Professional Documents
Culture Documents
KHOA SƢ PHẠM
1
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
HẦU TRỜI ( tiết 1)
Tên chủ đề/chuyên đề: Hầu Trời
Giới thiệu chung chủ đề: “Hầu Trời” là bài thơ tiêu biểu của Tản Đà, thể hiện cái tôi
ngông của tác giả.
Thời lƣợng dự kiến thực hiện chủ đề: 2 tiết
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Kiến thức:
Nắm được kiến thức về tác giả Tản Đà và những nét mới mẻ về nội dung
và nghệ thuật của tác phẩm “Hầu Trời”.
- Kĩ năng
+ Đọc - hiểu một bài thơ theo thể loại.
+ Bình giảng được những câu thơ hay.
- Thái độ:
+ Nhìn nhận đúng những biểu hiện đổi mới thơ ca theo hướng hiện đại.
+ Tôn trọng thơ văn của Tản Đà, hiểu được tâm trạng của tác giả.
2. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
Hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ, năng lực làm việc
cá nhân, năng lực giải quyết vấn đề…
II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, kế hoạch bài dạy.
+ Máy tính, ...
- PPDH: Phương pháp quan sát - phân tích ngữ liệu, thuyết trình, thông
báo - giải thích.
2. Học sinh: Sách giáo khoa lớp 11 (tập 2), bài soạn.
2
HOẠT ĐỘNG 1: TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT/KHỞI ĐỘNG (5 phút)
Mục tiêu Nội dung, phƣơng pháp tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá
hoạt động hoạt động học tập của học sinh kết quả hoạt động
- Tạo tâm thế GV khởi động lớp học bằng trò chơi:
tiếp nhận bài “ Đố vui đoán hình”
học cho HS.
Câu 1: Chiến tranh thế giới thứ 2 diễn
ra vào năm nào ?
⇒ Đáp án: Năm 1939.
3
hội để phát triển nhưng không nằm
ngoài ý nghĩa là lối sống, phong cách
sống của kẻ coi thường cuộc đời trần
tục. Để hiểu thêm điều đó, chúng ta sẽ
vào bài học hôm nay: đó chính là bài
“Hầu Trời”.
Mục tiêu Nội dung, phƣơng pháp tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá
hoạt động hoạt động học tập của học sinh kết quả hoạt động
Câu hỏi 2: Nét đặc sắc trong thơ của - Thơ văn ông thể hiện cái tôi
Tản Đà là gì ? vừa lãng mạn, phóng khoáng,
Ông viết thành công ở nhiều thể ngông nghênh, vừa cảm thương,
loại, khi nói về Tản Đà là người ta sẽ ưu ái.
nghĩ ngay đến thơ của ông, nhiều hơn
các thể loại khác.
Thơ văn ông chinh phục người đọc
bởi tâm hồn mới mẻ, với sự hiện diện
của cái tôi. Cái tôi ở đây của Tản Đà
nó khác với cái tôi của các nhà thơ
khác, nó vừa lãng mạn, nó vừa ngông
4
nghênh, nó lại vừa cảm thương, ưu ái.
Nếu như mà Xuân Diệu trong bài
“Vội vàng”, đó là một cái tôi trữ tình,
lãng mạn thì ở đây cái tôi của Tản Đà
là một cái tôi ngông, ngông nghênh.
Và cái tôi này nó thể hiện rất rõ trong
bài “Hầu Trời”.
Như vậy, nhìn chung, Tản Đà là Là gạch nối giữa hai thời đại
gạch nối giữa thời đại văn học dân văn học dân tộc: trung đại và
tộc: trung đại và hiện đại. hiện đại.
Câu hỏi 2: Nhan đề “Hầu Trời” - Nhan đề: thể hiện khát vọng
chúng ta thấy nó có gì đặc biệt ? muốn khẳng định chính mình
Qua nhan đề “Hầu Trời” dường giữa cuộc đời và thể hiện cái
như tác giả muốn thể hiện một khát "ngông" của mình.
vọng, muốn khẳng định chính mình
giữa cuộc đời và thể hiện cái “ngông”
của mình, giống như các bạn hiểu là
nó thể hiện một cái sự không có thật,
cái sự hư hư ảo ảo trong đó nhưng
bên cạnh đó tác giả cũng thể hiện
được cái sự “ngông” của bản thân
mình, tức là khẳng định chính mình có
khả năng lên được tới Trời để gặp
Trời, có thể nói chuyện được với Trời,
nên qua đây còn thể hiện được cái
“ngông” của tác giả.
II. Đọc hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
1. Lí do đƣợc gọi lên hầu Trời 1. Lí do đƣợc gọi lên hầu Trời
- HS đọc lại thơ phần một trang 13
rồi trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Theo em, vì sao tác giả - Vì cao hứng ngâm thơ, tiếng
được gọi lên Trời ? ngâm quá hay vang đến Trời.
Lí do được gọi lên hầu Trời là vì cao
hứng ngâm thơ, giống như nửa đêm
mà đi ra ngoài sân đi tới đi lui ngâm
thơ, khi mà tiếng ngâm đó nó quá hay
tác giả lại khẳng định là mình ngâm
quá hay, hay đến mức vang lên tới
Trời và khiến cho Trời phải thức dậy
và sai các tiên nữ xuống đem nhà thơ
lên để đọc cho Trời nghe, đề cao bản
thân mình ngâm hay quá, tới mức Trời
mà cũng phải thức dậy luôn.
Câu hỏi 2: Câu thơ đầu tiên gợi cho - Câu thơ mở đầu đã tạo ra một
em cảm giác như thế nào ? không khí nửa hư, nửa thực, gợi
Câu thơ mở đầu đã tạo không khí trí tò mò.
nửa hư, nửa thực, gợi trí tò mò cho
người đọc: “Đêm qua chẳng biết có
hay không” nửa hư, nửa thực hay nó
tạo cho chúng ta cảm giác rốt cuộc là
thật hay là giả. -
-
Câu hỏi 3: Tâm trạng của tác giả qua- - Tâm trạng của tác giả rất điềm
câu thơ “ h ng phải hoảng h t nhiên, không lo sợ.
h ng m m ng” như thế nào ?
Ông đón nhận những điều xảy ra rất
điềm nhiên, không lo sợ “chẳng phải
hoảng hốt, không mơ mòng”, ông
khẳng định mình rất tỉnh táo.
6
C u hỏi 4: Nhận xét về nghệ thuật - Điệp từ “thật”: bốn lần
giới thiệu câu chuyện của tác giả trong khẳng định sự thật mà tác giả
phần 1 của bài thơ ? (điệp từ “thật” đã trải qua.
c ng với cách ngắt nhịp trong câu 3, 4 - Câu cảm thán, ngắt nhịp
có tác dụng gì ?) 2/2/3khẳng định chắc chắn,
Chỉ với hai câu thơ mà từ “thật” củng cố niềm tin.
được điệp lại bốn lần không chỉ tạo
nhạc điệu mà còn khẳng định sự thật
mà tác giả đã trải qua. Và bốn lần
chữ “thật” này nó tạo ra một cái bàng
hoàng vì lạ l ng, trước hết là tác giả
cảm thấy lạ l ng vì sao mình được lên
trời, rồi cái thứ hai nữa là sung sướng
và sung sướng này cũng là một cái
“sướng lạ l ng” chứ không phải
sướng bình thường, sướng lạ l ng vì
được lên Trời gặp tiên và đặc biệt là
đọc thơ cho Trời nghe nữa nên đối với
tác giả đây là một cái “sướng lạ
l ng” vì đó giờ chưa bao giờ được lên
trời và không phải ai muốn lên trời
cũng được.
Bên cạnh đó, câu cảm thán với cách
ngắt nhịp 2 2 3 khẳng định chắc chắn,
củng cố niềm tin, gây ấn tượng là
chuyện có thật hoàn toàn.
2. Diễn biến cuộc đọc thơ. 2. Diễn biến cuộc đọc thơ
a. T m trạng của tác giả: a. T m trạng của tác giả:
7
- HS đọc lại thơ phần hai trang 14 rồi
trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Tâm trạng của tác giả khi - Đọc rất nhiệt tình, cao hứng và
đọc thơ như thế nào ? có phần tự hào vì thơ văn của
“Đọc hết văn vần sang văn xuôi mình.
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Ch trời nhấp giọng càng tốt hơn”
Thái độ ngông cuồng, đắc ý và ngay
cả câu thơ trong khổ này cũng nói lên
được thái độ đắc ý của tác giả
“Đương cơn đắc ý đọc đã thích” và
đắc ý khi là mình có cơ hội đọc cho
Trời nghe, đọc hết văn vần sang văn
xuôi, đọc hết lí thuyết lại văn chơi,
cũng như bao nhiêu cái trên cuộc đời
của mình đều đọc hết cho Trời nghe.
ồi tiếp theo, đó là tự khen mình thể - Tự khen mình.
hiện qua câu:
Văn dài hơi tốt ran cung mây
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay.
…
Trời nghe Trời cũng bật buồn cười ”
Là tác giả tự khen mình, cảm thấy là
mình rất giỏi khi có thể làm ra được
những bài thơ hay như vậy khiến cho
Trời cũng khen hay luôn.
C u hỏi 2: Tác giả sử dụng biện pháp - Bằng thủ pháp liệt kê, tác giả
nghệ thuật gì khi kể chuyện thơ với đã kể hết những tác phẩm văn
Trời ? chương của mình.
Tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê, kể
hết những tác ph m văn chương của
mình cho Trời, có nghĩa là hiện tại
mình đã viết được bao nhiêu tập thơ,
bao nhiêu tập văn xuôi nó tên là gì, nó
như thế nào, tác giả đã liệt kê ra hàng
loạt rồi giới thiệu, rồi kể cho Trời
nghe, đây là một cách tác giả giới
thiệu tác ph m của mình. Và một điều
đặc biệt đáng lưu ý ở Tản Đà đó là
ông là một người rất yêu thích văn
chương, do đó ông lúc nào cũng muốn
mọi người biết đến cái tài văn chương
của mình nên ở bài thơ này cũng như
là một dịp để ông có thể tưởng tượng
ra được một người tri âm, tri kỉ có thể
8
hiểu, cảm nhận được những tác ph m
của ông và cũng là dịp để ông có thể
giới thiệu cho người khác biết về tài
thơ văn của mình, do đó ông đã liệt kê
ra hàng loạt các tác ph m mà mình đã
viết được.
Câu hỏi 3: Qua cuộc đọc thơ, em cảm Tản Đà rất ý thức về tài năng
nhận tác giả là người như thế nào ? của mình. Ông cũng rất ngông
Tản Đà thể hiện sự ngông cuồng của khi tìm đến tận trời để khẳng
bản thân, muốn khẳng định cái tôi, cái định tài năng.
tài của mình. Và điều đặc biệt là tìm
đến tận Trời để thể hiện nó luôn chứ
không phải đọc cho người thường
nghe nữa.
b. Thái độ của ngƣời nghe: b. Thái độ của ngƣời nghe:
- HS đọc lại thơ phần hai trang 14 rồi
trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Thái độ của Trời như thế - Trời khen nhiệt tình và đánh
nào khi nghe đọc thơ ?. Đoạn thơ nào giá rất cao thơ văn thi sĩ.
thể hiện thái độ đó ?
Đầu tiên, Trời tán dương, khen
thưởng, được thể hiện qua đoạn:
“Trời lại phê cho : Văn Thật Tuyệt"!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn h ng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”
Và tác giả tự tưởng tượng ra rằng
Trời khen mình một cách rất là tuyệt
vời, giống như cảm nhận được thơ văn
của tác giả là một cái gì đó nó rất
tuyệt vời, đến mức Trời cũng phải
khen ngợi và những từ ngữ khen ngợi
này giống như rất là hiếm thấy, không
phải nhà thơ nào cũng làm được, ví
dụ như “Khí văn h ng mạnh như mây
chuyển!. Êm như gió thoảng, tinh như
sương” tức là lời văn lúc thì rất là
mạnh mẽ, rất là êm đềm, rất là uyển
chuyển, không phải nhà thơ nào cũng
làm được và Tản Đà tự đề cao bản
thân mình ở đây luôn.
Câu hỏi 2: Thái độ của chư tiên như - Chư tiên nghe thơ rất xúc
thế nào khi nghe đọc thơ ? động, tán thưởng và hâm mộ.
9
Thái độ của chư tiên khi nghe đọc
thơ rất xúc động, tán thưởng và hâm
mộ. Xúc động đến mức “nở dạ”, “l
lưỡi”, “chau đôi mày” các kiểu, thể
hiện trạng thái bày tỏ cảm xúc khác
nhau, rồi tán thưởng bằng cách là “vỗ
tay” rồi thể hiện sự hâm mộ của mình
khi mà đứng lắng nghe một cách rất
là im lặng, chú tâm.
Câu hỏi 3: Qua đó, em có nhận xét - Chư tiên không có một chút
gì về hình ảnh các chư tiên ? (Thường nào đạo mạo, họ thể hiện cảm
là Tiên, là Trời thì nó phải mang cái xúc một cách rất bình dân: “lè
dáng hình như thế nào ? Phải là một lưỡi”, “chau mày”, “lắng tai
con người như thế nào ? Và ở đây tác đứng”, “vỗ tay”,...
giả thể hiện họ là những con người
như thế nào ?)
Với cách kể chuyện của tác giả thì
chư tiên không có một chút nào đạo
mạo, họ thể hiện cảm xúc một cách
rất bình dân giống như thay vì là thần
tiên, là trời thì họ phải rất là uy
phong, rất là nghiêm chỉnh, chững
chạc hay tỏ ra vẻ mình hơn người ta
nhưng ở đây tác giả lại thể hiện chư
tiên rất là gần gũi, quen thuộc và họ
bình dân tới mức họ có những cảm
xúc, những cử chỉ rất là bình thường,
họ vẫn “l lưỡi”, họ vẫn “chau mày”,
họ vẫn “lắng tai đứng” rồi người ta
nói xong họ vẫn “vỗ tay”, sau đó “bật
buồn cười”, giống như một người
bình thường chứ không có dáng vóc
thần tiên.
Và qua đây chúng ta thấy cách kể Cách kể chuyện tự nhiên, làm
chuyện của tác giả rất tự nhiên, nó cho các đấng cao siêu cũng trở
mang lại cho người đọc cảm giác như nên gần gũi hơn
ở trên trời cũng giống như ở dưới trần
gian mọi người đều hòa đồng với
nhau, mọi người đều gần gũi với nhau
và không phải đấng cao siêu nào họ
cũng là khó gần.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
13