Professional Documents
Culture Documents
Tiết 1-12
ĐỌC - HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN VỀ THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
(Chương trình Ngữ văn 11, học kì I, 12 tiết)
Nhưng tính cách của Hồ Xuân *Bi kịch, nỗi đau thân phận được
Hương không khuất phục, cam nhấn mạnh, khắc sâu hơn khi nv
chịu số phận như những người trữ tình ngồi một mình, đối diện
phụ nữ khác mà cố vươn lên. với vầng trăng lạnh và mượn
GV gọi HS đọc 2 câu luận: rượu để giải khuây.
HS thảo luận theo nhóm các câu - Nghệ thuật đối:
hỏi sau: Chén rượu –hương đưa –say
- Ngoại cảnh và thiên nhiên lại tỉnh
trong hai câu luận có gì đặc Vầng trăng – bóng xế –
sắc? Được miêu tả qua những khuyết chưa tròn
bpnt nào? Chất chứa tâm trạng các từ ngữ đăng đối, hô ứng
gì của con người? với nhau làm rõ thêm thân phận
- Tại sao khi nhìn xuống đất tác của một người đàn bà dang dở
giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên + Rượu không vơi cạn nỗi niềm - Năng lực hợp tác,
cao lại chú ý đến đá? mà khiến nỗi niểm trở nên thấm trao đổi, thảo luận
thía, đau xót hơn bởi “say lại - Năng lực sáng tạo
tỉnh”, chữ “lại” gợi lên cái vòng
luẩn quẩn, trở đi trở lại trong bế
tắc, xót xa, chán nản, thất
vọng…
Thao tác 3: Tìm hiểu hai câu kết + Thi sĩ tìm đến với trăng nhưng
GV gọi HS đọc 2 câu kết: trăng lại trở thành hình ảnh soi
HS thảo luận theo nhóm các câu chiếu thân phận “ Vầng trăng –
hỏi sau: bóng xế - khuyết chưa tròn”:
- Hai câu kết nói lên tâm sự gì Tuổi xuân qua đi mà duyên phận
của tác giả? chưa trọn vẹn
- Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ => Nỗi xót xa, cay đắng cho
cuối có ý nghĩa như thế nào? duyên phận dở dang, lỡ làng của
- Giải thích nghĩa của hai một người phụ nữ tài hoa, ý thức
"xuân" và hai từ "lại" trong sâu sắc về tình cảnh của bản
câu thơ ? thân.
3.Hai câu luận
- Liên hệ: “Xiên ngang mặt đất rêu từng
+ Xuân Diệu: đám
“Xuân đương tới nghĩa là xuân Đâm toạc chân mây đá mấy
đương qua hòn”
…
“Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên
hoàn và cảnh được gợi qua tâm trạng
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm như cũng mang nỗi niềm phẫn
lại” uất, phản kháng dữ dội,muốn
+ Thơ HXH: vùng vẫy, bứt phá của con
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ người:
chém cha cái kiếp lấy chồng + Rêu: 1 sv nhỏ bé, hèn mọn,
chung/ năm thì mười họa nên kochịu khuất phục, mềm yếu.Nó
chăng chớ/ một tháng đôi lần có đã mọc lên mà còn mọc xiên
cũng không/ ….. ngang mặt đất đầy thách thức.
Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài Đá:vốn đã rắn chắc nhưng giờ
thơ? đây dường như nó cứng hơn,
- Năng lực hợp tác,
(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý) nhọn hơn để đâm toạc chân mây.
trao đổi, thảo luận
+ Các động từ mạnh “xiên,
đâm” kết hợp với phụ ngữ - Năng lực sáng tạo
“ngang, toạc” + Biện pháp đảo
ngữ trong 2 câu luận thể hiện sự
bướng bỉnh, ngang ngạnh rât
HXH, phản kháng không cam
chịu chấp nhận số phận.
*Bước 3:Tổng kết Mượn sức sống mãnh liệt
(?)Những đặc sắc nội dung, nghệ của thiên nhiên thể hiện bản lĩnh,
thuật bài thơ? phản kháng vươn lên không cam
*Sự phát triển logic của tâm trạng chịu cho thấy nét độc đáo táo
HXH trong bài thơ: bạo thơ nữ thi sĩ.
Bi kịch,thách đố duyên phận 4. Hai câu kết
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Chìm sâu trong bi kịch Mảnh tình san sẻ tí con con”
Tiết 5, 6: THƯƠNG VỢ
- TÚ XƯƠNG -
Hoạt động của GV và Nội dung cần đạt Năng lực cần hình
HS thành
A. THƯƠNG VỢ -Năng lực thu thập
I. Tìm hiểu chung. thông tin
- GV: Dựa vào phần đóng vai 1. Tác giả: -Năng lực giải quyết
của các bạn nhóm 1, kết hợp - Trần Tế Xương tên thưở nhỏ là những tình huống
với Tiểu dẫn (SGK), em hãy Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú đặt ra,
nêu những nét cơ bản về tác Xương. Sinh 1870 – 1907, tại làng
giả Tú Xương”. Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định -Năng lực giao tiếng
tiếng Việt
- HS: trả lời - TTX là một người tài năng và tâm
+ Tên, tuổi… huyết nhưng lận đận quan trường (15
+ Quê quán tuổi đi thi, thi 8 lần nhưng chỉ đậu tú
+ Con người… tài có một lần).
- GV: Nhấn mạnh ý cần trả - Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ yếu
lời và mở rộng thêm. là thơ Nôm với nhiều thể loại như
thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt,
lục bát, phú, đối. nội dung chủ yếu là
chế giễu, mỉa mai xã hội thực dân
phong kiến với những lố lăng, kệch
cỡm, chế độ thi cử và các quan hệ
trong xã hội.
2. Bài thơ:
- Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu
nhiều gian chuân vất vả trong cuộc
đời, đảm đang tần tảo nuôi chồng
con và gia đình. Hiểu và cảm thông
với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã
- GV: Em hãy cho biết vài nét trở thành 1 đề tài quen thuộc trong
về tác phẩm? thơ ông.
- HS dựa vào SGK trả lời câu - Thương vợ là một trong những bài
hỏi. thơ hay và cảm động nhất về bà Tú.
- GV mở rộng: trong xã hội
phong kiến, người phụ nữ vốn
không được coi trọng, “tam
tòng”, phải thờ chồng nuôi
con. Người phụ nữ trong cái
nhìn của TX đã khác, ông trân
trọng và thấu hiểu những hi
sinh cao cả của người phụ nữ
“Con gái nhà dòng/ Lấy
chồng kẻ chợ/ Tiếng có miếng
không/ gặp chăng hay chớ”
(Văn tế sống vợ). “Hỏi ra
quan ấy ăn lương vợ/ Đem - Thể loại: thể thất ngôn bát cú
chuyện trăm năm giở lại Đường luật.
bàn”. - Bố cục:
- GV hướng dẫn HS đọc với + Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng
giọng vừa hóm hỉnh vừa xót thương vợ của ông Tú.
thương, giọng tự trào, bực bội + Lời tự chửi mình của tác giả.
và ca ngợi, trân trọng.
- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý
kiến về bố cục
GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn
để trao đổi, thống nhất các yêu cầu sau:
+ Trong 2 câu đề, ông việc làm ăn của bà Tú được gợi lên như thế nào qua
cách giới thiệu thời gian và địa điểm?
+ Công việc của bà Tú xuất phát từ gánh nặng gia đình nào?
+ Nhận xét nghệ thuật trong 2 câu thực? Hai câu thực tiếp tục nhấn mạnh sự vất
vả trong công việc của bà Tú như thế nào?
+ Vẻ đẹp phẩm chất của bà Tú thể hiện trong 2 câu luận?
- Các nhóm thảo luận nhóm.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Năng lực cần hình
thành
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản - Năng lực làm chủ và
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi phát triển bản thân:
. lòng thương vợ của ông Tú. Năng lực tư duy
* Bốn câu đầu: Nỗi vất vả, gian
truân của bà Tú.
- GV: Gọi HS đọc 2 câu thơ - Câu thơ đầu giới thiệu về - Năng lực giải quyết
đầu và hỏi: Công việc làm ăn hoàn cảnh, công việc làm ăn những tình huống đặt
của bà Tú được gợi lên như thế của bà Tú, đồng thời thể hiện ra,
nào qua cách giới thiệu thời sự thấu hiểu của nhà thơ về nỗi
gian và địa điểm? vất vả của người vơ: - Năng lực hợp tác,
- HS: giải thích thời gian làm Quanh năm buôn bán ở mom trao đổi, thảo luận
việc: quanh năm; địa điểm làm sông - Năng lực sáng tạo
việc : mom sông – nơi cheo + Thời gian: quanh năm: là
leo, chênh vênh, công việc – một vòng thời gian tuần hoàn - Năng lực cảm thụ,
buôn bán vất vả… khép kín, hết ngày này sang thưởng thức cái đẹp
tháng khác, năm này qua năm
khác không kể mưa hay nắng
vòng thời gian vô kì hạn.
+ Địa điểm: mom sông: gợi sự
chênh vênh, cheo leo và nguy
hiểm.
+ Công việc: buôn bán: là công
việc sinh nhai của bà, nghề
buôn thúng bán mẹt cho thấy
- GV: Nỗi vất vả trong công sự vất vả của bà.
việc của bà Tú xuất phát từ -> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh
gánh nặng gia đình nào? Cách vất vả, lam lũ. Cả không gian
đếm con và đếm chồng có ý và thời gian như hùa vào nhau
nghĩa gì? làm nặng thêm gánh nhọc nhằn
- HS: Suy nghĩ trả lời: trên vai bà.
Độc đáo trong việc đặt “năm - Câu thơ thứ hai là mục đích
con” cạnh “một chồng”, người công việc của bà:
chồng cũng phải nuôi như Nuôi đủ năm con với một
những đứa con. chồng.
+ Khẳng định và ca ngợi vai trò
- GV nhấn mạnh: Việc dùng từ trụ cột của bà Tú trong việc
chỉ số lượng, số đếm và cách đảm bào cuộc sống vật chất và
so sánh 5 con với 1 chồng tạo tinh thần đầy đủ cho cả gia
nên giọng điệu hài hước, dí đình.
dỏm và tự trào, không chỉ nhấn + Cái độc đáo ở đây là cách
mạnh sự đảm đang, chu đáo dùng hai từ chỉ số đếm năm và
tháo vát của bà Tú mà còn cho một đặt song song nhau như có
thấy tấm lòng tri ân của ông Tú ý đặt ngang hàng đàn con đông
đối với vợ. đúc, chưa đỡ đần được gì cho
“Nuôi đủ con” là chuyện bình mẹ và ông chồng vô tích sự
thường nhưng ở đây bà Tú phải chẳng giúp gì được cho vợ.
nuôi một ông đức lang quân, Cấu trúc “năm con” đặt cạnh
một ông quan tại gia quả là toát “một chồng” gợi hình ảnh chiếc
mồ hôi. Bởi nuôi ông không đòn gánh mà hai đầu đều trĩu
chỉ ăn no mặc ấm mà còn phải nặng, ở giữa là đôi vai gầy và
diện đẹp, tiêu pha, đầy đủ cho tấm lòng lo toan và tình thương
cả những thói phong tình theo của bà Tú.
cách nói tự trào của ông. Như
thế, liệu không có nghề buôn
thúng bán bưng, quanh năm
gắn bó với mom sông mặt
nước liệu có nuôi đủ.
- GV: Hai câu thực sử dụng
nghệ thuật gì đặc sắc? Cảnh vất
vả mưu sinh của bà Tú tiếp tục
được gợi lên qua những hình
ảnh và từ ngữ nào?
+ Em hãy đọc những câu ca
dao nói về con cò. Tú Xương
đã sáng tạo như thế nào khi
vận dụng ca dao để khắc họa
người vợ của mình?
+ Phân tích ý nghĩa của các - Hai câu thực:
từ/cụm từ “eo sèo”, “buổi đò Lặn lội thân cò khi quãng vắng
đông” ? Eo sèo mặt nước buổi đò đông
- HS: Nhớ, đọc lại những câu + Con cò trong thơ TX không
ca dao, phân tích ý nghĩa sáng chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp
tạo của câu thơ. của không gian như trong ca
- GV định hướng: những câu dao mà còn trong cái rợn ngợp
ca dao nói về con cò: của thời gian. Với ba từ “khi
Con cò lặn lội bờ sông – Gánh quãng vắng” cả thời gian và
gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ không gian trở nên heo hút, rợn
non/ Cái cò mà đi ăn đêm – ngợp, chứa đầy lo âu, nguy
Đậu phải cành mềm lộn cổ hiểm.
xuống ao/ Con ơi nhớ lấy câu + Dùng cụm từ thân cò thay
này – Sông sâu chớ lội, đò đầy cho con cò nghĩa là tác giả đã
chớ qua… đồng nhất thân phận bà Tú với
thân phận con cò, gợi lên sự côi
- GV: Nhấn mạnh hình ảnh bến cút, tội nghiệp, thương cảm và
đò trong ca dao. thấm thía hơn.
+ Nghệ thuật đảo ngữ lặn lội
thân cò cũng góp phần diễn tả
một cách ấn tượng, thấm thía,
ngậm ngùi về thân phận vất vả
của người vợ lo toan kiếm sống
nuôi chồng, nuôi con.
- Ở câu thứ tư, TX làm rõ hơn
sự vật lộn với cuộc sống của bà
- GV chốt ý: Tú. Câu thơ diễn tả lại cảnh
Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ chen chúc, tranh giành trên
hình ảnh người phụ nữ VN – sông nước của những người
vợ nhà thơ TX – đảm đang, buôn bán nhỏ.
tháo vát, bất chấp mọi gian + Buổi đò đông có hai cách
khổ, khó khăn nuôi con, nuôi hiểu: nhiều người trên 1
chồng bằng trách nhiệm, tình chuyến đò/ nhiều đò trên một
thương và đức hi sinh cao đẹp. bến sông nước.
Tuy không có một từ nào trực + Trong ca dao, người mẹ đã
tiếp biểu hiện lòng mình nhưng từng dặn con:
từng câu thơ đã toát ra tình Con ơi nhớ lấy câu này
thương, sự biết ơn, lòng mến Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ
trọng của nhà thơ với người vợ qua… - Năng lực giải quyết
của mình. Buổi đò đông không chỉ có những tình huống đặt
- GV: Em hãy giải thích nghĩa những lời phàn nàn, cáu gắt, ra
của các từ: duyên, nợ, âu, chen lấn xô đẩy mà còn chứa
phận,… đầy những nguy hiểm bất trắc.
Hai câu thơ luận làm sáng lên - Hai câu thực đối nhau về từ
phẩm chất nào của bà Tú? ngữ: vắng – đông, nhưng lại
tiếp nhau về ý làm nổi bật sự
gian truân của bà Tú, đó cũng
là tấm lòng xót thương da diết
của ông Tú.
* Hai câu luận: Đức tính cao
đẹp của bà Tú:
+ Bà không chỉ là người đảm
đang, tháo vát, chu đáo với
chồng con: nuôi đủ năm con
với một chồng mà bà còn là
người giàu đức hi sinh. Trong
hai câu luận, một lần nữa Tú
Xương lại cảm phục sự quên
mình của vợ:
Một duyên hai nợ âu đành
phận
Năm nắng mười mưa dám
quản công.
- “Một duyên hai nợ”: Duyên
chỉ có một mà nợ thì hai.
Thành ngữ dân gian đã được
TX sử dụng để nói lên cái số
phận không may của bà Tú.
Bà Tú lấy ông, một người
chồng hào hoa,thơ phú nức
GV: Khái quát lại bức chân danh và có con với ông, đó là - Năng lực giải quyết
dung bà Tú trong 6 câu thơ duyên, những điều có thể an ủi những tình huống đặt
đầu? bà. Nhưng sự dang dở của ông ra
Thái độ, tình cảm của tác giả? Tú, gánh nặng cơm áo gạo tiền
dồn lên vai bà thì đấy lại là cái
nợ. Cái nợ ấy gấp nhiều lần
duyên.
+ “Năm nắng mười mưa”:
“nắng”, “mưa” đã là sự vất vả
lại kết hợp với số đếm tăng tiến
“năm”, “mười” thì nỗi cơ cực ,
- GV dẫn dắt: Đang theo vất vả như tăng lên gấp bội
mạch trữ tình, hai câu kết xuất Dẫu có vất vả, cự nhọc quanh
hiện khá đột ngột, gây cảm năm suốt tháng thì bà cũng
giác mạnh nơi người đọc, gây không kêu ca, vẫn cam chịu
không ít khó khăn ngỡ ngàng. “âu đành phận”, “dám quản
- GV gọi HS đọc hai câu thơ công”, không một lời phàn
kết. nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất
- GV: Lời chửi trong hai câu vả vì chồng vì con.
cuối là lời của ai? Vì sao lại -> Đây là một phẩm chất rất
chửi ? đáng trân trọng của bà Tú nói
Qua tiếng chửi ấy, em cảm riêng và là nét đẹp truyền thống
nhận điều gì trong nhân cách của người phụ nữ VN nói
nhà thơ? chung.
HS suy nghĩ, trả lời cá nhân. *Tóm lại: Trong 6 câu đầu,
- GV giảng bình: Thơ của nhà bằng tình cảm trân trọng đối
nho thường thanh cao. Nhưng với vợ, nhà thơ TX đã vẽ lên
trong câu thơ này lại xuất hiện bức chân dung bà Tú- một
tiếng chửi? Phải bức xúc lắm người phụ nữ đảm đang, hi sinh
thì người ta mới chửi, chửi rủa hết mực vì chồng con, chấp
người đã là bức xúc, tự chửi nhận vất vả, gian truân tỏng
rủa mình lại càng bức xúc hơn. cuộc sống để đảm đương vai
Đó là tâm trạng của TX khi trò trụ cột gia đình. Đằng sau
ông nhận ra sâu sắc cái “vô mỗi lời thơ ẩn chứa cái nhìn dõi
tích sự” của mình. Cái gánh theo của tác giả. Không chỉ xót
nặng của một người chồng ăn thương vợ mà ông còn thực sự
bám vợ. nhận ra để mà ăn năn, tri ân đối với vợ. Ông tự coi
hối lỗi và chỉ có chửi rủa mình mình là cái nợ - cái nợ chồng
mới giải tỏa được… Một nhà của bà Tú.
nho như TX dám sòng phẳng
với bản thân, với cuộc đời,
dám tự nhận mình là “làm quan
ăn lương vợ, không những
nhận ra thiếu sót mà còn nhận
ra khiếm khuyết của bản thân.
Một con người như thế là một
nhân cách đẹp.
Đằng sau tiếng chửi người,
chửi đời,ta còn thấy giọt nước
mắt của nỗi đau,niềm phẫn uất
của bi kịch. “Thói đời ăn ở 2. Lời tự chửi mình của tác
bạc” không chỉ là thái độ giả
không công bằng với người Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
phụ nữ trong xhpk. Vậy điều gì Có chồng hờ hững cũng
đã làm cho TX tự trào 1 cách như không.
cay đắng tự nhân mình là một - Trước hết đây là tiếng chửi
đứa con dại vợ nuôi, điều gì đã đời. “Thói đời” là những lối
khiến ông nhận mình là cái nợ suy nghĩ đáng chê trách cứ mặc
của vợ? ….Bởi vì xhpk suy nhiên được thừa nhận. Vì thói
tàn, chữ Hán đã đến ngày mạt đời bạc bẽo, lễ giáo phong kiến
vận, thi cử lộn tùng phèo cứ bắt người chồng phải đi thi
những giá trị thực của nó. Cả làm quan, bắt người vợ phải ở
đời đi thi của TX chỉ đỗ Tú tài nhà chăm lo mọi việc.
dốt bảng, thế nên tâm sự dồn - Không chỉ chửi thói đời mà
nén, phẫn uất đã trào ra thành TX còn tự trách mình “hờ
tiếng chửi. Đó không chỉ là bi hững”, bạc bẽo trong trách
kịch của TX mà còn là bi kịch nhiệm và vai trò của người
của cả một thế hệ. chồng bằng thái độ lên án, tự
phán xét mình. , tự coi mình là
loại vô tích sự, ông quan ăn
lương vợ, tự mắng mình là
gánh nặng của vợ.
Câu thơ cuối là nhà thơ tự
chửi mát mình, nó cao hơn, đay
nghiến và sâu sắc hơn tiếng
chửi. Nhà thơ nhận lỗi về mình,
tự chửi rủa, sỉ vả mình tức là tự
phán xét bản thân và chuộc lỗi.
- Viết ra câu thơ “có chồng hờ
hững cũng như không” thì chắc
chắn đó không phải là người
chồng hờ hững, mà trái lại luôn
mang ơn và biết đến người vợ
của mình. Đằng sau tiếng chửi
là cả một tình yêu, lòng thương
vợ chân thành và sâu nặng của
nhà thơ.
Tiết 11, 12 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
Bài tập 1: GV chia nhóm: Vận dụng thao tác phân tích:
Nhóm 1 - 2: Phân tích bi kịch duyên phận của người phụ nữ trong 4 câu đầu của “Tự
tình” (Hồ Xuân Hương).
Nhóm 3 - 4: Phân tích hình ảnh bà Tú trong 6 câu đầu của bài thơ “Thương vợ” (Tú
Xương).