You are on page 1of 98

Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

PHẦN I: VĂN BẢN


VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự” - LÊ HỮU TRÁC)
A) KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Tác giả Lê Hữu Trác:
- Lê Hữu Trác: hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ
Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay là Yên Mĩ, Hưng Hưng Yên). Ông là một danh y,
không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học.
- Bộ “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” gồm 66 quyển, là công trình nghiên cứu y học xuất
sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam.
Câu 2: Thể loại, xuất xứ, nội dung của “Thượng kinh kí sự” và đoạn trích “Vào Phủ Chúa
Trịnh”:
- Kí sự là một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.
- “Thượng kinh kí sự” tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và
quyền uy, thế lực của nhà chúa.
- Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới kinh đô, được dẫn vào
phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán.
Câu 3: Bức tranh sinh động về cuộc sống trong phủ chúa.
a) Những chi tiết về quang cảnh trong phủ chúa
- Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp,
ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có thẻ, trong khuôn viên phủ chúa có
điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh. Vườn hoa trong phủ chúa
“cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”.
- Bên trong phủ là những là “Đại đường”, “Quyển bồng”, “Gác tía” với kiệu sơn, võng
điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Đồ
dùng tiếp khách ăn uống toàn là “mâm vàng, chén bạc”.
- Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm. Trong phòng thắp nến, có sập
thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân,
“xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt…”
b) Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
- Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đàng trước hét
đường” và “cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn
ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy

1
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

tối thượng trong triều đình: “Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt; cả trời Nam sang nhất
là đây!”.
- Lời lẽ cung kính, lễ độ “thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết kiến”, “hầu trà”,
“phòng trà”.
- Chúa Trịnh luôn luôn có các phi tần “chầu chực” xung quanh. Nội cung trang nghiêm
đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm”. Thế tử bị bệnh có bảy, tám
thầy thuốc phục dịch. Thế tử chỉ là một đứa bé năm, sáu tuổi nhưng khi vào thăm bệnh tác
giả phải quỳ lạy bốn lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi ra. Muốn xem thân hình
của thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử.
Quang cảnh và cung cách trong phủ chúa Trịnh cho thấy quyền uy tối thượng nằm
trong tay nhà Chúa và nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa Trịnh.
c) Thái độ của Lê Hữu Trác với cuộc sống nơi phủ Chúa
- Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa, lộng lẫy, tấp nập người hầu, kẻ hạ, tác giả đã nhận xét:
“Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường”
và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa (“gác vẽ”, “rèm
châu”, “hiên ngọc…”), “Cả trời Nam sang nhất là đây!”.
- Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của
ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
- Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: “Ở trong tối om, không thấy có
cửa ngõ gì cả”. Cảnh được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của tác
giả khi vừa vào đến phủ.
- Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả viết: “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ,
ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.
- Qua những chi tiết trên, có thể thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác
giả tỏ ra dửng dưng những quyến rũ, cám dỗ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc
sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
Câu 4: Những chi tiết có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm?
- Những chi tiết tuy nhỏ nhưng rất gây ấn tượng sau đây: thế tử - một đứa bé – ngồi chễm
chệ trên ghế sập vàng cho thầy thuốc – một cụ già – quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười và
ban một lời khen: “Ông này lạy khéo!”; khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch: “Đột
nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có
cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy…”. Phòng ở của thế tử được
tác giả miêu tả rất tỉ mỉ, khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở. Tác giả chú ý
đến cả chi tiết bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân

2
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh
lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”.
- Từ đó, có thể thấy con mắt quan sát tinh tế của tác giả. Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà
chúa tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc, không cần thêm một lời bình luận nào.
Câu 5: Qua cách chẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diễn biến tâm tư
của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
- Cách lý giải về bệnh tình của thế tử Trịnh Cán cho thấy Lê Hữu Trác là một thầy thuốc
giàu kinh nghiệm. Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử, nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ
được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. Để tránh được chuyện này, cần chữa bệnh cầm
chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt. Nhưng làm thế thì lại trái y đức, trái lương tâm, phụ
lòng của ông cha. Hai suy nghĩ giằng co, xung đột nhau. Cuối cùng, lương tâm, phẩm chất
trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Tác giả đã gạt sang một bên sở thích cá nhân để
làm tròn trách nhiệm và lương tâm người thầy thuốc. Khi đã quyết, tác giả thẳng thắn đưa
ra những kiến giải hợp lý, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh và bảo vệ ý kiến của mình,
mặc dù ý kiến đó trái với ý kiến của đa số thầy thuốc trong cung, làm cho quan Chánh
đường ngần ngại “tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần”.
- Qua những chi tiết về việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác:
+ Ông là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm.
+ Bên cạnh tài năng, ông còn là thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
- Lê Hữu Trác còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu
thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà. Mặc dù tận mắt chứng kiến sự
quyến rũ của vật chất giàu sang (cảnh sống ở phủ chúa lộng lẫy đến mức ông không thể
tưởng tượng nổi – “Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào”), và việc được hưởng thụ giàu
sang đang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả vẫn dửng dưng không mảy may xúc động.
- Ý muốn “về núi” của Hải Thượng Lãn Ông là một sự đối nghịch gay gắt với quan điểm
của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền dưới trướng. Không bình luận nhiều, nhưng
những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,…
đặt bên cạnh cốt sống thanh đạm của một ông già áo vải “ở nơi quê nhà” tự nó đã phơi bày
ra sự tương phản giữa trong và đục.
Câu 6: Bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc?
- Những nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ
sót những chi tiết tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực của
Thượng kinh kí sự, đặc biệt là đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết
sức sâu sắc.

3
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

B) LÀM VĂN:
Cảm nhận của anh (chị) trước bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của phủ
Chúa?

TỰ TÌNH II – HỒ XUÂN HƯƠNG


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
CÂU 1: Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương và tác phẩm “Tự Tình II”?
1)Tác giả:
*Cuộc đời:
- Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh năm mất. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An. Tiểu sử về cuộc đời của bà đang còn là một dấu hỏi lớn đối với các nhà
nghiên cứu.
- Tuy nhiên Hồ Xuân Hương được biết đến là người rất thông minh, không được học
nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Bà đi nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ, có người nổi
tiếng như Nguyễn Du.
- Đường tình duyên lận đận, nhiều éo le ngang trái: hai lần lấy chồng đều làm lẻ, rồi chồng
chết, lại sống một mình,…
*Sự nghiệp sáng tác:
- Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán. Theo giới nghiên cứu, hiện có
khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là của bà. Ngoài ra còn có tập Lưu Hương kí gồm có
24 bài thơ bằng chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm.
- Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là một hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ
phụ nữ viết về phụ nữ. Chính vì vậy mà nổi bật trong những sáng tác của Xuân Hương là
tiếng nói thương cảm đối với những phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ. 
- Hồ Xuân Hương nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác bằng chữ Nôm. Thơ Hồ Xuân
Hương rất dân tộc và cũng rất hiện đại. Xuân Diệu đã tôn vinh nữ sĩ là “bà Chúa thơ
Nôm”.
2) Tác phẩm:
-Bài thơ nằm trong chùm thơ tự tình I, II, III.
-Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết.
CÂU 2: Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
- Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn
uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy

4
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong
nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
Phân tích:
1)Hai câu đề:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
* Câu 1:
- Sự cô đơn trơ trọi của nhân vật trữ tình được đặt trong thời gian: đêm khuya là khoảnh
khắc mà con người đối diện thật nhất với bản thân và cũng là lúc Xuân Hương nhận ra tình
cảnh đáng thương của mình trong hoàn cảnh đơn chiếc. Lời tâm sự chất chứa bao nỗi niềm
qua tiếng trống cầm canh.
- Âm thanh của tiếng trống canh dồn “văng vẳng” trong đêm khuya vừa thể hiện bước đi
dồn dập của thời gian kéo theo sự phá hủy, vừa bộc lộ sự rối bời trong tâm trạng của người
phụ nữ. Đối diện với âm thanh và thời gian ấy là “cái hồng nhan” đang trơ với nước non.
* Câu 2:
- “Trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh vào sự cô đơn, trơ
trọi, vào nỗi đau của sự bất hạnh trong tình duyên.
- Hồng nhan là nhan sắc, vẻ đẹp hình thức rất đáng tự hào của người phụ nữ. Từ “cái”
được đặt trước “hồng nhan” thì thật là mỉa mai khiến cho nó trở nên tầm thường và rẻ
rúng. Thế nhưng “cái hồng nhan” này dường như đang thách thức với cả “nước non”.
“Nước non” trong câu thơ tượng trưng cho cái xã hội phong kiến đối xử bất công đối với
người phụ nữ. Như vậy trong văn cảnh trên, chữ “trơ” kết hợp với từ “nước non” còn thể
hiện sự bền gan thách thức, rất bản lĩnh Xuân Hương.
- Cách ngắt nhịp 1/3/3 như để từ “trơ” đứng riêng biệt góp phần nhấn mạnh tâm trạng cay
đắng, tủi hổ bẽ bàng. Câu thơ có cả nỗi đau và một cá tính: mạnh mẽ không chịu khuất
phục trước số phận đầy nghiệt ngã.
2) Hai câu thực:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
* Câu 3:
- Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người đang ngồi đối diện với rượu và
trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng con người ở đây mượn rượu để tỉnh
chứ không phải để say. Vì cụm từ “say lại tỉnh” trong câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn
của tình duyên, nó đã trở thành trò đùa của con tạo như đang trêu ngươi bà. Cho nên càng
say lại càng tỉnh càng thấy phận hẩm duyên ôi càng thấm thía nỗi đau thân phận. Như vậy,

5
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

hương rượu ở đây chính là hương tình, nó không nồng say như chính bản thân nó, mà là vị
đắng chát của một tình yêu không trọn vẹn…
* Câu 4:
- Tả ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh, trăng và người có sự đồng nhất với nhau. Xuân
Hương đã dùng hình ảnh trăng để nói lên nỗi lòng con người. Trăng sắp tàn (bóng xế) mà
vẫn khuyết chưa tròn chính là tuổi xuân của người phụ nữ đã trôi qua mà tình duyên không
được trọn vẹn…
=> Hai câu thực: Ngậm ngùi một nỗi niềm chất chứa, nỗi đau thấm lan vào cảnh vật. Thực
tại khách quan quá tàn nhẫn ấy là cội nguồn của nỗi buồn xa vắng cứ đeo đẳng, dằn vặt cõi
lòng nhà thơ.
3. Hai câu luận:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
- Nữ sĩ tiếp tục mượn hình ảnh thiên nhiên để gửi gắm nỗi niềm phẫn uất của mình, thiên
nhiên cũng như đồng cảm với tâm trạng con người.
- Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp
và bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất của một tâm trạng
khác thường.
- Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải
mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt
lên để “đâm toạc chân mây”. Rõ ràng những vật vô tri vô giác ấy như muốn vạch đất, thấu
trời để mà cất lên tiếng nói oán trách thay cho con người, đòi lại công bằng cho thân phận.
Thế mới biết nỗi phẫn uất ấy to lớn đến nhường nào?
Hai câu luận không chỉ là tâm trạng phẫn uất mà còn là thái độ phản kháng của con người
trước tình cảnh trớ trêu. Hai câu thơ còn cho thấy một sức sống mãnh liệt của con người
ngay cả trong tình huống bi thương nhất.
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
*Câu 7:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
- Xuân trong câu thơ có hai nghĩa: tuổi xuân và mùa xuân
- Lại thứ nhất là thêm lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại.
- Khép lại bài thơ, Xuân Hương thốt lên tiếng thở dài ngao ngán. Bà ngán lắm rồi cái cảnh
“chém cha cái kiếp lấy chồng chung”, ngán ngẩm cái cuộc đời nhiều éo le ngang trái và

6
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

bạc bẽo. Tạo hóa đã chơi một vòng luẩn quẩn đối với tình duyên của bà khiến bà rơi vào bi
kịch tình yêu. Càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch ấy. Từ xuân trong câu
thơ mang hai nghĩa là mùa xuân và tuổi xuân. Mùa xuân của đất trời thì tuần hoàn, còn tuổi
xuân của con người một đi không trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi
của tuổi xuân. Thật là đau đớn và chua xót.
* Câu 8:
- Nhà thơ sử dụng nghệ thuật tăng tiến giảm dần thật tài tình khi diễn tả nỗi niềm đau xót.
Nó nhấn mạnh vào sự ít ỏi, nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã
bé nay lại còn san sẻ thành ra ít ỏi chỉ còn tí con con nghe sao mà xót xa đến tội nghiệp.
Tình duyên như thế thì có cũng như không “thà rằng chết dưới âm phủ làm ma không
chồng”
- Ẩn sau câu chữ là những giọt nước mắt đắng cay của Xuân Hương, lời thơ được viết ra từ
tâm trạng của con người mang thân đi làm lẽ. Tuy nhiên tầm khái quát lại lớn hơn một
hoàn cảnh lấy chồng chung. Nó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa khi với họ
hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp => Câu thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
5. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng độc đáo
- Vận dụng nhiều biện pháp tu từ: đảo ngữ, nghệ thuật tăng tiến giảm dần
- Có sự kết hợp tài tình giữa bút pháp trào phúng và trữ tình sâu sắc
B. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích tâm trạng của Xuân Hương qua bài “Tự tình II”?
Đề 2: Tâm sự/ nỗi lòng của Xuân Hương qua bài “Tự Tình II”?
Đề 3: Phân tích thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa qua bài thơ “Tự Tình II” của
Hồ Xuân Hương?

NGUYỄN KHUYẾN (1835-1909)


CÂU 1: Cuộc đời
- Nguyễn khuyến: hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên Nguyễn Thắng.
- Quê: Làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, vùng đồng bằng chiêm trũng
Bắc Bộ.
→ Phong cách sống giản dị, chất phác, chân thành;
→ Cảnh thôn quê dân dã thân thuộc trong thơ Nguyễn Khuyến.
- Gia đình: nhà Nho nghèo, truyền thống đỗ đạt, làm quan:
→ Nếp nhà thanh bạch, mơ ước thành danh bằng khoa cử.
→ Góp phần tạo nên tri thức văn hoá sâu rộng.
7
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Con người:
+ 29 tuổi (1864) đỗ Giải nguyên thi Hương ,9 năm sau (1871), đỗ Hội nguyên, Đình
nguyên (gọi là Tam nguyên Yên Đổ) → NK thông minh, cần cù, phấn đấu trong học tập.
+ Làm quan ở triều đình Huế, Thanh Hoá, Quảng Ngãi.… Sau từ quan về quê dạy học,
sống gắn bó với làng quê Yên Đổ → Là một trí thức thanh cao trong sạch.
- Ý thức vì sự bất lực của mình, sau khi cáo quan, 25 năm cuối đời, Nguyễn Khuyến luôn
day dứt vì không giúp gì đựợc cho dân cho nước.
→ Tấm lòng yêu nước trong tình yêu quê hương, làng cảnh và niềm khắc khoải ngóng đợi
sự kì diệu cứu vãn thời cuộc.
- Thời đại:
+ Pháp xâm lược, triều Nguyễn bất lực, đầu hàng, xã hội nước ta trở thành XH thực dân
nửa phong kiến.
+ Thời đại khủng hoảng toàn diện về hệ tư tưởng và văn hóa. Nho học - hệ tư tưởng chính
thống đã sa sút lỗi thời Nguyễn Khuyến là người ý thức sâu sắc về sự bất lực của hệ tư
tưởng ấy trước những đổi thay của thời cuộc.
CÂU 2: Sự nghiệp văn học
- Sáng tác nhiều (> 800 tác phẩm gồm: thơ, câu đối, văn chữ Hán và chữ Nôm) nhưng
không soạn thành tập.
- Chủ yếu sáng tác sau khi cáo quan.
1. Tâm sự yêu nước, u hoài trước sự đổi thay của thời cuộc:
- Các tác phẩm: chùm thơ thu, Tiến sĩ giấy, Giả điếc, Tự trào, Bạn đến chơi nhà, Khóc
Dương Khuê …
→ Luôn day dứt vì sự bất lực của mình trước hoàn cảnh đất nước → u hoài
→ Thấy rõ sự vô nghĩa của lối học lúc bấy giờ.
Vốn không thực học phù đời loạn,
Uổng chút hư danh đỗ đại khoa.
→ Thấy sự vô nghĩa của việc làm quan thời thực dân phong kiến; tự chế giễu mình
(Tiến sĩ giấy) → thương nước khôn nguôi.
2. Nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam:
- Tuy có làm quan hơn 10 năm nhưng phần lớn thời gian còn lại Nguyễn Khuyến sống ở
quê nhà, gắn bó với dân quê, cảnh quê.
- Trước Nguyễn Khuyến, trong thơ Việt Nam chỉ có hình ảnh thôn dã ước lệ. Thơ Nguyễn
Khuyến là phong cảnh, dân tình nông thôn rất thực: có cảnh thu nên thơ, có cảnh lụt, mưa,
mất mùa, đói kém, có tết … (Chốn quê, chợ đồng, chùm thơ thu,…)
→ Sự gắn bó, tình yêu với nông thôn làng cảnh Việt Nam

8
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Viết về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, ngôn ngữ mộc mạc hồn hậu có khả năng
biểu hiện cái hồn Việt.
Lần đầu tiên đời sống nông thôn Việt Nam thực sự đi vào văn học.
3. Ngòi bút trào phúng thâm thuý:
- Tự trào: cười cái vô tích sự, bất lực của chính mình (Tiến sĩ giấy, Tự trào)
- Phê phán xã hội: những hiện tượng xấu xa, nhố nhăng đương thời; từ quan lại đến khoa
bảng (Hội Tây)
- Đặc điểm:
• Nội dung trào phúng giống Tú Xương nhưng sâu sắc, thâm trầm hơn Tú Xương.
• Tiếng cười của lương tâm, của ý thức liêm sỉ, thâm thuý và thấm đẫm nước mắt.
4. Nghệ thuật thơ văn Nôm bậc thầy:
• Về thể loại: Nguyễn Khuyến sử dụng thành công các thể thơ văn cổ, đóng góp lớn của
ông là ở thể câu đối Nôm và hát nói.
• Về ngôn ngữ:
+ Nguyễn Khuyến đưa tiếng nói sinh hoạt dân dã, bình dị vào các thể thơ truyền thống
một cách tinh tế, sâu sắc, có khi hóm hỉnh, tự nhiên.
• Sử dụng thành ngữ, tục ngữ điêu luyện – bậc thầy về chơi chữ.
• Bút pháp biểu hiện:
• Sành bút pháp ước lệ truyền thống.
• Sành bút pháp tả thực.
• Kín đáo, thâm trầm, đôn hậu.
CÂU 3: Kết luận
• Nguyễn Khuyến → nhà thơ của thời khủng hoảng toàn diện về ý thức hệ: Nho giáo và
khoa cử trong lúc thực dân Pháp xâm lược.
• Ông đỗ đạt cao nhưng mặc cảm là người vô tích sự – lương tâm cắn rứt về trách nhiệm
của kẻ sĩ.
• Từ quan, về sống cùng nhân dân.
• Thơ Nguyễn Khuyến
→ tâm sự của một tầng lớp trí thức trước thời cuộc, yêu nước thiết tha, kín đáo.
→ tình cảm thân thuộc với người và cảnh làng quê.
• NK là nhà thơ đầu tiên có nhiều tác phẩm hay về dân tình, làng cảnh Việt Nam.

CÂU CÁ MÙA THU (THU ĐIẾU)


– NGUYỄN KHUYẾN -

9
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

A) KIẾN THỨC CƠ BẢN:


CÂU 1: Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ nằm trong chùm thơ thu viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, được sáng tác
sau khi nhà thơ cáo quan về quê ở ẩn.
CÂU 2: Đề tài và thể loại:
- Mùa thu là nguồn cảm hứng lớn của thơ ca phương Đông (mùa thu trong thơ Đường, thơ
ca lãng mạn Việt Nam 1930-1945. . .)
Trong thơ Nguyễn Khuyến, mùa thu đẹp với nét đẹp trong sáng, thanh sơ, êm đềm, tĩnh
lặng.
- Câu cá mùa thu là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật điển hình. Thi phẩm là một
bài thơ trang nhã đậm chất cổ điển.
CÂU 3: Nội dung chính.
1)Cảnh thu của quê hương làng cảnh Việt Nam qua cái nhìn của Nguyễn Khuyến:
a. Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác giả:
Cảnh thu được đón nhận từ gần đến xa, rồi từ xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu mặt ao
bầu trời; rồi từ bầu trời ngõ trúc ao thu thuyền câu.
Với điểm nhìn ấy, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu được mở ra nhiều hướng thật
sinh động.
b. Những hình ảnh đặc trưng của cảnh sắc mùa thu:
- Màu sắc: Độ “trong veo” của nước, màu xanh biếc của “sóng”, màu “xanh ngắt” của
bầu trời, màu “vàng” của lá.
- Đường nét, chuyển động: Sóng “hơi gợn tí”, lá vàng “khẽ đưa vèo”, tầng mây “lơ
lửng”… thể hiện đặc trưng của gió thu: gió heo may thổi nhẹ.
- Hòa sắc, tạo hình:
+ Màu xanh bao trùm có điểm xuyết màu vàng của những chiếc lá thu rơi (nói như Xuân
Diệu: “…Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh
tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi”).
+ Sự hòa hợp của hình ảnh sự vật: kích thước (ao nhỏ huyền bé) (Xuân Diệu: “…Nhiều ao
cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo…”), sự vận động (gió
nhẹ, sóng nhỏ), màu sắc (nước biếc, trời xanh, lá vàng).
Nhận xét: Cảnh thu mang những nét đặc trưng của làng quê Bắc Bộ, gợi hồn quê xứ Việt.
c. Đặc điểm về không gian mùa thu trong bài thơ: Tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng.
+ Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
+ Các chuyển động đều rất nhẹ, rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây chỉ “lơ lửng, lá “khẽ
đưa”.

10
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

+ Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật (nghệ thuật lấy
“động” để tả “tĩnh”).
2. Tình cảm và tâm trạng của nhà thơ qua bức tranh thu:
a. Đằng sau bức tranh thu được cảm nhận tinh tế bằng những nét vẽ đặc trưng nhất, ta hiểu
được tình cảm của nhà thơ: tình yêu thiên nhiên đất nước, sự gắn bó thiết tha với những gì
bình dị ở quê hương.
b. Bài thơ nói đến chuyện câu cá, nhưng thực ra tâm hồn nhà thơ đang tĩnh lặng để đón
nhận cảnh thu, để chìm đắm trong suy tư về thời thế, về đất nước… (bởi vì có tĩnh lặng nên
mới cảm nhận được độ “trong veo” của nước, cái “hơi gợn tí” của sóng, độ rơi khe khẽ
của lá, đặc biệt là âm thanh rất nhỏ của tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo).
c. Không gian tĩnh lặng của mùa thu cũng nói lên được nỗi buồn cô quạnh, uẩn khúc thầm
kín trong tâm hồn của con người cáo quan về quê ở ẩn nhưng trong lòng vẫn đầy vẻ ưu tư.
3. Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:
a. Ngôn ngữ: Giản dị, trong sáng, có khả năng diễn tả những biểu hiện tinh tế của cảnh vật
và những uẩn khúc trong tâm trạng.
b. Cách gieo vần: Vần “eo” vốn là một “tử vận” (vần oái ăm khó gieo) nhưng được nhà
thơ sử dụng một cách thần tình góp phần biểu đạt nội dung: gợi tả không gian vắng lặng,
sự vật thu nhỏ dần, tâm trạng đầy uẩn khúc…
c. Bút pháp miêu tả:
- Kết hợp giữa nghệ thuật tả thực với lối chấm phá điểm xuyết (không nhiều hình ảnh chi
tiết mà đơn sơ thanh thoát.
- Mang màu sắc cổ điển đậm đà: Tính chất hài hòa cân đối ở cảnh sắc, tính trang nhã của
lời thơ, nghệ thuật lấy động tả tĩnh – một thủ pháp quen thuộc trong thơ cổ phương Đông.
B) LÀM VĂN
Đề 1: Con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)
Đề 2: Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) để làm sáng tỏ nhận định của Xuân
Diệu: “Thu điếu – bức họa đồng quê của một tấm lòng”)

TIẾN SĨ GIẤY – NGUYỄN KHUYẾN


CÂU 1: Tìm hiểu chung về bài thơ:
• Bối cảnh xã hội:
Cuối thế kỷ XIX, xã hội nước ta dần trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến với nhiều
thay đổi, trong đó có sự thay đổi về chế độ khoa cử tuyển chọn nhân tài. Nho học suy vi,
nạn mua quan bán tước phổ biến, xuất hiện nhiều kẻ chỉ có hư danh mà không có thực học.

11
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Bài thơ được viết trên cơ sở trải nghiệm thấm thía về cái nhố nhăng của thời cuộc cùng sự
bất lực của con người nhà nho trước những đòi hỏi mới của đất nước.
• Cảm hứng chủ đạo:
Bài thơ vừa thể hiện thái độ châm biếm vừa có chút tự trào. Đối tượng miêu tả trực tiếp
trong bài thơ là hình nộm ông tiến sĩ giấy, một loại đồ chơi của trẻ em xưa vào dịp Tết
Trung thu.
CÂU 2: Nội dung chính:
1. Đối tượng miêu tả và châm biếm trong bài thơ:
- Những đồ chơi hình ông tiến sĩ làm bằng giấy cùng một ít phẩm màu xanh đỏ dành cho
trẻ em trong dịp Tết Trung thu.
- Những kẻ mang danh khoa bảng mà không có thực chất luôn vênh vang, tự đắc.
- Chính con người tác giả với thân phận và tình cảnh trớ trêu (đỗ đạt cao, có tài năng, chịu
ơn vua, ơn nước mà không làm gì được cho quốc gia, dân tộc trong buổi đất trời nghiên
ngả).
Tất cả những đối tượng này hợp nhất thành hình tượng ông tiến sĩ giấy.
2. Câu 1-2: Dáng vẻ bên ngoài ông tiến sĩ giấy.
- Ông tiến sĩ giấy được miêu tả bằng bút pháp tả thực với giọng điệu hóm hỉnh. Đối tượng
miêu tả hiện lên một cách trung thực và sinh động, được chế tác khéo léo y như thật.
- Điệp từ “cũng” đặt trong mối quan hệ so sánh để khẳng định sự giống nhau của các đối
tượng, láy đi láy lại 4 lần với giọng điệu miệt thị mỉa mai, chì chiết góp phần làm cho lời
thơ có nhiều tầng bậc ý nghĩa khiến người đọc liên tưởng đến đối tượng ông tiến sĩ giấy
thật ngoài đời – những kẻ hữu danh vô thực, thật mà giả!
3. Câu 3-4: Thành phần cấu tạo thực chất bên trong của ông tiến sĩ đồ chơi:
- Sự tương phản giữa cái hình thức đẹp đẽ, cao sang bề ngoài được cắt tỉa dán khéo léo với
cái thực chất rỗng tếch bên trong đã bóc trần bản chất ông nghè giấy. Bằng cách này người
đọc liên tưởng đến giá trị xoàng xĩnh của ông nghè thật ở ngoài đời: sang trọng cao quý chỉ
là cái mẻ bên ngoài, tầm thường, rỗng tếch mới là bản chất của những kẻ mang danh tiến
sĩ.
4. Câu 5-6: Đánh giá đối tượng.
- Cách nói “sao mà nhẹ”, “ấy mới hời” đầy chất khẩu ngữ dân gian đã trực tiếp thể hiện
thái độ của tác giả trước thực trạng xã hội được phơi bày: khoa danh đã thành giá, thành sự
mua bán. Đây là điều sỉ nhục đối với kẻ sĩ. Câu thơ đã bộc lộ nổi xót xa, cay đắng của cụ
Tam nguyên trước thực trạng xã hội bấy giờ.
5. Câu 7-8: Suy nghĩ bình luận về đối tượng

12
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Dáng ngồi “bảnh chọe”, hợm hĩnh, vênh vang đã khái quát một cách đầy đủ và chính xác
toàn bộ đặc điểm của ông tiến sĩ đồ chơi. Cái dáng vẻ đường bệ, uy nghi chỉ là cái mẻ phô
trương. Đằng sau hình ảnh được miêu tả là nụ cười khinh bỉ, mỉa mai đối với những kẻ hữu
danh vô thực.
- Từ “nghĩ” cuối bài thơ đã xác lập một cách cụ thể tâm trạng, thái độ của nhà thơ. Đó là
sự suy ngẫm về thực trạng xã hội, về tình trạnh thật giả lẫn lộn, về những ông tiến sĩ thật
trong buổi suy tàn của chế độ phong kiến, đồng thời thể hiện thái độ tự giễu, tự trào bản
thân.
CÂU 3: Tiếng cười trào phúng trong bài thơ:
- Tiếng cười khôi hài thú vị trước ông tiến sĩ đồ chơi nhưng lại mang cái vẻ vênh váo tự
đắc y như thật.
- Tiếng cười châm biếm đả kích về hiện tượng mua quan bán tước, những kẻ mang danh
khoa bảng nhưng thực chất bất tài, hữu danh vô thực.
- Tiếng cười tự giễu, tự trào.
Tiếng cười trào phúng đa thanh đa điệu, giàu tầng bậc ý nghĩa
CÂU 4: Bài học rút ra mối tương quan giữa cái danh – cái thực:
- Đặt ra trách nhiệm của người trí thức đối với xã hội, cuộc đời.
- Người trí thức phải có thực tài, phải bằng thực tài để đạt tới công danh.
- Phải đem tài năng phục vụ cho dân, cho nước

THƯƠNG VỢ - TRẦN TẾ XƯƠNG


CÂU 1: Tác giả Trần Tế Xương.
*Cuộc đời:
- Người làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định.
- Thời đại: Giai đoạn giao thời đổ vỡ, xã hội phong kiến già nua, chuyển dần sang xã hội
thực dân nửa phong kiến.
- Là người có tài, có cá tính sắc sảo nhưng tính tình phóng túng nên đi thi nhiều lần mà chỉ
đỗ tú tài nên thường được gọi là Tú Xương.
- Gia cảnh lận đận về kinh tế.
*Sự nghiệp sáng tác: Ông để lại 150 bài, chủ yếu là thơ và được viết bằng chữ Nôm.
CÂU 2: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Thương vợ”.
Khoảng thời gian ông trên dưới 30 tuổi. Lúc này gia đình sa sút phải trông cậy vào sự
buôn bán tần tảo của bà Tú.
CÂU 3: Nội dung và nghệ thuật bài thơ “Thương vợ”.

13
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động, chân thực hình
ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho mảng thơ trữ
tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Phân tích bài thơ “Thương vợ”
1/. Hình ảnh bà Tú – người vợ hiền thảo:
a. Hai câu đề: Giới thiệu hoàn cảnh, đặc điểm khái quát bà Tú: “Quanh năm…. một
chồng”. - “Quanh năm”: triền miên không ngơi nghỉ.
- “Mom sông” chênh vênh, ba bề là nước, dễ sụt lở.
Chi tiết thời gian, không gian nghệ thuật gợi hoàn cảnh làm ăn vất vả, khó khăn của bà Tú.
- Nuôi chồng và con: “Năm con với một chồng” => đảo trật tự bình thường về vị thế và số
đếm có ý nghĩa trào phúng, gây ấn tượng về số đông. Việc nuôi con có vất vả nhưng chưa
đặc biệt. Gánh nặng gia đình đè trên đôi vai bà Tú cũng là nỗi khổ tâm của Tú Xương.
b. Hai câu thực: Hình ảnh bà Tú gian nan vất vả: “Lặn lội….buổi đò đông”
- Hình ảnh ước lệ: “thân cò” Thân phận tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến xưa.
- Đảo ngữ / từ láy: “Lặn lội”: lam lũ. “Eo sèo mặt nước” cãi vã, giành giật khó khăn =>
Nhấn mạnh thêm sự lam lũ vất vả của một cuộc đời nhiều lo toan, gánh vác.
- Đối: Khi quãng vắng >< buổi đò đông. Cảnh làm ăn buôn bán vất vả, cực nhọc => thấu
hiểu công việc của vợ như thế chứng tỏ ông Tú rất thương vợ và tự lên án mình vô trách
nhiệm.
c. Hai câu luận: Thay lời vợ – than thở về duyên phận: “Một duyên…dám quản công” =>
vận dụng thành ngữ, số đếm tăng dần. “Một duyên hai nợ”- tình duyên (ca dao). “Năm
nắng mười mưa” - gian nan, vất vả (tượng trưng) => nhấn mạnh duyên phận kém may
mắn, nỗi vất vả chồng chất.
Đối: “Âu đành phận” / “Dám quản công” => cam chịu hy sinh.
Thái độ của bà Tú: an phận, không nề hà, quản ngại công sức. Cách nói giản dị về công lao
của vợ mình, nhà thơ ca ngợi đức tính hy sinh thầm lặng, cao qúy của bà Tú.
2. Nỗi niềm của nhà thơ: (hai câu kết) “Cha mẹ…cũng như không”
Giọng điệu vừa trào phúng, vừa trữ tình:
Trách đời: Tiếng chửi “Cha mẹ thói đời”: ám chỉ XHPK làm cho Nho học suy vi, đạo đức
suy đồi, lòng người đảo điên khiến nhà thơ không có điều kiện, cơ hội ra làm quan giúp vợ
con.
- “Ăn ở bạc”: tự trách mình vừa cay đắng, vừa phẫn nộ.

14
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Tự rủa mình: “hờ hững”: không quan tâm. “Như không”: tự đánh giá (vô dụng). Thấm
thía một nỗi đau chua xót, ray rứt về sự thiếu sót chưa làm tròn trách nhiệm với gia đình:
thương vợ cũng là thương mình => nhân cách của nhà thơ.
3. Tổng kết
- Nội dung: Bài thơ ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người vợ, người phụ nữ đảm đang, chịu
thương chịu khó vì chồng con, đồng thời thể hiện tâm trạng, tình cảm của nhà thơ.
- Nghệ thuật
+ Chất thơ mộc mạc, bình dị, bài thơ hay từ nhan đề đến cách vận dụng ca dao, thành
ngữ, tiếng chửi.
+ Phong cách: ân tình và hóm hỉnh, trữ tình đằm thắm pha lẫn trào phúng.
+ Một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật chuẩn mực mà tự nhiên, thanh thoát mà
gần gũi.

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG


– NGUYỄN CÔNG TRỨ -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
CÂU 1: Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Công Trứ và tác phẩm “Bài ca ngất
ngưởng”?
a. Tác giả
* Cuộc đời
- Nguyễn Công Trứ: xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- 1819 thi đỗ giải nguyên và được bổ nhiệm làm quan. Con đường làm quan không bằng
phẳng, bị thăng chức và giáng chức thất thường.
- Ông sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa thích là Hát nói. Có thể nói Nguyễn
Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với
chức năng và cấu trúc của nó.
* Con người:
- Là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực: văn hoá, xã hội, kinh tế, quân
sự.
- Là một người có chí lớn: “Đã mang tiếng ở trong trời đất/ Phải có danh gì với núi
sông” hay “Không công danh thà nát với cỏ cây”.
- Ông sống cả đời vì dân vì nước.
b. Tác phẩm

15
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Thời điểm sáng tác: Sau năm 1848, là năm ông cáo quan về hưu
- Thể loại: Hát nói là một trong những thể điệu của ca trù
- Bố cục tác phẩm: gồm 2 phần: + 6 câu đầu: ngất ngưởng khi làm quan
+ 13 câu sau: Ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn.
CÂU 2: Hãy cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
- Từ “ngất ngưởng” xuất hiện 5 lần trong bài thơ chính là cảm hứng chủ đạo của toàn bài.
- Nghĩa thực của từ “ngất ngưởng” là trạng thái của một đồ vật có chiều cao trong tư thế
ngả nghiêng, không vững chắc, lúc lắc, chông chênh, gây khó chịu cho mọi người.
- Nghĩa bóng: “Ngất ngưởng” chính là sự ngang tàng, phá cách, phá vỡ khuôn mẫu hành
vi “khắc kỉ, phục lễ” của nhà nho để hình thành một lối sống thật hơn, dám khẳng định
chính mình, khẳng định bản lĩnh cá nhân bắt nguồn từ ý thức về tài năng và nhân cách
của bản thân. Đó chính là nội dung xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, làm nổi bật cá tính con
người ông.
Phân tích nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
1. Ngất ngưởng khi làm quan
- Câu 1: “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” nghĩa là: Mọi việc trong trời đất chẳng có việc
nào không phải là phận sự của ta. Câu thơ chữ Hán rất trang trọng và hào hùng là một lời
tuyên ngôn về chí làm trai của đấng nam nhi trong xã hội xưa.
- Lời thơ bộc lộ một thái độ tự tin đầy kiên hãnh, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và
tài năng của bản thân trong cuộc đời.
- Cách nói phủ định để khẳng định tâm thế sẵn sàng “hành đạo giúp đời” của một nhà nho
chân chính. (Liên hệ chí làm trai trong ca dao và một số nhà văn nhà thơ trung đại…)
- Câu 2 “Ông Hi văn tài…vào lồng”: Ông cho rằng việc nhập thế làm quan như một trói
buộc, giam hãm vào lồng, là mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan: là vì ông coi việc làm
quan là một điều kiện, một phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng
của mình. Cho nên khi nhìn vào cuộc đời còn lại của mình, con người tài năng ấy vẫn
không giấu được niềm tự hào đầy kiêu hãnh: “Khi Thủ khoa…. Phủ doãn Thừa Thiên”
- Câu 3,4,5,6 liệt kê tất cả các sự việc lớn nhỏ và các chức phận mà ông đã trải qua.
+ Từ “khi” được lặp lại 3 lần kết hợp với cách ngắt nhịp 3/3/4 ở câu 3 và 3/3/2 ở câu 4 có
ý nhấn mạnh và khẳng định tài năng của bản thân, bộc lộ một giọng điệu tự hào, sảng
khoái.
+ Những câu thơ sau ý thơ mở rộng nhằm khẳng định mình là người có tài kinh bang tế
thế (trong thời loạn thì xông pha trận mạc, trong thời bình thì dốc tâm sức phò vua trị vì)

16
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Cách kể ra những chức vụ mà mình nắm giữ mục đích không phải để khoe công trạng mà
là để khoe cái cốt cách tài tử của một con người có tài năng thực sự. Cách ngạo đời mà
ngông đời ấy mấy ai dám làm như Nguyễn Công Trứ?
2. Ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn
- Lối sống ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn của ông ngày càng đậm nét hơn. Ngang
tàng hơn, phá cách hơn. Vì ông về hưu trong danh dự, sau khi đã làm được nhiều việc có
ích cho dân…
- Câu 7,8: Ngày “đô môn giải tổ” của ông rất đặc biệt: Nguyễn Công Trứ làm một việc
ngược đời, đối nghịch. Người ta tán lọng, ngựa xe nghiêm trang khi về hưu, còn ông thì
ngất ngưởng trên lưng con bò. Đã là một giống vật thấp kém, bò mà lại bò cái, nhưng lại
được trang sức bằng đạc ngựa - đồ trang sức quý của loài vật cao cấp (ngựa). Song ông
còn buộc mo cau vào đuôi bò ở cái chỗ cần che nhất với một tuyên ngôn ngạo ngược: để
che miệng thế gian cười…
- Câu 9 – 12: Bộc lộ triết lí sống hưởng thụ, thảnh thơi:
+ Ngao du sơn thủy hữu tình. Kiểu ngao du này cũng rất khác đời: Xưa kia là quan đại
thần, một danh tướng – tay kiếm cung – thế mà nay lại sống cuộc đời hiền lành bình dị
nên dạng từ bi.
+ Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào
Khác đời ở chỗ: Có kiếm cung lại có tu hành, có chùa chiền lại có cả giai nhân… và tự
đánh giá cao các việc làm ấy của mình. Khiến cho: “Bụt cũng nực cười ông ngất
ngưởng”. Lời thơ tự trào, hóm hỉnh…
- Câu 13 – 16: Quan niệm sống:
+ Không quan tâm được mất
+Không bận lòng vì sự khen chê
+ Không ngần ngại nói ra những sở thích của cá nhân mà nhiều người không dám nói. Có
những khi hành lạc: uống rượu, cô đầu, con hát…
+ Hai câu thơ “Khi ca…không vướng tục” tuyệt hay trong bài. Với cách ngắt nhịp 2/2/2
cộng với lối nhấn, lối diễn tả trùng điệp thể hiện một phong thái ung dung tự tại, yêu đời,
ham sống, thanh cao chẳng vướng chút bụi trần. Ông khẳng định mình không phải là
người của phật, mà vẫn là con người của cuộc đời, nhưng không phải là một con người
tầm thường bởi không vướng tục.
Qua đó thể hiện một nhân cách, một bản lĩnh chấp tất cả, không để luỵ và khinh tất cả
những gì của thói tầm thường.

17
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Câu 17, 18: Tổng kết cuộc đời mình, Nguyễn Công Trứ cho rằng hai điều quan trọng
nhất đối với kẻ nam nhi là trách nhiệm “kinh bang tế thế” và đạo nghĩa vua tôi. Ông đã
giữ được trọn vẹn, đã thực hiện một cách xuất sắc.
- Câu cuối là một tuyên ngôn khẳng định cá tính của ông trong một xã hội tù túng, ngột
ngạt. Tác giả vừa hỏi vừa khẳng định: trong triều không có ai sống ngất ngưởng như ông.
Vì ông không giống như đám quan lại nhợt nhạt kia mà ông là chính ông, luôn giữ trọn
đạo hiếu với vua với nước bằng một tấm lòng trung thành hiếm có.
3. Nghệ thuật
- Thể loại hát nói giàu nhạc điệu, có tính chất tự do phóng khoáng, thích hợp thể hiện con
người cá nhân và lối sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ.
B. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích bài thơ “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
Đề 2: Nhân cách nhà nho chân chính trong bài “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công
Trứ?
Đề 3: Cảm nghĩ của em về phong cách sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ qua
bài “Bài ca ngất ngưởng”?

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT


– CAO BÁ QUÁT -
A) KIẾN THỨC CƠ BẢN
CÂU 1: Tác giả Cao Bá Quát.
- Cao Bá Quát tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên quê ở Bắc Ninh, được người
đương thời tôn là Thánh Quát. Ông có tài cao, viết chữ đẹp, đầy khí phách, suốt đời chỉ cúi
đầu trước hoa mai, trước cái đẹp “Nhất sinh đê thủ bái hoa mai”, không cúi đầu trước
cường quyền.
- Thơ ông mới mẻ, phóng khoáng, chú trọng tình cảm tự nhiên của con người, bộc lộ thái
độ phê phán chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ.
CÂU 2: Hoàn cảnh sáng tác.
Bài thơ được xếp vào loạt bài “làm trong khi đi thi Hội”. Khi Cao Bá Quát đi qua các tỉnh
miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông.
CÂU 3: Nội dung chính.
1) Hình ảnh người đi trên cát và ý nghĩa tượng trưng:
- Bãi cát dài: rộng lớn, mờ mịt, khó xác định phương hướng, biểu tượng cho con đường
danh lợi đầy nhọc nhằn, gian khổ.

18
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Ý nghĩa tượng trưng “con đường”: muốn đi tìm chân lý, tìm cái đích thực có ý nghĩa cho
đời.
- Lặn chưa dừng, Đi một bước như lùi một bước khó khăn.
- Mặt trời… được mải mê.
- Nước mắt tuôn rơi vất vả, đau khổ.
- Hình ảnh người đi trên cát chính là nhà thơ đi tìm chân lý giữa cuộc đời mờ mịt, phải
vượt qua vô vàn vất vả, gian lao thử thách.
2) Sự cám dỗ của công danh đối với người đời:
- “Tất tả trên đường đời”, con người “tất tả” là vì ham danh lợi, sẵn sàng vì danh lợi mà
chạy ngược chạy xuôi để mưu sinh, giành quyền lợi, hưởng thụ...mà quên đi trách nhiệm
với cuộc đời.
- Tác giả thì vẫn cô độc, trơ trọi, nhỏ bé trên đường đời nhưng không hề bỏ cuộc.
3) Tâm trạng của nhà thơ:
- Khinh bỉ những phường danh lợi tầm thường.
- Nhận ra sự cô độc của mình trên con đường đi tìm chân lý, băn khoăn, day dứt.
- Không học ông tiên phép ngủ.
- Người tỉnh ít, người say giống nhau.
Cảm thấy bế tắc, chẳng biết phải về đâu.
- Bài ca đường cùng.
- Đứng làm chi.
- Hình ảnh núi Bắc, núi Nam chắn lối làm cho con đường càng thêm trắc trở.
- Câu hỏi tu từ đã thôi thúc nhà thơ đi tìm con đường riêng cho mình. Bài thơ kết thúc mà
câu hỏi vẫn còn bỏ ngỏ. Sau này nhà thơ tham gia khởi nghỉa chống triều đình là một câu
trả lời.
CÂU 4: Giá trị nội dung nghệ thuật.
- Nội dung: Bài ca biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi
tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài thơ góp phần
diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập
ghềnh, trắc trở.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ cổ thể. Lời dài mà đa dạng không bị gò bó.
+ Nhịp điệu nhanh gấp, khẩn trương nhờ sự thay đổi độ dài giữa các câu.
+ Ngắt nhịp 2/3, 3/5, 4/3
+ Tác giả xưng là khách, anh, ta thể hiện thái độ nội tâm trăn trở trên con đường công danh
sự nghiệp, đồng thời cho thấy tính chất phóng khoáng trong thơ ông.

19
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

B) LÀM VĂN
Tâm sự của Cao Bá Quát qua bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát?

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC


– NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU-
PHẦN 1: TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
CÂU 1: Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình
Chiểu?
1.Cuộc đời:
-Nguyễn Đình Chiểu tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Đỗ tú tài 1843, ra Huế học
1846. Năm 1849, chuẩn bị vào thi Hội thì nhận được tin mẹ mất, bỏ thi về chịu tang, bị đau
mắt rồi mù.
- Là người có nghị lực phi thường: Sau khi bị mù, Nguyễn Đình Chiểu mở trường dạy học,
bốc thuốc, sáng tác thơ văn, được nhân dân yêu mến.
- Người có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc: cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu, tính
kế đánh giặc, tinh thần kiên định, khẳng khái, khước từ mọi sự dụ dỗ, mua chuộc của kẻ
thù, thủy chung, son sắt với dân với nước.
2. Sự nghiệp thơ văn:
a. Tác phẩm chính:
- Trước khi Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu.
- Sau khi Pháp xâm lược: thơ, văn tế, truyện thơ: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng…
b. Về giá trị văn thơ:
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho, cho nên lí tưởng đạo
đức, nhân nghĩa của ông không thể không mang tinh thần Nho giáo. Nhưng ông là một trí
thức nhân dân, suốt đời ở nơi thôn xóm, giữa những người “dân ấp dân lân” tâm hồn
thuần hậu, chất phác. Họ cũng có cách hiểu dân dã của mình về nhân nghĩa: nhân là tình
thương yêu con người, sẵn sàng cưu mang con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ
chồng, tình bạn bè, xóm giềng, tinh thần nghĩa hiệp sẵn sàng cứu khốn phò nguy... Nguyễn
Đình Chiểu thấm nhuần sâu sắc điều đó. Những nhân vật lí tưởng trong Truyện Lục Vân
Tiên hầu hết là những người sinh trưởng nơi thôn ấp nghèo khó (những chàng nho sinh hàn
vi như Vân Tiên, Tử Trực, Hớn Minh....), tâm hồn ngay thẳng, không màng lợi danh,
không tham phú quý (“Xin tròn nhân nghĩa còn hơn bạc vàng”), sẵn sàng ra tay cứu giúp
người hoạn nạn. Trước Nguyễn Đình Chiểu, nhân nghĩa vẫn được xem là một phạm trù

20
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

đạo đức lí tưởng, chỉ có các bậc thánh nhân, những người quân tử thuộc tầng lớp trên
(Khổng Tử nói: “Ta từng thấy người quân tử bất nhân, nhưng chưa từng thấy kẻ tiểu nhân
có nhân bao giờ”). Ở Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Ông kêu gọi người
nhà cầm quyền nhân nghĩa với dân. Thời chiến thì lấy nhân nghĩa để thắng quân bạo
ngược, thời bình thì đưa nhân nghĩa vào chính sự, xây dựng nền chính trị nhân chính,
khoan sức cho dân. Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa, biểu dương
những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm sâu sắc đến
quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. Điều đó giải thích vì sao nhân dân ta, đặc biệt là
cư dân vùng đất mới Nam Kì, vốn rất xem trọng mối liên hệ gắn kết giữa con người với
con người trên cơ sở chữ nghĩa truyền thống, lại tiếp nhận tác phẩm của Đồ Chiểu nồng
nhiệt đến thế.
- Lòng yêu nước thương dân: Nguyễn Đình Chiểu sáng tác thơ văn yêu nước ở thời kì đầu
chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Đây là thời kì lịch sử mà cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã gọi là “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc ta. Đất nước mất dần vào tay giặc, các
phong trào chống Pháp lần lượt thất bại, những người yêu nước thế hệ này nối tiếp thế hệ
khác đã ngã xuống nơi chiến trường. Nhưng “súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ”: thở văn
yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sáng rỡ chân lí đó Ông khóc than cho Tổ Quốc gặp
buổi thương đau: “Khóc là khóc nước nhà cơn bấn loạn, hôm mai vắng chúa, thua buồn
nhiều nỗi khúc nhôi: than là than bờ cõi lúc qua phân, ngày tháng trong vua, ngơ ngẩn
một phường trẻ dại” (Văn tế Trương Định). Ông căm uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù: “Tấc
đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta: bát cơm manh áo ở đời, mắc mới chi ông
cha nó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ông hết lòng ca ngợi những nghĩa sĩ như Trương
Định, Phan Tòng đã một lòng vì dân: “Viên đạn nghịch hần treo trước mắt – lưỡi gươm
địch khái nắm trong tay” (Thơ điếu Phan Tòng). Ông dựng bức tượng đài bất tử về những
người dân ấp dân lân: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh”
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ngay cả lức bờ cơi đã chia đất khác, Nguyễn Đình Chiểu vẫn
nuôi dưỡng niềm tin vào ngày mai: “Một trận mưa nhuần rửa núi sông” (Xúc cảnh), vẫn
kiên trì một thái độ bất khuất trước kẻ thù: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt – Lòng đạo xin
tròn một tấm gương” (Ngư tiều y thuật vấn đáp). Với nội dung đó, có thể nói văn thơ yêu
nước của Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến
đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ không nhỏ tinh thần và ý chí cứu nước của
nhân dân.
-Về nghệ thuật: thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo. Có thể
khai thác từ những đoạn trích về nhân vật Lục Vân Tiên và ông Ngư hay như nhân vật Hớn
Minh để thấy họ mộc mạc, chất phác nhưng nặng nghĩa, nặng tình. Họ sống vô tư, phóng

21
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

khoáng, ít bị ràng buộc những phép tắc, lễ nghi và sẵn sàng xả thân vì nghĩa. Họ nóng nảy,
bộc trực nhưng lại rất đằm thắm ân tình. Đó là những nét riêng trong vẻ đẹp chung của con
người Việt Nam. Truyện Lục Vân Tiên rất gần với những sáng tác dân gian, mang nhiều
tính chất kể chuyện; lời lẽ thường mộc mạc, giản dị; cốt truyện được xem là quan trọng;
diễn biến hành động của nhân vật được chú ý hơn là diễn biến nội tâm; tính cách nhân vật
được thể hiện chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ hành động.
Đã hơn một thế kỉ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà
thơ mù xứ Đồng Nai vẫn rực sáng bầu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và
những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà.
PHẦN 2: TÁC PHẨM.
A) KIẾN THỨC CƠ BẢN:
CÂU 1: Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
Là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang, tuần phủ Gia Định, để
tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16-12-
1861.
CÂU 2: Vận dụng những hiểu biết về thể văn tế để tìm bố cục của bài và ý nghĩa từng
đoạn.
Đoạn 1 - Lung khởi (câu1, 2): khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý
nghĩa cái chết bất tử của người nông dân – nghĩa sĩ.
Đoạn 2 - Thích thực (câu 3 đến câu 15): tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân –
nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ,
đánh giặc và lập chiến công.
Đoạn 3 - Ai vãn (câu 16 tới 28): bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục
của tác giả và của nhân dân đối với người nghĩa sĩ.
Đoạn 4 - Kết (2 câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
Tính chặt chẽ và hợp lí của kết cấu bài văn tế, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc
của con người trong hoàn cảnh đau thương.
CÂU 3: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào?
Đoạn 1: Khung cảnh bão táp của thời đại, phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn
bộ thời cuộc là sự đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chí kiên
cường bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta (chú ý những từ ngữ chỉ các yếu tố không gian to
lớn như đất, trời và những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh và ánh sáng như rền, tỏ) ; ý
nghĩa bất tử của cái chết vì nghĩa lớn. Tất cả hợp thành một bệ đỡ hoành tráng cho bức
tượng đài sẽ được dựng ở đoạn sau thành một chỉnh thể có tầm vóc to lớn, bài văn tế trở
nên đậm chất sử thi.

22
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Đoạn 2:
1) Nguồn gốc:
+ Tái hiện hình ảnh người nông dân trước “trận nghĩa đánh Tây”: cái nhìn chân thực và
chan chứa niềm cảm thông đối với cuộc đời lam lũ tủi cực của người nông dân (câu 3, chú
ý từ ngữ gợi cảm “cui cút”) và dụng ý nghệ thuật của tác giả khi nhấn mạnh vào đặc điểm
họ hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (câu 4,5), nhằm tạo sự đối lập để tôn cao tầm
vóc người anh hùng ở đoạn sau.
2) Bước chuyển biến khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi của cha ông (từ câu 6 đến
câu 9)
+ Những chi tiết miêu tả lần lượt những bước chuyển biến về tình cảm – lòng căm thù giặc
(câu 6,7), về nhận thức – ý thức tránh nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước (câu 8, chú ý giải
thích nghĩa câu), cuối cùng là hành động tự nguyện “mến nghĩa làm quân chiêu mộ” và ý
chí quyết tiêu diệt giặc của người nông dân – nghĩa sĩ (câu 9 cụm từ có sắc thái biểu cảm
mạnh: nào đợi, chẳng thèm, ra sức đoạn kình, ra tay bộ hổ). Những bước chuyển biến được
miêu tả chân thực sinh động, hợp lí, gần gũi với cách suy nghĩ và lời ăn tiếng nói của người
nông dân. Ví dụ: “trông tin quan như trời hạn trông mưa,... ghét thói mọi như nhà nông
ghét cỏ”.
3) Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong “Trận nghĩa đánh Tây” (từ câu 10 đến
15):
+ Hình ảnh của đội quân áo vải được khắc họa hoàn toàn bằng bút pháp hiện thực, không
theo tính ước lệ của văn thơ trung đại, không bị chi phối bởi kiểu sáng tác lí tưởng hóa.
Đáng chú ý là những chi tiết chân thực đều được chọn lọc tinh tế, nên đậm đặc chất sống,
mang tính khái quát, đặc trưng cao (ví dụ: manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi
dao phay gắn bó đến không thể tách rời trong cuộc sống của những người nông dân thuở
ấy). Do thế, bức tượng đài ánh lên một vẻ đẹp mộc mạc, giản dị mà không kém “chất” anh
hùng bởi tấm lòng mến nghĩa, bởi tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn, thiếu thốn:
nào đợi tập rèn, không chờ bày bố, nào đợi mang..., chi nài sắm...
+ Hình tượng những người anh hùng được khắc nổi bật trên nền một trận công đồn đầy khí
thế tiến công. Những câu 13,14,15, những chi tiết miêu tả trận đánh, nhận xét về những
biện pháp nghệ thuật: Hệ thống từ ngữ: dùng rất nhiều từ chỉ hành động mạnh (đánh, đốt,
chém, đạp, xô, hè, ó,...), dứt khoát (đốt xong, chém chặt, trối kệ), nhiều khẩu ngữ nông
thôn và từ ngữ mang tính địa phương Nam Bộ (nhà dạy đạo, như chẳng có, thằng Tây, hè,
ó, trối kệ...). Phép đối: đối từ ngữ (trống kì/ trống giục; lướt tới/ xông tới; đạn nhỏ/ đạn
to....) ; đối ý (ta : manh áo vảo, ngọn tầm vông / địch: đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng; vũ

23
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

khí thô sơ : rơm con cúi, lưỡi dao phay/ chiến thắng lớn : đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt
đầu quan hai); đối bằng thanh bằng - trắc (kia/ nọ, kì/ giục, nhỏ/to…)
Hiệu quả nghệ thuật: tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sôi nổi góp phần tái
hiện một trận công đồn của nghĩa quân Cần Giuộc rất khuẩn trương quyết liệt, sôi động và
đầy hào hứng.
+ Trên cái nền trận đánh đó là hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ coi giặc cũng như
không, liều mình như chẳng có, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ, nào sợ đạn nhỏ đạn to...
khí thế của họ là khí thế đạp lên đầu thù xốc tới, không quản ngại bất kì gian khổ, hi sinh
nào, rất tự tin vầ đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong, lẫm liệt như hình tượng các
dũng sĩ trong thiên anh hùng ca thuở xưa, nhưng lại gần gũi, sống động, tưởng như họ vừa
"Rũ bùn đứng dậy sáng lòa" (Nguyễn Đình Thi)
Về nghệ thuật miêu tả: Hiếm có đoạn văn nào trong văn học trung đại được xây dựng hầu
như hoàn toàn bằng những chi tiết chân thực, được cô đúc từ thực tế đời sống nên có tầm
khái quát cao, không vụn vặt, tản mạn như bài văn tế này. Hình ảnh người anh hùng áo vải
dường như đã có thể xem như một biểu tượng nghệ thuật trong Đất nước mà nhà thơ
Nguyễn Đình Thi sau này đã rất đỗi tự hào: "Ôm đất nước những người áo vải - Đã đứng
lên thành những anh hùng". Cây gậy tầm vông lần đầu tiên xuất hiện ở bài văn tế này, gần
một trăm năm sau, đã trở lại trong thơ Tố Hữu với nguyên vẹn ý nghĩa: "Chín năm kháng
chiến thánh thần - gậy tầm vông đánh tan quân bạo tàn". (Ba mươi năm đời ta có Đảng).
Hình tượng nhân vật được đạt trong một kết cấu chặt chẽ, hợp lí. Ngòi bút hiện thực ấy lại
kết hợp thật nhuần nhuyễn chất trữ tình sâu lắng, ẩn chứa trong từng câu chữ, từng hình
ảnh là nỗi cảm thông, niềm kính phục và tự hào của tác giả. Từ ngữ bình dị mà rất tinh tế,
chính xác, có sức gợi cảm. Nhiều biện pháp tu từ được sử dụng thành công, tạo được hiệu
quả nghệ thuật cao.
CÂU 4: Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào?
Trong đoạn Ai vãn của bài văn tế, các tình cảm đan cài vào nhau. Đây là đoạn văn
bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả và của nhân dân đương thời đối với người
nghĩa sĩ, cho nên tính trữ tình bao trùm, nhưng xen kẽ vào đó có những yếu tố hiện thực,
giá trị làm tăng độ sâu nặng của cảm xúc.
Những nguồn cảm xúc cộng hưởng trong tiếng khóc thương của tác giả, qua những chi tiết
nghệ thuậtcủa đoạn văn:
- Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ: ở đây có nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự
nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành (câu 16, 24), nỗi xót xa của những gia đình
mất người thân, tổn thất không thể bù đắp đới với những người mẹ già, vợ trẻ (câu 25), nỗi
căm hờn những kẻ đã gây nên nghịch cảnh éo le (câu 21) hòa chung với tiếng khóc uất ức,

24
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc (câu 27). Nhiều niềm
thương cảm cộng lại thành nỗi đau sâu nặng ("Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo"), không
chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, sông Cần
Giuộc, chợ Trường Bình, chùa Tông Thạnh, Bến Nghé, Đồng Nai, tất cả đều nhuộm màu
tang tóc, bi thương.
- Niềm cảm phục và tự hào đối với những người dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng
"tấc đất ngọn rau", "bát cơm manh áo" của mình chống lại kẻ thù hùng hãn (câu 19, 20),
đã lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại: Thà chết vinh còn hơn
sống nhục (câu 22, 23).
- Biểu tượng công trạng của người nông dân - nghĩa sĩ, đời đời được nhân dân ngưỡng mộ
Tổ quốc ghi công (câu 26, 28).
Kết luận: Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà tác giả đã thay mặt nhân dân
cả nước khóc thương và biểu dương công trạng người nghĩa sĩ. Tiếng khóc không chỉ
hướng về cái chết mà còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước
làn sóng xâm lăng của thực dân. Nó không chỉ gợi nỗi đau thương mà cao hơn nữa, còn
khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ.
Có thể liên hệ với đoạn Ai vãn trong Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh (của Nguyễn Đình
Chiều, ra đời khi cả Nam Kì đã mất vào tay giặc) để thấy tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc tuy rất bi thiết, nhưng không đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài như bài kia
chính là nhờ nó còn bao hàm nhiều nguồn cảm xúc khác (đặc biệt là niềm cảm phục tự
hào) và sự khẳng định của tác giả về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn
đời con cháu tôn thờ (câu 26, 28, 30). Cũng cần nói thêm là khi viết Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc, ngòi bút Nguyễn Đình Chiểu còn đang được tiếp sức bởi khí thế ngút trời của
phong trào chống xâm lược những ngày đầu, khi nhân dân đang nhất tề nổi dậy khắp nơi.
CÂU 5: Giá trị nghệ thuật của bài?
- Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: cảm xúc chân thành, sâu
nặng, mãnh liệt; giọng văn bi tráng, thống thiết; hình ảnh sống động.
- Nghệ thuật ngôn ngữ: giản dị, dân dã nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn
và giá trị thẩm mĩ cao (cui cút; tấc đất ngọn rau; bát cơm manh áo; chia rượu lạt, gặm bánh
mì ; mẹ già ngồi khóc trẻ; vợ yếu chạy tìm chồng,...), nhiều biện pháp tu từ được sử dụng
thành công.
- Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc: đoạn 2 sôi nổi, hào hứng như reo vui cùng chiến
thắng của nghĩa quân; đoạn 3 chuyển sang trầm lắng, thống thiết, có lúc như nức nở, xót
xa, có lúc như tiếng kêu thương ai oán; đoạn 4 trang nghiêm như một lời khấn nguyện
thiêng liêng.

25
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

B. LÀM VĂN:
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài “Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc”.

CHIẾU CẦU HIỀN – NGÔ THÌ NHẬM


CÂU 1: Những nét chính về tác giả Ngô Thì Nhậm
Ngô Thì Nhậm hiệu là Hi Doãn, quê quán ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, nay
thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông là một tướng giỏi của Chúa Trịnh, khi nhà Lê-Trịnh
sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và đóng góp nhiều cho triều đại này.
CÂU 2: Hoàn cảnh sáng tác
Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm 1788-1789 để thuyết phục sĩ
phu Bắc Hà ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
CÂU 3: Những nội dung chính
Phần 1 nêu ra luận điểm về quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:
-Nêu ra quy luật: hiền tài là do thiên tử sử dụng, nếu đi ngược lại là trái đạo trời, ngược
quy luật của cuộc sống.
-Để thuyết minh cho luận điểm, người viết dùng hình ảnh so sánh với
quy luật của vũ trụ lấy từ sách Luận ngữ của Khổng Tử, càng làm tăng
thêm sức thuyết phục đối với những người vốn coi trọng Nho giáo.
Phần 2 nêu ra cách ứng xử của các hiền tài khi Tây Sơn ra Bắc diệt Trịnh: bỏ đi ở ẩn, có ra
làm quan thì im lặng => trái với quy luật của Nho giáo.
Phần 3 nêu ra đường lối cầu hiền của Quang Trung hết sức thành tâm
và đúng đắn.
- Trước hết, tất cả mọi người có thể dâng thư tỏ bày công việc.
- Cách tiến cử linh hoạt: các quan tiến cử hoặc tự mình tiến cử.
- Cuối cùng, tác giả kêu gọi những người tài hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và
hưởng phúc lâu dài.
CÂU 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Qua bài chiếu, ta thấy được chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung, và tầm
nhìn xa trông rộng, tấm lòng vì dân vì nước của ông.
- Nghệ thuật: Cách diễn đạt bằng những lời lẽ đầy tâm huyết và cách lập luận chặt chẽ, có
sức thuyết phục cao.

ĐỔNG MẪU (TRÍCH SƠN HẬU)

26
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

1) Tác giả: Khuyết danh – cuối XVIII.


2) Tóm tắt cốt truyện vở tuồng “Sơn Hậu”: (sgk.93)
- Nhân khi vua Tề đã già, ốm chết mà chưa có con trai kế vị (thứ phi đang có mang), thái
sư Tạ Thiên Long cướp ngôi, dựng lên Tiểu giang sơn.
- Được sự giúp đỡ của thái giám Lê Tử Thành & chị của Tạ Thiên Lãng là bà Tam cung
Nguyệt Hạo, hai trung thần Khương Linh Tá và Đổng Kim Lân đã cứu bà thứ phi Phàn
Phụng Cơ, cùng hoàng tử đưa về Sơn Hậu.
- Đổng Kim Lân cùng Phan Diệm, con của Phàn Định Công đang trấn giữ Sơn Hậu, đem
quân về diệt anh em họ Tạ. Biết không khuất phục được Đổng Kim Lân, bọn anh em họ Tạ
đã bắt mẹ Đổng Kim Lân là Đổng Mẫu lên thành, doạ thiêu chết bà, nếu Kim Lân không
hàng.
- Trung >< Hiếu buộc Kim Lân lựa chọn. Đổng Mẫu khuyên Kim Lân hãy vì triều đình, vì
nước. Đổng Mẫu kiên cường bất khuất. Theo bà chữ Trung nặng hơn chữ Hiếu và trong
chữ Trung đã có chữ Hiếu. Kim Lân đành giả hàng sau 3 ngày để tìm cách hoãn binh.
- Sau nhờ Tam cung giúp, Đổng Mẫu được tha để đổi lấy bà Tam cung và chị của Ôn
Đình. Kim Lân và Phàn Diệm kéo quân đánh Tiểu giang sơn. Ôn Đình thất bại, triều Tề
được khôi phục Hoàng tử lên ngôi, mẹ con Đổng Mẫu đoàn tụ.
- Sơn Hậu là vùng đất trọng yếu nơi biên giới đang thiếu người trấn giữ. Vua Tế cử cha
con Phàn Đình Công tới canh giữ. Đây là căn cứ địa để sau này khôi phục triều Tề. Vì vậy,
vở tuồng có tên “Sơn Hậu”
3) Nội dung đoạn trích
Vị trí: Từ hồi III của vở tuồng “Sơn Hậu”
ND đoạn trích xoay quanh những tình tiết gay go, cuộc đấu tranh lư tưởng, tình mẹ con
của Đổng Mẫu trước âm mưu hèn hạ của kẻ thù.
- Sau khi bắt Đổng Mẫu, bọn Lôi Nhược tìm cách mua chuộc bà, khuyên bà chiêu dụ Đổng
Kim Lân, sẽ được hưởng vinh hoa phú quý, nhưng bị bà kiên quyết chối từ lại còn lên lời
phỉ báng bọn gian thần. Biết không thể lay chuyển được tinh thần khí tiết của Đổng Mẫu,
bọn Lôi Nhược dùng cực hình tra khảo & sai người báo tin cho Đổng Kim Lân; với yêu
cầu: ra hàng để cứu mẹ bảo toàn tính mạng.
- Trước tình thế cấp bách, vì chữ hiếu thân, KL đã sang gặp bọn Lôi Nhược, xin tha cho
mẹ mình rồi sẽ quy hàng. Nhưng mẹ chàng – Đổng Mẫu đã kiên quyết khuyên con không
nên hàng giặc, bà sẵn sàng hi sinh bản thân để con hoàn thành việc lớn, đánh đổ gian thần,
khôi phục lại triều Tề.
4) Tính cách của nhân vật Đổng Mẫu:
- Đối với Tạ tặc:

27
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

+ Đổng Mẫu không khuất phục trước những lời dụ dỗ, doạ nạt của bọn gian thần.
+ Bà còn lớn tiếng phỉ báng chúng, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, khiến chúng vô cùng
tức giận. là người phụ nữ tiết hạnh, khí khái, trung quân.
- Đối với con:
+ Thương yêu con hết mực, muốn con không nên vì cứu mình mà rời bỏ sự nghiệp lớn.
+ Thà hi sinh bản thân còn hơn thấy con vì mình mà đầu hàng quân giặc, hổ danh muôn
đời.
+ Khuyên con không nhỏ lệ, bền chí trượng phu, không nên làm phản, phò an nghiệp chúa
ấy là hiếu nghĩa với mẹ.
Quan niệm chữ trung nặng hơn chữ hiếu
+ Biết con có ý hàng giặc để cứu mình, bà tức giận: “Để tao chết rồi mi hãy đầu Tạ tặc”.
Tính cách cương trực, khí tiết trung kiên của bà.
5) Ý nghĩa của đoạn trích:
- Ca ngợi lòng trung quân ái quốc Lý tưởng nổi bật của đoạn trích và của vở tuồng “Sơn
Hậu”. Truyền thống lý tưởng chung của thể loại tuồng cung đình.
- Khắc hoạ nhân vật trong biến cố trọng đại căng thẳng, trong sự tương phản của các tính
cách; lời thoại mang tính thơ từ nội dung cảm xúc đến ngôn từ có biểu cảm, có vần điệu, sử
dụng nhiều từ hán việt và điển tích … Dấu hiệu hình thức nổi bật của VB tuồng – thể hiện
tập trung trong đoạn trích.

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


1. Nội dung:
1. Yêu nước: trung quân ái quốc, ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, lòng căm thù giặc, tinh
thần chiến đấu yêu thiên nhiên, đất nước …
Những điểm mới của văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là ý thức về vai
trò của hiền tài đối với đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất
nước (Xin lập khoa luật – Nguyễn Trưởng Tộ), chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối
thế kỉ XIX mang âm hưởng bi tráng (Nguyễn Đình Chiểu).
- Những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm:
+ Chạy giặc (NĐC): lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị tàn phá
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (NĐC): ca ngợi những người nghĩa sĩ hi sinh vì tổ quốc.
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất
nước.
+ Vịnh khoa thi Hương (TTX): lòng căm thù giặc và nỗi đau trước cảnh nước mất nhà
tan.
28
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

2. Nhân đạo:
- Văn học từ TK XVIII đến hết TK XIX xuất hiện trào lư nhân đạo chủ nghĩa, các tác
phẩm đều tập trung vào vần đề con người, nhận thức con người, đề cao con người, đấu
tranh chống lại những thế lực đen tối và phản động để bảo về con người, thương cảm trước
những bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Những biểu hiện phong phú: đề
cao truyền thống đạo lí, khẳng định quyền sống con người và khẳng định con người cá
nhân …
- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học giai đoạn này: khẳng định con
người cá nhân.
-Chứng minh qua các tác phẩm, tác giả:
+ Truyện Kiều (ND): đề cao tình yêu, khát vọng tự do và công lí, ngợi ca phẩm chất con
người …
+ Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn): nỗi cô đơn và nỗi lo vì hạnh
phúc, tuổi trẻ phai tàn do chiến tranh gây ra và lên án chiến tranh.
+ Thơ Hồ Xuân Hương: là con người cá nhân khao khát sống, khao khát tình yêu hạnh
phúc được thể hiện bằng một cách nói mạnh mẽ, táo bạo.
+ Bài ca ngất ngưỡng (Nguyễn Công Trứ): con người cá nhân tài năng có lối sống phóng
khoáng…
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người buồn, bâng khuâng...
+ Thơ Tú Xương: con người cá nhân tự khẳng định mình bằng nụ cười trào phúng.
3. Giá trị phản ánh và phê phán của Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác:
- Lê Hữu Trác ghi lại chân thực và sâu sắc hình ảnh phủ chúa Trịnh với những cung điện
và con người cụ thể với cảnh sống xa hoa đầy quyền uy.
- Phê phán cảnh sống hưởng lạc và xa hoa, lộng quyền của chúa Trịnh.
4. Nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa (Truyện Lục Vân Tiên), lòng yêu nước trong (Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân khởi
nghĩa đầu tiên xuất hiện trong văn học.
+ Bi: đau thương, gợi lên từ đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc
xót xa của những người còn sống.
+ Tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, ngời ca công đức của những nghĩa sĩ hi
sinh…
II.Nghệ Thuật:
1.Tư duy nghệ thuật:

29
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm trong bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn
Khuyến.
+ Tính quy phạm: thể loại: thất ngôn bát cú. Hình ảnh ước lệ: thu thiên, thu thủy, thi diệp,
ngư ông …
+ Phá vỡ tính quy phạm: cảnh thu mang những nét riêng cùa mùa thu đồng bằng Bắc Bộ,
chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lối vào nhà ngõ trúc quanh co…, cách sử
dụng vần điệu, vần eo gợi không gian ngoại cảm và tâm cảnh như tĩnh lặng thu hẹp dần.
Qua bài thơ, ta thấy được làng cảnh quê hương Việt Nam và tấm lòng của nhà thơ đối với
quê hương đất nước…
2. Quan niệm thẩm mĩ:
- Hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những
điển cố, điển tích, những thi liệu Hán học.
+ Truyện Lục Vân Tiên với đoạn trích Lẽ Ghét Thương: sử dụng những điển tích liên
quan đến các ông vua tàn ác, không chăm lo được cuộc sống của nhân dân: Kiệt, Trụ mê
dâm, U Lệ đa đoan, đời Ngũ bá…
+ Bài ca ngất ngưởng: phơi phới ngọn đông phong; phường Hán, Phú … nhằm nói lên cái
thú tiêu dao của một người nằm ngoài vòng danh lợi, khẳng định lối sống ngất ngưởng của
mình, đặt mình ngang với những bậc tiền bối ngày xưa …
+ Bài ca ngắn đi trên bãi cát: ông tiên ngủ kĩ, danh lợi… là những điển tích điển cố,
những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dung để bộc Lộ sự chán ghét của người trì thức đối
với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện khao khát thay đổi cuộc sống.
• Bút pháp nghệ thuật: thiên ước lệ tượng trưng.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc
nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng
vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi. Con đường cùng: tượng trưng cho con đường
công danh thi cử, con đường vô nghĩa, và con đường bế tắc của xã hội trong hoàn cảnh
Cao Bá Quát viết bài thơ này.
• Thể loại:
Thường sử dụng các thể loại có kết cấu định hình và tình ổn định cao: biểu, chiếu, tấu, sớ,
cáo, hịch, …thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn, thất ngôn… Chiếu cầu hiền, Cáo bình Ngô, Hịch
tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc …
• Đặc điểm về hình thức của thơ Đường luật:
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật (TNBCĐL)
♦ Về ngắt nhịp: Ngắt nhịp theo kiểu phối hợp chẵn-lẻ: 4/3
♦ Về phối thanh: Xét ở 2 khía cạnh: luật và liêm.

30
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

♦ Về bố cục:
+ Hai câu đề: Câu 1: mở bài gọi là phá đề. Câu 2: vào
bài gọi là thừa đề.
+ Hai câu thực: câu 3 và 4 đối nhau, bàn luận về đề.
+ Hai câu kết: câu 7 và 8 tóm tắt ý cả bài.
b. Đặc điểm của văn tế:
- Gồm 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết…
- Thể văn: thể phú Đường luật có vần, có đối …
c. Đặc điểm của thể hát nói: Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ:
+Khổ đầu: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B-T.
+ Khổ giữa: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B-T.
+ Khổ cuối: 3 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B.

KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM


TỪ ĐẦU TK XX ĐẾN CMT8 (1945)
I.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX CMT8 (1945)
1) Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
- Đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi về chính trị, kinh tế, văn hóa. Pháp bắt
đầu khai thác thuộc địa và phổ biến văn hóa. Đô thị phát triển, nhiều tầng lớp xã hội mới
xuất hiện: công nhân, thị dân, tư sản, tiểu tư sản…
- Văn hóa phương Tây, chủ yếu là văn Pháp: ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa Việt
Nam thông qua tầng lớp trí thức Tây học.
- Đầu thế kỉ XX, chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Nôm, chữ Hán trong nhiều lĩnh vực. Nhu
cầu văn hóa hoạt động kinh doanh văn hóa: in ấn, xuất bản, viết văn, phê bình… Những
nguyên nhân dẫn đến yêu cầu hiện đại hóa văn học.
* Hiện đại hóa là gì?
Thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của văn học thời phong kiến trung đại và đổi mới theo hình
thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.
a. Giai đoạn thứ nhất: Từ đầu TK XX --> 1920
- Có sự truyền bá rộng rãi chữ quốc ngữ, xuất hiện phong trào dịch thuật, báo chí…
- Một số tác phẩm đầu tiên ra đời sáng tác bằng văn xuôi quốc ngữ. Ví dụ: Thầy Lazaro
Phiền của Nguyễn Trọng Quản… Hoàng Tố Anh hàm oan của Thiên Trung…

31
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này là thơ văn của các chí sĩ cách mạng như:
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền … tác phẩm của họ đã đổi mới về
tư tưởng, chính trị, quan điểm văn hóa nhưng chưa đổi mới về tư tưởng thẩm mỹ, thi pháp.
b. Giai đoạn thứ 2: Từ đầu những năm 1920 đến khoảng năm 1930.
Đổi mới ở nhiều thể loại: Văn xuôi, thơ, kịch …
- Văn xuôi:
+ Tiểu thuyết: ở trong Nam có Hồ Biểu Chánh… ở miền Bắc có Hoàng Ngọc Phách với
tác phẩm Tố Tâm…
+ Truyện ngắn: có tác giả tiêu biểu như: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học,… song song với
quá trình hiện đại hóa của văn học trong nước, truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng
tiếng Pháp có tính chiến đấu cao , bút pháp hiện đại .
- Thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải…
- Kịch của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc…
=> Văn hóa giai đoạn này có xu hướng hiện đại hóa rõ rệt tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
yếu tố văn học trung đại từ nội dung đến hình thức.
c. Giai đoạn thứ ba: Từ đầu những năm 1930 - 1945.
- Quá trình hiện đại hóa được đẩy lên một bước mới với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên
các thể loại đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn thơ.
+ Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới : xây dựng nhân vật, cách kể chuyện ,
ngôn ngữ khác xa với cách viết trong văn học cổ .
+ Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào Thơ mới cả về nội dung lẫn hình thức biểu hiện.
+ Kịch, phóng sự, phê bình văn học cũng khẳng định sự đổi mới văn học.
- Văn học giai đoạn này đã thực sự hiện đại hóa từ nội dung đến hình thức, hội nhập vào
văn học hiện đại thế giới.
2) Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh
với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận hợp pháp công khai (không trực tiếp chống đối chế độ thực dân):
(*) Xu hướng lãng mạn: thể hiện cái tôi trữ tính, đề cao con người thế tục, quan tâm đến
những số phận cá nhân và quan hệ riêng tư…, Thường viết về tình yêu, thiên nhiên, quá
khứ.
- Văn xuôi: nhóm Tự Lực văn đoàn, Nguyễn Tuân…
- Thơ: Tản Đà, các nhà thơ trong phong trào Thơ mới…
Văn học lãng mạn: thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống lễ giáo phong kiến … làm
cho tâm hồn người đọc thêm tinh tế, phong phú…
(*) Xu hướng hiện thực: phơi bày thực trạng bất công và thối nát của xã hội đương thời ,

32
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

tính cảnh khốn khổ của tầng lớp nhân dân bị áp bức, diễn tả, lý giải hiện thực xã hội một
cách khách quan, thể hiện tinh thần dân chủ , nhân đạo và phê phán xã hội .
- Văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự) của Hồ Biểu Chánh,
Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…
- Thơ: Tú Mỡ, Đồ Phồn.
b. Bộ phận văn học không công khai (trực tiếp chống đối chế độ thực dân):
- Văn thơ Đông Kinh nghĩa thực, văn học cách mạng thời kì Mặt trận Dân chủ… văn thơ là
phương tiện tuyên truyền tư tưởng yêu nước và cách mạng …, văn học cách mạng đánh
thẳng vào lũ thực dân và bè lũ tay sai, khát vọng độc lập, tinh thần đấu tranh và niềm tin
vào tương lai tất thắng của cách mạng…. Tác giả Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc, Tố
Hữu, Sóng Hồng…
Các bộ phận văn học tác động qua lại, có khi chuyển hóa lẫn nhau để cùng phát triển.
3) Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.
- Văn học giai đoạn này phát triển mau lẹ, đồng loạt với những thành tựu rực rỡ về số
lượng lẫn chất lượng.
- Nguyên nhân:
+ Sự thay đổi lớn về kinh tế, văn hóa xã hội.
+ Sức sống mãnh liệt của văn học dân tộc.
II. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU TK XX
1945:
1. Nội dung:
Kế thừa phát huy truyền thống, tư tưởng lớn của văn học dân tộc là lòng yêu nước, tinh
thần nhân đạo và sự đóng góp mới của thời đại là tinh thần dân chủ. Tinh thần dân chủ:
quan tâm đến những con người bình thường trong xã hội, tầng lớp nhân dân cực khổ lầm
than, tố cáo áp bức cất công, thể hiện khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân…
2. Hình thức:
- Tiểu thuyết và truyện ngắn, phóng sự, thơ ca, lí luận phê bình…
+ Thể hiện hiện đại xóa bỏ những đặc điểm của văn học trung đại . Nó lấy tính cách nhân
vật làm trung tâm, xây dựng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân
vật. Cách kể chuyện tự nhiên linh hoạt. Lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hằng
ngày.
+ Thơ mới phá bỏ tính quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ của thơ trung đại, là tiếng nói
của cáu tôi cá nhân trước tạo vật và cuộc đời, cái tôi được giải phóng về tình cảm… .

HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM


33
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

A) KIẾN THỨC CƠ BẢN


CÂU 1: Những nét chính về tác giả Thạch Lam.
- Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn
Tường Lân).
- Quê Hà Nội. Xuất thân trong một gia đình công chức gốc quan lại.
- Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn
đoàn.
- Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này trở thành
không gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà văn).
- Là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất đỗi tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.
- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
CÂU 2: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm “Hai đứa trẻ”.
- Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
- “Hai đứa trẻ” là một truyện ngắn có cốt truyện đơn giản, một kiểu truyện ngắn trữ tình có
nhiều chi tiết cứ ngỡ như vụn vặt, vô nghĩa nhưng kì thực đã được chọn lọc và sắp xếp một
cách chặt chẽ để diễn tả tâm trạng nhân vật. Qua tác phẩm, nhà văn gửi gắm một cách kín
đáo, nhẹ nhàng nhưng không kém phần thấm thía tư tưởng nhân đạo đáng quý.
CÂU 3: Những nội dung chính của tác phẩm “Hai đứa trẻ”
1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều tàn
- Âm thanh:
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về.
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
“Tiếng trống thu không ... trên nền trời”
- Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
- Đường nét: dãy tre làng cắt hình rơ rệt trên nền trời.
- Nghệ thuật:
+ Lặp lại hai chữ “chiều”: gợi lên sự lặp lại quen thuộc, tẻ nhạt.
+ Nhịp điệu câu văn: chậm rãi
+ Câu văn giàu hình ảnh và nhạc điệu.

34
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Mỗi câu văn không cầu kì, kiểu cách mà mộc mạc, giản dị nhưng khơi dậy được cái hồn
của cảnh vật, làm cho người đọc nghe, nhìn, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt
Nam.
b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện
- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Con người:
+ Một vài người bán hàng về muộn.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
“Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
“Bà cụ Thi ... cuối làng”
- Bao quanh con người này là những đồ vật tàn: một cái quán ọp ẹp, một cái chơng sắp
gẫy…
Cuộc sống tàn lụi, nghèo đói, tiêu điều của phố huyện.
c. Tâm trạng của Liên
- Chỉ mới bắt gặp “mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc”
Liên nghĩ ngay đến mùi riêng của đất, của quê hương Tâm hồn thuần phác.
- Trước cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía: “ Liên
ngồi lặng yên ... lòng man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
- Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho
chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm
được bao nhiêu.
Liên là một thiếu nữ có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người.
Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm
a. Khung cảnh
- “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.

35
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- “Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng
càng sẫm đen hơn nữa”.
- Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
- Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Ti.
- Chấm lửa nhỏ ở bếp lửa bác phở Siêu.
- Ngọn đèn của Liên: “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
Bóng tối bao trùm cảnh vật; ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt; ánh sáng xuất hiện chỉ nhằm tô
đậm thêm bóng tối.
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối
- Khi đêm xuống xuất hiện thêm: bác Siêu với gánh hàng phở-một thứ quà xa xỉ; gia đình
bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
- Nhịp sống ở phố huyện cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, quẩn quanh và tẻ nhạt:
+ Các cuộc đối thoại giữa các nhân vật thưa thớt, rời rạc, ngắt quãng.
+ Hành động lặp đi lặp lại: ngày qua ngày, chiều nào chị Tí cũng dọn hàng “từ chập
tối cho đến đêm”, tối nào bác Siêu bán phở cũng nhóm lửa, gia đình bác xẩm cũng chờ
khách; chị em Liên tối nào cũng tính tiền hàng, “cũng phải ngồi trên chiếc chơng tre dưới
gốc cây bàng” và “ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng một lần”…
- Tuy thế, những người dân phố huyện vẫn hi vọng (mơ hồ): “chừng ấy người trong bóng
tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ” Chính
sự mong đợi mơ hồ này dường như càng tô đậm thêm tình cảnh tội nghiệp của những nhân
vật trong truyện.
Giọng văn đều đều, chậm buồn, tha thiết.
Thạch Lam thể hiện niềm xót thương da diết với những người dân nghèo.
3. Hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng của Liên và An
a. Hình ảnh đoàn tàu
- Từ xa: sự xuất hiện của người gác ghi; “ngọn lửa xanh biếc”; tiếng còi xe lửa từ đâu
vang lại; “tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi”, “một làn khói bừng sáng lên đàng
xa, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ”.
- Đến gần: “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường”, “các toa hạng trên sang
trọng lô nhố những người, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng”.
- Lúc đoàn tàu đi qua: “để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt”; “chiếc đèn
xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”…
b. Diễn biến tâm trạng chị em Liên
- Chờ đợi (xuất phát từ nhu cầu bức thiết về tinh thần muốn thoát khỏi cuộc sống buồn
chán hiện tại và sống với một thế giới mới, tươi đẹp hơn, đầy ánh sáng).

36
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Háo hức, hân hoan hạnh phúc khi tàu đến


- Nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu đi qua.
Con tàu mang theo mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong Liên
những hồi ức lung linh về Hà Nội xa xăm.
- Qua việc miêu tả tâm trạng Liên, Thạch Lam thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với
những kiếp người nhỏ bé, sống trong nghèo nàn, tăm tối, buồn chán nơi phố huyện.
c. Ý nghĩa của đoàn tàu
- Đoàn tàu – nhất là ánh sáng từ các toa tàu - là biểu tượng của một cuộc sống tốt đẹp, tươi
sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm quẩn quanh của người dân
phố huyện.
- Riêng với chị em Liên: chuyến tàu đêm còn gợi nhớ về Hà Nội với những tháng ngày
hạnh phúc.
Việc chờ đợi đoàn tàu thể hiện niềm khát khao, mơ ước chính đáng mà xa vời của họ: một
cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp hơn những gì hiện có.
d. Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người phải
sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh
sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng.
Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
CÂU 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Hai đứa trẻ”
- Bằng một truyện ngắn có cốt truyện đơn giản, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ
nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh,
tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng biểu lộ sự trân trọng
ước mong tuy còn mơ hồ của họ.
- Cốt truyện đơn giản, kiểu truyện trữ tình.
- Giọng văn nhẹ nhàng, trầm tĩnh, lời văn bình dị, tinh tế.
- Vừa có yếu tố hiện thực, vừa có yếu tố lãng mạn.
- Cảnh thiên nhiên giàu chất thơ và tâm trạng nhân vật được miêu tả nhẹ nhàng, tinh tế.
B) LÀM VĂN
Đề 1: Cảm nhận bức tranh phố huyện trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch
Lam.
Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của
Thạch Lam.

37
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Đề 3: Ấn tượng về ánh sáng và bóng tối, tiếng trống thu không và tiếng còi tàu khi đọc
“Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)
Đề 4: Bên cạnh chất hiện thực, truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) còn đậm đà chất lãng
mạn. Anh/ chị hãy phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ điều đó.

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN


A) KIẾN THỨC CƠ BẢN
CÂU 1: Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân.
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) quê: Hà Nội.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán học đã tàn.
- Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng
chiến của dân tộc.
- 1948 – 1958: ông là Tổng Thư kí Hội văn nghệ Việt Nam
- 1996: ông được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một nhà văn lớn, một cây bút có phong cách nghệ thuật độc đáo, sở trường về thể loại tùy
bút.
- Một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….
CÂU 2: Giới thiệu những nét chính về tập “Vang bóng một thời” và truyện ngắn “Chữ
người tử tù”.
a. Tác phẩm “Vang bóng một thời”
- Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang
bóng”.
- Nhân vật chính:
+ Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng
quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo
sống của người tài tử”.
+ Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà
nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu.
+ Qua tập truyện này, nhà văn không chỉ thể hiện sự nuối tiếc vẻ đẹp của một thời quá
vãng mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hảo về truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc.
b. Truyện ngắn “Chữ người tử tù”
- Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”.
- Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng một thời” (1940) và đổi tên thành “Chữ
người tử tù”.
38
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

CÂU 3: Những nội dung chính của tác phẩm “Chữ người tử tù”
1. Tình huống truyện độc đáo
- Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội:
- Quản ngục là người thực thi pháp luật, có nhiệm vụ cai quản nhà tù, cai quản tù nhân.
- Huấn Cao: kẻ phản nghịch của xã hội đương thời, phải lĩnh án tử hình, sắp đến ngày phải
rơi đầu trước pháp trường. Ở hai phía đối lập nhau.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
- Họ đều là những người có tâm hồn nghệ sĩ.
- Họ là tri âm tri kỉ: một người là nghệ sĩ sáng tạo nên cái đẹp, còn quản ngục là người biết
nâng niu, gìn giữ cái đẹp. Sự gặp gỡ giữa hai con người ấy đã tạo nên một tình huống
truyện đầy kịch tính và chính tình huống truyện này đã khiến cho nhân cách của mỗi nhân
vật được thể hiện rơ nét, tự nhiên.
2. Nhân vật Huấn Cao
a) Một người nghệ sĩ tài hoa với nghệ thuật viết chữ đẹp.
Thư pháp là một thú chơi chữ tao nhã. Đây là một môn nghệ thuật, một nét đẹp trong văn
hóa truyền thống của nước ta. Huấn Cao là người nổi tiếng về tài viết chữ đẹp.
Tài hoa của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp được thể hiện:
- Qua cuộc đối thoại của viên quản ngục và viên thư lại ở ngay mở đầu tác phẩm: “Tôi
nghe ngờ ngợ. Huấn Cao? Hay là cái người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ
rất nhanh và rất đẹp đó không?”
- Qua tâm trạng, ước muốn của viên quản ngục: được treo câu đối của Huấn Cao trong
nhà.
- Qua lời thầy thơ lại: “Phải chém những người như vậy, tôi nghĩ mà thấy tiêng tiếc”.
- Tài hoa của Huấn Cao được thể hiện rọ nhất ở thái độ của quản ngục khi giam giữ Huấn
Cao:
+ Từ ngày giam giữ Huấn Cao, viên quản ngục có sự đối xử “biệt nhỡn” đối với người tử
tù: “không giở những trò hành hạ như đối với những tù nhân khác, lại mang cơm, rượu,
thịt…mang vào tận nơi Huấn Cao bị giam giữ.”
+ Thậm chí khi bị Huấn Cao xua đuổi, sỉ nhục, quản ngục cũng không hề oán trách mà vẫn
nhẫn nhục chịu đựng và kiên trì chờ đợi để xin chữ. Đó là sự hạ mình trước một bậc tài
hoa.
+ Nghe tin Huấn Cao bị giải về kinh chịu án chém – quản ngục đã thật sự hốt hoảng vì sợ
không có cơ hội cho chữ.
Sơ kết:

39
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Huấn Cao thực sự có tài đến mức kẻ thù thán phục, kính nể.
- Hành vi biệt đãi, thái độ nhẫn nhục, hi vọng, đau khổ, hốt hoảng…của quản ngục chính là
khẳng định nét tài hoa của Huấn Cao.
- Đồng thời qua việc khẳng định, đề cao nét đẹp của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ
đẹp cũng chính là thể hiện thái độ trân trọng, nâng niu một nét đẹp trong văn hóa truyền
thống,
b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Coi thường cái chết, khinh bỉ bọn tiểu nhân đắc chí, bình tĩnh, ung dung sống những ngày
cuối cùng của cuộc đời oanh liệt
- Qua lời đối thoại của viên quản ngục và thầy thơ lại gián tiếp thể hiện khí phách ngang
tàng, tự do của Huấn Cao.
- Qua hành động:
+ Dỗ gông “xua lũ rệp” ngay buổi sáng đầu tiên xuất hiện ở nhà lao bình thản.
+ Ung dung nhận rượu thịt của viên quản ngục, mắng đuổi viên quản ngục bằng lời lẽ
khinh bạc “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân
vào đây”. Coi thường cái chết.
- Khi bị kết án tử hình, Huấn Cao vẫn không hề nao núng, vẫn ung dung, coi khinh quyền
lực, không run sợ trước uy quyền.
- Tư thế đường hoàng, đĩnh đạc trong cảnh cho chữ.
Tư thế, khí phách, phẩm chất của Huấn Cao đối lập với sự đen tối của chế độ nhà tù.
c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả
- Ở Huấn Cao, “tâm” đó là lòng tự trọng, là ý thức giữ gìn thiên lương, quý cái đẹp. Huấn
Cao ý thức được giá trị của cái đẹp. Bởi vậy chỉ cho chữ những người có nhân cách, có tấm
lòng bè bạn.
+ Tính vốn “khoảnh”, trừ chỗ tri kỉ, ông không chịu cho chữ.
+ Tự trọng, không vì vàng ngọc, quyền thế mà ép mình viết câu đối “Đời ta cũng mới viết
có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi”.
- Trọng thiên lương: thể hiện rơ ở cảnh cho chữ, ở lời khuyên với quản ngục:
+ “Cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài” (quý mến người có tài) và sở thích cao quý của quản
ngục chủ động cho chữ.
+ Khuyên quản ngục: thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề thái độ trân trọng cái đẹp, không muốn
cái đẹp lẫn lộn với cái xấu, cái ác.
Huấn Cao là người giàu lòng tự trọng, trân trọng thiên lương và sự trong sạch của tâm
hồn. Chính tấm lòng trong sáng ấy đã dẫn đến lối ứng xử đầy hào hiệp: sẵn sàng cho chữ,

40
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

thậm chí còn sợ thiếu chút nữa phụ tấm lòng của quản ngục: tấm lòng trân trọng cái đẹp.
Hành động cho chữ biểu hiện sự cúi đầu trước tấm lòng, nhân cách cao đẹp, trước thiên
lương.
Huấn Cao tượng trưng cho cái đẹp tài hoa hòa hợp với cái đẹp tâm hồn. Đây là hai mặt
thống nhất trong cái đẹp của một nhân cách lớn. Nhân vật này thể hiện quan điểm nghệ
thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không
thể tách rời nhau.
d. Cảnh cho chữ
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao được bộc lộ một cách sáng chói, rực rỡ nhất
trong cái đêm ông cho chữ viên quản ngục.
- Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
+ Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ “xưa nay chưa từng có”: việc cho chữ vốn là một việc
thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại diễn ra trong một căn buồng tối tăm, chật hẹp, ẩm
ướt, hôi hám của nhà tù. Cái đẹp được sáng tạo giữa chốn hôi hám, nhơ bẩn; thiên lương
cao cả lại tỏa sáng ở chính cái nơi mà bóng tối và cái ác đang ngự trị.
+ Tư thế của những người cho chữ, nhận chữ “xưa nay chưa từng có”: người cho chữ là
một kẻ tử tù đang trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng nhưng tư thế ung dung,
đường bệ; người nhận chữ là đại diện cho quyền uy thì khúm núm, run run.
• Nghệ thuật tả cảnh, tả người:
+ Thủ pháp tương phản: sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn
của cảnh nhà giam và cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ; giữa kẻ tử
tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện với viên quản ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy
+ Tác dụng: làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, thể hiện chủ đề tác phẩm. Đó là sự chiến
thắng của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện với cái
ác.
3. Nhân vật viên quản ngục
- Ngoại hình: “Đầu điểm hoa râm”, “râu ngả màu”, “đường nét nhăn nheo”.
- Hoàn cảnh sống:
+ Sống trong chốn lao tù: người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc. Hoàn cảnh sống của ông
trái ngược với nhân cách của ông.
Đặt nhân vật trong hoàn cảnh giàu kịch tính nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.
- Sở thích: Chơi chữ.
+ Một thú chơi thanh cao đối lập với hoàn cảnh và công việc của một viên quản ngục.
+ Đây là niềm say mê cao độ: Có được chữ của ông Huấn Cao thì đó là báu vật, còn không
xin được thì ông ân hận suốt đời.

41
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

• Đánh giá về nhân cách nhân vật viên quản ngục:


+ Là người biết yêu quý và trân trọng cái đẹp.
+ Có một sở thích cao quý ngay từ thời “biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền” là “có một
ngày kia được treo ở nhà riêng của mình một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết”.
+ Luôn trầm trồ khen ngợi: “chữ của ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm…có một báu vật
trên đời”.
+ Là người biết quý trọng người có tài, người có khí phách anh hùng.
+ Dọn dẹp cho Huấn Cao một phòng riêng, ngày nào cũng cho người mang rượu thịt đến
cho Huấn Cao.
+ Dù bị Huấn Cao khinh miệt nhưng vẫn giữ thái độ nhã nhặn, cung kính chỉ “mong mỏi
một ngày gần đây ông Huấn sẽ dịu bớt tính nết” để xin chữ. Viên quản ngục chỉ lo “mai
mốt đây, ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin được mấy chữ, thì ân hận suốt đời”.
+ Viên quản ngục là người biết hướng thiện.
Khi nghe lời khuyên chân thành của Huấn Cao “ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản ngục
nên thay chốn ở đi”, viên quản ngục như chợt bừng tỉnh nhận ra sự mê muội bấy lâu của
mình: “Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước
mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Đây không phải là sự quỵ lụy hèn hạ của hạng người kém nhân cách mà là niềm xúc động
trong sự kính phục sâu sắc trước cái đẹp, nó làm cho nhân cách của viên quản ngục cao
đẹp hơn.
Qua nhân vật viên quản ngục, tác giả muốn đề nghị một lối sống tao nhã, biết quý trọng
người tài.
CÂU 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Chữ người tử tù”.
- Niềm tin và sự khẳng định của nhà văn về sự chiến thắng của cái đẹp đối với cái xấu, cái
thiện đối với cái ác.
- Tấm lòng yêu quý truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
- Tình huống truyện độc đáo
- Bút pháp điêu luyện, sắc sảo khi dựng cảnh, dựng người.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, vừa cổ kính, vừa hiện đại.
B) LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân.
Đề 2: Phân tích nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn
Tuân) để làm sáng tỏ nhận xét: “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn,
bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và biết trọng giá người, biết trọng người ngay của viên

42
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

quản ngục này là một thanh âm trong trẻo chen lẫn vào giữa một bản đản mà nhạc luật
đều hỗn loạn xô bồ”.
Đề 3: Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đọan tả cảnh Huấn Cao cho chữ trong
nhà giam (truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân).

HẠ NH PHÚ C CỦ A MỘ T TANG GIA


(TRÍ CH SỐ ĐỎ – VŨ TRỌ NG PHỤ NG)
A) KIẾ N THỨ C CƠ BẢ N
CÂU 1: Giới thiệu cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của vũ Trọng Phụng.
- Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) quê Hưng Yên nhưng sinh sống chủ yếu ở Hà Nội. Ông
sinh trưởng trong một gia đình nghèo khó.
- Ông chỉ học hết tiểu học. Sống chủ yếu bằng nghề viết văn, làm báo.
- Vũ Trọng Phụng là nhà văn có sức sáng tạo mạnh mẽ. Không đầy mười năm cầm bút
nhưng ông đã để lại cho đời một sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Ông được xem là “ông vua
phóng sự đất Bắc”
- Tác phẩm tiêu biểu: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê, Kỹ nghệ lấy Tây, Cơm thầy cơm cô…
CÂU 2: Về đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
Xuất xứ : “Hạnh phúc của một tang gia”, trích toàn bộ chương 15 tiểu thuyết “Số đỏ”, một
kiệt tác của Vũ Trọng Phụng, xuất bản năm 1936.
Tóm tắt “Hạnh phúc của một tang gia”
Sau ba ngày ngắc ngoải, cụ cố Tổ hơn 80 tuổi chết thật. Cụ cố Hồng, vợ chồng Văn
Minh, ông phán-mọc-sừng, cậu tú Tân, cô Tuyết… cả bọn con cháu vô cùng sung sướng.
Người chết được quan trên khám qua loa đã được khâm liệm, gần một ngày rồi mà chưa
phát phục. Sau khi cụ bà đi thu xếp việc cưới chạy tang cho Tuyết không đi đến đâu, Văn
Minh hứa là sẽ tìm cách cho Tuyết lấy chồng một cách danh giá thì cụ cố Hồng mới cho
phát phục. Bầy con cháu tưng bừng vui vẻ đi đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê xe
đám ma. Bảy giờ sáng hôm sau thì cất đám. Có hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa được
thuê giữ trật tự. Tuyết mặc bộ đồ ngây thơ đi mời trầu. Đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây.
Có kiệu bát cống, có lợn quay đi lọng, có đến ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa.
Có lốc bốc xoảng, bu dích và vòng hoa. Khi đám ma đi được 4 phố khi vợ chồng Typn, bà
Phó Đoan và mấy người nữa đang lào xào phê bình thái độ của Xuân thì bỗng có sáu chiếc
xe, trên có sư chùa Bà Banh, xe nào cũng che hai lọng xuất hiện. Hai vòng hoa đồ sộ, một
của báo Gõ Mõ, một của Xuân len vào hàng đầu. Cậu tú Tân vội bấm máy. Cụ bà chạy lên,
sung sướng vì ông Đốc Xuân đã không giận mà lại giúp đáp phúng viếng đến thế, và đám
ma như kể đã là danh giá nhất tất cả. Bọn quan khách thì cười tình với nhau, bình phẩm
43
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

nhau, chê bai nhau,… Lúc hạ huyệt, cậu tú Tân bắt bẻ từng người một để chụp ảnh. Ông
pháp mọc sừng, khóc to “Hứt! Hứt! Hứt!” bí mật dúi vào tay Xuân cái giấy bạc năm đồng
gấp tư… Nó nắm tay cho khỏi có người nom thấy…
CÂU 3: Đâu là mâu thuẫn cơ bản của đoạn trích? Hãy chỉ ra “hạnh phúc” riêng của từng
nhân vật trong cái “hạnh phúc” chung của tang gia và ý nghĩa trào phúng toát ra từ chi tiết
ấy?
- Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu nằm ngay trong cách đặt tên chương: Hạnh phúc của một tang
gia. Bọn con cháu, một mặt muốn thỏa mãn những toan tính ích kỉ của mình, muốn cho cụ
cố Tổ chết sớm để được chia gia tài; nhưng mặt khác, lại cố tỏ ra là một tang gia chí tình,
chí hiếu bằng cách tổ chức một đám tang thật to.
- Ngoài ra, còn có sự mâu thuẫn giữa hạnh phúc và bất hạnh, giữa vui sướng và buồn khổ,
giữa trang nghiêm thành kính và bát nháo nhố nhăng.
- Bằng các nghịch lí và mâu thuẫn như vậy, tác giả đã phơi bày thói đạo đức giả trong gia
đình và xã hội “thượng lưu” thời bấy giờ.
CÂU 4: Qua đoạn trích này, Vũ Trọng Phụng muốn phê phán điều gì?
- Vũ Trọng Phụng tập trung phê phán thói háo danh, ham lợi, thói hợm hĩnh, giả tạo, rởm
đời, vô nghĩa lý và nhất là thói đạo đức giả.
I. GIÁ TRỊ ĐOẠN TRÍCH
1. Giá trị châm biếm và đả kích
• Hạnh phúc của tang gia:
Trong gia đình, ông chết, cha chết - một cái chết làm cho nhiều người sung sướng
lắm. Cụ cố Hồng “nhắm nghiền mắt lại mơ màng”… vì cụ chắc thiên hạ “ai cũng phải
khen một cái đám ma như thế, một cái gậy như thế!”. Ông phán mọc sừng sung sướng vì
ông ta không ngờ rằng “đôi sừng hươu vô hình trên đầu ông ta mà lại to đến thế” nên đã
được cụ cố Hồng - bố vợ - hứa sẽ chia thêm cho con gái và con rể thêm vài nghìn đồng…
Văn Minh chồng rất hạnh phúc vì từ nay cái chúc thư chia gia tài “sẽ đi vào thời kỳ thực
hành”. Cậu tú Tân được dịp dùng đến mấy cái máy ảnh. Bà Văn Minh sung sướng vì cái
mốt về những bộ đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen… sẽ đem đến cho những ai
có tang “được hưởng chút hạnh phúc ở đời” Tuyết thì diện bộ đồ ngây thơ để cho thiên hạ
biết rằng “mình chưa đánh mất cả chữ trinh”, v.v…
Những người ngoài gia đình như ông Typn chờ mong các báo chí phê bình “những chế tạo
của mình” trong cuộc cải cách y phục của Âu hóa. Hai viên cảnh sát Min Đơ, Min Toa.,
giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn như nhà buôn vỡ nợ thì được có đám
thuê nên “sung sướng cực điểm”…
b) Cảnh đám tang:

44
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Cảnh đám tang gương mẫu chỉ là một sự phô trương giả dối, nhố nhăng “theo lối Ta, Tàu,
Tây, kiệu bát cống, lợn quay đi lộng…sung sướng gật gù cái đầu”. Con người thì giả dối,
háo danh, phô trương, lố lăng, đồi bại như các quan khách đến đưa mà, bạn của Tuyết, Văn
Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Đoan, những giai thanh gái lịch được dịp “chim nhau, cười
tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau…”. Bạn thân
của cụ cố Hồng đến đưa đám ma với cái ngực “đầy những huy chương…”, với bộ râu
“hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen, hoặc hung hung, hoặc lún phún hay rầm rậm, loăn
quăn”… đến để khoe tài, khoe danh, khoe của, ngoài ra còn thể hiện sự dâm ô đồi bại khi
đi sát linh cửu không ai thương tiếc mà thấy làn da trắng của Tuyết ai nấy đều cảm động…
Sư cụ Tăng Phú thì sung sướng vênh váo, ngồi trên một chiếc xe vì đã “ đánh đổ được Hội
Phật giáo, và như thế là cuộc đắc thắng đầu tiên của báo Gõ Mõ vậy”. Còn Xuân tóc Đỏ
đến đưa đám với sự cố ý đến chậm, bằng 2 vòng hoa đồ sộ, sáu chiếc xe có cắm lọng,…
hắn đã làm cho Tuyết “liếc mắt đưa tình cho nó để tỏ ý cám ơn”, làm cho cụ bà sung sướng
thốt lên: “Ông Đốc Xuân đã không giận mà lại giúp đáp phúng viếng đến thế, và đám ma
như kể đã là danh giá nhất tất cả”. Và Xuân sao không sung sướng, chỉ một câu nói:
“Thưa ngài, ngài là một người chồng mọc sừng!” mà được ông phán-mọc-sừng trả công
đến một tờ giấy bạc năm đồng gấp tư “dúi vào tay”…ông Phán mọc sừng thì “cứ oặt người
đi khóc mãi không thôi…” vì sung sướng….
2. Nghệ thuật trào phúng bậc thầy:
- Một đám ma được kể và tả như một đám rước hội với nhiều vai hề già có, trẻ có, đàn ông,
đàn bà… của tầng lớp tư sản “Âu hóa” rởm. Tác giả biểu lộ sự khinh bỉ, châm biếm sâu
cay.
- Các thủ pháp nghệ thuật trào phúng vận dụng sắc sảo tài tình:
    + Phóng đại: cụ cố Hồng sung sướng quá vì chuyện bố chết mà hút liền một chặp 60
điếu thuốc phiện, gắt 1872 lần câu “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi!”.
   + Đặc tả: những bộ râu của các ông bạn của cụ cố Hồng rất hài hước!
    + Phục bút: Xuân đến đưa đám muộn, lúc đầu làm cho Tuyết đau khổ “có thể muốn tự
tử được”, lúc hắn đến, Tuyết liếc mắt đưa tình cho hắn để tỏ ý cảm ơn. Và cụ bà thì thốt
lên sung sướng “đám ma kể đã là danh giá nhất tất cả!”.
    + Những vai hề: cậu tú Tân luộm thuộm trong chiếc áo thụng trắng bắt bẻ từng người
“hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng…” để chụp ảnh. Ông phán-mọc-sừng
khóc to “Hứt! Hứt! Hứt!” nhưng lại bí mật giúi vào tay Xuân tờ giấy bạc năm đồng gấp
tư… => Rất sòng phẳng trong việc mua bán “danh lợi”!
    + Sử dụng tương phản: làm nổi bật cái hài, cái rởm, cái đồi bại, thối nát vô luân hãnh
diện.

45
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

TÁC GIẢ NAM CAO


CÂU 1: Cuộc đời và con người
1) Cuộc đời:
- Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri, sinh ra tại làng Đại Hồng, tổng Cao Đà, phủ Lí
Nhân, tỉnh Hà Nam.
- 1943 tham gia Hội văn hoá cứu quốc hoạt động bí mật và tích cực tham gia tổng khởi
nghĩa, tận tụy trong kháng chiến, sau đó hy sinh trên đường công tác vào vùng địch hậu
liên khu III.
2) Bản chất con người:
- Bất hoà sâu sắc đối với xã hội tàn bạo, bất công bóp nghẹt sự sống con người.
- Gắn bó ân tình sâu nặng đối với bà con nông dân nghèo ở quê hương. Tinh thần nhân đạo
sâu sắc khi sáng tác về người nông dân.
- Có tinh thần đấu tranh để tự vượt mình, cố gắng khắc phục tâm lý, lối sống tiểu tư sản
CÂU 2: Quan điểm nghệ thuật
- Nhà văn phải phản ánh tình cảnh khổ cực kiếp người lầm than, không chạy theo cái đẹp
mà quay lưng với hiện thực (Trăng sáng)
- Văn chương chân chính phải thấm đượm lý tưởng nhân đạo; nhà văn chân chính phải có
tình thương, nhân cách (Đời thừa).
- Văn chương phải sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và dễ dãi (Đời thừa).
- Người cầm bút phải có trách nhiệm, có lương tâm, có nhân cách với nghề nghiệp
CÂU 3: Sự nghiệp văn học
A. Trước Cách mạng tháng 8:
1) Nội dung: tập trung vào hai mảng đề tài:
a) Người trí thức tiểu tư sản nghèo (Những truyện không muốn viết, Trăng sáng, Mua
nhà, Nước mắt, Đời thừa, Sống mòn).
- Phản ánh rất thực tình cảnh nghèo khổ, tủi cực, buồn thảm của người trí thức tiểu tư sản
nghèo.
- Đi sâu vào những bi kịch tinh thần họ (do hoàn cảnh gia đình và xã hội, làm họ bị xói
mòn về nhân phẩm). Từ đó lên án xã hội ngột ngạt đã bóp nghẹt sự sống, hủy hoại nhân
cách con người, thể hiện tinh thần tự đấu tranh của người trí thức tiểu tư sản chống lại sự
cám dỗ của lối sống ích kỷ hưởng lạc, cố vươn lên lối sống nhân đạo.
b) Người nông dân nghèo (Chí Phèo, Trẻ em không được ăn thịt chó, Mua danh, Tư cách
mõ, Một bữa no, Lão Hạc, Dì Hảo ...).

46
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Quan tâm tới những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, lên án xã hội bất
công.
- Đi sâu vào những trường hợp, những người bị hắt hủi, bị xúc phạm về nhân phẩm, bênh
vực quyền sống và nhân phẩm con người bất hạnh.
- Lên án sâu sắc cái xã hội tàn bạo đã đẩy người nông dân vào con đường lưu manh hoá;
phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay khi họ bị mất cả nhân hình lẫn
nhân tính.
=> Dù viết về đề tài nào Nam Cao cũng day dứt, đau đớn trước tình trạng con người bị xói
mòn về nhân phẩm, bị hủy diệt nhân tính trong xã hội phi nhân đạo đương thời
2) Nghệ thuật:
- Cách viết vừa rất chân thực vừa có tầm khái quát cao, có màu sắc triết lý sâu xa.
- Xây dựng nhân vật sống động, chân thực, có tính chất điển hình (Chí Phèo).
- Sở trường miêu tả, phân tích tâm lý nhân vật đặc sắc (Đời thừa, Chí Phèo ...)
- Cách kể chuyện và kết cấu truyện rất linh hoạt, mới mẻ.
- Ngôn ngữ bình dị, tự nhiên, sinh động; giọng điệu luôn thay đổi
B) Sau Cách mạng tháng Tám:
- Tự nguyện sát cánh cùng nhân dân kháng chiến, trở thành nhà văn – chiến sĩ.
- Tác phẩm: Đôi mắt, Ở rừng, Chuyện biên giới ...

CHÍ PHÈO – NAM CAO


A) KIẾ N THỨ C CƠ BẢ N
CÂU 1: Giới thiệu tác phẩm:
- Chí Phèo là một truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao viết vào tháng 2 năm 1941.
Chí Phèo là một tác phẩm xuất sắc, thể hiện nghệ thuật viết truyện độc đáo của Nam Cao,
đồng thời là một tấn bi kịch của một người nông dân nghèo bị tha hóa trong xã hội cũ.
- Nam Cao bắt đầu sáng tác từ năm 1936, nhưng đến tác phẩm Chí Phèo, nhà văn mới
khẳng định được tài năng của mình. Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện
đại, một truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, chứng tỏ trình độ
nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn.
CÂU 2: Chủ đề truyện:
- Tác phẩm khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước năm 1945, một
bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nhà
văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân
lao động, đồng thời khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay trong khi họ bị vùi dập

47
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo sâu sắc, mới mẻ.
CÂU 3: Hình ảnh làng Vũ Đại
- Làng Vũ Đại- đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt
động.
- Làng có dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”
- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, giữa nông dân và địa chủ,
người nông dân phải è cổ nuôi bọn địa chủ, phong kiến
Làng Vũ Đại tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
CÂU 4: Nhân vật Bá Kiến
- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.
- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giở giọng đường mật,
gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhà uống nước, nhận họ hàng, giết
gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồng bạc để về uống thuốc.
Bá Kiến vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biến Chí thành
tay sai lợi hại.
Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, nham hiểm.
- Là tên địa chủ dâm ô, có thói ghen tuông thảm hại.
Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng
biệt sinh động.
Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.
CÂU 5: Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Chí Phèo trước lúc vào tù
- Đứa trẻ bị bỏ rơi lớn lên nhờ vào sự cưu mang của những người dân lương thiện.
- Lớn lên làm anh canh điền cho gia đình Bá Kiến. Ôm ấp ước mơ rất giản dị có một mái
ấm gia đình, chồng làm thuê cuốc mướn…
- Bị bà Ba sai làm việc nhơ bẩn chỉ thấy nhục nhã chứ yêu thương gì => người rất có lòng
tự trọng.
- Bị giải lên huyện rồi tống vào tù không rõ nguyên cớ.
b. Chí Phèo sau khi ra tù
- Ngoại hình: “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt đen...mắt gườm
gườm...đầy những nét chạm trỗ rồng phượng...”
- Nhân tính: vạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm thuê, chém mướn => Con quỷ dữ của làng Vũ
Đại

48
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

+ “Hắn vừa đi vừa chửi...chửi trời...chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại... chửi cha đứa nào
không chửi nhau với hắn...chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...”
Cái say, cái tỉnh luôn song song tồn tại, đó chính là sự vật vã tuyệt vọng của một linh hồn
đau khổ, phản ứng của y với toàn bộ cuộc đời và sự khát khao giao tiếp hoà đồng với mọi
người.
tiếng chửi, bài chửi...=> một trong vô vàn âm thanh vô nghĩa lý trong xã hội, đáp lại lời
hắn “chỉ có ba con chó dữ” => kiếp sống cô độc, lẻ loi tột độ của Chí Phèo, cách biệt với
thế giới loài người.
+ Đến nhà Bá Kiến và trở thành tay sai đắc lực cho Bá kiến gây tai hoạ cho nhân dân.
Bá Kiến và nhà tù thực dân đã huỷ diệt nhân hình lẫn nhân tính của chí, biến con người
lương thiện thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ
Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sản phẩm của tình
trạng đè nén, áp bức của nông thôn trước cách mạng
=> Sức mạnh tố cáo, giá trị hiện thực mới mẻ, độc đáo.
c. Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở.
* Bất ngờ gặp Thị Nở...Thế rồi nửa đêm, Chí Phèo đau bụng nôn mửa, Thị Nở dìu hắn vào
trong lều Trận ốm đã góp phần thay đổi hắn về sinh lý và tâm lý:
- Bâng khuâng và mơ hồ buồn.
- Nghe những âm thanh của cuộc sống xung quanh “Tiếng chim hót...tiếng cười nói...anh
thuyền chài gõ mái chèo...”. Đó là những âm thanh hàng ngày vẫn có nhưng đây là lần đầu
Chí cảm nhận được.
Âm thanh của tiếng gọi tha thiết từ cuộc sống.
- Nhìn lại cuộc đời trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nhớ lại những ước mơ giản dị. Ý
thức về hiện tại buồn vì mình đã ở nửa dốc bên kia của cuộc đời. Nghĩ về tương lai, sợ sự
cô độc.
Lần đầu tiên trở lại làm người, suy nghĩ như người nông dân lương thiện và cũng là lúc
nhận ra cái tình trạng bi đát của mình.
* Bát cháo hành của Thị Nở: Chí Phèo đi từ ngạc nhiên đến xúc động “mắt hình như ươn
ướt” giọt nước mắt của sự cám ơn, trả ơn, kết quả của sự cô đơn, khổ đau lâu ngày, giọt
nước mắt vui sướng của một kẻ chưa biết vui sướng là gì dấu hiệu khép lại chuỗi tội lỗi và
làm sống dậy bản chất lương thiện vốn ẩn sâu trong tiềm thức Chí.
Chí thèm lương thiện, thèm làm hoà với mọi người biết bao. Chí hồi hộp, mong mỏi được
nhận trở lại với xã hội loài người, tin tưởng Thị Nở sẽ mở đường.
* Con đường trở lại làm người của Chí vừa mở ra đã bị chặn đứng lại: Bà cô Thị Nở dứt
khoát ngăn chặn, Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn, bi kịch con người không được công

49
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

nhận là người => Quằn quại, đau khổ tuyệt vọng... “ôm mặt khóc rưng rức” và “luôn thấy
thoảng mùi cháo hành”
khóc cho sự uất nghẹn, khóc cho số phận, cuộc đời và vẫn khao khát tình yêu thương.
- Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện? Tâm trạng cực kì
phẩn uất và bế tắc trước kẻ thù của suốt cuộc đời mình, thể hiện bản chất người tốt đẹp,
khao khát hướng thiện của con quỷ dữ.
- Chí Phèo giết Bá Kiến: lòng căm thù lên đến tột đỉnh khi nhận ra nguyên nhân chính của
cuộc đời mình.
- Cái chết của Chí: thể hiện niềm khao khát trở về cuộc sống lương thiện còn cao hơn cả
tính mạng, sức mạnh căm thù đã vùng lên một cách mạnh mẽ dù còn tự phát manh động Tố
cáo xã hội thực dân phong kiến và xung đột gay gắt giữa địa chủ và nông dân.
Tư tưởng nhân đạo độc đáo của Nam Cao: phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người
nông dân ngay cả khi bị hủy diệt mất nhân tính.
CÂU 6: Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
+ Miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
+ Kết cấu linh hoạt, mới mẻ, phóng túng
+ Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng khẩu ngữ, giọng điệu đan xen, cách trần thuật rất linh hoạt
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: số phận bi thảm của người nông dân bị áp bức, bóc lột ở nông thôn
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám; Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo.
+ Giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ: phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông
dân ngay cả khi bị hủy hoại về nhân phẩm…
B) ĐỀ LÀ M VĂN
Đề 1. Chứng minh: Cuộc đời Chí Phèo là một tấn bi kịch.
Đề 2. Chứng minh: Tác phẩm Chí Phèo cho thấy Nam Cao là một bậc thầy về nghệ thuật
truyện ngắn

ĐỜ I THỪ A – NAM CAO


CÂU 1: Xuất xứ, chủ đề
- Truyện ngắn “Đời thừa” đăng trên tuần báo “Tiểu thuyết thứ bảy” số 490 ra ngày.
4/12/1943.
- Tác giả cảm thông và xót xa đối với tấn bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng của người trí
thức nghèo có tài năng, có tâm huyết, giàu lòng nhân đạo trong xã hội thực dân phong
50
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

kiến. Đồng thời lên án gay gắt cái xã hội ngột ngạt bóp chết mọi mơ ước, tước đi cuộc sống
chân chính của con người, đã đầu độc tâm hồn con người và mối quan hệ vốn đẹp đẽ giữa
người và người.
CÂU 2: Nhân vật Từ
- Ngoại hình: Nam Cao rất ít tả ngoại hình. Phần cuối truyện, chỉ có một vài nét vẽ, tác giả
tả Từ một người đàn bà “bạc mệnh”: Da mặt xanh nhợt, môi nhợt nhạt, mi mắt hơi tim tím,
mắt có quầng, má hơi hóp lại,… Cái bàn tay lủng củng rặt những xương. Cổ tay mỏng
mảnh. Làm da mỏng, xanh trong, xanh lọc… Đó là hình ảnh một thiếu phụ, nhiều lo lắng,
thiếu thốn về mặt vật chất.
- Lỡ làng vì bị tình phụ. Cảnh Từ ôm con sau ngày đẻ, nhịn đói, mẹ già bị mù, “cả mẹ lẫn
con chỉ có một cách là khóc cho đến khi nào bao nhiêu thịt đều chảy ra thành nước mắt
hết, để rồi cùng chết cả”.
- Từ là hội tụ bao đức tính tốt đẹp của người vợ yêu chồng, người mẹ thương con. Dịu
dàng, chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh. Từ hiểu rằng Hộ khổ là vì Từ. Từ chén nước
đến cử chỉ lời nói, chị đã dành cho Hộ bao tình thương yêu. Bị Hộ say rượu hắt hủi, đánh
đuổi, nhưng Từ vẫn yêu chồng, không thể ôm con bỏ đi được, vì ngoài tình yêu, Hộ còn là
ân nhân.
- Phần cuối truyện, Từ ôm lấy cổ chồng nói: “… Không!... Anh chỉ là một người khổ sở…
Chính vì em mà anh khổ…”. Từ ru con qua dòng nước mắt… cho thấy Từ là một người bạc
mệnh, nhưng bản tính rất dịu dàng, giàu đức hy sinh.
- Nam Cao với trái tim nhân đạo đã miêu tả sâu sắc tâm hồn nhân hậu của Từ, cảm thông
với nỗi đau của Từ, của bao người phụ nữ “bạc mệnh” và đau khổ trong xã hội cũ. Tiếng ru
con của Từ là tiếng thương, là nỗi đau buồn về cuộc đời bi kịch của người phụ nữ: sống
trong tình yêu mà ít có hạnh phúc!
CÂU 3: Nhân vật Hộ
a. Hộ là một con người giàu tình thương
- Hộ đã hành động một cách cao đẹp “nuôi Từ, nuôi mẹ già, con dại cho Từ”. Lúc mẹ Từ
qua đời, Hộ đã đứng ra làm ma, rất chu đáo. Hộ nhận Từ làm vợ, nhận làm bố cho đứa con
thơ… Như một nghĩa cử cao đẹp, Hộ đã cứu vớt mẹ con Từ. Biết bao nhiêu là ân nghĩa. Hộ
sống vì tình thương vì sự bao dung chở che, như anh quan niệm “Kẻ mạnh chính là kẻ
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”.
- Hộ là một người chồng thật sự yêu thương vợ con. Anh tính chuyện “phí đi một vài năm
để kiếm tiền” lo cho Từ một cái vốn làm ăn. Những lúc Từ ốm, “Hộ lo xanh mặt và thức
suốt đêm”. Chỉ xa các con vài ngày, lúc gặp lại chúng, Hộ cảm động đến ứa nước mắt,
“hôn hít chúng vồ vập”. Có lúc từ mồng mười đến cuối tháng, Hộ không dám bước chân ra

51
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

khỏi nhà để bớt chi tiêu, hắn thương vợ con có bữa phải nhịn cơm ăn cháo. Sắp nhận được
tiền nhuận bút, hộ thương đàn con thơ cả tháng “đói khát khổ sở, hôm nay có tiền cũng nên
cho chúng nó một bữa ăn ra hồn”.
- Hộ là một nhà văn nhân đạo chủ nghĩa. Với Hộ thì trang văn là cuộc đời, thấm tình đời
“phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca
tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho người gần người hơn”. Đó là một
quan niệm rất tiến bộ, quan niệm “nghệ thuật vị nhân sinh”. Nhà văn phải vì con người,
vì hạnh phúc của con người. Qua đó, ta thấy, là con người xã hội, là nhà văn, là người
chồng người cha, trong con người và tâm hồn Hộ đều tỏa sáng một tình nhân ái bao la.
Anh đã sống và hành động, vun đắp cho hạnh phúc của con người.
b. Hộ là một nhà văn trải qua một bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng.
- Hộ có tài, lúc đầu, anh viết rất thận trọng. Mang một hoài bão lớn, “hắn băn khoăn nghĩ
đến một tác phẩm nó sẽ làm mờ hết các tác phẩm cùng ra một thời”. Từ khi phải lo kiếm
tiền nuôi vợ con, Hộ “cho in nhiều cuốn văn viết vội”, anh xấu hổ khi đọc lại văn mình, tự
xỉ vả mình “là một thằng khốn nạn”, “là một kẻ bất lương!”. Trước kia tin tưởng bao
nhiêu thì nay đau đớn thất vọng bấy nhiêu! Hắn “rũ buồn”, lắc đầu tự bảo: “Thôi thế là
hết! Ta đã hỏng! Ta đã hỏng đứt rồi!”
- Văn chương đối với Hộ như là một cái nghiệp. Nợ áo cơm ghì sát đất, nhưng anh vẫn mê
văn. Hộ nói, đọc được một câu văn hay mà hiểu được thì “dẫu ăn một món ăn ngon đến
đâu cũng không thích bằng”. “Hộ điên người lên vì phải xoay tiền” nhưng hắn bảo “khổ
thì khổ thật, nhưng thử có người giàu bạc vạn nào thuận đổi lấy cái địa vị của tôi, chưa
chắc tôi đã đổi”.
- Mất dần cuộc đời hồn nhiên trong sáng, có lúc “chan chứa nước mắt, mặt hầm hầm”. Hắn
đọc sách mà trông cũng dữ tợn: “đôi lông mày rậm… châu đầu lại với nhau… cái mặt hốc
hác…”.
- Hộ đã tìm đến rượu để giải sầu, càng ngày hắn càng lún sâu vào bi kịch, say rượu và đối
xử vũ phu với vợ con. Vốn rất yêu vợ con nhưng có hôm say rượu hắn gườm gườm đôi
mắt, đòi “vật một nhát cho chết cả”. Tỉnh rượu lại bẽn lẽn xin lỗi Từ, hứa chừa rượu, được
một thời gian ngắn, lại say, lại đánh vợ, “làm những trò vừa buồn cười, vừa đáng sợ như
lần trước”. Trở thành bê tha “hắn đã ngủ một nửa ngày từ khi còn ở dọc đường”, về đến
nhà thì đổ xuống giường “như một khúc gỗ… ngủ say như chết!”. Có điều lạ, Hộ rất “tỉnh”
khi anh bàn luận văn chương, rất biết điều và ân hận thực sự lúc tỉnh rượu. Hắn nhìn Từ
xanh xao mà thương hại, nắm lấy tay Từ mà khóc “Nước mắt hắn bật ra như nước một quả
chanh mà người ta bóp mạnh. Và hắn khóc… Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở…”.
Rồi hắn tự lên án mình “chỉ là… một thằng… khốn nạn!”.

52
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Và câu hát ra còn thấm lệ của Từ như tô đậm thêm bi kịch của Hộ, của hai vợ chồng. Nỗi
đau ấy được cực tả qua câu hát “cho hai hàng lệ đầm đìa tấm thương”. Tiếng khóc của Hộ,
tiếng khóc của Từ mang ý nghĩa tố cáo cái xã hội tàn ác đã cướp đi mọi mơ ước, đã đày
đọa cuộc sống của mỗi gia đình, đã đầu đọc tâm hồn con người và làm méo mó mối quan
hệ vốn tốt đẹp giữa người và người.
- Cũng qua nhân vật Hộ, Nam Cao đã thể hiện ngòi bút hiện thực vừa tỉnh táo, sắc lạnh,
vừa nặng trĩu suy nghĩ và đằm thắm yêu thương. Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật qua
dòng độc thoại, qua tiếng khóc của Hộ và Từ làm cho người đọc vô cùng thấm thía về bi
kịch của một trí thức nghèo, của một nhà văn nghèo trong xã hội cũ.
CÂU 4: Kết luận
- Truyện “Đời thừa”, là một thành công tiêu biểu của Nam Cao viết về đề tài người trí thức
nghèo trước Cách mạng. Truyện đã hàm chứa một tình nhân đạp và có giá trị tố cáo hiện
thực sâu sắc. Truyện “Đời thừa” nói lên một quan niệm văn chương rất tiến bộ của Nam
Cao: Văn chương phải vì con người, làm cho người gần người hơn. Hộ như một nhân vật
tự truyện, được xây dựng rất chân thực và sắc sảo, cho thấy cái tài của Nam Cao trong kể
chuyện và khắc họa tính cách nhân vật. Từ Hộ trong “Đời thừa” đến “Độ” trong “Đôi mắt”
cũng là một nhịp đời của Nam Cao đến với Cách mạng và kháng chiến.

VĨ NH BIỆT CỬ U TRÙNG ĐÀI


– NGUYỄN HUY TƯỞNG -
CÂU 1: Tác giả và sự nghiệp sáng tác.
- Nguyễn Huy Tưởng là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi
bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
- Có khao khát viết được những tác phẩm có quy mô lớn, dựng lên được những bức tranh,
những hình tượng hoành tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc; khao khát nói lên được
những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (1941), Bắc Sơn (1946), Những người ở lại (1948),...
CÂU 2: Xung đột kịch.
- Xung đột thứ nhất: giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa
và phe cánh của chúng sống xa hoa, trụy lạc => cuối cùng được giải quyết: hôn quân Lê
Tương Dực bị Trịnh Duy Sản giết chết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị
những kẻ nổi loạn nhục mạ, bắt bớ.
- Xung đột thứ hai: mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời
và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân => chưa được tác giả giải quyết dứt khoát.

53
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

CÂU 3: Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
a. Vũ Như Tô:
- Là kiến trúc sư thiên tài, hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo “cái đẹp”.
- Là một nghệ sĩ có nhân cách và hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật chân chính, cao siêu
nhưng lại xa rời đời sống hiện thực của nhân dân.
- Câu hỏi: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Là có công hay có tội? Thể hiện tâm trạng
bi kịch đầy căng thẳng của ông. Vũ Như Tô đã không trả lời thỏa đáng câu hỏi đó. Khát
vọng nghệ thuật của ông là chính đáng nhưng đã đặt lầm chỗ, lầm thời, xa rời thực tế nên
đã phải trả giá đắt.
- Là nhân vật bi kịch: vừa mang những say mê, khát vọng lớn lao, vừa mang cả những lầm
lạc trong suy nghĩ và hành động.
b. Đan Thiềm:
- Người đam mê “cái tài” – tài sáng tạo ra cái đẹp, là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
- Là người tỉnh táo, sáng suốt trong mọi hoàn cảnh, thực tế hơn, dễ thích ứng hơn so với
Vũ Như Tô.
CÂU 4: Đặc sắc nghệ thuật kịch:
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
- Dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn
dắt, đẩy xung đột đến cao trào.
CÂU 5: Nội dung và nghệ thuật:
• Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn
thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu,
thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân,...
• Đoạn trích thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ
kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa
tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào.

TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN


(TRÍCH RÔ-MÊ-Ô VÀ GIU-LI-ET) - SẾCH-XPIA
CÂU 1: Tác giả: Sếch-xpia (1564-1616)
- Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của nhân loại thời Phục hưng.
- Có 37 tác phẩm gồm hài kịch, bi kịch, chính kịch bằng thơ xen văn xuôi, mà phần lớn là
kiệt tác của nhân loại. Tác phẩm của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của khát vọng

54
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả
năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người.
CÂU 2: Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
* Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm.
- Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng oán thù.
CÂU 3: Đoạn trích
Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2. Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét
và hai người đã yêu nhau say đắm…
CÂU 4: Hình thức các lời thoại trong đoạn trích:
* 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ
không nói với nhau => lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của nhân vật.
- Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân
thành, đằm thắm.
- Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
* 10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.
CÂU 5: Tình yêu trên nền thù hận:
- Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ
+ Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...
Tù nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...
+ Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi. Chỉ có tên họ
chàng là thù địch của em thôi. Nơi tử địa… họ mà bắt gặp anh…
- Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho
mình mà còn cả người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu.
Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-li-ét, sợ nàng nhìn
mình bằng ánh mắt của sự thù hận…
=> Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ
để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu.
CÂU 6: Tâm trạng của Rô-mê-ô:
- Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu
cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân => Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của
chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
- “Trăng” trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu-li-
ét:
+ “Vừng dương” lúc bình minh

55
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

+ Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
+ “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”
- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp
lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói liên tưởng.
- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời” => so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự
vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?”
khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt... => khát vọng yêu đương
hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
- Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu
đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu…
CÂU 7: Tâm trạng của Giu-li-ét:
- Qua lời độc thoại nội tâm:
+ Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “Chàng hãy
khước từ…hãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi” Tình yêu
mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận
được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ.
- Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô:
+ Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật
tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng.
+ Anh làm cách nào tới được chốn này… người nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới
Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-
mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không?
Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không?
+ Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô,
trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô.
Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy
phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh
liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ.

PHẦN II: TIẾNG VIỆT


TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN
LỜI NÓI CÁ NHÂN
I. Tìm hiểu chung
1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội:
56
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

a. Các yếu tố chung:


- Muốn giao tiếp đạt được kết quả, con người phải sử dụng một phương tiện chung là ngôn
ngữ.
- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng.
- Tính chung được biểu diễn qua các yếu tố:
+ Các âm và các thanh
+ Các tiếng (âm tiết) được tạo bởi các âm và thanh.
+ Các từ có nghĩa
+ Các ngữ cố định: Thành ngữ, quán ngữ
b. Các qui tắc và phương thức chung:
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu:
+ Câu đơn
+ Câu ghép
- Phương thức chuyển nghĩa từ:
+ Nghĩa gốc
+ Nghĩa phái sinh
→ Chúng có tính chất phổ biến và bắt buộc đối với mọi cá nhân khi tạo ra lời nói để thực
hiện việc giao tiếp trong cộng đồng.
2. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân:
- Khi nói (viết), mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu
giao tiếp.
- Lời nói là sản phẩm của một con người cụ thể, nó vừa có yếu tố qui tắc chung của ngôn
ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.
a. Giọng nói cá nhân
b. Vốn từ ngữ cá nhân khi sử dụng còn phụ thuộc vào: lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, vốn sống.
c. Sự chuyển đổi sáng tạo
d. Việc tạo ra các từ ngữ mới
e. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo: tỉnh lược. tách từ, tách câu …
3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân: là mối quan hệ hai chiều.
- Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh ra lời nói của mình, đồng thời để lĩnh hội
lời nói của cá nhân khác.
- Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hoá những yếu tố chung, đồng thời có
những biến đổi và chuyển hoá góp phần hình thành và xác lập những cái mới trong ngôn
ngữ, nghĩa là làm cho ngôn ngữ chung phát triển.

57
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

II. Luyện tập:


1.Bài tập 1/13: Xác định nghĩa của từ “thôi” được sử dụng như thế nào?
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
Trả lời
- Từ “thôi”: Biểu cảm _ ngậm ngùi tiếc thương.
- Từ “thôi”: Nói giảm _ tránh sự mất mát, đau thương (chấm dứt, kết thúc cuộc đời con
người)
2. Bài tập 2/36: Trong những câu thơ sau, từ xuân được dùng theo sự sáng tạo riêng của
mổi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người
- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình)
- Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Mùa xuân là Tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
(Hồ Chí Minh)
Trả lời
Từ “Xuân”:
- Mùa xuân, tuổi xuân. (HXH)
- Vẻ đẹp trong trắng của người con gái. (Nguyễn Du)
- Mùa xuân; sức sống hạnh phúc, sự phát triển. (HCM)
3. Bài tập 3/36: Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong
những câu thơ sau đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng?
a) Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chói qua tim.
(Tố Hữu, Từ ấy)
c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
Trả lời
Từ “Mặt trời”:

58
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

• Nghĩa gốc, nhân hoá. (Huy Cận)


• Lý tưởng cách mạng, ẩn dụ. (Tố Hữu)
• Nghĩa gốc; thiên nhiên.
So sánh ngầm: chỉ đứa em bé (đứa con). (NKĐ)
4. Bài tập củng cố:
a) Xác định nghĩa của từ “ăn”
b) Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ
giữa ngôn ngữ chung của xã hội và ngôn ngữ riêng của cá nhân.

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


Bài tập 1: Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với các từ ngữ thông thường về
cấu tạo đặc điểm đạt ý nghĩa
- Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc nuôi chồng con.
- Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu mưa nắng.
- Nếu so sánh 2 thành ngữ trên với các cụm từ thông thường thì các thành ngữ ngắn gọn, cô
đọng cấu tạo ổn định, hình ảnh cụ thể, nội dung khái quát có tính biểu cảm.
- Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và phối hợp với cụm từ “lặn lội thân cò, eo sèo
mặt nước” => khắc họa hình ảnh người vợ tần tảo chịu khó …
- Đầu trâu mặt ngựa: hung bạo thú vật, không nhân tính
- Cá chậu chim lồng: mất tự do
- Đội trời đạp đất: lối sống hành động tự do ngang tàng, không chịu bó bụôc, không chịu
khuất phục.
=> các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể có tính biểu cảm
Bài tập 2: phân tích giá trị nghệ thụât của các thành ngữ in đậm (tính hình tượng, biểu
cảm, hàm súc) trong các câu sau.
- Đầu trâu mặt ngựa: hung bạo, không nhân tính
- Cá chậu chim lồng: mất tự do
- Đội trời đạp đất: lối sống hành động tự do ngang tàng, không chịu bó bụôc, không chịu
khuất phục.
=> các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể có tính biểu cảm
Bài tập 3: Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở 2 câu thơ sau trong bài khóc
Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố?
- Giừơng kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái
giường khi bạn đến chơi, bạn về lại treo giường lên
- Đàn kia: Chung Tử Kỳ nghe tiếng đàn Bá Nha…
59
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

=> cả hai đều nói tình bạn keo sơn….-. điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu
chữ trong sách đời trứơc được dẫn ra và lồng ghép vào bài văn….
Bài tập 4: Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học hãy phân tích tính hàm súc thâm
thúy của điển cố
- Ba thu: Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều 1 ngày không thấy mặt nhau như có cảm giác
3 năm….
- Chín chữ: Kinh thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc,
súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ...
- Liễu Chương Đài: Thúy Kiều tưởng tượng ngày Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về
người khác.
- Mắt xanh: Dù ở chốn lầu xanh nhưng Kiều vẫn không để ý đến ai => ca ngợi phẩm chất
cao đẹp của Kiều.
Bài tập 5: Thay thế thành ngữ trong các câu sau bằng các từ ngữ thông thường nhưng
tương đương về ý nghĩa và nêu nhận xét
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ bắt nạt người mới
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến còn bỡ ngỡ
- Cưỡi ngựa xem hoa: qua loa cho xong chuyện
Bài tập 6: Đặt câu với các thành ngữ sau:
- Đi sinh, em chúc chị mẹ tròn con vuông.
- Nó mà đòi trứng khôn hơn vịt
- Bạn Hùng ngày đêm sôi kinh nấu sử
- Bọn chúng là một lũ lòng lang dạ thú
- Bác thật là phú quí sinh lễ nghĩa, thật tốn kém quá!
- Tôi chẳng đã đi guốc trong bụng cậu rồi.
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt
- Thôi mình cứ dĩ hòa vi quí là hơn!
- Con chớ nên con nhà lính, tính nhà quan
- Mày đừng thấy người sang bắt quàng làm họ.
Bài tập 7: Đặt câu với các điển cố sau:
- Chỗ ấy chính là cái gót chân A-sin của đối phương đấy.
- Vợ chồng họ nợ như chúa Chổm
- Em phải có bản lĩnh trong công việc cần tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.
- Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên đi lừa gạt những người con gái
nhẹ dạ cả tin.
- Lớp trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.

60
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ


TRONG SỬ DỤNG
(HS xem SGK chuẩn Trang 74 – 75)
Câu 1:
• Trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”, từ lá được dùng theo nghĩa gốc.
b. Tìm hiểu các trường hợp sử dụng khác của từ lá:
- lá dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể con người.
- lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải.
- lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, gỗ…
- lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Điểm chung: có dáng mỏng, dẹt như cái lá cây. Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ
(liên tưởng tương đồng.)
Câu 2: Đặt câu với các từ theo nghĩa chỉ cả con người:
- Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng đá của lớp.
- Nhà ông ấy có năm miệng ăn.
- Đó là những gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam.
- Đầu xanh có tội tình gì?
- Tay này có biệt tài huýt sáo.
Câu 3: Đặt câu với các từ theo nghĩa chuyển:
- Âm thanh:
+ Nói ngọt lọt tận xương.
+ Một câu nói chua chát.
+ Những lời mời mặn nồng, thắm thiết.
- Tình cảm, cảm xúc:
+ Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
+ Nó đã nhận ra nỗi cay đắng trong tình cảm gia đình.
+ Anh ấy đang mãi mê nghe câu chuyện bùi tai.
Câu 4: Từ đồng nghĩa:
- Cậy – nhờ (có nghĩa dùng lời nói tác động đến người khác mong họ giúp mình). Nhưng từ
“nhờ” có thể hiện niềm tin.
- Chịu – nhận (đồng ý một cách bình thường), nghe, vâng (thể hiện thái độ ngoan ngoãn,
kính trọng tuân theo). Còn chịu (thuận theo nhưng hơi không đồng ý – vì sẽ thiệt thòi cho
Thúy Vân).

61
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Câu 5:
a. canh cánh.
b. liên can.
c. bạn.

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ


I. NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
1/ Tìm hiểu một số thể loại văn bản báo chí:
• Ngôn ngữ báo chí bao gồm: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,…
• Nội dung một bản tin phải có tối thiểu 3 yếu tố: thời gian, địa điểm, sự kiện.
• Phóng sự: là bản tin nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện và miêu tả bằng
hình ảnh.
• Tiểu phẩm: gọn nhẹ, giọng điệu thân mật, dân dã, sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng
hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.
• Ngôn ngữ báo chí phải đảm bảo tính chính xác, mới mẻ (được nhiều người quan tâm)
2/ Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí:
• Báo chí có nhiều thể loại, tồn tại ở hai dạng chính: dạng nói, dạng viết
• Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.
• Ngôn ngữ báo chí có chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và
ý kiến của quần chúng, đồng thời nêu lên quan điểm, chính kiến của tờ báo nhằm thúc đẩy
sự phát triển của xã hội. Ngôn ngữ báo chí có khi bị giới hạn ở một lĩnh vực nào.
Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc
tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của
xã hội. Ngôn ngữ báo chí được sử dụng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự,
tiểu phẩm,…
II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NGÔN NGỮ BÁO
CHÍ
1/ Các phương tiện diễn đạt:
• Từ vựng: phong phú, mỗi thể loại báo chí có một lớp từ vựng đặc trưng.
• Ngữ pháp: câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc để đảm bảo
thông tin chính xác.
• Biện pháp tu từ: sử dụng đa dạng, giúp diễn đạt chính xác, có hình ảnh và nhạc điệu
thích hợp với từng nội dung và thể loại.
2/ Đặc trưng ngôn ngữ báo chí:

62
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

• Tính thông tin thời sự: sự kiện thông tin phải mới mẻ, được nhiều người quan tâm và
chính xác.
• Tính ngắn gọn: lối viết văn ngắn gọn, lượng thông tin cao.
• Tính sinh động, hấp dẫn: kích thích sự tò mò hiểu biết của người đọc (dùng từ, đặt câu,
đặt tựa bài)
Ngôn ngữ báo chí có ba đặc trưng cơ bản: tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh
động, hấp dẫn. Các đặc trưng đó được thể hiện ở những phương tiện diễn đạt đảm bảo
chức năng thông tin của báo chí và làm nên phong cách ngôn ngữ báo chí.

LUYỆN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG


VÀ TỪ TRÁI NGHĨA
*Bài tập 1
a) -Các từ cung ngựa, trường nhung, khiên, súng, mác, cờ thuộc trường từ vựng quân sự.
- Các từ ruộng trâu, làng bộ, cuốc, cày, bừa, cấy thuộc trường từ vựng nông nghiệp.
b) Hiệu quả diễn đạt:
- Ca ngợi lòng yêu nước sâu sắc, dù họ chưa từng là binh lính chuyên nghiệp nhưng chiến
đấu với tinh thần tự nguyện.
- Các từ vội, ngay, chợt, bỗng đều có chung nét nghĩa diễn tiến rất nhanh và bất ngờ.
- Hiệu quả diễn đạt: tâm trạng ngạc nhiên, bàng hoàng đau đớn của nhà thơ không tin
vàosự ra đi đột ngột của bạn.
*Bài tập 2
a) Các cặp từ có quan hệ trái nghĩa là: nhỏ/to, trước/sau, thác/còn, sống/thác, già/trẻ,
sớm/tối, trước /sau, xa/gần, nông/sâu, buồn/vui.
b) Hiệu quả diễn đạt: Cách diễn đạt sinh động,cụ thể,gợi hình ảnh trái ngược,thể hiện sâu
sắc tình cảm của tác giả.
*Bài tập 3
HS làm và GV có hướng sửa chữa thích hợp.

PHẦN III: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


I. Các dạng đề nghị luận xã hội tham khảo:
1/ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách... của con người. Dạng đề này thường lầy một câu danh ngôn, một nhận
định, một đánh giá yêu cầu người viết bàn luận:
- Quan niệm về cuộc sống, niềm tin, lí tưởng, thái độ sống.
63
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Quan niệm về tốt - xấu, thiện - ác, chính nghĩa-gian tà, vị tha-ích kỉ...
- Các quan hệ xã hội về lòng dũng cảm, trung thực, tình đồng loại, cốt nhục, tình bạn...
- Các hành động hoặc cách ứng xử: tích cực - tiêu cực, ý thức - vô ý thức, có văn hóa-vô
văn hóa...
2/ Nghị luận về một hiện tượng, sự kiện trong đời sống là nêu lên một hiện tượng,
một vấn đề có tính chất thời sự được mọi người quan tâm:
• Bảo vệ thiên nhiên
• Bảo vệ môi trường sống
• Nghề nghiệp và cuộc sống
• Thói vô trách nhiệm, vô cảm trước cuộc sống...
II. Một số lưu ý khi viết đoạn văn nghị luận xã hội:
• Viết khoảng 200 chữ
• Xác định rõ yêu cầu của một đoạn văn
• Cần tập trung vào một luận điểm. Luận điểm này được tách ra từ nội dung kiến thức
phần đọc - hiểu. Khi viết cần chú ý tính liên kết chặt chẽ và logic trong diễn đạt. Cần chú ý
luyện tập một số kiểu diễn đạt ý phổ biến sau:
• Diễn dịch: Trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn,
các câu sau triển khai nội dung chi tiết cụ thể của chủ đề đó.
• Quy nạp: Trình bày ý theo trình tự ngược lại với diễn dịch, đi từ ý cụ thể đến khái
quát. Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
• Tổng – phân - hợp: Trình bày ý theo trình tự khái quát - cụ thể-tổng hợp (kết hợp
hai cách diễn dịch và quy nạp). Câu chủ đề được đặt ở cả hai vị trí mở đầu và kết thúc đoạn
văn. Khi viết kiểu này cần biết cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu
chốt này.
• Để viết thành công đoạn văn cần chú ý các bước:
• Xác định chủ đề
• Triển khai ý
• Lựa chọn kiểu diễn đạt.

ĐỀ 1: “Trên đời này chỉ có một thứ ta phải cúi đầu thán phục đó là tài năng và chỉ có một
thứ ta phải quỳ gối tôn trọng đó là lòng tốt” (V. Huy-gô).
Hãy trình bày ý kiến trên bằng 1 đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.
Gợi ý:
1. Giải thích khái niệm (từ ngữ, hình ảnh)
- Tài năng: Khả năng đặc biệt, sự khéo léo hơn người, trí sáng tạo vượt bậc.

64
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Lòng tốt: Tấm lòng vị tha, khoan dung và nhân hậu.
Đây là hai phẩm chất đặc biệt quý giá ở con người, thuộc hai lĩnh vực trí tuệ và tâm hồn
của con người.
- Cúi đầu thán phục và quỳ gối tôn trọng là cách nói hình ảnh thể hiện thái độ đánh giá cao
nhất đối với những phẩm chất quý giá của con người đồng thời cũng bộc lộ một quan điểm
về cách đánh giá con người: Chỉ đề cao, coi trọng, tôn vinh những gì đẹp đẽ, có giá trị
trong trí tuệ và phẩm cách của con người, coi đó là cái duy nhất đáng coi trọng, ngưỡng
mộ.
2. Phân tích, lý giải
- Vì sao phải cúi đầu thán phục đối với tài năng: Vì tài năng là biểu hiện cao nhất của khả
năng trí tuệ ở con người, là điều kiện tốt nhất để con người khẳng định giá trị bản thân và
đóng góp cho cuộc sống chung của cả cộng đồng. Đối diện với tài năng, ta không chỉ được
chiêm ngưỡng, thán phục mà còn được mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao nhân thức để tự
hoàn thiện bản thân.
- Vì sao phải quỳ gối tôn trọng với lòng tốt: Vì lòng tốt xét đến cùng là sự hy sinh, dâng
hiến cho người, cho đời tên cơ sở của tinh thần nhân đạo. Để tốt với người, với đời, mỗi cá
nhân cần biết vượt qua nhu cầu cá nhân ích kỉ, biết đứng cao hơn chính bản thân mình để
có thể yêu thương thật lòng, giúp đỡ chân tình, tha thức thật sự. Những nỗ lực vì người
khác xuất phát từ lòng tốt luôn đáng để tôn vinh.
3. Bình luận, đánh giá
- Vị thế của chủ thể câu nói: Một nhà văn lớn (hội tụ cả hai yếu tố tài năng và tấm lòng),
người hơn ai hết hiểu giá trị sâu sắc ý nghĩa, giá trị của tài năng, tấm lòng trong văn
chương cũng như cuộc sống. Ở vị thế ấy, thái độ đề cao là một tất yếu.
- Mặt tích cực: Đề xuất một cách đánh giá và một thái độ đúng với những giá trị tốt đẹp
của con người. Tài năng bao giờ cũng cần được đề cao và bao giờ cũng cần được coi trọng.
Mọi biểu hiện miệt thị lòng tốt và phủ nhận tài năng cần phải lên án, phê phán.
- Mở rộng, nâng cao:
+ Không nên tuyệt đối hóa vị trí của tài năng và lòng tốt vì trong cuộc sống, trong con
người vẫn còn nhiều phẩm chất khác cần được coi trọng.
+ Cần xác lập mối quan hệ giữa tài năng và lòng tốt (liên hệ với quan điểm Hồ Chí Mình:
Có tài mà không có đức là vô dụng. Có đức mà không có tài không làm việc gì cũng khó)

ĐỀ 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về câu
nói: “những người có tâm hồn cao thượng không bao giờ cô đơn”.
Gợi ý:

65
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Giải thích: Cao thượng là gì? Cao thượng là cái cao cả, vượt lên trên hẳn những cái tầm
thường, nhỏ nhen về phẩm chất, có tư cách đạo đức hơn người, biết quan tâm chia sẻ, giúp
đỡ những mảnh đời bất hạnh.
Ý nghĩa câu nói: cao thượng là lối sống đẹp rất cần thiết trong ứng xử giữa con người với
con người.
Phân tích, chứng minh:
- Phân tích:
+ Người có tâm hồn cao thượng là người như thế nào?
Là người có suy nghĩ, hành động, việc làm vì mục đích tốt đẹp, vì cộng đồng, biết trân
trọng lịch sử. Họ có đức hi sinh, có tấm lòng vị tha, bao dung, độ lượng, đoàn kết, chia sẻ,
giúp đỡ người khác lúc hoạn nạn. Có ý chí, lòng quả cảm, sống trung thực, bảo vệ lẽ phải,
biết chịu trách nhiệm, biết phấn đấu…
+ Khẳng định ý nghĩa của câu nói: Những người có tâm hồn cao thượng không bao giờ cô
đơn vì chân lí luôn đứng về phía họ, họ được mọi người tin yêu, được xã hội trân trọng và
ca ngợi. Họ có thể chịu thiệt thòi, hiểu lầm…nhưng họ luôn có niềm tin vào con người, vào
cuộc sống vào những điều tốt đẹp nhất nên chắc chắn họ không bao giờ cảm thấy cô đơn.
- Chứng minh (Dẫn chứng): Cha mẹ là những người đã hi sinh cả cuộc đời vì con cái…
Hay những gười dám quên mình, hy sinh vì dân vì nước... Những câu chuyện cảm động
trong văn học…
Bình luận (bàn bạc, mở rộng)
+ Mở rộng, phê phán: Thực tế có nhiều người sống ích kỉ, giả dối, lừa lọc, vô ơn, ích kỉ, vô
cảm…cần phê phán.
+ Hành động và nhận thức: nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những việc làm cụ thể có ích
cho cộng đồng và xã hội…
Liên hệ học sinh, bản thân: (Học sinh tự liên hệ).
Khẳng định lại vần đề và rút ra bài học cho bản thân

ĐỀ 3: "Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương
của số phận" (Euripides). Anh (chị) viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về
câu nói trên?
Gợi ý:
Giải thích:
- Giải thích câu nói: "Tại sao chỉ có nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân
để chống lại tai ương số phận?" Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không
bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh

66
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn?
- Suy ra vấn đề cần bàn bạc ở đây là: Vai trò, giá trị của gia đình đối với con người.
Chứng minh vấn đề:
+ Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng,
giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (dẫn chứng: văn học, cuộc sống).
+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con
người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.
Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
+ Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để con người
vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế
cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáo
dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của xã hội.
+ Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó cần: trong gia đình mọi người phải biết
thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia
trưởng....
Khẳng định lại giá trị của câu nói

ĐỀ 4: Lối sống đẹp


Gợi ý:
Giải thích:
- Sống: không phải chỉ là tồn tại mà còn là để thể hiện giá trị của chính mình.
- Đẹp: không phải là vẻ đẹp của hình thức mà còn là cái đẹp của nhận thức, của tâm hồn
 Từ đó có nhiều quan niệm về “sống đẹp”.
Những biểu hiện về sống đẹp:
- Thời chiến tranh: sống đẹp là sống có lí tưởng: quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh - Thời
hòa bình dựng xây đất nước: sống đẹp là sống cống hiến: Đi bất cứ nơi đâu khi Tổ quốc
cần.
- Trong giai đoạn phát triển đất nước và con người như hôm nay: sống đẹp đơn giản là
sống có ích, sống biết yêu thương, không ngừng học hỏi để vươn lên… Cuộc sống xung
quanh ta vẫn còn nhiều người biết sống đẹp.
Này nhé, một cậu bé nắm tay dắt một cụ già ăn xin qua đường. Một chiếc xe ba bánh sắp
tuột dốc lập tức có vài bàn tay cùng đẩy lên. Một chiếc xe bị ngã , có vài ba người dừng lại
giúp đỡ người bị ngả…

67
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

- Trái với “sống đẹp” , không ích người chỉ biết “nhận” mà không “trao”. Họ sẽ mãi chạy
theo tiền tài, danh vọng để rồi bỏ quên những giá trị đạo đức…
Vì sao mỗi người cần phải biết “sống đẹp”?
- Đó là giá trị sống của mỗi con người.
- Mọi người cùng “sống đẹp” xã hội văn minh, phát triển…
- Nếu sống ích kỉ, bạn tự cô lập chính mình.
Liên hệ bản thân: Riêng tôi “sống đẹp” là khi…
Sống đẹp là không sống hoài, sống phí. Biết cho đi không chỉ biết nhận về. Sống cho mọi
người chứ không chỉ riêng mình.

ĐỀ 5: “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản
thân mình (Hyperlink). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.
Gợi ý:
Giải thích:
+) Thuật ngữ: thành công, hoàn thiện bản thân
Phân tích:
+) Thành công là mục đích sống cao cả và đáng trân trọng
+) Cố gắng hết sức là một trong những cách đem lại sự thành công
+) Hoàn thiện bản thân không chỉ là cách để thành công mà còn phát huy thành quả để tìm
đến những thành công khác
+) Dẫn chứng minh họa.
Bình luận: phê phán những người sống không biết phấn đấu, không chú trọng việc hoàn
thiện bản thân.
Nêu bài học nhận thức của bản thân và phương hướng hành động của tuổi trẻ.

ĐỀ 6: Trình bày (khoảng 200 chữ) suy nghĩ của mình về ý kiến sau: “Một người đã đánh
mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác
nữa.” (Theo sách Dám thành công - Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2008, tr.90).
Gợi ý:
Giải thích
- Niềm tin vào bản thân là ý thức về năng lực, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống,
biết đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống…
- Câu nói là lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy có niềm tin vào bản thân. Đó cũng là bản lĩnh, là phẩm
chất, là năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu sống và mọi thành công. Khi đánh mất
niềm tin là ta đánh mất tất cả.

68
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:


Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thân là sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác?
- Bởi niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không chỉ đem lại
niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng của mọi
thành công. Để đạt được điều đó, con người phải biết dựa vào chính bản thân mình chứ không
phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ là điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không phải là yếu tố quyết
định thành công.
- Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ không có ý
chí, nghị lực để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
- Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, đầy những dư vị đắng cay, ngọt ngào, hạnh phúc và bất hạnh,
thành công và thất bại, và có những lúc con người sa ngã, yếu mềm… Nếu con người không có ý
chí, nghị lực, niềm tin vào bản thân sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, không khẳng định được
mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh mất chính mình. Khi đã đánh mất chính mình
là đánh mất tất cả, trong đó có những thứ quý giá như: tình yêu, hạnh phúc, cơ hội… thậm chí cả
sự sống của mình. Vì vậy, con người biết tin yêu vào cuộc sống, tin vào sức mạnh, khả năng của
chính mình, biết đón nhận những thử thách để vượt qua, tất yếu sẽ đạt đến bến bờ của thành công
và hạnh phúc.
- Trong cuộc sống, có biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn, thử
thách, bất hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí, nghị
lực, khả năng của bản thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả.
Đánh giá, bàn bạc:
- Nhiều bạn trẻ vì sống quá đầy đủ, được bao bọc từ nhỏ nên khi phải đối diện với thử
thách thì không thể tự sống bằng chính khả năng của mình, không đủ bản lĩnh sống, dẫn
đến gục ngã, đầu hàng trước cuộc sống.
- Trong thời đại hội nhập quốc tế, một bộ phận giới trẻ khác không trau dồi, rèn luyện nên
không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội dẫn đến tâm lý thua kém, tự ti,
không xác định được phương hướng của cuộc đời, dễ bị người khác lừa gạt, lôi kéo  hình
thành một bộ phận thanh niên có tính cách bạc nhược, ăn bám, ỷ lại thậm chí là hư hỏng.
-   Phải phân biệt giữa tự tin với tự phụ: Tin vào bản thân, khẳng định giá trị của mình
không có nghĩa là tự phụ, huênh hoang, kiêu ngạo. Đánh giá được vị trí của mình trong
cuộc sống không có nghĩa là coi thường người khác. Niềm tin vào bản thân càng không có
nghĩa là bằng mọi cách để đạt được những điều mình muốn bất chấp cương thường đạo lý,
bất chấp lẽ phải.
- Bài học nhận thức, hành động: Học sinh, sinh viên, những người trẻ tuổi phải làm gì để xây
dựng niềm tin trong cuộc sống? Phải cố gắng học tập và rèn luyện tư cách đạo đức tốt. Việc học

69
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

phải đi đôi với hành, dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. Phải biết tránh xa các tệ
nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.
Liên hệ với bản thân
Khẳng định, khái quát ý nghĩa của ý kiến.

ĐỀ 7: Nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, người viết chữ bằng chân, tâm sự trên Báo Văn Nghệ
Trẻ: “Con người ta chỉ sợ khiếm khuyết tâm hồn, đó là mầm tai họa, còn bất cứ khiếm
khuyết nào trên cơ thể cũng không đáng sợ nếu ta dũng cảm đối diện và vượt qua để trở
thành người không khiếm khuyết”. (Theo Báo Văn Nghệ Trẻ ngày 16 tháng 11 năm 2008).
Suy nghĩ của anh (chị) về lời tâm sự trên bằng 1 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ).
Gợi ý:
*Làm rõ lời tâm sự:
+ Khiếm khuyết là sự thiếu hụt, là sự không hoàn hảo, không hoàn thiện…Người dị tật, tàn
tật, khuyết tật…là những người khiếm khuyết trên cơ thể. Khiếm khuyết trên cơ thể dễ
nhìn thấy và có thể sửa chữa được bằng sự can thiệp của y học hoặc vượt qua bằng ý chí,
nghị lực…Nó không đáng sợ. Những người tình cảm lệch lạc, hẹp hòi, hời hợt, tâm hồn
đen tối, tù túng, yếu đuối…là người khiếm khuyết tâm hồn. Khiếm khuyết tâm hồn vô hình
nên khó sửa chữa và dễ dẫn con người đến hành vi xấu xa, tàn bạo, độc ác…Nó là mầm tai
họa nên thật đáng sợ.
+ Bằng cách so sánh khiếm khuyết trên cơ thể với khiếm khuyết trong tâm hồn, Nguyễn
Ngọc Ký đã nhấn mạnh, đề cao vai trò của đời sống tâm hồn đối với con người.
*Suy nghĩ về lời tâm sự:
+ Suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của đời sống tâm hồn: Tâm hồn trong
sáng, cao đẹp, lành mạnh… có tác động tích cực đến việc hình thành và khẳng định nhân
cách con người, góp phần xây dựng xã hội thân thiện, nhân ái, ưu việt…Khiếm khuyết
trong tâm hồn sẽ làm đời sống tinh thần của mỗi con người nghèo nàn, lệch lạc…sự đố kỵ,
tính đa nghi, cố chấp, thói ích kỷ, bệnh vô cảm và các hành vi bất nhân, tội ác dễ dàng hình
thành. Mất tâm hồn sẽ mất nhân cách…
+ Suy nghĩ về việc nuôi dưỡng, bồi dưỡng ngọn lửa tâm hồn cho con người, nhất là cho thế
hệ trẻ nước ta hiện nay: Thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa dể làm thanh niên thờ ơ,
sao nhãng việc bồi dưỡng đời sống tâm hồn. Hậu quả là xuất hiện trong xã hội lối sống
bệnh hoạn, những hành vi tội ác, những con người thiếu nhân cách…Bồi dưỡng, nuôi
dưỡng ngọn lửa tâm hồn là việc làm cần thiết của mỗi cá nhân, của từng gia đình và của
toàn xã hội.

70
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

*Rút ra bài học: Rèn luyện tu dưỡng hướng tới sự phát triển hoàn thiện: khỏe mạnh về thể
chất, phong phú, cao đẹp về tâm hồn là việc làm cần thiết của tuổi trẻ ngày nay.

Đề 8: Khi bàn về quan điểm và phương châm sống, có ý kiến cho rằng “Sống là cống
hiến”; ý kiến khác lại cho rằng “Sống là hưởng thụ”. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề trên?
Giải thích
- “Cống hiến”: đóng góp tất cả khả năng, công sức trí tuệ cho cuộc đời, tạo ra thành quả
cho xã hội
- “Hưởng thụ” lại bàn đến một quan điểm sống khác: sống là phải biết tận hưởng những
giá trị thành quả về vật chất và tinh thần chính đáng do mình tạo ra hoặc của xã hội tạo
dựng
Hai ý kiến trên bàn về hai phương châm sống có vẻ như trái ngược nhau song lại bổ sung
cho nhau
Bình luận:
- Hs đưa ra quan điểm ý kiến của mình có thể đồng tình với một ý kiến hoặc đồng tình với
cả hai ý kiến hoặc không đồng tình với các ý kiến trên và đưa ra quan điểm riêng của mình.
Dù theo khuynh hướng nào thì cũng phải có lý lẽ, căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận
nghiêm túc, thiện chí.
Mở rộng-liên hệ:
- Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, Hs cần bày tỏ quan điểm của chính mình về sự hợp lý
của mối quan hệ cống hiến-hưởng thụ, làm thế nào để có thái độ sống tích cực, lành mạnh,
đúng đắn.
Khẳng định vấn đề

Đề 9: Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của việc con người biết đối
mặt và chinh phục nghịch cảnh.
Gợi ý:
- Biết đối mặt và chinh phục nghịch cảnh cho con người hiểu được những điểm mạnh, yếu
của bản thân, từ đó hoàn thiện chính mình, đóng góp cho xã hội.
- Ngoài ra, giúp con người trưởng thành nhanh chóng vì rèn được thái độ chủ động, bản
lĩnh, ý chí vượt qua khó khăn thử thách, khẳng định được chính mình, từ đó có được sự nể
phục, tin yêu của mọi người...

PHẦN IV: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


71
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

• Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:


Kiểu
văn Đặc điểm của phương thức biểu đạt
bản
Nghị Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục
luận người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm.

Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung được những đặc
Miêu tả
điểm nổi bật của một sự vật, cảnh vật, sự việc…

Biểu Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ
cảm đánh giá của người viết với đối tượng được nói đến.

Trình bày chuỗi sự kiện liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc
Tự sự kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con
người và thể hiện thái độ khen, chê.

Thuyết Giới thiệu, trình bày, giải thích… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một
minh sự vật, hiện tượng, cung cấp tri thức khách quan về đối tượng.

Hành
Trình bày văn bản theo một số mục đích nhất định nhằm truyền đạt
chính –
những yêu cầu của của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá
công
nhân hay tập thể tới cơ quan và người có quyền hạn giải quyết…
vụ

• Các bước đọc – hiểu văn bản văn học:


1/ Đọc-hiểu ngôn từ: Đọc toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ,
cách diễn đạt, các lớp nghĩa tường minh và hàm ẩn, phát hiện điểm đặc sắc, khác thường,
độc đáo.
2/ Đọc-hiểu hình tượng nghệ thuật: Biết sử dụng trí tưởng tượng để cụ thể hóa các
hình tượng được tác giả miêu tả bằng ngôn từ, tìm hiểu logic bên trong và phát hiện các
mâu thuẫn...
3/ Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả: Kết hợp ngôn từ và phương thức biểu
hiện để nắm bắt tư tưởng, tình cảm mà người viết muốn thể hiện, gửi gắm.
• Các biện pháp tu từ:

72
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

1/ Biện pháp tu từ từ vựng:


a/ NHÂN HÓA:
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ vốn được dùng để gọi
hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con
người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ: Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
(Nguyễn Duy)
Có 3 kiểu nhân hóa thường gặp:
• Dùng từ vốn gọi người để gọi vật.
• Dùng từ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
• Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.
b/ ẨN DỤ
Ẩn dụ là so sánh ngầm, gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Các kiểu ẩn dụ:
• Ẩn dụ phẩm chất “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(Viễn Phương)
• Ẩn dụ hình thức, cách thức
“Về thăm nhà Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Chao ôi! Trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau
kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”…
c/ HOÁN DỤ:
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt. Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp là:
+ Lấy một bộ phận để gọi tên toàn thể
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”. (Nguyễn Du)
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
“Vì sao? Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh”.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật:

73
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

“Ngày Huế đổ máu


Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè”
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
d/ SO SÁNH:
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương dồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. So sánh có 2 loại:
• Ngang bằng: như, giống như, y hệt như
• Không ngang bằng: chẳng bằng, không bằng.
e/ ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ: Là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục dích nhấn
mạnh, mở rộng ý hoặc gợi những xúc cảm trong lòng người đọc, người nghe.
Ví dụ: Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc
đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự
do! Dân tộc đó phải được độc lập! (Trích Tuyên ngôn độc lập -Hồ Chí Minh)
f/ NÓI QUÁ: Nói quá là dùng từ ngữ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự
vật, hiện tượng được miêu tả.
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)
g/ NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH: Là dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác đau
buồn, làm giảm sự việc được nói tới.
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng)
2/ Biện pháp tu từ cú pháp:
a/ Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được
đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
+ Giữa các bộ phận liệt kê thường dùng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy cũng có khi là
kết thúc bằng dấu chấm lửng.
+ Phép liệt kê đứng sau từ như và dấu:
Ví dụ: Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt.

74
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

b/ Câu hỏi tu từ: Là sử dụng hình thức câu nghi vấn để khẳng định, phủ định hoặc
bày tỏ thái độ, cảm xúc.
c/ Đảo trật tự cú pháp (Đảo ngữ): Là thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu
nhằm nhấn mạnh tính chất, đặc điểm... của đối tượng cần miêu tả.
d/ Điệp cấu trúc câu: Được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định sự việc, sự
vật.
• Các phong cách ngôn ngữ:
1/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông
tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm… dùng trong giao tiếp, sinh hoạt hàng ngày.
Các dạng PCNNSH:
+ Dạng viết
+ Dạng nói (độc thoại, đối thoại, đàm thoại).
+ Dạng lời nói tái hiện.
Đặc trưng:
* Tính cụ thể
* Tính cảm xúc
* Tính cá thể.
2/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Được dùng trong sáng tác văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa
mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, ngôn ngữ đạt giá trị nghệ thuật thẩm mĩ.
Các thể loại PCNNNT:
+ Ca dao, vè, thơ…
+ Truyện, tiểu thuyết, kí…
+ Kịch, chèo, tuồng…
Đặc trưng cơ bản:
+ Tính hình tượng
+ Tính truyền cảm
+ Tính cá thể hóa.
3/ Phong cách ngôn ngữ báo chí: Dùng để thông báo tin tức, thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của xã hội.
Ngôn ngữ báo chí có 3 đặc trưng cơ bản:
• Tính thông tin thời sự
• Tính ngắn gọn.
• Tính sinh động, hấp dẫn

75
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

4/ Phong cách ngôn ngữ chính luận:


Được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội để bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan
điểm chính trị, tư tưởng đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội.
Đặc trưng cơ bản:
• Tính công khai về quan điểm chính trị.
• Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
• Tính truyền cảm, thuyết phục.
5/ Phong cách ngôn ngữ khoa học:
Được dùng trong lĩnh vực khoa học.
Đặc trưng cơ bản: Có 3 đặc trưng cơ bản:
• Tính khái quát, trừu tượng.
• Tính lí trí, logic
• Tính khách quan, phi cá thể.
6/ Phong cách ngôn ngữ hành chính:
Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính trong phạm vi cơ quan nhà nước hay
các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế…hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá
nhân với nhau trên cơ sở pháp lí.
Đặc trưng cơ bản:
• Tính khuôn mẫu
• Tính minh xác
• Tính công vụ.
Bài tập:
*Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“...Ai đi vô nơi đây
Xin dừng chân xứ Nghệ
Ai đi ra nơi đây
Kịp dừng chân xứ Nghệ
Nghe câu vè ví dặm
Càng lắng lại càng sâu
Như sông La chảy chậm
Đong bao thuở vui sầu
Ăn, xứ Nghệ ăn đặm
Đã nói, nói hết lòng
Đất này bền nghĩa bạn
Đất này tình thủy chung...”
76
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

(Gởi bạn người Nghệ Tĩnh – Huy Cận)


Câu 1: Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên………………………………………....
Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ……………………………………………....
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............
Câu 3: Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ gì? Tác dụng?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............
Câu 4: Hãy viết đoạn văn về một đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...............

*Bài 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Chúng ta thường đánh giá sự thành công của một quốc gia thông qua những giá trị
kinh tế mà họ sản xuất. Liệu điều này có chính xác hay không, nếu như người dân nước đó
không hề hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống? Vậy nên, hạnh phúc của người dân là
thước đo chính của một xã hội thành công.
Nó không chỉ là trạng thái tâm lí mơ hồ, mà còn đem lại nhiều kết quả thực tế có thể
đo lường được, thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau.
Theo đó, những người hạnh phúc có hệ miễn dịch mạnh hơn và có xu hướng sống
lâu hơn. Họ là những người sáng tạo; có mối quan hệ tốt hơn; có tinh thần hợp tác khi làm
việc và dễ dàng thành công trong sự nghiệp. Họ cũng dễ dàng ổn định tinh thần như bình
thường sau khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Điều đặc biệt là, những người hạnh phúc
thường biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh.
Tóm lại, hạnh phúc là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt. Nó là trạng thái
tinh thần mà con người dùng cả cuộc đời để kiếm tìm. Nó cũng chính là tài sản to lớn nhất
của chúng ta, vậy nên hãy học cách nuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất.
(Nghich-ly-cuoc-song-con-nguoi-luon-tim-kiem-hanh-phuc-nhung-lai-so-khi-co-
duoc-dieu-do)

77
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Thực hiện những yêu cầu:


Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết đâu là thước đo chính của một xã hội thành công?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Theo tác giả, đâu là những kết quả thực tế có thể đo lường được khi nghiên cứu về
những người hạnh phúc?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Tại sao người hạnh phúc dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp
khó khăn trong cuộc sống?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh
đồng nghĩa với sự dễ dãi, thỏa hiệp không? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............

*Bài 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


(1) Không ai có thể tránh khỏi nghịch cảnh của đời người. Vậy vào những lúc ấy, ta cần
phải đối đãi ra sao? Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó không phải là cái bẫy đáng sợ
nhất. Những người có thể đứng dậy trong nghịch cảnh mới là vĩ đại thực sự. Nghị lực xuất
phát ra trong tình cảnh tuyệt vọng mới phát huy được sức mạnh nội tại niềm ẩn trong con
người.
(2) Nếu không có loại phấn đấu này, người ta sẽ không bao giờ phát hiện được năng
lực tiềm ẩn thật sự của mình. Con người nếu không gặp phải nghịch cảnh, sống vô cùng
thoải mái, vô ưu vô lo thì cũng chẳng bao giờ phát hiện ra khả năng tiềm ẩn thật sự bên
trong mình. Nếu muốn kiểm nghiệm phẩm cách của một người, cách tốt nhất là xem thái
độ của anh ta trong nghịch cảnh ra sao. Thất bại cũng chính là cơ hội để ta bước đến một
vị trí cao hơn. Điều mà bất cứ người thành công nào nhớ đến đầu tiên không phải là thành
tựu mà là thất bại của họ. Những trải nghiệm đau khổ trong nghịch cảnh khiến họ tạc dạ,
ghi lòng. Sở dĩ họ thành công được chính là bởi biết đối mặt và chinh phục nghịch cảnh.

78
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

(Van-hoa/vi-sao-nghich-canh-chinh-la-mon-qua-tuyet-voi-cuoc-song-danh-tang-
ban)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. “Loại phấn đấu” mà tác giả đề cập trong đoạn (1) là gì?
……………………………………………………………………………………………
Câu 2. Theo tác giả, cách tốt nhất khi muốn kiểm nghiệm phẩm cách của một người là gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: “Điều mà bất cứ người thành công nào ta
nhớ đến đầu tiên không phải là thành tựu mà là thất bại của họ”?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó
không phải là cái bẫy đáng sợ nhất”? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………........

*Bài 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


“Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau


Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơ đó có tác dụng ra sao trong việc diễn
đạt nội dung đoạn thơ?..........................................................................................................
……………………………………………………………………………………………...

79
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Câu 2: Nội dung của hai đoạn thơ trên là gì?.......................................................................


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….......
Câu 3: Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dụng?
................................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............
*Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có
nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà
cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng
Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa
mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(2) Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá
đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng
nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không
hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy
lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân
chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng
ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là người rất thạo tiếng
Việt), đã có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng đẹp” và “rất rành mạch trong lối
nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, trong
Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1984).
Câu 1: Chọn ra câu chủ đề của đoạn trích trên. …………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
Câu 2: Đoạn trích trên được viết bằng phương thức biểu đạt nào?.......................................
Câu 3: Đoạn (2) có những phép liên kết nào? Nêu tác dụng của các phép liên kết đó trong
việc thể hiện nội dung chủ đạo của đoạn văn………………………………………...........
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….......
Câu 4: Trong khoảng 5 – 7 dòng, hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về việc giữ gìn sự
giàu đẹp của tiếng Việt của bộ phận giới trẻ hiện nay. ………………………………...........

80
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………................
*Bài 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:   
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước
Trùng điệp một màu xanh lá đước

Đước thân cao vút, rễ ngang mình


Trổ xuống nghìn tay ôm đất nước
Tổ quôc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau
(MŨI CÀ MAU - Xuân Diệu, 10-1960)
Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
…………………………………………………………………….....................................
Câu 2: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản và tác dụng của chúng?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………......................
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn (từ 5-7 dòng) nêu cảm nhận của em về hình ảnh mũi Cà
Mau?
…………………………………………………………………………………................
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………................
*Bài 7:Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi 1 đến 4:
(1) “Lấy chủ đề về cuộc khủng hoảng di cư nghiêm trọng nhất tại châu Âu kể từ sau
Thế chiến II, bộ phim tài liệu Hành trình của sự sống và cái chết thể hiện một cách chân
thực nhất, cận cảnh nhất, khách quan nhất về cuộc sống của những người dân tị nạn ở
Trung Đông. Song song với đó, theo chân những dòng người di cư, bộ phim còn giúp khán
giả chứng kiến sự khốc liệt, tội ác tột cùng của chiến tranh.

81
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

(2) Câu chuyện của Hành trình của sự sống và cái chết bắt đầu bằng giọng hát của
những đứa trẻ tại một trại tị nạn gần biên giới Libăng và Syria - “Thiên đường, thiên
đường, thiên đường. Quê hương em là thiên đường”. Hình ảnh những đứa trẻ vô tội bị đói,
lạnh và bệnh tật dưới thời tiết 0 độ song vẫn hồn nhiên nở nụ cười được nhắc lại nhiều lần
trong hơn 40 phút của bộ phim. Ở đó, mỗi đứa trẻ có một số phận, một hành trình gian
nan khác nhau để đến với miền đất hứa nhưng điểm chung giữa chúng là khát vọng được
sống trong bình yên, có đồ ăn và áo ấm. Những hình ảnh ấy có lẽ sẽ khiến nhiều người
không thể quên, thậm chí bị ám ảnh.
(3) Không chỉ khắc họa chân thực cuộc sống của những người di cư, bộ phim còn
trả lời một phần câu hỏi - Tại sao những người tị nạn phải rời bỏ quê hương, để tìm đến
cuộc sống khổ cực cùng tận và cả những cái chết oan uổng trên nẻo đường tìm về miền đất
hứa? Câu trả lời cho câu hỏi này chỉ đơn giản là bởi nỗi sợ hãi, ám ảnh với chiến tranh và
IS, là mơ ước về một cuộc sống thoát khỏi những cơn ác mộng đến hàng đêm.
(Lời bình của phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chết” - VTV đặc biệt, tháng
12/2015).
Câu 1: Những thông tin người xem có thể thu thập được khi xem bộ phim tài liệu “Hành
trình của sự sống và cái chết” (VTV đặc biệt, tháng 12/2015)
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….........
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?...............................................................
Câu 3: Trong đoạn (2), người viết đã sử dụng các phép liên kết nào? Tác dụng của các
phép liên kết ấy?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..............
Câu 4: Câu hát của những đứa trẻ trong trại tị nạn “Thiên đường, thiên đường. Quê hương
em là thiên đường” gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Trình bày trong khoảng 5 - 7 dòng?
……………………………………………………………………………………............
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 8: Đọc đoạn trích sau và trả lởi các câu hỏi 1 đến 4:
Một người bạn Phi-líp-pin gửi cho tôi cuốn sách mỏng. Tôi mở ra và nhìn thấy tựa
đề “12 điều nhỏ bé mỗi người Phi-líp-pin có thể thực hiện để giúp ích Tổ quốc”. Tác giả -

82
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

luật sư A-lếch-xan-đrơ L. Lác-xơn – chỉ là một thường dân, nhưng cuốn sách đã được khá
nhiều nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX quan tâm và giới thiệu.
Đọc cuốn sách này, tôi thật sự bị thu hút vì những điều đơn giản mà tác giả đã trình
bày và biện giải.
Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp.
Bạn có thể thắc mắc vì sao trong 12 điều nhỏ bé này, việc tuân thủ Luật Giao thông lại
được đặt lên hàng đầu?
Câu trả lời thật đơn giản. Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong
nền pháp luật của một đất nước. Luật Giao thông hiện diện trong mọi mặt sinh hoạt của
cuộc sống thường nhật, khi người dân phải ra đường. Chúng ta đối mặt với khoản luật này
hằng ngày từ sáng đến tối. Do đó, quyết định tuân thủ hay không tuân thủ Luật Giao thông
chính là điều kiện để tạo ra một môi trường liên tục cho mọi người cố gắng và nỗ lực
trong từng ngày.
Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói
quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc
tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó
khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước; từ đó, có thể xây dựng một thói quen
văn hóa biết tôn trọng luật pháp của bất cứ công dân nào trong một đất nước văn minh.
Đó là vì trật tự cũng giống như những bậc thang. Trước khi leo lên được bậc cao
nhất, hãy bắt đầu bằng nấc thang thấp nhất, bởi lẽ “cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng
phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” (trích châm ngôn của Lão Tử).
(Theo báo điện tử Tuoitreonline, ngày 22-10-2007, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.92, 93)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
……………………………………………………………………………………………...
Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng “việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân
theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”?
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………........
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong những câu
văn sau: “Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một
thói quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó,
việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp,
khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”.

83
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...........
Câu 4. Theo anh/chị, làm thế nào để việc tuân thủ Luật Giao thông trở thành một thói quen
văn hóa biết tôn trọng luật pháp? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“... Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các nền dân tộc, là yếu tố
quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện
giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng
phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân
tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của
mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm tin hi vọng giải phóng giống nòi. [ ... ] Vì thế,
đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của
mình...”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, theo SGK
Ngữ văn 11)
Câu 1: Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên:
…………………………………………………………………………………………….
Câu 3: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề đoạn trích
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Câu 4: từ đoạn trích, anh/ chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng
nói dân tộc trong dân tộc hiện nay.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

84
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

“Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất
tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại.
Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai
lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà
thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ
quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “tạo sao
mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn
ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm
được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng
lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn
thù: “không, ta  không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da
trắng!”.
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm
trong im lặng, anh ta tự nhủ: “mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ
vào đống lửa trước.”
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt
những que củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người
cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng…
(theo quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Kể tên các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên?
…………………………………………………………………………………………......
Câu 2. Người viết văn bản trên đã đặt các nhân vật vào một tình huống như thế nào? Ý
nghĩa của cách tạo dựng tình huống đó?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Theo anh/chị, trong văn bản trên, có những nguyên nhân nào khiến cả sáu người
chết cóng?
……………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………........
Câu 4. Hãy đặt tiêu đề cho văn bản……………………………………………………........
……………………………………………………………………………………………....

PHẦN V: LUYỆN TẬP KIẾN THỨC


85
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU:(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đếm những điều ra đi
Bằng tháng năm khờ dại
Đếm những điều còn lại
Bằng mỗi sớm mai hồng

Và rồi em biết không?


Cuộc đời bao ngả rẽ
Mỗi khi khô giọt lệ
Hãy khóc bằng tâm hồn

Hãy tách đôi vỏ buồn


Tìm chồi nhân hy vọng
Giữa ánh dương vừa mọc
Bàn tay gieo nhẹ nhàng.

Hãy viết nốt bài thơ


Rồi để bên cửa sổ
Mặc chiều hôm và gió
Cuốn muộn phiền ra đi

Đếm những điều ra đi


Bằng tháng năm khờ dại
86
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Đếm những điều còn lại


Bằng mỗi sớm mai hồng.
(Bài thơ bên cửa sổ, Bùi Sỹ Nguyên)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
………………………………….............................................................................................
Câu 2. Theo văn bản, chúng ta nên đối mặt với nỗi buồn như thế nào?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 3. Chỉ ra điểm đặc biệt trong cấu trúc bài thơ và tác dụng của điều ấy?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 4. Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
II LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của anh (chị)
về những điều ta học từ nỗi buồn.
Câu 2: (5 điểm)
Phân tích ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để
làm rõ giá trị nhân đạo của tác phẩm.
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

87
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


Bạn không thể chạm tới thành công nếu cứ nghi ngờ bản thân hay có suy nghĩ rằng
mình là người thất bại. Hãy luôn nghĩ đến thành công. Hãy để tâm trí bạn tràn đầy những
suy nghĩ tích cực và những hình ảnh lạc quan - đó chính là hình ảnh của thành công. Điều
này sẽ xua tan bóng ma của sự nghi ngờ và sợ hãi, mang đến cho bạn nguồn năng lượng
to lớn giúp bạn vượt qua khó khăn để đạt được những điều mà bạn mong muốn. Dù bạn có
đói nghèo hay khó khăn đi chăng nữa, hãy kiên định và không để nghịch cảnh đó làm bạn
nhụt chí. Hãy khẳng định sức mạnh của bản thân trước hoàn cảnh. Hãy tin tưởng vào bản
thân, làm chủ cuộc sống của chính mình. Hãy chứng tỏ với thế giới rằng bạn là một con
người vĩ đại chứ không phải nô lệ của hoàn cảnh.
(O.S. Marden - Trích Những người thành công tin tưởng vào điều gì, NXB Lao động -
XH)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản:..................................................
Câu 2. Viết lại 2 câu văn của tác giả có mục đích khuyên bảo những ai muốn thành công.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 3. Anh/chị có đồng ý với ý kiến "Bạn không thể chạm tới thành công nếu cứ nghi
ngờ bản thân hay có suy nghĩ rằng mình là người thất bại" không ? Vì
sao ? ........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.........
Câu 4. Anh/chị hãy nêu 2 giải pháp khả thi có lí giải cụ thể để bản thân thành công hơn
trong học tập và cuộc sống: .......………………..
……..........................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0điểm)
Câu 1: (2,0đ) Từ nội dung được rút ra từ phần đọc –hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để
thành công trong cuộc sống?
Câu 2: (5,0đ)

88
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Cảm nhận về bức tranh phố huyện trước khi xuất hiện chuyến tàu đêm từ Hà Nội về
trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Anh/chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn
của Thạch Lam trong truyện ngắn.
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Góc học tập là cần thiết cho bất cứ đứa trẻ nào, đó là thế giới riêng đầu tiên của mỗi
cá nhân, để tập tính ngăn nắp, trách nhiệm với chính cuộc sống của mình. Nếu để ý một
chút, cá tính từng đứa trẻ thể hiện hết ở góc này. Đứa tính ngăn nắp thì sắp xếp gọn gang
sách vở đâu ra đó. Đứa có “tâm hồn ăn uống” thì thế nào cũng có gói bánh, hộp kẹo đặt
cạnh ly cắm bút. Con gái điệu đà thế nào cũng có hoa treo, có bướm giăng… Thằng luộm
thuộm bê bối thì hôm nay mẹ dọn dẹp giúp, hôm sau cũng như chiến trường lại như cũ.
Góc học tập, đừng có dại mà kêu ai đó tả ra cho mình như tôi, đó là mạch nước tuôn xối,
không dừng được đâu, bởi nó thân thương, nó gắn bó, và hơn hết mọi thứ, nó là điều cụ
thể nhất để tuổi hoa niên treo vào. Lủng lẳng như chiếc đèn lồng, sáng ấm ở trên cao […].
(2) So sánh có thể khiên cưỡng nhưng tôi thấy có vẻ như, cách một đứa trẻ tổ chức, chăm
sóc góc học tập của mình, cách người trẻ đổ mồ hôi và khao khát của mình trên góc học
tập sẽ quyết định “chiếc ghế” sự nghiệp và công danh của đứa trẻ khi nó trưởng thành.

(Góc học tập của con – Trương Gia Hòa)


Câu 1. Xác định câu chủ đề của đoạn (1) …………………………………………….......
……………………………………………………………………………………………..
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong văn bản………………………………………....
……………………………………………………………………………………………...
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản…………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………........
Câu 4. Anh/ chị hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến của tác giả “cách một đứa trẻ tổ
chức, chăm sóc góc học tập của mình, cách người trẻ đổ mồ hôi và khao khát của mình
trên góc học tập sẽ quyết định “chiếc ghế” sự nghiệp và công danh của đứa trẻ khi nó
trưởng thành”
…………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………………………………
…………..

89
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………....................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm) Nghị luận xã hội:
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về tính tự giác học tập của học sinh.
Câu 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
Anh/ chị hãy phân tích hình tượng nhân vật Viên quản ngục trong tác phẩm Chữ Người Tử
Tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò ...sung chát đào chua


Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
Câu 1. Hai câu thơ Rốn ren tay bí tay bầu/ Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa diễn tả
hình ảnh người mẹ như thế nào?
...............................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………...

90
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Câu 2. Nghĩa của chữ “đi” trong các dòng thơ: “Ta đi trọn kiếp con người / Cũng không
đi hết mấy lời mẹ ru” là gì?
………………………………………………………………...............................................
……………………………………………………………………………………………...
Câu 3.Nêu nội dung chính của đoạn thơ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............

Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/ chị về thông điệp được tác giả gửi gắm qua hai câu thơ sau:
Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..................
..................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ ý thơ: Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.
Câu 2: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
ĐỀ 5

I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Vụ chiếc tàu Titanic bị chìm ngoài khơi Bắc Đại Tây Dương đêm 15 – 4- 1912 làm
hơn 1500 người thiệt mạng đã không ngừng làm đề tài cho bao tác phẩm văn chương nghệ
thuật. Titanic có nghĩa là vĩ đại. Đặt tên như thế cho con tàu, con người muốn nói lên niềm
kiêu hãnh cho một công trình có một không hai vào thời bấy giờ. Nhưng cái vĩ đại mà con
người tưởng mình có thể đạt được trong tiến bộ khoa học kĩ thuật ấy không là gì trước sức
mạnh thiên nhiên.
Sau khi chiếc tàu vĩ đại ấy bị đắm, một tờ báo xuất bản ở Anh đã đăng kề nhau hai
bức ảnh minh họa có nội dung như sau: Trong bức ảnh thứ nhất, người ta thấy chiếc tàu
chạm vào tảng băng, bên dưới có dòng chữ: “Sự yếu đuối của con người và sức mạnh của

91
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

thiên nhiên”. Còn bức ảnh thứ hai người ta lại thấy một người đàn ông nhường chiếc phao
cấp cứu của mình cho người đàn bà đang bế con trong tay. Lần này, bức ảnh được chú
thích bằng dòng chữ: “Sự yếu đuối của thiên nhiên và sức mạnh của con người”.
Sức mạnh, sự vĩ đại đích thực của con người hẳn không nằm trong khả năng chinh
phục hay chế ngự thiên nhiên, mà chính là trong khả năng chế ngự được bản thân, vượt
thắng sự ích kỉ. Mahatma Gandhi, người giành độc lập cho Ấn Độ bằng cuộc đấu tranh bất
bạo động, đã nói: “Sức mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại có trong tay chính là tình yêu”.
(Phép màu nhiệm của đời, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004, tr. 72-73)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?............................................
Câu 2. Sự kiện đắm tàu Titanic khiến con người nhận ra điều gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………….......
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về “sức mạnh của con người” trong dòng chữ chú thích
dưới bức ảnh thứ hai?
…………………………………………………………………….........................................
…………………………………………………………………………………………….....
Câu 4. Theo anh/chị, thông điệp sâu sắc nhất của văn bản trên là gì?
………………………………………………………………………………………………...
...
…………………………………………………………………………………………...........
................................................................................................................................................
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) :
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
được nêu trong văn bản ở phần đọc hiểu: “Sức mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại có trong tay
chính là tình yêu”. (Mahatma Gandhi)
Câu 2 (5,0 điểm)
Anh/Chị hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn
“Chữ người tử tù”– Nguyễn Tuân. Qua đó trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách sống đẹp
trong xã hội hiện nay.
ĐỀ 6
92
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

I. ĐỌC – HIỂU (3,0đ)


Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đối với nam giới, được công nhận là “đã trưởng thành” chính là thành công đầu
tiên cần phải đạt được, trước tất cả những thành công khác. Nghĩa là anh phải trở thành
“một người đàn ông chân chính” trước khi trở thành bất cứ thứ gì khác trong đời (...) Với
em thì trưởng thành nghĩa là gì?... Mười bốn tuổi, chúng ta có quyền làm chứng minh thư.
Mười tám tuổi, được đi bầu cử và có đầy đủ quyền công dân. Mặc dù vậy, không có ai
nghiễm nhiên được công nhận là đã trưởng thành vào tuổi mười tám. Cũng không ai làm
lễ cho ngày nhận chứng minh thư hay lần đầu tiên đi bầu cả. Có phải vì không có dấu mốc
rõ rệt nên chúng ta không có sự khao khát trưởng thành cũng như khao khát khẳng định sự
trưởng thành của mình. Và vì thế mà có không ít thanh niên đến kỳ thi đại học vẫn không
biết mình muốn học ngành gì. Tốt nghiệp xong vẫn không biết mình có ưa thích nghề này
không. Bị công an giao thông phạt thì thưa rằng em không biết luật quy định như vậy. Và
rất nhiều người khác dù đã vượt xa cái tuổi 18 mà vẫn hành xử như con trẻ.
Để chứng tỏ sự trưởng thành, em có thể học cách hành xử giống như những người
trưởng thành. Tuy nhiên, sự trưởng thành không phải là để chứng tỏ. Thật ra, trưởng
thành không phải là một thành tích có thể đạt được qua một đêm, mà là một quá trình diễn
ra suốt cuộc đời. Chúng ta đạt đến sự trưởng thành ở từng khía cạnh khác nhau vào mỗi
thời điểm khác nhau trong đời sống. Có thể em trưởng thành trong tiêu xài ở tuổi lên
mười, khi đã biết trân trọng từng đồng bạc mẹ cho. Có thể em trưởng thành trong ứng xử
ở tuổi mười lăm, khi biết bày tỏ thái độ tôn trọng người đối diện. Nhưng có thể đến năm ba
mươi tuổi em vẫn chưa trưởng thành về tình cảm, nếu em còn tin rằng tình yêu không thể
chỉ được cảm nhận mà luôn cần phải được chứng minh…
(Trích Khi ấy, một người đàn ông sẽ ra đời - Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?........................
Câu 2. Theo tác giả, thành công đầu tiên cần đạt được đối với nam giới là gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau: “Có
thể em trưởng thành trong tiêu xài ở tuổi lên mười, khi đã biết trân trọng từng đồng bạc
mẹ cho. Có thể em trưởng thành trong ứng xử ở tuổi mười lăm, khi biết bày tỏ thái độ tôn
trọng người đối diện.”
.................................................................................................................................................

93
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 4. Việc không được công nhận đã trưởng thành vào tuổi mười tám khiến cho thanh
niên có những những suy nghĩ và hành xử như thế nào?
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về câu hỏi “Với em thì trưởng thành nghĩa là gì?
Câu 2: (5,0đ)
Có ý kiến cho rằng: “Chí Phèo” của Nam Cao thể hiện được số phận khốn cùng, bi thảm
của người nông dân nghèo trong xã hội cũ qua hình tượng Chí Phèo và niềm thương cảm,
trân trọng của nhà văn đối với họ.
Bằng việc phân tích Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo trong tác phẩm để
làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐỀ 7
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 1 đến 4:
“Truyền hình thực tế đã trở thành thuốc phiện mới của quần chúng. 40% diện tích
đồng bằng sông Cửu Long có thể bị nhấn chìm bởi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ư? Mỗi
năm hàng nghìn ha rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá và lấn chiếm ư? Hãy để những chuyện
đó sang một bên, đừng làm tớ mất tập trung, cuộc đua giữa “hoàng tử tóc xoăn” và “cô
bé khiếm thị” đang gay cấn.
“Khi dân chúng bị sao nhãng bởi những điều tầm phào, khi đời sống văn hóa được
tái định nghĩa thành một cuộc giải trí vĩnh cửu, khi những hội thoại nghiêm túc trở thành
cái bập bẹ của trẻ nhỏ”, nhà phê bình Neil Postman viết trong cuốn “Tiêu khiển cho tới
chết: Diễn ngôn công trong thời đại showbiz” của ông, “tóm lại, khi người dân trở thành
khán giả, những quan tâm của họ trở thành tạp kĩ, thì một dân tộc đang gặp hiểm nguy;
cái chết về văn hóa là một khả năng rõ ràng”.
Các tác giả Đức Georg Seeßlen và Markus Metz gọi ngành công nghiệp truyền
thông, quảng cáo, showbiz, thời trang hiện đại là những cỗ máy làm cho người ta trở nên
đần độn. Trong cuốn “Những cỗ máy làm đần: quá trình sản xuất ra sự ngớ ngẩn”, họ

94
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

cảnh báo là quá trình đần độn hóa này sẽ luôn tiếp diễn. “Một đặc điểm cơ bản của cỗ
máy làm đần này là nó muốn tạo ra giải trí bằng mọi giá. Mục tiêu của nó là tăng trưởng
vô độ, và do đó, sự sản xuất ra tiêu khiển liên miên một mặt gây cảm giác thừa mứa, mặt
khác tạo ra mong muốn có thêm tiêu khiển nữa, mới hơn, đần độn hơn”. Nói nôm na,
giống như với bất cứ thói nghiện nào, càng ngày người ta càng cần liều nặng đô hơn. Họ
thèm khát cái khoái cảm chốc lát mà không biết mình đi vào bần cùng, ở đây là bần cùng
về tinh thần. […]
(Đặng Hoàng Giang, Quảng gánh lo đi mà xem truyền hình thực tế, trích “Bức xúc không
làm ta vô can”, NXB Hội nhà văn, 2015)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản……………………………………...
2. Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.
……………………………………………………………………………………………
3. Vì sao tác giả lại so sánh truyền hình thực tế với “thuốc phiện mới của quần chúng”?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………................
4. Anh/ chị có suy nghĩ gì về quan điểm cho rằng những thú tiêu khiển do các chương
trình giải trí mang lại có thể làm cho “một dân tộc đang gặp hiểm nguy” và gây ra “cái
chết về văn hóa”?
………………………………………………………………............................................
………………………………………………………………………………………..…..
…………………………………………………………………………………….............
.............................................................................................................................................
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn nghị luận xã hội (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ảnh hưởng của truyền hình thực tế đến giới trẻ.
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam
Cao.
ĐỀ 8
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến thảm hại về
văn hóa tinh thần … Một bộ phận thanh niên bây giờ nghĩ nhiều, nói nhiều đến tiền bạc,
hưởng thụ. Ăn mặc đẹp, tiện nghi, hiện đại lắm nhưng con người thì vô cùng mỏng. Gió
thổi nhẹ là bay biến tứ tán ngay. Ngày trước, dân ta nghèo nhưng đức dày, nhân cách
vững vàng, phong ba bão táp không hề gì …. chung quy tại giáo dục mà ra. Cha mẹ bây

95
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

giờ chiều con quá, không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế mà chúng rất mong manh, dễ vỡ,
dễ hư hỏng ….”
(Nguyễn Khải, báo Đầu tư, sách Ngữ Văn11 Nâng Cao NXBGD.2014)
Câu 1. Văn bản trên nói về hiện tượng gì trong đời sống? ……………………………….
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính……………………………………………
Câu 3. Văn bản trên có sử dụng thành ngữ. Hãy ghi lại chính xác và giải thích ý nghĩa của
thành ngữ đó.
………………………………………………………………………..................................
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………….......
Câu 4. Chữ “mỏng” trong văn bản được hiểu như thế nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về quan điểm của tác giả: “Cha mẹ bây giờ chiều con
quá, không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế, chúng rất mong manh, dễ vỡ, dễ hư hỏng”.
Câu 2: (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

96
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

97
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

MỤC LỤC
Trang

1. Phần I: văn bản .............................................................1 - 55

2. Phần II: tiếng Việt .......................................................56 - 62

3. Phần III: nghị luận xã hội............................................63 - 70

4. Phần IV: đọc – hiểu.....................................................71 - 84

5. Phần V: Luyện tập kiến thức………………………….85 - 95

98

You might also like