Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
BÀI 6: ỨNG DỤNG DƢỠNG SINH TRONG CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM
CĂN SUY NHƢỢC ............................................................................................................... 46
BÀI 7: ỨNG DỤNG DƢỠNG SINH TRONG CHĂM SÓC PHỤC HỒI TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ............................................................................................................... 50
BÀI 8: ỨNG DỤNG DƢỠNG SINH TRONG CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐA
KHỚP DẠNG THẤP............................................................................................................. 56
BÀI 10: TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP THEO LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN ........... 62
BÀI 11: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI. ... 63
BÀI 13: XOA BÓP 7 VÙNG CƠ THỂ VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ LIÊN QUAN .. 80
TÓM TẮT CÁC THỦ THUẬT XOA BÓP-BẤM HUYỆT VÀ CÁC HUYỆT CƠ BẢN.98
- Yếu tố động tác: tập dẻo đến mức tối đa mà khớp có thể chịu đựng đƣợc.
- Yếu tố thần kinh: tập trung tinh thần vào việc tập luyện, điều khiển thở đúng, động
tác đúng, không phân tâm nghĩ đến chuyện khác.
Khi tập một động tác Yoga phải kết hợp 3 yếu tố: Hơi thở, Động tác và tập trung tinh
thần.
Đặc điểm của cách thở trong khi tập một động tác dƣỡng sinh:
- Cũng thở 4 thời, nhƣng bốn thời đều dƣơng, cũng hít vào tối đa, giữ hơi phải
mở thanh quản ; thở ra triệt để. Nhằm mục đích thúc đẩy tuần hoàn, tăng cƣờng thông
khí và trao đổi khí, đƣa máu đến những nơi hiểm hóc của cơ thể.
Đặc điểm của cách thở trong khi tập các động tác Yoga là 4 thời đều dƣơng, tối
đa ; nhằm mục đích tăng cƣờng khí huyết lƣu thông khắp cơ thể; đồng thời luyện sự
hƣng phấn thần kinh.
3.4. Các điểm trọng tâm cần chú ý khi luyện tập các động tác dƣỡng sinh:
3.4.1. Tập cột sống
Cột sống chứa đựng tủy sống, tủy sống chuyển cảm giác về bộ óc đồng thời truyền
lệnh của bộ óc xuống các cơ của cơ thể và các bộ phận của tạng phủ làm cho nó hoạt
động. Từ trong tủy sống ra, các dây thần kinh phải chui qua các lỗ liên kết rất nhỏ, do
đó dễ bị chèn ép sinh ra đủ thứ bệnh tật nếu lỗ bị viêm, đóng vôi, mọc nhánh xƣơng,
huyết ứ, trật khớp xƣơng sống....
Vậy tập xƣơng sống là rất cần thiết đề phòng các bệnh đau lƣng, đau dây thần
kinh tọa, đau cánh tay, khớp vai, đau tạng phủ.
Xƣơng sống có thể cử động nhƣ hình con rắn, nó có thể dãn dài ra, nghiêng qua
nghiêng lại, cúi xuống phía trƣớc, ƣỡn ra phía sau, vặn xoay đủ cách. Phải làm thế nào
cho nó không bị cứng, bị kẹt, cho nó hoạt động tự do thì xung động thần kinh mới
chạy qua dây thần kinh tốt, khí huyết mới lƣu thông và con ngƣời mới không bệnh.
Xƣơng sống bị kẹt, ta phải làm cho nhả kẹt ra, bị cứng, làm cho bớt cứng, trở nên dẻo
dai lại, chƣa hoạt động tối đa, làm cho nó hoạt động trong phạm vi càng rộng càng tốt.
Các khớp cũng tập nhƣ vậy.
3.4.2. Tập cơ phía sau thân để chống lại tuổi già.
Ngƣời ta phải trải qua 2 triệu năm tiến hóa, mới tiến từ tƣ thế đứng 4 chân của súc vật,
bƣớc qua giai đoạn đứng trên hai chân của loài ngƣời. Đây là giai đoạn quyết định cho
sự phát triển con ngƣời.
Muốn giữ cho tƣ thế đứng thẳng trên 2 chân thì các cơ phía sau thân phải căng thẳng
liên tục. Ngƣời còn trẻ còn nhiều nghị lực thì các cơ phía sau căng thẳng để ngẩng đầu
lên, ƣỡn ngực ra. Ngƣời già thì các các cơ phía sau thân suy thoái, các cơ phía trƣớc
thân và sức nặng kéo con ngƣời khòm lƣng nhƣ muốn kéo xuống “huyệt”. Vậy ta phải
tập các động tác làm trỗi dậy các cơ phía sau thân càng nhiều càng tốt. Ví dụ nhƣ
động tác chiếc tàu, rắn hổ, chào mặt trời, ƣỡn cổ, ƣỡn mông, bắc cầu...lànhững động
tác rất quý cho tuổi già.
Tƣ thế đứng thẳng: lấy đƣờng thẳng dọc của tấm vách tƣờng làm chuẩn, đầu thẳng
đứng, ngó ngay, hai vai đụng vào vách cho ngực nở; lƣng, mông, gót chân sát tƣờng,
bụng chắc, thon không phệ, hai cánh tay buông thõng, hai bàn tay úp vào bên đùi.
Phải sửa chữa các cố tật nhƣ vẹo cột sống, gù cột sống, ƣỡn cột sống.
3.4.4.Người ta đứng thẳng trên hai chân, máu thƣờng dồn xuống phía dƣới
nên hay thiếu máu trên đầu, phải có cách tập thế nào cho dồn máu lên đầu để tăng
Giáo trình Dƣỡng sinh - Xoa bóp - Bấm huyệt Trang 12
Trƣờng Tây Sài Gòn
cƣờng tuần hoàn trên óc, do đó chức năng bộ óc tốt hơn. Tƣ thế kê mông, chổng
mông, cái cày, trồng chuối là những tƣ thế dồn máu lên não trong lúc tập và áp huyết
cũng đƣợc lên từ thấp đến cao trên óc, trong các động tác trên, đỉnh cao nhất là trong
động tác trồng chuối.
Vậy tùy bệnh nhân có áp huyết thấp hoặc cao, tùy tình trạng mạch máu dòn
hoặc dai mà điều chỉnh việc kê mông, chổng mông, tập động tác cái cày hoặc trồng
chuối cho vừa sức, tránh xảy ra tai nạn nhƣ vỡ mạch máu não, chóng mặt... Coi chừng
động tác trồng chuối: cột máu rất cao, áp suất đè lên mạch máu não rất lớn, trên 60
tuổi nên trồng 1/2 cây chuối mà thôi.
Các điểm trọng tâm cần chú ý luyện tập:
- Cột sống.
- Nhóm cơ sau thân.
- Nhóm cơ bụng hông.
- Các tƣ thế dồn máu lên đầu (chống chỉ định đối với ngƣời tăng HA)
Trƣớc khi tập để 2-3 phút làm thƣ giãn cho cơ thẻ làm chủ lấy mình, điều khiển thƣ
giãn để cho cơ thể luôn luôn trở về thƣ giãn sau mỗi động tác, vì có thƣ giãn cơ thể
mới lấy lại đƣợc sức lực, lấy lại đƣợc quân bình trong cơ thể. Phải tự kiểm tra mỗi
ngày về thƣ giãn bằng cach đƣa tay thẳng lên (hƣng phấn) rồi buông xụi cho nó rớt
xuống theo quy luật sức nặng (ức chế).
Chuẩn bị: Nằm che mắt nơi yên tĩnh.
Động tác:
- Bước 1: Ức chế ngũ quan.
- Bước 2: Tự nhủ cho cơ thể mềm ra, giãn ra; từng nhóm cơ, từ trên mặt xuống
dần đến ngón chân, một cách từ từ rắn chắc. Toàn thân nặng xuống ấm lên.
- Bước 3: Theo dõi hơi thở 10 lần, thở thật êm, nhẹ, đều, nông.
Tác dụng: Luyện quá trình ức chế của hệ thần kinh, luyện nghỉ ngơi chủ động. Tốt
cho trạng thái căng thẳng thần kinh, cơ bắp; Các hội chứng tâm thể; Mất ngủ; Các
bệnh ngoại cảm, nội thƣơng cần nghỉ ngơi.
Chỉ định: Trạng thái căng thẳng thần kinh, cơ bắp; Các hội chứng tâm thể; Mất
ngủ; Các bệnh ngoại cảm, nội thƣơng cần nghỉ ngơi.
Chống chỉ định: Hôn mê, rối loạn ý thức.
Tác dụng: Co thắt các cơ thắt lƣng, mông và phía sau 2 chân làm ấm vùng này; trị
đau lƣng, đau thần kinh tọa và thấp khớp; làm đổ mồ hôi, trị cảm cúm.
Chỉ định: Phòng và chữa những chứng đau thắt lƣng, đau thần kinh toạ.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống, gãy xƣơng sƣờn.
5. Động tác 5: Bắc cầu.
Chuẩn bị: lấy điểm tựa ở xƣơng chẩm, hai cùi chỏ và hai gót chân.
Động tác: nhắc ngƣời lên làm cho cả thân mình cong, hổng giƣờng từ đầu đến
chân, đồng thời hít vô tối đa; giữ hơi, làm dao động qua lại tùy sức, từ 2-6 cái; thở
ra triệt để. Làm nhƣ thế từ 1-3 hơi thở. (Hình 5).
Tác dụng: cộng hai tác dụng của hai động tác ƣỡn cổ và ƣỡn mông. Trị cảm cúm:
làm đổ mồ hôi, bớt đau ở cổ, lƣng và chân. Làm cho khí huyết lƣu thông lên xuống
dài theo cột sống, tác động đến giao cảm thần kinh dài theo vùng cổ, lƣng và chân.
Làm cho các cơ phía sau thân càng mạnh thêm, chống khòm lƣng và già nua.
Chỉ định: Phòng và chữa những chứng đau lƣng, gù lƣng.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống, chấn thƣơng vùng đầu.
Tác dụng: vận động tất cả tạng phủ trong bụng, khí huyết đƣợc đẩy đi tới nơi hiểm
hóc nhất của lá gan, lá lách, dạ dày, ruột, bộ phận sinh dục nữ, vận động vùng thận
và thắt lƣng, giúp trị bệnh gan, lách, tì vị, bệnh phụ nữ và bệnh đau lƣng.
Chỉ định: phòng, chữa những chứng đau thắt lƣng, tiểu đêm, đau bụng kinh, táo
bón.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống.
Tác dụng: đây là một động tác dồn máu lên đầu với cột máu có áp suất cao gần
bằng bề cao của ngƣời tập, do đó mà huyết áp ở đầu lên cao hơn huyết áp trong
động tác Cái cày. Rất nguy hiểm đối với ngƣời cao huyết áp nên cấm làm. Những
ngƣời huyết áp bình thƣờng hoăc thấp, tuổi không cao (dƣới 50) thì động tác này
rất bổ ích. Theo Yoga nó giải quyết đƣợc bệnh suy nhƣợc thần kinh (thay đổi máu
Tác dụng: vận động cột sống chung quanh đƣờng trục của nó một cách tối đa, dao
động cổ qua lại làm cho các đốt xƣơng cổ, dây chằng, mạch máu, thần kinh, khí
quản, thực quản, thanh quản đƣợc xoa bóp mạnh, khí huyết đƣợc lƣu thông tối đa,
các khớp xƣơng hoạt động tối đa không xơ cứng, giải quyết đƣợc các bệnh đau
khớp cổ, bệnh thanh quản. Thở có trở ngại đẩy khí huyết vào vùng gan và lá lách
rất mạnh, phòng và chữa các bệnh lá lách và gan.
Chỉ định: Đau lƣng, thần kinh toạ.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống.
10. Động tác 10: Chiếc tàu.
Chuẩn bị: Nằm sấp, tay xuôi, bàn tay nắm lại.
Động tác: Ƣỡn cong lƣng tối đa, đầu kéo ra sau hổng lên khỏi giƣờng, hai chân
sau để ngay và ƣỡn lên tối đa, hai tay kéo ra phía sau hổng lên, nhƣ chiếc tàu đi
biển, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động: nghiêng bên này vai chạm giƣờng,
nghiêng bên kia vai chạm giƣờng từ 2-6 cái (nhƣ chiếc tàu bị sóng nhồi); thở ra có
ép bụng. Làm nhƣ vậy tùy sức từ 1-3 hơi thở
Tác dụng: vận động toàn bộ các cơ phía sau thân, do đó rất công hiệu để chống lại
già nua, còng xƣơng sống. Tăng cƣờng tuần hoàn khí huyết ở cột sống, chống cảm
cúm và suy nhƣợc thần kinh.
Chỉ định: phòng và chữa đau lƣng, gù lƣng, hen suyễn.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống.
Chú ý: để tăng cƣờng tác dụng, có thể hai tay cầm 2 quả tạ nhỏ, mỗi quả nặng
không quá 250g.
11. Động tác 11: Rắn hổ mang
Chuẩn bị: Nằm sấp, hai bàn tay để hai bên, ngang thắt lƣng, ngón tay hƣớng ra
ngoài.
Động tác: Chống tay thẳng lên, ƣỡn lƣng, ƣỡn đầu ra phía sau tối đa, hít vô tối đa
trong thời giữ hơi, dao động thân và đầu theo chiều trƣớc sau từ 2-6 cái; thở ra triệt
để và vặn mình, vẹo cổ qua 1 bên, cố gắng nhìn cho đƣợc gót chân bên kia. Hít vô
tối đa có trở ngại; giữ hơi dao động qua lại 2-6 cái quay sang bên kia thở ra triệt
để, cố gắng nhìn gót chân đối xứng. Làm động tác và thở nhƣ vậy từ 2-4 hơi thở.
Tác dụng: Vận động các cơ ở lƣng, hông và cổ, làm cho khí huyết ở các vùng này
lƣu thông đều, thở có trở ngại đẩy khí huyết chạy đến nơi hiểm hóc nhất của gan,
lách và phổi. Phổi mỗi bên nở ra tối đa, chống đƣợc xơ hóa và hiện tƣợng dính ở
màng phổi sau khi viêm.
Chỉ định: phòng và chữa đau lƣng.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống, gãy xƣơng sƣờn.
12. Động tác 12: Sƣ tử.
Tác dụng: vận động cổ, gáy, các khớp xƣơng vai, tuyến giáp trạng làm cho khí
huyết lƣu thông đến các vùng này. Trị bệnh khớp cổ vai.
Chỉ định: phòng và chữa đau lƣng, cổ; táo bón.
Chống Chỉ Định: Chấn thƣơng cột sống.
13. Động tác 13: Chào mặt trời.
Chuẩn bị: Ngồi một chân co dƣới bụng, chân kia ra phía sau, hai tay chống xuống
giƣờng.
Động tác: Đƣa hai tay lên trời, ƣỡn ra sau tối đa, hít vô thuận chiều; trong lúc giữ
hơi, dao động thân trên và đầu theo chiều trƣớc sau từ 2-6 cái; hạ tay xuống chống
giƣờng, thở ra tối đa thuận chiều có ép bụng. Làm nhƣ vậy từ 1-3 hơi thở. Đổi
chân và tập nhƣ bên kia.
Tác dụng: Đây là tƣ thế thở đƣợc nhiều hơi nhất nên tập càng nhiều càng tốt. động
tác này giúp trị các bệnh sa tạng phủ, thoát vị, sa tử cung, bệnh trĩ, làm cho hơi
trong ruột thoát ra dễ dàng, làm cho máu dồn lên đầu trị bệnh suy nhƣợc thần kinh.
Chỉ định: trĩ, sa trực tràng.
Chống chỉ định: tăng huyết áp.
Chú ý: thay vì nằm ngửa để thở 4 thời 2 âm 2 dƣơng ta có thể tập thở 4 thời trong
tƣ thế chổng mông thở.
15. Động tác 15: Ngồi xếp hoa sen.
Chuẩn bị: Xếp bằng kép hai bàn chân bắt chéo, lòng bàn chân ngửa lên trên. Nếu
không ngồi đƣợc thì ngồi nửa hoa sen (xếp bằng đơn). Hai bàn tay để lên 2 đầu
gối, lƣng thật ngay.
Động tác bắt đầu thở: hít vô, thắt lững ƣỡn càng tốt; giữ hơi, dao động qua lại,
càng hít vô thêm 2-6 cái; thở ra bằng cách vặn chéo thân mình ngó ra phía sau bên
này, đuổi hết khí trọc trong phổi ra. Rồi ngồi ngay lại nhƣ trƣớc, bắt đầu một hơi
thở thứ nhì: hít vô, giữ hơi và dao động 2-6 cái; thở ra bằng cách vặn chéo ngƣời
ngó ra sau bên kia. Làm nhƣ vậy 2-4 hơi thở.
Tác dụng:
- Phần lớn các khớp ở chi dƣới giãn ra; Tập cột sống thẳng.
- Ở tƣ thế này dễ luyện tập trung tinh thần.
Tác dụng: làm cho khớp cổ tay khỏe lên và dẻo dai, bớt nhức mỏi. (Hình 16).
Chỉ định: nhức đầu, da nhăn, thoái hóa giác quan do tích tuổi.
Chống chỉ định: Chàm, viêm da vùng đầu mặt.
17. Động tác 17: Xoa hai loa tai.
Chuẩn bị: Để hai tay úp vào 2 bên má trƣớc loa tai.
Động tác: xoa bàn tay về phía sau áp vào loa tai, khi bàn tay qua khỏi loa tai rồi,
thì xoa trở lại áp vào loa tai cho đến má. Xoa từ 10-20 lần, cho ấm cả loa tai. Thở
tự nhiên.
Giáo trình Dƣỡng sinh - Xoa bóp - Bấm huyệt Trang 32
Trƣờng Tây Sài Gòn
Tác dung: Hai loa tai có những huyệt theo nhĩ châm để trị nhiều bệnh của toàn cơ
thể, vậy việc xoa loa tai rất cần thiết để điều hòa cơ thể, phòng bệnh và trị bệnh.
Chỉ định: giảm thính giác.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng sọ não,viêm tai cấp.
18. Động tác 18: Áp vào màng nhĩ.
Chuẩn bị: Úp hai lòng bàn tay vào 2 loa tai cho sát, cho khít chừng nào tốt chừng
nấy để cho kín hơi.
Động tác: Ấn mạnh vào tỗ tai cho hơi trong lỗ tai tăng áp suất và áp vào màng nhĩ,
rồi buông hai tay ra cùng một lúc để cho màng nhĩ trở về chỗ cũ. Làm từ 10-20
lần. Động tác này làm tốt thì nghe có tiếng “chít chít” vì khi áp hai bàn tay vào
đƣợc khít thì hơi thoát ra kêu “chít chít”.
Tác dụng: động tác này có tác dụng đến tai giữa và tai trong vì màng nhĩ chuyển
rung động đến dây chuyền xƣơng nhỏ ở tai giữa đến cửa sổ hình bầu dục ở tai
trong, làm cho các xƣơng vận động đều, không xơ cứng và làm cho khí huyết lƣu
thông vào tận đến trong não có thể làm bớt cứng tai, bớt lùng bùng, lỗ tai nghe rõ
hơn (Hình 18).
Chỉ định: giảm thính giác.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng sọ não, viêm tai cấp.
19. Động tác 19: Đánh trống trời.
Chuẩn bị: hai lòng bàn tay ốp vào hai lỗ tai cho kín, ngón tay để lên xƣơng chẩm.
Động tác: lấy ngón tay trỏ để lên ngón tay giữa rồi dùng sức bật xuống cho ngón
tay trỏ đánh mạnh vào xƣơng chẩm, nhƣ “đánh trống trời” xƣơng chẩm: tiếng vang
rất lớn vì chuyển trực tiếp bằng con đƣờng xƣơng vào tai trong. Nếu muốn so sánh
tai trong hai bên thì nên đánh so le coi bên nào tiếng tốt hơn. Đánh độ 10-20 lần.
Tác dụng: phòng bệnh và chữa bệnh ở tai trong (Hình 19)
Chỉ định: giảm thính giác.
Chống chỉ định: Chấn thƣơnrg vùng đầu.
20. Động tác 20: Xoa xoang và mắt.
Tƣ thế ngồi hoa sen
a. Xoa xoang:
Chuẩn bị: dùng 2 ngón tay trỏ và giữa của 2 bàn tay đặt lên phía trong lông
mày.
Động tác: xoa vòng tròn từ phía trong lông mày ra phía ngoài xuống dƣới gò
má, vô mũi, đi lên phía trong lông mày và tiếp tuc 10-20 lần, xoa các vòng có
xoang xƣơng hàm trên và xoang trán, xoa vòng ngƣợc lại 10-20 lần (Hình 20).
Tác dụng: phòng và chữa bệnh viêm xoang.
b. Xoa mắt:
Chuẩn bị: nhắm mắt lại và đặt 2 ngón tay giữa lên 2 con mắt.
Động tác: xoa mí mắt trong vòng hố mắt vừa sức chịu đựng của mắt, xoa mỗi
chiều 10-20 lần.
Tác dụng: đề phòng và chữa bệnh mắt: viêm mắt, các bệnh già về mắt.
c. Bấm huyệt xung quanh nhãn cầu:
Chuẩn bị: dùng ngón tay cái và ngón trỏ.
Động tác: Dùng ngón cái bấm huyệt phía trong và phía trên hố mắt và dùng
ngón trỏ bấm huyệt phía ngoài và phía dƣới hố mắt,
Tác dụng: có tác dụng giúp khí huyết lƣu thông trong hố mắt.
Chỉ định: giảm thị giác. Viêm xoang.
Chống chỉ định: Viêm mắt cấp tính.
H.20 (từ trái sang): Xoa xoang, Vuốt nhãn cầu, Bấm huyệt dọc cung lông mày
H.21a: Động tác Xoa mũi (từ trái sang): xoa mũi từ dƣới lên, day cánh mũi, day huyệt
Nghinh hƣơng
Chỉ định: nói khó, mắt kém linh hoạt, răng lung lay.
Chống chỉ định: Viêm mắt cấp tính, viêm khớp thái dƣơng - hàm.
26. Động tác 26: Tróc lƣỡi.
Chuẩn bị: ngồi hoa sen.
Động tác: Đƣa lƣỡi lên vòm họng và tróc lƣỡi. Làm khoảng 10-20 lần.
Tác dụng: tập cho lƣỡi hoạt động linh hoạt, tránh nói năng khó khăn trong lúc tuổi
già (Hình 26).
Muốn cho động tác này có tác dụng, thì bụng dƣới phải tham gia vào việc tróc lƣỡi
làm cho nó kêu to. Để kiểm tra, đặt tay vào bụng dƣới, mỗi lần tróc lƣỡi bụng dƣới
chuyển động rất mạnh.
Chỉ định: nói khó.
Chống chỉ định: chấn thƣơng vùng hàm.
Giáo trình Dƣỡng sinh - Xoa bóp - Bấm huyệt Trang 37
Trƣờng Tây Sài Gòn
Chú ý: trong các động tác lƣỡi, thƣờng nƣớc bọt trào ra, ngừng động tác và nuốt
nƣớc miếng cho mạnh để tăng cƣờng tiêu hóa và làm thông tai.
Động tác: Hít vô tối đa, giữ hơi và dao động qua lại từ 2-6 cái, thở ra triệt để. Làm
động tác trên từ 1-3 hơi thở, xong đổi tay bắt chéo bên kia cũng làm từ 1-3 hơi thở
(Hình 31).
Tác dụng: Tập các cơ vùng vai, lƣng, khớp vai, vùng ngoan cố.
Chỉ định: yếu liệt chi trên, hen suyễn.
Chống chỉ định: Bong gân, sai khớp, viêm khớp giai đoạn cấp.
32. Động tác 32: Tay chống sau lƣng, ƣỡn ngực.
Chuẩn bị: Hai tay chống sau lƣng, ngón tay hƣớng ra phía ngoài.
Động tác: Bật ngửa đầu ra sau, ƣỡn lƣng cho cong, nẩy bụng đồng thời hít vô tối
đa: giữ hơi và dao động từ 2-6 cái, thở ra triệt để. Làm nhƣ vậy từ 1-3 hơi thở
(Hình 32)
Tác dụng: Tập cột sống, cơ vùng thắt lƣng, tập vùng vai, cổ tay.
Chỉ định: Đau thắt lƣng, các khớp chi dƣới.
Chống chỉ định: chấn thƣơng cột sống, viêm khớp giai đoạn cấp.
33. Động tác 33: Đầu sát giƣờng lăn qua lăn lại.
Chuẩn bị: hai tay để lên đầu gối, cúi đầu cho trán đụng giƣờng.
H.33: Động tác Đầu sát giƣờng lăn qua lăn lại.
Động tác: hít vô tối đa; giữ hơi và lăn đầu qua lại từ 2-6 cái, mỗi lần lăn qua 1 bên,
cố gắng ngó lên trần nhà, thở ra triệt để. Làm nhƣ vậy từ 1-3 hơi thở. Xong ngồi
dậy.
Tác dụng: Tập cột sống vùng cổ, tập khớp háng.
Chỉ định: Đau thắt lƣng, cổ. Đau các khớp chi dƣới.
Chống chỉ định: Chấn thƣơng cột sống, viêm khớp giai đoạn cấp.
34. Động tác 34: Chồm ra phía trƣớc, ƣỡn lƣng.
Chuẩn bị: Chống hai tay chồm ra phía trƣớc và ƣỡn lƣng thật sâu.
Động tác: Hít vô tối đa, làm dao động bằng cách đƣa xƣơng sống qua một bên, rồi
đƣa qua bên kia từ 2-6 cái, thở ra triệt để. Làm nhƣ vậy từ 1-3 hơi thở (Hình 34).
Tác dụng: Làm cột sống dẻo dai, nhất là vùng thắt lƣng, tập khớp vai, cổ tay.
Chỉ định: Đau thắt lƣng, cổ. Đau các khớp chi dƣới.
Chống chỉ định: chấn thƣơng cột sống, viêm khớp giai đoạn cấp.
35. Động tác 35: ngồi ếch
Chuẩn bị: Tƣ thế trên ngồi hoa sen, thân sát giƣờng, cằm đụng chiếu, hai tay
chồm ra trƣớc.
Động tác: ngẩn đầu lên, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại thân đầu từ 2-6
cái; thở ra triệt để. Làm 1-3 hơi thở. (Hình 35)
- Xoa thượng tiêu: đặt bàn tay ngay ra úp lên ngực, bàn tay kia úp chồng lên, hai
cánh tay ốp vào lồng ngực rồi xoa vòng tròn theo một chiều 10-20 lần rồi đổi
chiều ngƣợc lại 10-20 lần. Thở tự nhiên.
Tác dụng: Làm ấm vùng ngực, bụng.
Chỉ định: hồi hộp, ho, ăn kém tiêu, đầy bụng, đau bụng, tiểu đêm.
Chống chỉ định: Viêm loét da, đau bụng ngoại khoa.
37. Động tác 37: Xoa vai tới ngực.
Chuẩn bị: Ngồi thòng chân bên giƣờng.
Động tác: Mỗi vùng xoa từ vai tới ngực 10-20 lần. Bàn tay úp lại, các ngón tay
ngay ra mà xoa đi lần lần từ ngoài vai tới trong cổ. Thở tự nhiên.
Xát
2.Xoa:Dùng lòng bàn tay di động theo vòng tròn trên da chỗ đau. Tay thầy thuốc cũng
di chuyển lƣớt nhẹ trên da ngƣời bệnh; Đây là thủ thuật mềm mại hay dùng ở nơi sƣng
đỏ và ở bụng, lƣng. Thủ thuật Xoa cũng thƣờng đƣợc dùng khi bắt đầu tiến hành xoa
bóp.
Xoa
3.Miết:Dùng vân ngón tay ấn chặt vào da ngƣời bệnh rồi di động ngón tay theo hƣớng
lên hoặc xuống, hoặc sang phải sang trái; tay của thầy thuốc di động đồng thời dùng
sức đè xuống làm căng da của ngƣời bệnh. Hay dùng ở đầu, trán, lƣng, bụng, giáp
tích, khe xƣơng, khe cơ, dọc theo xƣơng dài.
Phân Hợp
6.Véo (cuộn):Dùng ngón tay cái với ngón trỏ, ngón giữa (hoặc dùng đốt thứ hai của
ngón cái với đốt thứ ba của các ngón trỏ, ngón giữa) kẹp da, kéo da lên và đẩy tới liên
tiếp làm cho da ngƣời bệnh luôn luôn bị cuộn giữa các ngón tay thầy thuốc. Hay dùng
ở lƣng trán.Có thể véo từng cái một, hoặc vừa véo vừa di động đẩy tới (Cuộn, Cuốn)
Véo
7.Phát:Bàn tay hơi khum, giữa lòng bàn tay hơi lõm, vỗ lên da nơi bị bệnh từ nhẹ đến
nặng. Khi phát, da bị đỏ đều lên do áp lực không khí trong bàn tay thay đổi. Hay dùng
ở vai, lƣng, tay, chân.
Tác dụng thủ thuật tác dụng lên da: Khu phong, tán hàn, thanh nhiệt, thông
kinh lạc, làm hết đau sƣng, giảm cảm giác tê, nặng, nâng cao chính khí khai khiếu,
trấn tỉnh, bình can giáng hỏa, làm sáng mắt
6 Thủ thuật tác động lên cơ.
8. Day: Dùng gốc bàn tay, hơi dùng sức ấn xuống da, cơ của ngƣời bệnh, rồi di động
theo đường tròn. Tay của thầy thƣốc và da của ngƣời bệnh dính vào nhau; da của
9. Đấm:Nắm hờ các ngón tay và dùng mô ngón út đấm lên nơi bị bệnh; cƣờng độ
mạnh nhiều hay ít tùy vào lớp da dầy hay mỏng, song phải có tác dụng thấm sâu vào
cơ. Chú ý: không đấm mạnh làm thốn tức, gây đau, khó chịu.
Đấm
10.Chặt:
Mở bàn tay thẳng: Dùng mô ngón út chặt, luân phiên, liên tiếp vào nơi bị bệnh.
Hai bàn tay chặp lại: Mở bàn tay các ngón tay xòe ra, dùng cạnh trong của bàn
tay vỗ vào nơi cần tác động của ngƣời bệnh, ngón này sẽ đập vào ngón kia phát
ra tiếng kêu.
Chặt
11. Lăn:Dùng các khớp bàn-ngón tay, khớp ngón tay của các ngón út, ngón nhẫn,
ngón giữa; với một sức ép nhất định, vận động khớp cổ tay để lăn ba khớp ngón tay
bàn tay lần lƣợt trên bộ phận cần xoa bóp, vừa lăn vừa ấn trên thịt ngƣời bệnh.
Thƣờng dùng ở mông, lƣng và tứ chi.
12.Bóp:Dùng ngón tay cái và các ngón tay kia ôm lấy khối cơ ở nơi bị bệnh; rồi bóp
bằng hai ngón tay, hoặc ba ngón tay, hoặc bốn ngón tay, hoặc năm ngón tay. Vừa bóp
vừa hơi kéo cơ lên, không để cơ hoặc gân trƣợt dƣới tay vì sẽ gây đau. Thƣờng dùng ở
tứ chi, vai, gáy, nách; Sức bóp nhẹ hay mạnh tùy khối cơ lớn hay nhỏ, rắn chắc hay
mềm nhão.
Bóp
13.Vờn:Hai bàn tay hơi cong bao lấy một khối cơ, rồi chuyển động hai tay ngƣợc
chiều nhau, kéo cả da thịt ngƣời bệnh chuyển động theo, khối thịt lay động giữa hai
bàn tay; Dùng sức vừa phải; Vờn từ trên xuống, hoặc từ dƣới lên giống nhƣ đẩy, lắc.
Hay dùng ở chân, tay, vai, lƣng, sƣờn.
Vờn
Các động tác được phối hợp với nhau để thực hiện các mục đích đều trị .
Vận động khớp:Những điểm chú ý khi vận động khớp:
Mỗi khớp có một cách vận động khác nhau, song đều thống nhất những điểm sau:
Cần nắm vững phạm vi vận động bình thƣờng của khớp.
Nắm vững trạng thái vận động hiện nay của khớp bị bệnh để có hƣớng vận động
thích đáng. Cần làm từ từ, tránh không làm quá mạnh, đột ngột.
Phần trên của khớp phải đƣợc cố định.
Quay cổ Nghiêng cổ
Ngửa cổ: Thầy thuốc đứng sau lƣng bệnh nhân, một cẳng tay thầy thuốc để ở sau
gáy ngƣời bệnh. Tay kia để ở trán, làm động tác ngửa cổ, cúi cổ vài lần rồi đột
ngột ngửa mạnh cổ ra sau.
Tổng hợp các động tác cổ: Thầy thuốc đứng sau lƣng ngƣời bệnh, một tay để ở
xƣơng chẩm, một tay để ở dƣới xƣơng hàm dƣới; dùng sức nhấc đầu bệnh nhân lên
rồi vận động cổ: Quay, nghiêng, cúi, ngửa vài lần.
Ngữa cổ
Ngửa
Chuẩn bị Gấp
Ngữa Sấp
Duỗi
17. Vận động khớp cổ tay:
Bệnh nhân ngồi hay nằm đều đƣợc. Hai tay thầy thuốc nắm lòng bàn tay ngƣới bệnh,
hai ngón tay cái để ở mô ngón út và mô ngón tay cái của ngƣời bệnh; dùng ngón
cái đẩy bàn tay ngƣời bệnh ngửa ra sau; trong khi đó những ngón kia kéo gốc bàn
tay ngƣời bệnh lại.
Giữ chặt bàn tay của ngƣời bệnh (bàn tay sấp) và đƣa cổ tay lên gấp bàn tay vào
trong; làm một đến hai lần .
Vê
Co đùi: bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc đứng bên cạnh; để bệnh nhân co gối, thầy
thuốc giữ đầu gối rồi gấp đùi vào bụng, làm từng chân hai đến ba lần. Đổi chân.
Dang đùi: bệnh nhân ở tƣ thế nằm sấp, thầy thuốc đứng phía dƣới chân, cầm hai cổ
chân ngƣời bệnh, rồi dang chân ra khép chân vào, vài lần.
Vận động
Vận động khớp
gối ngửa khớp gối sấp
Quay cổ chân
23. Vận động khớp cùng chậu Lắc cổ chân Kéo dãn cổ chân
Giáo trình Dƣỡng sinh - Xoa bóp - Bấm huyệt Trang 76
Trƣờng Tây Sài Gòn
Người bệnh nằm nghiêng: để chi bị bệnh ở trên, thầy thuốc đứng sau ngƣời bệnh,
một tay để ở vùng khớp cùng chậu, tay kia đỡ bắp chân và đầu gối, kéo dãn chi
dƣới ra sau vài lần (thầy thuốc lui lại) rồi gấp nhanh chi dƣới vào bụng, chân co
lại, đùi ép vào bụng (thầy thuốc bƣớc tới); làm 2 đến 3 lần.
Người bệnh nằm ngửa: Co hai đùi vào bụng, thầy thuốc đặt hai tay thẳng góc với
cẳng chân bệnh nhân, một tay giữ đầu gối bệnh nhân, tay kia để chỗ giáp với cổ
chân, sau đó di động hai tay thầy thuốc tới lui ngƣợc chiều nhau, sao cho để
khớp cùng chậu day trên mặt giƣờng.sang phải, sang trái 2 đến 3 lần.
ẤN DAY
HUYỆT
29.Điểm huyệt: Dùng ngón tay giữa để thẳng; ngón tay trỏ hơi cong lên để lên lƣng
của ngón giữa, ngón cái để phía dƣới bên trong ngón giữa, để đỡ cho ngón giữa; tác
động thẳng góc và từ từ vào huyệt ( hoặc có thể dùng ngón cái, hoặc đốt thứ hai của
ngón trỏ, hoặc đột thứ hai của ngón giữa ); nếu huyệt ở sâu nhƣ hoàn khiêu, hoặc ở
nơi có cơ dày, dùng ngón tay không đủ sức, thì dùng khuỷu tay tác động thẳng góc
vào huyệt; đó là thủ thuật tả mạnh nhất của xoa bóp.Cần căn cứ vào tình hình bệnh hƣ
thực của ngƣời bệnh để dùng sức cho thỏa đáng. Thƣờng dùng ở mông, lƣng, thắt
lƣng, tứ chi
Cách điểm chia làm ba thì :
Thì một : Dùng ngón giữa, tác động từ nhẹ đến nặng, dần dần điểm sâu xuống
huyệt, rồi không động nữa.
Thì hai : Trên huyệt đó, rung nhẹ ngón tay, mục đích là tăng cƣờng kích thích lên
huyệt ( khoảng một đến hai phút ).
BẤM HUYỆT
30. Bấm huyệt: Dùng ngón tay cái nhấn mạnh vào huyệt, động tác mạnh, nhanh, đột
ngột. Thƣờng dùng ở nhân trung, thập tuyên.
Tác dụng Thủ thuật tác động lên huyệt: Thông kinh lạc, giảm đau ở huyệt và tạng
phủ, hoặc khớp có quan hệ với huyệt.