You are on page 1of 8

Jin san zhen (Jin three needle Technique)

Người sáng lập ra trường phái này là Giáo sư Cận Thụy (靳瑞) Giáo sư chủ tịch (bậc cao nhất của giáo
sư) của Đại học Trung y dược Quảng Châu, nhà châm cứu danh tiếng, bác sĩ đông y lớn của tỉnh
Quảng Đông, bác sĩ đông y danh tiếng toàn Trung Quốc - đây là những danh hiệu cao quý nhà nước
Trung Quốc đã phong tặng ông

Trước mắt phương pháp này đã được tổ hợp thành 42 loại và đã ứng dụng thành công trên lâm
sàng. Cụ thể như sau:

1.Tị (mũi) tam châm: nghênh hương - thượng nghênh hương - ấn đường

2. Nhãn (mắt) tam châm: nhãn I châm - nhãn II châm - nhãn III châm

3.Nhĩ (tai) tam châm: thính cung - thính hội - hoàn cốt

4.Thiệt (lưỡi) tam châm: thiệt I châm - thiệt II châm - thiệt III châm

5.Trí tam châm: Thần đình - bản thần - bản thần

6.Tứ thần châm: Tứ thần I châm - Tứ thần II châm - Tứ thần III châm - Tứ thần IV châm

7.Não tam châm: Não hộ - não không - não không

8.Nhiếp (xương thái dương) tam châm: nhiếp I châm - nhiếp II châm - nhiếp III châm

9. Nhiếp thượng tam châm: nhiếp thượng I châm - nhiếp thượng II châm - nhiếp thượng III châm

10.Định thần châm: .Định thần I châm - .Định thần II châm - .Định thần III châm

11.Vựng thống châm: tứ thần châm - thái dương - ấn đường

12.Diện cơ châm: tứ bạch - huyệt thiên ứng ở mí mắt dưới

hoặc Địa thương thâu giáp xa - hòa liêu - nghênh hương

13.Xoa tam châm: thái dương - hạ quan - huyệt thiên ứng

14. Diện than châm: ế phong - địa thương thâu giáp xa - nghinh hương

hoặc dương bạch - thái dương - tứ bạch

15. Đột tam châm: thiên đột - thủy đột - phù đột

16. Cảnh (cổ) tam châm: thiên trụ - bách lao - đại trữ

17. Bối tam châm: đại trữ - phong môn - phế du

18. Kiên (vai) tam châm: Kiên I châm - Kiên II châm - Kiên III châm

19. Thủ tam châm: khúc trì - ngoại quan - hợp cốc

20. Túc tam châm: túc tam lý - tam âm giao - thái xung

21.Thủ trí châm: lao cung - thần môn - nội quan


22.Yêu (lưng) tam châm: thận du - đại trường du - ủy trung

23. Tọa cốt châm : tọa cốt điểm - ủy trung - côn lôn

24. Tất (đầu gối ) tam châm: song tất nhãn huyệt - huyết hải - lương khâu

25. Hòa (gót chân) tam châm: giải khê - côn lôn - thái khê

26.Túc trí châm: vĩnh tuyền - tuyền trung - tuyền trung nội

27. Ủy (bệnh teo cơ) tam châm:

Chi trên: Khúc trì - hợp cốc - xích trạch

Chi dưới: Túc tam lý - tam âm giao - thái khê

28.Hạt tam châm: quán liêu - thái dương - hạ quan

29. Nhũ (vú) tam châm: nhũ căn - đàn trung - kiên cảnh

30. Vị tam châm: trung quản - nội quan - túc tam lý

31. Trường tam châm: thiên khu - quan nguyên - thượng cư hư

32. Đởm tam châm: kỳ môn - nhật nguyệt - dương linh tuyền

33.Niệu tam châm: quan nguyên - trung cực - tam âm giao

34.Chi (mỡ) tam châm: nội quan - túc tam lý - tam âm giao

35. Phì (béo) tam châm: trung quản - đai mạch - túc tam lý

36.Nhàn (bệnh phong) tam châm: nội quan - thân mạch - chiếu hải

37.Âm tam châm: quan nguyên - quy lai - tam âm giao

38. Dương tam châm: khí hải - quan nguyên - thận du

39. Bế tam châm: thập tuyên - vĩnh tuyền - nhân trung

40. Thoát tam châm: bách hội - thần khuyết - nhân trung

41. Khởi bế châm: nhân trung - thính cung - ẩn bạch

42. Lão ngai châm (bệnh mất trí ở người già -Alzheimer) : bách hội - nhân trung - vĩnh tuyền

Chú giải:

Về Nhãn tam châm:

Không phải phương pháp trong châm cứu truyền thống. Chú của thầy Cận Thụy trước đây là bác sĩ
mắt nổi tiếng, và ông cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ người chú này. Nhãn tam châm là sản phẩm
nhiều năm kinh nghiệm trên lâm sàng mà đạt được. Trước khi châm phải chọn loại kim dai 1.5 thốn
có chất lượng cực tốt.
Nhãn I châm:

Nằm trên huyệt Tinh minh 2 phân, khi châm chọn tư thế nằm ngửa, mắt nhắm, bác sĩ dùng ngón trỏ
áp nhẹ nhàng lên huyệt để tìm hiểu phần giữa con ngươi mắt với hốc mắt. Nếu châm quá gần con
ngươi hoặc quá gần hốc mắt đều rất khó nhập kim, hoặc gây đau đớn hoặc chảy máu. Châm nghiêng
theo hướng đáy mắt, châm chậm, dùng lực nhẹ. Châm cảm phải rất mềm và thoải mái, nếu thấy chặt
có khả năng là châm phải con ngươi hoặc vách hốc mắt, độ sâu nếu châm người lớn khoảng 1.2 đến
1.3 thốn.

Nhãn II châm: nằm ở bờ trên của hốc dưới mắt, dóng thẳng với đồng tử mắt, khoảng vị trí của huyệt
Thừa khấp, châm phải vào được tận bên trong hốc mắt. Trước khi châm dùng ngón trỏ thẩm huyệt,
nhập châm từ khoảng giữa của con ngươi và hốc mắt, chậm, sâu khoảng 1.2 đến 1.3 thốn.

Nhãn III châm:

Nằm ở bờ dưới của hốc mắt trên, dóng thẳng với đồng tử mắt. Đầu tiên châm thẳng (châm vuông
góc) theo hướng đáy mắt 3 đến 4 phân, sau đó hơi nhấc đuôi kim lên trên, hướng mũi kim hơi lệch
về sau con ngươi, trong hốc mắt, có thể sâu 1.2 đến 1.3 thốn. Châm kim này nhất thiết để người
bệnh thả lỏng, ko đc nhắm nghiền mắt, ko chớp mắt, càng ko đc khóc lóc động đậy . Nếu có hiện
tượng lực cản hoặc có vật cứng chặn hoặc bệnh nhân cảm thấy đau nhói ko tiếp tục miễn cưỡng. Lúc
đó rút dần kim để lựa hướng châm. Nếu bệnh nhân ko hợp tác được hoặc có triệu chứng khó cầm
máu thì ko châm đề phòng sự cố.

Ứng dụng lâm sàng: các bệnh nội nhãn hoặc bệnh ở đáy mắt như teo thần kinh thị giác, viêm võng
mạc, biến tính sắc tố điểm vàng.

Phương pháp này tương đương với phương thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn.

Vì các bệnh về đáy mắt cần quá trình hồi phục khá dài nên liệu trình chữa phải trên 2 tháng.

Trên Nhãn tam châm ko được dùng điện châm.

Về Tị tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: Trị liệu viêm mũi dị ứng đặc biệt có hiệu quả. Nếu viêm mũi mãn tính thay huyệt
Ấn đường bằng huyệt Toán trúc.
Thầy Cận thường kết hơp Tị tam châm với Tứ thần châm với mục đích "thông thiên khí", và kết hợp
với huyệt Hợp cốc , dùng thủ thuật tả pháp.

Về Nhĩ tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: chữa ù tai, điếc tai hoặc giảm thính lực

Thường phối hợp với huyệt trung chử, ngoại quan, hợp cốc, "tứ thần châm" , "nhiếp tam châm" và
"não tam châm": mục đích để tăng sự kích thích đối với não (vì chứng điếc tai tuy liên quan đến thần
kinh thính giác nhưng vị trí của nó lại liên quan nhất đến não)

Chú ý: độ sâu, chọn tư thế thích hợp, và lượng kích thích vừa phải. Thường khi hành kim có thể cạo
kim hoặc dùng điện, nếu dùng điện châm thì tần số không được quá lớn. Nếu dùng thủy châm có thể
tiêm vào huyệt hoàn cốt hoặc phong trì; thường ko nên tiêm vào huyệt thính cung hoặc huyệt thính
hội.

Về thiệt tam châm:

Định vị huyệt:

*thiệt I châm chính là huyệt thượng liêm tuyền

*thiệt II châm, thiệt III châm: lần lượt nằm ở bên trái và bên phải của thượng liêm tuyền, cách nó 0.8
thốn

Ứng dụng lâm sàng: chủ yếu chữa nói chuyện khó khăn (VD: khi nói chuyện nói không tròn tiếng,
cứng lưỡi do trúng phong tai biến, trẻ em còi xương chậm biết nói v.v); bệnh chảy nước dãi, chứng
khó nuốt, viêm họng mãn tínhv.v

Về trí tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: chữa chứng kém phát triển về trí lực, đau đầu trước, bệnh về đáy mắt, bệnh
mất trí ở người già ( Alzheimer ), di chứng sau tai biến trúng phong.

Về tứ thần châm:
Định vị huyệt: các huyệt lần lượt nằm ở trước, sau, trái, phải của huyệt bách hội, cách bách hội 1.5
thốn.

Ứng dụng lâm sàng: căn cứ vào phương hướng của châm khác nhau mà ứng dụng khác nhau: (4
cách)

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, mũi kim đều hướng ra ngoài : dùng chữa trẻ em chậm phát
triển trí não, liệt não,bệnh tự kỉ ám thị ở trẻ em, đa động chứng (minimal brain dysfunction);
chứng hoa mắt chóng mặt v.v

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, mũi kim đều hướng về huyệt Bách hội: dùng chữa bệnh điên,
mất ngủ, hay quên v.v

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, nhưng mũi 4 kim đều hướng về 1 phía có bệnh: dùng chữa
chứng liệt nửa người do trúng phong, hoặc tứ chi cảm giác khác thường

Kim ở trước trán châm ngang mũi hướng về phía trước, kim ở phía sau châm ngang mũi hướng về
phía sau, 2 kim ở 2 bên châm ngang mũi hướng về huyệt Thông thiên: dùng chữa bệnh viêm mũi.

Về Não tam châm:

NÃO TAM CHÂM

Thủ Huyệt: Nằm ở khu vực tiểu não phía sau đầu. Chỉ có ba huyệt có từ "não" trong các huyệt đạo
thuộc kinh chính . Huyệt thứ nhất là huyệt Não Hộ, và huyệt thứ 2, thứ 3 là 2 huyệt Não Không. Vì
vậy, nó được gọi là "Não tam châm". Huyệt Não Hộ nằm trên MẠCH ĐỐC và cách đường chân tóc
sau 2,5 thốn. Trên lâm sàng, nó thường được tìm thấy bằng phương pháp đánh dấu trên da đầu, ở
giữa phía sau đầu, có một phần nhô ra (ụ chẩm ngoài) và có một chỗ lõm trong đó, đó là huyệt Não
Hộ. Bạn có thể tìm thấy huyệt Não Không bằng cách di chuuyển 2,5 thốn sang trái và phải của huyệt
Não Hộ.

Cơ chế: Đây là một phần thùy chẩm của não, chủ yếu liên quan đến thị giác và gửi thông tin thị giác,
cân bằng cơ thể.

Chỉ định: Trẻ mắc chứng khó đọc, bại não, chậm phát triển tâm thần hoặc bệnh về mắt do bệnh tiểu
não.

Châm cứu: Cả ba kim đâm xuống dọc theo da, và có thể đâm sâu 0,8 ~ 1,2 thốn.
Ứng dụng lâm sàng: chữa trị các bệnh rối loạn vận động do tiểu não gây nên, thậm chí cho cả các
trường hợp thiểu năng trí tuệ, liệt não của trẻ em, hoặc các bệnh nhân có bệnh ở đáy mắt (phối hợp
với Nhãn tam châm)

Về Nhiếp tam châm:

Định vị huyệt:

*Nhiếp I châm: vùng xương thái dương, từ đỉnh tai dóng thẳng lên 2 thốn. (trẻ em thì 1.5 thốn)

*Nhiếp II châm, nhiếp III châm: từ vị trí của Nhiếp I châm theo chiều ngang song song với mặt đất, là
2 huyệt nằm trước và nằm sau Nhiếp I châm, cách nó cùng khoảng cách la 1 thốn

Ứng dụng lâm sàng:

Dùng chữa trị các bệnh về rối loạn vận động và cảm giác ở tứ chi, chữa chứng bán thân bất toại do
trung phong, chữa thiểu năng trí tuệ ở trẻ em; ngoài ra chữa chứng đau nửa đầu, tê diện thần kinh
lâu ngày không khỏi, ù tai, điếc tai và rối loạn cảm giác ở chi.

Chú ý:

Chọn kim 1.5 thốn, châm Nhiếp I châm trước rồi lần lượt châm 2 kim còn lại, châm ngang theo da
sao cho mũi kim hướng thẳng xuống phía tai, sâu khoảng 0.8 đến 1.2 thốn. Vì vị trí này thần kinh và
mạch máu rất phong phú nên châm cảm rất mạnh, khi châm phải quan sát mạch máu dưới da, và cố
gắng dùng tay tách ra. Có thể dùng điện châm cũng có thể dùng thủ pháp xe kim bổ tả. Sau khi xuất
châm để ý kỹ xem có bị xuất huyết ko, nếu có phải cầm máu ngay lập tức. Nếu bị đau nhói chứng tỏ
đã châm phải mạch máu, nên rút nhẹ châm ra, điều chỉnh lại hướng rồi mới tiếp tục nhập châm,
châm cảm phải tê, trướng căng, buôn buốt.

Về Định thần châm:

Định vị huyệt: nằm ở phần trán.

Định thần I châm: thẳng trên huyệt Ấn đường 5 phân

Định thần II châm, định thần III châm: thẳng trên 2 huyệt Dương bạch 5 phân.
Cách châm:

Đầu tiên châm Định thần I châm, châm ngang mũi kim hướng về huyệt Ấn đường châm đến khi chạm
vào gốc mũi . Sau đó châm tiếp 2 kim còn lại theo hướng song song, có thể châm đến sát phần lông
mày.

Ứng dụng lâm sàng:: Dùng chữa chứng mất tập trung ở trẻ nhỏ (minimal brain dysfunction), còn
dùng cho trường hợp thiểu não, nhìn lệch (lác mắt) do liệt não, thị lực giảm sút, giật mắt, các chứng
làm cho mắt thất thần, vô hồn, đau đầu trước trán...

Ứng dụng châm cứu vào các rối loạn phát triển thường gặp của trẻ em (phần 1)

Bệnh danh: ADHD (tăng động, giảm chú ý)

Trẻ bị rối loạn tăng động, giảm chú ý có trí thông minh tương đối bình thường, nhưng trẻ không tập
trung, không có khả năng trả lời câu hỏi, trẻ có thành tích học tập kém, rất năng động và hay đùa
cợt. Hoặc trẻ có thể trả lời khi nói chuyện với người khác, nhưng không nhìn vào đối phương.

Bệnh này chủ yếu là do ÂM HƯ DƯƠNG THỊNH. Thường dùng các huyệt dưỡng tâm an thần, như
ĐỊNH THẦN CHÂM; Nếu TÂM HỎA QUÁ VƯỢNG thì lấy THỦ TRÍ CHÂM (lao cung, thần môn, nôi
quan). Nếu trẻ rối loạn hoạt động chi trên thì châm THỦ TAM CHÂM (khúc trì, ngoại quan, Hợp cốc),
cả ba nhóm huyệt đều nằm trên 3 kinh dương ở tay, có tác dụng thông dương khí

Huyệt chính

Đầu châm: Trí tam châm, Tứ thần châm, Định thần châm

Thể châm: Thủ trí châm (Lao cung, Thần môn, nội quan) , Khúc trì, Thủ tam châm (Túc tam lý, Tam
âm giao, Ẩn bạch)

Phối huyệt

Biến động cảm xúc, nóng nảy, hành vi cố chấp – gia TRÍ THƯỢNG TAM CHÂM (trên Trí tam châm 1
thốn)

Cha mẹ có thể giúp con massage tại nhà bằng " Đầu Diện Tứ Đại Thủ Pháp " ( Xem " mát xa - án ma"
(https://www.zuirebo.com/v/v/799585860.html), bao gồm khai thiên môn, đẩy khảm cung, vận thái
dương và bấm vê vào đỉnh xương sau tai, giúp tỉnh não an thần. Ngoài ra, trong giáo dục, đặc biệt,
trẻ bị ADHD dễ có các thói quen xấu, chẳng hạn như nghiện các sản phẩm điện tử. Điều này sẽ làm
giảm sự kiên nhẫn và tập trung. Vì vậy giáo dục tại gia đình cần lưu ý điều này.

Chia sẻ trường hợp

Trường hợp 1: Một cậu bé mười một tuổi, trong lúc chẩn bệnh, mẹ cậu nói rằng cậu yếu về khả năng
tập trung và không thể ngồi yên. Cậu đã bị giáo viên phàn nàn từ năm lớp một và lớp hai, nói rằng
trên lớp cậu không nghe giảng, đãng trí và không thể ngồi yên một chỗ. Cậu thích nói chuyện với các
bạn cùng lớp. Mẹ cậu nói rằng cậu bất cẩn trong công việc và trí nhớ kém. Đánh giá trị liệu ngôn ngữ
nói rằng khả năng hiểu ngôn ngữ và diễn đạt của anh ta còn kém. Chế độ ăn uống chấp nhận được,
giấc ngủ bình thường, đại tiểu tiện bình thường. Chất lưỡi màu đỏ nhạt, đầu lưỡi nhọn đỏ và rêu
lưỡi mỏng và trắng.

Chẩn đoán từ quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc (chú ý kém/ tăng động, kèm theo các vấn
đề về hành vi)

Biện chứng: do Tâm can hỏa vượng

Pháp điều trị: Thanh Tâm bình can

Vì trẻ từ chối không muốn châm cứu, bác sĩ đã kê đơn các loại thuốc như: Hoài tiểu mạch, chích cam
thảo, đại táo, đăng Tâm thảo, long cốt, mẫu lệ, thạch xương bồ, ích trí nhân.

Quá trình điều trị:

Một tháng sau lần đầu tiên khám, trẻ chấp nhận châm cứu. Tôi lấy huyệt Khúc trì, Thủ Trí Châm, và
Thủ Tam Châm mà không lưu kim. Trí Tam Châm, Trí Thượng Tam Châm, Tứ Thần Châm, Định Thần
châm. Trong thời gian lưu kim, trẻ chơi trò ghép hình và nói chuyện với mẹ của mình, tránh các sản
phẩm điện tử càng nhiều càng tốt. Sau một tháng điều trị, mẹ cậu bé báo lại rằng trẻ có thể tập
trung hơn và ngồi yên một chỗ.

Trường hợp 2: Một cậu bé ba tuổi 10 tháng, cha cậu nói rằng cậu có vấn đề về giao tiếp xã hội và
tâm trạng thay đổi thất thường. Cậu bé được đánh giá năng lực trí tuệ khi mới hai tuổi và được chẩn
đoán mắc chứng tự kỷ nhẹ. Cậu bé hiện đang học mẫu giáo trong nửa ngày. Ngoài ra, còn có can
thiệp nhóm và huấn luyện giác quan trong bệnh viện được tổ chức 2 tuần 1 lần.

Hiện tại, cậu bé không có sự phát triển chậm về khả năng nói, nhưng có rào cản giao tiếp xã hội,
không ở cùng nhóm với những đứa trẻ khác, giao tiếp bằng mắt với người khác kém, tập trung kém,
thường lặp lại những từ rập khuôn như bánh xe và đèn điện, v.v. cảm xúc thay đổi đột ngột và khóc
rất dễ dàng, sự phối hợp của các động tác tay và chân yếu, các cơ tay nhỏ không đủ linh hoạt, ăn và
ngủ bình thường, đại tiểu tiện bình thường. Chất lưỡi có màu đỏ nhạt, đầu lưỡi đỏ và rêu lưỡi mỏng
và trắng.

Từ quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc, nó được Chẩn đoán chứng NGŨ TRÌ (tự kỷ nhẹ)

Biện chứng : Thận âm bất túc và can dương thiên thịnh,

Pháp điều trị : Tư thận tiềm dương, và Ninh thần ích trí

Đơn thuốc đầu tiên: cạo dọc cột sống lưng cho da đỏ lên, thủ tam châm và túc tam châm mà không
để lại kim, trí tam châm, trí thượng tam châm và tứ thần châm.

Quá trình điều trị :

Trong lần điều trị thứ hai, lần lượt thêm ẤN ĐƯỜNG, SUẤT CỐC,NÃO HỘ. trong lần điều trị thứ ba,
Cha cậu bé phản ánh rằng các câu trả lời bằng lời của cậu bé đã tăng lên, và phản ứng nhanh hơn. Lại
gia thêm NHIẾP TAM CHÂM, NÃO TAM CHÂM, ĐỊNH THẦN CHÂM không lưu kim. Sau hai tuần điều
trị, người cha báo cáo rằng lời nói của con đã tăng lên đáng kể, và cậu bé chủ động nói chuyện với
người khác, cậu bé không còn mất bình tĩnh vì những biến động cảm xúc mà không có lý do, ba tuần
sau, cha cậu bé phản ánh sự tập trung của cậu bé đã được cải thiện. Các từ rập khuôn lặp đi lặp lại
cũng giảm hẳn.

You might also like