You are on page 1of 61

Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

PHẦN 1: TÁC PHẨM VĂN HỌC


BÀ I 1 : LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
-PHAN BỘI CHÂU-

Câu 1. Những nét chính về tác giả, tác phẩm


a. Tác giả
- Quê: Nam Đàn, Nghệ An
- Nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng tìm một con đường cứu nước mới theo hướng
dân chủ tư sản.
- Lập Duy Tân hội và lãnh đạo phong trào Đông Du.
- Nhà văn lớn, cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng.
- Tác phẩm chính : Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906)
b. Tác phẩm « Xuất dương lưu biệt »
Hoàn cảnh sáng tác: Trước khi sang Nhật Bản để lãnh đạo phong trào Đông Du, Phan Bội
Châu làm bài thơ này như một lời tiễn biệt.
Thể thơ : Thất ngôn bát cú Đường luật.
Cảm hứng chủ đạo: Quan niệm sống tích cực, tiến bộ.
Nhiệt tình, quyết tâm của người cách mạng.
Câu 2. Quan niệm về chí làm trai (2 câu đề)
- Phải lạ: phải làm được những điều to lớn, hiển hách.
- Thay đổi trời đất, xoay chuyển thời thế, nắm chắc vận mệnh, không khuất phục trước số
phận.
Câu 3. Người nam nhi tồn tại hữu ích bằng công – danh
(2 câu thực)
- Tiếp tục bàn về cái chí của người làm trai.
- Trong khoảng trăm năm cần có tớ: Trăm năm là thời gian của một đời người, trong thời
gian hiện hữu thì cần phải thể hiện vai trò của mình sao cho sự hiện diện của mình trong
cuộc đời này là cần thiết.
- Khi đã có công thì sau này muôn thuở há không ai còn nhớ đến mình.
→ Khát vọng công danh, khát vọng sống hiển hách, sống có trách nhiệm.
- Giọng điệu: khẳng định mạnh mẽ
Phải, há để, cần, há không ai? → Giọng khẳng định.
Câu bốn khẳng định bằng cách chuyển sang giọng nghi vấn. Nhưng sự khẳng định lại càng
mẽ hơn.
- Quan niệm này giống với quan niệm của Nguyễn Công Trứ, Phạm Ngũ Lão…
-> Phan Bội Châu khai thác khía cạnh tích cực của quan niệm chí làm trai.
Câu 4 ( 2 câu luận)
- Non sông: chết, sống: nhục
- Giờ mà đọc sách thánh hiền -> ngu → lỗi thời, lạc hậu.
1
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Vì các sách ấy giờ đây đã trở nên lạc hậu, lỗi thời rồi, không giúp ích được cho dân cho
nước nữa. Phải học Tân Thư, để có thể tìm ra con đường cứu nước.
-> Quan niệm này của Phan Bội Châu hoàn toàn tiến bộ. Ông đã vượt qua được cái nhìn
hạn hẹp của một nhà Nho để cái nhìn mang tầm tiến bộ mới.
→ quan niệm tiến bộ, cái nhìn của một người cách mạng.
Câu 5. (2 câu kết)
- Bể Đông, sóng, gió và con người bay lên : hình ảnh lãng mạn, bay bổng.
- Khao khát được ra đi tìm đường cứu nước. Người ra đi với quyết tâm và đầy nhiệt huyết
→ quyết tâm, nhiệt huyết cháy bỏng của Phan Bội Châu là khao khát tìm ra con đường cứu
nước.
Câu 6. Tổng kết
- Quan niệm sống hào hùng, tích cực, mới mẻ của tác giả.
- Khao khát, quyết tâm, nhiệt huyết cháy bỏng đi tìm đường cứu nước.
- Giọng thơ vừa bay bổng lãng mạn vừa hùng tráng đầy sức thuyết phục.

BÀI 2 : HẦU TRỜI -TẢN ĐÀ-


Câu 1. Tác giả và tác phẩm
- Tản Đà (1889-1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê nằm bên cạnh núi Tản Viên-
sông Đà thuộc tỉnh Hà Tây.
- Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời, Hán học đã tàn mà Tây học mới bắt đầu, nên
có người gọi ông là “con người của hai thế kỉ”.
- Tác phẩm tiêu biểu: Khối tình con I, II; Giấc mộng con I, II; Thơ Tản Đà; Giấc mộng
lớn…
- Điệu tâm hồn mạnh mẻ, “cái tôi” lãng mạn bay bổng, vừa phóng khoáng ngông nghênh,
vừa cảm thương ưu ái trong thơ văn ông đã chinh phục thế hệ độc giả mới đầu thế kỉ XX.
- Ông được xem là một gạch nối giữa hai thời đại của văn học trung đại và hiện đại Việt
Nam.
- Bài thơ Hầu trời được in trong tập “Còn chơi”, xuất bản lần đầu năm 1921.
Câu 2. Cách vào đề của bài thơ (khổ thơ đầu):
“Chẳng biết có hay không”: chuyện có vẻ như mộng mơ, bịa đặt.
Chẳng phải hoảng hốt, không mơ mòng
Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể!
Thật được lên tiên – sướng lạ lùng.
 Dường như câu chuyện là thật hoàn toàn.
Khổ thơ mở đầu gây được mối nghi vấn, gợi được trí tò mò của người đọc, làm câu chuyện
hấp dẫn, độc đáo.
Câu 3. Chuyện tác giả đọc thơ cho Trời và các chư tiên nghe:
Thái độ của tác giả:
Đương cơn đắc ý đọc đã thích.

2
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Văn dài hơi tốt ran cung mây!


Chửa biết con in ra mấy mươi?
Văn đã giàu thay, lại lắm lối…
 Có phần cao hứng và tự đắc.
Thái độ của chư tiên:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
 nghe thơ cũng rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ.
Những lời khen của trời:
Văn thật tuyệt…
Chắc có ít…
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng!
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển…lạnh như tuyết.
 Trời đánh giá rất cao và không tiếc lời tàn thưởng.
Tác giả xưng tên tuổi và thân thế:
Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn.
Quê ở Á Châu về địa cầu.
Sông Đà núi Tản nước Việt Nam.
 Tản Đà rất ý thức về tài năng của mình và cũng là người táo bạo khi bộc lộ “cái tôi” cá
nhân.
Đây là niềm khát khao chân thành của nhà thơ khi không tìm được tri âm nơi trần thế, nên
phải lên tận cõi Tiên mới thoả nguyện.
Câu 4. Cảm hứng hiện thực:
Khai đầy đủ họ tên, quê quán, gia cảnh, những tác phẩm đã xuất bản…
Giọng kể rất chua chát về thân phận cơ cực, tủi hổ của người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội
thực dân nửa phong kiến
 Tản Đà đã miêu tả bức tranh hiện thực cảm động về chính cuộc đời của mình cũng như
của nhiều nhà văn khác
Câu 5. Nghệ thuật:
-Thể thơ: thất ngôn trường thiên khá tự do, phóng khoáng.
-Ngôn ngữ thơ: gợi cảm, rất gần với đời sống.
-Cách kể chuyện hóm hỉnh, lôi cuốn người đọc (tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhân
vật chính nên cảm xúc biểu hiện rất tự do, không bị gò ép).

BÀI 3: TÁC GIẢ XUÂN DIỆU


Câu 1: Những yếu tố hun đúc nên hồn thơ Xuân Diệu?

3
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Quê hương: Sinh ra và lớn lên ở quê mẹ, Xuân Diệu thường nói đến tác động của thiên
nhiên nơi đây (Quy Nhơn) đối với hồn thơ nồng nàn, sôi nổi của ông, đặc biệt là những
ngọn gió nồm (“Quê mẹ gió nồm thổi lên tươi mát” – Bài “Cha đàng ngoài, mẹ ở đàng
trong”) và những cơn sóng biển (“Như hôn mãi ngàn năm không thỏa – Bởi yêu bờ lắm
lắm, em ơi” – Bài Biển).
- Gia đình: Xuân Diệu học ở cha đức tính cần cù, kiên nhẫn trong học tập, rèn luyện và
lao động nghệ thuật. Ở Xuân Diệu, học tập, rèn luyện và lao động sáng tạo vừa là một
quyết tâm khắc khổ, vừa là một lẽ sống, một niềm say mê. Bản thân Xuân Diệu là con vợ
lẽ, phải xa mẹ từ nhỏ và thường bị hắt hủi. Hoàn cảnh ấy cũng khiến ông luôn khao khát
tình thương và sự cảm thông của người đời.
- Thời đại có nhiều biến cố dữ dội. Trong đó cuộc cách mạng Tháng Tám là cái mốc
quan trọng đánh dấu sự thay đổi lớn lao trong cảm hứng sáng tạo của Xuân Diệu.
- Quá trình đào tạo của bản thân: Xuân Diệu một mặt là trí thức Tây học, đã hấp thu ảnh
hưởng của tư tưởng và văn hóa Pháp có hệ thống trên ghế nhà trường, mặt khác do xuất
thân từ gia đình nhà nho nên lại tiếp thu một cách tự nhiên ảnh hưởng của nền văn hóa
truyền thống. Vì thế, có thể tìm thấy ở nhà thơ sự kết họp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện
đại, Đông và Tây trong tư tưởng và tình cảm thẩm mĩ. Tất nhiên, văn hóa, văn học phương
Tây có ảnh hưởng sâu đậm hơn.
Câu 2: Trình bày những đặc điểm nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Xuân
Diệu trước Cách mạng.
* Về thơ:
- Tư tưởng chi phối toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu là niềm khát khao giao cảm
với đời – cuộc đời hiểu theo nghĩa trần thế nhất. Trong niềm giao cảm ấy, Xuân Diệu muốn
cái tôi của mình phải được khẳng định.
- Với cặp mắt “xanh non”, “biếc rờn” Xuân Diệu phát hiện ra biết bao vẻ đáng yêu say
đắm của thế giới thiên nhiên và con người nơi trần thế. Với Xuân Diệu, tất cả đều đáng
yêu, đáng quý. Cố nhiên đẹp nhất, vui nhất vẫn là mùa xuân, tuổi xuân. Từ quan niệm đó
dẫn đến quan điểm phải biết sống hết mình, sống mãnh liệt: “Sống toàn tim, toàn trí, sống
toàn hồn – Sống toàn thân và thức nhọn giác quan” (Thanh niên)
- Với niềm khát khao giao cảm hết mình với cuộc đời trần thế một cách tự nhiên, Xuân
Diệu cũng là nhà thơ của tình yêu, vì tình yêu là niềm giao cảm mãnh liệt và trần thế nhất.
Đây là loại tình cảm bao giờ cũng đòi hỏi vô biên và tuyệt đích. Tuy nhiên, một tình yêu
như thế, Xuân Diệu cảm thấy không tìm thấy trong thực tế. Cho nên con người yêu đời là
vậy mà lắm lúc cảm thấy cô đơn, thậm chí muốn trốn đời và trốn cả bản thân mình.
- Thoát khỏi hệ thống ước lệ của “thơ cũ” thời trung đại, lấy con người làm chuẩn mực
của cái đẹp => sáng tạo nhiều hình ảnh mới mẻ, độc đáo, khoẻ khoắn đầy sức sống.
- Vừa ảnh hưởng thơ ca lãng mạn phương Tây: diễn đạt thế giới một cách tinh vi, nâng
cao tính nhạc, mài sắc giác quan của nhà thơ. Vừa kế thừa, phát huy nhạc điệu riêng, linh
hồn riêng của thơ ca truyền thống.
* Về văn xuôi

4
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Giàu chất thơ trữ tình, cảm hứng lãng mạn là chủ đạo.
- Ý tứ quen thuộc trong thơ nhưng được phân tích lí giải rành mạch, tỉ mỉ hơn.
Câu 3: Sáng tác của Xuân Diệu sau Cách mạng có những chuyển biến nào về nội dung
và nghệ thuật?
 Về nội dung:
- Hòa cái riêng cá nhân vào cái chung của dân tộc
+ Không còn cảm xúc bi quan mà trở nên nồng ấm, sống động với những gì rất thực, rất
đời thường.
+ Say sưa ca ngợi Đảng, Bác Hồ, nhân dân với một tinh thần lạc quan, sôi nổi.
- Thơ tình vẫn nồng nàn, sôi nổi thêm vào nét đằm thắm, sâu lắng.
- Nghệ thuật:
+ Khai thác, vận dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.
+ Ngôn ngữ thơ trong sáng, mộc mạc.
+ Bút pháp phong phú.

BÀI 4: VỘI VÀNG -XUÂN DIỆU-


Câu 1: Giới thiệu đôi nét về bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu.
a. Xuất xứ:
“Vội vàng” được in trong tập “Thơ thơ”- tác phẩm thi ca đầu tay của Xuân Diệu.
b. Bố cục: Bài thơ có nhiều cách phân chia bố cục. Có thể chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1 (13 câu đầu) : Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của nhà thơ.
- Đoạn 2: (từ câu 14 đến câu 29): Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự
trôi qua nhanh chóng của thời gian.
- Đoạn 3 (từ câu 30 đến hết): lời giục giã sống cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những
giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.
c. Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh liệt, niềm khát khao giao cảm, nỗi lo âu khi thời
gian trôi mau và quan niệm sống mới mẻ tích cực của nhà thơ .
Câu 2: Những nội dung của bài thơ “Vội vàng”
1) 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của nhà thơ.
a) 4 câu đầu:
- 4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi muốn” + điệp cấu trúc, nhịp thơ
gấp gáp, khẩn trương khẳng định ước muốn táo bạo, mãnh liệt: muốn ngự trị thiên nhiên,
muốn đoạt quyền tạo hóa.
 ý tưởng có vẻ như ngông cuồng của thi nhân xuất phát từ trái tim yêu cuộc sống thiết
tha, say mê, và ngây ngất.
b) 9 câu tiếp theo:
- Bức tranh thiên nhiên: yến oanh, ong bướm, hoa lá, ánh sáng chớp hàng mi ... Thiên nhiên
hiện hữu có đôi có lứa, có tình như mời gọi, như xoắn xuýt.

5
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Điệp khúc “này đây” và phép liệt kê tăng tiến cùng một số cụm từ “tuần tháng mật”,
“khúc tình si”  sự sung sướng, ngất ngây; hối hả, gấp gáp như muốn nhanh chóng tận
hưởng vẻ đẹp của cuộc sống.
- Cách diễn đạt độc đáo: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”  vật chất hóa khái
niệm thời gian qua hình ảnh “cặp môi gần”  vừa gợi hình thể vừa gợi tính chất (thơm
ngon và ngọt ngào).
- “Tôi sung sướng”: con người rạo rực, đắm say, ngây ngất trước bức tranh đầy ánh sáng,
mới mẻ, tinh khôi; đầy âm thanh tình tứ, rộn rã; đầy màu sắc, hương thơm và vị ngọt ngào
men say tình ái. Nhưng đằng sau ba chữ ấy là một dấu chấm ở giữa câu khiến cho niềm
sung sướng dường như bị chặn lại giữa chừng trở thành niềm vui không trọn vẹn. Sau dấu
chấm là một chữ “Nhưng” dự báo một cảm xúc khác. “Vội vàng” đó là sự lo âu về sự hữu
hạn của đời người và sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian.
 Xuân Diệu thể hiện quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc. Đối với
Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Thời gian quý
giá nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Biết
thụ hưởng chính đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là những
tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực, thấm đượm tinh thần nhân văn.
2) 16 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
- Xuân Diệu cảm nhận thời gian trôi mau. Giọng thơ tranh luận, biện bác, nhịp thơ sôi nổi,
những câu thơ đầy mỹ cảm về cảnh sắc thiên nhiên.
- Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời gian tuần hoàn (quan niệm này xuất phát
từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo thời gian)
- “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua ... sẽ già”. Điệp từ, nghệ thuật tương phản 
Theo Xuân Diệu, thời gian tuyến tính, thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi
không trở lại. Quan niệm này xuất phát từ cái nhìn động: cảm nhận về thời gian của Xuân
Diệu là cảm nhận đầy tính mất mát.
- “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật... tiếc cả đất trời”: Nghệ thuật tương phản, từ
láy “bâng khuâng”  cảm xúc lưu luyến tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời  Nhà thơ yêu say
đắm cuộc sống.
- “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi ... tiễn biệt”: biện pháp nhân hóa, thi nhân cảm
nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan. Dòng thời gian được nhìn như một chuỗi vô tận của
những mất mát chia phôi, cho nên thời gian thấm đẫm hương vị của chia lìa. Khắp vũ trụ là
lời thở than của vạn vật, là không gian đang tiễn biệt thời gian, mỗi sự vật đang ngậm ngùi
tiễn biệt một phần đời của chính nó  cùng với sự ra đi của thời gian là sự phôi pha, phai
tàn của từng cá thể.
Sơ kết:
Giọng thơ triết luận, ngôn ngữ thơ biểu cảm, giàu hình ảnh. Nhà thơ ý thức sâu xa về giá trị
của mỗi cá thể sống. Mỗi khoảnh khắc trong đời con người đều vô cùng quý giá vì một khi
đã mất đi là mất vĩnh viễn  Quan niệm này khiến cho con người biết quý từng giây từng

6
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

phút của đời mình và biết làm cho từng khoảnh khắc đó tràn đầy ý nghĩa  Đây chính là
sự tích cực rất đáng trân trọng trong quan niệm sống của Xuân Diệu.
3) 10 câu cuối: Lời giục giã sống vội vàng, cuống quýt
- “Mau đi thôi!” Câu cảm thán  giục giã sống “vội vàng” để tận hướng tuổi trẻ và thời
gian, không sống hoài, sống phí...
- Điệp ngữ “Ta muốn”: khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng được yêu thương: “Ta muốn
say cánh bướm với tình yêu”
- Liệt kê: hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây, cỏ, ...”
Thị giác cảm nhận về không gian của cuộc sống mới mơn mởn, đầy ánh sáng rất đáng
yêu. Khứu giác cảm nhận về mùi vị “thơm” hương cuộc sống. Thính giác cảm nhận “thanh
sắc của thời tươi”
- “Cái hôn”,“cắn” cảm giác mãnh liệt, vồ vập, yêu thương
- “Ta muốn ôm  riết  say  thâu  cắn”: các động từ, tăng tiến, phép điệp -> tình yêu
mãnh liệt táo bạo của một cái “tôi” thi sĩ yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với niềm vui
trần thế, tâm thế sống tích cực .
 Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc, vừa rất chặt chẽ về luận lý: thấy
cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, nhà thơ sung sướng ngây ngất tận hưởng nhưng với
một tâm hồn nhạy cảm trước bước đi của thời gian, nhà thơ nhận thấy “xuân đương tới
nghĩa là xuân đương qua”. Vì thế thi nhân bỗng chợt buồn rồi băn khoăn, day dứt. Không
thể níu giữ thời gian, không thể sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi
khát khao giao cảm với đời. Bài thơ kết ở giây phút đỉnh điểm: “Hỡi xuân hồng ta muốn
cắn vào ngươi”.
Câu 3: Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu.
- Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc. Cách sử dụng
ngôn từ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo.
- Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về thời gian, quan niệm sống của Xuân Diệu diễn
tả một tiếng lòng khát khao mãnh liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất của
đời người là tuổi trẻ. Hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu; thời gian ra đi không
trở lại nên ta phải quý trọng thời gian, sống sao cho có ý nghĩa. Cách nhìn nhận của Xuân
Diệu rất tích cực với một tinh thần nhân văn.
BÀI 5: ĐÂY THÔN VĨ DẠ -HÀN MẶC TỬ-
A. TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM.
1.Tác giả:
- Hàn Mặc Tử tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh tại làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện
Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (này là Quảng Bình), trong một gia đình công giáo nghèo. Sau
khi học trung học tại trường Pe-lơ-ranh (Pellerin) ở Huế, ông làm Sở đạc điền Bình Định,
rồi vào Sài Gòn làm báo. Đến năm 1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn chữa
bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.

7
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Hàn Mặc Tử nổi tiếng là thần đồng thơ ở Quy Nhơn lúc mười bốn, mười lăm tuổi. Ông có
nhiều bút danh (Phong Trần, Lệ Thanh…). Bắt đầu con đường thơ ca bằng thơ Đường luật,
khi thơ mới bùng nổ ông chuyển sang sang tác theo khuynh hướng lãng mạn. Hàn Mặc Tử
được xem là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.
2.Tác phẩm:
- Tác phẩm chính gồm các tập thơ: “Thơ Điên” (về sau đổi thành “Đau thương”, 1938),
“Xuân như ý”, “Thượng thanh khí”, “Cẩm châu duyên và kịch thơ”, “Duyên kì ngộ”
(1939), “Quần tiên hội” (1940). Ngoài tập “Gái quê” (1963) in lúc sinh thời còn toàn bộ thơ
Hàn Mặc Tử chỉ được in thành tập sau khi ông mất.
- Diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ ông có sự đan xen, ràng rịt của cả những
gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng nhất, cả những gì ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất.
Trong đó trăng, hoa, nhạc, … chen lẫn hồn, máu, yêu ma… Ngay các hình ảnh đó cũng
không hề thuần nhất, mà biến tướng mỗi khi một khác. Thậm chí, từng hình ảnh cũng tự
phân thân thành các dạng đối chọi, tương phản, tương tranh với nhau khá gay gắt. Tuy
nhiên, đằng sau thế giới hình ảnh phức tạp kia, vẫn hiện rõ một con người chứa chan lòng
yêu sống.
- “Đây thôn Vĩ Dạ” thuộc tập “Đau thương”, là kiệt tác của Hàn Mặc Tử và cũng là một
trong những thi phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam hiện đại.
B. NỘI DUNG CẦN ĐẠT.
1) Khổ thứ nhất.
Câu mở đầu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” là câu hỏi nhưng lại gợi cảm giác như lời
trách nhẹ nhàng và cũng như là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ (hay
đấy là lời nhà thơ tự trách, tự hỏi mình, là ước ao thầm kín của người đi xa được về lại thôn
Vĩ). Ở đây câu thơ không dùng hai chữ về thăm có vẻ xã giao mà dùng hai chữ “về chơi”
mang sắc thái thân mật, tự nhiên, chân tình hơn. Thực ra câu hỏi như vọng lên từ một
phương trời xa xôi ấy đã là duyên cớ để khơi dậy trong tâm hồn nhà thơ bao kỉ niệm sâu
sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ, đáng yêu về xứ Huế, trước hết là về Vĩ Dạ, nơi có người mà nhà
thơ thương mến và đẹp nhất là cảnh thôn Vĩ trong ánh bình minh.
Hai câu tiếp theo cho thấy trong hồi tưởng của mình, Hàn Mặc Tử không tả mà chỉ gợi
những gì gây ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc còn lưu lại trong tâm trí người ở xa. Do đó, Câu
thơ, “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” như phác qua cái nhìn xa tới, chưa đến Vĩ Dạ
nhưng đã thấy hàng cau thẳng tắp, cao vút, vượt lên trên những cây khác, những tàu lá cau
lấp lánh ánh mặt trời buổi sớm mai. Đây là một quan sát rất tinh tế: cái đẹp của thôn Vĩ
không phải chỉ do nắng hay do hàng cau mà là do nắng hàng cau, do sự hài hòa của ánh
nắng vàng rực rỡ trên hàng cau tươi xanh. Đặc biệt, câu thơ có bảy chữ thì đã có hai chữ
nắng, tưởng như Hàn Mặc Tử đã gợi đúng đặc điểm của nắng miền Trung: nắng nhiều và
ánh nắng chói chang, rực rỡ ngay từ lúc bình minh; không những thế Hàn Mặc Tử còn gợi
được vẻ đẹp của nắng ở nơi đây, đó là nắng mới lên thật trong trẻo, tinh khiết, có cảm giác
ánh nắng ấy đã làm bừng sáng cả khoảng trời hồi tưởng của nhà thơ.

8
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Câu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” lại là cái nhìn thật gần của người như đang đi
trong khu vườn tươi đẹp của thôn Vĩ. Có lẽ coi cái thần thái của thôn Vĩ là vườn cây, vườn
bao bọc quanh nhà, gắn với ngôi nhà thành một cấu trúc thẫm mĩ xinh xắn mà Xuân Diệu
từng có cảm giác “giống như bài thơ tứ tuyệt” (Đường vô miền Trung). Cũng vì là cây trúc
vườn – nhà cho nên vườn được chăm sóc chu đáo, những khóm hoa, cây cảnh vốn đã xanh
tươi lại được những bàn tay khéo léo chăm sóc nên càng thêm đẹp thêm tươi. Ở đây chỉ với
một chữ mướt, Hàn Mặc Tử đã gợi sự chăm sóc ấy, gợi được vẻ tươi tốt, đầy sức sống vủa
vườn cây cũng như cái sạch sẽ, láng bóng của từng chiếc lá cây dưới ánh mặt trời; còn ý
thơ vườn ai mướt quá như lời cảm thán mang sắc thái ngợi ca ; trong khi đó xanh như ngọc
là một so sánh thật đẹp gợi hình ảnh những lá cây xanh mướt, mượt mà được nắng mới lên,
cái ánh mặt trời rực rõ buổi sớm mai chiếu xuyên qua trở nên có màu xanh trong suốt và
ánh lên như ngọc. Phải là một người có tình yêu tha thiết với thiên nhiên, với cuộc sống, có
ân tình thật sâu sắc, đậm đà với thôn Vĩ mới lưu giữ được trong tâm trí những hình ảnh
sống động và đẹp đẽ như thế.
- Đến câu thơ “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”; sự xuất hiện của con người càng làm cho
cảnh vật thêm sinh động, có lẽ đó là chủ nhân của vườn ai. Tuy vậy, sự xuất hiện của con
người thật kín đáo, rất đúng với bản tính của người Huế, vì chỉ thấp thoáng sau những chiếc
lá trúc là khuôn mặt chữ điền, khuôn mặt của người ngay thẳng, cương trực, phúc hậu theo
quan niệm thời xưa. Ở đây, một lần nữa là thấy sự tinh tế của ngòi bút Hàn Mặc Tử: trước
khuôn mặt ấy, lá trúc phải che ngang để tôn rõ thêm nét chữ điền. Với câu thơ này, Hàn
Mặc Tử càng thêm gợi rõ hơn cái thần thái của thôn Vĩ; cảnh xinh xắn, người phúc hậu,
thiên nhiên và con người hài hòa với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
2) Khổ thứ hai.
- Ở khổ thơ này, tâm trí Hàn Mặc Tử hướng về một hình ảnh không thể tách rời thôn Vĩ Dạ,
đó là dòng sông Hương với hai nét tiêu biểu cho xứ Huế là êm đềm và thơ mộng, đồng thời
ẩn sâu trong đó là biết bao cảm xúc, suy tư của nhà thơ. Trong hai câu đầu, Hàn Mặc Tử tả
thực êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế; gió mây nhè nhẹ bay đi, dòng nước chảy
lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa. Đáng chú ý là sắc thái cảm xúc của hai câu thơ này, vì nhà
thơ đã dùng biện pháp nhân hóa với cả gió, mây và dòng sông. Thường chúng vẫn đi với
nhau: gió thổi mây bay và nhờ gió mà dòng sông mới có sóng, cứ sự sống động còn ở đây
mây và gió lại rời xa nhau. Sự chuyển động ngược chiều của gió mây làm tăng thêm cái
trống vắng của không gian; hay nói đúng hơn, rất ít mây và gió, cho nên dòng sông lặng lẽ
buồn thiu và cây cỏ bên bờ chỉ lay động rất nhẹ. Nhìn chung, đó là một hình ảnh đẹp nhưng
cũng thật lạnh lẽo, dường như nó phẳng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ trước sự
thờ ơ, xa cách của cuộc đời đối với mình.
Hai câu thơ sau cho thấy tâm hồn nhà thơ có buồn và cô đơn nhưng vẫn chan chứa tình yêu
với con người và thiên nhiên xứ Huế. Đây là cảnh thực mà cứ như ảo vì dòng sông không
còn là dòng sông của nước nữa mà là dòng sông ánh sáng lấp lánh ánh trăng vàng, hay đây
là dòng ánh sáng tuôn chảy khắp vũ trụ làm cho không gian nghệ thuật thêm hư ảo, mênh
mông. Cũng vì thế, con thuyền vốn có thực trên sông đã trở thành một hình ảnh của mộng

9
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

tưởng, nó đậu trên bến song trăng về một nơi nào đó trong mơ. Có thể nói, ngòi bút tài hòa
của Hàn Mặc Tử đã phác họa được nét đẹp nhất của dòng sông Hương là vẻ huyền ảo, thơ
mộng dưới ánh trăng. Đến câu thơ cuối, con thuyền, dòng sông, ánh trăng trong sự hội
tưởng quá khứ ấy lại gắn với cảm nghĩ của nhà thơ trong hiện tại, bởi vì nhà thơ mong
muốn con thuyền chở trăng về kịp tối nay chứ không phải tối nào khác. Phải chăng trong
cái tối nay đó, một buổi tối thật buồn và cô đơn, nhà thơ có điều gì muốn tâm sự mà chỉ có
trăng mới hiểu được nhà thơ? Điều đó cho thấy Hàn Mặc Tử rất yêu trăng, trăng là người
bạn thân thiết của nhà thơ, và cũng cho thấy nhà thơ rất yêu xứ Huế nhưng dường như cảnh
Huế, người Huế không hiểu được, không đáp lại tình yêu ấy nên nhà thơ mới phải mong
muốn tâm sự với một người bạn thật xa vời là vầng trăng – ánh trăng xoa dịu nỗi xót xa,
khi có trăng bầu bạn thì con người sẽ bớt cô đơn.
3) Khổ thứ ba.
Ở hai khổ thơ trên, ngòi bút Hàn Mặc Tử hướng đến thiên nhiên xứ Huế để bộ lộ
tâm tư, còn ở khổ thơ này, nhà thơ trực tiếp tâm sự với người người xứ Huế. Trước hết, với
điệp ngữ “khách đường xa”, câu mở đầu khổ thơ như nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, như lời
tâm sự của nhà thơ với chính mình; Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về
chơi thôn Vĩ?), có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ là người khách mơ
mà thôi. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới suy tư ấy, nhưng chủ yếu ở đây là mặc cảm về tình
người, vì có thể hiểu hai câu giữa khổ thơ theo hai nghĩa. Về nghĩa thực, xứ Huế nắng
nhiều, mưa nhiều nên cũng nhiều sương khói, sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng
mơ của xứ Huế, nhưng sương và khói đều màu trắng, áo em cũng màu trắng thì chỉ thấy
bóng người thấp thoáng mờ ảo. Về nghĩa bóng, cái sương khói làm mờ cả bóng người ấy
phải chăng tượng trưng cho bao cái huyền hoặc của cuộc đời đang làm cho tình người trở
nên khó hiểu và xa vời?
C. Giá trị nội dung và nghệ thuật
Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên
tưởng, bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng
của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
C.CÂU HỎI LÀM VĂN
Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên và con người trong bài thơ Đây
Thôn Vĩ Dạ.
Câu 2: Những câu hỏi trong bài thơ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?

BÀI 6: TRÀNG GIANG -HUY CẬN-


A. TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM.
a) Cuộc đời.
- Cận tên thật là Cù Huy Cận, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, ở làng Ân Phú,
Huyện Hương Sơn (nay thuộc xã Đức Ân, Huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
- Năm 1939, đỗ tú tài toàn phần xứ Huế, năm 1943 đỗ kĩ sư canh nông tại Hà Nội. Từ năm
1942, ông tham gia mặt trận Việt Minh trong tổ chức Văn hóa cứu quốc.
10
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Sau Cách mạng tháng Tám 1945, ông luôn giữ chức vụ quan trọng trong Chính phủ và
trong hội Liên hiệp Văn học – Nghệ thuật Việt Nam. Ông được nhà nước tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật năm 1996.
b) Sự nghiệp sáng tác.
- Trước cách mạng tháng 8-1945: “Lửa thiêng” (1940), ông được biết đến như một thi sĩ
hàng đầu của phong trào Thơ mới.
- Sau Cách mạng tháng 8-1945, Huy Cận phải mất một khoảng thời gian để đổi mới tiếng
thơ. Từ năm 1958, nguồn thơ ông lại tuôn chảy dồi dào, “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958),
“Đất nở hoa” (1960), “Bài ca cuộc đời” (1963), “Hai bàn tay em” (1967), “Những năm sáu
mươi” (1968), “Chiến trường gần đến chiến trường xa” (1973), “Ngày hằng sống”, “ngày
hằng thơ” (1975), v.v…. Huy Cận luôn khao khát và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người
với tạo vật, giữa cá thể với nhân quần.
B) HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI THƠ
Câu 1: Nhận xét khái quát về nhan đề và câu đề từ? nét đặc sắc ở khổ thơ thứ nhất?
Dòng sông và con người, không gian bao la và tâm trạng cụ thể, đó là một tứ thơ cổ điển:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Bài thơ có tựa đề Tràng giang, câu thơ đầu tiên nhắc lại tựa đề. Tràng giang chứ không
phải trường giang; mặc dù tràng giang và trường giang đều có chung một nghĩa. Nhờ cách
điệp vần ang, tràng giang góp phần tạo nên dư âm vang xa, trầm buồn của câu thơ mở đầu;
tạo nên âm hưởng chung cho giọng điệu của ca bài thơ. Mặt khác, tràng giang còn gợi lên
được hình ảnh một con sông không những dài mà còn rộng – khơi gợi được cả cảm xúc và
ấn tượng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian (tràng giang) và theo thời
gian (điệp điệp).
Huy Cận cũng như phần đông các thi sĩ trong phong trào Thơ mới đều chịu ảnh hưởng khá
rõ của thơ tượng trưng phương Tây thế kỉ XIX. Tuy vậy, Huy Cận còn là người rất trân
trọng vốn thơ ca dân tộc và thích thơ Đường. Trong sáng tác của ông, người đọc dễ dàng
cảm nhận được dấu ấn của Đường thi, cũng như thơ tượng trưng Pháp. Có điều đáng quý là
chúng đã được Việt hóa, nói cho đúng hơn là đã được Huy Cận hóa một cách nhuần nhị.
Ở khổ thơ đầu cũng như toàn bộ bài Tràng giang, nghệ thuật đối của thơ Đường đã được
vận dụng hết sức linh hoạt, chủ yếu là đối về ý, chứ không bị câu thúc về niêm luật như
cách đối trong thơ cổ.
Nghệ thuật đối ý và đối xứng nói trên, một mặt, làm cho giọng điệu bài thơ uyển chuyển,
linh hoạt, tránh được sự khuôn sáo, cứng nhắc dễ thấy ở không ít bài thơ viết theo lối
Đường luật hồi đầu thế kỉ; mặt khác, nó vẫn phát huy được một trong những thế mạnh của
loại thơ này, tạo nên không khí trang trọng, sự cân xứng, nhịp nhàng. Bên cạnh đó, nghệ
thuật dùng từ láy như điệp điệp, song song cũng có hiệu quả nhất định gợi âm hưởng cổ
kính. Tuy vậy, Tràng giang vẫn có nét hiện đại, nói cụ thể hơn là sản phẩm của phong trào
Thơ mới (1932 – 1945). Đúng thế, Tràng giang hiện đại ở hình ảnh, thi liệu và cảm xúc:
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngã;

11
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Củi một cành khô lạc mấy dòng.


Vào những năm 30 của thế kỉ trước, đây là những câu thơ mới mẻ; bởi vì trong đó xuất
hiện cái tầm thường, nhỏ nhoi, vô nghĩa như củi một cành khô. Hình ảnh một cành củi khô
đơn lẻ trôi bồng bềnh trên dòng sông mênh mông sóng nước để lên nỗi buồn về kiếp người
nhỏ bé, vô định.
Câu 2: Bức tranh thiên nhiên và tình cảm của tác giả tiếp tục được thể hiện như thế
nào trong bài thơ?
Khổ thơ thứ hai: Nỗi buồn càng như thấm sâu vào cảnh vật:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sóng dài, trời rộng, bến cô liêu.
Theo Huy Cận, từ đìu hiu ông học được trong bản dịch Chinh Phụ Ngâm: “Non kì quạnh
quẽ trăng treo – Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”. Hơn nữa, cặp từ láy lơ thơ và đìu hiu
cũng gợi lên được sự buồn bã, quạnh vắng, cô đơn… Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ
chiều” lâu nay vẫn tồn tại hai cách hiểu xuất phát từ cách hiểu từ đâu (có và không tiếng
chợ chiều đã vãn). Dẫu hiểu theo cách nào thì hình ảnh chợ chiều đã vãn trong câu thơ cũng
gợi thêm một nét buồn. Chợ chiều khi xưa thường buồn tẻ, không có được cái nhộn nhịp,
hào hứng của chợ họp buổi sáng. Ở đây, chúng tôi thiên về cách hiểu: Ngay cả tiếng chợ
chiều đã vãn ở một làng xa nào đấy cũng không có nữa, tất cả đều vắng lặng, cô tịch; bởi lẽ
trong toàn bộ bài thơ, dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con
người, chỉ còn cảnh vật, đất trời mênh mông, xa vắng…
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Đây là những câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc. Không gian được mở rộng và đẩy cao
thêm. Sâu gợi được ở người đọc ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng. Chót vót khắc
họa được chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng sâu, càng cao thì cảnh vật càng
thêm vắng lặng, chỉ có sông dài, với bờ bến lẻ loi xa vắng (cô liêu). Nỗi buồn tựa hồ như
thấm vào không gian ba chiều. Con người ở đây trở nên bé nhỏ, có phần như bị rợn ngợp
trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng và không thể không cảm thấy “lạc loài giữa cái mênh
mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian” (Hoài Thanh).
Khổ thơ thứ ba:
Vẫn trong mạch cảm xúc được gợi ra từ hai khổ đầu, nỗi buồn càng được khắc sâu qua hình
ảnh những cánh bèo trôi dạt lênh đênh. Bên cạnh những hình ảnh thuyền và nước như cũng
trôi về cõi vô biên, hình ảnh cành củi khô lạc loài bồng bềnh trên sông nước từ khổ thơ thứ
nhất đến khổ thơ này; ấn tượng về sự chia li tan tác được lấy lại một lần nữa càng gợi thêm
về một nỗi buồn mênh mông. Toàn cảnh sông dài, trời rộng tuyệt nhiên không có bóng
dáng con người. “Không một chuyến đò” và cũng không có lấy một cây cầu, nhờ chúng có
thể tạo nên sự gần gũi giữa con người với con người; mà chỉ có thiên nhiên “bờ xanh” với
thiên nhiên “bãi vàng” xa vắng, hoang vu. Vì thế, nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi

12
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

buồn mênh mông trước trời rộng, sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước
cuộc đời.
Như vậy, sự cô quạnh đã được thi sĩ đặc tả độc đáo bằng chính cái không tồn tại. Thực ra
điều này còn có thể nhận thấy ở khổ hai “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” và ở khổ bốn
“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”, nhưng có lẽ rõ nhất vẫn là ở khổ thứ ba này. Bởi
vậy có thể nói thái độ phủ nhận thực tại nằm ngay trong kết cấu của bài thơ.
Khổ thơ thứ tư:
Nhà thơ mượn một cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ
mới và vẫn thể hiện khá rõ nét độc đáo của hồn thơ Huy Cận. Ở đây, thiên nhiên tuy buồn
nhưng thật tráng lệ. Mùa thu, những đám mây trắng đùn trùng điệp ở phía chân trời. Ánh
dương phản chiếu vào những đám mây đó, phản chiếu lấp lánh như những núi bạc. Lấy lại
ý thơ của người xưa (Đỗ Phủ), hình ảnh “mây cao đùn núi bạc” tạo được ấn tượng về sự
hùng vĩ của thiên nhiên. Trước cảnh sông nước, mây trời bao la hùng vĩ ấy, bỗng hiện lên
một cánh chim bé nhỏ, nó chỉ cần nghiêng cánh là cả bóng chiều sa xuống. Hình ảnh cánh
chim đơn lẻ trong buổi chiều ta thường dễ gợi nỗi buồn xa vắng. Nhưng điều đáng nói hơn
ở đây chính là hiệu quả của nghệ thuật đối lập: đối lập giữa cánh chim đơn độc, nhỏ bé với
vũ trụ bao la, hùng vĩ. Phải chăng điều này đã làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn, thoáng
hơn, hùng vĩ hơn và đặc biệt cũng buồn hơn.
Câu 3: Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về những đặc sắc nghệ thuật?
- Như vậy, đi suốt bài thơ là một nỗi buồn triền miên vô tận. Nỗi buồn ở bài thơ này
phần nhiều nỗi buồn của các nhà thơ mới, trước hết chính là nỗi buồn của cả thế hệ Huy
Cận, cả dân tộc Việt Nam trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp. Vả chăng, có
lẽ nỗi buồn nói trên còn xuất phát từ chính quan niệm mĩ học cách nhà thơ lãng mạn đương
thời. Theo họ, cái đẹp thường đi sóng đôi với cái buồn. Cái buồn của Huy Cận ở bài thơ
này, trước sau vẫn là cái buồn trong sáng, góp phần làm phong phú thêm tâm hồn của bạn
đọc.
- Bài thơ có ý vị cổ điển tạo được những vang hưởng kì lạ do tác giả đã chọn được thể
thơ thích hợp, vận dụng tự nhiên lối đối, sử dụng có hiệu quả với tần số cao hệ thống láy
(10 lần trong 16 dòng thơ) và cách ngắt nhịp truyền thống. Chất cổ điển của bài thơ đặc biệt
rõ ở câu kết. Thôi Hiệu nhìn khói sông nhớ đến quê hương – Lầu Hoàng Hạc, Huy Cận
không cần có khói sông – tức là không cần có cái gợi nhớ - mà vẫn dợn dợn nhớ nhà. Rõ
ràng, nỗi nhớ của Huy Cận da diết hơn, thường trực hơn và cháy bỏng hơn. Vì thế, nó hiện
đại hơn.
- Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng giang vẫn là một bài thơ rất
là Việt Nam. Dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô bồng bềnh,
cánh bèo lênh đênh, chợ chiều của làng quê, cánh chim trong buổi chiều tà… thật gần gũi
với người Việt Nam chúng ta. Đọc bài thơ này, có người nhớ đến cái làng ở vùng sơn cước
heo hút bên bờ sông Thâm, tỉnh Hà Tỉnh – nơi chôn nhau cắt rốn của Huy Cận.
Câu 4: Tình yêu thiên nhiên thấm đượm lòng yêu nước thầm kín:

13
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Đây là thời các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió (Gánh nước
đêm của Trần Tuân Khải, Thề non nước của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân…).
Huy Cận từng viết về nỗi buồn sông núi – nỗi buồn của người dân thuộc đia trước giang
sơn bị mất chủ quyền. Ở bài thơ này, nỗi buồn ấy đã hòa vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên
nhiên hoang vắng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với
quê hương đất nước.
Câu 5: Khái quát chung về giá trị Nội Dung và Nghệ Thuật?
- Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô
đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước
thầm kín mà thiết tha.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Câu 1: Cảm nhận không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
Câu 2: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ?

BÀI 7: TƯƠNG TƯ -NGUYỄN BÍNH-


KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Tác giả Nguyễn Bính
Là nhà thơ mới nhưng trở về đào sâu vào truyền thống dân gian nên thơ ông luôn thể hiện
vẻ đẹp chân quê, thấm đượm tình quê, duyên quê, phảng phất hồn xưa đất nước. Nguyễn
Bính rất thành công với thể loại lục bát.
Câu 2: Xuất xứ:
Rút trong tập Lỡ bước sang ngang (1940)
Câu 3: Nội dung chính
- Tương tư là nỗi nhớ nhung trong tình yêu đôi lứa.
- Chủ yếu dùng để diễn tả tình yêu đơn phương
1. Diễn tả tâm trạng của chàng trai: Những trạng thái tâm trạng đan xen vào nhau và
chuyển hóa rất tự nhiên.
- Nhớ nhung: “Thôn Đoài… yêu nàng”: chú ý cách nói vòng theo kiểu ca dao ở hai câu
đầu: nỗi nhớ như lan tỏa vào cảnh vật, bao trùm lên tất cả; hai câu tiếp: bộc lộ trực tiếp tình
cảm, nỗi nhớ “tôi yêu nàng”.
-Băn khoăn dỗi hờn: “Hai thôn…bên này”: câu hỏi tu từ “cớ sao” cùng cách nói phiếm
chỉ “bên ấy- bên này” diễn tả những trách móc, hờn dỗi về sự vô tình của bên ấy với bên
này.
-Than thở và buồn bã: “Ngày qua… hỏi ai biết cho”:
+ Chú ý cách ngắt nhịp không bình thường ở câu “Ngày qua ngày lại qua ngày” (nhịp 3/3),
thể hiện tâm trạng sốt ruột, buồn bã, khắc khoải chờ đợi của chàng trai trước thời gian trôi
qua.
+ Ngờ vực, lo lắng: Có xa xôi mấy mà tình xa xôi
+ Đau khổ, thương thân: Biết cho ai, hỏi ai người biết cho.
14
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Nôn nao mơ tưởng: “Bao giờ bến mới…gặp nhau”: các cặp từ “bến-đò, hoa khuê các-
bướm giang hồ” nói lên ước mơ gặp gỡ, gắn bó.
- Ước vọng xa xôi: “Nhà em có một…nhớ trầu không thôn nào”: hình ảnh truyền thống
trầu - cau xuất hiện gợi mong ước kết đôi mãnh liệt.
2. Nghệ thuật:
- Nổi bật là vẻ đẹp của một bài thơ đậm đà phong vị ca dao.
- Cách ngắt nhịp: chủ yếu là ngắt nhịp chẵn giống thơ lục bát truyền thống.
- Hình ảnh: quen thuộc, giản dị như trong ca dao.
- Chất liệu ngôn từ thôn quê, dân gian.
Câu 4: Giá trị nội dung- nghệ thuật:
- Cảm nhận được tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân thật mà
tinh tế, trong đó mối duyên quê và cảnh quê hòa quyện với nhau thật nhuần nhị.
- Nhận ra được vẻ đẹp của một bài thơ mới, đậm đà phong vị ca dao.
LÀM VĂN
Phân tích bài thơ Tương Tư của Nguyễn Bính.

BÀI 8: NHẬT KÍ TRONG TÙ -HỒ CHÍ MINH-


I. Hoàn cảnh ra đời của “Nhật kí trong tù”
 1.1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc về nước.
 8.1942, Người lấy tên Hồ Chí Minh và lên đường sang Trung Quốc nhân danh là đại
biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và phân bộ quốc tế chống xâm lược của Việt
Nam để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
 Khi đến huyện Túc Vinh, Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt
giam rồi bị giải qua 18 nhà lao thuộc 13 huyện của tỉnh Quảng Tây.
 9.1943 Người được trả tự do.
 Trong thời gian bị giam cầm, Bác viết “Ngục trung nhật kí” bằng chữ Hán, gồm 134
bài thơ (kể cả bài chỉ có tiêu đề và bài Tân xuất ngục đăng sơn làm khi Người đã ra tù.)
II. Lưu ý tập thơ:
Thể thơ:
 8 bài làm theo các thể khác.
 126 bài thể thơ tứ tuyệt.
Đề tài:
 Phê phán hiện tượng ngang trái trong xã hội và trong nhà tù Trung Quốc.
 Nỗi niềm và tâm trạng của nhà thơ.
 Những giãi bày về nhiệm vụ sang Trung Quốc vì mục đích cách mạng mà bị bắt oan. (bị
tình nghi là Hán gian)
 Những bài thơ thù tiếp (giao đãi, nói về những bạn tù, người tốt mà tác giả đã gặp, tiếp
xúc khi ở trong tù: Quách tiên sinh, Mạc trưởng ban, Viết hộ báo cáo cho các bạn tù, …)

15
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

 Tập thơ được dịch ra Tiếng Việt 1960 và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới – giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của tập thơ được bạn đọc thế giới đánh giá cao.
III. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
1. Bức tranh nhà tù – một phần xã hội Trung Hoa dân quốc:
 “Nhật kí trong tù”  những ghi chép về những điều tai nghe, mắt thấy hàng ngày của
tác giả trong nhà tù và trên đường đi đày từ nhà lao này đến nhà lao khác.
 Tái hiện bộ mặt đen tối của nhà tù Quốc dân đảng, một phần tình trạng xã
hội Trung Quốc những năm 1942-1943.
 Trong những bài thơ có nội dung phản ánh, tác giả dùng bút pháp tả thực, yếu tố tự
sự, ngòi bút châm biếm với nhiều cung bậc và giọng điệu khác nhau. Không ồn ào nhưng
tác dụng phê phán, châm biếm rất sâu sắc.
2. Bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh
a) Một dũng khí lớn:
 Một nghị lực phi thường, một bản lĩnh vĩ đại:
+ Cười cợt trước gian khổ, ngạo nghễ trong lao lung (Dây trói, Đi Nam Ninh, Nói cho
vui)
+ Một chiến sĩ cộng sản “Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”
+ Vượt lên mọi đau đớn về thể xác, phong thái ung dung, tự tại. (Đi đường, “Trên
đường đi”)
 Sự chuyển mạch:
+ Phần đầu miêu tả thân thể bị giam cầm tra tấn, đoạ đày
+ Phần sau: ý chí và nghị lực.
 Cách nói khôi hài (* Nói cho vui) hoặc so sánh hài hước, lạc quan (**Dây trói)
b) Một tâm hồn lớn:
 Yêu đất nước.
 Yêu thiên nhiên trong hoàn cảnh thật đặc biệt: Ngắm trăng, Trên đường đi.
 Yêu con người, nhân loại cần lao: Cái chết của người tù cờ bạc, Vợ đến thăm chồng,
Người bạn tù thổi sáo, Phu làm đường, Cháu bé trong ngục Tân Dương, …
-Khoan hoà, độ lượng với những người trong hàng ngũ của kẻ thù: Tiên sinh họ
Quách, Trưởng ban họ Mạc
- Yêu thương bao trùm cả những sự vật vô tri: Rụng răng, Mất gậy.
c) Một trí tuệ lớn:
 Tư tưởng tiến công cách mạng: Học đánh cờ
 Đề cao tinh thần ý thức giáo dục: Ngủ thì ai cũng như lương thiện, …
 Mượn chuyện thiên nhiên để nói về quy luật cuộc sống: Tình thiên – Trời hửng
Mượn chuyện giã gạo để khẳng định niềm tin ở con người.
3. Một tập thơ phong phú, đa dạng, độc đáo (nội dung và nghệ thuật)
 Thống nhất những điều trái ngược:
+ Tinh thần thép và chất trữ tình.
16
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

+ Ung dung, tự tại và nhiệt tình sôi nổi, khí thế “tháo cũi sổ lồng”
+ Màu sắc cổ điển chứa đựng tinh thần thời đại.
 Màu sắc cổ điển: thơ xưa rất giàu cảm hứng thiên nhiên;
thiên nhiên trong không gian rộng lớn, cái nhìn bao quát và tĩnh; chấm phá vài nét cốt ghi
lấy linh hồn tạo vật; nhân vật trữ tình ung dung, nhàn tản, hoà hợp với thiên nhiên – ẩn
mình trong thiên nhiên.
 Tinh thần thời đại:
+ Cảnh trong thơ Hồ Chí Minh luôn vận động hướng về sự sống, ánh sáng và tương
lai.
+ Nhân vật trữ tình hiện lên ở trung tâm của bức tranh thơ, là chủ thể – chiến sĩ.
 Bút pháp: đa dạng và linh hoạt:
+ Lãng mạn và hiện thực.
+ Tả thực và trữ tình.
+ Trào lộng, đùa vui nhẹ nhàng, tự trào hóm hỉnh  mỉa mai chua chát  châm biếm
sắc sảo  đả kích quyết liệt.
 Thể loại:
+ Tứ tuyệt cổ điển
+ Lối tập cổ: Tiết thanh minh (phỏng theo tứ thơ trong bài thơ cùng tên của Đỗ Mục
thời Đường, chỉ sửa mấy chữ mà làm khác hẳn về tư tưởng)

BÀI 9: CHIỀU TỐI


(MỘ)
-HỒ CHÍ MINH-
1.Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
-Trích Nhật ký trong tù, bài thứ 31
-Viết trong chặng đường chuyển từ nhà lao Tĩnh Tây sang Thiên Bảo.
2. Chủ đề:
-Tả cảnh chiều tối nơi xóm núi, Bác đã thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, cuộc
sống, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng có nghị lực phi thường.
3.Hai câu đầu:
Tả thiên nhiên trời chiều ở miền sơn dã
-Bằng hai nét chấm phá “Quyện điểu…cô vân” và nhóm từ “quy…tầm…mạn mạn độ” 
Bác đã khắc họa một không gian trời chiều thật mênh mông, êm ả trong sự vận động của
cánh chim đang bay về rừng tìm chốn ngủ, của chòm mây đang lững lờ trôi qua bầu không.
 Cảnh tả vừa cổ kính vừa quen thuộc mang hình ảnh ca dao: “Chim bay về núi…” với
không gian buồn lắng như gợi nỗi cô đơn thấm sâu vào cảnh vật nhưng cũng thật ấm áp
thân thương trong hình ảnh cánh chim dẫu có mỏi nhưng không lạc loài vì có tổ ấm, chòm

17
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

mây dẫu có một mình nhưng không cô đơn vì có bầu trời làm nơi trú ngụ (ẩn sâu là lòng
yêu nước sâu nặng).
 Bác cảm cảnh bằng sự rung động tinh tế của lòng yêu thiên nhiên và phong thái ung
dung thư thái của một tâm hồn thi sĩ chứ không phải là một người tù bị đày.
4. Hai câu sau:
Cảnh sinh hoạt đời thường.
- Đặt hình ảnh “thiếu nữ ma bao túc” và “lô dĩ hồng” vào bức tranh chiều tối  Bác đã
khắc họa cảnh sinh hoạt về tối của người dân xóm núi thật sinh động, ấm áp với cuộc sống
dẫu có vất vả, cơ cực, nghèo nàn nhưng vẫn tràn đầy sức sống và niềm vui.
 Chính hình ảnh tươi trẻ, khỏe khoắn của cô gái xay ngô và lò than rực hồng đã xua đi
lạnh lẽo, nén xuống những vất vả nhọc nhằn và làm sáng lên bức tranh chiều tối.
- Bác đã cảm cảnh bằng trái tim nhân đạo và bản lĩnh phi thường của một người luôn yêu
đời, vượt nghịch cảnh để hướng về sự sống.
5. Nghệ thuật đặc sắc:
Bằng tầm nhìn bao quát, bằng sự kết hợp hài hòa giữa tính chất cổ điển và tinh thần hiện
đại trong bút pháp miêu tả, Bác đã khắc hoạ một bức tranh toàn cục vừa mênh mông, bao la
vừa gần gũi thân thương. Đó là bức tranh tả thực cảnh chiều tối trong xu thế vận động
hướng về sự sống nên không hề ảm đạm thê lương mà rất thú vị và tràn đầy ánh sáng niềm
vui. Chính từ “hồng” đặt cuối bài thơ đã đẩy đi cái tăm tối, lạnh lẽo vốn có để bức tranh
chiều tối sáng lên rực rỡ.
6. Nội dung và nghệ thuật bài thơ:
Bài thơ “Chiều tối” cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn
cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ đậm sắc thái nghệ thuật cổ
điển mà hiện đại.

BÀI 10: LAI TÂN -HỒ CHÍ MINH-


A. Tìm hiểu chung về bài thơ:
1.Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Lai Tân được sáng tác trong khoảng bốn tháng đầu của thời gian Hồ Chí
Minh bị giam giữ trong các nhà tù của bọn Quốc dân đảng Trung Quốc ở Quảng Tây (từ
tháng 08/1942 đến tháng 09/1943).
2. Bút pháp nghệ thuật của bài thơ:
- Lai Tân thuộc loại những bài thơ hướng ngoại trong tập Nhật ký trong tù (ghi chép những
điều tai nghe mắt thấy của nhà thơ về nhà tù và một phần xã hội Trung Quốc thời Tưởng
Giới Thạch mà người quan sát được trong thời gian bị giam cầm và trên đường chuyển lao
ở Quảng Tây).
- Là một trong số những bài thơ châm biếm, đả kích đặc sắc nhất của Hồ Chí Minh trong
tập Nhật ký trong tù.
3. Kết cấu của bài thơ: Gồm 2 phần

18
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Ba câu đầu: Chân dung của giai cấp cầm quyền huyện Lai Tân: bỉ ổi, thối nát và vô trách
nhiệm.
- Câu cuối: Lời kết luận, nhận xét chung, đánh giá về tình trạng của bộ máy cai trị nhà tù.
B. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật
1) 3 câu đầu: 3 câu tự sự, kể người kể việc nói về hành vi của 3 viên cai quản nhà ngục
huyện Lai Tân:
+ Ban trưởng coi tù ngày ngày đánh bạc
+ Cảnh sát trưởng tham lam ăn tiền của phạm nhân mới bị giải đến.
+ Huyện trưởng chong đèn làm việc công – (làm việc công suốt đêm có vẻ cần mẫn,
chăm chỉ nhưng thực ra là hút thuốc phiện).
Ba chân dung khác nhau về 3 chức danh với 3 sở thích và cách kiếm ăn nhưng chúng
thật giống nhau ở mức độ xấu xa, bỉ ổi => Nhà thơ trực tiếp phản ánh hiện trạng xã hội
Trung Quốc: bọn quan lại ở nhà tù Lai Tân đều thối nát, sa đọa, vô trách nhiệm, không
xứng đáng với trọng trách được giao.
 Ngòi bút châm biếm thâm thúy, kín đáo, để sự việc khách quan tự nói lên, không
cần bình luận nhiều.
2. Câu cuối: Lời bình trực tiếp của tác giả
“Lai Tân y cựu thái bình thiên?”
(Trời đất Lai Tân vẫn thái bình)
 Lời bình luận nhẹ nhàng nhưng là lời châm biếm sắc sảo, sâu cay nhất. Câu kết có
vẻ dửng dưng vô cảm ẩn giấu một tiếng cười khẩy, một tiếng cười mỉa mai có tác dụng lật
tẩy bản chất của cả bộ máy nhà nước ở Lai Tân
=> Sự thái bình ở Lai Tân chỉ là giả tạo, nó che đậy sự đại loạn ở bên trong. “Một
chữ “thái bình” mà thâu tóm lại bao nhiêu việc làm trên vốn là chuyện muôn thuở của xã
hội Trung Quốc còn giai cấp bóc lột thống trị. Một chữ ấy mà xé toang tất cả sự “thái
bình” dối trá, nhưng thật ra là “đại loạn” bên trong”. (Hoàng Trung Thông)
C. Làm văn:
Phân tích bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh để làm rõ nét độc đáo của nghệ thuật châm
biếm được thể hiện trong bài thơ.

BÀI 11: TỪ ẤY -TỐ HỮU-


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1. Những nét chính về Tác giả:
- Sinh năm 1920-2000 ở làng Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế trong một
gai đình nhà nho nghèo.
- Tố Hữu được đánh giá là: lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
- Thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt
Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
- Các tập thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận…

19
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Câu 2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:


Thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy (71 bài), sáng tác tháng 7 năm 1938, Ngày đầu khi
đứng vào hàng ngũ của Đảng làm bài thơ để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy, đánh dấu mốc
quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu.
Câu 3. Những nội dung chính của bài thơ:
a. Khổ 1. Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
- Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.
 Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn; đã xua
tan đi nhận thức mờ tối, mở ra một chân trời mới cho nhà thơ.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
 Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới. tác giả
đón nhận lí tưởng cộng sản như cỏ cây đón nhận ánh sáng mặt trời. chính lí tưởng đó đã
mang lại sức sống và niềm tin yêu cuộc đời cho con người.
b. Khổ 2. Nhận thức mới về lẽ sống.
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
- Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những
người lao động nghèo khổ.
+ Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ.
+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc.
+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
+ Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng
phấn đấu vì mục tiêu chung.
 Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở
đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình
cảm mến yêu của trái tim nhân ái.
c. Khổ 3. Sự chuyển biến trong tình cảm.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…
- Điệp từ: là, của, vạn…
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
- Số từ ước lệ: vạn.

20
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

 Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.
Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
 Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương
gió.
Câu 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật:
- Hình ảnh tươi sáng giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ giàu nhạc điệu ; giọng thơ sảng
khoái, nhịp điệu thơ hăm hở,...
- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản
B.LÀM VĂN:
Các dạng đề thi :
ĐỀ: Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để thấy rõ niềm vui sướng,
say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản.
I-Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Tố Hữu, nêu được ND chính của bài thơ: Ghi nhận kỉ niệm đáng
nhớ với những cảm xúc, suy tư chân thật; đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc
đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu khi gặp lý tưởng của Đảng.
II-Thân bài:
- Phân tích niềm vui lớn khi nhà thơ được giác ngộ lý tưởng cách mạng trong khổ thơ
thứ nhất
+ Dùng hình ảnh “nắng hạ” và “mặt trời chân lí” → Nhấn mạnh niềm vui sướng trào dâng
của khoảnh khắc nhà thơ được đón nhận lí tưởng cộng sản.
+ Sử dụng các động từ mạnh“bừng” “chói”: → Khẳng định lí tưởng cộng sản như một
nguồn sáng mới làm bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ.
+ Hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã diễn tả tâm hồn nhà thơ khi được đón nhận lí tưởng cộng sản
tràn đầy sức sống và hương sắc.
- Phân tích rõ những nhận thức mới về lẽ sống ở khổ thơ thứ hai
+ Từ ngữ đặc sắc “buộc” “trang trải” “gần gũi”
+ Hình ảnh ẩn dụ “ khối đời”, điệp từ “để”
→ Diễn tả nhận thức mới về lẽ sống của Tố Hữu: hài hòa giữa riêng - chung, cá nhân -
cộng đồng, đoàn kết gắn bó, tạo ra sức mạnh trong cuộc đấu tranh cách mạng.
- Phân tích sự chuyển biến mãnh mẽ về tình cảm ở khổ thơ thứ 3.
+ Lặp cấu trúc “Tôi đã là...” → Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác
giả.
+ Điệp từ, số từ ước lệ, từ ngữ biểu cảm → Khẳng định tình cảm đầm ấm, thân thiết, ruột
thịt. Tấm lòng đồng cảm, xót thương tới những kiếp người đau khổ, bất hạnh, những con
người lao động vất vả của nhà thơ.
- Đánh giá lại nội dung và nghệ thuật
III-Kết bài: Khái quát lại bài thơ
ĐỀ 2 : Cảm nhận của anh/ chị về khổ thơ đầu trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

21
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Mặt trời chân lí chói qua tim


Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 - tập 2, NXB Giáo dục,2009)

BÀI 12: VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA


(TRÍCH “ ĐẠO ĐỨC VÀ LUÂN LÍ ĐÔNG TÂY”)
PHAN CHÂU TRINH
A.TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM:
1. Tác giả Phan Châu Trinh:
- Phan Châu Trinh (1872-1926), tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ.
- Quê: Làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ (nay là Quảng Nam).
- Năm 1901: đỗ phó bảng, làm quan một thời gian sau cáo quan.
- Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng TDP.
- Năm 1909: ông bị bắt, bị đày đi Côn Đảo, ba năm sau được thả tự do.
- Năm 1925: bị ốm nặng, mất 24/3/1928 -> đám tang ông trở thành một phong trào
vận động ái quốc rộng khắp nước.
Sự nghiệp sáng tác:
- Tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Tĩnh quốc hồn ca I-II (1907,
1922); Giai nhân kì ngộ diễn ca (1915); Tây Hồ thi tập (khoãng 1904-1914); Đạo đức và
luân lí Đông Tây (1925)…
- Ông viết bằng cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ.
- Chủ yếu là văn chính luận, có tính hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép.
- Thơ dạt dào cảm xúc, thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.
2.Tác phẩm “Đạo đức và luân lí Đông Tây”:
- Gồm 5 phần, được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội
Thanh Niên ở Sài Gòn.
3. Đoạn trích ‘Về luân lí xã hội ở nước ta’’:
a. Vị trí đoạn trích: phần 3 của tác phẩm
b. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Ở nước ta chưa có luân lí xã hội, mọi người chưa có ý niệm gì về luân lí
xã hội
- Phần 2: Nguyên nhân là do dân ta thiếu ý thức đoàn thể, chưa biết giữ gìn quyền
lợi chung, chưa biết bênh vực nhau.
- Phần 3: Muốn nước Việt Nam tự do độc lập phải tuyên truyền chủ nghĩa xã hội,
phải có đoàn thể.
c. Chủ đề: Cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội để xâydựng đoàn thể vì sự tiến bộ
hướng đến mục đích giành độc lập tự do.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT CỦA ĐOẠN TRÍCH:

22
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

a. Hiện trạng chung về luân lí xã hội ở nước ta:


Cách đặt vấn đề thẳng thắn trực tiếp, sử dụng câu phủ định gây ấn tượng mạnh mẽ
cho người nghe, đánh tan sự ngộ nhận, khả năng hiểu đơn giản, thậm chí xuyên tạc vấn đề
của một số người, thể hiện tư duy sắc sảo, nhạy bén của nhà cách mạng.
So sánh thông qua những biểu hiện cụ thể giữa nước ta và Âu châu -> nguyên
nhân do người dân mình thiếu ý thức đoàn thể, ý thức dân chủ kém.
b. Nguyên nhân của trình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích:
- Do sự phản động, dốt nát của lũ quan trường -> tác giả hướng mũi nhọn đả kích
bọn chúng với thái độ căm ghét cao độ; hình ảnh gợi tả, lối ví von sắc bén.
-Dưới con mắt của ông chế độ vua quan chuyên chế vô cùng tồi tệ, cần phải
phủ định triệt để. Đó là một lũ “ăn cướp có giấy phép”.
c. Những cải cách cần thiết để có luân lí xã hội:
- Phải biết xây dựng đoàn thể để hỗ trợ nhau trong cuộc sống và để tự bảo vệ
quyền lợi mình
- Bỏ thối dựa dẫm vào quyền thế, chấm dứt tệ nạn mua quan bán tước hòng có
được vị trí “ngồi trên ăn trước”.
- Phải đánh đổ chế độ vua quan thối nát làm bại hoại luân lí xã hội, khiến tư
tưởng cách mạng không thể nảy nở và nước ta không có tự do độc lập.
* Ý nghĩa: Muốn có độc lập, phải giải quyết trước hết vấn đề về dân trí.
d. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn.
- Dùng từ đặt câu chính xác, biểu hiện tư duy sắc sảo.,
- Dạt dào yếu tố biểu cảm (câu cảm thán, lời văn ẩn chứa tình đồng bào, dân tộc
sâu nặng; nhẹ nhàng, từ tốn, mềm mỏng).

BÀI 13: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA


-HOÀI THANH-
Câu 1. Tác giả Hoài Thanh
- Tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.
- Quê: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
- Tham gia phong trào yêu nước ngay từ thời còn đi học.
- Là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Năm 2000 được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm: văn chương và hành động, thi nhân Việt Nam, phê bình và tiểu luận,...
Câu 2. Vị trí đoạn trích:
- Nghị luận về một vấn đề văn học.

23
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Là phần cuối của tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”. Đây là tiểu luận mở đầu cho cuốn
Thi nhân Việt Nam, là công trình tổng kết có giá trị về phong trào thơ mới lãng mạn 1930-
1945.
Câu 3: Nội dung chính của tác phẩm:
1) Tinh thần thơ mới
a. Cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới.
Ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không rạch ròi, dễ nhận ra: thơ cũ và thơ mới đều có bài
hay, bài dở; bài hay ít, bài dở gấp nhiều lần. Đó là khó khăn, phức tạp nhất.
b. Cách nhận diện của tác giả
- Chỉ căn cứ vào những bài thơ hay, so sánh bài hay với bài hay. Các bài thơ dở chẳng tiêu
biểu cho cái gì hết.
- So sánh đối chiếu trên đại thể (khái quát bản chất phổ biến nổi bật). Vì : cái cũ và cái mới
vẫn nối tiếp thay đổi, thay thế nhau (Hôm nay đã phôi thai từ hôm qua và … cái cũ).
c. Tinh thần thơ mới: là ở chữ Tôi
- Ngày trước là chữ ta, bây giờ là chữ tôi.
- Chữ tôi ngày trước phải ẩn sau chữ ta. Chữ tôi bây giờ theo ý nghĩa tuyệt đối..
- “Chữ tôi” bây giờ đáng thương và tội nghiệp, nó không còn cốt cách hiên ngang mà rên
rỉ, khổ sở, thảm hại, bơ vơ, ngẩn ngơ buồn, bàng hoàng mất lòng tin… bi kịch.
- Họ giải quyết bi kịch bằng cách gửi cả hồn mình vào tiếng Việt. Vì thế tiếng Việt là vong
hồn các thế hệ đã qua. Họ tin rằng “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn; tiếng ta còn, nước ta
còn”  đó là con đường riêng của thơ mới.
2) Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam.
- Quan niệm cá nhân (cái tôi …ở xứ này).
- Sự hiện diện của chữ tôi “với cái nghĩa tuyệt đối của nó”.
 Đem đến cho thơ ca luồng sinh khí mới, làm thay đổi cảm xúc thơ và cách diễn đạt cảm
xúc đó.
3) Tác giả nói “chữ tôi, với cái nghĩa tuyệt đối của nó” lại “đáng thương” và … “tội
nghiệp”.
Vì :
- Ban đầu, “chữ tôi” xuất hiện, các nhà thơ đón nhận e dè, bỡ ngỡ, thậm chí “nhìn nó một
cách khó chịu”.
- Khi chứng kiến sự ảnh hưởng của chữ tôi trong thơ ca, các nhà thơ dùng chữ tôi như một
phương tiện diễn đạt cảm xúc, tình cảm của mình với cuộc sống (giãi bày sự cô đơn, nỗi
buồn …)
Câu 4. Nghệ thuật nghị luận :
- Nhận định có tính khái quát cao về sự bế tắc của cái tôi (đời chúng ta… bề sâu).
- Chỉ ra được phong cách riêng của từng nhà thơ một cách tinh tế.
- Câu văn nghị luận giàu chất thơ, chất nhạc, cách viết mềm mại, uyển chuyển có tác dụng
khêu gợi cảm xúc và hứng thú.

24
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Khi nói về từng nhà thơ : giọng điệu giãy bày, chia sẻ tâm tình, “lấy hồn tôi để hiểu hồn
người”.
- Dùng chữ ta để nói cái chung (lặp nhiều lần chữ ta).
- Lập luận chặt chẽ, thấu đáo (trong cách đặt vấn đề : cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ
mới).
- Khi phân tích đặc điểm của thơ mới, tác giả phân tích “cái tôi” trong nhiều mối quan hệ
để làm rõ bản chất của “cái tôi” :
+ Đặt “cái tôi” trong quan hệ “cái ta” để tìm chỗ giống và khác nhau.
+ Phương pháp lập luận khoa học (tìm ra cái mới của thơ mới).
+ Dùng luận điểm, dẫn chứng đa dạng, giàu sức thuyết phục khi lập luận.
+ Tầm nhìn thấu đáo chứ không đơn giản một chiều.

BÀI 14 : ĐÁM TANG LÃO GÔ-RI-Ô


-BAN-DẮC-
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Câu 1: Trình bày vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả Ban- dắc? 
A. CUỘC ĐỜI
- Ban-dắc là một nhà văn lớn của nhân loại, là nhà tiểu thuyết bậc thầy của chủ nghĩa hiện
thực (1799-1850)
- Xuất thân trong một gia đình nông dân, sau chuyển lên Paris, chi tiết “đơ” (de) dấu hiệu
dòng dõi quý tộc là do ông thêm vào tên họ của mình.
- Chọn con đường văn chương trái với ý muốn của cha mình, sau đó lao vào kinh doanh
nhưng thua lỗ thất bại và lại quay về nghiệp văn chương
- Với lối sống vốn phong phú và sự hiểu biết sâu sắc các ngóc ngách của xã hội tư sản Ban-
dắc tích lũy được, ông đã xuất sắc viết bộ “Tấn trò đời” vang động cả nước Pháp lúc bấy
giờ.
B. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
- Những tác phẩm chính: Miếng da lừa (1831), Lão Gô-ri-ô (1834), Ảo mộng tiêu tan (1837
– 1843) ...
- Ông viết gần 100 tác phẩm tập hợp lại thành bộ Tấn trò đời mà phần lớn là tiểu thuyết,
sáng tác từ năm 1829 đến trước khi ông mất. Bộ Tấn trò đời gồm khoảng 2500 nhân vật,
trong đó với hơn 400 nhân vật trở đi trở lại những truyện khác nhau, đã cho ta thấy những
mảnh đời khác nhau trong mối liên hệ với quy luật nghiệt ngã của cuộc đời.
- Nghệ thuật kể chuyện: ông thường tạo ra một môi trường, một cái nền để nhân vật chính
xuất hiện, cái nền ấy có thể rộng, từ những chi tiết về xã hội, lịch sử đương thời đến khung
cảnh của một thành phố, thị trấn; hẹp hơn, có thể một ngôi nhà, một quán trọ.
Câu 2: Sự hiểu biết của em về tiểu thuyết “Lão Gô-ri-ô”? Nêu vị trí và chủ đề của
đoạn trích?
a. Tiểu thuyết Lão Gô-ri-ô

25
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Tiểu thuyết Lão Gô-ri-ô xuất bản năm 1834.


- Nhân vật trung tâm của tiểu thuyết là người cha già khốn khổ lão Gô-ri-ô. Ngoài ra, còn
có các nhân vật chính như hai cô con gái Đen-phin và A-na-xta-di, chàng thanh niên Ra-
xti-nhắc. Câu chuyện xoay quanh các mối quan hệ giữa người với người bị đồng tiền chi
phối và làm cho thoái hóa biến chất.
- Tóm tắt tác phẩm: SGK trang 132.
b. Đoạn trích:
- Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích Đám tang lão Gô-ri-ô được trích từ phần cuối của tiểu thuyết Lão Gô-ri-ô.
- Chủ đề đoạn trích: Đoạn trích đã miêu tả và phê phán con người và xã hội tư sản Pháp
nửa đầu thế kỉ XX mà tiêu điểm là đồng tiền và danh vọng giả dối đã tha hóa con người
như một sức mạnh ma quái và khủng khiếp.
Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
- Nội dung: Đoạn trích đã nói lên cảnh đám tang của lão Gô-ri-ô - một đám tang thiếu vắng
tính người. Đồng thời qua đó, nhà văn còn muốn phê phán thói đời đen bạc qua các nhân
vật trong một xã hội coi đồng tiền cao hơn tình nghĩa.
- Nghệ thuật: Nhà văn chủ yếu kể, tránh tả, mà kể thoáng qua không dừng lại ở một cảnh
nào nên ta không hình dung được nghi lễ cử hành ở nhà thờ và việc chôn cất ở nghĩa trang.
Đám tang càng diễn ra nhanh chóng bao nhiêu thì tình người càng tệ bạc bấy nhiêu.
Câu 4. Bi kịch của lão Gô-ri-ô trong tác phẩm
- Ông cụ là người tử tế và đứng đắn, chưa bao giờ to tiếng, không hề làm hại ai và chưa
từng làm điều gì nên tội. Đây là lời nhận xét chính xác, khi cái quan định luận, của một
người sống một thời gian dài với lão Gô-ri-ô
- Ông là một người cha đặc biệt, hết lòng thương yêu, chiều chuộng đến sùng kính các con
gái của mình từ khi chúng sinh ra cho đến khi chúng trưởng thành, lập gia đình riêng và trở
thành những phu nhân, quý tộc, quyền quý.
- Gô –ri- ô vui lòng và tự nguyện hi sinh tất cả vì con cái, đến bán cả nhà cửa, phải thuê
quán trọ để ở; bị con gái bòn rút đến những đồng cuối cùng,… Nhưng lão vẫn không oán
giận, trách móc một lời. Đến lúc hấp hối, lão vẫn chỉ mong được thấy mặt các con. Lão đã
ra đi vĩnh viễn trong niềm ân hận khôn nguôi ấy.
- Ông là một người cha bất hạnh, tự nguyện làm nô lệ mù quáng cho những đứa con bất
hiếu của mình. Bi kịch của người cha già đáng thương ấy còn thể hiện gián tiếp ngay trong
đám tang điêu tàn của lão.
- Đám tang của lão không có một người thân (dù lão vẫn có hai con gái và hai co rể ở ngay
trong thành phố). Hơn nữa, đây còn là một đám tang sơ sài, vội vã, qua quýt do một thanh
niên ở trọ lo liệu.
* Tóm lại, lão Gô-ri-ô vừa là nạn nhân của đồng tiền, vừa là nạn nhân của chính mình. Hậu
quả của lão thật đáng thương, đáng buồn mà tất cả la do con gái, con rể lão gây ra. Nhưng
xét đến cùng, tự lão cũng gây ra một phần không nhỏ trong bi kịch của chính mình.
Câu 5. Cảnh đám tang lão Gô-ri-ô có gì đặc biệt?
26
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Đám tang lão Gô-ri-ô được đặt vào thời gian và không gian xác định:
+ Về thời gian nhà văn chọn thời gian vào lúc ngày tàn. Ánh sáng lờ mờ của giáo đường đã
nhỏ lại thấp và tối, rồi đến quang cảnh ngày tàn với một buổi hoàng hôn ẩm ướt là thứ ánh
sáng và màu sắc ấy càng trở nên ảm đạm hơn, đáng buồn hơn khi cuối cùng xa xa về phía
trung tâm thành phố đã lên đèn. Đồng thời Ban-dắc còn chú ý đến sự chính xác từng phút.
Ba lần yếu tố giờ giấc được nhắc đến: nghi lễ cử hành ở nhà thờ hết hai mươi phút theo lời
người kể chuyện, ngay sau đó vị linh mục nói là đã năm giờ rưỡi, rồi người kể chuyện lại
cho biết đến sáu giờ xác ông cụ Gô-ri-ô được hạ huyệt.
Quãng thời gian từ khi xuất phát ở nhà trọ của bà Vô-ke đến lúc hành lễ ở nhà thờ tuy nhà
văn không nói rõ nhưng ta vẫn cảm nhận được qua chi tiết nhà thờ không cách xa phố
Mới-Nữ-thánh-Giơ-nơ-vi-e mấy tí, song phải chờ hai vị linh mục, chú bé hát lễ và người
bõ nhà thờ. Chắc cũng chỉ kéo dài khoảng vài chục phút như quãng thời gian từ khi hạ
huyệt đến lúc Ra-xti-nhắc rời nghĩa trang Cha-La-se-dơ.
+ Về không gian, những địa điểm chính xác được nhắc đến trong đoạn văn càng góp phần
tô đậm thêm ấn tượng như thật, nhất là đối với những người dân đã từng sống ở Pa-ri.
+ Khung cảnh đám tang là diễn ra ở một vùng ô buồn tẻ…
+ Âm thanh: không có tiếng xe ngựa, không nghe tiếng cuốc xẻng, không nghe âm vang
những lời cầu kinh vì chúng chỉ được nhắc thoáng qua trong lời kể. Chỉ có ba lần lời nói
trực tiếp vang lên, ba câu ngắn ngủi, ba lời đối thoại, nhưng là đối thoại một chiều, một - +
Người đưa đám chỉ có bốn người nữa là hai vị linh mục, chú bé hát lễ và người bõ nhà thờ,
hai gia nhân trên chiếc xe ngựa không có người ngồi của bá tước Đơ Re-xtô và của nam
tước Đơ Nuy-xin-ghen, nhưng lại bớt đi người bõ nhà thờ và một vị linh mục. Tới nơi, có
thêm hai gã đào huyệt
 Nhà văn đã khéo léo bố trí để số người đã ít ỏi kia cứ vơi dần đi. Mới đầu là bọn gia
nhân của hai cô con gái cùng với vị linh mục và chú bé hát lễ sau khi đọc xong bài kinh
ngắn ngủi, rồi đến lượt hai gã đào huyệt lúc vùi xong nấm mộ, cuối cùng Cri-xtô-phơ cũng
bỏ đi nốt, để lại một mình Ra-xti-nhắc, chàng sinh viên cũng không đứng ở bên mộ mà nhà
văn để chàng đi về phía đầu nghĩa địa.
 Đám tang nào mà chẳng buồn, nhưng khung cảnh không gian, thời gian, âm thanh, con
người rõ ràng làm tăng thêm tính chất bi thảm của đám tang lão Gô-ri-ô.
Câu 6: Chi tiết “đồng tiền” xuất hiện mấy lần trong đoạn trích? Điều đó có ý nghĩa
gì?
- Xuất hiện 5 lần trong đoạn trích có ý nghĩa
+ Đồng tiền có sức mạnh vạn năng nó có thể chi phối mọi mối quan hệ giữa con người với
con người, nó biến con người làm nô lệ, phục tùng nó và cái tai hại hơn là làm băng hoại
đạo đức của con người. Sự xâm phạm của nó thật ghê gớm, đến cả nơi được coi là thuần
khiết nhất là nhà thờ cũng bị đồng tiến làm cho hoen ố. Các vị nhà đạo tiến hành nghi lễ
xứng đáng với giá tiền bảy mươi quan, Cri-xtô-phơ gắn việc làm của mình với mấy món
tiền đãi công kha khá, bài kinh ngắn ngủi cầu cho lão ở nghĩa trang do chàng sinh viên trả

27
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

tiền, hai gã đào huyệt mới hất được vài xẻng đất thì đã đòi tiền đãi công khiến Ra-xti-nhắc
móc túi không còn đồng nào nên đành vay Cri-xtô-phơ hai mươi xu,...
Câu 7: Hình tượng nhân vật Ra-ti-nhắc
- Ra-xti-nhắc là một thanh niên nghèo ở nông thôn, quyết chí lên Pa-ri lập nghiệp, đang
định học Luật.
- Ra-xti-nhắc là chàng trai tốt bụng, giàu tình cảm, biết thương người. Bàn tay nắm chặt tay
Cri-xtô-phơ trong phút hạ huyệt và những giọt nước mắt của Ra-xti-nhắc là chân thành xúc
động trong trắng và thiêng liêng. Anh ta cũng nghèo nhưng đã tự nguyện đứng ra lo liệu
đám tang người quá cố bằng những đồng tiền cuối cùng của mình.
- Chúng ta xúc động trước tấm lòng của Ra-xti-nhắc với lão Gô-ri-ô và cái nghẹn ngào của
chàng xiết chặt bàn tay Cri-xtô-phơ mà không nói nên lời, về giọt nước mắt của chàng như
được thăng hoa qua lời bình của người kể chuyện: giọt nước mắt trào ra vì những mối xúc
động thiêng liêng của một trái tim trong trắng, cái thứ nước mắt rơi xuống mặt đất rồi từ
đó lại vút lên đến tận trời cao. Nhưng đấy lại là giọt nước mắt cuối cùng của người trai trẻ.
Giọt nước mắt đánh dấu bước ngoặt quá trình phát triển tính cách chàng, trở thành cái mốc
phân chia hai giai đoạn của đời chàng. Những điều chứng kiến đau lòng về thói đời đen bạc
không làm cho chàng rút ra được những bài học đúng đắn về cách xử thế, mà lại là bài học
tiêu cực vứt bỏ bản chất tốt đẹp của mình.
- Mầm mống của sự chuyển biến tính cách này thực ra đã có từ lâu, nhưng bây giờ mới là
thời điểm quyết định. Vẫn đôi mắt ấy nhưng lúc nãy là giọt nước mắt trào ra, còn bây giờ
là cái nhìn gần như thèm thuồng vào cái nơi tập trung của xã hội thượng lưu, cái nhìn như
hút trước nước mật của nó. Ngôn từ của người kể chuyện bắt đầu chuyển sang giọng phê
phán.
- Ra-xti-nhắc thách thức với Xã Hội: Giờ đây còn mày với ta, nhưng thực ra lời thách thức
ấy báo hiệu sự đầu hàng. Từ nay chàng sẽ sống theo quy luật của xã hội thượng lưu kia và
chàng chấp nhận lối sống đó, một lối sống giả dối, không tình người của nó. Chàng sẽ làm
tất cả để được giàu sang và danh giá. Ra-xti-nhắc sẽ giàu có, sẽ leo cao trên bậc thang danh
vọng và quyền thế, nhưng càng giàu sang thì chàng càng mất dần tâm hồn và tính cách của
chàng sinh viên nghèo Ra-xti-nhắc thuở xưa ngụ tại quán trọ bà Vô-ke.
B. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích cảnh đám tang trong đoạn trích “Đám tang lão Gô –ri- ô”?
Đề 2: Chứng minh tình người bạc bẽo bị đồng tiền chi phối qua cảnh đám tang trong đoạn
trích “Đám tang lão Gô –ri- ô”.

NGƯỜI CẦM QUYỀN


BÀI 15 :
KHÔI PHỤC UY QUYỀN
(TRÍCH “NHỮNG NGƯỜI KHỐN KHỔ” CỦA V.HUY-GÔ)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Câu 1: Giới thiệu đôi nét về tác giả V. Huy-gô và sự nghiệp văn chương?

28
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

a. Tác giả
- V. Huy-gô (1802 – 1885) là nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch nổi tiếng của nước
Pháp
- Thời thơ ấu gặp nhiều bất hạnh.
- Thông qua những trải nghiệm trong cuộc sống V. Huy-gô trở thành nhà văn thiên tài của
nhân loại.
- Ông là nhà văn Pháp đầu tiên được chôn cất trong hầm mộ điện Păng tê ông – nơi dành
riêng cho vua chúa và danh tướng.
 - Là nhà văn lãng mạn có khuynh hướng dân chủ, tự do, đấu tranh không ngừng nghỉ vì sự
tiến bộ của con người.
b. Sự nghiệp sáng tác gắn liền với thế kỉ XIX - thế kỉ đầy bão tố cách mạng. 
- Là thiên tài văn chương ở nhiều thể loại
+ Thơ: Lá thu (1831), Trừng phạt (1853), Mặc tưởng (1862) ...
+ Tiểu thuyết: Nhà thờ Đức Bà Pari (1831), Những người khốn khổ (1862) ...
+ Kịch: Hecnani (1830) ...
=> Là nhà văn của nước Pháp, danh nhân văn hóa nhân loại, người bạn lớn của những
người khốn khổ luôn hoạt động vì sự tiến bộ của con người.
Câu 2: Hiểu biết của em về tiểu thuyết “Những người khốn khổ”?
a. Hoàn cảnh sáng tác 
Có ý tưởng 1829 sau 33 năm tìm hiểu thực tế đến 1862 chính thức ra mắt bạn đọc.
b. Cấu trúc 
- Dài hơn 2000 trang với hàng trăm nhân vật.
- Bố cục: 5 phần
+ Phẩn 1: Phăng -tin
+ Phần 2: Cô –dét
+ Phần 3: Ma-ri-uýt
+ Phần 4: Tình ca phố Pơ-luy-mê và anh hùng ca phố Xanh Đơ-ni
+ Phần 5: Giăng – Van –giăng
c. Danh tiếng: Là bộ tiểu thuyết được nhân loại biết đến nhiều nhất trong kho tàng sáng tác
“mênh mông” gồm thơ, kịch, truyện, tiểu luận và cả tranh vẽ của V.Huy-gô.
Câu 3: Nêu vị trí và bố cục đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”?
a. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ nhất ( phần Phăng-tin). 
b. Bố cục: 3 phần
- Phần một: “Từ đầu đến...Chị rùng mình”→ Giăng- Van-giăng chưa mất hết uy quyền
- Phần hai: “Tiếp theo đến... Phăng-tin đã tắt thở” → Giăng- Van-giăng đã mất hết uy
quyền
+ Phần ba: còn lại → Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền.
Câu 4: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
Qua một câu chuyện đầy kịch tính với những hình tượng tương phản. V.Huy-gô muốn gửi
đến bạn đọc một thông điệp: Trong hoàn cảnh bất công và tuyệt vọng con người chân chính
29
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm
niềm tin vào tương lai.
Câu 5: Hình tượng nhân vật Gia-ve - hiện thân của con ác thú
- Là thanh tra cảnh sát dưới quyền của ông thị trưởng Mađơlen. 
- Bản chất của hắn là kẻ gian ác nên luôn luôn rình rập, tìm cách hãm hại nguời tốt
a. Bộ dạng
- Với bộ mặt gớm ghiếc 
- Giọng nói: “man rợ và điên cuồng”, “không phải tiếng người nói, mà là tiếng thú gầm”
- Cặp mắt: “như cái móc sắt, với cái nhìn ấy hắn đã quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn
khổ”
- Cái cười “Ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng”
=> Tác giả đã sử dụng biên pháp nghệ thuật so sánh, phóng đại mang tính ẩn dụ, kết hợp
lời bình của người kể chuyện khiến chân dung Gia-ve hiện lên như một con ác thú đáng ghê
tởm
b. Ngôn ngữ, hành động, thái độ 
* Đối với Giăng Van-giăng:
- Ngôn ngữ: xưng hô mày - tao: thô lỗ cọc cằn
+ “Thế nào! Mày có đi không?”
+ “Tao bảo mày nói to lên cơ mà.”
+ “Mày nói giỡn...”
- Hành động: 
+ Quát: “Mau lên!”, “Nói to lên”
+ “Đứng lì một chỗ mà nói”, “nắm lấy cổ áo ông thị trưởng”, phá lên cười, … → hống
hách, ngạo mạn
* Đối với Phăng-tin: 
- Gia- ve không hề để ý và quan tâm tới người đang bệnh 
- Hắn còn quát tháo trong bệnh viện
- Tuyên bố thẳng Giăng Van-giăng là tên kẻ cắp, tên cướp, tên tù khổ sai. Điều này đã vùi
dập niềm hi vọng nhỏ nhoi của Phăng-tin.
- Gọi Phăng-tin là con đĩ, gái điếm đầy khinh miệt → Dẫn tới cái chết của Phăng-tin mà
hắn ta không hề thương xót 
=> Nhận xét: Miêu tả không nhiều chi tiết, nhưng với việc sử dụng thủ pháp so sánh và
cách nói phóng đại, kết hợp lời bình của người kể chuyện, V.Huy-gô đã tái hiện toàn bộ
chân dung, thái độ, hành động của Gia-ve từ giọng nói đến cái nhìn, điệu bộ, cử chỉ, giống
hệt một con ác thú đang vờn mồi, nhe nanh vuốt tìm cách uy hiếp con mồi ghê gớm mà y
mới tóm được sau bao phen vồ trượt. Ta thấy rõ Giave là kẻ đại diện cho chính quyền tư
sản đương thời, là hiện thân của cái ác trong xã hội đương thời. Tuy nhiên hắn cũng hết sức
hèn nhát và bất lực trước uy thế và tấm lòng nhân đạo của Giăng-Van-giăng.
Câu 6: Nhân vật Giăng- Van-giăng - hiện thân của tình yêu thương con người, là vị
cứu tinh của những người nghèo khổ?

30
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

a. Hoàn cảnh:
Là nhân vật trung tâm của cuốn tiểu thuyết
+ Xuất thân là người lao động, hiền lành, lương thiện, yêu thương gia đình. (Vì ăn cắp bánh
mì nuôi các cháu mà trở thành tù nhân khổ sai)
+ Là ông thị trưởng luôn cưu mang, cứu giúp mọi người.
+ Như là một “người cha” hết lòng vun đắp cho tình yêu và cuộc sống của lớp trẻ (như Ma-
ri-uyt và Cô-dét).
b. Nhân cách được thể hiện qua ngôn ngữ và hành động của đối vớ Giăng- Van-giăng đối
với Phăng-tin và Gia-ve
* Đối với Phăng-tin:
- Thái độ: nhẹ nhàng, điềm tĩnh 
- Hành động: Nâng đầu, đặt ngay ngắn, thắt lại dây rút cổ áo, vén tóc, vuốt mắt… 
→ Yêu thương, trân trọng che chở, cảm thông. 
+ Khi Phăng-tin cầu cứu Giăngvan-giăng: “Ông Mađơlen cứu tôi với”, Giăng Van-
giăng giọng nhẹ nhàng, điềm tĩnh “Cứ yên tâm...” để Phăng-tin an lòng.
+ Và nói với Gia-ve: “Tôi biết là anh muốn gì rồi.” Giăng-Van-giăng cẩn trọng trong lời
nói. cách nói lấp lửng để Gia-ve hiểu mình nói gì mà không có sự phản bác và để Phăng-tin
không biết sự thật mục đích đến đây của Gia-ve. Giăng-Van-giăng là người đã cứu vớt
Phăng-tin và giờ đây ông cũng là chỗ dựa duy nhất cho chị. Với Phăng-tin, GiăngVan-
giăng như một vị cứu tinh, đấng cứu thế cao cả.
* Trong phút giây tiễn biệt Phăng tin
+ Ông tì khuỷu tay lên thành giường.
+ Bàn tay đỡ lấy trán, ngắm nhìn Phăng-tin
+ Ông cứ ngồi như thế, mải miết, yên lặng.
+ Ông cúi ghé lại gần, thì thầm vào tai Phăng-tin.
=> Trước hết ta nhận thấy ở GiăngVan-giăng hình ảnh của một người cha hiền từ, nhân
đức, ngồi bên thi hài đứa con đau khổ vừa qua đời, “mơ màng” ngắm nhìn đứa con lần cuối
trong một nỗi ân hận không nguôi và nỗi thương xót vô hạn.
+ Ta còn nhận thấy ở GiăngVan-giăng hình ảnh của một người mẹ rất mực hiền hậu, bằng
những cử chỉ săn sóc, sửa sang, rất tỉ mỉ, âu yếm nâng giấc cho con gái lần cuối.
+ Trên môi Phăng-tin nở một nụ cười “không sao tả được”, rồi khuôn mặt tuởng chừng như
còn hằn sâu dấu vết của sự hoảng hốt, kinh hãi, tuyệt vọng bỗng “sáng rỡ lên một cách lạ
thường”. Đó là một chi tiết đậm màu sắc lãng mạn, giàu chất thơ: là nụ cười thanh thản về
với chúa để an ủi, xoa dịu con người cả một đời lao đao khốn khổ. Đó là nụ cười rạng rỡ
khi chạm vào nguồn yêu thương dạt dào của Giăng-Van-giăng, là niềm tin hi vọng khởi
sinh từ tuyệt vọng gửi cho người ở lại...
- Do thái độ nhẫn tâm, hung hãn đến cực độ của tên Gia-ve bất chấp mọi lời khẩn cầu của
GiăngVan-giăng khiến Phăng-tin đã tắt thở một cách đột ngột, thảm thương.
* Đối với Gia-ve
- Điềm tĩnh khi cần thiết, tỏ ra nhã nhặn, không khiếp sợ

31
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Tức giận trước cái chết của Phăng-tin khiến cho Giăng- Van-giăng “Giật gãy trong chớp
mắt… cầm lăm lăm cái thanh giường trong tay và nhìn Gia-ve trừng trừng…”. Tôi khuyên
anh đừng quấy rầy tôi lúc này.
=> GiăngVan-giăng đã thay đổi thái độ đối với Gia-ve bằng một cử chỉ phản kháng tức
khắc. Cốt sao cho hắn không dám làm kinh động đến cái chết của Phăng-tin lúc ấy, Sao cho
linh hồn chị bớt phần khổ đau, được về với chúa lòng lành bình thản nhất. Có thể nói đó
vẫn là hành động thể hiện tình yêu thương dành cho con người khốn khổ, tội nghiệp kia.
Câu 7: Tác giả quan niệm như thế nào về cái chết trong
đoạn cuối?
- Quan niệm của tác giả về cái chết: “Chết là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại” đây cũng là một
cái nhìn lãng mạn, khác thường, không giống như quan niệm bình thường. Chết không có
nghĩa là đau khổ, là chấm hết. Chết là hành động đi tìm tiếp những cái tươi sáng hơn,
đẹp đẽ hơn. Cái thiện bao giờ cũng gắn với thế giới ánh sáng.
=> Cái nhìn lãng mạn tiến bộ của V, Huy gô một lần nữa đã chứng tỏ được trái tim
nhân đạo của nhà văn đối với những số phận những con người khốn khổ.
B. LÀM VĂN
Đề 1: Vai trò của Phăng-tin trong diễn biến cốt truyện?
Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật Gia –ve?
Đề 3: Phân tích hình tượng nhân vật Giăng- Van-giăng để làm sáng tỏ thông điệp của V.
Huy-gô: “Trên đời này chỉ có một điều đó thôi, đó là phải yêu thương nhau”.

BÀI 16: NGƯỜI TRONG BAO


-SÊ KHỐP-
I) Tác giả:
- Sê – Khốp (1860-1904) là nhà văn Nga kiệt xuất, vừa làm bác sĩ, vừa làm bác sĩ, vừa viết
báo, viết văn, tham gia nhiều công việc xã hội, giáo dục, văn hoá
- Sự nghiệp văn chương: hơn 500 truyện ngắn, truyện vừa, một số vở kịch. Những tác phẩm
của ông thường có cốt truyện giản dị nhưng mang ý nghĩa xã hội to lớn, ý nghĩa nhân văn
sâu xa
II) Tác phẩm: Người trong bao
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Sáng tác trong thời kỳ xã hội Nga ngạt thở trong bầu không khí chuyên chế nặng nề cuối
thế kỳ XIX. “Người trong bao” Bêlicốp là một phát hiện nghệ thuật độc đáo của nhà văn
b. Bố cục: 2 phần
P.I: Đây này … không nói thêm điều gì: Cuộc đời và tính cách Bêlicốp
P.II: Đoạn còn lại: Nhận xét của bác sĩ Ivan
Đọc hiểu:
1) Chân dung Bêlicốp:
Được cụ thể hoá bằng những nét vẽ thật rõ nét, kỳ quái và dần được bổ sung, tô đậm thêm:

32
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Đi giày cao su, cầm ô, mặc áo bành tô ấm cốt bông, đồng hồ quả quýt, dao gọt bút chì, bộ
mặt giấu sau cổ áo, đeo kính râm, tai nhét bông, ngồi trên xe ngựa bao giờ cũng kéo mui
- Tất cả vận dụng hắn sử dụng, con người hắn và cả ý nghĩ của hắn đều ở trong bao => khát
vọng mãnh liệt, kỳ dị của Bêlicốp: thu mình vào trong một cái vỏ, tạo cho mình một thứ
bao có thể ngăn cách, bảo vệ hắn khỏi những ảnh hưởng bên ngoài
- Nhút nhát, ghê sợ hiện tại, nhưng lại ngợi ca quá khứ (say mê tiếng Hy Lạp cổ)
- Máy móc, giáo điều, chỉ thích sống theo thông tư, chỉ thị (phê bình cô Côvalencô về
chuyện đi xe đạp, tr 68)
- Cô độc, luôn lo lắng, sợ hãi tất cả, thể hiện qua lời nói cửa miệng của Bêlicốp “sợ nhỡ lại
xảy ra chuyện gì”
- Luôn thoả mãn hài lòng với lối sống cổ hủ, kỳ quái của mình (ngạc nhiên và không thể
chịu được cách sống của chị em Varenca, hoảng hốt vì bị vẽ tranh châm biếm)
Tóm lại, đó là kiểu người trong bao: hèn nhát, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong
bao và cảm thấy yên tâm, sung sướng, hạnh phúc, mãn nguyện trong đó
Bêlicốp là điển hình cho một kiểu người, một hiện tượng xã hội đã và đang tồn tại trong
cuộc sống của một bộ phận tri thức Nga
2) Cái chết của Bêlicốp:
Vừa bất ngờ vừa tất yếu, là một biện pháp nghệ thuật của Sê-khốp nhằm bộc lộ tính cách
nhân vật (Bấy giờ, khi nằm trong quan tài, vẻ mặt hắn trông hiền lành, dễ chịu…thế là hắn
đã được mục đích cuộc đời) => Bêlicốp đã tìm được cho mình “cái bao” tốt nhất
- Thái độ, tình cảm của mọi người đối với Bêlicốp khi y còn sống: sợ hãi, căm ghét, bị ám
ảnh sâu sắc; khi y chết: thoát khỏi gánh nặng, nhẹ nhàng, thoải mái
- Nhưng chưa được bao lâu, cuộc sống lại diễn ra như cũ: nặng nề, mệt nhọc, tù túng =>
ảnh hưởng, tác động dai dẳng, nặng nề của kiểu người Bêlicốp
Cái chết của Bêlicốp mang ý nghĩa biểu tượng, triết học: hiện tượng, lối sống, kiểu người
Bêlicốp là một hiện tượng xã hội mang tính phổ biến rộng rãi, mang tính quy luật
3) Ý nghĩa tư tưởng – nghệ thuật của biểu tượng “cái bao”:
Bao hàm những ý nghĩa:
- Nghĩa đen (gốc): vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật
- Nghĩa bóng: lối sống và tính cách của Bêlicốp
- Nghĩa biểu tượng: kiểu người, lối sống trong bao, không chỉ tồn tại ở xã hội Nga đương
thời mà còn có ý nghĩa phổ biến sâu rộng: cả xã hội Nga đương thời cũng chỉ là một cái
bao tù hãm, ngăn chặn tự do của mọi người
Hình ảnh “cái bao” là một sáng tạo độc đáo của Sê-khốp làm nổi bật chủ đề tư tưởng của
truyện:
- Lên án, phê phán kiểu người, lối sống trong bao
- Cảnh báo và kêu gọi mọi người thay đổi lối sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát,
ích kỉ.
4) Nghệ thuật:

33
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Cách kể chuyện: Nhân vật Burơkin là người kể chuyện, xưng tôi => vừa đảm bảo tính
khách quan, vừa tạo cảm giác gần gũi, chân thật
- Giọng kể: linh hoạt, mỉa mai mà trầm buồn, bề ngoài bình thản nhưng bên trong trăn trở,
bức xúc
- Xây dựng điển hình độc đáo, vừa cụ thể, chân thực, vừa có ý nghĩa khái quát cao
III) Giá trị nội dung và nghệ thuật:
Với nghệ thuật xây dựng biểu tượng và nhân vật điển hình, giọng kể chậm rãi vừa giễu cợt,
châm biếm, mỉa mai vừa u buồn, qua hình tượng nhân vật “Người trong bao” Bê-li-cốp, Sê-
khốp phê phán sâu sắc lối sống hèn nhát, bạc nhược, bảo thủ và ích kỉ của một bộ phận trí
thức Nga cuối thế kỉ XIX. Từ đó, nhà văn khẩn thiết thức tỉnh mọi người: “Không thể sống
mãi như thế được!”.

BÀI 17 : TÔI YÊU EM


-A.X.PUSKIN-
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả (1799 – 1837)
- Vị trí: là nhà thơ có công lao to lớn trong sự phát triển văn học Nga và thế giới, là “Mặt
trời của thi ca Nga”
- Cuộc đời ông gắn bó với số phận của nhân dân đất nước, dũng cảm đấu tranh chống chế
độ chuyên chế, độc đoán Nga hoàng
- Ông là một tài năng đa dạng, Ông viết nhiều thể loại với nhiều tác phẩm xuất sắc
Các tác phẩm của ông đã thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình
yêu
Tình yêu là môt chủ đề, là nguồn cảm hứng lớn trong thơ Puskin, luôn thấm đượm một tinh
thần nhân văn cao cả
- Tác phẩm của ông được thể hiện một cách giản dị, chân thực tâm hồn Nga trong sáng
- Tác phẩm tiêu biểu: Ép – ghê – nhi Ô – nhê – ghin (tiểu thuyết bằng thơ), Bôrixgođunốp
(kịch lịch sử), Kỵ sĩ đồng (trường ca), con đầm pích (truyện ngắn).
2/ Bài thơ: TÔI YÊU EM
a) Xuất xứ: là bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, ra đời vào năm 1829
b) Hoàn cảnh sáng tác: Lúc ở Pêtechpua, năm 1828, Puskin ngỏ lời cầu hôn một thiếu nữ
đẹp tên Ôlênhia nhưng không được đáp lại. nên năm 1829 bài thơ ra đời từ tình cảm chân
thành của nhà thơ
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Nhận xét về đặc điểm nghệ thuật của bài thơ:
- Bài thơ được sắp xếp liền mạch 8 câu. Toàn bài gồm 2 câu thơ lớn. mội câu trình bày ý rõ
ràng
- Ngôn ngữ thơ giản dị, dễ hiểu, tinh tế…
2/ Bốn câu đầu: Tình yêu mãnh liệt
34
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Mở đầu bằng lời khẳng định 1 cách trực tiếp “Tôi yêu em” , nhân vật trữ tình đã bộc lộ
tình yêu mãnh liệt:
- Sắc thái tình yêu gợi sự mâu thuẫn trong tâm hồn nhân vật trữ tình:
+ Câu 1 và 2: (Tình cảm) Tình yêu âm thầm dai dẳng
+ Câu 3 và 4: (ý trí) sự trân trọng người yêu – Không để em bận lòng
Mâu thuẫn giữa trật tự logic, giữa lý trí và tình cảm. Bộc lộ sự day dứt, trăn trở trong lòng
nhân vật trữ tình: giữa tình cảm dành cho em vân như ngọn lửa âm ỉ rong lòng nhưng
không muốn em phải bâng khuâng buồn lòng
*- Cụm từ “tôi yêu em “đã diễn tả chính xác mối quan hệ vừa gần vừa xa => Gợi tình cảm
đơn phương dang dở trong mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình và nhân vật “em”
3/ Bốn câu cuối: tình yêu nhân hậu và cao thương
- Điệp ngữ “Tôi yêu em” được lặp lại mở đầu đoạn thơ để nhấn mạnh và khẳng định tình
yêu
- Trạng thái tình yêu được bộc lộ cụ thể:
+ Âm thầm không hy vọng
+ Lúc rụt rẻ, khi hậm hực lòng ghen
+ Chân thành đằm thắm
Đó là tình yêu đơn phương, tình yêu cháy bỏng mãnh liệt, tình yêu chân thành nên trong
tâm hồn mang nổi đau khổ tuyệt vọng và bị dằn vặt giữa “yêu – ghen”, giữa “lí trí và tình
cảm”
Câu cuối: nhân vật trữ tình mong ước cho người yêu được hạnh phúc
=> Câu thơ như một lời chúc cũng là lời bày tỏ thái độ: quyết định rút lui nhưng cũng làm
tăng thêm ý khẳng định: Tình yêu đích thực của nhân vật trữ tình là luôn chân thành, đằm
thắm và cao thượng
III/ GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT
Tôi yêu em thấm đượm nỗi buồn của mối tình vô vọng, nhưng là nỗi buồn trong sáng của
một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha. Lời giãi bày yêu của Pu-
skin được thể hiện qua ngôn từ giản dị và tinh tế.

PHẦN II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


ĐỀ 1:
Phần cuối câu chuyện kể “Lỗi lầm và sự biết ơn” (Ngữ văn 9, tập 1) có viết: “Mỗi chúng
ta hãy học cách viết những đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa trên
đá”. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của em về lời khuyên trên.
Gợi ý:
- Lòng vị tha và lòng biết ơn trong cuộc sống qua cách ứng xử khi gặp việc đau buồn, thù
hận và ân nghĩa trong cuộc đời. Học cách viết đau buồn, thù hận trên cát, nghĩa là ta học
cách tha thứ cho những ai đó đã gây ra cho ta những đau buồn, tai họa, bất hạnh trong cuộc
đời. Học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá, nghĩa là luôn biết trân trọng và khắc sâu
lòng biết ơn đối với những ai đã quan tâm, giúp đỡ ta, nhất là trong những hoàn cảnh éo le.
35
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

- Đau buồn và thù hận là những điều không may, nỗi bất hạnh xảy ra không ai muốn. Đối
với mỗi con người trong cuộc đời ít nhiều cũng trải qua đau buồn. Không tha thứ, bỏ qua,
quên đi những chuyện đau buồn, oán hận, lỗi lầm mà người khác gây cho mình thì sẽ mãi
gây ra mâu thuẫn, thù hận cho nhau không chỉ ở thế hệ này mà còn ở thế hệ sau. Sống trong
thù hận sẽ không thể bình yên, làm khổ mình, gia đình và ảnh hưởng xấu đến xã hội. Chính
vậy nên học cách tha thứ.
- Ân nghĩa là những điều tốt, những điều cần có trong mỗi con người. Ghi nhớ không quên
ân nghĩa mới là người tốt, mới phát huy truyền thống biết ơn của dân tộc, mới góp phần
xây dựng xã hội tốt đẹp. Dân tộc ta sống vốn trọng tình nghĩa, có lòng vị tha nên lời khuyên
trên rất bổ ích, cần thiết để mỗi người vận dụng mà ứng xử trong cuộc sống. Lời khuyên
trên đúng với mỗi con người và luôn phù hợp với mỗi thời đại.
- Phê phán những người vô ơn, bội nghĩa.
- Là học sinh cần hiểu đúng lời khuyên này và thực hiện thật tốt. Hãy vị tha với người thân,
bạn bè, hàng xóm và đặc biệt phải luôn ghi nhớ ơn nghĩa của những người sinh thành, dạy
dỗ, chăm sóc, giúp đỡ mình. Khẳng định ý nghĩa của vấn đề

ĐỀ 2:
Trong “Phép mầu nhiệm của đời” (NXB Trẻ -2005) có câu chuyện rằng: “Người hàng
xóm của của cậu bé 4 tuổi vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần và leo lên ngồi
vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em hỏi em đã trò chuyện những
gì với ông ấy, cậu bé trả lời: Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc”.
Anh (chị) suy nghĩ gì về câu chuyện trên. Liên hệ đời sống và bản thân.
Gợi ý:
 Hiểu được ý nghĩa câu chuyện:  
     – Đề cao, kêu gọi sự chia sẻ, cảm thông trong cuộc sống – đó là sự thân thiện xuất phát
từ đáy lòng giữa người với người.
     – Có nhiều cách chia sẻ, có khi sự chia sẻ một cách im lặng lại có chiều sâu nhất.
 Sự chia sẻ của cậu bé.
     – Sự cảm thông hồn nhiên và ngây thơ.
     – Sự cảm thông chân tình của trái tim trong sáng vô ngần.
 Liên hệ trong cuộc sống
     – Có những người sống chia sẻ bằng một tâm hồn cao thượng, trong sáng và vô tư.
     – Có những người quan tâm để tỏ ra bề trên, nhưng thiếu  một tấm lòng chân thành cần
thiết.
     – Có những người quan tâm để cầu lợi.
 Thái độ của chúng ta.
     – Liên hệ bản thân.
     – Phê phán sự quan tâm “chia sẻ” có tính chất vụ lợi, giả tạo.
     – Phê phán sự lạnh lùng, vô cảm.
     – Kêu gọi sự sẻ chia, cảm thông – sống có tình người.

36
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

ĐỀ 3:
Tinh thần “tự học” của học sinh.
Gợi ý:
 Tri thức luôn là một hành trang quý báu cho con người để bước vào đời, đặc biệt khi
xã hội phát triển không ngừng, nền kinh tế tri thức cũng đang đi lên như vũ bão thì tầm
quan trọng của tri thức lại càng được nâng cao, đòi hỏi thế hệ trẻ chúng ta phải nỗ lực học
tập cũng như rèn luyện tinh thần tự học để tích lũy thêm kiến thực cho bản thân
 Ai cũng biết rằng “học” đối với người học sinh là quá trình tiếp thu kiến thực qua sự
giảng dạy của thầy cô. Còn “tự học” là học với một ý thức tự giác, không đợi nhắc nhở, chủ
động nghiên cứu, tìm tòi trong quá trình học. Để hoc tập tốt, người học sinh chúng ta cần
có tinh thần tự học.
 Ý nghĩa của việc tự học.
+ Bởi thế giới ngày càng phát triển, kiến thức hôm nay so với ngày mai đã trở thành
lạc hậu, những gì học từ nhà trường chưa đủ cập nhật các thông tin…
+ Tự học còn giúp người học có được tính chủ động, tự tin, sáng tạo, … Đó cũng là
yêu cầu quan trọng của xã hội đối với thế hệ trẻ hôm nay.
-Những tấm gương tự học :
+ Bác Hồ : tự học, tự nghiên cứu, … ba mươi năm bôn ba hoạt động ở xứ người, Bác
đã tích lũy kiến thức uyên thâm về văn hóa thế giới để trở thành một nhân cách rất Việt
Nam, rất phương Đông và cũng rất mới, rất hiện đại,
+ Malcxim Gorki : nhà văn Nga với tuổi thơ cơ cực đã tự nỗ lực học tập thành một
nhà văn lớn của toàn nhân loại
-Tự học như thế nào
+ Học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài …
+ Tìm hiểu thêm từ sách báo, mạng thông tin, chủ động tìm tòi đề ra những cách
hiểu, cách giải mới …
+ Tự học nhưng vẫn cần sự hướng dẫn của thầy cô, lựa chọn phạm vi kiến thức cần
mở rộng, lập kế hoạch tự học … để tránh lãng phí thời gian.

ĐỀ 4:
“Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người”. Anh/chị có suy nghĩ gì về
nhận định đó của Ma-xim Go-rơ-ki.
Gợi ý:
- Giới thiệu nhận định của M.Gorki về ý nghĩa của tiếng cười.
- Tiếng cười là một cách biểu hiện tình cảm của con người. Tiếng cười thuộc về bản chất,
đặc trưng vốn có của nhân loại.
- “Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người” bởi: nó chứa đựng những tình cảm
đáng trân trọng của con người: niềm hạnh phúc, sự vui mừng và sự sẻ chia, thông cảm…
Đồng thời tiếng cười còn mang đến một nguồn sức mạnh to lớn đầy ý nghĩa: khả năng gắn

37
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

kết người với người, cứu vớt bao mảnh đời buồn tủi, tiếp thêm nghị lực sống cho con
người.
- M.Gorki thật đúng đắn khi nêu ra nhận định về ý nghĩa của tiếng cười.
- Tuy nhiên tiếng cười chỉ thật sự có ý nghĩa khi nó mang mục đích tốt đẹp, mang hạnh
phúc đến cho mọi người, chứ không ẩn chứa đau khổ hay sự thấp hèn, khinh miệt…
- Lời nhận định của M.Gorki đã nêu lên một quan niệm sống đầy tích cực: lối sống luôn
biết mỉm cười chân thành đối với bản thân và người khác.

ĐỀ 5
V.Huy-gô nói: “Con người ta được sáng tạo ra không phải là để được mang xiềng
xích mà để bay lượn tung cánh trên bầu trời”. Từ sự hiểu biết của câu nói trên, hãy trình
bày suy nghĩ của anh chị về số phận của nhân loại?
Gợi ý
- “Con người được sáng tạo ra”: Con người là tập trung của mọi vẻ đẹp tinh túy nhất, tuyệt
vời nhất về hình thức về phẩm chất, lí trí và tình cảm, con người là “vẻ đẹp của thế gian, là
kiểu mẫu của muôn loài” (Sêcxpia). “Xiềng xích” ẩn dụ chỉ sự trói buộc, cầm tù, nô lệ, mất
tự do, bất bình đẳng, bị tước quyền sống, quyền làm người trước các thế lực phong kiến.
“Tung cánh bay lượn trên bầu trời”: một hình ảnh ẩn dụ chỉ khát vọng tự do, khát vọng
được sống đúng nghĩa một “con người”, tự do về tâm hồn và thể xác
=> Ý nghĩa câu nói: Câu nói không chỉ khẳng định vẻ đẹp của con người mà còn khẳng
định mạnh mẽ quyền sống, khát vọng tự do, không khuất phục trước bất cứ một thế lực đen
tối nào.
- Đây là câu nói hoàn toàn đúng đắn, nó vẫn giữ nguyên giá trị, là chân lí choi mọi thời đại,
mọi dân tộc, là khát vọng chính đáng của nhân loại. Là lời khẳng định, ủng hộ, khuyến
khích con người đặc biệt là người nô lệ, các dân tộc bị áp bức bóc lột hãy đứng lên đấu
tranh với các thề lực đen tồi đòi lại quyền sống quyền hạnh phúc cho chính mình và mọi
người. Số phận của nhân loại của con ngưởi được quyết định bởi chúng ta. Không phải đấu
tranh lúc nào cũng đem lại hạnh phúc. Nhưng đứng trước gông cùm xiềng xích thì đấu
tranh đòi lại sự tự do, công bằng là hạnh phúc lớn nhất của nhân loại.
- “Xiềng xích” mất tự do ở đây không chỉ là bị tước đoạt quyền sống bởi các thế lực bóc lột
trong xã hội mà nhiều khi con người còn bị trói buộc bởi những quan điểm cũ lỗi thời, lạc
hậu, bị nô lệ bởi danh vọng, bị trói buộc bởi những cám dỗ vật chất tầm thường.
- Phân biệt khát vọng tự do dân chủ chính đáng với lối sống buông thả tùy tiện, thiếu ý
thức, chỉ làm thỏa mãn sở thích cá nhân tầm thường mà vi phạm đến quyền lợi chung của
người khác, của cộng đồng.
 Liên hệ bản thân, học sinh
- Bài học nhận thức.
- Bài học hành động.

38
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

ĐỀ 6:
"... Học để làm gì? Câu hỏi ấy nghe ra thật tầm thường cũ rích, tuồng như không ai để ý
đến, nhưng cứ như những câu trả lời của các học giả xưa nay thì có một câu vắn tắt mà có
thể bao quát được toàn thể và công dụng sự học là:
Học để làm người.
Theo câu nói ấy, có lẽ cãi lại rằng: Vậy thì không học không làm người được sao? Kìa như
ông Hán Cao Tổ không học mà làm một ông vua anh hùng, ông Hoắc Quang không học mà
làm được công nghiệp lớn. Bên Âu Tây, nhiều nhà đại chính trị đại sáng tạo hoặc trọn đời
ở trong các mỏ lớn, các công xưởng mà làm được công việc to lớn đó thì sao? Còn ở trên
đời biết bao người vào trường nọ, đậu bằng kia, đào mãi trong trăm ngàn bộ sách, miệng
nói ra rành là chuyện văn hào đông tây, mà xét đến phẩm cách tính chất, có điều mất cả tư
cách làm người nữa. Thế thì câu nói "học để làm người" không phải là không đúng sao?".
(Trích Học để làm gì? - Huỳnh Thúc Kháng - Báo Tiếng Dân, số 282, ngày 17.5.1930,
in lại trong "Tổng tập văn học Việt Nam", tập 21, Nxb Khoa học Xã hội. H. 2000)
Viết đoạn văn nghị luận (dài khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến của
Huỳnh Thúc Kháng và vấn đề "Học để làm gì?".
*Gợi ý :
 Xác định đúng vấn đề:
Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến của Huỳnh Thúc Kháng: Huỳnh Thúc Kháng bác bỏ một quan
niệm về mục đích học chưa đúng đắn từ đó khiến người đọc có ý thức hơn trong việc xác
định mục đích học cho bản thân.
Nêu ý kiến của bản thân về mục đích học: (HS có thể nêu mục đích khác nhau song cần
dựa trên cơ sở những mục đích học mà UNESCO đề xướng "Học để biết, học để làm, học
để chung sống, học để khẳng định mình." bởi đây là mục đích đúng đắn, đầy đủ và toàn
diện.
 Giải thích:
- "Học để biết": (Nghĩa là thế nào? Nhờ học, con người biết được những gì?)
- "Học để làm": (Nghĩa là thế nào? Làm được những gì từ việc học?)
- "Học để chung sống": (Nghĩa là thế nào? Tại sao cần học để chung sống?)
- "Học để tự khẳng định mình": (Nghĩa là thế nào? Từ việc học, mỗi người sẽ tự khẳng định
mình như thế nào?)
 Bàn luận:
Xác định mục đích học có phải chỉ dành cho đối tượng HS, SV không?
Có những nhận thức sai lệch nào về mục đích học tập đã, đang tồn tại trong xã hội?
Đánh giá tầm quan trọng của việc xác định đúng mục đích học.

ĐỀ 7
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu thơ đươc̣ nêu
trong đoan trích sau:

39
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

“Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc


Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?”
(Trı́ch: Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
*Gợi ý:
- “những tuổi hai mươi” là khoảng thanh xuân quí giá của cuộc đời… “ai không tiếc tuổi
hai mươi…” là nếu ai cũng ích kỉ, hẹp hòi, chăm lo đời sống của cá nhân minh, không có
trách nhiệm với Tổ quốc thì làm sao Tổ quốc tồn tại?
=> nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân: tự nguyện, sẵn sang hy sinh tuổi trẻ
của minh để bảo vệ non sông…
- Bàn luận:
+ “Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc”: quãng thời gian đẹp nhất nhưng ngắn ngủi
chỉ có một lần trong đời. Tuổi có sức khoẻ, ước mơ, nhiệt huyết… để biến thanh hiện thực.
=>Quãng thời gian ai cũng cần trân trọng
+ “Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc”: cần xem xét mối quan hệ giữa cá
nhân và Tổ quốc là không thể tách rời. Đẻ bảo vệ và xây dựng ĐN.-
-Mở rộng: Mỗi hoàn cảnh có sự cống hiến khác nhau: thời chiến hay bình…. Phê phân
những hanh động vị kỉ của giới trẻ…
-Bài học: Nhận thức được vai trò, sứ mệnh cần có những hành dộng cụ thể, thiết thực.

ĐỀ 8
“Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong
lồng lúc nào không biết nữa.”
Trong tư cách của người thanh niên tuổi, anh/chị có đồng tình với nhận định về giới trẻ như
trên? Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình.
*Gợi ý
a. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết đoạn nghị luận xã hội, có dung lượng khoảng 200 chữ,
biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc
b. Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo các nội dung chính sau:
* Giải thích
- Bản năng của gà rừng: bản năng sống độc lập; con chim trong lồng: cuộc sống thụ động,
không làm chủ cuộc đời mình.
- Câu nói nhận định thực trạng con người đang đánh mất bản năng sống độc lập, rơi vào
cuộc sống thụ động, lệ thuộc, không làm chủ cuộc đời mình.
* Bàn luận:
Từ điểm nhìn của người trẻ tuổi nói về thế hệ mình, có thể bàn luận theo nhiều hướng khác
nhau:
- Đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay thiếu khả năng tự lập:
+ Được bố mẹ bao bọc, thiếu kĩ năng sống.

40
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

+ Không có ý thức về giá trị của bản thân trong việc chọn nghề, trong suy nghĩ và hành
động trước các vấn đề của cuộc sống…
+ Hành động theo tâm lí đám đông.
- Không đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay có khả năng tự lập cao, có kĩ năng sống, có
trách nhiệm với bản thân và các xã hội: các tấm gương vượt khó, các tình nguyện viên, các
tấm gương khởi nghiệp…
- Cái nhìn đa chiều về ý kiến: kết hợp cả hai ý trên trong lập luận
* Bài học và liên hệ bản thân:
- Nhận định trên hướng cho chúng ta có thái độ và hành động đúng đắn trong cuộc sống:
sống là không thụ động, phụ thuộc mà phải chủ động, tích cực.
- Luôn tin tưởng vào bản thân, tích cực, dám nghĩ, dám làm.
- Trang bị kiến thức, kĩ năng cho bản thân để có khả năng tự lập; ngay từ bây giờ tránh lối
sống thụ động, ỷ lại vào người khác.

PHẦN III: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Bài 1.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi :
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.

Thời gian như là gió


Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chi còn anh và em.

Chỉ còn anh và em


Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh)
Câu a: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên..................................................
Câu b: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Tình ta như
hàng cây / Đã qua mùa gió bão / Tình ta như dòng sông / Đã yên ngày thác lũ.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu c: Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” được tác giả lặp lại hai lần trong đoạn thơ mang ý
nghĩa gì?

41
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu d: Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm về tình yêu của tác giả qua những dòng thơ:
Thời gian như là gió/ Mùa đi cùng tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi/ Chỉ còn anh và
em …/ Cùng tình yêu ở lại.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Bài 2:
Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la


Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông


Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
Câu a: Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?
…………………………………………………………………………………………...........
..................................................................................................................................................
Câu b: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài
hát trên?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu c: Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu d: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

42
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Bài 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể
sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 - 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ
em lên tới 70 - 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong
cơ thể con người.
Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không
đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể
không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước,
điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…”
(Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con người - Nanomic.com.vn)
Câu a: Nêu nội dung của đoạn trích.
...................................................................................................................................................
Câu b: Hình thức kết cấu trong đoạn trích trên là gì?
...................................................................................................................................................
Câu c : Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên.
...................................................................................................................................................

Bài 4:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều

Quê hương là chùm khế ngọt


Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay

Quê hương là con diều biếc


Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông

Quê hương là cầu tre nhỏ


Mẹ về nón lá nghiêng che

43
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Là hương hoa đồng cỏ nội


Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là vòng tay ấm


Con nằm ngủ giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm

Quê hương là vàng hoa bí


Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một


Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nỗi thành người.
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
Câu a: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Dấu hiệu nào cho biết điều đó?
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Câu b: Phương thức biểu đạt của bài thơ trên là gì? Phương thức biểu đạt đó được thể hiện
như thế nào trong bài?
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Câu c: Những câu thơ được in đậm sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó trong việc thể hiện nội dung của bài thơ?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Câu d: Nêu cảm nghĩ của anh/chị về hình tượng quê hương qua 4 dòng thơ cuối :
“Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nỗi thành người”.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Bài 5:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

44
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Thời gian
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỉ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước.
(Văn Cao)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
.................................................................................................................................................
b. Bài thơ được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
c. Cụm từ "những câu thơ", "những bài hát" trong hai câu thơ 5 và 6 có ý nghĩa gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
d.Từ "còn xanh" trong hai câu thơ 5 và 6 diễn tả điều gì?
...................................................................................................................................................

Bài 6:
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn

Nhà mình sát đường, họ đến


Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào
(... )
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ

45
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Biết đâu nuôi bố sau này.


(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)
Câu a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
.................................................................................................................................................
Câu b. Hãy tìm vốn từ tiếng Việt đồng nghĩa với từ hành khất? Theo anh/chị, vì sao tác giả
dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c. Anh/chị có suy nghĩ gì về lời dặn con của người bố trong đoạn trích?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Bài 7:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng
có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh
đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho
mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận”
trong cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể
cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết
yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng
tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là
hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến
khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng
quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân
mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp
đập yêu thương.
Cuộc sống này có qúa nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại
là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi
nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)
Câu a. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
...................................................................................................................................................
Câu b. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi
chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”?

46
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu d. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan niệm của người viết: “Chính lúc ta cho đi
nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Bài 8:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của
họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí
thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát
triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích
thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con
người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà
hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng
phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta
đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm
đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn
xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.
(Phỏng theo Hữu Thọ, dẫn theo SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2011, tr.94)
Câu a. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
...................................................................................................................................................
Câu b. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c. Đặt nhan đề cho đoạn trích?
...................................................................................................................................................
Câu d. Nêu ít nhất 03 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi của bản thân một cách hợp
lí.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Bài 9:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

47
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau
giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát
Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng Sa
hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc
với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791, Henry
Spratly, người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischief. Năm
1843 Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa, trong đó có
Spartly’s Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành tên tiếng Anh
của cả quần đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được
gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí
Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú. Bản
đồ này đặt nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hoàng Sa. Về mặt địa lí thì cả hai
nhóm đều nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…
(Theo Wikipedia )
Câu a: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu b: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo
Hoàng Sa là của Việt Nam?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c: Đọc đoạn văn trên trong không khí chính trị - xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Bài 10: Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
(Trı́ch: Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)

48
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Câu a. Tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Mı̃ đươc tác giả miêu
tả qua những từ ngữ, hı̀nh ảnh nào?
...................................................................................................................................................
Câu b. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong các câu thơ “Mười tám hai
mươi sắc như cỏ/ Dày như cỏ/ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ”.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất/
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên”?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu d. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gı̀?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Bài 11
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trang Tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới
uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng”. Chúng
ta có giống được những con gà rừng không? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà
chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn
chồng chọn vợ, chọn tương lai… Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta ưa
làm việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói
quen hơn sáng tạo. Chúng ta chỉ vui khi có người tâng bốc, chỉ hết buồn nếu có người an ủi
vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay.
Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà
rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí, một con chim
trong rất nhiều lớp lồng.
[…] Robert Fulghum từng trở thành tác giả best seller với một cuốn sách có tựa đề thú vị
“Tất cả những gì cần phải biết tôi đều được học ở nhà trẻ”. Đó là những nguyên tắc
sống: chia sẻ, chơi công bằng, không đánh bạn, để đồ đạc vào chỗ cũ, không lấy những gì
không phải của mình, dọn dẹp những gì bạn bày ra, nói xin lỗi khi làm tổn thương ai đó,
rửa tay trước khi ăn, học một ít, suy nghĩ một ít, vẽ và hát và nhảy múa và chơi và làm việc
một ít mỗi ngày, ngủ trưa, có ý thức về những điều kỳ diệu, cây cối và các con vật đều chết
- và chúng ta cũng vậy, từ đầu tiên và quan trọng nhất cần phải học: quan sát.
Hãy đếm xem: 100 chữ. Những gì cần phải học chỉ như vậy. Chúng ta được học ở nhà trẻ
nhưng đã đánh rơi dần trong quá trình lớn lên. Cũng như khi sinh ra, ta đã có sẵn bản
năng độc lập nhưng lại đánh mất nó trong quá trình sống. Không có bản năng độc lập,
chúng ta không thể nắm giữ được tự do. Nghĩa là trước khi đòi tự do, bạn phải tìm lại bản
năng độc lập của mình.

49
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, 2012, tr 135)
Câu a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
..................................................................................................................................................
Câu b. Vấn đề chính được tác giả nêu trong đoạn trích là gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu c. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một
hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu
được sống trong lồng”.
...................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu d. Trong tất cả các nguyên tắc sống được học ở nhà trẻ, anh/chị thấy nguyên tắc nào
có giá trị với mình nhất? Vì sao?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
PHẦN IV: LUYỆN TẬP KIẾN THỨC
ĐỀ 1
I. ĐỌC-HIỂU (3,0đ)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đã đến lúc, xã hội nên nhìn nhận những vụ tai nạn theo cách khác - đó chính là tội ác. Hay
gọi những kẻ phóng nhanh vượt ấu là những kẻ đang “liều chết gây tội ác”. Hãy đưa vào
bộ Luật Giao thông một tội danh dành cho những kẻ phóng nhanh vượt ẩu: “Cố ý giết
người - gây hậu quả nghiêm trọng”. Những kẻ đó cần phải được trừng trị thẳng tay, phải
bị xã hội lên án, bị người đời khinh bỉ. Cần có những hình phạt xứng đáng cho những tội
danh này. Ngoài những năm tháng tù tội, những kẻ đó cần phải bị tước bằng lái xe vĩnh
viễn. Để có ra tù chúng cũng không có thêm cơ hội gây họa cho người khác được nữa. Xin
đừng bao che cho tội ác, xin đừng coi đó là những năm tháng bồng bột của tuổi trẻ hay vì
muôn vàn các lí do nào khác. Hãy để cho những kẻ trước khi có ý định phóng nhanh vượt
ẩu ý thức được rằng mình đang có thể giết một ai đó, làm thương tích một ai đó và làm tổn
hại cả chính bản thân mình.
(Theo T.A, báo điện tử Vietnamnet ngày 14/11/2006)
Câu 1: Xác định kiểu diễn đạt của đoạn văn trên.
..................................................................................................................................................
Câu 2: Tác giả đã đưa ra những biện pháp nào để trừng phạt những kẻ phóng nhanh vượt
ẩu?
...................................................................................................................................................
Câu 3: Anh (chị) có nhận xét gì về thái độ và giọng văn của người viết trong đoạn trích?
...................................................................................................................................................
Câu 4: Là một người tham gia giao thông, anh (chị) có đồng ý với quan điểm của tác giả
50
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

trong đoạn trích hay không? Vì sao?


...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Từ vấn đề nêu ra ở phần đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về việc tham gia giao thông của thanh niên hiện nay.
……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng

51
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người”.
Anh/ chị hãy phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ ý kiến
trên.
ĐỀ 2
I. PHẦN ĐỌC-HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
(Trích “Đất Nước”-Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt?
...................................................................................................................................................
Câu 2: Chỉ ra một biện pháp tu từ trong đoạn trích nêu trên?
...................................................................................................................................................
Câu 3: Nêu nột dung của đoạn trích?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4: Em hiểu thế nào về hai câu thơ
“Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (2 điểm) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng
yêu nước.
……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

52
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: Nghị luận văn học (5 điểm)
“Bài thơ “Chiều tối” thể hiện một vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh. Dù hoàn cảnh khắc nghiệt
đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng”
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 11, Tập 2, trang 41)
Hãy phân tích bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh để chứng minh cho nhận định
trên.
ĐỀ 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mười hai năm miệt mài học tập
Mười hai năm áp lực nặng nề
Học thêm, học luyện xuôi ngược đi về
Mẹ con lắm khi càu nhàu, nhăn nhó

Con học khuya mẹ lo tô mì gói
Con cảm ho mẹ sốt vó chạy quàng
Con học thêm, học phí khó từ nan
Ngày mấy bận đón đưa con học luyện

Giờ mỗi ngày chiếc ba lô xinh xắn


Theo con “yểu điệu” đến trường
Chiếc cặp vẽ, to lớn dị thường
Trên xe buýt, tự hào dân kiến trúc

53
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

Bao nhiêu năm lo toan chăm chút


Giờ đây có một phút thảnh thơi
Nhìn ngắm ánh mắt tin yêu rạng ngời
Mẹ có thể viết lời: mừng con vào đại học
(Con vào đại học – Lê Thu Yến)
Câu 1: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong văn bản trên?
.................................................................................................................................................
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong hai khổ thơ đầu?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3: Theo anh/chị, người mẹ trong văn bản trên thể hiện tình cảm, thái độ gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4: Anh/ chị có cảm nhận như thế nào về hình ảnh người mẹ trong hai câu thơ:
“Con học khuya mẹ lo tô mì gói
Con cảm ho mẹ sốt vó chạy quàng”
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: NLXH (2.0 điểm).
Từ phần Đọc – hiểu trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn 200 chữ nêu ý kiến về ý nghĩa của
những thành quả học tập tốt mà con cái đem đến cho cha mẹ.
……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

54
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: NLVH (5,0 điểm)
Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:
“Vần thơ của Bác, vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.”
Anh/chị hãy phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ nhận định
trên.
ĐỀ 4
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
… Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí
Óc nghĩ suy không thể mượn vay
Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn.

Ta tin ở sức mình, vô hạn


Như ta tin ở tuổi 25
Của chúng ta là tuần trăng rằm
Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.
Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
Những sông Thương bên đục, bên trong
Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại…
(Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?
...................................................................................................................................................
Câu 2: Chỉ biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2.
...................................................................................................................................................
Câu 3: Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: NLXH (2,0 điểm): Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong trên.

55
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: NLVH (5,0 điểm): Bài thơ “Chiều tối” cho thấy “tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc
sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh”. Anh (chị)
hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐỀ 5
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 Điểm)
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa
một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

56
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

 Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia
sống.
*
*      *
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu vết nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa
đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia
đi qua những thử thách.
                   (Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội – 1983)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
...................................................................................................................................................
Câu 2: Nêu 01 biện pháp tu từ chủ yếu trong văn bản trên.
...................................................................................................................................................
Câu 3: Xác định nội dung văn bản.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất với anh/ chị. Vì sao?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: NLXH (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

57
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: NLVH (5,0 điểm) Nhận định về niềm khát khao tận hưởng sự sống trong bài thơ
Vội vàng của Xuân Diệu, từng có ý kiến cho rằng: đó là tiếng nói của cái tôi vị kỉ tiêu cực.
Lại có ý kiến khẳng định: đó là tiếng nói của cái tôi cá nhân tích cực. Từ cảm nhận của
mình về niềm khát khao đó, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
ĐỀ 6
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Chuyện kể rằng có hai hãng sản xuất giày nọ đang cạnh tranh với nhau. Họ cử các nhân
viên của mình đến châu Phi để khảo sát thị trường và tìm kiếm cơ hội mở rộng kinh doanh
của mình ở đây. Một nhân viên sau khi xem xét kỹ tình hình thì báo lại về công ty mình
rằng: “Người dân ở đây chỉ đi chân đất. Vì thế, nếu chúng ta phát triển kinh doanh ở đây
sẽ không hiệu quả, không phát triển được”. Trong khi đó, anh nhân viên công ty còn lại thì
báo tin về xưởng sản xuất của mình rằng: “Chúng ta cần nhanh chóng phát triển kinh
doanh tại đây. Nơi này thật lý tưởng để kinh doanh giày, bởi người dân ở đây chưa ai có
giày dép để mang”. Cuối cùng, sau khi công ty thứ hai thiết lập toàn bộ kế hoạch phát triển
thị trường ở châu Phi thì gặt hái được rất nhiều thành công.
Câu chuyện nói trên tuy chỉ là chuyện phiếm, nhưng thực tế trong cuộc sống lại đúng như
vậy. Người biết nắm bắt đổi mới tư duy sẽ gặt hái được thành công, người bước theo lối
mòn khuôn mẫu có thể sẽ chẳng thu hoạch được gì. Chúng ta có thể thấy rõ, tuy có cùng
một sự kiện xảy ra nhưng chính cách nhìn nhận khác nhau của hai người mà kết quả có sự
khác biệt rõ rệt. Trong khi đất nước còn nhiều lạc hậu, kinh tế khó khăn thì việc đi chân đất
của người dân như một thói quen hằng ngày. Nếu ta xem đó là điều hiển nhiên và không
thể nào thay đổi thì cách nhìn của chúng ta cũng tiêu cực như chính anh nhân viên đầu
tiên. Ngược lại, nếu ta có thêm cái nhìn đổi mới toàn diện và tầm nhìn xa hơn thì vấn đề
khó khăn trước mắt thực ra chỉ là một thử thách dẫn ta đến với thành công.
Ngày nay, đa số mọi người luôn đi theo lối mòn đã được vạch sẵn: đi học, học nghề, đi
làm. Và tất cả mọi người đều hi vọng họ sẽ thành công. Sự cạnh tranh trở nên vô cùng khốc

58
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

liệt. Tất cả mọi người đang làm những việc y hệt nhau, nhưng lại hi vọng sẽ cho ra những
kết quả khác nhau. Có thể nói đây không phải là cách tốt nhất. Xã hội luôn tồn tại những
“kẻ yếu thế”, những người sinh ra với xuất phát điểm bất lợi hơn những người khác, nhưng
họ dám thay đổi thoát ra khỏi lối mòn thông thường để rồi gặt hái được thành công”.
(JESSE PETERSON – Làm việc như nhau, đừng hy vọng kết quả khác nhau)
Câu 1: Xác định 2 phương thức biểu đạt.
...................................................................................................................................................
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ.
...................................................................................................................................................
Câu 3: Thao tác lập luận chính của văn bản trên là gì?
...................................................................................................................................................
Câu 4: Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa đối với anh/ chị? Vì sao?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: NLXH (2,0 điểm) Viết đoạn văn NLXH (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/ chị về ý kiến: “Người biết nắm bắt đổi mới tư duy sẽ gặt hái được thành công”.
……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

59
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2: NLXH (5,0 điểm) Đánh giá về bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận có ý kiến cho
rằng: “Tràng giang” đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực.
Anh/ chị hãy làm rõ “sự cách tân đích thực” của Huy Cận trong bài thơ này.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
……………………………………………………………………………...............................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

60
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 11- HK II

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

61

You might also like