Professional Documents
Culture Documents
2
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 21
Các chữ viết tắt dùng trong sách: ................................................................. 22
CHÂM CỨU VÀ TRỊ LIỆU (BÁT PHÁP) ................................................. 23
1. HÃN PHÁP .......................................................................................... 23
2. THÔNG PHÁP ..................................................................................... 24
3. TIÊU PHÁP .......................................................................................... 25
4. HỢP PHÁP ........................................................................................... 26
5. ÔN PHÁP ............................................................................................. 27
6. THANH PHÁP ..................................................................................... 27
7. BỔ PHÁP.............................................................................................. 28
8. TẢ PHÁP .............................................................................................. 29
LẬP PHƢƠNG TRỊ LIỆU ........................................................................... 31
PHƢƠNG HUYỆT GIẢI BlỂU ................................................................... 35
1. LOẠI GIẢI BIỂU THỰC ......................................................................... 37
Cứu hàn nhiệt phƣơng .............................................................................. 37
Giải biểu thanh nhiệt phƣơng ................................................................... 38
Giải biểu thanh nhiệt phƣơng 2 ................................................................ 39
Ngƣ tế thông hãn phƣơng ......................................................................... 39
Sơ phong giải biểu phƣơng ....................................................................... 40
Thƣơng hàn vô hãn phƣơng ...................................................................... 42
2. LOẠI GIẢI BIỂU HƢ .............................................................................. 42
Bất thối phƣơng ........................................................................................ 43
Nhị phong phƣơng .................................................................................... 44
Phong thủy phƣơng ................................................................................... 45
3
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
4
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
5
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
6
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
7
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
8
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
9
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
10
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
11
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
12
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
13
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
14
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
15
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
16
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
18
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
19
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
20
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
21
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Các phƣơng huyệt thƣờng đƣợc đặt tên dựa theo tác dụng của các huyệt trong
nhóm, vì vậy, khi điều trị, dựa vào phƣơng hƣớng điều trị, có thể dễ dàng tìm ra
phƣơng huyệt thích hợp. Thí dụ trị bệnh về hỏa, nhiệt của Can, thƣờng dùng
phƣơng pháp thanh nhiệt... dò tìm theo thứ tự a, b, c... sẽ gặp nhóm huyệt Thanh...
từ đó chọn ra nhóm huyệt nào thích hợp với yêu cầu điều trị.
Nếu biết khéo léo dựa trên những phƣơng huyệt kinh nghiệm này rồi gia giảm
theo biện chứng lâm sàng, hiệu quả sẽ cao hơn nhiều.
Dƣới mỗi phƣơng đều có giải thích ý nghĩa phƣơng huyệt (giống nhƣ trong
"Phƣơng tễ học"), giúp hiểu rõ hơn việc sử dụng phƣơng huyệt trong trị liệu.
Tuy nhiên phƣơng pháp này lại hạn chế sự suy tƣ phần nào của thầy thuốc, vì
ỷ lại vào các phƣơng có sẵn.
XX: Xuất xứ
PH: Phƣơng huyệt
CC: Châm cứu
TD: Tác dụng
GG: Gia giảm
GT: Giải thích
22
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
1. HÃN PHÁP
Đại cƣơng
Hãn pháp đƣợc lập ra để chống lại với ngoại tà xâm nhập vào cơ thể. Khi tà
khí còn ở bì mao, tấu lý và kinh lạc sẽ làm cho kinh lạc không thông, phế khí bị trử
ngại. Thiên Âm dương ứng tượng đại luận ghi: "Tà khí còn ở bên ngoài, nên phát
hãn để tiết nó đi" (Tố vấn 5,122), nhƣ vậy, hãn pháp là một phƣơng pháp làm cho
tà khí phát tiết ra ngoài.
Phối huyệt
23
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Phối huyệt giữa các huyệt của ba kinh Dƣơng với Đốc mạch. Thí dụ: Phối
Phong trì, Phong phủ. Phƣơng pháp này thƣờng dùng khi ngoại tà xâm phạm kinh
lạc.
Phối huyệt kinh Phế với huyệt kinh thủ Thiếu âm. Thí dụ: Dùng Ngƣ tế,
Thông lý. Phƣơng pháp này thƣờng dùng khi ngoại tà xâm nhập Phế. Vận dụng
quan hệ mật thiết giữa Tâm Phế đều ở thƣợng tiêu, kích thích thƣợng tiêu để đạt
đến mục đích giải biểu, trừ tà.
Phối huyệt trên - dƣới của kinh Dƣơng minh: Dùng Khúc trì, Hợp cốc Dƣơng
minh trên, Túc tam lý Dƣơng minh dƣới. Phƣơng pháp này thƣờng dùng khi tà
nhập lý, để phát huy đầy đủ tác dụng tả tà mạnh của kinh Dƣơng minh.
Phƣơng pháp phát hãn, sử dụng đúng mức còn có khả năng "Tuyên Phế bình
suyễn" "Phát hãn, lợi thủy", "Thông kinh hoạt lạc", vì vậy, hãn pháp không phải
chỉ là một phƣơng pháp điều trị mang tác dụng ra mồ hôi.
2. THÔNG PHÁP
Đại cƣơng
Thông pháp thƣờng dùng để làm cho phong hàn, thấp tà đang ngƣng trở, ứ
trệ... đƣợc lƣu thông.
24
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt của Tỳ), Đại đôn (Tỉnh huyệt của Can), đều là 2 Tỉnh huyệt. Hoặc trong
điều trị chứng huyết cổ: sách Loại kinh đỏ dực dùng huyệt Cách du, Tỳ du, Thận
du, Giản sử, Phục lƣu, Hành gian, trong đó phối hợp dùng các bối du huyệt của
Can, Tỳ, Thận... Phƣơng pháp này là dùng các huyệt vị cùng loại để tăng cƣờng
sức thông đạt khí, vì vậy, đối với một số chứng trạng nguy cấp nào đó hoặc chứng
bệnh nặng lâu ngày có thể dùng phƣơng pháp này.
Phối huyệt tại chỗ với huyệt ở xa: Thí dụ: Lƣng đau, chọn dùng huyệt Thận du
(tại chỗ), Ủy trung và Côn lôn (ở xa). Phƣơng pháp này làm cho khí huyết lƣu
thông, thời gian tƣơng đối dài hơn.
Nếu bệnh ở kinh lạc, nên theo phƣơng pháp Mậu thích hoặc Cự thích: Nếu
bệnh ở Tạng phủ, nên chọn huyệt cùng bên để châm.
Ghi chú: Thông pháp và Hãn pháp gần giống nhau là cùng đẩy tà khí ra ngoài
nhƣng Hãn pháp thƣờng dùng trị ngoại tà mới xâm nhập vào cơ thể, chính khí còn
mạnh, tác dụng chủ yếu là đuổi tà khí. Còn Thông pháp thì thƣờng là tà khí lƣu giữ
lại, không vận hành đi cho nên khí cơ lƣu thông không đều, kinh lạc lƣu thông
không thoải mái, trạng thái bình thƣờng của khí cơ và kinh lạc gây ra bệnh lý, vì
vậy Thông pháp không chỉ là để trừ tà khí mà còn có khả năng điều hòa khí huyết
của kinh lạc, làm cho trạng thái sinh lý trở lại bình thƣờng.
3. TIÊU PHÁP
Đại cƣơng
Tiêu pháp thƣờng dùng trong các trƣờng hợp khí, huyết, đờm, thực thấp đình
trệ trong cơ thể, gây nên một số biến chứng: Thủy thũng, bỉ mãn, trƣng hà, ẩm...
Các loại bệnh này thƣờng là do bệnh lâu ngày, tà khí uất kết không tan, chính khí
thƣờng bị suy yếu. Vì vậy, dùng phép tả không đƣợc mà dùng phép bổ cũng khó,
chỉ có thể dùng phép tiêu đế đuổi tà khí ra mà không làm hại đến chính khí. Tiêu
pháp là một phƣơng pháp công phá chậm, vừa đuổi tà vừa làm cho tiêu. Khi châm
thƣờng dùng phép bình bổ bình tả, đồng thời phối hợp thêm Mai hoa châm, gõ vào
vùng da nơi bị bệnh để tăng khả năng vận hành khí huyết, giúp cho tác dụng của
Tiêu pháp đƣợc hòa hoãn và liên tục. Vì các khối kết tụ đa số do âm hàn ngƣng trệ,
do đó, nên sử dụng phép cứu tại chỗ có khối kết giúp bệnh giảm mau hơn.
để điều hòa kinh lạc, khí huyết. Thí dụ: Trị ngực và bụng đau do giun, sách Loại
kinh đồ dực dùng huyệt Cự khuyết, Đại đô, Thái bạch (túc Thái âm Tỳ), Túc tam
lý (túc Dƣơng minh Vị), Thừa sơn...
Chọn Du, Mộ huyệt của Tỳ Vị, lấy gốc của hậu thiên để điều hòa khí huyết,
tạng phủ. Thí dụ: Trị bỉ khối do đờm ngƣng trệ trong bụng, sách Vệ sinh bảo giám
dùng huyệt Trung quản, Chƣơng môn, Tích trung. Trong đó, Trung quản và
Chƣơng môn là Mộ huyệt còn Tích trung là Bối du huyệt.
Chọn huyệt tại chỗ: Nhƣ trị vú sƣng, sách Châm cứu đại thành dùng huyệt
Đản trung, Du phủ, Đại lăng, Ủy trung, Thiếu trạch... tăng cƣờng tác dụng thông
điều khí huyết tại chỗ. Phƣơng pháp này thƣờng dùng trong các bệnh cấp tính.
4. HỢP PHÁP
Đại cƣơng
Là phƣơng pháp phối hợp Âm Dƣơng, dùng trong trƣờng hợp âm dƣơng
không tƣơng hợp nhau, một bên quá nhiều, một bên lại quá suy... gây nên hiện
tƣợng Tâm Thận bất giao, hƣ dƣơng vƣợt ra ngoài, khí huyết không thông, Can Tỳ
không điều, kinh lạc bị ngăn trở, chứng quan cách (âm dƣơng không tƣơng thông)
nên dùng Hợp pháp.
Chọn huyệt cùng trên kinh âm dương hoặc tạng phủ âm dương hoặc vùng
âm dương để điều chỉnh âm dƣơng, làm cho âm dƣơng luôn hòa hợp cùng nhau.
Thí dụ:
Khí huyết bất hòa: Chọn Túc tam lý (Kinh dƣơng) phối hợp với Tam âm giao
(Kinh âm) (Chọn huyệt theo kinh).
Tâm Thận bất giao: Chọn Tâm du phối hợp với Thận du để điều hòa Tâm hỏa
và Thận âm (Chọn huyệt theo Tạng).
Thận hỏa bất túc: Chọn Mệnh môn (vùng lƣng = dƣơng) phối hợp với Thần
khuyết (Vùng bụng = âm) (Chọn huyệt theo vùng).
Chọn huyệt tại vùng đối xứng âm dương của cơ thể
Thí dụ:
Trị Can Tỳ không hòa: Chọn Dƣơng lăng tuyền (ngoài) với Âm lăng tuyền
(trong).
26
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Trị bàn chân lệch vào trong hoặc ngoài: Chọn Chiếu hải (trong) và Thân mạch
(ngoài).
Cách phối huyệt Bá hội, Gian sử hoặc Nhân trung, Trung xung cũng xếp vào
loại này vì xét theo cơ thể thì trên thuộc dƣơng, dƣới thuộc âm.
Cách chữa "Đại tiếp kinh", chọn 12 Tỉnh huyệt phối hợp với nhau, châm theo
thứ tự 1 kinh dƣơng, 1 kinh âm để điều trị chứng liệt nửa ngƣời sau khi bị trúng
phong (tai biến mạch máu não...) nhằm mục đích giao thông kinh khí của các kinh
Âm Dƣơng, cũng có thể xếp vào loại hợp pháp này (Châm cứu xử phương học).
5. ÔN PHÁP
Đại cƣơng
Ôn pháp thƣờng dùng trong các chứng hàn thấp ngăn trở, dƣơng khí hƣ suy
hoặc dƣơng khí suy kiệt.
6. THANH PHÁP
Đại cƣơng
Thanh pháp thƣờng đƣợc dùng khi cơ thể bị nhiệt, hỏa. Đa số dùng trị thực
nhiệt nhƣng cũng có thể điều trị hƣ nhiệt.
Thƣờng chọn huyệt có tác dụng thông khí, đặc biệt là huyệt của kinh Dƣơng
minh đƣợc chọn dùng nhiều hơn: Khúc trì, Hợp cốc...
Khi cần tả hỏa trực tiếp thì phối hợp với các huyệt hỏa (thực tắc tả) hoặc huyệt
thổ (thực tả tử) nhƣ Ngƣ tế, Lao cung, Thiếu xung...
Hoặc chọn huyệt ở vị trí của hỏa (dƣơng) khí tụ tập.
Nếu hỏa tụ ở phần trên: Chọn dùng huyệt Bá hội, Thái dƣơng, Thƣợng tinh...
27
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
7. BỔ PHÁP
Đại cƣơng
Bổ pháp thƣờng dùng trong trƣờng hợp hƣ nhƣợc của Khí, Huyết, Tân dịch,
Tạng, Phủ, Âm, Dƣơng.
Bổ pháp bao gồm các phƣơng pháp: Nâng cao (thăng đề) dƣơng khí, phục hồi
(hồi nạp) dƣơng khí, kích thích dƣơng khí, điều động nguyên khí, hộ dƣỡng âm
khí, hóa sinh âm huyết, hành khí hoạt huyết, điều hòa ngũ tạng, tẩy rửa lục phủ,
làm mánh gân xƣơng, bổ não tủy...
đƣờng kinh.
Huyệt liên hệ với tạng bệnh, trên cùng đƣờng kinh.
Thí dụ: Tạng Phế suy, Phế chủ Kim, châm bổ huyệt Kinh cừ (Kinh cừ là Kinh
Kim huyệt của kinh Phế).
Nguyên tắc 2: Hư bổ mẫu (Nguyên tắc tƣơng sinh)
Theo nguyên tắc này, khi 1 tạng phủ hoặc 1 hành nào đó của đƣờng kinh bị
suy yếu quá, nơi đó đang bị suy yếu, không thể lấy khí ở đó để bù đắp vào chỗ suy
yếu. Do đó, phải lấy khí từ cơ quan tạng phủ hoặc hành sinh ra (Mẫu) chỗ đang bị
bệnh (Tử). Thí dụ: Bệnh lao phổi, Phế bị suy yếu.
+ Bổ cho Tỳ vì Tỳ Thổ sinh Phế Kim.
+ Trên cùng đƣờng kinh: Phế thuộc Kim, bổ huyệt Thổ vì Thổ (Mầu) sinh
Kim (Tử). Chọn huyệt Thái uyên (vì Thái uyên là Thổ huyệt của kinh Phế)...
8. TẢ PHÁP
Đại cƣơng
Tả pháp thƣờng dùng trong các bệnh do khí bị trở ngại gây ra biến chứng. Tả
pháp thƣờng có tác dụng thông, khai, tán, giáng. Nếu tà khí quá thịnh, có thể dùng
phép châm ra máu. Nếu lúc đó chính khí của bệnh nhân đang hƣ yếu mà phải dùng
tả pháp thì có thể dùng phƣơng pháp bổ. Thí dụ: Bệnh nhân bị mất ngủ, thần kinh
suy nhƣợc, thuộc loại mất ngủ do hƣ phiền ảnh hƣởng đến Tâm, sách Kinh nghiệm
phương của Trình Tân Nung chọn dùng các huyệt: Thần môn (thông thần chí),
Đại lăng (tả Tâm hỏa), Nội quan (thông Tâm khí), là phác đồ trị liệu thuộc loại tả
pháp, nhƣng khi dùng trong trƣờng hợp này thì không thể dùng tả pháp mà phải
dùng bổ pháp, nếu không thì không đạt hiệu quả mà có khi còn phản tác dụng làm
cho bệnh nặng hơn. Chỉ dùng Tả pháp đối với người tương đối khỏe mạnh.
Cách châm
Thiên Ly hợp chân tà luận ghi: "Khi thở vào thì châm kim vào, khi châm
không cho khí nghịch lên, sau khi châm rồi, cần yên tĩnh đợi khí, lƣu châm một
lúc không cho bệnh tà tán rộng ra. Trong khi thở vào cần vê kim, mục đích là làm
cho đắc khí. Sau đó, đợi khi bệnh nhân thờ ra thì rút kim ra hết, nhƣ vậy thì tà khí
đều tán hết ra ngoài, gọi là phép Tả" (Tố vấn 27,10-13).
Dùng Tả pháp có thể theo hai nguyên tắc sau:
29
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thực tắc tả
Tạng phủ nào có dấu hiệu bệnh lý thực (thịnh) thì tả bớt trực tiếp vào tạng phủ
đang bị bệnh đó.
Thí dụ: Tạng Tâm bệnh.
Tâm thuộc Hỏa, tả Hỏa huyệt của Tâm (Thiếu phủ).
Theo Kinh: Hành nào đó của đƣờng kinh bị bệnh, chọn huyệt liên hệ với hành
đó để tả. Thí dụ: Bệnh nhân ho ra máu, do Hỏa của Phế thịnh, chọn tả hỏa huyệt
của kinh Phế tức huyệt Ngƣ tế (vì Ngƣ tế là hỏa huyệt của kinh Phế).
Thực tả tử
Trong trƣờng hợp tà khí quá thịnh, nên dùng phƣơng pháp rút khí ở nơi đang
bệnh sang tạng phủ hoặc đƣờng kinh do tạng phủ hoặc đƣờng kinh đó sinh ra.
Thí dụ: Hỏa của Tâm quá vƣợng.
Theo tạng Phủ: Tâm chủ Hỏa. Hỏa (Mẫu) sinh thổ (Tử), chọn huyệt Thố của
kinh Tỳ tức huyệt Thái bạch.
Theo kinh: Chọn huyệt Thổ của kinh Tâm tức huyệt Thần môn.
Việc bổ tả đƣợc mô tả rải rác khá nhiều, chúng tôi cố gắng triển khai các
trƣờng hợp cần bổ tả theo kinh điển, chủ yếu theo Nội kinh, để giúp ích cho ngƣời
sử dụng nắm vững vấn đề, khi thực hiện sẽ không bị lúng túng hoặc lệch lạc.
Sách Traité de médecine Chinoise cho rằng: Khi châm huyệt Bổ hoặc Tả, bao
giờ cũng châm kèm với huyệt Nguyên của đường kinh đó.
30
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
a. Chủ huyệt
Chủ huyệt là huyệt có tác dụng chính, đƣợc dùng để chống lại với chứng bệnh
chính. Chứng bệnh chính có tính cách quyết định phƣơng hƣớng điều trị, mục
đích và thủ pháp điều trị. Thí dụ: Chứng phong hàn ở Biểu, chọn huyệt Đại chùy
là chủ huyệt, là lấy ôn thông dƣơng khí, giải trừ biểu tà làm phƣơng hƣớng điều trị
chính; lấy việc giải trừ các triệu chứng sợ lạnh, đầu đau, gáy cứng làm mục đích
điều trị; lấy phép tả làm thủ pháp điều trị...
Là huyệt đƣợc chọn dùng để tăng cƣờng tác dụng điều trị chính của chủ huyệt.
Thí dụ: Chứng bụng đau.
Lấy Túc tam lý làm chủ huyệt. Phối hợp với:
+ Bụng trên đau: Chọn Trung quản.
+ Quanh rốn đau: Chọn Tề thƣợng hạ hoặc Thiên xu.
+ Bụng dƣới đau: Chọn Quan nguyên.
Các huyệt Trung quản, Thiên xu, Quan nguyên đƣợc coi là các huyệt phối hợp
31
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Là dựa theo bệnh cơ của bệnh mà chọn dùng huyệt. Phƣơng pháp biện chứng
trong YHCT rất giống với nội dung bệnh cơ, vì vậy, nên dựa theo biện chứng của
YHCT để chọn huyệt cho thích hợp. Thí dụ: Chứng chóng mặt: Chọn Bá hội làm
chủ huyệt.
+ Nếu chóng mặt do Khí hƣ gây ra, có thể chọn phụ thêm huyệt Khí hải (vì
Khí hải là bể của KhQ.
+ Do âm hỏa bốc lên: Chọn phụ thêm huyệt Thái xung (để bình Can, không
cho Can dƣơng bốc lên).
+ Do đờm trệ: Chọn phụ thêm huyệt Phong long (vì Phong long là Lạc huyệt
của Vị, đờm trệ do Vị không vận hóa đƣợc).
+ Do âm hƣ: Chọn phụ thêm huyệt Thái khê (là nguyên huyệt của Thận, Thận
hƣ gây âm hƣ).
Là cách chọn huyệt dựa trên thuộc tính và tác dụng đặc hiệu của huyệt.
Thƣờng dựa vào hai cách:
Sử dụng huyệt đặc định
32
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Có thể chọn dùng huyệt theo thuộc tính Ngũ hành của Ngũ du huyệt. Thí dụ
ho, suyễn, có thể chọn huyệt trên kinh thủ Thái âm Phế.
Nếu do Phế kinh có hàn: Chọn dùng Thủy huyệt của kinh Phế là huyệt Xích
trạch.
Nếu do Phế kinh có nhiệt: Chọn dùng Hỏa huyệt của kinh Phế là huyệt Ngƣ tế.
Nếu do Phế kinh có thấp: Chọn dùng Thổ huyệt của kinh Phế là huyệt Thái
uyên.
+ Nếu khí hƣ: Chọn dùng Đản trung vì Đản trung là huyệt Hội của Khí.
+ Nếu gân yếu: Chọn dùng huyệt Dƣơng lăng tuyền vì Dƣơng lăng tuyền là
huyệt Hội của Cân...
Sử dụng huyệt đặc hiệu
Nhƣ huyệt Lan vĩ là huyệt đặc hiệu trị ruột dƣ viêm, huyệt Gian sử là huyệt
đặc hiệu trị sốt rét, huyệt Lạc chẩm đặc hiệu trị cổ vẹo...
Năm loại huyệt trên đây theo quy luật của Quân, Thần, Tá, Sứ, nhƣng trừ
huyệt chủ là Quân ra, quan hệ Thần, Tá, Sứ của các loại huyệt khác phải phân tích
theo quan hệ giữa các huyệt, vì cách phối huyệt nhiều ít còn tùy theo bệnh chứng
lâm sàng.
Không nhất thiết phải là mỗi huyệt một vai trò của Thần, của Tá hoặc của Sứ,
mà có thể một huyệt giữ nhiều chức danh cùng một lúc.
Cũng không nhất thiết mỗi phác đồ điều trị phải đủ cả Quân, Thần, Tá, Sứ.
Chỉ trừ huyệt chính là Quân không thể thiếu, còn lại các huyệt phụ có thể nhiều ít
không chừng.
Tuy nhiên càn nhớ là vai trò của huyệt có Quân, Thần, Tá, Sứ trong phác đồ
đó không cho phép đảo lộn, nếu không thì phƣơng hƣớng chủ trị và khả năng điều
trị của phác đồ đó sẽ bị thay đổi.
Giống nhƣ các phƣơng thang, phƣơng tễ trong dƣợc học, trong các tài liệu cổ
xƣa về châm cứu, nhiều tác giả đã dựa theo lý luận, biện chứng và kinh nghiệm
riêng của mình để lập ra các "Châm cứu phƣơng huyệt" với mong muốn giúp cho
các thế hệ sau dễ dàng trong học tập, nghiên cứu và phát huy môn châm cứu.
Đối với các châm cứu viên, nếu chƣa rành về cách lập phƣơng huyệt chữa trị,
có thể dùng các phƣơng huyệt đã đƣợc giới thiệu lƣu truyền. Đối với những ngƣời
có kiến thức và nền tảng sâu hơn về châm cứu, có thể dựa vào các châm cứu
phƣơng huyệt của ngƣời xƣa để lại, từ đó, dựa theo tình hình thực tế của bệnh
33
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
34
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣơng hàn giải biểu thực chứng, cần phải ra mồ hôi nhiều, có thể dùng huyệt
Phong trì, Thiên trụ, sử dụng thủ pháp tả mạnh, mới có thể đạt hiệu quả.
Nếu cần ra mồ hôi nhẹ, thì có thể chọn Phong trì, Hợp cốc, với phép tả để đạt
hiệu quả.
Nếu chứng biểu hƣ, sốt, đổ mồ hôi, thì có thể chọn Phong trì, Phong phủ, dùng
phép bình bổ bình tả, điều hòa dinh vệ đê giải cơ, hạ nhiệt.
Sốt, sợ gió, miệng khát, họng đau, trong biểu nhiệt chứng, có thể dùng các
huyệt Đại chùy, Đào đạo, Phong trì, Thiếu thƣơng, dùng tả pháp để sơ phong
thanh nhiệt.
Nếu phát sốt nặng, có thể thêm Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc, dùng phép tả. Ho
khạc đờm, hoặc có suyễn tất cả đều có thể thêm Ngƣ tế, Kinh cừ, Phế du, châm
dùng phép tả.
Bệnh thƣơng hàn dƣ nhiệt không lui, hoặc ngƣời suy nhƣợc mắc biểu chứng,
có thể cùng lúc giải biểu thoái nhiệt, thêm Túc tam lý, dùng phép bổ để phù chính
khu tà.
Đối với ngƣợc tật (sốt rét), tà ở bán biểu bán lý, nên dùng các huyệt Đại chùy,
Gian sử, là các huyệt kinh nghiệm, đồng thời phải châm lúc trƣớc khi phát cơn sốt
rét mới đạt hiệu quả.
Chứng phong thủy do là phong thấp phạm vào phần biểu, nên dùng các huyệt
Phong trì, Thƣợng tinh để khu phong, thông kinh lạc, hành thủy.
Dùng châm cứu để giải biểu nên chú ý: Một là phải chú trọng áp dụng một số
huyệt đặc thù mang tác dụng giải biểu, thoái nhiệt, nhƣ huyệt Đại chùy, Phong trì,
Khúc trì. Hai là phải chú trọng dùng thủ pháp châm thích hợp. Nhƣ trên lâm sàng
có thể dùng phép bổ, phép tả, phép bình bổ bình tả, cho đến thiêu châm hỏa, thấu
thiên lƣơng, tùy theo biện chứng luận trị mà dùng thủ pháp thích hợp mới có thể
đạt hiệu quả tƣơng ứng. Ba là phải chú trọng cách vận dụng của phép cứu, thực
tiễn chứng minh, phép cứu chẳng những có thể điều trị biểu hƣ do phong hàn gây
ra, mà còn có thể điều trị biểu thực do phong nhiệt gây ra. "Nhiệt cũng có thể cứu"
là việc xác thực. Phép cứu còn có tác dụng phòng ngừa biểu chứng phát sinh, do
đó không thể bỏ qua.
36
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
37
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
39
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
có tƣơng quan biểu lý, tả vào đó, có công hiệu lui nhiệt giải biểu. Bổ huyệt Túc
tam lý có thể phủ đƣợc chính khí mà đuổi tà khí.
Khi phong hàn xâm lấn vào biểu, vì Phế hợp với bì phu cho nên biểu khí bị trở
ngại sinh ra Phế khí bế tắc. Hàn tà trở ngại ở biểu thì phép phát hãn là phƣơng
pháp thích hợp.
Thiên Ngọc cơ chẩn tạng luận (Tố vấn 19) ghi: “Phong hàn phát ở ngƣời, làm
cho ớn lạnh, da lông bít tắc rồi sinh nhiệt, gặp khi ấy phải làm cho mồ hôi phát ra".
Muốn phát ra mồ hôi phải tuân thủ hai điều kiện sau: Thứ nhất, khí huyết phải
thịnh thì chính khí mới có thể thắng đƣợc tà khí. Chính khí thịnh dĩ nhiên khí
huyết phải sung mãn, mồ hôi có nguồn gốc, tà khí có thể nƣơng theo chất mồ hôi
mà đạt giải ra ngoài. Thứ hai, Phế khí phải đƣợc tuyên tán, thƣợng tiêu nhƣ sƣơng
mờ, có thể chƣng thoát đƣợc chất mồ hôi ra ngoài, lại thêm Phế hợp với bì mao,
Phế khí tuyên thì tấu lý khai mở, biểu tà mới có đƣờng ra. Do đó, chứng thƣơng
hàn phát sốt, không mồ hôi, ho, phải lấy phƣơng pháp tuyên tán Phế khí, phát hãn
giải biểu, phù trợ chính khí làm phƣơng pháp đứng đầu trong lúc trị liệu.
GG: Sợ lạnh, phát sốt nặng, thêm tả Đại chùy, Khúc trì để tăng sức giải biểu,
lui nhiệt.
Cổ gáy cứng đau, thêm tả Thiên trụ, để hành khí ở Thái dƣơng.
Nhức đầu, thêm tả Thái dƣơng để tả tà khí ở đầu mắt.
40
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
lƣỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn. Cũng nhƣ các chứng bệnh thuộc ngoại cảm
phong nhiệt, gồm có các triệu chứng nhƣ phát sốt, không sợ lạnh, đau đầu, tự ra
mồ hôi, khát không muốn uống, rêu lƣỡi vàng nhạt hoặc sẫm, mạch phù sác.
Các chứng nêu trên dùng nhóm huyệt này gia giảm để trị liệu.
GT: Bá hội là huyệt dửng đầu các dƣơng khí, đó là nơi hội của Đốc mạch và
Thủ, Túc tam dƣơng. Nó thuần dƣơng, chủ biểu, châm vào làm thăng dƣơng khí,
có tác dụng phò trợ chính khí và đuổi tà khí. Đại chùy là hội huyệt của Đốc mạch
và Thủ, Túc tam dƣơng. Dùng để giải biểu, sơ tà. Tả nó làm cho thanh nhiệt, bổ nó
làm cho tán hàn.
Phong trì là giao hội huyệt của kinh Thiếu dƣơng và Dƣơng duy mạch. Dƣơng
duy chủ dƣơng khí ở biểu, châm nó tăng cƣờng sức giải biểu.
Khúc trì là hợp huyệt của thủ Dƣơng minh, có khả năng đi ra biểu vào lý, đặc
tính của nó chỉ có đi nhƣng không giữ lại, do đó dùng nó để dẫn tà khí xuất ra bên
ngoài.
Hợp cốc là nguyên huyệt của thủ Dƣơng minh, đóng vai trò thăng giáng cho
âm khí lẫn dƣơng khí là huyệt trọng yếu chữa những bệnh nằm ở nửa thân trên.
Năm huyệt Bá hội, Phong trì, Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc kết hợp với nhau có
tác dụng sơ phong, tán hàn, điều hòa vinh vệ.
GG: Đau đầu cứng cổ, thêm Phong phủ châm sâu 0,3 thốn. Trƣớc bổ sau tả,
để làm sơ giải tà khí ở não phủ, tiết đƣợc hỏa khí và giảm đau.
Trong ngực bứt rứt, tiểu vàng hoặc đỏ, thêm Nội quan, châm sâu 0,5 thốn
dùng phép tả, để làm thanh Tâm tả nhiệt.
Nói bậy, nói bạ, đại tiện khô táo, thuộc chứng thực của kinh Dƣơng minh, gia
Phong long, Túc tam lý để làm nhuận ở bên dƣới, có khả năng sơ thông trƣờng vị,
gia Dƣơng lăng tuyền để sơ Can giáng nghịch, lý khí thông lạc.
Đau hông sƣờn, nôn mửa, thêm Dƣơng lăng tuyền, châm sâu 1,5 thốn. Chi
câu sâu 0,5 thốn, đều dùng phép tả để sơ Can lý khí, giáng nghịch chặn đứng nôn
mửa.
Ho, đờm vàng, ngực bứt rứt, khí suyễn, thêm Xích trạch châm sâu 0,5 thốn
bằng phép tả, Ngƣ tế sâu 0,5 thốn cũng bằng phép tả, mục đích tả hỏa tà ở kinh
Phế để bình đƣợc chứng ho suyễn.
Nghẹt mũi, chảy nƣớc mũi trong, thêm bổ Thƣợng tinh, châm sâu 0,5 thốn,
Ngƣ tế châm sâu 0,3 thốn; tả Nghinh hƣơng sâu 0,3 thốn, làm thanh não, lợi khiếu,
cầm chảy mũi nƣớc.
41
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Nhóm huyệt trên cũng còn phù hợp cho tà khí ở tại bán biểu bán lý của
kinh Thiếu dƣơng. Trong chứng sốt rét tuy phải phân biệt rõ ràng âm dƣơng biểu
lý, nhƣng vấn đề hàn nhiệt vãng lai thì chỉ có một. Tất cả đều lấy điều hòa vinh vệ
phù chính khí làm chủ, tùy chứng để gia giảm kết quả rất khả quan.
42
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
43
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
44
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Ho, nghẹt mũi, chảy mũi nƣớc, thêm tả Thƣợng tinh, Nghinh hƣơng, Phế
du, để tuyên Phế, thông khiếu và giảm ho.
Sốt, cơ thể đau, thêm tả Đại chùy, để tăng sửc sơ phong thoái nhiệt.
45
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Phù thủng toàn thân, thêm châm bình bổ bình tả Thủy phân, Thận du, Âm
lăng tuyền, kết hợp với cứu 7 - 1 0 mồi ngải, để ôn dƣơng hành khí và lợi thủy.
Sốt, sƣng đau họng, thanh quản, mạch phù sác, thêm châm tả Đại chùy, Hợp
cốc, Thiếu thƣơng để khu phong thanh nhiệt, thanh lợi họng và thanh quản.
46
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
47
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Giải biểu tán hàn, lý khí hòa trung. Trị cảm phong hàn, khí trệ ở bên
trong. Biểu hiện ớn lạnh, sốt, đau đầu, không mồ hôi, vùng ngực bụng đầy tức,
không muốn ăn uống, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch phù.
Thƣờng dùng trị mới bị cảm, có dấu hiệu cảm ở vị trƣờng hoặc Tỳ Vị vốn sẵn
có khí trệ hoặc Can Vị có khí trệ kèm ngoại cảm gây nên.
GT: Hợp cốc là nguyên huyệt của đƣờng kinh thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, có
quan hệ biểu lý với kinh Phế; Ngoại quan là lạc huyệt của đƣờng kinh Tam tiêu,
Tam tiêu là nơi sinh ra khí. Hai huyệt phối hợp có tác dụng tuyên Phế lý khí, giải
biểu tán hàn. Trung quản là mộ huyệt của đƣờng kinh Vị; Túc tam lý là huyệt Hợp
của kinh túc Dƣơng minh, hai huyệt phối hợp có tác dụng lý khí hóa trệ, hòa trung
giáng nghịch. Đản trung là huyệt hội của khí. Hợp cốc, Ngoại quan tuyên Phế chỉ
khái, dùng làm tá. Trung quản, Túc tam lý để lý khí giáng nghịch. Các huyệt phối
hợp có tác dụng sơ phong tán hàn, lý khí hòa trung.
GG: Sợ lạnh, toàn thân sốt cao, thêm Đại chùy.
Mũi nghẹt, chảy nƣớc mũi xanh, thêm Nghinh hƣơng.
Ngực đầy tức, thêm Nội quan.
Bụng trƣớng, đại tiện lỏng, thêm Âm lăng tuyền, Thiên xu.
Can khí phạm Vị, thêm Kỳ môn, Dƣơng lăng tuyền.
trƣờng, Thƣợng cự hƣ là Hợp huyệt bên dƣới của Đại trƣờng. Phối hợp huyệt mộ
và huyệt hợp có tác dụng lý khí, chỉ thống, hóa thấp chỉ tả. Huyệt Trung quản
thêm cứu ngải bên trong có thể giải biểu hàn, bên trong có thể hóa thấp trệ.
GG: Sốt, thêm Đại chùy.
Đầu đau, thân mình đau, vai lƣng co rút, sau khi châm dùng giác hơi. Muốn
nôn, nôn mửa, ngực bụng trƣớng đau, thêm Nội quan, Lƣơng khâu.
Phúc tả, thêm Đại trường du.
49
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
50
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thông dƣơng tán hàn. Hàn tà bó ở bên ngoài làm lỗ chân lông bị bế tắc, Phế khí
không thông, vì vậy dùng Nghinh hƣơng để tuyên Phế lợi khiếu, trị mũi nghẹt, sổ
mũi.
GG: Lƣng đau khó xoay trở, lấy huyệt ở mạch Đốc, kinh Bàng quang, giác
hơi kéo từ cột sống cổ (Đại chùy) đến cột sống thắt lƣng, rồi lại kéo lên, dừng lại ở
huyệt Phế du, lƣu bàu giác ở đó 10 phút rồi gỡ ra.
51
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
52
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
hợp với Hợp cốc để thanh tiết Phế nhiệt, hóa đờm chỉ khái, làm thông vùng họng.
Khúc trì (thủ Dƣơng minh) hợp với Nội đình (túc Dƣơng minh) để thanh nhiệt,
bảo vệ cho tân dịch, trị miệng khát, mũi khô. Đốc mạch là biển của các kinh
dƣơng, Đại chùy là yếu huyệt của mạch Đốc, có khả năng thoái nhiệt khứ tà.
GG: Sợ lạnh, không mồ hôi, đau đầu, thêm Phong trì, Thái dƣơng.
Nóng, sốt cao, thêm Thập nhị tỉnh huyệt, chích ra máu.
Khát, họng khô đau, thêm Chiếu hải.
GG: Mụn nhọt mới mọc, có thể dùng phƣơng huyệt này để chữa. Châm huyệt
Linh đạo phía bên bệnh, sâu 0,2 thốn, hƣớng mũi kim về phía trong khoảng 0,3
thốn. Dùng mồi ngải cứu 50 mồi (không để lại sẹo) sẽ làm hết sƣng, hết đau. Có
thể cứu 2-3 lần trong ngày.
Quai bị, có thể dùng phƣơng huyệt này để trị. Dùng tâm bấc cứu huyệt Giác
tôn, Khúc mấn, Ế phong.
cho mắt đƣợc sáng. Châm huyệt Thái dƣơng xuất huyết sẽ làm tăng thêm việc
thanh nhiệt, sáng mắt. Châm thêm huyệt Thƣợng tinh, Nghinh hƣơng, Hòa liêu sẽ
làm thanh nhiệt, khai khiếu, thông mũi, làm ngƣng chảy nƣớc mũi. Châm thêm
huyệt Ế phong, Thính hội, Nhĩ môn, Thính cung, có thể làm sơ thông đƣợc khí,
đuổi phong hỏa, thƣợng khiếu đƣợc khai, tai đƣợc thông. Châm thêm huyệt Lao
cung, Thủy câu là làm thanh đƣợc Tâm hỏa, tiêu đƣợc nội nhiệt, an đƣợc thần khí,
hòa đƣợc Vị khí. Châm thêm huyệt Ngƣ tế, Giáp xa, Xích trạch sẽ làm tiết tà, Phế
khí giáng đƣợc nghịch khí, thông yết hầu. Châm thêm huyệt Thiếu thƣơng sẽ làm
sơ tả đƣợc khí xung nghịch hỏa độc của 12 kinh, thanh Phế, thông cổ họng. Châm
thêm huyệt Hạ quan, Thừa tƣơng là tả đƣợc hỏa khí của Đởm và Vị, làm sơ thông
phong tà và tiêu đƣợc sƣng thũng. Châm thêm huyệt Địa thƣơng, Giáp xa, Quyền
liêu sẽ đuổi phong, lợi khí, khai đƣợc quan tiết, thông đƣợc lạc mạch, làm cho
miệng và mắt đƣợc ngay trở lại.
GG: Nhóm huyệt này đi lên trên, ra biểu vào lý, nghĩa là đi khắp nơi không có
nơi nào cố định. Nếu muốn đạt đến nơi có bệnh chúng ta còn phải thêm một số
huyệt tƣơng ứng với kinh nào đó nhằm hƣớng dẫn, nhƣ vậy kết quả mới nhanh.
Nếu đau đầu, choáng váng, thêm bình bổ bình tả Bá hội, Phong phủ, Đầu duy,
châm cạn 0,3 thốn.
Mắt bị đỏ, có màng mây, thêm tả Tình minh, Toán trúc, Ty trúc không, tất cả
sâu 0,1 thốn, châm xuất huyết huyệt Thái dƣơng.
Viêm xoang, viêm mũi dị ứng, thêm Thƣợng tinh, Nghinh hƣơng, Hoà liêu,
đều sâu 0,3 thốn, trƣớc bổ sau tả.
Tai ù, điếc, thêm Ế phong, Nhĩ môn, Thính cung, đều sâu từ 0,3 - 0,5 thốn,
trƣớc bổ sau tả, lƣu kim 10 phút.
Miệng hôi, nứt lƣỡi, thêm Nhân trung, Lao cung, đều sâu 0,3 thốn, đắc khí thì
rút kim, bình bổ bình tả.
Họng sƣng đau, thêm Ngƣ tế, Giáp xa, Xích trạch, đều sâu 0,3 thốn, dùng
phép tả, châm thêm Thiếu thƣơng xuất huyết, châm tả Lao cung, sâu 0,2 thốn.
Răng sƣng đau, thêm tả Hạ quan, Thửa tƣơng, sâu 0,3 thốn.
Mắt và miệng bị méo, thêm Địa thƣơng, Giáp xa, Quyền liêu, méo về phải
châm trái, méo về trái châm phải, sâu 0,5 thốn, cứu 3 mồi.
GT: Nhóm huyệt này trị bệnh vùng đầu, mặt, những chứng thực thuộc ngũ
quan rất hay.
55
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
5. GIẢI KÍNH
56
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Phong phủ là huyệt thuộc Đốc mạch, tả huyệt này có thể khu phong tán
hàn, thông điều kinh khí để giảm đau vùng cổ gáy, Phong phủ là huyệt chủ yếu
của phƣơng này. Hậu khê, là huyệt giao hội của bát mạch, thuộc kinh thủ Thái
dƣơng thông với Đốc mạch, có thể thông điều kinh khí ở Đốc mạch, làm giảm đau
và giải co cửng ở gáy, là phối huyệt chủ yếu trong phƣơng này. Thừa tƣơng là
huyệt thuộc Nhâm mạch cũng thông với Đốc mạch, cho nên châm Thừa tƣơng có
thể sơ đạo đƣợc kinh khí mạch Nhâm Đốc, có tác dụng thông kinh giảm đau,
huyệt này làm tá sứ trong phƣơng này. Hạng cƣờng hay Lạc chẩm là tên gọi chứng
cứng gáy hay đau vai gáy, nguyên do phần lớn vì vùng gáy cảm phải phong hàn
hoặc khi ngủ vùng gáy không thích hợp làm cho kinh khí không thông lợi, gân
mạch, cơ nhục không đƣợc vinh huyết nhu dƣỡng dẫn đến đau, cứng gáy.
Phƣơng pháp trị cần trừ phong hàn tại chỗ để điều hòa kinh khí cục bộ làm
cho vinh vệ vận hành đƣợc bình thƣờng thì đau cứng gáy sẽ đƣợc giải trừ.
GG: Cổ gáy đau quá có thể thêm tả Thiên trụ, Phong trì để tăng tác dụng
thông kinh giảm đau. Sau khi châm, kết hợp thêm bầu giác, xoa, bóp, áp nóng, có
hiệu quả nhanh chóng hơn.
57
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
"Ngọc long ca" ghi: "Thƣơng hàn không có mồ hôi, tả Phục lƣu, mồ hôi nhiều nên
dùng Hợp cốc". Thƣơng hàn hoặc ôn bệnh, nếu bệnh tà chƣa giải đƣợc có thể
chuyển từ biểu vào lý, khi nhiệt thịnh thì quấy rối thần minh xuất hiện hôn mê.
Nhiệt cực sinh phong nên thấy tay chân sờ soạng, co giật, hai mắt trợn ngƣợc, cắn
chặt răng, thân mình uốn ngƣợc, toàn thân co rút, mạch huyền. Điểm chính khi
điều trị là phải thanh nhiệt khai khiếu, tức phong, giải co giật. Phƣơng huyệt này là
phƣơng căn bản, trên lâm sàng nên kết hợp với bệnh tình để gia giảm mới có hiệu
quả tốt hơn.
GG: Sốt cao, hôn mê, thêm tả Đại chùy, Dũng tuyền, Thập tuyên (châm nặn ra
máu) để tăng hiệu quả thanh nhiệt khai khiếu.
Co giật, thân mình uốn ngƣợc, thêm châm tả Thái xung, Cân súc, Dƣơng lăng
tuyền, để bình Can tức phong, giảm co giật.
58
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
59
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
bụng đầy tức, mũi nghẹt, tiếng nói nặng, ho đờm, rêu lƣỡi trắng nhầy, mạch phù.
Thƣờng gặp nơi trẻ nhỏ dễ bị cảm, viêm khí quản, ho nhiều đờm. Mùa hè ăn
nhiều thức ăn lạnh gây ra bệnh, viêm ruột mạn tính kèm chứng trạng biểu hƣ.
GT: Phần khí của cơ thể vốn bị hƣ yếu, vệ khí bên ngoài không chắc chắn, dễ
bị ngoại tà xâm nhập, phong, hàn, thấp ở phần biểu, dƣơng khí ở phần biểu suy
yếu, tà khí không tiết ra ngoài đƣợc. Vì vậy dùng Đại chùy phối hợp với Hợp cốc
để sơ phong, giải biểu, khứ hàn. Thái uyên, Túc tam lý để ích khí kiện Tỳ, phù trợ
chính khí. Trung quản phối hợp với Nội quan để lý khí khoan hung, lợi thấp trừ
phiền, phù chính khu tà.
GG: Ho nhiều đờm, khí suyễn, thêm Phế du, Liệt khuyết.
Vai gáy cửng đau, sau khi châm, có thể dùng giác hơi.
Ngực bụng đầy tức, buồn nôn, thêm Nội quan, Công tôn.
Kèm phúc tả, đại tiện lỏng, thêm Thiên xu, Thƣợng cự hƣ.
60
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
61
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
sốt, hơi ớn lạnh, sợ gió, không mồ hôi hoặc có mồ hôi nhƣng không nhiều, ho
khan, tâm phiền, miệng khát họng khô, lƣỡi đỏ, mạch sác.
GT: Phần âm của cơ thể vốn bị hƣ yếu, bị ngoại cảm, biến thành nhiệt xâm
nhập vào phần lý, vì vậy dùng Hợp cốc, Khúc trì để giải biểu, thanh nhiệt, khử tà,
để phòng ngoại tà hóa nhiệt xâm nhập vào phần lý. Âm hƣ, âm dịch không đủ sức
để khứ tà, vì vậy dùng Phục lƣu, Chiếu hải để tƣ âm, tăng dịch, thanh nhiệt. Bá lao
phối Liệt khuyết để tuyên Phế thanh nhiệt để trị ho. Các huyệt phối hợp, có tác
dụng giải biểu mà không làm tổn thƣơng âm, tƣ âm mà không làm cho tà lƣu lại.
GG: Chứng trạng ở phần biểu thấy rõ, thêm Đại chùy, Phong trì.
Ho, họng khô, khó khạc đờm, thêm Ngƣ tế, Xích trạch.
Tâm phiền, miệng khát, thêm Thiếu phủ, Âm cốc.
Kết luận
Các phƣơng huyệt thuộc loại giải biểu chủ yếu là để trị các chứng bệnh gây ra
do ngoại tà xâm phạm vào biểu. Căn cứ vào đặc điểm lúc lập phƣơng mà chia ra
các loại: Giải biểu thực, Giải biểu hƣ, Giải kính.
Phƣơng huyệt về loại giải biểu thực, trong lúc lập phƣơng thông thƣờng giải
biểu sức tƣơng đối mạnh hơn. Ngoài việc chọn dùng huyệt tƣơng đối mạnh để trừ
phong hàn ra, dùng thêm các huyệt có sức khai thông tƣơng đối mạnh. Trong đó
phƣơng huyệt Sơ phong giải biểu phƣơng có tác dụng sơ phong giải biểu và điều
hòa vinh vệ. Dùng các huyệt Bá hội, Đại chùy, Phong trì, Khúc trì, Hợp cốc để trị
rất hay.
Thương hàn vô hãn phương để sơ thông khí cơ của kinh Thái, Thiếu là chủ
yếu, đồng thời kết hợp với Tỉnh huyệt nhằm khai kinh khí, vì thế ngoài việc đuổi
tà ra ngoài tƣơng đối mạnh lại còn có tác dụng trong giải biểu và phát hãn để trị
chứng biểu thực (sợ lạnh, sốt, đau đầu, toàn thân đau nhửc, không ra mồ hôi).
Ngư tế thông hãn phương, Giải biểu thanh nhiệt phương lấy việc tuyên tán
Phế khí làm chủ yếu cho nên trƣớc tiên dùng kinh huyệt ở thủ Thái âm để hành khí
tuyên Phế nhằm đạt đƣợc mục đích đuổi tà khí ra ngoài và bên trong thì lại thanh
Phế nhiệt, để trị những chứng ngoại cảm nặng thuộc Phế.
Giải biểu thanh nhiệt phương thông đạt đƣợc dƣơng khí ở Đốc mạch mà
mạnh ở phần biểu dƣơng, kết hợp với các huyệt khai tiết nhằm thanh Phế nhiệt, trị
bệnh thuộc biểu thực lý nhiệt.
Cứu hàn nhiệt phương sức thông Đốc mạch tƣơng đối mạnh, nhờ phối hợp
62
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kinh của tam dƣơng, vì thế có tác dụng giải biểu tƣơng đối mạnh, đồng thời kết
hợp thêm Đại lăng, Quan nguyên để mạnh việc lý khí kèm thanh đƣợc nhiệt, dùng
huyệt Bá hội để thăng đề mà đuổi phong, cho nên phƣơng này có thể trị các loại
ngoại cảm thuộc biểu chứng, trên lâm sàng có thể căn cử vào bệnh tình mà gia
giảm cho thích hợp.
Phƣơng huyệt về loại giải biểu hƣ nhằm điều lý biểu khí làm chủ, thông qua
việc thông đạt để điều hòa biểu khí nhằm giải trừ biểu tà.
Nhị phong phương khu phong tà là chính, trên lâm sàng có thể thấy rằng ý lập
phƣơng huyệt này dựa trên cơ sở giải cơ để đuổi tà, vì vậy nên trị đƣợc chứng biểu
khí tƣơng đối hƣ hoặc biểu tà không nhiều lắm.
Phong thủy phương lấy việc sơ thông kinh khí ở Thiếu dƣơng làm chủ nhằm
khu phong tán thủy, cho nên trị các biểu chứng nhƣ phong thấp xâm nhập vào
phần biểu, mặt, đầu sƣng phù làm chủ. Phƣơng huyệt về loại giải co cứng nhằm
giải trừ đau cứng vai gáy là chính.
Trong đó Hạng cường phương chủ yếu trị về hàn trệ ở đầu cổ rồi gây ra các
loại bệnh chứng hoạt động khó khăn ở cổ gáy.
Thương hàn phát kính phương trị về biểu tà nhập lý hoặc nhiệt cực sinh phong
rồi gây ra đầu cổ cứng đơ, cho nên phƣơng huyệt này trừ đƣợc tà ở bên ngoài,
dùng nhiều huyệt khai khiếu thông quan khớp.
Trong những phƣơng huyệt bổ sung, Thương hàn dư nhiệt bất thối phương có
tác dụng phù chính khí để đuổi tà khí nhằm thanh trừ đƣợc dƣ nhiệt chƣa lui hết và
các loại nguyên nhân gây ra thấp nhiệt.
Đại chùy tiệt ngược phương chủ trị về sốt rét, có tác dụng thông dƣơng hóa
đờm thấp.
Biểu chứng phát bệnh tƣơng đối nhanh, thay đổi tƣơng đối mau, cho nên
châm hoặc cứu phần lớn dùng phép tả là chủ yếu, nếu biến chứng xấu tình thế
nguy ngập nên kết hợp dùng nhiều phƣơng pháp, triển khai trị liệu tổng hợp.
63
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
64
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
65
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Thanh nhiệt tả hỏa, tiêu thũng định thống. Trị mắt sƣng đỏ đau, sợ ánh
sáng, chảy nƣớc mắt, mắt sƣng trƣớng đau, miệng đắng, phiền nhiệt, đau đầu, rìa
chót lƣỡi đỏ, mạch huyền sác.
Trên lâm sàng thƣờng gặp viêm kết mạc cấp, viêm kết mạc theo mùa, viêm
mắt do điện quang.
GT: Trong phƣơng, huyệt Tình minh là huyệt hội của thủ, túc Thái dƣơng, túc
Dƣơng minh, mạch Dƣơng kiều, Âm kiều, có thể sơ thông kinh khí ở các kinh
giao hội. Châm tả, để tả uất nhiệt ở kinh, thƣờng dùng trị bệnh về mắt, làm thanh
nhiệt sáng mắt. Phối hợp với huyệt Toàn trúc ở ổ mắt để thanh nhiệt, minh mục.
Hợp cốc để sơ điều kinh khí ở mắt để tiết phong nhiệt. Can khai khiếu ở mắt, vì
vậy dùng huyệt Thái xung, nguyên huyệt của kinh Can để giáng Can hỏa. Lể máu
huyệt Thái dƣơng để thanh hỏa tả nhiệt, giảm đau.
GG: Đau đầu, thêm Ấn đƣờng.
Can Đởm hỏa vƣợng, thêm Hiệp khê, Dƣơng lăng tuyền.
Tả hoàng phương
68
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tả tâm phương
Tả tâm phương 2
69
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
xung, Trung xung, Lao cung, Đại lăng để thanh Tâm tả hỏa, an thần trừ phiền.
Tâm nhiệt dần chuyển xuống Tiểu trƣờng, vì vậy dùng huyệt Hạ cự hƣ, là hợp
huyệt bên dƣới của kinh Tiểu trƣờng. “Hợp trị nội phủ", cho nên trừ nhiệt ở Tiểu
trƣờng. Trung cực là huyệt hội của ba kinh âm ở chân với Nhâm mạch, là huyệt
mộ của Bàng quang, dùng để thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
GG: Mất ngủ, thêm Thần môn, Tam âm giao.
Tiểu ngắn, đỏ, thêm Bàng quang du, Đoài đoan.
Cơ thể nóng, miệng khát nhiều, thêm Khúc trì.
Tả vị nhiệt phương
Tả xích phương
71
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
ngoại cảm phong nhiệt; kèm có miệng đắng, vật vã, rêu lƣỡi nhọn đỏ, mạch huyền
sác, là Can Đởm hỏa vƣợng.
GT: Chứng này thƣờng do ngoại cảm, phong nhiệt trở trệ kinh khí, hỏa uất
không thông; hoặc do Can Đởm hỏa vƣợng, theo kinh đi lên quấy rối bên trên, làm
cho kinh mạch trở trệ, khí huyết ngƣng trệ mà ra.
Vì Can khai khiếu ở mắt, các kinh Dƣơng minh và Thái dƣơng, Thiếu dƣơng
đều đi quanh mắt, vì vậy chọn Tinh minh, giao hội huyệt của túc Thái dƣơng và
Dƣơng minh, cho đến Thái dƣơng (kỳ huyệt ngoài kinh), để sơ tán uất khí Dƣơng
minh, sơ phong tả nhiệt. Bốn huyệt hợp dùng, vừa có thể sơ phong, chữa các
chứng mắt đỏ sƣng đau do ngoại cảm phong nhiệt, hỏa uất: bên trong, theo đƣờng
kinh đi lên mắt mà gây ra.
GG: Mắt sƣng đỏ đau nặng thì thêm Can du, Hành gian để thanh Can tả hỏa,
sáng mắt.
Đau đầu thì thêm Bá hội, Thái xung, thanh nhiệt giảm đau.
vùng ngực. Đại trử là hội huyệt của Cốt. Bối du tức là huyệt Phong môn. Hai
huyệt Đại trử và Phong môn là du huyệt thuộc kinh khí của túc Thái dƣơng kinh,
đều có tác dụng sơ phong thanh nhiệt. Dùng chung cả bốn huyệt trên là theo
phƣơng pháp phổi huyệt trƣớc sau hay nơi khác hơn phối hợp giữa du huyệt ở
vùng lƣng và mộ huyệt ở vùng ngực bụng để thanh trừ tà nhiệt ở trong ngực.
GG: Sốt cao, thêm Đại chùy để tả nhiệt. Ho nặng thêm Phế du, Thiên đột để
tuyên Phế giảm ho.
Bứt rứt thêm Quyết âm du, Nội quan, Than môn để trấn tĩnh, trừ nóng nảy bút
rứt trong ngƣời.
73
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Trƣớc tiên châm nặn máu Thiếu thƣơng, Thƣơng dƣơng. Sau đó châm tả
Hợp cốc sâu 0,5 thốn -1 thốn, không lƣu kim, không cứu.
Nên tùy vào bệnh tình gặp nhiệt nên thanh, thực nên tả, hƣ nên bố.
TD: Thanh nhiệt giải độc, tuyên Phế, lợi thanh quản. Trị họng sƣng đau, viêm
họng, viêm tuyến mang tai (quai bị), ho nghịch lên, đau răng, tắt tiếng, đau mắt.
GT: Thiếu thƣơng là tỉnh huyệt của thủ Thái âm Phế kinh. Huyệt thuộc Mộc,
mạch khí của Phế kinh bắt đầu từ đây phát xuất ra, kế tiếp theo là Vinh, Du, Kinh,
rồi tới Hợp huyệt là Xích trạch, sau đó mới vào tạng. Châm nặn máu ở đây nhằm
tả khí nhiệt độc ở nội tạng. Thƣơng dƣơng là tỉnh huyệt của thủ Dƣơng minh Đại
trƣờng kinh. Huyệt thuộc Kim, mạch của nó liên lạc với Phế, châm ra máu huyệt
này sẽ thanh Phế và thông lợi họng nhằm sơ tiết tà nhiệt. Hợp cốc là nguyên huyệt
của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, châm vào nhằm thông giáng kinh khí, hạ nhiệt
của kinh khí Dƣơng minh giáng xuống dƣới với mục đích thanh Phế khí. Kết hợp
cả ba huyệt Thiếu thƣơng, Thƣơng dƣơng, Hợp cốc có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, khai phát mao khiếu, thanh Phế, lợi yết hầu, sơ tiết trƣờng vị, để chữa các
chứng ở yết hầu và đầu mắt.
GG: Kèm thêm bệnh ngoại cảm phát sốt, sƣng đau họng thanh quản, bứt rứt,
tiểu đỏ. Trƣớc tiên châm ra máu các huyệt Thập tuyên và Thập nhị tỉnh huyệt, sau
thêm Hợp cốc. Nhiệt độc nặng, thêm Quan xung, Trung xung, Thiếu trạch, nặn ra
máu.
Cổ họng thanh quản sƣng đau kéo dài không đỡ, thêm Chiếu hải sâu 0,3 thốn
trƣớc bổ sau tả, lƣu kim 10 phút.
Nội thƣơng do ẩm thực gây nôn mửa, thêm Trung quản châm sâu 0,5 thốn,
Túc tam lý sâu 0,5 thốn -1 thốn, trƣớc tả sau bổ, lƣu kim 10 phút.
Nhiệt cực sinh phong làm co giật, lo sợ, nghiến răng, cắn chặt răng, mặt tái
xanh, hai mắt trợn ngƣợc, thêm Thập nhị tỉnh huyệt, Thập tuyên, Bát tà.
Nếu chuyển thành nguy cấp, thêm Thủy câu, Phong phủ.
Nếu chƣa thấy đỡ thêm Bá hội, Phong phủ, Phong trì, Tiền đỉnh, Tố liêu,
Mệnh môn.
74
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Châm Thiếu thƣơng và Thƣơng dƣơng xuất huyết, châm Hợp cốc sâu 0,5
thốn đến 1 thốn, tả, không lƣu kim, không cúu
Nói chung, căn cứ vào bệnh tình cụ thể để: nhiệt thì thanh, thực thì tả, hƣ thì
bổ, vận dụng một cách linh hoạt.
TD: Thanh nhiệt giải độc, tuyên Phế, lợi yết (thực quản). Trị họng sƣng đau,
quai bị, ho nghịch, chứng nhũ nga (amidan), nhức răng, mất tiếng nói, đau mắt...
GT: Thiếu dƣơng là huyệt tỉnh của kinh thủ Thái âm Phế, hành mộc, mạch khí
của Phế kinh xuất ra từ đây, đi theo huyệt huỳnh, du, kinh rồi đến huyệt Hợp là
Xích trạch, sau đó, lại tập hợp vào tạng. Châm cho xuất huyết nơi đây là để tả khí
nhiệt độc của nội tạng. Thƣơng dƣơng là huyệt tỉnh của kinh thủ Dƣơng minh Đại
trƣờng, hành kim, mạch của nó lạc với Phế, châm xuất huyết huyệt này sẽ làm
thanh Phế và lợi cho cổ họng (yết), làm sơ tiết tà nhiệt. Châm Hợp cốc là để thông
giáng kinh khí của Dƣơng minh, nhiệt đi từ Dƣơng minh giáng xuống dƣới để
thanh đƣợc Phế khí.
Ba huyệt phổi hợp để thanh nhiệt giải độc, khai phát mao khiếu, thanh Phế lợi
yết, sơ tiết trƣờng vị, nhằm chữa các chứng ở họng, đầu mắt.
GG: Kiêm ngoại cảm sốt, họng sƣng đau, tâm phiền, tiểu màu đỏ, trƣớc hết
nên châm xuất huyết các huyệt Tỉnh và Thập tuyên, sau đó châm các huyệt trên.
Nhiệt độc nặng, thêm Quan xung, Trung xung, Thiếu trạch, xuất huyết.
Họng đau kéo dài không hết, thêm Chiếu hải sâu 0,3 thốn, trƣớc bổ sau tả, lƣu
kim 10 phút.
Nếu nội thƣơng do ẩm thực dẫn đến thổ tả, thêm Trung quản, sâu 0,5 thốn,
Túc tam lý sâu 0,5 -1 thốn, tả trƣớc bổ sau, lƣu kim 10 phút.
Nếu nhiệt cực sinh phong, làm lo sợ, co giật, cắn răng, nghiến răng, mặt tái
xanh, mắt trợn ngƣợc lên..., châm thêm 12 tỉnh huyệt, Thập tuyên và Bát tà. Bệnh
tình chuyển thành nguy hiểm, thêm Thủy câu, Phong phủ.
Nếu đã châm nhƣ trên mà chƣa thấy hồi chuyển gì thì thêm Bá hội, Phong
phủ, Phong trì, Tiền đỉnh, Tố liêu, Mệnh môn.
GG: Phƣơng huyệt này trị các chứng ở yết hầu rất hiệu nghiệm, nhất là đối với
một số bệnh của trẻ con càng hiệu nghiệm hơn. Tất cả lấy việc làm cho thanh tiết
khí nhiệt độc của thủ Thái ẩm Phế kinh là chính. Đó là vì Phế là cái nắp đậy, là
trƣởng của trăm mạch, chỗ ở cao mà vận hành xuống thấp. Nếu kinh Dƣơng minh
bị nhiệt hay là bị tà khí phong nhiệt ngoại cảm, trƣớc hết tà khí này phạm vào Phế.
Phế khí uất bế thì nhiệt độc công lên trên đến yết hầu. Trẻ em thuần dƣơng, phần
75
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
lớn là có nội nhiệt, tạng phủ lại rất mềm non, Vị khí chƣa đƣợc sung, vì thế dễ bị
ngoại cảm mà cũng dễ bị nội thƣơng. Vì thế với trẻ nhỏ thƣờng bị sốt, ho, nhũ nga,
quai bị thì phép châm trên rất kiến hiệu.
GT: Mắt đỏ sƣng đau, thƣờng do phong nhiệt xâm phạm cơ thể, làm cho kinh
khí trở trệ, đi lên quấy nhiễu bên trên gây bệnh. Ba kinh dƣơng đều đi lên mặt.
Đốc mạch thống đốc phần dƣơng của toàn thân, Thàn đình, Thƣợng tinh, Tín hội,
Tiền đỉnh, Bá hội, năm huyệt đều là du huyệt của Đốc mạch, để thanh nhiệt tả hỏa,
tiêu sƣng giảm đau...
GG: Mắt đỏ sƣng đau do ngoại cảm phong nhiệt dẫn đến, thêm Thiếu thƣơng,
Hợp cốc, để sơ phong thanh nhiệt.
Nhiệt nhiều, thêm Đại chùy, Khúc trì, thanh hỏa tả nhiệt.
Mắt sƣng đỏ đau do Can Đởm hỏa vƣợng dẫn đến, thêm Hành gian, Thái
xung, Hiệp khê, để thanh Can tả hỏa.
Hai mắt khô sít, thêm Đại cốt không, Tiểu cốt không, Đồng tử liêu, để tƣ âm
thanh nhiệt.
77
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
79
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
dùng Phế du, Vị du, Thận du làm chủ để thanh tiết hỏa nhiệt ở Tam tiêu. Quan
xung là tỉnh huyệt của kinh thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu, châm ra máu để hỗ trợ
thanh tiết nhiệt ở Tam tiêu. Lại phối hợp với Liệt khuyết, lạc huyệt của Phế kinh
để tả hỏa ở Phế, bảo vệ Phế, trị thƣợng tiêu. Phối Công tôn, lạc huyệt của Tỳ kinh,
Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị, đế thanh hỏa ở Vị, điều hòa Tỳ Vị, trị trung
tiêu. Phối Chiếu hải, Thái khê của kinh Thận để tƣ Thận âm, trị hạ tiêu.
GG: Thiên về khát, uống nhiều, thêm Thƣợng liêm tuyền, Ngƣ tế (châm tả).
Mau đói, ăn nhiều, thêm Trung quản, Vị du (châm tả).
Tiểu nhiều thêm Thận du, Phục lƣu (châm tả).
80
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
81
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
ông Tiết Sinh Bạch từng nói: “Thái âm nội thƣơng, thấp ẩm đình tụ, khách tà lại
đến, nội ngoại dẫn nhau, nên thành bệnh thấp nhiệt". Nhìn chung, tà thấp nặng,
nhiệt nhẹ. Trong phƣơng chọn Xung dƣơng, Phong long của túc Dƣơng minh Vị
kinh, có khả năiíg thanh nhiệt giải thử, tuyên sƣớng khí cơ, kiện Tỳ hòa Vị, thấm
thấp tả thủy, làm cho khí cơ tuyên sƣớng, Tỳ Vị điều hòa thì nhiệt giải, thấp trừ.
GG: Ngƣời Tỳ hƣ thấp thịnh thêm Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Thủy phân.
Nhiệt nặng thêm Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc để thanh nhiệl lợi thấp.
Đau đầu thêm Đầu duy, Thái dƣơng.
83
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
84
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Thanh doanh an thần, thấu nhiệt dƣỡng âm. Trị nhiệt truyền vào phần
doanh. Triệu chứng: Thân mình sốt không giảm, ngày nhẹ đêm nặng, tâm phiền, ít
ngủ, có lúc nói sảng, nặng thì phát cuồng, miệng khát hoặc không khát, lƣỡi đỏ
chói, khô, mạch sác.
Thƣờng gặp trong các bệnh viêm não B, viêm não dịch tễ, viêm phổi, ban sởi,
sốt xuất huyết.
GT: Tâm chủ huyết, khí ở trong doanh và huyết, vì vậy, phƣơng này dùng
huyệt Lao cung là vinh huyệt của kinh Tâm bào, Thiếu phủ là vinh huyệt của kinh
Tâm, để thanh doanh lƣơng huyết, an thần trừ phiền. “Nhiệt nhập vào phần doanh
phát cuồng, có thể dùng cách thấu nhiệt chuyển khí", vì vậy, dùng huyệt Đại chùy
là huyệt hội của mạch Đốc với ba kinh dƣơng, huyệt Khúc trì là huyệt hợp của
kinh thủ dƣơng minh Đại trƣờng là kinh nhiều khí nhiều huyết, để thanh tiết nhiệt
ở phần khí của các kinh dƣơng, để đẩy tà ra khỏi phần doanh nhập vào phần khí,
theo đó mà giải đi. Huyệt Tuyệt cốt là huyệt hội của tủy, để thanh nhiệt ở tủy.
Huyệt Dũng tuyền là tỉnh huyệt của kinh Thận, để thanh nhiệt dƣỡng âm, an thần
khai khiếu.
GG: Nhiệt thịnh phiền táo, thêm Khúc trạch, châm cho ra máu.
Hôn mê, thêm Thập tuyên, châm ra máu.
sẽ khỏi. Đối với loét độc, sƣng thũng, đó là phần huyết có tà khí, khi khí đƣợc
điều, ứ đƣợc thông thì nhiệt sẽ tán, sƣng thũng sẽ tiêu. Huyệt Huyết hải có khả
năng hòa huyết, hóa ứ, huyệt Can du và Dƣơng lăng tuyền tăng cƣờng cho việc
hòa Can khí, huyệt Tỳ du làm kiện Tỳ lợi thấp, khi Tỳ vận hành đƣợc kiện thì đái
hạ sẽ tự ngƣng.
GG: Bế kinh, thêm tả Huyết hải sâu 1 thốn, sau khi rút kim, cứu 3 mồi.
Tích tụ, thêm Can du sâu 0,3 thốn, tả Dƣơng lăng tuyền sâu 1 thốn.
Nếu bị đới hạ, châm thêm Tỳ du sâu 0,3 thốn, bổ, cứu 3 mồi.
Phƣơng huyệt loại này có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Dùng trong các bệnh
ôn dịch, ôn độc và nhiệt độc.
Triệu chứng: Phiền táo, cuồng loạn, nôn ra máu, nổi ban. Hoặc đầu, mặt đỏ,
sƣng phù, mụn nhọt độc, nhiệt độc thịnh.
Thƣờng dùng Khúc trì, Ủy trung, Khúc trạch, Hãm cốc, Hiệp khê, Ngoại
quan, Hợp cốc, A thị huyệt.
87
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
88
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Thông kinh lạc, lợi yết hầu. Trị họng sƣng đau, sốt, miệng khát, đau đầu,
đờm vàng đặc, táo bón, tiểu tiện vàng, lƣỡi đỏ, rêu vàng, mạnh sác.
GT: Phƣơng này điều trị uất nhiệt ở Phế và Tỳ Vị, nhiệt theo kinh đi lên hầu
họng dẫn đến hầu họng sƣng đau, phát sốt, miệng khát. Hầu họng liên hệ với Phế
Vị. Họng (yết) nối thực quản liền ở Vị, hầu liền với khí quản thông ở Phế. Lạc
mạch của kinh Phế cũng đi lên đến vùng hầu họng, kinh biệt của Vị và Đại trƣờng
đi cặp hai bên hầu họng. Nhâm mạch qua vùng hầu họng đi lên đến huyệt Thừa
tƣơng, cho nên Phế Vị, Đại trƣờng và Nhâm mạch có nhiệt, đều có thể dọc theo
kinh mạch đi lên đến hầu họng dẫn đến hầu họng sƣng đau. Trong phƣơng Ngƣ tế
là Vinh huyệt của thủ Thái âm Phế kinh, có thể tả nhiệt của kinh Phế. Giáp xa, Túc
tam lý là du huyệt của túc Dƣơng minh kinh Vị, là cách chọn huyệt kết hợp xa và
cục bộ, để thông qua kinh khí của kinh Vị mà thanh Vị tả nhiệt. Giáp xa là huyệt
của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, vừa có thể sơ phong giải biểu thanh nhiệt, lại có
thể thanh tả uất nhiệt của kinh Đại trƣờng và Đại trƣờng phủ. Thừa tƣơng là du
huyệt của Nhâm mạch có thể tả nhiệt của Nhâm mạch. Các huyệt hợp dùng, cùng
đạt hiệu quả thông kinh tả nhiệt, lợi yết giảm đau.
GG: Sốt cao, thêm Đại chùy, Khúc trì để tả nhiệt. Kinh Phế nhiệt nhiều, thêm
Xích trạch.
Kinh Vị nhiệt nhiều, thêm Nội đình.
Kinh Đại trƣờng nhiệt nhiều, thêm Khúc trì để tả nhiệt.
Kèm miệng táo, lƣỡi khô, thêm Kim tân, Ngọc dịch để tƣ âm, sinh tân.
Đau đầu, thêm Đầu duy, Thƣợng tinh, Thái dƣơng, đế thông kinh, tả nhiệt,
giảm đau.
89
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣờng gặp trong các bệnh đinh nhọt, mụn nhọt dạng tổ ong, ung nhọt hóa
mủ hoặc viêm nhiễm.
GT: Phƣơng này dùng thủ, túc Dƣơng minh kinh là Hợp cốc, Khúc trì, Túc
tam lý để thanh nhiệt ở Dƣơng minh, Ủy trung là "huyết khích", châm ra máu để tả
nhiệt ứ trong huyết. Châm Tam âm giao, nơi giao nhau của ba đƣờng kinh âm ở
chân, để hóa thấp ở kinh Thái âm. Các huyệt cùng dùng có tác dụng thanh nhiệt
hóa thấp, lƣơng huyết giải độc.
GG: Sốt, thêm Đại chùy.
Hôn mê, thêm Thập tuyên.
Tâm phiền, thêm Lao cung.
90
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Trƣớc châm Thƣơng dƣơng, Hợp cốc, Dƣơng cốc, Lao cung, Uyển cốt,
rồi châm Hiệp khê, Lệ đoài, đều tả sau khi đắc khí lƣu kim 15 phút.
TD: Thanh tả nhiệt tà. Trị tất cả chứng thực hỏa, Tam tiêu nhiệt thịnh. Biểu
hiện: sốt cao phiền táo, miệng ráo, họng khô, không mồ hôi, nói mê sảng, không
ngủ, hoặc sốt phát ban, kiết lỳ, thấp nhiệt vàng da (hoàng đản), đại tiện táo bón,
tiểu tiện ngắn đỏ, lƣỡi đỏ rêu vàng, mạch sác có lực.
GT: Phƣơng này điều trị tất cả các chứng thực nhiệt. Thƣơng dƣơng, Hợp cốc
đều là du huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng kinh. Hợp cốc là nguyên huyệt,
Thƣơng dƣơng là tỉnh huyệt, hai huyệt đều có tác dụng thông điều kinh khí và tả
nhiệt ở thủ Dƣơng minh kinh; Dƣơng cốc là kinh huyệt của thủ Thái dƣơng Tiểu
trƣờng kinh, Uyển cốt là nguyên huyệt của thủ Thái dƣơng, Tiểu trƣờng kinh, hai
huyệt hợp dùng có thể thanh tả nhiệt ở Tiểu trƣờng kinh, thông kinh giảm đau.
Tâm bào lạc là màng bọc ngoài của Tâm, có thể thụ tà thay cho Tâm. Lao cung là
tỉnh huyệt của thủ Quyết âm Tâm bào kinh, có thể thanh trừ nhiệt tà của kinh Tâm
và Tâm bào lạc, khai khiếu tỉnh thần. Hiệp khê là vinh huyệt của túc Thiếu dƣơng
kinh Đởm, vinh chủ phát nhiệt, Hiệp khê có thể thanh nhiệt tà ở kinh Can Đởm.
Lệ đoài là tỉnh huyệt của túc Dƣơng minh kinh Vị, là huyệt con của kinh này, tả
huyệt này có thể thanh tả thực nhiệt của túc Dƣơng minh Vị kinh. Các huyệt dùng
chung, có thể thanh trừ nhiệt tà của thƣợng, trung, hạ tiêu cho đến nhiệt tà của ba
kinh âm và ba kinh dƣơng, trị tất cả thực chứng của dƣơng nhiệt.
GG: Ngoại cảm phát sốt thêm Đại chùy, Khúc trì.
Tỳ Vị tích nhiệt thêm Đại đô, Thái bạch, Nội đình, Giải khê.
Kinh Tâm nhiệt nhiều, thêm Thiếu xung, Âm khích.
Kinh Can Đởm nhiệt nhiều, thêm Thái xung, Hành gian, Dƣơng lăng tuyền.
91
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
92
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thông tỳ khiếu.
GG: Sốt cao, thêm Đại chùy, Khúc trì.
Đầu, trán đau thêm Ngƣ yêu.
93
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Thái bạch, Hãm cốc, Đại trƣờng du, Trửu tiêm, Lan vĩ huyệt.
CC: Trửu tiêm, dùng điếu ngải cứu. Các huyệt khác châm tả, kích thích mạnh,
lƣu kim 30-60 phút. Đại trƣờng du châm hƣớng vào cột sống, sâu 0,5 -1 thốn, làm
cho cảm giác châm lan đến vùng bụng là đƣợc.
TD: Thanh lợi thấp nhiệt, tiêu thủng chỉ thống. Trị súc cƣớc trƣờng ung (viêm
ruột dƣ). Triệu chứng: Vùng bụng dƣới phía bên phải đau một chỗ nhất định,
không thích ấn vào. Hoặc đau bụng lan đến thắt lƣng. Hoặc co một chân, ngƣời
nóng, ớn lạnh, không muốn ăn uống, muốn nôn, nôn mửa, rêu lƣỡi vàng nhầy,
mạch hoạt sác.
Trên lâm sàng thƣờng gặp trong chứng viêm ruột dƣ cấp, viêm ruột dƣ có mủ,
viêm ruột do thấp nhiệt bên trong quá thịnh.
GT: Phƣơng huyệt này chuyên trị viêm ruột dƣ, vì vậy dùng huyệt Lan vĩ là
chính, để tán ứ tiêu thũng. Phối hợp với huyệt Trửu tiêm là kỳ huyệt để thanh nhiệt
giải độc, tiêu thũng tán ứ. Dùng Đại trƣờng du, Hãm cốc, vinh huyệt của túc
Dƣơng minh Vị, thêm Thái bạch huyệt của Tỳ kinh, có quan hệ biểu lý với Vị để
sơ lý trƣờng vị. Khí huyết ở kinh mạch đƣợc thông thì cơ năng của trƣờng vị sẽ
hồi phục bình thƣờng, viêm ruột dƣ sẽ khỏi.
GG: Muốn nôn, nôn mửa, thêm Nội quan.
Sốt, thêm Khúc trì. Bụng trƣớng, thêm Thiên xu.
Bụng đau quặn, thêm Địa cơ hoặc A thị huyệt.
Ty uyên phương
94
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
uyên, thƣờng do Phế kinh thụ tà, Phế khí không tuyên thông gây ra. Vì phong hàn
phạm Phế, ấp ủ mà hóa nhiệt, Phế khí mất tuyên thông dẫn đến nghẹt mũi. Phong
hàn nhập lý hóa nhiệt, ấp ủ âm tân thành trọc dịch, nghẽn ở tỳ khiếu mà thành tỳ
uyên.
Trong phƣơng Thƣợng tinh là du huyệt của Đốc mạch, lại gọi là Danh đƣờng,
ngƣời xƣa gọi mũi là Danh đƣờng, cho thấy Thƣợng tinh có quan hệ với mũi, có
thể điều trị bệnh ở mũi. Nó ở trên mũi, vào trong mí tóc 1 thốn chỗ lõm xuống, có
tác dụng sơ phong thanh nhiệt, thông lợi tỳ khiếu. Phong môn, Khúc sai của túc
Thái dƣơng Bàng quang kinh có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, giải biểu tán hàn.
Dùng chung với Hợp cốc của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng kinh, có công hiệu sơ
phong thanh nhiệt, tuyên Phế khai khiếu. Bốn huyệt hợp dùng là cách chọn huyệt
kết hợp xa vói cục bộ, để thông kinh, giải biểu tán hàn, tuyến Phế khí, lợi tỳ khiếu.
GG: Đau đầu thêm Đầu duy, Thần đình để thông kinh giảm đau.
Nghẹt mũi, thêm Ấn đƣờng, Nghinh hƣơng, hóa trọc khai khiếu.
Khứu giác rối loạn, thêm Thiên trụ để thông lợi tỳ khiếu.
Có sốt thêm Đại chùy, Khúc trì, để thanh nhiệt giải biểu.
7. THANH HƢ NHIỆT
Thanh hƣ nhiệt chủ yếu trị nhiệt làm hao tổn phần âm của cơ thể, nhiệt lƣu lại
ở phần âm, nhiệt không đƣợc giải ra ngoài dẫn đến sáng sớm và chiều tối bị sốt âm
ỉ.
Hƣ nhiệt cũng có thể do Can Thận suy tổn gây ra sốt về chiều (triều nhiệt),
nóng trong xƣơng (cốt chƣng). Hoặc bệnh lâu ngày, sốt không hạ.
Thƣờng gặp trong các hội chứng bệnh lý nhiệt thịnh, âm hƣ, sốt lâu dài nhƣ
các trƣờng hợp lao, ung thƣ, rối loạn chuyển hóa, thực tích.
Chủ yếu dùng dƣỡng âm thấu nhiệt và tƣ âm thanh nhiệt.
Thƣờng dùng các huyệt Phế du, Can du, Thận du, Tâm du, Hợp cốc, Tam âm
giao, Ngƣ tế, Thái khê, Phục lƣu, Chiếu hải, Nội quan, Thần môn, Thái xung,
96
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Trung phong.
97
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
98
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
"huỳnh" có nghĩa là nƣớc từ mới trong suối ra còn chảy rất nhẹ, nó chữa đƣợc
huyết khí uất trệ do sự mệt nhọc làm thƣơng tổn, nó làm cho thƣ, làm cho thông sự
uất kết của thất tình, nó sở trƣờng về vai trò làm nhẹ đƣợc nhiệt khí làm bứt rứt và
trƣớng mãn ở lồng ngực. Nó dẫn hỏa đi xuống, phối với Túc tam lý, có thể thăng,
có thể giáng, có thể khai có thể bế. Nó sở trƣờng về tả đƣợc hỏa ở Tâm và Vị, giảm
khí xung nghịch, giáng tà nhiệt mà không có hậu quả xấu, kết quả rất thần tốc.
Khi châm tả Lao cung có thể làm thanh đƣợc Tâm hỏa, nó chỉ có thể trục đƣợc
hỏa ra khỏi bên ngoài Bào lạc mà thôi, nó không thể làm cho hỏa giáng xuống và
ra ngoài thân thể. Nhƣ vậy Lao cung chỉ thanh tả hỏa ở thƣợng tiêu còn Túc tam lý
làm giáng đƣợc hỏa từ trung tiêu. Hai huyệt này phối với nhau có thể chữa bệnh
ngang hàng với bài Tả tâm thang.
8. TƢ ÂM GIẢI NHIỆT
Bá đại phương
99
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Răng khô, họng ráo: Thêm Kim tân, Ngọc dịch, Thái khê để dƣỡng âm, nhuận
táo.
Tâm phiền: Thêm Nội quan, Thần môn, Tam âm giao để trừ phiền.
100
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chính là sốt, khát nƣớc, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch Hƣ, thƣờng là chứng nhiệt kiêm
thấp, thƣờng kèm theo khí hƣ.
Điều trị: Khứ thử giải biểu.
Thử đa số hợp với thấp, vì vậy thƣờng dùng thanh thử lợi thấp.
Thử nhiệt thƣờng làm tổn thƣơng phần khí, thƣờng thấy chứng khí bị hƣ, vì
vậy càn thanh thử ích khí.
Các huyệt thƣờng dùng là Đại chùy, Nhân trung, Khúc trạch, Ủy trung, Nội
đình, Túc tam lý, Trung quản, Công tôn, Nội quan.
101
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Đại chùy, Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý, Phong trì, Trung quản.
CC: Châm tả, lƣu kim 20 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Thanh thử, hòa trung, hóa thấp. Trị thử nhiệt và thấp uất lại ở cơ biểu.
Triệu chứng: Váng đầu, đau đầu, sốt, ra mồ hôi, muốn nôn, nôn, phiền táo không
yên, toàn thân mệt mỏi, rêu lƣỡi trắng nhờn, mạch nhu sác.
GT: Trong bài dùng Đại chùy là nơi hội của các kinh dƣơng. Hợp cốc là
nguyên huyệt của kinh thủ Dƣơng minh. Phong trì là nơi mạch Dƣơng duy đi qua,
để khử phong thanh nhiệt, giải độc. Các huyệt phối hợp, có tác dụng hòa trung hóa
thấp, thanh thử ninh Tâm.
GG: Váng đầu, đau đầu, thêm Bá hội, Thái dƣơng.
Tâm phiền, nóng rát trong tim, thêm Thần môn, Thông lý.
102
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Mồ hôi ra nhƣ hạt châu, mạch nhỏ muốn tuyệt, thêm cứu Quan nguyên, Khí
hải.
Tiểu kết
Loại thanh nhiệt tả hỏa phƣơng chia thành năm loại là Thanh nhiệt tạng phủ,
Thanh nhiệt tử chi, Thanh nhiệt trừ thấp, Tả hỏa giải độc và Thanh hƣ nhiệt.
Phƣơng huyệt loại Thanh nhiệt tạng phủ, đƣợc lập phƣơng tùy chứng trạng
khác nhau biểu hiện bởi tà nhiệt, tà thiên thịnh của các tạng phủ, nhƣ:
Tả Vị nhiệt phương trị trong Vị tích nhiệt dẫn đến đau đầu đau răng, gò má đỏ,
miệng khô lƣỡi ráo.
Thanh hung nhiệt phương trị vùng ngực, Phế nhiệt nhiều dẫn đến sốt, ho, tâm
phiền, thở gấp muốn suyễn.
Công dụng của Tả Tâm phương là thanh Tâm tả nhiệt, trị sốt, tâm phiền, ngực
đầy tức khó chịu, cánh tay co rút, miệng khô lƣỡi táo.
Tiêu khát thị ẩm phương có tác dụng thanh nhiệt tƣ âm, sinh tân chỉ khát, trị
các chứng Phế Vị nhiệt thịnh đốt làm, tổn thƣơng âm dịch, với bệnh chứng phiền
khát uống nhiều, miệng khô lƣỡi ráo của bệnh tiêu khát mà bệnh thƣợng tiêu là
chính
Tả bạch phương, Tả thanh phương, Tả xích phương, Tá hoàng phương, phân
biệt là tả Phế nhiệt, tả Can nhiệt tả Tâm nhiệt, tả Đửm nhiệt.
Phát nhiệt hữu hãn phương cũng nằm trong nhóm thanh tạng phủ nhiệt, điều
trị các chứng Tỳ Vị hƣ nhƣợc, phục cảm phong nhiệt tà, phong nhiệt phạm Phế,
Phế mất chức năng thanh túc, Phế nhiệt tƣơng đối thịnh, bách bức tân dịch tiết ra
ngoài dẫn đến sốt cao, đổ mồ hôi.
Loại Thanh nhiệt tứ chi, phƣơng huyệt tiêu biểu là Tả nhiệt tứ chi phương, trị
các chứng nhiệt tà xâm nhập vào tứ chi, có các chứng sốt, tứ chi nóng nhiều, toàn
thân mệt mỏi, nặng thì co rút.
Phƣơng huyệt loại thanh nhiệt trừ thấp, chọn dùng:
Hầu phong đờm nhiệt phương trị các chứng đờm và nhiệt kết với nhau, trở trệ
ở họng dẫn đến sốt, họng sƣng đau, họng khò khè đờm, khàn tiếng hoặc mất tiếng,
hoặc vùng họng nhƣ có vật gì nghẹn, nuốt không trôi.
Xung phong thấp nhiệt phương, trị thấp ôn mới mắc hoặc thử ôn ghé thấp dẫn
đến đau đầu, toàn thân nặng đau, tức ngực không biết đói, sốt về chiều.
103
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Bài đầu bệnh thuộc nhiệt và đờm giao kết nhau, bài sau là bệnh thấp và nhiệt
lẫn lộn.
Phƣơng huyệt loại Tả hỏa giải độc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, giải độc,
mỗi bài có đặc điểm riêng.
Tả dương nhiệt phương trị các chứng thực hỏa và Tam tiêu nhiệt thịnh.
Thương hàn nhiệt cao phương trị sốt do ngoại cảm gây ra.
Hầu phong châm quát phương trị họng sƣng đau do phong nhiệt bốc lên trên,
hầu họng sƣng đau do nhiệt tà trở trệ kinh lạc, kinh khí không thể đi lên đến vùng
hầu họng gây ra.
Tỵ uyên phương trị nhiệt tà uất bế ở Phế dẫn đến Tỳ uyên.
Thanh nhiệt thấu chẩn phương trị da nổi ban do nhiệt độc uất ở cơ biểu gây ra.
Thanh nhiệt tả hỏa phương, trị phong nhiệt tà xâm nhập cơ thể, hoặc các
chứng mắt đỏ sƣng đau do nhiệt tà ở Can Đởm theo kinh đi lên ở mắt gây ra.
Ngũ tỉnh tả nhiệt phương trị các chứng Can Thận âm khuy, nhiệt đờm kết với
nhau, che lấp thanh khiếu gây ra sốt cao mê man, trong họng khò khè đờm.
Phƣơng huyệt loại Thanh hƣ nhiệt đều mang tác dụng tƣ âm thanh nhiệt để
chữa hƣ nhiệt, nhƣng mỗi phƣơng cũng đều có nét riêng.
Thanh nhiệt phương là phƣơng huyệt điều trị thời kỳ cuối bệnh nhiệt mà dƣ
nhiệt chƣa hết.
Tư âm giải nhiệt phương có tác dụng tƣ âm thanh nhiệt, trị cốt chƣng, trị âm
hƣ dẫn đến răng khô.
Ngũ tâm phiền nhiệt phương có tác dụng thanh nhiệt trừ phiền, trị ngũ tâm
phiền nhiệt.
104
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
105
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
106
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt dùng chung, phong tà đƣợc khứ, kinh mạch đƣợc thông, cơ nhục đƣợc nuôi
dƣỡng, sẽ hết méo miệng lệch mắt.
GG: Không thể cử động lông mày, thêm Toàn trúc.
Mũi, môi lệch, thêm Nghinh hƣơng.
Nhân trung bị lệch, thêm Thủy câu. Môi dƣới méo, thêm Thừa tƣơng.
Lƣỡi tê, không có vị giác, thêm Liêm tuyền.
PH: Phong trì, Đầu duy, Thông thiên, Hợp cốc, Ấn đƣờng.
CC: Châm Phong trì, mũi kim hƣớng về phía mắt đối diện, hoặc hƣớng ngang
về phía huyệt Phong trì bên kia, vê kim cho cảm giác lan đến phía trƣớc trán hoặc
có cảm giác tê, trƣớng. Các huyệt khác đều châm tả, lƣu kim 20 phút, thỉnh thoảng
vê kim.
TD: Sơ phong thông lạc, chỉ thống. Trị đau đầu do phong, hoặc đau cả đầu
hoặc đau nửa đầu. Gặp phong hàn thì phát bệnh, trƣớng đau nhƣ kim đâm, hoặc
đau di chuyển. Đau vùng ngoài da đầu thì thấy sƣng, có khối u, kèm nghẹt mũi,
chảy nƣớc mũi, rêu lƣỡi trắng, mạch huyền, khẩn. Nặng hơn thì muốn nôn, nôn
mửa, chóng mặt, ra mồ hôi, sắc mặt trắng xanh.
Thƣờng gặp trong các bệnh đau đầu thần kinh, đau đầu do mạch máu, biện
chứng là do phong tà gây nên. Các chứng viêm mũi mạn tính, viêm xoang mạn
tính gây ra đau đầu, đều có thể dùng phƣơng huyệt này gia giảm để điều trị.
GT: Đây là phƣơng huyệt chủ yếu dùng trị đau đầu do phong. Trong bài dùng
Phong trì là huyệt hội của túc Thiếu dƣơng Đởm và mạch Dƣơng duy. Mạch
Dƣơng duy chủ phần biểu của cơ thể có tác dụng sơ tán phong tà theo ý "Tà khứ
chính yên" (tà khí bị trừ đi thì chính khí sẽ yên). Đầu duy là nơi phát của kinh
Dƣơng minh, có tác dụng duy trì, bảo vệ cho dƣơng khí ở vùng đầu, ngoài ra nó là
giao hội huyệt của kinh túc Dƣơng minh với mạch Dƣơng duy, để tăng tác dụng
sơ tán phong tà. Tỉnh huyệt có thể thanh lợi vùng đầu, mắt, vì vậy dùng Thông
thiên để tan phong chỉ thống. Phế chủ bì mao, quan hệ biểu lý với Đại trƣờng, vì
vậy dùng Hợp cốc để khứ tà giải biểu, thông điều khí huyết. Ấn đƣờng có thể khứ
phong, cũng có thể trấn tỉnh, chỉ thống.
108
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣờng dùng các huyệt Can du, Thái xung, Phong trì, Thận du, Thái khê, Âm
cốc, Bá hội, Thập nhị tỉnh huyệt, Khúc trì, Hành gian, Lao cung, Nhân trung.
109
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Dùng trị trúng phong, phong trúng kinh lạc, não xuất huyết, nghẽn mạch máu
não, biện chứng thuộc Can phong nội động, đều có thể dùng phƣơng huyệt này gia
giảm để điều trị.
GT: Trong bài dùng Thái xung, trƣớc tả sau bổ, để bình Can tửc phong, dƣỡng
Can âm. Thái khê, bổ để tƣ Thận thủy, nhu Can mộc. Phong trì, Ngoại quan, châm
tả để chặn phong dƣơng không cho bốc lên. Đó là tả ngọn thực, bổ bản hƣ, tiêu
bản cùng đồng trị. Dùng thêm huyệt hội của cân là Dƣơng lăng tuyền để thƣ cân
hoạt lạc.
GG: Liệt nửa ngƣời, thêm Kiên ngung, Khúc trì, Túc tam lý, Ngoại quan, Thủ
tam lý, Hợp cốc, Nội quan, Hoàn khiêu, Phong thị, Tuyệt cốt, Ủy trung, Tam âm
giao.
Nói khó, thêm Liêm tuyền, Thông lý.
Miệng méo, thêm Địa thƣơng, Giáp xa, Tứ bạch.
thân nhiệt". Thêm Phong long, châm tả để chấn hƣng khí cơ của Tỳ Vị, quyện trọc
hóa đờm.
GG: Hàm răng cắn chặt, thêm Địa thƣơng, Giáp xa.
Khó nói, thêm Thông lý, Á môn.
Nuốt khó, thêm Chiếu hải, Thiên đột.
111
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thông kinh hoạt lạc, gọi chung là loại phƣơng khu phong trừ thấp.
Phƣơng khu phong hàn thấp thích hợp dùng cho các chứng ngoại cảm phong
hàn thấp tà, hoặc Tỳ Thận dƣơng hƣ, hàn thấp nội sinh gây ra đau đầu, ngƣời nặng
nề đau nhức, lƣng gối tê đau. Phong hàn thấp tà gây bệnh, do tính chất khác nhau,
vì thế dẫn đến đặc điểm bệnh khác nhau.
Phong là dƣơng tà, tính nó khai (mở), tiết (phát tán), hay chạy mà luôn thay
đối, dễ tổn thƣơng phần trên, do đó phong tà gây bệnh thƣờng thấy các chứng sốt,
đổ mồ hôi, nhiều mồ hôi, sợ gió, vị trí bệnh thƣờng không cố định hoặc ở nhiều
vùng trên cơ thể.
Khi điều trị, lấy sơ phong thanh nhiệt, hoạt huyết thông lạc làm chính, "trị
phong tiên trị huyết, huyết hành phong tắc diệt", vì vậy có thể thƣờng chọn các
huyệt vừa mang tác dụng sơ phong thanh nhiệt lại vừa có tác dụng hoạt huyết nhƣ
Phong phủ, Cách du, Xích trạch.
Hàn là âm tà, tính nó hay ngƣng trệ, chủ thu dẫn (co rút), dễ tổn thƣơng dƣơng
khí cơ thể con ngƣời, vì vậy hàn tà gây bệnh thƣờng thấy sốt, sợ lạnh, không mồ
hôi, gân mạch co quắp, gặp hàn thì đau nặng; đƣợc nóng thì dễ chịu hơn, vị trí
bệnh cố định không dời, đau nhức tƣơng đối nặng hơn. Khi điều trị, lấy ôn kinh
tán hàn làm chủ, đồng thời chọn dùng huyệt có tác dụng ôn kinh tán hàn, thông
kinh giảm đau ở vùng bệnh và Đốc mạch, có thể dùng phép cứu hoặc châm thêm
cứu.
Thấp là âm tà dễ gây ra ngăn trở dƣơng khí trong cơ thể con ngƣời, tính nó
nặng, trọc, dính nhầy, gây bệnh khó nhanh khỏi. Thấp tà gây bệnh, chia ra nội thấp
và ngoại thấp. Ngoại thấp thƣờng do cảm thấp tà gây bệnh, nội thấp thì thƣờng do
Tỳ Thận dƣơng hƣ; khí hóa mất chức năng mà sinh nội thấp. Thấp gây bệnh
thƣờng thấy sốt, về chiều sốt nặng hơn, đầu đau nặng, tức ngực, tay chân mình
mẩy nặng nề, tiêu lỏng hoặc đại tiện không thông. Khi điều trị thƣờng chọn dùng
các huyệt có tác dụng kiện Tỳ hòa Vị, thấm tả thủy thấp và ôn dƣơng hóa thấp.
Phong, hàn, thấp tà có thể gây bệnh từng loại một, cũng có thể hợp lại thành
bệnh, khi điều trị nên căn cứ chứng trạng khác nhau và sự thiên lệch của bệnh tà
mà chọn dùng huyệt trị tƣơng ửng.
Châm điều trị phong hàn thấp gây bệnh nên chú ý hai điều sau đây:
Một là phải chú trọng ứng dụng tác dụng đặc thù của một số huyệt nào đó, nhƣ
Ủy trung (một trong Tứ tổng huyệt) châm cho ra máu, chữa đau lƣng, cách du
châm cho ra máu chữa phong chẩn (mày đay).
Hai là phải chú trọng dùng hợp lý của phƣơng pháp châm cứu, nhƣ trƣờng
112
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
hợp hàn tà nặng, có thể dùng nhiều cách để trị, sau khi đắc khí lƣu kim, châm rồi
thêm cứu, để ôn kinh tán hàn. Trƣờng hợp phong tà, nhiệt tà nặng, thƣờng không
nên dùng cứu vì phong là dƣơng tà, dễ hóa nhiệt, do đó nên dùng tả pháp, đồng
thời có thể chọn dùng huyệt có tác dụng hoạt huyết nhƣ Huyết hải, Cách du.
Ngoài ra thấp tà gây bệnh có phân biệt ngoại thấp và nội thấpi vì thế biện
chứng điều trị, chọn dùng thủ pháp châm khác nhau để khu thấp.
Nhƣ ngoại thấp nên chọn dùng Âm lăng tuyền để lợi thủy thấp, thƣờng dùng
tả pháp; nội thấp thƣờng chọn các huyệt Tỳ du, Túc tam lý, Công tôn để kiện Tỳ
hóa thấp, thƣờng dùng bổ pháp, cũng có thể châm rồi thêm cứu.
Tóm lại, dùng phƣơng loại khu phong hàn thấp, phải căn cứ vào tính chất và
mức độ nặng nhẹ của bệnh tà cho đến chứng trạng khác nhau để chọn huyệt một
cách thích đáng, biện chứng và dùng thủ pháp thích hợp, mới có thể đạt hiệu quả
tƣơng ứng.
113
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
tác dụng điều tiết biểu lý của hai kinh, có khả năng điều lý Tỳ Vị, thanh trừ đờm
dãi, làm cho dƣơng khí đƣợc rải ra khắp nơi, thì hết đau đầu. Hai huyệt phối hợp
nhau có tác dụng kiện Tỳ hóa đờm, thông kinh giảm đau, điều trị chứng đau đầu
do đờm trọc che thanh khiếu, dƣơng khí không rải ra khắp nơi đƣợc mà dẫn đến.
GG: Đau đầu nhiều, thêm Bá hội, Ấn đƣờng.
Buồn nôn, nôn mửa, thêm Trung quản, Nội quan.
Đau sau đầu, thêm Thiên trụ, Hậu đỉnh.
Đau đỉnh đầu, thêm Bá hội, Tiền đỉnh.
Đau nửa đầu, thêm Suất cốc, Thái dƣơng.
114
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Nếu sốt, sợ lạnh nhiều, thêm Đại chùy, Khúc trì. Hợp cốc đê thanh nhiệt
tán hàn.
Đau đầu nhiều, thêm Tiền đỉnh, Đầu duy, Bá hội, cũng có thể dùng kim tam
lăng châm Thái dƣơng cho ra máu.
Cổ gáy cứng nhiều, thêm Liệt khuyết.
Ho nhiều, thêm Phế du, Thiên đột.
116
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Thông kinh tán hàn, tiêu trệ giảm đau. Trị cảm phong hàn nhẹ, đầu căng
đau hoặc đau nhiều, gáy lƣng đau, ấn vào thấy dễ chịu, lƣỡi nhạt, rêu trắng mỏng,
mạch khẩn. Nặng có thể thấy các chứng buồn nôn, nôn mửa, xoay xẩm, sắc mặt
trắng bệch.
GT: Toàn trúc là huyệt của túc Dƣơng minh Bàng quang kinh, Bàng quang
kinh chủ phần biểu của toàn thân, là bình phong của cơ thể con ngƣời, châm Toàn
trúc có thể khu tán tà ở bỉểu. Thái dƣơng là kỳ huyệt, có thể thông kinh hoạt lạc,
tuyên thông khí huyết tại chỗ, khu phong hàn, giảm đau đầu. Hợp cốc là Nguyên
huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng. Phế và Đại trƣờng biểu lý với nhau. Phế
chủ biểu, bên ngoài hợp với bì mao, Dƣơng minh kinh vận hành ở vùng mặt; Hợp
cốc phối hợp với Thái dƣơng, Toàn trúc, là cách chọn huyệt kết hợp giữa xa và tại
chỗ, cùng đạt tác dụng thông kinh tán hàn, thông điều khí huyết, hoạt lạc giảm
đau.
GG: Sợ lạnh, có thể thêm Đại chùy, Khúc trì để thông dƣơng giải biểu tán
hàn. Sốt, thêm Khúc trì để thông dƣơng tả nhiệt.
Cổ gáy cứng, thêm Đại trữ, Thiên trụ, để hành khí của Thái dƣơng, thông kinh
giảm đau.
Đau phía trƣớc đầu, thêm Thƣợng tinh, Dƣơng bạch.
Đau đỉnh đầu, thêm Bá hội, Tiền đỉnh.
Đau phía sau đầu, thêm Thiên trụ, Hậu đỉnh.
Đau nửa đầu, thêm Suất cốc, Hiệp khê.
Đau gò xƣơng mày, thêm Ngƣ yêu, Dƣơng bạch.
Nghẹt mũi nhiều thêm Ấn đƣờng, Ngƣ yêu, Nghinh hƣơng.
117
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
cơn, gặp gió đau nhiều hơn, đau nhƣ dùi đâm, nặng thì da đầu sƣng lên thành cục,
lƣỡi nhạt, rêu trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù.
GT: Phong trì là huyệt của túc Thiếu dƣơng Đởm kinh, có tác dụng khu phong
hoạt lạc, trị các loại đau đầu, phong tà xâra nhập (phạm) vùng đầu gây ra, Ty trúc
không là huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, có tác dụng khu phong chỉ
thống (giảm đau), chữa đau đầu phong, dạng đau cả đầu hoặc đau nửa đầu do
phong tà xâm phạm vùng đầu gây ra. Hai huyệt phối hợp, tăng tác dụng thông
kinh khu phong giảm đau, điều trị chứng đau đầu do phong tà gây ra. Hợp cốc là
huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng kinh, một trong "Tứ tổng huyệt", trị bệnh
vùng đầu, phối hợp với Phong trì, Ty trúc không, là cách kết hợp huyệt xa và tại
chỗ, cùng đạt hiệu quả khu phong thông kinh, hoạt lạc giảm đau.
GG: Phong tà nhập lý hóa nhiệt, thêm Đại chùy, Khúc trì, để thông kinh tả
nhiệt.
Đau phần trƣớc đầu, thêm Thƣợng tinh, Dƣơng bạch.
Đau đỉnh đầu, thêm Bá hội, Tiền đình.
Đau sau gáy, thêm Thiên trụ, Hậu đình.
Đau nửa đầu, thêm Suất cốc, Thái dƣơng.
Bốn cách trên đây đều là cách chọn huyệt tại chỗ.
Nhân trung là huyệt của Đốc mạch, có thể thông điều khí của Đốc mạch, mạnh
lƣng tráng (khỏe) Thận, hoạt huyết. Túc Thái dƣơng Bàng quang kinh hai bên
xƣơng sống, đến thắt lƣng, liên lạc với thận, Ủy trung là huyệt hợp của túc Thái
dƣơng Bàng quang kinh, một trong Tứ tổng huyệt trị lƣng đau "Yêu bối Ủy trung
càu", vì vậy chọn để sơ thông kinh khí của túc Thái dƣơng Bàng quang kinh, là
huyệt chính để chữa thắt lƣng, lƣng đau. Xích trạch là huyệt của thủ Thái âm Phế
kinh, có tác dụng khử ứ thông lạc. Ba huyệt phối hợp nhau, vừa có thể sơ thông
kinh khí của túc Thái dƣơng kinh, vừa có thể thông điều kinh của Đốc mạch,
mạnh lƣng, khỏe thận, hoạt huyết khử ứ, trị đau thắt lƣng do lao nhọc tổn thƣơng
dẫn đến.
GG: Đau lƣng do tổn thƣơng, thêm Thận du, Yêu dƣơng quan, Mệnh môn.
Té ngã tổn thƣơng gây đau lƣng, thêm Chi câu, Côn lôn, Thúc cốt, Dƣơng
lăng tuyền.
Kèm sốt, châm Đại chùy để tả nhiệt tà.
119
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt cùng dùng có hiệu quả ôn dƣơng tán hàn, thông kinh giảm đau.
GG: Thận dƣơng hƣ nhiều, sống lƣng đau lạnh, tay chân quyết nghịch, thêm
Quan nguyên, Khí hải, đồng thời có thể dùng cứu 5 - 7 mồi.
Tiểu vặt, thêm Tỳ du, Khí hải, Thủy phân, có thể châm rồi thêm cứu.
Tiêu chảy, thêm Thiên xu, Đại trƣờng du.
Tiêu chảy, thêm Thiên xu, Dƣơng lăng tuyền, Đại trƣờng du.
tinhìích tủy, vì vậy các huyệt hợp dùng chủ chứng chân yếu vô lực do Tỳ hƣ Vị
nhiệt mà Can Thận âm hƣ gây nên.
GG: Nếu Phế nhiệt, phối hợp với Xích trạch, Phế du.
Vị nhiệt nặng, thêm Nội đình, Trung quản, để tả Phế Vị nhiệt.
Nếu thấp nhiệt nặng, thêm Âm lăng tuyền, Tỳ du, để hóa thấp thanh nhiệt,
kiện vận trung châu Tỳ Vị.
Can Thận âm hƣ, thêm Can du, Thận du, Huyền chung, Dƣơng lăng tuyền,
bốn huyệt phối hợp nhau, có tác dụng mạnh gân xƣơng.
Sốt nhiều, thêm Đại chùy, Đào đạo để tả nhiệt tà.
122
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Can Thận âm hƣ nặng, châm thêm Can du, Thận du, Phục lƣu, Chiếu hải
để bổ Can Thận âm, điền tinh ích tủy.
Hàn tà nặng, thêm Đại chùy, Hợp cốc, đê giải biểu tán hàn
Thấp tà nhiều, châm thêm Âm lăng tuyền, Phong long, Tam âm giao, để kiện
Tỳ lợi thấp.
Co quắp nặng, châm Thừa cân, Thừa sơn, đồng thời châm huyệt Bát phong.
123
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Mới cảm ngoại phong hoặc ngoại phong nhiều hơn, thêm Phong trì để sơ
phong thanh nhiệt.
124
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GC: Nhóm huyệt này có khả năng trị các chứng đau nhức ở vùng thƣợng chi.
Đối với các chứng "ngoan cố", châm phải kích thích mạnh hơn, nếu không hiệu
quả sẽ kém.
Đối với chứng đau yết hầu nhƣ có cái gì cứng chặn lại, có kết quả nhất định.
125
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
khí huyết không thông, gân cơ mất điều dƣỡng gây ra đau nhửc tê dại vùng khuỷu
tay.
Trong phƣơng Thiên tỉnh là Hợp huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, có
thể sơ thông kinh khí của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, thông điều khí huyết tại
chỗ, trị cánh tay, khuỷu đau nhức, tê bại. Ngoại quan là Lạc huyệt của thủ Thiếu
dƣơng Tam tiêu kinh, một trong Bát mạch giao hội huyệt, thông với Dƣơng duy
mạch, có thể thông điều kinh khí thủ Thiếu dƣơng, thủ Quyết âm kinh, trị cánh
tay, khuỷu tay co duỗi khó khăn, ngón tay đau nhức. Hai huyệt phối hợp, có thể
gây tác dụng thông kinh tiếp khí, có thể tăng hiệu ứng của châm. Khúc tri là hợp
huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng kinh, vị trí ở vùrig khuỷu tay vừa có thể
thông kinh khí thủ Dƣơng minh kinh, lại có thể sơ thông khí huyết tại chỗ, làm
cánh tay khuỷu tay bớt đau nhức tê dại. Khúc trì có tác dụng thanh nhiệt tán hàn.
Ba huyệt phối hợp lại, vừa có thể sơ thông khí huyết tại chỗ, lại vừa có thể thông
kinh tán hàn để trị khuỷu tay đau.
GG: Hàn nhiều hơn, thêm Thanh lãnh uyên, Tam dƣơng lạc, châm thêm cứu,
để ôn kinh tán hàn.
Vùng khuỷu tay đau nhiều, thêm Tiểu hải, Thủ tam lý.
Cánh tay, khuỷu tay tê dại, thêm Thiếu hải, Chi chính, đều bổ. Ngoại quan,
Khúc trì, chủ cánh tay tê dại.
127
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Hạ chi đau, thêm Hoàn khiêu, Phong thị, Dƣơng lăng tuyền.
Đau từ cánh tay đến ngón tay, thêm tả Bát phong, Bát tà, đều sâu 0,3 thốn.
Trị tý phương
kinh mạch, có công hiệu thông kinh hoạt lạc, giảm đau, để trị bệnh tại chỗ do
phong hàn tà ngăn trở kinh mạch chi trên. Thái uyên phối hợp với Tiêu lạc, thông
điều kinh khí mặt trong, mặt ngoài chi trên, hoạt lạc giảm đau. Chiếu hải là một
trong bát mạch giao hội huyệt, thông với Âm kiều mạch, Âm kiều chủ phần âm
trái phải của toàn thân; Phối hợp với huyệt Hội âm của Nhâm mạch, có nhiệm vụ
thống lầnh âm kinh của toàn thân. Hai huyệt phối hợp nhau có thể điều trị chứng tê
do hàn tà xâm nhập âm kinh gây ra. Hội âm là du của hạ cực xuất từ ba mạch
Xung, Nhâm, Đốc mạch, có thể điều tiết khí huyết của kinh mạch. Do đó, bốn
huyệt hợp dùng để ôn kinh tán hàn, hoạt huyết hóa ử, giảm đau, chủ trị chứng tê
do hàn tà ngăn trở kinh mạch (lấy âm kinh làm chủ) gây ra.
GG: Hàn tà quá nặng, cứu thêm Thận du, Quan nguyên, để ôn dƣơng, tán hàn,
giảm đau.
Phong tà tƣơng đối nặng hơn, thêm Phong môn, Cách du,
Can du, để khu phong hoạt huyết, giảm đau.
Thấp tà nặng hơn, thêm Tỳ du, Túc tam lý, để kiện Tỳ hóa thấp, thông tê.
Hàn tà nhập lý hóa nhiệt có thể châm Đại chùy, Khúc trì để tả nhiệt.
'
129
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
130
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thế châm nó sẽ làm cho thƣ cân hoạt lạc, thông lợi quan tiết, cũng là huyệt thƣờng
dùng để trị bệnh thuộc Can và Đởm. Ba huyệt trên phối nhau sẽ chữa đƣợc các
chứng bệnh về nuy và tý, nhất là đối với các bệnh ở thắt lƣng, hông sƣờn và chi
dƣới.
Tiểu kết
Loại phƣơng khu phong hàn tán thấp lấy khu phong, trừ thấp, tán hàn làm chủ.
Vì phong hàn thấp có nặng nhẹ khác nhau, vị trí bệnh khác nhau cho nên chọn
huyệt lập phƣơng và công hiệu của các phƣơng huyệt này có đặc điểm riêng.
Phƣơng huyệt điều trị đau đầu, trong đó:
Thương phong đầu thống phương trị đau đầu chủ yếu do phong tà gây ra, biểu
hiện đầu đau từng cơn, gặp gió thì đau hơn, đau nhƣ dùi đâm làm chủ chứng.
Não không chỉ thống phương trị đau đầu đau nửa đầu (thiên chính đầu thống)
do phong hàn tà gây ra, đau nhức dữ dội hơn, gặp phong hàn đau hơn.
Cường phòng chỉ thống phương trị đau đầu do Tỳ hƣ đờm thấp gây ra, thấy
các chứng đầu đau nhƣ bó chặt lại, đau triền miên khó chịu, ngực bụng đầy tửc,
buồn nôn, nôn mửa.
Thân kim trị đầu phương trị đau phía sau đầu do phong hàn phạm phần biểu
của Thái dƣơng làm cho Thái dƣơng kinh mạch bị trử ngại, khí huyết không thông
gây ra.
Giải phong trị đâu phương trị đau phía trƣớc đầu do phong hàn phạm Dƣơng
minh gây nên và đau đầu thể đờm trọc do Tỳ Vị hƣ nhƣợc, đờm trọc ngăn trở ở
trung tiêu, đi lên che lấp thanh khiếu gây nên.
Đại trữ trị đâu phương trị đau đỉnh đầu, sốt, sợ lạnh do hàn tà xâm nhập Thái
dƣơng kinh bó ở phần biểu của Phế vệ gây ra.
Thương hàn đầu thống phương có tác dụng thông kinh tán hàn, giảm đau, trị
đau đầu do kinh túc Thái dƣơng Bàng quang bị trở ngại gây nên.
Phƣơng huyệt trị đau lƣng trong đó:
Nhị trung yêu thống phương trị đau lƣng do chấn thƣơng, té ngã hoặc vùng
lƣng có chấn thƣơng cũ, bệnh cũ, lại thêm quá lao nhọc gây ra.
Yêu tích tê thống phương trị đau lƣng do Thận khí hƣ, hàn tà xâm nhập gây
nên.
Trình thị yêu thống phương, trị các chứng đau lƣng, tay chân quyết lãnh do
131
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
132
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kim hƣớng vào vùng giữa chỗ tổn thƣơng. Các huyệt khác châm tả, lƣu kim 20-30
phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Thanh nhiệt lợi thấp, trấn thống chỉ dƣỡng. Trị phong thấp nhiệt độc uẩn
trệ ở kinh mạch, tà ở bì phu. Biểu hiện: Cục bộ vùng da nóng rát hoặc sợ lạnh, sốt,
vùng cục bộ xuất hiện những đám mụn nƣớc, khi vỡ ra sẽ thành những đám mụn
nƣớc to nhỏ, mọc thành vòng nhƣ sợi đai. Hoặc kèm thấy đau đầu, miệng khô,
đắng, đại tiện khô cứng, nƣớc tiểu ít, đỏ, chất lƣỡi đỏ, rêu lƣỡi vàng nhầy, mạch
huyền sác.
Thƣờng dùng trị zona, mề đay, thủy đậu.
GT: Trong bài dùng A thị huyệt vùng cục bộ để sơ thông kinh khí, điều hòa
khí huyết cục bộ, để chỉ thống. Dùng huyệt Ngoại quan là huyệt lạc của kinh Tam
tiêu để khứ phong nhiệt ở Tam tiêu, giải uất độc ở biểu. Tả Khúc trì, huyệt hợp của
thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, Nội đình, huyệt vinh của túc Dƣơng minh Vị kinh,
để thanh nhiệt ở Dƣơng minh. Tả túc Thái âm Tam âm giao và huyệt lạc Công tôn,
thanh thấp nhiệt ở Tỳ kinh.
Tả huyệt hợp của túc Thiếu dƣơng Đởm là Dƣơng lăng tuyền đè sơ Can lợi
đởm. Phƣơng huyệt này có tác dụng làm cho phong đƣợc khứ, nhiệt đƣợc thanh,
thấp đƣợc hóa thì đau sẽ hết, ngứa sẽ khỏi, zona sẽ tự tiêu.
GG: Miệng khô, đắng, thêm Liêm tuyền, Khâu khƣ.
Sợ lạnh, sốt, thêm Hợp cốc, Phong trì.
134
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kinh Đại trƣờng, Thƣợng cự hƣ là huyệt hợp bên dƣới của Đại trƣờng, ba huyệt
hợp dùng chung để thông điều khí của Đại trƣờng, làm cho khí đƣợc điều hòa,
thấp đƣợc hóa, trệ đƣợc hành. Tả Ẩn bạch của kinh túc Thái âm và Tam âm giao
để thanh thấp nhiệt ở Tỳ Vị. Đại trƣờng thuộc kim, "thực tắc tà tử", vì vậy dùng
huyệt thuộc thủy của Bàng quang là Trung lừ du và Thứ liêu để điều khí, trị chứng
mót rặn. Các huyệt dùng chung, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, nhiệt đƣợc
thanh, thấp đƣợc hóa thì chứng kiết lỳ sẽ khỏi.
GG: Sợ lạnh, sốt, thêm Hợp cốc, Khúc trí.
Thân nhiệt cao, thêm Đại chùy, Khúc trì.
Nôn mửa, thêm Nội quan, Công tôn.
136
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
nang phong, ngứa hậu môn, tứ loan phong... liên quan đến phong thấp nhiệt, có
thể dùng phƣơng huyệt này gia giảm đế điều trị.
GT: Đại chùy là huyệt hội của mạch Đốc với ba kinh dƣơng ở chân, châm tả,
có thể thanh nhiệt ở các kinh dƣơng. Khúc trì là huyệt hợp của thủ Dƣơng minh,
Hợp cốc là nguyên huyệt củậ kinh thủ Dƣơng minh, châm tả để khứ phong, thanh
nhiệt. Thằn môn là nguyên huyệt của thủ Thiếu âm Tâm, châm tả có thế ninh Tâm,
giảm ngứa. Âm lăng tuyền là huyệt hợp của kinh Tỳ; để kiện Tỳ hóa thấp. Huyết
hải để thanh uất nhiệt ở huyết.
GG: Đau bụng, đại tiện khô, bí, thêm Thiên xu.
Loét chảy nƣớc nhiều, cứu điếu ngải vùng cục bộ.
137
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Trung cực, Thái xung, Bàng quang du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao,
Phục lƣu, Dũng tuyền.
CC: Châm tả, kích thích mạnh, lƣu kim 10 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm. Trị thấp nhiệt hạ chú (rót xuống
dƣới). Biểu hiện: Tiểu nhỏ giọt không thông, khi tiểu thì nóng rát, buốt đau hoặc
tiểu ra máu hoặc có sạn, nặng hơn thì bị bí tiểu, bụng dƣới đau âm ỉ, đầy trƣớng,
miệng ráo họng khô, rêu lƣỡi vàng, mạch hoạt sác.
Các chứng thấp nhiệt hạ chú vào bàng quang dẫn đến chứng nhiệt lâm, thạch
lâm, huyết lâm... Vì vậy các chứng viêm bàng quang, viêm đƣờng tiểu, viêm tiền
liệt tuyến cấp, bí tiểu do sạn, viêm thận, viêm bể thận... biện chứng là do thấp
nhiệt có thể dùng phƣơng huyệt này gia giảm để điều trị.
GT: Trong bài dùng Bàng quang du, Trung cực là phối huyệt bối du với mộ
huyệt để sơ thông khí cơ ở bàng quang. Dùng hợp huyệt của kinh Tỳ là Âm lăng
tuyền hợp với Tam ắm giao là hội của ba kinh âm để thanh lợi thấp nhiệt ở Tỳ
kinh, sơ thông khi huyết của ba kinh âm ở chân. Lạc mạch của Can đi vào bộ phận
sinh dục, vì vậy, dùng Thái xung là nguyên huyệt của kinỉlCan tả kinh Can để tả
thực nhiệt mà hết đau. Dùng Dũng tuyền, Phục lƣu để ích thủy dƣỡng âm.
GG: Trong nƣớc tiểu có máu, thêm Huyết hải.
Bụng dƣới trƣớng đau, thêm Khí xung, Túc tam lý.
138
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thái dƣơng là Chí âm và Thƣợng liêu, Thứ liêu, châm tả để lý bàng quang, thanh
thấp nhiệt ở hạ tiêu. Tả hợp huyệt của túc Quyết âm là Khúc tuyền để thanh uất
nhiệt Can kinh. Dùng Tam âm giao để thanh thấp nhiệt ở Tỳ kinh. Cẩc huyệt phối
hợp làm tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ dƣỡng (hết ngứa).
GG: Tâm phiền, ngủ ít, thêm Gian sử.
Âm môn sƣng đỏ, thêm Khúc tuyền, Hội âm.
139
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
giúp lợi thủy để tăng tác dụng tiếu tiện. Các huyệt hợp lại có tác dụng tăng kiện Tỳ
lợi thấp, thủy thũng và bệnh cũng sẽ hết.
GG: Sợ lạnh, tay chân lạnh, thêm cứu Tỳ du, Thận du.
Ăn ít, không tiêu, thêm Kiến lý, Trung quản.
Sôi ruột, tiêu chảy, thêm Đại trƣờng du, Thận du.
Bụng sƣng trƣớng, đau, thêm Thiên xu, Túc tam lý, đều châm tả.
Suyễn, khó thở, thêm Đản trung, Phế du.
140
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Châm tả, kích thích nhẹ, lƣu kim 15 phút, thỉnh thoảng vê kim. Sau khi
rút kim, ôn cứu 30 phút.
TD: Kiện Tỳ lợi thấp, tiêu thũng thoái hoàng. Trị Tỳ hƣ thấp bế. Biểu hiện:
Mắt và toàn thân vàng, bụng đầy trƣớng, tinh thần mỏi mệt không có sức, ăn uống
kém, tiểu không thông, toàn thân phù thũng, lƣỡi nhợt, vàng nhầy, mạch nhu.
Dùng trị hoàng đản do viêm gan, hoàng đản thiếu máu, viêm túi mật do thấp,
nhiễm trùng đƣờng tiểu, viêm thận, tiều không thông có kết quả nhất định.
GT: Tỳ du, Vị du, phối hợp với Công tôn, lạc huyệt của kinh Tỳ và Túc tam
lý, hợp huyệt của kinh Vị, châm xong thêm cứu để kiện vận trung dƣơng, làm cho
thấp đang khốn Tỳ tự hóa đi, vì vậy dùng Chí dƣơng thuộc mạch Đốc, là biển của
dƣơng mạch để sơ thông dƣơng khí mà lợi thấp. Dùng Đởm du lợi thấp mà tiêu
phù thũng. Các huyệt dùng chung làm tăng tác dụng kiện Tỳ lợi thấp, tiêu thũng
thoái hoàng.
GG: Ăn uống kém, thêm Trung quản, Nội quan.
Hông sƣờn trƣớng đau, thêm Chƣơng môn, Khâu khƣ.
141
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Biểu hiện: Mắt và da vàng tối hoặc nhƣ màu khói đen, bụng đầy trƣớng, ăn ít, mệt
mỏi, đại tiện loãng, lƣỡi nhọt, rêu lƣỡi bệu, mạch nhu.
Thƣờng dùng trị âm hoàng, viêm gan cấp, mạn, viêm túi mật, sỏi mật.
GT: Trong bài, ôn cứu Tỳ du và mộ huyệt của VỊ là Trung quản, để ôn Tỳ Vị
mà hóa thủy thấp. Cứu Thận du, Khí hải để ôn hạ tiêu, giúp cho việc khí hóa. Đởm
du để lợi Đởm, thoái hoàng, Ủy trung để hành thủy, lợi thấp.
GG: Đại tiện lỏng loãng, thêm Thiên xu, cứu Thần khuyết.
Mệt mỏi, sợ lạnh, thêm cứu Quan nguyên, Mệnh môn.
Bụng đầy trƣớng, thêm Công tôn, Túc tam lý.
PH: Phong thị, Phục thố, Độc tỳ, Túc tam lý, Thƣợng liêm, Hạ liêm, Tam âm
giao.
CC: Mỗi ngày đều cứu, đến 100 mồi là đƣợc.
TD: Lợi thấp thông lạc. Trị hàn thấp xâm nhập vào gân cơ ở hạ chi làm cho
khí huyết bị ủng trệ gây nên chứng thấp cƣớc khí. Biểu hiện: Chân và bàn chân
phù, hai bắp chân đau mỏi, nặng, không có sức hoặc tê đau, giảm cảm giác, đi lại
khó khăn, rêu lƣỡi trắng, hơi nhờn, mạch nhu.
Dùng trị hàn thấp xâm nhập gây nên thấp cƣớc khí. Nếu thiếu sinh tố BI cũng
có thể gây nên bệnh cƣớc khí, phù thũng do suy dinh dƣỡng có thể dùng phƣơng
huyệt này gia giảm để điều trị.
GT: Trong bài dùng Phục thố, Độc tỳ, Túc tam lý, Thƣợng liêm, Hạ liêm để
sơ thông kinh khí ở Dƣơng minh kinh, lợi thấp. Tam âm giao để kiện Tỳ hóa thấp.
Phong thƣờng thắng thấp, Thiếu dƣơng là kinh phong mộc, vì vậy dùng huyệt
Phong thị của kinh túc Thiếu dƣơng để sơ phong hóa thấp. Thêm huyệt hội của tủy
là Tuyệt cốt để làm mạnh gân xƣơng.
GG: Bàn chân sƣng nhiều, thêm Bát phong, Âm lăng tuyền.
Tỳ Vị hƣ yếu, thêm Tỳ du, Trung quản.
143
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
vậy huyệt này có tác dụng lợị thủy. Cứu huyệt Thủy phân có thể ôn hóa thủy thấp,
vì vậy nó là huyệt chủ yếu để tiêu bụng ứ nƣớc. Phối Thần khuyểt để ôn thông
nguyên dƣơng, tăng tác dụng hành khí lợi thủy. Dùng lạc huyệt của túc Thái âm
Tỳ là Công tôn để kiện Tỳ lý khí giúp hóa thủy thấp.
GG: Tâm phiền, ngực phiền, thêm Nội quan.
Chân, bàn chân phù, châm và cứu Âm lăng tuyền, Chiếu hải.
Đại tiện lỏng loãng, thêm cứu Thiên xu, Quan nguyên.
144
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
phối hợp, tăng tác dụng khử phong trừ thấp. Phong thấp ở các kinh dƣơng đƣợc
trừ thì kinh mạch sẽ thông, khí huyết vận hành thông sƣớng, cơ nhục, các khớp
đƣợc nhu dƣỡng thì các chứng đau, tê, nặng sẽ hết.
GG: Thiên về phong nhiều hơn, thêm Cách du, Phong môn.
Thiên về hàn, thêm Quan nguyên, Mệnh môn.
Thấp nhiều hơn, thêm Âm lăng tuyền, Túc tam lý.
Cổ gáy đau, thêm Phong trì. Vai đau, thêm Kiên ngung, Kiên liêu.
Khủy tay đau nhiều, thêm Thiên tỉnh, Xích trạch.
Vùng cổ tay đau nhiều, thêm Dƣơng trì.
Vùng đầu gối đau nhiều, thêm Nội Ngoại tất nhãn.
Vùng mắt cá chân đau nhiều, thêm Côn lôn, Khâu khƣ.,
145
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
146
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
gây ho, nên khi lâm chứng phải chú ý biện chứng chọn phƣơng phối huyệt. Đối
với trƣờng hợp ho tƣơng đối nặng, phải "cấp tắc trị kỳ tiêu" (cấp chứng thì trị ngọn
của nó), lấy túc Phế giáng khí, chỉ khái, bình suyễn làm phép chữa chính; đối với
trƣờng hợp bệnh vào thời kỳ hoãn giải, nên "Hoãn tắc trị bản" (mãn tính thì trị gốc
của nó), tìm chữa gốc bệnh của ngũ tạng lục phủ.
Vị khí chủ giáng, Vị ở trung châu, là then chốt túc giáng của Phế, vì thế khi
chọn dùng phƣơng huyệt loại này, phải chú ý vận dụng các huyệt hòa giáng Vị khí
nhƣ Túc tam lý, Trung quản.
tự khỏi.
GG: Nếu châm các huyệt trên không đạt hiệu quả, châm các huyệt sau: Túc
tam lý, Phế du, Hành gian.
Ho có đờm, thêm Phong long, Nhũ căn, Tỳ du, Thái bạch, để kiện Tỳ, hóa
đờm thấp.
Ho nhiều, thêm Xích trạch, Liệt khuyết, Phế du, Thiên dột, để túc Phế giáng
khí.
Ợ hơi nhiều, thêm Cách du, Nội quan, Túc tam lý để hòa Vị lợi cách.
148
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tỳ hóa đờm.
Khí hƣ rõ, có thể cứu thêm Khí hải, Quan nguyên, Cao hoang du, Thái khê để
bổ ích nguyên khí.
Ngoại cảm rõ, có thể thêm Phong trì, Liệt khuyết, Thái uyên, Ngoại quan để
sơ tán biểu tà.
149
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thông thủy đạo. Nếu thủy đạo đƣợc thông, lạch nƣớc không bị bế tắc thì con
đƣờng nƣớc chảy sẽ không có lý do đọng lại. Nếu Tam tiêu bị tắc trệ không thông
thì con đƣờng nƣớc chảy cũng sẽ bế tắc, nhƣ vậy là khí hóa không vận hành gây
nên chứng ẩm vậy. Do đó dùng huyệt Nội quan để tuyên thông dƣơng khí ở Tâm,
để sơ lợi Tam tiêu, phối thêm Đại chùy để điều hòa khí của Thái dƣơng. Dùng hai
huyệt này sẽ trừ đƣợc chứng đờm ẩm rất tuyệt.
CC: Đều châm tả, sâu 0,1 - 0,2 thốn, cứu 7 -14 mồi, lƣu kim 30 phút.
TD: Khoan hung túc Phế, giáng khí chỉ khái. Trị khí nghịch ho, tức ngực,
hoặc kèm tiểu không thông, đầy bụng, ăn không tiêu.
GT: Vì kinh túc Dƣơng minh Vị, túc Thái dƣơng Bàng quang đều đi dọc vùng
ngực lƣng, cho nên các nhân tố gây bệnh ảnh hƣởng đến Vị, Bàng quang, đều có
thể dẫn đến khí ở ngực bị nghẽn. Phế khí không giáng xuống, nghịch lên thành ho.
Ngũ tạng lục phủ đều có thể làm cho ngƣời ta ho, không riêng chỉ có Phế gây ho
(Khái luận - Tố vấn 38). Do đó chọn dùng Du huyệt vùng ngực lƣng của túc
Dƣơng minh Vị kinh, túc Thái dƣơng Bàng quang kinh, lấy khoan hung túc Phế,
giáng khí chỉ khái, làm phép điều trị chủ yếu. Phƣơng này lấy Phách hộ, Y hy hai
huyệt, vì vùng lƣng của Bàng quang kinh thông lựi Bàng quang, khoan hung túc
Phế, khử hàn, hộ biểu. Dùng huyệt Khí xá ở vùng ngực của Vị kinh để hòa giáng
Vị khí, bên ngoài hỗ trợ cho Thái dƣơng, bên trong giáng Phế khí xuống. Các
huyệt hợp dùng, có tác dụng khoan hung túc Phế, giáng khí chỉ khái thì ho, khí
nghịch tự khỏi.
GG: Kèm tiểu không thông, thêm Ủy trung, Trung cực, để tăng tác dụng
thông lợi Bàng quang.
Kèm ăn không tiêu, thêm Trung quản, Túc tam lý, Nội đình, để tăng tác dụng
hòa giáng Vị khí.
Ho không ngừng, thêm Thiên đột, Phế du, Đản trung, để tăng cƣờng tác dụng
khoan hung túc giáng.
trị chủ yếu. Phế du, Đản trung là chủ huyệt trong phƣơng này. Phế du là Du huyệt,
nơi Phế khí rót vào; Đản trung là nơi hội của khí, vì “nhiệt thì nhanh chóng" (nhiệt
tắc tật chi) ( Kinh mạch - Linh khu 10). Do đó, dùng phép tả mà rút kim nhanh
chóng, có tác dụng tuyên tả Phế nhiệt, thông Phế lạc, giáng Phế khí. Chi câu là
huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, “phân bố Đản trung, tán lạc ở Tâm bào,
xuống cách mô, thuộc Tam tiêu" (Kinh mạch - Linh khu 10), kinh biệt của nó:
“Vào Khuyết bồn, xuống đến Tam tiêu, tán ra giữa ngực" (Kinh biệt - Linh khu
11); Đại lăng là huyệt của thủ Quyết âm Tâm bào kinh, Tâm bào kinh “dọc theo
ngực, ra hông sƣờn" (Kinh mạch - Linh khu 10). Kinh cân của nó “tán ở giữa ngực,
kết ở phần môn" (Kinh cân - Linh khu 13), vì thế, Chi câu, Đại lăng có thể trợ giúp
Phế du, Đản truilg để thanh Phế lợi khí. Phong môn châm ngang, rút kim nhanh,
chủ ý của nó là “châm vệ không tổn thƣơng vinh" (thích vệ vô thƣơng vinh) (Nạn
kinh - Nạn 71), để giúp Phế du thanh tuyên Phế vệ, khử biểu chứng chƣa giải. Túc
tam lý là hợp huyệt của túc Dƣơng minh Vị kinh, có tác dụng hòa giáng Vị khí, túc
giáng Phế khí. Các huyệt phối hợp, có tác dụng tuyên tả Phế nhiệt, thông lạc giáng
khí, nhƣ vậy thì Phế ung ho sẽ khỏi.
GG: Sốt nhiều, thêm Đại chùy, Ngƣ tế (lể cho ra máu), để thanh tả Phế nhiệt.
Ngực đau nhiều, thêm Nội quan, Đại bao để thông lạc chỉ thống.
Khạc ra mủ máu, thêm Thiên đột để bài nùng chỉ huyết.
152
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
ngọn ở Phế và gốc ở Thận, Phế và Thận đồng bệnh. Phế thọ tà khí thì ho, trong lúc
đó Thận hƣ không còn khí để nạp tàng, vì khí không còn quy về gốc mà lại đi
nghịch lên trên thành ra suyễn. Vì thế thủ huyệt Vân môn là để tuyên thông Phế
khí, tuyên sƣớng khí ở ngực, giáng đƣợc nghịch khí; dùng huyệt Du phủ là để bổ
Thận, nạp khí, liễm đƣợc xung khí, giáng đƣợc nghịch khí, châm thêm Nhũ căn là
để làm an đƣợc xung khí, làm giáng đƣợc xung khí, nó thuận theo khí của dƣơng
kinh, trợ cho Vân môn trong việc tuyên khí và giáng khí, trợ cho Du phủ trong
việc liễm khí và nạp khí.
GG: Ho nặng, thêm huyệt Nhũ căn, châm xiên, mũi kim hơi lệch lên trên, sâu
0,3 - 0,5 thốn.
GC: “Ngọc long ca" viết: "Chứng suyễn khò khè nhổ ra đờm nhiều, nếu dùng
kim để châm thì bệnh sẽ khỏi, châm cả Du phủ và Nhũ căn, khí suyễn phong đờm
sẽ bớt dần".
153
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Phế du, Cao hoang, Linh đài, Chí dƣơng, Hợp cốc, Liệt khuyết, Thiên
đột, Túc tam lý.
CC: Các huyệt trên đều dùng phép cứu. Phế du, Liệt khuyết cứu 14-21 mồi,
các huyệt khác cứu 5 - 1 4 mồi.
TD: Khu phong tán hàn, túc Phế chỉ khái. Trị ho do phong hàn, thấy chứng ho
tiếng nặng, thở gấp, ngứa họng, ho đờm lỏng màu trắng. Thƣờng kèm nghẹt mũi,
chảy nƣớc mũi, đau đầu, toàn thân nhức mỏi, sợ lạnh, sốt, không mồ hôi, rêu lƣỡi
trắng mỏng, mạch phù khẩn.
GT: Phong hàn tà xâm phạm Phế vệ, Phế mất chức năng túc giáng, khí cơ
thƣợng nghịch phát thành ho do phong hàn. Cho nên phép chữa phải lấy khu
phong tán hàn, túc Phế chỉ khái. Cao hoang là huyệt của tục Thái dƣơng Bàng
quang kinh, Thái dƣơng là đứng đầu của tam dƣơng, là bình phong của sáu kinh;
Linh đài, Chí dƣơng là huyệt của Đốc mạch. Đốc mạch thống đốc các kinh dƣơng,
là bế của dƣơng mạch, dƣơng chủ phần biểu, dƣơng khí chủ ấm áp, do đó cứu
Linh đài, Cao hoang, Chí dƣơng có thể khu phong tán hàn. Phế du là nơi Phế khí
rót vào; Liệt khuyết là lạc huyệt của thủ Thái âm Phế kinh, quan hệ biểu lý với thủ
Dƣơng minh Đại trƣờng kinh, hai huyệt phối hợp có thể gây tác dụng tuyên giáng
Phế khí, trục tán phong hàn. Vì "tà chi sở tấu, kỳ khí tất hƣ", phong hàn phạm Phế,
cho thấy Phế khí cũng hƣ, vì vậy phải điều lý Phế khí, giúp Phế đƣợc tuyên giáng,
phong hàn sẽ đƣợc trừ. Hợp cốc là nguyên huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng
kinh, Đại trƣờng với Phế biểu lý với nhau, do đó, Hợp cốc với Liệt khuyết là
Nguyên - Lạc phối hợp nhau, có tác dụng lợi Đại trƣờng, giáng Phế khí, chỉ khái
khái.. Túc tam lý là Hợp huyệt của túc Dƣơng minh Vị kinh, có tác dụng điều hòa
trung châu, giáng Vị khí, túc Phế khí, chỉ khái thấu. Thiên đột là huyệt cần thiết để
túc Phế, chỉ khái. Các huyệt hợp dùng, có tác dụng khu phong tán hàn, túc Phế chỉ
khái, ho phong hàn sẽ tự khỏi.
GG: Ngoại cảm tƣơng đối rõ, thêm Phong trì, Khúc trì, Phong môn, để tán
phong hàn,
Ho nặng, thêm Đản trung, Tuyền cơ, Thái uyên, để giáng Phế khí.
154
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
khí bình suyễn. Phế du là nơi rót vào của Phế khí, hỗ trợ tác dụng tuyên túc Phế
khí, tán tân hóa dịch; Du phủ là huyệt của túc Thiếu âm Thận kinh, chọn nó nhằm
giáng nạp Phế khí, tàng tân hóa đờm. Túc tam lý là hợp huyệt của túc Dƣơng minh
kinh Vị, hợp huyệt trị bệnh của Phủ; Trung quắi; là mộ của Vi (dƣơng bệnh ở âm,
từ âm dẫn dƣơng), hài huyệĩ phối hợp có thể chuyển biến trung châu, giáng Vị
kht'W Phẽ khí, đồng thời giúp sự vận chuyển tân (dịch), hóa đờm, của Tỷ. Các
huyệt hợp dùng, có công hiệu tuyên túc Phế khí, hóa đờm bình suyễn, tiêu (ngọn)
bản (gốc) kiên cố, ho, hen suyễn sẽ bình đƣợc.
GC: Thời kỳ hoãn giải, có thể đổi dùng Cao hoang du, Khí hải, Quan nguyên,
Nhũ căn, Thái uyên.
Phế du, Thái bạch, Tỳ du, Thái khê, Thận du, Túc tam lý Trung quản để bổ
nguyên khí, ích khí của ba tạng Phế, Tỳ, Thận, cắt đứt cái nguồn phục đờm để trị
gốc của hen suyễn.
156
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
của túc Quyết âm Can kinh, lại là Mộ huyệt của Can, Can chủ thăng, hai huyệt
phối hợp điều lý khí cơ, thăng giáng đúng mức, để lợi Phế khí, tuyên phát túc
giáng. Các huyệt hợp dùng, có tác dụng giáng khí bình suyễn, điều lý khí cơ, các
triệu chứng suyễn, thở gấp sẽ tự khỏi.
GG: Ngoại cảm phong hàn dẫn đến suyễn, thêm Phế du, Liệt khuyết, Hợp
cốc, Phong trì, lƣu kim thêm cứu để giải biểu tán hàn.
Đờm nhiệt dẫn đến suyễn, thêm Phong long, Ngƣ tế, Thìẽik thƣơng, Hợp cốc,
để thanh nhiệt hóa đờm.
Can uất dẫn đến suyễn, thêm Thái xung, Can du, để sơ Can giải uất.
Phế hƣ dẫn đến suyễn, thêm Phế du, Thái uyên, Thái bạch Túc tam lý, để bổ
ích Phế khí.
Thận hƣ dẫn đến suyễn, gia Thái khê, Thận du, Quau nguyên, Túc tam lý,
Thái uyên để bổ ích Thận khí.
157
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
tay chân uể oải, không muốn ăn uống, váng đầu, nặng đầu, cử động thì bị chóng
mặt, rêu lƣỡi trắng nhờn, mạch hoạt.
Thƣờng dùng trong các bệnh viêm chi khí quản cấp, mạn tính, viêm đƣờng hô
hấp trên, chóng mặt do tai trong.
GT: Tỳ là gốc sinh ra đờm, vì vậy phƣơng này chú trọng kiện Tỳ để trị gốc,
làm cho đờm thấp không sinh ra đƣợc. Trong phƣơng dùng Tỳ du, Chƣơng môn,
là cách phối huyệt Du và Mộ, có ý kiện vận Tỳ thổ. Phối cặp huyệt Bát mạch giao
hội ỉà Công tôn - Nội quan để kiện Tỳ quyên ẩm, lý khí khoan trung. “Đòm đa
tuyên hƣớng Phong long tàm" (đờm nhiều tìm huyệt Phong long) vì vậy dùng
huyệt Phong long đế hóa đờm. Dùng mộ huyệt của Vị là Trung quản để kiện Tỳ
hòa trung. Dùng Phế du đi túc Phế hóa đờm, giảm ho. Châm Bá hội để trừ đờm
thấp quàV nhiễu bên trên đầu mắt gây hoa mắt chóng mặt.
GG: Đau đầu, thêm Đầu duy, Ấn đƣờng.
Ho nhiều, thêm Đản trung, Liệt khuyết, châm tả; Phế duct thể thêm giác hơi.
160
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
161
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
162
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
163
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
164
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Vị mà hóa đờm thấp. Các huyệt dùng chung có tác dụng tả Phế khí, thanh đờm
nhiệt.
GG: Ngực đau, dùng mai hoa châm gồ vùng đau, sau đó thêm giác hơi.
Cơn suyễn, thêm Định suyễn, Trung phủ.
thấp.
GG: Ngửa cổ ho nhiều, thêm Thiên đột.
Sợ lạnh, không mồ hôi, thêm châm Hợp cốc, cứu Đại chùy.
166
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
châm mũi kim hƣớng về huyệt Trung quảợ, sâu 0,5 thốn. Các huyệt châm tả, kích
thích mạnh. Sau khi đắc khí, vê kim 2-3 phút rồi rút kim ra.
TD: Tức phong hóa đờm, thanh Can chỉ giản. Trị giản chứng (động kinh).
Triệu chứng: Đột nhiên ngã lăn ra, thần trí không tỉnh, hàm răng cắn chặt, miệng
sùi bọt, tay chân co quắp, mỉệng la hét âm thanh khác thƣờng, tiêu tiểu không tự
chủ, bình thƣờng dễ tức giận, trong ngực buồn phiền bứt rứt, không ngủ, miệng
đắng, đại tiện khô, ho đờm khó khạc, lƣỡi đỏ, rêu lƣỡi vàng nhầy, mạch huyền sác.
GT: Nhân trung, Đại chùy, Thần đình, thuộc mạch Đốc. Mạch Đốc vận hành
đi lên não (bên trên lên đến Phong phủ, vào não), vì vậy dùng ba huyệt này đế khai
khiếu tỉnh não, chủ yếu dùng lúc phát cơn. Dũng tuyền là huyệt tỉnh của túc Thiếu
âm, có thể hỗ trợ huyệt Nhân trung để tỉnh não. Bệnh này đa số do đờm trọc đi lên
che lấp thanh không, vì vậy lấy yếu huyệt trị đờm là huyệt Phong long để quét
sạch đờm. Tả nguyên huyệt của túc Quyết âm là Thái xung để bình Can tức
phong. Huyệt Cƣu vĩ của Nhâm mạch có tác dụng giáng khí giải uất, là yếu huyệt
để trị động kinh.
GG: Hàm răng cắn chặt, thêm Giáp xa, Hợp cốc.
Phát cơn vào buổi tối thêm Chiếu hải.
Phát cơn ban ngày, thêm Thân mạch.
167
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Thiên tỉnh, Bá lao, châm tả, lƣu kim 20 phút, thỉnh thoảng vê kim. Bá lao
châm xong thêm cứu điếu ngải 20 phút Trửu tiẻic, Chƣơng môn và cục bộ dùng
điếu ngải cứu 30 - 60 phút
TD: Nhuyễn kiên tán kết, hóa đờm tiêu loa. Trị loa lịch (lae hạch). Triệu
chứng: Bắt đầu hạch to bằng hạt đậu, một hoặc nhiều hạch, sắc da không thay đối,
cứng và di động, không nóng không đau. Dần dần hạch to lên dính kết với da và
các hạch khác khó di động; nếu làm mủ thì ấn vào đau cảm giác bập bềnh, sắc da
đổi màu xám đỏ mà hơi nóng. Lúc vỡ miệng, mủ trong loàng có những chất cặn
lắng tanh hôi, miệng loét thịt sắc trắng nấu, sắc da chung quanh tím xẫm, có lỗ dò,
miệng khó liền. Hoặc kèm hƣ phiền, mất ngủ, tinh thần uể oải, mệt mỏi, hoặc
nóng trong xƣơng, sốt về chiều, mồ hôi trộm, lƣỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
GT: Chƣơng môn là mộ huyệt của Tỳ, là giao hội huyệt của túc Quyết âm và
túc Thiếu dƣơng để sơ tiết Can Đởm, kiện Tỳ hóa thấp, trừ đờm. Thiên tỉnh là hợp
huyệt của kinh thủ Thiếu dƣong để sơ thông kinh khí Tam tiêu, trong phƣơng này,
là huyệt Kinh nghiệm trị lao hạch. Dùng huyệt cục bộ để điều hòa khí huyết tại
chỗ. Bá lao, Trửu tiêm là huyệt kinh nghiệm trị loa lịch.
GG: Hạch lao vùng sau gáy, thêm Ế phong, Túc lâm khấp.
Lao hạch vùng cổ, thêm Đại nghinh, Tý nhu.
Lao hạch dƣới nách, thêm Kiên tỉnh, Tam dƣơng lạc.
Tiểu kết
Phƣơng huyệt chỉ khái bình suyễn, tùy theo tác dụng và chứng bệnh điều trị
khác nhau, chia ra hai dạng: Ho và hạ suyễn.
Phƣơng huyệt Chĩ khái thấu phƣơng, Thiên đột tả phế phƣơng và Phách hộ
chỉ khái phƣơng đều chọn huyệt ở vùng ngực lƣng, đều có tác dụng túc Phế, giáng
nghịch, chỉ khái. Dùng đế trị ho khí nghịch mà chứng trạng hàn nhiệt hƣ thực
không rò ràng.
Đặc điểm của Phách hộ chỉ khái phƣơng là giáng khí của Vị vồ Bàng quang
kinh để lợi túc giáng của Phế khí, thích hợp dùng cho ho do Bàng quang và Vị.
Đặc điểm của Hàn thấu phƣơng là khu phong tán hàn, túc Phế, chỉ khái, dùng
để điều trị ho do phong hàn (phong hàn khái thấu). Đặc điểm của cách lập nhóm
huyệt này là: Nguyên lạc phối huyệt, biểu lý công trị, khai Phế khí, lợi Đại trƣờng,
làm cho ấm dƣơng điều hòa, thăng giáng một cách thích đáng.
Nhiệt thấu phƣơng thanh Phế tả nhiệt, túc Phế chỉ khái, dùng trị ho do Phế
168
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
nhiệt (Phế nhiệt khái thấu); đặc điểm cách lập phƣơng của nhóm huyệt này là:
dùng thủy huyệt Xích trạch và Thái khê, tả con của Phế kim, thanh thực nhiệt của
Phế.
Bình nghịch phƣơng giáng khí bình nghịch, tả Can bổ Vị, hợp dùng để điều trị
Can khí uất kết, tà phạm Phế Vị dẫn đến chứng ho khí nghịch phát ợ.
Phế ung khái thấu phƣơng tuyên tả Phế nhiệt, thông lạc giáng khí, hợp dùng
để điều trị Phế ung khái thấu.
Chỉ thấu phƣơng bố ích Phế khí, giáng nghịch chỉ thấu, thích hợp dùng để
điều trị lao lâu ngày không khỏi, Phế khí hƣ tốn, đặc điểm lập nhóm huyệt này là:
Bổ Vị thổ để thực Phế kim, cố ngoại vệ để dƣỡng Phế khí. Phƣơng huyệt chỉ
(cầm) hen suyễn, thích hợp dùng để trị ho, hen suyễn.
Thiên đột chỉ suyễn phƣơng giáng khí bình nghịch, điều lý khí cơ, hợp dùng
để trị các chứng suyễn, khó thử; đặc điểm nhóm huyệt này là: Chọn dùng huyệt
Can kinh, Vị kinh, sơ Can. hòa Vị, điều lý khí cơ, làm cho khí cơ thăng giáng bình
thƣờng, để lợi Phế khí túc giáng.
Dƣỡng phế bình suyễn phƣơng, phù chính cố biểu, dƣỡng Phế bình suyễn,
dùng trị suyễn do Phế hƣ, đặc điểm của nó là: Dùng Đại chùy, Phong môn để cố
biểu dƣỡng Phế.
Phân tích phƣơng huyệt loại này, chúng ta có thể tổng kết đƣợc quy luật sau
đây:
Huyệt thƣờng dùng nhất để điều bổ Phế khí, chỉ khái bình suyễn là Phế du,
Đản trung, Thiên đột, ho suyễn, dù hàn nhiệt, hƣ thực, đều có thể áp dụng. Vì
"chính khí nội tồn tà bất kha can". Ba huyệt phối hợp, có thể điều bổ Phế khí, làm
cho Phế khí hòa thì tà khí trừ đƣợc. Nguyên nhân ho suyễn tuy nhiều, nhƣng Phế
khí thƣợng nghịch lại là cơ chế phát bệnh của bệnh này, mà ba huyệt đều có thể
túc giáng Phế khí, đúng vào cớ chế gây bệnh, vì vậy, trị suyễn đều không thể thiếu
ba huyệt này.
Trị Phế, chớ quên trị Vị phủ, huyệt Túc tam lý, Trung quản là huyệt thƣờng
dùng. Vì Vị chủ hòa giáng, có quan hệ biểu lý với Tỳ, Tỳ Vị cùng chủ về then chốt
thăng giáng của Tỳ. Vị khí hòa giáng, thì lợi cho Phế khí túc giáng, do đó vận
dụng Túc tam lý, Trung quản để hòa Vị túc Phế.
Điều Can hòa Vị làm phụ, cũng là cách điều trị thƣờng dùng, làm cho khí cơ
thăng giáng bình thƣờng cũng có lợi cho sự túc giáng của Phế, cho nên thƣờng
dùng các huyệt Kỳ môn, Nhủ căn.
169
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Cố biểu để an Phế, chủ yếu chọn dùng huyệt Phong môn. Huyệt Phong môn,
có biểu chứng có thể giải biểu (nhƣ Phế ung khái thống phƣơng), không biểu
chứng có thể cố biểu để an Phế (nhƣ Dƣỡng Phế bình suyễn phƣơng, Chỉ thấu
phƣơng).
Hàn nhiệt hƣ thực, xét nguyên nhân mà điều trị. Thực thì tả con (nhƣ Nhiệt
thấu phƣơng), hƣ thì bổ mẹ (nhƣ Chỉ thắu phƣơng).
Viễn cận phối huyệt, tiêu bản đồng trị (nhƣ Nhiệt thấu phƣơng, Bình nghịch
phƣơng, Phế ung khái thấu phƣơng).
170
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
171
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
1. HÒA KHÍ
Bỉ khối phương
172
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
173
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
sự biến động của tình chí, tức ngực khó chịu, ăn uống kém, hay ợ hơi. Lâu ngày thi
hông sƣờn đau nhƣ dao đâm, chỗ đau không dời đổi, chẩt lƣỡi tím tối, mạch huyền
hoặc trầm sác.
GT: Can ở dƣới hông sƣờn, kinh mạch của nó ở hai bên hông sƣờn. Đởm kinh
quan hệ với Can, đƣờng kinh Đởm đi dọc hai bên hông sƣờn, đau chủ yếu là trách
ở Can Đởm, thiên Ngũ tà (Linh khu 20) viết:"... Ở Can thì hai bên hông sƣờn đau".
Mục Hiếp thống (Cảnh nhạc toàn thƣ) viết: "Bệnh hiếp thống, vốn thuộc hai kinh
Can Đởm, là vì mạch của hai kinh này đi dọc hông sƣờn". Lại do Can chủ sơ tiết,
tính thích điều đạt, do đó tình chí ức uất hoặc giận dữ sẽ làm thƣơng tổn đến Can.
Can mất điều đạt, sơ tiết bất lợi, khí ngăn trở lạc mạch hông sƣờn, cho nên thấy
hông sƣờn đau tức. Khí thuộc vô hình lúc tụ lúc tan, cho nên chỗ đau di chuyển
không cố định; khí cơ không thông sƣớng, cho nên tức ngực khó chịu; Can khí
hoành nghịch, thƣờng dễ xâm phạm Tỳ Vị, cho nên ăn kém, ợ hơi; khí uất lâu
ngày, huyết hành không thƣ sƣớng, huyết ứ đình tích thỉ hông sƣờn đau nhƣ dao
đâm, chỗ đau cố định. Phép chữa nên sơ Can điều khí, thông kinh hoạt lạc. Chọn
Chƣơng môn hội huyệt của Can kinh và túc Thiếu dƣơng Đởm kinh, để sơ Can lý
khí, hoạt huyết hóa ứ, làm chủ huyệt; chọn Dƣơng lăng tuyền hợp huyệt của túc
Thiếu dƣơng Đởm kinh; để sơ tiết uất kết của Can Đởm, chủ trị ngực đầy sƣờn
đau, làm phụ huyệt; Lẩy Chi câu kinh huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh
làm tả huyệt để thanh lợi Tam tiêu, sơ tiết khí cơ mà thông mạch dƣơng lạc; kinh
lạc uất trệ, chọn ở lạc mạch, cho nên chọn Ủy trung, cho ra máu, làm sử huyệt, để
tan ứ huyết sinh máu mới, khí hành huyết hoạt, thì hông sƣờn đau tự khỏi, nhƣ
thiên Quan châm (Linh khu 7) ghi: "Châm lạc là châm huyết mạch của thủ lạc".
GG: Hông sƣờn đau tức nhiều, thêm Khâu khƣ, Ngoại quan, Thái xung để sơ
Can giải uất.
Hông sƣờn đau nhƣ dao đâm, thêm Nội quan, Phong long đế tán ứ thông lạc
chỉ thống.
Ăn kém, thêm Trung quản, Túc tam lý để điều Vị khí.
Ợ hơi, thêm Cách du, Nội quan để khoan hung thƣ cách.
174
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
liên tục vê kim khoảng 2 phút, rút kim. Sau đó chọn tƣ thế nằm ngửa, châm Lƣơng
môn, Thiên xu, sau khi đắc khí lƣu kim khoảng 30 phút.
TD: Kiện Tỳ trợ vận, hành khí hóa đờm. Trị chứng tích tu do nội thƣơng ẩm
thực, đờm thấp giao trở. Thấy chứng: Bụng đầy hoặc đau, táo bón, ăn không tiêu,
trong bụng luôn nhƣ có vật dạng sợi tụ lại lên xuống thƣờng đè vào bụng thì đau
càn nhiều, rêu lƣỡi nhày, mạch huyền hoạt.
GT: Chứng tích tụ phƣơng này chủ trị là do ăn uống thả; thƣờng, tổn thƣơng
Tỳ Vị, vận hóa mất kiện toàn, tinh vỉ cơx nƣớc không rải khắp đƣợc, thấp trọc
ngƣng tụ thành đờm, đớn; trở khí trệ, nặng thì huyết khí khích bác nhau, tụ lại
không tan. cho nên bụng đầy hoặc đau, xuất hiện vật dạng sợi nhƣ hừ; hình. Phép
chữa nên kiện Tỳ trợ vận, hành khí hóa đờm. Trong phƣơng dùng Tỳ du để kiện
Tỳ trợ vận; quyên thấp hóa đờm. làm chủ huyệt; Tỳ với Vị, táo thấp tƣơng tế (giúp
đỡ lẫn nhau), một thăng một giáng, Tỳ mất thăng thanh thì Vị trọc không giáng,
khí cơ không sƣớng, cho nên chọn Vị du để hòa Vị giáng khí, điều thuận khí cơ,
làm phụ huyệt. Tá (trợ) bằng Lƣơng mòn, Thiên xu, để điều lý trƣờng vị, hành khí
hoạt huyết, sở dĩ phát sinh chứng này là do Tỳ không kiện vận, song có liên quan
đến chính khí bất túc. Sách Nội kinh ghi: "Ngƣời mạnh thì hành khí không bệnh,
ngƣời yếu thì vì thế mà thành bệnh", cho nên lấy Thận du làm sứ (trong quân thần
tá sứ) để ích Thận cố bản. Các huyệt hợp lại, tiêu bản (ngọn gốc) kiêm cố, Tỳ đƣợc
kiện vận đờm thấp đƣợc hóa. Vì chứng này thƣờng liên quan với khí trệ ứ huyết,
do đó trong lâm chứng thƣờng kết hợp dùng huyệt hòa ứ để điều trị thực chứng
của nó, nhƣ các huyệt Can du, Túc tan; lý, Huyết hải.
GG: Bụng trƣớng đầy, đau nhiều, thêm Thái xung để thông lợi khí cơ. Ằn
không tiêu, thêm Trung quản, Túc tam lý để kiện Tỳ hòa trung, phù trợ chính khí.
Táo bón, thêm Chi câu, Phong long, để đạo trệ thông tiện.
175
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
xẩm, váng đầu, uể oải, thở ngắn, ăn uống kém, lƣỡi đỏ nhạt, ít rêu, mạch trầm
hoãn hoặc kết đại.
GT: Phƣơng này chủ trị hung tý do Tâm hƣ gây ra. Tâm du là Bối du huyệt
của Tâm, có công hiệu bổ ích Tâm khí, phấn chấn
Tâm dƣơng, trợ khí kinh Tâm, chủ yếu dùng cho bệnh chứng khí huyết bất túc
của Tâm. Nội quan là lạc huyệt của Tâm bào lạc, có nhánh nối với kinh thủ Thiếu
dƣơng; một trong bát mạch, giao hội huyệt, thông với Âm duy mạch. Âm duy
mạch gây bệnh tâm thống, cho nên dùng làm huyệt phụ để trợ giúp Tâm du, có
công hiệu ninh Tâm an thần, điều hòa khí huyết. Cao hoang du có tác dụng tuyên
thông lý Phế, ích khí bổ hƣ, trong phƣơng dùng huyệt này làm tá, chủ yếu là ích
Phế khí để trợ Tâm hành huyết, dƣỡng Tâm an thần, vì Tâm Phế cùng ở thƣợng
tiêu, Tâm chủ huyết, Phế chủ khí, Tâm huyết Phế khí hỗ trự cho nhau. Túc tam lý
là huyệt của túc Dƣơng minh, là huyệt Hợp, là then chốt của Vị, có thể bổ Tỳ Vị,
ích khí huyết, làm cho ba huyệt trẽn có thể ích Tâm khí, bổ Tâm huyết. Vì ngũ
tạng lục phủ đều cậy nhờ tân dịch của Vị nuôi dƣỡng, có Vị khí thì sống, hết Vị
khí thi chét. Tỳ Vị là vốn của hậu thiên, Vị khí khỏe thì việc tiếp nhận cơm nƣớc
tốt, tinh vi của thức ăn uống nuôi dƣỡng tạng phủ kinh lạc khắp toàn thân. Bốn
huyệt trên cùng hợp dùng có tác dụng bó ích Tâm khí, điều sƣớng khí huyết.
GG: Khí huyết hƣ nhƣợc tƣơng đối rõ, có thể thêm Tam ám giao để bổ khí
huyết;
Tức ngực nhiều, thêm Đản trung để khoan hung lý khí;
Tim hồi hộp không yên, thêm Quyết âm du, Đởm du để ninh Tâm, định chí,
an thần;
Mất ngủ, thêm Thần môn, An miên 2 để ích Tâm khí, an Tâm Thận;
Mệt mỏi uể oải, thêm cứu Khí hải, Quan nguyên để ích khí tráng dƣơng;
Váng đầu xoay xẩm, thêm Bách hội để ích khí huyết, thông khiếu.
Tâm khí hƣ nhiều mà triệu chứng Tâm dƣơng hƣ rõ, bệnh nhân sợ lạnh, tay
chân lạnh không ấm, sắc mặt sạm tối, tức ngực hoặc đau nhói ngực, chất thải nhạt,
thân hình mập bệu, nặng hơn nữa có thể Tâm dƣơng hƣ thoát, phƣơng này có thể
lấy làm phƣơng căn bản, thêm một số huyệt hồi dƣơng, cố thoát, nhƣ cứu nhiều
các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Quyết âm du.
177
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
178
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Chứng sán khí thống của phƣơng này điều trị lý do hàn xâm nhập Can
mạch, khí cơ trở trệ dẫn đến. Vì đƣờng kinh Can vận hành dọc bụng dƣới, nối với
bộ phận sinh dục, hàn tà xâm nhập Can, Can mất điều hòa, khí trệ không thƣ
sƣớng, cho nên đau bụng dƣới lan đến dịch hoàn. Trị sán khí: Phải trƣớc tiên chữa
khí nhƣng kèm hàn lại phải trợ bằng ôn tán trục hàn, Phƣơng này chú trọng hành
khí sơ Can, kiêm tán hàn, làm cho khí hành hàn tán. Can mạch điều hòa, đau sán
khí sẽ tiêu. Thái xung là nguyên huyệt của Can, lý khí sơ Can, tán hàn chỉ thống;
Châm Đại đôn là tỉnh huyệt, cũng là huyệt gốc (tỉnh mộc) của Can kinh, có tác
dụng ôn Can tán hàn, cùng với Thái xung làm chủ huyệt Sán thống là do Nhâm
mạch chủ bệnh, chọn Tam âm giao là giao hội huyệt của ba kinh âm ở chân với
mạch Nhâm, cứu để sơ thông kinh mạch, cứu thì ôn tán hàn tà, đau sẽ tự hoãn giải,
đấy là huyệt phụ. Châm Tuyệt cốt, là đại lạc của túc tam dƣơng, để giúp cho Thái
xung, Đại đôn hành khí tán hàn. Các Huyệt Hợp dùng, cùng đạt công hiệu hành
khí sơ Can tán hàn chỉ thống.
GG: Âm nang đau lạnh, thêm cứu huyệt Nang để Khí hải ôn trung tán hàn;
Dịch hoàn co cứng, co rút, đau lan bụng dƣới, thêm Thiên ứng huyệt, Hành
gian, Khúc tuyền để ôn Can tán hàn;
Cơ thể lạnh, tay chân lạnh, thêm cứu huyệt Quan nguyên để ích khí trợ dƣơng;
Đau ngực sƣờn, bụng dƣới do hàn xâm nhập Can mạch, khí cơ trở trệ, cũng có
thể dùng phƣơng này để gia giảm.
179
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thƣơng dƣơng khí của Tỳ Vị. Tỳ mất thăng thanh mà dẫn đến lòi dom; Hoặc các
nguyên nhân trên dẫn đến khí huyết ở trực tràng vận hành không thông, kinh lạc
trở trệ, khí trọc huyết ứ rót vào hậu môn hình thành trĩ sang (nhọt trĩ). Vị trí Bách
hội ở đỉnh đầu, là nơi tam dƣơng ngũ hội, mà Đốc mạch nối liền hậu môn, đi vào
Nhâm mạch, thống lĩnh phần dứơng của toàn thân cho nên cứu Bách hội để thăng
đề dƣơng khí đã hạ hãm, điều đạt khí cơ Đốc mạch, cũng là ý bệnh dƣới chọn trên
làm chủ huyệt. Trƣờng cƣờng là biệt lạc của Đốc mạch, châm dùng phép bổ, có
khả năng tăng cƣờng cơ năng ƣớc thúc của hậu môn, sơ thông dẫn đạo khí huyết ứ
trệ của hậu môn, làm huyệt phụ. Nhị bạch là huyệt kinh nghiệm điều trị nhọt trĩ,
làm tá huyệt. Kinh biệt của túc Thái dƣơng Bàng quan^ kinh đi xuống xƣơng cụt 3
thốn, biệt nhập hậu môn, cho nên chọn Tinh cung để sơ đạo kinh khí, hoạt huyết
tiêu trĩ. Các huyệt cùng dùng ích khí thăng đề, điều đạt khí cơ.
GT: Phƣơng này chủ trị chứng thoát giang lâu ngày. Nhìn từ lâm sàng, phép
cứu điều trị nhọt trĩ có hiệu quả nhất định, đối với sƣng đau sau viêm nhiễm tại
chỗ, cái đau dữ dội của trĩ ngoại tắc mạch máu, cho đến nhọt trĩ xuất huyết đều có
hiệu quả điều trị tốt hơn. Cũng có một số ngƣời bệnh có thể tiêu búi trĩ, song vẫn
có khả năng tái phát, tác dụng trị gốc tƣơng đối kém hơn.
GG: Nhọt trĩ ra máu, thêm Tam âm giao, Huyết hải để hoạt huyết chỉ huyết.
Hậu môn sƣng đau, thêm Trật biên, Hội dƣơng để tiêu sƣng chỉ thống. Trĩ lậu (rò),
thêm Mệnh môn, Thận du để ích khí thăng đề.
180
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
âm và Nhâm mạch, nó lại là mộ huyệt của Tiểu trƣờng, là nơi tàng chứa và quan
yếu của nguyên khí. Châm bổ Quan nguyên có thể cƣờng tinh ích Thận, làm ấm
hạ nguyên. Hai huyệt này phối nhau sẽ làm thƣ đƣợc khí Quyết âm, ám Thận, ấm
kinh, xua đuổi đƣợc hàn khí ở hạ tiêu, thăng dirong ích khí, do đó mà các chứng
thuộc sán khí sẽ khỏi.
GG: Hàn khí quá thịnh đến nỗi buồng trứng bị co lại dẫn đến tình trạng bụng
dƣới đau, thêm Tam âm giao, sâu 0,5 thốn, Ấn bạch sâu 0,1 thốn, đều châm bổ,
cứu 3 mồi.
Sau đó nếu phƣơng huyệt có kết quả, nên châm thêm Tam âm giao, sâu 0,5
thốn, Thái xung sâu 0,3 thốn, Hành gian sâu 0,3 thốn, Lãi câu sâu 0,3 thốn, Khúc
tuyền sâu 0,5 thốn, đều bổ, cứu 3 - 5 mồi.
GG: Phƣơng huyệt này trị sán khí kết quả rất rõ ràng, nếu trị đúng phép, có thể
tận đƣợc căn.
Tiêu bỉ phương
181
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Vị thống phương
182
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
dƣơng;
Vị quản đau nhiều, thêm Lƣơng khâu để thông kinh hoạt lạc, hòa Vị chỉ
thống.
2. HÀNH KHÍ
Phƣơng huyệt hành khí chủ yếu dùng trị khí có uất trệ.
Lâm sàng chủ yếu thấy trƣớng mãn, đau.
Khí hành thƣờng kết hợp với hóa trệ, lợi thấp, hóa đờm, thanh nhiệt, ôn hàn,
tiêu thực.
Có thể dùng trong ngực bụng trƣớng đau, vú sƣng đau, thống kinh, sán khí,
khí cổ, đại tiện không thông hoặc đại tiện bí kết, khí ở tai bị bế, mai hạch khí,
thƣơng thực.
184
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
185
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Nhiệt uất nhiều, thêm Thái xung, Hợp cốc, có thể châm cho ra máu.
Khí bí phương
PH: Chi câu, Đại trƣờng du, Thiên xu, Khí hải, Chƣơng môn, Túc tam lý.
CC: Châm tả, lƣu kim 30 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Lý khí thông tiện. Trị khí bế. Biểu hiện: Đại tiện bí kết không thông,
bụng trƣớng đau lan đến hông sƣờn, miệng đắng, mắt mờ, ợ hơi, ọe khan, rêu lƣỡi
vàng nhạt, mạch huyền.
Các bệnh táo bón do thói quen, hội chứng kích thích ruột bệnh trực tràng, hậu
môn, sản khoa, ngƣời lớn tuổi cơ thể suy yếu bị khó đại tiện... có thể dựa theo
phƣơng huyệt này gia giảm để trị.
GT: Khí bí hoặc do Tỳ Vị khí trệ, thăng giáng bị rối loạn, hoặc do Can khí uất
tích, mất chức năng sơ tiết hoặc do Phế mất chức năng tuyên giáng, khí không đi
xuống đƣợc, dẫn đến khí của dại trƣờng bị uất trệ, không đẩy xuống đƣợc, phân bị
đình lại không bài tiết ra ngoài đƣợc, vì vậy, dùng Đại trƣờng du và mộ huyệt của
Đại trƣờng là Thiên xu, đó là phối hợp Mộ và Bối du huyệt để thông phủ đạo trệ,
lý khí thông tiện. Túc tam lý phối hợp với Khí hải để tiêu tích hóa trệ, hạ khí thông
tiện. Chi câu là huyệt của Tam tiêu kinh, Tam tiêu chủ về bệnh do khí, có tác dụng
điều khí thông tiện. Chƣơng môn là huyệt của kinh Can và là mộ huyệt của kinh
Tỳ, giúp sơ Can Vận Tỳ, lý khí đạo trệ.
GG: Khí bị hƣ yếu, thêm Túc tam lý, Khí hải.
Kèm âm dịch bất túc, không có nƣớc để đẩy thuyền, thêrr, Thái khê, Chiếu
hải.
Kèm có nhiệt, thêm Nội đình, Thƣợng cự hƣ.
Kèm có hàn, cứu Khí hải.
Khí cổ phương
188
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
189
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Kiến lý, Trung quản, châm bổ hoặc cứu điếu ngải 30 - 40 phút. Túc tam
lý trƣớc tả sau bổ. Các huyệt khác châm tả, lƣu kim 30 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Ôn trung hóa thấp, hành khí đạo trệ. Trị Tỳ Vị bị tổn thƣơng do hàn thấp,
khí cơ ở trung tiêu bị ngƣng trệ không thông, bụng trƣớng đau. Biểu hiện bụng, dạ
dày đầy trƣớng đau, sôi ruột, tiêu chảy, ăn vào là nôn ra, toàn thân nặng nề, tay
chân, mỏi mệt, miệng nhạt, không khát, lƣỡi nhọt, rêu lƣỡi trắng mỏng, nhờn,
mạch nhu.
Các bệnh đau dạ dày, đau bụng, hoàng đản, tiêu chảy, kiết lỳ, nôn mửa, cảm
thử thấp. Các chứng viêm ruột cấp, loét dạ dày tá tràng, lỳ nhiễm khuẩn, viêm gan,
viêm túi mật, liên quan đến hàn thấp ngăn trở trung tiêu, Tỳ Vị khí trệ, đều có thể
dựa vào phƣơng huyệt này gia giảm để trị.
GT: Huyệt Kiến lý, Trung quản ở vùng trung tiêu, châm bổ hoặc cứu để ôn
vận trung cung, hành khí hóa thấp, trừ trƣớng, chỉ thống, theo cách lấy huyệt cục
bộ. Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị, Âm lăng tuyền là huyệt hợp của kinh Tỳ,
hai huyệt phổi hợp có tác dụng kiện Tỳ trừ thấp, hòa trung giáng nghịch, là cách
lấy huyệt ở xa. Hợp cốc là nguyên huyệt của kinh Đại trƣờng, Thiên xu là mộ
huyệt của Đại trƣờng, hai huyệt phối hợp có tác dụng thông điều khí ở Đại trƣờng,
để trừ các chứng trƣớng bụng, đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy. Các huyệt dùng
chung, hàn đƣợc ấm, thấp đƣợc hóa đi, khí đƣợc lƣu thông thì chứng bụng đầy
trƣớng sẽ khỏi.
GG: Hàn thấp uất sinh nhiệt, các huyệt trên không cứu hoặc cứu ít, thêm Khúc
trì, Tam âm giao.
Tỳ Vị hƣ yếu, cứu các huyệt trên nhiều hơn.
Khí nghịch gây nôn mửa, thêm Nội quan. Vùng bụng trên đẫy trƣớng, thêm
Thƣợng quản, Nội quan.
Quanh rốn đau, thêm cứu Thần khuyết.
Bụng dƣới đau, thêm Trung cực, Khí hải.
190
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Hành khí giải uất, thông lạc hạ nhũ. Trị sau khi sinh khí cơ bị uất trệ dẫn
đến sữa không xuống. Biểu hiện: Sau khí sinh sữa không ra, hoặc sữa ra không
thông, tinh thần uất ức, dễ nổi giận, vú sƣng trƣớng đau, ngực và hông sƣờn
trƣớng đầy, rêu lƣỡi nhợt, mạch huyền.
GT: Đản trung ở gàn vú, lại là huyệt hội của khí, có tác dụ sơ thông khí huyết
bị ứ trệ ở vú, khoan hung giải uất, hành khí hạ nhũ. Hợp cốc là hợp huyệt của thủ
Dƣơng minh Đại trƣtas là kinh nhiều khí nhiều huyết, vì vậy có tác dụng lý khí
hóa huyết, sơ tán uất nhiệt. Thiếu trạch là huyệt tỉnh của Kinh Tiểu trƣờng, là
huyệt kinh nghiệm chủ yếu để thông sữa.
GG: Vú sƣng đau, uất ức không thƣ thái, thêm Nội quan, Kỳ môn.
Sinh xong bụng đau do ứ huyết, thêm Trung cực, Khí hải.
Ăn ít, bụng trƣớng mãn, thêm Trung quản, Kiến lý.
3. GIÁNG KHÍ
Giáng khí dùng cho các trƣờng hợp khí bị nghịch lên.
Lâm sàng thƣờng thấy ho suyễn, muốn nôn, phiên vị (ăn vào hôm sau nôn ra),
nấc, ợ hơi, bôn đồn khí nghịch.
Giáng khí thƣờng kết hợp với ôn hàn, thanh nhiệt, khu đừm, hóa ẩm.
Nếu khí hƣ, khí trệ, có thể dẫn đến khí nghịch, vĩ vậy giáng khí cũng làm hành
khí, bổ khí phối hợp với vận khí.
Giáng Phế khí, chủ yếu dùng Đản trung, Thiên đột, Xích trạch, Liệt khuyết.
Giáng Vị khí, chủ yếu dùng Túc tam lý, Nội quan, Trung quân, Hành gian,
Nội đình.
B6 Thận nạp khí chủ yếu dùng Khí hải, Quan nguyên, Cao hoang, Thận du.
TD: Bình xung giáng nghịch. Trị Can Thận hƣ hàn, xung khí ta lên gây nên
bôn đồn khí. Biểu hiện: Khí ở bụng dƣới đƣa lèn vùng tim, ngực, bụng đau quặn,
ngực phiền, khí cấp, váng đến hoa mắt, phiền táo không yên, nặng thì quyết
nghịch không biết gì.
Dùng trị hysteria, rối loạn thần kinh vị trƣờng...
GT: Bôn đồn khí do hạ tiêu, Can Thận bị hƣ hàn, khí đi theo bụng dƣới sung
lên tim, ngực gây ra, vì vậy, dùng huyệt Khí hải của mạch Nhâm để dẫn khí quy
nguyên. Trung quản là huyệt mộ của Vị, cũng là một trong hồi dƣơng cứu châm,
có tác dụng ôn trung giáng khí, hồi dƣơng cứu nghịch. Cự khuyết là huyệt mộ của
Tâm để điều khí vùng tim, ngực. Chƣơng môn là mộ huyệt của Tỳ, Kỳ môn là mộ
huyệt của Can, hai huyệt phối hợp có tác dụng sơ Can kiện Tỳ, lý khí giáng
nghịch. Chƣơng môn ỉà huyèt hội của tạng, Trung quản là huyệt hội của phủ, hai
huyệt phối hợp có tác dụng điều âm dƣơng tạng phủ, làm cho khí huyết không còn
bị loạn. Tạng phủ điều hòa thì bôn đồn khí sẽ hết.
GG: Khí xung lên tim, thêm Khí xung.
Bụng dƣới lạnh đau nhiều, thêm Quan nguyên.
Quyết nghịch không biết gì, thêm Độc âm.
Cách quan thông ế phƣơng
XX: Truyền lưu châm cứu biện chứng ngoại phương.
PH: Thiên đột, Nội quan, Cách quan, Đản trung, Trung quán. Phong long.
CC: Thiên đột châm thẳng 0,3 thốn, mũi kim hƣớng lén. xuống, thẳng xuống
xƣơng ngực sâu 1 thốn, hƣớng mũi kim sang bên phải, trái, vê kim 1 phút rồi rút
kim. Các huyệt khác châm tả, lƣu kim 30 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Lý khí hóa đờm, giáng nghịch, sƣớng cách. Trị nghẹn do khí uất đờm trở.
Biểu hiện: Họng nuốt không thoải mái, rối loạn thần kinh thực vật, dần dần thức
ăn uống không xuống đƣơ: ngực và hoành cách mô đầy trƣớng, đau, ợ hơi, nấc,
nôn mửa đờm dãi, đại tiện bí kết, chất lƣỡi hơi đỏ, rêu lƣỡi vàng nhờn.
Các bệnh viêm thực quản, đau dạ dày dạng thần kinh, u môn không co bóp, u
môn bị nghẽn, ung thƣ thực quản, ung thƣ dạ dày, bƣớu thực quản... có thể tham
khảo phƣơng này gia giảm để trị.
GT: Bài này dùng Cách quan, Thiên đột để thuận khí hoa
Nội quan, Đản trung khoan hung lọi cách, giáng nghịch chi ế. Trung quản,
Phong long hòa Vị sƣớng trung. Khí uất đƣợc (chai, đờm ngƣng đƣợc trừ, chứng ế
192
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
193
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
khí ngay".
Phƣơng 1 trị ngọn (tiêu), trong bài tập hợp các huyệt Du phủ, Thiên đột,
Chiên trung 4 huyệt ở thƣợng tiêu, nhằm mục đích khoan hung, lợi khí, giáng
nghịch, bình suyễn. Trung quản, Túc tam lý hóa đờm, quyện trọc, hạ khí bình
suyễn. Đờm đƣợc hóa, khí đƣợc thuận, đờm không tranh chấp với khí ở khí đạo
thì suyễn sẽ tự khỏi.
Phƣơng 2 trị gốc. Cao hoang để ích Phế bổ hƣ, để cho khí ứ thƣợng tiêu. Phế
khí lấy gốc ở thận, vì vậy dùng Khí hải, Quan nguyên để nạp khí bình suyễn, ích
cho khí ở hạ tiêu. Nhũ cân thanh túc dƣ tà ở trong Phế để chỉ khái bình suyễn.
GG: Kèm phong hàn, ôn cứu Phế du, Phong môn, thêm châm Hợp cốc.
Kèm phong nhiệt, thêm Ngƣ tế, Xích trạch, Phong long.
Con suyễn phát đột ngột, có thể dùng kim tam lăng châm ra máu Phế du, Cách
du, thêm ống giác hút cho ra máu, để ống giác 15 phút.
194
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thuốc thấm sâu vào gân, xƣơng làm cho phong tà ở tấu lý bị trục ra ngoài Hai là
làm cho dƣơng khí thịnh lên để bổ cho dƣơng, chống ỉại tà khí. Đắp thuốc huyệt
Đại chùy là nơi hội dƣơng khí toàn thản, có tác dụng thông đạt dƣơng khí vào các
đƣờng kinh; làm ấm Đốc mạch, bổ Thận. Cao hoang bổ hƣ tổn, ích tạng phủ, ích
Phế bình suyễn. Phế du rót kinh khí vào Phế để bổ hƣ, tuyên Phẽ, bình suyễn.
195
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
196
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
quản, hen phế quản, Tâm Phế bệnh, bệnh đờm nhiệt ủng tắc Phế... có thể dùng bài
này gia giảm để trị.
. GT: Đờm nhiệt uẩn ở Phế, Phế mất chức năng tuyên giáng làm cho khí
nghịch lên, vì vậy thấy ho, khí nghịch lên. Trong bài dùng Đại chùy là huyệt hội
của mạch Đốc với ba kinh dƣơng ở tay hợp với Hợp cốc là nguyên huyệt của Đại
trƣờng để thanh Phế nhiệt, nhiệt đƣợc thanh thì Phế sẽ đƣợc yên. Dùng vinh huyệt
của Phế là Ngƣ tế, phối hợp với Xích trạch là hợp huyệt, dí thanh nhiệt túc Phế, hạ
khí hóa đờm. Phế du tuyên Phế giáng nghịch, chỉ thấu. Phong long hòa Vị trừ
thấp, khứ đờm. Phế nhiệt đƣợc thanh, đờm trọc đƣợc hóa, Phế khí đƣợc giáng thì
ho, nghịch khí sẽ khỏi.
GG: Cảm phong nhiệt, thêm Phong trì, Ngoại quan.
Kèm sốt cao, phiền táo, thêm Thiếu thƣơng, Thƣơng dƣơng.
Kèm đại tiện khó, phân khô, thêm Chi câu, Thiên xu.
Can hỏa phạm Vị, thêm Hành gian, Âm lăng tuyền.
Khạc ra máu, thêm Khổng tối, Nội quan.
Phế ung, ho khạc ra mủ máu, thêm cứu Kỳ trúc mã.
197
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
198
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tiểu kết
Phƣơng huyệt loại lý: Khí chủ trị bệnh chứng phần khí do các nguyên nhân
gây ra, tuy công năng của mỗi phƣơng khac nhau, có thể chia ba loại.
Phƣơng huyệt loại hòa khí:
Khoan Tâm chủ thống phương, chủ trị chứng hung tý (tức ngực) do Tâm khí
hƣ, có tác dụng bổ ích Tâm khí, điều sƣơng khí huyết;
Chi câu khai Tâm phương cứu trƣờng hóa đờm, thông lạc chỉ thống, chủ trị
Tỳ hƣ không thể vận hóa, Tâm Tỳ thống do đởm thấp ứ trở Tâm lạc;
199
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Vị thống phương thì hợp dùng cho dạng đau Vị quản do Tỳ VỊ hƣ hàn.
Phƣơng huyệt loại thăng:
Thoát giang cố trí phương có thể ích khí thăng hãm, điều sƣớng khí cơ, trị sa
trực tràng và nhọt trĩ có hiệu quả điều trị tốt.
Sán khí phương thì dùng cho bệnh hồ sán (đau thoát vị bẹn) do lao nhọc quá
độ, gắng sửc vác nặng dẫn đến khí hƣ hạ hãm.
Phƣơng huyệt loại hành khí, chứng khí trệ, do nguyên nhân bệnh khác nhau,
chủ chứng mỗi khác, lập pháp phƣơng huyệt đƣơng nhiên có khác biệt.
Phúc thống phương, chủ trị hàn ngƣng tích lãnh, bụng rổn đau.
Sán thống phương thì chủ trị đau sán khí (thoát vị bẹn) do hàn tà xâm nhập
Can, khí cơ trở trệ gây ra.
Khí mất điều tiết, Tỳ mất kiện vận, sinh thấp tụ đờm, chứng dờm và khí kích
bác nhau, nhƣ chứng tích tụ thì dùng Bĩ khối phƣơng, Bỉ khối trong bụng do đờm
thực ngƣng kết, thì chọn dùng Tiêu bỉ phƣơng; Đờm khí kích bác nhau kết ở họng
thì nên dùng Mai hạch khí phƣơng. Khí là thống soái của huyết, huyết là mẹ của
khí, khí cơ không thông sƣớng, sự vận hành của huyết nhân đó bị ứ trở, trên lâm
sàng bởi Can khí không thƣ sƣớng, huyết hành không thƣ sƣớng mà dẫn đến.
Chứng tích do khí kết huyết ứ thì dùng Bỉ khối phƣơng.
Nhiếp thống phương chủ về chứng đau hai bên hông sƣờn do tà phạm Can
Đởm lúc ban đầu, chứng đau nhói hai bên hông sƣờn do bệnh lâu khí huyết không
thông, ứ huyết ngăn trở ở lạc mạch gây ra...
Từ trên ta có thể biết, do khí bị hƣ dẫn đến khí bệnh thi nén ích khí và lý khí
cùng dùng; Bệnh do khí hãm dẫn đến thi nén thăng đề kiêm cố lý khí; Do hàn tà
gây ra khí bệnh thì lấy tan hàn làm đầu, thƣờng dùng huyệt ôn trung tán hàn, đồng
thời thêm cứu; Do đờm khí ngƣng kết dẫn đến khí bệnh thì kiện Tỳ hóa đờm và sơ
Can lý khí, cả hai không thể thiếu một. Tỳ kỉện vận thì đờm không có nguồn sinh
hóa, Can khí điều đạt thì đờnt đƣợc trừ; Khí trệ dẫn đến huyết ứ thƣờng chọn dùng
huyệt hoat huyết hóa ứ nhƣ Huyết hải, Cách du, Tam âm giao, hoạt huyết thông
lạc lý khí, đạt đƣợc vẹn toàn.
200
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Phƣơng huyệt loại hoạt huyết khử ứ hoặc chỉ huyết làm chủ níiém hợp thành,
mang tác dụng điều lý bệnh ở phần huyết để ửí chế xuất huyết, lƣu thông huyết
mạch hoặc tiêu huyết ứ làm tlc dụng chủ yếu đều quy về loại phƣơng lý huyết.
Bệnh ở phần huyết bao gồm ba dạng huyết ứ, huyết dật (xuất huyết) và huyết
hƣ. Huyết ứ nên hoạt huyết, huyết dật nên chỉ huyết, huyết hƣ nên bổ huyết. Trong
đó loại phƣơng bổ huyết đã nói ở loại phƣơng bổ ích, chƣơng này chủ yếu luận
thuật về phƣơng huyệt loại hoạt huyết khử ứ và chỉ huyết.
Huyết là vật chất quan trọng, dinh dƣỡng cơ thể con ngƣời, trong tình trạng
bình thƣờng không ngừng chu lƣu đi quanh trong mạch, rót tƣới ngũ tạng lục phủ,
nhu dƣỡng tứ chi, các xƣơng cho nên Nạn thứ 20 (Nạn kinh) viết: "Để nuôi dƣỡng
thân thể không gì quý hơn cái này". Khi vì nguyên nhân nào đó dẫn đến huyết
hành không sƣớng, ứ tích bên trong, thì biến sinh các bệnh, bẩy giờ thì phải dùng
phép hoạt huyết hóa ứ, nhƣ sách Huyết chứng luận ghi: "Huyết cũ không đi, thì
huyết mới hiến nhiên không sinh”. Sách viết tiếp: "Ngƣợc lại với huyết tốt, không
thế thuận theo lẫn nhau, huyết ứ ở giữa kinh lạc và tạng phủ thì toàn thân đau nhức
với lý do nó là ngăn nghẽn sự lai văng của khí, cho nên bị trì trệ mà đau. Phép hoạt
huyết khử ứ thích hợp cho ứ tích thành cục, ngoại thƣơng sƣng bầm, đau bụng
kinh, bế kinh, huyệt thƣờng dùng nhƣ Huyết hải, Tam âm giao và Cách du. Nói
chung thƣờng phối hợp với huyệt lý khí nhƣ Khí hải, Đản trung, vì khí là thống
soái của huyết, khí hành thì huyết hành, huyết trệ thì khí cũng trệ. Huyết ứ ở giữa
kinh lạc, tạng phủ, bị khí hỏa nung đốt thì huyết khô, nên phốỉ hợp huyệt tƣ âm
nhƣ Thái khê, Cao hoang du. Kèm có nhiệt thì nén thêm huyệt thanh nhiệt nhƣ Đại
chùy, Khúc trì, Hợp cốc. Kèm có chính khí hƣ, nên thêm huyệt bổ ích chính khí,
nhƣ Khí bải. Quan nguyên, Túc tam lý, Thận du.
Huyết hành trong mạch là sinh lý bình thƣờng, trong một số tình trạng bệnh lý
nào đó, huyết dịch rời kinh chạy càn, xuất hiện nôn máu, chảy máu cam, ho ra
máu, tiêu ra máu, tiếu ra máu... Nguyên nhân do huyết nhiệt vong hành, khí hƣ
không thể nhiếp huyết, dƣơng hƣ không thể ôn kinh, huyết ứ tró trẹ. do đó khi lâm
chứng nên tùy theo hàn nhiệt hƣ thực của bệnh tình mà chế định phƣơng pháp xử
lý thích đáng. Nói chung, xuất huyết gây ra cấp, chứng thấy mình nóng, màu sắc
huyế; đỏ tƣơi, mạch tƣợng hoạt đại mà sác, đại tiện bí kết, thƣờng thuộc chứng
thực nhiệt, phải chỉ huyết và thanh nhiệt cùng dùng, nếu bệnh phát từ từ, hoặc tới
lui không ngừng, chứng thấy sắc mặt trắng bệch, màu huyết tím tối, cơ thể lạnh,
mạch vi, thƣờng là chứng hƣ hàn, thì nên chỉ huyết và ôn dƣơng cùng dùng. Nếu
xuất huyết kiêm có hiện tƣợng ứ trệ bên trong, phƣơng chủ huyệt phải phối hợp
huyệt khử ứ nhƣ Địa cơ, Túc tam lý, đế phòng tránh huyết lƣu ứ lại.
201
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Nếu do Can khí uất thì nên thêm Thái xung, Nội quan đễ sơ Can lý khí.
Phƣơng này là phƣơng chủ yếu điều trị kinh nguyệt trƣớc sau không định kỳ,
do Thận khí hƣ gây ra, trên lâm sàng nên kết hợp phép cứu thì hiệu quả điều trị
càng tốt.
203
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Đại tiện lỏng sệt, thêm Thiên xu để điều lý khí cơ trƣờng phủ.
Phƣơng này chủ trị Thận khuy kinh bế, cho nên dùng hào châm, phép bổ và
thêm cứu.
Nếu bệnh nhân là do huyết trệ, kinh bế, chọn kinh huyệt Nhâm mạch, túc Thái
âm và túc Quyết ân làm chủ, dùng hào châm với phép tả không cứu.
204
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
hiện: Vùng dạ dày đau, ấn vào đau, đau nhƣ kim dầm, đau cố định, không di
chuyển, ấn vào đau tăng hoặc kèm nôn ra máu, đại tiện ra máu, lƣỡi tím tối hoặc
có vết ứ huyết, mạch tế sáp hoặc tế huyền.
Dùng trị loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa.
GT: Trong bài, dùng huyệt hội của huyết là Cách du để lợi cách hành khí, lý
khí, khử ứ. Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý để kiện Tỳ hòa Vị, làm cho huyết lƣu
thông mạnh hơn, dẫn huyết quy kinh. Hành gian để sơ Can lý khí làm cho khí
hành tắc huyết hành, thông thì hết đau.
GG: Nôn ra máu, đại tiện phân đen, bỏ Trung quản, thêm Huyết hải.
CC: Hợp cốc châm bổ, các huyệt khác châm tả, lƣu kim 20 phút, thỉnh thoảng
vê kim.
TD: Hoạt huyết thông lạc, lý khí hành trệ. Trị bế kinh do huyết ứ khí trệ. Biểu
hiện: Kinh đến trễ, tinh thần uất ức, phiền táo, dễ tức giận, ngực sƣờn đầy trƣớng,
ợ hơi, bụng dƣới trƣớng đau, ấn vào đau hơn, chất lƣỡi tím tối, viền lƣỡi có điểm ứ
huyết, mạch trầm trì hoặc trầm sáp.
Các bệnh rối loạn buồng trứng, rối loạn nội tiết tố gây nên bế kinh do huyết ứ
khí trệ. Các chứng thống kinh, băng lậu, tử cung, sinh xong đau bụng, sản dịch
không ra, sản dịch ra không cầm... thuộc loại khí trệ, huyết ứ, có thể dùng phƣơng
huyệt này gia giảm dể điều trị.
GT: Trong bài dùng Hợp cốc, Tam âm giao, bổ thổ tả hạ để hoạt huyết hạ
huyết, khứ ứ thông kinh. Dùng huyệt khích của kinh Tỳ là Địa cơ giúp cho Huyết
hải đi vào phần huyết để phá huyết hành huyết. Dùng Khí xung là huyệt xung yếu
của khí, châm tả để sơ tán quyết khí, điều hòa doanh huyết. Hỗ trợ, dùng Trung
cực để điều hòa Xung mạch, lý hạ tiêu.
GG: Bụng dƣới đầy trƣớng, thêm Khí hải, Tử mãn.
Ngực,sƣờn đầy trƣớng, thêm Kỳ môn, Chi câu.
Bụng dƣới đau, tay chân quyết nghịch, thêm Quan nguyên, Trung cực.
Sản dịch không ra, thêm Khí hải, Âm giao.
Huyết cổ phương
206
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
khí hành trệ, hoạt huyết hóa ứ. Trong phƣơng dùng Hành gian, vinh huyệt của Can
kinh, lý khí hoạt huyết; Huyết hội Cách du trong Bát hội huyệt, điều lý khí huyết,
hoạt huyết hóa ứ; cả hai huyệt đều là chủ huyệt. Gian sử, kinh huyệt của Tâm bào
kinh, có thể lý khí của thủ túc Quyết âm kinh, dùng làm phụ huyệt. Túc tam lý,
hợp huyệt của Vị kinh, có thể điều lý Tỳ Vị, sơ thông kinh lạc; Tỳ du là nơi Tỳ khí
rót vào Tỳ, có công năng phù chấn Tỳ dƣơng mà vận hóa tinh vi. Hai huyệt hợp
dùng có thể làm cho thủy thấp đƣợc kiện vận, huyết ứ đƣợc tan, cùng làm tá huyệt;
Thận dƣơng Thận âm là căn bản của nhân thể con ngƣời, bệnh lâu ngày tổn
thƣơng đến thận, cho nên dùng Thận du, Phục lƣu đế ích Thận cố bản làm sứ
huyệt. Phƣơng này chủ trị huyết cổ, nếu là thủy cổ, khí cổ thì nên biện chứng luận
trị riêng.
GG: Hông sƣờn bụng đau nhói, thêm Chƣơng môn, Kỳ môn đế sơ điều khí
huyết của Can và Tỳ.
Đại tiện màu đen, thêm Thiên xu, Tam âm giao để hóa ứ, chỉ huyết.
Sốt cơn, đò mồ hôi trộm, thêm Thái khê, Cao hoang đề tƣ àm thanh nhiệt.
207
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
với thận... vào khoe chân... đển phía sau mắt cá ngoài, dọc kinh cốt đến mé ngoài
ngón chân út. Nay lƣng đau ngay vị trí đƣờng đi túc Thái dƣơng Bàng quang kinh,
cho nên chọn huyệt Ủy trung, Thận du, Côn lôn của nó ma trị. Ủy trung là hợp
huyệt của Bàng quang kinh, một trong "tứ tổng huyệt", huyệt cần thiết trị bệnh ở
lƣng, thắt lƣng, chọn no nhằm sơ thông kinh khí túc Thái dƣơng, thƣ cân hoạt lạc,
mạnh lƣng khỏe chân, làm chủ huyệt; Thận du là bối du huyệt của Thận, là nơi
Thận khí rót vào, để bổ thận khí, làm mạnh lƣng dùng làm phụ huyệt; Lấy Côn lôn
làm tá huyệt để sơ thông kinh lạc, tiêu ứ chỉ thống, mạnh lƣng khỏe gối. Ba huyệt
hợp lại f công hiệu thƣ cân hoạt lạc, tán ứ định thống.
GG: Chấn thƣơng lƣng (thắt lƣng) cấp tính, đau dữ dội, 5.0 thể châm Nhân
trung, dùng phép tả, để sơ thông khí huyết.
Lạc mạch trong kheo chân ứ sƣng, có thể dùng kim tam lăng lể nhẹ ra máu, để
khử ứ hoặc tìm điểm đau tƣơng ứng đế châm
208
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Trừ tý phương
209
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Dùng trị viêm tắc tĩnh mạch, tắc động mạch... thuộc loại ứ huyết.
GT: Dùng Ủy trung châm ra máu để tán ứ. Côn lôn, Thái khê, Giải khê, Hãm
cốc để tuyên thông mạch máu ở mu bàn chàn và mạch máu sau bắp chân tắc
nghẽn, tăng tác dụng hành khí hóa ử. Dùng Bát phong vừa để hoãn giải đau vừa
điều lý khí cơ vùng cục bộ. Khí hành, huyết sƣớng, lạc thông thì chứng tý thống tự
khỏi.
210
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
211
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
phép tả, khu nhiệt tà ở Tâm kinh, nhiệt khử thì thần tự thanh, ngủ đƣợc yên giấc,
làm chủ huyệt; Khích môn là khích huyệt của thủ Quyết âm Tâm bào kinh, trị tà
hỏa nung đốt bên trong, châm có thể dẫn nhiệt đi xuống, thông lạc chỉ huyết, làm
phụ huyệt. Hai huyệt phối hợp nhau có tác dụng thanh Tâm an thần, dẫn nhiệt từ
đƣờng tiểu ra ngoài, lƣơng huyết chỉ huyết.
GG: Tâm hỏa tƣơng đối thịnh hơn, thêm Lao cung để thanh Tâm tả hỏa.
Tiểu tiện nóng rát, thêm Âm lăng tuyền đế lợi tiểu thông lâm.
Tâm phiền không yên, thêm Thần môn để thanh Tâm ninh thần.
212
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
213
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Cách du, Huyết hải, Tam âm giao, Khúc trì, Nội đình.
CC: Tam âm giao châm bổ, các huyệt khác châm tả. Lƣu kin 15 phút, thỉnh
thoảng vê kim.
TD: Thanh nhiệt giải độc, lƣơng huyết chỉ huyết. Trị huyết nhiệt vong hành
gây nên xuất huyết. Biểu hiện: Xuất huyết dƣới da, not ban màu đỏ tím, mọc thành
phiến, thƣờng kèm chảy máu mũi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt ra quá
nhiều, máu đỏ nhƣ máu cá hoặc sốt, tâm phiền, tiểu tiện ngắn, đỏ, đại riện khô
cứng, lƣỡi đỏ chói, rêu lƣỡi vàng nhạt hoặc vàng ráo, mạch hoạt sác hoặc huyền
sác.
GT: Huyết nhiệt vong hành, cho nên dùng huyệt Cách du, Huyết hải, châm tả
để thanh nhiệt ở phần huyết. Dùng huyệt Khúc trì của kinh thủ Dƣơng minh hợp
với Nội đình của kinh túc Dƣơng minh, châm tả để thanh tiết nhiệt uẩn ở Dƣơng
minh. Tam âm giao tƣ âm dƣỡng huyết, nhiệt đƣợc thanh thì huyết sẽ không xuẩt
ra nữa.
GG: Cháy máu mũi, thêm Thƣợng tinh, Nhị gian.
Khạc ra máu, thêm Khổng tối, Ngƣ tế.
Thổ huyết, thêm Thƣợng quản, Lƣơng khâu.
Tiểu ra máu, thêm Khích môn, Chiếu hải.
Đại tiện ra máu, thêm Thừa sơn.
Băng lậu, thêm Ấn bạch.
214
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
cƣờng của mạch Đốc, châm tả để sơ đạo khí huyết bị ứ trệ ở giang môn. Dùng
huyệt Thƣợng cự hƣ là hợp huyệt của thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, châm tả để
thông phủ tiết nhiệt. Hỗ trợ dùng Âm lăng tuyền, Tam âm giao để thanh lợỉ thấp
nhiệt, lƣơng huyết chỉ huyết.
GG: Hậu môn sƣng đau, thêm Trật biên.
Ra máu, thêm Huyết hải, Khí hải du.
Táo bón, thêm Thiên xu, Đại trƣờng du.
huyết, cứu để cố cho Xung mạch, chỉ huyết. Các huyệt cùng dùng có sức kiện Tỳ
bổ Thận, ích khí cố sáp.
GG: Váng đầu ù tai, thêm Bách hội, Khí hải để ích khí dƣỡng khiếu.
Hƣ phiền mất ngủ, thêm Nội quan, Thần môn để ninh Tâm định chí mà khu
phiền.
Ăn kém, thêm Trung quản, Túc tam lý để hòa Vị trợ vận.
Đau lƣng mỏi gối, thêm Đại trƣờng du, Mệnh môn để tráng cốt (mạnh
xƣơng).
216
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Tay chân không ấm, thêm cứu Khí hải, Quan nguyên để ích khí ôn
dƣơng.
Tinh thần mỏi mệt, thêm Thận du, Mệnh môn để tráng hỏa Mệnh môn.
Tiêu lỏng, thêm Thiên xu để điều khí trƣờng phủ.
Khí hƣ không nhiếp huyết đƣợc, thêm Mệnh môn.
Tỳ hƣ mà tiêu hóa kém, thêm Chƣơng môn, Công tôn.
217
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thận du, châm 0,5 -1 thốn, cảm giác tê lan đi, xuống bên ngoài, đồng thời liên tục
vê kim 2 phút rồi rút kim Sau chọn tƣ thế nằm ngửa, châm Túc tam lý 1 - 5 thốn
cho chain cảm dọc kinh mạch đi xuống đến ngón chân, đi lên đến vùng đầu gối
hoặc vừng bụng; châm Gian sử sâu 0,5 -1 thốn, cho tê lan đi xuống đến tay, đi lên
đến vùng khuỷu, vùng nách, hai huyệt này lƣu kim 20 phút.
TD: Thanh Can lƣơng huyết, tả Vị giáng nghịch. Trị thổ huyết do Can hỏa
phạm Vị. Triệu chứng: Khạc ra máu đỏ tƣơi hoặc hơi tím, lòng phiền tửc, ngực
đắng miệng, đau hông sƣờn, hay giận, ít ngủ, mộng mị nhiều, luôn nấc cụt, lƣỡi đỏ
rêu vàng, mạch huyền sác.
GT: Can hỏa phạm Vị, thổ huyết thƣờng do uất nộ (giận) thƣơng Can. Can khí
hoành nghịch, uất mà hóa hỏa, nung đốt Vị lạc .mà thành bệnh, đặc điểm của nó là
màu huyết đỏ tƣơi hoặc hơi tím. Thiên Cử thống luận (Tố vấn 39) ghi: "Giận thì
khí nghịch, nặng hơn thì ra máu, Can Đởm hỏa thƣợng nghịch thì đắng miệng, đau
hông sƣờn, hay giận. Can hỏa nhiễu loạn tâm thần thì Tâm phiền không yên,
mộng mị nhiều, ít ngủ. Trong phƣơng chủ yếu dùng Can du tả hỏa của Can Đởm
mà bẻ gãy cái thế thƣợng nghịch của nó. Phụ bằng Tỳ du kiện Tỳ ích khí, thống
huyết, Túc tam lý hợp huyệt của Vị Kinh để tả Vị giáng nghịch, chọn dùng hai
huyệt này là thể hiện tƣ tƣởng chữa cái chƣa bệnh của Đông y. "Trông thấy bệnh
của Can, biết Can sẽ truyền Tỳ", nên trƣớc tiên làm cho Tỳ mạnh; Tá bằng Phế du
để điều lý Phế khí mà giáng nghịch, vì Phế chủ khí mà túc giáng, Can hỏa đi theo
đƣờng kinh thƣợng nghịch dồn ép Phế, thì Phế mất túc giáng mà khí thƣợng
nghịch; Tả bằng Thận du để tƣ bổ Thận âm, vì Can Thận đồng nguyên, Can hỏa
thƣợng nghịch, Thận âm bị tổn thƣơng; Sứ bằng Gian sử, lạc huyệt của Tâm bào
để thanh nhiệt ninh Tâm an thần, hết tâm phiền không yên và hết mộng mị, mất
ngủ. Các huyệt hợp dùng, thanh Can lƣơng huyết, tả Vị giáng nghịch, tiêu bản
kiêm cố. Phƣơng này chủ trị chứng thổ huyết do Can hỏa phạm Vị, cũng có thể
dùng cho Can Vị hỏa thịnh, tổn thƣơng huyết lạc, huyết nhiệt vọng hành dẫn đến
các chứng xuất huyết nhƣ khạc ra máu, chảy máu cam. Phƣơng này chủ trị chứng
xuất huyết thuộc nhiệt, chứng xuất huyết thuộc hàn thì không dùng.
GG: Tâm phiền tức ngực, thêm Nội quan, Đản trung để khoan hung lý khí.
Miệng đắng, hông sƣờn đau hay giận, thêm Hành gian, Kỳ môn, để thƣ Can
giải uất.
Ít ngủ, hay mơ, thêm Đại lăng, Thần môn để ninh Tâm an thần, sơ Can giáng
nghịch.
218
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
219
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
giận, mạch huyền sác, phép chữa nên thanh Can ninh huyết, thêm Hành gian, Can
du để tả Can.
Đại tiện ra máu thuộc trung khí vốn hƣ, hoặc lao nhọc quá độ tổn thƣơng Tỳ
khí, Tỳ hƣ khí không nhiếp huyết, huyết không quy (về) kinh, chọn kinh huyệt túc
Thái âm, túc Dƣơng minh và Tiểu trƣờng du, mộ huyệt làm chủ. Châm dùng phép
bổ, thêm cứu, chọn Tỳ du, Tiểu trƣờng du, Thái bạch, Túc tam lý, Quan nguyên,
Tam âm giao.
Tỵ nục phưong
220
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Kèm có sốt, thêm Đại chùy, Khúc trì để thoái nhiệt.
Ho đờm ít, thêm Phế du để túc Phế lý khí.
Đại tiện táo kết, thêm Thiên xu, Phong long để kiện Tỳ trợ vận.
Đây là phƣơng chủ yếu trị tỳ nục (chảy máu cam), nếu là chứng Phế kinh uẩn
nhiệt, thêm lể ra máu Thiếu thƣơng là Tỉnh huyệt của Phế để thanh tả Phế nhiệt.
Nếu Vị hỏa xí thịnh thì thêm Nội đình là Vinh huyệt của túc Dƣơng minh để
thanh tiết Vị hỏa.
Âm hƣ hỏa vƣợng, thêm Tam âm giao, Thái khê để dục (dừỡng) âm kèm
dƣơng.
Tỳ nục tuy thuộc nhiệt chứng, nhƣng phép cứú cũng không phải tuyệt đối
không dùng, thời xƣa có nghiệm phƣơng cứu Thƣợng tinh 14 mồi, ỉà dùng phép
cứu để dẫn khí uất nhiệt phát ra ngoài, có thế lấy làm tham khảo.
Tiểu kết
Phƣơng huyệt loại lý huyết, tùy theo công năng có thể chia làm hai loại.
Phƣơng huyệt loại hoạt huyết hóa ử. Phƣơng huyệt nhóm này đều có tác dụng
thông lợi, huyết mạch để khử trừ ứ trệ, hợp dùng cho chứng huyết hành không
sƣớng hoặc huyết ứ nội tiểt
Huyết trệ yêu thống phƣơng dùng cho đau (thắt) lƣng do té ngã tốn thƣơng
trên ngoài, tổn thƣơng khí huyết kinh mạch, hoặc nhân bệnh lâu ngày khí huyết
vận hành không sƣớrig hoặc vùng lƣng gắng gƣợng cố sửc không đúng tƣ thế dẫn
đến đau lƣng do kinh lạc khí huyết bị trở trệ không thông.
Huyết cổ phƣơng thì chủ trị chứng huyết cồ, cẩ hiện tƣợng bụng to cứng đầy,
mạch lạc căng phồng, sắc mặt đen tối, chất lƣỡi tím hồng hoặc có vết tím, mạch tế
sáp hoặc khâu.
Ba bài Khai kinh phƣơng, Hành kinh phƣơng và Điều kinh phƣơng đa số chủ
trị bệnh phụ khoa. Khai kinh phƣơng chủ trị chứng huyết trệ bế kinh, Hành kinh
phƣơng thì chủ trị chứng bế kinh do Thận khí hƣ tổn, cả hai phƣơng đều trị bế
kinh, nhƣng phƣơng trƣớc lấy hoạt huyết hóa ứ làm chủ, phƣơng sau thì lấy bổ
Thận ích khí làm chủ, một tả một bổ, công hiệu khác nhau;
Điều kinh phƣơng thì chủ trị chứng Thận khi bất túc, mạch Xung Nhâm
không điều, kinh nguyệt trƣớc sau không đều.
Phƣơng huyệt loại chỉ huyết: Phƣơng huyệt nhóm này có tác dụng chỉ huyết
221
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
(cầm máu), dùng điều trị các chứng xuất huyết nhƣ tiêu ra máu, tiểu ra máu, ói ra
máu, chảy máu cam và băng lậu.
Tỳ nục phƣơng trị thổ huyết do Can hỏa phạm Vị, chú trọng bối du huyệt để tả
Vị giáng nghịch, thanh Can lƣơng huyết.
Quy kinh phƣơng trị thổ huyết, nục huyết do Tỳ dƣơng hƣ.
Niệu huyết phƣơng trị niệu huyết do lao nhọc hoặc bệnh lâu ngày tốn thƣơng
đến hai tạng Tỳ Thận gây nên, công năng thiên ve bổ.
Chỉ huyết phƣơng trị chứng niệu huyết do Tâm hỏa cang thịnh, thiên về tả.
Tiện huyết phƣơng thanh trƣờng chỉ huyết, sơ phong hành khí, ừị băng lậu do
thực nhiệt, do Can khí uất kết, khí uất hóa hỏa, mộc hỏa xí thịnh, Can mất chức
năng tàng huyết hoặc do nhiệt tổn thƣơng mạch Xung Nhâm, bức huyết vong
hành.
giải biểu, cũng không thể dùng tả hạ, thông lợi đƣợc. Sách Thƣơng hàn luận
hƣớng dẫn: "Thƣơng hàn tại biểu có thể phát hãn, tại lý có thể tả hạ, tại bán biểu
bán lý, phải dùng phép hòa".
Thƣờng gặp trong hội chứng thiếu dƣơng, bán biểu bán lý, sốt rét.
Thƣờng dùng các huyệt Gian sử, Ngoại quan, Túc lâm khấp, Khâu khƣ,
Dƣơng lăng tuyền, Quan xung, Túc khiếu âm, Chí dƣơng, phối hợp thành phƣơng
để sơ tiết, thấu đạt, hòa giải tà ở Thiếu dựơng.
223
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Châm tả, kích thích mạnh. Lƣu kim 20 phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Ngoại giải Thiếu dƣơng, nội tả nhiệt kết. Trị Thiếu dƣơng và Dƣơng
minh bệnh. Biểu hiện: Lúc nóng lúc lạnh, ngực sƣờn đầy tức, nôn mửa, thỉnh
thoảng hơi phiền, đại tiện khó hoặc tiêu chảy, kiết lỳ do nhiệt, rêu lƣỡi vàng, mạch
huyền hữu lực.
Các bệnh viêm túi mật cấp, viêm tụy cấp, viêm ruột dƣ cáp, hoàng đản, táo
bón, kiết lỳ, cơ thể vốn bị hỏa thịnh gây nên sót rét... có thể dùng bài này gia giảm
để trị.
GT: Ngoại quan phối Nội đình, giải tà ở Thiếu dƣơng, vừa tả hỏa ở Dƣơng
minh, làm chủ huyệt. Hỗ trợ có thêm Túc khiếu âm, Chi câu, hai huyệt, một trên
một dƣới theo nguyên tắc đồng danh, để thanh giải uất nhiệt ở Thiếu dƣơng. Chi
câu có thể tá nhiệt thông tiện, hỗ trự cho Nội đình, thanh tả Dƣơng minh. Còn
dùng Khích huyệt của Đởm kinh là Ngoại khâu để trị chứng lúc nóng lúc lạnh.
Các huyệt dùng chung, dùng phép tả để ngoại giải Thiếu dƣơng, nội thanh Dƣơng
minh.
GG: Lúc nóng lúc lạnh, thêm Đại chùy, Gian sử.
Nôn mửa, thêm Nội quan. Hoàng đản, thêm Dƣơng lăng tuyền. Hông sƣờn
đau, thêm Kỳ môn, Nhật nguyệt.
224
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
của Thiếu dƣomg, thanh tả hỏa nhiệt ở Can Đởm. Hai huyệt dùng chung theo cách
phối huyệt ở xa và gàn. Kinh thủ túc đồng danh thì cùng chữa nhƣ nhau, để thông
trên thấu dƣới. Phối hợp với vinh huyệt của Can là Hành gian, nguyên huyệt của
kinh Đởm là Khâu khƣ, để thanh tiết hỏa ở Can Đởm. Đó là dựa theo nguyên tắc
"bệnh ở trên lấy huyệt ở dƣới" và "thịnh thì dùng phép tả".
GG: Nhiệt thịnh, thêm Đại chùy, Quan xung.
Đau đầu thêm Thái dƣơng, Thƣợng tinh.
Nghẹt mũi, chảy nƣớc mũi, thêm Nghinh hƣơng^Ấn đƣờng. Mắt sƣng đỏ đau,
thêm Tình minh, Thái xung.
225
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
bất hòa.
GT: Kỳ môn là mộ huyệt của Can, phối hợp với nguyên huyệt Thái xung, là
cách phối hợp mộ và nguyên huyệt, có tác dụng sơ Can lý khí. Hiệp khê là vinh
huyệt của Đởm kinh, phối hợp với Trung đình để giải uất nhiệt ở Thiếu dƣơng.
Bốn huyệt phối hợp có tác dụng giảm đau ở hông sƣờn. “Thấy bệnh ở Can, biết là
Can truyềntsang Tỳ, trƣớc tiên phải thực Tỳ", vì vậy dùng Trung quàn phối với
Túc tam lý, để bổ trung kiện Tỳ, hòa Can. Châm tả đế thƣ giải uất nhiệt ở khí cơ.
GG: Kèm thửc ăn đình trệ, thêm Kiến lý, Công tôn.
Hoàng đản, thêm Chí dƣơng.
Đau bụng nhiều, thêm Khâu khƣ.
Cơ thể nóng, thêm Đại chùy.
Kèm nôn ra giun, thêm Dƣơng lăng tuyền, Đởm nang.
226
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
hông sƣờn, đau đầu, hoa mắt, miệng ráo họiỉịỊ khô, mệt mỏi, ăn ít hoặc lúc nóng
lúc lạnh hoặc kinh nguyệt không đều, vú sƣng, lƣỡi hồng nhạt, mạch huyền hoạt
mà hƣ.
Các loại bệnh đau dạ dày mạn tính, viêm gan mạn tính, viẻm túi mật, kiết lỳ...
có thể dùng bài này gia giảm để trị.
GT: Kỳ môn phối với Can du là cách phối mộ và bối du huyệt; Phối với Thái
xung là cách phối mộ và nguyên huyệt, châm tả. đế sơ Can giải uất, lý khí chỉ
thống. Can là cƣơng tạng, là âm trong dƣơng, vì vậy thêm Tỳ du, Túc tam lý, Tam
âm giao, châm bố, có tác dụng kiện Tỳ, dƣỡng huyết, nhu Can.
GG: Sốt về chiều, mồ hôi trộm, thêm Thái khê, Phục lƣu.
Đau đầu, mắt dính thêm Cách du.
Trƣớc khi hành kinh thì đau bụng, thêm Địa cơ, Thứ liêu.
Vú sƣng đau, có khối u, thêm Đản trung, Nhũ căn.
Phƣơng huyệt loại này thƣờng dùng khi có tà khí ở trƣờng vị dẫn đến rối loạn
chức năng của trƣờng vị, hàn nhiệt thay đổi dẫn đến bụng đau, đầy trƣớng, muốn
nôn, nôn mửa, nấc, đau bụng hoặc sôi bụng, tiêu chảy.
Thƣờng dùng huyệt Thƣợng quản, Thiên xu, Lƣơng khâu, Thƣợng cự hƣ, Nội
quan, Công tôn, Thiên đột, Cách du, Túc tam lý.
Châm tả hoặc bình bổ bình tả, tùy theo bệnh tình, có thể thêm cứu.
229
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
ngực, sâu 1 thốn, vê nhẹ 1 phút rồi rút kim. Các huyệt khác châm tả, lƣu kim 30
phút, thỉnh thoảng vê kim.
TD: Hòa Vị giáng nghịch, chỉ ách. Trị Vị không hòa giáng, Vị khí nghịch lên
gây nên nấc (ách nghịch). Biểu hiện: Nấc liên tục, tiếng nấc có lực, nếu tình cảm
bị dao động thì nấc nặng hơn, kèm ợ hơi, ngực bứt rứt, vùng dạ dày đầy trƣớng,
hông sƣờn đau, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch huyền.
Dùng trị co thắt cơ hoành, thần kinh dạ dày đau, viêm thực quản, ung thƣ thực
quản, di chứng sau giải phẫu thực quản dẫn đến nẩc.
GT: Thiên đột, Cƣu vĩ, là huyệt cục bộ, có thể làm cho nghịch khí ở Vị đƣợc
điều hòa và đi xuống. Túc tam lý là Huyệt Hợp của kinh Vị, châm tả, để thanh
nhiệt giáng khí. Cách du lợi cách trấn nghịch. Nội quan hòa trung giải uất. Nếu
kèm dƣơng hƣ thì cứu, nếu kèm âm hƣ thì châm, thực thì tả, hƣ thì bổ. Các huyệt
phối hợp, có tác dụng chữa các loại nấc.
GG: Vị hàn (dạ dày lạnh), thêm cứu Lƣơng môn.
Vị nhiệt, tả Hãm cốc, Dƣơng hƣ, thêm cứu Khí hải.
Âm hƣ bổ Thái khê, Can khí hoành nghịch, tả Kỳ môn, Thái xung.
Xung khí nghịch lên, tả huyệt Khí xung.
PH: Tỳ du, Can du, Chƣơng môn, Đại chùy, Túc tam lý.
CC: Dùng điếu ngải ôn cứu, mỗi huyệt cứu 20 phút. Hoặc dùng mồi ngải nhỏ
cứu 5-7 mồi.
TD: Bổ khí huyết, trị sốt rét. Trị sốt rét lâu ngày không khỏi khí huyết đều hƣ.
Biểu hiện: sắc mặt vàng úa, lúc phát lúc không, lƣỡi nhợt, mạch hoãn, đại mà hƣ.
Thƣờng dùng trị sốt rét lâu ngày không khỏi. Có thế dùng bài này gia giảm để
trị sốt rét lâu ngày dẫn đến khí huyết ứ trệ thành khối (báng) ở hạ sƣờn.
GT: Trong bài, Tỳ du, Can du phối hợp với Túc tam lý, bổ Can, kiện Tỳ, ích
khí dƣỡng huyết để khứ tà, trị sốt rét, là cách trị sốt rét. Đại chùy làm mạnh dƣơng
khí, trị sốt rét lâu ngày không khỏi. Sốt rét lâu ngày thì tạng phủ bị rối loạn, khí trệ
huyết ứ mà thành sốt rét có báng. Chƣơng môn là huyệt hội của tạng, phổi hợp với
Túc tam lý để sơ tiết khí cơ ở tạng phủ. Khí hành, ứ đƣợc hóa đi, thì báng (bĩ khối)
sẽ tiêu đi.
GG: Hạ sƣờn có khối u, thêm huyệt Bĩ căn.
231
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chùy trị sốt rét, tuyên phát kinh khí của Thái dƣơng, đẩy tà xuất ra ngoài. Gian sử
hòa giải Thiếu dƣơng, trị lúc nóng lúc lạnh. “Không đờm không thành sốt rét", vì
vậy dùng Phong long, Âm lăng tuyền để kiện Tỳ, hóa đờm, trị gốc bệnh sốt rét.
GG: Đau đầu nhiều, thêm Thƣợng tinh, Phong trì. Nôn mửa, thêm Nội quan,
Trung quản. Huyết áp cao, châm ra máu Ủy trung.
232
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
lý, Âm lăng tuyền, Quan nguyên, Thận du, Mệnh môn. Phép châm phải kiêm
dùng cả bổ tả, châm cứu cùng dùng.
Tiêu ra máu (tạng độc hạ huyết), thƣờng do ngoại cảm thấp nhiệt tà độc hoặc
quá ăn chất béo ngọt, rƣợu cay, dẫn đến nhiệt tích đại trƣờng. Nhiệt thịnh thì bức
huyết vong hành (chạy bậy). Điều trị nên lấy phép thanh nhiệt lợi thấp, lƣơng
huyết giải độc. Có thể chọn các huyệt Thừa sơn, Trƣờng cƣờng, Đại trƣờng du,
dùng phép tả.
Nấc cụt, nghẹn, thƣờng do tình cảm uất kết, Can uất hóa hỏa, mộc vƣợng thừa
thổ, làm cho Vị khí bất giáng (không xuỗng), thƣợng nghịch gây ra. Hoặc trong Vị
có các chứng đờm ẩm, hàn tà. Phƣơng pháp điều trị, nên lấy hòa Vị giáng nghịch; lý
khí khoan cách làm chủ. Có thể chọn các huyệt Cách du, Đin trung, Kỳ môn, Trung
quản, Cự khuyết, thƣờng dùng phép bình bổ bình tả, để hành khí khai uất.
Thổ tả, kiết lỳ mà có sốt, có thể thêm Đại chùy, Khúc trì, châm tả để thanh
nhiệt giải uất. Nôn mửa nặng (nhiều) có thể thêm Nội quan, Túc tam lý, châm tả,
để thanh nhiệt lợi thấp, hòa Vị giáng nghịch.
Kèm có chứng trạng hƣ thoát, có thể thêm cứu cách muối huyệt Khí hải, Quan
nguyên, nên cứu thời gian dài.
Nấc cụt, nghẹn, tiêu chảy mãn tính, có chứng trạng Can khí uất kết, nên thêm
Thái xung, Dƣơng lăng tuyền, bình bổ bình tả để sơ Can giải uất.
Châm điều trị nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỳ, nấc cụt, tiêu ra máu đều có hiệu quả
đièu trị rất tốt, đặc biệt là đối với chứng‟mãn tính, trƣờng hợp dùng thuốc lâu ngày
không hiệu quả, đều có thể đạt hiệu quả. Nhƣng đối với thổ tả nặng mà gây ra hƣ
thoát hoặc hôn mê, nên dùng phƣơng pháp kết hợp Đông Tây y để cấp cứu kịp
thời. Đối với trƣờng hợp tiêu ra máu nặng, ăn uống không đƣợc, gầy ốm, phải nên
sớm phối hợp chẩn đoán tây y để tiện áp dụng phƣơng pháp điều trị tổng hợp
Đông Tây y.
Chú tả phương
234
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
muối Thần khuyết 10 mồi, rồi cứu Tỳ du, Đại trƣờng du 20 phút.
TD: Ồn dƣơng ích khí, kiện Tỳ chỉ tả. Trị ngƣời già và ngƣời thể chất suy
nhƣợc, tiết tả lâu ngày, đi tiêu lúc sệt lúc lỏng, không muốn ăn uống, ngƣời mệt,
yếu sức, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng bệch, chất lƣỡi nhạt, rêu trắng mỏng,
mạch trầm nhƣợc.
GT: Thần khuyết cứu cách muối có thể ôn Thận tráng dƣơng. Quan nguyên là
nơi ở của nguyên khí, dùng điều lý hạ tiêu, cứu nhiều có thể bổ nguyên dƣơng,
nguyên khí, lại vừa trợ giúp cho phần dƣơng của Thần khuyết, lại vừa khu hàn
thấp tà. Cứu Tỳ du có thể kiện Tỳ hành khí, làm cho Tỳ Thận tƣơng thông. Cứu
Đại trƣờng du có thể cố trƣờng chỉ tả. Bốn huyệt cùng dùng có công hiệu ôn
dƣơng ích khí, kiện Tỳ chỉ tả. Ngƣời già, ngƣời thể chất hƣ nhƣợc thƣờng là
nguyên khí suy thoái, khí huyết hƣ khuy. Tiết tả lâu ngày thì tử (con) bệnh lây đến
mẫu (mẹ); Tỳ hƣ tức nhiên dẫn đến Thận hƣ. Nguyên dƣơng là Long lôi hỏa, là
nguồn động lực của sinh mệnh, là nguồn gốc của các khí. Khi nguyên dƣơng hƣ,
sẽ đƣa đến khí huyết toàn thân đều hƣ, cho nên điều quan trọng khi điều trị chứng
này: Một là chấn phấn nguyên dƣơng, ôn bổ nguyên khí, đây là phép trị bản (gốc).
Hai là kiện Tỳ ích khí, để trợ sức tăng phát, làm cho ăn uống đƣợc mà vận hóa tốt.
Ba là hành khí Đại trƣờng, để cố trƣờng chi tả, Bài này gần giống nhƣ Tứ thần chỉ
tả phƣơng, nhƣng đặc điếm tiết tả lại không giống nhau hoàn toàn. Tứ thần chỉ tả
phƣơng chủ trị ngũ canh tiết tả, bài này về chủ trị không giới hạn Ngù canh tả, mà
ngƣời già ngƣời hƣ yếu, tiêu chảy lâu ngày, thời gian tiêu chảy không nhất định,
đều có thể áp dụng.
GG: Bụng trƣớng đau bụng, thêm châm bổ Túc tam lý, để kiện Vị hành khí,
tiêu trƣớng, chỉ thống.
235
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
tiêu Tỳ Vị kiện vận, hàn thấp tà bị xua tan. Túc tam lý là hạ hợp huyệt của Vị, cứu
có thể kiện vận Tỳ Vị, hóa thấp chỉ tả. Hàn thấp xâm phạm trung tiêu, làm cho Tỳ
Vị vận hóa thất thƣờng, mất chửc năng thăng giáng, thanh trọc bất phân, thức ăn
chƣa đƣợc tiêu hóa đầy đủ (hoàn toàn) gây nên tiêu sống phân. Đại trƣờng quyện
kết với hàn thấp cho nên sối ruột, tiêu chảy trong lỏng, trƣờng khí trệ không thông,
do đổ bụng trƣớng mà đau. Cơ thể lạnh, thích ấm, miệng không khát, chất lƣỡi
nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì, đây là hiện tƣợng hàn tháp ngăn trở bên trong. Cho
nên, trọng điểm điều trị bệnh này, là nên khu tán hàn thấp ở trung tiêu, kiện Vị,
hành khí tiêu thực. Hàn thấp đều là âm tà, cứu là vật thuộc dƣơng, thuộc nhiệt, do
đó, bài này dùng phép cứu, có công hiệu khu tán hàn thấp. Chọn hai huyệt Khí hải,
Thủy phân, sức ích khí hóa thấp rất mạnh. Túc tam lý là huyệt hiệu nghiệm để
kiện Vị, hành khí tiêu thực.
GG: Số lần tiêu chảy nhiều, tay chân không ấm, thêm Mệnh môn, Quan
nguyên cứu cách gừng, mỗi huyệt 10 mồi, để ôn đƣơng ích khí.
Buồn nôn, ăn không đƣợc, cứu thêm Trung quản 10 mồi, để hành khí khai Vị.
Hoạt tả phương
236
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
túc thì không còn có nhiếp đƣợc, cho nên xuất hiện chứng tiêu tiểu không tự chủ.
Do đó trong điều trị còn phải kiêm bổ Thận âm, chọn Thận du để châm cứu, bổ
Thận, lấy hỏa sinh thổ để cố thoát chỉ tả.
GG: Tiêu chảy không tự chủ (hoạt thoát nặng), có thể dùng điếu ngải cứu
thêm Túc tam lý, Khí hải, mỗi huyệt cứu 10 phút, bổ ích Tỳ Vị, thăng thanh giáng
trọc.
Buồn nôn ăn không đƣợc, có thể dùng điếu ngải cứu thêm Trung quản 10 phút
để kiện Vị hành khí.
Thổ tả phương
XX: La di biên.
PH: Trung quản, Thiên xu, Khí hải.
CC: Trƣớc hết châm thẳng Trung quản sâu 0,3 - 0,4 thốn, sau châm thẳng
Thiên xu 0,4 - 0,5 thốn, đều dùng phép tả, kích thích 1 - 2 lần, lƣu kim 30 phút.
Khí hải châm bổ, lƣu kim 30 phút, đồng thời thêm cứu bằng hộp cứu 30 phút.
TD: Thanh nhiệt lợi thấp, điều trị vị trƣờng. Trị thổ tả không cầm, phát bệnh
nhanh chóng, một ngày vài mƣơi lần, bụng đau quặn, đột ngột tiêu chảy dữ dội
(bạo chú hạ bức), hậu môn nóng rát, tiểu tiện đỏ ngắn, hoặc có sốt, miệng khát,
mạch thƣờng nhu sác, rêu lƣỡi thƣờng vàng nhầy. Bệnh nặng thì tiêu chảy không
ngừng, tay chân lạnh ngắt (quyết lãnh), vọp bẻ bắp chân, mạch trầm tể.
GT: Trung quản là huyệt mộ của Vị, Thiên xu là huyệt mộ của Đại trƣờng, mộ
huyệt chủ trị bệnh chứng lục phủ. Hai huyệt hợp dùng, châm dùng tả pháp, có thể
thanh lợi thấp nhiệt, điều hoà Tỷ Vị, lý khí giảm đau. Thổ tả quá nhiều tửc nhiên
hao khí tổn tân, cho nên bổ Khí hải thêm phép cứu để bổ khí sinh tân. Sài này chủ
trị thổ tả cấp tính thƣờng do cảm thụ trọc tà, thử thấp hoặc do ăn uống không sạch
sẽ gây ra. Tà trọc ngăn trở ở trung tiêu, làm cho vận hóa thất thƣờng, khí cơ bất
lợi, thăng giáng mất chức năng, thanh trọc lẫn lộn, rối loạn trƣờng vị, cho nên trên
mửa dƣới xổ. Bài này điều chỉnh trung tiêu vận hóa that thƣờng, dùng mộ huyệt
của Đại trƣờng nhanh chóng làm cho khôi phục thăng giáng khí hóa của trung
tiêu, châm dùng phép tả đồng thời có thể khu trừ tà trọc thử thấp. Châm Khí hải,
để ích khí sinh tân, phòng tránh hƣ thoát.
GG: Số lần thổ tả nhiều, thêm Nội quan, Thƣợng cự hƣ, châm bình tả bình bổ
để khai thông khí cơ trung tiêu, bình ẩu (mửa) chỉ tả (xổ).
Thổ tả quá mức, tay chân lạnh, mạch trầm tế, thêm Thần khuyết cứu cách
237
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thử tả phương
238
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
239
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Số lần tiết tả nhiều, gày ốm, có thể thêm Túc tam lý Thƣợng cự hƣ, để
kiện vận Tỳ Vị.
Bệnh lâu ngày không khỏi, có thể thêm dùng Sinh khƣơng thái phiến, bắt đầu
xát từ huyệt Đại trữ dọc đƣờng thứ nhất của Bàng quang kinh đến huyệt Tiểu
trƣờng du, xát tới lui nhƣ thế nhiều lần, làm cho da ứng đỏ lên, có hiệu quả đặc
biệt.
240
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kết hợp cứu bằng hộp cứu 20 phút. Huyệt Tỳ du, châm bổ, cứu hộp cứu 20 phút,
nhằm tăng cƣờng công năng vận hóa của Tỳ, hóa thẩp chỉ tả.
2. CHỈ LỴ
Chỉ lỵ phương
241
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Bệnh lỳ mót rặn nhiều, thêm Thƣợng cự hƣ, Trƣờng cƣờng, châm dùng
phép tả để tăng hiệu quả hành khí.
Sốt cao, nôn mửa, thêm tả Đại chùy, Hợp cốc, Nội quan, châm bình bổ bình
tả, để thoái nhiệt chỉ ẩu.
Cứu lỵ phương
GG: Ngực bụng đầy tức, không muốn ăn uống, thêm châm bình bổ bình tả
Nội quan để kiện Vị hành khí.
Bệnh lỳ, sa trực trƣờng, thêm châm bổ Trƣờng cƣờng, Bách hội dùng điếu
ngải cứu để thăng dƣơng ích khí.
3. CHỈ ẨU NGHỊCH
Ẩu thồ phương
Đờm ẩm nội trở gây nôn mửa, nấc, thêm bình bổ bình tả Trung quản, Âm lăng
tuyền, Phong long. Trung quản, sau khi châm, thêm cứu ngải 7-10 mồi, để ôn
trung ích khí, trừ thấp hóa đờm.
Can khí phạm Vị, thêm tả Dƣơng lăng tuyền, Thái xung, để bình Can hòa Vị.
Tỳ Vị hƣ nhƣợc, thêm bổ Túc tam lý, Tam âm giao, để bổ ích Tỳ Vị, ích khí
chỉ ẩu.
Hạ thực phương
245
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tiểu kết
Phƣơng huyệt loại thổ tả dùng điều trị các chứng ấu thố, tiêu chảy, bệnh lỳ,
tiêu ra máu, nấc cụt, nghẹn (ế cách).
Phƣơng huyệt loại chỉ tiết (cầm tiêu chảy) chủ yếu là điều trị chứng tiêu chảy
do các nguyên nhân rối loạn công năng Tỳ Vị gây ra là chính.
Trong đó Thổ tả phương, thanh lợi thấp nhiệt, điều hòa vị trƣờng, điều trị thổ
tả cấp tính.
Thử tả phương, thanh thử tiết nhiệt, hòa Vị chỉ tả, điều trị chứng thố tả do mùa
hè cảm phải thử thấp tà gây ra.
Tứ thần chỉ tả phương ôn bổ Tỳ Thận, cố trƣờng chỉ tả, trị ngũ canh tả do Tỳ
Thận dƣơng hƣ.
Hàn thủy tả phương, ôn trung tán hàn, hóa thấp chỉ tả, trị tiêu chảy do hàn
thấp trệ lƣu vị trƣờng gây ra.
Chú tả phương, ôn dƣơng ích khí, kiện Tỳ chỉ tả, trị tiêu lỏng do Tỳ dƣơng hƣ
dẫn đến, thƣờng dùng cho ngƣời già và ngƣời thế chát hƣ nhƣợc.
Hoạt tả phương, thăng dƣơng ích khí, cố thoát chỉ tả, trị trung khí hạ hãm, tiêu
chảy không tự chủ.
Vận Tỳ chỉ tả phương, ôn bổ Tỳ Vị, hóa thấp chỉ tả, trị tiêu lòng, ăn uống
không tiêu do Tỳ Vị khí hƣ dẫn đến.
Phƣơng huyệt chỉ lỳ tật, chủ yếu là trị trƣờng phủ nhiệt trệ, lấy bệnh lỳ đại tiện
tiêu ra có chất dịch dính nhót, lý cấp hậu trọng làm chứng trạng chủ yếu.
Trong đó Chỉ lỵ phương, thanh nhiệt lợi thấp, điều khí chỉ lỳ, trị bệnh ly cấp
tính, lý cấp hậu trọng.
Cứu lỵ phương, ôn Tỳ ích khí hóa thấp chỉ lỳ, trị bệnh lỳ, lúc phát lúc không,
lâu ngày khó khỏi.
Tạng độc hạ huyết phƣơng, thanh nhiệt giải độc, cố sáp chỉ huyết, trị đại tiện,
tiểu tiện ra máu tƣơi lâu ngày không khỏi.
Phƣơng huyệt chỉ ẩu nghịch chủ yếu trị các chứng nôn mửa, nghẹn do Vị khí
thƣợng nghịch gây ra làm chủ chứng.
Trong đó Ấu thổ phương, hòa Vị giáng nghịch, ích khí chỉ ẩu, trị nôn mửa do
246
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
247
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PHƢƠNG HUYỆT ÔN LÝ
Là phƣơng huyệt dùng để trị chứng âm hàn.
Nhóm huyệt hợp thành bởi ôn lý tán hàn đều gây đƣợc tác dụng ôn kinh tán
hàn, thông kinh hoạt lạc, khu trừ hàn tà ở kinh lạc, tạng phủ.
Hàn tà gây bệnh, có thể chia thành biểu lý. Chứng biểu hàn nên dùng tân ôn
giải biểu để trị, đã đƣợc trình bày trong phƣơng huyệt loại giải biểu. Chƣơng này
chỉ trình bày về phƣơng huyệt điều trị chứng hàn.
Nguyên nhân gây thành chứng hàn có thể là thể chất đã có sẵn dƣơng hƣ, hàn
sinh từ trong, có thể do ngoại hàn trực trúng vào các kinh âm, vào sâu trong tạng
phủ. Có thể là do biểu hàn chƣa giải, hàn tà thừa hƣ nhập lý; cũng có thể vì điều trị
không đúng cách, hoặc điều trị lầm làm tổn thƣơng đến dƣơng khí của cơ thể.
Dù là hàn từ bên ngoài, hay là hàn sinh ra ở bên trong, khi điều trị đều theo
nguyên tắc "hàn giả nhiệt chi" (bệnh hàn dùng thuốc nhiệt), thƣờng dùng phép
cứu hoặc phƣơng pháp châm kèm cứu.
Nhƣng, chứng lý hàn lại phân biệt trƣờng hợp nặng nhẹ, thế bệnh khác nhau
nhƣ trúng kinh lạc, trúng tạng phủ... cho nên, phƣơng huyệt loại này phân biệt áp
dụng các phƣơng pháp điều trị khác nhau nhƣ ôn kinh tán hàn, hồi dƣơng cứu
nghịch, ôn kinh hoạt lạc, và chỉ thống (giảm đau).
Thiên Âm dƣơng ứng tƣợng đại luận (Tố vấn 5) cho tháy: "Dƣơng khí nhƣ
trời với mặt tròi, mất đi nguyên tắc của nó thi giảm thọ mà không sáng sủa". Hàn
là âm tà, dễ tổn thƣơng dƣơng khí con ngƣời; Hàn chủ thu dẫn (co rút), tính nó
ngƣng trệ, do dó hàn tà gây bệnh thƣờng tổn thƣơng dƣơng khí cơ thể con ngƣời,
trở trệ huyết mạch, làm cho kinh lạc mất dinh dƣỡng, gân mạch co rút, đau nhức,
cho nên trong phƣơng huyệt loại này chọn dùng các Du huyệt, có tác dụng ôn kinh
tán hàn, hồi dƣơng cứu nghịch, thông kinh chỉ thống.
Khi dùng phƣơng loại ôn lý này, cần chú ý:
Một là phân biệt chân giả trong hàn nhiệt, để chọn dùng châm hoặc cứu trong
phƣơng pháp châm cứu;
Hai là phải chú ý thể chất con ngƣời, nếu thể chất vốn âm hƣ, mất máu tƣơng
đối nặng, tuy có hiện tƣợng hàn nhƣng không nên ôn cứu thái quá, đề phòng nhiệt
hóa táo thƣơng âm;
248
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Ba là khi ứng dụng phép cứu, nên căn cứ vị trí bệnh biến và nặng nhẹ của bệnh
tình mà chọn dùng phép cứu và số mồi cứu.
hậu thiên. Thêm dùng phép cứu nhằm tăng cƣờng sức bổ khí, tráng hỏa, hồi
dƣơng cứu thoát, có thể trị các bệnh chứng do Tỳ Thận suy, nguyên dƣơng suy.
GG: Mạch Vi muốn tuyệt, châm thêm Nội quan, Thái uyên.
Tay chân quyết lãnh, thêm cứu Hợp cốc, Âm khích.
251
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣờng dùng trong cấp cứu, trị các chứng quyết, trúng phong, trúng thử, thoát
chứng, thấy có dấu hiệu dƣơng hƣ quyết nghịch, mạch vi, khó bắt mạch.
GT: Á môn thuộc mạch Đốc, giao hội với mạch Dƣơng duy mà Đốc mạch là
biển của dƣơng mạch. Dƣơng duy cũng giao hội với ba kinh dƣơng, là huyệt chính
kích thích khí của các kinh dƣơng, để khai khiếu tỉnh thần. Thái khê là nguyên
huyệt của kinh túc Thiểu âm Thận, để ôn Thận, hồi dƣơng, cứu nghịch. Dùng vinh
huyệt của thủ Quyết âm Tâm bào là Lao cung hợp với túc Thiếu âm Thận là Dũng
tuyền để tô quyết, khai khiếu. Hoàn khiêu, Hợp cốc để thông điều khí huyết và
kinh mạch trên dƣới, toàn thân. Trung quản, Tam âm giao, Túc tam lý để ôn trung
tán hàn, bình bí âm dƣơng. Toàn bài, tăng tác dụng hồi dƣơng cứu nghịch, lý khí,
tô quyết.
252
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Ôn hạ phương
253
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
hoặc bệnh lâu ngày tổn hại đến Thận dƣơng, thấy có bụng, rốn lạnh đau, tiểu tiện
không thông lợi, sắc mặt trắng bệch, thần khí yếu đuối, lƣng đau gối mỏi, tiếng nói
yếu ót, đại tiện lỏng sệt, lƣỡi nhạt bệu, mạch trầm trì.
GT: Bệnh này thƣờng do Thận khí hƣ yếu, hoặc bệnh lâu ngày tổn thƣơng
Thận dƣơng, làm cho hạ tiêu hƣ hàn, khí hóa mất chửc năng, tiểu tiện không thông
lợi, bụng rốn lạnh đau. Tỳ Vị mất ấm áp, thì tiêu lỏng sệt. Lƣng là phủ của Thận,
Thận dƣơng hƣ thì thắt lƣng mất dinh dƣỡng, lƣng gối lạnh đau, vô lực. Trong
phƣơng Khí hải thuộc Nhâm mạch, là bể của nguyên khí, cứu tại chỗ có thể phấn
chấn dƣơng khí, trị hƣ tổn của tạng phủ mà khu tán âm hàn tà. Bàng quang du là
bối du huyệt của Bàng quang kinh, có khả năng lý kinh khí của túc Thái dƣơng
kinh, để giúp cho khí hóa. Vì đƣờng kinh Can vận hành qua vùng sinh dục ngoài
đến bụng dƣới, do đó, chọn Khúc tuyên, hợp huyệt của Can kinh, để tả uất ở kinh
Can, giảm đau bụng, là trong bổ có tả, làm cho bổ mà không trệ. Ba huyệt cùng
dùng, có thể ôn Thận tráng dƣơng, sơ lợi khí cơ, thông kinh chỉ thống.
GG: Bụng lạnh đau nhiều, thêm Thần khuyết, Quan nguyên, Trung cực, để ôn
dƣơng, tán hàn chỉ thống.
Tiểu tiện không thông lợi, thêm Trung cực, Âm lăng tuyên, Thái khê để bổ
Thận kiện Tỳ, thông lợi tiểu tiện.
Tiêu chảy, thêm Thiên xu, Đại trƣờng du để kiện Tỳ chi tả.
XX: Thương hàn luận châm cứu phối huyệt tuyển chú.
PH: Đại chùy, Cách du, Quan nguyên, Khí hải.
CC: Trƣớc châm Đại chùy, Cách du, rồi cứu Quan nguyên, Khí hải, mỗi huyệt
cứu 7-21 mồi.
TD: Ôn dƣơng khu hàn. Trị bệnh Thiếu âm chứng dƣơng suy âm thịnh. Thấy
trong miệng bình thƣờng, lƣng sợ lạnh.
GT: Thiếu âm Thận dƣơng là chân dƣơng trong thủy. Thiễu âm bệnh chân
dƣơng hƣ suy, dƣơng khí không thể sung đạt dù bệnh mới phát, đang lúc dƣơng
kinh chủ khí, cũng không thể đƣợc sự trợ giúp. Dƣơng hƣ âm thịnh tự nhiên không
có hiện tƣợng nhiệt và táo khát, nên trong miệng bình thƣờng. Lƣng là dƣơng
trong dƣơng, cũng là nơi Đốc mạch đi qua. Thái dƣơng là phủ của Thận. Mạch
nhánh của Đốc xuyên cột sống liên lạc với Thận, là bể của các dƣơng mạch, nay
Thận dƣơng hƣ suy, ở trên thì Tâm dƣơng bất sinh mà hỏa suy, ở ngoài thì vệ
254
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
dƣơng không phân bổ đi mà mất bền vững, vì thế Đốc mạch không thống nhiếp
đƣợc các dƣơng kinh, không duy trì liên hệ nguyên khí, do đó lƣng sợ lạnh. Đây là
hàn từ bên trong sinh ra mà biểu hiện là cực hƣ ở ngoài. Khi điều trị, nên cứu Đại
chùy, Cách du, Quan nguyên, Khí hải. Vì Đốc mạch thống đốc phần dƣơng của
toàn thân, nên nguyên dƣơng suy vi, Đốc mạch mất quyên thống nhiếp, thì kinh
khí của dƣơng kinh bất túc, bên ngoài không bền vững, do đó cứu Đại chùy, hội
của Đốc mạch và thủ tam dƣơng, để phù dƣơng ích khí, làm chắc phần dƣơng bên
ngoài để chữa lƣng sợ lạnh; Cách du là bối du huyệt kiêm hộỉ huyệt của túc Thái
dƣơng Bàng quang kinh, Thận với Bàng quang biểu lý với nhau, cho nên Cách du
có thể điều tiết sự chuyển thâu tinh khí của Thận và Bàng quang, làm cho biểu lý
khí huyết đầy đủ. Thiếu âm bệnh thấy lƣng sợ lạnh thuộc Thiếu âm hỏa suy, hàn
sinh từ trong mà bên ngoài biểu hiện ở lƣng, do đó ích hỏa chi nguyên là phép cần
dùng. Nạn kinh - Nạn thứ 8 sách viết: "Phàm 12 kinh mạch tất cả đều là nguồn
sính khí, là gốc của 12 kinh, là nơi động khí ở giữa rốn. Đó là nguồn của ngũ tạng
lục phủ, là gốc của 12 kinh mạch, cửa ngõ và sự hô hấp, vốn của Tam tiêu". Cứu
Quan nguyên, huyệt của Nhâm mạch, bổ Thận dƣơng mà ích mệnh môn hỏa, nó
cũng là mộ huyệt của Tiểu trƣờng, cũng có thể trợ giúp Tiểu trƣờng hóa vật, sinh
huyết. Nhƣ thế khí huyết song bổ, có cái hay là "dƣơng sinh âm trƣởng". Khí hải
là bể sinh khí, cứu tại chỗ có thể kích thích dƣơng khí, bổ hƣ tổn của tạng phủ, khu
âm hàn, dùng chung với Quan nguyên, là phép chữa cố bản. Bốn huyệt này hợp
dùng, bổ ích khí huyết, ôn dƣơng tán hàn.
GG: Sợ lạnh nhiều, cứu thêm Thận du, Mệnh môn để ôn dƣơng tán hàn.
Tử chi quyết nghịch, thêm Tỳ du, Túc tam lý, kiện Tỳ ích khí, hồi dƣơng cứu
nghịch.
Đau bụng tiêu chảy, thêm Thiên xu, Trung quản điều khí cơ, kiện Tỳ chỉ tả.
255
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Phƣơng này có tác dụng bổ Thận tráng dƣơng. Thận là tạng thủy hỏa,
trong hàm chân âm chân dƣơng. Nếu Thậĩlỉkhí hƣ nhƣợc, thì khí chân nguyên
không thịnh. Trong phƣơnạcứu Mệnh môn có thể bổ Thận khí, phấn chấn Thận
kinh, làm cho Thận dƣơng sung thịnh; Thần khuyết thuộc Nhâm mạch, là gốc cội
của sinh mệnh, "là sở thuộc của chân âm", cứu tại chỗ có thể phò dƣơng cố thoát.
Hai huyệt phối hợp, bổ ích nguyên âm, nguyên dƣơng của Thận, hồi dƣơng cố
thoát.
GG: Thần trí mê muội, mất ý thức, châm thêm Nhân trung, Thập tuyên để
khai khiếu tỉnh thần.
Đờm nhiều sôi đờm, thêm Phong long, để kiện Tỳ hóa đờm.
Tay chân lạnh ngắt, thêm Túc tam lý, để hồi dƣong cứu nghịch.
Mồ hôi nhiều thêm Hợp cốc, Âm khích để cố biểu liễm hãn.
Tứ nghịch phương
256
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Tứ chi quyết lãnh nhiều, có thể phối hợp Thần khuyết để hồi dƣơng cứu
nghịch.
Đau bụng, tiêu ra sống phân nhiều, thêm Túc tam,lý, Thiên xu để kiện Tỳ lợi
thấp chỉ tả.
Mê man, thêm Thủy câu, Thập tuyên, Bá hội, để khai khiếu tỉnh thần.
XX: Thương hàn luận châm cứu phối huyệt tuyển chú.
PH: Quan nguyên, Thái xung, Trung quản, Túc tam lý.
CC: Trƣớc cứu Quan nguyên, Trung quản rồi cứu Thái xung, Túc tam lý, mỗi
huyệt đều cứu 7 - 9 mồi.
TD: Ôn dƣơng tán hàn, kiện Tỳ, quyên (?) trừ ẩm. Trị vốn cơ thể Tỳ Vị dƣơng
hƣ, hàn trệ ở Can mạch, tay chân quyết lãnh, nặng thì thấy ói mửa, đau bụng, tiêu
lỏng, lƣỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế muốn tuyệt.
GT: Phƣơng này là phƣơng huyệt điều trị chứng huyết hƣ hàn quyết trong
bệnh Quyết âm. Túc Quyết âm Can chủ tàng huyết, thủ Quyết âm Tâm bào làm
việc thay Tâm, chủ huyết cũng chủ mạch. Huyết hƣ hàn trệ Quyết âm, tinh khí
không thể đầy đủ đƣa tới các đầu ngón tay chân, cho nên tay, chân quyết lãnh.
Huyết hƣ hàn quyết nhiều thì mạch phải tế tiểu muổn tuyệt. Hàn trệ quyết âm,
huyết mạch hƣ rít mà thấy tay chân quyết lãnh, nên chú trọng cứu Quan nguyên.
Quan nguyên là hội của bốn mạch Can, Tỳ, Thận, và Nhâm, chủ ôn thông huyết
mạch, bổ âm huyết mà tán hàn; Quan nguyên lạỉ có khả năng bổ ích nguyên khí,
ôn Can tán hàn, ôn Thận kiện Tỳ, khí huyết song bổ. Phối hợp với huyệt Thái
xung lấy Du thế Nguyên của Can kinh, ôn kinh hóa huyết, để tán hàn trệ của
257
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Quyết âm. Hai huyệt cứu liền, lấy mạch lên, hết quyết lầnh làm đạt. Cách chung
khí là thống soái của huyết, huyết là mẹ của khí, về sinh hóa của huyết mạch thực
sự có hiệu quả tổt lầnh. Nếu kiêm có Vị hàn đờm ẩm, khí cơ bất điều, nên châm
Trung quản, huyệt mộ của Vị và Túc tam lý hợp huyệt của Vịặihằm ôn vận trung
cung (Tỳ Vị), tán hàn quyện ẩm, chấn hƣng trung dƣơng, điều vận thăng giáng.
Do đó hợp lại là phƣơng bổ khí sinh huyết, ích âm hóa dƣơng, xứng đáng là phép
chữa huyết hƣ hàn quyết.
GG: Huyết hƣ hàn quyết tƣơng đối nặng hơn, thêm Cách du, Khí hải, Bách
hội, để bổ ích khí huyết, ôn dƣơng tán hàn.
Nôn mửa đau bụng nhiều, thêm Vị du, Nội quan, để điều lý khí cơ, hòa Vị
giáng nghịch.
Tiêu chảy, thêm Thiên xu, Ắm lăng tuyền. Đại trƣờng du, đế kiện Tỳ chỉ tả.
259
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
thuộc hàn tà trú ở Vị. Đối với các chứng do rối loạn tai trong, do Can Vị hƣ hàn, có
thể tham khảo bài này gia giảm để trị.
GT: Trong bài dùng Tỳ du, Vị du là bối du huyệt của Tỳ, Vị, có ý để kiện Tỳ,
ôn trung, hòa Vị, chỉ thổ. Quan nguyên là huyệt hội của mạch Nhâm với ba đƣờng
kinh âm ở chân để bồi thổ cổ bản. tráng nguyên dƣơng giúp bổ hỏa noãn thổ.
Dùng Trung quản là mộ huyệt của Vị, phối hợp với Vị du theo cách phối du - mộ,
hợp với nguyên huyệt của Tỳ kinh là Thái bạch, hợp huyệt của Vị kinh là Túc tam
lý để hòa Vị giáng nghịch. Trung khôi là huyệt kinh nghiệm của ngƣời xƣa dùng
trị nôn mửa.
GG: Táo bón, thêm Chiếu hải.
Hơi thở ngắn, cứu Khí hải.
Ăn vào nôn ra, thêm Chƣơng môn, Lƣơng môn.
Uống nƣớc khó khăn, thêm Lao cung, Đại lăng, Chi câu, Thƣợng quản.
260
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
261
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kinh mạch làm cho chân tay bị quyết lãnh, chân tay tê đau, hƣ hàn âm trở.
Thƣờng dùng huyệt Khí hải, Quan nguyên, Thần khuyết,
Túc tam lý, Trung cực, Tam âm giao làm chính.
ấm tử cung, điều hòa kinh nguyệt và đới hạ, dƣỡng bào thai. Trị các chứng tử cung
hƣ hàn, cửa bào môn bị bế tắc, lâu không có thai, âm súc, dƣơng nuy, bụng bị đau
và trƣớng mãn, chuyển bào...
GT: Cả bốn huyệt đều thuộc Nhâm mạch, dƣới Trung cực là bào cung, ba
mạch Nhâm, Xung và Đốc đều khởi lên ở bào cung và xuất ra ở hội âm. Nhâm
mạch đi từ hội âm rồi xuất ra vận hành theo bụng; Đốc mạch xuất ra từ hội âm rồi
xuất ra vận hành ở lƣng; Xung mạch đi từ hội âm để đi theo Thận kinh, cho nên
ngƣời ta gọi đây là "nhất nguyên tam ký" (một nguồn mà ba íhánh). Khí hải là nơi
biển sinh ra khí, là nơi tồn giữ nguyên khí. Quan nguyên là nơi mà con trai tàng
tinh, con gái chứa huyết. Trung cực là hội của mạch Nhâm và túc tam âm kinh,
cũng là cánh của bào cung. Tử cung là huyết thất của con gái. Vì thế dùng huyệt
Khí hải để ích khí ở hạ nguyên, Quan nguyên để bổ sung tinh huyết, Trung cực
làm điều kinh, khai thông sự bế tắc. Châm Tử cung là lấy thẳng huyệt trị phần
tiêu, phối hợp với các huyệt trên để dƣỡng huyết, điều kinh, bồi bố nguyên khí và
làm ấm tử cung.
263
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Nôn mửa nhiều, thêm Trung quản, sâu 0,5 thốn, cứu 5 mồi, thêm Thiên
đột, sâu 0,2 thốn, cứu 3 mồi. Đau bụng, nôn mửa do khí trệ, châm Tam tiêu du sâu
0,3 thốn, tả trƣớc bổ sau, sau khi châm, cứu 3 mồi, châm Quan nguyên sâu 0,5
thốn, tả trƣớc bổ sau, cứu 3 mồi.
GC: Hàn tà trúng vào ba kinh âm thì sẽ xuất hiện những chứng thuộc tam âm
nhƣ đau vùng bụng, rốn, tứ chi quyết lãnh, trên thổ dƣới tả, cứu Thiên xu để làm
ấm trƣờng vị để trục đuổi khí hàn tà. Phép cứu này đối với các chứng cứu cấp nhƣ
hoắc loạn ẩu tả, mang lại kết quả rất rõ, nhƣ khởi tử hồi sinh. Năm huyệt phải cứu
một lúc, không đƣợc cứu cái trƣớc cái sau không đồng bộ. Nôn mửa, cứu thêm
Thiên đột cùng lúc với các huyệt trên, không tăng giảm riêng. Cứu Thần khuyết
cho đến khi nào bệnh tả ngƣng lại mới thôi. Bệnh nặng, nên cứu cho đến khi nào
hồi dƣơng mới thôi, phải nhẫn nại trong khi cứu thì tự nhiên phải hồi dƣơng. Nếu
nhƣ trong lòng nóng nảy, bỏ dở nửa chừng thì có khi bỏ dở cứu một mạng ngƣời,
ta không nên xem thƣờng Thần khuyết cũng có tên là Khí xá, cấm châm. Nếu
châm sẽ làm cho ngƣời bệnh nôn mửa và đại tiện không thông. Áp dụng phép cứu
hay hơn dùng thuốc vì nó có thể hồi dƣơng không để thoát khí. Cho nên muốn trị
thoát khí nên cứu huyệt này.
264
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
đỏ, vùng bệnh sợ lạnh, gặp lạnh thì đau tăng, gặp ấm thì đỡ đau, sắc mặt không
tƣơi, thân mình lạnh, sợ lạnh, miệng nhạt, không thích uống, chất lƣỡi nhạt hoặc
có vết răng, rêu lƣỡi trắng nhạt hoặc trắng nhờn, mạch nhu, tế, trì.
Gặp trong các bệnh viêm khớp dạng phong thấp, các loại phong thấp do hàn
thấp gây ra.
GT: Quan nguyên, Khí hải, Thần khuyết, chỉ cứu không châm, có tác dụng
tráng dƣơng ích khí. Đại chùy là nơi hội của Đốc mạch và các kinh dƣơng ở tay
chân, có tác dụng trừ hàn tà do ngoại cảm, ôn thông dƣơng khí toàn thân. Dùng
các huyệt è cục bộ khớp, để hoạt huyết thông lạc, khứ phong trừ thấp, tán hàn chỉ
thống ở cục bộ và vùng tƣơng ứng, tiêu bản cùng trị, có công hiệu phù chính khứ
tà.
265
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
4. ÔN CUNG
Ôn cung phương
266
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
bụng.
GT: (Mạch) Xung là bể của huyết, mạch Nhâm chủ bào thai, mạch Xung
Nhâm hƣ tổn, âm huyết không thể giữ ở trong do đó băng trung lậu hạ, kinh
nguyệt quá nhiều, hoặc sau khi sinh non ra huyết không cầm hoặc có thai ra huyết,
thai động không yên, đau bụng. Trong phƣơng Bào môn, Tử hộ là kỳ huyệt, cứu
tại huyệt có thể điều lý Xung Nhâm, ôn cung tán hàn, điều kinh chỉ huyết.
GG: Băng lậu, thêm Khí hải, Tam âm giao, Ẩn bạch, để kiện Tỳ ích khí, thống
nhiếp huyết dịch.
Sau khi sinh đẻ huyết hôi không cầm, phối hợp Trung cực, Khíxung, Địa cơ,
để điều lý Xung Nhâm, hoạt huyết hành ử.
Tử cung hƣ hàn, thêm Khí hải, Quy lai, Thứ liêu để ôn cung tán hàn.
Ôn cung phương 2
Tiểu kết
267
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Loại phƣơng ôn lý vì vị trí và mức độ hàn tà làm tổn thƣơng có khác nhau, do
đó tác dụng của phƣơng huyệt loại ôn lý đều khác nhau.
Loại hồi dƣơng cứu nghịch chọn năm xử phƣơng, chủ trị chứng tay chân
quyết nghịch, ói mửa tiêu chảy, mạch Vi muổn tuyệt do dƣơng khí suy vi, âm hàn
bí gây ra.
Trong đó:
Tứ nghịch phƣơng chủ trị chứng tay chân quyết nghịch, sắc mặt xanh lạnh,
tiêu sống phân do Thận dƣơng suy vi dẫn đến;
Bổ hỏa cứu phƣơng chủ trị chứng thần hôn, tay chân quyết lạnh, nhắm mắt há
miệng, chảy nƣớc dãi, do Tỳ Thận dƣơng hƣ dẫn đến.
Ôn hạ phƣơng chủ trị rốn bụng lạnh đau, tiểu không thông, thần khí khiếp
nhƣợc, đau lƣng mỏi gối, do Thận khí hƣ dẫn đến;
Phù dƣơng khu hàn phƣơng chủ trị dƣơng suy âm thịnh trong Thiếu âm bệnh;
Tráng dƣơng phƣơng chủ trị chứng thần hôn, mất ý thức. Nhắm mắt há miệng,
tay quờ quạng, đái dầm, thở ngáy, ra mồ hôi nhiều, do Thận dƣơng hƣ suy dẫn
đến.
Loại ôn trung khu hàn tất cả chọn hai xử phƣơng chủ trị chứng trung tiêu hƣ
hàn. Trong đó:
Lý trung cứu phƣơng dùng phép cứu, chủ trị chứng nguyên khí hƣ suy do Tỳ
Vị tổn thƣơng dẫn đến, thấy có váng đầu, yếu chân, tay chân uể oải, tâm hạ đầy
tức, không muốn ăn uống, đầy bụng, tiêu chảy.
Hàn quyết phƣơng chủ trị chứng tay chân quyết lạnh do Tỳ Vị dƣơng hƣ, hàn
trệ Can mạch dẫn đến, nếu nặng thì có các chứng ói mửa, đau bụng tiêu chảy.
Phƣơng huyệt loại ôn cung:
Ôn cung phƣơng có tác dụng ôn cung tán hàn, chủ trị các chứng đàn bà do
mạch Xung Nhâm hƣ tổn, tử cung hƣ hàn, trọc khí ngƣng kết dẫn đến.
Ồn cung chỉ đới phƣơng trị hàn thấp ngƣng trệ ở bào cung dẫn đến đới hạ.
Tóm lại, trong phƣơng huyệt loại ôn lý, hồi dƣơng cứu nghịch lấy ôn Thận
dƣơng, tráng Mệnh môn hỏa làm chủ; Loại ôn trung khu hàn lấy ôn trung tiêu Tỳ
Vị làm chủ; Loại ôn cung lẩy ôn cung tán hàn làm chủ.
268
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
269
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
1. BỔ KHÍ
Phƣơng huyệt bổ khí dùng trị phần khí bị hƣ yếu.
Biểu hiện: Khí ngắn, hơi thở yếu, tim hồi hộp, lo sợ, mệt mỏi, không có sức,
tiếng nói nhỏ yếu, sắc mặt trắng bệch, ăn ít đại tiện lỏng, hƣ nhiệt, mồ hôi tự ra,
lƣỡi nhọt, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch hƣ, không lực.
Nếu khí hƣ hạ hãm, thanh dƣơng không thăng lên đƣợc thấy váng đầu, ù tai,
sa nội tạng, băng lậu, đới hạ.
Thƣờng dùng các huyệt Phế du, Trung phủ, Thái uyên, Đản trung, Khí hải, Tỳ
du, Túc tam lý, Thái bạch, Chƣơng môn, Bá hội, Tâm du, Thần môn.
Tùy theo tình hình bệnh, có thể kết hợp với hành khí, lợi thấp, ôn trung, bổ
huyết... để lập thành phƣơng huyệt.
Âm đỉnh phương
270
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
271
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Bổ khí đề vị phương
XX: Hiện đại châm cứu y án tuyển của Thiệu Kinh Minh.
PH: Trung quản, Túc tam lý, Vị thƣợng.
CC: Cách ngày châm 1 lần. Mỗi lần lƣu kim 20 phút, vê kim 2 - 3 lần. Vị
thƣợng châm xiên sâu 0,3 - 0,5 thốn, kích thích vừa.
TD: Bổ ích trung khí, đề Vị cử hãm. Trị Tỳ Vị hƣ nhƣợc, trung khí hạ hãm, sa
dạ dày. Chứng gồm: Sau bữa ăn vùng dạ dày khó chịu, đầy tức, đồng thời có cảm
giác trụy xuống, có lúc hơi đau, ăn kém, hình thể gầy yếu, sắc mặt không bóng
272
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Bổ khí phương
273
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Sách Thái bình thánh huệ phƣơng dẫn lời Hoa Đà nói: “Ngũ lao gay ốm thất
thƣơng hƣ yếu, ngƣời bị nhiệt nhiều, ít, đều dùng Túc tam lý". Trong bài dùng
chung Túc tam lý, Khí hải, một bổ hậu thiên, một bổ tiên thiên, làm tăng tác dụng
bổ ích chân khí.
Lâm sàng có thể dùng bài thuốc này trị các bệnh phần khí bị hƣ giai đoạn đầu.
GG: Phế khí hƣ, thêm Thái uyên, Phế du.
Tỳ khí hƣ, thêm Thái bạch, Tỳ du. Can khí hƣ, thêm Thái xung, Can du
Tâm khí hƣ, thêm Thần môn, Tâm du.
Thận khí hƣ, thêm Thái khê, Thận du.
Khí huyết đều hƣ, thêm Tam âm giao, Huyết hải.
Khí hƣ kèm nguyên dƣơng bất túc, thêm Mệnh môn, Quan nguyên.
XX: Hiện đại châm cứu y án tuyển của Lƣu Quán Quân.
PH: Trung quản, Túc tam lý, Tỳ du, Khí hải, Đại chùy, Dƣơng trì.
CC: Mỗi ngày dùng mồi ngải lớn cỡ hạt lúa mà cứu Trung quản 5 mồi, Túc
tam lý, Tỳ du đều 7 mồi, Khí hải, Đại chùy, Dƣơng trì đều 5 mồi.
TD: Bồi trung bổ nguyên, ích khí thoái nhiệt. Trị khí hƣ phát sốt, có chứng sốt
nhẹ. Sau trƣa sốt không lui, mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn ít, sợ lạnh, đổ mồ hôi, tim
hồi hộp, tiêu lỏng, sôi bụng, suy nhƣợc, mệt mỏi, sắc mặt vàng nhạt, môi trắng
nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Trầm Tế vô lực.
GT: Hàn thấp khí quá nhiều, ăn uống thất thƣờng, bệnh lâu ngày tổn thƣơng
đến Tỳ Vị hoặc lo nghĩ quá mức đều có thể dẫn đến Tỳ Vị khí hƣ, Vị khí không tƣ
dƣỡng đƣợc nguyên khí, dẫn đến nguyên khí cũng hƣ, do "Hỏa và nguyên khí
không đứng chung, một thắng thì một bại (Tỳ Vị luận), cho nên nguyên khí hƣ tổn
không chế đƣợc âm hỏa mà dẫn đến sốt. Do đó, bồi trung bổ nguyên, ích khí thoái
nhiệt là phép chữa chính. Trung quản là mộ huyệt vùng bụng, nơi Vị khí rót vào.
Túc tam lý là hợp huyệt của túc Dƣơng minh Vị kinh, Tỳ du là Bối du, nơi Tỳ khí
rót vào. Cả ba huyệt hợp lại có thể gây đƣợc tác dụng bổ ích trung khí, kiện vận Tỳ
Vị, nhằm tƣ dƣỡng nguyên khí. Khí hải là nguyên của Hoang, Dƣơng trì là nguyên
của Tam tiêu. Chọn hai huyệt này để bổ ích nguyên khí. Đại chùy là huyệt của
Đốc mạch, là hội của tam dƣơng, Đốc mạch. Đốc mạch thống đốc các kinh dƣơng,
là bể của dƣơng mạch. Dƣơng trì là huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, hai
274
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt hợp dùng có thể thanh thấu hƣ nhiệt. Tóm lại, các huyệt hợp dùng, có thể
đạt công hiệu bồi trung bổ nguyên, ích khí thoái nhiệt. Nguyên khí thắng âm hỏa
thì hƣ nhiệt ắt trừ đƣợc.
GG: Đổ mồ hôi, thêm Bách lao để cầm mồ hôi dạng hƣ tổn (hƣ hãn).
Tiêu lỏng, thêm Tam âm giao, Âm lăng tuyền để kiện vận Tỳ khí, thăng thanh
khí chỉ tả.
275
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
276
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt Ẩn bạch, lên trên kết với Thái dƣơng (tức Trung quản), có khả năng bổ ích
cho Tỳ Vị, điều lý khí huyết. Trung quản là huyệt của Nhâm mạch, cũng là huyệt
mộ của Vị, là nơi hội của các phủ. Hai huyệt Ẩn bạch và Trung quản cùng phối
nhau, có quan hệ giữa kinh lạc với nhau, ngoài ra còn có quan hệ tƣơng hợp giữa
tạng phủ và biểu lý nữa. Vì thế nó có khả năng làm kiện Tỳ, ích Vị, bổ trung ích
khí, tiêu hóa ăn uống thăng thanh, giáng trọc...
GG: Tỳ chủ về vận hóa, VỊ chủ về thọ nạp, Tỳ Vị tƣơng hợp nhau cùng làm
nhiệm vụ ổn định trung châu, từ đó làm vững chắc cho tử duy (các nơi nhƣ tay
chân...). Khi trung khí bị hàm xuống làm tổn thƣơng đến việc ăn uống, nên gia
giảm để trị.
2. BỐ HUYẾT
Là phƣơng huyệt dùng trị phần huyết bị hƣ yếu.
Biểu hiện: Tim hồi hộp, lo sợ, váng đầu, hoa mắt, sắc mặt vàng úa, móng tay
màu nhựt, tay chân tê dại, mất ngủ, hay mơ, đại tiện khô táo, phụ nữ thì kinh
277
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
nguyệt không đến đúng kỳ, màu kinh nhạt, lƣợng kinh ít, lƣỡi nhợt, mạch tế sáp.
Thƣờng dùng các huyệt Cách du, Can du, Tâm du, Cao hoang du, Tam âm
giao, Huyết hải, là những huyệt chủ yếu để bổ huyết.
Có thể phối hợp với huyệt bổ khí, ích tinh, ôn Đốc mạch, Inhƣ Túc tam lý, Tỳ
du, Tuyệt cốt, Đại chùy để bổ khí sinh huyết, ích tinh dƣỡng huyết, ôn dƣơng ích
huyết.
278
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tay chân tê, mất cảm giác, thêm Ngoại quan, Túc lâm khấp.
279
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Kiện Tỳ dƣỡng Tâm, ích khí bổ huyết Trị tƣ lự quá mức làm tổn thƣơng
Tâm Tỳ, khí huyết bất túc, Tâm Tỳ đều hƣ. Biểu hiện: Hồi hộp, lo sợ, hay quên,
mất ngủ, ăn kém, đại tiện lỏng, sắc mặt vàng úa, tay chân uể oải không có sửc,
lƣỡi nhạt, rêu lƣỡi trắng nhợt, mạch tế hoãn. Hoặc thấy Tỳ không nhiếp đƣợc
huyết, biểu hiện đại tiện ra máu, tiểu ra máu, thổ huyết, băng lậu, kinh nguyệt ra
quá nhiều mà sắc nhạt.
Thƣờng dùng trị bệnh của Tâm tạng, rối loạn nhịp tim, thiếu máu, xuất huyết
tiêu hóa trên, tử cung xuất huyết, xuất huyết do giảm tiểu cầu, suy nhƣợc thần
kinh...
GT: Trong bài dùng bối du huyệt của Tỳ là Tỳ du, tỉnh huyệt của kinh Tỳ là
huyệt Ẩn bạch. Tỳ, Can và Thận giao nhau ở huyệt Tam âm giao, có tác dụng kiện
Tỳ sinh huyết, ích khí sơ huyết. Tâm chủ huyết, vì vậy lấy bối du huyệt là Tâm du,
phối hợp với huyệt hội của huyết là Cách du để tƣ dƣỡng Tâm huyết, an thần định
trí. Phối hợp với Túc tam lý làm tăng tác dụng ích khí, sơ huyết.
GG: Rối loạn nhịp tim, thêm Nội quan.
Mất ngủ, thêm Thần môn.
Mồ hôi trộm, thêm Âm khích.
Đau dạ dày, thêm Trung quản.
Bụng đau, thêm Thiên xu.
Hơi thở ngắn, thêm Khí hải.
280
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Can là tạng, âm bệnh dùng dƣơng, vì vậy, Can huyết bị thƣơng tổn, Can
dƣơng bốc lên. Trong bài dùng Nguyên huyệt của kinh Can là Thái xung, hợp vói
bối du huyệt của Can là Can du, hai huyệt phối hợp để dƣỡng Can, bình Can. Tam
âm giao, Cách du để tƣ âm dƣỡng huyết, ích cho Can. Ất Quý đồng nguyên, vì vậy
dùng Thận du để ích Thận dƣỡng âm, tƣ thủy hàm mộc.
GG: Kèm Can dƣơng thƣợng cang, dùng Thái xung, trƣớc tả sau bổ.
Can mất chức năng điều đạt, mộc uất không đƣợc sơ đi, thêm Kỳ môn, Dƣơng
lăng tuyền.
Chóng mặt nhiều, thêm Bá hội, Phong trì.
Mắt dính ghèn, nhìn không rõ, thêm Quang minh, Tình minh.
Mất ngủ, hay mơ, thêm Thần môn.
Tay chân rung giật, gân cơ rung động, thêm Dƣơng lăng tuyền, Ngoại quan.
Kinh nguyệt không đều thêm Trung cực, Quan nguyên.
3. BỐ KHÍ HUYẾT
Thƣờng dùng trị khí huyết đều hƣ.
XX: Hiện đại y án châm cứu tuyển của Khương Đức Tự.
PH: Túc tam lý, Tam âm giao, Tuyệt cốt, Huyết hải.
CC: Các huyệt đều dùng phép bình bổ bình tả, lấy bổ làm chính, mỗi lần lƣu
kim 30 phút.
Điều trị bằng phép cứu, mỗi huyệt có thể cứu 7-14 mồi. Có thể cách một ngày
châm cứu một lần.
TD: Kiện trung bổ khí, dƣỡng huyết ích tinh. Trị khí huyết đều hƣ, chứng thấy
xoay xẩm, tim hồi hộp, tay run, ăn không đƣợc, uể oải, yếu sức, tiếng nói thấp bé,
sắc mặt trắng bệch, lƣỡi nhạt, mạch Tế. Bạch cầu, hồng cẳu, tiểu cầu đều thấp hơn
chỉ số bình thƣờng.
GT: Ngƣời mắc bệnh ung thƣ (cancer) vốn bị tế bào ung thƣ thẩm thấu,
thƣờng biểu hiện có xuất hiện chất dịch xấu, cộng chung trong lúc điều trị giết tế
bào ung thƣ bằng hóa dƣợc, còn làm tổn hại đến các tổ chức bình thƣờng khác, ức
281
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chế công nặng tạo huyết của cốt tủy, dẫn đến cơ thể ngƣời bệnh càng yếu, khí
huyết càng hƣ. Do đó, phù trợ chính khí, bổ khí ích huyết là phép điều trị chủ yếu.
Mà nguồn sinh hóa khí huyết là hậu thiện Tỳ Vị, là tinh của tiên thiên. Cho nên
phải lập pháp kiện trung bổ khí, dụng tinh ích huyết. Túc tam lý là Hợp huyệt
(Hợp trị nội phủ) của túc Dƣơng minh Vị kinh. Tam âm giao, Huyết hải là huyệt
của túc Thái âm Tỳ kinh, ba huyệt hợp dùng có thể gây đƣợc tác điền kiện vận Tỳ
Vị, bổ khí ích huyết. Tuyệt cốt là huyệt hội của tủy. Tủy là nơi hội tụ của Thận
tinh, tinh lại có thể sinh hóa khí huyết, do đó chọn huyệt này cũng có thể gây đƣợc
tác dụng bổ não tủy, ích khí huyết. Tóm lại, bốn huyệt dùng chung là kiêm có cả
vốn của tiên thiên và vốn của hậu thiên, làm cho sinh hóa khí huyết có nguồn thì
chứng khí huyết đều hƣ sẽ khỏi.
GG: Nếu bệnh nhân đang trị bằng phóng xạ, khi xạ trị đến một mức độ nào đó,
luôn luôn có biểu hiện nhiệt tà nhập lý thƣơng âm, khi bệnh nhân cảm thấy váng
đầu, đau đầu, buồn nôn, ói mửa, xuất hiện âm hƣ dƣơng thịnh, Can Vị bất hòa, có
thể phối hợp dùng huyệt Thái khê của kinh Thận, để dƣỡng âm tiềm dƣơng; với
huyệt Thái xung của kinh Can để thƣ Can hòa Vị.
GG: Kèm hƣ nhiệt, phiền táo không ngủ đƣợc, thêm Nội quan, Thần môn.
Kèm hƣ hàn, thêm Quan nguyên, Đại chùy.
Tự ra mồ hôi, thêm Âm khích, Phục lƣu.
Băng trung lậu hạ, thêm cứu Ẩn bạch.
Lở loét lâu ngày không liền miệng, thêm cứu bằng Phụ tử hoặc dùng Phụ tử
làm thành bánh cứu.
283
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
của kinh thủ Dƣơng minh Đại trƣờng, nhiều khí nhiều huyết, chủ về trúng phong
hàn tý, gân cơ co rút, phong xâm nhập vào huyết, chức năng của nó giống nhƣ vị
Xuyên khung. Thái xung là nguyên huyệt của kinh Can, dƣởng Can, bình Can,
làm hết đau bụng, trừ chứng huyết tý, có tác dụng giống vị Bạch thƣợc. Quan
nguyên tàng trữ nguyên tinh, tƣ ấm huyết, chấn tinh tủy, giống vị Địa hoàng. Hợp
cốc chủ về vệ khí bất túc, cố biểu sơ phong, có thể cầm mồ hôi hoặc làm cho ra mồ
hôi, công dụng giống vị Hoàng kỳ. Dƣơng lăng tuyền, chủ về khí nghịch lên gây
ra ho, trừ phong hàn thấp tý, thƣ cân, lợi tiết, tác dụng giống vị Nhục quế. Phƣơng
huyệt này, dùng huyệt thay vị thuốc theo ý "Châm chi lý tức dƣợc chi lý".
4. BỔ ÂM
Phƣơng huyệt bổ âm dùng trị chứng âm hƣ.
Biểu hiện: Thân hình gầy ốm, miệng khô, họng táo, ho khan, ít đờm, ngũ tâm
phiền nhiệt hoặc nóng trong xƣơng, sốt về chiều, hoặc bốc nóng vùng mặt, váng
đầu, hoa mắt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, di tinh, tảo tiết tinh, lƣng đau gối mỏi, lƣỡi
đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
Thƣờng dùng các huyệt Thái khê, Phục lƣu, Chiếu hải, Thận du, Can du, Thái
xung, Phế du... để bổ âm.
Phối hợp với Ngƣ tế, Hợp cốc, Hành gian, để giáng hỏa.
Bô dƣơng có thể sinh âm, vì nhiệt có thể dẫn đến uất nhiệt, cho nên dùng
phƣơng cứu để ích dƣơng sinh âm, lấy nhiệt dẫn nhiệt, có thể vận dụng cho các
chứng âm hƣ hỏa nhiệt.
284
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kém. Biểu hiện: Các chứng hƣ lao nhƣ lao phổi, hen suyễn, sốt rét lâu ngày gây
vàng da, gầy ốm, thiếu máu không tái tạo, não chậm phát triển, suy thƣợng thận,
viêm gan mạn, viêm thận mạn, suy giảm miễn dịch, tinh trùng ít, nam vô sinh, nữ
vô sinh, đều có thể dùng phƣơng huyệt này gia giảm để trị.
GT: Phƣơng huyệt này dùng trị hƣ tổn lao thƣơng, ngƣời xira cho rằng: Hƣ
yếu lâu ngày không điều trị sẽ bị tổn, tổn mà không trị sẽ dẫn đến lao. Hƣ lao có
thể phân ra thƣợng tổn, trung tổn, hạ tổn. Thƣợng tổn trị ở Phế, trung tổn trị ở Tỳ,
hạ tổn trị ở Thận. Trong bài dùng Tỳ du, Vị du, Hạ quần, Túc tam lý để kiện Tỳ,
điều lý trung cung là chính, bồi thổ sinh kirr để hậu thiên dƣỡng cho tiên thiên. Hỗ
trợ bằng Phế du bổ ích Phế khí, trị tổn thƣơng ở bên trên; Đại chùy ôn dƣơng ích
Đốc mạch để trị hạ tiêu bị tổn hại. Cao hoang là huyệt kinh nghiệm bổ hƣ khứ lao.
285
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Kiện bộ phương
286
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
287
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
lớn tuổi ù tai, điếc, mắt có màng mây, nhiễm trùng đƣờng tiểu, tử cung xuất huyết,
phụ nữ mãn kinh, suy nhƣợc thần kinh, bệnh có dấu hiệu âm hƣ hỏa vƣợng, đều có
thể dùng bài này gia giảm để điều trị.
GT: Thận là tạng thủy, thủy suy thì hỏa vƣợng thấy váng đầu, hoa mắt, tai ù,
điếc, răng lung lay, vì vậy dùng Thận du, Thái khê, Chiếu hải để tƣ ích Thận thủy.
Thêm vinh huyệt của Phế là Ngƣ tế để thanh giáng hƣ hỏa bốc lên. Đó là "Tráng
thủy chi chủ dĩ chế dƣơng quang" (làm mạnh thủy để ức chế dƣơng).
GG: Chóng mặt nhiều, thêm Ấn đƣờng, Bá hội.
Mồ hôi trộm, thêm Âm khích.
Sốt về chiều, thêm Đại chùy.
Tai ù, điếc, thêm Thính hội, Ể phong.
Mắt dính ghèn, thêm Can du, Quang minh.
Răng sƣng đau, thêm Hợp cốc, Giáp xa.
Họng sƣng đau, thêm Thiếu thƣơng.
Di tinh, thêm Chí thất, Âm cốc.
Đại tiện khô, thêm Chi câu, Chƣơng môn.
288
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
nhƣ Lý trung thang, Kiến trung thang và Bát trân thang còn kém nó.
289
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Các nhà y học Đông phƣơng phần lớn dùng Hoàng cầm là vị thuổc chủ yếu
trong phép an thai, chính vì vị này có công dụng thanh nhiệt. Ngoài ra Tỳ là gốc
của hậu thiên, là nguồn của sinh hóa, nó còn có chửc năng thống huyết, ngƣời xƣa
còn dùng Bạch truật là tá: Tỳ thổ đƣợc mạnh lên, nội nhiệt đƣợc thanh thì thai nhi
đƣợc an.
Tại sao châm bổ Hợp cốc, tả Tam âm giao lại làm cho trụy thai?
Vì Hợp cốc thăng đƣợc, tán đƣợc, chỉ đi chứ không giữ lại, căn cứ vào câu nói
"Thai đắc lƣơng thì an", ta biết rằng nếu châm bố Hợp cốc thì nhiệt khí không tán
mà cũng không giáng, vì thế Phế mất đi vai trò thanh thông của mình, kim không
sinh thủy làm cho Thận bị hƣ tổn. Riêng Tam âm giao nếu bị tả mạnh làm cho cả
ba tạng Can, Tỳ, Thận đều hƣ. Huyết đã hƣ thì lấy gì để dƣỡng thai? Tỳ hƣ không
còn vận hóa đƣợc nữa. Nhƣ vậy là hậu thiên không còn đƣợc tƣ dƣỡng, Thận hƣ bị
bế tàng, bào cung dĩ nhiên sẽ bị khô cạn, thƣợng thịnh, hạ hƣ, âm dƣơng nghịch
loạn, nhƣ vậy thai làm sao không trụy xuống cho đƣợc?
290
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
291
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Bổ hƣ khứ lao. Trị Phế và khí âm bất túc, chứng lao Biểu hiện: Ho, đau
ngực, đờm đỏ, khạc ra máu, thân hình gầy ốm, tiếng nói nhỏ yếu, sắc mặt xanh
nhạt, gò má đỏ, sốt về chiều, mồ hôi trộm, di tinh, ăn ít, đại tiện lỏng, tay chân uể
oải không có sức, lƣỡi đỏ, mạch hƣ tế hoặc tế sác.
Thƣờng gặp trong các bệnh lao phối, kháng thuốc lao hoặc toàn thân mỏi mệt.
Cứu phƣơng huyệt này làm tăng sức cho ca thể, kích thích ăn uống, tăng miễn
dịch cho cơ thể.
GT: Sách Y học nhập môn ghi: "Chứng cốt chƣng, truyền thi lao sái, nên sớm
dùng huyệt Tứ hoa, nếu không chữa sớm, trủng lao vào phổi, gây nên ho ra máu,
khàn tiếng. Dựa theo ý cao ở trên, hoang ở dƣới, châm để dẫn xuống, thuốc không
dẫn dƣợc. Cứu huyệt Cao hoang du, Phế du, Tứ hoa làm chủ". Dùng huyệt Tử hoa
làm chính để trị lao là kinh nghiệm của ngƣời xƣa. Phế du bổ khí ích khí, ninh kim
làm hết ho. Cao hoang du chủ trị hu lao, gầy ốm, làm lui hƣ nhiệt, trừ cốt chứng.
Khi trị, dùng cứu pháp để bổ dƣơng ích âm, dƣơng sinh âm trƣởng.
GG: Tỳ hƣ, ăn ít, thêm cứu Tỳ du.
Sốt về chiều châm tả Đại chùy.
Ho, thở gấp, châm tả Khổng tối, Thiên đột.
Ngực đau, tả Liệt khuyết, Vân môn.
Ho ra máu, tả Khổng tối, Xích trạch. Mồ hôi trộm, tả Âm khích, Hợp cốc.
GC: Lao phổi thƣờng biểu hiện âm hƣ hỏa, tráng hỏa thực IdC khí âm đều hƣ.
Dùng phƣơng pháp cứu để “Dĩ nhiệt dẫn hỏa” và “Dƣơng trƣởng âm sinh", ngƣời
xƣa đối với chứng lao thƣờng dùng phƣơng pháp cứu.
Tuy nhiên, thời kỳ lao hoạt động, thấy có sốt về chiều nhiều, ho ra máu nhiều,
không nên dùng cứu mà dùng châm.
5. BỔ DƢƠNG
Bổ dƣơng là loại dùng để bổ cho dƣơng hƣ.
Triệu chứng của dƣơng hƣ là lƣng đau gối lạnh, tay chân và cơ thể không ấm,
bụng dƣới đau, co thắt, mạch trầm tế.
Bổ dƣơng thƣờng kết hợp thêm với ôn hàn.
Đa số dùng nhiệt bổ với cứu.
292
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Huyệt thƣờng dùng là Quan nguyên, Khí hải, Thần khuyết, Mệnh môn, Thận
du, Tỳ du, Đại chùy.
Ôn bổ hạ nguyên phương
293
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
đới hạ lâu ngày, nam giới sinh hoạt tình dục quá, lƣng đau lâu ngày kèm bệnh lâu
ngày, cơ thể suy nhƣợc. Lƣng đau nhƣ gãy, gối mỏi, không có sức hoặc tinh thần
uể oải, tay chân lạnh, di tinh, tảo tiết tinh, lƣỡi nhựt, mặch tế hoặc hƣ phiền không
ngủ, ngũ tâm phiền nhiệt, gầy ốm, đại tiện khô, lƣỡi đỏ, mạch tế sác.
GT: Thắt lƣng là phủ của Thận, nếu Thận khí bất túc thì lƣng đau. Vì vậy
phƣơng huyệt này dùng Thận du, Thái khê để ích ^Fhận, tráng yêu, chỉ thống. Vì
kinh túc Thái dƣơng Bàng quang i đi bai bên cột sống và vào Thận, vì vậy dùng
huyệt Ủy trung của kinh Bàng quang, Bạch hoàn du thông điều khí huyết của
Bàng quang. Bách chứng phú ghi: "Cột sống đau lan đến lƣng, Bạch . hoàn, Ủy
trung tăng kinh". Các huyệt phối hợp làm tăng tác dụng ‟ bổ Thận, tráng yêu, chỉ
thống.
GG: Lƣng và cột sống lạnh, dƣơng hƣ nặng, có thể cứu Mệnh môn.
Sốt về chiều, mồ hôi trộm, âm hƣ nhiều, thêm Chiếu hải, Phục lƣu.
Di tinh, thêm Chí thất, Âm cốc. Đới hạ thêm Đái mạch.
Đau ngang thắt lƣng, châm huyệt Ủy trung nặn ra ít máu hoặc dùng kim tam
lăng châm Ủy trung cho ra máu.
lao tổn hƣ nhƣợc. Cho nên phƣơng này lấy ba huyệt này làm chủ đồng thời cứu
hơn trăm mồi. Do bởi chân khí là nguyên khí, không Vị khí thì không thể tƣ
dƣỡng đƣợc (Tỳ VỊ luận), cho nên chọn Túc tam lý, hợp huyệt của túc Dƣơng
minh Vị kinh, để bổ hậu thiên mà tƣ dƣỡng tiên thiên, làm cho sự sinh hóa của
nguyên khí có nguồn. Nội quan là huyệt của thủ Quyết âm Tâm bào kinh, bên
trong liên lạc với thủ Thiếu dƣơng, Tam tiêu kinh, lại thông với Âm duy mạch,
Tâm bào, Tam tiêu, đều tàng tƣớng hỏa. Âm duy mạch khởi ở các âm giao (Nạn
kinh), duy trì liên hệ các âm kinh. Cho nên chọn một huyệt Nội quan, có thể gây
đƣợc tác dụng điều lý âm dƣơng, thanh thấu hƣ nhiệt, do đó tác giả có chú thích
thêm bốn chữ “trị lao nhiệt tốt" dƣới huyệt Nội quan, cho thấy rằng Nội quan đích
thực có hiệu quả tốt để trị hƣ nhiệt.
Tóm lại, các huyệt cùng dùng, bổ thấu (thanh) kiêm thi (dùng), tiêuỊbản (gốc
ngọn) kiêm cố, gây đƣợc tác dụng bổ nguyên khí, thấu hƣ nhiệt thì các hƣ lao
nhiệt tự khỏi.
GG: Ăn quá kém có thể thêm Thái bạch, Tỳ du, Vị du, Trung quản, để bổ ích
Tỳ Vị.
Vã mồ hôi, mồ hôi trộm, thêm Bách lao, Âm khích để cầm mồ hôi đang hƣ
nhƣợc.
Hư lao phương
XX: La di biên.
PH: Thôi Thị tử hoa lục huyệt, Khí hải, Trƣờng cƣờng.
CC: Cứu cùng lúc 4 huyệt hai bên sống lƣng. Lúc đầu cứu 7 hoặc 14 hoặc 21
mồi, cho đến 100 mồi là tốt.
Đợi khi nhọt cứu gần khỏi, hoặc lúc nhọt lở ra do cứu thì cứu hai huyệt trên
xƣơng sống, một lần cứu 3 - 5 mồi, không đứợc cứu nhiều vì nhiều sẽ gây mệt
mỏi. Sáu huyệt này, nên chọn ngày Ly, ngày Hỏa mà cứu. Trong vòng 100 ngày
sau khi cứu nên thận trọng trong việc sinh hoạt tình dục, lo nghĩ, ăn uống phải
đúng giờ, lạnh nóng vừa phải, sinh hoạt điều độ, nếu sau khi nhọt lành mà bệnh
chƣa hết, lại cứu theo phép trên nữa, không ai không khỏi cả.
TD: ích dƣơng bổ âm. Trị nam nữ bị chứng ngũ lao thất thƣơng, khí huyết hƣ
tổn, sốt cơn nóng âm ỉ trong xƣơng, ho đờm suyễn, ngũ tâm phiền nhiệt, tay chân
295
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
XX: Hiện đại châm cứuy án tuyển của Lầu Bách Tàng.
PH:Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao, Tâm du, Thần môn.
CC: Châm bình bổ bình tả, vê kim 1 - 2 phút, lúc đầu mỗi ngày châm 1 lần, ba
ngày sau cách ngày châm một lần. Châm tất cả 10 lần là một liệu trình.
TD: Bổ ích Tâm Thận, thanh Tâm cố tinh. Trị di, mộng tinh, kèm tinh^hần
không phấn chấn, uể oải kém sửc, váng đầu, ù tai, trí nhớ kém, đau lƣng, lƣỡi đỏ,
mạch Tế Sác.
GT: Nguyên nhân chủ yếu phát sinh di tinh, mộng tinh là tinh thần quá lao
nhọc, quá suy nghĩ, Tâm hỏa thịnh, Tâm huyết bất túc, Thận âm hao tổn, dẫn đến
tƣớng hỏa động, nhiễu động tinh thất gây ra. Do đó, bổ Tâm huyết, ích Thận âm,
thanh Tâm hỏa, tảí tƣớng hỏa, cố tinh thất, là phép chữa chính. Trong phƣơng
Quan nguyên phù hƣ của hạ nguyên; Thận du, Tam âm giao bình bổ bình tả, để ích
296
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thận âm, tả tƣớng hỏa; Thần môn nguyên huyệt (tạng bệnh chọn nguyên huyệt)
của Tâm. Tâm du : nơi tâm khí rót vào, dùng phép bình bổ bình tả hai huyệt phối
hợp nhằm bổ Tâm huyết, thanh Tâm hỏa. Tâm Thận hỏa đƣợc Ịthanh thì tinh thất
tự đƣợc giữ lại. Cho nên các huyệt hợp dùng, có thể đạt công hiệu, thêm giao
thông Tâm Thận, thì chứng di mộng tinh tự khỏi.
GG: Ù tai, thêm Thính hội, Nhĩ môn để điều kinh hết ù tai. Đau lƣng, thêm
Bạch hoàn du, Ủy trung để điều kinh giảm đau.
GG: Ù tai tƣơng đối nặng hơn, có thể thêm cứu huyệt Khí hải, Quan nguyên,
Địa ngũ hội, Ể phong, nhằm tăng cƣờng tác dụng ích Thận chỉ minh.
Cứu bổ tỳ vị phương
nuôi dƣỡng bên ngoài của phủ mà gây ra. Tinh khí của Thận hƣ suy là gốc của
bệnh, đau lƣng là ngọn của bệnh. Phép chữa nên bổ Thận mạnh lƣng, điều kinh
giảm đau, ngọn gốc kiêm trị. Thận du là nơi Thận khí rót vào (âm bệnh chọn
dƣơng), Thái khê là huyệt nguyện khí của Thận sở xuất (tạng bệnh chọn Nguyên
huyệt, cho nên cứu bô hai huyệt này, có thể gây đƣợc tác dụng bổ ích thận khí.
Túc Thái dƣơng Bàng quang kinh và túc Thiếu âm kinh Thận biểu lý với nhau,
đƣờng kinh túc Thái dƣơng Bàng quang đi dọc theo hai bên cột sống lƣng đến bên
trong thắt lƣng, vào dọc mông, liên lạc với Thận, thuộc Bàng quang, đồng thời từ
giữa thắt lƣng, đi xuống cặp sống lƣng, xuyên qua Thận, vào nhƣợng chân. Do đó,
chọn Ủy trung, Bạch hoàn du của Bàng quang kinh, một mặt có thể hỗ trợ Thận
du, Thái khê để bổ ích Thận khí. Mặt khác có thể điều lý khí của Bàng quang kinh
để giảm đau. Ngoài ra, Ủy trung là huyệt cần thiết để chữa đau lƣng và thắt lƣng.
Do đó bốn huyệt dùng chung, có tác dụng bổ Thận mạnh lƣng, điều kinh giảm
đau, thì chứng Thận hƣ đau lƣng sẽ tự khỏi.
GG: Chứng trạng Thận hƣ rõ, có thể thêm Quan nguyên, Khí hải cứu với mồi
ngải lớn, hoặc tùy tuổi cứu để bổ nguyên khí, ích Thận khí.
Hay quên, di tinh, thêm Chí thất, Khí hải, Tam âm giao, để ích khí cố tinh.
Đái hạ, thêm Trung cực, Đới mạch để cố kinh chỉ đới.
299
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
đƣợc thì thanh tự thăng, Tỳ khí cũng đƣợc bổ ích. Phƣơng này lấy Nội đình của Vị
kinh, huyệt cần thiết chữa bụng trƣớng làm chủ huyệt, đồng thời phối hợp với Túc
tam lý, Hợp huyệt (Hợp trị nội phủ) của túc Dƣơng minh Vị kinh, làm cho Vị khí
đƣợc giáng (Vị khí lấy giáng làm bổ), thanh khí của Tỳ đƣợc thăng lên. Công tôn
là lạc huyệt của túc Thái âm Tỳ kinh, bên trong liên lạc với túc Dƣơng minh Vị
kinh, huyệt này có thể gây đƣợc tác dụng biểu lý kiên cố, kiện Tỳ ích Vị, thăng
thanh giáng trọc. Tóm lại, ba huyệt cùng dòng chung có thế đạt công hiệu giáng
trọc thăng thanh, kiện vận Tỳ Thổ, thì chứng bụng trƣớng Tỳ hƣ tự khỏi.
GG: Trƣờng hợp tiêu lỏng, thêm Tam âm giao, Âm lăng tuyền để kiện Tỳ
thăng thanh.
Ăn uống kém, thêm Trung quản, Tuyền cơ, để khai Vị giáng trọc.
Trƣờng hợp bụng đầy trƣớng tƣơng đối nặng hơn, thêm Âm bào, lấy mộc sơ
thổ.
300
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
uyên, Xích trạch, Nội quan, Khúc trì, Tâm du, kích thích vừa, lƣu kim không thể
vƣợt quá 15 phút".
Tiểu kết
Phƣơng huyệt loại bổ ích, trong đó có bổ ích khí huyết âm dƣơng, bổ ích tạng
phủ hƣ tổn.
Loại bổ ích khí huyết âm dƣơng:
Bách hội đề giang phương, bổ khí cố căn, thăng dƣơng cử hãm, điều trị thoát
giang (lòi dom) lâu ngày không khỏi.
301
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Bố khí ích huyết phương, bổ khí kiện trung, dƣỡng tinh ích huyết, dùng để
điều trị chứng khí huyết đều hƣ.
Hư lao phương, ích dƣơng bổ âm, âm bệnh trị dƣơng, điều trị bệnh hƣ lao.
Bổ khí thoái nhiệt phương, bồi trung bổ nguyên, ích khí thoái nhiệt dùng cho
khí hƣ phát sốt.
Chư hư lao nhiệt phương, bồi nguyên điền tinh, thanh thấu hƣ nhiệt, dùng cho
các hƣ lao nhiệt, hƣ nhiệt không lui. Bổ khí thoái nhiệt phƣơng và Chứng hƣ lao
nhiệt phƣơng, đều có thể dùng điều trị hƣ nhiệt. Điểm khác nhau ở Bổ khí thoái
nhiệt phƣơng dùng cho phát sốt bởi trung khí bất túc, đặc điểm nhóm huyệt là lấy
bổ trung ích khí làm chủ, phụ bằng Khí hải bổ cho vốn của tiên thiên nhằm ích
trung khí, chọn huyệt dƣơng kinh để thoái nhiệt. Chƣ hƣ lao nhiệt phƣơng dùng
cho hƣ nhiệt không lui bởi các chứng hƣ lao tổn, hƣ tổn tƣơng đối nặng, tổn
thƣơng đến nguyên khí âm tinh mà dẫn đến, đặc điểm nhóm huyệt là lấy bổ
nguyên điền tinh làm chủ, trợ bằng Túc tam lý bởi vốn của hậu thiên nhằm ích tinh
khí, đồng thời chọn huyệt kinh âm để thấu hƣ nhiệt.
Phƣơng huyệt loại bổ ích tạng phủ hƣ tổn:
Phục mạch phương bổ Phế trợ Tâm, ích khí phục mạch, dùng cho chứng vô
mạch.
Bổ tâm thận phương, bổ ích Tâm Thận, thanh hỏa cố tinh ùng cho chứng di
mộng tinh.
Cứu bổ Tỳ Vị phương, Giáng trọc bổ Tỳ phương, Bổ khí Vị phƣơng đều có thể
bổ ích Tỳ khí, đặc điểm nhóm huyệt đều là chữa Vị giáng trọc để bổ Tỳ thăng
thanh, sử dụng phƣơng pháp điều Vị bô Tỳ. Điểm khác nhau là: Cứu bổ Tỳ Vị
phƣơng lấy Khí hải để bồi nguyên cố bản, bổ tiên thiên nhằm ích hậu thiên, điều ^
trị Tỳ Vị khí hƣ.
Giáng trọc bổ phương lấy Nội đình, Công tôn để giáng trọc thanh Vị, nhằm
điều trị Tỳ hƣ phúc trƣớng.
Bổ khí Vị phương lấy Vị thƣợng huyệt để đề Vị cử hãm, điều trị Tỳ Vị khí hƣ,
Trung khí hạ hãm dẫn đến sa dạ dày.
Bổ thận vinh nhĩ phương, bổ ích Thận khí, vinh nhĩ chỉ minh, dùng cho ù tai
do Thận hƣ.
Cường Thận tráng yêu phương, bổ thận mạnh lƣng, điều kinh giảm đau, dùng
cho Thận hƣ đau lƣng.
302
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
303
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Âm bình dƣơng bí (kín), khí huyết điều hòa thì thần cơ tự lợi, ngƣợc lại,
nếu âm khí lên đột ngột, dƣơng khí hạ giáng (đi xuống), làm cho âm dƣơng mất
điều hòa, khí huyết nghịch loạn, thần cơ ách tắc thì phát sinh chứng thi quyết. Nên
tiềm âm hòa dƣơng, điều lý khí huyết, khai khiếu tỉnh thần là phép chữa chính.
Trung tiêu là đƣờng khí thăng giáng, nơi đi qua của âm dƣơng. Tỳ khí thăng, Vị
khí giáng, sự tuần hoàn của trung châu đƣợc bình thƣờng thì âm dƣơng điều hòa;
Can chủ điều đạt, sơ thông Tỳ thổ, khắc chế ách tắc. Can khí hòa điều có thể giúp
cho việc thăng giáng của trung châu bình thƣờng. Do đó, phƣơng này dùng Tỉnh
huyệt của hai kinh âm ở chân là Ẩn bạch, Tỉnh huyệt của kinh Tỳ; Đại đôn Tỉnh
huyệt của kinh Can, châm cho ra máu, có tác dụng tiềm dƣơng hòa âm, điều hòa
khí huyết, khai khiếu tinh thần.
305
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chung có công hiệu khai khiếu tỉnh thần, điều trị khí huyết, do đó chứng trúng
phong thần bế sẽ khỏi.
GG: Nếu chƣa bớt, thêm Á môn, Đại đôn.
Còn có thể tùy chứng, thêm các Tỉnh huyệt Thiếu thƣơng, Lƣơng dƣơng,
Quan xung, Thiếu xung, Thiếu trạch, Ẩn bạch, ỉĐại đôn, Dũng tuyền, Lệ đoài,
Túc Khiếu âm, Chí âm, châm cho ra máu để tăng tác dụng khai khiếu tỉnh thần.
Khai âm phương
306
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Châm cứu đều dùng phép tả, lƣu kim 15 phút, cứu 7 -14 mồi ngải to bằng
hạt lúa mạch.
TD: Hành khí khai bế. Trị tai điếc khí bế, kèm có phát bệnh đột ngột, sốt,
không mồi hôi, lƣỡi đỏ, mạch huyền hoạt sác.
GT: Tà khí từ ngoài vào, kinh dƣơng chịu tà khí trƣớc tiên, chính và tà khí
tranh nhau làm uất bế khí cơ Thái dƣơng và Thiếu dƣơng thì phát bệnh điếc tai.
Do đó hành khí khai bế là phép chữa chính. Vì thủ Thái dƣơng kinh Tiểu trƣờng
và thủ túc Thái dƣơng kinh đều phân bố ở quanh tai, vì vậy chọn huyệt Thính cung
của thủ Thái dƣơng Tiểu trƣờng kinh để khứ tà ở biểu làm huyệt chính. Phối hợp
thêm huyêt Ế phong của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, huyệt Thính cung của túc
Thiếu dƣơng Đởm, để sơ thông kinh khí làm huyệt phụ, đồng thời dùng phép tả,
có thể hành khí khai bế, làm cho khí sƣớng nhĩ thông (thính) thì khí bế tai điếc tự
khỏi.
GG: Nếu chƣa đạt hiệu quả, thêm Túc tam lý, Hợp cốc để thanh tả tà nhiệt,
hành khí khai bế.
307
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
mà đƣợc thông, giúp Nghinh hƣơng thanh tả tà nhiệt, thông lợi tỳ khiếu.
GG: Có thể thêm Thái uyên để thanh Phế lợi khiếu; thêm Thủy câu, Phong
phủ, Bách lao để tăng tác dụng thanh nhiệt, thông kinh lợi khiếu.
308
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Nếu nhƣ nghịch khí vào sâu rồi ở lại không đi nữa, cũng có thể biện chứng để
dùng phép tả.
309
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣờng gặp trong bệnh thử quyết, động kinh, xuất huyết não, u rê máu cao, hôn
mê gan.
GT: Nhân trung thuộc mạch Đốc, mạch Đốc là bể của dƣơng mạch, dùng
huyệt này để phấn chấn dƣơng khí, ôn thông khai khiếu. Đại lăng, Nội quan thuộc
thủ Quyết âm Tâm bào, phối hợp với huyệt hội của khí là Chiên trung, ba huyệt
khai mở thƣợng tiêu, khoan hung lý khí, khai khiếu, ninh Tâm. Chƣơng môn,
Dƣơng lăng tuyền lý khí, sơ Can, giải uất. Trung quản, Túc tam lý, Phong long,
Âm lăng tuyền kiện Tỳ trừ thấp, hòa Vị hóa đừm. Chƣơng môn, hội của Tạng,
Trung quản hội của Phủ, hai huyệt hợp với nhau có thể điều hòa tạng phủ, làm cho
khí huyết toàn thân vận hành. Các huyệt phối hợp có tác dụng hành khí giải uất,
hóa đờm giáng trọc, ôn thông khai khiếu.
GG: Hàm cắn chặt không mở ra, thêm Giáp xa, Địa thƣơng. Lƣỡi cứng không
nói đƣợc, thêm Liêm tuyền, Thông lý.
Tay chân quyết lãnh dần dần thành thoát chứng, thêm cứu Quan nguyên, Thái
khê.
311
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
312
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Phong phủ, châm sâu khoảng 0,5 -1 thốn, đều dùng phép tả, lƣu kim 30 phút.
TD: Khu phong thông lạc, khai khiếu lợi ngôn. Trị trúng phong, cứng lƣỡi,
khó nói.
GT: Nội ngoại phong tà trở trệ kinh lạc vùng lƣỡi thì sinh ra chứng cứng lƣỡi
khó nói. Do đó phép chữa chính là khu phong thông lạc, khai khiếu, lợi ngôn.
Trong phƣơng dùng Phong phủ huyệt trị phong chính để khu tán phong tà, chữa
gốc bệnh. Kim tân, Ngọc dịch, Liêm tuyền thông điều kinh lạc, để chữa ngọn của
bệnh. Các huyệt hợp dùng, gốc ngọn kiên cố, đạt đƣợc công hiệu khu phong thông
lạc, khai khiếu lợi ngôn, cho nên trị đƣợc cứng lƣỡi, khó nói.
GG: Thuộc ngoại phong, thêm Phong môn, Thính cung, Phễ du, Đại chùy để
khu tán ngoại, phong.
Thuộc nội phong, thêm Thái xung, Thái khê, Can du, Thận du để dƣỡng âm,
bình Can tức phong.
313
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
314
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tiểu kết
Loại phƣơng huyệt khai khiếu, tuy công dụng khác nhau, chia làm loại
phƣơng Tỉnh thần khai khiếu và loại Thông lạc khai khiếu.
Phƣơng huyệt Tỉnh thần khai khiếu, Trúng phong thân bế phương và Thi
quyết phương đều có tác dụng tỉnh thần khai khiếu, đều sử dụng Tỉnh huyệt.
Nhƣng Trúng phong thần bế phương có thể điều trị khí huyết, đặc biệt là dùng
Trung xung trị huyết, Hợp cốc điều khí, ỉdùng trong điều trị chứng khí huyết
nghịch loạn, tà che tâm khiếu trong chứng trúng phong bất tỉnh. Vì Thi quyết
phƣơng dùng Tỉnh huyệt của Túc âm kinh nên có thể tiềm âm hòa dƣơng, điều trị
âm khí tăng đột ngột, dƣơng khí tụ lại và đi xuống, thần cơ hôn bế của chứng thi
315
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
quyết.
Phƣơng huyệt thông lạc khai khiếu, Khai nhĩ khiếu phương, hành khí khai bế,
thông nhĩ, trị lung (điếc tai), dùng để chừa tai điếc do khí bế.
Khai tỵ khiếu phương, thanh tả tà nhiệt, thông lợi tỳ khiếu, chữa nghẹt mũi,
không ngửi thấy mùi thơm thối.
Thiệt cường nan ngôn phương, khu phong thông lạc, khai khiếu lợi ngôn,
dùng cho trúng phong đơ lƣỡi, khó nói.
Khai âm phương, tả hỏa bình Can, hòa Phế khí, dùng điều trị khàn tiếng do
kim thực (Phế thực không kêu).
Bốn phƣơng trên đây có điểm giống nhau là đều dùng huyệt tại chỗ để thông
lợi kinh lạc, khu trừ tà khí, chỉ có Khai âm phƣơng dùng thêm huyệt từ xa tả hỏa
bình Can để chữa gốc bệnh.
316
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
317
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
318
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
PH: Quỷ cung, Quỷ tín, Quỷ tham, Quỷ tâm, Quỷ lộ, Quỷ chẩm, Quỷ sàng,
Quỷ thị, Quỷ quật, Quỷ đƣờng, Quỷ tàng, Quỷ thần, Quỷ phong.
CC: Quỷ cung (Nhân trung) châm 0,1 thốn, Quỷ tín (Thiếu thƣơng) châm 0,2
thốn, Quỷ tham (Ẩn bạch) châm 0,3 thốn, Quỷ tâm (Đại lăng) châm 0,1 thốn, Quỷ
lộ (Thân mạch) hỏa châm 3 lần, Quỷ chẩm (Phong phủ) châm 0,3 thốn; Quỷ sàng
(Giáp xa) châm 0,3 thốn, Quỷ đƣờng (Thƣợng tinh) châm 0,3 thốn, Quỷ tàng
(nam = Hội âm, nữ = Ngọc môn đầu, huyệt ở chót miệng âm đạo) châm 0,1 thốn,
Quỷ thần (Khúc trì) hỏa châm, 0,1 thốn, Quỷ phong (khe giữa dƣới lƣỡi), châm ra
máu, tất cả 13 huyệt trên châm theo thứ tự.
TD: Hóa đờm khai khiếu, tả Can tỉnh thần. Trị chứng điên (trầm tỉnh, ngốc
nghếch, nét mặt không tình cảm, suốt ngày không nói hoặc nói lung tung, sạch
bẩn không biết, rêu lƣỡi thƣờng trắng nhầy, mạch trầm hoạt). Chứng cuồng (hay
giận, không ngủ, cởi bỏ quần áo, chạy, leo cao, ca hát, nói ngông, chửi mắng,
không biết thân sơ; mặt đỏ, mắt đỏ, lƣỡi đỏ, rêu lƣỡi vàng nhầy, mạch hoạt sác.
GT: Chứng điên cuồng đều do thất tình (7 loại tình cảm) bị tổn thƣơng, tâm
thần rối loạn gây ra. Chứng điên thƣờng do tình chí không đắc ý hoặc lo nghĩ quá
mức dẫn đến Can khí uất trệ, Tỳ mất kiện vận, tân dịch ngƣng tụ thành đờm, đờm
mê tâm khiếu, thần minh thất thƣờng gây nên. Chứng cuồng thƣờng do đột ngột
nổi giận, Can mất sơ tiết, Can Vị khí nghịch, ghé đờm quấy nhiễu ở trên, đờm
nghẽn thanh khiếu, thần minh không thể tự chủ đƣợc gây ra. Điều trị nên hóa đờm
khai khiếu, tả Can, tỉnh thần.
Trong phƣơng chọn Nhân trung, Phong phủ, Thƣợng tinh để tả dƣơng ở Đốc
mạch mà an thần; Khúc trì, Giáp xa của thủ túc Dƣơng minh để thanh tiết khí
Dƣơng minh, thông phủ tiết nhiệt; Thừa tƣơng, Hội âm của Nhâm mạch để tuyên
thông bế của âm mạch, phối hợp với huyệt của Đốc mạch cùng nhau trợ sửc điều
hòa âm dƣơng, khai khiếu tỉnh thần; Gian sử, Đại lăng của thủ Quyết âm có thể
hóa đờm khai khiếu mà an thần định chí; Ấn bạch, Thiếu thƣơng là tỉnh huyệt của
thủ túc Thái âm để tuyên Phế lý Tỳ, thanh phần thủy ở nguồn trên, kiên cố thổ ng
châu mà trừ đờm.
Dùng hỏa châm vào giao hội huyệt của Bát mạch, lại thông ân mạch của
Dƣơng kiều mạch để khai khiếu tinh thần, theo 'ý hỏa uất nên phát đi, dùng kim
tam lăng châm ra máu Hải tuyền (khe giữa dƣới lƣỡi) để tiết tả dƣơng nhiệt của
Tâm kinh (lƣỡi là mầm của Tâm). Đây là phƣơng quan trọng chủ trị chứng điên
cuồng, là sáng tác của Biển Thƣớc thời Xuân Thu chiến quốc, tên gọi là Biển
Thƣớc thập tam phƣơng.
GG: Nhiệt nhiều, thêm Đại chùy, Hậu khê để tả dƣơng tà của Đốc mạch.
319
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Can khí quá vƣợng nghịch thì thêm Phong long, Lao cung, trung quản để hóa
đờm giáng trọc.
Tâm thần hỗn loạn (không yên), thêm Nội quan, Tâm du, Thần môn để trấn
tỉnh an thần trở lại.
Táo bón thêm Phong long, Chi câu để thông phủ tiết nhiệt.
PH: Nội quan, Dịch môn, Cao hoang, Giải khê, Thần môn.
CC: Trƣớc hết ngồi hơi cúi đầu, chọn Cao hoang du, châm xuống 0,8 -1 thốn,
sau khi đắc khí vê kim liên tục hai phút rồi rút kim; Rồi sau đó nằm ngửa, châm
thẳng Nội quan 1,5 thốn, Dịch môn châm thẳng 0,5 - 0,8 thốn, Thần môn châm
thẳng 0,5 - 0,8 thốn, Giải khê châm thẳng 0,7 -1 thốn. Các huyệt trên sau khi đắc
khí lƣu kim 30 phút.
TD: Hóa đờm thanh nhiệt, hòa trung an thần. Trị mất ngủ do đờm nhiệt quấy
nhiễu bên trong, mất ngủ, nặng đầu, đờm nhiều, tức ngực, kém ăn, ợ hơi, ợ chua,
buồn nôn, tâm phiền (vật vã), đắng miệng, hoa mắt, rêu lƣỡi nhầy vàng, mạch hoạt
sác.
GT: Chứng này thƣờng do ăn uống mất điều hòa, trƣờng vị bị tổn thƣơng,
thức ăn không tiêu đình trệ, tích thấp sinh đờm, đờm ấp ủ sinh nhiệt, đờm nhiệt
quấy nhiễu lên trên thì Vị khí bất hòa dẫn đến nằm không đƣợc yên. Thiên Nghịch
điều luận (Tố vấn 34) ghi: "Vị không hòa thì nằm không yên", vì thức ăn không
tiêu, đờm thấp ủng tắc ở trong mà tức ngực, thanh dƣơng bị che lấp mà đầu nặng,
hoa mắt; đờm thấp đình trê thì khí cơ không ^ thông sƣớng. Vị mất hòa giáng, nên
kém ăn, ợ hơi hoặc buồn nôn; Rêu lƣỡi vàng nhầy, mạch hoạt sác, đều là triệu
chứng đờm nhiệt, túc thực đình trệ ở trong. Chƣơng Bất đắc ngọa (Trương Thụy
thông) ghi: "Mạch hoạt sác đều là triệu chứng đờm nhiệt, túc thực đình trệ ở
trong”, và "Mạch hoạt sác hữu lực, mất ngủ là trung châu Tỳ Vị có túc thực đờm
hỏa, đây là Vị bất hòa thì nằm không yên”. Phép chữa nên hóa đờm thanh nhiệt,
hòa trung an thần. Trong phƣơng Nội quan là lạc huyệt của Tâm bào kinh, liên lạc
với thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, lại là một trong bát mạch giao hội huyệt, có
công ninh Tâm an thần, điều hòa Tỳ Vị, lý khí, giáng nghịch, là huyệt thƣờng
dùng điều trị tức ngực, đau hông sƣờn, nấc cụt, ói mửa, làm chủ huyệt. Hợp với
Giải khê kinh huyệt của Vị kinh, để thông điều Tỳ Vị mà tiêu tích trệ. Lấy Thần
môn nguyên huyệt của Tâm kinh làm tá để hành khí hoạt huyết, ninh Tâm an thần.
Dịch môn vinh huyệt của thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu để thanh nhiệt Tam tiêu, an
thần định chí. Cao hoang du trợ giúp cho các huyệt làm sứ.
GG: Mất ngủ, thêm Phong trì, Bách hội để khai khiếu định chí.
Đờm nhiều tức ngực, thêm Đản trung, Phong long để tẩy rửa đờm, khoan
hung lý khí.
Tâm phiền, miệng đắng, thêm Hợp cốc, Hành gian để thanh nhiệt hóa đờm.
Ợ chua, buồn nôn, thêm Nội đình, Công tôn để hòa Vị cầm mửa.
321
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Ồn đởm phương
322
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
323
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyệt, phối với Dƣơng cốc là kinh huyệt của Tiểu trƣờng kinh, biểu lý với Tâm
kinh, để thanh nhiệt tả hỏa, hai huyệt dùng chung, cùng chủ trị chứng cƣời nhƣ
cuồng.
GG: Cuồng ngôn cuồng ngữ (nói càn bậy), thêm Tứ thần thông, Cự khuyết,
để trấn kinh an thần.
Tâm phiền, thêm Nội quan, Đại lăng để an thần trừ phiền.
Miệng khát thích uống, thêm Liêm tuyền, Âm khích để anh Tâm chỉ khát.
Miệng lƣỡi mọc nhọt, thêm Chi chính, Thông lý, để tả nhiệt thông lâm.
324
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
(phụ) huyệt. Các huyệt trên dùng chung thì Dƣơng minh hết nhiệt thịnh mà ngừng
nói bậy.
GG: Sốt cao, thêm Đại chùy để tiết nhiệt Đốc mạch mà tỉnh não an thần.
Tiểu tiện ngắn đỏ, thêm Trung cực, Khúc tuyền để lợi tiểu, tả nhiệt.
Đại tiện táo bón, thêm Chi câu, Phong long để thông phủ tiết nhiệt.
Tinh thần vật vã, dễ dao động, thêm Cự khuyết, Tứ thần thông để trấn tỉnh an
thần.
325
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
326
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Cứu điếu ngải ôn hòa. Mỗi lần cứu 10 - 20 phút, mỗi ngày cứu 1 - 2 lần,
hoặc dùng mồi ngài cứu không để lại vết, mỗi lần cứu 3 - 5 mồi, mồi cứu lớn cỡ
hạt lúa mì. Mỗi ngày cứu một lần. Với hai phƣơng pháp trên, lúc cứu thấy tại chỗ
huyệt ấm nóng, không gây đau nhƣ nóng rát là đƣợc.
TD: Điều lý Thận khí, làm cho thai quay về vị trí. Trị thai vị bất chính (thai
không đúng vị trí).
GT: Thai không nằm đúng vị trí thƣờng do khí huyết hƣ yếu, khí huyết ứ trệ,
hoặc gần đến thời gian sinh thì bị kinh sợ gây nên. Điều trị, nên điều tiết khí ở túc
Thiếu âm Thận kinh, điều chỉnh thai về đúng vị trí. Chí âm là tỉnh huyệt của túc
Thái dƣơng, là nơi mạch khí của nó phát ra. Thận với Bàng quang biểu lý với nhau
cho nên điều hòa Chí âm tức là điều hòa Thiếu âm. Cứu đúng cách thì hiệu quả tập
trung và mạnh mà thai quay về vị trí, vì vậy gọi là "Chính thai phƣơng".
GG: Nếu bệnh nhân có các chứng trạng khác, nên biện chứng chọn huyệt, nhƣ
thuộc khí trệ huyết ứ, thêm Tam âm giao để hoạt huyết hành ứ.
Thuộc khí huyết hƣ yếu, thêm Khí hải, Quan nguyên để ích khí trợ huyết.
Lúc gần sinh bị kinh sự, thêm Bách hội để ninh thần, định chí.
327
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Các huyệt phối hợp, tà đƣợc khứ, chính khí đƣợc phục hồi I thì hƣ phiền, mất ngủ
sẽ hết.
GG: Hƣ nhiệt nhiều, thêm Ngƣ tế, Lao cung.
Mồ hôi trộm, di tinh, thêm Âm khích, Chí thất.
Thức ăn không tiêu hóa, thêm Kiến lý, Trung quản.
Hay quên, mơ nhiều, thêm Tứ thần thông.
Chóng mặt, ù tai, thêm Ế phong, Ấn đƣờng.
328
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Đau lƣng mỏi gối, thêm Yêu dƣơng quan, Mệnh môn để bổ Thận tráng cốt.
Di tinh, thêm Chí thất, Thái khê để dƣỡng âm cố tinh.
GT: Thiên Linh lan bí điển luận (Tố vấn 8) ghi: “Tâm là quan của quân chủ,
thần minh vốn xuất từ đấy. Đởm là quan trung chánh, sƣ quyết đoán vốn từ đây
ra". Sách Thọ thế bảo nguyên ( viết: "Sợ mà kinh hãi... Tâm hạ khiếp nhƣ sợ ngƣời
bắt, đều do Tâm hƣ Đởm khiếp dẫn đến". Tâm khí an nhàn, Đởm khí không
Jkhiếp, nếu nhân việc mà quá kinh sợ hoặc nghe tiếng động hoặc bhấy những
gƣơng mặt khác lạ thƣờng hoặc lo nghĩ vô cùng, luôn mộng mị, dẫn đến Đởm khí
bị tổn thƣơng, tâm thần không yên, thì các chứng sinh ra. Điều trị nên ích khí
dƣỡng Tâm, an thần ninh chí. Trong phƣơng chọn Tâm du, bối du huyệt của Tâm
để ích khí dƣỡng Tâm, định kinh an thần, làm chủ huyệt. Dùng Thần môn, nguyên
huyệt của Tâm kinh làm phụ để ninh Tâm, an thần định chí. Tâm bào ở trong
ngực, che chở bên ngoài Tâm, thay Tâm làm việc, do đó chọn lạc huyệt của Tâm
bào là Nội quan, một trong bát mạch giao hội huyệt thông với Âm duy mạch để
ninh Tâm định chí làm tá huyệt.
GG: Hay kinh sợ do Đởm khiếp, thêm Đởm du để ích Đởm khí, làm mạnh
chí.
Thở vội, yếu sức, thêm Quan nguyên, Khí hải để ích khí bồi nguyên.
Ít ngủ, hay mơ, thêm Đại lăng, Nội quan, Túc tam lý để ích khí huyết, an tâm
thần.
Trên lâm sàng nên chú ý, nếu hay kinh sợ do đờm hỏa quấy nhiễu Tâm, hay
kinh sợ do Tâm hỏa thịnh, tất cả đều không nằm trong trƣờng hợp điều trị của bài
này.
330
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Thƣờng dùng trị suy nhƣợc thần kinh, ngƣời lớn tuổi giảm trí nhớ, mất trí
nhớ... do Tỳ hƣ, đờm che lấp thanh khiếu gây nên.
GT: Tâm du là nơi truyền khí vào Tâm, phối hợp với nguyên huyệt của Tâm
kinh là Thân môn và Thiếu hải, để ích Tâm khí, dƣỡng Tâm huyết. Trung quản là
mộ huyệt của Vị, Túc tam lý là hợp huyệt của Vị, hai huyệt phối hợp để kiện Tỳ
ích khí, hòa Vị hóa đờm. Thêm lạc huyệt của Phế là Liệt khuyết để tuyên Phế,
thông lạc, hóa đờm trừ thấp. Bá hội thuộc Đốc mạch, có thể kiện não ích trí, thông
lạc khai khiếu. Các huyệt phối hợp, tâm thần đƣợc dƣỡng, Tỳ khí đƣợc kiện, đờm
thấp đƣợc trừ, Tâm khiếu đƣợc thông thì chứng hay quên sẽ khỏi.
GG: Kèm Thận hƣ, tinh khí không mạnh, thêm Thận du, Quan nguyên.
Phiền táo, dễ tức giận, thêm Thái xung.
Uất ức, buồn phiền quá, thêm Phế du.
Đờm hỏa quấy nhiễu Tâm, thêm Dũng tuyền, Phong long.
331
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GG: Đau lƣng mỏi gối, thêm Thận du, Chí thất để ích Thận kiện cốt.
Hoảng sợ, tim hồi hộp, thêm Nội quan, Thần môn để an Tâm định chí.
Di tinh, thêm Mệnh môn, Chí thất, để tráng Thận sáp tinh.
Mồ hôi trộm, thêm Nội quan, Âm khích để tƣ âm thanh nhiệt.
Mất ngủ, thêm Nội quan, Thần môn, Đại lăng, An miên để an thần định chí.
333
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
334
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tiểu kết
Phƣơng huyệt an thần, theo tác dụng của nó có thể chia làm hai loại là Trọng
trấn an thần và Tƣ dƣỡng tâm thần.
Trong phƣơng loại trọng trấn an thần, Biển Thƣớc thập tam huyệt phƣơng, Từ
thị thập tam huyệt phƣơng cùng chữa chứng điên cuồng.
Biển Thước thập tam huyệt phương chú trọng về hóa đờm ai khiếu, tả Can tỉnh
thần.
Từ Thị thập tam huyệt phương chuyên về trấn Tâm địch đờm, tả Can thanh
hỏa, giỏi chữa chứng cuồng trong chứng điên cuồng.
Dương cuồng phương chủ trị Tâm Vị hỏa thịnh, đốt cháy tân dịch thành đờm,
đờm hỏa quấy nhiễu ở trên mà phát cuồng.
Thân táo phương chủ về Tâm hỏa thịnh hay cƣời.
Chứng chủ trị của ba phƣơng này đều là chứng dƣơng nhiệt.
Ôn đởm phương chủ về hay kinh sợ do đờm nhiệt ẩn bên trong.
Hòa Vị định chí phương chủ về mất ngủ do đờm nhiệt quấy nhiễu bên trong.
Trúng thử thần hôn phương chủ về thử tà xâm nhập bên trong, nhiệt uất khí
nghịch, bế tắc thanh khiếu, quấy nhiễu thần inh trong chứng trúng thử nặng.
Phƣơng huyệt loại tƣ dƣỡng tâm thần, Trình thị an thần phƣơng và Giao thái
phƣơng đều có tác dụng dƣỡng âm an thần, tất cả có thể dùng cho chứng mất ngủ.
335
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Trình thị an thần phương là phƣơng căn bản điều trị các dạng mất ngủ, chứng
thích nghi rất rộng.
Giao thái phương chủ yếu dùng cho chứng mất ngủ do Tâm Thận bất giao.
Tiểu nhi kinh giản phương chủ về hay kinh sợ do Tâm Đởm khí hƣ.
Tâm thân phương dùng cho chứng ngốc si (khờ dại) do khí uất huyết hƣ.
Các phƣơng trên tuy mỗi phƣơng có chủ trị riêng, nhƣng đều có phép chung là
tƣ dƣỡng tâm thần.
Chính thai phương mang tác dụng điều lý Thận khí, điều chỉnh vị trí thai, hợp
dùng cho thai không đúng vị trí.
336
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
337
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Khí bế phương
338
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
339
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
340
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
suyễn, thất tinh, âm súc, tiểu tiện bất "3 lợi, phụ nữ chuyển bảo, kinh nguyệt
không đều, xích bạch đái...
GT: Khí hải là huyệt quan trọng của Nhâm mạch, là nơi phát ra mạch khí của
Nhâm mạch, gọi là "biển của khí", là nơi hội của khí huyết, gốc rễ của việc hô hấp,
là "phủ tàng tinh" cho nên nó đƣợc xem là huyệt quan yếu của vùng hạ tiêu. Châm
nên dùng phép bổ, bổ Mệnh môn, làm ích thêm cho khí nguyên dƣơng, giống nhƣ
thêm củi dƣới đáy nồi nƣớc không bị suy, ngoài việc có khả năng trị bệnh, nó còn
làm cho con ngƣời sống đƣợc lâu, kéo dài tuổi thọ. Huyệt Thiên xu có nhiệm vụ
làm phân lợi thủy cốc, hấp thu khí tinh vi, truyền hóa cặn bã, làm thanh khiết đƣợc
các trọc khí...
Tóm lại, châm huyệt Khí hải là đê làm phấn chấn nguyên dƣơng, làm tán đƣợc
khí âm tà, đúng với câu nói: "Làm ích đƣợc Iguồn của hỏa nhằm đánh tan âm khí".
Huyệt trên phối với Thiên xu nhằm làm điều hòa khí của trƣờng vị, làm lợi đƣợc
sự vận hành ủa nó. Đây là phối huyệt quan trọng trong việc trị các chứng hƣ lao,
thân thể suy nhƣợc, tạng bị suy, trừ đƣợc tích hàn cố lãnh... Nó tƣơng đƣơng với
các phƣơng "Thiên hùng tán, Thận khí hoàn"...
GG: Ba huyệt này đƣợc phối với nhau không những có kết quả tốt với thực
chứng của phủ, ngoài ra các bệnh chứng đƣa tới do đờm hỏa nhƣ điên cuồng, loa
lịch, quai bị, cao huyết áp... cũng rất có kết quả. Các học giả nên nghiên cứu thêm,
nhóm huyệt này không những có tác dụng của Thừa khí ngoài ra còn có hiệu quả
làm thay đổi vai trò của ôn đởm thang và cổn đờm hoàn...
GG: Đại tiện bí kết nặng, thêm tả Đại hoành, sâu 0.5 thốn, tả ại trƣờng du 0,3
thốn.
342
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
343
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
20 - 30 phút.
TD: Bố ích khí huyết, hành trệ thông sữa. Trị khí huyết hƣ yếu, sữa không
thông. Sau khi sinh đẻ sữa không thông hoặc rất ít .sữa, buồng vú không cảm thấy
căng đau, sắc mặt xanh vàng, da khô ráo, ăn ít, tiêu lỏng, váng đầu, ù tai, tim hồi
hộp, thở gấp, đau lƣng mỏi gối, hoặc tiểu nhiều, phân táo, lƣỡi nhạt, rêu ít, mạch
hƣ tế.
GT: Chứng này do sản phụ Tỳ Vị vốn hƣ, nguồn chuyển hóa khí huyết bất
túc, từ đó dẫn đến sự phân tiết sữa ít đi; hoặc lúc sinh đẻ mất máu quá nhiều, khí
suy huyết hao, ảnh hƣởng sự sinh hóa của sữa cho nên thiếu sữa; hoặc do tạo sữa
quá nhiều, khí huyết tân dịch quá thiếu, cơ thể suy nhƣợc, dinh âm khô kiệt mà
không có sữa. Phép trị: Nên bổ ích khí huyết, thôi (thúc), nhũ thông nhũ. Đản
trung là hội huyệt của khí, tính giỏi điều khí, chọn nó để điều hòa khí huyết, sinh
hóa nhũ trấp, làm chủ huyệt; Tiểu trƣờng chủ về dịch thể, Thiếu trạch là Tỉnh
huyệt của Tiểu trƣờng, nơi phát sinh mạch khí, là huyệt cần thiết để thông nhũ
(sữa), làm huyệt phụ; Vú thuộc Vị, chọn Hợp cốc nj^iyên huyệt của thủ Dƣơng
minh để sơ đạo khí Dƣơng rninh kinh mà thúc sữa. Ba huyệt dùng chung có tác
dụng thôi (thúc) nhũ (sữa), thông nhũ.
GG: Váng đầu ù tai, thêm Bá hội, Túc tam lý để bổ ích khí huyết.
Đau lƣng mỏi gối, thêm Thận du, Thái khê để ích Thận, mạnh xƣơng.
Tim hồi hộp, thở gấp, thêm Nội quan, Thần môn để ích khí dƣỡng Tâm huyết.
Ăn ít, tiêu lỏng, thêm Trung quản, Tỳ du để kiện Tỳ hòa Vị.
Vú căng đau, thuộc Can khí uất kết, thêm Can du, Kỳ môn để sơ Can lý khí,
thúc nhũ thông nhũ.
345
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
ngực, ăn ít, mệt mỏi, sợ lạnh, táy chân lạnh hoặc hai chân phù thũng, tiểu tiện ngắn
ít, không thông lợi, lƣỡi bệu, chất nhạt tím, mạch trầm tế mà huyền.
GT: Tỳ chủ vận hóa, Tỳ hƣ thì vận hóa mất chức năng, thanh dƣơng đáng lý
phải thăng lại không thăng đƣợc, chất tinh vi của thủy cốc không thể chuyển khắp
để nuôi dƣỡng các tạng phủ khác; Trọc âm phải giáng lại không giáng đƣợc; thủy
thấp cũng không thể chuyển đi để bài tiết ra ngoài, thanh và trọc lẫn lộn nhau, ủng
tắc ở trung tiêu. Tỳ thổ ủng trệ thì Can mất điều đạt, khí huyết uất trệ thì ứ trở
không đi mà thành chứng cổ trƣớng.
Bệnh kéo dài hơi lâu, Can Tỳ đều hƣ, lụy cập tạng Thận, Thận dƣơng bất túc,
không thể ôn dƣỡng Tỳ thổ, thủy hàn khí thì không hành (đi). Mặt khác, Thận và
Bàng quang biểu lý nhau, Thận hƣ thì Bàng quang khí hóa bất lợi, tủy trọc huyết ứ
ủng kết càng nặng, do đó đã thực lại càng thực thêm, làm cho bệnh tình đi vào chỗ
nguy. Đúng lúc này, nên ôn bổ Tỳ Thận, hóa khí hành thủy. Do đó trong phƣơng
chủ yếu dùng mồi ngải cứu trực tiếp hoặc cứu cách gừng ở Thần khuyết có công
hiệu kiện vận Tỳ dƣơng, ôn dƣơng cứu nghịch; phụ thêm châm hoặc cứu Nhân
trung hội huyệt của Đốc mạch; thủ Dƣơng minh và túc Dƣơng minh để khai khiếu
ninh thần, hồi dƣơng cứu nghịch. Trong khi thần ninh dƣơng hồi, nhằm thúc đẩy
sự bài tiết của thủy thấp, phụ bằng Thủy phân là huyệt giỏi tả thủy, để thăng thanh
giáng ítrọc. Các huyệt cùng dùng, Tỳ đƣợc kiện vận thì thủy thấp không sinh,
Thận đƣợc khai hợp thì thủy thấp đƣợc bài xuất, khí hóa hữu (có) quyền thì cổ
trƣớng tiêu mất.
Chứng thủy thũng nặng do Tỳ Thận đều bại, không thuộc phạm vi ứng dụng
của phƣơng này.
GG: Nếu bụng to đầy trƣớng nhiều, thêm Chƣơng môn để kiện Tỳ trợ vận.
Tức ngực ăn ít, thêm Nội quan, Trung quản để khoan hung lý khí, hòa Vị trợ
nạp (tiếp nhận).
Mệt mỏi sợ lạnh, thêm cứu Quan nguyên để ôn dƣơng ích khí.
Chi dƣới phù thủng, thêm Âm lăng tuyền, Thƣơng khâu để kiện Tỳ lợi thấp.
Tiểu tiện ngắn ít, thêm Trung cực để giúp khí hóa của Bàng quang.
GC: Nếu bệnh nhân bụng to trƣớng đầy nhiều, không nên dùng kim quá thô
châm huyệt Thủy phân, lúc này châm vào thì nƣớc theo lỗ kim châm ra, lại khó có
thể cầm chảy ngay. Vì vậy điều trị bệnh này luôn sử dụng phép cứu, sách Đồng
nhân du huyệt châm cứu đồ kinh viết: "Nếu thủy bệnh, cứu là tốt nhất, có thể cứu
7 mồi đến trăm mồi. Cấm không đƣợc châm, châm nƣớc ra hết chết ngay”.
346
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tiểu kết
Phƣơng huyệt loại thông lợi trị bệnh chứng do thủy đạo bế tắc, tân dịch không
thông gây ra.
Phƣơng huyệt loại thông tiện thông nhũ công dụng chủ yếu là thông lợi đại
tiểu tiện và tuyến sữa, lấy sơ đạt khí cơ Can Thận, điều hòa Tỳ Vị khí làm phép trị
chủ yếu.
Trong đó Thông tiện phương thích hợp cho đại tiện bí kết do khí cơ trở trệ,
tạng phủ không thông dẫn đến bí kết;
Khử lung phương dùng cho chứng lung (bí tiểu) bởi Can khí uất kết;
Khí bế phương dùng cho tiểu tiện không thông bởi Thận khí bất túc;
Thông nhũ phương dùng cho trƣờng hợp tuyến sữa không thông do khí huyết
hƣ nhƣợc.
Loại phƣơng khử thủy thũng ở vùng bụng. Vì loại bệnh, này đa số là bệnh tình
tƣơng đối đã lâu, Thận bị tổn thƣơng cho nên thƣờng có Thận khí bất túc và hạ
nguyên khuy tổn, lấy phép chữa chính là ôn bổ hạ nguyên, ôn tán thủy khí, ôn
dƣơng lợi thủy, trong đó thƣờng lấy huyệt ở vùng bụng dƣới để cứu. Trong đó
Thạch thủy phương dùng cho chứng thạch thủy trong I các bệnh thủy khí, do
Thiếu âm dƣơng suy;
Lợi thủy phương dùng cho chứng thủy thũng thuộc dƣơng hƣ;
Thủy khí phương dùng cho bệnh thủy cổ, thấy chứng bụng to đầy trƣớng khó
chịu, da sáng bóng, đè vào lõm xuống không nổi lên, ăn không vào tay chân lạnh
hoặc chân phù thũng.
2. TIÊU THỰC
TD: Táo thấp, kiện Tỳ, thăng dƣơng ích Vị. Trị chứng hƣ hàn trong Vị, ăn
uống không xuống, vùng bụng trƣớng đau, bị tích tụ và đình đàm, đình thực, túc
ẩm, bĩ khối, hoắc loạn...
GT: Huyệt Trung quản là hội huyệt của Nhâm mạch với túc Dƣơng minh Vị
kinh, thủ Thái dƣơng Tiểu trƣờng kinh, thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu kinh, nó cũng
là hội huyệt của lục phủ, là huyệt mộ của Vị, vì vậy dùng huyệt Trung quản làm
quân để trị các bệnh thuộc lục phủ. Khi gặp chứng hƣ, nên dùng phép bổ, đó là
làm cho trung khí đƣợc mạnh lên. Châm tả huyệt Trung quản để sơ thông trệ khí.
Vị khí giáng xuống, Tỳ khí thăng lên, khí tân dịch sẽ dâng tràn lên trên, các chứng
nôn mửa... sẽ tự trừ.
Dùng huyệt Túc tam lý đóng vai thần và tá vì nó có khả năng làm thăng dƣơng
khí, làm ích Vị khí, nó sẽ trợ cho Trung quản để an Vị khí, ích Tỳ khí. Châm tả
Túc tam lý sẽ làm giáng trọc khí, dẫn đạo trệ khí, làm tá cho Trung quản để giúp
vận hành tốt hơn. Hai huyệt hợp lại thành nhiệm vụ của quân thần, trong lâm sàng,
có kết quả tốt.
Châm huyệt Ủy trung, Xích trạch cho ra máu để trừ khử tà khí ô uế của thử
khí, trừ hoắc loạn. Châm bổ Khí hải, Thiên xu là để làm ấm vùng hạ nguyên, bổ
Thận, kiện Tỳ. Châm tả Thông cốc là làm cƣờng Tỳ kiện Vị, bởi vì huyệt này là
huyệt giao hội của kinh Túc thiếu âm Thận và Xung mạch... Nếu châm tả có thể
làm tiêu trƣớng, chỉ thống, định đƣợc ẩu thổ, trợ cho Trung quản, làm lợi đƣợc sự
vận hành. Khi bổ Chƣơng môn sẽ làm tán đƣợc hàn khí của ngũ tạng, vì nó là nơi
hội của ngũ tạng. Châm tả Đại và Tiểu trƣờng du là để làm sơ điều Đại Tiểu
trƣờng, thông khí, hóa trệ.
GC: Châm Ủy trung và Xích trạch để trị chứng nhiệt hoắc loạn quả thực có
những kết quả rất cao. Đây là kinh nghiệm mà tôi đã đƣợc thày truyền lại. Trong
30 năm, tôi đã dùng nó để trị không biết bao nhiêu ngƣời khỏi bệnh. Nhất là huyệt
Xích trạch, có những trƣờng hợp châm kim xuống xong đã làm cho chứng tâm
phiền dễ chịu ngay.
GG: Vùng Thƣợng tiêu bị uất nhiệt, thêm tả Thông cốc sâu 0,5 thốn.
Tạng khí bị hƣ, thêm bổ Chƣơng môn, sâu 0,3 thốn.
Trong trƣờng vị bị tích trệ, châm tả Đại trƣờng du, sâu 0,3 thốn, châm Thiên
xu cạn, cứu 5 mồi, châm tả Tiểu trƣờng du sâu 0,3 thốn, hoặc châm tả Thƣợng
liêm sâu 0,5 thốn.
Vùng hạ nguyên bị hƣ hàn, thêm bổ Khí hải, sâu 0,3 thốn, cứu 5 tráng.
Nhiệt hoắc loạn, châm Ủy trung, Xích trạch cho ra máu, sau đó châm bổ thêm
348
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
349
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
sƣớng, thực khử thì trệ tiêu. Lệ đoài là tỉnh huyệt của túc Dƣơng minh kinh, có thể
thông điều khí cơ âm dƣơng, điều trị đƣợc các chứng vùng bụng và dạ dày đầy
tức. Ba huyệt hợp dùng, làm cho thổ khí sung thực mà các chứng tiêu đƣợc. Ăn
uống quá lƣợng thì tổn thƣơng vị trƣờng, làm cho vận hóa thất thƣờngỊỊ thực tích
không tiêu hóa đình trệ ở ruột (trƣờng) thì đau bụng, sôi ruột, tiêu chảy. Thực tích
chƣa đƣợc vận hóa sẽ bị thối nát, vì thế xổ ra chất hôi thối. Thực tích ở Vị thì ợ hơi
không muốn ăn, thực tích hóa nhiệt nên miệng hôi, xổ ra chất hôi thối. Thực tích
là thực tà hữu hình, cho nên sau khi xổ thì yên. Thực tích hóa nhiệt, ghé thấp thì
trong miệng nhầy nhót. Trong lúc này, I nguyên nhân bệnh là do ăn uống mà tổn
thƣơng, chứng thuộc thực chứng trong ăn uống tích trệ. Do đó, phải dùng tả pháp
để tiêu thực đạo trệ. Lại vì tích trệ hóa nhiệt hoặc hóa thành thấp líhhiêt, cho nên
còn phải thanh lợi thẩp nhiệt. Trong phƣơng chọn Thiên xu, Nội đình, Lệ đoài
dùng phép tả, có thể đạt công hiệu tiêu thực đạo trệ, thanh lợi thấp nhiệt.
GG: Trƣờng hợp tiêu chảy nặng, thêm Thƣợng cự hƣ, dùng tả pháp, để tăng
cƣờng sức tiêu thực đạo trệ.
Vùng bụng đầy tửc, ự hơi, buồn nôn, thêm Trung quản, Túc tam lý, dùng tả
pháp, để kiện Vị tiêu thực.
tức. Lúc này, nên dùng phép kiện vận Tỳ Vị, tiêu thực hóa tích. Thực tích là thực
tà, do đó châm nên dùng phép tả.
GG: Vị quản phiền tức mà đau muốn ói mửa, thêm Trung quản, Hạ quản,
châm tả, để hành khí tiêu thực, hòa Vị chỉ ẩu.
Đau bụng tiêu chảy, thêm Thiên xu, Thƣợng cự hƣ, châm tả để tiêu thực đạo
trệ, hành khí chỉ thống.
351
/
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
352
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Cố tinh phương
353
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Trung cực, làm cho cảm giác lan đến bộ phận sinh dục; châm bình bổ bình tả Tam
âm giao, Trung phong, Nhiên cốc, lƣu kim 20 - 30 phút. Nếu mùa Xuân, Thu,
Đông thì có thể dùng cứu, Tâm du không nên cứu nhiều. Thận du cứu theo tuổi.
Bạch hoàn du cứu 50 mồi; Trung cực cứu theo tuổi; Di tinh không tự chủ đƣợc,
cứu Mệnh môn 5 mồi, huyệt còn lại đều dùng châm.
TD: Thanh Tâm bổ Thận, ích khí cố tinh. Trị di tinh. Di tinh chƣa ra mộng, di
và hoạt tinh, vì mộng mà tiết ra là di tinh, không động mà tiết ra là hoạt tinh, đồng
thời kèm có chóng mặt, ù tai, nh thần không phấn chấn, mỏi lƣng, yếu sức, tay
chân uể oải, lƣỡi nhạt, rêu trắng, mạch tế nhƣợc.
GT: Di tinh, có khá nhiều nguyên nhân nhƣng có quan hệ rất mật thiết với ba
tạng Tâm, Can, Thận. Tâm chủ tàng thần, Thận Ị chủ tàng tinh, Can chủ sơ tiết.
Lao nhọc tinh thần quá độ, Tâm huyết khuy tổn, tình dục phóng túng, Thận tinh
khuy tổn, Tâm hỏa không đƣợc đi xuống thận. Thận thủy không đƣợc đi lên giúp
ở Tâm - Tâm thận bất giao, Thủy khuy mà Tâm hỏa vƣợng, thì tƣớng hỏa nội xí
(đốt trong), nhiễu động tinh thất; Di tinh lâu ngày Thận nguyên hƣ quyện (mỏi
mệt), mất chức năng phong tàng (cất giữ) thì hoạt tinh. Cho nên trong phƣơng
dùng Tâm du, Thận du làm chủ huyệt, nhằm bổ bắc tả nam mà giao thông Tâm
Thận. Phụ bằng Tam âm giao để tƣ Thận âm mà giáng tƣớng hỏa; Huyệt Mệnh
môn ngay giữa hai quả thận là cửa ngõ quan trọng của sinh mệnh con ngƣời, chọn
để bổ ích Thận khi, tráng dƣơng cố tinh; Nhiên cốc tƣ âm bổ Thận; Trung cực là
hội huyệt của Nhâm mạch và ba kinh âm ở chân kinh, dùng để phấn chấn Thận
khí, cố tinh chỉ di (cầm di tinh). Tả bằng Trung phong kinh huyệt của túc Quyết
âm Can để giáng Can hỏa cầm mộng, di tinh; Cao hoang để ích khí bổ hƣ mà sáp
tinh chỉ di. Ý của Bạch hoàn du là vùng trắng, nơi rót ra của khí tinh hoa, châm để
chủ trị di tinh bạch trọc. Các huyệt cùng dùng, có công hiệu thanh Tâm bổ Thận,
ích khí cố tinh. Nhìn chung về nhóm huyệt của phƣơng này là tiêu bản kiêm cố
(chăm sóc cả gốc ngọn).
Nếu bệnh nhân chỉ có mộng di thì lấy Tâm du, Thận du, Trung cực, Tam âm
giao, Trung phong, Bạch hoàn du làm chủ huyệt. Nếu chỉ là hoạt tinh thì lấy Thận
du, Mệnh môn, Trung cực, Cao hoang, Tam âm giao, Nhiên cốc làm chủ huyệt.
GG: Mất ngủ, thêm Thần môn, Nội quan, Đại lăng để an thần kinh.
Xoay xẩm, thêm Bách hội, Phong trì để tỉnh não thanh khiếu.
Cơ thể hƣ nhƣợc, thêm cứu Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý để bổ ích khí
huyết, mạnh gân cốt.
Bệnh lâu khó khỏi, thêm Hội âm để ích Thận bổ nguyên.
354
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Tay chân uể oải, thêm Thủ tam lý, Túc tam lý đề điều khí vị trƣờng, Dƣơng
minh kinh, ích khí huyết.
Ù tai thêm Thính cung, Thính hội để sơ thông khí Thiếu dƣơng mà thông quan
khai khiếu.
Mỏi lƣng yếu sức, thêm Yêu dƣơng quan, Thái khê để ích Thận tráng cốt.
355
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Do vong huyết thất (mất) tinh, hoặc phế lao ho, dẫn đến âm huyết khuy
tổn, âm hƣ sinh nội nhiệt, hƣ hỏa thịnh mà âm không làm tàng đƣợc, cho nên luôn
đổ mồ hôi trộm, sốt về chiều, gò má ứng đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt; Âm huyết bất
túc thì phụ nữ kinh nguyệt không đều; Âm hƣ tƣớng hỏa vong (càn) động thì đàn
ông di, mộng, hoạt tinh; Âm tinh suy kém thì cơ thể gầy ốm. Trị nên dƣỡng âm
giáng hỏa, cố biểu liễm hãn. Trong phƣơng dùng Phế du tả Phế hỏa, dƣỡng Phế
âm, làm chủ huyệt; Dùng Phục lƣu, kinh huyệt của Thận kinh để tả tƣớng hỏa,
kèm (vững) phần âm, làm phụ huyệt; tả bằng Y hy để ích khí cố biểu, phối hợp với
Phế du ích khí dƣỡng huyết, khí huyết đầy đủ thì da thửa khít mà mồ hôi không dễ
tiết ra, phối hợp với Phục lƣu để phù chính tiết hỏa, hỏa không quấy nhiễu bên
trong, thì âm dịch giữ vững bên trong, mồ hôi cầm đƣợc.
GG: Sốt về chiều, thêm Đại chùy, để thanh hƣ hỏa.
Phụ nữ kinh nguyệt không đều, thêm Tam âm giao để kiện Tỳ sinh huyết.
Đàn ông di, mộng, hoạt tinh, thêm Chí thất, Mệnh môn để tƣ âm giáng hỏa.
Thân hình gầy ốm, thêm Thận du, Túc tam lý để ích Thận dƣỡng tinh.
GC: Phƣơng này chủ trị mồ hôi trộm do âm hƣ. Nếu do hƣ , hỏa nội sinh, Tâm
dịch bị quấy nhiễu không tự tàng cất đƣợc, nên chọn Âm khích, Hợp cốc, Tâm du,
Túc tam lý để dƣỡng huyết bổ Tâm ninh thần, liễm hãn.
356
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
GT: Khí hƣ mồ hôi tự ra, trong bài dùng Phế du, Tỳ du, Túc tam lý, châm bổ
để kiện Tỳ bổ Phế, ích khí, cố biểu. Hỗ trợ có Phong môn, Hợp cốc, châm tả để sơ
phong tán hàn. Toàn bài có tác dụng phù chính kèm khứ tà. Tà bị khứ không tổn
thƣơng đến chính khí; trong bổ có sơ, trong tán có bổ.
GG: Sợ lạnh, tay chân không ấm, thêm Thận du, Mệnh môn.
Kèm có biểu chứng, sốt, thêm Đại chùy.
357
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
TD: Điều hòa âm dƣơng, liễm âm chỉ hãn, phát hãn giải biểu. Trị dƣơng hƣ tự
hãn, âm hƣ đạo hãn hoặc phong hàn biểu thực vô hãn (không mồ hôi). Dƣơng hƣ
tự hãn: đổ mồ hôi, hoạt động thì đổ nhiều hơn, sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn kém,
bụng đầy trƣớng, thích uống nóng, đại tiện lỏng sệt, mặt vàng héo, lƣỡi nhạt, rêu
trắng, mạch hƣ nhƣợc. Âm hƣ đạo hãn, luôn đổ mồ hôi trộm, sốt về chiều, hai gò
má ứng đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, thân hình gầy róc, phụ nữ kinh nguyệt không đều,
đàn ông di, mộng, hoạt tinh. Lƣỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. Phong hàn biểu thực vô
hạn. Toàn thân không ra mồ hôi, sợ lạnh, sốt, đau đầu, nhức mình mẩy, nghẹt mũi,
hắt hơi chảy mũi, thân mình nặng nề, họng ngứa, ho, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch
phù khẩn.
GT: Dƣơng hƣ tự hãn chủ yếu trách ở Tỳ Thận vì Tỳ là nguồn sinh hóa khí
huyết, Thận tàng chân âm, chứa nguyên dƣơng, cần phải kín khít, nếu Tỳ Thận
dƣơng khí hƣ nhƣợc, dƣơng không liễm âm, thì mồ hôi tự ra, nên bổ Phục lƣu để
ôn dƣơng liễm âm, tả Hợp cốc để điều lý khí của Tỳ Vị. Hai huyệt hợp lại, cùng
đạt mục đích điều hòa âm dƣơng mà cầm mồ hôi.
Âm hƣ mồ hôi trộm là do vong huyết thất tinh, hoặc Phế lao, ho lâu ngày, dẫn
đến âm huyết nội hao, hƣ hỏa thịnh mà âm dịch không thể thu liễm gây ra. Phép
chữa nên tƣ âm liễm hỏa, liễm âm chỉ hãn. Cho nên bổ Phục lƣu để dƣỡng âm tinh,
giáng hƣ hỏa, càm mồ hôi trộm, làm chủ huyệt; Tả Hợp cốc để sơ điều kinh khí
Dƣơng minh, vì kinh Dƣơng minh đa khí đa huyết, làm phụ huyệt
Biểu thực không mồ hôi là do phong hàn xâm nhập, bó ở cơ biểu gây ra. Hàn
tà là âm tà, tính nó ngƣng trệ, dễ tổn thƣơng dƣơng khí, vệ dƣơng bị uất, cho nên
toàn thân không mồ hôi.
Phép chữa nên sơ phong tán hàn, tuyên Phế phát hãn. Trong phƣơng Phục lƣu
là kinh huyệt của túc Thiếu âm Thận kinh, lại vừa là Kim huyệt của Thủy kinh, tả
nó thì có sức tuyên Phế, ôn dƣơng khu hàn, giữ sự đóng mở của lỗ mồ hôi, làm chủ
huyệt bổ Hợp cốc nguyên huyệt của thủ Dƣơng minh để khai tấu lý, khu phong
hàn, làm phụ huyệt, chủ phụ hợp với nhau, cùng chữa biểu thực không mồ hôi.
Hai huyệt Hợp cốc, Phục lƣu thủ pháp châm khác nhau, vừa có thể phát hãn
lại vừa chỉ hãn, cho nên gọi là Phức hợp đa hãn phƣơng.
Phƣơng này là phƣơng căn bản để chữa ba chứng nêu trên, trên lâm sàng có
thể tùy theo chứng trạng mà dùng cho thích hợp.
Huyệt Hợp cốc phối với huyệt Phục lƣu vừa có tác dụng cầm mồ hôi, lại vừa
có tác dụng làm cho ra mồ hôi, điều này sách vở đã nói rõ, không ai không biết.
Nhƣng hỏi vì sao nó cầm đƣợc mồ hôi hoặc ra mồ hôi thì không mấy ai biết. Bổ
358
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Phục lƣu sở dĩ cầm đƣợc mồ hôi vì Phục lƣu thuộc kinh Thận, có tác dụng ôn đƣợc
phần dƣơng trong Thận để làm cho khí của Bàng quang bốc lên trên và chuyển ra
khắp cơ thể, làm cho phân vệ bên ngoài đƣợc vững. Châm tả huyệt Hợp cốc để
thanh nhiệt của phần khí, nhiệt giải rồi thì mồ hôi tự cầm vậy. Bổ Hợp cốc là để
làm cho ra mồ hôi, vì Hợp cốc thuộc dƣơng, tính nhẹ, thanh, hay chạy ra phần
Biểu, vì thế nên mới phát biểu, đẩy tà độc cùng với mồ hôi ra ngoài. Nếu tả thêm
Phục lƣu là để cho vệ dƣơng ở ngoài trở nên thƣa hở, thành ra tác dụng 'khai bì
mao' vậy. Trong trƣờng hợp vì dƣơng hƣ mà mồ hôi tự ra hoặc vì âm hƣ mà ra mồ
hôi trộm, dù khác với ngoại tà nhƣng dùng huyệt Hợp cốc + Phục lƣu cũng có thể
cầm lại đƣợc, vì Phục lƣu không phải chỉ làm ấm các phần dƣơng trong cơ thể mà
cũng bổ đƣợc phần âm trong Thận nữa. Nói rộng ra thì đối với chứng hàn ẩm,
suyễn hoặc là phù thũng... trƣớc hết phải tìm cho rõ lý do, rồi nếu dùng Phục lƣu
để chấn dƣơng, hành thuỷ, dùng Hợp cốc để lợi khí, giáng nghịch, công hiệu
thƣờng biết trƣớc (Phối huyệt khái luận giảng nghĩa).
GG: Nếu biểu thực không mồ hôi, nên thêm Phong trì, Phong môn, Ngoại
quan. Đại chùy để khu phong tán hàn.
Âm hƣ đạo hãn nên thêm Thận du, Thái khê, Âm lăng tuyền để tƣ âm giáng
hỏa, chỉ hãn.
Dƣơng hƣ tự hãn, thêm Mệnh môn, Khí hải, Quan nguyên để ôn dƣơng ích
Thận.
Tự hãn phương
359
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
(bền), thì tự đổ mồi hồi. Phép chữa nên ôn dƣơng liễm âm, cố biểu chỉ hãn. Đốc
mạch thống đốc các dƣơng, Thái dƣơng kinh khởi từ khóe trong mắt, cho nên
chọn Đại chùy hội huyệt của Đốc mạch và ba kinh dƣơng ở tay và chân, tuyên
thông kinh khí của các dƣơng kinh, thì vệ ngoại cố mà mồ hôi tự cầm, dùng làm
chủ huyệt; Phục lƣu là kinh huyệt của Thận kinh, có công bồi bổ Thận dƣơng.
Thận dƣơng đầy đủ thì Tỳ dƣơng đƣợc giúp sửc, khí huyết đầy đủ thì tấu lý khít
mà mồ hôi không dễ tiết ra, dùng làm phụ huyệt. Lấy Cao hoang bổ ích khí huyết
làm tá, huyệt này chủ trị các chứng hƣ tổn, cứu có thể phò dƣơng ích khí, ôn Thận
cố biểu.
GG: Sợ lạnh, tay chân lạnh, thêm cứu Khí hải, Quan nguyên để ôn dƣơng ích
khí.
Ăn kém, thêm Túc tam lý, Trung quản để kiện vận trung thổ.
Bụng đầy tức, thêm Tam âm giao, Công tôn để điều lý khí cơ hạ tiêu.
Đại tiện loãng, sệt, thêm Phong long, Thiên xu để thông phủ, chỉ tả. Phƣơng
này lập ra cho chứng mồ hôi ra nhiều do dƣơng hƣ. Nếu thuộc mồ hôi ra nhiều do
khí hƣ, chủ yếu trách ở Phế. Vì mồ hôi là dịch của Tâm, Phế chủ khí của toàn thân,
bên ngoài hợp với lông da, vì Tâm Phế khí hƣ, biểu vệ và tấu lý không khít, tân
dịch tiết ra ngoài thành mồ hôi tự ra. Trị nên bổ khí, cố biểu chỉ hãn, chọn Khí hải,
Quan nguyên, Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Phế du...
360
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
20 - 30 phút.
TD: Bổ Thận ích khí, cố nhiếp tinh tủy. Trị di tinh do Thận không tàng đƣợc
tinh. Biểu hiện: Di tinh, nặng hơn thì hoạt tinh, kèm sắc mặt không tƣơi, tinh thần
ủy mi, váng đầu, hoa mắt, ù tai, lƣng đau gối mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, lƣỡi
nhợt, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch bộ thốn trầm, tế, nhƣợc.
Thƣờng dùng trị di tinh, hoạt tinh do Thận mất chức năng tàng tinh.
GT: Thận không tàng đƣợc tinh, vì vậy dùng Thận du, Chí thất, bổ để bổ Thận
ích khí, phong tàng tinh cung. Phối hợp bổ cứu Trung cực, để tăng tác dụng cố
nhiếp tinh khí. Thái khê để bố Thận, trung tâm của nguyên âm và nguyên dƣơng.
Tỳ Vị là nguồn sinh hóa khí huyết, tinh và huyết cùng nguồn, vì vậy, dùng Túc
tam lý để kiện Tỳ ích Vị, bố khí sinh tinh.
GG: Kèm tảo tinh, thêm Quan nguyên.
Tiểu nhiều, thêm Bàng quang du. Châm bổ, cứu.
Di nịch phương
kinh, để ninh Tâm ích khí mà đẩy lùi chứng tiểu nhiều.
GG: Thở ngắn, hơi tiếng nói yếu, thêm Quan nguyên, Khí hải để ích khí cố
bản.
Ăn ít, thêm Trung quản để bổ ích trung thổ.
Đại tiện lỏng, thêm Thiên xu để điều khí cơ trƣờng phủ.
Tuổi già yếu sức, tiểu tiện không tự chủ, thêm Túc tam lý để bổ ích khí huyết.
Hay mơ nhiều, thêm Tâm du, Thái khê để giao thông Tâm Thận mà chỉ di (hết
tiểu nhiều).
362
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
tạo cảm giác lan truyền đến bộ phận sinh dục ngoài, lƣu kim 20 - 30 phút.
TD: Tả tƣớng hỏa, cố tinh quan. Trị di tinh do tƣớng hỏa vọng động, cƣờng
dƣơng, có mộng di tinh hoặc không mộng mà hoạt tinh. Lúc bệnh mới phát thì
đắng miệng, tiểu đỏ, rêu lƣỡi vàng, mạch huyền có lực, là do Can hỏa vƣợng dẫn
đến; Bệnh nặng hơn nữa thì có biểu hiện khô miệng, lƣỡi đỏ, mạch sác, là dấu hiệu
âm hƣ bất túc.
GT: Chứng này là do lao lực trí óc quá độ hoặc sinh hoạt tình dục không điều
độ, Thận âm khuy tổn, tƣớng hỏa nung đốt bên trong quấy nhiễu tinh thất gây ra.
Mục Di tiết (Loại chứng trị tài) ghi: "Tinh của tạng phủ đều rót từ Thận, mà lâu
ngày quấy nhiễu bởi hỏa. Hỏa động thì sự bế tàng của Thận không vững bền. Tâm
là quân hỏa, Can Thận là tƣớng hỏa, quân hỏa động thì tƣớng hỏa đi theo gây ra
mộng di". Mục Di tinh (Lâm chứng chỉ nam) ghi: "Sự tàng trữ của tinh tuy ở Thận,
mà chủ thể của tinh thì ở Tâm". Trong phƣơng chọn Trung cực, hội huyệt của
Nhâm mạch và ba kinh âm ở chân kinh để bổ Thận bồi nguyên, thanh tả Can hỏa,
làm chủ huyệt. Chọn Thận du để tƣ Thận âm, thanh tƣớng hỏa làm phụ huyệt. Tá
bằng Khúc cốt, huyệt hội của Nhâm mạch và túc Quyết âm Can kinh để tả Can
hỏa. Sử huyệt dùng Cao hoang để dƣỡng âm, bổ hƣ ích tốn. Các huyệt hợp lại có
tác dụng tả tƣớng hỏa, cố tinh quan, cho nên gọi là Khứ tƣớng hỏa phƣơng.
GG: Trƣờng hợp có mộng mà di tinh, thêm Nội quan, Tâm du, Thần môn để
ninh Tâm an thần.
Đắng miệng, thêm Hành gian, Can du để thanh tả Can Đởm hỏa.
Khô miệng, lƣỡi đỏ, thêm Thái khê, Tam âm giao để tƣ âm nhuận táo.
Phƣơng này chủ trị chứng di tinh do tƣớng hỏa vọng động.
Nếu di tinh do Tâm hỏa vƣợng, nên tả Tâm hỏa mà cố âm tinh, phƣơng huyệt
phải là: Tâm du, Thần môn, Nội quan, Thận du,
Chí thất, Tam âm giao.
Nếu là di tinh do Tâm Thận lƣỡng hƣ, nên bổ ích Tâm Thận, chỉ di, cố tinh,
phƣơng huyệt dùng Tâm du, Quan nguyên, Phục lƣu, Thái khê.
364
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kim 1 phút, rồi sau đó quấn ngải ở cán kim, hơ ấm; Nằm ngửa châm Trung cực,
sau khi đắc khí cho cảm giác lan đến sinh dục ngoài, lƣu kim 20-30 phút, đồng
thời tại huyệt Trung cực đặt một hộp xông mồi ngải để xông; châm Âm lăng tuyền
phải cho cảm giác lan đến chân. Lƣu kim 20 - 30 phút.
TD: Ôn Thận bố dƣơng, cố nhiếp chỉ di. Trị tiểu vặt do Thận khí bất túc, tiểu
luôn mà nƣớc tiểu trong dài hoặc kèm có đái dầm, đái không tự chủ, sắc mặt trắng
bệch, xoay xẩm, ù tai, thở ngắn, suyễn, lƣng gối không có sức, tay chân không ấm,
chất lƣỡi nhạt bệu, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhƣợc.
GT: Tiểu vặt do Thận khí bất túc, thƣờng thấy ở ngƣời cao tuổi Thận hƣ hoặc
trẻ nhỏ dƣơng khí chƣa đầy đủ, nhân Thận mất bế tàng, Bàng quang mất chế ƣớc
mà gây ra. Phép chữa nên ôn bổ Thận dƣơng, cố nhiếp chi di. Trong phƣơng lấy
Thận du là bối du huyệt của Thận, nhằm ôn dƣơng ích khí, bổ Thận cố tinh; Phụ
bằng Trung cực là mộ huyệt của Bàng quang, để giúp sự khí hóa của Bàng quang;
Tá bằng Âm lăng tuyền là hợp huyệt của kinh Tỳ, để thông điều thủy đạo, thanh
lợi hạ tiêu, mà lợi tiểu tiện. Ba huyệt phối hợp là phƣơng hữu hiệu điều trị tiếu vặt
(tiểu nhiều lần). Sách Kim quỹ yểu lược gọi tiểu luôn (niệu tần) là (sƣu sác) cho
nên phƣơng này đƣợc mệnh danh là Trị sƣu sác phƣơng. Phƣơng này chủ trị
chứng tiểu luôn do Thận khí bất túc, nếu là tiểu vặt do hạ tiêu hỏa thịnh gây ra, tiểu
đỏ, gắt, đau, thì phƣơng này không thích hợp.
GG: Kèm có sắc mặt trắng bệch, váng đầu, ù tai, thêm cứu Bách hội, châm
Phục lƣu, để thăng cử dƣơng khí, điều sƣớng khí huyết.
Thở ngắn, hơi thở khó, thêm Thiên đột, Nội quan, để khoan hung lý khí.
Lƣng gối không có sức, thêm Thái khê, Mệnh môn để ấm Thận, mạnh xƣơng.
Tay chân không ấm, thêm cứu Khí hải để ôn dƣơng tán hàn.
XX: La di thiên.
PH: Mệnh môn, Thần khuyết, Trung cực.
365
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
CC: Trƣớc chọn tƣ thế nằm sấp châm Mệnh môn, sau khi đắc khí, liên tục vê
kim khoảng 1 phút rồi rút kim; Sau đó với tƣ thế nằm ngửa, châm Trung cực, cho
cảm giác lan đến bộ phận sinh dục, lƣu kim 20 - 30 phút. Đều dùng bình bổ bình
tả, Thần khuyết cứu cách gừng 5 - 7 mồi.
TD: Ôn Thận kiện Tỳ, cố sáp chỉ đới. Trị đới hạ dạng hàn thấp. Triệu chứng:
Đới hạ lƣợng nhiều, lỏng mỏng trắng, không có mùi vị đặc biêt, sắc mặt trắng
bệch, chân tay mình mẩy uể oải, đau lƣng mỏi gối, váng đầu hoa mắt, ăn uống
kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng, mạch hoãn nhƣợc hoặc trầm trì, rêu lƣỡi
mỏng nhuận.
GT: Chứng này do Thận khí bất túc, hạ nguyên khuy tổn, sự vận chuyển của
Tỳ thất thƣờng, thủy thấp nội đình (ứ đọng ở trong), mạch Xung Nhâm mất cố
nhiếp, Đới mạch mất ƣớc thúc mà gây ra. Phép chữa nên ôn Thận kiện Tỳ, cố sáp
chỉ đới. Trong phƣơng dùng Mệnh môn để bổ Thận ích khí, ôn ấm hạ tiêu, cố
nhiếp Đới mạch làm chủ huyệt. Chọn Trung cực hội huyệt của Nhâm mạch với ba
kinh âm ở chân để điều lý kinh mạch, lý khí hóa thấp, kiện Tỳ. Tỳ kiện vận thì
thấp trừ đƣợc, Đới mạch cố nhiếp thì đới hạ tự hết, làm phụ huyệt. Cứu Thần
khuyết (cứu cách gừng), là hội huyệt của Nhâm mạch với ba đƣờng kinh ở chân,
có công năng bổ khí hạ nguyên, cố nhiếp Xung Nhâm. Hợp phƣơng này có tác
dụng ôn trung tán hàn, kiện Tỳ thấm thấp, điều giải mạch Nhâm và Đới, vì thế gọi
là Chỉ đới phƣơng. Phƣơng này chủ trị đới hạ dạng hàn thấp, nếu là đới hạ do thấp
nhiệt hạ chú gây ra, tức là Xích đới hoặc Xích bạch đới hạ, đồng thời có mùi hôi
thối, thì dùng phép tả, không cứu.
GG: Đới hạ lƣợng nhiều, thêm Đới mạch đê cố nhiếp chỉ đới.
Váng đầu hoa mắt, thêm Bách hội để ích khí dƣỡng não.
Ăn uống kém, thêm Trung quản để bồi bổ khí trung tiêu.
Đau lƣng mỏi gối, thêm Thận du để ích Thận mạnh xƣơng.
Tiều kết
Loại phƣơng cố sáp tùy công dụng khác nhau chia ra ba dạng: Cố biểu liễm
hãn, Sáp tinh chỉ di và cố nhiếp chỉ đới.
Phƣơng huyệt loại cố biểu liễm hãn phƣơng, Đạo hãn phƣơng và Phức hợp đa
hãn phƣơng đều có tác dụng cố biểu liễm hãn.
Tự hãn phương thích hợp dùng cho Tỳ Thận dƣơng hƣ tự hãn.
366
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Đạo hãn phương hợp dùng cho chứng vong huyết thất tinh do bệnh nhiệt hoặc
ho lâu ngày do Phế lao, dẫn đến âm hƣ nội nhiệt mà gây ra đạo hãn (mồ hôi trộm).
Phức hợp đa hãn phương với thủ pháp châm khác nhau đạt đến các hiệu quả
điều trị khác nhau, bổ Hợp cốc, tả Phục lƣu thì hợp dùng cho chứng vô hãn biểu
thực, tả Hợp cốc, bổ Phục lƣu thì điều trị dƣơng hƣ tự hãn và âm hƣ đạo hãn.
Phƣơng huyệt loại sáp tinh, chỉ di, thích hợp dùng cho Thận hƣ, mất chức
năng tàng giữ hoặc Thận khí bất túc, Bàng quang mất chế ƣớc dẫn đến chứng bệnh
di hoạt tinh, tiết tả (tiêu chảy), tiểu tiện không tự chủ.
Cố tinh phương chú trọng điều trị di tinh dạng Tâm Thận bất giao.
Khí trướng hỏa phương chủ trị di tinh do tƣớng hỏa vọng động.
Hợp âm tế dương phương chủ trị di tinh do Tâm Thận lƣỡng hƣ.
Di nịch phương chủ trị đái dầm do Phế Tỳ khí hƣ, Trị sƣu sác phƣơng thì chủ
trị tiểu nhiều lần do Thận khí bất túc.
Loại phƣơng huyệt cố nhiếp chỉ đới: Chỉ đới phƣơng chủ trị Thận khí bất túc,
hạ nguyên khuy tổn, Tỳ vận thất thƣờng, thủy thấp nội đình, mạch Xung Nhâm
mất cố nhiếp, Đới mạch mất ƣớc chế mà dẫn đến đới hạ hàn thấp.
Phƣơng huyệt ở chƣơng này dùng cho chứng hao tán hoạt thoát, phƣơng pháp
châm thƣờng là phép bổ, nếu ghé thực chứng thì dùng phép bình bổ bình tả để phù
chính khu tà. Nếu đơn thuần là chứng chính khí hƣ hoạt thoát nên kết hợp phép
cứu.
367
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
(NHỌT LỞ)
Phƣơng huyệt loại này dùng trị sang dƣơng (nhọt độc), đinh sang (nhọt), đơn
độc (viêm quầng), loa lịch (tràng nhạc), anh lựu (bƣớu cổ), phế ung (áp xe phổi)
và nhũ ung (nhọt vú).
Sang dƣơng có thể chia làm hai loại: Một loại là ngoại dƣơng (nhọt ở ngoài
da), nhƣ ung thƣ, đinh sang, đơn độc, loa lịch và nhũ ung. Một loại thuộc nội ung
(nhọt ở trong tạng phủ) nhƣ phế ung, trƣờng ung (viêm ruột thừa), Vị ung (nhọt dạ
dày).
Trong chƣơng này chọn lọc giới thiệu một số phƣơng huyệt châm cứu điều trị
ngoại dƣơng, nội ung thƣờng gặp trên lâm sàng.
Nguyên nhân bệnh của sang dƣơng cũng không ngoài nội nhân, ngoại nhân.
Nội nhân thƣờng do ham thức ăn ngọt béo, hăng mùi và chất cay, hoặc uống quá
nhiều rƣợu, nhiệt ở trƣờng vị, nội nhiệt nung đốt cơ phu, tấu lý mà phát thành
ngoại dƣơng; hoặc nhiệt núp kết ở trong tạng phủ, khí huyết ủng trệ, tạng phủ thối
lở thì thành nội ung; hoặc do tình chí uất giận, uất kết lâu ngày hóa hỏa, hỏa nhiệt
theo kinh đạt đến bên ngoài cơ thể, bên trong đi vào tạng phủ, thì cũng có thể phát
thành sang dƣơng. Ngoại nhân thƣờng do ngoại cảm phong nhiệt tà độc xâm
phạm da, kinh lạc, bên trong đi vào tạng phủ làm cho khí huyết ách tắc không
thông, nhiệt thịnh thịt thối thì có thể phát thành ngoại sang, nội ung. Tóm lại, sự
hình thành của sang dƣơng đa phần do nhiệt tà dẫn đến. Cho nên thiên ưng thư
(Linh khu 81) ghi: “Vinh vệ lƣu lại ở giữa kinh mạch thì huyết khấp (khóc) mà
không hành, không hành thì từ đó khí vinh vệ không thông, ủng trệ mà không đi
đƣợc cho nên nóng, nóng nhiều không dứt thì thịt thối, thịt thối thì mƣng mủ... cho
nên đƣợc mệnh danh là ung (nhọt).
Sang dƣơng lúc mới bị, sốt, sợ lạnh, sƣng nóng đỏ đau, da đỏ, thế bệnh đến
nhanh, gấp, thƣờng thuộc thực nhiệt, triệu chứng là nhiệt độc bên trong. Châm
cứu điều trị nên lấy thanh nhiệt giải độc, lƣơng huyết tiêu sƣng, thƣờng dùng kim
tam lăng lể ra máu làm chủ, nhƣ lấy kim Tam lăng châm Tỉnh huyệt, Ủy trung, lể
ra máu, dùng hào châm chích tại chỗ, hoặc giác lể lạc mạch. Huyệt phụ thƣờng
368
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chọn dùng Vinh huyệt, Nguyên huyệt và huyệt mang tác dụng tả nhiệt, châm đều
dùng phép tả.
Châm cứu điều trị sang dƣơng ngoài trị nguyên nhân bệnh, cơ chế bệnh ra,
còn phải kết hợp lý luận kinh lạc theo nguyên tắc, kinh mạch sở qua, chủ trị sở
cập, theo kinh chọn huyệt mà tả, nhƣ thiên Thích tiết chân tà (Linh khu 75) ghi:
"Phàm châm ung là, nên tránh cái khí đến đang mạnh của nó, nhƣ thay phong tục,
nhƣ đổi tính tình, phải hòa hoãn mà chờ đợi, nếu không mƣng mủ thì vê nhẹ để
dẫn đi, trừ cái gốc nó sƣng, nhƣ thế nhọt không còn chỗ đứng thì tự tan mất. Phàm
các kinh âm dƣơng có mọc ung nhọt thì chọn Du huyệt của kinh nó mà tả. Vị trí
của mụn nhọt trên tuyến đƣờng đi của một kinh nào đó nên chọn kinh huyệt của
kinh ấy, nhƣ mụn nhọt mọc ở vùng lƣng gáy, vùng nhƣợng chân, nên chọn kinh
huyệt của túc Thái dƣơng Bàng quang kinh mà tả, nhƣ phƣơng Thái dương sang
dương phương. Nếu mụn nhọt mọc ở vùng bên đầu hoặc vùng hông sƣờn, nên
chọn kinh huyệt của túc Thiếu dƣơng Đởm kinh mà tả, nhƣ Thiếu dương sang
dương phương. Nếu mụn nhọt mọc ở vừng gò má mặt, nên chọn kinh huyệt túc
Dƣơng minh Vị kinh, kinh đa khí đa huyết mà tả, nhƣ Tư huyệt giải độc phương.
Sau khi mụn nhọt lở loét hoặc mƣng mủ mà khó vỡ miệng, hoặc sau khi vỡ
miệng có nƣớc và mủ hoặc có chất bã, thƣờng là chứng hƣ ghé thực trong tình
trạng tà khí đã giảm mà chính khí bất túc. Đang lúc bấy giờ, nên phù chính đạt tà,
thác độc ra ngoài. Phép châm thƣờng dùng kiêm bổ tả, đồng thời hay dùng phép
cứu. Có thể châm Túc tam lý, Thận du, dùng phép bổ để ích khí tiên thiên, hậu
thiên, hoặc cứu Túc tam lý, Cao hoang du và huyệt Kiên tỉnh.
Sau khi mụn nhọt lở loét, thế chậm chạp, lâu ngày không gom miệng, thuộc
chứng khí huyết lƣỡng hƣ, nên lấy phép bổ ích khí huyết, sinh cơ trƣởng nhục. Có
thể cứu ở miệng vết thƣơng, đồng thời cứu Túc tam lý, Khí hải, Tam âm giao để
bổ ích khí huyết. Khí chủ ấm áp, huyết chủ nuôi dƣỡng, khí huyết đầy đủ thì cơ
phu đƣợc tái sinh.
Châm cứu điều trị mụn nhọt nên chú ý chia rõ giai đoạn phát bệnh, thời kỳ đầu
mủ chƣa thành, nên lấy thanh pháp làm chủ. Nếu nhọt đã sƣng đỏ, cứng, không
đƣợc dùng kim lể nặn, để tránh gây ra viêm nhiễm lan rộng ra. Thời kỳ thứ hai khi
đã thành mủ, nên dùng cả thanh pháp và bổ pháp. Thời kỳ cuối cùng nên nhanh
chóng làm cho vết thƣơng lầnh miệng, nên lấy bổ pháp làm chủ. Mụn nhọt điều trị
không đúng dễ xuất hiện tình trạng nguy hiểm, nhƣ chứng thấy ớn lạnh, sốt,
không muốn ăn uống, buồn nôn, nôn mửa, vật vã, tức ngực, thậm chí hôn mê nói
sảng, chất lƣỡi đỏ sậm, rêu lƣỡi vàng nhầy, gọi là Tẩu hoàng; Tây y gọi là chứng
nhiễm trùng máu, lúc bấy giờ nên kết hợp phƣơng pháp Đông Tây y để cấp cứu
369
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
kịp thời, không đƣợc chậm trễ, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
370
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
mạch sở qua chủ trị sở cập", vận dụng nguyên tắc chọn huyệt theo kinh, chọn
Thiên song của thủ Thái dƣơng Tiểu trƣờng kinh và Nhu hội của thủ Thiếu dƣơng
Tam tiêu kinh, phối hợp xa gần cùng đạt hiệu quả sơ khí giải uất, tiêu kiên tán kết.
GG: Khối sƣng vùng cổ tƣơng đối lớn, tƣơng đối cứng thì thêm Phù đột, Khí
xá, cách châm nhƣ Thiên song để tăng cƣờng sức tiêu kiên tán kết.
Tim hồi hộp, vật vã, mất ngủ, thêm Thần môn, Nội quan, châm bình bổ bình
tả để định Tâm an thần.
Nóng nảy, dễ tức giận, thêm Thái xung, Quang minh, châm tả nhằm sơ Can
giải uất.
Mồ hôi nhiều, thêm tả Hợp cốc, bổ Phục lƣu để bổ âm ức (chế) dƣơng.
Nhãn cầu lồi ra, thêm Toàn trúc, Tứ bạch, Hành gian, châm bình bổ bình tả để
sơ thông khí huyết vùng mắt, bình Can tiềm dƣơng.
371
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Táo bón, thêm Thiên xu, Thƣợng cự hƣ, dùng phép tả để tả nhiệt thông tiện.
Nhọt có mủ, dùng kim Tam lăng lể vỡ còi mủ, nặn ra nƣớc, mủ, chùi sạch
bằng bông vô khuẩn.
372
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
của toàn thân, chọn Tam tiêu kinh có thể điều lý khí cơ của toàn thân, Can Đởm
biểu lý với nhau, chọn kinh huyệt của Can Đởm sơ Can giải uất là tốt nhất. Khí cơ
tuyên thông thì đờm nhiệt uất kết sẽ đƣợc hoãn giải. Chƣơng môn lại kiêm hóa
đờm, là một huyệt có nhiều tác dụng, châm dùng phép tả là giải quyết cơ chế bệnh
của đờm nhiệt uất kết, đồng thời có hiệu quả thanh nhiệt giải độc. Sau khi vỡ loét
dùng phép cứu có thể sinh cơ trƣởng nhục sinh da non, xúc tiến vết thƣơng mau
khỏi.
GG: Loa lịch dƣới nách nhƣ xâu chuỗi, thêm Thiên tỉnh, Túc lâm khấp, mỗi
huyệt cứu 20 mồi ngải để tăng công hiệu tiêu tán.
Nóng âm ỉ trong xƣơng, bứt rứt khó ngủ, thêm Thái khê, Thận du, châm dùng
phép bổ để ích âm tiềm dƣơng.
Đổ mồ hôi trộm, thêm Âm khích, Cao hoang, châm dùng phép bổ nhằm ích
khí dƣỡng âm mà cầm mồ hôi.
Sau khi lở loét nƣớc dịch trong lỏng, đồng thời có chất lợn cợn thì cứu thêm
Túc tam lý và Cao hoang du để thác chính đạt tà, sinh cơ trƣởng nhục, xúc tiến
miệng nhọt mau khỏi.
373
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
của huyết, huyết hành thì khí hành, do đó có thể lý khí hoạt huyết làm chủ huyệt
của phƣơng này. Vị trí huyệt Đản trung và Du phủ gần buồng vú, có tác dụng tiêu
sƣng giảm đau. Thiếu trạch là huyệt kinh nghiệm; có thể nhanh chóng làm cho
tuyến sữa thông, để giảm bớt cơn đau sƣng trƣớng. Đại lăng là nguyên huyệt của
thủ Quyết âm Tâm bào kinh. Tâm bào kinh dọc theo ngực ra gian sƣờn, xuống
nách 3 thốn, đi lên đến buồng vú, dọc theo đƣờng kinh buồng vú, do đó tả Đại lăng
có thể thanh nhiệt tà ở Tâm bào kinh, Ủy trung cũng gọi là Huyết khích, lể ra máu
có thể lƣơng huyết giải độc. Năm huyệt cùng dùng, có hiệu quả hành khí hoạt
huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu sƣng giảm đau.
Nhũ ung thƣờng do ăn quá nhiều thức ăn ngọt béo, Vị kinh tích nhiệt, hoặc vì
đầu vú nứt vỡ, tà độc xâm nhập vú, đƣa đến mạch lạc trở tắc, tiết sữa không thông,
nhiệt độc tích ở vú quyện lẫn nhau mà kết thành nhọt. Cho nên, điều trị phải sơ
điều khí cơ, làm cho tiết sữa đƣợc thông, đồng thời với phép thanh nhiệt lƣơng
huyết, giải độc, cho nên dùng phép tả và cách lể ra máu đạt hiệu quả.
GG: Sốt, đau đầu, thêm châm tả Hợp cốc, Phong trì, để sơ phong tán nhiệt, chỉ
thống.
Khối sƣng ở vú đỏ, đau nhiều, thêm Nhũ căn, Thiên trì, Kiên tỉnh, châm dùng
phép tả, để hành khí hoạt huyết, giảm đau.
374
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Nguyên nhân, cơ chế bệnh của phế ung: Đó là chính khí hƣ của cơ thể con
ngƣời cảm phải phong nhiệt tà độc, tà độc phạm Phế, Phế mất tuyên giáng, ủ dịch
thành đờm, đờm nhiệt ngăn trở ở Phế lâu ngày thì thành phế ung. Điều trị bệnh
này thời kỳ đầu nên lấy khu tà làm chủ, có thể dùng Phế du, Phong môn, Hợp cốc,
Xích trạch; thời kỳ cuối thì nên phù chính khu tà, có thể chọn Thận du, Phế du,
Thái uyên, châm bổ để ích khí cho Phế Thận. Phế Thận khí đầy đủ thì có thể đạt tà
ra ngoài làm cho cơ thể phục hồi dần dàn.
GG: Thời kỳ đầu phế ung, sốt cao đổ mồ hôi nhiều, thêm Đại chùy, Khúc trì
bằng châm tả để sơ phong thanh nhiệt.
Đau ngực, ho đờm mủ nhiều, thêm Phế du, Quyết âm du, Đản trung, Trung
phủ, Xích trạch, Phong long bằng châm tả, để thanh nhiệt hóa đờm lý khí, chỉ
thống.
Thời kỳ cuối của phế ung, ăn ít, thêm Trung quản, Túc tam lý, châm bổ để
điều Vị ích khí.
375
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
huyết giải độc. Năm huyệt cùng dùng, hiệu quả thanh nhiệt lƣơng huyết giải độc
rất mạnh. Đây là phép phối Ngũ du huyệt cùng dùng.
Sang dƣơng gồm nhiều dạng bệnh ngoại khoa nhƣ ung thƣ, đinh sang, tiết
thủng và hội dƣơng. Đa số là do độc tà xâm phạm bên trong, tà nhiệt đốt nóng
phần huyết, khí huyết ngƣng trệ mà gây ra. Cho nên điều trị phải thanh nhiệt giải
độc lƣơng huyết. Châm cứu điều trị sang dƣơng ngoại khoa, phải biện rõ vị trí,
chọn huyệt theo kinh. Do đó chọn Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Côn lôn và Ủy
trung của kinh này để đạt đến mục đích điều trị.
Thiên Chí chân yếu đại luận (Tố vấn 74) ghi: "Cái cũ mà ứ kết lại thì phải khử
đi". Khí huyết ứ trệ, huyết nhiệt thịt thối, phải dùng cách châm cho ra máu mới đạt
hiệu quả, cho nên Chí âm, Ủy trung trong phƣơng, dùng kim tam lăng châm cho ra
máu, để thanh nhiệt trong huyết.
GG: Cục bộ xuất hiện nốt mủ, còi mủ, dùng kim tam lăng đã khử trùng châm
vỡ, nặn ra dịch mủ, rồi lau sạch bằng bông khô tiệt trùng. Cũng có thể cứu thêm tại
chỗ để phù chính đạt tà.
Sốt, sợ lạnh, thêm Khúc trì, Hợp cốc, châm dùng phép tả, để tán phát nhiệt tà.
Chỗ sƣng lan rộng, sƣng nóng đỏ, có thể dùng Mai hoa châm gõ tại chỗ rồi sau
dùng bầu giác tại đó cho ra máu 3 - 5ml, nhằm tả trừ tà độc.
376
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Đởm kinh, lại vừa là huyệt của Bát giao hội huyệt, giỏi chữa về bệnh ở mặt hông
của cơ thể con ngƣời, tả huyệt này có thể thanh nhiệt. Dƣơng phụ là huyệt kinh
của Đởm kinh. Dƣơng lăng tuyền là huyệt hợp của Đởm kinh, tả các huyệt này
đều có thể thanh tả Đởm hỏa. Năm huyệt cùng dùng có thể thanh Đởm tả hỏa,
lƣơng huyết giải độc. Đây là cách phối hợp Ngũ du huyệt.
Phƣơng này cũng trị nguyên nhân, cơ chế bệnh của sang dƣơng, chọn dùng
cách lể ra máu và phép tả để đạt mục đích thanh nhiệt, lƣơng huyết giải độc. Đồng
thời, do túc Thiếu dƣơng Đởm kinh đi dọc mặt hông cơ thể, nửa đầu, dựa theo
nguyên tắc chọn huyệt theo kinh, cho nên dùng Khiếu âm, Hiệp khê, Lâm khấp,
Dƣơng phụ, Dƣơng lăng tuyền để thanh nhiệt độc của bản kinh, nhiệt độc đã thanh
thì mụn nhọt tự khỏi.
GG: Cục bộ xuất hiện nốt mủ, còi mủ, dùng kim tam lăng đã khử trùng châm
vỡ, nặn ra dịch mủ, rồi lau sạch bằng bông khô tiệt trùng.
Cũng có thể cứu thêm tại chỗ để phù chính đạt tà.
Sốt, sợ lạnh, thêm Khúc trì, Hợp cốc, châm dùng phép tả, để tán phát nhiệt tà.
Chỗ sƣng lan rộng, sƣng nóng đỏ, có thể dùng Mai hoa châm gõ tại chỗ rồi sau
dùng bầu giác tại đó cho ra máu 3 - 5ml, nhằm tả trừ tà độc.
377
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
chủ lý chứng cho nên tả nó có thể chữa thực nhiệt ở phần lý. Hành gian là huyệt
vinh của túc Quyết âm Can kinh; Can chủ huyết, tả Hành gian có thể thanh nhiệt
trong máu, do đó có tác dụng lƣơng huyết giải độc.
Sang dƣơng mọc khắp toàn thân, nguyên nhân phát bệnh của nó, thƣờng do ăn
nhiều thức béo ngọt, uống rƣợu quá mửc hoặc quá ăn chất cay nóng, lâu ngày thì
nhiệt ẩn náu ở Dƣơng minh, độc phát từ bên trong, hoặc do cơ phu dơ bẩn, tà độc
ngoại xâm, khí huyết ủng trệ, nung đốt cơ phu gây ra. Điều quan trọng điều trị của
phƣơng này: Một là tả Khúc trì, Hợp cốc làm cho nhiệt tà từ cơ phu thấu đạt ra
ngoài; Hai là tả Túc tam lý làm cho nhiệt tà ở Dƣơng minh đƣợc thanh tả ở bên
trong; Ba là tả Hành gian để thanh nhiệt trong máu, lƣơng huyết giải độc, làm cho
nhiệt tà không nung đốt ở phần huyết. Cho nên phƣơng này có công hiệu tán
phong thanh nhiệt, lƣơng huyết giải độc.
GG: Nếu có hóa mủ, nên dùng kim tam lăng đã diệt khuấn lể vỡ còi mủ, dịch,
rồi dùng bông tiệt trùng lau sạch.
Cũng có thể dùng điếu ngải cứu tại cục bộ để phù chính khu tà.
Sốt, váng đầu, nôn mửa, thêm châm tả Đại chùy, Thân trụ; đồng thời chọn Ủy
trung, dùng phép lể lạc mạch, bàu giác, cho ra máu 1 - 3ml, để tăng công hiệu
thanh nhiệt lƣơng huyết, giải độc.
Tiểu kết
Châm điều trị ngoại khoa sang dƣơng, giản tiện, dễ thực hành, hiệu quả điều
trị rõ rệt. Phƣơng huyệt châm cứu giói thiệu trong chƣơng này, đều là điều trị bệnh
chứng thƣờng gặp ngoại khoa. Trong đó bao gồm ung thƣ, đinh sang, tiết thủng,
mã đao, thủng lũ, phế ung, nhũ ung và anh lựu.
Thái dƣơng sang dƣơng phƣơng, Thiếu dƣơng sang dƣơng phƣơng, Dƣơng
minh sang dƣơng phƣơng, Tứ huyệt giải độc phƣơng, đều có tác dụng thanh nhiệt,
lƣơng huyết, giải độc. Có thể điều trị các ngoại dƣơng nhƣ ung thƣ, đinh sang, tiết
thủng.
Tứ huyệt giải độc phương, thông qua thanh tả nhiệt tà ở Dƣơng minh và Can
kinh, có thể điều trị sang dƣơng toàn thân.
Thái dương sang dương phương thông qua thanh tả túc Thái dƣơng Bàng
quang kinh mà điều trị sang dƣơng vùng lƣng cổ.
Thiếu dương sang dương phương thông qua thanh tả túc Thiếu dƣơng Đởm
kinh mà điều trị.
378
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Dương minh sang dương phương, thông qua thanh tả túc Dƣơng minh Vị kinh
mà điều trị sang dƣơng vùng miệng gò má và vùng ngực sƣờn.
Mã đao thủng ỉù phương có hiệu quả thanh nhiệt hóa đờm, chủ trị loa lịch
mọc ở dƣới nách, dạng nhƣ xâu chuỗi, nhƣ Mã đao.
Anh lựu phương có hiệu quả hành khí giải uất, tiêu kiên tán kết, chủ trị anh lựu
mọc ở vùng cổ hoặc kèm có lồi mắt, gầy ốm, bứt rứt, mạch sác.
Phế ung phương có hiệu quả thanh Phế hóa đờm, ích Thận phò chính, sau khi
gia giảm cho thích hợp có thể điều trị ho, sốt, đau ngực, mửa đờm mủ nhiều trong
bệnh phế ung.
Nhũ ung phương có hiệu quả hành khí hoạt huyết, thanh nhiệt tiêu sƣng, có
thể điều trị kết khối cứng mà sƣng nóng đỏ, đau ở vú, và bệnh nhũ ung tiết sữa
không thông.
Sang dƣơng thƣờng thuộc thực nhiệt chứng, kèm có chứng khí huyết ủng tắc,
sƣng nóng đỏ đau, theo nguyên tắc trong thiên Kinh mạch (Linh khu 10) viết:
"Thực thì tả", "nhiệt thì nhanh chóng" và thiên Tiểu châm giải (Linh khu 3) viết:
"Tích nhiệt thì từ từ", do đó phƣơng huyệt loại này thƣờng dùng phép tả và cách lể
ra máu để thanh nhiệt tiêu sƣng, lƣơng huyết giải độc. Sang dƣơng thời kỳ cuối
thuộc trong hƣ ghé thực, hoặc hƣ chứng, thì nên dùng phép châm bổ, thƣờng dùng
phép cứu để ích khí sinh huyết, phù chính đạt tà.
Phƣơng huyệt của chƣơng này,
Một là tùy theo nguyên nhân, cơ chế bệnh, nếu sang dƣơng thƣờng do nhiệt
độc gây ra, do đó huyệt chọn dùng thƣờng có công hiệu thanh nhiệt, giải độc,
lƣơng huyết, nhƣ Tỉnh huyệt, Vinh huyệt, Nguyên huyệt và huyệt có công hiệu
thanh nhiệt giải độc (nhƣ Hợp cốc, Khúc trì).
Hai là dựa theo nguyên tắc chọn huyệt theo kinh, theo vị trí mụn nhọt đang
phát mà chọn huyệt, nếu mọc ở vùng lƣng cổ thì chọn túc Thái dƣơng kinh huyệt,
mọc ở vùng nửa đầu, ngực sƣờn thì chọn túc Thiếu dƣơng kinh, mọc ở vùng
miệng mặt thì chọn túc Dƣơng minh kinh.
Nếu nắm vững đƣợc nguyên tắc trên đây, trong lâm sàng có thể linh hoạt gia
giảm vận dụng sống động.
379
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
XX: Hiện đại châm cứu y án tuyển của Trần Toàn Tân.
PH: Nhật nguyệt (phải), Thái xung (phải), Dƣơng lăng tuyền (phải), Túc tam
lý (trái).
CC: Trƣớc châm Dƣơng lăng tuyền, Thái xung. Sau khi đắc khí mũi kim xiên
hƣớng lên, vê kim ngƣợc chiều kim đồng hồ, làm cho cảm ứng châm khuyếch tán
theo vị trí liên quan bệnh; Rồi dùng cách châm ngang châm Nhật nguyệt, châm
cạn vê nhiều, không đề tháp (nâng ấn), làm cho cảm ứng châm khuyếch tán theo
vùng tim. Các huyệt cũng có thể dùng điện châm, dùng sóng thƣa xung điện, lƣu
kim 30 phút.
TD: Sơ lợi Can Đởm, lý khí an hồi. Trị hồi quyết (đau do giun), hông sƣờn
phải đau dữ dội, vật vã, nôn mửa, lúc phát lúc không, lúc phát đau thì mửa, có thể
mửa ra giun lãi, tay chân quyết lãnh, mồ hôi đàm đìa, mạch hoạt sác hoặc vi sác.
GT: Nhật nguyệt là huyệt mộ của Đởm, có thể thông bế tắc của Đởm phủ, vị
trí của nó ở gần Đởm phủ (cục bộ), có tác dụng giảm đau rõ rệt, làm chủ huyệt;
Dƣơng lăng tuyền, là hạ hợp huyệt của Đởm, mộ - hợp phối hợp nhau có thể khai
uất kết của Đởm phủ. Thái xung là huyệt nguyên của Can kinh, có thể sơ Can giải
uất (theo quan sát của X quang, châm Dƣơng lăng tuyền, Nhật nguyệt, Thái xung
có thể làm giảm co thắt cơ ống mật, đồng thời có thể tăng cƣờng sự co bóp của túi
mật để tăng nhanh sự bài tiết). Túc tam lý là hạ hợp huyệt của Vị, có thể phù thổ
ức mộc, lý khí chỉ thống. Hồi quyết tức là chứng giun chui ống mật bây giờ,
thƣờng do các nguyên nhân ăn uống mất điều độ hoặc trục giun không đúng, làm
cho giun đi lên, chui vào ống mật, làm khí trệ ở Can Đởm, gây nên cơn đau đột
ngột dữ dội, đau quá thì làm cho khí âm dƣơng không thuận tiếp, có thể xuất hiện
tay chân quyết lãnh, mồ hôi ra nhiều. Can Đởm khí trệ là chủ chứng của bệnh này,
điều trị nên lấy sơ Can lợi Đởm làm chính, cho nên chọn dùng tỉnh huyệt của Can
Đởm làm chủ. Khí đến chỗ bệnh, có thể tăng hiệu quả điều trị, do đó dùng thủ
pháp vê xoay, điện châm để kích thích kinh khí.
GG: Bệnh này sau khi hoãn giải, nên dùng Bách trùng sào, dùng kim Tam
lăng lể ra chất dịch màu vàng trong. Rồi châm bổ Tam âm giao để kiện Tỳ khu
380
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
trùng.
Sách Hiện đại châm cứu y án tuyển của Trần Toàn Tân ghi: “Chứng hồi
quyết, điều trị chọn huyệt của kinh túc Thiếu dƣơng, túc Quyết âm làm chủ, châm
tả để sơ tiết khí của Can Đởm và giải kinh chỉ thống, khi đã giảm đau rồi mới dùng
cách lý Tỳ hòa khí, khu trừ hồi trùng (giun), để phòng tái phát. Chọn Dƣơng lăng
(phải), Nhật nguyệt (phải), Thái xung (phải), Túc tam lý (trái)".
Trong Châm cứu tạp chí, trang 11, kỳ số 1 năm 1965 của Vƣơng Kiện Thu
ghi: Chứng giun chui ống mật:
(1) Chọn huyệt Trung quản, Thƣợng quản làm chủ huyệt; bụng đau hông bên
phải thêm huyệt Lƣơng môn bên phải; bụng đau bên hông trái, thêm Lƣơng môn
bên trái; Đau lan đến vai lƣng, thêm A thị huyệt tại chỗ đau. Dùng thủ pháp kích
thích mạnh, lƣu kim 20 - 30 phút.
(2) Dùng Mai hoa châm gắn dòng điện tƣơng đối mạnh (điện áp tối cao là 10
- 15V), gõ nhè nhẹ vùng da chỗ đau.
Khu trùng: Sau khi dứt cơn đau, xổ giun ngay lập tức.
381
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
không tự dƣỡng đƣợc cơ phu gây mặt vàng, ngƣời gầy, giun lãi nhiễu động ở trên
thì vùng ở tim đau. Lúc này nên lấy kiện vận Tỳ Vị, tiêu thực hóa trùng mà điều
trị. Cho nên chín huyệt Tỳ Vị kinh làm chủ, phối hợp chọn huyệt tại chỗ, an hồi
chỉ thống. Vì thực tích Tỳ Vị kiêm có thấp nhiệt nên có rêu lƣỡi vàng mạch sác,
bấy giờ ắt phải dùng phép tả. Thấp nhiệt đã thanh tả đƣợc thì trùng (giun) không
nơi còn nơi trú. Tỳ Vị kiện vận thì có lợi cho sự bài xuất của giun.
GG: Phƣơng này nên thêm Tứ phùng, dùng kim tam lăng lể ra chất dịch vàng
trong, nhằm tăng thêm sức hoá trùng.
XX: Hiện đại châm cứu y án tuyển của Dương Giới Tân.
PH: Tứ phùng, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Dƣơng lãng tuyền, Linh
đài, Đốc du.
CC: Dùng kim Tam lăng châm huyệt Tứ phùng, nặn ra chất dịch màu trong;
Nội quan, Túc tam lý, Dƣơng lăng tuyền, Linh đài châm bình bổ bình tả, lƣu kim
1 giờ, mỗi 5 phút vê kim một lần. Trung quản dùng phép ôn châm, ôn cứu 3 - 5
lần, lƣu kim 1 giờ đồng hồ. Đốc du dùng bầu giác hơi.
TD: Thông điều phúc (bụng) khí, an hồi chỉ thống. Trị đau bụng do trùng tích,
vùng bụng trên biểu hiện đau từng cơn dữ dội, khó chịu, đau có thể lan đến vùng
lƣng và hông sƣờn, ói mửa nƣớc trong và thức ăn, không muốn ăn uống, miệng
khát, táo bón, tiểu tiện vàng, mạch trầm sác.
GT: Huyệt Tứ phùng chủ trị cam tích, giun lãi đƣờng ruột, có thể an hồi chỉ
thống, làm huyệt chính. Trung quản là huyệt mộ của Vị, Túc tam lý là hạ hợp
huyệt của Vị, hai huyệt có thể kiện Vị hành khí, thông phủ chỉ thống. Nội quan là
huyệt lạc của Tâm bào, lại là Bát mạch giao hội huyệt, thông với Âm duy mạch, có
thể khoan hung lý khí, điều Vị chỉ thống. Dƣơng lăng tuyền là hạ hợp huyệt của
Đởm, cho nên có thể thông khí của Đởm phủ, lý khí chỉ thống. Linh đài, Đốc du
gần vùng Tâm Vị, là chọn huyệt tại chỗ, có thể điều khí huyết Tâm Vị, lý khí chỉ
thống.
Trùng thống thuộc Can Vị khí thống, thuộc phạm vi hồi quyết, thƣờng do ăn
uống thiếu vệ sinh, tạng phủ mất điều dƣỡng, khí trệ thấp trở, uất kết lâu ngày hóa
nhiệt sinh trùng, hoặc đói no thất thƣờng, con giun không đƣợc yên, chui quấy
Đởm phủ mà phát bệnh. Hồi trùng có thói quen chui lỗ, con lãi làm trở trệ khí cơ
Đởm phủ, bất thông tắc thống, lãi lên xuống tới lui, nên bệnh lúc phát lúc không.
382
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
Điều trị nên lấy thông phủ, lý khí chỉ thống làm chủ.
GG: Hiện đại châm cứu y án tuyển của Dƣơng Giới Tân ghi: "Đau bụng do
trùng tích, điều trị lấy thông điều phúc khí, an hồi chỉ thống, châm cứu chọn huyệt
Tử phùng, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Dƣơng lăng tuyền, Linh đài, Đốc
du".
Tiểu kết
Loại phƣơng tiêu thực hóa trùng chủ yếu điều trị các chứng thực tích, trùng
tích, hồi quyết. Dựa theo chủ chứng điều trị của phƣơng huyệt, có thể chia ra loại
Tiêu thực và loại Hóa trùng.
Phƣơng huyệt loại tiêu thực, chủ yếu là thông qua điều chỉnh kinh khí âm
dƣơng để tăng cƣờng công năng Tỳ Vị, từ đó làm cho trung châu vận hóa; thăng
giáng đƣợc điều hòa, táo thấp có chừng mực.
Trong đó Tiêu thực hòa vị phương, thông qua điều hòa khí Phế Vị làm cho ăn
uống sau khi lên Phế đƣợc kịp thời rải đi khắp nơi, có công hiệu kiện Vị tiêu thực,
lý khí chỉ thống, chủ 1 yếu điều trị chứng thức ăn đình trệ ở Vị quản. Tiêu thực đạo
trệ phƣơng, chủ yếu dùng để thông đạt kinh khí Dƣơng minh, điều chỉnh phủ khí
Dƣơng minh, để đạt đến công hiệu tiêu thực đạo trệ, thanh lợi thấp nhiệt, chủ trị
chứng thực tích trƣờng vị, đau bụng tiêu chảy.
Phƣơng huyệt loại hóa trùng, chú trọng điều chỉnh quan hệ mộc thổ, nhằm
tiêu thấp nhiệt của trƣờng phủ, rồi từ đó làm cho thức ăn đƣợc tiêu hóa bình
thƣờng, ký sinh trùng mất đi điều kiện ký sinh.
Trong đó Tứ phùng an hồi phương, cỏ công hiệu khu tích an hồi, chủ yếu điều
trị đau bụng do trùng tích gây ra.
Nhật nguyệt hồi quyết phương, có tác dụng sơ lợi Can Đởm, điều lý Tỳ Vị,
chủ yếu điều trị chứng hồi quyết.
Tiêu thực hóa trùng phương, có công hiệu vận Tỳ Vị, hóa thực tiêu trùng, chủ
yếu điều trị chứng đau vùng tim do trùng tích gây ra và chứng rối loạn tiêu hóa.
383
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
384
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
386
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
387
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
388
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
389
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
390
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
391
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
392
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
393
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
394
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
395
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
396
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
397
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
398
Châm cứu phương huyệt Hoàng Duy Tân
399