ dùng khi bệnh thuộc lý. Nếu ở biểu bệnh vẫn còn mà đã xuất hiện lý chứng thì phải kết
hợp “biểu lý song giải”.
- Chỉ dùng khi còn chứng bệnh, không dùng kéo dài.
5. Phối ngũ
- Các vị thuốc thanh nhiệt có vị ngọt tính hàn, gây nê trệ, phải phối hợp với thuốc hành khí,
kiện tỳ (trần bì, bạch truật)
- Các vị thuốc thanh nhiệt vị đắng tính hàn, gây khô táo, làm mất tân dịch, phải phối hợp với
thuốc bổ âm sinh tân (thục, thược)
6. Liều lượng
- Bệnh nặng dùng liều cao, bệnh nhẹ dùng liều thấp .
- Mùa hè dùng liều thấp, mùa đông dùng liều cao.
- Một số thuốc thanh nhiệt uống dễ nôn thì thêm gừng, hoặc uống nóng.
7. Cấm kị
- Bệnh thuộc biểu
- Dương hư, chân hàn giả nhiệt.
- Tỳ vị hư hàn, mất nước, mất máu dùng thận trọng
72
THUỐC GIẢI BIỂU
1. Định nghĩa
Thuốc giải biểu là những thuốc dùng để đưa ngoại tà ra ngoài bằng đường mồ hôi, dùng để
chữa những bệnh còn ở biểu, làm cho bệnh không cho xâm nhập vào phần lý.
Ngoại tà (nguyên nhân gây bệnh): Phong, Hàn, Thử, Táo, Thấp.
2. Đặc điểm
- Đa số có vị cay, có tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mồ hôi ) giải biểu giảm đau đầu, thúc
đẩy ban chẩn sởi đậu mọc
Công năng chung: Phát tán phong hàn, phát hãn, giải biểu, chỉ thống do làm thông dương
khí, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị: cảm mạo phong hàn, sốt ít, rét run, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy, ngạt mũi, chảy
nước mũi, ho hen do lạnh.
Chú ý:
- Bệnh cảm mạo phong hàn có 2 loại:
- Biểu thực không ra mồ hôi, mạch phù khẩn dùng các loại thuốc như Ma hoàng, Tế tân
- Biểu hư có ra mồ hôi, mạch phù nhược dùng các loại thuốc như Quế chi, Gừng.
- Một số vị thuốc có tính đặc hiệu cần phải nắm vững như:
+ Ma hoàng gây ra mồ hôi mạnh và có tác dụng chữa hen phế quản.
+ Quế chi trục thai chết lưu.
+ Tế tân chữa đau răng.
+ Bạch chỉ chữa đau đầu phần trán và trừ mủ...
73
3.2 Thuốc phát tán phong nhiệt (Tân lương giải biểu)
Đặc điểm: vị cay, tính mát, phần lớn qui kinh phế và can.
Công năng chung: Phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, chỉ thống.
Chủ trị: Chữa cảm phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, ho, lợi niệu, giải dị ứng, hạ sốt.
4. Lưu ý
- Chỉ dùng thuốc giải biểu khi cần thiết, với số lượng nhất định
Vì khí vị của chúng chủ thăng, chủ tán dễ làm hao tổn tân dịch. Khi tà đã giải thì ngừng
- Khi tà nhập lý thì chuyển sang dùng thuốc khử hàn; hoặc dùng cả hai loại gọi là biểu lý
song giải
- Mùa hè nên dùng lượng ít hơn mùa đông
- Phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, trẻ em dùng lượng ít và phối ngũ với các thuốc dưỡng âm,
bổ huyết, ích khí
- Khi dùng có thể tuỳ theo từng bệnh trạng cụ thể mà phối hợp cho thích hợp
+ Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo ho, nhiều đờm, khó thở, có thể phối hợp với thuốc
chỉ ho, hóa đờm, bình suyễn
+ Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo tức ngực, đau đớn, có thể phối hợp với thuốc hành
khí, có thể phối hợp với thuốc an thần khi cảm thấy trong người bồn chồn, khó ngủ
- Ngoài ra còn có thể phối hợp với các loại thuốc thanh nhiệt, thuốc trừ phong thấp
- Có một số vị trong thuốc giải biểu có thể dùng chung cả cho hai loại cảm hàn và cảm nhiệt
như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô
Khi uống thuốc nên uống nóng, ăn cháo nóng và tránh gió
74
THUỐC PHÁT TÁN PHONG THẤP
1. Định nghĩa
Thuốc phát tán phong thấp là thuốc chữa các bệnh do phong thấp xâm nhập vào da, gân, cơ,
xương, kinh lạc gây đau nhức (y học cổ truyền gọi là các chứng tý)
2. Nguyên nhân
Phong thấp hàn và phong thấp nhiệt
3. Đặc điểm
Các vị thuốc trừ phong thấp đều tương đối ráo và nóng, vì vậy những người âm hư, huyết hư
khi sử dụng nên thận trọng
4. Lưu ý
2. Phối ngũ
- Với thuốc hoạt huyết: để giảm sưng, đau và đến nơi cần chữa bệnh (trị phong tiên trị huyết,
huyết hành phong tất diệt)
- Với thuốc lợi niệu để trừ thấp, giảm bớt triệu chứng sưng phù tại chỗ.
75
Với các thuốc bổ, dựa theo lý luận trung y:
- Phối hợp với thuốc kiện tỳ vì tỳ ghét thấp, và tỳ chủ vận hoá thuỷ thấp ra ngoài.
- Phối hợp với thuốc bổ can huyết trong trường hợp teo cơ, cứng khớp vì can chủ cân, nuôi
dưỡng cân.
- Phối hợp với thuốc bổ thận với các bệnh xương, khớp mãn tính vì thận chủ cốt tuỷ.
Nên phối hợp với các thuốc thông kinh hoạt lạc như: Quế chi, Tế tân . . . vì phong thấp ứ
đọng ở gân, cơ, xương, kinh lạc.
Bệnh lâu ngày thường dùng thuốc ngâm rượu.
76
THUỐC BÌNH CAN TỨC PHONG
1. Định nghĩa
Thuốc bình can tức phong là những vị thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong gây
ra (can phong nội động).
Nguyên nhân sinh nội phong
- Do nhiệt cực sinh phong gây sốt cao co giật
- Do thận âm hư không nuôi dưỡng can âm, làm can dương vượng (can hoả vượng) gây nhức
đầu, hoa mắt, chóng mặt,..
- Do huyết hư nên can huyết cũng hư, làm chân tay run, co giật bán thân bất toại (liệt nửa
người do tai biến mạch máu não)
3. Cách dùng
- Chú ý tính hàn nhiệt của thuốc với tính hàn nhiệt của bệnh
- Chứng âm hư, huyết hư mà dùng thuốc có tính ôn, nên thận trọng vì gây táo làm mất thêm
tân dịch
4. Phối ngũ
- Phối hợp với thuốc trị nguyên nhân
- Sốt cao co giật, phối hợp với thuốc thanh nhiệt tả hoả
- Âm hư, huyết hư, phối hợp với thuốc bổ âm, thuốc bổ huyết
- Mất ngủ, co giật động kinh, phối hợp với thuốc trọng trấn an thần
- Đau khớp, đau thần kinh, phối hợp với thuốc thông kinh hoạt lạc
5. Kiêng kỵ
Hư chứng
77
78
THUỐC HÓA ĐÀM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN
1. Đại cương
Thuốc hoá đàm, chỉ ho, bình suyễn là các vị thuốc có tác dụng làm hết hay làm giảm các triệu
chứng ho, đàm và xuyễn.
Y học cổ truyền quan niệm đàm là chất dịch nhớt, dính, sản sinh ra trong quá trình hoạt động
của lục phủ ngũ tạng, chất dịch đó ngưng đọng lại mà thành đàm. Đàm ngưng đọng ở bộ
phận nào thì gây bệnh cho bộ phận đó:
Vd: Nếu đàm đọng ở phế, thường gọi là đờm thì gây bệnh cho đường hô hấp. Đàm ở phế có
liên quan đến ho và suyễn. Vì đàm ngưng đọng làm không khí vào phế khó khăn, dẫn đến
khó thở, đồng thời là môi trường phát triển tốt cho các loại vi khuẩn, virus.
Do đó khử đàm là một khâu quan trọng trong điều trị bệnh ở phế, đặc biệt là đối với ho suyễn
Đặc điểm: Thường vị cay, tính ấm và táo, dùng cho các chứng đàm lạnh, đàm thấp.
2.2 Thuốc thanh hoá nhiệt đàm ( thuốc hoá đàm nhiệt)
Tác dụng:
Các thuốc hoá đàm nhiệt, đa số có tính hàn, dùng thích hợp với các bệnh ho suyễn tức, nôn ra
đàm đặc, vàng, hôi, hoặc các bệnh điên giản kinh phong có đàm ngưng trệ. YHCT quan niệm
đó là do đàm hoả thấp nhiệt, uất kết mà dẫn đến.
79
Đặc điểm: Thường có tính hàn, dùng cho các chứng đàm nhiệt.
80
4. Thuốc bình suyễn
Các vị thuốc bình suyễn:
- Ma hoàng
- Cà độc dược
- Bạch quả
81
ĐẠI CƯƠNG THUỐC CỐ SÁP
1. Định nghĩa
- Thuốc cố sáp là các vị thuốc có tác dụng thu liễm cố sáp khi mồ hôi, máu, nước tiểu, phân,
khí hư do hư chứng mà hoạt thoát ra ngoài quá nhiều.
- Thuốc cố sáp thường có vị chát, chua.
2. Phân loại
Căn cứ vào tác dụng của thuốc cố sáp, có thể chia thành các loại sau:
82
chân mệt mỏi, thở ngắn, ngại nói, sa trực tràng. Thuốc cầm ỉa chảy phải phối hợp với thuốc
kiện tỳ để điều trị.
Ngoài ra thuốc cầm máu (thuốc chỉ huyết) sẽ được trình bày ở một chương riêng.
3. Cách dùng
- Thuốc cố sáp là thuốc điều trị triệu chứng (trị tiêu), khi dùng phải phối hợp với các thuốc
điều trị nguyên nhân (trị bản):
+ Ra mồ hôi nhiều (tự hãn) do vệ khí hư phải dùng thuốc bổ khí
+ Mồ hôi trộm (đạo hãn) do âm hư phải phối hợp với thuốc bổ âm
+ Di tinh, di niệu do thận hư phải phối hợp với thuốc bổ thận
+ Ỉa chảy kéo dài do tỳ hư cần thêm thuốc kiện tỳ
- Thuốc cố sáp là thuốc chữa các bệnh thuộc hư chứng, vì vậy không nên dùng quá sớm khi
ngoại tà chưa giải hết, vì do tính chất thu liễm, tà độc có thể bị giữ lại trong cơ thể.
4. Cấm kỵ
- Không dùng thuốc cầm mồ hôi khi mồ hôi ra nhiều do nhiệt chứng.
- Không dùng thuốc cầm ỉa chảy khi ỉa chảy do thấp nhiệt.
- Không dùng thuốc sáp niệu khi đái dắt, đái buốt, đái ra máu do thấp nhiệt.
83
THUỐC LỢI THỦY THẨM THẤP
1. Định nghĩa
Thuốc lợi thuỷ thẩm thấp là những vị thuốc có tác dụng lợi niệu để bài tiết thuỷ thấp ứ đọng
trong cơ thể ra ngoài
2. Đặc điểm
Đa số các vị thuốc có vị nhạt tính, bình
84
- Do nhiễm khuẩn bàng quang, đường tiểu (do thấp nhiệt hạ tiêu) thì phải phối hợp với thuốc
thanh nhiệt táo thấp
- Vàng da do viêm gan siêu vi trùng, viêm đường dẫn mật. . . phải phối hợp với thuốc thanh
nhiệt táo thấp.
- Bệnh phong thấp gây đau nhức và cử động khó khăn, phải phối hợp với thuốc trừ phong
thấp. . .
- Cơ chế bài trừ thuỷ thấp do các tạng sau phụ trách:
+ Tỳ chủ vận hoá
Nếu do sự vận hoá của tỳ bị giảm sút gây phù thũng thì phải phối hợp với thuốc kiện tỳ.
+ Phế thông điều thuỷ đạo
Nếu phế khí bị úng trệ do phong hàn gây chứng phong thuỷ thì phải dùng các vị thuốc tuyên
phế như Ma hoàng
+ thận khí hoá bàng quang
Nếu do thận hư không khí hoá bàng quang, hoặc không ôn vận tỳ dương thì phải dùng các vị
thuốc trừ hàn như Quế nhục, Phụ tử và các vị thuốc bổ tỳ thận.
85
THUỐC TRỤC THỦY
1. Đại cương
Thuốc trục thuỷ là những vị thuốc gây tả hạ rất mạnh, sau khi dùng bệnh nhân có thể dẫn đến
đi tả đi tiểu liên tục. Do đó thích hợp cho những trường hợp phù nề nặng: phù thũng cổ
chướng, ứ nước màng phổi, ứ nước màng tim. (Cơ chế gây phù)
2. Đặc điểm
- Thuốc trục thuỷ có tính năng mạnh: vị đắng, tính hàn, đưa nước ra ngoài qua đường đại tiện
và tiểu tiện.
- Đa số các vị thuốc có độc tính.
4. Lưu ý
- Sức khoẻ của bệnh nhân, những người yếu không nên dùng.
- Phải có sự phối ngũ thích hợp để hoà hoãn tính năng của vị thuốc, hoặc làm tăng tác dụng
của vị thuốc đạt yêu cầu chữa bệnh.
- Dùng đúng chỉ định và chống chỉ định của vị thuốc.
- Cấm dùng cho phụ nữ có thai.
- Theo dõi chặt chẽ người bệnh sau khi dùng thuốc; xử lý kịp thời những tai biến xảy ra.
- Chú ý bào chế làm giảm độc tính, giảm bớt tính mãnh liệt của vị thuốc.
86
THUỐC TIÊU ĐẠO
2. Lưu ý
- Khi tiêu hoá không tốt mà có kèm theo khí trệ thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá với các
thuốc lý khí như: chỉ thực, trần bì, hậu phác.
- Khi có tích trệ đầy trướng thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá với các thuốc tả hạ như: đại
hoàng, mang tiêu.
- Khi tiêu hoá không tốt do tỳ vị hư nhược thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá với các thuốc bổ
khí kiện tỳ như: bạch truật, đẳng sâm, hoài sơn.
87
THUỐC TẢ HẠ
1. Định nghĩa:
Thuốc tả hạ còn gọi là thuốc xổ, là những thuốc có tác dụng thông lợi đại tiện. Thuốc có khả
năng làm tăng nhu động vị tràng, đặc biệt đại tràng mà gây ra đại tiện lỏng, mặt khác do bản
chất giữ nước của thuốc mà gây hoạt tràng.
3. Lưu ý
- Cường độ của thuốc tả hạ có liên quan tới liều lượng: lượng nhỏ thì nhuận hạ, lượng lớn thì
công hạ.
- Với liều lượng cần chú ý, nếu dùng quá liều sẽ dẫn đến nôn, đau bụng, dùng liên tục cũng
ảnh hưởng đến tiêu hoá của vị tràng.
- Với những trường hợp người già dương khí suy, phụ nữ sau sinh, phụ nữ có thai không
được dùng thuốc công hạ, nên dùng thuốc nhuận hạ .
- Phối ngũ thuốc:
+ Thuốc tả hạ phối hợp với thuốc lý khí thì sức tả mạnh
+ Nếu phối hợp với cam thảo thì sức tả hoà hoãn hơn.
4. Phân loại
Dựa vào cường độ tác dụng để chia thành 2 loại sau:
- Thuốc công hạ: gồm loại hàn hạ và nhiệt hạ.
- Thuốc nhuận hạ
- Các thuốc trong nhóm này phần lớn có vị đắng, tính hàn
- Có tác dụng thông đại tiện, tả hoả
- Được dùng trong các trường hợp thực nhiệt bí kết, trong cơ thể thực nhiệt ngưng trệ, đại
tiện bí táo, dẫn đến đau bụng, sốt cao, mê sảng, chân tay ra mồ hôi, môi hồng đỏ, miệng khát,
thích uống nước
- Loại này được dùng khi chính khí chưa suy.
88
- Mang tiêu
- Lô hội
89
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
90
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
91
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
92
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
93
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
94
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………………......
95