Professional Documents
Culture Documents
A. TỔNG QUAN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ,
vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần
thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ.
2. Về năng lực
❖ Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố cấu thành của một tác phẩm thơ
❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
3. Về phẩm chất: Học sinh yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn con
người
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Em hãy đọc lại một bài thơ mà em đã được học từ
chương trình THCS đến THPT.
❖ Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về thơ và thơ trữ tình
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo
Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời viên.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ K W L
Học sinh hoàn thiện phiếu K – W – L Điều con đã Điều con Điều con
Bước 3. Báo cáo, thảo luận biết muốn biết mong muốn
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và biết thêm
mong muốn về bài học
Bước 4. Kết luận, nhận định
❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh
thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ,
vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ.
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo
viên đưa
❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về thơ và thơ trữ
tình.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Phiếu học tập – Phụ lục 1,2,3
Giáo viên cho HS lựa chọn nhiệm vụ Phần chia sẻ của Học sinh
phù hợp với năng lực và sở thích. Chia I. Thơ
nhóm và thảo luận 1. Khái niệm
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu khái niệm thơ Thơ là loại hình văn học sớm nhất của nhân
và các đặc trưng của thơ loại. Các hình thức văn học ban đầu như sử thi,
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu khái niệm về kịch, thơ trữ tình đều là thơ ca, tức là ngôn từ
thơ trữ tình các yếu tố của thơ trữ có nhịp điệu. Thơ là hình thức nghệ thuật cổ
tình xưa hơn văn xuôi rất nhiều.
Nhiệm vụ 3. Lựa chọn một bài thơ trữ Ví dụ
tình và chỉ ra các yếu tố có trong bài Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
thơ. Bảy nổi ba chìm với nước non.
Nhiệm vụ 4. Dựa vào các đặc trưng Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
của thơ trữ tình, sáng tác một bài Mà em vẫn giữ tấm lòng son
thơ/đoạn thơ ngắn và nêu ý nghĩa (Hồ Xuân Hương)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ ……
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Học sinh thảo luận và hoàn thành Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
phiếu Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Thời gian: 10 phút Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Chia sẻ: 3 phút
Phản biện và trao đổi: 2 phút Câu hát căng buồm với gió khơi,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Mặt trời đội biển nhô màu mới,
phần tìm hiểu Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Bước 4. Kết luận, nhận định (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Quê hương anh nước mặn, đồng chua
về thần thoại và sử thi Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
( Đồng chí – Chính Hữu)
2. Đặc trưng
a. Đặc trưng về nội dung
- Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được
ý thức
+ Thơ không phải là sự bộc lộ tình cảm một
cách bản năng và trực tiếp. Tình cảm trong thơ
là tình cảm được ý thức, được siêu thăng, tình
cảm được lắng lọc qua cảm xúc thẩm mĩ, gắn
liền với sự tự ý thức về mình và đời
nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, cách (Huy Cận)
tổ chức nhịp điệu, gieo vần - Nhân vật trữ tình: Nhân dân Việt Nam với
Bước 3. Báo cáo, thảo luận niềm tự hòa về truyền thống yêu nước, đấu
Học sinh trình bày phần bài làm của tranh của dân tộc
mình - Vần thơ: Hiệp vần chân “hoa” câu 2 và “hòa”
Bước 4. Kết luận, nhận định câu 4
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các - Nhịp điệu: Cách ngắt nhịp uyển chuyển
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo “Sống vững chãi/ bốn ngàn năm/ sừng sững
Lưng đeo gươm/ tay mềm mại bút hoa
Trong và thật sáng/ đôi bờ suy tưởng
Sống hiên ngang/ mà nhân ái, chan hòa.”
- Đối: Lưng đeo gươm – chiến đấu; tay mềm
mại bút hoa – văn hóa; Sống hiên ngang – mạnh
mẽ cứng rắn; nhân ái, chan hòa – tinh tế, dịu
dàng, trọng tình nghĩa
- Thi luật: Mỗi câu có 8 chữ bắt vần chân ở câu
2 và 4
- Thể thơ: Thơ tự do 8 chữ
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào kiến thức đã học HS tự sáng tác một bài thơ theo thể
thơ tự do.
b. Nội dung thực hiện: HS sáng tác một bài thơ chủ đề tự chọn theo thể thơ tự do.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS sáng tạo theo nội dung tự chọn
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình
Phụ lục 2. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình
tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Chỉ ra vẻ đẹp của Hương Sơn thông qua một số từ ngữ ấn tượng
• Xác định chủ thể trữ tình và phân tích diễn biến, tình cảm của nhân vật trữ tình
• Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ và phân tích hiệu quả cách xây dựng hình ảnh, từ
ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng chủ đạo
• Nhận xét vai trò của vần và nhịp trong bài thơ
2. Về năng lực:
❖ Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ tới vẻ đẹp của nơi khác trên đất nước mà mình có dịp
tìm hiểu hoặc đã từng đi qua.
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
• Xác định chủ thể trữ tình và phân tích diễn biến, tình cảm của nhân vật trữ tình
• Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ và phân tích hiệu quả cách xây dựng hình ảnh,
từ ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng chủ đạo
• Nhận xét vai trò của vần và nhịp trong bài thơ
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh thảo luận nhóm đôi tìm hiểu về tác giả và những nét chính về đoạn trích
qua phiếu học tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm
TÌM HIỂU VẺ ĐẸP HƯƠNG SƠN a. Tác giả: Chu Mạnh Trinh (1862 – 1905)
- Giáo viên yêu cầu HS chuẩn bị một tờ - Tự là Cán Thần, hiệu Trúc Vân, người làng Phú
giấy note, HS có thời gian 3 phút đọc Thị, huyện Đông Yên, nay là huyện Khoái Châu,
tác phẩm và ghi lại khoảng 5 câu cảm tỉnh Hưng Yên.
nhận chung nhất của mình về bài thơ - Ông là người thạo cầm, kì, thi, họa, am hiểu
hoặc điều con ấn tượng về bài thơ nghệ thuật kiến trúc, đã vẽ kiểu chùa Thiên Trù
Thời gian: 3 phút (Hương Sơn) khi trùng tu
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm - Ông đạt giải nhất thơ Nôm trong cuộc thi vịnh
hoặc cho HS lựa chọn nhiệm vụ, sao Kiều 1905
cho mỗi nhóm không quá 5 HS. b. Tác phẩm: Hương Sơn phong cảnh
Nhóm 1. Đọc bài thơ và tái hiện lại vẻ Hương Sơn phong cảnh được viết theo thể hát
đẹp thiên nhiên chùa Hương bằng một nói, một thể loại thơ ca dân tộc. Bài hát nói
bức tranh chỉnh thể có 11 câu.
Nhóm 2. Đọc bài thơ và ghi lại những Bố cục gồm 3 phần
câu văn miêu tả vẻ đẹp của Hương - Khổ đầu: Mở lời (4 câu đầu: câu 1 – câu 4)
Sơn, nêu cảm nhận ngắn gọn về những - Khổ giữa: Nội dung bài hát nói (4 câu: câu 5 –
câu văn miêu tả vẻ đẹp ấy câu 8)
Nhóm 3. Đọc bài thơ và xác định nhân - Khổ xếp: Phần kết bài (3 câu đầu: câu 9 – câu
vật trữ tình, gạch chân các từ ngữ thể 11)
hiện được tâm trạng của nhân vật trữ Bài hát nói biến thể thì số khổ giữa có thể tăng
tình. Lí giải vì sao tâm trạng của nhân (gọi là dôi khổ), hoặc giảm (gọi là thiếu khổ).
vật trữ tình lại được thể hiện như vậy? Trong bài hát nói, quy định về số tiếng, cách
Nhóm 4. Thông qua bảng mẫu, xác gieo vần và ngắt nhịp tương đối tự do
định từ ngữ, hình ảnh và biện pháp 2. Vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn
đặc sắc được thể hiện trong bài thơ. a. Khổ thơ đầu giới thiệu khái quát phong
Xác định vai trò của vần và nhịp trong cảnh Hương Sơn được tả từ xa trong tầm mắt
bài thơ. của du khách.
STT – Yếu tố (Từ, hình ảnh, biện pháp) Bầu trời cảnh Bụt,
– Dẫn chứng – Tác dụng Thú Hương Sơn ao ước bây lâu nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Kìa non non, nước nước, mây mây,
Học sinh thảo luận và hoàn thành phần Đệ nhất động hỏi đây có phải?
tìm hiểu chia nhóm • Một thiên nhiên mênh mông chan hoà với
Thời gian: 10 phút màu sắc Phật giáo. Hương Sơn là thiên tạo
Chia sẻ: 3 phút nhưng cũng là cảnh Bụt đã và đang vẫy gọi
Phản biện và trao đổi: 2 phút người đời. Đi lễ hội chùa Hương là thú vui,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận là niềm ước ao bấy lâu nay của nhiều người.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo • Vốn từ xưa, trong dân gian lưu truyền câu:
phần tìm hiểu “Dục đáo Hương Sơn bất khả ước”, nghĩa là
Bước 4. Kết luận, nhận định muốn đến Hương Sơn không thể nói trước.
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Người đời tin rằng nếu nói trước sẽ gặp
điều trở ngại không đi được.
• Câu thơ thứ hai của Chu Mạnh Trinh mang
một ý mới mẻ: cảnh đẹp Hương Sơn và lễ
hội chùa Hương là thú vui mà nhiều người
từng ao ước bấy lâu nay.
tạo vật, biết đem bàn tay khéo léo tô điểm cảnh
trí non sông.
- Hương Sơn có đường lên trời có hang xuống
âm ti địa ngục dẫn khách hành hương du nhập
vào thế giới siêu thoát. Cảnh được tả từ xa tới
gần, từ khái quát đến cụ thể, từ cao xuống
thấp, từ thấp lên cao, huyền ảo. Các từ láy:
thăm thẳm, gập ghềnh gợi tả độ sâu, nét lượn
cheo leo, khúc khuỷu của sườn non, hang động
mà du khách lần bước vượt qua để hoà nhập
với thiên nhiên, để chiếm lĩnh cái hồn của cảnh
bụt. Phép đảo ngữ đã làm nổi bật cái độ sâu
thăm thẳm của hang động, cái nét gập ghềnh
của những sườn non, những thang mây cao
vút:
Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt.
Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây.
- Có hang sâu thăm thẳm, lại có lối uốn gập
ghềnh, có bóng nguyệt lồng hang, lại có thang
mây uốn lối… Câu thơ mềm mại uyển chuyển,
mỗi một chi tiết nghệ thuật là một nét vẽ, nét
khắc tài hoa. Cảnh đẹp mang tình người và hồn
người, đáng yêu và đáng nhớ. Hương Sơn là
mảnh hồn thiêng liêng sông núi, là gấm hoa
giang sơn.
3. Xác định và phân tích diễn biến tình cảm,
cảm xúc của chủ thể trữ tình
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Mái chèo đưa khách lên tiên giới
Học sinh chia sẻ Lặng lẽ thuyền trôi giữa sắc, không...
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ Ai biết ngàn xưa... thuở Lạc Hồng
Hùng vương bộ tướng ngắm non Bồng
Dừng cương... xây nếp Thiên Trù ấy
Cho mai sau con cháu ấm lòng!
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH – CHU - Đà Lạt: Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí
DU QUA MÀN ẢNH NHỎ hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.
Giáo viên giao nhiệm vụ Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị
Học sinh suy nghĩ và thực hiện choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào
Học sinh suy ngẫm và thực hiện buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó
Bước 3. Báo cáo, thảo luận được mới được gọi với cái tên mỹ miều là
Học sinh trình bày phần bài làm của “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt
mình có rất nhiều thác, hồ nước đẹp cùng với những
Bước 4. Kết luận, nhận định khu vườn bạt ngàn hoa. Những du khách đến
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa
tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Những
thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp
kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở
nơi đây. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong
và ngoài nước có thể tham quan những làng
dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và
thưởng thức những món ăn truyền thống như
thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
- Sa Pa: Đất nước Việt Nam đất nước ta có rất
nhiều cảnh đẹp, từ những cánh rừng nguyên
sinh bạt ngàn cho đến những cánh đồng lúa
vàng óng trải dài tít tắp… Một trong số những
cảnh đẹp đó không thể không nhắc đến vùng
núi Sa Pa tuyệt đẹp. Và cảnh đẹp Sa Pa là một
thị trấn nằm thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nêu được những thông tin chính về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Phân tích nhan đề thơ duyên
• Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,… trong việc gợi tả cảnh
chiều thu (khổ 1 và khổ 4)
• Phân tích sự thay đổi cảm xúc, “duyên tình” của anh và em trong toàn bộ bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc chủ đạo của bài thơ
2. Về năng lực
❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại.
3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ so sánh cách cảm nhận thiên nhiên mùa thu của Xuân
Diệu với tác giả khác để chỉ ra phong cách của nhà thơ
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
thu trong thơ thường hiện lên như thế - Mùa thu: Mùa của những cảm xúc trong trẻo,
nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ mùa thu với lá vàng, mùa thu với cảm xúc man
Học sinh suy nghĩ và trả lời mác buồn,….
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nêu được những thông tin chính về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Phân tích nhan đề thơ duyên
• Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,… trong việc gợi tả cảnh
chiều thu (khổ 1 và khổ 4)
• Phân tích sự thay đổi cảm xúc, “duyên tình” của anh và em trong toàn bộ bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc chủ đạo của bài thơ
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thực hiện tìm hiểu bài thơ theo các gói câu hỏi từ dễ đến khó
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Giáo viên phát phiếu tương ứng với 1. Tác giả
các gói câu hỏi từ dễ đến khó a. Cuộc đời
- Sau khi thực hiện xong, các HS có số - Quê quán: Cam Lộc, Hà Tĩnh
lượng gói câu hỏi hoàn thành như - Gia đình: Ông sinh ra trong một gia đình nhà
nhau sẽ vào cùng một nhóm nho. Cha Xuân Diệu là một nhà nho, mẹ là vợ
- Học sinh trong nhóm sẽ đổi phiếu trả hai người phụ nữ tỉnh Bình Định. Khác biệt văn
lời và cùng tranh biện, thảo luận để hoá của mẹ và cha tạo nên vốn sống. Thời thơ
thống nhất các câu trả lời ấu, Xuân Diệu theo cha ra Hà Tĩnh, rời xa mẹ,
2. Tình và cảnh trong bài thơ có mối + Thơ Xuân Diệu là niềm khát khao giao cảm với
liên hệ như thế nào? Tìm thêm những đời
bài thơ về mùa thu có mối liên hệ tình + Thơ Xuân Diệu khao khát cái “tôi” cá nhân
– cảnh như vậy. được khẳng định một cách chói lọi
3. Nêu khái quát cảm xúc chủ đạo của + Thơ Xuân Diệu là tiếng nói của một tâm hồn
bài thơ bằng 1 – 2 câu văn yêu đời, yêu cuộc sống
Thời gian: 15 phút + Thơ Xuân Diệu là thơ về tình yêu
Chia sẻ và thảo luận: 5 phút - Sau CMT8
Chia sẻ trước lớp: 2 phút + Say sưa viết về Tổ quốc, nhân dân, Đảng và
Phản biện: 3 phút các cuộc kháng chiến
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ + Tiếp tục viết về tình yêu (bớt đi cái sôi sục,
Học sinh hoàn thành phiếu và nhiệm khát khao mãnh liệt, ấm áp hơn, sum vầy và
vụ chung thuỷ hơn)
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Tư tưởng: Quan niệm mĩ học của Xuân Diệu:
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo đẹp nhất là con người trong tuổi trẻ và trong
phần tìm hiểu tình yêu
Bước 4. Kết luận, nhận định 2. Tác phẩm
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Thơ duyên được in trong tập Thơ thơ (1933 –
1938), tập thơ đầu tay của tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhan đề bài thơ
- Từ “duyên” hiểu theo lẽ thường là chỉ tình
cảm, sự gặp gỡ giữa con người trong cuộc sống,
quan hệ gắn bó tự nhiên mà có
- Trong bối cảnh bài thơ Thơ duyên của Xuân
Diệu, ta có thể hiểu chữ duyên ở đây là chỉ sự
gắn kết, gắn bó, hòa hợp giữa vạn vật: thiên
ảnh cây me cũng gợi nhớ lại Hà Nội xưa cũ, một
phần của quê hương xứ sở.
+ Cùng lúc đó cả "bầu trời", "lá" đều chuyển
sang màu ngọc. Sắc màu này đã từng được nhà
thơ Hàn Mạc Tử nhắc đến qua "Vườn ai mướt
quá xanh như ngọc" (Đây thôn Vĩ Dạ). Màu sắc
gợi lên cảm giác trong xanh cùng với động từ
"đổ" tạo cảm giác dứt khoát, lan tràn. Bây giờ
không gian không chỉ nhuốm màu xanh mà còn
tươi vui, rộn rã với "động tiếng huyền".
+ Cụm từ "thu đến" như một tiếng reo vui
mừng, phấn khích cho mơ ước bấy lâu giờ đã
thành hiện thực.
b. Khổ 4: Cảnh chiều thu chuyển sang thời khắc
mới, “chiều thưa” với “sương xuống dần”. Các
hình ảnh đều đơn độc, lẻ loi cô đơn: áng mây,
cánh chim, …đang vội vã, trạng thái “phân vân”
tìm nơi chốn của mình khi chiều xuống.
+ Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên
không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên
cũng dần dồn dập, nhanh chóng hơn. Từ láy
"gấp gấp" tạo cảm giác hối hả, thúc giục.
+ Cụm từ "về đâu" lại đặt ra câu hỏi cho nơi đến
của mây. Cùng với mây, con cò dường như cũng
"phân vân", đắn đo không biết nên bay lên cao
hay xuống thấp, bay gần hay bay xa. Chiều thu
tàn bắt đầu có chút gì đó bâng khuâng, bầu trời
cái thế không thể cưỡng lại, không thể còn đảo
ngược, một sự đã rồi. Còn chữ cưới lòng nói
được một cuộc đính ước ngầm, một cuộc hôn
nhân bí mật của hai tâm hồn. Nó diễn tả được
cái trạng thái tế nhị Tình trong như đã mặt
ngoài còn e của những cặp uyên ương mà
Nguyễn Du từng nói hai trăm năm trước đó
thôi. Vậy đấy, tất cả cứ diễn ra “như không” mà
kì thực chứa đựng bao biến đổi ngấm ngầm mà
kì diệu!
Mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài
thơ
Khổ Sắc thái thiên Duyên tình “anh”
thơ nhiên – “em”
1 - Không gian là Không gian thời
buổi "chiều gian khơi gợi
mộng" - lãng duyên tình
mạn, êm ái hòa
vào đó "thơ trên
nhánh duyên" gợi
nên khung cảnh
trữ tình.
- Màu sắc là một
mày xanh tươi
vui, rộn rã
2 & Cảnh nắng chiều “Em” bước điềm
3 ở đây mang nét nhiên, “Anh” đi
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện
Thanh Quan..., đều đã có nhiều bài thơ hay
trong đó mượn cảnh để nói tình rất đặc sắc.
Tuy nhiên, đến với Thơ duyên của Xuân Diệu,
ta lại cảm nhận được thiên nhiên với những sắc
màu khác nhau, những tâm trạng với niềm vui
và nỗi buồn đều mới, mang một nét gì đó trẻ
trung, sôi nổi nhưng vẫn có một nét trầm lặng.
Như cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm
thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu
''Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên
Cây me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.''
Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng
mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên
cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa
tình mà lâng lâng cảm xúc: "con đường nhỏ
nhỏ, gió xiêu xiêu; lả lả cành hoang, nắng trở
chiều", để từ "cái cớ" thiên nhiên ấy, nhà thơ
dẫn người đọc vào câu chuyện tình tứ rất
duyên, dẫu chưa phải là chuyện tình yêu đôi
lứa.
Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn
"Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân vân
Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu tác phẩm theo gói nhiệm vụ
tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nêu được một số thông tin chính về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi”
khi kể lại “câu chuyện cũ”
• Xác định nội dung khái quát của văn bản
• Xác định nhân vật thực sự cứu sống chim thằng chài và lí giải vì sao
• Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp
sự sống của con?”
2. Về năng lực
❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
• Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai
cướp sự sống của con?”
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học về chủ điểm, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập
tìm hiểu về tác phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Thông tin về tác giả, tác phẩm
Giáo viên giao nhiệm vụ, chia nhóm a. Tác giả
Thời gian thảo luận: 10 phút Nhà văn Trần Bảo Định sinh năm 1944 tại Long
Chia sẻ và trao đổi: 5 phút An. Ông còn có các bút danh khác là Cao Thị
Nội dung thảo luận: Hoàng, Lê Kim Phượng. Bắt đầu nghiệp văn
- Nhóm 1. Tìm hiểu những nét chính về tương đối muộn nhưng Trần Bảo Định vẫn miệt
tác giả, tác phẩm và ghi lại nội dung mài trên con đường văn chương “bất đắc dĩ”
khái quát của tác phẩm b. Tác phẩm
- Nhóm 2. Xác định những từ ngữ, câu - Văn bản được trích trong tập truyện “Thương
văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm những ngày…”
xúc của nhân vật “tôi” khi kể lại “câu - Năm 2020, Trần Bảo Định cho ra mắt bạn đọc
chuyện cũ” tập truyện Thương những ngày... - có lẽ nằm
- Nhóm 3. Xác định nhân vật thực sự trong danh mục chuyện đất và người phương
cứu sống chim thằng chài và lí giải vì Nam. “Ông già Nam Bộ nhiều chuyện” không
sao. Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại chỉ kể chuyện loài vật mà quên mất chuyện con
câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của người. “Non sông chính là quê hương, và ai
nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” cũng có quê hương để ngưỡng mộ, tôn thờ; để
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ khắc vào lòng nỗi thương nhớ!”
Học sinh thực hiện đọc và thảo luận c. Nội dung bao quát của văn bản
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Nói về lòng yêu thương loài vật của con người.
Học sinh trình bày phần bài làm của Đây cũng là bài học mà người mẹ muốn dạy cho
mình nhân vật chính
Bước 4. Kết luận, nhận định II. Đọc hiểu văn bản
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các 1. Những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi kể lại
“câu chuyện cũ”
''Tôi hối hận và bối rối''
''Tôi tần ngần nhìn bầu trời xanh ..''
''Tôi không thể nào quên câu nói của má''
''Tận đáy lòng, tôi không thể rứt ra được sự hối
hận và bối rối''
2. Hình ảnh người má
- Người thực sự cứu chim thằng chài chính là
người má, dựa vào câu văn ''Tôi bị má đánh
đòn khi bắn thằng chài rới bên sông....Má bảo
tôi ra bến vớt nó lên''
- Việc lặp lại câu hỏi của người má: “Sao con
cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống
của con?” có ý nghĩa
+ Câu hỏi như một lời răn dạy và trách móc với
người con phải biết sống yêu thương muôn
loài, hãy đặt bản thân vào vị trí của người khác
để thấu hiểu.
+ Sống cần có lòng thương cảm, thấu hiểu.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thảo luận về giá trị của văn bản
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS tổng kết giá trị của văn bản bằng sơ đồ tư duy
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập III. Tổng kết
a. Mục tiêu hoạt động: Có ý thức trân trọng cuộc sống, bảo vệ thiên nhiên và đề cao
tầm quan trọng, vai trò của thiên nhiên, sự sống và con người
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thiết kế các poster cổ động về mối quan hệ tốt đẹp giữa thiên nhiên và con người.
Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường sống và thiên nhiên.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Liên hệ
Giáo viên giao nhiệm vụ Giữa con người và thiên nhiên, loài vật có mối
Học sinh thực hiện quan hệ có thể tác động lên nhau. Ở đây chính
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ là cái cảm xúc. Cảm xúc của con người sẽ quyết
Học sinh suy nghĩ và thiết kế các poster định cái nhìn, hành động của họ đối với thiên
Bước 3. Báo cáo, thảo luận nhiên, loài vật. Con vật cũng vậy, cảm xúc của
Học sinh chia sẻ phần bài làm và chúng sẽ được quyết định từ hành động của
thuyết trình con người. Ví dụ như là việc con chim thằng
Bước 4. Kết luận, nhận định chài “vươn vai, hót mấy tiếng như muốn cảm
GV chốt lại các chia sẻ ơn tôi”.
tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh xác định được các lỗi dùng từ và các các sửa
❖ Học sinh vận dụng sửa các lỗi dùng từ
2. Về năng lực:
❖ Học sinh vận dụng kiến thức tiếng Việt để hoàn thành các bài tập
❖ Học sinh viết kết nối với đọc thể hiện niềm giao cảm của thiên nhiên với cuộc sống con
người chú ý đến việc sử dụng từ ngữ hợp lí
3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, rèn luyện sự chuẩn mực khi tạo lập văn bản
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
Bài 1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:
d. Những bài hát bất tử ấy sẽ còn lại mãi với thời gian.
đ. Tôi rất thích bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu vì bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu rất hay.
e. Tôi xin phiền Ban Giám hiệu xem xét và giải quyết vấn đề này giúp tôi.
d. Những bài hát bất hủ ấy sẽ còn lại mãi với thời gian
đ. Tôi rất thích bài ''Thơ duyên'' của xuân Diệu vì nó rất hay
e. Tôi mong Ban Giám hiệu xem xét và giải quyết vấn đề này giúp tôi.
Bài 2. Lựa chọn từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B.
A B
Đề xuất Đưa một người giữ chức vụ cao hơn
Đề cử Trình bày ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên
Đề đạt Giới thiệu ra để lựa chọn mà bầu
Đề bạt Đưa ra một ý kiến, giải pháp
+ Đề xuất- đưa ra một ý kiến, giải pháp
Bài 3. Đặt câu với các từ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng.
- Mặc dù bộ bàn ghế không phải hàng quý hiếm nhưng chủ cửa hàng vẫn làm cao không
bán nó
- Sau khi làm xong bài thi tôi cảm thấy nhẹ nhõm hơn
- Dù chỉ là một món quà nhỏ nhoi nhưng Lan cảm thấy rất vu
- Cô ấy rất quan tâm đến nhân viên của mình ngay từ những việc nhỏ nhặt nhất.
Phụ lục 3. Sưu tầm một số nội dung về sửa lỗi dùng từ và trật tự từ trong văn bản báo
chí
“Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ...” (Kiên quyết xử lý nếu trồng cây
"nguyên bầu" là sai quy trình- Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015).
Đáng ra, Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu
chấm ở giữa), còn nếu viết tắt là TƯ thì rất dễ hiểu lầm.
Rồi nữa, ngay cái tên Hànộimới của tờ báo này cũng không viết đúng chuẩn tiếng Việt. Hà
Nội là danh từ riêng phải viết hoa tất cả các chữ cái ở đầu các âm tiết. Và, các âm tiết trong
từ và cụm từ phải được tách rời nhau. Viết Hànộimới là làm mất đi sự trong sáng của tiếng
Việt, nhất là một tờ báo của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
Vẫn trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình (Báo Hànộimới,
ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu không có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối đoạn.
Bài báo Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù trên tờ Petrotimes lại có
câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm”. Thực ra, đây chưa phải là câu hoàn
chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không tố
giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ cho danh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của câu.
Có thể người viết định diễn đạt theo ý đây là thành phần chú thích cho câu trước đó “Trước
khi tuyên án, Hội đồng xét xử tập trung làm rõ hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Văn (Chủ
tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng thương mại tổng hợp và kinh doanh bất động
sản)”, nhưng khi viết, đáng lẽ ra phải dùng dấu phẩy thì lại dùng dấu chấm để tách câu
dẫn đến sai ngữ pháp.
Đây là một lỗi gặp khá nhiều trên báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước đây,
tác giả Nguyễn Đình San (trên tạp chí Tuyên giáo) và nhà báo Nguyễn Thông (trên tạp
chí Người làm báo) cũng đã chỉ ra các lỗi về dùng từ sai trên báo chí. Nhưng, hiện nay, các
lỗi về dùng từ trên báo chí vẫn còn tương đối nhiều.
Tôi xin được đưa ra một số trường hợp cụ thể: “Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường
vụ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn
tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau” (Tạo sự đồng
thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hànộimới, ngày 17/6/2015).
Người đọc có thể thắc mắc, không hiểu “rút kinh nghiệm phát huy” là gì, “tồn tại” là gì ?
Hóa ra, người viết quên (?) đánh dấu phẩy sau từ “kinh nghiệm” nên đã tạo thành một
cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; còn “ tồn tại” là cái đang có, cái còn lại
thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm.
Trên báo Trí Thức Trẻ, ngày14/6/2015, trong bài Cuộc sống ở thuê dù gia thế giàu có của
hot girl Thủy Top lại có câu “ Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy
Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi”. Trí thức có nghĩa
khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức” mới đúng phải không, thưa
Ban biên tập Trí Thức Trẻ?
Báo Việt Nam Nét (vietnamnet.vn), ngày 14/6/2015, trong bài Thót tim kể chuyện dông lốc
khiến Hà Nội tan hoang, có câu “ Khiếp sợ nhất vẫn là những người dân lưu hành trên
đường lúc cơn dông xảy ra”. Để mô tả ai đó, vật nào đó đang đi trên đường thì người ta
dùng từ “lưu thông” chứ không dùng từ “lưu hành” (đưa ra sử dụng rộng rãi).
Chưa kể, câu này còn mắc lỗi diễn đạt, dễ gây hiểu lầm. Chắc tác giả định diễn đạt ý “ Ai
khiếp sợ ?”, nhưng viết như vậy, vô hình trung lại thành ra ý “ Khiếp sợ ai ?”.
Chúng ta thử so sánh câu trên với câu cùng cấu trúc sau “Khiếp sợ nhất vẫn là những kẻ
đói thuốc trên đường đi kiếm cơm đen”. Do đó, câu trên có thể được hiểu là những người
đi trên đường trong cơn dông là khiếp sợ nhất! Vậy, câu đó phải diễn đạt lại là “ Cảm
giác khiếp sợ vẫn còn chưa tan trong lòng những người đi trên đường lúc cơn dông xảy
ra”.
Vẫn trên Việt Nam Nét (dẫn theo Trí Thức Trẻ), ngày 9/6/2015, trong bài Lệ Rơi phản pháo
Đàm Vĩnh Hưng, có câu “ Mỗi người có một yếu điểm khác nhau và cái tài, cái duyên khác
nhau”. Ở đây, đáng lẽ dùng từ “điểm yếu” (hạn chế, nhược điểm, mặt yếu) thì tác giả lại
dùng từ “yếu điểm” (điểm chính, điểm trọng yếu).
Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) dùng
từ “khuyến mại” để diễn đạt ý “khuyến khích mua hàng” trong câu ““Gói hẹn hò” giá 700
ngàn được nắm tay bạn gái đi dạo phố và phải khuyến mại thêm một món quà”. “Khuyến
mại” là khuyến khích bán hàng, còn “khuyến mãi” mới là khuyến khích mua hàng.
4. Lỗi dùng thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ
Bài Nữ tiểu thư nổi tiếng nhà đại gia bậc nhất Việt Nam (báo Việt Nam Nét, ngày
20/2/2015) có câu “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc là con gái của doanh nhân quá cố Trần
Văn Cường và Chủ tịch đương nhiệm tập đoàn Nam Cường Lê Thị Thúy Ngà ”.
Ái nữ đã có nghĩa người con gái yêu quý rồi, sao lại cùng dùng thêm một từ con gái nữa
cho rườm rà, tối nghĩa ? Câu trên chỉ cần viết “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc của doanh
nhân quá cố...” là được.
Rồi cái tiêu đề bài báo, “ Nữ tiểu thư...”, có cần thiết phải thêm “nữ” vào trước từ “tiểu
thư” không, khi mà từ “tiểu thư” đã bao hàm nghĩa con gái rồi ?
Lạ lùng hơn nữa, tiêu đề bài báo là thế, vậy mà cuối bài lại kể về 2 chàng trai là Đặng Hồng
Anh và Đoàn Quốc Huy. Chẳng lẽ họ cũng là “ nữ tiểu thư” ư ? Đã 2 lần tôi đã góp ý phản
hồi dưới bài báo về những lỗi này, nhưng rất tiếc là không được ban biên tập chỉnh sửa.
Bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn” (Báo Dân trí, ngày 19/5/2015) có vài lỗi về dùng từ
thừa như: “...Việt kiều ở nước ngoài về ”, “ Không phải ai cũng nhìn rõ hết sự hy sinh âm
thầm, lặng lẽ của những người làm cha, làm mẹ...”. Việt kiều là người Việt Nam sinh sống
ở nước ngoài nên câu trên chỉ cần viết “Việt kiều về nước...” ; còn âm thầm và lặng lẽ là
hai từ đồng nghĩa, chỉ cần dùng một trong hai từ đó là đủ.
Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/6/2015, trong bài Thông tin mới vụ CSCĐ
túm cổ áo người dân, có câu “ Sau khi xác minh làm rõ, nếu xác định lỗi sai của hai CSCĐ
thì công an thành phố sẽ tổ chức gặp gỡ và có xin lỗi”. “Xác minh” và “làm rõ” có nghĩa
tương đương nhau, vậy chỉ cần dùng “xác minh” là đủ. Đây cũng là lỗi về từ hay gặp trong
các tin về pháp luật trên các báo.
5. Lỗi chính tả
Các từ ngữ hay sai chính tả trên báo chí là: vô hình chung (đúng ra là vô hình trung), sáng
lạn (xán lạn), cọ sát (cọ xát), thăm quan (tham quan), sơ xuất (sơ suất).
Ngoài ra, còn một số từ khác: “ Hồng Quân có thể truyền (từ đúng là chuyền) ngược trở
lại cho đồng đội của anh đang băng lên dứt điểm” (Hồng Quân bỏ lỡ bao nhiêu cơ hội xé
lưới U23 Myanmar? , báo Dân trí, ngày 14/6/2015); “...chủ tịch Hồ Chí Minh ...” ( 3 lần
trong bài không viết hoa chữ Chủ, bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn”, báo Dân trí, ngày
19/5/2015); “Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải
nằm dúm dó (đúng ra phải là rúm ró), trước đó là một cột đèn nằm ngang giữa
đường ” (Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang, báo Việt Nam Nét, ngày
14/6/2015).
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nêu được những thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảnh thiên nhiên trong bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc của chủ thể trữ tình
• Nhận xét cách gieo vần và tác dụng của cách gieo vần đó
• Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện chủ đề
của bài thơ.
2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản
3. Về phẩm chất: Trân trọng mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người, trân trọng cảm
xúc trong sáng của nhà thơ.
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
Đồng thời cũng cho thấy nỗi nhớ, cảm xúc của
“anh” đối với “em”
2. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ bảy chữ, gieo vần cuối câu
- Giọng thơ lúc tươi vui, lúc thủ thỉ tâm tình, réo
rắt đi vào lòng người
- Ngôn từ thuần Việt, giàu cảm xúc
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành sáng tạo một tác phẩm thơ ca có liên hệ với
thiên nhiên để bộc lộ cảm xúc của mình
b. Nội dung thực hiện: HS thực hành sáng tạo theo đề bài
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV linh hoạt sử dụng phần bài làm của HS
Giáo viên giao nhiệm vụ
Em hãy sáng tạo một bài thơ lấy cảm
hứng từ thiên nhiên để diễn tả một
cảm xúc, tình cảm đẹp đẽ trong cuộc
sống mà em từng trải qua.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG
VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM
THƠ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Học sinh viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
2. Về năng lực
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học tạo lập văn bản viết
3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về vấn đề công dân số, công dân toàn cầu
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV hỏi học sinh: Ghi lại ít nhất 3 nội dung quan trọng trong việc đánh giá một bài thơ
❖ HS suy nghĩ và trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
GV đặt câu hỏi - Nội dung: Cảm xúc chủ đạo
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Phương tiện biểu hiện: Ngôn từ, hình ảnh,
Học sinh suy nghĩ và trả lời biện pháp tu từ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Nghệ thuật: Cách gieo vần, nhịp,… tạo nên
Học sinh chia sẻ tiếng thơ cho bài thơ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh xác định đúng các tri thức về kiểu bài
❖ Học sinh ghi nhớ các bước thực hành viết
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc nội dung tri thức về kiểu bài và trả lời các câu hỏi trong phần ngữ liệu
tham khảo
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
• Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SỨC GỢI TẢ CỦA HÌNH ẢNH TRONG BÀI THƠ
thầm bài viết mẫu và trả lời các câu THU ĐIẾU (NGUYỄN KHUYẾN)
hỏi cuối bài Câu 1. Ngữ liệu trên có phải một bài viết hoàn
• HS thảo luận về các yêu cầu khi viết chỉnh không? Căn cứ vào đâu để nhận định
bài nghị luận về một vấn đề xã hội. như vậy?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành làm bài Ngữ liệu trên không phải là một bài văn hoàn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận chỉnh vì nó chưa có phần mở bài và kết bài
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Câu 2. Nội dung phân tích, đánh giá được trình
phần bài làm bày theo cách tách riêng chủ đề, những nét
Bước 4. Kết luận, nhận định đặc sắc về hình thức nghệ thuật hay kết hợp
Giáo viên chốt những kiến thức hai nội dung? Cách trình bày như vậy có ưu
điểm gì?
Nội dung phân tích đánh giá được trình bày
theo cách kết hợp hai nội dung chủ đề và
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Mỗi đoạn văn là một trích dẫn câu đề và kèm
sau đó là lời phân tích nghệ thuật của câu đề
đó. Điều này giúp bố cục bài rõ ràng và các ý sẽ
được thể hiện rõ và logic hơn, dễ dàng cho
người đọc và hiểu được
Câu 3. Xác định các ý chính được trình bày
trong ngữ liệu.
+ Không gian trong và lạnh của ao thu
+ Sự tĩnh lặng của không gian
+ Sự cao rộng của không gian
Câu 4. Để làm sáng tỏ sức gợi tả của hình ảnh
trong bài thơ Thu điếu, tác giả đã dùng những
dẫn chứng, lí lẽ nào?
+ Không gian trong và lạnh từ hình ảnh ''ao
thu'', ''mặt nước'', ''thuyền câu''
+ Sự tĩnh lặng của không gian từ hình ảnh ''sóng
biếc'', ''lá vàng''
- Về kĩ năng:
• Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy
nghĩ, cảm nhận của người viết về bài thơ.
• Có bằng chứng tin cậy từ bài thơ.
• Diễn đạt mạch lạc, sử dụng được các câu
chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết giúp người
đọc nhận ra mạch lập luận.
• Bố cục bài viết gồm 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu bài thơ và tác giả; nêu nhận
xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài
thơ.
Thân bài: Lần lượt phân tích, đánh giá chủ đề
và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Kết bài: Khẳng định lại giá trị của chủ đề và
những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ;
tác động của bài thơ đối với bản thân hoặc cảm
nghĩ về tác phẩm.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh viết được văn bản nghị luận đúng quy trình; phân tích đánh giá về tác phẩm
thơ ca
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm tham khảo
Giáo viên giao nhiệm vụ Tham khảo phụ lục 1. bài viết mẫu
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận
phân tích, đánh giá về chủ đề và một
- Đưa ra một số dẫn chứng quan trọng (trích dẫn từ bài thơ) có thể minh họa
cho các ý tưởng.
• Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề của một bài thơ, bạn cần đặt và trả
lời các câu hỏi: Chủ đề của bài thơ này là gì? Chủ đề đó có gì sâu sắc, mới mẻ?
Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào?,…
• Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của
một bài thơ, bạn cần đặt và trả lời các câu hỏi phù hợp với thể loại của bài thơ
ấy. Các câu hỏi có thể là: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào, thể thơ ấy có
những điểm gì đáng lưu ý? Các yếu tố hình thức như vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh,
kết cấu bài thơ có gì đặc sắc và đã góp phần thể hiện chủ đề như thế nào?
Lập dàn ý
Xây dựng hệ thống luận điểm bằng cách chọn lọc, sắp xếp các ý đã tìm; lần lượt chi
tiết hóa từng luận điểm.
Chằng hạn, nếu chọn phân tích bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), thân bài có thể
triển khai:
1. Nét đặc sắc về chủ đề của bài thơ Cảnh khuya: Kết hợp hài hòa tình yêu thiên
nhiên với trách nhiệm của vị lãnh tụ kháng chiến. (Lí lẽ và bằng chứng)
2. Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya: Bố cục
chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, bút pháp gợi tả, so sánh độc đáo. (Lí lẽ và bằng
chứng)
Một ví dụ khác: Trong ngữ liệu tham khảo, khi phân tích, đánh giá Sức gợi tả của
hình ảnh trong bài Thu điếu, luận điểm (lí lẽ và bằng chứng) được tác giả sắp xếp
như sau:
1. Ấn tượng về không gian trong và “lạnh” từ các hình ảnh: ao thu, mặt nước,
thuyền câu (ở hai câu đề).
2. Ấn tượng về không gian tĩnh lặng từ các hình ảnh: “sóng biếc”, “lá vàng”.
3. Ấn tượng về không gian cao rộng, thanh vắng từ các hình ảnh “tầng mây”,
“ngõ trúc”; các tính từ “lơ lửng … xanh ngắt”, “vắng teo”,…
Bước 3. Viết bài
• Cách thức tiến hành viết bài như đã thực hiện khi viết bài nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể (Bài 1).
• Tập trung phân tích, đánh giá sức biểu cảm của các yếu tố hình thức nghệ thuật
trong bài thơ.
• Nêu rõ ý kiến nhận xét, đánh giá của người viết về những nét đặc sắc của tác
phẩm.
• Làm sáng tỏ các ý kiến nhận xét, đánh giá về chủ đề và nghệ thuật bằng việc trích
dẫn các hình ảnh, chi tiết, biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
Bước 4. Xem lại và chỉnh sửa
Đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng kiểm
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ
Thể hiện được suy nghĩ, cảm nhận của người viết
về bài thơ.
Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ
tác phẩm.
Khẳng định lại một cách khái quát những nét đặc
sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của
Kết bài bài thơ
Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc
cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ.
Kĩ Sắp xếp luận điểm (lí lẽ và bằng chứng) hợp lí.
năng, Lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc.
trình Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng đúng yêu cầu
bày, của kiểu bài.
diễn Sử dụng được các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết
đạt giữa các luận điểm, giữa bằng chứng và lí lẽ.
Đề bài: Phân tích những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện
trong bài Đây mùa thu tới
1. Mở bài
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Xuân Diệu về thiên nhiên
trong thời điểm giao mùa từ hạ sang thu qua bài thơ Đây mùa thu tới.
2. Thân bài
a. Cảm nhận tinh tế của tác giả thể hiện ngay ở nhan đề bài thơ “Đây mùa thu tới”
- Bước đi một đi không trở lại của thời gian, mùa thu như hiện hữu ngay trước mắt người
đọc với sự chuyển động hữu hình
- Tâm hồn của nhà thơ nắm lấy từng khoảnh khắc để rồi hồn thơ bắt gặp hồn thu…
b. Bức tranh giao mùa qua cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu
+ Cảm quan nghệ thuật mới mẻ của nhà thơ, lấy con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của
thiên nhiên
+ Nỗi buồn của thi nhân thấm vào cảnh vật - Hồn thu hiện lên với những nét hao gầy và
rơi rụng qua hình ảnh “Với lá mơ phai… vàng” ➔ Gợi sự tàn phai trong vẻ đẹp rực rỡ
+ “Áo mơ phai”: Là hình ảnh cho thấy sự cảm nhận tinh tế của tác giả về sắc màu ➔ Bước
đi vô hình và nhẹ nhàng của thời gian cũng như sự đổi thay linh diệu của đất trời khi thu
sang hiển hiện qua từng sắc lá, dáng cây. Xuân Diệu mở rộng biên độ của tâm hồn và vận
dụng mọi giác quan để nắm bắt lấy những ý niệm vô hình, biến chúng thành hữu hình:
“Những luồng… mỏng manh”
+ Bắt trọn từng khoảnh khắc để bắt lấy sự đổi khác và cái cựa mình của thiên nhiên + Sử
dụng phụ âm “r” trong “run rẩy rung rinh” ➔ Tạo giá trị thẩm mĩ và chứa những ý niệm
về sự tinh tế
+ “Đã nghe… trong gió”: Động từ “luồn” kết hợp với biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
được vận dụng tài tình để cụ thể hóa cái rét. – Tô điểm cho mùa thu một nỗi buồn từ bên
trong:
+ Hình ảnh đầy thi vị: “nàng trăng ngẩn ngơ”, “uất hận chia tay”, “thiếu nữ buồn không
nói”
+ Mùa thu với hai nét vẽ: Thu trên bầu trời như “nàng trăng tự ngẩn ngơ”, thu dưới mặt
đất như “người thiếu nữ buồn không nói” ➔ Phong vị buồn man mác và mang đậm màu
sắc chia li, tiễn biệt.
3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ – Nêu cảm nghĩ của
bản thân về những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên trong Đây mùa thu
tới.
Xuân Diệu (1916-1985) là nhà thơ tình, viết hay nhất và nhiều nhất trong thời đại
chúng ta. Thi sĩ đã để lại trên 400 bài thơ tình,; là nhà thơ "mới nhất trong những nhà thơ
mới". Xuân Diệu cũng là thi sĩ của mùa thu. Với Xuân Diệu nếu "Tình không tuổi và xuân
không ngày tháng" thì cảnh thu chứa đựng biết bao tình thu, bao rung động xôn xao, bởi
lẽ "Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền”.
Trong hai tập thơ viết trước Cách mạng: "Thơ thơ" và "Gửi hương cho gió " có rất
nhiều bài thơ nói đến sắc thu, hương thu, trăng thu, tình thu, thiếu nữ buổi thu về... Mùa
thu thật đáng yêu, làm cho tâm hồn thi sĩ như dây đàn huyền diệu đang rung lên xao
xuyến...
"Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, rút trong tập "Thơ
thơ", xuất bản năm 1938. Thu đến, xôn xao rung động đất trời. Cảnh vật đẹp mà thoáng
buồn man mác. Lòng thiếu nữ càng trở nên bâng khuâng buổi thu về.
Cảm nhận đầu tiên của thi sĩ Xuân Diệu về mùa thu không phải là âm thanh tiếng
chày đập vải, không phải là ấn tượng "Ngô đồng nhất diệp lạc - Thiên hạ cộng trì thu" mà
là ở dáng liễu, rặng liễu ven hồ, hay bên đường:
Cả một không gian "đìu hiu", buồn và vắng vẻ. Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang".
Lá liễu buông dài như tóc nàng cô phụ "buồn buông xuống". Lá liễu ướt đẫm sương thu
tưởng như "lệ ngàn hàng". Liễu được nhân hóa "đứng chịu tang", từ tóc liễu đến lệ liễu
đều mang theo bao nỗi buồn thấm thía. Một nét liễu, một dáng liễu được miêu tả và cảm
nhận đầy chất thơ. Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo nên vần thơ
giàu âm điệu, nhạc điệu: "đìu hiu - chịu", "tang - ngàn - hàng", "buồn - buông - xuống". Đó
là một điểm mạnh, khá mới mẻ trong thi pháp mà Xuân Diệu đã học tập được trong trường
phái thơ tượng trưng Pháp trong thế kỉ XIX.
Say mê ngắm "rặng liễu đìu hiu...", nhà thơ khẽ reo lên khi chợt nhận thấy thu đã đến.
Cách ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn tả bước đi của mùa thu và niềm
mong đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ:
Một vần lưng thần tình: "tới - với", một chữ "dệt" tinh tế trong miêu tả và cảm nhận. Thu
vừa tới, sắc màu cỏ cây vạn vật đều đổi thay, trở thành "mơ phai". Đó đây điểm tô một
vài sắc vàng của lá, đúng là "dệt lá vàng". Câu thơ "Với áo mơ phai dệt lá vàng" là một câu
thơ nhiều thi vị, nói lên cái hồn thu với sắc lá, gợi lên cảm giác thanh nhẹ, tươi sáng về
mùa thu đáng yêu vô cùng.
Có thể nói, khổ thơ đầu đã vẽ lên một bức tranh thu đẹp, thơ mộng, thấm một nỗi
buồn từ cây cỏ đến lòng người, nhưng không ảm đạm, thê lương làm nặng trĩu lòng người.
Mỗi ngày mỗi đêm đi qua. Thu đã về và thu dần dần trôi qua. Cảnh vật biến đổi.
Hoa đã "rụng cành". Tác giả không nói "đôi ba...”, mà lại viết "hơn một" cách dùng số từ
ấy cũng là một cách nói rất mới. Trong vườn, màu đỏ (từng chấm nhỏ) đang lấn dần, đã
và đang "rũa màu xanh"! Cũng nói về sự biến đổi ấy, trong bài "Cảm thu, tiễn thu” thi sĩ
Tản Đà viết:
Cây cối bắt đầu rụng lá trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những
làn gió thu lành lạnh, se sắt. Khổ thơ thứ hai, chất thơ ấy là sự lay động xôn xao từ cảnh
vật, từ hoa lá hơi may mà thấm vào hồn thi sĩ:
Các từ láy: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" là những nét vẽ thần diệu gợi tả
cái run rẩy, cái rùng mình của cây lá buổi chiều thu. Nghệ thuật sử dụng các phụ âm , “r"
(rụng, rũa, run rẩy, rung rinh) và phụ âm "m" (một, màu, mỏng manh) với dụng ý thẩm mĩ
trong gợi tả và biểu cảm đặc sắc. Đó cũng là một nét mới trong thi pháp của Xuân Diệu.
Khổ thơ thứ 3, thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ tượng trưng, vừa kế thừa vừa cách
tân sáng tạo. Cũng có trăng nhưng là "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Không nói là
trăng non đầu tháng, không hỏi "Trăng bao nhiêu tuổi trăng già" mà lại nói là "nàng trăng".
Một hình ảnh đẹp, thơ mộng tả vầng trăng thu. Cũng ó núi, có non, lúc ẩn lúc hiện, "khởi
sự" nhô lên cuối chân trời xa, qua lớp sương thu mờ. Trăng và núi trong thơ Xuân Diệu
chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của xứ sở quê hương, gần gũi và thân thuộc từ bao đời
nay được vẽ lên thật đẹp:
Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi
chiều thu lành lạnh:
Cấu trúc câu thơ song hành và cách diễn tả cũng rất mới. Có chuyển đổi cảm giác
giữa xúc giác và thính giác. Như vậy, sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng
không chỉ bằng giác quan mà còn bằng cả linh hồn nữa. Chữ "luồn" đã cụ thể hóa cái rét,
cảm nhận được nó bằng trực giác. Rét mướt luồn trong gió thu hiu hắt chứ không phải là
gió rét. Rõ ràng là chưa rét đậm, rét tê tái, đúng là cái rét, cái lành lạnh những chiều thu,
những đêm tàn thu.
Khổ cuối là một bức tranh thu tuyệt đẹp. Có vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời,
cánh chim. Có vẻ đẹp thiếu nữ. Cảnh đẹp, người đẹp mà thoáng buồn mơ hồ mênh mông.
Mây và cánh chim gợi lên nỗi buồn đẹp chia li như "bèo dạt mây trôi" của tình ca! Thi sĩ
đã lấy cái "động" của cánh chim bay, của áng mây chiều trôi để đặc tả cái êm đềm, yên
tĩnh của cõi vật và lòng người:
Trong cái êm đềm, xa vắng ấy hiện lên hình ảnh thiếu nữ "ít nhiều" chưa xác định.
Buồn tương tư, "buồn không nói". Một dáng điệu "tựa cửa nhìn xa", một tâm hồn "nghĩ
ngợi gì" rất mơ hồ, xa xăm:
Là mùa xuân hay mùa thu, là mùa hè hay mùa đông, giữa thiên nhiên trăm sắc nghìn
hương ấy, hình ảnh thiếu nữ đa tình, duyên dáng luôn luôn thấp thoáng qua những vần
thơ của Xuân Diệu. Thi sĩ đa tình nên thiếu nữ cũng đa tình?
Trong chùm thơ thu của Yên Đổ, tình thu buồn thấm thía cô đơn được thể hiện qua
hình ảnh một ông lão, lúc đang "tựa gối ôm cần" trên một chiếc thuyền câu "bé tẻo teo"
giữa chiếc ao thu "lạnh lẽo", lúc là một cụ già đang ngồi uống rượu ngà ngà say trong đêm
sâu, có lúc lại là một nhà nho đang lặng ngắm cảnh thu, muốn cầm bút đề thơ mà phân
vân, lưỡng lự... Còn trong thơ thu của Xuân Diệu là hình bóng một giai nhân trong tương
tư, đang mộng tưởng. Đó cũng là một nét mới nói về mùa thu trong thơ Xuân Diệu. Có thể
nói trạng thái buồn mơ hồ, buồn không rõ nguyên cớ là một nét tâm trạng rất điển hình
của hồn thơ Xuân Diệu:
Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Điệu. Bao nhiêu nét thu là
bấy nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp mà buồn, bao nên cái hồn
thu mênh mang, xao xuyến. Đáng yêu nhất là hình ảnh thiếu nữ, một dáng thu yêu kiều
mộng tưởng "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì". Một trái tim đa tình, một ngòi bút tài hoa.
Cách cảm và cách diễn tả rất mới, rất thơ. Đằng sau những sắc thu của đất trời, hoa lá, cây
cỏ, của núi xa, của nàng trăng, của làn gió thu se lạnh,... là tiếng thu xôn xao, rung động
trong tâm hồn thi sĩ tuổi đôi mươi và trong lòng thiếu nữ tuổi trăng tròn. Bài thơ cho ta
nhiều ngẩn ngơ say cái hương sắc mùa thu xưa, mùa thu Hà Nội hơn nữa.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh thuyết trình và phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ
❖ Học sinh nghe và nắm bắt được ý kiến quan điểm của người nói
2. Về năng lực
❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giới thiệu về tác phẩm
❖ Học sinh vận dung kĩ năng nghe để trao đổi, phản biện
3. Về phẩm chất: Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu.
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
• HS đọc và ghi chép lại các thông tin • Xác định đề tài: Đề tài ở đây là bài thơ bạn
và suy nghĩ của bản thân chọn để giới thiệu. Có thể sử dụng bài thơ
• HS thực hành lập dàn ý và nói bạn đã thực hiện bài viết, cũng có thể chọn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ một bài thơ khác; trong trường hợp sau,
Học sinh thực hành nói theo chủ đề bạn sử dụng tiêu chí lựa chọn như với bài
Bước 3. Báo cáo, thảo luận viết.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo • Việc xác định mục đích nói, đối tượng người
phần bài làm nghe, không gian và thời gian nói; tìm ý, lập
Bước 4. Kết luận, nhận định dàn ý và luyện tập: bạn có thể thực hiện
Giáo viên chốt những kiến thức như đã tiến hành khi giới thiệu một truyện
kể (Bài 1).
Chủ tịch Hồ Chí Minh được biết đến không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, kính yêu của nước
Việt Nam mà Người còn là một nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa lớn. Một trong những tác
phẩm nổi tiếng của Bác phải kể đến là bài thơ Ngắm trăng trích từ “Nhật kí trong tù”.
Bác đã vẽ ra bức tranh chân thực về cuộc sống của mình: hoàn cảnh khó khăn, thiếu
thốn lúc ở trong tù: không rượu, không hoa, có chăng chỉ là những con côn trùng và mùi
phân bẩn thỉu. Với tâm hồn thi sĩ như Bác thì một chút hoa và rượu là nguồn cảm hứng
tuyệt vời để thi sĩ sáng tác nên cảnh thiếu thốn về vật chất này như một nỗi cực hình.
Tuy nhiên, dù thiếu thốn là vậy nhưng trước cảnh đẹp, trái tim người lại rung động:
Trước cảnh thiếu thốn ở trong tù như thế nhưng cảnh đẹp giữa đêm khuya vắng vẻ đã
làm tâm hồn Bác cũng phải xao xuyến khó mà hững hờ. Đêm nay trong tù, Bác thiếu hẳn
rượu và hoa, nhưng tâm hồn Bác vẫn dạt dào trước vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên.
Từ phòng giam tăm tối, Bác hướng tới vầng trăng, nhìn về ánh sáng, tâm hồn thêm
thư thái. Song sắt nhà tù không thể nào ngăn cách được người tù và vầng trăng. Trăng
được nhân hóa như một người bạn tri âm, tri kỉ từ viễn xứ đến chốn ngục tù tăm tối thăm
Bác. Hai câu thơ được cấu trúc đăng đối tạo nên sự cân xứng hài hòa giữa người và trăng,
giữa ngôn từ, hình ảnh và ý thơ.
Bài thơ mang đến cho chúng ta cái nhìn, cách cảm về một góc độ khác của chủ tịch
Hồ Chí Minh, bên cạnh sự thông minh, trí tuệ giúp nước nhà giành độc lập, Bác còn là một
thi sĩ có tâm hồn bay bổng, hòa mình cùng với thiên nhiên, với cảnh đẹp dù trong hoàn
cảnh éo le nhất. Nhiều năm tháng qua đi nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên vẹn giá trị tốt
đẹp ban đầu của nó và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả
Trên đây là bài cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ngắm trăng”,
cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe bài trình bày của em!
Chưa
Nội dung kiểm tra Đạt
đạt
Lơi chào ban đầu và tự giới thiệu (nếu cần).
Giới thiệu bài thơ: tên tác phẩm, thể loại, tác giả (nếu
Mở
có).
đầu
Nêu khái quát nội dung bài nói (có thể điểm qua các
phần/ý chính).
Trình bày ý kiến đánh giá về nội dung của bài thơ.
Nội Trình bày ý kiến đánh giá về nghệ thuật của bài thơ.
dung Phân tích tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ
chính thuật trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng chủ đạo
của bài thơ.
Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của ngườ nói về
bài thơ.
Có lĩ lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ bài thơ.
Chưa
Nội dung kiểm tra Đạt
đạt
Tìm hiểu về vấn đề, chủ đề xã hội được nói đến
Chuẩn bị
nghe
Chuẩn bị giấy bút để ghi chép
Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói dưới dạng từ khóa,
Lắng
sơ đồ
ngeh và
Ghi chép tóm tắt đánh giá của người nói
ghi chép
Ghi lại câu hỏi liên quan đến nội dung bài nói
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ Học sinh nhắc lại những kiến thức về đặc trưng của thơ ca
❖ Học sinh nêu lại nội dung và nghệ thuật đặc sắc của các tác phẩm đã học
❖ Học sinh xác định được dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình trong mỗi bài thơ đã
học
❖ Học sinh khái quát được những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình
❖ Học sinh rút ra những điều cần lưu ý khi viết bài văn và thuyết trình đánh giá, phân
tích một bài thơ
2. Về năng lực
❖ Học sinh viết được bài văn phân tích, đánh giá tình cảm của tác giả với thiên nhiên
trong một bài thơ đã học
❖ Học sinh vận dung kĩ năng nghe để trao đổi, phản biện
3. Về phẩm chất: Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu.
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
Câu 1. Điền thông tin phù hợp vào bảng sau (làm vào vở):
Văn bản Chủ đề Hình thức nghệ thuật đặc sắc
Hương Sơn phong cảnh
Thơ duyên
Nắng đã hanh rồi
Lời má năm xưa
Trả lời
Hồi ức, tình cảm với Hình thức kể chuyện, từ ngữ đặc
Lời má năm xưa
thiên nhiên , loài vật trưng của vùng miền
Câu 2. Xác định dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình ở mỗi bài thơ trong bài học
này.
Trả lời:
Dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình ở mỗi bài thơ bao gồm chủ thể ẩn và chủ thể
xuất hiện trực tiếp:
+ Thơ duyên, nắng đã hanh rồi: chủ thể xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng ''anh''
và ''em''
Câu 3. Từ việc đọc hiểu các văn bản thơ trong bài học này, bạn rút ra được những lưu ý
gì trong cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình?
Trả lời:
+ Hiểu được chủ đề cũng như nội dung chính của bài thơ
- Phân tích thơ trước hết cần chú ý đến hoàn cảnh ra đơi, thể thơ và đặc điểm hình thức
thơ. Tiếp đến là khái quát nội dung, chủ đề bài thơ: tả cảnh, tả người, …
- Phân tích, cảm nhận từng hình ảnh, chi tiết trong từng câu thơ, khổ thơ. Cảm nhận từng
câu một không ngắt quãng, bỏ dở, đi từng câu, từng khổ thơ.
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tư từ như phép đối, phép ẩn dụ, so sánh,… để làm
nổi bật ý nghĩa câu thơ, khổ thơ.
- Nhận xét, đánh giá được phong cách nghệ thuật của tác giả.
- Khi viết bài văn phân tích, đánh giá một bài thơ.
- Khi giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học.
Trả lời:
- Khi viết bài văn phân tích, đánh giá một bài thơ.
+ Lập dàn ý
- Khi giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học.
+ Khi trình bày cần chú ý giọng đọc, đặc biệt là khi đọc thơ
+ Khi trao đổi với người nghe cần tập trung suy nghĩ, đưa rá ý kiến phù hợp
Mùa xuân là một trong những đề tài quen thuộc trong thơ ca và trở thành nguồn
cảm hứng bất tận của người nghệ sĩ. Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của tác giả Thanh Hải là
một trong số những tác phẩm thể hiện rõ điều này. Qua bài thơ, chúng ta thấy được tình
yêu thiên nhiên của thi nhân khi miêu tả bức tranh mùa xuân xứ Huế với thái độ trân trọng,
ngợi ca và tâm hồn giao hòa mãnh liệt với thiên nhiên. Đồng thời, tình yêu đối với thiên
nhiên của tác giả còn gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương, đất nước.
Qua những vần thơ của nhà thơ Thanh Hải, vẻ của thiên nhiên đất trời đã hiện lên
đầy sinh động qua bức tranh mùa xuân xứ Huế:
Nhà thơ Thanh Hải đã sử dụng biện pháp đảo ngữ bằng việc đưa động từ "mọc"
lên đầu câu thơ để nhấn mạnh sức sống của "bông hoa tím biếc". Mùa xuân là mùa khởi
đầu của một năm, là mùa của sự sinh sôi nảy nở, là thời gian cây cối đâm chồi nảy lộc,
chim ca véo von. Tác giả đã nắm bắt đặc trưng này để làm nổi bật sức xuân đang tràn trề
trên một nhành hoa nhỏ bé giữa dòng sông bao la, rộng lớn, mênh mông sóng nước để
tạo nên sự hài hòa, sinh động của cảnh vật. Bức tranh đó cũng đậm sắc màu hội họa bởi
hai gam màu: Sắc xanh của dòng nước biếc mùa xuân cùng sắc tím của đóa hoa đang bừng
nở. Không chỉ dừng lại ở đó, tác giả còn tô điểm cho bức tranh thiên nhiên thanh âm trong
trẻo của tiếng chim chiền chiện. Thi nhân đã sử dụng biện pháp nhân hóa qua từ gọi đáp
"Ơi" để đón nhận và lắng nghe tiếng chim đang cao vút ngân trên bầu trời xuân cao rộng,
trong xanh bằng tâm hồn giao hòa mạnh mẽ với thiên nhiên. Từ cảm thán "chi" được đặt
sau động từ "hót" đã gợi lên chất giọng đầy thân thương, dịu ngọt của xứ Huế - mảnh đất
gắn với sự bình dị và ngọt ngào. Như vậy, chỉ bằng bốn câu thơ ngắn gọn, bằng tình yêu
thiên nhiên tha thiết, tác giả Thanh Hải đã gợi mở trước mắt độc giả bức tranh mùa xuân
xứ Huế với vẻ đẹp bình dị, quen thuộc nhưng cũng rất đỗi trong trẻo và tràn đầy sức sống
qua những hình ảnh, thi liệu chọn lọc và giàu sức gợi; tạo nên sự hòa hòa, cân xứng giữa
màu sắc và thanh âm.
Tình yêu đối với thiên nhiên tạo vật của người thi nhân con được thể hiện qua
những cảm nhận tinh tế và thái độ ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên:
Qua hai câu thơ trên, sự giao hòa mạnh mẽ với vẻ đẹp của thiên nhiên trong tâm
hồn của thi nhân đã được làm nổi bật. "Từng giọt" đang rơi xuống "long lanh" có thể là
giọt sương mai, giọt mưa xuân còn đọng lại lấp lánh trên cành cây kẽ lá, tạo nên một hình
ảnh đầy thi vị. Nhưng khi liên hệ với tiếng chim chiền chiện "Hót chi mà vang trời" thì câu
thơ lại tạo ra một mỹ cảm độc đáo và mới lạ trong cách tiếp nhận. Chim chiền chiện là loài
chim nhỏ hơn chim sẻ, nhưng tiếng hót của chúng lại có độ vang rất xa, được tạo ra từ
việc bay vút lên cao. Như vậy, "từng giọt" đó có thể là tiếng chim chiền chiện vang xa trên
bầu trời cao rộng nhưng không hề tan biến mà vẫn đọng lại đâu đó trong không gian, trở
thành "từng giọt" âm thanh "long lanh", lấp lánh trong bức tranh mùa xuân. Nghệ thuật
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã được vận dụng một cách sáng tạo để tô điểm cho bức tranh
mùa xuân một thanh âm hữu hình mang đường nét, hình khối cụ thể. Dường như tác giả
đã mở rộng mọi giác quan để cảm nhận và nắm bắt tất cả vẻ đẹp mà thiên nhiên tạo hóa
ban tặng: "Tôi đưa tay tôi hứng". Đại từ "tôi" kết hợp cùng động từ "hứng" đã thể hiện
thái độ trân trọng, nâng niu và muốn lưu giữ vẻ đẹp của thiên nhiên.
Trong bài thơ, chúng ta còn thấy được tình yêu thiên nhiên của thi nhân gắn bó với
tình yêu quê hương, đất nước trong sự quyện hòa qua ước nguyện hóa thân, cống hiến.
Từ vẻ đẹp của mùa xuân đất trời, mạch cảm xúc của bài thơ đã vận động hướng
đến vẻ đẹp của mùa xuân đất nước với cảm hứng ngợi ca, và cuối cùng kết tinh thành ước
nguyện cao đẹp. Thi nhân đã sử dụng những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, nhỏ bé của
thiên nhiên như "con chim hót", "cành hoa", "nốt trầm" cùng biện pháp điệp cấu trúc câu:
"Ta làm... Ta làm.... Ta nhập..." để gửi gắm khát vọng muốn tô điểm, làm đẹp cho mùa
xuân đất trời, mùa xuân đất nước của bản thân. Từ đó, chúng ta có thể thấy được ước
nguyện giản dị, khiêm nhường nhưng hết sức cao đẹp và ngời sáng vẻ đẹp của tinh thần,
cống hiến, hi sinh một cách tự nguyện của tác giả.
Bài thơ được sáng tác vào năm 1980 - thời điểm tác giả Thanh Hải đang nằm trên
giường bệnh. Bởi vậy, tình yêu thiên nhiên của thi nhân còn thể hiện ý nghĩa đặc biệt về
niềm lạc quan và sự giao cảm mãnh liệt với cuộc sống cùng khát vọng cao đẹp của tác giả.