Professional Documents
Culture Documents
a)Mục tiêu:- HS biết cách đọc v/bản thơ, nắm được một số thông tin cơ bản về TP
-Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bàì thơ.
-Nhận biết được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ
tích suy nguyên , những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo.
b) Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
HĐ1: Đọc hiểu tác giả, tác phẩm I. Đọc và tìm hiểu chung
B1: - GV hướng dẫn HS KT đọc b/thơ 1. Đọc –chú thích
Giọng đọc diễn cảm. Giọng điệu hồn 2.Tác giả:
nhiên, trong sáng, Ngắt nghỉ đúng nhịp, - Tên khai sinh: Nguyễn Thị Xuân
Tốc độ đọc vừa phải. Quỳnh.
GVđọc mẫu một đoạn. - Quê quán :Hà Nội.
Khi đọc, HS cần liên tưởng hình dung và - Sinh năm 1942, mất năm 1988
theo dõi cảnh tượng trái đất khi trẻ em sinh - Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà
ra.... tràn đầy tình yêu thương, trìu mến.
? Trình bày dự án nghiên cứu của cá nhân (-Thơ Xuân Quỳnh có hình thức giản dị,
về tác giả, văn bản? (theo phiếu học tập số ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với tình
1) cảm và cách nghĩ của trẻ thơ
? Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? - Tập thơ tiêu biểu viết cho thiếu nhi của
B2: GV: quan sát, lắng nghe, theo dõi. nhà thơ: Bầu trời trong quả trứng, lời ru
Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần). trên mặt đất, Bến tàu trong thành phố.)
HS đọc bài thơ. HS khác lắng nghe, chú ý 3. Tác phẩm:
vào bài thơ. a. Xuất xứ: In trong tập thơ: “Lời ru trên
B3: Câu trả lời của HS. mặt đất”, 1978
B4: Kết luận, nhận định. b. Thể thơ: 5 chữ
GV nhận xét, kết luận. c. Gieo vần: vần chân
- Các phần của bài thơ được bố cục giống d. Ngắt nhịp 3/2/ hoặc 2/3
như một câu chuyện cổ được kể lại bằng e. Phương thức biểu đạt chính: Biểu
giọng điệu dịu dàng, trong sáng và trầm cảm (mượn yếu tố tự sự để bộc lộ tình
ấm. cảm, cảm xúc, tình cảm yêu thương
- Bài thơ có sự kết hợp giữa các yếu tố tự dành cho trẻ thơ).
sự, miêu tả để từ đó bộc lộ tình cảm, cảm g. Bố cục: 2 phần
xúc và thái độ của mình ( tình yêu thương - Phần 1: “Trời sinh ra trước
dành cho trẻ thơ). nhất....Chưa có màu sắc khác” Thế giới
“ Chuyện cổ tích” là những câu chuyện trước khi trẻ con được sinh ra
dân gian quen thuộc, kể về nguồn gốc của - Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con được
muôn loài. sinh ra:
- Chuyện cổ tích là thế giới kì diệu của trí
tưởng tượng, của những điều kì ảo, ước mơ + Những đổi thay về thiên nhiên
và hạnh phúc đẹp đẽ + Sự xuất hiện của những người thân:
- Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người” Người mẹ, người bà, người bố, người
vừa gợi mở về nội dung bài thơ (nguồn gốc thầy và mái trường
và quá trình xuất hiện của loài người, của h. Nhan đề:
vạn vật trên thế gian) đồng thời cho thấy + Gợi mở về nội dung bài thơ.
góc nhìn, góc lí giải đầy hồn nhiên, thơ + Góc nhìn, góc lí giải đầy hồn nhiên,
trẻ và nhuốm màu sắc cổ tích của tác giả. thơ trẻ và nhuốm màu sắc cổ tích.
HĐ2: Khám phá văn bản II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN .
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thế giới trước khi 1. Thế giới trước khi trẻ em ra đời
trẻ em ra đời - Từ ngữ phủ định “không, chưa” , từ
B1: Chuyển giao nhiệm vụ “chỉ” lặp 3 lần.
(GV) dùng KT đặt câu hỏi. - Trái đất “trụi trần”, hoang sơ, trống
? Tìm những câu thơ miêu tả hình ảnh trái rỗng, chưa có bất cứ thứ gì khác ngoài
đất trước khi trẻ em sinh ra? Nhận xét cách trẻ em.
dùng từ ngữ và ý nghĩa diễn đạt của khổ - Thế giới chưa có sự sống, không hình
thơ? dáng, thiếu ánh sáng và hơi ấm, không
B2: GV quan sát, theo dõi, HS suy nghĩ trả màu sắc.
lời =>Ý nghĩa: khẳng định trẻ em là khởi
B3: GV yêu cầu HS trình bày SP. nguyên của thế giới, là tạo vật đẹp đẽ
HS trình bày kết quả. được sáng tạo ra trước hết muôn vật
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. muôn loài.
GV nhận xét thái độ của HS,
Gv bình: Lời nhận định này là lời nhận
định như chúng ta vừa mới nói nó có phần
phi lí, phi logic nhưng nó phi lí với logic
của người lớn còn trong mắt của trẻ em nó
lại rất hợp lí nó thể hiện và đề cao vai trò
của trẻ em trong cuộc sống, trẻ em là khởi
nguyên của tất cả mọi điều, trẻ em là tạo
vật đẹp đẽ nhất của thượng đế sáng tạo ra
và nhờ có trẻ em mà muôn vật muôn loài
mới xuất hiện ở phía sau và quá trình muôn
vật muôn loài xuất hiện ra sao khi trẻ em ra
đời chúng ta bắt đầu cùng tìm hiểu ở khổ
thơ thứ 2 cũng chính là phần 2 của đoạn
thơ này đó là hình ảnh của thế giới đẹp đẽ
được hình thành để cho trẻ em dần khôn
lớn.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thế giới sau khi
trẻ em ra đời
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Thế giới sau khi trẻ em ra đời
GV chiếu phiếu học tập số 2 & giao nhiệm a. Sự biến đối của thiên nhiên.
vụ cho Nhóm 1, Nhóm 3 báo cáo phần - Hình ảnh: Mặt trời, cỏ cây, bông hoa,
chuẩn bị ở nhà ngọn gió, sóng, sông, biển, cá tôm...
1.Thế giới thiên nhiên thay đổi như thế nào - Màu sắc: màu xanh của cây cỏ, màu đỏ
sau khi trẻ em được sinh ra của hoa,...
2. Liệt kê những sự vật hiện tượng xuất - Âm thanh: tiếng chim hót, tiếng gió..
hiện trên trái đất. - Ánh sáng: mặt trời
3. Nhận xét biên pháp nghệ thuật, vai trò - Các sự vật, hình ảnh thiên nhiên được
xuất hiện của thế giới thiên nhiên . liệt kê ra thật phong phú, đáng yêu.
B2: GV yêu cầu đại diện các nhóm trình - Biệp pháp tu từ so sánh: “Tiếng hót
bày SP. trong bằng nước/ tiếng hót cao bằng
HS trình bày kết quả thảo luận dựa trên mây”; “cây cao bằng gang tay/ Lá cỏ
Phiếu học tập có đáp án của HS. bằng sợi tóc...”; nhân hóa :”Những làn
B3. HS các nhóm khác nghe gió thơ ngây”
GV nghe, quan sát, theo dõi, hỗ trợ (nếu -> Thế giới thiên nhiên hiện ra thật sinh
cần). động, gần gũi, hiền lành, là người bạn
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. của trẻ thơ.
GV nhận xét thái độ của HS, chỉ ra ưu
điểm và tồn tại. -> Vai trò của thiên nhiên: Dưới trí
Chốt, đánh giá sản phẩm của HS. tưởng tượng của nhà thơ, thiên nhiên
GV bình: Mặt trời xuất hiện đầu tiên là dường như đang biến đổi, đem đến cho
món quà vô giá, mang ánh sáng và mọi sự trẻ em không gian trong trẻo, ánh sáng
sống được sinh sôi, nảy nở. Những màu dịu dàng, âm thanh du dương...Tất cả
sắc của cỏ cây, hoa lá cứ trỗi dậy, lớn dần. hướng đến nuôi dưỡng, chăm chút cho
Rồi đến chim chóc được sinh ra, mang trẻ.
tiếng hót trong trẻo đến: “Màu xanh bắt
đầu cỏ...truyền âm thanh đi khắp”
Rõ ràng thế giới này đã mang những gì đẹp
nhất, trong lành nhất, thánh thiện nhất đến
cho trẻ em để trẻ em được hưởng thụ
những vẻ đẹp tinh khôi đầu tiên của cõi thế
gian.
Không chỉ dừng ở đó thế giới còn sinh ra
những thứ đẹp đẽ muôn màu muôn sắc nữa
cùng với sự lớn lên, trưởng thành, cùng với
nhu cầu và ao ước của con trẻ.
Hết tiết 17 chuyển tiết 18
Nhiệm vụ 3:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Sự xuất hiện những người thân và
GV chiếu Phiếu học tập số 2, yêu cầu HS món quà mang đến cho trẻ em.
Nhóm 2,4 chuẩn bị báo cáo sản phẩm của *Hình ảnh người mẹ và những lời ru
nhóm mình. - Mẹ mang đến cho con tình yêu thương
B2: GV yêu cầu đại diện của 2 nhóm lần của mẹ. Tình yêu ấy được thể hiện một
lượt trình bày đáp án theo phiếu. cách bình dị nhất qua sự chăm sóc ân
B3: HS nhóm khác lắng nghe cần và lời ru của mẹ.
GV quan sát, lắng nghe, hướng dẫn HS - Những hình ảnh được gợi ra từ lời ru
trình bày (nếu cần). của mẹ:
HS: Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm. + Cái bống cái bang
- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận -> gợi liên tưởng đến câu ca dao quen
xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. thuộc, cái bống giống như những em bé
B4: Các nhóm khác nhận xét ngoan ngoãn, chăm chỉ trong bài ca dao
GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc “ Cái Bống là cái bống bang...”. Nhắc
của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và đến cái bống, nhà thơ ngầm nhắc nhở
hạn chế của HS. các em bé cần hiếu thảo, biết yêu thương
- Chốt kiến thức & chuyển dẫn. giúp đỡ cha mẹ.
Dẫn: Mỗi một hình ảnh trong lời ru của + Cánh cò trắng: gợi đến bài ca dao
mẹ đều có ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những “Con cò mà đi ăn đêm...” Cánh cò trắng
ước mong của mẹ dành cho trẻ thơ. biểu tượng cho người nông dân vất vả,
một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn
quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh
sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn
luôn giữa tấm lòng trong sạch.
Chốt: Những hình ảnh mẹ mang đến cho + Vị gừng: diễn tả sự thủy chung, son
trẻ qua lời ru chứa đựng những lời nhắn sắt của con người.
nhủ ân cần về cách sống đep: biết yêu (gợi đến bài ca dao “Tay nâng chén
thương chia sẻ, nhân ái, thủy chung. muối đĩa gừng...” ) Bài ca nhắc nhở sự
thủy chung trong nghĩa vợ tình chồng.
Chốt: Những câu chuyện cổ tích mang đến + Vết lấm, cơn mưa, bãi sông...
cho trẻ thơ bài học về triết lí sống nhân
hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong * Hình ảnh người bà và những câu
trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. chuyện cổ tích.
Những câu chuyện cổ tích và những điều
bà gửi gắm:
+ Tấm Cám, Thạch Sanh: ước mơ về
công bằng, ở hiền thi gặp lành.
+ Cóc kiện trời: Đoàn kết tạo nên sức
mạnh.
Chốt: Trẻ còn cần biết nghĩ, biết ngoan, + Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin
biết mở rộng hiểu biết và khám phá thế tưởng vào những điều tốt đẹp.
giới xung quanh bằng sự dậy dỗ của bố. Bố * Hình ảnh người bố:
dậy con rộng là mặt bể, dài là con đường - Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự
đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn.) chăm sóc ân cần và lời ru ngọt ngào thì
bố thể hiện qua sự truyền dậy cho trẻ em
những tri thức về thiên nhiên, về cuộc
sống.
- Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp,
yêu thương. Bố giúp trẻ trưởng thành về
trí tuệ.
(Bài thơ có nhan đề là Chuyện cổ tích về * Hình ảnh người thầy và mái trường:
loài người gợi cho người đọc liên tưởng - Hình ảnh mái trường hiện lên rất đỗi
đến những câu chuyện tưởng tượng về sự thân thương và bình dị như chữ viết, bàn
xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới ghế, lớp học, bảng,phấn và thầy giáo.
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích - Người thầy đã mang đến cho trẻ em bài
nguồn gốc của loài người mang màu sắc học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng
hoang đường kì lạ.) những ước mơ đẹp đẽ... giúp trẻ trưởng
thành.
* Nghệ thuật: PTBĐ chính của thơ là
biểu cảm kết hợp với tự sự.
Tiểu kết: Trẻ em chính là trung tâm của
vũ trụ, vạn vật trên trái đất được sinh ra
là vì trẻ em; những người thân như ông
bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở,
yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn
Nhiệm vụ 4. Hướng dẫn HS tổng kết thành người.
B1:Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả 1. Nghệ thuật
lời: - Thể thơ 5 chữ, với giọng thơ tâm tình,
+ Nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thủ thỉ, yêu thương.
thơ Chuyện cổ tích về loài người? - Dùng yếu tố tự sự kết hợp miêu tả
+ Nội dung, ý nghĩa của văn bản? trong tác phẩm trữ tình.
B2:Thực hiện nhiệm vụ - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ thân thuộc,
GV yêu cầu Hs trả lời. bình dị, với trí tưởng tưởng bay bổng,
HS suy nghĩ, đưa ra đáp án. tác giả dùng yếu tố hoang đường, kì ảo
B3:Trình bày sanr phẩm tạo ra màu sắc cổ tích, suy nguyên tăng
- Yêu cầu HS đứng lên báo cáo trình bày. sức hấp dẫn cho bài thơ.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). - Sử dụng nhiều phép tu từ so sánh, nhân
- HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét bổ hóa, điệp ngữ đặc sắc.
sung (nếu cần) cho bạn bạn. 2. Nội dung
B4: Nhận xét đánh giá: - Từ những lí giải về nguồn gốc loài
- Nhận xét kết quả hoạt động của HS và người, nhà thơ nhắc nhở mọi người cần
chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hoạt yêu thương, sự chăm sóc, chở che, nuôi
động của HS. dưỡng trẻ em cả về thể xác và tâm hồn.
-Chốt lại kiến thức. Chuyển dẫn phần viết - Bài thơ thể hiện tình yêu thương trẻ
ngắn thơ, tấm lòng nhân hậu yêu thương con
người của nhà thơ.