Professional Documents
Culture Documents
Cuốn sách này sẽ được xuất bản bằng tiếng Anh trước tiên, vì cộng đồng nói tiếng Anh tích
cực và đông đảo hơn nhiều so với cộng đồng nói tiếng Bồ Đào Nha, và theo cách này, rất nhiều
người, nhiều kinh nghiệm hơn tôi, có thể giúp đỡ rất nhiều cho sự phát triển của châm cứu
Đổng Thị. Ngay sau khi cuốn sách này được xuất bản bằng tiếng Anh, nó sẽ được dịch sang
tiếng Bồ Đào Nha. Mục tiêu cuối cùng của tôi là đóng góp một cách khiêm tốn cho cộng đồng
và giúp tuyên truyền phương pháp châm cứu Đổng Thị ở Brazil.
Những huyệt "Top 30" này không được chọn ngẫu nhiên. Tôi đã sử dụng một số huyệt trong số
đó để luyện tập hàng ngày và thực tế là tất cả 30 huyệt đều dựa trên một buổi hội thảo trực
tuyến của Dr. Chuan-Min Wang ( Vương Toàn Dân), một đệ tử trực tiếp của Đổng Đại Sư. Có
rất nhiều, rất nhiều huyệt hay khác trong Châm Cứu Đổng Thị , nhưng tôi đã phải thu hẹp
chúng xuống chỉ còn 30. Dự án tiếp theo của tôi sẽ là cuốn sách Top 50 hoặc Top 60 Huyệt
Đổng Thị.
Cuốn sách này là miễn phí. Bằng cách này, tôi hy vọng tôi có thể giúp thúc đẩy mọi người bắt
đầu học và sử dụng hệ thống huyệt vị này. Mọi người đều có thể tải xuống, chia sẻ, sao chép và
phân phối lại tài liệu ở bất kỳ phương tiện hoặc định dạng nào. Nó không có tài liệu có bản
quyền. Nó hoàn toàn miễn phí cho mục đích sử dụng cá nhân. Nhưng bạn không được phép
thay đổi nội dung của cuốn sách này. Nếu bạn phối lại, chuyển đổi hoặc xây dựng dựa trên tài
liệu, bạn không được phân phối tài liệu đã sửa đổi. Ngoài ra, sách không được phép sử dụng tài
liệu cho mục đích thương mại. Tôi thực sự tin rằng kiến thức phải được chia sẻ tự do và món
quà này cho cộng đồng phải được miễn phí.
Cuốn sách này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDeriuct
4.0 International.
ĐỔNG ĐẠI SƯ LÀ AI ?
Đại Sư Đổng Cảnh Xương (董景昌 大師, DǑNG JǏNG CHĀNG DÀSHĪ) sinh năm 1915 tại
tỉnh Sơn Đông (山東, SHĀNDŌNG) ở miền Bắc Trung Quốc. Châm cứu gia truyền của Đổng
gia dựa trên những giáo lý của Đổng Gia từ nhiều đời nay.
Châm cứu Đổng Thị là một truyền thống bí mật, được truyền lại độc quyền trong gia đình. Đại
Sư Đổng Cảnh Xương đã phá vỡ truyền thống này và nhận đệ tử đầu tiên của mình bên ngoài
gia đình hơn 50 năm trước.
Có hơn 400 huyệt đạo độc đáo của Đổng được phân bố hầu hết trên các bộ phận của cơ thể.
Châm cứu Đổng Thị nổi tiếng với bộ huyệt độc đáo, là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các
kinh mạch riêng, cách huyệt độc đáo, phương pháp chẩn đoán và kỹ thuật châm thích Châm cứu
Đổng Thị dựa trên một hệ thống kinh năm tạng (và sáu phủ) độc đáo, và khác với 14 kinh mạch
truyền thống. Ngoài ra, Châm Cứu Đổng Thị là một hệ thống châm cứu cổ truyền hoàn chỉnh có
trước hệ thống 14 chính kinh. Nguồn gốc và nguyên lý của mỗi huyệt của Đổng Đại Sư đều
tuân theo luật ngũ hành (五行, WǓ XÍNG) và ngũ tạng (五脏, WǓ ZÀNG). Mỗi huyệt có một
con đường riêng kết nối trực tiếp với năm tạng (và sáu phủ).
Thầy Tung có khi được gọi là Thầy Dong. Lý do là vì ban đầu thầy Tung đã lấy hệ thống chữ
La tinh Wade-Giles cho họ của mình là “董” trước khi hệ thống bính âm (拼音, PĪNYĪN) trở
nên phổ biến. Mặc dù bính âm là hệ thống chữ La tinh được ưa chuộng hiện nay, nhưng nhiều
người thích sử dụng Tung như cái tên được dịch ban đầu và cũng như chính thầy Tung ưa thích.
• Châm đối bên để điều trị đau hoặc các vấn đề về cấu trúc. Đối với những trường hợp mạn
tính,châm cả hai bên.
Phong cách châm cứu của Đổng Thị không cần sử dụng các phương pháp chẩn đoán (mạch,
lưỡi, v.v.) hoặc tên thuật ngữ của châm cứu Trung Y.
Châm cứu Đổng Thị rất an toàn vì hầu hết các huyệt của nó đều nằm trên tứ chi.
Nếu bệnh nhân bị hư sẽ được châm bổ, nếu thực sẽ châm tả.
Không bao giờ châm kim vào vị trí đau hoặc chấn thương.
ĐỐI ỨNG
VÀ
HÌNH ẢNH
“Người sinh ra ở đất, gửi mệnh ở trời, trời đất hợp khí, nên gọi
là người. Người theo đúng được bốn mùa, trời đất sẽ như cha,
mẹ, người thấu hiểu được muôn vật, sẽ cũng như là con trời.
Trời có hai khí Âm Dương, người có 12 tiết (tức 12 kinh mạch),
trời có hàn thử, người có hư thực, nếu kinh lý được sự biến hóa
của Âm Dương, không trái với bốn mùa, và biết rõ sự lưu hành
vận chuyển của 12 tiết... Sẽ là bậc thánh trí, còn ai lừa dối được
nữa”.
“Châm khác nhau từ bên phải sang bên trái, chọn đối bên như
châm phần trên đối với bệnh bên dưới và châm bên trái để điều
trị bên phải”
Sau Trước
chữa chữa
Trước Sau
Phải Trái
chữa chữa
Trái Phải
LÝ THUYẾT
TOÀN ẢNH
LÝ THUYẾT
TOÀN ẢNH
Từ “Holographic” ( Toàn Ảnh) xuất phát từ tiếng Hy Lạp “holographos” (nghĩa đen là “được
viết đầy đủ”, từ holos “toàn bộ” + graphos “được viết”). Thuyết Toàn Ảnh trong châm cứu nói
rằng một phần nhỏ của cơ thể có thể điều trị những vùng lớn hơn trên cơ thể.
Nhĩ châm và Phúc châm, thủ (tay) châm Hàn Quốc (Koryo Sooji Chim) là những ví dụ về hệ
thống toàn ảnh, vì chúng có thể điều trị toàn bộ cơ thể.
Một ví dụ quan trọng về kỹ thuật toàn ảnh trong Châm Cứu Đổng Thị là xương bàn tay ngón
thứ hai. Có bốn điểm ở phía bên của xương này có thể điều trị một vùng rộng lớn của cơ thể.
LINH CỐT (靈 骨) và ĐẠI BẠCH (大白), hai điểm rất thường được sử dụng, nằm trong số đó.
Trong Châm Cứu Đổng Thị còn có nhiều ví dụ khác như bộ huyệt 88,17 (駟馬 中,TỨ MÃ
TRUNG), 88,18 (駟馬 上, TỨ MÃ THƯỢNG) và 88,19 (駟馬 下, TỨ MÃ HẠ) cũng có thể
dùng để điều trị một khu vực lớn hơn của cơ thể.
Mặt
Thượng Tiêu
Trung Tiêu
Hạ Tiêu
CÁC
KỸ THUẬT
Ví dụ, nếu bệnh nhân bị đau TMJ (khớp thái dương hàm), điểm 66.03 (火 硬, Hỏa Ngạnh) có
thể được sử dụng. Nhân tiện, đây là một ví dụ về “ bàn chân chữa đầu” hoặc “dưới chữa trên”.
Theo Động khí châm pháp, khi bạn châm kim, hãy yêu cầu bệnh nhân cử động hàm của mình.
Bằng cách này, cơ thể sẽ biết bạn đang cố gắng hoàn thành điều gì và Khí sẽ được hướng đến
khu vực bị ảnh hưởng …
Trên bàn tay và các ngón tay, các huyệt này thường gần nhau hơn, cách nhau chưa đến một
thốn, đôi khi cách nhau vài phân. Trên thực tế, nhiều kỳ huyệt của Đổng Thị được sắp xếp
thành bộ hai hoặc ba huyệt, có nghĩa là các nhóm Đảo Mã này luôn được châm cùng với nhau
chứ không phải là các huyệt đơn lẻ.
Mục đích kỹ thuật là để đạt được hiệu quả trị bệnh hơn và ngay hiệu quả ngay lập tức khi châm
các huyệt xa vùng bệnh.
Ví dụ, các điểm 22.04 (大白, Đại Bạch) và 22.05 (靈 骨, Linh Cốt) là một tổ hợp Đạo Mã rất
phổ biến. Chúng luôn châm cùng nhau.
PHÂN LOẠI
KHU VỰC
Theo truyền thống, khi số huyệt được thiết lập, số khu vực được "nhân đôi". Điều này có nghĩa
là vùng 1 trở thành 11 (không phải 'mười một', mà là 'một-một'), vùng 2 trở thành 22 (hai-hai),
tất cả các cách đến vùng 10-10 (ten-ten).Ví dụ, huyệt Đại Bạch (大白) được đánh số 22.04,
nghĩa là nó là huyệt thứ tư trên bàn tay. Điểm Hỏa Ngạnh (火主) là 66,03, huyệt thứ tư trên
lưng bàn chân
Đầu
Tai
Cánh tay
Cẳng tay
Bàn tay
Ngón tay
Đùi
Mu bàn chân
| Người dịch: NNK - Bsnguyenngockhanh@gmail.com 20
Sổ Tay Top 30 Đổng Thị Kỳ Huyệt
TOP 30 HUYỆT
TOP 30 HUYỆT
Phụ Khoa
Chính Tông
Ngũ Hổ
Chính Cân
Trọng Tử
Thiên Hoàng Phụ
Trọng Tiên
Địa Hoàng
Đại Bạch
Nhân Hoàng
Linh Cốt
Trung Bạch Trắc Tam Lý
Hạ Bạch Trắc Hạ Tam Lý
Uyển Thuận Một
Phân Kim
Phù Đỉnh
Hậu Chi
Hoàn Sào
Vị trí
Phối hợp với huyệt 11.24 婦
Tại điểm giữa của đốt giữa của ngón 科 Phụ Khoa ở bên bàn tay
tay đeo nhẫn, nơi da thay đổi tông đối diện
Chỉ định
Cách châm:
• Đau tử cung;
Châm sâu 1-3 phân
• Kinh nguyệt không đều;
•An thai.
Mộc Huyệt
Vị trí
Khu phản ứng của Can
Trên đốt gần của ngón trỏ, từ đường giữa
Đây là một bộ hai huyệt
, thiết lập một đường bên trụ sát xương 4 phân.
Chỉ định
Phụ Khoa
Vị trí
Phối hợp với huyệt 11.06 –
Trên đốt gần của ngón tay cái, ở đường phân chia 還巢 Hoàn Sào ở bên bàn tay
da "sáng hơn / tối hơn" về phía trụ. Chia đốt thành đối diện
ba phần, các điểm nằm ở khoảng cách 1/3 và 2/3. Khu phản ứng của Bào Cung
• Đau tử cung;
Cách châm:
• Kinh nguyệt không đều;
Châm sâu 2 phân. Châm đồng
• Đau bụng kinh;
thời cả 2 huyệt.
• Căng chướng bụng dưới;
Ngũ Hổ
Vị trí
Khu phản ứng của Tỳ
Trên đốt gần của ngón tay cái, ở đường phân
Đây là một bộ năm huyệt
chia "sáng hơn / tối hơn" về phía quay. Chia
• Đau tay
Trọng Tử
.
Vị trí
Phối hợp với huyệt 22.02 –
Trên bề mặt gan bàn tay, tìm mô gò ngón
重仙 Trọng Tiên
cái và đo 1 thốn gần đầu từ nếp gấp da giữa
Trọng Tiên
Vị trí
Phối hợp với huyệt 22.01 –
Trên bề mặt gan bàn tay, 重子Trọng Tử
trên khớp nối giữa xương bàn ngón
Đại Bạch
Linh Cốt
Vị trí
Tại sự khớp nối giữa xương bàn ngón Phối hợp với huyệt 22.04 –
大白Đại Bạch
một và hai trên mặt lưng của bàn tay.
Khu phản ứng của Phế
Hơi gần với LI4 (合谷, Hợp cốc).
Chống chỉ định cho thai phụ
Chỉ định
Trung Bạch
Vị trí
Phối hợp với huyệt 22.07 –
Khi nắm bàn tay lại , huyệt nằm trên mặt
下白Hạ Bạch
mu tay, gần 5 phân với đường gân giữa
Khu phản ứng của Thận
xương bàn ngón thứ tư và thứ năm.
Chỉ định
• Chóng mặt; Cách châm:
• Đau dây thần kinh tọa; Châm sâu 3-5 phân.
• Sưng và phù nề các chi;
• Các vấn đề về thị lực;
Hạ Bạch
Uyển Thuận 1
Vị trí
Trên khớp cổ tay 2,5 thốn, ở mép bên Khu phản ứng của Thận
cho rằng vị trí ở dưới Hậu Khê 0,5 thốn) Châm sâu 2-4 phân.
Chỉ định
• Ù tai;
Uyển Thuận 2
Vị trí
Cách huyệt Uyền Thuận 1 -22.08 Khu phản ứng của Thận
1 thốn và trên khớp
Hỏa Quán
Vị trí
Phối hợp với huyệt 33.05 –
Giữa khớp cổ tay đo lên trên 火陵 Hỏa Linh và 33.06 –
3 thốn phía mặt lưng của cẳng tay 火山 Hỏa Sơn
. Trùng với huyệt SJ6 (支溝, Chi Câu). Khu phản ứng của Tâm và
Phế
Chỉ định
• Táo bón;
Cách châm:
• Tim đập nhanh;
Châm sâu 1 thốn.
• Đau cẳng tay và sườn.
Hỏa Linh
Vị trí
Phối hợp với huyệt 33.04 –
Trên huyệt 33,04 – Hỏa Quán 火串 Hỏa Quán và 33.06 –
火山 Hỏa Sơn
2 thốn, trên khớp cổ tay 5 thốn
Hỏa Sơn
Vị trí Phối hợp với huyệt 33.04 –
火串 Hỏa Quán và 33.05 –
Trên huyệt 33.05 – Hỏa Linh
火陵 Hỏa Linh
1,5 thốn, trên khớp cổ tay 6,5 thốn
Khu phản ứng của Tâm
Chỉ định
Phân Kim
Vị trí Phối hợp với huyệt 22.07 –
下白Hạ Bạch
Nằm trên kinh Phế, dọc theo mặt trước bên
của bụng của cánh tay trên khớp khuỷu Khu phản ứng của Tâm và
Phế
tay 1,5 thốn
Chỉ định
Cách châm:
• Cảm lạnh thông thường;
Châm sâu 5 phân đến 1 thốn
• Viêm mũi và viêm thanh quản.
Phù Đỉnh
Vị trí
Phối hợp với huyệt 44.05 –
Dọc theo kinh Tam Tiêu, phía 後枝 Hậu Chi
mặt sau cánh tay, trên khớp Khu phản ứng của Tâm và
khủy 7 thốn Can
Chỉ định
• Chóng mặt;
• Đau đầu
Hậu Chi
Vị trí
Phối hợp với huyệt 44.04 –
Trên huyệt 44.04 – Phù Đỉnh 富頂 Phù Đỉnh
3 thốn, cùng kinh Tam Tiêu Khu phản ứng của Tâm
Chỉ định
• Cùng với 44.04 điều trị chứng mỏi cổ và đau và liệt mặt.
Hỏa Ngạnh
Vị Trí
Khu phản ứng của Tâm và
Trên mu bàn chân, giữa ngón chân thứ nhất Can
và thứ hai, từ khe chân đo xuống Chống chỉ định cho thai phụ
Hỏa Chủ
Vị Trí
Chống chỉ định cho thai phụ
Trên mu bàn chân, giữa khe khớp bàn
Chỉ định
• Đẻ khó;
Chính Cân
Vị trí
Phối hợp với huyệt 77.02 –
Trên gân gót chân (gân achilles), cách gốc
正宗 Chính Tông
gót chân 3,5 thốn, giữa Bl60 (昆侖 Côn Lôn)
Khu phản ứng của cột sống
và Ki3 (太 谿, Thái Khê). và não
Chỉ định
Cách châm:
• Đau cổ, vẹo cổ
Kim phải đi hết đường gân và
• Đau đốt sống lưng dưới và trên chạm vào xương.
Chính tông
Vị trí Phối hợp với huyệt 77.01 –
正筋Chính Cân
Ở trên huyệt Chính Cân 77.01
Thận Quan
Thiên Hoàng
Vị trí
Phụ
Dưới khớp gối 4 thốn, dưới mỏm lồi cầu Phối hợp cả 3 Tam Hoàng(
trong xương chày, cách Âm Lăng Tuyền 1,5 thốn. THREE EMPERORS_)
Địa Hoàng
Vị trí
Phía trên mắt cá chân trong 7 thốn, Phối hợp cả 3 Tam Hoàng
(THREE EMPERORS)
nằm trên bờ tiếp giáp sau trong xương
chày, trùng với huyệt Sp7 (Lậu Cốt) Khu phản ứng của Thận
Chỉ định
• Viêm thận; Chống chỉ định cho thai phụ
• Phù và sưng các chi;
• Đái tháo đường;
• Liệt dương; Cách châm:
• Đại tiểu tiện không tự chủ;
• Xuất tinh sớm; Châm sâu 1 thốn đến 1,5 thốn
• Kinh nguyệt không đều;
• Bổ thận.
Nhân Hoàng
Vị trí
3 thốn phía trên mắt cá chân trong trùng với Phối hợp cả 3 Tam Hoàng
(THREE EMPERORS)
Sp6 (三陰 交, Tam âm giao), sát xương hơn.
Trắc Tam Lý
Vị trí
Phối hợp với huyệt 77.23 –
3 thốn dưới gờ ngoài của bờ dưới 側下三里 Trắc Hạ Tam Lý
của xương bánh chè và do xuống dưới
Khu phản ứng của răng và
1.5 thốn. Nằm ở kinh thiếu dương đớm. phế
Chỉ định
Cách châm:
• Đau răng;
Châm sâu 5 phân đến 1 thốn
• Liệt mặt.
• Đau đầu.
Trắc Hạ Tam Lý
Vị trí
Phối hợp với huyệt 77.22 –
2 thốn dưới huyệt 77.22 – 側三Trắc Tam Lý
Trắc Tam Lý
Khu phản ứng của răng và
Chỉ định phế
Tứ Mã Trung
Vị trí
Phối hợp cả 4 Tứ Mã (FOUR
Đo 6 thốn phía trên của bờ trên của
HORSES)
xương bánh chè, rối đo ra ngoài 2 thốn.
Khu phản ứng của can và
Chỉ định
phế
• Đau lưng trên và dưới;
• Đau dây thần kinh tọa;
• Phế nhược; Cách châm:
• Phế bệnh;
• Điếc, ù tai và viêm tai Châm sâu 2-2,5 thốn hướng về
• Các bệnh ngoài da; phía xương
• Viêm mũi.
Tứ Mã Thượng
Vị trí
Phối hợp cả 4 Tứ Mã (FOUR
2 thốn phía trên huyệt 88.17- HORSES)
Tứ Mã Trung
Khu phản ứng của can và
Chỉ định phế
Giống huyệt 88.17 – Cách châm:
Tứ Mã Trung Châm sâu 2-2,5 thốn hướng về
phía xương
Tứ Mã Hạ
Vị trí
Phối hợp cả 4 Tứ Mã (FOUR
2 thốn phía trên huyệt 88.17
HORSES)
- Tứ Mã Trung
Khu phản ứng của can và
Chỉ định
phế
Giống huyệt 88.17 –
Cách châm:
Tứ Mã Trung
Châm sâu 2-2,5 thốn hướng về
phía xương
师傅领进门,修行在个人。
Sư phụ lĩnh tấn môn. Tu hành tại cá nhân