Professional Documents
Culture Documents
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 1
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 2
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
TRÀNG + Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến
GIANG - HUY chiến trường xa...
CẬN Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.
2. Bài thơ “Tràng giang”
Xuất xứ: “Lửa thiêng”. Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước
sông Hồng mênh mông sóng nước.
a. Nhan đề
Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) => gợi không khí cổ kính.
Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.
=> Gợi không khí cổ kính, khái quát => nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
b. Lời đề từ
Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.
Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát
Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm. Câu này
là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng
Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát
khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.
ĐÂY THÔN VĨ 1. Tác giả:
DẠ - HÀN Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí,sinh ra ở Đồng Hới,Quảng Bình.
MẶC TỬ Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn. Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc
bệnh. Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “Ngôi sao chổi
trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)
2. Sự nghiệp
Tác phẩm chính: Gái quê, thơ điên, xuân như ý, duyên kì nhộ, quần tiên hội. Tâm hồn
thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu,chẳng những gợi cho ta niềm
thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức
sáng tạo của con người. Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát
triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực
3. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương
của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.
b.Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng
mong manh về tình yêu hạnh phúc
Ý nghĩa văn bản
Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của
nhà thơ.
1. Tác giả
Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Quê: Nam Đàn - Nghệ An. Gia đình: Nhà nho yêu
nước.Bản thân: Thông minh, yêu nước và thương dân sâu sắc.Sự nghiệp văn học: Phong
phú, đặc sắc.
2. Tác phẩm
CHIỀU TỐI - a. Tập thơ “Nhật kí trong tù”
HỒ CHÍ MINH Hoàn cảnh ra đời tập thơ “Nhật kí trong tù”:
Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam vô cớ từ mùa thu năm 1942 – 1943 tại tỉnh Quảng Tây. Tập thơ
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 3
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
gồm 134 bài thơ bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay lấy tên là “Ngục trung nhật
kí”. Năm 1960, tập thơ được dịch ra tiếng Việt và có tên là “Nhật kí trong tù”.
b. Bài thơ “Chiều tối”
Vị trí: Bài thứ 31 của tập thơ “Nhật kí trong tù”. Hoàn cảnh sáng tác: Trên đường chuyển
lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
Tổng kết
1. Nội dung
Bài thơ “Chiều tối” cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn
cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.
2. Nghệ thuật
Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt mang vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại.
1. Tác giả
Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
Là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại.
Thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người
Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
2. Bài thơ
TỪ ẤY – a. Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 7/1938 khi nhà thơ được kết nạp vào đảng cộng sản, bài
TỐ HỮU thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ “Từ ấy”
b. Vị trí bài thơ: có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố
Hữu là tuyên ngôn về lẽ sống của một người chiến sĩ cách mạng, cũng là tuyên ngôn
nghệ thuật của một nhà thơ.
c. Bố cục: 3 phần.
Ý nghĩa văn bản
Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.
Tổng kết
Niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng. Tình cảm giai cấp và sự căm giận với những
bất công ngang trái của cuộc đời.
LỚP 12
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 4
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm. Bút danh: Quang Dũng. Sinh năm 1921 và mất năm 1988.Quê:
TÂY Phương Trì, Đan Phượng, Hà Tây. Xuất thân trong một gia đình nho học. Là một nghệ sĩ đa
TIẾN - tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh soạn nhạc.
QUANG => Một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa. Đặc biệt là khi ông viết về lính.
DŨNG b. Tác phẩm
Năm 1948: Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác -> nhớ đồng đội cũ -> Tại Phù Lưu Chanh
ông viết bài thơ này. Mục đích sáng tác: ghi lại những kỉ niệm một thời của những người lính
Tây Tiến.
Bố cục:
Bài thơ được chia làm ba đoạn:
+ Nỗi nhớ Tây Tiến
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến
+ Khẳng định lý tưởng chiến đấu và tinh thần đồng đội.
Cảm hứng chính của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng gắn bó với nhau để làm
nên linh hồn, sắc điệu của bài thơ.
Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.
Hai nhân vật trữ tình là: người ra đi (đại diện cho nhũng người kháng chiến) và người ở lại (đại
diện cho những người dân Việt Bắc.
Tổng kết
Nội dung: Tố Hữu đã thành công khi kết hợp nhuần nhuyễn nội dung chính trị và cảm xúc trữ
tình. Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 5
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
NGƢỜI 1. Xuất xứ: tác phẩm in trong tập "Tuỳ bút sông Đà" 1960) Nguyễn Tuân.
LÁI ĐÒ 2. Hoàn cảnh ra đời:kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc.
SÔNG Tổng kết
ĐÀ - Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân -đoạn trích đã khắc họa sinh động hình
NGUYỄN ảnh con người và thiên nhiên Tây Bắc.
TUÂN Kiến thức phong phú, ngôn ngữ sinh động, liên tưởng độc đáo "Người lái đò sông Đà" là 1
đoạn trích hay.
AI ĐÃ 1. Tác giả
ĐẶT TÊN Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh
CHO chống Mĩ-ngụy ở Thừa Thiên Huế.Nhà văn chuyên viết về bút ký với đề tài khá rộng lớn.
DÒNG 2. Tác phẩm
SÔNG - Viết tại Huế ngày 4/1/1981 in trong tập sách cùng tên. Vị trí đoạn trích: Tập trung nói về cảnh
HOÀNG quan thiên nhiên xứ Huế.
PHỦ Bài kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cung cấp thêm cho người đọc nhiều tri thức, sự việc mới
NGỌC lạ về sông Hương, nó góp phần tạo nên sức hấp đẫn của tác phẩm. Nhưng đó không phải là yếu
TƢỜNG tố chính, bên cạnh những tri thức tiếp nhận được, người đọc còn cảm nhận được vốn văn hoá,
vốn sống đầy đặn và đặc biệt sự ngân vang của chất thơ trong bài kí. Tất cả được viết nên bằng
nguồn cảm xúc, bằng tình yêu nồng nàn với dòng sông, với xứ Huế mà ông đã gửi gắm nhiều kỉ
niệm của những năm tháng tuổi thơ.
1. Tiểu dẫn
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 6
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
1. Tác giả
Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu. Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn trung Thành. 1950: Gia
nhập quân đội khi đang học trung học chuyên khoa. 1962: Chủ tịch chi hội văn nghệ giả phóng
RỪNG miền Trung Trung Bộ. Gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.
XÀ NU 2. Tác phẩm
NGUYỄN a. Xuất xứ: Truyện được in trong tập "Trên quê hương những người anh hùng Điện Ngọc" viết
TRUNG năm 1965.
THÀNH b. Cốt truyện
Chuyện về cuộc đời Tnú lồng vào cuộc nổi dậy của dân làng Xôman.
Tổng kết
Truyện cô đúc mang âm hưởng sử thi hùng tráng Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của
cây xà nu và người dân Xôman, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Tây Nguyên anh hùng, bất khuất
một lòng đi theo Đảng Thể hiện thành công chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam.
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 7
Vươn tới mặt trời tối thiểu cũng rơi vào các vì tinh tú!
F/B: Lê Trần Diệu Thu - Lớp luyện Văn cô giáo Diệu Thu - 0973602995 Page 8