You are on page 1of 127

NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TÊN BÀI DẠY:

BÀI 3 – GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN (THƠ)

Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10

Thời gian thực hiện: ….. tiết

A. TỔNG QUAN

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Về kiến thức - Học sinh phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ
của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh,
vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình
- Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm
xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn
bản
- Học sinh nhận biết và sửa chữa được các lỗi dùng từ
- Học sinh vận dụng tri thức thể loại đọc hiểu các tác
phẩm thơ ca
2.1 Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp
tác, giải quyết vấn đề,….
2.2 Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được văn bản nghị luận phân tích và đánh
giá tác phẩm thơ ca
- Học sinh thuyết trình giới thiệu nội dung và nghệ thuật
đặc sắc của một tác phẩm thơ ca
3. Về phẩm chất - Học sinh yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và
tâm hồn con người

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 1


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

NỘI DUNG BÀI HỌC


Đọc • Tri thức ngữ văn
• Hương Sơn phong cảnh (Chu Mạnh Trinh)
• Thơ duyên (Xuân Diệu)
• Lời má năm xưa (trích – Trần Bảo Định)
• Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương)
Thực hành Tiếng Việt • Các lỗi dùng từ và cách sửa
Viết • Viết văn bản nghị luận phân tích và đánh giá tác
phẩm thơ ca
Nói và nghe • Thuyết trình giới thiệu nội dung và nghệ thuật đặc
sắc của một tác phẩm thơ ca
Ôn tập • Ôn tập chủ đề

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 2


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

TIẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ,
vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần
thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ.

2. Về năng lực

❖ Học sinh thảo luận và phân tích được các yếu tố cấu thành của một tác phẩm thơ

❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….

3. Về phẩm chất: Học sinh yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn con
người

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 3


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Em hãy đọc lại một bài thơ mà em đã được học từ
chương trình THCS đến THPT.
❖ Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về thơ và thơ trữ tình
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo
Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời viên.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ K W L
Học sinh hoàn thiện phiếu K – W – L Điều con đã Điều con Điều con
Bước 3. Báo cáo, thảo luận biết muốn biết mong muốn
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và biết thêm
mong muốn về bài học
Bước 4. Kết luận, nhận định

Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Thơ ca là sáng


tạo đặc biệt của con người. Nó là những sợi tơ
rút ra từ cuộc sống và quay trở lại trang điểm
cho cuộc sống bằng vẻ đẹp muôn màu của nó.
Thơ ca đã có mặt cùng với sự phát triển của
nhân loại suốt bao thời kì lịch sử và người ta
cũng bắt đầu chú ý đến những vai trò, tác dụng
kì diệu của nó đối với cuộc sống, đối với tâm
hồn con người.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 4


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh
thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ,
vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ.
❖ Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ.
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo
viên đưa
❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về thơ và thơ trữ
tình.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Phiếu học tập – Phụ lục 1,2,3
Giáo viên cho HS lựa chọn nhiệm vụ Phần chia sẻ của Học sinh
phù hợp với năng lực và sở thích. Chia I. Thơ
nhóm và thảo luận 1. Khái niệm
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu khái niệm thơ Thơ là loại hình văn học sớm nhất của nhân
và các đặc trưng của thơ loại. Các hình thức văn học ban đầu như sử thi,
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu khái niệm về kịch, thơ trữ tình đều là thơ ca, tức là ngôn từ
thơ trữ tình các yếu tố của thơ trữ có nhịp điệu. Thơ là hình thức nghệ thuật cổ
tình xưa hơn văn xuôi rất nhiều.
Nhiệm vụ 3. Lựa chọn một bài thơ trữ Ví dụ
tình và chỉ ra các yếu tố có trong bài Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
thơ. Bảy nổi ba chìm với nước non.
Nhiệm vụ 4. Dựa vào các đặc trưng Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
của thơ trữ tình, sáng tác một bài Mà em vẫn giữ tấm lòng son
thơ/đoạn thơ ngắn và nêu ý nghĩa (Hồ Xuân Hương)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ ……
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 5


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh thảo luận và hoàn thành Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
phiếu Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Thời gian: 10 phút Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Chia sẻ: 3 phút
Phản biện và trao đổi: 2 phút Câu hát căng buồm với gió khơi,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Mặt trời đội biển nhô màu mới,
phần tìm hiểu Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Bước 4. Kết luận, nhận định (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Quê hương anh nước mặn, đồng chua
về thần thoại và sử thi Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
( Đồng chí – Chính Hữu)
2. Đặc trưng
a. Đặc trưng về nội dung
- Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được
ý thức
+ Thơ không phải là sự bộc lộ tình cảm một
cách bản năng và trực tiếp. Tình cảm trong thơ
là tình cảm được ý thức, được siêu thăng, tình
cảm được lắng lọc qua cảm xúc thẩm mĩ, gắn
liền với sự tự ý thức về mình và đời

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 6


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Tình cảm trong thơ phải là tình cảm lớn, tình


cảm đẹp, cao thượng, thấm nhuần bản chất
nhân văn, chính nghĩa. Tình cảm tầm thường
không làm nên thơ. Tình cảm trong thơ phải là
tình cảm là tình cảm của nhân dân, nhân loại
mới có sức vang động tâm hồn con người.
- Thơ – nghệ thuật của trí tưởng tượng
+ Nếu tình cảm là sinh mệnh của thơ thì tưởng
tượng là đôi cánh của thơ
+ Thơ không xây dựng bằng cách hình tượng
khách thể như nhân vật trong truyện hay kịch,
kí, mà xây dựng hình tượng của bản thân dòng
ý thức, cảm xúc đang diễn ra, vì thế tưởng
tượng ở đây chủ yếu là liên tưởng, giả tưởng,
huyễn tưởng
+ Lối tưởng tượng này làm cho tư duy thơ khác
hẳn tư duy trong các thể loại văn học khác.
- Tính cá thể hóa của tình cảm trong thơ
+ Qua từng trang thơ, từng dòng thơ người đọc
cảm thấy được, thậm chí tiếp xúc trực tiếp
được với một cá tính, một cuộc đời, một tâm
hồn. Nhưng đó là cái tôi thứ hai của tác giả,
không phải cái tôi đời thường của thi sĩ
+ Đối với các nhà thơ lãng mạn thì cái tôi là một
nguyên tắc cơ bản của thơ
- Chất thơ của thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 7


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Thơ không nói những điều nó viết ra, à nói ở


những chỗ trống không viết ra, ở chỗ trắng, chỗ
im lặng giữa các chữ, các lời
+ Cái ý nghĩa có tính thơ là ý nghĩa ngoài lời,
ngoài hình ảnh, do chính lời và do chính hình
ảnh gợi lên.
b. Đặc trưng về hình thức
- Thơ biểu hiện bằng biểu tượng, ý tượng
Mỗi loại thơ có những biểu tượng riêng. Các
biểu tượng trong thơ nảy sinh nhờ sức liên
tưởng, tưởng tượng sáng tạo mạnh mẽ của nhà
thơ. Đến lượt mình, các biểu tượng thể hiện
sức tưởng tượng, liên tưởng trong tác phẩm
- Ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt
+ Thứ nhất, ngôn từ thơ có nhịp điệu.
+ Thứ hai, ngôn từ thơ không có tính liên tục và
tính phân tích như ngôn từ văn xuôi, ngược lại
nó có tính nhảy vọt, gián đoạn, tạo thành
những khoảng lặng giàu ý nghĩa
+ Thứ ba, ngôn từ thơ giàu nhạc tính với những
âm thanh luyến láy, những từ trùng điệp, sự
phối hợp bằng trắc và cách ngắt nhịp có giá trị
gợi cảm
3. Phân loại thơ
- Thơ trữ tình - thơ tự sự - thơ kịch
- Thơ luật – Thơ tự do – Thơ văn xuôi

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 8


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Một số thể thơ luật cơ bản: Thất ngôn bát cú,


tứ tuyệt, lục bát
II. Thơ trữ tình
1. Khái niệm
Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có
dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc,
tâm trạng của nhân vật trữ tình
2. Các yếu tố của thơ trữ tình
a. Nhân vật trữ tình
- Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình)
là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm
trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự
tình nào đó. Nhân vật trữ tình có mối quan hệ
mật thiết với tác giả song không hoàn toàn
đồng nhất với tác giả.
b. Hình ảnh thơ
- Hình ảnh thơ là các sự vật, hiện tượng, trạng
thái đời sống được tác tạo một cách cụ thể,
sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác đặc
biệt là những ấn tượng thị giác cũng như gợi ra
những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với
người đọc.
c. Vần thơ
- Là sự cộng hưởng, hòa âm theo quy luật giữa
một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ. Vần có
chức năng liên kết các dòng tho và góp phần

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 9


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cũng như giọng


điệu của bài thơ.
d. Nhịp điệu
- Là những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì
nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố
trí. Nhịp điệu chứa đựng sự lặp lại có biến đổi
của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi
ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể
hiện cảm nhận thẩm mỹ về thế giới.
e. Nhạc điệu
- Là cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn
từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc (âm
hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương
thức cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, điệp,
phối hợp thanh điệu bằng – trắc.
f. Đối
- Là cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng
và sóng đôi với nhau cả về ý và lời. Căn cứ vào
sự thuận chiều hay tương phản về ý và lời, có
thể chia đôi thành hai loại: đối cân ( thuận
chiều), đối chọi ( ngược chiều).
g. Thi luật
- Là toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ
trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh,
đối, phân bố số tiếng trong một dòng thơ, số
dòng trong bài thơ,…
h. Thể thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 10


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Là sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại


hình nội dung của tác phẩm thơ. Các thể thơ
đực hình thành và duy trì sự ổn định của chúng
trong quá trinh phát triển của lịch sử văn học.
i. Từ ngữ - Hình ảnh
Mang lại sức gợi cảm lớn, có khả năng chứa
đựng nhiều tầng ý nghĩa. Hình ảnh trong thơ có
thể được miêu tả trực quan, các hình thức láy,
điệp làm cho đường nét, màu sắc trở nên lung
linh, sống động; hoặc có thể gợi tả gián tiếp
bằng liên tưởng, tưởng tượng, các biện pháp tu
từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ,…làm
cho cái vô hình trở nên hữu hình, ấn tượng, cái
vô tri, vô giác trở nên có hồn và giàu ý nghĩa.
Hình ảnh trong thơ luôn chứa đựng tâm hồn
của nhà thơ.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào các bài thơ đã học hãy đọc một bài thơ và nêu được
các yếu tố: thể thơ, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, cách tổ chức nhịp điệu, gieo vần
trong bài thơ đó
b. Nội dung thực hiện
HS đọc tác phẩm thơ và liệt kê được các yếu tố đã được học.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV và HS có thể tham khảo ví dụ sau
Giáo viên giao nhiệm vụ “Sống vững chãi bốn ngàn năm sừng sững
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa
Học sinh thực hiện đọc và ghi lại các Trong và sáng đôi bờ suy tưởng
yếu tố của tác phẩm thơ như: thể thơ, Sống hiên ngang mà nhân ái, chan hòa.”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 11


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, cách (Huy Cận)
tổ chức nhịp điệu, gieo vần - Nhân vật trữ tình: Nhân dân Việt Nam với
Bước 3. Báo cáo, thảo luận niềm tự hòa về truyền thống yêu nước, đấu
Học sinh trình bày phần bài làm của tranh của dân tộc
mình - Vần thơ: Hiệp vần chân “hoa” câu 2 và “hòa”
Bước 4. Kết luận, nhận định câu 4
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các - Nhịp điệu: Cách ngắt nhịp uyển chuyển
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo “Sống vững chãi/ bốn ngàn năm/ sừng sững
Lưng đeo gươm/ tay mềm mại bút hoa
Trong và thật sáng/ đôi bờ suy tưởng
Sống hiên ngang/ mà nhân ái, chan hòa.”
- Đối: Lưng đeo gươm – chiến đấu; tay mềm
mại bút hoa – văn hóa; Sống hiên ngang – mạnh
mẽ cứng rắn; nhân ái, chan hòa – tinh tế, dịu
dàng, trọng tình nghĩa
- Thi luật: Mỗi câu có 8 chữ bắt vần chân ở câu
2 và 4
- Thể thơ: Thơ tự do 8 chữ
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào kiến thức đã học HS tự sáng tác một bài thơ theo thể
thơ tự do.
b. Nội dung thực hiện: HS sáng tác một bài thơ chủ đề tự chọn theo thể thơ tự do.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS sáng tạo theo nội dung tự chọn
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 12


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh thực hiện sáng tác và đọc


trước lớp
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 13


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 14


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 15


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 16


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 2. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
Nội dung hết các câu hỏi gợi Có ít nhất 1 – 2 ý mở tâm
(6 điểm) dẫn rộng nâng cao Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài rộng nâng cao
mới dừng lại ở Có sự sáng tạo
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
Hiệu quả nhóm chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
(2 điểm) chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 17


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG

TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC

HƯƠNG SƠN PHONG CẢNH (CHU MẠNH TRINH)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Chỉ ra vẻ đẹp của Hương Sơn thông qua một số từ ngữ ấn tượng
• Xác định chủ thể trữ tình và phân tích diễn biến, tình cảm của nhân vật trữ tình
• Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ và phân tích hiệu quả cách xây dựng hình ảnh, từ
ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng chủ đạo
• Nhận xét vai trò của vần và nhịp trong bài thơ

2. Về năng lực:

❖ Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.

3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ tới vẻ đẹp của nơi khác trên đất nước mà mình có dịp
tìm hiểu hoặc đã từng đi qua.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 18


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV cho HS xem video tư liệu về Chùa Hương
❖ HS xem video và nêu cảm nhận
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV dẫn dắt vào bài học
Giáo viên chiếu hình ảnh/video
Thu thập thông tin HS đã biết về Chùa
Hương
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài
học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Chỉ ra vẻ đẹp của Hương Sơn thông qua một số từ ngữ ấn tượng

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 19


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Xác định chủ thể trữ tình và phân tích diễn biến, tình cảm của nhân vật trữ tình
• Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ và phân tích hiệu quả cách xây dựng hình ảnh,
từ ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng chủ đạo
• Nhận xét vai trò của vần và nhịp trong bài thơ
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh thảo luận nhóm đôi tìm hiểu về tác giả và những nét chính về đoạn trích
qua phiếu học tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm
TÌM HIỂU VẺ ĐẸP HƯƠNG SƠN a. Tác giả: Chu Mạnh Trinh (1862 – 1905)
- Giáo viên yêu cầu HS chuẩn bị một tờ - Tự là Cán Thần, hiệu Trúc Vân, người làng Phú
giấy note, HS có thời gian 3 phút đọc Thị, huyện Đông Yên, nay là huyện Khoái Châu,
tác phẩm và ghi lại khoảng 5 câu cảm tỉnh Hưng Yên.
nhận chung nhất của mình về bài thơ - Ông là người thạo cầm, kì, thi, họa, am hiểu
hoặc điều con ấn tượng về bài thơ nghệ thuật kiến trúc, đã vẽ kiểu chùa Thiên Trù
Thời gian: 3 phút (Hương Sơn) khi trùng tu
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm - Ông đạt giải nhất thơ Nôm trong cuộc thi vịnh
hoặc cho HS lựa chọn nhiệm vụ, sao Kiều 1905
cho mỗi nhóm không quá 5 HS. b. Tác phẩm: Hương Sơn phong cảnh
Nhóm 1. Đọc bài thơ và tái hiện lại vẻ Hương Sơn phong cảnh được viết theo thể hát
đẹp thiên nhiên chùa Hương bằng một nói, một thể loại thơ ca dân tộc. Bài hát nói
bức tranh chỉnh thể có 11 câu.
Nhóm 2. Đọc bài thơ và ghi lại những Bố cục gồm 3 phần
câu văn miêu tả vẻ đẹp của Hương - Khổ đầu: Mở lời (4 câu đầu: câu 1 – câu 4)
Sơn, nêu cảm nhận ngắn gọn về những - Khổ giữa: Nội dung bài hát nói (4 câu: câu 5 –
câu văn miêu tả vẻ đẹp ấy câu 8)
Nhóm 3. Đọc bài thơ và xác định nhân - Khổ xếp: Phần kết bài (3 câu đầu: câu 9 – câu
vật trữ tình, gạch chân các từ ngữ thể 11)

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 20


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

hiện được tâm trạng của nhân vật trữ Bài hát nói biến thể thì số khổ giữa có thể tăng
tình. Lí giải vì sao tâm trạng của nhân (gọi là dôi khổ), hoặc giảm (gọi là thiếu khổ).
vật trữ tình lại được thể hiện như vậy? Trong bài hát nói, quy định về số tiếng, cách
Nhóm 4. Thông qua bảng mẫu, xác gieo vần và ngắt nhịp tương đối tự do
định từ ngữ, hình ảnh và biện pháp 2. Vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn
đặc sắc được thể hiện trong bài thơ. a. Khổ thơ đầu giới thiệu khái quát phong
Xác định vai trò của vần và nhịp trong cảnh Hương Sơn được tả từ xa trong tầm mắt
bài thơ. của du khách.
STT – Yếu tố (Từ, hình ảnh, biện pháp) Bầu trời cảnh Bụt,
– Dẫn chứng – Tác dụng Thú Hương Sơn ao ước bây lâu nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Kìa non non, nước nước, mây mây,
Học sinh thảo luận và hoàn thành phần Đệ nhất động hỏi đây có phải?
tìm hiểu chia nhóm • Một thiên nhiên mênh mông chan hoà với
Thời gian: 10 phút màu sắc Phật giáo. Hương Sơn là thiên tạo
Chia sẻ: 3 phút nhưng cũng là cảnh Bụt đã và đang vẫy gọi
Phản biện và trao đổi: 2 phút người đời. Đi lễ hội chùa Hương là thú vui,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận là niềm ước ao bấy lâu nay của nhiều người.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo • Vốn từ xưa, trong dân gian lưu truyền câu:
phần tìm hiểu “Dục đáo Hương Sơn bất khả ước”, nghĩa là
Bước 4. Kết luận, nhận định muốn đến Hương Sơn không thể nói trước.
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Người đời tin rằng nếu nói trước sẽ gặp
điều trở ngại không đi được.
• Câu thơ thứ hai của Chu Mạnh Trinh mang
một ý mới mẻ: cảnh đẹp Hương Sơn và lễ
hội chùa Hương là thú vui mà nhiều người
từng ao ước bấy lâu nay.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 21


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Ba chữ non non, nước nước, mây mây được


điệp lại hai lần chỉ số nhiều, gợi tả cảnh núi
non, sông nước, mây trời tầng tầng lớp lớp,
nhấp nhô trùng điệp như mở ra và dẫn dụ
khách vào một thế giới thiên nhiên kì vĩ hấp
dẫn. Khách trầm trồ, tự hỏi để rồi khẳng
định: Hương Sơn là Nam thiên đệ nhất
động.
b. Khổ thơ tiếp theo trong bài hát nói gọi là
khổ giữa, nhà thơ nói về suối, rừng và tiếng
chuông chùa.
Ba chi tiết nghệ thuật này đều tô đậm nét đặc
trưng của Hương Sơn.
“Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái,
Lững lờ khen Yến cá nghe kinh.
+ Rừng là rừng Mai với trái mơ đặc sản của
chùa Hương. Tiếng chim hót thỏ thẻ – chậm rãi,
nỉ non – gọi bầy tìm bạn, kết đôi. Bầy chim trời
vừa hót vừa mổ trái mơ. Hình ảnh chim cúng
trái là nét vẽ độc đáo, tài hoa. Bầy chim mổ trái
mơ như khách hàng hương đứng dưới mái
chùa cổ trong hang động đang khom lưng khấn
vái trước mâm ngũ quả dâng trên bàn thờ Phật.
Suối ở đây là suối Yến.
+ Chơi chùa Hương ai cũng phải đi đò dọc bến
Đục suối Yến? Đàn cá nơi suối Yến lững lờ bơi
từ từ thong thả – như đang cùng du khách

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 22


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

thưởng ngoạn cảnh trí. Cá nghe kinh cũng là


một hình ảnh sáng tạo, đầy chất thơ. Đây là hai
câu thơ hay nhất trong bài hát nói:
+ Cảnh lâm tuyền hữu tình đăng đối hài hoà, có
chim có cá, có khe Yến rừng Mai, tạo vật được
nhân hoà đượm mùi Thiền; Chim cúng trái, cá
nghe kinh. Có âm thanh thỏ thẻ, có đường nét
lửng lơ. Nét vẽ vừa thanh vừa nhẹ thể hiện bút
pháp điêu luyện của nghệ sĩ tài ba.
+ Lội suôi trèo non… thăm thú chùa xưa, hang
động nơi cảnh Bụt, bỗng một tiếng chuông
chùa xa đưa tới thoảng bên tai êm ái mơ hồ.
Khách hành hương như trút đi bao nỗi ưu
phiền trong cuộc đời tang hải – bể dâu – đầy
biến động, nhọc nhằn. Tiếng chuông như ru
hồn khách tang hải, giật mình trong khoảnh
khắc chìm sâu hơn vào giấc mộng diệu huyền:
Thoảng bên tai một tiếng chày kình
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng.
- Chỉ một tiếng chày kình êm ái trầm bổng nơi
chùa Hương cũng đủ rửa sạch bụi trần làm
thanh thản, thảnh thơi tâm hồn khách tang hải.
➔ Nhật xét: Chu Mạnh Trinh không chỉ tạo nên
những vần thơ có nhạc có hoạ khi tả chim, tả
cá, tả tiếng chuông chùa mà còn thế hiện sự kì
diệu của hồn cảnh vật Hương Sơn Nam thiên
đệ nhất động.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 23


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

c. Vẻ đẹp tứ cảnh ở Hương Sơn


- Hương Sơn có biết bao cảnh đẹp nên thi sĩ
phải sử dụng khổ dôi để diễn tả cảm xúc và
miêu tả cảnh vật. Du khách như đi dần vào thế
giới Hương Sơn, nơi bầu trời cảnh Bụt. Chu
Mạnh Trinh dùng biện pháp tu từ liệt kê và điệp
từ để tả, để vẽ, để tạo nên nhạc điệu trầm bổng
của vần thơ. Hai cập song hành với bức tranh
tứ bình nối tiếp hiện ra. Bốn chữ này vang lên
như bốn nốt nhấn của khúc ca:
Này suôi Giải Oan, này chùa Cửa Võng,
Này am Phật Tích, này động Tuyết Quynh.
- Hương Sơn có rất nhiều di tích thắng cảnh
nhung Chu Mạnh Trinh chỉ giới thiệu bốn cảnh
điển hình, chỉ gợi ra mà không tả. Suối Giải Oan,
chùa Cửa Võng, am Phật Tích, động Tuyết
Quynh mỗi đi tích mỗi thắng cảnh đều đem đến
cho ta nhiều liên tưởng và hướng thiện lòng
người hành hương.
- Chu Mạnh Trinh có những vần thơ đầy màu
sắc tả hang động. Cảnh sắc ấy được tạo dựng
nên bởi hoá công và tài trí của con người:
Nhác trông lên ai khéo vẽ hình
Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt.
Những liên tưởng so sánh về nhũ đá trong các
hang động biểu lộ niềm tự hào của nhà thơ về
đất nước và con người Việt Nam: yêu đời, yêu

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 24


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tạo vật, biết đem bàn tay khéo léo tô điểm cảnh
trí non sông.
- Hương Sơn có đường lên trời có hang xuống
âm ti địa ngục dẫn khách hành hương du nhập
vào thế giới siêu thoát. Cảnh được tả từ xa tới
gần, từ khái quát đến cụ thể, từ cao xuống
thấp, từ thấp lên cao, huyền ảo. Các từ láy:
thăm thẳm, gập ghềnh gợi tả độ sâu, nét lượn
cheo leo, khúc khuỷu của sườn non, hang động
mà du khách lần bước vượt qua để hoà nhập
với thiên nhiên, để chiếm lĩnh cái hồn của cảnh
bụt. Phép đảo ngữ đã làm nổi bật cái độ sâu
thăm thẳm của hang động, cái nét gập ghềnh
của những sườn non, những thang mây cao
vút:
Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt.
Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây.
- Có hang sâu thăm thẳm, lại có lối uốn gập
ghềnh, có bóng nguyệt lồng hang, lại có thang
mây uốn lối… Câu thơ mềm mại uyển chuyển,
mỗi một chi tiết nghệ thuật là một nét vẽ, nét
khắc tài hoa. Cảnh đẹp mang tình người và hồn
người, đáng yêu và đáng nhớ. Hương Sơn là
mảnh hồn thiêng liêng sông núi, là gấm hoa
giang sơn.
3. Xác định và phân tích diễn biến tình cảm,
cảm xúc của chủ thể trữ tình

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 25


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Vị trí Cảm xúc của nhân vật trữ


tình
Khổ đầu: Câu Thành kính, ngỡ ngàng, xúc
1 – Câu 4 động trước cảnh tượng
như cõi Phật nơi Hương
Sơn
- Cảnh núi non, sông nước,
mây trời tầng tầng lớp lớp,
nhấp nhô trùng điệp như
mở ra và dẫn dụ khách vào
một thế giới thiên nhiên kì vĩ
hấp dẫn. Khách trầm trồ, tự
hỏi để rồi khẳng định:
Hương Sơn là Nam thiên đệ
nhất động. Cảm xúc mà vần
thơ tạo nên vừa hư vừa
thực, lâng lâng mộng ảo.
Khổ giữa Câu Chủ thể trữ tình chuyển
5 – Câu 16 sang quan sát cụ thể, chi
tiết cảnh quan, phong cảnh
Hương Sơn, say mê với vẻ
đẹp thanh khiết, trong ngần
của thiên nhiên. Vẻ đẹp ở
đây đạt đến trình độ thoát
tục, thánh thiện khiến
“khách tang hải giật mình”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 26


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Lội suôi trèo non… thăm


thú chùa xưa, hang động nơi
cảnh Bụt, bỗng một tiếng
chuông chùa xa đưa tới
thoảng bên tai êm ái mơ hồ.
Khách hành hương như trút
đi bao nỗi ưu phiền trong
cuộc đời tang hải – bể dâu –
đầy biến động, nhọc nhằn.
Tiếng chuông như ru hồn
khách tang hải, giật mình
trong khoảnh khắc chìm sâu
hơn vào giấc mộng diệu
huyền
Khổ xếp Câu Chủ thể trữ tình phát biểu
17 – Hết trực tiếp “Càng trông phong
cảnh càng yêu”
- Chu Mạnh Trinh là người
từng đem tiền của, công
sức, tài năng ra trùng tu
chùa Thiên Trù, tạc tượng
đúc chuông… mới cảm nhận
được một chữ ai đáng tự
hào kín đáo đã hai lần xuất
hiện trong bài thơ này. Cảm
hứng ngợi ca, yêu nước

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 27


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

được thể hiện trong khổ thơ


cuối.

4. Cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua hình


ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ đặc sắc trong
bài thơ
a. Cảm hứng chủ đạo: Lễ hội nói chung, hội
chùa Hương nói riêng thể hiện bản sắc vãn hoá
dân gian Việt Nam vô cùng phong phú. Cảnh
Hương Sơn vốn đã được chúa Trịnh Sâm ngợi
ca là Nam thiên đệ nhất động. Đó là một niềm
thiên nhiên kì thú hữu tình. Bài thơ của Chu
Mạnh Trinh giúp chúng ta chiếm linh vẻ đẹp
hồn thiêng núi sông.
b. Hình ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ đặc sắc:
Yếu tố Ví dụ Tác dụng
Từ Đệ nhất động Mượn từ ngữ
ngữ của danh
nhân, bậc đế
vương, để bày
tỏ, tôn vinh
tình cảm đặc
biệt với
Hương Sơn
Từ thú Hương Sơn ao Trực tiếp thể
ngữ ước, giật mình hiện khao khát
mãnh liệt, cảm

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 28


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

trong giấc mộng, xúc chân thực,


ai khéo họa hình lâng lâng hư
thực, “cầu
được, ước
thấy”
Từ Thỏ thẻ, lững lờ, Từ láy tượng
ngữ long lanh, thăm thanh, tượng
thẳm, gập hình: Gợi tả
ghềnh,… đúng những
âm thanh,
màu sắc,
đường nét,
diễm lệ, quyến
rũ, mê hoặc
của phong
cảnh Hương
Sơn
Biện Non non, nước Điệp ngữ: Thể
pháp nước, mây mây,… hiện vẻ đẹp kì
tu từ Này …. này …. vĩ, hài hòa,
Này …. này…. muôn hình
muôn vẻ,
muôn màu sắc
bày ra trước
mắt

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 29


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Biện Đá ngũ sắc long So sánh, ẩn dụ


pháp lanh như gấm cảnh tượng
tu từ dệt,… diễm lệ nơi
Gập ghềnh mấy lối Hương Sơn
uốn thang mây
Biện Cá nghe kinh Nhân hóa: Sự
pháp vật có linh
tu từ hồn, sống
động, hài hòa
Biện Thăm thẳm một Phép đảo ngữ
pháp hang lồng bóng đã làm nổi bật
tu từ nguyệt. cái độ sâu
Gập ghềnh mấy lối thăm thẳm
uốn thang mây. của hang
động, cái nét
gập ghềnh của
những sườn
non, những
thang mây cao
vút
Biện … hỏi rằng đây có Câu hỏi tu từ:
pháp phải? diễn tả cảm
tu từ xúc bâng
khuâng, mơ
màng, hư hư,
thực thực,…
5. Vần và nhịp trong bài thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 30


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Vai trò của vần: Tạo nên sự liên kết âm thanh


theo chiều dọc cho bài thơ, vần chân: nay (câu
2); mây mây (câu 3); phải (câu 4); trái (câu 5);
kinh (câu 6); kình (câu 7);…; vần lưng mây mây
(câu 3), đây (câu 4); kình (câu 7), mình (câu 8);…
- Vai trò của nhịp: Cách ngắt nhịp trong bài thơ
theo thể hát nói khá đa dạng. Sự đan xen câu
dài, ngắn; cách ngắt nhịp trong mỗi câu thơ, lúc
nhanh, lúc chậm, lúc khoan thai, khi gấp gáp
như bước chân du khách thưởng lãm phong
cảnh núi rừng tươi đẹp, trữ tình thoát tục, phù
hợp với niềm bay bổng trong tâm hồn du khách
lúc như tỉnh, lúc như mơ. Cách ngắt nhịp luôn
thay đổi. Khi là 2/2 ( Bầu trời cảnh bụt), lúc là
3/2/3 (Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay),
hoặc chuyển 3/2/2 (Kìa non non, nước nước,
mây mây)
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh sưu tầm và chỉ ra những nét đặc sắc của một số bài thơ
khác về chùa Hương hoặc các bài thơ cùng thể loại hát nói
b. Nội dung thực hiện
GV giao nhiệm vụ
HS suy nghĩ và trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
Giáo viên giao nhiệm vụ 1. Bài thơ “Chùa Hương” – Tố Hữu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bến Đục qua rồi... suối Yến trong
Học sinh thảo luận, suy nghĩ và trả lời Long lanh núi gấm, nước mây lồng

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 31


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Bước 3. Báo cáo, thảo luận Mái chèo đưa khách lên tiên giới
Học sinh chia sẻ Lặng lẽ thuyền trôi giữa sắc, không...
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ Ai biết ngàn xưa... thuở Lạc Hồng
Hùng vương bộ tướng ngắm non Bồng
Dừng cương... xây nếp Thiên Trù ấy
Cho mai sau con cháu ấm lòng!

Và một hôm nào... sáng tháng năm


Rừng mơ ríu rít, Bác về thăm
Dấu hương Người quyện sương Hương Tích
Ngân tiếng chuông đồng, vọng tiếng Tâm...

Ôi! Trưa nay, bước từng bậc đá


Róc rách còn nghe suối Giải Oan
Ước gì đời mãi tươi xanh lá
Thanh thản Chùa Hương, cả thế gian!
2. Bài thơ “Động Hương tích” – Dương Khuê
Thú thiên nhiên đâu bằng Hương Tích,
Đủ màu thanh, cảnh lịch trăm chiều.
Người thời vui sô, lạp, ngư, tiều,
Kẻ thời thích yên, hà, phong, nguyệt.
Kho vô tận những thế nào chưa biết,
Thú hữu tình sơn thuỷ thực là vui.
Khi đăng lâm có lối lên trời,
Mây dưới gót đủ xanh, đen, vàng, đỏ, trắng.
Lúc vào động ngắm sơn quynh, thạch đắng,

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 32


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Bút thần ngoan khôn vẽ cho cùng.


Riêng một bầu sắc sắc không không,
Đủ mọi vẻ kỳ kỳ quái quái.
Động chủ hữu linh thần bút tại,
Hoá nhi vô ý tự nhiên công.
Khách trào non ngoảnh lại mà trông,
Lòng mến cảnh dời chân đi hoá cứng.
Chén vân dịch nghiêng bầu uống gắng,
Bút thơ tiên mở túi liền đề.
Giải Oan ra tẩy tục lại thêm mê,
Thiên Trù tới vong cơ càng thấy khoẻ.
Làng thi tửu còn đâu hơn đấy nhỉ,
Chẳng Bồng Lai, Nhược Thuỷ cũng thần tiên.
Rõ ràng “Đệ nhất Nam thiên”,
Mang đi lại sợ quần tiên mất lòng.
Thôi thời để đó chơi chung.
Một số chú thích:
- Sô, lạp, ngư, tiêu: Người cắt cỏ, người đi săn,
người đánh cá, người kiếm củi.
- Sơn quynh, thạch đắng: Cửa núi, bậc đá.
- Ngoan (bút thần ngoan): Chạm khắc
- Sắc sắc không không: Thế giới có hình tượng
và hư không theo quan niệm Phật giáo.
- Động chủ hữu linh thần bút tại,
Hoá nhi vô ý tự nhiên công.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 33


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Chúa động thực có thiêng nên bút thần vẫn còn


đó; Trẻ tạo không định mà tạo nên một cảnh
đẹp tự nhiên.
- Vân dịch: Rượu tiên, nhẹ như mây hơi
- Giải Oan: Tên suối, chảy vắt ngang trên lối vào
động Hương Tích. Nguời xưa tin rằng nước suối
ấy có thể giải oan trái được.
- Thiên Trù: Tên ngôi chùa ở bên trong đò suối,
thường gọi là chùa ngoài với Động là chùa
trong, nghĩa đen là bếp trời.
- Bồng Lai: Theo Thần tiên truyện, biển Bột Hải
là chỗ tiên ở, có núi Thần Sơn và 3 hòn đảo là
Bồng Lai, Phương Trượng, Doanh Châu.
- Nhược Thủy: Sông Nhược Thuỷ ở phía cực tây
nước Tàu, nước rất yếu, không đỡ nổi một cái
hạt cải, thần tiên thường dạo chơi trên con
đường ấy.
- Đệ nhất Nam thiên: Trong động Hương Tích
còn có chữ của chúa Trịnh Sâm đề là “Nam
thiên đệ nhất động” 南天第一洞 (Động đẹp
nhất trời Nam).
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ vẻ đẹp thiên nhiên đất nước
b. Nội dung thực hiện: GV cho HS lưuạ chọn nhiệm vụ
- Sưu tầm và giới thiệu cho bạn bè trong lớp về các di tích, danh thắng nổi tiếng của đất
nước
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý một số địa điểm danh lam khác

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 34


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH – CHU - Đà Lạt: Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí
DU QUA MÀN ẢNH NHỎ hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.
Giáo viên giao nhiệm vụ Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị
Học sinh suy nghĩ và thực hiện choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào
Học sinh suy ngẫm và thực hiện buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó
Bước 3. Báo cáo, thảo luận được mới được gọi với cái tên mỹ miều là
Học sinh trình bày phần bài làm của “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt
mình có rất nhiều thác, hồ nước đẹp cùng với những
Bước 4. Kết luận, nhận định khu vườn bạt ngàn hoa. Những du khách đến
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa
tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Những
thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp
kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở
nơi đây. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong
và ngoài nước có thể tham quan những làng
dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và
thưởng thức những món ăn truyền thống như
thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
- Sa Pa: Đất nước Việt Nam đất nước ta có rất
nhiều cảnh đẹp, từ những cánh rừng nguyên
sinh bạt ngàn cho đến những cánh đồng lúa
vàng óng trải dài tít tắp… Một trong số những
cảnh đẹp đó không thể không nhắc đến vùng
núi Sa Pa tuyệt đẹp. Và cảnh đẹp Sa Pa là một
thị trấn nằm thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 35


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Ngắm nhìn Sa Pa em cảm nhận thấy được ở đây


có rất nhiều những dãy núi cao thấp ẩn hiện
trập trùng trong sương cùng với đó là những
rừng đào bạt ngàn trải dài đến tận đường chân
trời. Khi đặt chân đến đây thì du khách có thể
tới thăm những làng dân tộc trong vùng và giao
lưu với người dân bản địa. Ngắm nhìn quang
cảnh ở Sa Pa thoạt nhìn rất giống phong cảnh
của các nước Tây Âu và đây thực sự là một địa
điểm du lịch hút khách. Không chỉ thể khí hậu
nơi đây còn rất trong lành và mát. Em rất yêu
quý quê hương, đất nước của mình.
Phụ lục 1. Rubic thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
Nội dung
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
(6 điểm)
Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
tâm

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 36


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Không trả lời đủ Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có nhiều hơn 2 ý mở


hết các câu hỏi gợi rộng nâng cao rộng nâng cao
dẫn Có sự sáng tạo
Nội dung sơ sài
mới dừng lại ở
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
Hiệu quả nhóm chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
(2 điểm) Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
tham gia hoạt không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động động
Điểm
TỔNG

TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC

THƠ DUYÊN (XUÂN DIỆU)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nêu được những thông tin chính về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Phân tích nhan đề thơ duyên

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 37


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,… trong việc gợi tả cảnh
chiều thu (khổ 1 và khổ 4)
• Phân tích sự thay đổi cảm xúc, “duyên tình” của anh và em trong toàn bộ bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc chủ đạo của bài thơ

2. Về năng lực

❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại.

3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ so sánh cách cảm nhận thiên nhiên mùa thu của Xuân
Diệu với tác giả khác để chỉ ra phong cách của nhà thơ

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV đặt câu hỏi: Em đã từng học hoặc đọc những bài thơ nào về mùa thu? Theo em,
mùa thu trong thơ thường hiện lên như thế nào?
❖ HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
GV đặt câu hỏi - Sang thu, Đây mùa thu tới, Cảm xúc mùa
Em đã từng học hoặc đọc những bài thu,….
thơ nào về mùa thu? Theo em, mùa

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 38


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

thu trong thơ thường hiện lên như thế - Mùa thu: Mùa của những cảm xúc trong trẻo,
nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ mùa thu với lá vàng, mùa thu với cảm xúc man
Học sinh suy nghĩ và trả lời mác buồn,….
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nêu được những thông tin chính về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Phân tích nhan đề thơ duyên
• Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,… trong việc gợi tả cảnh
chiều thu (khổ 1 và khổ 4)
• Phân tích sự thay đổi cảm xúc, “duyên tình” của anh và em trong toàn bộ bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc chủ đạo của bài thơ
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thực hiện tìm hiểu bài thơ theo các gói câu hỏi từ dễ đến khó
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Giáo viên phát phiếu tương ứng với 1. Tác giả
các gói câu hỏi từ dễ đến khó a. Cuộc đời
- Sau khi thực hiện xong, các HS có số - Quê quán: Cam Lộc, Hà Tĩnh
lượng gói câu hỏi hoàn thành như - Gia đình: Ông sinh ra trong một gia đình nhà
nhau sẽ vào cùng một nhóm nho. Cha Xuân Diệu là một nhà nho, mẹ là vợ
- Học sinh trong nhóm sẽ đổi phiếu trả hai người phụ nữ tỉnh Bình Định. Khác biệt văn
lời và cùng tranh biện, thảo luận để hoá của mẹ và cha tạo nên vốn sống. Thời thơ
thống nhất các câu trả lời ấu, Xuân Diệu theo cha ra Hà Tĩnh, rời xa mẹ,

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 39


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Gói 1. chịu sự cay nghiệt của cha và người vợ cả, nên


1. Ghi lại những thông tin em biết về luôn khát khao tình yêu thương
tác giả và tác phẩm - Học vấn: Học hết thành trung, sau đó ra Hà
2. Em hiểu như thế nào về nhan đề bài Nội. Rồi lại về Huế học tiếp, tốt nghiệp tú tài và
thơ? làm viên chức ở Mĩ Tho. Năm 1943, thì bỏ việc
3. Ghi lại những từ ngữ, hình ảnh em và từ đó chuyên chú vào sáng tác văn chương
thấy ấn tượng trong bài thơ và lí giải vì - Đường đời: Trước CMT8 và Sau CMT8. Gắn bó
sao. với văn học và Cách mạng
Gói 2. b. Con người
1. Phân tích tác dụng của những hình - Là con người say mê rèn luyện, lao động và
ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ miêu tả sáng tác. Đó là một quyết tâm khắc khổ, là lẽ
cảnh chiều thu trong khổ 1 và khổ 4. sống là niềm đam mê trong cuộc đời 🡺 Sống hết
So sánh cảnh chiều thu giữa hai khổ mình
thơ 1 và 4. - Là người khao khát tình yêu thương và sự cảm
2. Cảm xúc của nhân vật trữ tình được thông của người đời → Nỗi ám ảnh thời gian,
thể hiện thế nào qua từng khổ thơ? Từ là nhà thơ của tuổi trẻ, của mùa xuân và tình
ngữ, hình ảnh nào cho em thấy được yêu →Tươi mới trong thơ
điều đó? - Sinh ra trong gia đình nhà nho và là sống trong
3. Nhân vật “anh” và “em” có mối thời đại của trí thức Tây học đương thời → Sự
duyên như thế nào? Cảm xúc của hai kết hợp giữa cổ điển và hiện đại, giữa phương
nhân vật này được thể hiện qua những Tây và phương Đông
từ ngữ và chi tiết nào? Nhận xét về c. Sự nghiệp
tình cảm của “anh” và “em” - Trước CMT8
Gói 3. + Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới
1. Phân tích sự thay đổi cảm xúc, + Thơ là thể loại thành công nhất trong sự
“duyên tình” của anh và em trong toàn nghiệp sáng tác của Xuân Diệu
bộ bài thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 40


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

2. Tình và cảnh trong bài thơ có mối + Thơ Xuân Diệu là niềm khát khao giao cảm với
liên hệ như thế nào? Tìm thêm những đời
bài thơ về mùa thu có mối liên hệ tình + Thơ Xuân Diệu khao khát cái “tôi” cá nhân
– cảnh như vậy. được khẳng định một cách chói lọi
3. Nêu khái quát cảm xúc chủ đạo của + Thơ Xuân Diệu là tiếng nói của một tâm hồn
bài thơ bằng 1 – 2 câu văn yêu đời, yêu cuộc sống
Thời gian: 15 phút + Thơ Xuân Diệu là thơ về tình yêu
Chia sẻ và thảo luận: 5 phút - Sau CMT8
Chia sẻ trước lớp: 2 phút + Say sưa viết về Tổ quốc, nhân dân, Đảng và
Phản biện: 3 phút các cuộc kháng chiến
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ + Tiếp tục viết về tình yêu (bớt đi cái sôi sục,
Học sinh hoàn thành phiếu và nhiệm khát khao mãnh liệt, ấm áp hơn, sum vầy và
vụ chung thuỷ hơn)
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Tư tưởng: Quan niệm mĩ học của Xuân Diệu:
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo đẹp nhất là con người trong tuổi trẻ và trong
phần tìm hiểu tình yêu
Bước 4. Kết luận, nhận định 2. Tác phẩm
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Thơ duyên được in trong tập Thơ thơ (1933 –
1938), tập thơ đầu tay của tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhan đề bài thơ
- Từ “duyên” hiểu theo lẽ thường là chỉ tình
cảm, sự gặp gỡ giữa con người trong cuộc sống,
quan hệ gắn bó tự nhiên mà có
- Trong bối cảnh bài thơ Thơ duyên của Xuân
Diệu, ta có thể hiểu chữ duyên ở đây là chỉ sự
gắn kết, gắn bó, hòa hợp giữa vạn vật: thiên

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 41


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

nhiên với thiên nhiên; thiên nhiên với con


người; con người với con người.
(Đọc thêm tư liệu tham khảo về ý nghĩa của
“Thơ duyên”)
2. Cảnh chiều thu qua hình ảnh, từ ngữ, biện
pháp tu từ, nhịp, vần,… (khổ 1 và khổ 4)
Khổ 1 và khổ 4 bài thơ đều là bức tranh thiên
nhiên miêu tả vẻ đẹp phong phú và giàu cảm
xúc của mùa thu, thầm kín gợi lên khát khao lứa
đôi
a. Khổ 1: Bức tranh chiều thu tươi vui, trong
ngần, mơ mộng với hình ảnh cặp chim chuyền
ríu rít nơi vòm me, bầu trời thu xanh trong
đang tuôn ánh sáng ngọc qua kẽ lá và khúc giao
hòa du dương của đất trời vào thu tựa như
tiếng đàn lan tỏa dịu dàng, sâu lắng trong khôn
gian.
- Cảnh vật mùa thu qua khổ một có thể thấy
đây là một bức tranh sinh động và nên thơ.
+ Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn,
êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi
nên khung cảnh trữ tình.
+ Vạn vật dường như cũng vui mừng, hò reo khi
thu về khi có "cặp chim chuyền" đang ríu rít
trên "cây me".
+ Động từ "ríu rít" lột tả được phấn khởi, vui vẻ
khi chúng liên tiếp "chuyện trò" với nhau. Hình

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 42


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

ảnh cây me cũng gợi nhớ lại Hà Nội xưa cũ, một
phần của quê hương xứ sở.
+ Cùng lúc đó cả "bầu trời", "lá" đều chuyển
sang màu ngọc. Sắc màu này đã từng được nhà
thơ Hàn Mạc Tử nhắc đến qua "Vườn ai mướt
quá xanh như ngọc" (Đây thôn Vĩ Dạ). Màu sắc
gợi lên cảm giác trong xanh cùng với động từ
"đổ" tạo cảm giác dứt khoát, lan tràn. Bây giờ
không gian không chỉ nhuốm màu xanh mà còn
tươi vui, rộn rã với "động tiếng huyền".
+ Cụm từ "thu đến" như một tiếng reo vui
mừng, phấn khích cho mơ ước bấy lâu giờ đã
thành hiện thực.
b. Khổ 4: Cảnh chiều thu chuyển sang thời khắc
mới, “chiều thưa” với “sương xuống dần”. Các
hình ảnh đều đơn độc, lẻ loi cô đơn: áng mây,
cánh chim, …đang vội vã, trạng thái “phân vân”
tìm nơi chốn của mình khi chiều xuống.
+ Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên
không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên
cũng dần dồn dập, nhanh chóng hơn. Từ láy
"gấp gấp" tạo cảm giác hối hả, thúc giục.
+ Cụm từ "về đâu" lại đặt ra câu hỏi cho nơi đến
của mây. Cùng với mây, con cò dường như cũng
"phân vân", đắn đo không biết nên bay lên cao
hay xuống thấp, bay gần hay bay xa. Chiều thu
tàn bắt đầu có chút gì đó bâng khuâng, bầu trời

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 43


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

trải rộng ra và dường như cánh chim cũng đã


thích nghi với điều này để rồi "giang thêm
cánh". Thi sĩ gán cho chim với động từ "nghe"
như để sinh vật này hiểu được bầu trời, cảm
nhận được thiên nhiên rồi từ đó điều chỉnh để
thích nghi. Cách nhà thơ sử dụng cái hữu hạn
(cánh chim) để diễn tả cái vô hạn (bầu trời) là
một thủ pháp hay và ý vị. Người đọc dễ dàng
hình dung được một cánh chim không mỏi, bay
miệt mài trên nền xanh của bầu trời. Và càng
chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống
nhiều.
+ "Hoa lạnh" vì có thể do "đẫm sương" hoặc do
cơn gió nào đó. Chiều mùa thu bắt đầu lạnh
làm cho người đọc cũng mang chút gì xao
xuyến, bâng khuâng.
3. Chủ thể trữ tình, “duyên tình” của anh và
em trong bài thơ và cảm xúc chủ đạo
a. Chủ thể trữ tình: Chủ thể trữ tình trong bài
Thơ duyên xuất hiện ở hai dạng thức: chủ thể
trữ tình ẩn, chủ thể trữ tình có danh xưng rõ
ràng “anh” và “em”
b. Cảm xúc của chủ thể trữ tình (Khổ 2,3,5)
- “Anh” và “em” đều là những tâm hồn giàu
cảm xúc, xao xuyến, rung động trước vẻ đẹp
thiên nhiên chiều thu. Chiều thu hữu tình mọi

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 44


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

vật đều có lứa đôi, khiến con người cũng mong


muốn có đôi có lứa.
- Cảm xúc của “anh” và “em” trước thiên nhiên
chiều thu đều có vai trò dẫn dắt, kết nối duyên
tình giữa “anh” và “em”. Từ những cảm xúc
lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều
thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước
cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên
tình như được vẽ theo từng khu bậc cảm xúc.
- Sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã
cưới lòng em''
Khổ 2
"Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn
Lần đầu rung động nỗi thương yêu."
+ Từ tầm nhìn trên cao tác giả "kéo" không gian
của mình xuống gần hơn. Thi sĩ liên tiếp sử
dụng từ láy hoàn toàn như "nho nhỏ", "xiêu
xiêu", "lả lả" gợi sự đáng yêu trên nền nắng
chiều.
+ Động từ "trở" đầy sức gợi, mang đến cảm giác
chuyển mình. Nếu từ "chiều" ở khổ một còn
mang nét huyền huyền ảo ảo thì với khổ thơ
này nó mang nét mạnh mẽ, "đậm nắng" hơn.
Trong cái sắc hương của trời đất khi sang thu,
thi sĩ nhớ lại lần rung động đầu tiên của mình.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 45


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Thêm một động từ nữa cũng kích thích trí tò


mò của độc giả không kém là "nghe".
+ "Nghe" ở nghĩa tường minh tức là sử dụng
thính giác để lắng nghe âm thanh của cuộc
sống, nhưng ở nhân vật "ta" hành động "nghe"
lại chỉ ra được tâm ý, sự thầm thương, phải
lòng "cố nhân".
Khổ 3.
"Em bước điềm nhiên chẳng vướng chân
Anh đi lững đững chẳng theo gần.
Vô tâm - nhưng giữa bài thơ dịu,
Anh với em như một cặp vần."
+ Hình ảnh của sự "rung động" ấy được tái hiện
rõ hơn. Nhân vật "em" và "anh" cùng dạo bước
trên con đường nhỏ. "Em" thì hồn nhiên, ngây
thơ bước đi không hề bận tâm gì. Còn "anh" thì
"lững đững" - trạng thái thoải mái, thong dong.
Hai con người xa lạ bỗng gặp nhau trên con
đường nhỏ, tưởng xa hóa lại gần. Quả là cái
duyên tiền định!
+ "Vô tâm" phải chăng là sự lãnh cảm, rời xa
hay chính là cái xa lạ nhưng có sự giao lưu, kết
nối. Với thủ pháp so sánh nhà thơ Xuân Diệu đã
đưa ra quan niệm của mình về chữ "duyên".
Đối với ông thiên nhiên hòa hợp với thiên
nhiên, con người say đắm trước cảnh vật vẫn là
chưa đủ mà còn một "cặp bài trùng khác" là sự

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 46


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

giao duyên giữa con người với nhau. Chẳng thế


mà dù em vô tư bước đi không để ý gì về người
đằng sau, còn anh thong dong ngắm nhìn trời
đất cũng không đoái hoài gì người phía trước
nhưng giữa họ lại có sự kết nối như "cặp vần" -
gắn bó khăng khít, không thể tách rời
Khổ 5.
Ai hay tuy lặng bước thu êm,
Tuy chẳng băng nhân gạ tỏ niềm.
Trông thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy,
Lòng anh thôi đã cưới lòng em.
+ Nhân vật trữ tình lại hồi tưởng về mối tình
đầu của mình, về những rung động đầu đời
lồng ghép vào trong hình ảnh thiên nhiên. Hình
ảnh nhân hóa "bước thu êm" như sự chuyển
động nhẹ nhàng, dịu dàng của nàng thu. Từ
"êm" gợi cảm giác dễ chịu, thoải mái. Trên nền
thu dịu dàng , e ấp "anh" lại nói về sự rung động
của mình khi gặp em - "lòng anh thôi đã cưới
lòng em". Động từ "cưới" như một sự chắc nịch
rằng anh đã phải lòng em và tấm lòng của anh
chỉ hướng tới em. Động từ này còn nói lên sự
gắn bó, xem "em" như là "mảnh ghép" còn lại
của đời mình.
+ Bình: Tuy chẳng có người thứ ba là mai mối,
chỉ cần trông thấy chiều hôm như thế, thì lòng
anh đã gắn kết với lòng em rồi. Chữ thôi đã nói

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 47


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

cái thế không thể cưỡng lại, không thể còn đảo
ngược, một sự đã rồi. Còn chữ cưới lòng nói
được một cuộc đính ước ngầm, một cuộc hôn
nhân bí mật của hai tâm hồn. Nó diễn tả được
cái trạng thái tế nhị Tình trong như đã mặt
ngoài còn e của những cặp uyên ương mà
Nguyễn Du từng nói hai trăm năm trước đó
thôi. Vậy đấy, tất cả cứ diễn ra “như không” mà
kì thực chứa đựng bao biến đổi ngấm ngầm mà
kì diệu!
Mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài
thơ
Khổ Sắc thái thiên Duyên tình “anh”
thơ nhiên – “em”
1 - Không gian là Không gian thời
buổi "chiều gian khơi gợi
mộng" - lãng duyên tình
mạn, êm ái hòa
vào đó "thơ trên
nhánh duyên" gợi
nên khung cảnh
trữ tình.
- Màu sắc là một
mày xanh tươi
vui, rộn rã
2 & Cảnh nắng chiều “Em” bước điềm
3 ở đây mang nét nhiên, “Anh” đi

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 48


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

mạnh mẽ hơn lững lững nhưng


cảnh nắng ở khổ lòng ta đã “nghe ý
1 bạn” “lần đầu rung
“Con đường nhỏ động nỗi thương
nhỏ gió xiêu xiêu, yêu”. Nghe tiếng
Lả lả cành hoang lòng mình, lòng
nắng trở chiều.’’ nhau cùng rung
động; sự gắn bó
mặc nhiên “anh”
và “em” như một
cặp vần
4 Chiều thu tàn, Xao xuyến, bâng
không gian mở khuâng, có chút lo
rộng, bắt đầu trở lắng trước sự giá
nên gấp gáp hơn. lạnh, cô đơn. Tâm
Trời trở nên lạnh hồn gợi nhắc cô
hơn. Bước đơn và khao khát
chuyển của thời kết đôi.
gian và không
gian
5 Mùa thu đến rất Sự xui khiến đẩy
nhẹ “thu nhẹ” ma lực “kết
“thu êm”, không duyên” . Trông
gian chan hòa sắc cảnh chiều thu mà
thu, tình thu. Thu lòng “ngơ ngẩn”
chiều hôm: lặng, khiến: Lòng anh
êm, ngơ ngẩn

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 49


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

thôi đã cưới lòng


em.
c. Cảm hứng chủ đạo: Niềm mộng mơ của chủ
thể trữ tình với đất trời trong chiều thu. Trời
đất xe duyên, vạn vật hữu duyên khiến duyên
tình của “anh” và “em” tất yếu gắn bó, vô tình
mà hữu ý.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh ôn tập lại bài thơ Thơ duyên qua hình thức ngâm thơ
và trả lời câu hỏi trắc nghiệm
b. Nội dung thực hiện
- Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Câu 1. Xuất xứ của bài “Thơ duyên” là:
- Giáo viên chiếu câu hỏi trắc nghiệm A. In trong tập Thơ thơ (1933 – 1938), tập thơ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ đầu tay của tác giả
Học sinh thực hiện câu hỏi trắc nghiệm B. In trong tập Thơ và đời (1933 – 1938), tập thơ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận đầu tay của tác giả
Học sinh trình bày phần bài làm của C. In trong tập Thơ và đời (1938 – 1940), tập thơ
mình. đầu tay của tác giả
Bước 4. Kết luận, nhận định D. In trong tập Thơ thơ (1933 – 1938), tập thơ
GV chốt lại các chia sẻ thứ hai của tác giả
Câu 2. Chữ “duyên” trong bài “Thơ duyên” thể
hiện điều gì?
A. Chữ duyên ở đây chỉ duyên tình lỡ dỡ của
nhà thơ và người con gái mình yêu
B. Chữ duyên ở đây là chỉ sự gắn kết, gắn bó,
hòa hợp giữa vạn vật: thiên nhiên với thiên

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 50


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

nhiên; thiên nhiên với con người; con người với


con người.
C. Chữ duyên ở đây chỉ mối tình trăm năm của
nhân vật “anh” và “em” trong tác phẩm, một
người quen của nhà thơ
D. Chữ duyên ở đây chỉ sự liên kết gắn bó giao
cảm giữa nhà thơ và cảnh chiều thu
Câu 3. Các từ láy xuất hiện trong bài thơ là:
A. Xiêu xiêu, liêu xiêu, lả lả, lững thững
B. Xiêu xiêu, lả lả, lững đững, ngẩn ngơ
C. Xiêu xiêu, là lả, lững thững, ngẩn ngơ
D. Xiêu xiêu, lả lả, lững thững, ngơ ngẩn
Câu 4. Cảm xúc chủ đạo trong bài thơ là gì?
A. Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình với đất
trời trong chiều thu. Trời đất xe duyên, vạn vật
hữu duyên khiến duyên tình của “anh” và “em”
tất yếu gắn bó, vô tình mà hữu ý.
B. Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình với đất
trời trong chiều thu.
C. Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình với đất
trời trong chiều thu. Tiếng lòng của tác giả
trước sự chia li – tan hợp của lứa đôi
D. Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình với đất
trời trong chiều thu. Tiếng lòng của tác giả
trước sự chia li – tan hợp của lứa đôi
Câu 5. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là:

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 51


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

A. Chủ thể trữ tình trong bài Thơ duyên xuất


hiện ở hai dạng thức: chủ thể trữ tình ẩn, chủ
thể trữ tình có danh xưng rõ ràng “anh” và
“em”
B. Chủ thể trữ tình có danh xưng rõ ràng “anh”
và “em”
C. Chủ thể trữ tình ẩn mình
D. Chủ thể trữ tình trong bài Thơ duyên xuất
hiện ở hai dạng thức: chủ thể trữ tình ẩn mình,
chủ thể trữ tình tác giả và người yêu.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh liên hệ đến những bài thơ khác cùng chủ đề và so sánh
phong cách sáng tác của các nhà thơ
b. Nội dung thực hiện
HS tìm và liên hệ được các tác phẩm của tác giả khác và rút ra phong cách thơ của Xuân
Diệu
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 4. Liên hệ so sánh với bài thơ khác cùng chủ
Giáo viên giao nhiệm vụ theo thẻ học đề và rút ra phong cách thơ Xuân Diệu
tập gói 3 (hoạt động 2) Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo yêu nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn
cầu. dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Thiên nhiên, vốn dĩ không phải là hiện tượng
Học sinh trình bày phần bài làm của mới mẻ trong thơ, nếu không nói đã là thi liệu
mình có từ rất lâu đời trong văn học. Các nhà thơ
Bước 4. Kết luận, nhận định trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình,
hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 52


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện
Thanh Quan..., đều đã có nhiều bài thơ hay
trong đó mượn cảnh để nói tình rất đặc sắc.
Tuy nhiên, đến với Thơ duyên của Xuân Diệu,
ta lại cảm nhận được thiên nhiên với những sắc
màu khác nhau, những tâm trạng với niềm vui
và nỗi buồn đều mới, mang một nét gì đó trẻ
trung, sôi nổi nhưng vẫn có một nét trầm lặng.
Như cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm
thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu
''Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên
Cây me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.''
Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng
mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên
cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa
tình mà lâng lâng cảm xúc: "con đường nhỏ
nhỏ, gió xiêu xiêu; lả lả cành hoang, nắng trở
chiều", để từ "cái cớ" thiên nhiên ấy, nhà thơ
dẫn người đọc vào câu chuyện tình tứ rất
duyên, dẫu chưa phải là chuyện tình yêu đôi
lứa.
Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn
"Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân vân

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 53


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh


Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần"
Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi
bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp
gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một
bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ:
hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu.
Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn.
So sánh với một số bài thơ về mùa thu: Sang
thu (Hữu Thỉnh); Tiếng thu (Lưu Trọng Lư),..

Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu tác phẩm theo gói nhiệm vụ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 54


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 55


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 56


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 57


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 2. Rubic thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
Nội dung hết các câu hỏi gợi Có ít nhất 1 – 2 ý mở tâm
(6 điểm) dẫn rộng nâng cao Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài rộng nâng cao
mới dừng lại ở Có sự sáng tạo
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
Hiệu quả nhóm chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
(2 điểm) chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 58


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG

TIẾT 4. ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM

LỜI MÁ NĂM XƯA (TRÍCH – TRẦN BẢO ĐỊNH)


I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nêu được một số thông tin chính về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi”
khi kể lại “câu chuyện cũ”
• Xác định nội dung khái quát của văn bản
• Xác định nhân vật thực sự cứu sống chim thằng chài và lí giải vì sao
• Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp
sự sống của con?”

2. Về năng lực

❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản

3. Về phẩm chất: Học sinh liên hệ về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, loài vật

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 59


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV chiếu video về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người, đặt câu hỏi: Sẽ thế
nào nếu con người và thiên nhiên không thể chung sống với nhau?
❖ HS suy nghĩ và trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý câu trả lời:
Giáo viên chiếu video và đặt câu hỏi Trái Đất sẽ bị diệt vong nếu không có sự hài hòa
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ giữa thiên nhiên và con người.
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên gợi dẫn vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nêu được một số thông tin chính về tác giả, tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật
“tôi” khi kể lại “câu chuyện cũ”
• Xác định nội dung khái quát của văn bản
• Xác định nhân vật thực sự cứu sống chim thằng chài và lí giải vì sao

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 60


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai
cướp sự sống của con?”
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học về chủ điểm, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu bài tập
tìm hiểu về tác phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Thông tin về tác giả, tác phẩm
Giáo viên giao nhiệm vụ, chia nhóm a. Tác giả
Thời gian thảo luận: 10 phút Nhà văn Trần Bảo Định sinh năm 1944 tại Long
Chia sẻ và trao đổi: 5 phút An. Ông còn có các bút danh khác là Cao Thị
Nội dung thảo luận: Hoàng, Lê Kim Phượng. Bắt đầu nghiệp văn
- Nhóm 1. Tìm hiểu những nét chính về tương đối muộn nhưng Trần Bảo Định vẫn miệt
tác giả, tác phẩm và ghi lại nội dung mài trên con đường văn chương “bất đắc dĩ”
khái quát của tác phẩm b. Tác phẩm
- Nhóm 2. Xác định những từ ngữ, câu - Văn bản được trích trong tập truyện “Thương
văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm những ngày…”
xúc của nhân vật “tôi” khi kể lại “câu - Năm 2020, Trần Bảo Định cho ra mắt bạn đọc
chuyện cũ” tập truyện Thương những ngày... - có lẽ nằm
- Nhóm 3. Xác định nhân vật thực sự trong danh mục chuyện đất và người phương
cứu sống chim thằng chài và lí giải vì Nam. “Ông già Nam Bộ nhiều chuyện” không
sao. Phân tích ý nghĩa của việc lặp lại chỉ kể chuyện loài vật mà quên mất chuyện con
câu hỏi “Sao con cướp đi sự sống của người. “Non sông chính là quê hương, và ai
nó? Rồi, ai cướp sự sống của con?” cũng có quê hương để ngưỡng mộ, tôn thờ; để
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ khắc vào lòng nỗi thương nhớ!”
Học sinh thực hiện đọc và thảo luận c. Nội dung bao quát của văn bản
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Nói về lòng yêu thương loài vật của con người.
Học sinh trình bày phần bài làm của Đây cũng là bài học mà người mẹ muốn dạy cho
mình nhân vật chính

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 61


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Bước 4. Kết luận, nhận định II. Đọc hiểu văn bản
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các 1. Những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi kể lại
“câu chuyện cũ”
''Tôi hối hận và bối rối''
''Tôi tần ngần nhìn bầu trời xanh ..''
''Tôi không thể nào quên câu nói của má''
''Tận đáy lòng, tôi không thể rứt ra được sự hối
hận và bối rối''
2. Hình ảnh người má
- Người thực sự cứu chim thằng chài chính là
người má, dựa vào câu văn ''Tôi bị má đánh
đòn khi bắn thằng chài rới bên sông....Má bảo
tôi ra bến vớt nó lên''
- Việc lặp lại câu hỏi của người má: “Sao con
cướp đi sự sống của nó? Rồi, ai cướp sự sống
của con?” có ý nghĩa
+ Câu hỏi như một lời răn dạy và trách móc với
người con phải biết sống yêu thương muôn
loài, hãy đặt bản thân vào vị trí của người khác
để thấu hiểu.
+ Sống cần có lòng thương cảm, thấu hiểu.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thảo luận về giá trị của văn bản
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS tổng kết giá trị của văn bản bằng sơ đồ tư duy
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập III. Tổng kết

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 62


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Giáo viên giao nhiệm vụ 1. Giá trị nội dung


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Văn bản bộc lộ tâm trạng ăn năn, hối hận và
Học sinh thực hiện nhiệm vụ day dứt của nhân vật “tôi” khi nhớ lại hành
Bước 3. Báo cáo, thảo luận động mình đã làm với chú chim thằng chài, từ
Học sinh chia sẻ phần tổng kết nội đó cho thấy cậu bé là một người giàu tình cảm,
dung và nghệ thuật. giàu lòng trắc ẩn và lương thiện
Bước 4. Kết luận, nhận định - Cung cấp cho người đọc thông tin về loài chim
GV chốt lại các chia sẻ thằng chài (chim bói cá)
- Khắc họa hình ảnh người má của nhân vật tôi
(người đã thực sự cứu sống chú chim thằng
chài trong cơn nguy kịch) với sự lương thiện,
thông minh, sâu sắc và thấu hiểu của một
người mẹ đã thức tỉnh đứa con ngây dại của
mình
- Cho thấy mối quan hệ giữa con người với
thiên nhiên là mối quan hệ gần gũi, gắn bó thân
thiết và khuyến khích con người nên biết gìn
giữ, bảo vệ môi trường
2. Giá trị nghệ thuật
- Văn bản sử dụng phương thức tự sự kết hợp
với biểu cảm
- Ngôn từ thuần Việt dễ hiểu, mộc mạc, giản dị,
phong phú
- Giọng văn phù hợp để diễn tả tâm trạng của
nhân vật “tôi”
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG – LUYỆN TẬP

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 63


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

a. Mục tiêu hoạt động: Có ý thức trân trọng cuộc sống, bảo vệ thiên nhiên và đề cao
tầm quan trọng, vai trò của thiên nhiên, sự sống và con người
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thiết kế các poster cổ động về mối quan hệ tốt đẹp giữa thiên nhiên và con người.
Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường sống và thiên nhiên.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Liên hệ
Giáo viên giao nhiệm vụ Giữa con người và thiên nhiên, loài vật có mối
Học sinh thực hiện quan hệ có thể tác động lên nhau. Ở đây chính
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ là cái cảm xúc. Cảm xúc của con người sẽ quyết
Học sinh suy nghĩ và thiết kế các poster định cái nhìn, hành động của họ đối với thiên
Bước 3. Báo cáo, thảo luận nhiên, loài vật. Con vật cũng vậy, cảm xúc của
Học sinh chia sẻ phần bài làm và chúng sẽ được quyết định từ hành động của
thuyết trình con người. Ví dụ như là việc con chim thằng
Bước 4. Kết luận, nhận định chài “vươn vai, hót mấy tiếng như muốn cảm
GV chốt lại các chia sẻ ơn tôi”.

Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu văn bản

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 64


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 65


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 66


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 67


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 2. Rubic thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
Nội dung hết các câu hỏi gợi Có ít nhất 1 – 2 ý mở tâm
(6 điểm) dẫn rộng nâng cao Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài rộng nâng cao
mới dừng lại ở Có sự sáng tạo
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
Hiệu quả nhóm chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
(2 điểm) chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 68


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG

TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

CÁC LỖI DÙNG TỪ VÀ CÁCH SỬA

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh xác định được các lỗi dùng từ và các các sửa
❖ Học sinh vận dụng sửa các lỗi dùng từ

2. Về năng lực:

❖ Học sinh vận dụng kiến thức tiếng Việt để hoàn thành các bài tập
❖ Học sinh viết kết nối với đọc thể hiện niềm giao cảm của thiên nhiên với cuộc sống con
người chú ý đến việc sử dụng từ ngữ hợp lí

3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, rèn luyện sự chuẩn mực khi tạo lập văn bản

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 69


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV tổ chức trò chơi AI NHANH HƠN? tìm các lỗi sai về dùng từ trong ngữ liệu
❖ HS trả lời bằng cách giơ tay trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập (1) Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các
GV đặt câu hỏi vấn đề mà thầy giáo truyền tụng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ (2) Tiếng Việt rất giàu đẹp và linh động
Học sinh suy nghĩ và trả lời (3) Chúng tôi sẽ bằng mọi giá chuyển tấm lòng
Bước 3. Báo cáo, thảo luận của các bạn đến miền Trung một cách sớm
Học sinh chia sẻ nhất.
Bước 4. Kết luận, nhận định (4) Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy,
Giáo viên dẫn dắt vào bài học chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong câu
chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những
nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
(5) Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con
người trưởng thành, lớn lên.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh xác định được các lỗi dùng từ và các các sửa
❖ Học sinh vận dụng sửa các lỗi dùng từ
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi để nhắc lại lí thuyết chung
❖ Học sinh hoàn thiện bài tập trong SGK
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Lí thuyết chung

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 70


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Giáo viên chia nhóm đôi • Lỗi lặp từ


Thời gian: 15 phút Ví dụ: Truyện thần thoại có rất nhiều yếu tố
Trình bày: 3 phút tưởng tượng kì thú nên em rất thích đọc
Phản biện: 2 phút truyện thần thoại.
Câu hỏi tìm hiểu lí thuyết Cách sửa: Lược bỏ hoặc thay thế từ ngữ bị
+ Thế nào là lỗi dùng từ trong tạo lập lặp bằng từ ngữ khác. Chúng ta có thể sửa
văn bản? câu trên như sau: Truyện thần thoại có rất
+ Có mấy loại lỗi dùng từ, nêu ví dụ và nhiều yếu tố tượng tượng kì thú nên em rất
biện pháp khắc phục? thích đọc thể loại này.
Học sinh thực hiện bài tập trong SGK Lưu ý: Cần phân biệt lỗi lặp từ với biện pháp
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ lặp từ để liên kết văn bản (phép lặp) hoặc
Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi để nhấn mạnh một nội dung nào đó (phép
Bước 3. Báo cáo, thảo luận điệp).
Học sinh chia sẻ bài làm • Lỗi dùng từ không đúng hình thức ngữ âm
Bước 4. Kết luận, nhận định Ví dụ: Anh ấy đã kịp thời khắc phục những
Giáo viên chốt những kiến thức thiếu xót của mình.
Cách sửa: Sửa lại từ cho đúng với hình thức
ngữ âm. Trong câu trên, chúng ta phải dùng
từ “thiếu sót”.
• Lỗi dùng từ không đúng nghĩa
Ví dụ: Những kiến thức về thơ thầy giáo
truyền tụng, chúng em đều rất hứng thú.
Từ “truyền tụng” thường dùng với ý nghĩa
“truyền miệng cho nhau với lòng ngưỡng
mộ”. Trong trường hợp này, chúng lta
không dùng từ “truyền tụng”.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 71


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Cách sửa: Thay thế từ đúng nghĩa. Trong ví


dụ trên, chúng ta thay từ “truyền tụng”
bằng “truyền đạt”.
• Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết
hợp
Ví dụ: Chúng tôi rất quan tâm vấn đề ô
nhiễm môi trường.
Trong ví dụ trên, từ “quan tâm” không thể
kết hợp trực tiếp với “vấn đề ô nhiễm môi
trường” mà cần có thêm một quan hệ từ
“đến” hoặc “tới”.
Cách sửa: Thêm, bớt, thay thế từ ngữ cho
phù hợp với khả năng kết hợp của từ. Trong
câu trên, chúng ta cần thêm từ “đến” hoặc
“tới” sau từ “quan tâm”: Chúng tôi rất quan
tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường.
• Lỗi dùng từ không phù hợp với kiểu văn bản
Ví dụ: Trong bản kiểm điểm, học sinh viết:
Nhỏ Lan đã méc cô giáo vụ em và Nam gây
lộn trong giờ giải lao. Trong câu trên, các từ
ngữ “nhỏ”, “méc”, “vụ”, “gây lộn” không
phù hợp với kiểu văn bản.
Cách sửa: Thay thế từ ngữ phù hợp. Bạn Lan
đã nói với cô giáo chuyện em và Nam tranh
cái trong giờ giải lao.
Đáp án bài tập
Tham khảo phần phụ lục

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 72


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh viết kết nối với đọc thể hiện niềm giao cảm của thiên
nhiên với cuộc sống con người chú ý đến việc sử dụng từ ngữ hợp lí
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham khảo
Giáo viên giao nhiệm vụ Thiên nhiên là cội nguồn của sự sống, là ngôi
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể nhà chung của tất cả chúng ta. Thiên nhiên
hiện niềm giao cảm với thiên nhiên và cung cấp cho chúng ta mọi điều kiện sống, giúp
con người, trong đó có sử dụng các từ con người sinh tồn và phát triển. Thiên nhiên
ngữ gợi cảm xúc. còn mang lại cho con người vẻ đẹp, để con
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ người tận hưởng cuộc sống tốt lành, thơi thả
Học sinh thực hành viết tâm hồn sau những công việc đầy khó nhọc. Bởi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận thế, từ xã xưa, con người luôn dành cho thiên
Học sinh trình bày phần bài làm của nhiên một tình yêu lớn. Yêu cuộc sống tự nhiên
mình chính là sự gắn bó, sống hòa hợp với thiên
Bước 4. Kết luận, nhận định nhiên, yêu quý và giữ gìn thiên nhiên ở xung
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các quanh mình. Con người từ lâu đã dành cho
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo thiên nhiên một tình yêu lớn. Vẻ đẹp của thiên
nhiên đi vào nghệ thuật thi ca, hội họa, âm
nhạc, nâng đỡ và dìu dắt cảm xúc của con
người. Lối sống hòa hợp, tôn trong thiên nhiên
của người xưa là một mẫu mực của tình yêu
thiên nhiên thiết tha. Thế nhưng, ngày nay,
thiên nhiên đang bị hủy hoại nghiêm trọng bởi
con người, gây nên những hậu quả nặng nề đến
đời sống của toàn nhân loại. Mẹ thiên nhiên

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 73


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

đang bị xúc phạm và con người phải gánh lấy


hậu quả do những hành động nông nổi của
chính mình. hãy nhớ rằng mỗi mầm xanh là một
nguồn sống đáng quý, mỗi dòng nước chảy
mang theo nguồn năng lượng sinh tồn. Hãy biết
bảo vệ lấy nó. Bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc
sống chính mình, bảo vệ sự sống trên trái đất.
Hãy tập cách tôn trọng và sống hài hòa với
thiên nhiên để cuộc sống ngày càng đẹp tươi.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh sưu tầm thêm các lỗi dùng từ xuất hiện trên báo chí
hoặc các phương tiện truyền thông và tìm ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng này
b. Nội dung thực hiện: HS tìm kiếm tư liệu và đưa ra giải pháp
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tham khảo phụ lục
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận theo nhóm tự chọn
và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận, tranh
biện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 74


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 1. Đáp án bài tập thực hành tiếng Việt

Bài 1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:

a. Thời cơ đã chín mùi nhưng họ lại không biết nắm bắt.

b. Nó không giấu giếm với ba mẹ chuyện gì.

c. Ngày mai, lớp em sẽ đi thăm quan động Hương Tích.

d. Những bài hát bất tử ấy sẽ còn lại mãi với thời gian.

đ. Tôi rất thích bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu vì bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu rất hay.

e. Tôi xin phiền Ban Giám hiệu xem xét và giải quyết vấn đề này giúp tôi.

a. Thời cơ đã đến nhưng họ lại không biết nắm bắt

b. Nó không hề giấu ba mẹ chuyện gì

c. Ngày mai , lớp em sẽ đi tham quan động Hương Tích

d. Những bài hát bất hủ ấy sẽ còn lại mãi với thời gian

đ. Tôi rất thích bài ''Thơ duyên'' của xuân Diệu vì nó rất hay

e. Tôi mong Ban Giám hiệu xem xét và giải quyết vấn đề này giúp tôi.

Bài 2. Lựa chọn từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B.

A B
Đề xuất Đưa một người giữ chức vụ cao hơn
Đề cử Trình bày ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên
Đề đạt Giới thiệu ra để lựa chọn mà bầu
Đề bạt Đưa ra một ý kiến, giải pháp
+ Đề xuất- đưa ra một ý kiến, giải pháp

+ Đề cử- giới thiệu ra để lựa chọn mà bầu

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 75


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Đề đạt- trình bày ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên

+ Đề bạt- đưa một người giứ chức vụ cao hơn

Bài 3. Đặt câu với các từ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng.

a. Làm bộ, làm dáng, làm cao.

b. Nhẹ nhàng, nhè nhẹ, nhẹ nhóm.

c. Nho nhỏ, nhỏ nhoi, nhỏ nhen, nhỏ nhặt.

a. Làm bộ, làm dáng, làm cao

- Cô ấy làm bộ như không thèm để ý đến sự có mặt của tôi.

- Mai Hoa là một cô gái đẹp và thích làm dáng

- Mặc dù bộ bàn ghế không phải hàng quý hiếm nhưng chủ cửa hàng vẫn làm cao không
bán nó

b. Nhẹ nhàng, nhè nhẹ, nhẹ nhõm

- Lời mẹ nói nhẹ nhàng giúp tôi hiểu ra lỗi lầm.

- Gió thổi nhè nhẹ trên tán cây.

- Sau khi làm xong bài thi tôi cảm thấy nhẹ nhõm hơn

c. Nho nhỏ, nhỏ nhoi, nhỏ nhen, nhỏ nhặt

- Đó là một bông hoa nho nhỏ trên mặt hồ.

- Dù chỉ là một món quà nhỏ nhoi nhưng Lan cảm thấy rất vu

- Hắn ta là một kẻ nhỏ nhen, ích kỷ

- Cô ấy rất quan tâm đến nhân viên của mình ngay từ những việc nhỏ nhặt nhất.

Phụ lục 2. Rubic đánh giá

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 76


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
Hình thức Sai kết cấu bài Chuẩn kết cấu bài văn Chuẩn kết cấu bài văn
(3 điểm) Sai phương thức thuyết minh thuyết minh
thuyết minh Chuẩn phương thức Chuẩn phương thức
biểu đạt biểu đạt
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
Nội dung sơ sài Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và
Nội dung mới dừng lại ở trọng tâm trọng tâm
(7 điểm) mức độ biết và Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có ít nhất 1 – 2 ý mở
nhận diện rộng nâng cao rộng nâng cao Có sự
sáng tạo
Điểm
TỔNG

Phụ lục 3. Sưu tầm một số nội dung về sửa lỗi dùng từ và trật tự từ trong văn bản báo
chí

1. Lỗi viết tắt và viết không đúng chuẩn tiếng Việt

“Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ...” (Kiên quyết xử lý nếu trồng cây
"nguyên bầu" là sai quy trình- Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015).

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 77


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Đáng ra, Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu
chấm ở giữa), còn nếu viết tắt là TƯ thì rất dễ hiểu lầm.

Rồi nữa, ngay cái tên Hànộimới của tờ báo này cũng không viết đúng chuẩn tiếng Việt. Hà
Nội là danh từ riêng phải viết hoa tất cả các chữ cái ở đầu các âm tiết. Và, các âm tiết trong
từ và cụm từ phải được tách rời nhau. Viết Hànộimới là làm mất đi sự trong sáng của tiếng
Việt, nhất là một tờ báo của Thủ đô ngàn năm văn hiến.

2. Lỗi viết câu không đúng hoặc không chấm câu

Vẫn trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình (Báo Hànộimới,
ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu không có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối đoạn.
Bài báo Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù trên tờ Petrotimes lại có
câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm”. Thực ra, đây chưa phải là câu hoàn
chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không tố
giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ cho danh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của câu.
Có thể người viết định diễn đạt theo ý đây là thành phần chú thích cho câu trước đó “Trước
khi tuyên án, Hội đồng xét xử tập trung làm rõ hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Văn (Chủ
tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng thương mại tổng hợp và kinh doanh bất động
sản)”, nhưng khi viết, đáng lẽ ra phải dùng dấu phẩy thì lại dùng dấu chấm để tách câu
dẫn đến sai ngữ pháp.

3. Lỗi dùng từ sai

Đây là một lỗi gặp khá nhiều trên báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước đây,
tác giả Nguyễn Đình San (trên tạp chí Tuyên giáo) và nhà báo Nguyễn Thông (trên tạp
chí Người làm báo) cũng đã chỉ ra các lỗi về dùng từ sai trên báo chí. Nhưng, hiện nay, các
lỗi về dùng từ trên báo chí vẫn còn tương đối nhiều.

Tôi xin được đưa ra một số trường hợp cụ thể: “Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường
vụ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 78


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau” (Tạo sự đồng
thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hànộimới, ngày 17/6/2015).

Người đọc có thể thắc mắc, không hiểu “rút kinh nghiệm phát huy” là gì, “tồn tại” là gì ?
Hóa ra, người viết quên (?) đánh dấu phẩy sau từ “kinh nghiệm” nên đã tạo thành một
cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; còn “ tồn tại” là cái đang có, cái còn lại
thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm.

Trên báo Trí Thức Trẻ, ngày14/6/2015, trong bài Cuộc sống ở thuê dù gia thế giàu có của
hot girl Thủy Top lại có câu “ Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy
Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi”. Trí thức có nghĩa
khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức” mới đúng phải không, thưa
Ban biên tập Trí Thức Trẻ?

Báo Việt Nam Nét (vietnamnet.vn), ngày 14/6/2015, trong bài Thót tim kể chuyện dông lốc
khiến Hà Nội tan hoang, có câu “ Khiếp sợ nhất vẫn là những người dân lưu hành trên
đường lúc cơn dông xảy ra”. Để mô tả ai đó, vật nào đó đang đi trên đường thì người ta
dùng từ “lưu thông” chứ không dùng từ “lưu hành” (đưa ra sử dụng rộng rãi).
Chưa kể, câu này còn mắc lỗi diễn đạt, dễ gây hiểu lầm. Chắc tác giả định diễn đạt ý “ Ai
khiếp sợ ?”, nhưng viết như vậy, vô hình trung lại thành ra ý “ Khiếp sợ ai ?”.

Chúng ta thử so sánh câu trên với câu cùng cấu trúc sau “Khiếp sợ nhất vẫn là những kẻ
đói thuốc trên đường đi kiếm cơm đen”. Do đó, câu trên có thể được hiểu là những người
đi trên đường trong cơn dông là khiếp sợ nhất! Vậy, câu đó phải diễn đạt lại là “ Cảm
giác khiếp sợ vẫn còn chưa tan trong lòng những người đi trên đường lúc cơn dông xảy
ra”.

Vẫn trên Việt Nam Nét (dẫn theo Trí Thức Trẻ), ngày 9/6/2015, trong bài Lệ Rơi phản pháo
Đàm Vĩnh Hưng, có câu “ Mỗi người có một yếu điểm khác nhau và cái tài, cái duyên khác

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 79


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

nhau”. Ở đây, đáng lẽ dùng từ “điểm yếu” (hạn chế, nhược điểm, mặt yếu) thì tác giả lại
dùng từ “yếu điểm” (điểm chính, điểm trọng yếu).

Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) dùng
từ “khuyến mại” để diễn đạt ý “khuyến khích mua hàng” trong câu ““Gói hẹn hò” giá 700
ngàn được nắm tay bạn gái đi dạo phố và phải khuyến mại thêm một món quà”. “Khuyến
mại” là khuyến khích bán hàng, còn “khuyến mãi” mới là khuyến khích mua hàng.
4. Lỗi dùng thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ

Bài Nữ tiểu thư nổi tiếng nhà đại gia bậc nhất Việt Nam (báo Việt Nam Nét, ngày
20/2/2015) có câu “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc là con gái của doanh nhân quá cố Trần
Văn Cường và Chủ tịch đương nhiệm tập đoàn Nam Cường Lê Thị Thúy Ngà ”.
Ái nữ đã có nghĩa người con gái yêu quý rồi, sao lại cùng dùng thêm một từ con gái nữa
cho rườm rà, tối nghĩa ? Câu trên chỉ cần viết “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc của doanh
nhân quá cố...” là được.

Rồi cái tiêu đề bài báo, “ Nữ tiểu thư...”, có cần thiết phải thêm “nữ” vào trước từ “tiểu
thư” không, khi mà từ “tiểu thư” đã bao hàm nghĩa con gái rồi ?

Lạ lùng hơn nữa, tiêu đề bài báo là thế, vậy mà cuối bài lại kể về 2 chàng trai là Đặng Hồng
Anh và Đoàn Quốc Huy. Chẳng lẽ họ cũng là “ nữ tiểu thư” ư ? Đã 2 lần tôi đã góp ý phản
hồi dưới bài báo về những lỗi này, nhưng rất tiếc là không được ban biên tập chỉnh sửa.
Bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn” (Báo Dân trí, ngày 19/5/2015) có vài lỗi về dùng từ
thừa như: “...Việt kiều ở nước ngoài về ”, “ Không phải ai cũng nhìn rõ hết sự hy sinh âm
thầm, lặng lẽ của những người làm cha, làm mẹ...”. Việt kiều là người Việt Nam sinh sống
ở nước ngoài nên câu trên chỉ cần viết “Việt kiều về nước...” ; còn âm thầm và lặng lẽ là
hai từ đồng nghĩa, chỉ cần dùng một trong hai từ đó là đủ.

Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/6/2015, trong bài Thông tin mới vụ CSCĐ
túm cổ áo người dân, có câu “ Sau khi xác minh làm rõ, nếu xác định lỗi sai của hai CSCĐ
thì công an thành phố sẽ tổ chức gặp gỡ và có xin lỗi”. “Xác minh” và “làm rõ” có nghĩa

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 80


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tương đương nhau, vậy chỉ cần dùng “xác minh” là đủ. Đây cũng là lỗi về từ hay gặp trong
các tin về pháp luật trên các báo.

5. Lỗi chính tả

Các từ ngữ hay sai chính tả trên báo chí là: vô hình chung (đúng ra là vô hình trung), sáng
lạn (xán lạn), cọ sát (cọ xát), thăm quan (tham quan), sơ xuất (sơ suất).

Ngoài ra, còn một số từ khác: “ Hồng Quân có thể truyền (từ đúng là chuyền) ngược trở
lại cho đồng đội của anh đang băng lên dứt điểm” (Hồng Quân bỏ lỡ bao nhiêu cơ hội xé
lưới U23 Myanmar? , báo Dân trí, ngày 14/6/2015); “...chủ tịch Hồ Chí Minh ...” ( 3 lần
trong bài không viết hoa chữ Chủ, bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn”, báo Dân trí, ngày
19/5/2015); “Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải
nằm dúm dó (đúng ra phải là rúm ró), trước đó là một cột đèn nằm ngang giữa
đường ” (Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang, báo Việt Nam Nét, ngày
14/6/2015).

TIẾT 6. ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI

NẮNG ĐÃ HANH RỒI (VŨ QUẦN PHƯƠNG)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nêu được những thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảnh thiên nhiên trong bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc của chủ thể trữ tình
• Nhận xét cách gieo vần và tác dụng của cách gieo vần đó

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 81


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện chủ đề
của bài thơ.

2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản

3. Về phẩm chất: Trân trọng mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người, trân trọng cảm
xúc trong sáng của nhà thơ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV đặt câu hỏi: Thông thường, tình cảm trong thơ ca có thể là những tình cảm như
thế nào? Điều quan trọng nhất để một tác phẩm thơ có giá trị?
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý câu trả lời
GV đặt câu hỏi: Thông thường, tình Tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương, gia đình
cảm trong thơ ca có thể là những tình Ngợi ca những phẩm chất cao đẹp, vẻ đẹp
cảm như thế nào? Điều quan trọng thiên nhiên kì vĩ
nhất để một tác phẩm thơ có giá trị? Phê phán thói hư tật xấu, những điều bất công
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ ngang trái….
Học sinh suy nghĩ và trả lời ➔ Đề cập tới các vấn đề quan trọng, tình cảm
Bước 3. Báo cáo, thảo luận cao đẹp, có giá trị sâu sắc cho muôn đời.
Học sinh trả lời câu hỏi và bàn luận

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 82


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Bước 4. Kết luận, nhận định


Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nêu được những thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm
❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
• Xác định những từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảnh thiên nhiên trong bài thơ
• Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc của chủ thể trữ tình
• Nhận xét cách gieo vần và tác dụng của cách gieo vần đó
• Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện chủ
đề của bài thơ.
b. Nội dung thực hiện:
❖ Giáo viên sử dụng kĩ thuật giàn giáo: Gợi ý cho HS chuẩn bị bài ở nhà và đến lớp trình
bày, chia sẻ thảo luận
❖ Học sinh chuẩn bị phần tìm hiểu tác phẩm ở nhà qua phiếu bài tập
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập I. Một số thông tin về tác giả, tác phẩm
HS thực hiện phiếu học tập tại nhà và 1. Tác giả
đến lớp chia sẻ kết quả nghiệm thu - Vũ Quần Phương (sinh năm 1940) tên thật là
GV và HS thảo luận sâu hơn về nội Vũ Ngọc Chúc là nhà thơ, nhà báo và nhà phê
dung mà HS đã chuẩn bị bình văn học.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Bút danh khác của ông: Ngọc Vũ, Phương Viết.
Học sinh thực hành và thảo luận Quê cha của ông tại Hải Hậu, Nam Định trong
Bước 3. Báo cáo, thảo luận khi ông sinh ra ở quê mẹ Từ Liêm, Hà Nội.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo - Ông tốt nghiệp Đại học Y khoa rồi làm bác sĩ 2
phần bài làm năm trước khi chuyển sang làm thơ, nhà phê
Bước 4. Kết luận, nhận định bình văn học.
Giáo viên chốt những kiến thức

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 83


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Ngoài làm thơ và viết phê bình văn học, ông


còn dịch thơ đăng trên các sách, báo và tạp chí
văn học.
- Ông được nhận giải thưởng Nhà nước về văn
học nghệ thuật năm 2007.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: In trong tập
“Hoa trong cây” năm 1977
“Những điều cùng đến” năm 1983
“Vết thời gian” năm 1996
- Bố cục
+ Phần 1: 2 khổ đầu: Khung cảnh thiên nhiên ở
vùng quê vào một chiều đông có nắng
+ Phần 2: 2 khổ sau: Lời thì thầm, nhắn gửi, tâm
sự của “anh” đối với “em” và tâm trạng bồi hồi,
xao xuyến khi sắp sang xuân
II. Đọc hiểu văn bản
1. Xác định những từ ngữ, hình ảnh miêu tả
cảnh thiên nhiên trong bài thơ
Thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả vào
thời điểm một ngày mùa đông nắng hanh
• Nắng hanh: vừa nắng vừa lạnh. Đây là một
kiểu thời tiết đặc trưng của mùa đông
''Nắng đã vàng hanh như phấn bay''
• Tiếng sếu vọng sông ngày: theo như dân
gian, khi nghe tiếng sếu kêu nghĩa là báo
hiệu mùa đông

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 84


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Xuân sắp sang rồi, xuân sắp qua: mùa xuân


sắp tới, từ đó thấy được hiện tại chính là
mùa đông
2. Xác định chủ thể trữ tình và cảm xúc của chủ
thể trữ tình
Bài thơ như lời bày tỏ của nhân vật ''anh'' đến
nhân vật ''em'' thông qua miểu tả, cảm nhận
thiên nhiên xung quanh. Những câu từ như
một lời mời gọi, mời ''em'' đến với không gian,
thiên nhiên ngày nắng. Điều làm cho việc thể
hiện tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tifnh
nên độc đáo, giàu màu sắc và cảm xúc
3. Nhận xét cách gieo vần và tác dụng của cách
gieo vần đó
Qua các khổ thơ, ta thấy được tác giả chú trọng
về việc gieo vần ở cuối câu thơ, tạo nên một
nhịp cố định cho cả bài thơ. Như khổ 1, vần
được gieo là vần ''ay'': bay, gày, hay. Hay như
khổ 2, vần được gieo ở đây là vần ''anh'': tranh,
lành, cành. Mỗi vần sẽ được gieo ở câu 1,2 và
4 của khổ thơ. Từ đó, ta có thể dễ dàng bắt
được nhịp điệu, âm tiết của bài
4. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh có tác
dụng quan trọng trong việc thể hiện chủ đề
của bài thơ.
• Chủ đề: Không gian thiên ngày nắng hanh

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 85


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Cảm hứng chủ đạo: Cảm xúc trong tình yêu


và nhưng rung cảm, cảm nhận trong không
gian thiên nhiên
• ''Nắng đã vàng hanh'',''tiếng sếu vọng
sông gày'' “nắng đã vàng hanh như phấn
bay” “nắng cứ như tơ ấy”: những dấu hiệu
của một ngày vừa nắng vừa se lạnh. Đay
chính là cảm hứng của bài thơ
• ''Em ở nhà xa, em có hay'' “Anh ngả vào
đâu nỗi nhớ mong”: Ở kia, liệu người đó có
biết nỗi niềm. Khung cảnh nắng hanh, mây
trôi như mở ra không gian, như một lời
nhắn của ''anh'' đến với ''em''. Là nỗi nhớ
nhung yêu thương, gắn bó tình cảm đôi lứa.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tổng kết các giá trị của bài thơ bằng sơ đồ tư duy
b. Nội dung thực hiện
HS tạo lập sơ đồ tư duy tổng kết giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập III. Tổng kết
Giáo viên giao nhiệm vụ 1. Giá trị nội dung
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên vào một
Học sinh tổng kết buổi chiều đông tươi vui, hừng sáng, ấm áp và
Bước 3. Báo cáo, thảo luận đầy sức sống
Học sinh chia sẻ phần bài làm - Bộc lộ tâm trạng vui tươi, yêu đời, yêu người,
Bước 4. Kết luận, nhận định yêu thiên nhiên, những rung cảm của nhân vật
GV chốt lại kiến thức trữ tình trước khung cảnh lãng mạn, nên thơ.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 86


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Đồng thời cũng cho thấy nỗi nhớ, cảm xúc của
“anh” đối với “em”
2. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ bảy chữ, gieo vần cuối câu
- Giọng thơ lúc tươi vui, lúc thủ thỉ tâm tình, réo
rắt đi vào lòng người
- Ngôn từ thuần Việt, giàu cảm xúc
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành sáng tạo một tác phẩm thơ ca có liên hệ với
thiên nhiên để bộc lộ cảm xúc của mình
b. Nội dung thực hiện: HS thực hành sáng tạo theo đề bài
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV linh hoạt sử dụng phần bài làm của HS
Giáo viên giao nhiệm vụ
Em hãy sáng tạo một bài thơ lấy cảm
hứng từ thiên nhiên để diễn tả một
cảm xúc, tình cảm đẹp đẽ trong cuộc
sống mà em từng trải qua.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 87


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu văn bản

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 88


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 89


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 90


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 2. Rubic thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
Nội dung hết các câu hỏi gợi Có ít nhất 1 – 2 ý mở tâm
(6 điểm) dẫn rộng nâng cao Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài rộng nâng cao
mới dừng lại ở Có sự sáng tạo
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
Hiệu quả nhóm chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
(2 điểm) chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 91


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tham gia hoạt Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
động không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động
Điểm
TỔNG

TIẾT 8. KĨ NĂNG VIẾT

VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM
THƠ

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Học sinh viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

2. Về năng lực

Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học tạo lập văn bản viết

3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về vấn đề công dân số, công dân toàn cầu

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 92


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV hỏi học sinh: Ghi lại ít nhất 3 nội dung quan trọng trong việc đánh giá một bài thơ
❖ HS suy nghĩ và trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
GV đặt câu hỏi - Nội dung: Cảm xúc chủ đạo
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Phương tiện biểu hiện: Ngôn từ, hình ảnh,
Học sinh suy nghĩ và trả lời biện pháp tu từ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Nghệ thuật: Cách gieo vần, nhịp,… tạo nên
Học sinh chia sẻ tiếng thơ cho bài thơ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh xác định đúng các tri thức về kiểu bài
❖ Học sinh ghi nhớ các bước thực hành viết
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc nội dung tri thức về kiểu bài và trả lời các câu hỏi trong phần ngữ liệu
tham khảo
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
• Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SỨC GỢI TẢ CỦA HÌNH ẢNH TRONG BÀI THƠ
thầm bài viết mẫu và trả lời các câu THU ĐIẾU (NGUYỄN KHUYẾN)
hỏi cuối bài Câu 1. Ngữ liệu trên có phải một bài viết hoàn
• HS thảo luận về các yêu cầu khi viết chỉnh không? Căn cứ vào đâu để nhận định
bài nghị luận về một vấn đề xã hội. như vậy?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 93


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh thực hành làm bài Ngữ liệu trên không phải là một bài văn hoàn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận chỉnh vì nó chưa có phần mở bài và kết bài
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Câu 2. Nội dung phân tích, đánh giá được trình
phần bài làm bày theo cách tách riêng chủ đề, những nét
Bước 4. Kết luận, nhận định đặc sắc về hình thức nghệ thuật hay kết hợp
Giáo viên chốt những kiến thức hai nội dung? Cách trình bày như vậy có ưu
điểm gì?
Nội dung phân tích đánh giá được trình bày
theo cách kết hợp hai nội dung chủ đề và
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Mỗi đoạn văn là một trích dẫn câu đề và kèm
sau đó là lời phân tích nghệ thuật của câu đề
đó. Điều này giúp bố cục bài rõ ràng và các ý sẽ
được thể hiện rõ và logic hơn, dễ dàng cho
người đọc và hiểu được
Câu 3. Xác định các ý chính được trình bày
trong ngữ liệu.
+ Không gian trong và lạnh của ao thu
+ Sự tĩnh lặng của không gian
+ Sự cao rộng của không gian
Câu 4. Để làm sáng tỏ sức gợi tả của hình ảnh
trong bài thơ Thu điếu, tác giả đã dùng những
dẫn chứng, lí lẽ nào?
+ Không gian trong và lạnh từ hình ảnh ''ao
thu'', ''mặt nước'', ''thuyền câu''
+ Sự tĩnh lặng của không gian từ hình ảnh ''sóng
biếc'', ''lá vàng''

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 94


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Sự cao rộng của không gian từ hình ảnh ''tầng


mây'', ''ngõ trúc'', các tính từ ''lơ lửng'', ''trong
vắt'',..
Câu 5. Việc đánh giá chủ đề và hình thức nghệ
thuật có xuất phát từ đặc trưng thể loại của
tác phẩm không?
Điều này xuất phát từ đặc trưng thể loại của tác
phẩm. Ví dụ như thơ trữ tình sẽ thiên về hình
ảnh cảm xúc lãng mạng, dùng nhiều từ miêu tả
đậm chất thơ cơ trữ tình. Hay như văn hiện
thực sẽ là cách kể, miêu tả hiện thực, những từ
ngữ thực tế và mạnh cảm xúc thực tại.
TRI THỨC VỀ KIỂU BÀI
Kiểu bài
Phân tích, đánh giá một bài thơ: chủ đề và
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật là
kiểu bài nghị luận văn học dùng lí lẽ và bằng
chứng để làm rõ giá trị nội dung, nghệ thuật
của bài thơ ấy.
Yêu cầu đối với kiểu bài
- Về nội dung:
• Xác định được chủ đề và phân tích, đánh giá
ý nghĩa, giá trị của bài thơ.
• Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc
về hình thức nghệ thuật như dạng thức xuất
hiện của chủ thể trữ tình, kết cấu, từ ngữ,
hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 95


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Về kĩ năng:
• Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy
nghĩ, cảm nhận của người viết về bài thơ.
• Có bằng chứng tin cậy từ bài thơ.
• Diễn đạt mạch lạc, sử dụng được các câu
chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết giúp người
đọc nhận ra mạch lập luận.
• Bố cục bài viết gồm 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu bài thơ và tác giả; nêu nhận
xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài
thơ.
Thân bài: Lần lượt phân tích, đánh giá chủ đề
và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Kết bài: Khẳng định lại giá trị của chủ đề và
những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ;
tác động của bài thơ đối với bản thân hoặc cảm
nghĩ về tác phẩm.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh viết được văn bản nghị luận đúng quy trình; phân tích đánh giá về tác phẩm
thơ ca
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm tham khảo
Giáo viên giao nhiệm vụ Tham khảo phụ lục 1. bài viết mẫu
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận
phân tích, đánh giá về chủ đề và một

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 96


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

số nét đặc sắc về nghệ thuật của một


bài thơ (thơ lục bát, thơ thất ngôn
bát cú hoặc tứ tuyệt).
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành viết
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh chỉnh sửa và bàn luận thêm các vấn đề được rút ra từ
bài viết
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài viết
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV linh hoạt sử dụng phần bài làm của học sinh
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 97


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Phụ lục 1. Các bước chuẩn bị

Bước 1. Chuẩn bị viết

• Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc


Nên chọn phân tích, đánh giá bài thơ đáp ứng những tiêu chí như:
❖ Được bản thân và nhiều bạn khác yêu thích.
❖ Có chủ đề và những điểm đặc sắc về hình thức nghệ thuật dễ nhận thấy.
❖ Có độ dài phù hợp.
Trả lời các câu hỏi sau để xác định mục đích viết, người đọc: Viết văn bản này
nhằm mục đích gì? Ai sẽ là người đọc văn bản?
• Thu thập tài liệu
Phạm vi lựa chọn của bạn khá rộng. Đó có thể là:
❖ Một bài ca dao.
❖ Một bài thơ bát cú, một bài thơ tư tuyệt (hay thơ bốn câu).
Bạn cần quyết định chọn một bài thơ, đoạn thơ trong các trường hợp trên làm
đối tượng phân tích đánh giá, đồng thời tìm đọc một số bài viết liên quan.
Khi đọc tư liệu, bạn cần:
❖ Ghi chép, đánh dấu những ý kiến nhận xét, đánh giá liên quan đến văn bản
mình sẽ phân tích.
❖ Xem xét các ý kiến đã đề cập đến những phương diện nào? Chưa đề cập
phương diện nào của văn bản thơ mà bạn sẽ phân tích? Bản thân mình đồng
tình với ý kiến nào hoặc có ý kiến khác không?
Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý
Tìm ý
• Trả lời các câu hỏi:
- Bài thơ đề cập đến vấn đề gì? Tác giả đề cập đến vấn đề đó với thái độ, tình
cảm như thế nào?

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 98


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Đưa ra một số dẫn chứng quan trọng (trích dẫn từ bài thơ) có thể minh họa
cho các ý tưởng.
• Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề của một bài thơ, bạn cần đặt và trả
lời các câu hỏi: Chủ đề của bài thơ này là gì? Chủ đề đó có gì sâu sắc, mới mẻ?
Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào?,…
• Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của
một bài thơ, bạn cần đặt và trả lời các câu hỏi phù hợp với thể loại của bài thơ
ấy. Các câu hỏi có thể là: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào, thể thơ ấy có
những điểm gì đáng lưu ý? Các yếu tố hình thức như vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh,
kết cấu bài thơ có gì đặc sắc và đã góp phần thể hiện chủ đề như thế nào?
Lập dàn ý
Xây dựng hệ thống luận điểm bằng cách chọn lọc, sắp xếp các ý đã tìm; lần lượt chi
tiết hóa từng luận điểm.
Chằng hạn, nếu chọn phân tích bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), thân bài có thể
triển khai:
1. Nét đặc sắc về chủ đề của bài thơ Cảnh khuya: Kết hợp hài hòa tình yêu thiên
nhiên với trách nhiệm của vị lãnh tụ kháng chiến. (Lí lẽ và bằng chứng)
2. Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya: Bố cục
chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, bút pháp gợi tả, so sánh độc đáo. (Lí lẽ và bằng
chứng)
Một ví dụ khác: Trong ngữ liệu tham khảo, khi phân tích, đánh giá Sức gợi tả của
hình ảnh trong bài Thu điếu, luận điểm (lí lẽ và bằng chứng) được tác giả sắp xếp
như sau:
1. Ấn tượng về không gian trong và “lạnh” từ các hình ảnh: ao thu, mặt nước,
thuyền câu (ở hai câu đề).
2. Ấn tượng về không gian tĩnh lặng từ các hình ảnh: “sóng biếc”, “lá vàng”.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 99


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

3. Ấn tượng về không gian cao rộng, thanh vắng từ các hình ảnh “tầng mây”,
“ngõ trúc”; các tính từ “lơ lửng … xanh ngắt”, “vắng teo”,…
Bước 3. Viết bài
• Cách thức tiến hành viết bài như đã thực hiện khi viết bài nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể (Bài 1).
• Tập trung phân tích, đánh giá sức biểu cảm của các yếu tố hình thức nghệ thuật
trong bài thơ.
• Nêu rõ ý kiến nhận xét, đánh giá của người viết về những nét đặc sắc của tác
phẩm.
• Làm sáng tỏ các ý kiến nhận xét, đánh giá về chủ đề và nghệ thuật bằng việc trích
dẫn các hình ảnh, chi tiết, biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
Bước 4. Xem lại và chỉnh sửa
Đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng kiểm
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt


Giới thiệu bài thơ (tên tác phẩm, thể loại, tác
Mở
giả,…)
bài
Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá
Xác định chủ đề của bài thơ
Phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ
Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ
Thân
thuật của bài thơ
bài
Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình
thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của
bài thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 100


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Thể hiện được suy nghĩ, cảm nhận của người viết
về bài thơ.
Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ
tác phẩm.
Khẳng định lại một cách khái quát những nét đặc
sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của
Kết bài bài thơ
Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc
cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ.
Kĩ Sắp xếp luận điểm (lí lẽ và bằng chứng) hợp lí.
năng, Lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc.
trình Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng đúng yêu cầu
bày, của kiểu bài.
diễn Sử dụng được các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết
đạt giữa các luận điểm, giữa bằng chứng và lí lẽ.

Phụ lục 2. Bài viết tham khảo

Đề bài: Phân tích những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện
trong bài Đây mùa thu tới

1. Mở bài

- Dẫn dắt vấn đề

- Nêu vấn đề cần nghị luận: Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Xuân Diệu về thiên nhiên
trong thời điểm giao mùa từ hạ sang thu qua bài thơ Đây mùa thu tới.

2. Thân bài

a. Cảm nhận tinh tế của tác giả thể hiện ngay ở nhan đề bài thơ “Đây mùa thu tới”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 101


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Bước đi một đi không trở lại của thời gian, mùa thu như hiện hữu ngay trước mắt người
đọc với sự chuyển động hữu hình

- Tâm hồn của nhà thơ nắm lấy từng khoảnh khắc để rồi hồn thơ bắt gặp hồn thu…

b. Bức tranh giao mùa qua cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu

- Hình ảnh mở đầu: “Rặng liễu… ngàn hàng”:

+ Cảm quan nghệ thuật mới mẻ của nhà thơ, lấy con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của
thiên nhiên

+ Nỗi buồn của thi nhân thấm vào cảnh vật - Hồn thu hiện lên với những nét hao gầy và
rơi rụng qua hình ảnh “Với lá mơ phai… vàng” ➔ Gợi sự tàn phai trong vẻ đẹp rực rỡ

+ “Áo mơ phai”: Là hình ảnh cho thấy sự cảm nhận tinh tế của tác giả về sắc màu ➔ Bước
đi vô hình và nhẹ nhàng của thời gian cũng như sự đổi thay linh diệu của đất trời khi thu
sang hiển hiện qua từng sắc lá, dáng cây. Xuân Diệu mở rộng biên độ của tâm hồn và vận
dụng mọi giác quan để nắm bắt lấy những ý niệm vô hình, biến chúng thành hữu hình:
“Những luồng… mỏng manh”

+ Bắt trọn từng khoảnh khắc để bắt lấy sự đổi khác và cái cựa mình của thiên nhiên + Sử
dụng phụ âm “r” trong “run rẩy rung rinh” ➔ Tạo giá trị thẩm mĩ và chứa những ý niệm
về sự tinh tế

+ “Đã nghe… trong gió”: Động từ “luồn” kết hợp với biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
được vận dụng tài tình để cụ thể hóa cái rét. – Tô điểm cho mùa thu một nỗi buồn từ bên
trong:

+ Hình ảnh đầy thi vị: “nàng trăng ngẩn ngơ”, “uất hận chia tay”, “thiếu nữ buồn không
nói”

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 102


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Mùa thu với hai nét vẽ: Thu trên bầu trời như “nàng trăng tự ngẩn ngơ”, thu dưới mặt
đất như “người thiếu nữ buồn không nói” ➔ Phong vị buồn man mác và mang đậm màu
sắc chia li, tiễn biệt.

3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ – Nêu cảm nghĩ của
bản thân về những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên trong Đây mùa thu
tới.

BÀI VIẾT THAM KHẢO

Xuân Diệu (1916-1985) là nhà thơ tình, viết hay nhất và nhiều nhất trong thời đại
chúng ta. Thi sĩ đã để lại trên 400 bài thơ tình,; là nhà thơ "mới nhất trong những nhà thơ
mới". Xuân Diệu cũng là thi sĩ của mùa thu. Với Xuân Diệu nếu "Tình không tuổi và xuân
không ngày tháng" thì cảnh thu chứa đựng biết bao tình thu, bao rung động xôn xao, bởi
lẽ "Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền”.

Trong hai tập thơ viết trước Cách mạng: "Thơ thơ" và "Gửi hương cho gió " có rất
nhiều bài thơ nói đến sắc thu, hương thu, trăng thu, tình thu, thiếu nữ buổi thu về... Mùa
thu thật đáng yêu, làm cho tâm hồn thi sĩ như dây đàn huyền diệu đang rung lên xao
xuyến...

"Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, rút trong tập "Thơ
thơ", xuất bản năm 1938. Thu đến, xôn xao rung động đất trời. Cảnh vật đẹp mà thoáng
buồn man mác. Lòng thiếu nữ càng trở nên bâng khuâng buổi thu về.

Cảm nhận đầu tiên của thi sĩ Xuân Diệu về mùa thu không phải là âm thanh tiếng
chày đập vải, không phải là ấn tượng "Ngô đồng nhất diệp lạc - Thiên hạ cộng trì thu" mà
là ở dáng liễu, rặng liễu ven hồ, hay bên đường:

"Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 103


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng".

Cả một không gian "đìu hiu", buồn và vắng vẻ. Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang".
Lá liễu buông dài như tóc nàng cô phụ "buồn buông xuống". Lá liễu ướt đẫm sương thu
tưởng như "lệ ngàn hàng". Liễu được nhân hóa "đứng chịu tang", từ tóc liễu đến lệ liễu
đều mang theo bao nỗi buồn thấm thía. Một nét liễu, một dáng liễu được miêu tả và cảm
nhận đầy chất thơ. Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo nên vần thơ
giàu âm điệu, nhạc điệu: "đìu hiu - chịu", "tang - ngàn - hàng", "buồn - buông - xuống". Đó
là một điểm mạnh, khá mới mẻ trong thi pháp mà Xuân Diệu đã học tập được trong trường
phái thơ tượng trưng Pháp trong thế kỉ XIX.

Say mê ngắm "rặng liễu đìu hiu...", nhà thơ khẽ reo lên khi chợt nhận thấy thu đã đến.
Cách ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn tả bước đi của mùa thu và niềm
mong đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ:

"Đây mùa thu tới/mùa thu tới

Với áo mơ phai/dệt lá vàng".

Một vần lưng thần tình: "tới - với", một chữ "dệt" tinh tế trong miêu tả và cảm nhận. Thu
vừa tới, sắc màu cỏ cây vạn vật đều đổi thay, trở thành "mơ phai". Đó đây điểm tô một
vài sắc vàng của lá, đúng là "dệt lá vàng". Câu thơ "Với áo mơ phai dệt lá vàng" là một câu
thơ nhiều thi vị, nói lên cái hồn thu với sắc lá, gợi lên cảm giác thanh nhẹ, tươi sáng về
mùa thu đáng yêu vô cùng.

Có thể nói, khổ thơ đầu đã vẽ lên một bức tranh thu đẹp, thơ mộng, thấm một nỗi
buồn từ cây cỏ đến lòng người, nhưng không ảm đạm, thê lương làm nặng trĩu lòng người.

Mỗi ngày mỗi đêm đi qua. Thu đã về và thu dần dần trôi qua. Cảnh vật biến đổi.
Hoa đã "rụng cành". Tác giả không nói "đôi ba...”, mà lại viết "hơn một" cách dùng số từ
ấy cũng là một cách nói rất mới. Trong vườn, màu đỏ (từng chấm nhỏ) đang lấn dần, đã

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 104


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

và đang "rũa màu xanh"! Cũng nói về sự biến đổi ấy, trong bài "Cảm thu, tiễn thu” thi sĩ
Tản Đà viết:

"Sắc đâu nhuộm ố quan hà

Cỏ vùng cây đỏ bóng tà tà dương".

Cây cối bắt đầu rụng lá trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những
làn gió thu lành lạnh, se sắt. Khổ thơ thứ hai, chất thơ ấy là sự lay động xôn xao từ cảnh
vật, từ hoa lá hơi may mà thấm vào hồn thi sĩ:

"Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh.

Những luồng run rẩy, rung rinh lá,

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh".

Các từ láy: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" là những nét vẽ thần diệu gợi tả
cái run rẩy, cái rùng mình của cây lá buổi chiều thu. Nghệ thuật sử dụng các phụ âm , “r"
(rụng, rũa, run rẩy, rung rinh) và phụ âm "m" (một, màu, mỏng manh) với dụng ý thẩm mĩ
trong gợi tả và biểu cảm đặc sắc. Đó cũng là một nét mới trong thi pháp của Xuân Diệu.

Khổ thơ thứ 3, thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ tượng trưng, vừa kế thừa vừa cách
tân sáng tạo. Cũng có trăng nhưng là "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Không nói là
trăng non đầu tháng, không hỏi "Trăng bao nhiêu tuổi trăng già" mà lại nói là "nàng trăng".
Một hình ảnh đẹp, thơ mộng tả vầng trăng thu. Cũng ó núi, có non, lúc ẩn lúc hiện, "khởi
sự" nhô lên cuối chân trời xa, qua lớp sương thu mờ. Trăng và núi trong thơ Xuân Diệu
chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của xứ sở quê hương, gần gũi và thân thuộc từ bao đời
nay được vẽ lên thật đẹp:

"Thỉnh thoang nàng trăng tự ngẩn ngơ

Non xa khởi sự nhạt sương mờ... "

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 105


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi
chiều thu lành lạnh:

"Đã nghe rét mướt luồn trong gió,

Đã vắng người sang những chuyến đò”

Cấu trúc câu thơ song hành và cách diễn tả cũng rất mới. Có chuyển đổi cảm giác
giữa xúc giác và thính giác. Như vậy, sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng
không chỉ bằng giác quan mà còn bằng cả linh hồn nữa. Chữ "luồn" đã cụ thể hóa cái rét,
cảm nhận được nó bằng trực giác. Rét mướt luồn trong gió thu hiu hắt chứ không phải là
gió rét. Rõ ràng là chưa rét đậm, rét tê tái, đúng là cái rét, cái lành lạnh những chiều thu,
những đêm tàn thu.

Khổ cuối là một bức tranh thu tuyệt đẹp. Có vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời,
cánh chim. Có vẻ đẹp thiếu nữ. Cảnh đẹp, người đẹp mà thoáng buồn mơ hồ mênh mông.
Mây và cánh chim gợi lên nỗi buồn đẹp chia li như "bèo dạt mây trôi" của tình ca! Thi sĩ
đã lấy cái "động" của cánh chim bay, của áng mây chiều trôi để đặc tả cái êm đềm, yên
tĩnh của cõi vật và lòng người:

"Mây vẩn từng không chim bay đi,

Khí trời u uất hận chia li"...

Trong cái êm đềm, xa vắng ấy hiện lên hình ảnh thiếu nữ "ít nhiều" chưa xác định.
Buồn tương tư, "buồn không nói". Một dáng điệu "tựa cửa nhìn xa", một tâm hồn "nghĩ
ngợi gì" rất mơ hồ, xa xăm:

"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 106


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Là mùa xuân hay mùa thu, là mùa hè hay mùa đông, giữa thiên nhiên trăm sắc nghìn
hương ấy, hình ảnh thiếu nữ đa tình, duyên dáng luôn luôn thấp thoáng qua những vần
thơ của Xuân Diệu. Thi sĩ đa tình nên thiếu nữ cũng đa tình?

"Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm

Hây hây thục nữ mắt như thuyền".

("Nụ cười xuân" - Thơ thơ)

Trong chùm thơ thu của Yên Đổ, tình thu buồn thấm thía cô đơn được thể hiện qua
hình ảnh một ông lão, lúc đang "tựa gối ôm cần" trên một chiếc thuyền câu "bé tẻo teo"
giữa chiếc ao thu "lạnh lẽo", lúc là một cụ già đang ngồi uống rượu ngà ngà say trong đêm
sâu, có lúc lại là một nhà nho đang lặng ngắm cảnh thu, muốn cầm bút đề thơ mà phân
vân, lưỡng lự... Còn trong thơ thu của Xuân Diệu là hình bóng một giai nhân trong tương
tư, đang mộng tưởng. Đó cũng là một nét mới nói về mùa thu trong thơ Xuân Diệu. Có thể
nói trạng thái buồn mơ hồ, buồn không rõ nguyên cớ là một nét tâm trạng rất điển hình
của hồn thơ Xuân Diệu:

"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói... "

Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn...".

Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Điệu. Bao nhiêu nét thu là
bấy nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp mà buồn, bao nên cái hồn
thu mênh mang, xao xuyến. Đáng yêu nhất là hình ảnh thiếu nữ, một dáng thu yêu kiều
mộng tưởng "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì". Một trái tim đa tình, một ngòi bút tài hoa.
Cách cảm và cách diễn tả rất mới, rất thơ. Đằng sau những sắc thu của đất trời, hoa lá, cây
cỏ, của núi xa, của nàng trăng, của làn gió thu se lạnh,... là tiếng thu xôn xao, rung động
trong tâm hồn thi sĩ tuổi đôi mươi và trong lòng thiếu nữ tuổi trăng tròn. Bài thơ cho ta
nhiều ngẩn ngơ say cái hương sắc mùa thu xưa, mùa thu Hà Nội hơn nữa.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 107


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TIẾT 9. KĨ NĂNG NÓI – NGHE

GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ

NGHỆ THUẬT CỦA MỘT BÀI THƠ

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh thuyết trình và phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ
❖ Học sinh nghe và nắm bắt được ý kiến quan điểm của người nói

2. Về năng lực

❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giới thiệu về tác phẩm
❖ Học sinh vận dung kĩ năng nghe để trao đổi, phản biện

3. Về phẩm chất: Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 108


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ GV hỏi HS: Theo em, điều đặc biệt cần lưu ý khi giới thiệu đánh giá về một tác phẩm
thơ là gì?
❖ HS suy nghĩ và trả lời
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án
GV đặt câu hỏi và chia sẻ video - Đọc thơ diễn cảm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Phân tích, đánh giá chú ý hơn vào ngôn từ,
Học sinh suy nghĩ và trả lời hình ảnh
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Đan xen được những cảm nhận riêng của cá
Học sinh chia sẻ nhân
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh thuyết trình và phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài
thơ
❖ Học sinh nghe và nắm bắt được ý kiến quan điểm của người nói
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe
❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập NGƯỜI NÓI
• Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ Bước 1. Chuẩn bị nói
phần nội dung chuẩn bị

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 109


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• HS đọc và ghi chép lại các thông tin • Xác định đề tài: Đề tài ở đây là bài thơ bạn
và suy nghĩ của bản thân chọn để giới thiệu. Có thể sử dụng bài thơ
• HS thực hành lập dàn ý và nói bạn đã thực hiện bài viết, cũng có thể chọn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ một bài thơ khác; trong trường hợp sau,
Học sinh thực hành nói theo chủ đề bạn sử dụng tiêu chí lựa chọn như với bài
Bước 3. Báo cáo, thảo luận viết.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo • Việc xác định mục đích nói, đối tượng người
phần bài làm nghe, không gian và thời gian nói; tìm ý, lập
Bước 4. Kết luận, nhận định dàn ý và luyện tập: bạn có thể thực hiện
Giáo viên chốt những kiến thức như đã tiến hành khi giới thiệu một truyện
kể (Bài 1).

Bước 2. Trình bày bài nói


• Bạn thực hiện bước này như khi trình bày
bài nói giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ
thuật của một truyện kể. Nhưng lưu ý:
• Thể hiện được cảm nhận riêng của mình về
bài thơ.
• Đọc bài thơ và các trích dẫn thơ truyền cảm
theo cảm nhận riêng và phát huy được
giọng đọc, giọng nói của chính bạn.
Bước 3. Trao đổi, đánh giá
Trao đổi: Khi trao đổi với người nghe, bạn cần:
• Lắng nghe với thái độ cầu thị và ghi chép
tóm lược ý kiến, những vấn đề cần trao đổi
thêm.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 110


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

• Dành thời gian phù hợp để trao đổi những


nội dung cần thiết.
Đánh giá: Trong vai trò người nói cũng như vai
trò người nghe, bạn có thể đánh giá phần trình
bày dựa vào bảng kiểm dưới đây.
NGƯỜI NGHE
Bước 1. Chuẩn bị nghe
• Đọc bài thơ và tìm hiểu nội dung bài thơ
• Chuẩn bị giấy bút để ghi chép
Bước 2. Lắng nghe và ghi chép
• Lắng nghe để nắm bắt ý kiến đánh giá của
người nói về vấn đề được phân tích, đánh
giá
• Sắp xếp các thông tin thu nhận được trong
khi nghe và ghi chép những đánh giá của
người nói
• Ghi những câu hỏi, ý kiến muốn trao đổi với
người nói
Bước 3. Trao đổi, đánh giá
• Khẳng định sự đồng tình với những ý kiến
trong bài nói
• Trao đổi những điều bạn chưa rõ hoặc chưa
thống nhất với ý kiến, quan điểm của người
nói
• Dùng giọng điệu nhẹ nhàng để nhận xét bài
nói của bạn và đưa ra những góp ý cụ thể
để bài nói tốt hơn

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 111


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài
nói và nghe
b. Nội dung thực hiện
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tham khảo bài nói và rubic chấm nghe nói ở
Giáo viên giao nhiệm vụ phụ lục
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành nói – nghe
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang
tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của
Giáo viên giao nhiệm vụ HS
Học sinh thảo luận và thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận, tranh
biện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 112


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh trình bày phần bài làm của


mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

Phụ lục 1. Bài nói tham khảo

Chủ tịch Hồ Chí Minh được biết đến không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, kính yêu của nước
Việt Nam mà Người còn là một nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa lớn. Một trong những tác
phẩm nổi tiếng của Bác phải kể đến là bài thơ Ngắm trăng trích từ “Nhật kí trong tù”.

Mở đầu bài thơ là khung cảnh nơi chốn tù giam:

“Trong tù không rượu cũng không hoa”

Bác đã vẽ ra bức tranh chân thực về cuộc sống của mình: hoàn cảnh khó khăn, thiếu
thốn lúc ở trong tù: không rượu, không hoa, có chăng chỉ là những con côn trùng và mùi
phân bẩn thỉu. Với tâm hồn thi sĩ như Bác thì một chút hoa và rượu là nguồn cảm hứng
tuyệt vời để thi sĩ sáng tác nên cảnh thiếu thốn về vật chất này như một nỗi cực hình.

Tuy nhiên, dù thiếu thốn là vậy nhưng trước cảnh đẹp, trái tim người lại rung động:

“Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”

Trước cảnh thiếu thốn ở trong tù như thế nhưng cảnh đẹp giữa đêm khuya vắng vẻ đã
làm tâm hồn Bác cũng phải xao xuyến khó mà hững hờ. Đêm nay trong tù, Bác thiếu hẳn
rượu và hoa, nhưng tâm hồn Bác vẫn dạt dào trước vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên.

“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”


TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 113
NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Từ phòng giam tăm tối, Bác hướng tới vầng trăng, nhìn về ánh sáng, tâm hồn thêm
thư thái. Song sắt nhà tù không thể nào ngăn cách được người tù và vầng trăng. Trăng
được nhân hóa như một người bạn tri âm, tri kỉ từ viễn xứ đến chốn ngục tù tăm tối thăm
Bác. Hai câu thơ được cấu trúc đăng đối tạo nên sự cân xứng hài hòa giữa người và trăng,
giữa ngôn từ, hình ảnh và ý thơ.

Bài thơ mang đến cho chúng ta cái nhìn, cách cảm về một góc độ khác của chủ tịch
Hồ Chí Minh, bên cạnh sự thông minh, trí tuệ giúp nước nhà giành độc lập, Bác còn là một
thi sĩ có tâm hồn bay bổng, hòa mình cùng với thiên nhiên, với cảnh đẹp dù trong hoàn
cảnh éo le nhất. Nhiều năm tháng qua đi nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên vẹn giá trị tốt
đẹp ban đầu của nó và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả

Trên đây là bài cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ngắm trăng”,
cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe bài trình bày của em!

Phụ lục 2. Rubic đánh giá nghe – nói

Chưa
Nội dung kiểm tra Đạt
đạt
Lơi chào ban đầu và tự giới thiệu (nếu cần).
Giới thiệu bài thơ: tên tác phẩm, thể loại, tác giả (nếu
Mở
có).
đầu
Nêu khái quát nội dung bài nói (có thể điểm qua các
phần/ý chính).
Trình bày ý kiến đánh giá về nội dung của bài thơ.
Nội Trình bày ý kiến đánh giá về nghệ thuật của bài thơ.
dung Phân tích tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ
chính thuật trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng chủ đạo
của bài thơ.

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 114


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của ngườ nói về
bài thơ.
Có lĩ lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ bài thơ.

Tóm tắt được nội dung trình bày về bài thơ.


Kết Nêu vấn đề thảo luận hoặc mời gọi sự phản hồi từ
thúc phía người nghe.
Cảm ơn và chào kết thúc.
Bố cục bài nói rõ ràng, các ý kiến được sắp xếp hợp lí

Tương tác tích cực với người nghe trong suốt quá
năng,
trình nói
trình
Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu của bài
bày,
nói.
tương
Kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm
tác với
rõ nội dung trình bày.
người
Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến của người
nghe
nghe.

Chưa
Nội dung kiểm tra Đạt
đạt
Tìm hiểu về vấn đề, chủ đề xã hội được nói đến
Chuẩn bị
nghe
Chuẩn bị giấy bút để ghi chép
Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói dưới dạng từ khóa,
Lắng
sơ đồ
ngeh và
Ghi chép tóm tắt đánh giá của người nói
ghi chép
Ghi lại câu hỏi liên quan đến nội dung bài nói

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 115


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Dự kiến những điều cần trao đổi


Xác nhận lại quan điểm, ý kiến của người nói trước
khi bày tỏ ý kiến cá nhân
Trao đổi, Khẳng định sự đồng tình với những ý kiến, quan điểm
nhận xét, của người nói
đánh giá Nêu những điều chưa rõ hoặc chưa thống nhất ý kiến
với người nói
Nhận xét về cách trình bày bài nói
Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến của người
Thái độ nói trong quá trình nghe và trao đổi, nhận xét, đánh
và ngôn giá
ngữ Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi
với người nói

TIẾT 10. ÔN TẬP

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

❖ Học sinh nhắc lại những kiến thức về đặc trưng của thơ ca
❖ Học sinh nêu lại nội dung và nghệ thuật đặc sắc của các tác phẩm đã học

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 116


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

❖ Học sinh xác định được dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình trong mỗi bài thơ đã
học
❖ Học sinh khái quát được những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình
❖ Học sinh rút ra những điều cần lưu ý khi viết bài văn và thuyết trình đánh giá, phân
tích một bài thơ

2. Về năng lực

❖ Học sinh viết được bài văn phân tích, đánh giá tình cảm của tác giả với thiên nhiên
trong một bài thơ đã học
❖ Học sinh vận dung kĩ năng nghe để trao đổi, phản biện

3. Về phẩm chất: Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài
học
b. Nội dung thực hiện:
❖ HS thực hiện bảng K – W – L để tổng kết những điều dã ghi nhớ được trong chủ đề
và những mong muốn được học thêm trong chủ đề
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS hoàn thành bảng K – W – L
GV giao nhiệm vụ K – điều đã W – điều L – điều đã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ biết muốn biết học được

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 117


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh suy nghĩ và điền bảng


Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
❖ Học sinh nhắc lại những kiến thức về đặc trưng của thơ ca
❖ Học sinh nêu lại nội dung và nghệ thuật đặc sắc của các tác phẩm đã học
❖ Học sinh xác định được dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình trong mỗi bài thơ
đã học
❖ Học sinh khái quát được những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình
❖ Học sinh rút ra những điều cần lưu ý khi viết bài văn và thuyết trình đánh giá, phân
tích một bài thơ
b. Nội dung thực hiện:
❖ Học sinh thực hiện bài tập ôn tập trong SGK
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tham khảo phần giải bài tập ở phụ lục
• Giáo viên chia nhóm HS thảo luận
để thực hiện bài tập ôn tập trong
SGK
• Thời gian: 10 phút
• Chia sẻ và trình bày, thảo luận: 3
phút
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành làm bài
Bước 3. Báo cáo, thảo luận

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 118


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo


phần bài làm
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt những kiến thức

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh viết được bài văn phân tích, đánh giá tình cảm của tác
giả với thiên nhiên trong một bài thơ đã học hoặc một tác phẩm thơ tự chọn
b. Nội dung thực hiện
HS viết bài phân tích, đánh gái tình cảm của tác giả với thiên nhiên trong các bài thơ đã
học
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tham khảo phần bài viết ở phần phụ lục
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hành làm bài
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hiện dự án (tập san, photobook) và thuyết trình
về sản phẩm chủ đề NGUỒN CẢM HỨNG VÔ TẬN TỪ THIÊN NHIÊN
b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài dự án theo nhóm hoặc cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của
Giáo viên giao nhiệm vụ HS

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 119


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Học sinh thảo luận và thực hiện


HUYỀN THOẠI CÒN MÃI
Chọn các hình thức:
- Xây dựng một tập san, photobook giới
thiệu về thể loại
- Thiết kế poster, tranh ảnh
- Quay phim
- Viết truyện, sáng tác tác phẩm,….
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện thảo luận và hoàn
thành sản phẩm
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

Phụ lục 1. Đáp án bài tập SGK

Câu 1. Điền thông tin phù hợp vào bảng sau (làm vào vở):
Văn bản Chủ đề Hình thức nghệ thuật đặc sắc
Hương Sơn phong cảnh
Thơ duyên
Nắng đã hanh rồi
Lời má năm xưa

Trả lời

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 120


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Văn bản Chủ đề Hình thức nghệ thuật đặc sắc


Hương Sơn phong Thiên nhiên, phong
Điệp từ, từ ngữ biểu cản. từ láy
cảnh cảnh
Hình ảnh trữ tình, liên tưởng, từ
Thơ duyên Thiên nhiên láy, nghệ thuật tả cảnh giàu cảm
xúc
Nắng đã hanh rồi Thiên nhiên Tả cảnh thiên nhiên, cách gieo vần

Hồi ức, tình cảm với Hình thức kể chuyện, từ ngữ đặc
Lời má năm xưa
thiên nhiên , loài vật trưng của vùng miền

Câu 2. Xác định dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình ở mỗi bài thơ trong bài học
này.

Trả lời:

Dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình ở mỗi bài thơ bao gồm chủ thể ẩn và chủ thể
xuất hiện trực tiếp:

+ Hương sơn phong cảnh: chủ thể ẩn

+ Thơ duyên, nắng đã hanh rồi: chủ thể xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng ''anh''
và ''em''

Câu 3. Từ việc đọc hiểu các văn bản thơ trong bài học này, bạn rút ra được những lưu ý
gì trong cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình?

Trả lời:

+ Hiểu được hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 121


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

+ Hiểu được chủ đề cũng như nội dung chính của bài thơ

+ Hiểu được nghệ thuật mà tác giả dùng trong bài

+ Tìm được chủ thể trữ tình của bài thơ

+ Ý nghĩa, cảm xúc mà tác giả muốn gửi gắm

Những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca:

- Phân tích thơ trước hết cần chú ý đến hoàn cảnh ra đơi, thể thơ và đặc điểm hình thức
thơ. Tiếp đến là khái quát nội dung, chủ đề bài thơ: tả cảnh, tả người, …

- Phân tích, cảm nhận từng hình ảnh, chi tiết trong từng câu thơ, khổ thơ. Cảm nhận từng
câu một không ngắt quãng, bỏ dở, đi từng câu, từng khổ thơ.

- Phân tích tác dụng của các biện pháp tư từ như phép đối, phép ẩn dụ, so sánh,… để làm
nổi bật ý nghĩa câu thơ, khổ thơ.

- Nhận xét, đánh giá được phong cách nghệ thuật của tác giả.

Câu 4. Hãy rút ra những điều cần lưu ý:

- Khi viết bài văn phân tích, đánh giá một bài thơ.

- Khi giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học.

Trả lời:

- Khi viết bài văn phân tích, đánh giá một bài thơ.

+ Xác định đề tài, mục đích viết

+ Lập dàn ý

+ Bài viết phải đủ 3 phần mở, thân, kết

+ Luận điểm, dẫn chứng phải cụ thể, rõ ràng

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 122


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

- Khi giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học.

+ Xác định đề tài, mục đích nói, đối tượng nghe

+ Khi trình bày cần chú ý giọng đọc, đặc biệt là khi đọc thơ

+ Khi trao đổi với người nghe cần tập trung suy nghĩ, đưa rá ý kiến phù hợp

Phụ lục 2. Bài viết tham khảo

Mùa xuân là một trong những đề tài quen thuộc trong thơ ca và trở thành nguồn
cảm hứng bất tận của người nghệ sĩ. Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của tác giả Thanh Hải là
một trong số những tác phẩm thể hiện rõ điều này. Qua bài thơ, chúng ta thấy được tình
yêu thiên nhiên của thi nhân khi miêu tả bức tranh mùa xuân xứ Huế với thái độ trân trọng,
ngợi ca và tâm hồn giao hòa mãnh liệt với thiên nhiên. Đồng thời, tình yêu đối với thiên
nhiên của tác giả còn gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương, đất nước.

Qua những vần thơ của nhà thơ Thanh Hải, vẻ của thiên nhiên đất trời đã hiện lên
đầy sinh động qua bức tranh mùa xuân xứ Huế:

"Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời"

Nhà thơ Thanh Hải đã sử dụng biện pháp đảo ngữ bằng việc đưa động từ "mọc"
lên đầu câu thơ để nhấn mạnh sức sống của "bông hoa tím biếc". Mùa xuân là mùa khởi
đầu của một năm, là mùa của sự sinh sôi nảy nở, là thời gian cây cối đâm chồi nảy lộc,
chim ca véo von. Tác giả đã nắm bắt đặc trưng này để làm nổi bật sức xuân đang tràn trề
trên một nhành hoa nhỏ bé giữa dòng sông bao la, rộng lớn, mênh mông sóng nước để

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 123


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

tạo nên sự hài hòa, sinh động của cảnh vật. Bức tranh đó cũng đậm sắc màu hội họa bởi
hai gam màu: Sắc xanh của dòng nước biếc mùa xuân cùng sắc tím của đóa hoa đang bừng
nở. Không chỉ dừng lại ở đó, tác giả còn tô điểm cho bức tranh thiên nhiên thanh âm trong
trẻo của tiếng chim chiền chiện. Thi nhân đã sử dụng biện pháp nhân hóa qua từ gọi đáp
"Ơi" để đón nhận và lắng nghe tiếng chim đang cao vút ngân trên bầu trời xuân cao rộng,
trong xanh bằng tâm hồn giao hòa mạnh mẽ với thiên nhiên. Từ cảm thán "chi" được đặt
sau động từ "hót" đã gợi lên chất giọng đầy thân thương, dịu ngọt của xứ Huế - mảnh đất
gắn với sự bình dị và ngọt ngào. Như vậy, chỉ bằng bốn câu thơ ngắn gọn, bằng tình yêu
thiên nhiên tha thiết, tác giả Thanh Hải đã gợi mở trước mắt độc giả bức tranh mùa xuân
xứ Huế với vẻ đẹp bình dị, quen thuộc nhưng cũng rất đỗi trong trẻo và tràn đầy sức sống
qua những hình ảnh, thi liệu chọn lọc và giàu sức gợi; tạo nên sự hòa hòa, cân xứng giữa
màu sắc và thanh âm.

Tình yêu đối với thiên nhiên tạo vật của người thi nhân con được thể hiện qua
những cảm nhận tinh tế và thái độ ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên:

"Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng"

Qua hai câu thơ trên, sự giao hòa mạnh mẽ với vẻ đẹp của thiên nhiên trong tâm
hồn của thi nhân đã được làm nổi bật. "Từng giọt" đang rơi xuống "long lanh" có thể là
giọt sương mai, giọt mưa xuân còn đọng lại lấp lánh trên cành cây kẽ lá, tạo nên một hình
ảnh đầy thi vị. Nhưng khi liên hệ với tiếng chim chiền chiện "Hót chi mà vang trời" thì câu
thơ lại tạo ra một mỹ cảm độc đáo và mới lạ trong cách tiếp nhận. Chim chiền chiện là loài
chim nhỏ hơn chim sẻ, nhưng tiếng hót của chúng lại có độ vang rất xa, được tạo ra từ
việc bay vút lên cao. Như vậy, "từng giọt" đó có thể là tiếng chim chiền chiện vang xa trên
bầu trời cao rộng nhưng không hề tan biến mà vẫn đọng lại đâu đó trong không gian, trở
thành "từng giọt" âm thanh "long lanh", lấp lánh trong bức tranh mùa xuân. Nghệ thuật
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã được vận dụng một cách sáng tạo để tô điểm cho bức tranh

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 124


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

mùa xuân một thanh âm hữu hình mang đường nét, hình khối cụ thể. Dường như tác giả
đã mở rộng mọi giác quan để cảm nhận và nắm bắt tất cả vẻ đẹp mà thiên nhiên tạo hóa
ban tặng: "Tôi đưa tay tôi hứng". Đại từ "tôi" kết hợp cùng động từ "hứng" đã thể hiện
thái độ trân trọng, nâng niu và muốn lưu giữ vẻ đẹp của thiên nhiên.

Trong bài thơ, chúng ta còn thấy được tình yêu thiên nhiên của thi nhân gắn bó với
tình yêu quê hương, đất nước trong sự quyện hòa qua ước nguyện hóa thân, cống hiến.

"Ta làm con chim hót

Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến"

Từ vẻ đẹp của mùa xuân đất trời, mạch cảm xúc của bài thơ đã vận động hướng
đến vẻ đẹp của mùa xuân đất nước với cảm hứng ngợi ca, và cuối cùng kết tinh thành ước
nguyện cao đẹp. Thi nhân đã sử dụng những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, nhỏ bé của
thiên nhiên như "con chim hót", "cành hoa", "nốt trầm" cùng biện pháp điệp cấu trúc câu:
"Ta làm... Ta làm.... Ta nhập..." để gửi gắm khát vọng muốn tô điểm, làm đẹp cho mùa
xuân đất trời, mùa xuân đất nước của bản thân. Từ đó, chúng ta có thể thấy được ước
nguyện giản dị, khiêm nhường nhưng hết sức cao đẹp và ngời sáng vẻ đẹp của tinh thần,
cống hiến, hi sinh một cách tự nguyện của tác giả.

Bài thơ được sáng tác vào năm 1980 - thời điểm tác giả Thanh Hải đang nằm trên
giường bệnh. Bởi vậy, tình yêu thiên nhiên của thi nhân còn thể hiện ý nghĩa đặc biệt về
niềm lạc quan và sự giao cảm mãnh liệt với cuộc sống cùng khát vọng cao đẹp của tác giả.

Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 125


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

1 điểm 2 điểm 3 điểm


Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
Hình thức Sai kết cấu bài Chuẩn kết cấu bài văn Chuẩn kết cấu bài văn
(3 điểm) Sai phương thức thuyết minh thuyết minh
thuyết minh Chuẩn phương thức Chuẩn phương thức
biểu đạt biểu đạt
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
Nội dung sơ sài Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và
Nội dung mới dừng lại ở trọng tâm trọng tâm
(7 điểm) mức độ biết và Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có ít nhất 1 – 2 ý mở
nhận diện rộng nâng cao rộng nâng cao Có sự
sáng tạo
Điểm
TỔNG

Phụ lục 4. Rubic thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Hình thức Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
(2 điểm) trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 126


NGỮ VĂN 10 – BỘ “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”

Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả


Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn đủ các câu hỏi gợi dẫn
Không trả lời đủ Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng
Nội dung hết các câu hỏi gợi Có ít nhất 1 – 2 ý mở tâm
(6 điểm) dẫn rộng nâng cao Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài rộng nâng cao
mới dừng lại ở Có sự sáng tạo
mức độ biết và
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
Hiệu quả nhóm chẽ nhưng vẫn đi đến thông nhiều ý tưởng khác
(2 điểm) Vẫn còn trên 2 nhát biệt, sáng tạo
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
tham gia hoạt không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động động
Điểm
TỔNG

TRẦN THỊ QUỲNH TIÊN – MAI THỊ TÂM 127

You might also like