You are on page 1of 14

BÀI 2: GÕ CỬA TRÁI TIM (12 tiết )

Công cha như núi Thái Sơn


Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
(Ca dao Việt Nam )
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Tri thức ngữ văn (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, yếu tố miêu tả và tự sự trong
thơ).
- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình qua ba văn bản.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ.
2. Về năng lực:
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo cảu bài thơ thể hiện qua từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- Nhận biết được ẩn dụ và tác dụng của ẩn dụ.
- Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả.
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề trong đời sống.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, yêu gia đình, yêu vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Học liệu: SGK, SGV, giáo án, bài giảng điện tử; Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm
việc nhóm; Phiếu học tập.
- Phương pháp: Dạy học theo nhóm, giải quyết vấn đề, sử dụng các KTDH.
2. Học sinh:
- SGK, SBT, VBT, Vở ghi.
- Đọc và chuẩn bị bài: thực hiện các nhiệm vụ GV giao ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới

A. ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


Tiết 16->18- Văn bản 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
(Xuân Quỳnh).
Tiết 16. GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
a. Mục tiêu:- HS hiểu được nội dung của chủ đề và yêu cầu cần đạt của bài học.
- Khám phá tri thức Ngữ văn.
b. Phương pháp: Vấn đáp, nhóm đôi, trả lời một phút, thuyết trình
b. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chủ đề bài học. 1.Tìm hiểu chủ đề bài học
-B1: GV cho HS đọc lời đề từ, phần giới thiệu Chủ đề: Tình cảm gia đình
bài học và hỏi cá nhân. Thể loại: Thơ
- Ở bài 2, các em sẽ cùng nhau tìm hiểu điều gì
(nội dung và thể loại chính)?
GV cho học sinh nghe bài nhạc “Cha già rồi đúng
không”
- Câu hỏi: Cảm xúc của em sau khi nghe bài nhạc
là gì?
Em nhận thấy tình cảm gia đình có vai trò như
thế nào?
-B2:+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần)
+HS đọc SGK và thảo luận trả lời câu hỏi.
-B3:+ HS báo cáo kết quả thảo luận.
(Nội dung: chủ đề về tình cảm gia đình
Thể loại: Thơ).
-B4. GV nhận xét, giới thiệu chủ đề.
Các bài thơ và một văn bản kết nối chủ đề trong
bài học này sẽ “Gõ cửa trái tim” mỗi người giúp
ta cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu thương của 2. Tri thức Ngữ văn
những người than trong gia đình, đánh thức a. Khái niệm Thơ: là một hình
những yêu thương trong trí tim mình để ta biết thức sáng tác văn học phản ánh
trân trọng và vun đắp hạnh phúc cho mái ấm yêu cuộc sống với những cảm xúc cô
thương . đọng, chất chứa những tâm trạng
Nhiệm vụ 2: Khám phá tri thức Ngữ văn dạt dào, với những tưởng tượng
-B1 GV yêu cần HS đọc phần Tri thức ngữ văn mạnh mẽ, ngôn ngữ hàm súc, giàu
trước lớp. hình ảnh, giàu nhạc điệu.
Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm ra một số đặc điểm b. Đặc điểm:
cơ bản của thơ: + Mỗi bài thơ thường được sáng
- Hãy kể tên một số bài thơ đã học và nêu cảm tác theo một thể thơ nhất định, với
nhận của em khi học các TP thơ đó? Điều gì làm những đặc điểm riêng về số tiếng
em tâm đắc nhất? mỗi dòng, số dòng mỗi câu.
- Căn cứ vào đâu để xác định được thể thơ của + Ngôn ngữ thơ cô đọng hàm súc,
một bài? giàu nhạc điệu giàu hình ảnh, sử
- Ngôn ngữ của thơ có những đặc điểm nào? dụng nhiều biện pháp tu từ (so
- Tác giả viết thơ nhằm mục đích gì? Trong thơ sánh, ẩn dụ, điệp ngữ...)
có yếu tố tự sự và miêu tả không, tác dụng của + Nội dung chủ yếu của thơ là thể
những yếu tố đó? hiện tình cảm, cảm xúc của nhà
* B2. GV gợi ý HS để nhận biết được các yếu tố thơ trước cuộc sống. Thơ có yêu
cơ bản của bài thơ. HS suy nghĩ, tìm tri thức tố miêu tả, tự sự nhưng những yếu
trong SGK-39. tố đó chỉ là phương tiện để nhà
* B3. GV lắng nghe câu trả lời của HS. HS trình thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
bày.
* B4. GV nhận xét, chốt kiến thức.
Mở rộng - Vần: là phương tiện để tạo tính nhạc
và tính liên kết trong một dòng thơ và giữa các
dòng dựa trên sự lặp lại phần vần của tiếng ở
những vị trí nhất định.
+ Vần chân: Vần được gieo ở tiếng cuối của
dòng thơ . Vần chân rất đa dạng khi liên tiếp, khi
gián cách
+ Vần lưng: vần được gieo ở tiếng giữa dòng thơ
- Nhịp: là chỗ ngừng ngắt trong một dòng thơ
trên sự lặp đi lặp lại của chu kì số lượng các
tiếng. Mỗi thể thơ có một nhịp điệu riêng.
- Thanh: là thanh tính của âm tiết, Tiếng Việt có
6 thanh:thanh ngang, thanh sắc, thanh ngã, thanh
huyền, thanh hỏi, thanh nặng.
- Âm điệu: là đặc điểm chung của âm thanh
trong bài thơ.
- Nhân vật trữ tình: là hình tượng nhà thơ xây
dựng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Tiết 17, 18. Văn bản: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
(Xuân Quỳnh).
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo cảu bài thơ thể hiện qua từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học( nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được
ảnh hưởng của tình cảm xúc, hành vi).
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp;
nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm,thái độ của đối tượng giao tiếp).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. (biết đánh giá nội dung của văn bản, biết làm
rõ thông tin).
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ
“Chuyện cổ tích về loài người”.
- Nhận biết và bước đầu thể hiện được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự
sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tình cảm với những người thân yêu trong gia đình .
-Yêu thiên nhiên và môi trường, có ý thức bảo vệ trẻ em, bảo vệ thiên nhiên và môi
trường.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Học sinh:
- SK, SBT, VBT, Vở ghi.
- Đọc và chuẩn bị bài: thực hiện các nhiệm vụ GV giao ở nhà.
2. Giáo viên
- Học liệu: SGK, SGV, giáo án, bài giảng điện tử, Phiếu học tập.
- Phương pháp: Dạy học theo nhóm, GQVĐ, vấn đáp, thuyết trình, đọc diễn cảm,
phân tích, giảng bình.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tìm hiểu thông tin Tác giả - Tác phẩm.
Nội dung Chi tiết
1. Tác giả bài thơ là ai?
2. Bài thơ được in trong tập thơ nào?
Năm bao nhiêu?
3. Thể thơ mấy chữ?
4. Gieo vần?
5. Ngắt nhịp?
6. Phương thức biểu đạt chính?
7. Bài thơ chia làm mấy phần? Nội dung
chính của từng phần?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Tìm hiểu Sự biến đối của thiên nhiên.
Đọc khổ 2 bài thơ và cho biết sự biến đối của thiên nhiên sau khi trẻ em ra đời bằng
cách hoàn thiện bảng sau:
Nội dung Chi tiết Nghệ thuật
Hình ảnh
Màu sắc
Âm thanh
Ánh sáng
Nhận xét về thế giới thiên nhiên:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Nhiệm vụ: Đọc khổ 3,4,5,6 SGK-41,42, tìm những chi tiết, hình ảnh gợi ra những
món quà tình cảm của mẹ, bà, bố, thầy cô và mái trường và chỉ ra ý nghĩa theo nội
dung yêu cầu dưới bảng.

Nội dung Chi tiết Ý nghĩa


Hình ảnh người mẹ và những
lời ru
Hình ảnh người bà và những
câu chuyện cổ tích
Hình ảnh người bố
Hình ảnh thầy cô và mái trường
? Sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và tự sự mang lại hiệu quả gì cho đoạn
thơ?
? Từ những nội dung tìm hiểu ở trên, em hãy cho biết Thế giới sau khi trẻ em
được sinh ra sẽ như thế nào?
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG


a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức
mới.
b. Tổ chức thực hiện hoạt động:

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm


B1: GV nêu câu hỏi
- Em hãy kể tên một số truyện về nguồn gốc loài người
trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học
dân gian nước ngoài mà em biết? Trong truyện kể về
nguồn gốc ra đời của loài người có điều gì kì lạ?
B2: HS suy nghĩ cá nhân.
B3: GV gọi Hs trình bày.
-HS nêu tên một số truyện.
“Con Rồng, cháu Tiên” kể về Lạc Long Quân và Âu Cơ,
“Bàn cờ cổ khai thiên lập địa”, “Nữ Oa sáng tạo ra con
người” (phương Đông), “Thần Pờ-rô-mê-tê” (thần thoại
Hi Lạp)...Các truyện đó có điểm kì lạ là đều giải thích về
nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải
thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo.
B4: GV nhận xét, chốt.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Nhan
đề Chuyện cổ tích về loài người giúp em liên tưởng đến
điều gì?
HS chia sẻ. GV dẫn dắt: Chuyện cổ tích về loài người lí
giải về nguồn gốc của con người, nhưng liệu có giống với
các câu chuyện dân gian không? Với Xuân Quỳnh, một
nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca, nhà thơ đã giải thích
nguồn gốc của con người bằng một lối tư duy giàu hình
tượng của thơ. Nhà thơ mượn lời tâm tình từ trái tim của
người mẹ, để lí giải về nguồn gốc của loài người một
cách rất độc đáo, rất thơ! Bài học hôm nay, cô sẽ cùng
các em bước vào khám phá bài thơ để hiểu thêm về
những giá trị mới nhé!

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a)Mục tiêu:- HS biết cách đọc v/bản thơ, nắm được một số thông tin cơ bản về TP
-Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bàì thơ.
-Nhận biết được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ
tích suy nguyên , những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo.
b) Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
HĐ1: Đọc hiểu tác giả, tác phẩm I. Đọc và tìm hiểu chung
B1: - GV hướng dẫn HS KT đọc b/thơ 1. Đọc –chú thích
Giọng đọc diễn cảm. Giọng điệu hồn 2.Tác giả:
nhiên, trong sáng, Ngắt nghỉ đúng nhịp, - Tên khai sinh: Nguyễn Thị Xuân
Tốc độ đọc vừa phải. Quỳnh.
GVđọc mẫu một đoạn. - Quê quán :Hà Nội.
Khi đọc, HS cần liên tưởng hình dung và - Sinh năm 1942, mất năm 1988
theo dõi cảnh tượng trái đất khi trẻ em sinh - Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà
ra.... tràn đầy tình yêu thương, trìu mến.
? Trình bày dự án nghiên cứu của cá nhân (-Thơ Xuân Quỳnh có hình thức giản dị,
về tác giả, văn bản? (theo phiếu học tập số ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với tình
1) cảm và cách nghĩ của trẻ thơ
? Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? - Tập thơ tiêu biểu viết cho thiếu nhi của
B2: GV: quan sát, lắng nghe, theo dõi. nhà thơ: Bầu trời trong quả trứng, lời ru
Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần). trên mặt đất, Bến tàu trong thành phố.)
HS đọc bài thơ. HS khác lắng nghe, chú ý 3. Tác phẩm:
vào bài thơ. a. Xuất xứ: In trong tập thơ: “Lời ru trên
B3: Câu trả lời của HS. mặt đất”, 1978
B4: Kết luận, nhận định. b. Thể thơ: 5 chữ
GV nhận xét, kết luận. c. Gieo vần: vần chân
- Các phần của bài thơ được bố cục giống d. Ngắt nhịp 3/2/ hoặc 2/3
như một câu chuyện cổ được kể lại bằng e. Phương thức biểu đạt chính: Biểu
giọng điệu dịu dàng, trong sáng và trầm cảm (mượn yếu tố tự sự để bộc lộ tình
ấm. cảm, cảm xúc, tình cảm yêu thương
- Bài thơ có sự kết hợp giữa các yếu tố tự dành cho trẻ thơ).
sự, miêu tả để từ đó bộc lộ tình cảm, cảm g. Bố cục: 2 phần
xúc và thái độ của mình ( tình yêu thương - Phần 1: “Trời sinh ra trước
dành cho trẻ thơ). nhất....Chưa có màu sắc khác” Thế giới
“ Chuyện cổ tích” là những câu chuyện trước khi trẻ con được sinh ra
dân gian quen thuộc, kể về nguồn gốc của - Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con được
muôn loài. sinh ra:
- Chuyện cổ tích là thế giới kì diệu của trí
tưởng tượng, của những điều kì ảo, ước mơ + Những đổi thay về thiên nhiên
và hạnh phúc đẹp đẽ + Sự xuất hiện của những người thân:
- Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người” Người mẹ, người bà, người bố, người
vừa gợi mở về nội dung bài thơ (nguồn gốc thầy và mái trường
và quá trình xuất hiện của loài người, của h. Nhan đề:
vạn vật trên thế gian) đồng thời cho thấy + Gợi mở về nội dung bài thơ.
góc nhìn, góc lí giải đầy hồn nhiên, thơ + Góc nhìn, góc lí giải đầy hồn nhiên,
trẻ và nhuốm màu sắc cổ tích của tác giả. thơ trẻ và nhuốm màu sắc cổ tích.
HĐ2: Khám phá văn bản II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN .
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thế giới trước khi 1. Thế giới trước khi trẻ em ra đời
trẻ em ra đời - Từ ngữ phủ định “không, chưa” , từ
B1: Chuyển giao nhiệm vụ “chỉ” lặp 3 lần.
(GV) dùng KT đặt câu hỏi. - Trái đất “trụi trần”, hoang sơ, trống
? Tìm những câu thơ miêu tả hình ảnh trái rỗng, chưa có bất cứ thứ gì khác ngoài
đất trước khi trẻ em sinh ra? Nhận xét cách trẻ em.
dùng từ ngữ và ý nghĩa diễn đạt của khổ - Thế giới chưa có sự sống, không hình
thơ? dáng, thiếu ánh sáng và hơi ấm, không
B2: GV quan sát, theo dõi, HS suy nghĩ trả màu sắc.
lời =>Ý nghĩa: khẳng định trẻ em là khởi
B3: GV yêu cầu HS trình bày SP. nguyên của thế giới, là tạo vật đẹp đẽ
HS trình bày kết quả. được sáng tạo ra trước hết muôn vật
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. muôn loài.
GV nhận xét thái độ của HS,
Gv bình: Lời nhận định này là lời nhận
định như chúng ta vừa mới nói nó có phần
phi lí, phi logic nhưng nó phi lí với logic
của người lớn còn trong mắt của trẻ em nó
lại rất hợp lí nó thể hiện và đề cao vai trò
của trẻ em trong cuộc sống, trẻ em là khởi
nguyên của tất cả mọi điều, trẻ em là tạo
vật đẹp đẽ nhất của thượng đế sáng tạo ra
và nhờ có trẻ em mà muôn vật muôn loài
mới xuất hiện ở phía sau và quá trình muôn
vật muôn loài xuất hiện ra sao khi trẻ em ra
đời chúng ta bắt đầu cùng tìm hiểu ở khổ
thơ thứ 2 cũng chính là phần 2 của đoạn
thơ này đó là hình ảnh của thế giới đẹp đẽ
được hình thành để cho trẻ em dần khôn
lớn.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thế giới sau khi
trẻ em ra đời
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Thế giới sau khi trẻ em ra đời
GV chiếu phiếu học tập số 2 & giao nhiệm a. Sự biến đối của thiên nhiên.
vụ cho Nhóm 1, Nhóm 3 báo cáo phần - Hình ảnh: Mặt trời, cỏ cây, bông hoa,
chuẩn bị ở nhà ngọn gió, sóng, sông, biển, cá tôm...
1.Thế giới thiên nhiên thay đổi như thế nào - Màu sắc: màu xanh của cây cỏ, màu đỏ
sau khi trẻ em được sinh ra của hoa,...
2. Liệt kê những sự vật hiện tượng xuất - Âm thanh: tiếng chim hót, tiếng gió..
hiện trên trái đất. - Ánh sáng: mặt trời
3. Nhận xét biên pháp nghệ thuật, vai trò - Các sự vật, hình ảnh thiên nhiên được
xuất hiện của thế giới thiên nhiên . liệt kê ra thật phong phú, đáng yêu.
B2: GV yêu cầu đại diện các nhóm trình - Biệp pháp tu từ so sánh: “Tiếng hót
bày SP. trong bằng nước/ tiếng hót cao bằng
HS trình bày kết quả thảo luận dựa trên mây”; “cây cao bằng gang tay/ Lá cỏ
Phiếu học tập có đáp án của HS. bằng sợi tóc...”; nhân hóa :”Những làn
B3. HS các nhóm khác nghe gió thơ ngây”
GV nghe, quan sát, theo dõi, hỗ trợ (nếu -> Thế giới thiên nhiên hiện ra thật sinh
cần). động, gần gũi, hiền lành, là người bạn
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. của trẻ thơ.
GV nhận xét thái độ của HS, chỉ ra ưu
điểm và tồn tại. -> Vai trò của thiên nhiên: Dưới trí
Chốt, đánh giá sản phẩm của HS. tưởng tượng của nhà thơ, thiên nhiên
GV bình: Mặt trời xuất hiện đầu tiên là dường như đang biến đổi, đem đến cho
món quà vô giá, mang ánh sáng và mọi sự trẻ em không gian trong trẻo, ánh sáng
sống được sinh sôi, nảy nở. Những màu dịu dàng, âm thanh du dương...Tất cả
sắc của cỏ cây, hoa lá cứ trỗi dậy, lớn dần. hướng đến nuôi dưỡng, chăm chút cho
Rồi đến chim chóc được sinh ra, mang trẻ.
tiếng hót trong trẻo đến: “Màu xanh bắt
đầu cỏ...truyền âm thanh đi khắp”
Rõ ràng thế giới này đã mang những gì đẹp
nhất, trong lành nhất, thánh thiện nhất đến
cho trẻ em để trẻ em được hưởng thụ
những vẻ đẹp tinh khôi đầu tiên của cõi thế
gian.
Không chỉ dừng ở đó thế giới còn sinh ra
những thứ đẹp đẽ muôn màu muôn sắc nữa
cùng với sự lớn lên, trưởng thành, cùng với
nhu cầu và ao ước của con trẻ.
Hết tiết 17 chuyển tiết 18
Nhiệm vụ 3:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Sự xuất hiện những người thân và
GV chiếu Phiếu học tập số 2, yêu cầu HS món quà mang đến cho trẻ em.
Nhóm 2,4 chuẩn bị báo cáo sản phẩm của *Hình ảnh người mẹ và những lời ru
nhóm mình. - Mẹ mang đến cho con tình yêu thương
B2: GV yêu cầu đại diện của 2 nhóm lần của mẹ. Tình yêu ấy được thể hiện một
lượt trình bày đáp án theo phiếu. cách bình dị nhất qua sự chăm sóc ân
B3: HS nhóm khác lắng nghe cần và lời ru của mẹ.
GV quan sát, lắng nghe, hướng dẫn HS - Những hình ảnh được gợi ra từ lời ru
trình bày (nếu cần). của mẹ:
HS: Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm. + Cái bống cái bang
- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận -> gợi liên tưởng đến câu ca dao quen
xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. thuộc, cái bống giống như những em bé
B4: Các nhóm khác nhận xét ngoan ngoãn, chăm chỉ trong bài ca dao
GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc “ Cái Bống là cái bống bang...”. Nhắc
của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và đến cái bống, nhà thơ ngầm nhắc nhở
hạn chế của HS. các em bé cần hiếu thảo, biết yêu thương
- Chốt kiến thức & chuyển dẫn. giúp đỡ cha mẹ.
Dẫn: Mỗi một hình ảnh trong lời ru của + Cánh cò trắng: gợi đến bài ca dao
mẹ đều có ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những “Con cò mà đi ăn đêm...” Cánh cò trắng
ước mong của mẹ dành cho trẻ thơ. biểu tượng cho người nông dân vất vả,
một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn
quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh
sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn
luôn giữa tấm lòng trong sạch.
Chốt: Những hình ảnh mẹ mang đến cho + Vị gừng: diễn tả sự thủy chung, son
trẻ qua lời ru chứa đựng những lời nhắn sắt của con người.
nhủ ân cần về cách sống đep: biết yêu (gợi đến bài ca dao “Tay nâng chén
thương chia sẻ, nhân ái, thủy chung. muối đĩa gừng...” ) Bài ca nhắc nhở sự
thủy chung trong nghĩa vợ tình chồng.
Chốt: Những câu chuyện cổ tích mang đến + Vết lấm, cơn mưa, bãi sông...
cho trẻ thơ bài học về triết lí sống nhân
hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong * Hình ảnh người bà và những câu
trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. chuyện cổ tích.
Những câu chuyện cổ tích và những điều
bà gửi gắm:
+ Tấm Cám, Thạch Sanh: ước mơ về
công bằng, ở hiền thi gặp lành.
+ Cóc kiện trời: Đoàn kết tạo nên sức
mạnh.
Chốt: Trẻ còn cần biết nghĩ, biết ngoan, + Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin
biết mở rộng hiểu biết và khám phá thế tưởng vào những điều tốt đẹp.
giới xung quanh bằng sự dậy dỗ của bố. Bố * Hình ảnh người bố:
dậy con rộng là mặt bể, dài là con đường - Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự
đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn.) chăm sóc ân cần và lời ru ngọt ngào thì
bố thể hiện qua sự truyền dậy cho trẻ em
những tri thức về thiên nhiên, về cuộc
sống.
- Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp,
yêu thương. Bố giúp trẻ trưởng thành về
trí tuệ.
(Bài thơ có nhan đề là Chuyện cổ tích về * Hình ảnh người thầy và mái trường:
loài người gợi cho người đọc liên tưởng - Hình ảnh mái trường hiện lên rất đỗi
đến những câu chuyện tưởng tượng về sự thân thương và bình dị như chữ viết, bàn
xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới ghế, lớp học, bảng,phấn và thầy giáo.
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích - Người thầy đã mang đến cho trẻ em bài
nguồn gốc của loài người mang màu sắc học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng
hoang đường kì lạ.) những ước mơ đẹp đẽ... giúp trẻ trưởng
thành.
* Nghệ thuật: PTBĐ chính của thơ là
biểu cảm kết hợp với tự sự.
Tiểu kết: Trẻ em chính là trung tâm của
vũ trụ, vạn vật trên trái đất được sinh ra
là vì trẻ em; những người thân như ông
bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở,
yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn
Nhiệm vụ 4. Hướng dẫn HS tổng kết thành người.
B1:Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả 1. Nghệ thuật
lời: - Thể thơ 5 chữ, với giọng thơ tâm tình,
+ Nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thủ thỉ, yêu thương.
thơ Chuyện cổ tích về loài người? - Dùng yếu tố tự sự kết hợp miêu tả
+ Nội dung, ý nghĩa của văn bản? trong tác phẩm trữ tình.
B2:Thực hiện nhiệm vụ - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ thân thuộc,
GV yêu cầu Hs trả lời. bình dị, với trí tưởng tưởng bay bổng,
HS suy nghĩ, đưa ra đáp án. tác giả dùng yếu tố hoang đường, kì ảo
B3:Trình bày sanr phẩm tạo ra màu sắc cổ tích, suy nguyên tăng
- Yêu cầu HS đứng lên báo cáo trình bày. sức hấp dẫn cho bài thơ.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). - Sử dụng nhiều phép tu từ so sánh, nhân
- HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét bổ hóa, điệp ngữ đặc sắc.
sung (nếu cần) cho bạn bạn. 2. Nội dung
B4: Nhận xét đánh giá: - Từ những lí giải về nguồn gốc loài
- Nhận xét kết quả hoạt động của HS và người, nhà thơ nhắc nhở mọi người cần
chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hoạt yêu thương, sự chăm sóc, chở che, nuôi
động của HS. dưỡng trẻ em cả về thể xác và tâm hồn.
-Chốt lại kiến thức. Chuyển dẫn phần viết - Bài thơ thể hiện tình yêu thương trẻ
ngắn thơ, tấm lòng nhân hậu yêu thương con
người của nhà thơ.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG


a. Mục tiêu Thực hiện được các bài tập nhằm hoàn thiện kiến thức vừa lĩnh hội.
b. Tổ chức thực hiện.
Nhiệm vụ 1: Viết một đoạn văn 5 đến 7 câu, nêu cảm nhận của em về một đoạn thơ
trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người mà em yêu thích.
Nhiệm vụ 2: Câu chuyện về nguồn gốc loài người qua lời thơ của TG Xuân Quỳnh có
gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc loài người mà em biết? Sự khác biệt ấy
có ý nghĩa ntn?
GV gợi ý nhiệm vụ 1: làm tại lớp, nhiệm vụ 2 cho HS về nhà làm.
GV hướng dẫn HS nhiệm vụ 1 cần đảm bảo các yêu cầu về:
* Nội dung đoạn văn
- Xác định đoạn thơ mình yêu thích.
- Xác định được nội dung chính của đoạn thơ.
- Chỉ ra những yếu tố nghệ thuật của đoạn thơ (từ ngữ, hình ảnh, phép tu từ, nhịp
điệu...) Chỉ rõ tác dụng
- Cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ đó.
* Hình thức đoạn văn: Câu mở đoạn: Cần giới thiệu tên bài thơ, tên tác giả, nên nôi
dung, cảm xúc chung về đoạn thơ. Các câu tiếp theo cần thể cảm xúc về các khía cạnh
nghệ thuật của đoạn. Câu kết đoạn cần khái quát nội dung chính của đoạn.
4. Dặn dò
- Ôn lại bài cũ, nắm chắc kiến thức đã học, hoàn thành bài tập được giao.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành tiếng Việt: hoàn thiện PHT.

You might also like