You are on page 1of 13

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

KHOA SƢ PHẠM


KẾ HOẠCH BÀI DẠY


BÀI “HẦU TRỜI”

Giảng viên : Phan Nguyễn Trà Giang


Sinh viên thực hiện : Bùi Thúy Hân
Lớp : Sƣ phạm Ngữ Văn K42
MSSV : 4256010028

BÌNH ĐỊNH - 2022

1
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
HẦU TRỜI ( tiết 1)
Tên chủ đề/chuyên đề: Hầu Trời
Giới thiệu chung chủ đề: “Hầu Trời” là bài thơ tiêu biểu của Tản Đà, thể hiện cái tôi
ngông của tác giả.
Thời lƣợng dự kiến thực hiện chủ đề: 2 tiết

I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Kiến thức:
Nắm được kiến thức về tác giả Tản Đà và những nét mới mẻ về nội dung
và nghệ thuật của tác phẩm “Hầu Trời”.
- Kĩ năng
+ Đọc - hiểu một bài thơ theo thể loại.
+ Bình giảng được những câu thơ hay.
- Thái độ:
+ Nhìn nhận đúng những biểu hiện đổi mới thơ ca theo hướng hiện đại.
+ Tôn trọng thơ văn của Tản Đà, hiểu được tâm trạng của tác giả.
2. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
Hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ, năng lực làm việc
cá nhân, năng lực giải quyết vấn đề…
II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, kế hoạch bài dạy.
+ Máy tính, ...
- PPDH: Phương pháp quan sát - phân tích ngữ liệu, thuyết trình, thông
báo - giải thích.
2. Học sinh: Sách giáo khoa lớp 11 (tập 2), bài soạn.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

2
HOẠT ĐỘNG 1: TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT/KHỞI ĐỘNG (5 phút)

Mục tiêu Nội dung, phƣơng pháp tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá
hoạt động hoạt động học tập của học sinh kết quả hoạt động
- Tạo tâm thế GV khởi động lớp học bằng trò chơi:
tiếp nhận bài “ Đố vui đoán hình”
học cho HS.
Câu 1: Chiến tranh thế giới thứ 2 diễn
ra vào năm nào ?
⇒ Đáp án: Năm 1939.

Câu 2: Ở đâu năm cửa nàng ơi ?


⇒ Đáp án: Hà Nội.

Câu 3: Ngày sinh của Chủ tịch Hồ


Chí Minh là ngày ?
⇒ Đáp án: 19.5.1890

Câu 4: Việc làm ngang tàng khác lẽ


thường, bất chấp sự khen chê của
người khác là hiểu hiện của thái độ
nào ?
⇒ Đáp án: Ngông.

*ĐÁP ÁN BỨC ẢNH: NÚI TẢN


VIÊN VÀ SÔNG ĐÀ.
- HS lần lượt trả lời các câu đố
- GV nhận xét
- GV đặt vấn đề và HS trả lời: Từ
thông tin các em đã thu thập được ở
bốn câu hỏi cùng với hình ảnh núi Tản
sông Đà, các em hãy xâu chuỗi lại và
cho cô biết chúng làm các em liên
tưởng đến nhà thơ nhà văn nào ?
Nhà thơ Tản Đà.
- GV nhận xét và dẫn vào bài: Trong
văn học Việt Nam đã có không ít
những kẻ sĩ có phong cách sống theo
kiểu ngông, nổi tiếng có Nguyễn Công
Trứ với bài “Bài ca ngất ngưởng”,
ngoài ra còn kể đến Hồ Xuân Hương,
Cao Bá Quát, Tú Xương… coi phú
quý nhẹ tựa khói sương, sống trong
cuộc đời với thái độ khinh bạc.
Đến Tản Đà, cái “ngông” lại có cơ

3
hội để phát triển nhưng không nằm
ngoài ý nghĩa là lối sống, phong cách
sống của kẻ coi thường cuộc đời trần
tục. Để hiểu thêm điều đó, chúng ta sẽ
vào bài học hôm nay: đó chính là bài
“Hầu Trời”.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (tiết 1) (33 phút)

Mục tiêu Nội dung, phƣơng pháp tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá
hoạt động hoạt động học tập của học sinh kết quả hoạt động

- Nắm được I. Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung


kiến thức về 1. Tác giả 1. Tác giả
tác giả Tản - HS đọc lại ngữ liệu SGK và trả lời
Đà và những câu hỏi:
nét mới mẻ Câu hỏi 1: Dựa vào phần tiểu dẫn - Tản Đà (1889-1939), tên khai
về nội dung hãy trả lời năm sinh, tên thật, quê sinh là Nguyễn Khắc Hiếu.
và nghệ thuật quán của Tản Đà ? - Quê quán: làng Khê Thượng,
của tác phẩm Tản Đà (1889 – 1939), tên khai huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây.
“Hầu Trời” sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng - Ông là “người của hai thế kỉ”
Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn cả học vấn, lối sống.
- Hình thành Tây. Làng ông nằm ven sông Đà, gần
và phát triển núi Tản Viên, cho nên nhà thơ lấy tên
năng lực tư núi, tên sông đó ghép lại thành bút
duy, năng lực danh.
ngôn ngữ, Ông sinh ra trong buổi giao thời,
năng lực làm Hán học đã tàn mà Tây học cũng mới
việc cá nhân, manh nha nên con người ông kể cả
năng lực giải học vấn, lối sống và sự nghiệp văn
quyết vấn đề. chương đều mang dấu ấn người của
hai thế kỉ. Ông là người rất là đặc biệt
há, nằm giữa buổi giao thời.
Cái mà chúng ta cần lưu ý ở Tản Đà
đó là ông vui ít, buồn nhiều và càng
về cuối đời thì lại càng chật vật.

Câu hỏi 2: Nét đặc sắc trong thơ của - Thơ văn ông thể hiện cái tôi
Tản Đà là gì ? vừa lãng mạn, phóng khoáng,
Ông viết thành công ở nhiều thể ngông nghênh, vừa cảm thương,
loại, khi nói về Tản Đà là người ta sẽ ưu ái.
nghĩ ngay đến thơ của ông, nhiều hơn
các thể loại khác.
Thơ văn ông chinh phục người đọc
bởi tâm hồn mới mẻ, với sự hiện diện
của cái tôi. Cái tôi ở đây của Tản Đà
nó khác với cái tôi của các nhà thơ
khác, nó vừa lãng mạn, nó vừa ngông
4
nghênh, nó lại vừa cảm thương, ưu ái.
Nếu như mà Xuân Diệu trong bài
“Vội vàng”, đó là một cái tôi trữ tình,
lãng mạn thì ở đây cái tôi của Tản Đà
là một cái tôi ngông, ngông nghênh.
Và cái tôi này nó thể hiện rất rõ trong
bài “Hầu Trời”.
 Như vậy, nhìn chung, Tản Đà là  Là gạch nối giữa hai thời đại
gạch nối giữa thời đại văn học dân văn học dân tộc: trung đại và
tộc: trung đại và hiện đại. hiện đại.

2. Tác phẩm 2. Tác phẩm


HS xem lại ngữ liệu rồi trả lời các
câu hỏi:
Câu hỏi 1: Tác phẩm có xuất xứ từ - In trong tập “Còn chơi”, xuất
đâu, thuộc thể thơ nào ? bản lần đầu năm 1921.
Về xuất xứ thì bài thơ được in trong
tập Còn chơi (1921). - Thể thơ: Thất ngôn trường
Thuộc thể thơ thất ngôn trường thiên.
thiên: là thể thơ mỗi khổ có bốn câu,
mỗi câu có bảy tiếng và kéo dài không
hạn định, vần nhịp tương đối tự do,
phóng khoáng.

Câu hỏi 2: Nhan đề “Hầu Trời” - Nhan đề: thể hiện khát vọng
chúng ta thấy nó có gì đặc biệt ? muốn khẳng định chính mình
Qua nhan đề “Hầu Trời” dường giữa cuộc đời và thể hiện cái
như tác giả muốn thể hiện một khát "ngông" của mình.
vọng, muốn khẳng định chính mình
giữa cuộc đời và thể hiện cái “ngông”
của mình, giống như các bạn hiểu là
nó thể hiện một cái sự không có thật,
cái sự hư hư ảo ảo trong đó nhưng
bên cạnh đó tác giả cũng thể hiện
được cái sự “ngông” của bản thân
mình, tức là khẳng định chính mình có
khả năng lên được tới Trời để gặp
Trời, có thể nói chuyện được với Trời,
nên qua đây còn thể hiện được cái
“ngông” của tác giả.

Câu hỏi 3: Tác phẩm có thể chia làm - Bố cục: 4 phần


mấy phần ? Nội dung của từng phần là + Phần 1: (từ đầu  Truyền cho
gì ? văn sĩ ngồi chơi đấy): lí do được
- Bố cục (theo thời gian và diễn biến gọi lên Hầu Trời.
sự việc): 4 phần + Phần 2: (tiếp theo  Đày
5
+ Phần 1: (từ đầu  Truyền cho văn xuống hạ giới vì tội ngông): diễn
sĩ ngồi chơi đấy): lí do được gọi lên biến cuộc đọc thơ.
Hầu Trời. + Phần 3: (tiếp theo  Lòng
+ Phần 2: (tiếp theo  Đày xuống hạ thông chớ ngại chi sương tuyết):
giới vì tội ngông): diễn biến cuộc đọc bày tỏ nỗi lòng với Trời.
thơ. + Phần 4: (phần còn lại): cuộc
+ Phần 3: (tiếp theo  Lòng thông chia tay với Trời và chư tiên.
chớ ngại chi sương tuyết): bày tỏ nỗi
lòng với Trời.
+ Phần 4: (phần còn lại): cuộc chia
tay với Trời và chư tiên.

II. Đọc hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
1. Lí do đƣợc gọi lên hầu Trời 1. Lí do đƣợc gọi lên hầu Trời
- HS đọc lại thơ phần một trang 13
rồi trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Theo em, vì sao tác giả - Vì cao hứng ngâm thơ, tiếng
được gọi lên Trời ? ngâm quá hay vang đến Trời.
Lí do được gọi lên hầu Trời là vì cao
hứng ngâm thơ, giống như nửa đêm
mà đi ra ngoài sân đi tới đi lui ngâm
thơ, khi mà tiếng ngâm đó nó quá hay
tác giả lại khẳng định là mình ngâm
quá hay, hay đến mức vang lên tới
Trời và khiến cho Trời phải thức dậy
và sai các tiên nữ xuống đem nhà thơ
lên để đọc cho Trời nghe, đề cao bản
thân mình ngâm hay quá, tới mức Trời
mà cũng phải thức dậy luôn.

Câu hỏi 2: Câu thơ đầu tiên gợi cho - Câu thơ mở đầu đã tạo ra một
em cảm giác như thế nào ? không khí nửa hư, nửa thực, gợi
Câu thơ mở đầu đã tạo không khí trí tò mò.
nửa hư, nửa thực, gợi trí tò mò cho
người đọc: “Đêm qua chẳng biết có
hay không” nửa hư, nửa thực hay nó
tạo cho chúng ta cảm giác rốt cuộc là
thật hay là giả. -
-
Câu hỏi 3: Tâm trạng của tác giả qua- - Tâm trạng của tác giả rất điềm
câu thơ “ h ng phải hoảng h t nhiên, không lo sợ.
h ng m m ng” như thế nào ?
Ông đón nhận những điều xảy ra rất
điềm nhiên, không lo sợ “chẳng phải
hoảng hốt, không mơ mòng”, ông
khẳng định mình rất tỉnh táo.

6
C u hỏi 4: Nhận xét về nghệ thuật - Điệp từ “thật”: bốn lần
giới thiệu câu chuyện của tác giả trong khẳng định sự thật mà tác giả
phần 1 của bài thơ ? (điệp từ “thật” đã trải qua.
c ng với cách ngắt nhịp trong câu 3, 4 - Câu cảm thán, ngắt nhịp
có tác dụng gì ?) 2/2/3khẳng định chắc chắn,
Chỉ với hai câu thơ mà từ “thật” củng cố niềm tin.
được điệp lại bốn lần không chỉ tạo
nhạc điệu mà còn khẳng định sự thật
mà tác giả đã trải qua. Và bốn lần
chữ “thật” này nó tạo ra một cái bàng
hoàng vì lạ l ng, trước hết là tác giả
cảm thấy lạ l ng vì sao mình được lên
trời, rồi cái thứ hai nữa là sung sướng
và sung sướng này cũng là một cái
“sướng lạ l ng” chứ không phải
sướng bình thường, sướng lạ l ng vì
được lên Trời gặp tiên và đặc biệt là
đọc thơ cho Trời nghe nữa nên đối với
tác giả đây là một cái “sướng lạ
l ng” vì đó giờ chưa bao giờ được lên
trời và không phải ai muốn lên trời
cũng được.
Bên cạnh đó, câu cảm thán với cách
ngắt nhịp 2 2 3 khẳng định chắc chắn,
củng cố niềm tin, gây ấn tượng là
chuyện có thật hoàn toàn.

- HS lắng nghe câu hỏi của GV và lần


lượt trả lời từng câu hỏi .
- GV nhận xét câu trả lời và đi đến kết  Cảm giác đó làm cho câu
luận: Như vậ qu phần một ch ng chuyện mà tác giả sẽ kể trở nên
t th tác giả cảm giác đ một hấp dẫn đặc biệt, không ai có thể
c u chu ện s tr nên h p n đ c bỏ qua.
iệt v h ng i c th qu đư c;
giờ chu ện m đư c ên rời
đư c n i chu ện với rời đư c đọc
th cho rời ngh đ một c u
chu ện r t h p n v h ng i c
th qu đư c v m đầu i th
n tác giả đ m cho người đọc
một cảm giác t m v mu n th o i
m i n iến c c u chu ện n
lên Trời như thế n o.

2. Diễn biến cuộc đọc thơ. 2. Diễn biến cuộc đọc thơ
a. T m trạng của tác giả: a. T m trạng của tác giả:
7
- HS đọc lại thơ phần hai trang 14 rồi
trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi 1: Tâm trạng của tác giả khi - Đọc rất nhiệt tình, cao hứng và
đọc thơ như thế nào ? có phần tự hào vì thơ văn của
“Đọc hết văn vần sang văn xuôi mình.
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Ch trời nhấp giọng càng tốt hơn”
Thái độ ngông cuồng, đắc ý và ngay
cả câu thơ trong khổ này cũng nói lên
được thái độ đắc ý của tác giả
“Đương cơn đắc ý đọc đã thích” và
đắc ý khi là mình có cơ hội đọc cho
Trời nghe, đọc hết văn vần sang văn
xuôi, đọc hết lí thuyết lại văn chơi,
cũng như bao nhiêu cái trên cuộc đời
của mình đều đọc hết cho Trời nghe.
ồi tiếp theo, đó là tự khen mình thể - Tự khen mình.
hiện qua câu:
Văn dài hơi tốt ran cung mây
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay.

Trời nghe Trời cũng bật buồn cười ”
Là tác giả tự khen mình, cảm thấy là
mình rất giỏi khi có thể làm ra được
những bài thơ hay như vậy khiến cho
Trời cũng khen hay luôn.

C u hỏi 2: Tác giả sử dụng biện pháp - Bằng thủ pháp liệt kê, tác giả
nghệ thuật gì khi kể chuyện thơ với đã kể hết những tác phẩm văn
Trời ? chương của mình.
Tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê, kể
hết những tác ph m văn chương của
mình cho Trời, có nghĩa là hiện tại
mình đã viết được bao nhiêu tập thơ,
bao nhiêu tập văn xuôi nó tên là gì, nó
như thế nào, tác giả đã liệt kê ra hàng
loạt rồi giới thiệu, rồi kể cho Trời
nghe, đây là một cách tác giả giới
thiệu tác ph m của mình. Và một điều
đặc biệt đáng lưu ý ở Tản Đà đó là
ông là một người rất yêu thích văn
chương, do đó ông lúc nào cũng muốn
mọi người biết đến cái tài văn chương
của mình nên ở bài thơ này cũng như
là một dịp để ông có thể tưởng tượng
ra được một người tri âm, tri kỉ có thể
8
hiểu, cảm nhận được những tác ph m
của ông và cũng là dịp để ông có thể
giới thiệu cho người khác biết về tài
thơ văn của mình, do đó ông đã liệt kê
ra hàng loạt các tác ph m mà mình đã
viết được.

Câu hỏi 3: Qua cuộc đọc thơ, em cảm  Tản Đà rất ý thức về tài năng
nhận tác giả là người như thế nào ? của mình. Ông cũng rất ngông
Tản Đà thể hiện sự ngông cuồng của khi tìm đến tận trời để khẳng
bản thân, muốn khẳng định cái tôi, cái định tài năng.
tài của mình. Và điều đặc biệt là tìm
đến tận Trời để thể hiện nó luôn chứ
không phải đọc cho người thường
nghe nữa.
b. Thái độ của ngƣời nghe: b. Thái độ của ngƣời nghe:
- HS đọc lại thơ phần hai trang 14 rồi
trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi 1: Thái độ của Trời như thế - Trời khen nhiệt tình và đánh
nào khi nghe đọc thơ ?. Đoạn thơ nào giá rất cao thơ văn thi sĩ.
thể hiện thái độ đó ?
Đầu tiên, Trời tán dương, khen
thưởng, được thể hiện qua đoạn:
“Trời lại phê cho : Văn Thật Tuyệt"!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn h ng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”
Và tác giả tự tưởng tượng ra rằng
Trời khen mình một cách rất là tuyệt
vời, giống như cảm nhận được thơ văn
của tác giả là một cái gì đó nó rất
tuyệt vời, đến mức Trời cũng phải
khen ngợi và những từ ngữ khen ngợi
này giống như rất là hiếm thấy, không
phải nhà thơ nào cũng làm được, ví
dụ như “Khí văn h ng mạnh như mây
chuyển!. Êm như gió thoảng, tinh như
sương” tức là lời văn lúc thì rất là
mạnh mẽ, rất là êm đềm, rất là uyển
chuyển, không phải nhà thơ nào cũng
làm được và Tản Đà tự đề cao bản
thân mình ở đây luôn.

Câu hỏi 2: Thái độ của chư tiên như - Chư tiên nghe thơ rất xúc
thế nào khi nghe đọc thơ ? động, tán thưởng và hâm mộ.
9
Thái độ của chư tiên khi nghe đọc
thơ rất xúc động, tán thưởng và hâm
mộ. Xúc động đến mức “nở dạ”, “l
lưỡi”, “chau đôi mày” các kiểu, thể
hiện trạng thái bày tỏ cảm xúc khác
nhau, rồi tán thưởng bằng cách là “vỗ
tay” rồi thể hiện sự hâm mộ của mình
khi mà đứng lắng nghe một cách rất
là im lặng, chú tâm.

Câu hỏi 3: Qua đó, em có nhận xét - Chư tiên không có một chút
gì về hình ảnh các chư tiên ? (Thường nào đạo mạo, họ thể hiện cảm
là Tiên, là Trời thì nó phải mang cái xúc một cách rất bình dân: “lè
dáng hình như thế nào ? Phải là một lưỡi”, “chau mày”, “lắng tai
con người như thế nào ? Và ở đây tác đứng”, “vỗ tay”,...
giả thể hiện họ là những con người
như thế nào ?)
Với cách kể chuyện của tác giả thì
chư tiên không có một chút nào đạo
mạo, họ thể hiện cảm xúc một cách
rất bình dân giống như thay vì là thần
tiên, là trời thì họ phải rất là uy
phong, rất là nghiêm chỉnh, chững
chạc hay tỏ ra vẻ mình hơn người ta
nhưng ở đây tác giả lại thể hiện chư
tiên rất là gần gũi, quen thuộc và họ
bình dân tới mức họ có những cảm
xúc, những cử chỉ rất là bình thường,
họ vẫn “l lưỡi”, họ vẫn “chau mày”,
họ vẫn “lắng tai đứng” rồi người ta
nói xong họ vẫn “vỗ tay”, sau đó “bật
buồn cười”, giống như một người
bình thường chứ không có dáng vóc
thần tiên.
Và qua đây chúng ta thấy cách kể  Cách kể chuyện tự nhiên, làm
chuyện của tác giả rất tự nhiên, nó cho các đấng cao siêu cũng trở
mang lại cho người đọc cảm giác như nên gần gũi hơn
ở trên trời cũng giống như ở dưới trần
gian mọi người đều hòa đồng với
nhau, mọi người đều gần gũi với nhau
và không phải đấng cao siêu nào họ
cũng là khó gần.

- HS lắng nghe câu hỏi của GV và lần


lượt trả lời từng câu hỏi .
- GV nhận xét câu trả lời và đi đến kết
luận: Như vậy, qua đó ch ng t th  Tản Đà muốn khẳng định giá
tác giả mu n kh ng định giá trị văn trị văn chương của mình, muốn
10
chư ng c a mình, mu n văn chư ng văn chương của mình được
c mình đư c nhiều người yêu nhiều người yêu thích, biết đến
thích, biết đến và trân trọng.Tác giả và trân trọng.
mư n cái hình ảnh mà chư tiên
khen, chư tiên d n dò là phải đ m
th lên Trời án đ cho mọi người
cùng đọc đ kh ng định t i văn
chư ng c a mình và qu đó th hiện
khao khát, th hiện sự thao thức c a
mình là mu n cho nhiều người biết
đến văn chư ng c a mình, mu n cho
nhiều người yêu thích văn chư ng
c a mình.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5 phút)


Mục tiêu Nội dung của Dự kiến kết quả
của hoạt động hoạt động
hoạt động

- Nắm vững Câu 1: Ý nào sau đây chưa chính


kiến thức xác khi nói về Tản Đà ?
- Vận dụng A. Sinh ra và lớn lên trong buổi
kiến thức giao thời khi Hán học đã tàn mà
làm bài tập Tây học vừa mới bắt đầu.
B. Vào những năm 20 của thế kỉ
XX, tên tuổi ông nổi lên như một
ngôi sao sáng trên thi đàn văn học.
C. Thơ văn ông được xem như một
gạch nối giữa hai thời đại văn học
của dân tộc: Trung đại và Hiện đại.
D. Ông sáng tác thơ văn chủ yếu
bằng chữ Hán.
 Đáp án D

Câu 2: Bút danh Tản Đà được tạo


ra theo cách nào ?
A. Ghép tên làng với tên thôn ở quê
ông.
B. Ghép tên một ngọn núi với tên
một con sông ở quê ông.
11
C. Ghép tên một con sông với tên
một ngọn núi ở quê ông.
D. Ghép tên một thắng cảnh với tên
một thắng cảnh khác ở quê ông.
 Đáp án B

Câu 3: Trong bài thơ “Hầu Trời”,


nhà thơ Tản Đà được mời lên Thiên
đình để làm gì ?
A. Phụ trách chợ văn trên Thiên
đình.
B. Đọc thơ cho Trời và chư tiên
nghe.
C. Chịu phạt vì tội đọc thơ giữa
đêm khuya làm Trời mất ngủ.
D. Dạy cho Trời và chư tiên làm
thơ.
 Đáp án B

Câu 4: Tại sao Tản Đà nhận được


lời đánh giả hết sức trân trọng của
Hoài Thanh là: “Người của hai thế
kỉ” ?
A. Vì Tản Đà sống và làm thơ
trong vào hai thế kỉ, cuối thế kỉ
XIX và đầu thế kỉ XX.
B. Vì hầu hết các sáng tác của Tản
Đà tập trung vào hai giai đoạn là
cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
C. Vì Tản Đà sinh ra và lớn lên
trong buổi giao thời, Hán học đã
tàn mà Tây học mới chỉ bắt đầu,
cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của
ông đều mang dấu ấn này.
D. Vì cuộc đời của Tản Đà chịu
nhiều mất mát do thực dân Pháp
xâm lược và biến nước ta thành
thuộc địa của chúng.
 Đáp án C

Câu 5: Dòng nào sau đây không


thể hiện cái ngông của Tản Đà
trong bài “Hầu Trời” ?
A. Xem mình bị đày xuống hạ giới
12
vì tội ngông.
B. Không thấy ai tri âm với mình
ngoài trời và tiên.
C. Tự cho mình văn hay khiến trời
phải khen thưởng.
D. Ý thức về tài năng và chí làm
trai trong trời đất.
 Đáp án D

HOẠT ĐỘNG 4: CỦNG CỐ, DẶN DÒ (2 phút)


- Xem lại bài cũ.
- Tìm hiểu trước phần 3, phần 4 bài Hầu trời.

IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
13

You might also like