Professional Documents
Culture Documents
1
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
tối thượng trong triều đình: “Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt; cả trời Nam sang nhất
là đây!”.
- Lời lẽ cung kính, lễ độ “thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết kiến”, “hầu trà”,
“phòng trà”.
- Chúa Trịnh luôn luôn có các phi tần “chầu chực” xung quanh. Nội cung trang nghiêm
đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm”. Thế tử bị bệnh có bảy, tám
thầy thuốc phục dịch. Thế tử chỉ là một đứa bé năm, sáu tuổi nhưng khi vào thăm bệnh tác
giả phải quỳ lạy bốn lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi ra. Muốn xem thân hình
của thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử.
Quang cảnh và cung cách trong phủ chúa Trịnh cho thấy quyền uy tối thượng nằm
trong tay nhà Chúa và nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa Trịnh.
c) Thái độ của Lê Hữu Trác với cuộc sống nơi phủ Chúa
- Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa, lộng lẫy, tấp nập người hầu, kẻ hạ, tác giả đã nhận xét:
“Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường”
và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa (“gác vẽ”, “rèm
châu”, “hiên ngọc…”), “Cả trời Nam sang nhất là đây!”.
- Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của
ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
- Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: “Ở trong tối om, không thấy có
cửa ngõ gì cả”. Cảnh được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của tác
giả khi vừa vào đến phủ.
- Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả viết: “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ,
ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.
- Qua những chi tiết trên, có thể thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác
giả tỏ ra dửng dưng những quyến rũ, cám dỗ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc
sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
Câu 4: Những chi tiết có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm?
- Những chi tiết tuy nhỏ nhưng rất gây ấn tượng sau đây: thế tử - một đứa bé – ngồi chễm
chệ trên ghế sập vàng cho thầy thuốc – một cụ già – quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười và
ban một lời khen: “Ông này lạy khéo!”; khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch: “Đột
nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có
cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy…”. Phòng ở của thế tử được
tác giả miêu tả rất tỉ mỉ, khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở. Tác giả chú ý
đến cả chi tiết bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân
2
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh
lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”.
- Từ đó, có thể thấy con mắt quan sát tinh tế của tác giả. Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà
chúa tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc, không cần thêm một lời bình luận nào.
Câu 5: Qua cách chẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diễn biến tâm tư
của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
- Cách lý giải về bệnh tình của thế tử Trịnh Cán cho thấy Lê Hữu Trác là một thầy thuốc
giàu kinh nghiệm. Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử, nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ
được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. Để tránh được chuyện này, cần chữa bệnh cầm
chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt. Nhưng làm thế thì lại trái y đức, trái lương tâm, phụ
lòng của ông cha. Hai suy nghĩ giằng co, xung đột nhau. Cuối cùng, lương tâm, phẩm chất
trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Tác giả đã gạt sang một bên sở thích cá nhân để
làm tròn trách nhiệm và lương tâm người thầy thuốc. Khi đã quyết, tác giả thẳng thắn đưa
ra những kiến giải hợp lý, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh và bảo vệ ý kiến của mình,
mặc dù ý kiến đó trái với ý kiến của đa số thầy thuốc trong cung, làm cho quan Chánh
đường ngần ngại “tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần”.
- Qua những chi tiết về việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác:
+ Ông là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm.
+ Bên cạnh tài năng, ông còn là thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
- Lê Hữu Trác còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu
thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà. Mặc dù tận mắt chứng kiến sự
quyến rũ của vật chất giàu sang (cảnh sống ở phủ chúa lộng lẫy đến mức ông không thể
tưởng tượng nổi – “Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào”), và việc được hưởng thụ giàu
sang đang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả vẫn dửng dưng không mảy may xúc động.
- Ý muốn “về núi” của Hải Thượng Lãn Ông là một sự đối nghịch gay gắt với quan điểm
của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền dưới trướng. Không bình luận nhiều, nhưng
những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,…
đặt bên cạnh cốt sống thanh đạm của một ông già áo vải “ở nơi quê nhà” tự nó đã phơi bày
ra sự tương phản giữa trong và đục.
Câu 6: Bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc?
- Những nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ
sót những chi tiết tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực của
Thượng kinh kí sự, đặc biệt là đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết
sức sâu sắc.
3
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
B) LÀM VĂN:
Cảm nhận của anh (chị) trước bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của phủ
Chúa?
4
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong
nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
Phân tích:
1)Hai câu đề:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
* Câu 1:
- Sự cô đơn trơ trọi của nhân vật trữ tình được đặt trong thời gian: đêm khuya là khoảnh
khắc mà con người đối diện thật nhất với bản thân và cũng là lúc Xuân Hương nhận ra tình
cảnh đáng thương của mình trong hoàn cảnh đơn chiếc. Lời tâm sự chất chứa bao nỗi niềm
qua tiếng trống cầm canh.
- Âm thanh của tiếng trống canh dồn “văng vẳng” trong đêm khuya vừa thể hiện bước đi
dồn dập của thời gian kéo theo sự phá hủy, vừa bộc lộ sự rối bời trong tâm trạng của người
phụ nữ. Đối diện với âm thanh và thời gian ấy là “cái hồng nhan” đang trơ với nước non.
* Câu 2:
- “Trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh vào sự cô đơn, trơ
trọi, vào nỗi đau của sự bất hạnh trong tình duyên.
- Hồng nhan là nhan sắc, vẻ đẹp hình thức rất đáng tự hào của người phụ nữ. Từ “cái”
được đặt trước “hồng nhan” thì thật là mỉa mai khiến cho nó trở nên tầm thường và rẻ
rúng. Thế nhưng “cái hồng nhan” này dường như đang thách thức với cả “nước non”.
“Nước non” trong câu thơ tượng trưng cho cái xã hội phong kiến đối xử bất công đối với
người phụ nữ. Như vậy trong văn cảnh trên, chữ “trơ” kết hợp với từ “nước non” còn thể
hiện sự bền gan thách thức, rất bản lĩnh Xuân Hương.
- Cách ngắt nhịp 1/3/3 như để từ “trơ” đứng riêng biệt góp phần nhấn mạnh tâm trạng cay
đắng, tủi hổ bẽ bàng. Câu thơ có cả nỗi đau và một cá tính: mạnh mẽ không chịu khuất
phục trước số phận đầy nghiệt ngã.
2) Hai câu thực:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
* Câu 3:
- Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người đang ngồi đối diện với rượu và
trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng con người ở đây mượn rượu để tỉnh
chứ không phải để say. Vì cụm từ “say lại tỉnh” trong câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn
của tình duyên, nó đã trở thành trò đùa của con tạo như đang trêu ngươi bà. Cho nên càng
say lại càng tỉnh càng thấy phận hẩm duyên ôi càng thấm thía nỗi đau thân phận. Như vậy,
5
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
hương rượu ở đây chính là hương tình, nó không nồng say như chính bản thân nó, mà là vị
đắng chát của một tình yêu không trọn vẹn…
* Câu 4:
- Tả ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh, trăng và người có sự đồng nhất với nhau. Xuân
Hương đã dùng hình ảnh trăng để nói lên nỗi lòng con người. Trăng sắp tàn (bóng xế) mà
vẫn khuyết chưa tròn chính là tuổi xuân của người phụ nữ đã trôi qua mà tình duyên không
được trọn vẹn…
=> Hai câu thực: Ngậm ngùi một nỗi niềm chất chứa, nỗi đau thấm lan vào cảnh vật. Thực
tại khách quan quá tàn nhẫn ấy là cội nguồn của nỗi buồn xa vắng cứ đeo đẳng, dằn vặt cõi
lòng nhà thơ.
3. Hai câu luận:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
- Nữ sĩ tiếp tục mượn hình ảnh thiên nhiên để gửi gắm nỗi niềm phẫn uất của mình, thiên
nhiên cũng như đồng cảm với tâm trạng con người.
- Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp
và bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất của một tâm trạng
khác thường.
- Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải
mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt
lên để “đâm toạc chân mây”. Rõ ràng những vật vô tri vô giác ấy như muốn vạch đất, thấu
trời để mà cất lên tiếng nói oán trách thay cho con người, đòi lại công bằng cho thân phận.
Thế mới biết nỗi phẫn uất ấy to lớn đến nhường nào?
Hai câu luận không chỉ là tâm trạng phẫn uất mà còn là thái độ phản kháng của con người
trước tình cảnh trớ trêu. Hai câu thơ còn cho thấy một sức sống mãnh liệt của con người
ngay cả trong tình huống bi thương nhất.
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
*Câu 7:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
- Xuân trong câu thơ có hai nghĩa: tuổi xuân và mùa xuân
- Lại thứ nhất là thêm lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại.
- Khép lại bài thơ, Xuân Hương thốt lên tiếng thở dài ngao ngán. Bà ngán lắm rồi cái cảnh
“chém cha cái kiếp lấy chồng chung”, ngán ngẩm cái cuộc đời nhiều éo le ngang trái và
6
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
bạc bẽo. Tạo hóa đã chơi một vòng luẩn quẩn đối với tình duyên của bà khiến bà rơi vào bi
kịch tình yêu. Càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch ấy. Từ xuân trong câu
thơ mang hai nghĩa là mùa xuân và tuổi xuân. Mùa xuân của đất trời thì tuần hoàn, còn tuổi
xuân của con người một đi không trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi
của tuổi xuân. Thật là đau đớn và chua xót.
* Câu 8:
- Nhà thơ sử dụng nghệ thuật tăng tiến giảm dần thật tài tình khi diễn tả nỗi niềm đau xót.
Nó nhấn mạnh vào sự ít ỏi, nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã
bé nay lại còn san sẻ thành ra ít ỏi chỉ còn tí con con nghe sao mà xót xa đến tội nghiệp.
Tình duyên như thế thì có cũng như không “thà rằng chết dưới âm phủ làm ma không
chồng”
- Ẩn sau câu chữ là những giọt nước mắt đắng cay của Xuân Hương, lời thơ được viết ra từ
tâm trạng của con người mang thân đi làm lẽ. Tuy nhiên tầm khái quát lại lớn hơn một
hoàn cảnh lấy chồng chung. Nó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa khi với họ
hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp => Câu thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
5. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng độc đáo
- Vận dụng nhiều biện pháp tu từ: đảo ngữ, nghệ thuật tăng tiến giảm dần
- Có sự kết hợp tài tình giữa bút pháp trào phúng và trữ tình sâu sắc
B. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích tâm trạng của Xuân Hương qua bài “Tự tình II”?
Đề 2: Tâm sự/ nỗi lòng của Xuân Hương qua bài “Tự Tình II”?
Đề 3: Phân tích thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa qua bài thơ “Tự Tình II” của
Hồ Xuân Hương?
- Con người:
+ 29 tuổi (1864) đỗ Giải nguyên thi Hương ,9 năm sau (1871), đỗ Hội nguyên, Đình
nguyên (gọi là Tam nguyên Yên Đổ) → NK thông minh, cần cù, phấn đấu trong học tập.
+ Làm quan ở triều đình Huế, Thanh Hoá, Quảng Ngãi.… Sau từ quan về quê dạy học,
sống gắn bó với làng quê Yên Đổ → Là một trí thức thanh cao trong sạch.
- Ý thức vì sự bất lực của mình, sau khi cáo quan, 25 năm cuối đời, Nguyễn Khuyến luôn
day dứt vì không giúp gì đựợc cho dân cho nước.
→ Tấm lòng yêu nước trong tình yêu quê hương, làng cảnh và niềm khắc khoải ngóng đợi
sự kì diệu cứu vãn thời cuộc.
- Thời đại:
+ Pháp xâm lược, triều Nguyễn bất lực, đầu hàng, xã hội nước ta trở thành XH thực dân
nửa phong kiến.
+ Thời đại khủng hoảng toàn diện về hệ tư tưởng và văn hóa. Nho học - hệ tư tưởng chính
thống đã sa sút lỗi thời Nguyễn Khuyến là người ý thức sâu sắc về sự bất lực của hệ tư
tưởng ấy trước những đổi thay của thời cuộc.
CÂU 2: Sự nghiệp văn học
- Sáng tác nhiều (> 800 tác phẩm gồm: thơ, câu đối, văn chữ Hán và chữ Nôm) nhưng
không soạn thành tập.
- Chủ yếu sáng tác sau khi cáo quan.
1. Tâm sự yêu nước, u hoài trước sự đổi thay của thời cuộc:
- Các tác phẩm: chùm thơ thu, Tiến sĩ giấy, Giả điếc, Tự trào, Bạn đến chơi nhà, Khóc
Dương Khuê …
→ Luôn day dứt vì sự bất lực của mình trước hoàn cảnh đất nước → u hoài
→ Thấy rõ sự vô nghĩa của lối học lúc bấy giờ.
Vốn không thực học phù đời loạn,
Uổng chút hư danh đỗ đại khoa.
→ Thấy sự vô nghĩa của việc làm quan thời thực dân phong kiến; tự chế giễu mình
(Tiến sĩ giấy) → thương nước khôn nguôi.
2. Nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam:
- Tuy có làm quan hơn 10 năm nhưng phần lớn thời gian còn lại Nguyễn Khuyến sống ở
quê nhà, gắn bó với dân quê, cảnh quê.
- Trước Nguyễn Khuyến, trong thơ Việt Nam chỉ có hình ảnh thôn dã ước lệ. Thơ Nguyễn
Khuyến là phong cảnh, dân tình nông thôn rất thực: có cảnh thu nên thơ, có cảnh lụt, mưa,
mất mùa, đói kém, có tết … (Chốn quê, chợ đồng, chùm thơ thu,…)
→ Sự gắn bó, tình yêu với nông thôn làng cảnh Việt Nam
8
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Viết về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, ngôn ngữ mộc mạc hồn hậu có khả năng
biểu hiện cái hồn Việt.
Lần đầu tiên đời sống nông thôn Việt Nam thực sự đi vào văn học.
3. Ngòi bút trào phúng thâm thuý:
- Tự trào: cười cái vô tích sự, bất lực của chính mình (Tiến sĩ giấy, Tự trào)
- Phê phán xã hội: những hiện tượng xấu xa, nhố nhăng đương thời; từ quan lại đến khoa
bảng (Hội Tây)
- Đặc điểm:
• Nội dung trào phúng giống Tú Xương nhưng sâu sắc, thâm trầm hơn Tú Xương.
• Tiếng cười của lương tâm, của ý thức liêm sỉ, thâm thuý và thấm đẫm nước mắt.
4. Nghệ thuật thơ văn Nôm bậc thầy:
• Về thể loại: Nguyễn Khuyến sử dụng thành công các thể thơ văn cổ, đóng góp lớn của
ông là ở thể câu đối Nôm và hát nói.
• Về ngôn ngữ:
+ Nguyễn Khuyến đưa tiếng nói sinh hoạt dân dã, bình dị vào các thể thơ truyền thống
một cách tinh tế, sâu sắc, có khi hóm hỉnh, tự nhiên.
• Sử dụng thành ngữ, tục ngữ điêu luyện – bậc thầy về chơi chữ.
• Bút pháp biểu hiện:
• Sành bút pháp ước lệ truyền thống.
• Sành bút pháp tả thực.
• Kín đáo, thâm trầm, đôn hậu.
CÂU 3: Kết luận
• Nguyễn Khuyến → nhà thơ của thời khủng hoảng toàn diện về ý thức hệ: Nho giáo và
khoa cử trong lúc thực dân Pháp xâm lược.
• Ông đỗ đạt cao nhưng mặc cảm là người vô tích sự – lương tâm cắn rứt về trách nhiệm
của kẻ sĩ.
• Từ quan, về sống cùng nhân dân.
• Thơ Nguyễn Khuyến
→ tâm sự của một tầng lớp trí thức trước thời cuộc, yêu nước thiết tha, kín đáo.
→ tình cảm thân thuộc với người và cảnh làng quê.
• NK là nhà thơ đầu tiên có nhiều tác phẩm hay về dân tình, làng cảnh Việt Nam.
9
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
10
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
+ Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật (nghệ thuật lấy
“động” để tả “tĩnh”).
2. Tình cảm và tâm trạng của nhà thơ qua bức tranh thu:
a. Đằng sau bức tranh thu được cảm nhận tinh tế bằng những nét vẽ đặc trưng nhất, ta hiểu
được tình cảm của nhà thơ: tình yêu thiên nhiên đất nước, sự gắn bó thiết tha với những gì
bình dị ở quê hương.
b. Bài thơ nói đến chuyện câu cá, nhưng thực ra tâm hồn nhà thơ đang tĩnh lặng để đón
nhận cảnh thu, để chìm đắm trong suy tư về thời thế, về đất nước… (bởi vì có tĩnh lặng nên
mới cảm nhận được độ “trong veo” của nước, cái “hơi gợn tí” của sóng, độ rơi khe khẽ
của lá, đặc biệt là âm thanh rất nhỏ của tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo).
c. Không gian tĩnh lặng của mùa thu cũng nói lên được nỗi buồn cô quạnh, uẩn khúc thầm
kín trong tâm hồn của con người cáo quan về quê ở ẩn nhưng trong lòng vẫn đầy vẻ ưu tư.
3. Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:
a. Ngôn ngữ: Giản dị, trong sáng, có khả năng diễn tả những biểu hiện tinh tế của cảnh vật
và những uẩn khúc trong tâm trạng.
b. Cách gieo vần: Vần “eo” vốn là một “tử vận” (vần oái ăm khó gieo) nhưng được nhà
thơ sử dụng một cách thần tình góp phần biểu đạt nội dung: gợi tả không gian vắng lặng,
sự vật thu nhỏ dần, tâm trạng đầy uẩn khúc…
c. Bút pháp miêu tả:
- Kết hợp giữa nghệ thuật tả thực với lối chấm phá điểm xuyết (không nhiều hình ảnh chi
tiết mà đơn sơ thanh thoát.
- Mang màu sắc cổ điển đậm đà: Tính chất hài hòa cân đối ở cảnh sắc, tính trang nhã của
lời thơ, nghệ thuật lấy động tả tĩnh – một thủ pháp quen thuộc trong thơ cổ phương Đông.
B) LÀM VĂN
Đề 1: Con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)
Đề 2: Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) để làm sáng tỏ nhận định của Xuân
Diệu: “Thu điếu – bức họa đồng quê của một tấm lòng”)
11
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Bài thơ được viết trên cơ sở trải nghiệm thấm thía về cái nhố nhăng của thời cuộc cùng sự
bất lực của con người nhà nho trước những đòi hỏi mới của đất nước.
• Cảm hứng chủ đạo:
Bài thơ vừa thể hiện thái độ châm biếm vừa có chút tự trào. Đối tượng miêu tả trực tiếp
trong bài thơ là hình nộm ông tiến sĩ giấy, một loại đồ chơi của trẻ em xưa vào dịp Tết
Trung thu.
CÂU 2: Nội dung chính:
1. Đối tượng miêu tả và châm biếm trong bài thơ:
- Những đồ chơi hình ông tiến sĩ làm bằng giấy cùng một ít phẩm màu xanh đỏ dành cho
trẻ em trong dịp Tết Trung thu.
- Những kẻ mang danh khoa bảng mà không có thực chất luôn vênh vang, tự đắc.
- Chính con người tác giả với thân phận và tình cảnh trớ trêu (đỗ đạt cao, có tài năng, chịu
ơn vua, ơn nước mà không làm gì được cho quốc gia, dân tộc trong buổi đất trời nghiên
ngả).
Tất cả những đối tượng này hợp nhất thành hình tượng ông tiến sĩ giấy.
2. Câu 1-2: Dáng vẻ bên ngoài ông tiến sĩ giấy.
- Ông tiến sĩ giấy được miêu tả bằng bút pháp tả thực với giọng điệu hóm hỉnh. Đối tượng
miêu tả hiện lên một cách trung thực và sinh động, được chế tác khéo léo y như thật.
- Điệp từ “cũng” đặt trong mối quan hệ so sánh để khẳng định sự giống nhau của các đối
tượng, láy đi láy lại 4 lần với giọng điệu miệt thị mỉa mai, chì chiết góp phần làm cho lời
thơ có nhiều tầng bậc ý nghĩa khiến người đọc liên tưởng đến đối tượng ông tiến sĩ giấy
thật ngoài đời – những kẻ hữu danh vô thực, thật mà giả!
3. Câu 3-4: Thành phần cấu tạo thực chất bên trong của ông tiến sĩ đồ chơi:
- Sự tương phản giữa cái hình thức đẹp đẽ, cao sang bề ngoài được cắt tỉa dán khéo léo với
cái thực chất rỗng tếch bên trong đã bóc trần bản chất ông nghè giấy. Bằng cách này người
đọc liên tưởng đến giá trị xoàng xĩnh của ông nghè thật ở ngoài đời: sang trọng cao quý chỉ
là cái mẻ bên ngoài, tầm thường, rỗng tếch mới là bản chất của những kẻ mang danh tiến
sĩ.
4. Câu 5-6: Đánh giá đối tượng.
- Cách nói “sao mà nhẹ”, “ấy mới hời” đầy chất khẩu ngữ dân gian đã trực tiếp thể hiện
thái độ của tác giả trước thực trạng xã hội được phơi bày: khoa danh đã thành giá, thành sự
mua bán. Đây là điều sỉ nhục đối với kẻ sĩ. Câu thơ đã bộc lộ nổi xót xa, cay đắng của cụ
Tam nguyên trước thực trạng xã hội bấy giờ.
5. Câu 7-8: Suy nghĩ bình luận về đối tượng
12
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Dáng ngồi “bảnh chọe”, hợm hĩnh, vênh vang đã khái quát một cách đầy đủ và chính xác
toàn bộ đặc điểm của ông tiến sĩ đồ chơi. Cái dáng vẻ đường bệ, uy nghi chỉ là cái mẻ phô
trương. Đằng sau hình ảnh được miêu tả là nụ cười khinh bỉ, mỉa mai đối với những kẻ hữu
danh vô thực.
- Từ “nghĩ” cuối bài thơ đã xác lập một cách cụ thể tâm trạng, thái độ của nhà thơ. Đó là
sự suy ngẫm về thực trạng xã hội, về tình trạnh thật giả lẫn lộn, về những ông tiến sĩ thật
trong buổi suy tàn của chế độ phong kiến, đồng thời thể hiện thái độ tự giễu, tự trào bản
thân.
CÂU 3: Tiếng cười trào phúng trong bài thơ:
- Tiếng cười khôi hài thú vị trước ông tiến sĩ đồ chơi nhưng lại mang cái vẻ vênh váo tự
đắc y như thật.
- Tiếng cười châm biếm đả kích về hiện tượng mua quan bán tước, những kẻ mang danh
khoa bảng nhưng thực chất bất tài, hữu danh vô thực.
- Tiếng cười tự giễu, tự trào.
Tiếng cười trào phúng đa thanh đa điệu, giàu tầng bậc ý nghĩa
CÂU 4: Bài học rút ra mối tương quan giữa cái danh – cái thực:
- Đặt ra trách nhiệm của người trí thức đối với xã hội, cuộc đời.
- Người trí thức phải có thực tài, phải bằng thực tài để đạt tới công danh.
- Phải đem tài năng phục vụ cho dân, cho nước
13
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động, chân thực hình
ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho mảng thơ trữ
tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Phân tích bài thơ “Thương vợ”
1/. Hình ảnh bà Tú – người vợ hiền thảo:
a. Hai câu đề: Giới thiệu hoàn cảnh, đặc điểm khái quát bà Tú: “Quanh năm…. một
chồng”. - “Quanh năm”: triền miên không ngơi nghỉ.
- “Mom sông” chênh vênh, ba bề là nước, dễ sụt lở.
Chi tiết thời gian, không gian nghệ thuật gợi hoàn cảnh làm ăn vất vả, khó khăn của bà Tú.
- Nuôi chồng và con: “Năm con với một chồng” => đảo trật tự bình thường về vị thế và số
đếm có ý nghĩa trào phúng, gây ấn tượng về số đông. Việc nuôi con có vất vả nhưng chưa
đặc biệt. Gánh nặng gia đình đè trên đôi vai bà Tú cũng là nỗi khổ tâm của Tú Xương.
b. Hai câu thực: Hình ảnh bà Tú gian nan vất vả: “Lặn lội….buổi đò đông”
- Hình ảnh ước lệ: “thân cò” Thân phận tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến xưa.
- Đảo ngữ / từ láy: “Lặn lội”: lam lũ. “Eo sèo mặt nước” cãi vã, giành giật khó khăn =>
Nhấn mạnh thêm sự lam lũ vất vả của một cuộc đời nhiều lo toan, gánh vác.
- Đối: Khi quãng vắng >< buổi đò đông. Cảnh làm ăn buôn bán vất vả, cực nhọc => thấu
hiểu công việc của vợ như thế chứng tỏ ông Tú rất thương vợ và tự lên án mình vô trách
nhiệm.
c. Hai câu luận: Thay lời vợ – than thở về duyên phận: “Một duyên…dám quản công” =>
vận dụng thành ngữ, số đếm tăng dần. “Một duyên hai nợ”- tình duyên (ca dao). “Năm
nắng mười mưa” - gian nan, vất vả (tượng trưng) => nhấn mạnh duyên phận kém may
mắn, nỗi vất vả chồng chất.
Đối: “Âu đành phận” / “Dám quản công” => cam chịu hy sinh.
Thái độ của bà Tú: an phận, không nề hà, quản ngại công sức. Cách nói giản dị về công lao
của vợ mình, nhà thơ ca ngợi đức tính hy sinh thầm lặng, cao qúy của bà Tú.
2. Nỗi niềm của nhà thơ: (hai câu kết) “Cha mẹ…cũng như không”
Giọng điệu vừa trào phúng, vừa trữ tình:
Trách đời: Tiếng chửi “Cha mẹ thói đời”: ám chỉ XHPK làm cho Nho học suy vi, đạo đức
suy đồi, lòng người đảo điên khiến nhà thơ không có điều kiện, cơ hội ra làm quan giúp vợ
con.
- “Ăn ở bạc”: tự trách mình vừa cay đắng, vừa phẫn nộ.
14
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Tự rủa mình: “hờ hững”: không quan tâm. “Như không”: tự đánh giá (vô dụng). Thấm
thía một nỗi đau chua xót, ray rứt về sự thiếu sót chưa làm tròn trách nhiệm với gia đình:
thương vợ cũng là thương mình => nhân cách của nhà thơ.
3. Tổng kết
- Nội dung: Bài thơ ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người vợ, người phụ nữ đảm đang, chịu
thương chịu khó vì chồng con, đồng thời thể hiện tâm trạng, tình cảm của nhà thơ.
- Nghệ thuật
+ Chất thơ mộc mạc, bình dị, bài thơ hay từ nhan đề đến cách vận dụng ca dao, thành
ngữ, tiếng chửi.
+ Phong cách: ân tình và hóm hỉnh, trữ tình đằm thắm pha lẫn trào phúng.
+ Một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật chuẩn mực mà tự nhiên, thanh thoát mà
gần gũi.
15
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Thời điểm sáng tác: Sau năm 1848, là năm ông cáo quan về hưu
- Thể loại: Hát nói là một trong những thể điệu của ca trù
- Bố cục tác phẩm: gồm 2 phần: + 6 câu đầu: ngất ngưởng khi làm quan
+ 13 câu sau: Ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn.
CÂU 2: Hãy cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
- Từ “ngất ngưởng” xuất hiện 5 lần trong bài thơ chính là cảm hứng chủ đạo của toàn bài.
- Nghĩa thực của từ “ngất ngưởng” là trạng thái của một đồ vật có chiều cao trong tư thế
ngả nghiêng, không vững chắc, lúc lắc, chông chênh, gây khó chịu cho mọi người.
- Nghĩa bóng: “Ngất ngưởng” chính là sự ngang tàng, phá cách, phá vỡ khuôn mẫu hành
vi “khắc kỉ, phục lễ” của nhà nho để hình thành một lối sống thật hơn, dám khẳng định
chính mình, khẳng định bản lĩnh cá nhân bắt nguồn từ ý thức về tài năng và nhân cách
của bản thân. Đó chính là nội dung xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, làm nổi bật cá tính con
người ông.
Phân tích nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
1. Ngất ngưởng khi làm quan
- Câu 1: “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” nghĩa là: Mọi việc trong trời đất chẳng có việc
nào không phải là phận sự của ta. Câu thơ chữ Hán rất trang trọng và hào hùng là một lời
tuyên ngôn về chí làm trai của đấng nam nhi trong xã hội xưa.
- Lời thơ bộc lộ một thái độ tự tin đầy kiên hãnh, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và
tài năng của bản thân trong cuộc đời.
- Cách nói phủ định để khẳng định tâm thế sẵn sàng “hành đạo giúp đời” của một nhà nho
chân chính. (Liên hệ chí làm trai trong ca dao và một số nhà văn nhà thơ trung đại…)
- Câu 2 “Ông Hi văn tài…vào lồng”: Ông cho rằng việc nhập thế làm quan như một trói
buộc, giam hãm vào lồng, là mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan: là vì ông coi việc làm
quan là một điều kiện, một phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng
của mình. Cho nên khi nhìn vào cuộc đời còn lại của mình, con người tài năng ấy vẫn
không giấu được niềm tự hào đầy kiêu hãnh: “Khi Thủ khoa…. Phủ doãn Thừa Thiên”
- Câu 3,4,5,6 liệt kê tất cả các sự việc lớn nhỏ và các chức phận mà ông đã trải qua.
+ Từ “khi” được lặp lại 3 lần kết hợp với cách ngắt nhịp 3/3/4 ở câu 3 và 3/3/2 ở câu 4 có
ý nhấn mạnh và khẳng định tài năng của bản thân, bộc lộ một giọng điệu tự hào, sảng
khoái.
+ Những câu thơ sau ý thơ mở rộng nhằm khẳng định mình là người có tài kinh bang tế
thế (trong thời loạn thì xông pha trận mạc, trong thời bình thì dốc tâm sức phò vua trị vì)
16
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Cách kể ra những chức vụ mà mình nắm giữ mục đích không phải để khoe công trạng mà
là để khoe cái cốt cách tài tử của một con người có tài năng thực sự. Cách ngạo đời mà
ngông đời ấy mấy ai dám làm như Nguyễn Công Trứ?
2. Ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn
- Lối sống ngất ngưởng khi cáo quan về quê ở ẩn của ông ngày càng đậm nét hơn. Ngang
tàng hơn, phá cách hơn. Vì ông về hưu trong danh dự, sau khi đã làm được nhiều việc có
ích cho dân…
- Câu 7,8: Ngày “đô môn giải tổ” của ông rất đặc biệt: Nguyễn Công Trứ làm một việc
ngược đời, đối nghịch. Người ta tán lọng, ngựa xe nghiêm trang khi về hưu, còn ông thì
ngất ngưởng trên lưng con bò. Đã là một giống vật thấp kém, bò mà lại bò cái, nhưng lại
được trang sức bằng đạc ngựa - đồ trang sức quý của loài vật cao cấp (ngựa). Song ông
còn buộc mo cau vào đuôi bò ở cái chỗ cần che nhất với một tuyên ngôn ngạo ngược: để
che miệng thế gian cười…
- Câu 9 – 12: Bộc lộ triết lí sống hưởng thụ, thảnh thơi:
+ Ngao du sơn thủy hữu tình. Kiểu ngao du này cũng rất khác đời: Xưa kia là quan đại
thần, một danh tướng – tay kiếm cung – thế mà nay lại sống cuộc đời hiền lành bình dị
nên dạng từ bi.
+ Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào
Khác đời ở chỗ: Có kiếm cung lại có tu hành, có chùa chiền lại có cả giai nhân… và tự
đánh giá cao các việc làm ấy của mình. Khiến cho: “Bụt cũng nực cười ông ngất
ngưởng”. Lời thơ tự trào, hóm hỉnh…
- Câu 13 – 16: Quan niệm sống:
+ Không quan tâm được mất
+Không bận lòng vì sự khen chê
+ Không ngần ngại nói ra những sở thích của cá nhân mà nhiều người không dám nói. Có
những khi hành lạc: uống rượu, cô đầu, con hát…
+ Hai câu thơ “Khi ca…không vướng tục” tuyệt hay trong bài. Với cách ngắt nhịp 2/2/2
cộng với lối nhấn, lối diễn tả trùng điệp thể hiện một phong thái ung dung tự tại, yêu đời,
ham sống, thanh cao chẳng vướng chút bụi trần. Ông khẳng định mình không phải là
người của phật, mà vẫn là con người của cuộc đời, nhưng không phải là một con người
tầm thường bởi không vướng tục.
Qua đó thể hiện một nhân cách, một bản lĩnh chấp tất cả, không để luỵ và khinh tất cả
những gì của thói tầm thường.
17
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Câu 17, 18: Tổng kết cuộc đời mình, Nguyễn Công Trứ cho rằng hai điều quan trọng
nhất đối với kẻ nam nhi là trách nhiệm “kinh bang tế thế” và đạo nghĩa vua tôi. Ông đã
giữ được trọn vẹn, đã thực hiện một cách xuất sắc.
- Câu cuối là một tuyên ngôn khẳng định cá tính của ông trong một xã hội tù túng, ngột
ngạt. Tác giả vừa hỏi vừa khẳng định: trong triều không có ai sống ngất ngưởng như ông.
Vì ông không giống như đám quan lại nhợt nhạt kia mà ông là chính ông, luôn giữ trọn
đạo hiếu với vua với nước bằng một tấm lòng trung thành hiếm có.
3. Nghệ thuật
- Thể loại hát nói giàu nhạc điệu, có tính chất tự do phóng khoáng, thích hợp thể hiện con
người cá nhân và lối sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ.
B. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích bài thơ “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
Đề 2: Nhân cách nhà nho chân chính trong bài “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công
Trứ?
Đề 3: Cảm nghĩ của em về phong cách sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ qua
bài “Bài ca ngất ngưởng”?
18
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Ý nghĩa tượng trưng “con đường”: muốn đi tìm chân lý, tìm cái đích thực có ý nghĩa cho
đời.
- Lặn chưa dừng, Đi một bước như lùi một bước khó khăn.
- Mặt trời… được mải mê.
- Nước mắt tuôn rơi vất vả, đau khổ.
- Hình ảnh người đi trên cát chính là nhà thơ đi tìm chân lý giữa cuộc đời mờ mịt, phải
vượt qua vô vàn vất vả, gian lao thử thách.
2) Sự cám dỗ của công danh đối với người đời:
- “Tất tả trên đường đời”, con người “tất tả” là vì ham danh lợi, sẵn sàng vì danh lợi mà
chạy ngược chạy xuôi để mưu sinh, giành quyền lợi, hưởng thụ...mà quên đi trách nhiệm
với cuộc đời.
- Tác giả thì vẫn cô độc, trơ trọi, nhỏ bé trên đường đời nhưng không hề bỏ cuộc.
3) Tâm trạng của nhà thơ:
- Khinh bỉ những phường danh lợi tầm thường.
- Nhận ra sự cô độc của mình trên con đường đi tìm chân lý, băn khoăn, day dứt.
- Không học ông tiên phép ngủ.
- Người tỉnh ít, người say giống nhau.
Cảm thấy bế tắc, chẳng biết phải về đâu.
- Bài ca đường cùng.
- Đứng làm chi.
- Hình ảnh núi Bắc, núi Nam chắn lối làm cho con đường càng thêm trắc trở.
- Câu hỏi tu từ đã thôi thúc nhà thơ đi tìm con đường riêng cho mình. Bài thơ kết thúc mà
câu hỏi vẫn còn bỏ ngỏ. Sau này nhà thơ tham gia khởi nghỉa chống triều đình là một câu
trả lời.
CÂU 4: Giá trị nội dung nghệ thuật.
- Nội dung: Bài ca biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi
tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài thơ góp phần
diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập
ghềnh, trắc trở.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ cổ thể. Lời dài mà đa dạng không bị gò bó.
+ Nhịp điệu nhanh gấp, khẩn trương nhờ sự thay đổi độ dài giữa các câu.
+ Ngắt nhịp 2/3, 3/5, 4/3
+ Tác giả xưng là khách, anh, ta thể hiện thái độ nội tâm trăn trở trên con đường công danh
sự nghiệp, đồng thời cho thấy tính chất phóng khoáng trong thơ ông.
19
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
B) LÀM VĂN
Tâm sự của Cao Bá Quát qua bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát?
20
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
đạo đức lí tưởng, chỉ có các bậc thánh nhân, những người quân tử thuộc tầng lớp trên
(Khổng Tử nói: “Ta từng thấy người quân tử bất nhân, nhưng chưa từng thấy kẻ tiểu nhân
có nhân bao giờ”). Ở Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Ông kêu gọi người
nhà cầm quyền nhân nghĩa với dân. Thời chiến thì lấy nhân nghĩa để thắng quân bạo
ngược, thời bình thì đưa nhân nghĩa vào chính sự, xây dựng nền chính trị nhân chính,
khoan sức cho dân. Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa, biểu dương
những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm sâu sắc đến
quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. Điều đó giải thích vì sao nhân dân ta, đặc biệt là
cư dân vùng đất mới Nam Kì, vốn rất xem trọng mối liên hệ gắn kết giữa con người với
con người trên cơ sở chữ nghĩa truyền thống, lại tiếp nhận tác phẩm của Đồ Chiểu nồng
nhiệt đến thế.
- Lòng yêu nước thương dân: Nguyễn Đình Chiểu sáng tác thơ văn yêu nước ở thời kì đầu
chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Đây là thời kì lịch sử mà cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã gọi là “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc ta. Đất nước mất dần vào tay giặc, các
phong trào chống Pháp lần lượt thất bại, những người yêu nước thế hệ này nối tiếp thế hệ
khác đã ngã xuống nơi chiến trường. Nhưng “súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ”: thở văn
yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sáng rỡ chân lí đó Ông khóc than cho Tổ Quốc gặp
buổi thương đau: “Khóc là khóc nước nhà cơn bấn loạn, hôm mai vắng chúa, thua buồn
nhiều nỗi khúc nhôi: than là than bờ cõi lúc qua phân, ngày tháng trong vua, ngơ ngẩn
một phường trẻ dại” (Văn tế Trương Định). Ông căm uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù: “Tấc
đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta: bát cơm manh áo ở đời, mắc mới chi ông
cha nó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ông hết lòng ca ngợi những nghĩa sĩ như Trương
Định, Phan Tòng đã một lòng vì dân: “Viên đạn nghịch hần treo trước mắt – lưỡi gươm
địch khái nắm trong tay” (Thơ điếu Phan Tòng). Ông dựng bức tượng đài bất tử về những
người dân ấp dân lân: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh”
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ngay cả lức bờ cơi đã chia đất khác, Nguyễn Đình Chiểu vẫn
nuôi dưỡng niềm tin vào ngày mai: “Một trận mưa nhuần rửa núi sông” (Xúc cảnh), vẫn
kiên trì một thái độ bất khuất trước kẻ thù: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt – Lòng đạo xin
tròn một tấm gương” (Ngư tiều y thuật vấn đáp). Với nội dung đó, có thể nói văn thơ yêu
nước của Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến
đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ không nhỏ tinh thần và ý chí cứu nước của
nhân dân.
-Về nghệ thuật: thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo. Có thể
khai thác từ những đoạn trích về nhân vật Lục Vân Tiên và ông Ngư hay như nhân vật Hớn
Minh để thấy họ mộc mạc, chất phác nhưng nặng nghĩa, nặng tình. Họ sống vô tư, phóng
21
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
khoáng, ít bị ràng buộc những phép tắc, lễ nghi và sẵn sàng xả thân vì nghĩa. Họ nóng nảy,
bộc trực nhưng lại rất đằm thắm ân tình. Đó là những nét riêng trong vẻ đẹp chung của con
người Việt Nam. Truyện Lục Vân Tiên rất gần với những sáng tác dân gian, mang nhiều
tính chất kể chuyện; lời lẽ thường mộc mạc, giản dị; cốt truyện được xem là quan trọng;
diễn biến hành động của nhân vật được chú ý hơn là diễn biến nội tâm; tính cách nhân vật
được thể hiện chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ hành động.
Đã hơn một thế kỉ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà
thơ mù xứ Đồng Nai vẫn rực sáng bầu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và
những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà.
PHẦN 2: TÁC PHẨM.
A) KIẾN THỨC CƠ BẢN:
CÂU 1: Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
Là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang, tuần phủ Gia Định, để
tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16-12-
1861.
CÂU 2: Vận dụng những hiểu biết về thể văn tế để tìm bố cục của bài và ý nghĩa từng
đoạn.
Đoạn 1 - Lung khởi (câu1, 2): khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý
nghĩa cái chết bất tử của người nông dân – nghĩa sĩ.
Đoạn 2 - Thích thực (câu 3 đến câu 15): tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân –
nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ,
đánh giặc và lập chiến công.
Đoạn 3 - Ai vãn (câu 16 tới 28): bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục
của tác giả và của nhân dân đối với người nghĩa sĩ.
Đoạn 4 - Kết (2 câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
Tính chặt chẽ và hợp lí của kết cấu bài văn tế, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc
của con người trong hoàn cảnh đau thương.
CÂU 3: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào?
Đoạn 1: Khung cảnh bão táp của thời đại, phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn
bộ thời cuộc là sự đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chí kiên
cường bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta (chú ý những từ ngữ chỉ các yếu tố không gian to
lớn như đất, trời và những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh và ánh sáng như rền, tỏ) ; ý
nghĩa bất tử của cái chết vì nghĩa lớn. Tất cả hợp thành một bệ đỡ hoành tráng cho bức
tượng đài sẽ được dựng ở đoạn sau thành một chỉnh thể có tầm vóc to lớn, bài văn tế trở
nên đậm chất sử thi.
22
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Đoạn 2:
1) Nguồn gốc:
+ Tái hiện hình ảnh người nông dân trước “trận nghĩa đánh Tây”: cái nhìn chân thực và
chan chứa niềm cảm thông đối với cuộc đời lam lũ tủi cực của người nông dân (câu 3, chú
ý từ ngữ gợi cảm “cui cút”) và dụng ý nghệ thuật của tác giả khi nhấn mạnh vào đặc điểm
họ hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (câu 4,5), nhằm tạo sự đối lập để tôn cao tầm
vóc người anh hùng ở đoạn sau.
2) Bước chuyển biến khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi của cha ông (từ câu 6 đến
câu 9)
+ Những chi tiết miêu tả lần lượt những bước chuyển biến về tình cảm – lòng căm thù giặc
(câu 6,7), về nhận thức – ý thức tránh nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước (câu 8, chú ý giải
thích nghĩa câu), cuối cùng là hành động tự nguyện “mến nghĩa làm quân chiêu mộ” và ý
chí quyết tiêu diệt giặc của người nông dân – nghĩa sĩ (câu 9 cụm từ có sắc thái biểu cảm
mạnh: nào đợi, chẳng thèm, ra sức đoạn kình, ra tay bộ hổ). Những bước chuyển biến được
miêu tả chân thực sinh động, hợp lí, gần gũi với cách suy nghĩ và lời ăn tiếng nói của người
nông dân. Ví dụ: “trông tin quan như trời hạn trông mưa,... ghét thói mọi như nhà nông
ghét cỏ”.
3) Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong “Trận nghĩa đánh Tây” (từ câu 10 đến
15):
+ Hình ảnh của đội quân áo vải được khắc họa hoàn toàn bằng bút pháp hiện thực, không
theo tính ước lệ của văn thơ trung đại, không bị chi phối bởi kiểu sáng tác lí tưởng hóa.
Đáng chú ý là những chi tiết chân thực đều được chọn lọc tinh tế, nên đậm đặc chất sống,
mang tính khái quát, đặc trưng cao (ví dụ: manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi
dao phay gắn bó đến không thể tách rời trong cuộc sống của những người nông dân thuở
ấy). Do thế, bức tượng đài ánh lên một vẻ đẹp mộc mạc, giản dị mà không kém “chất” anh
hùng bởi tấm lòng mến nghĩa, bởi tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn, thiếu thốn:
nào đợi tập rèn, không chờ bày bố, nào đợi mang..., chi nài sắm...
+ Hình tượng những người anh hùng được khắc nổi bật trên nền một trận công đồn đầy khí
thế tiến công. Những câu 13,14,15, những chi tiết miêu tả trận đánh, nhận xét về những
biện pháp nghệ thuật: Hệ thống từ ngữ: dùng rất nhiều từ chỉ hành động mạnh (đánh, đốt,
chém, đạp, xô, hè, ó,...), dứt khoát (đốt xong, chém chặt, trối kệ), nhiều khẩu ngữ nông
thôn và từ ngữ mang tính địa phương Nam Bộ (nhà dạy đạo, như chẳng có, thằng Tây, hè,
ó, trối kệ...). Phép đối: đối từ ngữ (trống kì/ trống giục; lướt tới/ xông tới; đạn nhỏ/ đạn
to....) ; đối ý (ta : manh áo vảo, ngọn tầm vông / địch: đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng; vũ
23
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
khí thô sơ : rơm con cúi, lưỡi dao phay/ chiến thắng lớn : đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt
đầu quan hai); đối bằng thanh bằng - trắc (kia/ nọ, kì/ giục, nhỏ/to…)
Hiệu quả nghệ thuật: tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sôi nổi góp phần tái
hiện một trận công đồn của nghĩa quân Cần Giuộc rất khuẩn trương quyết liệt, sôi động và
đầy hào hứng.
+ Trên cái nền trận đánh đó là hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ coi giặc cũng như
không, liều mình như chẳng có, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ, nào sợ đạn nhỏ đạn to...
khí thế của họ là khí thế đạp lên đầu thù xốc tới, không quản ngại bất kì gian khổ, hi sinh
nào, rất tự tin vầ đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong, lẫm liệt như hình tượng các
dũng sĩ trong thiên anh hùng ca thuở xưa, nhưng lại gần gũi, sống động, tưởng như họ vừa
"Rũ bùn đứng dậy sáng lòa" (Nguyễn Đình Thi)
Về nghệ thuật miêu tả: Hiếm có đoạn văn nào trong văn học trung đại được xây dựng hầu
như hoàn toàn bằng những chi tiết chân thực, được cô đúc từ thực tế đời sống nên có tầm
khái quát cao, không vụn vặt, tản mạn như bài văn tế này. Hình ảnh người anh hùng áo vải
dường như đã có thể xem như một biểu tượng nghệ thuật trong Đất nước mà nhà thơ
Nguyễn Đình Thi sau này đã rất đỗi tự hào: "Ôm đất nước những người áo vải - Đã đứng
lên thành những anh hùng". Cây gậy tầm vông lần đầu tiên xuất hiện ở bài văn tế này, gần
một trăm năm sau, đã trở lại trong thơ Tố Hữu với nguyên vẹn ý nghĩa: "Chín năm kháng
chiến thánh thần - gậy tầm vông đánh tan quân bạo tàn". (Ba mươi năm đời ta có Đảng).
Hình tượng nhân vật được đạt trong một kết cấu chặt chẽ, hợp lí. Ngòi bút hiện thực ấy lại
kết hợp thật nhuần nhuyễn chất trữ tình sâu lắng, ẩn chứa trong từng câu chữ, từng hình
ảnh là nỗi cảm thông, niềm kính phục và tự hào của tác giả. Từ ngữ bình dị mà rất tinh tế,
chính xác, có sức gợi cảm. Nhiều biện pháp tu từ được sử dụng thành công, tạo được hiệu
quả nghệ thuật cao.
CÂU 4: Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào?
Trong đoạn Ai vãn của bài văn tế, các tình cảm đan cài vào nhau. Đây là đoạn văn
bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả và của nhân dân đương thời đối với người
nghĩa sĩ, cho nên tính trữ tình bao trùm, nhưng xen kẽ vào đó có những yếu tố hiện thực,
giá trị làm tăng độ sâu nặng của cảm xúc.
Những nguồn cảm xúc cộng hưởng trong tiếng khóc thương của tác giả, qua những chi tiết
nghệ thuậtcủa đoạn văn:
- Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ: ở đây có nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự
nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành (câu 16, 24), nỗi xót xa của những gia đình
mất người thân, tổn thất không thể bù đắp đới với những người mẹ già, vợ trẻ (câu 25), nỗi
căm hờn những kẻ đã gây nên nghịch cảnh éo le (câu 21) hòa chung với tiếng khóc uất ức,
24
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc (câu 27). Nhiều niềm
thương cảm cộng lại thành nỗi đau sâu nặng ("Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo"), không
chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, sông Cần
Giuộc, chợ Trường Bình, chùa Tông Thạnh, Bến Nghé, Đồng Nai, tất cả đều nhuộm màu
tang tóc, bi thương.
- Niềm cảm phục và tự hào đối với những người dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng
"tấc đất ngọn rau", "bát cơm manh áo" của mình chống lại kẻ thù hùng hãn (câu 19, 20),
đã lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại: Thà chết vinh còn hơn
sống nhục (câu 22, 23).
- Biểu tượng công trạng của người nông dân - nghĩa sĩ, đời đời được nhân dân ngưỡng mộ
Tổ quốc ghi công (câu 26, 28).
Kết luận: Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà tác giả đã thay mặt nhân dân
cả nước khóc thương và biểu dương công trạng người nghĩa sĩ. Tiếng khóc không chỉ
hướng về cái chết mà còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước
làn sóng xâm lăng của thực dân. Nó không chỉ gợi nỗi đau thương mà cao hơn nữa, còn
khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ.
Có thể liên hệ với đoạn Ai vãn trong Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh (của Nguyễn Đình
Chiều, ra đời khi cả Nam Kì đã mất vào tay giặc) để thấy tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc tuy rất bi thiết, nhưng không đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài như bài kia
chính là nhờ nó còn bao hàm nhiều nguồn cảm xúc khác (đặc biệt là niềm cảm phục tự
hào) và sự khẳng định của tác giả về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn
đời con cháu tôn thờ (câu 26, 28, 30). Cũng cần nói thêm là khi viết Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc, ngòi bút Nguyễn Đình Chiểu còn đang được tiếp sức bởi khí thế ngút trời của
phong trào chống xâm lược những ngày đầu, khi nhân dân đang nhất tề nổi dậy khắp nơi.
CÂU 5: Giá trị nghệ thuật của bài?
- Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: cảm xúc chân thành, sâu
nặng, mãnh liệt; giọng văn bi tráng, thống thiết; hình ảnh sống động.
- Nghệ thuật ngôn ngữ: giản dị, dân dã nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn
và giá trị thẩm mĩ cao (cui cút; tấc đất ngọn rau; bát cơm manh áo; chia rượu lạt, gặm bánh
mì ; mẹ già ngồi khóc trẻ; vợ yếu chạy tìm chồng,...), nhiều biện pháp tu từ được sử dụng
thành công.
- Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc: đoạn 2 sôi nổi, hào hứng như reo vui cùng chiến
thắng của nghĩa quân; đoạn 3 chuyển sang trầm lắng, thống thiết, có lúc như nức nở, xót
xa, có lúc như tiếng kêu thương ai oán; đoạn 4 trang nghiêm như một lời khấn nguyện
thiêng liêng.
25
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
B. LÀM VĂN:
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài “Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc”.
26
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
27
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
+ Đổng Mẫu không khuất phục trước những lời dụ dỗ, doạ nạt của bọn gian thần.
+ Bà còn lớn tiếng phỉ báng chúng, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, khiến chúng vô cùng
tức giận. là người phụ nữ tiết hạnh, khí khái, trung quân.
- Đối với con:
+ Thương yêu con hết mực, muốn con không nên vì cứu mình mà rời bỏ sự nghiệp lớn.
+ Thà hi sinh bản thân còn hơn thấy con vì mình mà đầu hàng quân giặc, hổ danh muôn
đời.
+ Khuyên con không nhỏ lệ, bền chí trượng phu, không nên làm phản, phò an nghiệp chúa
ấy là hiếu nghĩa với mẹ.
Quan niệm chữ trung nặng hơn chữ hiếu
+ Biết con có ý hàng giặc để cứu mình, bà tức giận: “Để tao chết rồi mi hãy đầu Tạ tặc”.
Tính cách cương trực, khí tiết trung kiên của bà.
5) Ý nghĩa của đoạn trích:
- Ca ngợi lòng trung quân ái quốc Lý tưởng nổi bật của đoạn trích và của vở tuồng “Sơn
Hậu”. Truyền thống lý tưởng chung của thể loại tuồng cung đình.
- Khắc hoạ nhân vật trong biến cố trọng đại căng thẳng, trong sự tương phản của các tính
cách; lời thoại mang tính thơ từ nội dung cảm xúc đến ngôn từ có biểu cảm, có vần điệu, sử
dụng nhiều từ hán việt và điển tích … Dấu hiệu hình thức nổi bật của VB tuồng – thể hiện
tập trung trong đoạn trích.
2. Nhân đạo:
- Văn học từ TK XVIII đến hết TK XIX xuất hiện trào lư nhân đạo chủ nghĩa, các tác
phẩm đều tập trung vào vần đề con người, nhận thức con người, đề cao con người, đấu
tranh chống lại những thế lực đen tối và phản động để bảo về con người, thương cảm trước
những bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Những biểu hiện phong phú: đề
cao truyền thống đạo lí, khẳng định quyền sống con người và khẳng định con người cá
nhân …
- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học giai đoạn này: khẳng định con
người cá nhân.
-Chứng minh qua các tác phẩm, tác giả:
+ Truyện Kiều (ND): đề cao tình yêu, khát vọng tự do và công lí, ngợi ca phẩm chất con
người …
+ Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn): nỗi cô đơn và nỗi lo vì hạnh
phúc, tuổi trẻ phai tàn do chiến tranh gây ra và lên án chiến tranh.
+ Thơ Hồ Xuân Hương: là con người cá nhân khao khát sống, khao khát tình yêu hạnh
phúc được thể hiện bằng một cách nói mạnh mẽ, táo bạo.
+ Bài ca ngất ngưỡng (Nguyễn Công Trứ): con người cá nhân tài năng có lối sống phóng
khoáng…
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người buồn, bâng khuâng...
+ Thơ Tú Xương: con người cá nhân tự khẳng định mình bằng nụ cười trào phúng.
3. Giá trị phản ánh và phê phán của Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác:
- Lê Hữu Trác ghi lại chân thực và sâu sắc hình ảnh phủ chúa Trịnh với những cung điện
và con người cụ thể với cảnh sống xa hoa đầy quyền uy.
- Phê phán cảnh sống hưởng lạc và xa hoa, lộng quyền của chúa Trịnh.
4. Nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa (Truyện Lục Vân Tiên), lòng yêu nước trong (Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân khởi
nghĩa đầu tiên xuất hiện trong văn học.
+ Bi: đau thương, gợi lên từ đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc
xót xa của những người còn sống.
+ Tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, ngời ca công đức của những nghĩa sĩ hi
sinh…
II.Nghệ Thuật:
1.Tư duy nghệ thuật:
29
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm trong bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn
Khuyến.
+ Tính quy phạm: thể loại: thất ngôn bát cú. Hình ảnh ước lệ: thu thiên, thu thủy, thi diệp,
ngư ông …
+ Phá vỡ tính quy phạm: cảnh thu mang những nét riêng cùa mùa thu đồng bằng Bắc Bộ,
chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lối vào nhà ngõ trúc quanh co…, cách sử
dụng vần điệu, vần eo gợi không gian ngoại cảm và tâm cảnh như tĩnh lặng thu hẹp dần.
Qua bài thơ, ta thấy được làng cảnh quê hương Việt Nam và tấm lòng của nhà thơ đối với
quê hương đất nước…
2. Quan niệm thẩm mĩ:
- Hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những
điển cố, điển tích, những thi liệu Hán học.
+ Truyện Lục Vân Tiên với đoạn trích Lẽ Ghét Thương: sử dụng những điển tích liên
quan đến các ông vua tàn ác, không chăm lo được cuộc sống của nhân dân: Kiệt, Trụ mê
dâm, U Lệ đa đoan, đời Ngũ bá…
+ Bài ca ngất ngưởng: phơi phới ngọn đông phong; phường Hán, Phú … nhằm nói lên cái
thú tiêu dao của một người nằm ngoài vòng danh lợi, khẳng định lối sống ngất ngưởng của
mình, đặt mình ngang với những bậc tiền bối ngày xưa …
+ Bài ca ngắn đi trên bãi cát: ông tiên ngủ kĩ, danh lợi… là những điển tích điển cố,
những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dung để bộc Lộ sự chán ghét của người trì thức đối
với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện khao khát thay đổi cuộc sống.
• Bút pháp nghệ thuật: thiên ước lệ tượng trưng.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc
nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng
vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi. Con đường cùng: tượng trưng cho con đường
công danh thi cử, con đường vô nghĩa, và con đường bế tắc của xã hội trong hoàn cảnh
Cao Bá Quát viết bài thơ này.
• Thể loại:
Thường sử dụng các thể loại có kết cấu định hình và tình ổn định cao: biểu, chiếu, tấu, sớ,
cáo, hịch, …thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn, thất ngôn… Chiếu cầu hiền, Cáo bình Ngô, Hịch
tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc …
• Đặc điểm về hình thức của thơ Đường luật:
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật (TNBCĐL)
♦ Về ngắt nhịp: Ngắt nhịp theo kiểu phối hợp chẵn-lẻ: 4/3
♦ Về phối thanh: Xét ở 2 khía cạnh: luật và liêm.
30
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
♦ Về bố cục:
+ Hai câu đề: Câu 1: mở bài gọi là phá đề. Câu 2: vào
bài gọi là thừa đề.
+ Hai câu thực: câu 3 và 4 đối nhau, bàn luận về đề.
+ Hai câu kết: câu 7 và 8 tóm tắt ý cả bài.
b. Đặc điểm của văn tế:
- Gồm 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết…
- Thể văn: thể phú Đường luật có vần, có đối …
c. Đặc điểm của thể hát nói: Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ:
+Khổ đầu: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B-T.
+ Khổ giữa: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B-T.
+ Khổ cuối: 3 câu, vần cuối các câu lần lượt ……: T-B-B.
31
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này là thơ văn của các chí sĩ cách mạng như:
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền … tác phẩm của họ đã đổi mới về
tư tưởng, chính trị, quan điểm văn hóa nhưng chưa đổi mới về tư tưởng thẩm mỹ, thi pháp.
b. Giai đoạn thứ 2: Từ đầu những năm 1920 đến khoảng năm 1930.
Đổi mới ở nhiều thể loại: Văn xuôi, thơ, kịch …
- Văn xuôi:
+ Tiểu thuyết: ở trong Nam có Hồ Biểu Chánh… ở miền Bắc có Hoàng Ngọc Phách với
tác phẩm Tố Tâm…
+ Truyện ngắn: có tác giả tiêu biểu như: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học,… song song với
quá trình hiện đại hóa của văn học trong nước, truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng
tiếng Pháp có tính chiến đấu cao , bút pháp hiện đại .
- Thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải…
- Kịch của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc…
=> Văn hóa giai đoạn này có xu hướng hiện đại hóa rõ rệt tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
yếu tố văn học trung đại từ nội dung đến hình thức.
c. Giai đoạn thứ ba: Từ đầu những năm 1930 - 1945.
- Quá trình hiện đại hóa được đẩy lên một bước mới với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên
các thể loại đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn thơ.
+ Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới : xây dựng nhân vật, cách kể chuyện ,
ngôn ngữ khác xa với cách viết trong văn học cổ .
+ Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào Thơ mới cả về nội dung lẫn hình thức biểu hiện.
+ Kịch, phóng sự, phê bình văn học cũng khẳng định sự đổi mới văn học.
- Văn học giai đoạn này đã thực sự hiện đại hóa từ nội dung đến hình thức, hội nhập vào
văn học hiện đại thế giới.
2) Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh
với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận hợp pháp công khai (không trực tiếp chống đối chế độ thực dân):
(*) Xu hướng lãng mạn: thể hiện cái tôi trữ tính, đề cao con người thế tục, quan tâm đến
những số phận cá nhân và quan hệ riêng tư…, Thường viết về tình yêu, thiên nhiên, quá
khứ.
- Văn xuôi: nhóm Tự Lực văn đoàn, Nguyễn Tuân…
- Thơ: Tản Đà, các nhà thơ trong phong trào Thơ mới…
Văn học lãng mạn: thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống lễ giáo phong kiến … làm
cho tâm hồn người đọc thêm tinh tế, phong phú…
(*) Xu hướng hiện thực: phơi bày thực trạng bất công và thối nát của xã hội đương thời ,
32
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
tính cảnh khốn khổ của tầng lớp nhân dân bị áp bức, diễn tả, lý giải hiện thực xã hội một
cách khách quan, thể hiện tinh thần dân chủ , nhân đạo và phê phán xã hội .
- Văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự) của Hồ Biểu Chánh,
Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…
- Thơ: Tú Mỡ, Đồ Phồn.
b. Bộ phận văn học không công khai (trực tiếp chống đối chế độ thực dân):
- Văn thơ Đông Kinh nghĩa thực, văn học cách mạng thời kì Mặt trận Dân chủ… văn thơ là
phương tiện tuyên truyền tư tưởng yêu nước và cách mạng …, văn học cách mạng đánh
thẳng vào lũ thực dân và bè lũ tay sai, khát vọng độc lập, tinh thần đấu tranh và niềm tin
vào tương lai tất thắng của cách mạng…. Tác giả Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc, Tố
Hữu, Sóng Hồng…
Các bộ phận văn học tác động qua lại, có khi chuyển hóa lẫn nhau để cùng phát triển.
3) Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.
- Văn học giai đoạn này phát triển mau lẹ, đồng loạt với những thành tựu rực rỡ về số
lượng lẫn chất lượng.
- Nguyên nhân:
+ Sự thay đổi lớn về kinh tế, văn hóa xã hội.
+ Sức sống mãnh liệt của văn học dân tộc.
II. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU TK XX
1945:
1. Nội dung:
Kế thừa phát huy truyền thống, tư tưởng lớn của văn học dân tộc là lòng yêu nước, tinh
thần nhân đạo và sự đóng góp mới của thời đại là tinh thần dân chủ. Tinh thần dân chủ:
quan tâm đến những con người bình thường trong xã hội, tầng lớp nhân dân cực khổ lầm
than, tố cáo áp bức cất công, thể hiện khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân…
2. Hình thức:
- Tiểu thuyết và truyện ngắn, phóng sự, thơ ca, lí luận phê bình…
+ Thể hiện hiện đại xóa bỏ những đặc điểm của văn học trung đại . Nó lấy tính cách nhân
vật làm trung tâm, xây dựng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân
vật. Cách kể chuyện tự nhiên linh hoạt. Lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hằng
ngày.
+ Thơ mới phá bỏ tính quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ của thơ trung đại, là tiếng nói
của cáu tôi cá nhân trước tạo vật và cuộc đời, cái tôi được giải phóng về tình cảm… .
34
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Mỗi câu văn không cầu kì, kiểu cách mà mộc mạc, giản dị nhưng khơi dậy được cái hồn
của cảnh vật, làm cho người đọc nghe, nhìn, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt
Nam.
b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện
- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Con người:
+ Một vài người bán hàng về muộn.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
“Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
“Bà cụ Thi ... cuối làng”
- Bao quanh con người này là những đồ vật tàn: một cái quán ọp ẹp, một cái chơng sắp
gẫy…
Cuộc sống tàn lụi, nghèo đói, tiêu điều của phố huyện.
c. Tâm trạng của Liên
- Chỉ mới bắt gặp “mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc”
Liên nghĩ ngay đến mùi riêng của đất, của quê hương Tâm hồn thuần phác.
- Trước cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía: “ Liên
ngồi lặng yên ... lòng man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
- Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho
chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm
được bao nhiêu.
Liên là một thiếu nữ có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người.
Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm
a. Khung cảnh
- “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
35
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- “Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng
càng sẫm đen hơn nữa”.
- Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
- Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Ti.
- Chấm lửa nhỏ ở bếp lửa bác phở Siêu.
- Ngọn đèn của Liên: “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
Bóng tối bao trùm cảnh vật; ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt; ánh sáng xuất hiện chỉ nhằm tô
đậm thêm bóng tối.
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối
- Khi đêm xuống xuất hiện thêm: bác Siêu với gánh hàng phở-một thứ quà xa xỉ; gia đình
bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
- Nhịp sống ở phố huyện cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, quẩn quanh và tẻ nhạt:
+ Các cuộc đối thoại giữa các nhân vật thưa thớt, rời rạc, ngắt quãng.
+ Hành động lặp đi lặp lại: ngày qua ngày, chiều nào chị Tí cũng dọn hàng “từ chập
tối cho đến đêm”, tối nào bác Siêu bán phở cũng nhóm lửa, gia đình bác xẩm cũng chờ
khách; chị em Liên tối nào cũng tính tiền hàng, “cũng phải ngồi trên chiếc chơng tre dưới
gốc cây bàng” và “ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng một lần”…
- Tuy thế, những người dân phố huyện vẫn hi vọng (mơ hồ): “chừng ấy người trong bóng
tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ” Chính
sự mong đợi mơ hồ này dường như càng tô đậm thêm tình cảnh tội nghiệp của những nhân
vật trong truyện.
Giọng văn đều đều, chậm buồn, tha thiết.
Thạch Lam thể hiện niềm xót thương da diết với những người dân nghèo.
3. Hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng của Liên và An
a. Hình ảnh đoàn tàu
- Từ xa: sự xuất hiện của người gác ghi; “ngọn lửa xanh biếc”; tiếng còi xe lửa từ đâu
vang lại; “tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi”, “một làn khói bừng sáng lên đàng
xa, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ”.
- Đến gần: “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường”, “các toa hạng trên sang
trọng lô nhố những người, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng”.
- Lúc đoàn tàu đi qua: “để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt”; “chiếc đèn
xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”…
b. Diễn biến tâm trạng chị em Liên
- Chờ đợi (xuất phát từ nhu cầu bức thiết về tinh thần muốn thoát khỏi cuộc sống buồn
chán hiện tại và sống với một thế giới mới, tươi đẹp hơn, đầy ánh sáng).
36
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
37
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Đề 3: Ấn tượng về ánh sáng và bóng tối, tiếng trống thu không và tiếng còi tàu khi đọc
“Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)
Đề 4: Bên cạnh chất hiện thực, truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) còn đậm đà chất lãng
mạn. Anh/ chị hãy phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ điều đó.
CÂU 3: Những nội dung chính của tác phẩm “Chữ người tử tù”
1. Tình huống truyện độc đáo
- Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội:
- Quản ngục là người thực thi pháp luật, có nhiệm vụ cai quản nhà tù, cai quản tù nhân.
- Huấn Cao: kẻ phản nghịch của xã hội đương thời, phải lĩnh án tử hình, sắp đến ngày phải
rơi đầu trước pháp trường. Ở hai phía đối lập nhau.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
- Họ đều là những người có tâm hồn nghệ sĩ.
- Họ là tri âm tri kỉ: một người là nghệ sĩ sáng tạo nên cái đẹp, còn quản ngục là người biết
nâng niu, gìn giữ cái đẹp. Sự gặp gỡ giữa hai con người ấy đã tạo nên một tình huống
truyện đầy kịch tính và chính tình huống truyện này đã khiến cho nhân cách của mỗi nhân
vật được thể hiện rơ nét, tự nhiên.
2. Nhân vật Huấn Cao
a) Một người nghệ sĩ tài hoa với nghệ thuật viết chữ đẹp.
Thư pháp là một thú chơi chữ tao nhã. Đây là một môn nghệ thuật, một nét đẹp trong văn
hóa truyền thống của nước ta. Huấn Cao là người nổi tiếng về tài viết chữ đẹp.
Tài hoa của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp được thể hiện:
- Qua cuộc đối thoại của viên quản ngục và viên thư lại ở ngay mở đầu tác phẩm: “Tôi
nghe ngờ ngợ. Huấn Cao? Hay là cái người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ
rất nhanh và rất đẹp đó không?”
- Qua tâm trạng, ước muốn của viên quản ngục: được treo câu đối của Huấn Cao trong
nhà.
- Qua lời thầy thơ lại: “Phải chém những người như vậy, tôi nghĩ mà thấy tiêng tiếc”.
- Tài hoa của Huấn Cao được thể hiện rọ nhất ở thái độ của quản ngục khi giam giữ Huấn
Cao:
+ Từ ngày giam giữ Huấn Cao, viên quản ngục có sự đối xử “biệt nhỡn” đối với người tử
tù: “không giở những trò hành hạ như đối với những tù nhân khác, lại mang cơm, rượu,
thịt…mang vào tận nơi Huấn Cao bị giam giữ.”
+ Thậm chí khi bị Huấn Cao xua đuổi, sỉ nhục, quản ngục cũng không hề oán trách mà vẫn
nhẫn nhục chịu đựng và kiên trì chờ đợi để xin chữ. Đó là sự hạ mình trước một bậc tài
hoa.
+ Nghe tin Huấn Cao bị giải về kinh chịu án chém – quản ngục đã thật sự hốt hoảng vì sợ
không có cơ hội cho chữ.
Sơ kết:
39
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Huấn Cao thực sự có tài đến mức kẻ thù thán phục, kính nể.
- Hành vi biệt đãi, thái độ nhẫn nhục, hi vọng, đau khổ, hốt hoảng…của quản ngục chính là
khẳng định nét tài hoa của Huấn Cao.
- Đồng thời qua việc khẳng định, đề cao nét đẹp của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ
đẹp cũng chính là thể hiện thái độ trân trọng, nâng niu một nét đẹp trong văn hóa truyền
thống,
b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Coi thường cái chết, khinh bỉ bọn tiểu nhân đắc chí, bình tĩnh, ung dung sống những ngày
cuối cùng của cuộc đời oanh liệt
- Qua lời đối thoại của viên quản ngục và thầy thơ lại gián tiếp thể hiện khí phách ngang
tàng, tự do của Huấn Cao.
- Qua hành động:
+ Dỗ gông “xua lũ rệp” ngay buổi sáng đầu tiên xuất hiện ở nhà lao bình thản.
+ Ung dung nhận rượu thịt của viên quản ngục, mắng đuổi viên quản ngục bằng lời lẽ
khinh bạc “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân
vào đây”. Coi thường cái chết.
- Khi bị kết án tử hình, Huấn Cao vẫn không hề nao núng, vẫn ung dung, coi khinh quyền
lực, không run sợ trước uy quyền.
- Tư thế đường hoàng, đĩnh đạc trong cảnh cho chữ.
Tư thế, khí phách, phẩm chất của Huấn Cao đối lập với sự đen tối của chế độ nhà tù.
c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả
- Ở Huấn Cao, “tâm” đó là lòng tự trọng, là ý thức giữ gìn thiên lương, quý cái đẹp. Huấn
Cao ý thức được giá trị của cái đẹp. Bởi vậy chỉ cho chữ những người có nhân cách, có tấm
lòng bè bạn.
+ Tính vốn “khoảnh”, trừ chỗ tri kỉ, ông không chịu cho chữ.
+ Tự trọng, không vì vàng ngọc, quyền thế mà ép mình viết câu đối “Đời ta cũng mới viết
có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi”.
- Trọng thiên lương: thể hiện rơ ở cảnh cho chữ, ở lời khuyên với quản ngục:
+ “Cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài” (quý mến người có tài) và sở thích cao quý của quản
ngục chủ động cho chữ.
+ Khuyên quản ngục: thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề thái độ trân trọng cái đẹp, không muốn
cái đẹp lẫn lộn với cái xấu, cái ác.
Huấn Cao là người giàu lòng tự trọng, trân trọng thiên lương và sự trong sạch của tâm
hồn. Chính tấm lòng trong sáng ấy đã dẫn đến lối ứng xử đầy hào hiệp: sẵn sàng cho chữ,
40
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
thậm chí còn sợ thiếu chút nữa phụ tấm lòng của quản ngục: tấm lòng trân trọng cái đẹp.
Hành động cho chữ biểu hiện sự cúi đầu trước tấm lòng, nhân cách cao đẹp, trước thiên
lương.
Huấn Cao tượng trưng cho cái đẹp tài hoa hòa hợp với cái đẹp tâm hồn. Đây là hai mặt
thống nhất trong cái đẹp của một nhân cách lớn. Nhân vật này thể hiện quan điểm nghệ
thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không
thể tách rời nhau.
d. Cảnh cho chữ
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao được bộc lộ một cách sáng chói, rực rỡ nhất
trong cái đêm ông cho chữ viên quản ngục.
- Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
+ Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ “xưa nay chưa từng có”: việc cho chữ vốn là một việc
thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại diễn ra trong một căn buồng tối tăm, chật hẹp, ẩm
ướt, hôi hám của nhà tù. Cái đẹp được sáng tạo giữa chốn hôi hám, nhơ bẩn; thiên lương
cao cả lại tỏa sáng ở chính cái nơi mà bóng tối và cái ác đang ngự trị.
+ Tư thế của những người cho chữ, nhận chữ “xưa nay chưa từng có”: người cho chữ là
một kẻ tử tù đang trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng nhưng tư thế ung dung,
đường bệ; người nhận chữ là đại diện cho quyền uy thì khúm núm, run run.
• Nghệ thuật tả cảnh, tả người:
+ Thủ pháp tương phản: sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn
của cảnh nhà giam và cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ; giữa kẻ tử
tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện với viên quản ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy
+ Tác dụng: làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, thể hiện chủ đề tác phẩm. Đó là sự chiến
thắng của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện với cái
ác.
3. Nhân vật viên quản ngục
- Ngoại hình: “Đầu điểm hoa râm”, “râu ngả màu”, “đường nét nhăn nheo”.
- Hoàn cảnh sống:
+ Sống trong chốn lao tù: người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc. Hoàn cảnh sống của ông
trái ngược với nhân cách của ông.
Đặt nhân vật trong hoàn cảnh giàu kịch tính nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.
- Sở thích: Chơi chữ.
+ Một thú chơi thanh cao đối lập với hoàn cảnh và công việc của một viên quản ngục.
+ Đây là niềm say mê cao độ: Có được chữ của ông Huấn Cao thì đó là báu vật, còn không
xin được thì ông ân hận suốt đời.
41
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
42
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
quản ngục này là một thanh âm trong trẻo chen lẫn vào giữa một bản đản mà nhạc luật
đều hỗn loạn xô bồ”.
Đề 3: Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đọan tả cảnh Huấn Cao cho chữ trong
nhà giam (truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân).
nhau, chê bai nhau,… Lúc hạ huyệt, cậu tú Tân bắt bẻ từng người một để chụp ảnh. Ông
pháp mọc sừng, khóc to “Hứt! Hứt! Hứt!” bí mật dúi vào tay Xuân cái giấy bạc năm đồng
gấp tư… Nó nắm tay cho khỏi có người nom thấy…
CÂU 3: Đâu là mâu thuẫn cơ bản của đoạn trích? Hãy chỉ ra “hạnh phúc” riêng của từng
nhân vật trong cái “hạnh phúc” chung của tang gia và ý nghĩa trào phúng toát ra từ chi tiết
ấy?
- Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu nằm ngay trong cách đặt tên chương: Hạnh phúc của một tang
gia. Bọn con cháu, một mặt muốn thỏa mãn những toan tính ích kỉ của mình, muốn cho cụ
cố Tổ chết sớm để được chia gia tài; nhưng mặt khác, lại cố tỏ ra là một tang gia chí tình,
chí hiếu bằng cách tổ chức một đám tang thật to.
- Ngoài ra, còn có sự mâu thuẫn giữa hạnh phúc và bất hạnh, giữa vui sướng và buồn khổ,
giữa trang nghiêm thành kính và bát nháo nhố nhăng.
- Bằng các nghịch lí và mâu thuẫn như vậy, tác giả đã phơi bày thói đạo đức giả trong gia
đình và xã hội “thượng lưu” thời bấy giờ.
CÂU 4: Qua đoạn trích này, Vũ Trọng Phụng muốn phê phán điều gì?
- Vũ Trọng Phụng tập trung phê phán thói háo danh, ham lợi, thói hợm hĩnh, giả tạo, rởm
đời, vô nghĩa lý và nhất là thói đạo đức giả.
I. GIÁ TRỊ ĐOẠN TRÍCH
1. Giá trị châm biếm và đả kích
• Hạnh phúc của tang gia:
Trong gia đình, ông chết, cha chết - một cái chết làm cho nhiều người sung sướng
lắm. Cụ cố Hồng “nhắm nghiền mắt lại mơ màng”… vì cụ chắc thiên hạ “ai cũng phải
khen một cái đám ma như thế, một cái gậy như thế!”. Ông phán mọc sừng sung sướng vì
ông ta không ngờ rằng “đôi sừng hươu vô hình trên đầu ông ta mà lại to đến thế” nên đã
được cụ cố Hồng - bố vợ - hứa sẽ chia thêm cho con gái và con rể thêm vài nghìn đồng…
Văn Minh chồng rất hạnh phúc vì từ nay cái chúc thư chia gia tài “sẽ đi vào thời kỳ thực
hành”. Cậu tú Tân được dịp dùng đến mấy cái máy ảnh. Bà Văn Minh sung sướng vì cái
mốt về những bộ đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen… sẽ đem đến cho những ai
có tang “được hưởng chút hạnh phúc ở đời” Tuyết thì diện bộ đồ ngây thơ để cho thiên hạ
biết rằng “mình chưa đánh mất cả chữ trinh”, v.v…
Những người ngoài gia đình như ông Typn chờ mong các báo chí phê bình “những chế tạo
của mình” trong cuộc cải cách y phục của Âu hóa. Hai viên cảnh sát Min Đơ, Min Toa.,
giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn như nhà buôn vỡ nợ thì được có đám
thuê nên “sung sướng cực điểm”…
b) Cảnh đám tang:
44
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Cảnh đám tang gương mẫu chỉ là một sự phô trương giả dối, nhố nhăng “theo lối Ta, Tàu,
Tây, kiệu bát cống, lợn quay đi lộng…sung sướng gật gù cái đầu”. Con người thì giả dối,
háo danh, phô trương, lố lăng, đồi bại như các quan khách đến đưa mà, bạn của Tuyết, Văn
Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Đoan, những giai thanh gái lịch được dịp “chim nhau, cười
tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau…”. Bạn thân
của cụ cố Hồng đến đưa đám ma với cái ngực “đầy những huy chương…”, với bộ râu
“hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen, hoặc hung hung, hoặc lún phún hay rầm rậm, loăn
quăn”… đến để khoe tài, khoe danh, khoe của, ngoài ra còn thể hiện sự dâm ô đồi bại khi
đi sát linh cửu không ai thương tiếc mà thấy làn da trắng của Tuyết ai nấy đều cảm động…
Sư cụ Tăng Phú thì sung sướng vênh váo, ngồi trên một chiếc xe vì đã “ đánh đổ được Hội
Phật giáo, và như thế là cuộc đắc thắng đầu tiên của báo Gõ Mõ vậy”. Còn Xuân tóc Đỏ
đến đưa đám với sự cố ý đến chậm, bằng 2 vòng hoa đồ sộ, sáu chiếc xe có cắm lọng,…
hắn đã làm cho Tuyết “liếc mắt đưa tình cho nó để tỏ ý cám ơn”, làm cho cụ bà sung sướng
thốt lên: “Ông Đốc Xuân đã không giận mà lại giúp đáp phúng viếng đến thế, và đám ma
như kể đã là danh giá nhất tất cả”. Và Xuân sao không sung sướng, chỉ một câu nói:
“Thưa ngài, ngài là một người chồng mọc sừng!” mà được ông phán-mọc-sừng trả công
đến một tờ giấy bạc năm đồng gấp tư “dúi vào tay”…ông Phán mọc sừng thì “cứ oặt người
đi khóc mãi không thôi…” vì sung sướng….
2. Nghệ thuật trào phúng bậc thầy:
- Một đám ma được kể và tả như một đám rước hội với nhiều vai hề già có, trẻ có, đàn ông,
đàn bà… của tầng lớp tư sản “Âu hóa” rởm. Tác giả biểu lộ sự khinh bỉ, châm biếm sâu
cay.
- Các thủ pháp nghệ thuật trào phúng vận dụng sắc sảo tài tình:
+ Phóng đại: cụ cố Hồng sung sướng quá vì chuyện bố chết mà hút liền một chặp 60
điếu thuốc phiện, gắt 1872 lần câu “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi!”.
+ Đặc tả: những bộ râu của các ông bạn của cụ cố Hồng rất hài hước!
+ Phục bút: Xuân đến đưa đám muộn, lúc đầu làm cho Tuyết đau khổ “có thể muốn tự
tử được”, lúc hắn đến, Tuyết liếc mắt đưa tình cho hắn để tỏ ý cảm ơn. Và cụ bà thì thốt
lên sung sướng “đám ma kể đã là danh giá nhất tất cả!”.
+ Những vai hề: cậu tú Tân luộm thuộm trong chiếc áo thụng trắng bắt bẻ từng người
“hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng…” để chụp ảnh. Ông phán-mọc-sừng
khóc to “Hứt! Hứt! Hứt!” nhưng lại bí mật giúi vào tay Xuân tờ giấy bạc năm đồng gấp
tư… => Rất sòng phẳng trong việc mua bán “danh lợi”!
+ Sử dụng tương phản: làm nổi bật cái hài, cái rởm, cái đồi bại, thối nát vô luân hãnh
diện.
45
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
46
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Quan tâm tới những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, lên án xã hội bất
công.
- Đi sâu vào những trường hợp, những người bị hắt hủi, bị xúc phạm về nhân phẩm, bênh
vực quyền sống và nhân phẩm con người bất hạnh.
- Lên án sâu sắc cái xã hội tàn bạo đã đẩy người nông dân vào con đường lưu manh hoá;
phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay khi họ bị mất cả nhân hình lẫn
nhân tính.
=> Dù viết về đề tài nào Nam Cao cũng day dứt, đau đớn trước tình trạng con người bị xói
mòn về nhân phẩm, bị hủy diệt nhân tính trong xã hội phi nhân đạo đương thời
2) Nghệ thuật:
- Cách viết vừa rất chân thực vừa có tầm khái quát cao, có màu sắc triết lý sâu xa.
- Xây dựng nhân vật sống động, chân thực, có tính chất điển hình (Chí Phèo).
- Sở trường miêu tả, phân tích tâm lý nhân vật đặc sắc (Đời thừa, Chí Phèo ...)
- Cách kể chuyện và kết cấu truyện rất linh hoạt, mới mẻ.
- Ngôn ngữ bình dị, tự nhiên, sinh động; giọng điệu luôn thay đổi
B) Sau Cách mạng tháng Tám:
- Tự nguyện sát cánh cùng nhân dân kháng chiến, trở thành nhà văn – chiến sĩ.
- Tác phẩm: Đôi mắt, Ở rừng, Chuyện biên giới ...
47
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo sâu sắc, mới mẻ.
CÂU 3: Hình ảnh làng Vũ Đại
- Làng Vũ Đại- đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt
động.
- Làng có dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”
- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, giữa nông dân và địa chủ,
người nông dân phải è cổ nuôi bọn địa chủ, phong kiến
Làng Vũ Đại tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
CÂU 4: Nhân vật Bá Kiến
- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.
- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giở giọng đường mật,
gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhà uống nước, nhận họ hàng, giết
gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồng bạc để về uống thuốc.
Bá Kiến vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biến Chí thành
tay sai lợi hại.
Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, nham hiểm.
- Là tên địa chủ dâm ô, có thói ghen tuông thảm hại.
Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng
biệt sinh động.
Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.
CÂU 5: Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Chí Phèo trước lúc vào tù
- Đứa trẻ bị bỏ rơi lớn lên nhờ vào sự cưu mang của những người dân lương thiện.
- Lớn lên làm anh canh điền cho gia đình Bá Kiến. Ôm ấp ước mơ rất giản dị có một mái
ấm gia đình, chồng làm thuê cuốc mướn…
- Bị bà Ba sai làm việc nhơ bẩn chỉ thấy nhục nhã chứ yêu thương gì => người rất có lòng
tự trọng.
- Bị giải lên huyện rồi tống vào tù không rõ nguyên cớ.
b. Chí Phèo sau khi ra tù
- Ngoại hình: “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt đen...mắt gườm
gườm...đầy những nét chạm trỗ rồng phượng...”
- Nhân tính: vạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm thuê, chém mướn => Con quỷ dữ của làng Vũ
Đại
48
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
+ “Hắn vừa đi vừa chửi...chửi trời...chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại... chửi cha đứa nào
không chửi nhau với hắn...chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...”
Cái say, cái tỉnh luôn song song tồn tại, đó chính là sự vật vã tuyệt vọng của một linh hồn
đau khổ, phản ứng của y với toàn bộ cuộc đời và sự khát khao giao tiếp hoà đồng với mọi
người.
tiếng chửi, bài chửi...=> một trong vô vàn âm thanh vô nghĩa lý trong xã hội, đáp lại lời
hắn “chỉ có ba con chó dữ” => kiếp sống cô độc, lẻ loi tột độ của Chí Phèo, cách biệt với
thế giới loài người.
+ Đến nhà Bá Kiến và trở thành tay sai đắc lực cho Bá kiến gây tai hoạ cho nhân dân.
Bá Kiến và nhà tù thực dân đã huỷ diệt nhân hình lẫn nhân tính của chí, biến con người
lương thiện thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ
Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sản phẩm của tình
trạng đè nén, áp bức của nông thôn trước cách mạng
=> Sức mạnh tố cáo, giá trị hiện thực mới mẻ, độc đáo.
c. Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở.
* Bất ngờ gặp Thị Nở...Thế rồi nửa đêm, Chí Phèo đau bụng nôn mửa, Thị Nở dìu hắn vào
trong lều Trận ốm đã góp phần thay đổi hắn về sinh lý và tâm lý:
- Bâng khuâng và mơ hồ buồn.
- Nghe những âm thanh của cuộc sống xung quanh “Tiếng chim hót...tiếng cười nói...anh
thuyền chài gõ mái chèo...”. Đó là những âm thanh hàng ngày vẫn có nhưng đây là lần đầu
Chí cảm nhận được.
Âm thanh của tiếng gọi tha thiết từ cuộc sống.
- Nhìn lại cuộc đời trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nhớ lại những ước mơ giản dị. Ý
thức về hiện tại buồn vì mình đã ở nửa dốc bên kia của cuộc đời. Nghĩ về tương lai, sợ sự
cô độc.
Lần đầu tiên trở lại làm người, suy nghĩ như người nông dân lương thiện và cũng là lúc
nhận ra cái tình trạng bi đát của mình.
* Bát cháo hành của Thị Nở: Chí Phèo đi từ ngạc nhiên đến xúc động “mắt hình như ươn
ướt” giọt nước mắt của sự cám ơn, trả ơn, kết quả của sự cô đơn, khổ đau lâu ngày, giọt
nước mắt vui sướng của một kẻ chưa biết vui sướng là gì dấu hiệu khép lại chuỗi tội lỗi và
làm sống dậy bản chất lương thiện vốn ẩn sâu trong tiềm thức Chí.
Chí thèm lương thiện, thèm làm hoà với mọi người biết bao. Chí hồi hộp, mong mỏi được
nhận trở lại với xã hội loài người, tin tưởng Thị Nở sẽ mở đường.
* Con đường trở lại làm người của Chí vừa mở ra đã bị chặn đứng lại: Bà cô Thị Nở dứt
khoát ngăn chặn, Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn, bi kịch con người không được công
49
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
nhận là người => Quằn quại, đau khổ tuyệt vọng... “ôm mặt khóc rưng rức” và “luôn thấy
thoảng mùi cháo hành”
khóc cho sự uất nghẹn, khóc cho số phận, cuộc đời và vẫn khao khát tình yêu thương.
- Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện? Tâm trạng cực kì
phẩn uất và bế tắc trước kẻ thù của suốt cuộc đời mình, thể hiện bản chất người tốt đẹp,
khao khát hướng thiện của con quỷ dữ.
- Chí Phèo giết Bá Kiến: lòng căm thù lên đến tột đỉnh khi nhận ra nguyên nhân chính của
cuộc đời mình.
- Cái chết của Chí: thể hiện niềm khao khát trở về cuộc sống lương thiện còn cao hơn cả
tính mạng, sức mạnh căm thù đã vùng lên một cách mạnh mẽ dù còn tự phát manh động Tố
cáo xã hội thực dân phong kiến và xung đột gay gắt giữa địa chủ và nông dân.
Tư tưởng nhân đạo độc đáo của Nam Cao: phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người
nông dân ngay cả khi bị hủy diệt mất nhân tính.
CÂU 6: Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
+ Miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
+ Kết cấu linh hoạt, mới mẻ, phóng túng
+ Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng khẩu ngữ, giọng điệu đan xen, cách trần thuật rất linh hoạt
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: số phận bi thảm của người nông dân bị áp bức, bóc lột ở nông thôn
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám; Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo.
+ Giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ: phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông
dân ngay cả khi bị hủy hoại về nhân phẩm…
B) ĐỀ LÀ M VĂN
Đề 1. Chứng minh: Cuộc đời Chí Phèo là một tấn bi kịch.
Đề 2. Chứng minh: Tác phẩm Chí Phèo cho thấy Nam Cao là một bậc thầy về nghệ thuật
truyện ngắn
kiến. Đồng thời lên án gay gắt cái xã hội ngột ngạt bóp chết mọi mơ ước, tước đi cuộc sống
chân chính của con người, đã đầu độc tâm hồn con người và mối quan hệ vốn đẹp đẽ giữa
người và người.
CÂU 2: Nhân vật Từ
- Ngoại hình: Nam Cao rất ít tả ngoại hình. Phần cuối truyện, chỉ có một vài nét vẽ, tác giả
tả Từ một người đàn bà “bạc mệnh”: Da mặt xanh nhợt, môi nhợt nhạt, mi mắt hơi tim tím,
mắt có quầng, má hơi hóp lại,… Cái bàn tay lủng củng rặt những xương. Cổ tay mỏng
mảnh. Làm da mỏng, xanh trong, xanh lọc… Đó là hình ảnh một thiếu phụ, nhiều lo lắng,
thiếu thốn về mặt vật chất.
- Lỡ làng vì bị tình phụ. Cảnh Từ ôm con sau ngày đẻ, nhịn đói, mẹ già bị mù, “cả mẹ lẫn
con chỉ có một cách là khóc cho đến khi nào bao nhiêu thịt đều chảy ra thành nước mắt
hết, để rồi cùng chết cả”.
- Từ là hội tụ bao đức tính tốt đẹp của người vợ yêu chồng, người mẹ thương con. Dịu
dàng, chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh. Từ hiểu rằng Hộ khổ là vì Từ. Từ chén nước
đến cử chỉ lời nói, chị đã dành cho Hộ bao tình thương yêu. Bị Hộ say rượu hắt hủi, đánh
đuổi, nhưng Từ vẫn yêu chồng, không thể ôm con bỏ đi được, vì ngoài tình yêu, Hộ còn là
ân nhân.
- Phần cuối truyện, Từ ôm lấy cổ chồng nói: “… Không!... Anh chỉ là một người khổ sở…
Chính vì em mà anh khổ…”. Từ ru con qua dòng nước mắt… cho thấy Từ là một người bạc
mệnh, nhưng bản tính rất dịu dàng, giàu đức hy sinh.
- Nam Cao với trái tim nhân đạo đã miêu tả sâu sắc tâm hồn nhân hậu của Từ, cảm thông
với nỗi đau của Từ, của bao người phụ nữ “bạc mệnh” và đau khổ trong xã hội cũ. Tiếng ru
con của Từ là tiếng thương, là nỗi đau buồn về cuộc đời bi kịch của người phụ nữ: sống
trong tình yêu mà ít có hạnh phúc!
CÂU 3: Nhân vật Hộ
a. Hộ là một con người giàu tình thương
- Hộ đã hành động một cách cao đẹp “nuôi Từ, nuôi mẹ già, con dại cho Từ”. Lúc mẹ Từ
qua đời, Hộ đã đứng ra làm ma, rất chu đáo. Hộ nhận Từ làm vợ, nhận làm bố cho đứa con
thơ… Như một nghĩa cử cao đẹp, Hộ đã cứu vớt mẹ con Từ. Biết bao nhiêu là ân nghĩa. Hộ
sống vì tình thương vì sự bao dung chở che, như anh quan niệm “Kẻ mạnh chính là kẻ
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”.
- Hộ là một người chồng thật sự yêu thương vợ con. Anh tính chuyện “phí đi một vài năm
để kiếm tiền” lo cho Từ một cái vốn làm ăn. Những lúc Từ ốm, “Hộ lo xanh mặt và thức
suốt đêm”. Chỉ xa các con vài ngày, lúc gặp lại chúng, Hộ cảm động đến ứa nước mắt,
“hôn hít chúng vồ vập”. Có lúc từ mồng mười đến cuối tháng, Hộ không dám bước chân ra
51
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
khỏi nhà để bớt chi tiêu, hắn thương vợ con có bữa phải nhịn cơm ăn cháo. Sắp nhận được
tiền nhuận bút, hộ thương đàn con thơ cả tháng “đói khát khổ sở, hôm nay có tiền cũng nên
cho chúng nó một bữa ăn ra hồn”.
- Hộ là một nhà văn nhân đạo chủ nghĩa. Với Hộ thì trang văn là cuộc đời, thấm tình đời
“phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca
tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho người gần người hơn”. Đó là một
quan niệm rất tiến bộ, quan niệm “nghệ thuật vị nhân sinh”. Nhà văn phải vì con người,
vì hạnh phúc của con người. Qua đó, ta thấy, là con người xã hội, là nhà văn, là người
chồng người cha, trong con người và tâm hồn Hộ đều tỏa sáng một tình nhân ái bao la.
Anh đã sống và hành động, vun đắp cho hạnh phúc của con người.
b. Hộ là một nhà văn trải qua một bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng.
- Hộ có tài, lúc đầu, anh viết rất thận trọng. Mang một hoài bão lớn, “hắn băn khoăn nghĩ
đến một tác phẩm nó sẽ làm mờ hết các tác phẩm cùng ra một thời”. Từ khi phải lo kiếm
tiền nuôi vợ con, Hộ “cho in nhiều cuốn văn viết vội”, anh xấu hổ khi đọc lại văn mình, tự
xỉ vả mình “là một thằng khốn nạn”, “là một kẻ bất lương!”. Trước kia tin tưởng bao
nhiêu thì nay đau đớn thất vọng bấy nhiêu! Hắn “rũ buồn”, lắc đầu tự bảo: “Thôi thế là
hết! Ta đã hỏng! Ta đã hỏng đứt rồi!”
- Văn chương đối với Hộ như là một cái nghiệp. Nợ áo cơm ghì sát đất, nhưng anh vẫn mê
văn. Hộ nói, đọc được một câu văn hay mà hiểu được thì “dẫu ăn một món ăn ngon đến
đâu cũng không thích bằng”. “Hộ điên người lên vì phải xoay tiền” nhưng hắn bảo “khổ
thì khổ thật, nhưng thử có người giàu bạc vạn nào thuận đổi lấy cái địa vị của tôi, chưa
chắc tôi đã đổi”.
- Mất dần cuộc đời hồn nhiên trong sáng, có lúc “chan chứa nước mắt, mặt hầm hầm”. Hắn
đọc sách mà trông cũng dữ tợn: “đôi lông mày rậm… châu đầu lại với nhau… cái mặt hốc
hác…”.
- Hộ đã tìm đến rượu để giải sầu, càng ngày hắn càng lún sâu vào bi kịch, say rượu và đối
xử vũ phu với vợ con. Vốn rất yêu vợ con nhưng có hôm say rượu hắn gườm gườm đôi
mắt, đòi “vật một nhát cho chết cả”. Tỉnh rượu lại bẽn lẽn xin lỗi Từ, hứa chừa rượu, được
một thời gian ngắn, lại say, lại đánh vợ, “làm những trò vừa buồn cười, vừa đáng sợ như
lần trước”. Trở thành bê tha “hắn đã ngủ một nửa ngày từ khi còn ở dọc đường”, về đến
nhà thì đổ xuống giường “như một khúc gỗ… ngủ say như chết!”. Có điều lạ, Hộ rất “tỉnh”
khi anh bàn luận văn chương, rất biết điều và ân hận thực sự lúc tỉnh rượu. Hắn nhìn Từ
xanh xao mà thương hại, nắm lấy tay Từ mà khóc “Nước mắt hắn bật ra như nước một quả
chanh mà người ta bóp mạnh. Và hắn khóc… Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở…”.
Rồi hắn tự lên án mình “chỉ là… một thằng… khốn nạn!”.
52
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Và câu hát ra còn thấm lệ của Từ như tô đậm thêm bi kịch của Hộ, của hai vợ chồng. Nỗi
đau ấy được cực tả qua câu hát “cho hai hàng lệ đầm đìa tấm thương”. Tiếng khóc của Hộ,
tiếng khóc của Từ mang ý nghĩa tố cáo cái xã hội tàn ác đã cướp đi mọi mơ ước, đã đày
đọa cuộc sống của mỗi gia đình, đã đầu đọc tâm hồn con người và làm méo mó mối quan
hệ vốn tốt đẹp giữa người và người.
- Cũng qua nhân vật Hộ, Nam Cao đã thể hiện ngòi bút hiện thực vừa tỉnh táo, sắc lạnh,
vừa nặng trĩu suy nghĩ và đằm thắm yêu thương. Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật qua
dòng độc thoại, qua tiếng khóc của Hộ và Từ làm cho người đọc vô cùng thấm thía về bi
kịch của một trí thức nghèo, của một nhà văn nghèo trong xã hội cũ.
CÂU 4: Kết luận
- Truyện “Đời thừa”, là một thành công tiêu biểu của Nam Cao viết về đề tài người trí thức
nghèo trước Cách mạng. Truyện đã hàm chứa một tình nhân đạp và có giá trị tố cáo hiện
thực sâu sắc. Truyện “Đời thừa” nói lên một quan niệm văn chương rất tiến bộ của Nam
Cao: Văn chương phải vì con người, làm cho người gần người hơn. Hộ như một nhân vật
tự truyện, được xây dựng rất chân thực và sắc sảo, cho thấy cái tài của Nam Cao trong kể
chuyện và khắc họa tính cách nhân vật. Từ Hộ trong “Đời thừa” đến “Độ” trong “Đôi mắt”
cũng là một nhịp đời của Nam Cao đến với Cách mạng và kháng chiến.
53
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
CÂU 3: Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
a. Vũ Như Tô:
- Là kiến trúc sư thiên tài, hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo “cái đẹp”.
- Là một nghệ sĩ có nhân cách và hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật chân chính, cao siêu
nhưng lại xa rời đời sống hiện thực của nhân dân.
- Câu hỏi: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Là có công hay có tội? Thể hiện tâm trạng
bi kịch đầy căng thẳng của ông. Vũ Như Tô đã không trả lời thỏa đáng câu hỏi đó. Khát
vọng nghệ thuật của ông là chính đáng nhưng đã đặt lầm chỗ, lầm thời, xa rời thực tế nên
đã phải trả giá đắt.
- Là nhân vật bi kịch: vừa mang những say mê, khát vọng lớn lao, vừa mang cả những lầm
lạc trong suy nghĩ và hành động.
b. Đan Thiềm:
- Người đam mê “cái tài” – tài sáng tạo ra cái đẹp, là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
- Là người tỉnh táo, sáng suốt trong mọi hoàn cảnh, thực tế hơn, dễ thích ứng hơn so với
Vũ Như Tô.
CÂU 4: Đặc sắc nghệ thuật kịch:
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
- Dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn
dắt, đẩy xung đột đến cao trào.
CÂU 5: Nội dung và nghệ thuật:
• Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn
thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu,
thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân,...
• Đoạn trích thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ
kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa
tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào.
54
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả
năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người.
CÂU 2: Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
* Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm.
- Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng oán thù.
CÂU 3: Đoạn trích
Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2. Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét
và hai người đã yêu nhau say đắm…
CÂU 4: Hình thức các lời thoại trong đoạn trích:
* 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ
không nói với nhau => lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của nhân vật.
- Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân
thành, đằm thắm.
- Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
* 10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.
CÂU 5: Tình yêu trên nền thù hận:
- Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ
+ Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...
Tù nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...
+ Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi. Chỉ có tên họ
chàng là thù địch của em thôi. Nơi tử địa… họ mà bắt gặp anh…
- Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho
mình mà còn cả người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu.
Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-li-ét, sợ nàng nhìn
mình bằng ánh mắt của sự thù hận…
=> Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ
để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu.
CÂU 6: Tâm trạng của Rô-mê-ô:
- Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu
cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân => Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của
chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
- “Trăng” trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu-li-
ét:
+ “Vừng dương” lúc bình minh
55
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
+ Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
+ “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”
- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp
lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói liên tưởng.
- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời” => so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự
vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?”
khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt... => khát vọng yêu đương
hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
- Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu
đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu…
CÂU 7: Tâm trạng của Giu-li-ét:
- Qua lời độc thoại nội tâm:
+ Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “Chàng hãy
khước từ…hãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi” Tình yêu
mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận
được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ.
- Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô:
+ Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật
tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng.
+ Anh làm cách nào tới được chốn này… người nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới
Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-
mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không?
Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không?
+ Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô,
trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô.
Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy
phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh
liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ.
57
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
58
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
=> cả hai đều nói tình bạn keo sơn….-. điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu
chữ trong sách đời trứơc được dẫn ra và lồng ghép vào bài văn….
Bài tập 4: Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học hãy phân tích tính hàm súc thâm
thúy của điển cố
- Ba thu: Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều 1 ngày không thấy mặt nhau như có cảm giác
3 năm….
- Chín chữ: Kinh thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc,
súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ...
- Liễu Chương Đài: Thúy Kiều tưởng tượng ngày Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về
người khác.
- Mắt xanh: Dù ở chốn lầu xanh nhưng Kiều vẫn không để ý đến ai => ca ngợi phẩm chất
cao đẹp của Kiều.
Bài tập 5: Thay thế thành ngữ trong các câu sau bằng các từ ngữ thông thường nhưng
tương đương về ý nghĩa và nêu nhận xét
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ bắt nạt người mới
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến còn bỡ ngỡ
- Cưỡi ngựa xem hoa: qua loa cho xong chuyện
Bài tập 6: Đặt câu với các thành ngữ sau:
- Đi sinh, em chúc chị mẹ tròn con vuông.
- Nó mà đòi trứng khôn hơn vịt
- Bạn Hùng ngày đêm sôi kinh nấu sử
- Bọn chúng là một lũ lòng lang dạ thú
- Bác thật là phú quí sinh lễ nghĩa, thật tốn kém quá!
- Tôi chẳng đã đi guốc trong bụng cậu rồi.
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt
- Thôi mình cứ dĩ hòa vi quí là hơn!
- Con chớ nên con nhà lính, tính nhà quan
- Mày đừng thấy người sang bắt quàng làm họ.
Bài tập 7: Đặt câu với các điển cố sau:
- Chỗ ấy chính là cái gót chân A-sin của đối phương đấy.
- Vợ chồng họ nợ như chúa Chổm
- Em phải có bản lĩnh trong công việc cần tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.
- Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên đi lừa gạt những người con gái
nhẹ dạ cả tin.
- Lớp trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.
60
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
61
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Câu 5:
a. canh cánh.
b. liên can.
c. bạn.
62
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
• Tính thông tin thời sự: sự kiện thông tin phải mới mẻ, được nhiều người quan tâm và
chính xác.
• Tính ngắn gọn: lối viết văn ngắn gọn, lượng thông tin cao.
• Tính sinh động, hấp dẫn: kích thích sự tò mò hiểu biết của người đọc (dùng từ, đặt câu,
đặt tựa bài)
Ngôn ngữ báo chí có ba đặc trưng cơ bản: tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh
động, hấp dẫn. Các đặc trưng đó được thể hiện ở những phương tiện diễn đạt đảm bảo
chức năng thông tin của báo chí và làm nên phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Quan niệm về tốt - xấu, thiện - ác, chính nghĩa-gian tà, vị tha-ích kỉ...
- Các quan hệ xã hội về lòng dũng cảm, trung thực, tình đồng loại, cốt nhục, tình bạn...
- Các hành động hoặc cách ứng xử: tích cực - tiêu cực, ý thức - vô ý thức, có văn hóa-vô
văn hóa...
2/ Nghị luận về một hiện tượng, sự kiện trong đời sống là nêu lên một hiện tượng,
một vấn đề có tính chất thời sự được mọi người quan tâm:
• Bảo vệ thiên nhiên
• Bảo vệ môi trường sống
• Nghề nghiệp và cuộc sống
• Thói vô trách nhiệm, vô cảm trước cuộc sống...
II. Một số lưu ý khi viết đoạn văn nghị luận xã hội:
• Viết khoảng 200 chữ
• Xác định rõ yêu cầu của một đoạn văn
• Cần tập trung vào một luận điểm. Luận điểm này được tách ra từ nội dung kiến thức
phần đọc - hiểu. Khi viết cần chú ý tính liên kết chặt chẽ và logic trong diễn đạt. Cần chú ý
luyện tập một số kiểu diễn đạt ý phổ biến sau:
• Diễn dịch: Trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn,
các câu sau triển khai nội dung chi tiết cụ thể của chủ đề đó.
• Quy nạp: Trình bày ý theo trình tự ngược lại với diễn dịch, đi từ ý cụ thể đến khái
quát. Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
• Tổng – phân - hợp: Trình bày ý theo trình tự khái quát - cụ thể-tổng hợp (kết hợp
hai cách diễn dịch và quy nạp). Câu chủ đề được đặt ở cả hai vị trí mở đầu và kết thúc đoạn
văn. Khi viết kiểu này cần biết cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu
chốt này.
• Để viết thành công đoạn văn cần chú ý các bước:
• Xác định chủ đề
• Triển khai ý
• Lựa chọn kiểu diễn đạt.
ĐỀ 1: “Trên đời này chỉ có một thứ ta phải cúi đầu thán phục đó là tài năng và chỉ có một
thứ ta phải quỳ gối tôn trọng đó là lòng tốt” (V. Huy-gô).
Hãy trình bày ý kiến trên bằng 1 đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.
Gợi ý:
1. Giải thích khái niệm (từ ngữ, hình ảnh)
- Tài năng: Khả năng đặc biệt, sự khéo léo hơn người, trí sáng tạo vượt bậc.
64
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Lòng tốt: Tấm lòng vị tha, khoan dung và nhân hậu.
Đây là hai phẩm chất đặc biệt quý giá ở con người, thuộc hai lĩnh vực trí tuệ và tâm hồn
của con người.
- Cúi đầu thán phục và quỳ gối tôn trọng là cách nói hình ảnh thể hiện thái độ đánh giá cao
nhất đối với những phẩm chất quý giá của con người đồng thời cũng bộc lộ một quan điểm
về cách đánh giá con người: Chỉ đề cao, coi trọng, tôn vinh những gì đẹp đẽ, có giá trị
trong trí tuệ và phẩm cách của con người, coi đó là cái duy nhất đáng coi trọng, ngưỡng
mộ.
2. Phân tích, lý giải
- Vì sao phải cúi đầu thán phục đối với tài năng: Vì tài năng là biểu hiện cao nhất của khả
năng trí tuệ ở con người, là điều kiện tốt nhất để con người khẳng định giá trị bản thân và
đóng góp cho cuộc sống chung của cả cộng đồng. Đối diện với tài năng, ta không chỉ được
chiêm ngưỡng, thán phục mà còn được mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao nhân thức để tự
hoàn thiện bản thân.
- Vì sao phải quỳ gối tôn trọng với lòng tốt: Vì lòng tốt xét đến cùng là sự hy sinh, dâng
hiến cho người, cho đời tên cơ sở của tinh thần nhân đạo. Để tốt với người, với đời, mỗi cá
nhân cần biết vượt qua nhu cầu cá nhân ích kỉ, biết đứng cao hơn chính bản thân mình để
có thể yêu thương thật lòng, giúp đỡ chân tình, tha thức thật sự. Những nỗ lực vì người
khác xuất phát từ lòng tốt luôn đáng để tôn vinh.
3. Bình luận, đánh giá
- Vị thế của chủ thể câu nói: Một nhà văn lớn (hội tụ cả hai yếu tố tài năng và tấm lòng),
người hơn ai hết hiểu giá trị sâu sắc ý nghĩa, giá trị của tài năng, tấm lòng trong văn
chương cũng như cuộc sống. Ở vị thế ấy, thái độ đề cao là một tất yếu.
- Mặt tích cực: Đề xuất một cách đánh giá và một thái độ đúng với những giá trị tốt đẹp
của con người. Tài năng bao giờ cũng cần được đề cao và bao giờ cũng cần được coi trọng.
Mọi biểu hiện miệt thị lòng tốt và phủ nhận tài năng cần phải lên án, phê phán.
- Mở rộng, nâng cao:
+ Không nên tuyệt đối hóa vị trí của tài năng và lòng tốt vì trong cuộc sống, trong con
người vẫn còn nhiều phẩm chất khác cần được coi trọng.
+ Cần xác lập mối quan hệ giữa tài năng và lòng tốt (liên hệ với quan điểm Hồ Chí Mình:
Có tài mà không có đức là vô dụng. Có đức mà không có tài không làm việc gì cũng khó)
ĐỀ 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về câu
nói: “những người có tâm hồn cao thượng không bao giờ cô đơn”.
Gợi ý:
65
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Giải thích: Cao thượng là gì? Cao thượng là cái cao cả, vượt lên trên hẳn những cái tầm
thường, nhỏ nhen về phẩm chất, có tư cách đạo đức hơn người, biết quan tâm chia sẻ, giúp
đỡ những mảnh đời bất hạnh.
Ý nghĩa câu nói: cao thượng là lối sống đẹp rất cần thiết trong ứng xử giữa con người với
con người.
Phân tích, chứng minh:
- Phân tích:
+ Người có tâm hồn cao thượng là người như thế nào?
Là người có suy nghĩ, hành động, việc làm vì mục đích tốt đẹp, vì cộng đồng, biết trân
trọng lịch sử. Họ có đức hi sinh, có tấm lòng vị tha, bao dung, độ lượng, đoàn kết, chia sẻ,
giúp đỡ người khác lúc hoạn nạn. Có ý chí, lòng quả cảm, sống trung thực, bảo vệ lẽ phải,
biết chịu trách nhiệm, biết phấn đấu…
+ Khẳng định ý nghĩa của câu nói: Những người có tâm hồn cao thượng không bao giờ cô
đơn vì chân lí luôn đứng về phía họ, họ được mọi người tin yêu, được xã hội trân trọng và
ca ngợi. Họ có thể chịu thiệt thòi, hiểu lầm…nhưng họ luôn có niềm tin vào con người, vào
cuộc sống vào những điều tốt đẹp nhất nên chắc chắn họ không bao giờ cảm thấy cô đơn.
- Chứng minh (Dẫn chứng): Cha mẹ là những người đã hi sinh cả cuộc đời vì con cái…
Hay những gười dám quên mình, hy sinh vì dân vì nước... Những câu chuyện cảm động
trong văn học…
Bình luận (bàn bạc, mở rộng)
+ Mở rộng, phê phán: Thực tế có nhiều người sống ích kỉ, giả dối, lừa lọc, vô ơn, ích kỉ, vô
cảm…cần phê phán.
+ Hành động và nhận thức: nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những việc làm cụ thể có ích
cho cộng đồng và xã hội…
Liên hệ học sinh, bản thân: (Học sinh tự liên hệ).
Khẳng định lại vần đề và rút ra bài học cho bản thân
ĐỀ 3: "Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương
của số phận" (Euripides). Anh (chị) viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về
câu nói trên?
Gợi ý:
Giải thích:
- Giải thích câu nói: "Tại sao chỉ có nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân
để chống lại tai ương số phận?" Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không
bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh
66
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn?
- Suy ra vấn đề cần bàn bạc ở đây là: Vai trò, giá trị của gia đình đối với con người.
Chứng minh vấn đề:
+ Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng,
giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (dẫn chứng: văn học, cuộc sống).
+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con
người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.
Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
+ Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để con người
vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế
cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáo
dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của xã hội.
+ Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó cần: trong gia đình mọi người phải biết
thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia
trưởng....
Khẳng định lại giá trị của câu nói
67
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
- Trái với “sống đẹp” , không ích người chỉ biết “nhận” mà không “trao”. Họ sẽ mãi chạy
theo tiền tài, danh vọng để rồi bỏ quên những giá trị đạo đức…
Vì sao mỗi người cần phải biết “sống đẹp”?
- Đó là giá trị sống của mỗi con người.
- Mọi người cùng “sống đẹp” xã hội văn minh, phát triển…
- Nếu sống ích kỉ, bạn tự cô lập chính mình.
Liên hệ bản thân: Riêng tôi “sống đẹp” là khi…
Sống đẹp là không sống hoài, sống phí. Biết cho đi không chỉ biết nhận về. Sống cho mọi
người chứ không chỉ riêng mình.
ĐỀ 5: “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản
thân mình (Hyperlink). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.
Gợi ý:
Giải thích:
+) Thuật ngữ: thành công, hoàn thiện bản thân
Phân tích:
+) Thành công là mục đích sống cao cả và đáng trân trọng
+) Cố gắng hết sức là một trong những cách đem lại sự thành công
+) Hoàn thiện bản thân không chỉ là cách để thành công mà còn phát huy thành quả để tìm
đến những thành công khác
+) Dẫn chứng minh họa.
Bình luận: phê phán những người sống không biết phấn đấu, không chú trọng việc hoàn
thiện bản thân.
Nêu bài học nhận thức của bản thân và phương hướng hành động của tuổi trẻ.
ĐỀ 6: Trình bày (khoảng 200 chữ) suy nghĩ của mình về ý kiến sau: “Một người đã đánh
mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác
nữa.” (Theo sách Dám thành công - Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2008, tr.90).
Gợi ý:
Giải thích
- Niềm tin vào bản thân là ý thức về năng lực, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống,
biết đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống…
- Câu nói là lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy có niềm tin vào bản thân. Đó cũng là bản lĩnh, là phẩm
chất, là năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu sống và mọi thành công. Khi đánh mất
niềm tin là ta đánh mất tất cả.
68
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
69
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
phải đi đôi với hành, dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. Phải biết tránh xa các tệ
nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.
Liên hệ với bản thân
Khẳng định, khái quát ý nghĩa của ý kiến.
ĐỀ 7: Nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, người viết chữ bằng chân, tâm sự trên Báo Văn Nghệ
Trẻ: “Con người ta chỉ sợ khiếm khuyết tâm hồn, đó là mầm tai họa, còn bất cứ khiếm
khuyết nào trên cơ thể cũng không đáng sợ nếu ta dũng cảm đối diện và vượt qua để trở
thành người không khiếm khuyết”. (Theo Báo Văn Nghệ Trẻ ngày 16 tháng 11 năm 2008).
Suy nghĩ của anh (chị) về lời tâm sự trên bằng 1 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ).
Gợi ý:
*Làm rõ lời tâm sự:
+ Khiếm khuyết là sự thiếu hụt, là sự không hoàn hảo, không hoàn thiện…Người dị tật, tàn
tật, khuyết tật…là những người khiếm khuyết trên cơ thể. Khiếm khuyết trên cơ thể dễ
nhìn thấy và có thể sửa chữa được bằng sự can thiệp của y học hoặc vượt qua bằng ý chí,
nghị lực…Nó không đáng sợ. Những người tình cảm lệch lạc, hẹp hòi, hời hợt, tâm hồn
đen tối, tù túng, yếu đuối…là người khiếm khuyết tâm hồn. Khiếm khuyết tâm hồn vô hình
nên khó sửa chữa và dễ dẫn con người đến hành vi xấu xa, tàn bạo, độc ác…Nó là mầm tai
họa nên thật đáng sợ.
+ Bằng cách so sánh khiếm khuyết trên cơ thể với khiếm khuyết trong tâm hồn, Nguyễn
Ngọc Ký đã nhấn mạnh, đề cao vai trò của đời sống tâm hồn đối với con người.
*Suy nghĩ về lời tâm sự:
+ Suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của đời sống tâm hồn: Tâm hồn trong
sáng, cao đẹp, lành mạnh… có tác động tích cực đến việc hình thành và khẳng định nhân
cách con người, góp phần xây dựng xã hội thân thiện, nhân ái, ưu việt…Khiếm khuyết
trong tâm hồn sẽ làm đời sống tinh thần của mỗi con người nghèo nàn, lệch lạc…sự đố kỵ,
tính đa nghi, cố chấp, thói ích kỷ, bệnh vô cảm và các hành vi bất nhân, tội ác dễ dàng hình
thành. Mất tâm hồn sẽ mất nhân cách…
+ Suy nghĩ về việc nuôi dưỡng, bồi dưỡng ngọn lửa tâm hồn cho con người, nhất là cho thế
hệ trẻ nước ta hiện nay: Thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa dể làm thanh niên thờ ơ,
sao nhãng việc bồi dưỡng đời sống tâm hồn. Hậu quả là xuất hiện trong xã hội lối sống
bệnh hoạn, những hành vi tội ác, những con người thiếu nhân cách…Bồi dưỡng, nuôi
dưỡng ngọn lửa tâm hồn là việc làm cần thiết của mỗi cá nhân, của từng gia đình và của
toàn xã hội.
70
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
*Rút ra bài học: Rèn luyện tu dưỡng hướng tới sự phát triển hoàn thiện: khỏe mạnh về thể
chất, phong phú, cao đẹp về tâm hồn là việc làm cần thiết của tuổi trẻ ngày nay.
Đề 8: Khi bàn về quan điểm và phương châm sống, có ý kiến cho rằng “Sống là cống
hiến”; ý kiến khác lại cho rằng “Sống là hưởng thụ”. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề trên?
Giải thích
- “Cống hiến”: đóng góp tất cả khả năng, công sức trí tuệ cho cuộc đời, tạo ra thành quả
cho xã hội
- “Hưởng thụ” lại bàn đến một quan điểm sống khác: sống là phải biết tận hưởng những
giá trị thành quả về vật chất và tinh thần chính đáng do mình tạo ra hoặc của xã hội tạo
dựng
Hai ý kiến trên bàn về hai phương châm sống có vẻ như trái ngược nhau song lại bổ sung
cho nhau
Bình luận:
- Hs đưa ra quan điểm ý kiến của mình có thể đồng tình với một ý kiến hoặc đồng tình với
cả hai ý kiến hoặc không đồng tình với các ý kiến trên và đưa ra quan điểm riêng của mình.
Dù theo khuynh hướng nào thì cũng phải có lý lẽ, căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận
nghiêm túc, thiện chí.
Mở rộng-liên hệ:
- Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, Hs cần bày tỏ quan điểm của chính mình về sự hợp lý
của mối quan hệ cống hiến-hưởng thụ, làm thế nào để có thái độ sống tích cực, lành mạnh,
đúng đắn.
Khẳng định vấn đề
Đề 9: Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của việc con người biết đối
mặt và chinh phục nghịch cảnh.
Gợi ý:
- Biết đối mặt và chinh phục nghịch cảnh cho con người hiểu được những điểm mạnh, yếu
của bản thân, từ đó hoàn thiện chính mình, đóng góp cho xã hội.
- Ngoài ra, giúp con người trưởng thành nhanh chóng vì rèn được thái độ chủ động, bản
lĩnh, ý chí vượt qua khó khăn thử thách, khẳng định được chính mình, từ đó có được sự nể
phục, tin yêu của mọi người...
Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung được những đặc
Miêu tả
điểm nổi bật của một sự vật, cảnh vật, sự việc…
Biểu Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ
cảm đánh giá của người viết với đối tượng được nói đến.
Trình bày chuỗi sự kiện liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc
Tự sự kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con
người và thể hiện thái độ khen, chê.
Thuyết Giới thiệu, trình bày, giải thích… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một
minh sự vật, hiện tượng, cung cấp tri thức khách quan về đối tượng.
Hành
Trình bày văn bản theo một số mục đích nhất định nhằm truyền đạt
chính –
những yêu cầu của của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá
công
nhân hay tập thể tới cơ quan và người có quyền hạn giải quyết…
vụ
72
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
73
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
74
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
b/ Câu hỏi tu từ: Là sử dụng hình thức câu nghi vấn để khẳng định, phủ định hoặc
bày tỏ thái độ, cảm xúc.
c/ Đảo trật tự cú pháp (Đảo ngữ): Là thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu
nhằm nhấn mạnh tính chất, đặc điểm... của đối tượng cần miêu tả.
d/ Điệp cấu trúc câu: Được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định sự việc, sự
vật.
• Các phong cách ngôn ngữ:
1/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông
tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm… dùng trong giao tiếp, sinh hoạt hàng ngày.
Các dạng PCNNSH:
+ Dạng viết
+ Dạng nói (độc thoại, đối thoại, đàm thoại).
+ Dạng lời nói tái hiện.
Đặc trưng:
* Tính cụ thể
* Tính cảm xúc
* Tính cá thể.
2/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Được dùng trong sáng tác văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa
mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, ngôn ngữ đạt giá trị nghệ thuật thẩm mĩ.
Các thể loại PCNNNT:
+ Ca dao, vè, thơ…
+ Truyện, tiểu thuyết, kí…
+ Kịch, chèo, tuồng…
Đặc trưng cơ bản:
+ Tính hình tượng
+ Tính truyền cảm
+ Tính cá thể hóa.
3/ Phong cách ngôn ngữ báo chí: Dùng để thông báo tin tức, thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của xã hội.
Ngôn ngữ báo chí có 3 đặc trưng cơ bản:
• Tính thông tin thời sự
• Tính ngắn gọn.
• Tính sinh động, hấp dẫn
75
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
77
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
78
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
(Van-hoa/vi-sao-nghich-canh-chinh-la-mon-qua-tuyet-voi-cuoc-song-danh-tang-
ban)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. “Loại phấn đấu” mà tác giả đề cập trong đoạn (1) là gì?
……………………………………………………………………………………………
Câu 2. Theo tác giả, cách tốt nhất khi muốn kiểm nghiệm phẩm cách của một người là gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: “Điều mà bất cứ người thành công nào ta
nhớ đến đầu tiên không phải là thành tựu mà là thất bại của họ”?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó
không phải là cái bẫy đáng sợ nhất”? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………........
79
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
80
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………................
*Bài 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước
Trùng điệp một màu xanh lá đước
81
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
(2) Câu chuyện của Hành trình của sự sống và cái chết bắt đầu bằng giọng hát của
những đứa trẻ tại một trại tị nạn gần biên giới Libăng và Syria - “Thiên đường, thiên
đường, thiên đường. Quê hương em là thiên đường”. Hình ảnh những đứa trẻ vô tội bị đói,
lạnh và bệnh tật dưới thời tiết 0 độ song vẫn hồn nhiên nở nụ cười được nhắc lại nhiều lần
trong hơn 40 phút của bộ phim. Ở đó, mỗi đứa trẻ có một số phận, một hành trình gian
nan khác nhau để đến với miền đất hứa nhưng điểm chung giữa chúng là khát vọng được
sống trong bình yên, có đồ ăn và áo ấm. Những hình ảnh ấy có lẽ sẽ khiến nhiều người
không thể quên, thậm chí bị ám ảnh.
(3) Không chỉ khắc họa chân thực cuộc sống của những người di cư, bộ phim còn
trả lời một phần câu hỏi - Tại sao những người tị nạn phải rời bỏ quê hương, để tìm đến
cuộc sống khổ cực cùng tận và cả những cái chết oan uổng trên nẻo đường tìm về miền đất
hứa? Câu trả lời cho câu hỏi này chỉ đơn giản là bởi nỗi sợ hãi, ám ảnh với chiến tranh và
IS, là mơ ước về một cuộc sống thoát khỏi những cơn ác mộng đến hàng đêm.
(Lời bình của phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chết” - VTV đặc biệt, tháng
12/2015).
Câu 1: Những thông tin người xem có thể thu thập được khi xem bộ phim tài liệu “Hành
trình của sự sống và cái chết” (VTV đặc biệt, tháng 12/2015)
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….........
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?...............................................................
Câu 3: Trong đoạn (2), người viết đã sử dụng các phép liên kết nào? Tác dụng của các
phép liên kết ấy?
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..............
Câu 4: Câu hát của những đứa trẻ trong trại tị nạn “Thiên đường, thiên đường. Quê hương
em là thiên đường” gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Trình bày trong khoảng 5 - 7 dòng?
……………………………………………………………………………………............
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 8: Đọc đoạn trích sau và trả lởi các câu hỏi 1 đến 4:
Một người bạn Phi-líp-pin gửi cho tôi cuốn sách mỏng. Tôi mở ra và nhìn thấy tựa
đề “12 điều nhỏ bé mỗi người Phi-líp-pin có thể thực hiện để giúp ích Tổ quốc”. Tác giả -
82
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
luật sư A-lếch-xan-đrơ L. Lác-xơn – chỉ là một thường dân, nhưng cuốn sách đã được khá
nhiều nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX quan tâm và giới thiệu.
Đọc cuốn sách này, tôi thật sự bị thu hút vì những điều đơn giản mà tác giả đã trình
bày và biện giải.
Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp.
Bạn có thể thắc mắc vì sao trong 12 điều nhỏ bé này, việc tuân thủ Luật Giao thông lại
được đặt lên hàng đầu?
Câu trả lời thật đơn giản. Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong
nền pháp luật của một đất nước. Luật Giao thông hiện diện trong mọi mặt sinh hoạt của
cuộc sống thường nhật, khi người dân phải ra đường. Chúng ta đối mặt với khoản luật này
hằng ngày từ sáng đến tối. Do đó, quyết định tuân thủ hay không tuân thủ Luật Giao thông
chính là điều kiện để tạo ra một môi trường liên tục cho mọi người cố gắng và nỗ lực
trong từng ngày.
Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói
quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc
tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó
khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước; từ đó, có thể xây dựng một thói quen
văn hóa biết tôn trọng luật pháp của bất cứ công dân nào trong một đất nước văn minh.
Đó là vì trật tự cũng giống như những bậc thang. Trước khi leo lên được bậc cao
nhất, hãy bắt đầu bằng nấc thang thấp nhất, bởi lẽ “cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng
phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” (trích châm ngôn của Lão Tử).
(Theo báo điện tử Tuoitreonline, ngày 22-10-2007, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.92, 93)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
……………………………………………………………………………………………...
Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng “việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân
theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”?
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………........
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong những câu
văn sau: “Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một
thói quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó,
việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp,
khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”.
83
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...........
Câu 4. Theo anh/chị, làm thế nào để việc tuân thủ Luật Giao thông trở thành một thói quen
văn hóa biết tôn trọng luật pháp? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“... Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các nền dân tộc, là yếu tố
quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện
giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng
phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân
tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của
mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm tin hi vọng giải phóng giống nòi. [ ... ] Vì thế,
đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của
mình...”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, theo SGK
Ngữ văn 11)
Câu 1: Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên:
…………………………………………………………………………………………….
Câu 3: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề đoạn trích
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Câu 4: từ đoạn trích, anh/ chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng
nói dân tộc trong dân tộc hiện nay.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
*Bài 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
84
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
“Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất
tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại.
Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai
lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà
thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ
quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “tạo sao
mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn
ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm
được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng
lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn
thù: “không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da
trắng!”.
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm
trong im lặng, anh ta tự nhủ: “mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ
vào đống lửa trước.”
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt
những que củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người
cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng…
(theo quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Kể tên các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên?
…………………………………………………………………………………………......
Câu 2. Người viết văn bản trên đã đặt các nhân vật vào một tình huống như thế nào? Ý
nghĩa của cách tạo dựng tình huống đó?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Theo anh/chị, trong văn bản trên, có những nguyên nhân nào khiến cả sáu người
chết cóng?
……………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………........
Câu 4. Hãy đặt tiêu đề cho văn bản……………………………………………………........
……………………………………………………………………………………………....
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU:(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đếm những điều ra đi
Bằng tháng năm khờ dại
Đếm những điều còn lại
Bằng mỗi sớm mai hồng
87
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
88
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Cảm nhận về bức tranh phố huyện trước khi xuất hiện chuyến tàu đêm từ Hà Nội về
trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Anh/chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn
của Thạch Lam trong truyện ngắn.
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Góc học tập là cần thiết cho bất cứ đứa trẻ nào, đó là thế giới riêng đầu tiên của mỗi
cá nhân, để tập tính ngăn nắp, trách nhiệm với chính cuộc sống của mình. Nếu để ý một
chút, cá tính từng đứa trẻ thể hiện hết ở góc này. Đứa tính ngăn nắp thì sắp xếp gọn gang
sách vở đâu ra đó. Đứa có “tâm hồn ăn uống” thì thế nào cũng có gói bánh, hộp kẹo đặt
cạnh ly cắm bút. Con gái điệu đà thế nào cũng có hoa treo, có bướm giăng… Thằng luộm
thuộm bê bối thì hôm nay mẹ dọn dẹp giúp, hôm sau cũng như chiến trường lại như cũ.
Góc học tập, đừng có dại mà kêu ai đó tả ra cho mình như tôi, đó là mạch nước tuôn xối,
không dừng được đâu, bởi nó thân thương, nó gắn bó, và hơn hết mọi thứ, nó là điều cụ
thể nhất để tuổi hoa niên treo vào. Lủng lẳng như chiếc đèn lồng, sáng ấm ở trên cao […].
(2) So sánh có thể khiên cưỡng nhưng tôi thấy có vẻ như, cách một đứa trẻ tổ chức, chăm
sóc góc học tập của mình, cách người trẻ đổ mồ hôi và khao khát của mình trên góc học
tập sẽ quyết định “chiếc ghế” sự nghiệp và công danh của đứa trẻ khi nó trưởng thành.
89
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………....................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm) Nghị luận xã hội:
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về tính tự giác học tập của học sinh.
Câu 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
Anh/ chị hãy phân tích hình tượng nhân vật Viên quản ngục trong tác phẩm Chữ Người Tử
Tù của nhà văn Nguyễn Tuân.
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa
90
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
Câu 2. Nghĩa của chữ “đi” trong các dòng thơ: “Ta đi trọn kiếp con người / Cũng không
đi hết mấy lời mẹ ru” là gì?
………………………………………………………………...............................................
……………………………………………………………………………………………...
Câu 3.Nêu nội dung chính của đoạn thơ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………............
Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/ chị về thông điệp được tác giả gửi gắm qua hai câu thơ sau:
Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..................
..................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ ý thơ: Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.
Câu 2: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
ĐỀ 5
91
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
thiên nhiên”. Còn bức ảnh thứ hai người ta lại thấy một người đàn ông nhường chiếc phao
cấp cứu của mình cho người đàn bà đang bế con trong tay. Lần này, bức ảnh được chú
thích bằng dòng chữ: “Sự yếu đuối của thiên nhiên và sức mạnh của con người”.
Sức mạnh, sự vĩ đại đích thực của con người hẳn không nằm trong khả năng chinh
phục hay chế ngự thiên nhiên, mà chính là trong khả năng chế ngự được bản thân, vượt
thắng sự ích kỉ. Mahatma Gandhi, người giành độc lập cho Ấn Độ bằng cuộc đấu tranh bất
bạo động, đã nói: “Sức mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại có trong tay chính là tình yêu”.
(Phép màu nhiệm của đời, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004, tr. 72-73)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?............................................
Câu 2. Sự kiện đắm tàu Titanic khiến con người nhận ra điều gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………….......
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về “sức mạnh của con người” trong dòng chữ chú thích
dưới bức ảnh thứ hai?
…………………………………………………………………….........................................
…………………………………………………………………………………………….....
Câu 4. Theo anh/chị, thông điệp sâu sắc nhất của văn bản trên là gì?
………………………………………………………………………………………………...
...
…………………………………………………………………………………………...........
................................................................................................................................................
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) :
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
được nêu trong văn bản ở phần đọc hiểu: “Sức mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại có trong tay
chính là tình yêu”. (Mahatma Gandhi)
Câu 2 (5,0 điểm)
Anh/Chị hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn
“Chữ người tử tù”– Nguyễn Tuân. Qua đó trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách sống đẹp
trong xã hội hiện nay.
ĐỀ 6
92
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
93
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 4. Việc không được công nhận đã trưởng thành vào tuổi mười tám khiến cho thanh
niên có những những suy nghĩ và hành xử như thế nào?
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về câu hỏi “Với em thì trưởng thành nghĩa là gì?
Câu 2: (5,0đ)
Có ý kiến cho rằng: “Chí Phèo” của Nam Cao thể hiện được số phận khốn cùng, bi thảm
của người nông dân nghèo trong xã hội cũ qua hình tượng Chí Phèo và niềm thương cảm,
trân trọng của nhà văn đối với họ.
Bằng việc phân tích Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo trong tác phẩm để
làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐỀ 7
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 1 đến 4:
“Truyền hình thực tế đã trở thành thuốc phiện mới của quần chúng. 40% diện tích
đồng bằng sông Cửu Long có thể bị nhấn chìm bởi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ư? Mỗi
năm hàng nghìn ha rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá và lấn chiếm ư? Hãy để những chuyện
đó sang một bên, đừng làm tớ mất tập trung, cuộc đua giữa “hoàng tử tóc xoăn” và “cô
bé khiếm thị” đang gay cấn.
“Khi dân chúng bị sao nhãng bởi những điều tầm phào, khi đời sống văn hóa được
tái định nghĩa thành một cuộc giải trí vĩnh cửu, khi những hội thoại nghiêm túc trở thành
cái bập bẹ của trẻ nhỏ”, nhà phê bình Neil Postman viết trong cuốn “Tiêu khiển cho tới
chết: Diễn ngôn công trong thời đại showbiz” của ông, “tóm lại, khi người dân trở thành
khán giả, những quan tâm của họ trở thành tạp kĩ, thì một dân tộc đang gặp hiểm nguy;
cái chết về văn hóa là một khả năng rõ ràng”.
Các tác giả Đức Georg Seeßlen và Markus Metz gọi ngành công nghiệp truyền
thông, quảng cáo, showbiz, thời trang hiện đại là những cỗ máy làm cho người ta trở nên
đần độn. Trong cuốn “Những cỗ máy làm đần: quá trình sản xuất ra sự ngớ ngẩn”, họ
94
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
cảnh báo là quá trình đần độn hóa này sẽ luôn tiếp diễn. “Một đặc điểm cơ bản của cỗ
máy làm đần này là nó muốn tạo ra giải trí bằng mọi giá. Mục tiêu của nó là tăng trưởng
vô độ, và do đó, sự sản xuất ra tiêu khiển liên miên một mặt gây cảm giác thừa mứa, mặt
khác tạo ra mong muốn có thêm tiêu khiển nữa, mới hơn, đần độn hơn”. Nói nôm na,
giống như với bất cứ thói nghiện nào, càng ngày người ta càng cần liều nặng đô hơn. Họ
thèm khát cái khoái cảm chốc lát mà không biết mình đi vào bần cùng, ở đây là bần cùng
về tinh thần. […]
(Đặng Hoàng Giang, Quảng gánh lo đi mà xem truyền hình thực tế, trích “Bức xúc không
làm ta vô can”, NXB Hội nhà văn, 2015)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản……………………………………...
2. Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.
……………………………………………………………………………………………
3. Vì sao tác giả lại so sánh truyền hình thực tế với “thuốc phiện mới của quần chúng”?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………................
4. Anh/ chị có suy nghĩ gì về quan điểm cho rằng những thú tiêu khiển do các chương
trình giải trí mang lại có thể làm cho “một dân tộc đang gặp hiểm nguy” và gây ra “cái
chết về văn hóa”?
………………………………………………………………............................................
………………………………………………………………………………………..…..
…………………………………………………………………………………….............
.............................................................................................................................................
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn nghị luận xã hội (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ảnh hưởng của truyền hình thực tế đến giới trẻ.
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam
Cao.
ĐỀ 8
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến thảm hại về
văn hóa tinh thần … Một bộ phận thanh niên bây giờ nghĩ nhiều, nói nhiều đến tiền bạc,
hưởng thụ. Ăn mặc đẹp, tiện nghi, hiện đại lắm nhưng con người thì vô cùng mỏng. Gió
thổi nhẹ là bay biến tứ tán ngay. Ngày trước, dân ta nghèo nhưng đức dày, nhân cách
vững vàng, phong ba bão táp không hề gì …. chung quy tại giáo dục mà ra. Cha mẹ bây
95
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
giờ chiều con quá, không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế mà chúng rất mong manh, dễ vỡ,
dễ hư hỏng ….”
(Nguyễn Khải, báo Đầu tư, sách Ngữ Văn11 Nâng Cao NXBGD.2014)
Câu 1. Văn bản trên nói về hiện tượng gì trong đời sống? ……………………………….
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính……………………………………………
Câu 3. Văn bản trên có sử dụng thành ngữ. Hãy ghi lại chính xác và giải thích ý nghĩa của
thành ngữ đó.
………………………………………………………………………..................................
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………….......
Câu 4. Chữ “mỏng” trong văn bản được hiểu như thế nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về quan điểm của tác giả: “Cha mẹ bây giờ chiều con
quá, không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế, chúng rất mong manh, dễ vỡ, dễ hư hỏng”.
Câu 2: (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
96
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
97
Đề cương Ngữ văn lớp 11, học kì 1 – Trường THPT Mạc Đĩnh Chi
MỤC LỤC
Trang
98