You are on page 1of 208

BÀI 6 : NGUYỄN TRÃI – “DÀNH CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY”

Thời gian thực hiện: 11 tiết

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY


1. Về Kiến thức
- Nắm được văn nghiệp của tác giả Nguyễn Trãi, đặc điểm thể loại văn bản đọc hiểu.
- Nhận biết, biết cách sử dụng từ ngữ Hán Việt đúng mục đích sử dụng.
- Trình bày được quan điểm của bản thân trước một vấn đề xã hội.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực chung
Bài học góp phần phát triển các năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học (Chủ động trong cuộc sống, tự tin vào bản thân, bình thản trước khó
khăn; có ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và phấn đấu vươn lên, có hành xử đúng đắn; ý thức
được giá trị của bản thân, ý nghĩa của cuộc sống.)
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp
với các loại phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày thuyết phục một vấn đề, một ý tưởng; tự tin,
chủ động trong giao tiếp.)
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo (Biết phân tích, đánh giá vấn đề; hình thành kết nối các ý tưởng;
có tư duy phản biện.)
2.2. Năng lực đặc thù
‣ Vận dụng hiểu biết về bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại vào việc đọc hiểu các
tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.
‣ Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi, qua
đó thấy được vẻ đẹp con người và thơ văn Nguyễn Trãi, những đóng góp của ông cho sự nghiệp
phát triển của văn học dân tộc.
‣ Thực hành và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong văn bản.
‣ Viết được bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
‣ Biết thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội.
3. Về phẩm chất
- Yêu nước: Yêu thiên nhiên, tự hào về truyền thống văn hóa, truyền thống chống ngoại xâm của
dân tộc; truyền thống nhân nghĩa, nhân văn của người Việt.
- Nhân ái: Biết yêu thương, bao dung, tha thứ; biết cảm thông, chia sẻ; biết đấu tranh loại trừ cái
ác, cái xấu.
- Trung thực: Biết nhận thức và hành động theo lẽ phải; dũng cảm đấu tranh bảo vệ lẽ phải và
những điều tốt đẹp.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính; Phiếu học tập; Giấy A4, A3, A0, giấy màu, giấy nhớ; Bộ bút
màu, bút dạ; Hộp thư, bảng phụ… để HS làm việc nhóm.
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 10, KNTTVCS, tập 2; sách bài tập Ngữ văn 10, tập 2; sách giáo viên
Ngữ Văn 10, sách tham khảo…
III. Tiến trình dạy học

A. DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Tiết 55: Văn bản 1: TÁC GIA NGUYỄN TRÃI
Thời gian thực hiện: 02 tiết

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY


1. Kiến thức:
- Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
- Thấy được vị trí của Nguyễn Trãi trong văn học dân tộc
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công, nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới thiệu trong
phần Tri thức ngữ văn để viết được bài giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi và hiểu các tác phẩm
của ông theo đặc trưng thể loại.
- Kính trọng, biết ơn và học tập nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và văn hoá
dân tộc.
3. Phẩm chất: Có ý thức tìm hiểu về danh nhân văn hoá của dân tộc; Trân trọng, ngưỡng mộ
cống hiến to lớn của nhà thơ trong nền văn hoá dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ, máy tính, máy chiếu, loa...…
2. Học liệu: SGK, tư liệu về tác giả Nguyễn Trãi, phiếu học tập,...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Kết nối với bài học - tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS để HS mong muốn khám
phá kiến thức mới.
1.2. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nguyễn Trãi là người toàn tài,
GV chuyển giao nhiệm vụ: cuộc đời gặp nhiều ngang trái.
+ Học sinh xem 1 video trên youtobe về Nguyễn Trãi dài Ông là anh hùng dân tộc, đồng
4,5 phút. thời là nhà tư tưởng, tác gia văn
(https://www.youtube.com/watch?v=IIEmkCxsWB8) học lớn có nhiều đống góp cho
+ HS nêu cảm nhận ban đầu khi xem video này. văn học dân tộc.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi video, suy
nghĩ và trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 1 số HS báo cáo kết quả,
các HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, chuẩn
hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1: Tìm hiểu về tiểu sử Nguyễn Trãi
2.1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về cuộc đời tác giả Nguyễn Trãi.
2.2. Nội dung: HS hoạt động theo cặp, trả lời phiếu học tập số 1
2.3. Sản phẩm: HS hoàn thành phiếu học tập số 1
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: Hoàn thành PHIẾU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HỌC TẬP SỐ 1 (HS làm việc theo cặp)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


HS đọc mục I. TIỂU SỬ trong SGK, suy nghĩ,
hoàn thành phiếu học tập
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Đại diện cá nhân HS trả lời, HS khác lắng nghe
và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá sản phẩm các nhóm, chuẩn
hóa kiến thức.

Nội dung 2: Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi.
2.1. Mục tiêu:
Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp sáng tác của tác gia Nguyễn Trãi
+ Sáng tác chính
+ Nội dung thơ văn
+ Đặc điểm nghệ thuật
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân, hoạt động nhóm.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và sản phẩm đã hoàn thiện của nhóm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các sáng tác của 1. Các sáng tác của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
(HS làm việc theo nhóm nhỏ) Hoàn thành phiếu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (PHỤ LỤC)
học tập số 2:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, xem
vở soạn thảo luận, trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trả
lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, 2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi
chuẩn hóa kiến thức. a. Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước:
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung thơ văn - Nguyễn Trãi đã tiếp thu chọn lọc,
Nguyễn Trãi sáng tạo tư tưởng nhân nghĩa trong Nho
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập giáo.
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc cá nhân) - Biểu hiện:
Tư tưởng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhiên + Nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy
và nỗi ưu thời mẫn thế là những nội dung nổi bật cuộc sống bình yên của nhân dân làm
trong sáng tác của Nguyễn Trãi, điều ấy được thể mục tiêu cao nhất.
hiện như thế nào trong thơ văn ông như thế nào? + Khẳng định vai trò, sức mạnh cùng tư
Em đánh giá gì về điều ấy? tưởng tôn trọng dân, biết ơn dân.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, tư + Lí tưởng yêu nước gắn liền với tư
duy để trả lời câu hỏi tưởng “trung quân, ái quốc”, luôn ước
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện cá nhân HS mơ về một triều đại vua sáng, tôi hiền.
trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe và bổ sung. Nội dung cốt lõi trong tư tưởng nhân
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nghĩa, yêu nước của Nguyễn Trãi luôn
nhiệm vụ gắn với yêu dân và khát vọng xây dựng
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, đất nước độc lập, thái bình, hưng thịnh.
chuẩn hóa kiến thức a. Tình yêu thiên nhiên:
Tình yêu thiên nhiên là nguồn cảm hứng
lớn trong thơ văn Nguyễn Trãi (đặc biệt
là thơ)
Biểu hiện: Được thể hiện đa dạng trong
“Ưc Trai thi tập” và “Quốc âm thi tập”
+ Khung cảnh tráng lệ của cửa biển Bạch
Đằng, Vân Đồn, Thần Phù, … hoặc vẻ
đẹp nguyên sơ, hùng vĩ của Côn Sơn,
Yên Tử,…
+ Cảnh vật bình dị, gần gũi, dân dã của
chốn quê
Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở, tinh tế,
lãng mạn, nâng niu từng khoảnh khắc
giao hòa cùng thiên nhiên
b. Những ưu tư về thế sự:
- Suốt đời mang mối “ưu dân, ái quốc”
nên Nguyễn Trãi luôn trĩu nặng suy tư
trước thế sự đen bạc.
- Sáng tác thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện
rõ nỗi lòng ưu tư về thế sự. Ông đã có
những chiêm nghiệm về buồn nhân tình
thế thái; ông cay đắng, thất vọng, đau đớn
trước thực tại đầy bất công, ngang trái
- Nguyễn Trãi đối diện với thực tại ấy
bằng tâm thế cứng cỏi, vững vàng, bằng
cốt cách thanh cao, trong sạch tựa cây
tùng cây bác, hoa cúc, hoa lan. Trước thế
sự đen bạc, Nguyễn Trãi lựa chọn quan
niệm sống thanh cao, cứng cỏi, kiêu hãnh
=> Đánh giá chung: Thơ văn Nguyễn
Trãi phong phú, đa dạng về đề tài và cảm
hứng; giàu giá trị tư tưởng và đậm tính
trữ tình.
3. Đặc điểm nghệ thuật thơ văn
Nguyễn Trãi
+ Thơ văn Nguyễn Trãi kết tinh nhiều
thành tựu nghệ thuật đặc sắc; góp phần
* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật thơ quan trọng vào sự phát triển, hoàn thiện
văn Nguyễn Trãi một số thể loại văn học trung đại Việt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nam: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ
GV chuyển giao nhiệm vụ: chữ Nôm.
Trình bày những đặc điểm nghệ thuật quan + Văn chính luận Nguyễn Trãi đạt đến
trọng của Nguyễn Trãi ở các thể loại: văn chính trình độ mẫu mực. Ông vận dụng triệt để,
luận, thơ chữ Hán, thơ chỡ Nôm sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, trao của Nho giáo và chân lý khách quan của
đổi, thảo luận, tư duy để trả lời câu hỏi. đời sống để tạo dựng nhiều nền tảng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trả chính nghĩa vững chắc cho những luận
lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. điểm lớn được nêu lên. Sức thuyết phục
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện của văn chính luận Nguyễn Trãi còn nhờ
nhiệm vụ khả năng bám sát từng đối tượng và tình
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, hình thời sự,chiến sự; kết hợp giữa lí lẽ
chuẩn hóa kiến thức. sắc bén với dẫn chứng xác đáng; lập luận
và bố cục chặt chẽ; ngôn ngữ hàm súc,
kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và
nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu
truyền cảm.
+ Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi hầu
hết được sáng tác vằng các thể thơ
Đường luật đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu
luyện; ngôn ngữ cô đúc; nghệ thuật tả
cảnh, tả tình tinh tế, tài hoa. Nghệ thuật
trữ tình vẫn mang nét trang nhã, hàm súc
“ý tại ngôn ngoại” của thơ cổ phương
Đông nhưng không theo hướng cầu kì,
khuôn thước.Ý tình trong nhiều bài thơ
vừa in được dấu ấn cá nhân vừa có giá trị
tư tưởng sâu sắc. Hình tượng thiên nhiên
trong thơ ông khi thì phóng khoáng, hùng
vĩ, diễm lệ, khi thì thanh sơ, thơ mộng.
+ Thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi được
đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc
âm thời trung đại. Trong Quốc âm thi tập,
ông đã có ý thức sáng tạo một thể thơ
riêng khi đưa câu thơ lục ngôn xen vào
bài thơ thất ngôn ở các vị trí đa dạng,
linh hoạt; chú ý Việt Hóa nhiều đề tài,
thi liệu mượn từ văn học Trung Quốc;
ngôn ngữ Nguyễn Trãi giản dị, đậm đà
tính dân tộc; sử dụng nhiều từ láy, thành
ngữ, tục ngữ và lời ăn tiếng nói của dân
chúng.

Nội dung 3: Tổng kết


2.1. Mục tiêu:
- Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá khái quát về vị trí của Nguyễn Trãi trong
nền văn học trung đị Việt Nam
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thơ văn Nguyễn Trãi xứng đáng
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc cá nhân) là tập đại thành của 5 thế kỉ văn học trung
Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá đại Việt Nam tính đến mốc thế kỉ XV.
khái quát về vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn Ông là tác gia có đóng góp đặc biệt quan
học trung đại Việt Nam trọng trong việc xây dựng nền văn học
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, khái Đại Việt sau thời gian nước ta bị quân
quát lại toàn bộ bài học để trả lời câu hỏi. xâm lược nhà Minh độ hộ và thi hành
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS suy nghĩ, khái chính sách hủy diệt văn hóa.
quát lại toàn bộ bài học để trả lời câu hỏi.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân,
chuẩn hóa kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu:
- Trình bày khái quát về Nguyễn Trãi bằng sơ đồ tư duy
- Kể tên những tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn
Trãi
3.2. Nội dung: HS thực hiện vẽ sơ đồ tư duy và trình bày bằng hoạt động cá nhân HS
3.3. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy và trình bày của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Sơ đồ tư duy
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc cá nhân) + Kể tên những tác phẩm văn học, nghệ
Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp sáng
khái quát về vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn tác của Nguyễn Trãi: “Nguyễn Trãi ở
học trung đại Việt Nam Đông Quan” (Kịch, Nguyễn Đình Thi);
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, vẽ sơ “Sao Khuê lấp lánh” (tiểu thuyết, Nguyễn
đồ tư duy khái quát lại toàn bộ bài học và làm bài Đức Hiền); “Hội thề” (Nguyễn Quang
tập số 6 – SGK. Thân);…
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trình bày sản
phẩm
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân,
chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn
Trãi.
4.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Bài làm của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tham khảo đoạn văn viết về bài thơ “Cây
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc cá nhân) chuối” của Nguyễn Trãi sau:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu
một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn
Trãi. (phiếu học tập số 3)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: vận dụng kiến thức , kĩ
năng để viết đoạn văn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện cá nhân HS
trình bày, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ
sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài viết của HS, trình chiếu
mẫu một đoạn văn

PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


1. Trình bày những hiểu biết của em về tiểu sử tác giả Nguyễn Trãi.
Nhận xét khái quát về cuộc đời Nguyễn Trãi.

BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Khái quát về tiểu sử Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải Dương. Sau dời
về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây. Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh. Mẹ
là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán -một quý tộc đời Trần.
- Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ.
- Năm 1407 giặc Minh cướp nước triều Hồ sụp đổ, cha bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi bị
giam lỏng ở thành Đông Quan.
- Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu, ông dâng "Bình Ngô Sách" và
có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Kháng chiến thành công
(1427), ông thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”
- Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước
nhưng lại bị nghi kị, chịu nhiều oan trái. Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn. Năm
1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan. Năm 1442, Nguyễn Trãi bị bọn gian thần vu
cho tội giết vua, chịu án “tru di tam tộc”, thơ văn bị tiêu hủy, cấm đoán.
- Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần
của ông.
- Năm 1980, Nguyễn Trãi được Unesco vinh danh là “Danh nhân văn hóa thế giới”
2. Nhận xét khái quát về cuộc đời Nguyễn Trãi:
- Sinh trưởng trong gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam, được
UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
- Là người chịu những oan khiên thảm khốc.

Phục lục 2: PHT 02


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
a. Dựa vào SGK và những thông tin đã tìm hiểu, hãy hoàn thành phiếu học tập về các tác phẩm
chính của Nguyễn Trãi

Văn tự Tác phẩm chính Nội dung chính Lĩnh vực/ Thể loại

b. Đánh giá khái quát về các sáng tác của Nguyễn Trãi (Văn tự và thể loại)
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


c. Tác phẩm chính
Văn tự Tác phẩm chính Nội dung Lĩnh vưc/ Thể loại

Quân trung từ mệnh _ Thư từ ,biểu ,quân lệnh gửi Quân sự, ngoại giao/
tập cho các tướng của ta và các Văn chính luận
bức thư gửi cho quân Minh
nhằm “ đánh vào lòng người

Bình Ngô đại cáo Tuyên bố nền hòa bình của Chính trị/ Thể
CHỮ HÁN đất nước sau khi chiến thắng Cáo ,văn biền ngẫu
quân Minh
Ức Trai t hi tập Thể hiện cảm xúc trữ tình cá Thơ ca/ Thơ trữ tình,
nhân đa số là thơ Đường
luật
Chí Linh sơn phú Nêu công đức của Lê Lợi ,vai Lịch sử/ Phú
trò nhà Lê
Lam Sơn thực lục Ghi chép quá trình khởi nghĩa Lịch sử/ Ký
Lam Sơn
Băng Hồ di sự lục Khắc họa chân dung cụ Trần Lịch sử/ Ký
(Chuyện cũ về cụ Nguyên Đán (Cụ Băng
Băng Hồ ) Hồ ,ông ngoại Nguyễn Trãi )
Dư địa chí Ghi chép về địa lí Địa lí

Lam Sơn Vĩnh Lăng Là bài văn bia ghi chép gia Lịch sử/ Bi ( văn
thần đạo bi ( Bia thế ,sự nghiệp của Lê Thái Tổ bia )
thần đạo Vĩnh Lăng sau ngày nhà vua mất
ở Lam Sơn

CHỮ NÔM Quốc âm thi tập Ghi lại những cảm xúc cá Thơ ca trữ tình/
nhân Đường luật hoặc
Đường luật xen lục
ngôn

d. Nhận xét khái quát về các sáng tác chính của Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi để lại kho tàng
sáng tác quý giá bằng cả chữ Hán và chữ Nôm; thuộc nhiều thể loại (văn chính luận, phú, ký,
thơ)

Phục lục 3: PHT 03


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn
Trãi.
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ
Tham khảo đoạn văn viết về bài thơ “Cây chuối” của Nguyễn Trãi sau:
Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, tác gia lớn của văn học Việt Nam. Ông có nhiều bài thơ ông
đã thể hiện rõ lí tưởng cao đẹp, trong đó có bài thơ “Tùng”. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm,
thuộc tập “Quốc âm thi tập”, được viết bằng thể thơ thất ngôn xen lục ngôn. Qua bài “Tùng”, tác
giả đã ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người quân tử, đồng thời kín đáo gửi gắm những nỗi
niềm tâm sự của riêng mình. Trước hết, Nguyễn Trãi đã làm nổi bật đặc điểm và công dụng của
cây tùng. Mùa thu đến, “cây nào” cũng “lạ lùng”, chỉ “một mình” cây tùng vẫn ung dung, vững
chãi, chẳng hề đổi thay. Điều ấy gợi lên phẩm chất tốt đẹp của người quân tử có bản lĩnh kiên
cường, vượt lên khó khăn thử thách, quyết không a dua theo thói đời. Hơn nữa, cây tùng còn có
“hổ phách, phục linh” quý báu được tích tụ qua hàng trăm năm. Đáng quý thay, cây tùng không
chỉ có thân gỗ vững chắc làm rường cột mà còn có“hổ phách, phục linh” ấy dùng để “trợ dân
cày”. Cây tùng không chỉ là ẩn dụ cho người quân tử mà còn là hình bóng của chính Nguyễn
Trãi – một con người vượt qua biết bao thăng trầm, nghiệt ngã của cuộc đời, vẫn luôn mang tài
đức phục vụ cho sự yên ổn, hạnh phúc của nhân dân.. Qua hình tượng cây tùng, tác giả không
chỉ khẳng định bản lĩnh và vai trò to lớn của kẻ sĩ quân tử đối với đất nước và nhân dân mà còn
kín đáo bày tỏ tâm tư của chính mình. Với nghệ thuật ẩn dụ và hình tượng thơ giàu sức gợi, bài
thơ “Tùng” cũng như tên tuổi Nguyễn Trãi sẽ mãi còn tỏa bóng mát trong tâm tưởng biết bao
người.
Tiết 56, 57, 58: Văn bản 2 : ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - PHẦN TÁC PHẨM
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 02 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô đại cáo: bản tuyên ngôn
hòa bình giàu tư tưởng nhân nghĩa; tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc; kết hợp hài hòa giữa yếu
tố chính luận và trữ tình; lập luận chặt chẽ, sắc bén, giọng điệu hào hùng. Cụ thể tiết 83 tìm hiểu
chung về tác phẩm và nội dung phần 1,2 của tác phẩm.
- Bước đầu nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể cáo.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
-Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực công nghệ.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả văn học;
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến tác giả;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả NT;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những đóng góp của NT trong văn học dân tộc;
- Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh về một tác giả văn học;
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm
Cụ thể:
- Có ý thức tìm hiểu về danh nhân văn hoá của dân tộc;
- Trân trọng, ngưỡng mộ cống hiến to lớn của nhà thơ trong nền văn hoá dân tộc;
- Trân trọng và bảo vệ chủ quyền, độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy AO, A4,…
2.Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: lồng trong hoạt động khởi động.
3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG


1.1. Mục tiêu: HS nghe một nghệ sĩ đọc bài Bình Ngô đại cáo trên youtobe, nhận xét giọng đọc,
cảm nhận để tạo động lực tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
- Kể tên một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.
1.2. Nội dung hoạt động HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
1.3. Sản phẩm:
-Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập; Đại cáo bình Ngô;…
-Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các tác phẩm: tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
1.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS suy nghĩ và trả lời
HS nghe đoạn văn bản BNĐC, sau đó trả lời câu hỏi:
Nguyễn Trãi nổi tiếng trước hết bởi tài năng của một nhà
văn chính luận kiệt xuất. Em hãy kể tên các tác phẩm văn
chính luận tiêu biểu của ông - Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt
các áng văn chính luận của Nguyễn Trãi là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS lắng nghe và suy nghĩ trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện cá nhân HS trình bày, các HS khác lắng nghe,
nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
Giới thiệu bài mới

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về thể văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
2.1. Mục tiêu:
HS nắm được một số tri thức cơ bản về văn nghị luận Việt Nam thời trung đại: một số thể văn
NL chính, yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
2.2. Nội dung:
- GV đưa 3 ngữ liệu: đoạn văn Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Đại cáo bình Ngô.
- Học sinh nêu thể loại, nhận xét về hình thức diễn đạt của các văn bản.
2.3. Sản phẩm
- Các thể văn nghị luận thời trung đại: chiếu, hịch, cáo.
- Đặc điểm diễn đạt: lập luận chặt chẽ, chứa nhiều điển tích, giàu yếu tố biểu cảm ( thể hiện thái
độ, cảm xúc, nhiệt huyết của người viết)
2.4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cung cấp ngữ liệu trên bảng phụ (màn hình). HS
quan sát và trả lời câu hỏi:
- Đọc tên thể loại của văn bản.
- Nhận xét về cách diễn đạt, giọng điệu thể hiện trong
mỗi văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm nhỏ (nhóm bàn) SGK trang 5
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện 02 nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ
sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức

Hoạt động 2.2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu:
Giúp HS nắm những nét cơ bản về nhan đề, thể loại và bố cục, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
2.2. Nội dung
Cá nhân tự nghiên cứu khi chuẩn bị bài ở nhà; trên lớp so sánh với bạn để kiểm tra nội dung
chuẩn bị.
1. Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như thế nào ?
2. Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể loại đó ? Bố
cục của tác phẩm ?
3. Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
2.3. Sản phẩm
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh
dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng
biết.
– Trong thể cáo, có loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền xuống về một vấn
đề nào đó, có loại văn đại cáo mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại, có tính chất quốc gia.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết bằng văn biền
ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối
nhau.
– Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt
chẽ, mạch lạc. Tác phẩm tiêu biểu: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.
Nhan đề: bá cáo rộng khắp cho toàn dân biết về việc đã dẹp yên giặc Minh.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
I. Tìm hiểu chung
1.Hoàn cảnh sáng tác.
- Cuối năm 1427, sau khi quân ta đại thắng,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của
GV chiếu lại câu hỏi đã giao hs chuẩn bị ở nhà?
giặc.
- Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như
- Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo
thế nào?
ĐCBN để tổng kết toàn diện cuộc kháng
- Tác phẩm viết bằng thể loại nào? Đặc điểm cơ
chiến vĩ đại của DT ta, báo cáo cho toàn dân
bản của thể loại đó?
được biết.
- Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
- ĐCBN có ý nghĩa trọng đại của một bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
TNĐL được công bố vào tháng chạp năm
HS báo cáo nội dung đã chuẩn bị ở nhà. Hoạt
1428.
động cá nhân.
2. Thể loại cáo:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Một thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ
GV dùng thẻ tên gọi hs trả lời, học sinh khác
TQ, được vua chúa dùng để trình bày một sự
nhận xét và bổ sung
nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện trọng đại.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
3. Nhan đề:
nhiệm vụ
- Đại cáo: Tên thể loại - bài cáo lớn mang
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
tầm quốc gia trọng đại.
- Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
- Ngô: chỉ giặc phương Bắc xâm lược với
hàm ý căm thù, khinh bỉ.
4. Bố cục:
- Bài cáo được chia làm 4 đoạn.
+ Đ1 “Từng nghe ... còn ghi”-> nêu cao luận
đề chính nghĩa.
+ Đ2 “ Vừa rồi ... chịu được”-> vạch trần tội
ác giặc Minh.
+ Đ3 “Ta đây... địch nhiều”-> hình tượng
chủ tướng Lê Lợi và những ngày đầu của
khởi nghĩa Lam Sơn
+ Đ4 " Trọn hay...xưa nay"-> quá trình chinh
phạt và chiến quả.
+ Đ5 “Xã tắc... đều hay” ->Tuyên ngôn độc
lâp, đất nước từ nay muôn thủa thái bình.

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


2.1. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô đại cáo: bản
tuyên ngôn hòa bình giàu tư tưởng nhân nghĩa; tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc; kết hợp hài
hòa giữa yếu tố chính luận và trữ tình; lập luận chặt chẽ, sắc bén, giọng điệu hào hùng. Bước
đầu nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể cáo. Rèn kĩ năng: đọc- hiểu tác phẩm nghị luận
trung đại theo đặc trưng thể loại.
2.2. Nội dung
- Nắm được nội dung kiến thức cơ bản về tư tưởng và nghệ thuật của đoạn 1 văn bản ; tư tưởng
nhân nghĩa, quan niệm về quốc gia độc lâp.
- HS hiểu được âm mưu, tội ác của kẻ thù; lập trường của tác giả; các thủ pháp nghệ thuật.
- Quá trình chinh phạt gian khổ và những thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2.3. Sản phẩm:
- Các phiếu học tập đã giao cho hs trong tiết học trước.
+ Phiếu số 01: Tìm hiểu đoạn 1 với 3 câu hỏi về tư tưởng nhân nghĩa, chủ quyền độc lập và nghệ
thuật lập luận.
+ Phiếu số 02: Nghệ thuật viết cáo trạng. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù
được thể hiện ntn?
+ Phiếu số 03: Hình tượng chủ tướng Lê Lợi được khắc họa như thế nào?
Những khó khăn và tinh thần đồng cam cộng khổ của nghĩa quân được thể hiện qua những chi
tiết, hình ảnh nào?
+ Phiếu số 04: Tóm lược những chiến thắng và đường lối chiến đấu của quân ta. So sánh hình
ảnh kẻ thù và nghĩa quân của ta? Tìm ra mối liên hệ trong tư tưởng nhân nghĩa nêu ở đoạn 1 với
đường lối kháng chiến ở đoạn 4 (đại nghĩa, mưu phạt tâm công)
+ Phiếu số 05: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản? Hiệu quả của việc sử dụng yếu tố biểu
cảm? Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đoạn 1 II. Đọc hiểu văn bản:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Đọc văn bản
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học tập số 2. Tìm hiểu văn bản:
1. Tổ 1 & 2 2.1: Nêu luận đề chính nghĩa (Tư tưởng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại
nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày bằng bảng phụ Việt):
hoặc Slide Tư tưởng Chân lí độc Nghệ thuật
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tổ 1 nhân nghĩa lập dân tộc của đoạn
trình bày, tổ 2 nhận xét chéo và bổ sung văn:
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ – Tư tưởng – Nguyễn - Tác giả sử
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân nghĩa: + Trãi đưa ra dụng những
nhân, chuẩn hóa kiến thức. Theo quan những yếu từ ngữ thể
niệm của đạo tố căn bản hiện tính
Nho: nhân để xác định chất hiển
nghĩa là mối độc lập, chủ nhiên, vốn
quan hệ tốt đẹp quyền của có, lâu đời
giữa người với dân tộc : nền của nước
người trên cơ văn hiến lâu Đại Việt độc
sở tình thương đời, cương lập, tự chủ:
và đạo lí. vực lãnh "từ trước’,
+ Nhân nghĩa thổ, phong ‘vốn có’,
cũng là truyền tục tập quán, ‘đã lâu’,
thống tốt đẹp lịch sử ‘đã chia’,
của dân tộc riêng, chế ‘cũng khác’
VN độ riêng. – Sử dụng
– Nguyễn Trãi: -> Với biện pháp so
nhân nghĩa chủ những yếu sánh: đặt ta
yếu để yên tố căn bản ngang hàng
dân và trừ bạo này, Nguyễn với Trung
-> Đây là tư Trãi đã phát Quốc, ngang
tưởng mới mẻ triển một hàng về
với quan cách hoàn trình độ
điểm lấy dân chỉnh quan chính trị, tổ
làm gốc. Như niệm về chức chế độ,
vậy, với quốc gia, quản lí quốc
Nguyễn Trãi, dân tộc. ( so gia.
nhân nghĩa gắn sánh với – Câu văn
liền với yêu quan niệm biến ngẫu
nước, chống của Lý cân xứng,
ngoại xâm. thường Kiệt nhịp nhàng.
Nhân nghĩa trong Nam – Cách lập
không những quốc sơn hà) luận kết hợp
trong quan hệ - Còn kẻ thù hài hòa giữa
giữa người với xâm lược đã lí luận và
người mà còn phản nhân thực tiễn:
trong quan hệ nghĩa nên sau khi nêu
giữa dân tộc chúng đã nguyên lí
với dân tộc. thất bại. nhân nghĩa,
Đây là nội nêu chân lí
dung mới, là - Hai câu khách quan
sự phát triển văn cuối bằng các sự
của tư tưởng đoạn: “Việc thật lịch sử -
nhân nghĩa ở xưa xem xét/ > thuyết
Nguyễn Trãi chứng cớ phục về sức
so với Nho còn ghi”. mạnh của
giáo. => khẳng nhân nghĩa,
=> Khẳng định hùng của chân lí,
định lập hồn về hai nói chung
trường chính chân lí: tư lại là sức
nghĩa của ta và tưởng nhân mạnh của
tính chất phi nghĩa và chủ chính nghĩa.
nghĩa của kẻ quyền ĐL
thù xâm lược. DT.

2.1: Nêu luận đề chính nghĩa (Tư tưởng


nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại
Việt):
2.2. Bản cáo trạng về tội ác của kẻ thù
a. Vạch trần mưu xâm lược
- Chỉ rõ luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc
Minh là bịp bợm, giả nhân, giả nghĩa.
-> Đấy là âm mưu thôn tính nước ta đã sẵn có
từ lâu ( “nhân”, “thừa cơ”).
- Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc để
vạch trần âm mưu xâm lược của kẻ thù.
b. Tố cáo và lên án những chủ trương cai trị
thâm độc và hành động vô nhân đạo của
giặc.
- Tác giả đi sâu tố cáo những chủ trương cai trị
phản nhân đạo của giặc Minh.
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đoạn 2 + Huỷ hoại cuộc sống con người bằng hành
động diệt chủng, tàn sát người vô tội: “Nướng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập dân đen, vùi con đỏ”.
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học tập số -> Đó là tội ác man dợ nhất của giặc là tàn sát
2. Tổ 1 & 2 người vô tội theo hình phạt trung cổ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận + Lừa mị dân chúng, gây cảnh đao binh: “dối
nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày bằng bảng phụ trời lừa dân, gây binh kết oán”.
hoặc Slide + Tham lam, vơ vét của cải, bóc lột ND: “nặng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tổ 1 thuế khoá, người bị ép xuống biển dòng lưng
trình bày, tổ 2 nhận xét chéo và bổ sung mò ngọc, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực vét sản vật, bắt chim trả, bẫy hươu đen, no nê
hiện nhiệm vụ chưa chán”.
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá + Huỷ hoại môi trường sống của con người:
nhân, chuẩn hóa kiến thức. “Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”.
+ Nô dịch, khổ sai dân chúng: “xây nhà, đắp
đất, phu phen”.
- Hình ảnh kẻ thù: “Thằng há miệng, đứa nhe
răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”.
-> Khắc hoạ thành công bộ mặt khát máu của
quân xâm lược.
- Bốn câu thơ cuối diễn tả tội ác chất chồng của
giặc và nỗi căm hờn chất chứa của ND ta:
+ Lấy cái vô hạn “trúc Nam Sơn” để nói vô hạn
(tội ác của giặc).
+ Dùng cái vô cùng “nước Đông Hải” để nói
cái vô cùng ( sự nhơ bẩn của kẻ thù).
+ Câu văn đầy hình tượng và đanh thép đã lột
tả được sâu sắc tội ác “Lẽ nào trời đất dung
tha/ Ai bảo thần dân chịu được”.
- Tác giả đứng trên lập trường nhân bản để tố
cáo tội ác của giặc.
- Nghệ thuật:
+ Dùng nhiều hình ảnh gợi cảm, giàu tính biểu
trưng và khái quát để diễn tả tội ác kẻ thù.
+ Sử dụng thủ pháp đối lập để khắc hoạ sự đau
khổ của người dân vô tội và kẻ thù XL.
+ Lời văn khi đanh thép, khi thống thiết, khi
uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết.

2.3. Hình tượng chủ tướng Lê Lợi và buổi


đầu của cuộc khởi nghĩa
* Buổi đầu khởi nghĩa
- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa
+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh: Núi Lam Sơn
dấy nghĩa / Chốn hoang dã nương mình
+ Thế ta và giặc không cân sức: Vừa khi cờ
nghĩa dấy lên/ Chính lúc quân thù đương mạnh
+ Thiếu nhân tài: Tuấn kiệt như sao buổi sớm/
Nhân tài như lá mùa thu
+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân lính chỉ
còn mấy người: Khi Linh Sơn lương hết mấy
tuần/ Khi Khôi huyện quân không một đội
* Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua
những khó khăn thử thách của buổi đầu dấy
nghiệp thể hiện qua hình tượng Lê Lợi -
lãnh tụ của nghĩa quân.
- Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh của
mình. Ông xem mối thù của nước, nỗi đau của
dân như chính mình, ngày đêm canh cánh bên
lòng suốt 20 năm: (Ngẫm thù lớn há đội trời
chung…Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm
tối)
- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ hưng vong
của các triều đại để tìm ra đường lối đánh giặc
cứu nước
+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào toàn dân
* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu đoạn 3 và phương châm: Đem đại nghĩa để thắng
hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền của
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học tập số đất nước, và đem lại cuộc sống yên ổn cho dân
3. Tổ 3 & 4 + Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức cao nhất,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận đối với kẻ bại trận ta không giết, không gây thù
nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày bằng bảng phụ oán để gây hậu họa.
hoặc Slide + Khi đã tìm được đường lối cứu nước. Lê Lợi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tổ 3 chủ động giải quyết ngay những khó khăn
trình bày, tổ 4 nhận xét chéo và bổ sung trước mắt.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực + Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người
hiện nhiệm vụ chết đuối
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá + Ông tìm kiếm người tài: Cỗ xe cầu hiền,
nhân, chuẩn hóa kiến thức. thường châm chăm còn dành phía tả
+ Ông tập hợp nhân dân dưới cờ đại nghĩa, tạo
thành một khối đoàn kết bền vững: Nhân dân
bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp
phới – Tướng sĩ một lòng phụ tử/ Hòa nước
sông chén rượu ngọt ngào
+ Lê Lợi có một chiến lược, chiến thuật đúng
đắn: Thế trận xuất kì/ Lấy yếu chống mạnh;
Dùng quân mai phục/ Lấy ít địch nhiều
- Đoạn văn có nhiều từ ngữ diễn tả tâm trạng
Lê Lợi (yếu tố biểu cảm): ngẫm, căm, đau lòng
nhức óc, giận, suy xét, đắn đo, trằn trọc, băn
khoăn…

2.4. Phản công thắng lợi


* Giai đoạn mở màn: Cuộc phản công là 2 trận
đánh lớn: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật -
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay
- Đặc điểm nổi bật của 2 trận mở màn này là:
Đánh nhanh, thắng nhanh. Địch thua và hoảng
sợ không kịp trở tay → Lời văn ngắn gọn sắc
sảo, hình ảnh so sánh rất gợi hình, gợi
cảm: “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro
bay” còn quân giặc thì “nghe hơi mà mất vía,
nín thở cầu thoát thân”
* Giai đoạn áp đảo:
- Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây Kinh quân
ta chiếm lại/ Đông Đô đất cũ thu về. Đây là 2
trận diễn ra quyết liệt vì quân ta áp sát sào
huyệt của địch, chúng tung lực lượng lớn ra với
sự chỉ huy của các danh tướng. Kết quả:
+ Máu chảy thành sông tanh trôi vạn dặm
+ Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm
+ Trần Hiệp đã phải bêu đầu
+ Lí Lượng cũng đành bỏ mạng
+ Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí cùng
lực kiệt, bó tay để đợi bại vong
+ Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu phạt tâm
công” nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và
đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng
gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng
ngũ tan rã.
- Trận diệt viện cuối cùng:
+ Bốn câu văn dài kể về việc điều binh khiển
tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai
câu dưới kể về ta (Đinh Mùi tháng chín….tuyệt
nguồn lương thực)
+ Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể
với giọng hả hê, tự hào (Ngày mười
tám…/Ngày hai mươi…/ Ngày hai mươi
* Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu đoạn 4 nhăm…cùng kế tự vẫn)
+ Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng hổ…Thông tổ
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học tập số kiến phá toang đê vỡ
4. Tổ 3 & 4 - Hình ảnh quân giặc bại trận:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận + Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng
nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày bằng bảng phụ tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự
hoặc Slide xin hàng/ Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tổ 3 đuôi xin cứu mạng.
trình bày, tổ 4 nhận xét chéo và bổ sung + Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp
hiện nhiệm vụ ra hàng
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá + Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất
nhân, chuẩn hóa kiến thức. thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất
đầy nội….cỏ nội đầm đìa máu đen.
* Cảnh ta đối xử với giặc bại trận (Thần vũ
chẳng giết hại….để nhân dân nghỉ sức)
- Lời bình phẩm của tác giả: Chẳng những mưu
kế kì diệu/ Cũng là chưa thấy xưa nay.
- Hình tượng Lê Lợi: Hiện lên là một thiên tài
quân sự lỗi lạc.
+ Ông đã học tập kinh nghiệm của ông cha,
thực hiện chiến lược, chiến thuật “mưu phạt
tâm công” nghĩa là đánh vào ý chí chiến đấu
của giặc. Nhưng quân giặc “không biết lẽ ăn
năn, nên đã thay lòng đổi dạ”. Vì vậy Lê Lợi
đánh đuổi tới cùng, điều binh khiển tướng khẩn
trương mau lẹ
+ Lê Lợi cho quân đuổi giặc đến cùng nhưng
lại “mở đường hiếu sinh”
→ Ở đây ta thấy rõ vẻ đẹp nhân nghĩa trí dũng
của người anh hùng Lê Lợi
* Nghệ thuật
- Các câu văn thuật và kể tả có độ dài ngắn
khác nhau, chạy song song từng cặp một, có sự
biến hóa linh hoạt.
- Phép đối được dùng để so sánh bên ta, bên
địch.
- Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc, nhịp
mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công mãnh liệt
của quân ta
- Những câu văn dài miêu tả thất bại của quân
giặc, như sự thất bại còn chưa kể hết (Bị ta
chặn ở Lê Hoa….thoát thân)
- Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa dạng
- Yếu tố biểu cảm dày đặc: Tác giả thể hiện sự
coi khinh đối với tên vua nhà Minh và 2 tên
tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con
Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng, âm
hưởng hào hùng của những trận đánh.
→ “Ở đây âm điệu trữ tình bỗng xen vào
những dòng tự sự ào ạt của trận đánh. Rõ ràng
cảnh tượng khách quan có tác động đến tâm
tình chủ quan của người viết, khiến phải trực
tiếp phát biểu cảm tưởng của chính mình” Lê
Trí Viễn.

2.5. Tuyên ngôn độc lập, đất nước thái bình.


- Trịnh trọng và vui mừng truyền đi lời tuyên
bố nền độc lập của dân tộc đã được lập lại “Xã
tắc...sạch làu”.
- Rút ra bài học lịch sử: Sự thay đổi này thực
chất là sự phục hưng “bĩ rồi lại thái...hối rồi lại
minh”.
-> Đấy là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập
sự vững bền đời đời “Muôn thủa....vững
chắc”.
- Khẳng định viễn cảnh tươi sáng huy hoàng
của đất nước “Bốn...duy tân khắp nơi”.
-> Đấy cũng là kết quả của việc kết hợp giữa
sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại:
có hiện thực tốt đẹp hôm nay và tương lai ngày
* Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu đoạn 5 mai tươi sáng là nhờ “trời đất tổ tông khôn
thiêng ngầm giúp” và cũng nhờ vào chiến công
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập trong quá khứ
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học tập số “ Một...ngàn năm”.
5. Cả lớp thực hiện - Nghệ thuật:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị ở + Giọng văn chận rãi, mang sắc thái đĩnh đạc,
nhà, trình bày bằng bảng phụ hoặc Slide trang trọng, tràn đầy lạc quan về tương lai của
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả dân tộc.
lời, các HS khác nhận xét chéo và bổ sung + Âm hưởng trang trọng, thiêng liêng trong lời
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực tuyên bố nền độc lập của dân tộc.
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá III. Tổng kết:
nhân, chuẩn hóa kiến thức. 1. Nội dung:
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân
tộc ta ở thế kỉ XV:
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập
dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén
và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
Là áng “thiên cổ hùng văn”.

* Nhiệm vụ 6: Tổng kết bài học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập


- GV giao nhiệm vụ cho hs: Sơ đồ hóa nội dung
của bài cáo
Cả lớp thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS thực hiện,
trình bày miệng bằng bảng phụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả
lời, các HS khác nhận xét chéo và bổ sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu:
Củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học
3.2. Nội dung
- Trọng tâm kiến thức phần 1,2,3
3.3. Sản phẩm
- Tư tưởng nhân nghĩa, nguyên lí độc lập dân tộc
- Các yếu tố biểu cảm khi tố cáo tội ác của kẻ thù, khi tái hiện tâm trạng, ý chí của người anh
hùng Lê Lợi?
3.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập


Câu 1 – C
GV tổ chức cho hs Luyện tập thông qua hình thức trả
Câu 2 – A
lời trắc nghiệm.
Câu 3 – B
Câu 1 : Trong bài Đại cáo bình Ngô , “nhân nghĩa”
Câu 4 – D
của Nguyễn Trãi là?
Câu 5 - C
A. Mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người trên cơ
sở tình thương và đạo.
B. Tiêu trừ tham tàn bạo ngược, bảo đảm cuộc sống
yên ổn cho dân.
C. Tiêu trừ bọn cướp nước, bán nước, mang lại cuộc
sống bình yên hạnh phúc cho nhân dân.
D. Là tình yêu thương nhân dân như con.
Câu 2 : Trong những tội ác của giặc Minh dưới đây,
tội ác nào là man rợ nhất:
A. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,/ Vùi con
đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
B. Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ.
C. Người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng khốn nỗi
rừng sâu nước độc.
D. Tất cả đều sai.
Câu 3 : Tuấn kiệt như sao buổi sớm – Nhân tài như
lá mùa thu ý nói điều gì?
A. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy không có nhiều
người tài.
B. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy còn rất hiếm
người tài giỏi.
C. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy hiếm người văn
võ toàn tài.
D. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy các hào kiệt đã
hy sinh quá nhiều.
Câu 4 : Cơ sở nhân nghĩa của bài cáo thể hiện rõ và
đầy đủ ý nghĩa nhất trong từ ngữ
A. Điếu dân phạt tội
B. Mưu phạt tâm công
C. Mở đường hiếu sinh
D. Đại nghĩa, chí nhân.
Câu 5 : Trong bài Đại cáo bình Ngô , có đến tám lần
tác giả sử dụng các từ ngữ tách dòng riêng như một
kiểu câu văn đặc biệt: Từng nghe, vậy nên, vừa rồi,
ta đây, lại ngặt vì, thế mà, trọn hay, bởi thế. Cách sử
dụng loại câu văn như vậy, chủ yếu có tác dụng gì?
A. Tách đoạn
B. Chuyển tiếp
C. Tạo sự khúc chiết, mạch lạc cho văn bản
D. Liên kết
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân theo hình thức bốc
thăm câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS xung phong trả lời
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập nâng cao khi học xong Đại cáo bình
Ngô
4.2. Nội dung
HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để viết cảm nghĩ của mình về một đoạn văn
trong sgk mà mình yêu thích.
- Hoặc lập sơ đồ lập luận về đoạn 1 bài Cáo
4.3. Sản phẩm:
- Chọn 1 đoạn văn. Sau đó viết cảm nghĩ của mình về đoạn văn ấy.
VD: Cảm nghĩ về người anh hùng Lê Lợi.
Từ hình tượng Lê Lợi trong bài Cáo, viết một văn ngắn (5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của em
về tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống hiện nay.
- Sơ đồ lập luận về đoạn 1 của bài cáo
4.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Cảm nhận về người anh hùng Lê Lợi
GV nêu nhiệm vụ cho học sinh (hs tự chọn) Trong bài Nguyễn Trãi người anh hùng dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tộc đăng trên báo nhân dân ra ngày
HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 3hs / nhóm) 19/09/1962, Phạm Văn Đồng đã viết:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận “NT người anh hùng của dân tộc, văn
HS trình bày theo thứ tự nhóm chẵn, lẻ. võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nước, cứu dân, nội trị, ngoại giao, “mở nền
nhiệm vụ thái bình muôn thủa, rửa mối thẹn nghìn thu”
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến (Bình ngô đại cáo), võ là quân sự: Chiến lược
thức và chiến thuật “ Yếu đánh mạnh, ít địch nhiều,
thắng hung tàn bằng đại nghĩa” (Bình Ngô
đại cáo); văn và võ đều là võ khí, mạnh như
vũ bão sắc như gươm dao: “Viết thư thảo
hịch tài giỏi hơn hết mọi thời” (Lê Quý Đôn)
“Văn chương mưu lược gắn liền với sự nghiệp
kinh bang tế thế” (Phan Huy Chú). Thật là
một con người vĩ đại về mọi mặt trong lịch sử
nước ta....
2. Sơ đồ lập luận của đoạn 1:
YÊN DÂN, CHỐNG XL
NGUYÊN LÝ NHÂN NGHĨA
TRỪ BẠO, TRỪ GIẶC MINH
CHÂN LÝ SỰ TỒN TẠI, ĐỘC LẬP CỦA
DÂN TỘC
LÃNH THỔ RIÊNG
VĂN HIẾN LÂU ĐỜI
PHONG TỤC RIÊNG
LỊCH SỬ RIÊNG
CÁC TRIỀU ĐẠI RIÊNG
SỨC MẠNH CỦAN HÂN NGHĨA, ĐỘC
LẬP DÂN TỘC
KHIẾN KẺ THÙ XÂM LƯỢC THẤT BẠI
Văn bản 3 : BẢO KÍNH CẢNH GIỠI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện 1 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Thấy được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn
Trãi; đặc điểm thơ Nôm Ng.Trãi.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công, nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong các văn bản.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Biết sống trách nhiệm với bản thân, gia đình và quê hương.
- Yêu nước: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước
- Nhân ái: Có tình cảm gắn bóa với cuộc sống của người dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, tư liệu về tác giả Nguyễn Trãi và tập thơ Quốc âm thi tập,...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Kết nối với bài học - tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS để HS mong muốn khám
phá kiến thức mới.
1.2. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nguyễn Trãi là người toàn tài. Song lại gặp
+ Kể vài câu chuyện về NT khi làm quan và vụ án nhiều điều ngang trái nên ông đã về ở ẩn ở
Lệ chi viên. Côn Sơn. Bài thơ thể hiện nỗi lòng của
+ Qua câu chuyện phản ánh điều gì? ông, cụ thể ntn ta vào bài.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS lắng nghe, suy nghĩ và trả lời
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận:
- GV mời HS báo cáo kết quả, các HS khác bổ
sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS
và tổng hợp kiến thức.
GV giới thiệu vào bài mới

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm hình thức của thể loại thơ Nôm Đường luật và nội
dung của chùm thơ Bảo kính cảnh giới
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Quốc âm thi tập:
(HS làm việc cá nhân) - Tập thơ gồm 254 bài, là tập thơ chữ Nôm
+ Nêu những nét khái quát về Quốc âm thi tập? đầu tiên.
+ Nêu vị trí bài thơ trong tập thơ? - Giá trị:
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: + Nội dung: Phản ánh tư tưởng tình cảm,
HS đọc tiểu dẫn SGK, suy nghĩ, trả lời câu hỏi. vẻ đẹp toàn diện của Nguyễn Trãi. Đó là tư
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân,
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng nghe và giữ gìn nhân cách, hoà cảm với thiên
bổ sung. nhiên.
Bước 4: Nhận định, kết luận: + Nghệ thuật: sáng tạo trong thể thơ Nôm,
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS Đường luật, có xen câu lục ngôn với câu
và tổng hợp kiến thức. thất ngôn.
- Bố cục của tập thơ: 4 phần : Vô đề, Môn
thì lệnh (thời tiết), Môn hoa mộc (cây cỏ),
Môn cầm thú (thú vật)
2. Bài thơ: Nằm trong mục Bảo kính cảnh
giới, vị trí số 43 trên tổng số 62 bài.

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


2.1. Mục tiêu:
- Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong văn bản.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân, hoạt động nhóm.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và sản phẩm đã hoàn thiện của nhóm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống 1. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Hoàn cảnh của tác giả: C1 ngắt nhịp
(HS làm việc theo cặp) 1/2/3 chậm rãi -> tác giả thảnh thơi, nhàn
+ Câu 1 giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của tácnhã đang dạo bước thưởng ngoạn cảnh. Đó
giả? là những khoảnh khắc hiếm thấy trong c/đ
+ Bức tranh thiên nhiên được hiện lên như thế nào? nhà thơ.
+ Bức tranh cuộc sống được hiện lên như thế nào? * Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống:
+ Nhận xét về cảnh ngày hè trong bài thơ? Vẻ đẹp - Hình ảnh:
của nhân vật trữ tình đằng sau bức tranh ấy? + Cây hòe: “đùn đùn tán rợp giương”->
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: dùng từ láy lại là động từ mạnh gợi tả sức
HS đọc SGK, xem vở soạn thảo luận, trả lời câu hỏi sống của cây như từ bên trong hối hả trào
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: ra bên ngoài khiến tán cây vươn ra mạnh
Đại diện cặp đôi trả lời. Các cặp khác nhận xét, bổmẽ, che rợp cả không gian.
sung. + Hoa lựu: “phun thức đỏ”-> động từ
Bước 4: Nhận định, kết luận: “phun” khiến màu đỏ như tạo thành dòng
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS tuôn chảy, tô đậm sắc đỏ của hoa
và tổng hợp kiến thức. + Sen hồng: toả ngát mùi hương
-> cảnh thiên nhiên quen thuộc, gần gũi
với làng quê VN,.
- Âm thanh:
+ Tiếng của làng nghề chài lưới lao xao
vọng lại
+Tiếng ve lúc mặt trời sắp lặn như tiếng
đàn .
-> Đảo tính từ, từ láy lên đầu nhằm nhấn
mạnh không khí rộn rã, tươi vui trong đời
sống người lao động.
* TL: Bức tranh thiên nhiên mùa hè được
miêu tả từ gần tới xa, có sự kết hợp hài hòa
Nhiệm vụ 2: Khát vọng của nhà thơ. giữa đường nét, msắc với âm thanh, giữa
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: con người và cảnh vật. Tất cả đều gần gũi,
(HS làm việc cá nhân) bình dị, tĩnh ở bên ngoài mà tràn đầy, ứa
+ Từ 6 câu đầu đến 2 câu cuối mạch cảm xúc của căng sức sống ở bên trong -> Tình cảm yêu
nhà thơ đã có sự vận động ntn? thiên nhiên, tư thế ung dung, thảnh thơi và
+ Qua đó niềm mong ước của nhà thơ, ta hiểu ntn khả năng bao quát, nắm bắt lấy cái hồn
về tâm hồn NT? cảnh vật của nhà thơ.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: 2. Khát vọng của nhà thơ.
HS đọc SGK, trao đổi, thảo luận, tư duy để trả lời - Niềm mong ước: có cây đàn của vua
câu hỏi Thuấn
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: - MĐ của niềm mong ước: Mỗi khi cây
Đại diện cá nhân HS trả lời câu hỏi, các HS khác đàn ấy gảy khúc Nam phong thì mưa thuận
lắng nghe và bổ sung. gió hòa, nhân dân làm ăn sung sướng no
Bước 4: Nhận định, kết luận: đủ. Tác giả dùng câu 6 chữ để kết bài
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS nhằm cô đặc, nhấn mạnh niềm mong ước
và tổng hợp kiến thức. của mình. Ông không hề nghĩ đến mình mà
toàn tâm, toàn ý hướng về dân, lo cho dân.
* TL: ở phần đầu bài thơ tưởng t/g say đắm
với thiên nhiên, cảnh vật nhưng đến đây
ông lại bộc lộ niềm thương và nỗi lo đau
đáu cho dân-> biểu hiện của 1 trái tim lớn,
một nhân cách cao cả, thân nhà mà tâm
không nhàn.
Nội dung 3: Tổng kết
2.1. Mục tiêu:
- Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học.
- Trình bày một vấn đề.
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Nghệ thuật:
(HS làm việc cá nhân) - Vận dụng một cách sáng tạo thể thơ
Đánh giá về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ
của bài thơ? và câu bảy chữ
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: - Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, gần gũi
HS suy nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học để trả với khẩu ngữ (lời ăn tiếng nói hàng ngày
lời câu hỏi. của nhân dân) nhưng lại rất giàu cảm xúc
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: và giàu sức gợi
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng nghe và - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc trưng của
bổ sung. văn học trung đại: Miêu tả thiên nhiên, đất
Bước 4: Nhận định, kết luận: trời và cảnh đời sống sinh hoạt của con
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS người để qua đó bộc lộ một cách kín đáo
và tổng hợp kiến thức. tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của mình về con
người, về cuôc đời.
* Nội dung:
- Bức tranh mùa hè đẹp đẽ, thơ mộng.
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu
nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu:
- HS biết áp dụng lí thuyết để giải quyết các bài tập trong sgk
- Trình bày một vấn đề.
3.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Vẻ đẹp thiên nhiên:
(HS làm việc cá nhân) + Thiên nhiên sinh động: với nhiều hình
Bài tập 1- SGK T119 ảnh màu sắc.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: + Thiên nhiên tràn đầy sức sống.
HS suy nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học để trả - Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
lời câu hỏi. + Tâm hồn yêu thiên nhiên.
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: + Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng nghe và + Tấm lòng ưu ái với dân với nước.
bổ sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS
và tổng hợp kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
4.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: yêu thiên
: (HS làm việc cá nhân) Hãy viết đoạn văn nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước
(khoảng 10 – 15 dòng) nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi hiện lên trong bài thơ?
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết đoạn văn.
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận:
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng nghe và
bổ sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS
và tổng hợp kiến thức.

Tiết 61: Văn bản 4 : DỤC THÚY SƠN


Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới
thiệu trong phần Tri thức Ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của
Nguyễn Trãi.
- Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thuý và tâm trạng của tác giả.
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công, nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới thiệu trong
phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và
văn hoá dân tộc.
3. Về phẩm chất:
- Yêu nước: bồi dưỡng, trau dồi tình yêu quê hương, đất nước, dân tộc. Biết trân trọng, ghi nhớ
công ơn của những người chiến sĩ đã hy sinh vì nền hòa bình, độc lập của quốc gia, dân tộc;
- Nhân ái: trau dồi tình yêu thương, có thái độ trân trọng, nâng niu những kỷ niệm quý giá, biết
quý trọng quá khứ, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai;
- Chăm chỉ: thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hoạt động học tập;
- Trung thực: thực hiện các hoạt động học tập nghiêm túc, tự giác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu, loa...
2. Học liệu
- SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10 tập 2, thiết kế bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: GV cho HS xem một vài video/ tranh ảnh về núi Non Nước (tỉnh Ninh Bình) và
nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu. Thông qua đó giúp HS có được tâm thế tiếp nhận một tác
phẩm khá tiêu biểu trong nhóm các bài thơ vịnh cảnh, thể hiện tâm sự hoài niệm,… của Nguyễn
Trãi.
HS xem và trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước ừng khơi nguồn cảm hứng cho thi ca? Chia sẻ ngắn
gọn về ấn tượng của em về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy?
* HS:
+ Xem video/ tranh ảnh về núi Non Nước.
+ Nêu một vài cảm nhận về địa danh núi Non Nước.
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
 Từ đó, giáo viên giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Nội dung 1: Tìn hiểu chung
2.1. Mục tiêu: Đọc văn bản và tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, thể thơ, bố cục.
2.2. Nội dung: GV đọc phần nguyên văn (phiên âm), chỉ định HS đọc thành tiếng bản dịch
nghĩa và bản dịch thơ, nhắc các em chú ý đến cách đọc thơ ngũ ngôn luật, có đối, chú ý những
cước chú và nội dung thẻ chỉ dẫn. GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt
động cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
GV đọc phần phiên âm, yêu cầu học sinh đọc dịch 1. Đọc văn bản
nghĩa, dịch thơ; so sánh dịch nghĩa và dịch thơ; - So sánh dịch nghĩa và dịch thơ:
- Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa Lưu ý một số điểm khác biệt như sau:
bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. + Bản dịch thơ đảo hai câu 3 và 4, trật tự
và logic ý thay đổi.
+ Từ “cảnh” trong nguyên văn và bản dịch
nghĩa là “cõi”, “bờ cõi” (như biên cảnh,
xuất nhập cảnh). Do cấu trúc câu theo trật
tự ngữ pháp tiếng Việt, từ “cảnh tiên”
trong bản dịch thơ dễ bị hiểu nhầm là
phong cảnh, cảnh sắc.
+ “Bóng” là hình ảnh phản chiếu của sự
vật, có thể do ánh sáng (bóng nắng, bóng
râm), có thể do tính chất phản chiếu của
gương, của mặt nước,… Bản dịch nghĩa,
theo logic của nguyên văn, xác định rõ
“bóng tháp” hiện lên trên mặt nước. Do
hạn định về số chữ, bản dịch thơ chỉ nói
chung là “bóng tháp”, rất có thể dẫn đến
cảm nhận sai.
+ Bản dịch nghĩa (và nguyên văn) là “trâm
ngọc xanh” (trâm thanh ngọc), đặc tả màu
sắc của “trâm”, bản dịch thơ chỉ dịch
chung là “trâm ngọc”, chưa gợi rõ màu
sắc.
- Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ và bố cục? + “Thuý hoàn” trong nguyên văn là “mái
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện tóc xanh” (bản dịch nghĩa), chuyển thành
nhiệm vụ “tóc huyền” trong bản dịch thơ, “huyền” là
+ HS đọc văn bản, chỉ dẫn trong SGK; màu đen.
+ HS lần lượt trả lời từng câu. 2. Hoàn cảnh ra đời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo - Dục Thúy Sơn có thể được sáng tác vài
luận thời điểm sau cuộc kháng chiến chống giặc
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. tại Côn Sơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. thi tập.
3. Thể thơ và bố cục
- Thể thơ: Ngũ ngôn luật thi ( ngũ luật)-
một thể của thơ Đường luật;
- Bố cục:
+ Sáu câu đầu thiên về tả cảnh, bức tranh
núi Dục Thuý;
+ Hai câu kết: thể hiện cảm xúc hoài niệm
của tác giả.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
2.1. Mục tiêu: HS hiểu và nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK, phát hiện hình ảnh, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu
hỏi.
2.3. Sản phẩm: Cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện
trong bài thơ.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Đọc - hiểu văn bản
GV tổ chức thảo luận nhóm: 1. 6 câu thơ đầu: Bức tranh về vẻ đẹp của
+ Nhóm 1,2: Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thúy núi Dục Thúy
được miêu tả như thế nào? a. Hai câu đầu: Giới thiệu chung về cảnh
+ Nhóm 3,4: Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh vật trong “mối quan hệ” với tác giả.
núi Dục Thúy? b. Bốn câu sau: Bức tranh sơn thủy hữu
tình:
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý - Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thuý được
cơ bản. thể hiện rõ nét trong hai câu 3 - 4, từ điểm
nhìn xa, có tầm bao quát rộng.
- Núi Dục Thuý được tác giả ví như đoá sen
nổi trên mặt nước, hình ảnh và bút pháp mới
lạ, độc đáo. Trong nguyên văn, tác giả
không sử dụng từ ngữ biểu thị sự so sánh
mà đồng nhất trực tiếp núi Dục Thuý với
đoá sen. Hình ảnh đoá sen có ý nghĩa biểu
tượng, gợi ý niệm thoát tục, như là cõi tiên
rơi xuống trần gian.
- Ngôn từ được sử dụng tinh xác, tạo ấn
tượng: Trong nguyên văn, từ phù có nghĩa
là nổi, nhưng lay động tại chỗ (khác với
phiếm cũng là nổi nhưng trôi dạt); từ truỵ có
nghĩa là rơi, rớt từ trên cao xuống, thể hiện
GV có thể liên hệ so sánh với nhiều câu văn thơ sự sống động trong miêu tả.
cổ để làm nổi bật bút pháp mới mẻ của Nguyễn Dấu ấn riêng của tâm hồn Nguyễn Trãi thể
Trãi. hiện rõ nhất qua những liên tưởng xuất hiện
ở cái nhìn cận cảnh (hai câu 5 - 6).
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học - Các chi tiết đặc sắc: so sánh bóng tháp
tập hiện trên mặt nước như chiếc trâm ngọc
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu xanh; ánh sáng sóng nước như đang soi
trả lời chiếu mái tóc biếc.
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. - Trâm ngọc xanh và mái tóc biếc gợi hình
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình, nên thơ,
luận giúp liên tưởng đến hình ảnh người con gái.
+ Các nhóm lần lượt trình bày Vẻ đẹp của thiên nhiên được so sánh với vẻ
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung đẹp của con người; lấy nét đẹp của người
nếu cần. con gái để hình dung bóng núi trên sóng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ biếc. Sự liên tưởng này rất hiện đại, đặc
học tập biệt, hiếm thấy trong thơ cổ. Thơ cổ thường
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức  Ghi lấy chuẩn mực vẻ đẹp tự nhiên để so sánh
kiến thức then chốt lên bảng. với con người. Sự liên tưởng và bút pháp
mới lạ này cho thấy tâm hồn trong sáng,
nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.
2. Hai câu cuối: Tâm sự hoài niệm của
nhà thơ
- Hai câu kết bài thơ này, cũng giống như
các bài thơ khác cùng chủ đề của Nguyễn
Trãi, lại thường là sự bộc lộ những suy tư về
con người, về lịch sử, về dân tộc. Ý thơ thể
hiện rõ sự hoài niệm, nhớ tiếc. Điều này cho
thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của
Nguyễn Trãi.
 "Dục Thúy Sơn ” là bài thơ tả cảnh ngụ
tình đặc sắc. Bài thơ ngũ ngôn bát cú bằng
chữ Hán. Hình tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc
đượm vẻ thần tiên. Trong phần luận,4 hình
ảnh ẩn dụ sóng nhau, đối nhau, hình ảnh
này làm đẹp thêm hình ảnh kia, thể hiện
cách cảm, cách tả của nhà thơ mang tâm
hồn thơ mộng, tài hoa. Ức Trai, trong cảm
nhận cái đẹp của thiên nhiên, sông núi, ngòi
bút tài hoa của ông rất tinh tế và nhạy cảm
trong gợi tả và biểu cảm.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
3.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Thông qua bài học, HS tự khái quát và cảm
- GV đặt câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 150 nhận về đời sống tâm hồn phong phú của
chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ. Các
Trãi được thể hiện trong bài thơ Dục Thuý sơn. khía cạnh cụ thể của đời sống tâm hồn ấy
- GV cho HS viết đoạn văn ở nhà, nhận xét đều là những biểu hiện của “nét đẹp tâm
nhanh về kết quả viết của HS vào các tiết học hồn” nhà thơ.
sau. Chú ý yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
GV cũng có thể từ vấn đề trên để cấu trúc lại
thành một câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra quá
trình.
GV cho HS làm việc độc lập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận và suy nghĩ câu trả lời
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- HS trình bày trong tiết học sau
- GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung
nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
- GV có thể kết hợp việc hướng dẫn trả lời câu
hỏi với việc giao bài tập - nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của phong thiên nhiên Ninh Bình. Từ đó thêm
yêu mến và tự hào về quê hương, đất nước.
4.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng SGK, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc các bài thơ hay viết về vẻ đẹp của
GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm: 4 Ninh Bình.
nhóm - Cảm nhận về mảnh đất và con người Ninh
- Dựa trên nội dung đã chuẩn bị ở nhà, HS đọc Bình: Ninh Bình là mảnh đất giàu tiềm năng
các bài thơ viết về cảnh đẹp của Ninh Bình. Từ du lịch văn hóa vì đây từng là kinh đô của
đó, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của mảnh đất Việt Nam ở thế kỷ X, nơi phát tích ba triều
Ninh Bình. đại Đinh- Lê- Lý mà bằng chứng để lại là
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập hàng loạt đền chùa, đình đài, di tích lịch sử.
- HS sưu tầm và đọc những bài thơ viết về vẻ đẹp Đây là mảnh đất thật đẹp, thật chan hòa và
của thiên nhiên Ninh Bình. thật nên thơ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- Các nhóm lần lượt đọc các bài thơ đã sưu tầm.
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của mảnh đất Ninh
Bình.
- GV nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.

* Hướng dẫn về nhà:


- Củng cố:
+ Học thuộc lòng bài thơ;
+ Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Dặn dò: soạn bài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT

Tiết 62, 63:


D. DẠY HỌC VIẾT
VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 02tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- HS nắm được các yêu cầu và cách thức viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- HS biết cách trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề xã hội bằng hệ thống luận điểm chặt
chẽ, biết sử dụng các bằng chứng xác thực, phù hợp, thuyết phục.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp; làm việc cặp
đôi/nhóm);
- Năng lực tự chủ và tự học (chuẩn bị bài ở nhà, chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi,
phản biện khoa học)
2.1. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu
- Tạo cho học sinh tâm lí tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc làm quen với một số văn bản về
các vấn đề xã hội. Từ đó, có nhu cầu tìm hiểu và bày tỏ quan điểm cá nhân.
1.2. Nội dung
- Học sinh nhận diện được nội dung qua một số văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
1.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên trình chiếu một số văn bản nghị
luận về vấn đề xã hội. Yêu cầu học sinh nhận Hs lắng nghe và trả lời ý kiến
diện và trình bày quan điểm cá nhân.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Làm việc cá nhân.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân
và phát biểu.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Học sinh làm việc độc lập, viết ra giấy
nháp, học sinh phát biểu trước lớp; học sinh
còn lại lắng nghe, nhận xét và phát biểu bổ
sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của
học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn
trong lớp và bổ sung ý kiến.
Giáo viên dẫn vào bài mới:
Bàn luận về các vấn đề xã hội đã trở thành
nhu cầu phổ biến, tất yếu của con người hiện
đại. Khi bàn luận, chúng ta không chỉ thể
hiện ý kiến cá nhân mà còn thuyết phục
người khác đồng tình với quan điểm của
mình; Từ đó, góp phần tạo nên những thay
đổi tích cực trong cộng đồng và đóng góp
cho sự phát triển chung của xã hội. Nếu lựa
chọn hình thức bàn luận về vấn đề xã hội
bằng một bài viết, chúng ta cần làm gì để đạt
được những mong muốn ấy? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em giải quyết điều đó.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


2.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được yêu cầu cơ bản khi triển khai vấn đề xã hội. Từ đó, giúp HS có kĩ năng xử
lí các kiểu bài khác nhau.
2.2. Nội dung
- Xác định được các yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
2.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
2.4. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi để HS
phát hiện vấn đề. I. Yêu cầu của kiểu bài:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn
- Học sinh: Làm việc cá nhân. luận.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân
và phát biểu. về vấn đề xã hội cần bàn luận.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo - Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ
Học sinh làm việc độc lập, viết ra giấy nháp, thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí, sử dụng
học sinh phát biểu trước lớp; học sinh còn lại các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính
lắng nghe, nhận xét và phát biểu bổ sung. xác, đầy đủ.
Bước 4. Kết luận, nhận định - Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của thuyết phục của văn bản.
học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày). - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn luận.
trong lớp và bổ sung ý kiến.
- GV chốt vấn đề
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và phân tích ngữ liệu
a. Mục tiêu: II. Tìm hiểu và phân tích ngữ liệu:
- HS có thể nhận diện được các bước triển khai - Ngữ liệu: “Sống đơn giản – xu thế của
văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. thế kỉ XXI”
- Phát hiện ý, xử lí tốt hệ thống câu hỏi trong
ngữ liệu. - Nhan đề: ngắn gọn, bao quát nội dung,
b. Nội dung thu hút sự chú ý của người đọc.
- Xác định được nội dung vấn đề, các luận
điểm cơ bản và cách triển khai thuyết phục. - Vấn đề được người viết triển khai bằng
c. Sản phẩm những luận điểm:
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. + Khái niệm về sống đơn giản.
d. Tổ chức thực hiện + Quan điểm về cách để sống đơn giản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ trong cuộc sống hiện tại.
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi để HS + Ý nghĩa của việc sống đơn giản.
phát hiện vấn đề. + Đề xuất giải pháp sống đơn giản trong
- Cho HS đọc ngữ liệu. Gọi các đại diện nhóm cuộc sống hiện nay.
trình bày. - Yếu tố để làm nên sức thuyết phục của
- Nhóm 1: Anh/ chị hãy nhận xét cách đặt nhan văn bản:
đề của bài viết? + Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng
thuyết phục.
- Nhóm 2+3: Vấn đề đã được người viết triển + Tư tưởng quan điểm trong bài văn
khai bằng những luận điểm nào? hướng tới giải quyết vấn đề mà đề bài đưa
- Nhóm 4: Chỉ ra các yếu tố làm nên sức ra.
thuyết phục của văn bản? + Sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận,
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ biểu cảm để tăng sức biểu đạt cho bài
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện nhóm phát biểu. văn.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Học sinh làm việc nhóm, viết ra giấy nháp,
đại diện nhóm phát biểu trước lớp; học sinh
còn lại lắng nghe, nhận xét và phát biểu bổ
sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của
học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn
trong lớp và bổ sung ý kiến.
Giáo viên chốt vấn đề
Nhiệm vụ 3: Thực hành viết
a. Mục tiêu:
- Giúp HS vận dụng kiến thức vào thực hành.
- Rèn kĩ năng viết.
b. Nội dung
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. III. Thực hành viết
c. Sản phẩm 1. Đề bài 1: Viết bài văn nghị luận về một
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. vấn đề xã hội (tình yêu tuổi học trò).
d. Tổ chức thực hiện: 2. Phương pháp:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ – Triển khai luận điểm nêu suy nghĩ của
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi để HS bản thân về vấn đề nghị luận.
phát hiện vấn đề. – Lưu ý việc đưa ra luận điểm, lí lẽ, bằng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ chứng cần mạch lạc, khoa học.
- Học sinh: Làm việc cá nhân – Khái quát, tổng kết lại vấn đề.
- Giáo viên: Yêu cầu cá nhân phát biểu. 3. Dàn ý chi tiết
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo a. Mở bài: giới thiệu ngắn gọn về vấn đề
Học sinh làm việc cá nhân, viết ra giấy nghị luận: tình yêu tuổi học trò.
nháp, phát biểu trước lớp; học sinh còn lại lắng Mỗi chúng ta đều trưởng thành từ
nghe, nhận xét và phát biểu bổ sung. những kỉ niệm và tình cảm tốt đẹp. Một
Bước 4. Kết luận, nhận định trong số những tình cảm cao đẹp không
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của thể không nhắc đến chính là tình yêu tuổi
học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày). học trò.
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn b. Thân bài
trong lớp và bổ sung ý kiến. - Giải thích tình yêu, tình yêu tuổi học
Giáo viên chốt vấn đề trò.
Tình yêu tuổi học trò là những tình cảm,
thứ rung động đầu đời của nam sinh và nữ
sinh khi còn cắp sách đến trường, là tình
cảm khi ta biết yêu thương một người khác
giới, muốn cố gắng, hoàn thiện bản thân
mình hơn nữa để xứng đáng với người
mình thích.
- Lợi ích và tác hại của yêu sớm:
+ Tình yêu tuổi học trò là tình cảm đẹp
nhất, trong sáng nhất, thánh thiện nhất và
giàu mơ mộng nhất.
+ Bạn có thể dành thời gian để quan tâm
đến người ấy nhưng bạn đừng quên rằng
nhiệm vụ chính của mình vẫn là học tập, là
xây dựng tương lai cho bản thân mình.
+ Nhiều bạn học sinh đã khiến cho nét đẹp
của tình yêu tuổi học trò trở nên xấu xí và
có phần phản cảm. Các bạn chỉ vì yêu
đương sớm mà trở nên chểnh mảng, thờ ơ
chuyện học tập khiến cho thành tích ngày
càng đi xuống khiến cho ba mẹ và thầy cô
phải lo lắng cho mình.
c. Kết bài: khẳng định lại suy nghĩ của bản
thân về tình yêu tuổi học trò.
Tình yêu tuổi học trò không phải là một
điều gì xấu xa, không tốt mà là một điều
tất yếu trong quy luật trưởng thành của
con người.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài viết, đối chiếu với các yêu cầu
của kiểu bài và dàn ý đã lập để tìm các lỗi
cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện bài
viết. Có thể tự rà soát bài viết theo một số
tiêu chí sau:
- Vấn đề xã hội cần bàn luận đã được triển
khai thành các luận điểm rõ ràng.
- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng đã được
sắp xếp hợp lý và sử dụng một cách hiệu
quả.
- Nội dung thể hiện được quan điểm cá nhân
về vấn đề cần bàn luận.
- Văn phong phù hợp với mục đích và đối
tượng cần thuyết phục.
- Vị thế phát ngôn và giọng điệu được xác
lập, lựa chọn phù hợp với mục đích viết và
đối tượng thuyết phục.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: làm bài tập củng cố kiến thức
3.2. Nội dung:
- Hs nhắc lại các bước để viết bài văn nghị luận xã hội?
- Triển khai lập dàn ý với đề tài nghị luận “Quan niệm thần tượng”
3.3. Sản phẩm: Hs hoàn thành các bài tập
3.4. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ Hướng dẫn
Viết văn bản nghị luận về vấn đề sau: Thái độ 1. Phương pháp:
thờ ơ của con người đối với môi trường. – Triển khai luận điểm nêu suy nghĩ của
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân. bản thân về vấn đề nghị luận.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ – Lưu ý việc đưa ra luận điểm, lí lẽ, bằng
- Học sinh: Làm việc cá nhân. chứng cần mạch lạc, khoa học.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân – Khái quát, tổng kết lại vấn đề.
và phát biểu. 2. Tìm ý:
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo - Vấn đề là gì? Vì sao lựa chọn vấn đề đó?
- Đại diện HS lên bảng chữa bài. Vấn đề đó có ý nghĩa thế nào với cá nhân và
- Các học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và cộng đồng?
phát biểu bổ sung. → Vấn đề thái độ thờ ơ của con người đối
Bước 4. Kết luận, nhận định với môi trường vẫn luôn là một vấn đề đáng
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của suy ngẫm, bởi thái độ đối với môi trường sẽ
học sinh quyết định hành động của con người cũng
GV nhận xét, hướng dẫn và chốt kiến thức như sự sống của con người.
- Bạn có quan điểm như thế nào về vấn đề
này? Có những lí lẽ, bằng chứng nào để
chứng minh quan điểm và thuyết phục người
khác đồng tình với mình?
→ Tôi thấy hiện nay vẫn có những người
vẫn thờ ơ với tình trạng môi trường nguy
cấp. Đây là một thái độ không đúng, để lại
nhiều hậu quả, cần phải thay đổi.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
4.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập về nhà?
Viết bài văn nghị luận bàn về “Quan niệm thần tượng” dựa trên dàn ý đã triển khai trên lớp.
4.3. Sản phẩm: HS làm bài tập về nhà – viết bài văn.
4.4. Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

Tiết 64: B. DẠY THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Nhận biết và hiểu được ý nghĩa, tác dụng và và hiệu quả nghệ thuật của từ ngữ
Hán Việt.
2. Năng lực:
2.1. Năng Lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ học
tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ ngữ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ Hán Việt trong
một số ngữ cảnh
Học sinh biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử dụng từ ngữ
của các tác giả trong các văn bản đọc.
3. Phẩm chất: Có thói quen sử dụng từ ngữ Hán Việt trong giao tiếp đúng mục đích để nâng
cao giá trị và hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng từ Hán Việt .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, các văn bản có dùng các từ Hán Việt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
1.1 Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học
sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
1.2. Nội dung: GV trình chiếu video “Hiểu và dùng đúng từ Hán Việt”
1.3. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
1.4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình Chưa hiểu nghĩa của từ Hán Việt.
chiếu video. Chưa phân biệt từ Hán Việt với từ Việt hóa.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chú ý xem
phim. Sau đó nêu nguyên nhân dùng chưa
đúng từ Hán Việt.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá
kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào
bài học mới.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Hoạt động 2.1: Tìm hiểu bài tập 1
2.1. Mục tiêu: Tìm, giải thích, đặt câu với các từ Hán Việt theo yêu cầu.
2.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
2.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các
GV chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh thực yêu cầu:
hiện theo yêu cầu trong sgk. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
a. Tìm và giải nghĩa một số từ Hán Việt có Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
trong đoạn trích chưa được chú thích ở văn Như nước Đại Việt ta từ trước,
bản Bình Ngô đại cáo. Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
b. Nêu tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Núi sông bờ cõi đã chia,
Việt trong đoạn trích. Phong tục Bắc Nam cũng khác.
c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc
hiến, hào kiệt. lập,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng
* Hoạt động cá nhân: suy nghĩ, trả lời đế
Bước 3: Báo cáo kết quả một phương.
HS báo cáo kết quả Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Song hào kiệt đời nào cũng có.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực (Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
hiện nhiệm vụ a. Một số từ Hán Việt có trong đoạn trích
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá chưa được chú thích ở văn bản Bình Ngô đại
nhân, chuẩn hóa kiến thức. cáo:
- Trừ bạo: diệt trừ những kẻ bạo ngược, làm hại
dân lành.
- Phong tục: thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã
hội, được mọi người công nhận và làm theo.
- Độc lập: đứng một mình tự tồn tại mà không
dựa vào ai.
b. Tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt
trong đoạn trích trên:
- Giữ được những từ ngữ mang nội hàm của một
giai đoạn, một học thuyết (nhân nghĩa).
- Làm cho văn bản trở nên ngắn gọn, súc tích.
c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn hiến, hào
kiệt.
- Anh ấy là người ăn ở có nhân nghĩa.
- Đại Việt thực là một nước văn hiến.
- Anh hùng hào kiệt trong thiên hạ đã quy tụ về
đây.
Các từ đó gồm:
- nhân nghĩa: lòng thương người và sự đối xử với
người theo lẽ phải.
- dấy nghĩa: tổ chức quân đội nổi lên chống lại
ách thống trị, theo lẽ phải.
- cờ nghĩa: cờ làm hiệu lệnh, đại diện cho quân
đội theo lẽ phải.
- đại nghĩa: chính nghĩa cao cả.

Hoạt động 2. 2: Tìm hiểu bài tập 2


2.1. Mục tiêu: Tìm và nêu tác dụng biểu đạt của điển tích.
2.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
2.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt Sản phẩm dự kiến
động
của GV
và HS
Bước 1: Câu 2:
Chuyển
giao STT ĐIỂN TÍCH GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT
nhiệm 1 Đau lòng nhức óc (thống tâm tật thủ: Tăng sức biểu cảm, cho thấy thái độ
vụ học chữ mượn từ sách Tả truyện) căm giận vô cùng giặc Minh.
tập 2 Nếm mật nằm gai (thường đảm ngọa Tăng sức biểu cảm, cho thấy sự
GV tân: dẫn điển vua nước Việt đời kiên trì của tướng sĩ Lam Sơn để
chuyển Đông Chu là Câu Tiễn bị vua nước giành lại đất nước.
giao Ngô là Phù Sai cướp nước, bèn nuôi
nhiệm chí phục thù, trước khi ăn thì nếm
vụ: Học mật đắng, khi ngủ thì nằm trên gai để
sinh thực không quên mối thù cũ.)
hiện theo 3 Quên ăn (phát phấn vong thực: Cho thấy ý chí miệt mài nghiền
yêu cầu mượn chữ trong sách Luận ngữ, nói ngẫm binh thư để tìm kế sách đánh
trong về việc khi chí ham học nổi lên thì giặc cứu nước.
sgk. quên cả ăn.)
Bước 2: 4 Lược thao (ghép từ hai từ lục Cho thấy sự nghiền ngẫm binh thư
Thực thao và tam lược; Lục thao là tên một của tướng sĩ Đại Việt đã đến độ
hiện cuốn sách dạy về quân sự tương tường tận.
nhiệm truyền do Lã Vọng đời Chu soạn,
vụ gồm 6 thiên; Tam lược là tên một
* Hoạt cuốn sách do Hoàng Thạch Công
động soạn, gồm 3 phần.)
nhóm, 5 Tiến về đông (mượn chữ từ một câu Tỏ ý tiến về Đông Đô, lòng khao
thảo nói của Lưu Bang (Hán Cao tổ) với khát cũng như Hán Cao tổ đời
luận, trả Tiêu Hà khi bị Hạng Vũ ép dồn về trước.
lời phía Tây: "Dư diệc dục đông hĩ, an
Bước 3: năng uất uất cửu cư ư thử" (Ta cũng
Báo cáo muốn tiến về phía đông chứ sao có
kết quả thể rầu rĩ ở mãi chốn này được).
- HS báo 6 Dành phía tả (dẫn điển Tín Lăng Thể hiện tấm lòng cầu hiền chân
cáo kết Quân nước Ngụy thời Đông Chu, thành.
quả nghe tiếng Hầu Doanh là hiền sĩ liền
- Gv đem xe đi đón, tự ngồi bên phải giữ
quan sát, cương ngựa, dành chỗ bên trái là chỗ
hỗ trợ, tư tôn quý để Hầu Doanh ngồi.
vấn 7 Dựng cần trúc (yết can vi kì: giơ cậy Cho thấy sự vượt qua thiếu thốn,
Bước 4: lên làm cờ; mượn tích Hoàng Sào lúc gian khó và sự đoàn kết của nghĩa
Nhận mới dấy binh khởi nghĩa không kịp quân Lam Sơn
xét, làm cờ phải giơ sào lên thay; bài Quá
đánh giá Tần luận của Giả Nghị đời Hán cũng
kết quả có câu: "trảm mộc vi binh, yết can vi
thực kì" (chặt gỗ làm khí giới, giơ sào len
hiện làm cờ)).
nhiệm 8 Hòa nước sông chén rượu ngọt Thể hiện tướng lĩnh và nghĩa binh
vụ ngào (dịch từ cụm từ đầu giao hưởng Lam Sơn có lòng thương yêu nhau
GV: sĩ (đổ rượu ngọt xuống sông để khao như cha với con.
nhận xét quân); dẫn điển xưa nói việc nước
đánh giá Tấn và nước Sở đánh nhau, có người
câu trả dâng vua Sở một bình rượu ngon,
lời của vua Sở sai đổ rượu xuống sông để
các cá quân sĩ đón dòng mà uống, sau Sở
nhân, đánh thắng Tấn.)
chuẩn
hóa kiến
thức.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: Liệt kê và giải thích ý nghĩa của những từ ngữ Hán Việt được dùng lại nguyên
vẹn.
Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố "nhân" được dùng với nghĩa như trong từ nhân nghĩa. Giải
nghĩa các từ đó.
3.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
3.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
3.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 3:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh thực hiện Các từ đó gồm:
theo yêu cầu trong sgk (câu 3 và câu 4). - Nhân nghĩa: lòng thương người và sự đối xử
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ với người theo lẽ phải.
* Hoạt động cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Dấy nghĩa: tổ chức quân đội nổi lên chống
Bước 3: Báo cáo kết quả lại ách thống trị, theo lẽ phải.
- HS báo cáo kết quả - Cờ nghĩa: cờ làm hiệu lệnh, đại diện cho
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn quân đội theo lẽ phải.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực - Đại nghĩa: chính nghĩa cao cả.
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Câu 4. Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố
"nhân" được dùng với nghĩa như trong
từ nhân nghĩa. Giải nghĩa các từ đó.
Trả lời:
- Nhân ái: lòng yêu thương con người.
- Nhân đạo: lòng tốt tự nhiên của con người.
- Nhân hậu: có lòng thương người và ăn ở có
tình nghĩa.
- Nhân từ: có lòng thương người và hiền lành.
- Nhân văn: thuộc về văn hóa loài người,
thuộc về con người.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
4.2. Nội dung: Tìm những từ Hán Việt với các nội dung về môi trường, học tập, lao động-sản
xuất, sức khỏe.
- Chia lớp thành 4 đội.
- Đội nào tìm được nhiều từ nhất thì chiến thắng.
4.3. Sản phẩm: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
4.4. Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
HS: Hết thời gian 5 phút, học sinh trình bày sản phẩm trên bảng phụ.
GV: nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm. Mỗi từ đúng được 2 điểm.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Chú ý trong việc hiểu và dùng đúng từ Hán Việt.
- Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.

Tiết 65: C. NÓI VÀ NGHE


THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10….
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của việc trao đổi, thảo luận khi nảy sinh ý kiến khác nhau về
một vấn đề nào đó.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung: Tự chủ & tự học, giao tiếp & hợp tác, giải quyết vấn đề & sáng tạo;
năng lực trình bày
2.2. Năng lực đặc thù:
+ Năng lực thu thập thông tin có liên quan đến bài học.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi thảo luận, hoàn thành các bài tập.
+ Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.
3. Phẩm chất
- Tôn trọng người đối thoại để tìm được tiếng nói chung trong cuộc thảo luận.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Giáo viên: Văn bản, hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài (Máy tính, máy chiếu), phiếu học
tập…
- Học sinh: Sách, bút….
2. Học liệu
HS chuẩn bị bài nói theo chủ đề định hướng chuẩn bị nói mà giáo viên yêu cầu:
- Sống nhanh hay sống chậm?
- Việc dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp thông thường
- Yêu bản thân: lối sống ích kỉ hay bí quyết hạnh phúc?
- Lựa chọn nghề nghiệp theo định hướng của cha mẹ hay theo sở thích của bản thân?
GV cho HS lựa chọn chủ đề thảo luận, GV chia HS thành (2 đội) và 1 nhóm Chuyên gia (MC,
bản word chương trình Tranh biện)
CHUẨN BỊ NHIỆM VỤ NHÓM
Chủ đề tranh biện:………………………
nhóm Nhiệm vụ Yêu cầu thảo luận
1 - Nhóm chuẩn bị ở nhà phân công nhiệm vụ
Đội theo quan điểm 1 các thành viên xây dựng hệ thống luận điểm để
đưa ra quan điểm cá nhân bảo vệ quan điểm
2 Đội theo quan điểm 2 của nhóm
- Cử đại diện nhóm ba thành viên để tham gia
vào cuộc tranh biện trực tiếp trên lớp
3 Đội chuyên gia - Tìm hiểu về chủ đề mà nhóm cần thảo luận
- Tổ chức chương trình - Lên ý tưởng tổ chức hoạt động tranh biện
- Hội đồng giám khảo bằng kịch bản bản Word nộp trước cho giáo
viên bộ môn điều chỉnh, góp ý
- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho phần tranh
biện (nộp trước cho giáo viên bộ môn Điều
chỉnh góp ý gửi đến cho các nhóm trước tiết
học)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐẦU
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: Giáo viên giới thiệu mục đích của hoạt động học tập tranh biện Chúng tôi nói
bằng câu hỏi: Trong cuộc sống và học tập khi nảy sinh những vấn đề xã hội vẫn còn nhiều tranh
cãi em sẽ phản ứng như thế nào? Vì sao?
1.3. Sản phẩm: Học sinh nhận thức được nhiệm vụ học tập: Phản ứng: Im lặng, lắng nghe ý
kiến người khác để học hỏi, hoặc đưa ra ý kiến, quan điểm của mình cùng tranh biện thảo luận
để có định hướng đúng đắn hợp lí…
1.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN
ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu câu hỏi:
Trong cuộc sống và học tập khi nảy sinh những vấn đề Hs chú ý lắng nghe và trình bày ý
xã hội vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, em kiến
sẽ phản ứng như thế nào? Vì sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, thảo luận, trình bày quan điểm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS trình bày quan điểm
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của
HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1. Chuẩn bị thảo luận
2.1. Mục tiêu: HS nắm được cách thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng sgk kết hợp với sự hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói bằng các
câu hỏi: Nêu những công việc cần làm để có thể thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác
nhau? (Để chuẩn bị nói em phải chuẩn bị những gì?, Chuẩn bị nghe như thế nào).
2.3. Sản phẩm học tập:
* Chuẩn bị nói
- Lựa chọn đề tài: Gần gũi, phù hợp
-Tìm ý và sắp xếp ý
+ Người nói không chỉ bày tỏ quan điểm cá nhân mà còn nắm được một số cách nhìn nhận, đánh
giá khác.
+ Có thể hình thành nội dung của ý kiến thảo luận dựa trên một só câu hỏi: Vì sao bạn quan tâm
đến vấn đề? Vấn đề này được nhìn nhậnđánh gia với những quan điểm như thế nào? Quan điểm
của bạn là gì? Vì sao?...
- Xác định từ ngữ then chốt: Có thể sử dụng những cụm từ phù hợp: Theo quan điểm của tôi,
quan điểm chung; Cách tiếp cận vấn đề; góc nhìn khác biệt....
- Phương tiện hỗ trợ: Có thể sử dụng: Tranh ảnh, biểu đồ, phim tài liệu...để minh họa cho vấn
đề cần thảo luận.
* Chuẩn bị nghe
- Tìm hiểu đề tài, nội dung và xác định quan điểm cá nhân.
- Suy đoán về ý kiến có liên quan;
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu học sinh đọc SGK và nêu những công Hs chú ý lắng nghe và trình bày ý kiến
việc cần làm để có thể thảo luận về một vấn đề xã
hội có ý kiến khác nhau? Em phải chuẩn bị gì khi
nói và khi nghe?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS nghe và thực hiện yêu cầu.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày kết quả; HS quan sát,
theo dõi, suy ngẫm
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Nội dung 2: Thực hành nói và nghe


2.1. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng khi thực hành bài nói, nghe; Biết cách thảo luận về một
vấn đề xã hội cụ thể còn có ý kiến khác nhau.
2.2. Nội dung: Học sinh thảo luận, trình bày, tranh luận trong nhóm và trước lớp.
2.3. Sản phẩm học tập: Hs trình bày sản phẩm theo đề cương đã chuẩn bị
* Người nói: Nêu được khái quát quan điểm của nhóm ;Trình bày các ý theo đề cương đã chuẩn
bị; Tóm tắt lại các nội dung chính đưa ra một số ý tưởng mở rộng
* Người nghe: Tôn trọng quan điểm của người nói; Giữ tinh thần cởi mở; Góp ý tích cực có thể
đưa ra các câu hỏi trao đổi phản biện với các vấn đề mà người nói trình bày
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trình bày vấn đề theo quan điểm đã Hs chú ý lắng nghe và trình bày ý kiến
chuẩn bị, Nhóm 2: Lắng nghe và chuẩn bị câu
hỏi thảo luận
Nhóm 2: Trình bày vấn đề theo quan điểm đã
chuẩn bị, Nhóm 2: Lắng nghe và chuẩn bị câu
hỏi thảo luận
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- MC của đội chuyên gia phổ biến luật của hoạt
động tranh biện cuộc tranh biện gồm hai phần
chính đan xen nhau
+ phần nói của thành viên mỗi đội theo luật
tranh biện
+ Phần Hỏi - Đáp giữa đại diện của mỗi đội:
Người hỏi chỉ hỏi không trình bày luận điểm;
người hỏi có thể yêu cầu xem nguồn bằng
chứng; người trả lời có thể bị người hỏi ngắt lời
nếu trả lời không đúng câu hỏi.
+ Thời gian chuẩn bị trước mỗi phần nói hỏi
đáp các đội được phép xin thời gian để chuẩn
bị tối đa 4 phút
- Các thành viên đại diện nhóm thực hiện các
luật nói theo tiêu chí của luật hoạt động tranh
biện
- Những thành viên còn lại giữ vai trò là người
nghe khán giả có thể hỗ trợ các thành viên
trong nhóm của mình (nếu cần)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Học sinh trình bày kết quả; quan sát, theo dõi,
suy ngẫm, đưa ra ý kiến thảo luận về vấn đề
HS tham gia tranh biện, yêu cầu lượt nói của
mỗi thành viên đội như sau:
- A là đội theo quan điểm 1 (ủng hộ): A1, A2,
A3 lần lượt là người nói thứ nhất, nhì, ba
- B là đội theo quan điểm 2 (phản đối): B1, B2,
B3 lần lượt là người nói thứ nhất, nhì, ba.
- Lượt nói được trình bày ở bảng dưới theo thứ
tự người nói thứ nhất A1 đến người nói cuối
cùng B3
Lượt nói Vai trò Nội dung cụ thể Thời lượng
A1 Trình bày toàn bộ Trình bày toàn bộ phiên tranh biện của 4 phút
phiên tranh biện bên A
B3 và A1 Hỏi đáp B3 đặt câu hỏi, A1 trả lời 2 phút
B1 Trình bày toàn bộ - Phản biện phiên tranh biện của bên A 4 phút
phiên tranh biện - Trình bày luận điểm bên B
A3 và B1 Hỏi đáp A3 đặt câu hỏi, B1 trả lời 2 phút
A2 Phản biện B1 và ủng - Phản biện B1 4 phút
hộ A1 - Ủng hộ A1 bằng cách củng cố luận
điểm A1 trình bày, bổ sung bằng chứng
phát triển lý lẽ; không đưa ra luận điểm
mới
B1 và A2 Hỏi đáp B1 đặt câu hỏi, A2 trả lời 2 phút
B2 Phản biện A2 và ủng - Phản biện A2 4 phút
hộ B1 - Ủng hộ B1 bằng cách củng cố luận
điểm B1 trình bày, bổ sung bằng chứng
phát triển lý lẽ; không đưa ra luận điểm
mới
A1 và B2 Hỏi đáp A1 đặt câu hỏi, B2 trả lời 2 phút
A3 Tổng hợp xung đột - Phản biện B2. Phân tích các xung đột 3 phút
để chứng minh A chính để chứng minh A thắng
thắng - Không được đưa ra bất kì luận điểm
mới hay bổ sung luận điểm cũ, kể cả
bằng chứng.
B3 Tổng hợp xung đột - Phản biện A3. Phân tích các xung đột 3 phút
để chứng minh B chính để chứng minh B thắng
thắng - Không được đưa ra bất kì luận điểm
mới hay bổ sung luận điểm cũ, kể cả
bằng chứng.
Bước 4: Kết luận, nhận định: II. Thảo luận
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 1. Người nói
- Giới thiệu được vấn đề cần thảo luận.
- Tóm lược những ý kiến khác nhau về vấn
đề; trình bày ý kiến cá nhân, sử dụng lý lẽ,
bằng chứng để chứng minh cho quan điểm
của mình; trao đổi thảo luận với những
người có ý kiến khác.
- Khái quát những điểm chung có thể thống
nhất; nhấn mạnh tác dụng của cuộc thảo
luận đối với cách nhìn nhận đánh giá vấn đề
xã hội.
2. Người nghe
- Lắng nghe, ghi chép lại những ý kiến
muốn trao đổi với người nói.
- Chuẩn bị nội dung trao đổi.

Nội dung 3: Trao đổi và đánh giá


2.1. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
2.2. Nội dung: Học sinh sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
2.3. Sản phẩm học tập: Học sinh hoàn thiện phiếu đánh giá theo tiêu chí.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm chuyên gia và các thành viên trong hội Hs chú ý lắng nghe và thực hiện yêu
đồng giám khảo tổ chức nhận xét đánh giá về cầu theo phiêu học tập số 1
phần trình bày của các nhóm (Phiếu học tập 1)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
GV yêu cầu nhận xét sự trình bày của các nhóm
theo bảng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày kết quả đánh giá
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học
3.2. Nội dung: Gv nêu câu hỏi luyện tập: Em học được những kĩ năng gì sau bài học này?
3.3. Sản phẩm học tập: Kĩ năng: sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tổ chức VB...bản thân tự
tin, hứng thú khi được bày tỏ quan điểm...
3.4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nêu câu hỏi yêu cầu hs trả lời: Em học được Đoạn văn của học sinh
những kĩ năng gì sau bài học này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS trình bày quan điểm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (GIAO VỀ NHÀ)


4.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
4.2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
4.3. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
4.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Hãy chọn viết về một Hoàn thành bài tập ở nhà và nộp vào
đề tài xã hội mà bạn đang quan tâm. Dựa vào bài buổi học sau
viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và
tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó; Hoàn thành
bài tập khác trong SKG
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ (Ở nhà)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS hoàn thành bài làm, chỉnh sửa
- Giáo viên khuyến khích học sinh quay video
phần trình bày bài nói và gửi cho giáo viên.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá ý thức làm bài của học
sinh trong giờ học sau

PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANH BIỆN
Người thực hiện: Giám khảo………………………………………………….
Quy trình - Mỗi giám khảo đều nhận được phiếu chấm điểm
- Các giám khảo không được phép trao đổi với nhau trong suốt
thời gian chấm và ra quyết định
- Phiếu chấm điểm một khi điền xong phải nộp cho người phụ
trách tổng hợp phiếu
- Một khi tất cả giám khảo Nộp xong phiếu chấm mỗi giám khảo
có 5 phút để nhận xét vòng tranh biện vừa rồi và giải thích về lựa
chọn của mình cho các đội

Tiêu chí Giám khảo bắt buộc phải lựa chọn đội chiến thắng không có
phương án Hòa và quyết định này dựa trên đánh giá độc lập của
mỗi giám khảo xét đến ba yếu tố:
- Chất lượng của luận điểm cả hai đội đã đưa ra
- Đánh giá mỗi luận điểm theo đúng hình thức các đội đã trình bày

- Không áp dụng bất kỳ kỳ vọng hay quan điểm cá nhân nào của
giám khảo khi đưa ra quyết định
- Xác định các vấn đề/ xung đột chính trong cuộc tranh biện chỉ ra
đội nào giải quyết tốt hơn và tại sao

stt Nội dung đánh giá Kết quả


Đạt Chưa đạt
1 Bám sát vấn đề và nêu
được ý kiến xác đáng
2 Có nhận xét, đánh giá
thỏa đáng về các ý kiến
3 Hướng về người cùng
thảo luận để trao đổi ý
kiến, thể hiện thái độ
tôn trọng, tinh thần cầu
thị.
4 Biết sử dụng hiệu quả
các phương tiện phi
ngôn ngữ, điều chỉnh
nội dung, giọng nói phù
hợp.

Tiết 66: TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của HS.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp)
- Năng lực tự chủ và tự học (chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi, phản biện khoa học);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập);
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: NHẬN XÉT CHUNG
1. 1. Mục tiêu:
- Nhận xét các ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.
- Rút kinh nghiệm, bổ sung, định hướng cách viết
1.2. Nội dung:
- Học sinh thấy được ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình.
1.3. Sản phẩm:
- Kết quả bài viết của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện:
I. Nhận xét chung:
- Đa số là mắc các lỗi chủ yếu sau: chính tả, dùng từ sai, viết câu sai, bài giống nhau trừ
điểm, một số bài thì cảm xúc không thực, bỏ trống một hàng…
- Lỗi lập luận, diễn đạt, luận điểm chưa thuyết phục.
- Chữ viết, trình bày còn cẩu thả, thiếu logic...

HOẠT ĐỘNG 2: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI VIẾT


2.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được yêu cầu cơ bản khi triển khai vấn đề xã hội. Từ đó, giúp HS có kĩ năng xử
lí các kiểu bài khác nhau.
2.2. Nội dung
- Xác định được các yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
2.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
2.4. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Xác định yêu cầu:
- GV cho HS quan sát đề, đặt câu hỏi để HS phát - Bài viết cần nêu lên những suy nghĩ về:
hiện vấn đề. Thái độ thờ ơ của con người đối với môi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ trường.
- Học sinh: Làm việc cá nhân. - Vấn đề là gì? Vì sao lựa chọn vấn đề đó?
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân Vấn đề đó có ý nghĩa thế nào với cá nhân
và phát biểu. và cộng đồng?
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo → Vấn đề thái độ thờ ơ của con người đối
Học sinh làm việc độc lập, viết ra giấy nháp, với môi trường vẫn luôn là một vấn đề
học sinh phát biểu trước lớp; học sinh còn lại đáng suy ngẫm, bởi thái độ đối với môi
lắng nghe, nhận xét và phát biểu bổ sung. trường sẽ quyết định hành động của con
Bước 4. Kết luận, nhận định người cũng như sự sống của con người.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học - Bạn có quan điểm như thế nào về vấn đề
sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày). này? Có những lí lẽ, bằng chứng nào để
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn chứng minh quan điểm và thuyết phục
trong lớp và bổ sung ý kiến. người khác đồng tình với mình?
→ Tôi thấy hiện nay vẫn có những người
vẫn thờ ơ với tình trạng môi trường nguy
cấp. Đây là một thái độ không đúng, để lại
nhiều hậu quả, cần phải thay đổi.
- Đề xuất giải pháp.

HOẠT ĐỘNG 3: GỢI Ý LÀM BÀI


3.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được những luận điểm, những ý chính khi triển khai vấn đề xã hội.
3.2. Nội dung
- Xác định được các luận điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
3.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
3.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài: Giới thiệu vấn đề: thái độ thờ ơ
- GV cho HS quan sát đề, đặt câu hỏi để HS phát của con người đối với môi trường.
hiện vấn đề. - Thân bài:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ + Giải thích vấn đề.
- Học sinh: Làm việc cá nhân. + Trình bày thực trạng môi trường hiện
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân nay.
và phát biểu. + Trình bày biểu hiện của thái độ thờ ơ của
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo con người đối với môi trường.
Học sinh làm việc độc lập, viết ra giấy nháp, + Trình bày quan điểm và nhận thức của
học sinh phát biểu trước lớp; học sinh còn lại bản thân.
lắng nghe, nhận xét và phát biểu bổ sung. - Kết bài:
Bước 4. Kết luận, nhận định + Khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học + Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của cá
sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng trình bày). nhân, cộng đồng trong việc giải quyết vấn
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn đề.
trong lớp và bổ sung ý kiến.

HOẠT ĐỘNG 4: NHẬN XÉT ƯU – KHUYẾT ĐIỂM VÀ TRẢ BÀI


4.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được những ưu điểm, khuyết điểm trong bài viết của mình.
4.2. Nội dung
- Xác định được các ưu điểm, khuyết điểm của bản thân để kịp thời điều chỉnh.
4.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
4.4. Tổ chức thực hiện:
III. Nhận xét ưu – khuyết điểm:
1. Sửa lỗi
- Chính tả:
- Dùng từ không phù hợp:
- “ .......................................................................”
- Câu sai:
2. Đọc và tuyên dương đoạn, bài hay, có cảm xúc
- Mở bài hay, ngắn gọn ( ...........................).
- Mở bài và kết bài thật mộc mạc, đơn sơ như cảm xúc thật ( ..............................).
 Bài hay: ..........................................
3. Rút kinh nghiệm
- Cần lập dàn ý trước khi làm bài.
- Việc nêu lên cảm xúc cần có những tình cảm chân thực ( yêu / ghét ). Tránh việc tưởng
tượng ra để viết ( không hay ) vì sẽ làm cho việc biểu lộ tình cảm sai lệch.
- Chú ý các vấn đề ngữ pháp khi viết câu, đoạn….
4. Trả bài
IV. Luyện tập
- Từ nhận xét kết hợp với phần chấm chữa của GV, yêu cầu HS viết lại bài hoàn chỉnh (Thực
hiện tại nhà)

TÊN BÀI DẠY:


BÀI 7 – QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Thời gian thực hiện: 12 tiết
(Đọc: 8 tiết; Thực hành tiếng Việt: 1 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)

A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện như:
người kể chuyện ngôi thức ba và người kể chuyện ngôi thứ
nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật.
- Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc,
cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát
hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.
- Hiểu tác dụng của biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê;
biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc tạo câu.
2.1 . Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác,
giải quyết vấn đề,….
2.2 .Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá
chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm
văn học
- Học sinh thuyết trình: Biết thảo luận về một vấn đề có
những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết
phục; tôn trọng người đối thoại; (giới thiệu, đánh giá) về nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
3. Về phẩm chất Học sinh: yêu thương và có trách nhiệm đối với con người,
cuộc sống
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc
● Tri thức ngữ văn
● Người cầm quyền khôi phục uy quyền

● Dưới bóng hoàng lan

● Một chuyện đùa nho nhỏ

● Con khướu sổ lồng


Thực hành Tiếng Việt
● Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Viết
● Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn
học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
Nói và nghe
● Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
Củng cố mở rộng
● Ôn tập kiến thức về người kể chuyện và ngôi kể

● Mở rộng kiến thức về truyện thần thoại.

Tiết 13,14,15
NGƯỜI CẨM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận, tính cách
từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện
ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ thấu suốt diễn
biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ của nhân vật; sự
chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá
của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện.
3. Phẩm chất
- Yêu thương và trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG/ MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV chuẩn bị trích đoạn nhạc kịch “Les Misérables” – Mĩ từ phút 40.23 đến 45.09
(https://www.studyphim.vn/movies/les-miserables-2012/play?episode=1)
Hoặc trích đoạn nhạc kịch “Les Misérables” - Tây Ban Nha, chiếu từ phút 38.00 đến 42.49
(https://www.youtube.com/watch?v=wE2gU6nIFxU&t=2653s) tương ứng đoạn trích: “Người
cầm quyền khôi phục uy quyền” trong “Những người khốn khổ” (trang 39-43)
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh xem trích đoạn nhạc kịch
Những người khốn khổ (Les Misérables)
GV nêu câu hỏi: HS nêu hình dung và chia sẻ ấn tượng của bản thân
Trong trong trích đoạn nhạc kịch đã của mình về người có uy quyền trong trích đoạn
xem, em hình dung như thế nào về con nhạc kịch.
người có uy quyền? Hãy chia sẻ ấn HS có được tâm thế chủ động, tích cực để chuẩn bị
tượng của mình về nhân vật ấy. tiếp xúc với cách thể hiện uy quyền của nhân vật
Tranh biện: và sức mạnh của nhân vật trong đoạn trích.
Ai là người cầm quyền- Giăng Van-giăng
hay Gia-ve? Lí giải.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh hình dung và cảm nhận
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ suy nghĩ, cảm nhận,
phản biện chéo hoặc tranh biện: Ai là
người cầm quyền- Giăng Van-giăng hay
Gia-ve? Vì sao người cầm quyền cần
khôi phục uy quyền?
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu
quyền năng của người kể chuyện trong
tác phẩm tự sự qua trích đoạn tiểu thuyết
“Người cầm quyền khôi phục uy quyền”
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
A. TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
HS tóm tắt được và nắm vững những thông tin then chốt nhất trong phần Tri thức ngữ văn.
b. Nội dung
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn, gạch chân các từ khóa, tìm hiểu thông tin
- Tóm tắt tri thức về người kể chuyện, ngôi kể và quyền năng của người kể chuyện.
- Thảo luận, trả lời câu hỏi, hoàn thiện phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập – Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm/ Slide trình chiếu trò chơi học tập
- Chốt kiến thức chuẩn
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh tìm hiểu tri thức ngữ văn về
truyện kể, người kể chuyện
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 (làm việc Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1
cá nhân
- HS tương tác trả lời câu hỏi trắc nghiệm
dưới hình thức trò chơi học tập
Phụ lục 2. Bộ câu hỏi trắc nghiệm củng cố tri
❖ GV chuẩn bị trò chơi học tập khởi động:
thức ngữ văn
“Ai nhanh hơn” Chốt đáp án:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn, thực Câu 1 C Câu 5 D
hiện nhiệm vụ, suy nghĩ chọn câu trả lời Câu 2 A Câu 6 A
đúng Câu 3 B Câu 7 B
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Câu 4 A Câu 8 A
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết, nhận
xét câu trả lời của bạn, chọn đáp án đúng
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: một số
yếu tố của truyện, quyền năng của người
kể chuyện trong tác phẩm tự sự

GV chốt lại những thông tin quan trọng 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ
trong phần Tri thức ngữ văn làm nền tảng ba
đọc hiểu văn bản - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể xưng
“tôi” hoặc dùng một hình thức tự xưng tương
đương.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện
ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm,
không tham gia vào các sự việc, chỉ được nhận biết
qua lời kể.
- Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của
người kể chuyện, có chức năng khắc hoạ bối cảnh,
thời gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân vật,
thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với
sự việc, nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở
phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức độ định
hướng đọc trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện,
nhân vật được khắc hoạ trong tác phẩm văn học.
2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học
là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác
phẩm đối với những vấn đề cuộc sống được nêu ra.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu
- HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
- Thấy được những tác động của cuộc đời, thời đại đến sáng tác của Vich-to Huy-gô
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích
b. Nội dung
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao: sưu tầm tư liệu về tác giả và tác phẩm, thuyết minh sáng
tạo về tác giả, tác phẩm.
c. Sản phẩm
- Các tài liệu HS sưu tầm
- Câu trả lời; chốt kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: I. Tìm hiểu chung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- Đọc, phân tích thông tin qua phần giới 1.1. Con người và cuộc đời
thiệu khái quát về nhà văn Vích-to Huy-gô - V. Huygô (1802- 1885) là nhà thơ, nhà tiểu
- Qua tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu về Vich- thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn nổi tiếng của
to Huy-gô, hãy khái quát một số thông tin cơ nước Pháp TK XIX
bản về tác giả. - Ông sinh ra trong một gia đình phức tạp về
- Thuyết minh sáng tạo về tác phẩm tư tưởng, trong một thời đại nước Pháp bão tố
rối ren về chính trị.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Tư tưởng có sự chuyển biến từ tư tưởng
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân quân chủ sang tư tưởng dân chủ đứng về phía
- Cung cấp các tài liệu thu được và tự đánh nhân dân, mang một niềm khát khao tự do và
giá trái tim tràn đầy yêu thương
- Thuyết minh sáng tạo về tác giả, tác phẩm - Là nhà văn được công nhận là danh nhân
văn hóa thế giới 9/1985
1.2. Sự nghiệp
- Là một trong những nhà văn, nhà thơ lãng
mạn tiêu biểu ở Pháp ở thế kỉ XIX; hướng
ngòi bút vào những người khốn khổ, phát hiện
những mâu thuẫn của xã hội và giải quyết trên
nguyên tắc tình thương.
+ Đánh giá: “thần đồng thơ ca”, “người khổng
lồ” và “một thiên tài sáng tạo”
+ Phong cách sáng tác hướng ngòi bút vào
B3: Báo cáo thảo luận những người khốn khổ, phát hiện những mâu
- HS báo cáo kết quả, thuyết minh sáng tạo thuẫn của xã hội và giải quyết trên nguyên tắc
(Phụ lục 4) tình thương.
- Thảo luận, phản biện chéo => V. Huy-gô chiếm một vị trí quan trọng
trong lịch sử văn học Pháp. Các tác phẩm của
B4: Kết luận, nhận định ông đa dạng về thể loại và trải rộng trên nhiều
- GV kết luận lĩnh vực khác nhau.
- Nhận xét, đánh giá HS - Tác phẩm tiêu biểu: (SGK)
2. Tiểu thuyết: “Những người khốn khổ”
* Nhiệm vụ 2: 2.1.. Xuất xứ:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Người cầm quyền khôi phục uy quyền” được
- HS đọc phần tóm tắt tác phẩm, nêu xuất xứ, trích trong tiểu thuyết lãng mạn nổi
hoàn cảnh sáng tác tiếng “Những người khốn khổ”.
- Xác định vị trí của đoạn trích, nội dung bao 2.2. Hoàn cảnh sáng tác
trùm, tầm vóc, giá trị của tác phẩm. + Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định viết
một cuốn tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau
B2: Thực hiện nhiệm vụ năm 1830 Huy-gô đặc biệt chú ý đến các vấn
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ đề xã hội (phong trào đấu tranh của nhân dân
- Hoàn thiện câu trả lời lao động, những bất công xã hội, sự sa đoạ
B3: Báo cáo thảo luận của con người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu
- HS báo cáo kết quả tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết này
(sản phẩm thuyết minh sáng tạo – Phụ lục 4) vào năm 1840, thoạt đầu gọi là “Những cảnh
- Thảo luận, bổ sung, đánh giá cùng khổ” và hoàn thành vào năm 1861.
B4: Kết luận, nhận định + Được xuất bản năm 1862.
- GV kết luận, chốt kiến thức c. Tóm tắt tác phẩm
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực Tác phẩm gồm 5 phần
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu
- HS nắm được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật;
tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn
trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân
vật được miêu tả trong tác phẩm.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong văn bản.
- HS liên hệ văn bản với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung
- HS đọc văn bản và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS khám phá văn bản thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS khi đọc văn bản
- Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 1. Cốt truyện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Gia- ve đến bắt Giăng- Van- giăng
- GV tổ chức HS đọc phân vai: lời người kể - Phăng- tin đang ốm nặng chứng kiến cảnh
chuyện, lời của Giăng Van-giăng (Jean người bảo trợ của mình bị bắt sự hãi đến chết.
Valjean), Gia-ve (Javert), Phăng-tin Giăng- Van- giăng vốn là thị trưởng thì giờ
(Fantine). đây lại là tù khổ sai. Gia- ve trước đây vốn
Xác định bố cục, sắp xếp các sự việc chính và dưới quyền Giăng Van- giăng giờ đây ra oai
tóm tắt đoạn trích hách dịch
Đoạn trích thể chia đoạn trích làm mấy 2. Bố cục: 2 phần
phần? Hãy xác định mối liên hệ giữa các + Phần đầu từ câu “Từ ngày ông Ma-đơ-len
phần trong đoạn trích. (Madeleine) gỡ cho Phăng-tin thoát khỏi bàn
tay Gia-ve, chị không gặp lại hắn lần nào nữa”
B2: Thực hiện nhiệm vụ đến câu “Phăng-tin đã tắt thở”. → nghe những
- HS đọc nối tiếp văn bản, xác định bố cục, lời lẽ của Gia-ve nói về “ông thị trưởng Ma-
thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc. đơ-len” đồng thời chứng kiến hành động đầy
- Ghi chú các thẻ ở các box bên phải văn bản quyền uy của hắn, Phăng-tin hoảng sợ, ngã
vào vở bài tập. đập đầu vào thành giường và tắt thở.
+ Phần còn lại: Giăng Van-giăng thể hiện thái
B3: Báo cáo, thảo luận độ quyết liệt khiến Gia-ve phải sợ hãi, nhờ đó,
- HS thảo luận và thống nhất cách phân chia ông ngồi xuống thì thầm bên tai Phăng-tin
bố cục trong văn bản những lời cuối cùng và sửa soạn cho người đã
- Thực hiện các nhiệm vụ ở các box bên phải chết.
văn bản ►Hai phần có quan hệ nhân quả. Chính thái
độ, lời lẽ và hành động của Gia-ve đã gây ra
B4: Kết luận, nhận định cái chết của Phăng-tin, đúng như Giăng Van-
GV chốt bố cục văn bản và phân tích mối liên giăng khẳng định: “Anh đã giết chết người
hệ giữa các phần trong đoạn trích. đàn bà này rồi đó”. Và cũng chính sự hung
hăng, sắt đá của Gia-ve (quyết bắt Giăng Van-
giăng) đã buộc ông phải giật một thanh sắt từ
cái giường, lăm lăm trong tay, ngăn sự quấy
rầy của Gia-ve để thực hiện bổn phận lương
tâm đối với Phăng-tin.

Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản 1. Nhân vật Giăng Van- giăng
a. Thái độ với Phăng-tin
Tìm hiểu nhân vật Giăng Van - giăng Hoàn cảnh và tâm trạng:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không muốn sông giả dối, giàu sang mà
- Thảo luận nhóm theo Phiếu học tập 4 lương tâm day dứt (không muốn một người vô
- Thời gian: 10’ tội vì mình mà bị kết án oan)  Tự thú
- Sản phẩm: phiếu học tập - Nhưng ông lại không có điều kiện để cứu mẹ
con Phăng- tin khi ông tự thú, nộp mình cho
cảnh sát
 Giăng-Van- giăng bị đẩy vào tình cảnh ngặt
nghèo Đấu tranh giữa cái cao cả >< cái thấp
hèn, giữa tội lỗi>< lòng nhân ái
 Chấp nhận tự thú và nài nỉ Gia- ve cho 3
ngày để lo việc cho Phăng- tin
Thái độ và hành động đối với Gia- ve:
- Trước sự hùng hổ hung hãn của Gia- ve:
+ Cử chỉ điềm tĩnh, nhẫn nhịn, tránh xung đột,
cầu xin
+ Thái độ không hề tỏ ra khiếp sợ trước Gia-
ve, trước uy quyền
 Nhún nhường vì Phăng- tin Tấm lòng cao
đẹp của tình thương.
- Trước thái độ tàn bạo của Gia- ve làm
Phăng- tin sợ hãi đến chết:( D/c)
+ Cử chỉ dứt khoát, lời lẽ từ toonsnh]ng có
sức mạnh lên án tố cáo mạnh mẽ quyết liệt
như một lời kết án của quan tòa
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Thái độ phẫn nộ nhưng hết sức kiềm chế với
lời lẽ nghiêm khắc, bình tĩnh, chủ động làm
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn thành Gia- ve khiếp sợ => Lương tri, đạo đức con
phiếu học tập số 5 người đã mang lại cho Giăng- Van- giăng sức
- Thời gian: 10 phút mạnh vô song. Vì lẽ đó một nghịch lí xuất
hiện: Tuy là kẻ cầm quyền nhưng Gia- ve
không phải là kẻ mạnh, kẻ mạnh là Giăng-
van- giăng, không phải sức mạnh từ bàn tay
mà là sức mạnh từ tâm hồn  Uy quyền thuộc
B3: Báo cáo thảo luận về Giăng- Van- giăng. Cái thiện giành được
uy quyền, sức mạnh đẩy lùi cái ác
- Chia sẻ cảm nhận về nhân vật Thái độ đối với Phăng-tin:
- Trước nội sợ hãi của Phăng- tin khi Gia- ve
xuất hiện:
+ Nhẹ nhàng điềm tĩnh, trìu mến, làm yên
lòng Phăng- tin, trấn an...  Làm chỗ dựa tinh
thần cho Phăng- tin
=> Nhận xét: Giăng Van-giăng thấu hiểu, xót
thương vô hạn trước nỗi đau và sự bất hạnh
của Phăng-tin. Trong tình huống đối mặt với
Gia-ve, dù sắp bị bắt nhưng ông hoàn toàn
B4: Kết luận, nhận định không bận tâm số phận của bản thân, chỉ dành
trọn sự quan tâm, lo lắng cho Phăng-tin.
- GV chốt kiến thức Phăng-tin chết đau đớn trước khi gặp lại đứa
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS con gái tội nghiệp khiến Giăng Van-giăng tự
thực hiện nhiệm vụ tốt thấy mình có phần trách nhiệm.
- Rút kinh nghiệm - Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những gì với
Phăng-tin? Khó có thể trả lời dứt khoát câu
hỏi đó. Chính người kể chuyện ngôi thứ ba
(kiểu người kể chuyện toàn tri) mà vẫn không
thể biết hết mọi điều: “Ông nói gì? Con người
khổ sở ấy có thể nói gì với người đã chết?
Những lời ấy là lời gì vậy? [...] Kẻ đã chết có
nghe thấy không?”. Ta biết rằng, mối quan
tâm cuối cùng của Phăng-tin không phải là sự
sống chết của bản thân, mà là số phận của đứa
con gái tội nghiệp. Khi nghe Giăng Van-giăng
xin Gia-ve ba ngày để đi tìm Cô-dét
(Cossette), Phăng-tin đã run lên bần bật vì biết
con gái mình chưa có mặt ở đây như lời người
ta đã nói. Phăng-tin chết khi chưa được gặp
con đã khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết
sức ân hận, khổ sở. Có thể suy đoán rằng,
những lời thì thầm cuối cùng của ông bên tai
Phăng-tin là lời hứa bảo vệ Cô-dét. Chỉ những
lời như thế mới có thể tác động một cách kì lạ,
khiến Phăng-tin – một người đã chết – vẫn
mỉm cười và gương mặt “sáng rỡ lên một cách
lạ thường”.
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói năng bình
tĩnh, không chút sợ hãi, mặc dù ông biết mình
Phân tích sự thay đổi trong ngôn ngữ và thái đã rơi vào tay Gia-ve: “Tôi biết là anh muốn
độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve theo gì rồi”.
diễn biến của đoạn trích. - Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành động
khiến Phăng-tin “tưởng như cả thế giới đang
tan biến”), Giăng Van-giăng không gỡ tay hắn
ra, mà chỉ gọi trần trụi, đích danh “Gia-ve...”
với tất cả sự coi thường.
- Nhưng rồi, vì muốn được đi tìm con gái
cho Phăng-tin, Giăng Van-giăng sẵn sàng hạ
mình trước kẻ mà ông khinh bỉ: “Thưa ông,
tôi muốn nói riêng với ông câu này”, “Tôi cầu
xin ông có một điều...”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra ngoài ý
muốn: Phăng-tin ngã đập đầu vào thành
giường vì tuyệt vọng, Giăng Van-giăng đã kết
tội Gia-ve một cách đanh thép: “Anh đã giết
chết người đàn bà này rồi đó”.
- Muốn có không khí tĩnh lặng để thì thầm
những lời cuối cùng với linh hồn Phăng-tin và
sửa soạn cho chị, ông không ngần ngại thể
hiện thái độ cứng rắn trước Gia-ve: cầm thanh
sắt và nói một câu tưởng nhẹ nhàng mà chứa
đầy sức mạnh của một người có thể làm bất cứ
điều gì khi cần thiết: “Tôi khuyên anh đừng có
quấy rầy tôi lúc này”. Chính câu nói đó đã
khiến Gia-ve phải run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-giăng đã
chấp nhận tình thế một cách chủ động, bình
tĩnh: “Giờ anh muốn làm gì thì làm”. Ấy là
câu nói của một người sẵn sàng đi vào cuộc
tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ và thái độ của Giăng
Van-giăng đối với Gia-ve thay đổi liên tục,
gồm đủ sắc thái, cung bậc, nhưng rất phù hợp,
bởi đó là hệ quả sự tác động của tình huống,
nhất là từ cách hành xử tàn nhẫn của chính
Gia-ve.
Tìm hiểu nhân vật Gia-ve 2. Nhân vật Gia-ve
* Ngoại hình:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
- Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên cuồng”.
Qua lời của người kể chuyện, nhân vật Gia-ve -Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc săn đuổi
hiện lên như thế nào? Nhận xét về thái độ của Giăng Van-giăng – một đối thủ xứng tầm – đã
người kể chuyện đối với nhân vật này. kết thúc (“Phá lên cười; Ở đây làm gì còn có
ông thị trưởng nữa!”).
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có móc, móc
vào người”, như “đi thấu vào đến tận xương
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn thành tuỷ” của đối thủ.
phiếu. - Hành động trịch thượng (“túm cổ áo Giăng
Van-giăng”), muốn đối thủ khuất phục trước
quyền uy của mình (“Gọi ta là ông thanh tra”).
- Muốn thể hiện ta đây làm việc minh bạch,
B3: Báo cáo thảo luận không khuất tất (“Nói to, nói to lên! Ai nói gì
- HS trình bày với ta thì phải nói to!”).
- Phản biện và trao đổi - Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã gián tiếp
gây ra cái chết của Phăng-tin (qua kết luận
đanh thép của Giăng Van-giăng).
– Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của Giăng
Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run sợ”).
* Thái độ và cách ứng xử:
- Đối với Phăng- tin:
+ Quát tháo làm náo loạn cả phòng bệnh
B4: Kết luận, nhận định + Dùng lời lẽ thô bỉ, tàn nhẫn, mạt sát Phăng-
- GV chốt kiến thức tin
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS + Tàn nhẫn chà đạp lên niềm hi vọng tìm gặp
thực hiện nhiệm vụ tốt con của Phăng- tin
- Rút kinh nghiệm + Trước cái chết của Phăng- tin: tiếp tục quát
tháo giục Giăng-Van- giăng
 Lạnh lùng, độc ác, tàn nhẫn trước nỗi đau
khổ của con người.
- Đối với Giăng- Van- giăng:
+ Trước sự chứng kiến của Phăng- tin: Đe
dọa, uy hiếp, hống hách
+ Trước hành động của Giăng- Van giăng khi
Phăng – tin chết- Bị áp đảo thì run sợ, hèn
nhát
Nhận xét
Gia- ve đã bộc lộ bản chất của một tên hung
thần, một con thú dữ, một con chó nhà trung
thành của XH tư bản tàn bạo sẵn sàng bóp
chết một cách tàn nhẫn niềm hi vọng, nguyện
vọng nhỏ bé nhất, nhân đạo nhất, thậm chí cả
mạng sống đã mong manh như chiếc lá rụng
của con người khốn cùng. Tuy nhiên hắn
cũng tỏ ra hết sức hèn nhát và hoàn toàn bất
lực trước cái uy thế áp đảo, cái lớn lao, cái
cao cả và những hành động vô cùng nhân đạo
và cao thượng cuả Giăng Van- giăng.
+ Như vậy, dưới ngòi bút của V. Huy-gô, Gia-
ve hiện lên như một kẻ không tim. Đó là một
“cỗ máy”, một thứ công cụ phi nhân tính, chỉ
biết thực thi phận sự một cách tàn nhẫn, lạnh
lùng, không có tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện không
giấu giếm thái độ căm ghét. Qua lời kể hoặc
qua cách nhìn của nhân vật khác trong tác
phẩm, con người Gia-ve được định danh bằng
những cụm từ như: “bộ mặt gớm ghiếc”, “tên
chó săn Gia-ve”; “không phải là tiếng người
nói mà là tiếng ác thú gầm”… Toàn bộ con
người Gia-ve toát lên vẻ độc ác, tàn nhẫn, lạnh
lùng. Ấn tượng đó được tạo nên bởi cách tái
hiện nhân vật của người kể chuyện.
3. Người cầm quyền khôi phục uy quyền
*Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai nhân
B1: Chuyển giao nhiệm vụ vật: Gia-ve và Giăng Van-giăng. Mỗi nhân vật
GV yêu cầu HS suy nghĩ độc lập, trả lời câu có cách thể hiện uy quyền riêng của mình.
hỏi: – Uy quyền của Gia-ve:
Gia-ve là người của nhà nước, một viên
- Trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục thanh tra đang thực thi pháp luật. Bấy lâu,
uy quyền, nhân vật nào thật sự có uy quyền? Gia-ve nghi ngờ ông thị trưởng Ma-đơ-len
Do đâu bạn khẳng định như vậy? chính là người tù khổ sai Giăng Van-giăng –
người mà hắn để cả một đời để tìm kiếm. Giờ
- Trong đoạn trích này, theo em, điều gì mới đây, sự thật về người tù khổ sai mang tên khác
làm nên uy quyền của một con người? để trốn tránh truy nã đã được làm sáng tỏ.
Nắm trong tay sức mạnh của pháp luật, Gia-ve
có toàn quyền đối với Giăng Van-giăng. Ý
thức được điều đó, Gia-ve đắc thắng, “túm lấy
cổ áo” của Giăng Van-giăng khiến ông cúi
đầu chịu đựng; quát tháo, chửi bới Giăng Van-
giăng một cách thô bỉ; ra lệnh bắt Giăng Van-
giăng phục tùng; nhạo báng lời đề nghị khẩn
thiết của Giăng Van-giăng; sẵn sàng gọi lính
vào cùm tay Giăng Van-giăng để tống vào nhà
tù,... Như vậy, giờ đây Gia-ve đang khôi phục
uy quyền của mình đối với Giăng Van-giăng –
điều bấy lâu hoàn toàn vô hiệu trước ông thị
trưởng Ma-đơ-len.
– Uy quyền của Giăng Van-giăng:
Trước khi tình huống truyện xảy ra, ông
B2: Thực hiện nhiệm vụ Ma-đơ-len (chính Giăng Van-giăng) là người
cầm quyền. Ông là một thị trưởng giỏi giang,
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và đáng kính, khiến Gia-ve phải phục tùng.
hoàn thành câu trả lời. Nhưng lúc bị phát giác, ông trở lại thân phận
của kẻ phạm pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước
bỏ, buộc phải chấp nhận số kiếp của người tù
khổ sai. Tuy nhiên, trong tình huống ở đoạn
B3: Báo cáo thảo luận trích, Giăng Van-giăng đã làm đảo lộn vị thế
- Trình bày, phản biện và trao đổi giữa ông và Gia-ve: ông cầm thanh sắt để thể
hiện sức mạnh nhằm trấn áp kẻ độc ác, lạnh
lùng. Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền
của mình: uy quyền của một người dám hi
B4: Kết luận, nhận định sinh bản thân để thực hiện nghĩa vụ của lương
- GV chốt kiến thức tâm. Gia-ve đã phải run sợ trước Giăng Van-
Câu 1: Tại sao Giăng Van-Giăng lại hết sức giăng, điều đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
hạ mình trước Gia-ve? là người thực sự có uy quyền.
A. Vì ông đã mất hết quyền lực. * Uy quyền của con người có thể được tạo nên
B. Vì sợ Gia-ve. bởi vị thế xã hội (chẳng hạn chức thị trưởng),
C. Vì thương Phăng-tin sắp chết, muốn kéo hoặc bởi vai trò của người thực thi pháp luật
dài sự sống cho người phụ nữ bất hạnh. (ví dụ viên thanh tra). Tuy nhiên, ở đây,
D. Vì mang tâm lí của người tù vượt ngục che những uy quyền kiểu đó đã không hề được thể
giấu tung tích. hiện. Giăng Van-giăng không còn là ông thị
Câu 2: Qua đoạn trích Người cầm quyền khôi trưởng khiến Gia-ve tuân phục như trước đây;
phục uy quyền, Huy-go quan niệm như thế ở chiều ngược lại, viên thanh tra Gia-ve cũng
nào về người cầm quyền? không khiến Giăng Van-giăng sợ hãi dù ông
A. Người có quyền lực. đang ở vị trí kẻ phạm pháp lẩn trốn bấy lâu
B. Người đại diện chính nghĩa. giờ đây sắp bị bắt. Khi Giăng Van-giăng
C. Người bảo vệ công lí . khiến Gia-ve run sợ, ấy là lúc ông đã khôi
D. Người che chở, bảo vệ những người yếu phục uy quyền của mình. Quyền uy ấy của
đuối. Giăng Van-giăng được tạo nên bởi sức mạnh
của tình thương, sức mạnh của lương tâm, của
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS đức hi sinh vì người khác.
thực hiện nhiệm vụ tốt
- Rút kinh nghiệm
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng của III. Tổng kết
người kể chuyện 1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện ngôi thứ
B1: Chuyển giao nhiệm vụ ba – kiểu người kể chuyện có tính chất toàn
- Quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ tri.
ba có được thể hiện trong đoạn trích này Trong đoạn trích, quyền năng có giới hạn của
không? Vì sao? người kể chuyện ngôi thứ ba, biểu hiện rõ
nhất là đoạn miêu tả những lời thì thầm của
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận xét Giăng Van-giăng bên tai Phăng-tin (“Ông nói
những đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện gì? Con người khốn khổ ấy có thể nói gì với
của tác giả? người đã chết?... Kẻ chết có nghe thấy
- Ý nghĩa của văn bản? không?”). Hoàn toàn có khả năng tồn tại một
cách xử lí nghệ thuật khác: người kể chuyện
B2: Thực hiện nhiệm vụ ngôi thứ ba “nghe” hết và nói lại tường tận
cho người đọc biết những lời của Giăng Van-
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và giăng. Nhưng ở đây, Vích-to Huy-gô đã
hoàn thành câu trả lời. không “cấp” cho người kể chuyện cái quyền
- Thời gian: 2 phút năng đặc biệt ấy. Như vậy, trong truyện,
quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba
B3: Báo cáo thảo luận được thể hiện đến đâu hoàn toàn phụ thuộc
- Chia sẻ: 3 phút vào dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Phản biện và trao đổi: 2 phút - Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn
- Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh,
B4: Kết luận, nhận định phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực tiếp, gián tiếp,
- GV chốt kiến thức trữ tình ngoại đề
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS - Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản
thực hiện nhiệm vụ tốt 2. Nội dung
- Rút kinh nghiệm Tô đậm, ca ngợi con người phi thường với
trái tim tràn ngập yêu thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc – viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ở ngôi thứ 3
b. Nội dung
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 15 phút
c. Sản phẩm
- Bài làm của HS: đoạn văn 150 chữ
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc những
tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện – Để viết đúng yêu cầu, HS cần có chủ kiến.
toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn - Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một số khía
(khoảng 150 chữ) trình bày ý kiến của mình cạnh: Tác phẩm tự sự được kể bằng lời người
về vấn đề này. kể chuyện ngôi thứ ba có gì hấp dẫn? Được
nương theo lời người kể chuyện để kiểm soát
B2: Thực hiện nhiệm vụ mọi sự kiện xảy ra, biết hết những diễn biến
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và tinh vi trong nội tâm nhân vật, định hướng
hoàn thành bài viết. cho người đọc về các giá trị sống,... có phải
- Thời gian: 15 phút là điều thú vị?
- Nếu cảm thấy không thích truyện kể bằng lời
B3: Báo cáo thảo luận người kể chuyện ngôi thứ ba, HS cần trình
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện và trao đổi bày rõ lí do trong đoạn văn được viết.
B4: Kết luận, nhận định
– GV cần lưu ý HS yêu cầu về cấu trúc đoạn
văn, về ngữ pháp và liên kết câu, về số câu
của đoạn theo quy định.
– GV thu sản phẩm thực hành luyện tập, vận
dụng của HS để theo dõi và đánh giá khả
năng viết của các em, khi cần, có thể sử dụng
làm tư liệu trong dạy học viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Đọc mở rộng
Văn bản: Ngày cuối cùng của một tử tù (V. Huy-gô)
Hoặc văn bản khác GV lựa chọn
- HS vận dụng tri thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản dịch.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện
b. Nội dung
- Đọc văn bản mở rộng
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của người kể
chuyện.
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
HS đọc văn bản theo mô hình thể loại, nhận Sản phẩm: bài viết, bài thuyết minh sáng tạo,
biết và phân tích các yếu tố đặc trưng của trình chiếu của HS
truyện, quyền năng của người kể chuyện

Ma trận yêu cầu cần đạt và hệ thống câu hỏi, phiếu học tập đọc hiểu văn bản
Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Mục tiêu (Yêu cầu cần đạt) Hệ thống câu hỏi,
phiếu học tập
Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể
hiện qua nhân vật: câu chuyện, người kể chuyện, điểm nhìn,
lời người kể chuyện, lời nhân vật; phân tích được ngôn ngữ,
hành động nhân vật
Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông qua hình
thức nghệ thuật của văn bản

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Một số yếu tố của truyện
Người kể chuyện
Ngôi thứ nhất Ngôi thứ ba Quyền năng của người kể Cảm hứng chủ đạo
chuyện

Phụ lục 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Tìm hiểu tri thức ngữ văn về thể loại truyện
Câu 1. Câu 1. Theo mức độ tham gia vào mạch vận động cốt truyện, người kể chuyện
ngôi thứ nhất KHÔNG phải là:
A. Nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ trong tác phẩm
B. Người chứng kiến câu chuyện, người kể lại câu chuyện được nghe từ người
khác
C. Người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm như một
nhân vật.
D. Người xuất hiện với vai trò tác giả “lộ diện” vận dụng quyền năng “biết hết”
của mình
Câu 2. Phương án nào sau đây KHÔNG phải là quyền năng của người kể
chuyện ngôi thứ nhất trong tác phẩm tự sự?
A. Vừa bị giới hạn năng lực quan sát đối với các nhân vật khác vừa có hiểu biết
hạn chế khi kể câu chuyện cuộc đời của nhân vật ngoài mình.
B. Có khả năng khơi gợi sự chân thật, gần gũi, tạo sự đồng cảm ở người đọc, gợi
cảm giác như người đọc đang trực tiếp nghe người kể chuyện tâm sự với mình
C. Người kể chuyện ngôi thứ nhất xưng tôi có thể quan sát, kể, tả, bình luận, bày tỏ
ý nghĩ, cảm giác của mình về các nhân vật khác
D. Khả năng quan sát toàn tri đối với bản thân kể chuyện thông qua cảm giác, ý
nghĩ của mình nhưng lại hạn tri khi kể câu chuyện cuộc đời của nhân vật khác.
Câu 3. Phương án nào sau đây KHÔNG chính xác khi nhận diện đặc điểm của
người kể chuyện ngôi thứ ba?
A. Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất
hiện trong tác phẩm như một nhân vật, không tham gia vào mạch vận động của cốt
truyện và chỉ được nhận biết qua lời kể.
B. Người kể chuyện ngôi thứ ba có thể quan sát, kể, tả, bình luận, bày tỏ trực tiếp ý
nghĩ, cảm giác của mình về các nhân vật khác; có khả năng khơi gợi sự chân thật,
gần gũi, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
C. Người kể chuyện ngôi thứ ba có khả năng nắm bắt tất cả những gì diễn ra trong
câu chuyện, kể cả những biểu hiện sâu kín trong nội tâm nhân vật, do vậy có khả
năng trở thành người kể chuyện toàn tri
D. Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, có khả năng trở thành
người kể biết hết mọi chuyện song có sử dụng quyền năng toàn tri hay không còn
tùy thuộc vào nguyên tắc tổ chức truyện kể của từng tác phẩm.
Câu 4. Vì sao điểm nhìn của ngôi kể thứ ba bao gồm cả điểm nhìn toàn tri và
điểm nhìn hạn tri?
A. Điểm nhìn của người kể chuyện ngôi thứ ba không phải lúc nào cũng là điểm
nhìn toàn tri bởi đôi khi có hiểu biết hạn chế đối với các sự việc, sự vật được quan
sát, không biết đến ý nghĩ, cảm giác thầm kín của các nhân vật.
B. Điểm nhìn toàn tri là điểm nhìn của một người có cái nhìn thông suốt, biết hết
mọi chuyện, biết rõ hành động, lời nói cho đến những cảm giác riêng tư và ý nghĩ
thầm kín của nhân vật.
C. Người kể chuyện không phải là một nhân vật trong truyện, không trực tiếp tham
gia câu chuyện nhưng là người quan sát toàn năng từ bên ngoài; biết hết những
cảm giác riêng tư và ý nghĩ thầm kín của nhiều nhân vật, có sự di chuyển điểm
nhìn linh hoạt, từ điểm quan sát ở bên ngoài di chuyển vào bên trong, kể ra ý nghĩ,
tâm trạng thầm kín của nhân vật.
D. Điểm nhìn hạn tri là điểm nhìn đặt ở đôi mắt của người kể có thể biết hết mọi
thứ về nhiều nhân vật trừ những suy nghĩ, cảm giác thầm kín; có thể biết hết thông
tin về các nhân vật nhưng không biết những ý nghĩ, cảm giác riêng tư, có thể ghi lại
lời nói, miêu tả hành động, bình luận về các nhân vật nhưng không thâm nhập vào
đời sống tâm lí của các nhân vật; hoặc chỉ biết mọi thứ về một nhân vật mà không
thể biết mọi thứ về các nhân vật khác
Câu 5. Phương án nào phân biệt chính xác nhất lời người kể chuyện và lời
nhân vật?
A. Người kể chuyện, dù ở ngôi thứ nhất hay thứ ba, đều kể chuyện từ điểm nhìn
nhất định, qua hệ thống lời kể, miêu tả, bình luận
B. Lời người kể chuyện xuất phát từ điểm nhìn và hệ thống lời người kể chuyện,
lời nhân vật, các phương diện của bức tranh đời sống và nhân vật được hiển hiện để
người đọc tri nhận
C. Lời nhân vật là thuật ngữ chỉ lời nói gắn với ý thức và cách thể hiện của nhân
vật bằng hình thức lời nói trực tiếp (đối thoại) hay gián tiếp (độc thoại, độc thoại
nội tâm)
D. Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện, thể hiện cách
nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc, nhân vật; còn lời của nhân vật là lời nói
gắn với ý thức và cách thể hiện của nhân vật
Câu 6. Theo anh/ chị, phương án nào nêu đầy đủ và chính xác các phương
diện thể hiện quyền năng của người kể chuyện?
A. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải
và mức độ định hướng đọc trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được
khắc họa trong tác phẩm văn học
B. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở cái nhìn thông suốt, biết rõ hành
động, lời nói cho đến những cảm giác riêng tư và ý nghĩ thầm kín của nhân vật
cũng như đi đến tận cùng trong cắt nghĩa bản thân
C. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở khả năng biết hết mọi chuyện và sự
linh hoạt di chuyển điểm nhìn từ điểm quan sát ở bên ngoài di chuyển vào bên
trong
D. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở những giới hạn trong thâm nhập
vào đời sống tâm lí sâu kín của các nhân vật, những bất lực của nghệ thuật trước sự
phong phú của cuộc đời.
Câu 7. Phương án nào sau đây thể hiện cách hiểu KHÔNG chính xác về cảm
hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học?
A. Là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những vấn đề
cuộc sống được nêu ra
B. Cảm hứng chủ đạo thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải, nhân vật được
khắc họa trong tác phẩm văn học
C. Cảm hứng chủ đạo chi phối hình thức thể hiện, toát lên từ toàn bộ tác phẩm cả
nội dung và hình thức
D. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học có khả năng tác động mạnh vào
cảm xúc của người tiếp nhận
Câu 8. Phương án nào phân biệt chính xác sự khác nhau giữa tư tưởng chủ đề
và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm?
A. Tư tưởng chủ đề là của một tác phẩm văn học là nội dung tư tưởng xuyên suốt
toàn bộ tác phẩm; cảm hứng chủ đạo là tình cảm, thái độ nổi bật lên qua toàn bộ tác
phẩm.
B. Tư tưởng chủ đề của một tác phẩm văn học là phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải
cuộc sống; cảm hứng chủ đạo là tình cảm, cảm xúc chi phối quá trình sáng tác của
nhà văn.
C. Tư tưởng chủ đề là thông điệp mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm; cảm hứng
chủ đạo là tình cảm, cảm xúc của nhà văn xuyên suốt trong tác phẩm văn chương.
D. Tư tưởng chủ đề là bức tranh đời sống được phản ánh; cảm hứng chủ đạo là thái
độ của nhà văn khi cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc họa trong tác
phẩm

Phụ lục 3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Bài thuyết minh sáng tạo của HS

2019

Victor Hugo
Hoàng Nam Phong
11A2
& Những người
Victor Hugo (1802-1885)
danh nhân văn hóa của thế giới
Tổng quát

V ictor Hugo (26 tháng 2 năm 1802 tại Besançon – 22 tháng 5 năm 1885 tại Paris) là
một nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch thuộc chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng của Pháp. Ông
cũng đồng thời là một nhà chính trị, một trí thức dấn thân tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Victor Hugo chiếm một vị trí trang trọng trong lịch sử văn học Pháp. Các tác phẩm của ông đa
dạng về thể loại và trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Với tư cách là nhà thơ trữ tình, Hugo
đã xuất bản tập Odes et Ballades (1826), Les feuilles d'automne (1831) hay Les Contemplations
(1856). Nhưng ông cũng thể hiện vai trò của một nhà thơ dấn thân chống Napoléon III bằng tập
thơ Les Châtiments (1853) và vai trò một nhà sử thi với tập La Légende des siècles (1859 và
1877). Thành công vang dội của hai tác phẩm Nhà thờ Đức Bà Paris và Những người khốn khổ
đã đưa Victor Hugo trở thành tiểu thuyết gia của công chúng. Về kịch, ông đã trình bày thuyết
kịch lãng mạn trong bài tựa của vở kịch Cromwell (1827) và minh họa rõ nét thể loại này ở hai
vở kịch nổi tiếng Hernani (1830) và Ruy Blas (1838).
Victor Hugo đã cống hiến lớn lao cho sự đổi mới thơ ca và sân khấu. Ông được người đương
thời ngưỡng mộ nhưng cũng gây ra tranh cãi ở một số tác gia hiện đại. Cuộc lưu đày 20 năm
trong đế chế thứ hai của ông đặt ra sự suy ngẫm cho nhiều thế hệ về vai trò của một nhà văn
trong đời sống chính trị xã hội.
Những lựa chọn mang tính đạo đức và chính trị của Victor Hugo, cùng với những kiệt tác văn
học đã đưa ông trở thành gương mặt nổi bật của thời đại đó. Khi qua đời, Victor Hugo được nhà
nước cử lễ quốc tang và thi hài ông được đưa vào điện Panthéon.

Tiểu sử

V ictor Marie Hugo là con trai út của vị tướng triều đình Joseph Léopold Sigisbert
Hugo (1773-1828) với bà Sophie Trébuchet (1772-1821). Hai người anh lớn của
ông là Abel Joseph Hugo (1798-1855) và Eugène Hugo (1800-1837). Năm 1811,
Victor cùng với anh trai Eugène được gửi trọ học
trường Collège des Nobles, Madrid. Khoảng năm
tại
1813, ông
về Paris sống với mẹ, lúc này đã chia tay cha ông và đi lại
với tướng Victor Fanneau de la Horie. Tháng 9 năm
1815, ông vào trọ học tại trường Cordier. Theo Adèle
Hugo, đây là khoảng thời gian mà Victor Hugo bắt đầu
làm thơ. Ông tự mày mò học vần và luật. Được mẹ và
anh trai ủng hộ, Victor đã tỏ rõ tham vọng lớn lao của mình
khi ông viết trong nhật ký lúc mới 14 tuổi: "Tôi muốn trở
thành Chateaubriand (người sáng lập ra trào lưu lãng mạn
trong văn học Pháp) hoặc không gì cả!".
Tập thơ Odes ra mắt năm 1821 khi ông 19 tuổi, với 1500 ấn
bản được tiêu thụ trong vòng 4 tháng. Vua Louis XVIII sau
khi chiêm ngưỡng tác phẩm này, đã dành tặng ông một học bổng trị giá một nghìn
franc một năm.
Sau khi mẹ ông mất (1821), Victor Hugo làm đám cưới với người bạn gái thời
thơ ấu Adèle Foucher. Họ sinh được năm người con: Léopold(1823, chết khi
còn sơ sinh), Léopoldine (1824-1843), Charles(1826-1871), François- Victor
(1828-1873) và Adèle (1830-1915).
Adèle Foucher Léopoldine Hugo Charles Hugo

François-Victor

Hugo Adèle Hugo


Victor Hugo bên gia đình
7 tháng 2 năm 1841, Victor Hugo được bầu vào Viện Hàn Lâm Pháp, sau bốn lần thất bại.
Mùa hè năm 1843, ông cùng Juliette Drouet (nhân tình) đi nghỉ. Tại một quán cà phê ở
Rochefort, ông tình cờ nhận được tin dữ thông qua một bài báo: Léopoldine-con gái ông và
chồng bị chết đuối trên sông Seine ở vùng Villequier. Sự kiện này đã chấn
động dữ dội Victor Hugo, ông đã không thể cho ra bất kì công trình văn
học nào trong khoảng 10 năm tiếp theo đó.
Năm 1845, Hugo bắt đầu đi vào chính trị. Năm 1848, ông được bầu làm
nghị sĩ hội đồng lập hiến. Ông lên án cuộc đảo chính ngày 2 tháng 12 năm
1851 của hoàng tử Louis-Napoléon (cháu của Napoléon
Bonaparte). Ngay lập tức, Victor Hugo bị buộc đi đày ở Bỉ, sau đó là đảo
Jersey và Guernesey, nơi ông cho ra đời các tập thơ: les
Châtiments (1853), les Contemplations (1856) và hoàn thành tiểu thuyết
les Misérables (Những người khốn khổ) (1862) - tác phẩm được công chúng đón nhận nồng
nhiệt.
Sau khi nền cộng hòa Pháp được thiết lập năm 1870, Victor Hugo trở về Paris.
Ngày 8 tháng 2 năm 1871, ông được bầu vào quốc hội Pháp.
Năm 1876, ông được bầu làm thượng nghị sĩ. Những tham luận đầu tiên của ông hướng đến sự
ân xá cho các chiến sĩ công xã Paris.
Ngày 22 tháng 5 năm 1885, Victor Hugo qua đời vì sung huyết phổi. Hai triệu người dân đã
đưa tiễn ông từ Khải Hoàn Môn đến điện Panthéon, nơi chôn cất những vị vua và danh tướng,
đây được coi là một trong những đám tang lớn nhất trong
lịch sử nước Pháp .

Di sản
Thơ

T uy phần lớn công chúng biết đến ông qua


Những người khốn khổ, Victor Hugo lại
nghĩa một trong những nhà thơ trữ tình vĩ
tiểu thuyết
nổi lên với danh
đại nhất Châu Âu
thời bấy giờ với trên dưới 25 tập thơ, có thể kể đến như: Những khúc ca ngắn và những bài
khác (1822), Lá thu (1831), Tia sáng và bóng tối (1840), Nghệ thuật làm ông (1877), Truyền
thuyết những thế kỷ(1859),…..

Những
khúc ca
ngắn

thu
Tia
sáng và
bóng tối
và những bài khác

Nghệ thuật làm ông


Truyền thuyết những thế kỉ

Tiểu thuyết

T rong
đã cho
suất cuộc
ra đời
thuyết: Bug-Jargal (1820), (Hans của
đời mình, Victor Hugo
tổng cộng 9 bộ tiểu
Iceland) (1823),Le
Dernier Jour d'un condamné (1829), Nhà thờ Đức Bà Paris (1831), Claude, thằng khùng
(1834), Lao động Biển cả (1866), Thằng cười (1869), Chín mươi ba (1874) và tác phẩm vĩ đại
nhất Những người khốn khổ (1862)-bộ tiểu thuyết đồ sộ được ông thai nghén trong khoảng 17
năm, sau này đã được dựng thành vở nhạc kịch kinh điển cùng tên.
Những người khốn khổ
Nhà thờ Đức Bà
Paris Thằng cười

(hay Thằng gù nhà thờ Đức Bà)


Kịch

T uy không được nổi bật như tiểu thuyết và thơ, Victor Hugo cũng có một sự nghiệp viết kịch
tương đối với 11 vở, trong đó nổi bật nhất là Cromwell (1827) và Hernani (1830).

Một poster quảng cáo vở Hernani vẽ

Mỹ thuật
Victor Hugo đã cho ra đời khoảng 4.000 bức vẽ. Ban đầu đây chỉ
là thú vui của ông nhưng nó sớm trở thành một phần quan trọng
đối với Victor Hugo trước khi ông bị lưu đày, dừng viết lách để
dấn thân vào chính trị. Từ 1848 đến 1851, vẽ là hoạt động sáng
tạo nghệ thuật duy nhất của ông. Các
bức vẽ của Hugo thường chỉ là quy
mô nhỏ, vẽ trên giấy và phần lớn có
tông màu đen-nâu. Tranh vẽ của ông
được đánh giá là có phong cách khá
hiện đại, có nét của chủ nghĩa siêu thực và chủ nghĩa biểu hiện trừu
tượng.

Ảnh hưởng và tưởng niệm

trên tờ 5 franc
V ictor Hugo được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới với tư
cách là một trong những danh nhân văn hóa vĩ đại nhất trong
lịch sử nhân loại. Sức ảnh hưởng của ông đã được lan tỏa và
thấy rõ trên nhiều quốc gia trên thế giới.
Tượng đài V.H ở Guernsey, nơi ông bị lưu đày
V.H được UNESCO công nhận Con tem in hình V.H Cùng với Nguyễn Bỉnh Khiêm
Xô (1952) và Tôn Dật Tiên, Victor Hugo được đạo Cao Đài thờ là “Tam thánh”
“Hạnh phúc lớn nhất trên đời là niềm tin vững chắc rằng chúng ta được yêu – được yêu vì chính
bản thân, hay đúng hơn được yêu bất chấp bản thân ta.”

“Yêu hoặc được yêu, thế là đủ rồi. Đừng đòi hỏi thêm gì nữa.”

“Tương lai có nhiều tên gọi. Với kẻ yếu đuối, tương lai là bất khả; với những kẻ nhát gan, nó là ẩn
số; nhưng với những con người can đảm, tương lai là lý tưởng.”

“Chết chẳng là gì. Không sống mới là khủng khiếp.”


“Tiếng cười chính là ánh nắng, nó xua tan đi một mùa đông đầy lạnh lẽo ở trên gương mặt của
loài người.”

“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”

Những người khốn khổ


bản thiên anh hùng ca về nỗi khốn cùng,sự đấu tranh và lòng vị tha
“Khi pháp luật và phong hóa còn đầy đọa con người, còn dựng nên những địa ngục ở giữa
xã hội văn minh và đem một thứ định mệnh nhân tạo chồng thêm lên thiên mệnh; khi ba vấn
đề lớn của thời đại là sự sa đọa của đàn ông vì bán sức lao động, sự trụy lạc của đàn bà vì
đói khát, sự cằn cỗi của trẻ nhỏ vì tối tăm, chưa được giải quyết; khi ở một số nơi đời sống
còn ngạt thở; nói khác đi và trên quan điểm rộng hơn, khi trên mặt đất, dốt nát và đói khổ
còn tồn tại thì những quyển sách như này còn có thể có ích.”
 Lời tựa của Victor Hugo 

Hoàn cảnh ra đời

N hững người khốn khổ (tên tiếng Pháp: Les Misérables) là bộ truyện lớn nhất mà cũng là
tác phẩm có giá trị bậc nhất trong sự nghiệp Victor Hugo. Ông đã suy nghĩ về tác phẩm
và viết nó trong khoảng 30 năm và hoàn thành năm 1861 tại đảo Guernesey (Anh), nơi
ông đi đày do công khai chỉ trích cuộc đảo chính của Napoleon Đệ Tam ngày 2 tháng 12 năm
1851.
Ngay từ năm 1829, Hugo đã có ý định viết một cuốn tiểu thuyết
về người tù khổ sai. Sau 1930, ông đặc biệt chú ý đến những
vấn đề xã hội, nhận xét những bất công trong xã hội. Ông nhận
thấy những kẻ tội phạm, những con người sa đọa về tinh thần
tựu trung cũng chỉ là nạn nhân của xã hội tư bản tàn ác. Ông tin
tưởng rằng những con người ấy có thể cải tạo được bằng đường
lối giáo dục nhân đạo. ông nhận thức được rõ ràng nhiệm vụ cao
quý của nhà văn là phải góp phần cải tạo xã hội, đấu tranh cho
tự do, hạnh phúc của loài người.
Victor Hugo bắt tay vào công việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu
viết bộ tiểu thuyết từ năm 1840 và sau nhiều lần đổi tên, Những
người khốn khổ được chính thức xuất bản đồng thời tại Paris và
Bruxelles (Bỉ).
Ngay trong lời tựa đầu của bộ tiểu thuyết, Victor Hugo đã nhấn
mạnh ý nghĩa sâu xa của tác phẩm, rằng nếu xã hội văn minh
còn những địa ngục đày đọa con người thì “những quyển sách như loại này còn có ích.”. Với
quan niệm sáng tác nghệ thuật như vậy, Hugo đã sáng tạo
một tác phẩm nhằm đem ảnh hưởng đến công cuộc đấu
tranh chung của con người chống áp bức và bóc lột.

Tóm tắt cốt truyện

N hững người khốn khổ là sự tổng hòa của


nhiều câu chuyện, nhiều mảnh đời khác
nhau trong xã hội nước Pháp đầu thế kỉ 19
đầy biến động sau cuộc cách mạng tư sản Pháp
(1789-1799), tất cả đều liên kết với nhau thông
qua Jean Valjean, một người cựu tù nhân lĩnh án 19
năm do ăn cắp một ổ bánh mì để nuôi sống chị gái và các
cháu và thường xuyên vượt ngục. Sau khi được thả
giam, Valjean nỗ lực đi tìm cái ăn và chỗ ở nhưng khắp
nơi đều từ chối, khinh bỉ do quá khứ ngục tù của ông,
chỉ đến khi ông gặp được vị linh mục Myriel với vòng
tay nhân từ rộng mở, người ân nhân không những đã
giúp ông lúc đó mà còn là người thay đổi cuộc đời
Valjean mãi mãi. Sau đó, Jean Valjean đã đi và trở thành
một doanh nhân thành đạt với một cái tên khác. Thế
nhưng, ông đã bỏ lại tất cả để tìm kiếm và nhận nuôi
Cosette- đứa con gái của người nữ công nhân khốn
khổ tên Fantine. Lòng thương yêu vô bờ đối với
Cosette của Jean Valjean đã dẫn đến cuộc hành trình
đầy nghẹt thở với sự truy đuổi của Javert- kẻ cựu cai
ngục nay đã là thanh tra, người luôn ám ảnh với việc bắt giam Valjean. Đó là cuộc hành trình mà
ở đó ta sẽ bắt gặp những số phận khốn khổ tột cùng, sự anh hùng và lòng vị tha đầy vĩ đại của
con người. Có thể nói, tác phẩm còn là bức tranh toàn cảnh về xã hội Pháp thời bấy giờ.
Tác phẩm gốc được chia làm 48 quyển nhỏ và 5 phần chính: Fantine, Cosette, Marius, Tình ca
phố Plumet (Pô-luy-mê) và anh hùng ca phố Saint Denis (Xanh Đơ-nuy) và chương cuối
Jean Valjean.

Nhân vật chính

J ean Valjean (phiên âm: Giăng Văng-giăng), kẻ


với sức mạnh phi thường mang số hiệu 24601,
đã bị bắt giam 19 năm khổ sai do ăn cắp một ổ
mì để cho chị gái và các cháu đói bụng, đồng thời là
thường xuyên vượt ngục. Ông là nhân vật trung tâm của
cựu tù
người
bánh
người
toàn
tác phẩm, là nhân vật đã chuyển dịch từ hình tượng một tên
trộm cắp với tính tình có phần bạo lực đến biểu tượng của
cái tốt đẹp,chính nghĩa trong thế giới của tác phẩm thông qua
hành trình đi tìm sự chuộc lỗi của mình.
Linh mục Myriel (phiên âm: Mi-ri-en), người linh mục
già nhân hậu của thành Digne
(Đinhơ), người đã rang rộng vòng
tay chào đón Jean Valjean dù biết
rõ đó là một người tù nguy hiểm, biểu tượng của lòng vị tha trong tác
phẩm. Có thể nói Myriel chính là ánh sáng đầu tiên đến với cuộc đời
tăm tối của Valjean, là ân nhân, là người đã giúp cho Valjean nhận ra
ý nghĩa đích thực của cuộc đời và làm lại nó.

Thanh tra Javert (phiên âm: Gia-ve), nhân vật


phản diện trung tâm của tác phẩm, một kẻ
cuồng tín cực độ đối với luật pháp đến mức có thể “bắt giam chính mẹ
hắn nếu mụ phạm pháp.”, một kẻ không có một chút tình thương
cảm đối với những người tầng lớp thấp. Javert luôn ám ảnh với
việc tống giam lại và trừng phạt Jean Valjean nhưng luôn vồ hụt con
mồi. Dần dần trên hành trình truy đuổi Valjean, Javert đã dần bị ông
lay chuyển bởi lòng vị tha của mình. Có thể nói đây là nhân vật
phức tạp nhất của tác phẩm.

Thị trưởng Madeleine (phiên âm: Ma-đơ-len), vị thị trưởng đáng


kính với lai lịch bí ẩn của thị trấn Montreuil (Mông-tơ-rơi).
Madeleine ban đầu là người lữ khách bí ẩn đến với thị trấn nhưng
đã hồi sinh nó bằng cách thay đổi phương pháp sản xuất ngọc trai
đen truyền thống của thị trấn và không bao lâu đã không những
làm giàu cho mình mà còn làm giàu cho cả xứ. Ông được người
dân thị trấn kính trọng vì đã dành hầu hết số tiền của mình để vận
hành cả thị trấn, xây bệnh xá, cô nhi viện, trường học cũng như tạo
công ăn việc làm cho người dân và được họ bầu làm thị trưởng.
Fantine (phiên âm: Phăng-tin), người phụ nữ khốn khổ, mẹ của
Cosette. Fantine thời trẻ đã từng là một cô
gái vô cùng xinh đẹp “vàng xếp trên tóc,
ngọc giắt sau môi” với nhiều hoài bão. Cô
yêu chàng sinh viên Tholomyès (Tô-lô-mi-
et) nhưng đã bị chàng bỏ rơi khi đang mang thai
Cosette. Fantine đã gửi con lại gia đình Thénardier
để tìm kiếm việc làm tại công xưởng của ông Madeleine nhưng đã bị đuổi việc một cách vô cớ.
Để có thể có tiền nuôi con, cô đã chấp nhận không những bán đi bộ tóc, hàng răng vàng ngọc
của mình đi mà còn chịu đi làm gái bán hoa, bị người ta khinh bỉ. Fantine chính là biểu tượng
của tình mẫu tử linh thiêng trong tác phẩm.
Cosette (phiên âm: Cô-dét), con gái của Fantine và con nuôi của Jean Valjean. Nếu như Myriel là
tia sáng đầu tiên đến với Valjean thì Cosette chính là tia sáng thứ hai đã xua tan bóng tối khỏi
cuộc đời của ông. Xinh đẹp, dịu dàng, lanh lợi, vui tươi và mơ mộng là những từ ngữ người ta có
thể dùng để miêu tả cô. Cosette chính là sự yên bình hiếm hoi trong bộ tiểu thuyết đầy giông bão
này. Có thể nói, Cosette tượng trưng cho ánh sáng, niềm hy vọng, niềm hạnh phúc và những cái
đẹp thuần khiết trong cái xã hội đầy tăm tối của nước pháp thời bấy giờ.
Vợ chồng Thénardier (phiên âm: Tê-nác-đi-ê), chủ quán trọ “Đội trưởng Waterloo” nằm
tại ngõ Hàng Bánh, thị trấn Montfermeil (Mông-phéc-mây).
Tuy Javert là nhân vật phản diện của tác phẩm nhưng vợ
chồng Thénardier mới thật sự là biểu tượng của cái ác trong
Những người khốn khổ. Đó là những kẻ đã sẵn sàng lừa gạt,
bóc lột từng đồng tiền cực khổ của Fantine, nói dối rằng đó là
dành cho Cosette nhưng thực tế lại hành hạ và bóc lột sức lao
động của cô bé. Thậm chí nguồn gốc cái tên của quán trọ cũng
gắn với đúng bản chất của chúng: hậu cuộc chiến Waterloo
(18/6/1815) ác liệt, trong khi đang làm công việc bất lương là
hôi của xác chết những người lính, gã Thénardier đã “vô tình”
cứu sống một vị đại tá mà hắn tưởng đã là cái xác với nhiều
món đồ quý và huân chương.

Marius Pontmercy (phiên âm:


Ma-ri-uytx Pông-méc-xi), người
tình của Cosette. Sinh ra trong gia
đình thượng lưu mà ông ngoại
thuộc phe Bảo hoàng cực đoan còn cha lại theo phe nổi loạn,
chàng sinh viên ngành luật trẻ tuổi đã quyết định đi theo con
đường của cha, ôm mộng làm cách mạng chống chính quyền
cùng nhóm “Những người bạn của ABC” mặc cho sự phản đối
quyết liệt của ông ngoại. Anh là biểu tượng của tuổi trẻ đầy
nhiệt huyết nhưng vô cùng bồng bột.

Éponine (phiên âm: Ê-pô-nin), con gái cả của vợ chồng


Thénardier. Có thể nói,
Eponine và Cosette có hai số
phận thật trái ngược mà
cũng thật giống nhau. Nếu
như ngày bé Cosette bẩn thỉu, rách rướm và bị khinh bỉ còn
khi lớn thì là người phụ nữ thuộc tầng lớp trung lưu sống
trong nhung lụa thì Eponine lại ngược lại, thế nhưng họ đều
mang lòng yêu chàng sinh viên Marius. Không những vậy, có
thể nói Eponine cũng giống như Jean Valjean, đều là những
nhân vật tượng trưng cho sự chuộc lỗi, và cả hai đều đi tìm
điều đó thông qua tình yêu. Với Eponine đó là tình yêu mãnh
liệt dành cho Marius đến mức có thể hy sinh tất cả những gì
mình có và tình yêu đó đã cứu vớt nhân tính cô khỏi cái bản
tính độc ác, khốn nạn của gia đình cô.
Ngoài ra, Những người khốn khổ còn bao gồm nhiều nhân vật phụ đáng nhớ khác như thủ lĩnh
nhóm ABC Enjolras, chú bé dũng cảm Gavroche, lão phu Fauchelevent,…..

Giá trị của tác phẩm

N hững người khốn khổ là bức tranh của một xã hội. Nó đề cập đến những vấn đề lớn lao
trong xã hội Pháp đầu thế kỷ XIX, mà cũng là của tất cả các xã hội tư sản. Đó là một bản
hùng ca của thời đại. Victor Hugo sau khi hoàn thành bộ tiểu thuyết này đã nói: “Quyển
truyện này là một trái núi”. Quả thế, “một trái núi”, không những vì số trang của nó, vì những
vấn đề to lớn nó bàn tới, mà chính là vì nó thấm nhuần những tư tưởng nhân đạo, vì nó ca ngợi
đạo đức cao cả của nhân dân lao động, ca ngợi tự do, dân chủ,
chống lại cường quyền áp bức, bóc lột. Đó là lòng thương cảm sâu
xa đối với những con người bị xã hội chà đạp, lòng tin vào tâm hồn
cao thượng của họ. Jean Valjean bị xã hội tư sản bóp nghẹt, chăng
lưới bao vây, lùng bắt cho đến chết, vẫn sống một cuộc sống hy
sinh cao quý vì những kẻ bị xã hội ruồng bỏ. Fantine bị xã hội đạp
xuống, vẫn là một tâm hồn thanh cao, là một tấm gương sáng của
tình mẹ con. Những người khốn khổ còn là một bài ca phản kháng
đối với cái trật tự của xã hội tư sản, nó đè bẹp những người nghèo
khổ như là một thứ “định mệnh nhân tạo” và biến những người vì
miếng cơm manh áo làm tên lính bảo vệ nó, thành những cái máy
mù quáng, tàn nhẫn.
Những người khốn khổ còn ghi lại những nét hiện thực về xã hội Pháp vào khoảng 1830. Cái xã
hội tư sản tàn bạo được phản ánh trong những nhân vật phản diện như Javert, Thernadie. Tình
trạng cùng khổ của người dân lao động cũng được mô tả bằng những cảnh thương tâm của một
người cố nông sau trở thành tù phạm, một người mẹ, một đứa trẻ sống trong cảnh khủng khiếp
của cuộc đời tối tăm, ngạt thở. Dưới ngòi bút của Hugo, Pari ngày cách mạng 1832 đã sống dậy,
tưng bừng, anh dũng, một Pari nghèo khổ nhưng thiết tha yêu
tự do.
1Một số điều thú vị xung quanh tác phẩm
.Ngay từ khi ra mắt, Những người khốn khổ đã là tác phẩm
được vô cùng chờ đón nhờ danh tiếng của Victor Hugo, một
trong những nhà thơ, nhà văn nổi tiếng nhất Châu Âu bấy
giờ. Victor Hugo và vợ đã có những chiến dịch quảng bá đầy
quy mô dành cho hai quyển đầu của tác phẩm tại Brussels và
Paris. Tập đầu của tác phẩm đã dễ dàng bán tới 3.500 cuốn
chỉ trong bốn tiếng đồng hồ đầu tiên ngày phát hành.
2.Tuy vô cùng thành công về mặt thương mại nhưng vào thời điểm đó,
Những người khốn khổ đã nhận được không ít ý kiến và nhận xét trái
triều đến từ những nhà phê bình. Có người cho rằng đó là tác phẩm cảm
động và vĩ đại những cũng có ý kiến cho rằng đó là một tác phẩm “đầy
thất vọng” hay chỉ trích ông vì đã dành sự ưu ái cho phong trào nổi loạn,
đòi đảo chính, thứ vẫn đang nhen nhóm trong xã hội Pháp bấy giờ.
3.Hơn một phần tư của tác phẩm đã được Victor Hugo sử dụng để viết
về những nhưng quan niệm nhân sinh hay kiến thức của ông về thời kì
trong tác phẩm mà không có đóng góp trực tiếp gì quan trọng đối với
mạch truyện chính của tác phẩm (ông dành 14 chương đầu để nói về cuộc đời linh mục Myriel và
19 chương để miêu tả trận Waterloo).
4. Tác phẩm lần đầu được chuyển thể thành nhạc kịch vào năm 1985
và cho đến nay vẫn là một trong những vở nhạc kịch được biết đến nhiều
nhất.
5. Những người khốn khổ đã trên 10 lần được chuyển thể thành phim
và phim truyền hình nhiều tập. Phiên bản năm 2012 được dựa trên vở
nhạc kịch có sự góp mặt của nhiều tên tuổi nổi tiếng như Hugh
Jackman, Anne Hathaway hay Russell Crowe. Tác phẩm đã dành được
ba giải Oscar cao quý cho Nữ diễn viên phụ suất xắc nhất, Âm thanh
suất sắc nhất và Hóa trang suất sắc nhất.

“Niềm hạnh phúc to lớn trong đời, ấy là tin rằng mình được yêu.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
“Tình yêu là sự ngốc nghếch của loài người và là sự thông thái của ông trời.”
“Có một thời điểm, khi ấy những con người bất hạnh và những kẻ tủi nhục sẽ kết hợp lại và gây
hoang mang bởi một cụm từ duy nhất, một cụm từ đáng gờm – Những Người Khốn Khổ.”
“Những mối hiểm họa to lớn có phần nào hay ho bởi chúng giúp ta thấy được tình anh em giữa
những người xa lạ.”

Phụ lục 4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

THẢO LUẬN, TRANH BIỆN


Ai là người thực sự uy quyền? Viên thanh tra hay người tù khổ sai?
Và điều gì làm nên uy quyền thực sự của một con người?
Nhân vật Đồng tình Phản đối
Giang Van-giăng
Gia-ve

Phụ lục 5. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5


Nhân vật và quyền năng của người kể chuyện
trong Người cầm quyền khôi phục uy quyền

Ngoại hình, hành động, Qua điểm nhìn, ngôi kể


Nhân vật lời nói, ý nghĩ nào của người kể chuyện
và tác dụng
Giăng Van-giăng - Thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-
giăng đối với Phăng-tin?
…………………………………………
- Giăng Van-giăng có thể đã nói với
Phăng-tin điều gì sau khi Phăng-tin qua
đời?
…………………………………………
- Hành động, lời nói của Giăng Van-giăng
đối với Gia-ve trước và sau khi Phăng-tin
chết?
…………………………………………
Gia-ve - Thái độ và cách ứng xử của Gia-ve đối
với Phăng-tin?
- Thái độ và cách ứng xử của Gia-ve đối
với Giăng Van-giăng?
- Tại sao Gia-ve lại thấy run sợ?

Phăng-tin - Ngôn ngữ, thái độ của nhân vật


- Tại sao Phăng-tin cảm thấy cả thế giới
đang tan biến?
- Phăng-tin có phản ứng và cảm xúc như
thế nào khi nghe nhắc đến Cô-dét?

Phụ lục 6. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6


THẢO LUẬN, TRANH BIỆN
Ai là người thực sự uy quyền? Viên thanh tra hay người tù khổ sai?
Và điều gì làm nên uy quyền thực sự của một con người?
Nhân vật Đồng tình Phản đối
Giăng Van-giăng
Gia-ve

BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN


DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN
(Thạch Lam)

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt truyện đơn
giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống.
– Hiểu vai trò, quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba với sự phối hợp điểm nhìn bên
ngoài và điểm nhìn bên trong.
2. Năng lực
*Năng lục chung:
- Năng lực hợp tác, thảo luận nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực trình bày trước tập thể.
* Năng lực riêng
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
- Năng lực thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm
truyện
3. Phẩm chất
Ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn
10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp
Thạch Lam
(https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: HS hứng thú, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân của HS
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Quê
GV định hướng cho HS tạo tâm thế qua 2 câu hương là nơi gắn bó với con người với những
hỏi: cung bậc kỷ niệm dịu dàng. Có thể nói, trong
1. Với cảnh vật xung quanh và với những người số các nhà văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là
thân yêu, kỉ niệm nào mỗi khi nhớ lại, bạn cây bút tuy đương thời không được chú ý
thấy thật ấm áp, dễ chịu? Nếu được yêu cầu kể nhiều, nhưng những truyện ngắn của ông có
lại, bạn sẽ kể như thế nào? chất lượng nghệ thuật cao, đặt biệt là ở Thạch
2. Đã bao giờ bạn có nhu cầu được sống chậm Lam có nghệ thuật viết truyện nhưng không có
lại để cảm nhận sâu sắc hơn ý nghĩa của cốt truyện, tác phẩm của anh như một bài thơ
những điều vốn rất bình dị hằng ngày? dài của cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn
B2: Thực hiện nhiệm vụ “Dưới bóng hoàng lan” là một trong những
HS suy nghĩ, ghi nhanh một số từ khóa liên tác phẩm như vậy.
quan đến kỷ niệm sâu sắc về những người
thân.
HS thảo luận theo nhóm về cách lựa chọn âm
thế sống rong bối cảnh thực tại sôi động, gấp
gáp hiện nay
B3: Báo cáo thảo luận
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


I. Nội dung 1: TÌM HIỂU CHUNG
a. Mục tiêu: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
- HS sử dụng bảng KWL (Knew – Want – I. Tìm hiểu chung
Learn) đã chuẩn bị ở nhà để trao đổi về 1. Tác giả
những vấn đề các em đã biết và muốn biết về - Cuộc đời:
văn bản. + Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau
- GV hỏi một số nội dung sau: đổi thành Nguyễn Tường Lân), 1910 – 1942.
+ Các em đã từng biết đến nhà văn Thạch + Là thành viên của nhóm Tự lực văn
Lam qua tác phẩm nào học ở cấp THCS? đoàn.
(Cốm- một món quà từ lúa non) + Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất
+ Các em đã biết gì về văn bản Dưới đỗi tinh tế.
bóng hoàng lan trước khi đọc nó? - Có biệt tài về truyện ngắn, truyện không có
+ Trước khi đọc văn bản, các em có muốn chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật.
biết thêm gì về văn bản này không? - Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng
- GV ghi tóm tắt những điều các em đã biết và điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân
muốn biết về văn bản vào bảng phụ). thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- GV hướng dẫn HS trong quá trình học bổ - Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm
sung thêm vào cột L (những gì đã học được). trầm, sâu sắc.
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả Thạch Lam - Các tác phẩm chính:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Các tập truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937),
Tìm hiểu những nét chính về nhà văn Thạch Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942)
Lam (quê quán, sáng tác, quan niệm về sáng + Tiểu thuyết Ngày mới (1939)
tác, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác) + Tập tiểu luận Theo dòng (1941)
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Tùy bút Hà Nội ba sáu phố phường (1943)
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các
câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi,
GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
B3: Báo cáo thảo luận
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời:
B4: Kết luận, nhận định
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khái quát Tác
phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Tìm hiểu những nét chính về tác phẩm: 2. Tác phẩm
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác a. Thể loại: Truyện ngắn
phẩm theo sơ đồ b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: In trong
B2: Thực hiện nhiệm vụ Tuyển tập Thạch Lam
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các c. Phương thức biểu đạt: Tự tự
câu hỏi của GV d. Tóm tắt văn bản Dưới bóng hoàng lan
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, “Dưới bóng hoàng lan” là truyện ngắn
GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp không có cốt truyện. “Dưới bóng hoàng lan”
B3: Báo cáo thảo luận có 4 nhân vật: hai bà cháu, cô thôn nữ Nga và
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi cây hoàng lan. Thanh là một đứa trẻ mồ côi,
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời: một bà một cháu quấn quýt nhau. Thanh đi
Cây Hoàng lan còn gọi là cây ngọc lan tỉnh làm, lần trở về thăm bà gần nhất cách đó
tây, cây công chúa (hoa của các loài hoa – để đã hai năm. Mái nhà xưa và bóng bà “che mát”
nói bóng gió tới mùi thơm dễ chịu). Hoàng tâm hồn đứa cháu; hương thơm và bóng hoàng
Lan than gỗ lớn có tán rộng hình trụ, cao lan ướp hương và ủ ấp cho một mối tình êm
khoảng 10 – 15m được lựa chọn trồng lấy đẹp “dịu ngọt chăng tơ…
bóng mát sân vườn. Hoa hoàng lan mọc thành e. Ý nghĩa nhan đề:
cụm trên các cành ngắn. Mỗi bông nhỏ được - Gợi sự tò mò của người đọc về nội dung
tạo thành từ 6 cánh hoa thuôn dài, lượn song câu chuyện liên quan đến cây hoàng lan.
đỉnh nhọn. Khi còn non, cánh hoa màu xanh - Nói đến nhân chứng cho tình cảm giữa Thanh
sau mới chuyển dần sang màu vàng. Hương và Nga.
hoa rất thơm, nồng nàn, quyến rũ, tinh dầu hoa
là một trong những thành phần của nước hoa
Chanel 5.
B4: Kết luận, nhận định
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh
giá kết quả làm việc của HS

II. Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
• HS chia được bố cục của văn bản, tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
• HS hiểu được các đặc điểm của ngôi kể thứ nhất trong văn bản.
• HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong VB.
• HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
1. Nhiệm vụ 1: Đọc – chú thích – Bố cục II. Đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu: HS chia được bố cục của văn Đọc chú thích
bản, tóm tắt được những nội dung chính trong Bố cục
VB. + Đoạn 1, từ câu mở đầu đến “Ðể bà hái mấy lá rau
a. Mục tiêu: HS đọc và xác định bố cục nấu canh ăn cho mát“: cảm xúc của Thanh khi
b. Nội dung: Yêu cầu học sinh đọc, xác định trở về nhà bà và những biểu hiện tình cảm của
bố cục văn bản bà dành cho cháu.
c. Sản phẩm: HS đọc rõ ràng, diễn cảm + Đoạn 2, từ “Bà cụ đi ra” đến “Chàng đến trường
d. Tổ chức thực hiện: kỉ ngồi ở bên đèn”: Thanh gặp lại Nga – người
B1: Chuyển giao nhiệm vụ bạn gái thuở ấu thơ – và sự chớm nở tình cảm
GV gọi đọc một HS đọc văn bản tác phẩm giữa đôi bạn trẻ.
trong khoảng 1 phút + Đoạn 3, từ “Sáng hôm sau, Thanh đã phải lên
B2: Thực hiện nhiệm vụ tỉnh” đến “cô lại giắt hoàng lan trong mái tóc
- Học sinh làm việc nhóm, thảo luận, trả lời để tưởng nhớ mùi hương”: Thanh ra đi, cảm
câu hỏi thấy trong lòng trỗi dậy một niềm vương vấn
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, về Nga.
GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
B3: Báo cáo thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung
B4: Kết luận, nhận định
Định hướng cách đọc: Giọng đọc chậm, nhẹ
nhàng, chú ý diễn tả tâm trạng của nhân vật
Thanh 3. Phân tích
2. Nhiệm vụ 2: Phân tích 3.1. Ngôi kể chuyện
a. Nội dung 1: Tìm hiểu ngôi kể chuyện - Truyện Dưới bóng hoàng lan được kể bằng
B1: Chuyển giao nhiệm vụ lời của người kể chuyện ngôi thứ ba; ngôi kể
GV định hướng cho HS tìm hiểu ngôi kể này nhất quán trong toàn bộ tác phẩm.
chuyện và điểm nhìn - Điểm nhìn: + Từ người kể chuyện
? Câu chuyện được kể bằng lời của người + Từ nhân vật Thanh
kể chuyện ngôi thứ mấy? Ngôi kể ấy có nhất  Tạo không khí trữ tình cho câu chuyện.
quán từ đầu đến cuối câu chuyện không?
? Những dấu hiệu nào giúp em xác định
được ngôi của người kể chuyện? Đọc qua một
số đoạn của truyện, em có nhận thấy chỗ nào
xuất hiện người kể chuyện xưng “tôi” không?
? Hình ảnh thiên nhiên, con người, cảnh
sinh hoạt,… hiện ra qua đôi mắt của nhân vật
nào? Việc chọn điểm nhìn như vậy có ý nghĩa
gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi
B3: Báo cáo thảo luận
Những đối tượng được nói đến trong tác
phẩm Dưới bóng hoàng lan (Thanh, bà của
Thanh, bác Nhân, cô Nga, con mèo, căn nhà,
khu vườn, cây hoàng lan) đều hiện lên qua lời
kể của người kể chuyện ngôi thứ ba. Điểm
nhìn từ người kể chuyện – đó là điều dễ dàng
xác định. Tuy nhiên, người kể chuyện ngôi thứ
ba ẩn danh như thế này đôi khi hoà nhập với
một nhân vật nào đó trong truyện để nhìn và
miêu tả. Ở trường hợp như vậy, nhân vật của
truyện – lẽ ra chỉ là đối tượng được quan sát và
tái hiện – bỗng nhiên lại trở thành người quan
sát và biểu lộ tình cảm đối với con người, cảnh
vật xung quanh. Có một số đoạn của truyện
ngắn này thể hiện rất rõ dấu hiệu điểm nhìn từ
nhân vật Thanh.
B4: Kết luận, nhận định
b. Nội dung 2: Nhân vật Thanh khi trở 3.2. Tâm trạng của Thanh khi trở về nhà
không gian quen thuộc bà
B1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Hoàn cảnh:
GV định hướng cho HS tìm hiểu tâm trạng - Cha mẹ Thanh đã qua đời, người thân yêu
nhân vật Thanh khi trở về thăm ngôi nhà của duy nhất là bà.
bà - Tuổi thơ là cuộc sống vất vả nhưng tràn đầy
? Dựa theo văn bản, em hãy xác định hoàn tình yêu, hơi ấm, chở che của bà.
cảnh nhân vật Thanh? => Bà vừa là cha, vừa là mẹ.
- Chia lớp thành 3 nhóm: * Không gian thân thuộc - ngôi nhà của bà
Nhóm 1: phân tích tâm trạng của Thanh + Yên tĩnh, không một tiếng động
khi trở về không gian ngôi nhà của bà. (Khi + Chẳng thay đổi như tình yêu thương nơi
bước vào khu vườn có ngôi nhà của bà, điều người bà
gì đã khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, + Gợi lên cho Thanh biết bao tư vị, khiến anh
mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt...? Điều nghẹn họng
đó cho thấy sự khác biệt thế nào giữa không -> Thanh lúc nào cũng thấy bình yên và
gian bên trong và bên ngoài khu vườn?) thong thả, bởi vì căn nhà có thửa vườn này đối
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của Thanh trong với Thanh là một nơi mát mẻ và hiền lành.
đối thoại với bà. (Lời đối thoại giữa bà và -> Tâm trạng vui sướng, hạnh phúc
Thanh trong phần đầu của tác phẩm chủ yếu -> Người con xa quê.
xoay quanh những chuyện gì? Tình cảm của
các nhân vật bộc lộ như thế nào qua những lời
đối thoại đó?)
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân vật
Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. (Trạng thái
tình cảm của Thanh khi nhận ra cây hoàng
lan. Chú ý những chi tiết về cây hoàng lan
trong toàn câu chuyện.)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định

 Củng cố - Dặn dò:


- GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức theo hệ thống dàn ý, sơ đồ.
- Yêu cầu: HS tiếp tục tìm hiểu nội dung Cảm xúc tâm trạng của nhân vật Thanh khi trở về nhà
TIẾT 5

+ Nội dung 2: Tiếp


Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
b. Nội dung 2: Nhân vật Thanh khi trở 3.2. Tâm trạng của Thanh khi trở
không gian quen thuộc về nhà bà
B1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Hoàn cảnh:
- GV cho HS báo cáo nội dung nhóm 2 và 3 b. Thanh khi trở về với không gian thân
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của Thanh trong thuộc
đối thoại với bà. (Lời đối thoại giữa bà và * Cảm nhận trong tình cảm của bà
Thanh trong phần đầu của tác phẩm chủ yếu - Nhân vật đối thoại: Bà của Thanh và Thanh.
xoay quanh những chuyện gì? Tình cảm của - Bối cảnh đối thoại: Rời xa cái bức nóng phố
các nhân vật bộc lộ như thế nào qua những lời xá, Thanh tranh thủ về thăm bà. Lời đối thoại
đối thoại đó?) diễn ra khi cháu vừa gặp lại bà.
- Nội dung cuộc đối thoại xoay quanh chuyện
Thanh từ trên tỉnh về, bà cháu thể hiện sự quan
tâm về nhau.
-> Tình cảm của các nhân vật qua lời đối
thoại: Cả bà và cháu bộc lộ tình cảm thân
thương, trìu mến.
- Hành động của bà: Lại gần, buông màn,
nhìn cháu…
-> Cảm nhận mình như một đứa trẻ, xúc
động -> Có cảm giác như vẫn ở nhà
=> Sự xa cách thời gian không làm thay đổi
cảnh vật, ngôi nhà, tình bà cháu.
* Thanh khi nhận ra cây hoàng lan
- Thanh cảm nhận:
+ Khi nhìn ngoài khung cửa sổ - trời xanh ->
thân cây cao vút.
+ Lẩm bẩm nhận ra
+ Nhớ lại ngày cha mẹ hãy còn, khi còn một
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân vật bà một cháu.
Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. (Trạng thái + Xúc động khi nhận ra cây nay đã lớn.
tình cảm của Thanh khi nhận ra cây hoàng - HÌnh ảnh cây hoàng lan:
lan. Chú ý những chi tiết về cây hoàng lan + Lá cây rung động trong gió, thân cây cao
trong toàn câu chuyện.) vút lên trời.
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Mùi thơm của hoa thoảng thoảng bay vào.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. -> Đây là trạng thái của sự hoài niệm ở nhân
B3: Báo cáo thảo luận vật.
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định

c. Nội dung 3: Tình cảm của Thanh và Nga Tình cảm của Thanh và Nga
B1: Chuyển giao nhiệm vụ * Hai nhân vật:
GV định hướng cho HS tìm hiểu tâm trạng + Là hàng xóm, quen thân từ nhỏ, như một
nhân vật Thanh khi trở về thăm ngôi nhà của người trong nhà.
bà + Cô gái đã lớn, mang hương thơm hoa
? Nga là ai?Cô gái tên Nga được miêu tả hoàng lan.
như thế nào? * Cuộc nói chuyện giữa Nga và Thanh:
- Chia lớp thành 3 nhóm: + Lời nói: “những ngày em …hái hoa, em
Nhóm 1: phân tích tâm trạng của Thanh nhớ anh” – tâm tình nhẹ nhàng.
khi trở về không gian ngôi nhà của bà. (Khi + Hành động: Thanh dắt tay Nga ra vườn, với
bước vào khu vườn có ngôi nhà của bà, điều cành hoa thấp cho Nga tìm hoa, cài lên mái tóc
gì đã khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, Nga bông hoa.
mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt...? Điều -> cũng giản dị, đều là những chuyện vụn vặt
đó cho thấy sự khác biệt thế nào giữa không (“anh chóng lớn quá”, “tôi vẫn thế chứ chứ”)
gian bên trong và bên ngoài khu vườn?) + Thanh có lúc lầm tưởng Nga chính là em
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của Thanh trong gái ruột của mình.
đối thoại với bà. (Lời đối thoại giữa bà và - Sự biến đổi trong tình cảm của hai nhân vật:
Thanh trong phần đầu của tác phẩm chủ yếu từ thân mật đến mức Thanh lầm tưởng Nga là
xoay quanh những chuyện gì? Tình cảm của em gái ruột, đến việc Thanh đã bắt đầu nhìn
các nhân vật bộc lộ như thế nào qua những lời đôi môi thắm của Nga, đã nhớ đến hai bàn
đối thoại đó?) chân xinh xắn của Nga. Còn Nga đã biểu thị
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân vật trực tiếp tình cảm của mình thông qua xưng hô
Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. (Trạng thái “anh-em” và câu “em nhớ anh quá”.
tình cảm của Thanh khi nhận ra cây hoàng - Những biểu hiện tình cảm giữa hai nhân vật
lan. Chú ý những chi tiết về cây hoàng lan gắn liền với hình ảnh hoa hoàng lan:
trong toàn câu chuyện.) + Khi trông thấy bóng cây hoàng lan, Thanh
B2: Thực hiện nhiệm vụ đã nghĩ đến Nga và gọi vui vẻ: “Cô Nga”.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Người thiếu nữ cùng vội ngửng đầu và nở nụ
B3: Báo cáo thảo luận cười: “Anh Thanh! Anh đã về đấy à?”
- Nga là cô bé hang xóm vẫn sang chơi với + Kỷ niệm đáng nhớ là ngày cả hai cùng nhặt
chàng trong vườn, mỗi lần về lại gặp hoàng lan rơi: Thanh hỏi cô Nga có còn hay đi
B4: Kết luận, nhận định nhặt hoàng lan rơi nữa không, Nga đáp rằng:
“Vẫn nhặt đấy. Nhưng không còn ai tranh
nữa.”
+ Hai người dẫn nhau xem cây hoàng lan,
Thanh như thoảng ngửi thấy hương hoàng lan
trên tóc Nga.
+ Trong mùi hoàng lan thoảng thoảng bay,
Thanh cầm lấy tay Nga.
- Câu chuyện kết thúc trong cảnh Thanh phải
trở về tỉnh và không biết bao giờ mới quay trở
về thăm nhà, nhưng đã hé lộ những tiến triển
trong tình cảm giữa Thanh và Nga: Thanh đã
gửi nhờ chào Nga.
3.Nội dung 3. TỔNG KẾT
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học
sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Nội dung
Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của văn - Cảm hứng lãng mạn khắc họa bức tranh quê
bản? hương gần gũi với hình ảnh cây hoa hoàng lan
- HS tiếp nhận nhiệm vụ gắn với tuổi thơ nhân vật chính.
B2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Khơi gợi tình yêu quê hương đất nước.
- GV quan sát, hướng dẫn 2. Nghệ thuật
- HS suy nghĩ - Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ;
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo - Miêu tả tinh tế
cáo sản phẩm
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến
thức

Hoạt động 3: Luyện tập


b. Nội dung: Dựa vào nội dung tìm hiểu về ba truyện thần thoại đã học, thực hành viết kết nối
đọc-viết
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân
tích tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn cuối của
phần kết truyện.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV cho HS tìm hiểu ý nghĩa lời nhận xét của
Thế Lữ. Hai từ khoá quan trọng của lời nhận
xét là nhân từ và yên ủi
B3: Báo cáo thảo luận
B4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý để HS phân tích những nét đẹp trong
tình cảm, cách ứng xử giữa các nhân vật với
nhau, sự nâng niu, trân trọng đối với từng cảnh
vật, từng kỉ niệm cũng như những biểu hiện
tinh tế, mơ hồ nhưng dịu ngọt trong tình yêu
mới chớm của đôi bạn trẻ,… Chính tư tưởng,
tình cảm của tác giả đối với cuộc sống và con
người là yếu tố tạo nên hiệu quả nghệ thuật
này cho tác phẩm

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Học sinh vận dụng liên hệ với tác phẩm khác của Thạch Lam để
c. Sản phẩm: HS thực hiện một bài luận ngắn
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Viết một bài văn ngắn so sánh tác phẩm Gió
lạnh đầu mùa (Ngữ văn 6 – KNTT) và Dưới
bóng hoàng lan để thấy nghệ thuật sáng tác
truyện theo ngôi kể thứ 3
B2: Thực hiện nhiệm vụ
B3: Báo cáo thảo luận
B4: Kết luận, nhận định

Phụ lục (Phiếu học tập)


Các biểu hiện Nhân vật Thanh Nhân vật Nga Phân tích
Lời nói
Cử chỉ
Suy nghĩ, cảm xúc
Nhận xét chung về
tình cảm hai nhân vật
dành cho nhau
BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Tiết 6,7. MỘT CHUYỆN ĐÙA NHO NHỎ
(An-tôn Sê-khôp)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được được đặc điểm loại truyện ngắn hồi ức về một tình huống
– cơ hội lẽ ra có thể trở thành bước ngoặt trong cuộc đời hai nhân vật, nhưng dưới áp lực tâm lí
đời thường bị biến thành một chuyện đùa, trở thành nỗi niềm trăn trở, nuối tiếc.
- Nhận biết và đánh giá được vai trò, quyền năng và những giới hạn của người kể chuyện
ngôi thứ nhất là một trong hai nhân vật chính của câu chuyện.
- Nhận biết và phân tích được vai trò quan trọng của những biến động tâm lí, nhận thức
của người kể chuyện ngôi thứ nhất trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề, cảm hứng chủ đạo phổ
biến cho loại truyện ngắn hồi ức này.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Một chuyện đùa nho nhỏ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Một chuyện đùa nho
nhỏ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn
bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có
cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
- Yêu thiên nhiên;
- Trung thực với tình cảm và cảm xúc của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Bảng;
- Máy tính;
- Máy chiếu.
2. Học liệu
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Thảo luận: Kể lại kỉ niệm về một tình huống vô tình biến một chuyện hệ trọng nào
đó thành một chuyện đùa đáng tiếc.
c. Sản phẩm: Câu chuyện của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh chuẩn bị ở nhà 1 câu chuyện về kỉ niệm cũ. Chuyện
đó là một chuyện hệ trọng nhưng vô tình nó lại biến thành một chuyện đùa đáng tiếc. Gv chọn 1-
2 câu chuyện, yêu cầu học sinh trình bày trước lớp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị câu chuyện của bản thân
Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS kể lại chuyện của bản thân
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nêu nhận xét về phần trình bày của các nhóm và ghi nhận
những đóng góp tích cực và tôn trọng các ý tưởng khác biệt của HS. GV có thể giới thiệu thêm
một số câu chuyện.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả.
- HS nắm được xuất xứ tác phẩm.
b. Nội dung: Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: I. Tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS đọc phần tác giả Sê-khốp, - Cuộc đời:
trình bày những nét chính về cuộc đời và sự + An-tôn Sê-khốp (1860 – 1904) sinh ra và
nghiệp của Sê-khốp lớn lên trong một gia đình buôn bán nhỏ tại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thị trấn Ta-gan-rốc (Taganrog), miền nam
- HS thực hiện nhiệm vụ. nước Nga – Môi trường tiểu thị dân với
Bước 3: Báo cáo kết quả những biểu hiện nếp sống, tâm lí đời thường,
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước … trở thành đối tượng miêu tả chủ yếu trong
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. sáng tác của nhà văn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá + Sê-khốp “theo học ngành y” và đã từng
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. hành nghề bác sĩ. Khi sáng tác văn chương
trong “thời buổi đau ốm”, nhà văn luôn muốn
chẩn đoán “căn bệnh” bắt nguồn từ tâm lí đời
thường của những con người bình thường
xung quanh mình. Ông hiểu, để chữa được
bệnh thì chính người bệnh cũng phải ý thức
được căn bệnh của mình và mong muốn khỏi
bệnh. Từ đó, trong sáng tác của mình, nhà văn
tập trung mô tả sự bức bối của những con
người bình thường bị trói buộc bởi tâm lí đời
NV2: thường và nhen nhóm lên trong lòng nhân vật
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (và cả người đọc) khát vọng đổi thay cuộc
- GV yêu cầu HS đọc phần tác giả Sê-khốp, sống.
trình bày những nét chính xuấ xứ của tác - Về đặc điểm sáng tác truyện ngắn của Sê-
phẩm khốp:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Văn phong Sê-khốp hàm súc, cô đọng. +
- HS thực hiện nhiệm vụ. Phần lớn truyện ngắn của ông là những
Bước 3: Báo cáo kết quả “truyện không có chuyện”, mở đầu thường
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước dẫn người đọc nhập thẳng vào khung cảnh
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. câu chuyện, tâm trạng nhân vật, kết thúc
Bước 4: Nhận xét, đánh giá thường gây cảm giác “chưa có chuyện gì xảy
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức ra cả” như trong một sự đợi chờ khắc khoải”.
2. Tác phẩm
Truyện ngắn Một chuyện đùa nho nhỏ của Sê-
khốp in lần đầu tiên trên tạp chí Dế mèn của
Nga, số 10, ngày 12/3/1886. Năm 1899, Sê-
khốp chỉnh lí, bổ sung một số câu chữ, thay
đổi phần kết truyện để đưa vào tuyển tập
Truyện ngắn Sê-khốp.
(Ở đây, cần lưu ý thêm: Bản in trên tạp chí
năm 1886 có một kết thúc hài hước: sau đoạn
gửi lời theo gió lần cuối, chàng trai “đi ra từ
phía sau bụi rậm, không để Na-đi-a kịp bỏ tay
xuống và há miệng vì ngạc nhiên, chạy tới
bên cô...” và sau đó cưới cô làm vợ. Sê-khốp,
trong bản chỉnh lí năm 1899, đã thay đổi kết
truyện và tăng cường ý thức trăn trở về cuộc
sống cho truyện ngắn này.)

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
• HS chia được bố cục của văn bản, tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
• HS hiểu được các đặc điểm của ngôi kể thứ nhất trong văn bản.
• HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong VB.
• HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Đọc hiểu văn bản
- GV yêu cầu HS đọc nhanh văn bản, kết hợp1. Đọc, bố cục
phần chuẩn bị ở nhà chia bố cục văn bản. - Đoạn 1, từ đầu đến “…không muốn tin rằng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ gió đã nói những lời ấy!”: Lời yêu thương
- HS thực hiện nhiệm vụ. chân thành bột phát của nhân vật “tôi” bất
Bước 3: Báo cáo kết quả giác trở thành một chuyện đùa, song lại nhen
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lên lòng Na-đi-a khát vọng hạnh phúc cùng
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. những băn khoăn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá - Đoạn 2, từ “Sáng hôm sau...” đến “...không
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức còn khả năng hiểu nữa...”: Na-đi-a say sưa với
khát vọng yêu thương, rồi quyết tâm vượt qua
nỗi sợ, truy tìm sự thật một mình.
- Đoạn 3, từ “Thế rồi những ngày xuân tháng
Ba đã tới...” đến “Còn tôi trở vào nhà thu xếp
đồ đạc...”: cảnh chia tay lúc xuân sang –
khoảnh khắc giao cảm một lần nữa bừng lên
rồi vụt tắt.
- Đoạn 4, từ “Chuyện ấy đã qua lâu rồi” cho
đến hết: Những suy tư, nuối tiếc, trăn trở
nhiều năm sau, khi tất cả chỉ còn là kỉ niệm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Tìm hiểu văn bản
Người kể chuyện, nhân vật “tôi”
* Ngôi kể:
- GV yêu cầu HS xác định ngôi kể, nhân vật - Câu chuyện Một chuyện đùa nho nhỏ được
chính của tác phẩm. kể bằng lời người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Chia lớp thành 4 nhóm: - Người kể chuyện trong truyện ngắn này là
Nhóm 1: phân tích điểm nhìn và tâm trạng nhân vật tham gia hành động chính - nhân vật
nhân vật “tôi” ở lần trượt tuyết thứ nhất “tôi”.
Nhóm 2: phân tích điểm nhìn và tâm trạng *Nhân vật “tôi” và sự dịch chuyển điểm
nhân vật “tôi” ở lần trượt tuyết thứ hai và sau nhìn
đó - Ở lần trượt tuyết thứ nhất
Nhóm 3: phân tích điểm nhìn và tâm trạng + Điểm nhìn: Chúng tôi
nhân vật “tôi” khi Na-đi-a trượt tuyết một + Chủ thể cảm nhận:
mình . Na-đi-a: nàng “thật ghê sợ, tưởng như là
Nhóm 4: phân tích điểm nhìn và tâm trạng một vực sâu vô tận”; “sợ hết hồn, không thở
nhân vật “tôi” trong lần chia tay và khi gặp lại được nữa”. Huống hồ nếu nàng “liều mạng
Na-đi-a. lao xuống cái vực sâu kia” thì không biết rồi
ra sao! Nàng “sẽ chết mất, sẽ phát điên mất”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ . Trên bề mặt câu chữ là nhân vật “tôi”, song
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. anh ta trực tiếp thể hiện sự đồng cảm của
Bước 3: Báo cáo kết quả mình với nàng trong cùng một nỗi sợ trượt
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả tuyết chung cho cả “chúng tôi”: Gió ép mạnh,
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. đến nghẹt thở”. Tưởng chừng “như có một
Bước 4: Nhận xét, đánh giá con quỷ nào” đang giơ tay nắm lấy chúng tôi
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức và “vừa rú lên vừa kéo xuống địa ngục”. Mọi
vật chung quanh nhập lại thành một vệt dài
“vun vút” lao về phía sau... Chỉ “một giây lát
nữa thôi có lẽ chúng tôi sẽ chết!”
->Những từ ngữ cùng trường nghĩa ở cả hai
đoạn văn cho thấy lần trượt tuyết đầu tiên
được Na-đi-a và nhân vật “tôi” cùng cảm
nhận không chỉ là tình huống nguy hiểm,
đáng sợ, mà còn thực sự hệ trọng. Lời yêu
thương được nói ra trong cảm nhận chung yêu
thương đó xuất phát từ tình cảm chân thành.

- Ở lần trượt tuyết thứ 2 và sau đó


+ Điểm nhìn: nhân vật “tôi”. Nhân vật “tôi”
đứng ngoài để quan sát, đánh giá thái độ cũng
như cảm xúc của Na-đi-a.
+ Trong lần trượt tuyết thứ hai, nhân vật bắt
đầu tính toán “đúng vào lúc chiếc xe lao
nhanh nhất, tiếng gió gào rít ghê gớm nhất, tôi
lại nói” và sau đó lại thể hiện giọng thờ ơ,
lãnh đạm
- Lần thứ ba, anh ta cẩn thận “lấy chiếc khăn
tay che miệng đi rồi khẽ hắng lên mấy tiếng”
=> Nhân vật “tôi” không đủ dũng khí thú
nhận tình yêu đích thực của mình mà biến nó
trở thành một trò đùa cợt, khiến hạnh phúc
biến mất trong tầm tay.
- Ở lần Na-đi-a trượt tuyết một mình
+ Điểm nhìn: nhân vật “tôi”
+ “Độ vênh” trong suy nghĩ của nhân vật tôi
với hành động của Na-đi-a.
. Người kể chuyện suy đoán rằng một người
sợ độ cao và nhát gan như Na-đi-a sẽ không
trượt tuyết một mình vì mặt nàng nhìn trắng
bệch, chân thì run rẩy khi đứng nhìn đỉnh đồi.
. Hành động của Na-đi-a là nàng run rẩy, sợ
hãi nhưng vẫn xăm xăm đi bước lên bậc thang
lên đỉnh đồi và quyết định một mình trượt
xuống dưới để xem có còn nghe thấy câu nói
ấy không.
 Ở ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện không
phải là toàn năng, biết tuốt nên góc nhìn đôi
khi mang tính chủ quan. Đó cũng chính là
hạn chế của ngôi kể thứ nhất.
+ Hành động chứng tỏ nhân vật “tôi” không
còn khả năng đồng cảm với Na-đi-a nữa:
. Hành động thờ ơ đứng nhìn Na-đi-a tự leo
lên những bậc thang và trượt tuyết một mình
trong nỗi sợ hãi.
. Những cử chỉ xa cách, đứng nhìn nàng từ xa
và lời nói thì lãnh đạm, không còn sự nồng
nhiệt, đắm say như xưa nữa.
- Khi chia tay
+ Hàng rào cao có đinh nhọn chính là cản trở
ngăn cách 2 nhân vật
+ Hành động “ghé nhìn qua khe hở” của nhân
vật “tôi” đã cho thấy sự tò mò, muốn tìm hiểu
Na-đi-a
- Sau nhiều năm gặp lại
+ Điểm nhìn: Nhân vật “tôi”
+ Tâm trạng hoài niệm, đầy phức tạp, có
nhiều nuối tiếc

2.2. Nhân vật Na-đi-a

Mặc dù sợ nhưng N vẫn qđ trượt tuyết cùng


nv Tôi là có thể là vì N tôn trọng nv Tôi, có
thể N không muốn Tôi buồn, có thể N có tình
cảm với nv Tôi nên đã vượt qua nỗi sợ.

- “Gió” ở đây chính là tiếng lòng, khát vọng


được yêu thương tiềm ẩn có lẽ đã vang lên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ trong lòng cô gái từ lâu. Trong khát vọng
- Vì sao Nađia rất sợ mà vẫn đồng ý ngồi lên hạnh phúc, cô gái dường như vẫn nghe thấy
xe trượt cùng nv Tôi? Đã bao giờ em làm điều những lời yêu thương ấy, song cô vẫn muốn
tương tự trong cs? đó không phải chỉ là “gió nói” mà phải là lời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ “anh ấy nói” như một sự thực khách quan để
- HS thực hiện nhiệm vụ. khẳng định hạnh phúc hiện hữu chứ không
Bước 3: Báo cáo kết quả phải là ảo giác.
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước - Câu nói “Na-đi-a, anh yêu em!” với Na-đi-a
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. là một câu nói hệ trọng, và là một câu nói
Bước 4: Nhận xét, đánh giá đem lại cho Na-đi-a hạnh phúc cũng như sự
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức đau khổ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bất chấp nỗi sợ, cô quyết định ngồi vào xe
- “Đối với Na-đi-a, “gió nói” ở đây là gì? Đó trượt xuống "một mình" để "thử xem có còn
là tiếng nói chủ quan hay khách quan?” nghe thấy những lời ngọt ngào say đắm ấy
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nữa không" vì cô muốn xác nhận lời nói đó có
- HS thực hiện nhiệm vụ. phải là của nhân vật "tôi" hay không.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ


- Vì sao Na-đi-a bất chấp nỗi sợ, cô quyết - Một con người mạnh mẽ, có khát vọng
định ngồi vào xe trượt xuống "một mình"? về một tình yêu mãnh liệt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Một cô gái dũng cảm dám chấp nhận
- HS thực hiện nhiệm vụ. mạo hiểm để đi tìm sự thật.
Bước 3: Báo cáo kết quả - Phải biết tôn trọng sự thật và dũng
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước cảm để tìm hiểu sự thật.
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. III. Tổng kết
Bước 4: Nhận xét, đánh giá 1. Nội dung
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Cảm hứng chủ đạo của truyện ngắn xuất phát
từ tình yêu thương, lòng đồng cảm, thấu hiểu
giữa người với người. Trong cuộc sống,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ chúng ta phải thấu hiểu, yêu thương mọi
- Em thấy Na-đi-a là người ntn? Em học được người và sẵn sàng bày tỏ tình cảm một cách
điều gì ở nhân vật? chân thành nhất.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2. Nghệ thuật
- HS thực hiện nhiệm vụ. Ngôi kể thứ nhất
Bước 3: Báo cáo kết quả Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: HS viết được đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích hình ảnh “hàng rào”
trong truyện ngắn Một chuyện đùa nho nhỏ.
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: viết đoạn văn về - Hình ảnh hàng rào xuất hiện trong cảnh chia
một điều bạn nhận thức được sau khi đọc VB. li ở đoạn văn gần cuối tác phẩm trở thành
GV lưu ý HS về kiểu loại VB, cấu trúc của biểu tượng nhấn mạnh trường nghĩa rào cản –
đoạn văn. chuyển từ rào cản tinh thần giữa hai nhân vật
Bước 2: HS thảo luận nhóm, chia sẻ quan sang rào cản vật chất của hoàn cảnh.
điểm của mình về câu hỏi: thời điểm xuất - Lưu ý không chỉ phân tích hình tượng “hàng
hiện của hình ảnh “hàng rào”; phân tích ý rào” mà còn cần phân tích hành động “đến
nghĩa hình ảnh “hàng rào” trong văn bản? HS bên hàng rào và ghé nhìn qua khe hở” của
viết đoạn văn. nhân vật “tôi cùng sự giao cảm của hai nhân
Bước 3: GV thu lại một số bài viết của HS, vật qua việc “gửi lời theo gió”.
đọc trước cả lớp và cho HS nhận xét về các
bài viết.
Bước 4: GV hướng dẫn HS cách viết, cách
chỉnh sửa bài viết.

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Tìm đọc một số truyện có sử dụng ngôi kể thứ nhất và khái quát ngắn gọn chủ đề
của truyện.
c. Sản phẩm: một số truyện có ngôi kể thứ nhất
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Về nhà tìm đọc một số truyện có ngôi kể thứ nhất.
- Xác định chủ đề của truyện.
- Hoàn thành Phiếu học tập số 1.
B2: Hs thực hiện nhiệm vụ
B3: Học sinh nộp sản phẩm trên Padlet
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm của học sinh trên Padlet.
e. Giao nhiệm vụ về nhà, hướng dẫn đọc văn bản mở rộng, chuẩn bị cho tiết 12 –Thực
hành đọc mở rộng
Phụ lục (Phiếu học tập số 1)
Nội dung Con khướu sổ lồng Chuyện con mèo dạy hải âu
bay
Ngôi của người kể chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ đoạn
trích

Tiết 8. BIỆN PHÁP CHÊM XEN, BIỆN PHÁP LIỆT LÊ


I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Đặc điểm hình thức của bộ phận chêm xen và bộ phận liệt kê trong câu.
- Chức năng cơ bản của biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê.
2. Năng lực
*Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ):
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê.
– Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê để đọc hiểu và viết VB.
* Năng lực chung:
NL giao tiếp, hợp tác: thể hiện qua hoạt động làm việc nhóm.
3. Phẩm chất
Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
– Kích hoạt được hiểu biết nền liên quan đến nội dung bài học.
– Xác định được nội dung bài học và nhiệm vụ học tập tiếng Việt cần thực hiện.
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi về phép tu từ và đọc yêu cầu trong SGK về bài Thực hành tiếng
Việt.
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
(1) . Kể tên các phép tu từ em đã học.
(2) Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ (1), đọc nhanh nội dung phần Tri thức Ngữ văn
(SGK/tr.37, 61) để xác định nhiệm vụ học tập.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
– Trước tiên, cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ (1).
– Sau khi báo cáo, nghe kết luận về nhiệm vụ (1), cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ (2).
B3: Báo cáo thảo luận
1,2 HS trả lời, các HS khác bổ sung nếu có.
B4: Kết luận, nhận định
– Đối với nhiệm vụ (1): GV ghi nhận những nội dung HS đã biết về biện pháp tu từ.
– Đối với nhiệm vụ (2): GV nhận xét câu trả lời của HS; giới thiệu bài học và nhiệm vụ học tập.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới và luyện tập
1. Hình thành kiến thức về biện pháp chêm xen và luyện tập.
1.1.Hình thành kiến thức về phép chêm xen
a. Mục tiêu: Nhận biết các đặc điểm hình thức, chức năng của phép chêm xen.
b. Nội dung: HS trả lời các câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu nhóm đôi HS quan sát ngữ liệu trong mục Nhận biết biện pháp chêm
xen trang 59 SGK sau và trả lời các câu hỏi:
1. Sáng nay, thằng lớn của tôi - mười lăm tuổi, lúc cho nó ăn đã sơ ý mở hết cửa, thế là nó vù
đi.
(Nguyễn Quang Sáng, Con khướu sổ lồng).
2. Bởi vì…bởi vì…(San cúi mặt và bỏ tiếng Nam dùng tiếng Pháp), người ta lừa dối anh.
(Nam Cao, Sống mòn).
3. Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày
trước.
(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)
4. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
Giang Nam, Quê hương)
4. Đã nhìn thấy cây đàn ấy thì phải đánh - đánh cái cuộc đời mình vào đấy- để rồi xem nó ra
được thành tiếng gì.
(Nguyễn Tuân, Chùa Đàn).
Nhiệm vụ
+ Xác định vị trí và vai trò ngữ pháp của các cụm in đậm trong các ngữ liệu trên?
+ Tìm dấu câu tách biệt bộ phận đó.
+ Nêu tác dụng của bộ phận đó đối với việc bổ sung thông tin, biểu thị tình cảm, cảm xúc?
2: Từ việc hoàn thành nhiệm vụ 1 hãy rút ra kết luận về khái niệm, dấu hiệu nhận biết của phép
tu từ chêm xen.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày. Các nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
I. Biện pháp chêm xen
1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Vị trí: Ở giữa câu (ngữ liệu 1,2), cuối câu (ngữ liệu 3).
- Vai trò ngữ pháp: Đi kèm với chủ ngữ (ngữ liệu 1,4), vị ngữ (ngữ liệu 3,4,5), trạng ngữ
(ngữ liệu 2); bổ sung ý nghĩa cho danh từ (ngữ liệu 1,3,4), cho quan hệ từ (ngữ liệu 2), cho
động từ (ngữ liệu 5).
- Dấu câu tách biệt: Dấu gạch ngang và dấu phảy (ngữ liệu 1), dấu ngoặc đơn (ngữ liệu 2),
dấu phẩy (ngữ liệu 3)…
- Tác dụng:
+ Bổ sung thông tin: ngữ liệu 1,3,5
+ Biểu thị tình cảm, cảm xúc: ngữ liệu 2,4
2. Kết luận
- Khái niệm: Chêm xen là xen một từ, một cụm từ vào câu nhằm giải thích, thêm ý cho câu
hoặc hướng tới mục đích tu từ.
- Dấu hiệu nhận biết: Thành phần chêm xen có khi được đặt giữa câu, có khi được đặt cuối
câu, được đánh dấu bằng dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy.
1.2. Luyện tập về phép chêm xen
c. Mục tiêu:
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen.
– Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen để đọc hiểu và viết VB.
d. Nội dung: Hoàn thành bài tập 1,2 trong SGK/tr.59
c. Sản phẩm: Nội dung trả lời bài tập 1,2 trong SGK/tr.59.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm 4 -6 HS để trả lời bài tập 1 (SGK/tr.59).
Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân để trả lời bài tập 2 (SGK/tr.59).
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm 4 -6 HS để trả lời bài tập 1 (SGK/tr.59).
Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân để trả lời bài tập 2 (SGK/tr.59).
B3: Báo cáo thảo luận
- Nhiệm vụ 1: GV gọi đại diện 1–2 nhóm trình bày. Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung, trao đổi
lại (nếu có).
- Nhiệm vụ 2: GV gọi 1–2 HS trình bày. Các HS còn lại nhận xét, bổ sung, trao đổi lại (nếu có).
Dùng bảng kiểm 1 Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp chêm xen để nhận xét bài
của bạn (đánh giá nhóm).
B4: Kết luận, nhận định
3. Luyện tập
Bài tập 1:
a) Biện pháp chêm xen trong cụm “bên ngoài trời nắng gắt” bổ sung thông tin cho hiện tượng
nói đến trong vế trước: giải thích vì sao Thanh đổ mồ hôi.
b) Biện pháp chêm xen trong cụm “ngày nào” bổ sung thông tin về thời gian. Đồng thời, cụm
“ngày nào” thể hiện trạng thái hồi tưởng, hoài niệm ở nhân vật. Nhờ thành phần này, hành
động “nhớ lại” của Thanh trở nên hợp lí, và hình ảnh “bàn chân xinh xắn của Nga đi trên
đó”sống động hơn trong kí ức Thanh.
c) Biện phép chêm xen trong cụm “người luôn ngờ vực về nhân thân của ông” bổ sung thông
tin về đặc điểm của nhân vật Gia-ve. Giải thích rõ hơn bản chất con người công cụ của Gia -
ve cũng như thái độ của Gia - ve đối với Giăng Van - giăng. Nhờ việc giải thích đó, mọi hành
động quyết liệt, lạnh lùng của Gia - ve đối với Giăng Van Giăng trở nên dễ hiểu hơn.
Bài tập 2: Gợi ý sản phẩm:
- Nhân vật Phăng-tin luôn khao khát gặp con – đứa con gái đã thất lạc của chị - trước khi qua
đời.
- Đối với Na-đi-a, dù sau này nàng đã có chồng – một viên thư ký hội đồng giám hộ quý tộc,
thì kỷ niệm về ngày trượt tuyết cùng nhân vật “tôi” và những tiếng “anh yêu em” vẫn là
những phút hạnh phúc nhất trong cuộc đời nàng.
- Nhân vật Thanh vẫn luôn cảm thấy bình yên và thong thả mỗi khi trở về ngôi nhà của bà
– không gian thân thuộc đối với chàng.
Tiêu chí đánh giá
Bảng kiểm 1: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp chêm xen
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp chêm xen một cách hợp lí (có bổ sung
thông tin, giải thích, nêu tình cảm, cảm xúc,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn bản đã
đọc trong bài.

Nội dung 2. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê và luyện tập
2.1. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê.
a. Mục tiêu:
Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.
b. Nội dung
Tìm hiểu mục Nhận biết biện pháp liệt kê SGK trang 60
c. Sản phẩm
Phiếu học tập 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu HT 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê (Phụ lục 1)
Nhiệm vụ 2: Từ việc hoàn thành phiếu HT 1, em hãy khái quát những đặc điểm của phép liệt kê
vào bảng sau:
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)

B2: Thực hiện nhiệm vụ


Nhóm 5 HS hoàn thành.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1-2 nhóm báo cáo; các nhóm khác bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
II. Phép liệt kê
1. Tìm hiểu ngữ liệu
STT Ngữ liệu Thống Dấu hiệu Vị trí phần Mục đích phần
kê số hình thức in đậm in đậm
lượng để đánh trong câu
đối dấu phần
tượng in đậm
trong
phần in
đậm
1 Con vẫn đinh ninh ghi khắc 4 Dấu phảy Giữa câu Nêu rõ những
công ơn sinh thành, dưỡng dục người mà “con”
của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ khắc ghi công
tiên, con như thấy từ trong tâm ơn sinh thành,
linh, huyết mạch sự sinh sôi, nẩy dưỡng dục.
nở, phúc thọ an khang của cháu -> Cung cấp
con đời đời nối tiếp trong cộng thông tin.
đồng dân tộc yêu thương.
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng
trong vườn)
2 Mùa xuân của tôi - mùa xuân 4 Dấu gạch Cuối câu Cụ thể hóa
Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội ngang, những đặc điểm
- là mùa xuân có mưa riêu dấu phảy, của mùa xuân
riêu, gió lành lạnh, có tiếng dấu ba Hà Nội.
nhạn kêu trong đêm xanh, có chấm -> Cung cấp
tiếng trồng chèo vọng lại từ thông tin.
những thôn xóm xa xa, có câu
hát huê tình của cô gái đẹp
như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về
trăng non rét ngọt)
3 Người Huế có đủ cung bậc ngôn 7 Dấu hai Cuối câu Cụ thể hóa các
ngữ để diễn tả vị cay, bao gồm chấm, từ để diễn tả vị
hết mọi giác quan, càng nói càng dấu phảy, cay của người
“sướng miệng”: cay phỏng dấu ba Huế.
miệng, cay xé lưỡi, cay điếc chấm -> Cung cấp
mũi, cay chảy nước mắt, cay thông tin.
toát mồ hôi, cay điếc tai, cay
điếc óc,…
(Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Chuyện cơm hến)
4 Một số cây cối và động vật có 4 Dấu hai Cuối câu Cụ thể hóa cho
tính cách tượng trưng: con hạc chấm, ý: một số cây
và con nai thể hiện tuổi thọ, dấu phảy, cối và động vật
cây tre là đạo đức, cây mận là kí hiệu có tính cách
sức mạnh tinh thần và thể v.v. tượng trưng.
chất, cây cúc thể hiện hạnh -> Cung cấp
phúc,v.v. thông tin.
(Nguyễn Văn Huyên, Văn minh
Việt Nam)
5 Nhưng một điều bố thấy: khi 4 Dấu Cuối câu Thể hiện cảm
nghe đến chuyện tuổi thơ của bố chấm xúc, thái độ:
thì Khánh chớp chớp mắt, rồi phẩy, dấu bộc lộ những
mắt đỏ lên, đang nói nhiều, trở ba chấm cảm xúc, sự
thành im lặng; đang nghịch thay đổi của
ngợm rong chơi trở nên hiền nhân vật Khánh
hậu chuyên cần; bài tập nham khi nghe đến
nhở trở thành chỉn chu; đang chuyện tuổi thơ
ăn mặc lôi thôi, diêm dúa trở của bố.
thành gọn gàng, giản dị…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng).
6 Gậy tre, chông tre chống lại 6 Dấu Trong Cung cấp thông
sắt thép của quân thù. Tre chấm nhiều câu tin về những ý
xung phong vào xe tăng, đại của đoạn nghĩa của tre.
bác. Tre giữ làng, giữ nước, văn Bộc lộ cảm xúc
giữ mái nhà tranh, giữ đồng tự hào về vai trò
lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ của cây tre Việt
con người. Tre, anh hùng lao Nam.
động ! Tre, anh hùng chiến
đấu.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
2. Kết luận
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)
Là nêu một chuỗi các thông Những từ ngữ chỉ chuỗi đối - Cung cấp thông tin cụ thể
tin cùng loại tượng được liệt kê có thể đặt hơn cho câu.
ở giữa hoặc cuối câu. - Thể hiện cảm xúc, thái độ,
cái nhìn của người viết.
2.2. Luyện tập về phép liệt kê
a. Mục tiêu:
- Phân tích được tác dụng của phép liệt kê.
- Vận dụng phép liệt kê vào đọc hiểu và viết văn bản.
b. Nội dung
Hoàn thành bài tập 1,2 SGK trang 61
c. Sản phẩm
Nội dung trả lời các bài tập 1,2 trong SGK/tr.61
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu cá nhân HS làm bài tập 2 & 3 trong SGK/tr.61.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
2–3 HS trình bày lần lượt kết quả làm bài tập 2 & 3 (SGK/tr.61
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét nội dung trả lời các bài tập của HS theo định hướng tham khảo sau. Dùng bảng
kiểm 2 để cá nhân tự đánh giá bài làm của mình.
Bài 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

a) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt những việc làm xấu xa của tên tướng giặc: chiếm miếu đền, giả
mạo họ tên, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược, Thượng Đế bị bưng bít, hạ dân
bị quấy rầy,…
Tác dụng: Liệt kê kể ra hàng loạt các việc làm của tên tướng giặc nhằm mục đích nhấn mạnh
những tội ác mà hắn đã gây ra.
b) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt món ăn: gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu
lòng gà, súp lơ xào thịt bò; gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây.
Tác dụng: Liệt kê hàng loạt các món ăn nhằm nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng của nền ẩm
thực nước nhà mỗi dịp tết đến.
c) Phép liệt kê: liệt kê ngày tháng cùng các trận đánh.
Tác dụng: Việc liệt kê hàng loạt ngày tháng cùng các trận đánh tương ứng nhằm nhấn mạnh thời
gian và sự việc diễn ra, thể hiện niềm tự hào về những chiến công của quân và dân ta.
Bài 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

- Đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta càng thêm tự hào vì những chiến công hiển hách
của nghĩa quân Lam Sơn qua các trận đánh: trận Chi Lăng, trận Mã An, trận Tây Kinh, Đông
Đô, Tốt Động…
- Trong Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi đã đem đến cho độc giả một cái nhìn mới về mùa hè,
không còn là nắng gặt, phượng hồng, mà là hòe lục, thạch lựu hiên, hồng liên trì,…
- Tác phẩm Dưới bóng hoàng lan đã đem đến cho người đọc một khung cảnh yên bình qua vùng
thiên nhiên vùng quê với con đường gạch rêu phủ, bức hoa tường thấp yên tĩnh, giàn thiên lí hoa
thơm, cùng cây hoàng lan bóng tỏa.
Bảng kiểm 2: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp liệt kê
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp liệt kê một cách hợp lí (có bổ sung thông
tin, giải thích, nêu tình cảm, thái độ,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn bản đã đọc
trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
– Khái quát được nội dung chính của bài học.
– Rút ra được những lưu ý khi vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê và đoạn
văn vào thực tế giao tiếp (đọc hiểu và viết VB)
b. Nội dung
Trả lời câu hỏi khái quát nội dung chính bài học
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu nhóm đôi HS và trả lời câu hỏi:
+ Em đã rút ra được những lưu ý gì khi sử dụng hiểu biết về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê
trong khi đọc và viết VB?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác nghe, nhận
xét, bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét sản phẩm học tập của HS; trên cơ sở đó hướng dẫn HS rút ra một số lưu ý tham
khảo sau:
– Khi đọc, HS chú ý dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê:

Biện pháp tu Dấu hiệu nhận biết


từ
Chêm xen Đặt giữa câu, có khi được đặt cuối câu, được đánh dấu bằng dấu gạch ngang, dấu
ngoặc đơn hoặc dấu phẩy.
Liệt kê Những từ ngữ chỉ chuỗi đối tượng được liệt kê có thể đặt ở giữa hoặc cuối câu.
Biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê hỗ trợ tốt cho quá trình đọc suy luận, nắm bắt được thông tin
một cách chính xác, hiểu được cảm xúc được thể hiện trong văn bản.

– Khi viết:
+ Muốn bổ sung thông tin cần thiết hoặc bộc lộ cảm xúc của cá nhân => dùng biện pháp tu từ
chêm xen.
+ Muốn diễn tả những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm; tạo ấn tượng mạnh
về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc => dùng biện pháp tu từ liệt kê.

Phụ lục (Phiếu học tập)


Phiếu 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
STT Ngữ liệu Thống Dấu hiệu Vị trí phần Mục đích phần
kê số hình thức in đậm in đậm
lượng để đánh trong câu
đối dấu phần
tượng in đậm
trong
phần in
đậm
1 Con vẫn đinh ninh ghi khắc 4 Dấu phảy Giữa câu Nêu rõ những
công ơn sinh thành, dưỡng dục người mà “con”
của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ khắc ghi công
tiên, con như thấy từ trong tâm ơn sinh thành,
linh, huyết mạch sự sinh sôi, nẩy dưỡng dục.
nở, phúc thọ an khang của cháu -> Cung cấp
con đời đời nối tiếp trong cộng thông tin.
đồng dân tộc yêu thương.
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng
trong vườn)
2 Mùa xuân của tôi - mùa xuân
Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội
- là mùa xuân có mưa riêu
riêu, gió lành lạnh, có tiếng
nhạn kêu trong đêm xanh, có
tiếng trồng chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có câu
hát huê tình của cô gái đẹp
như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về
trăng non rét ngọt)
3 Người Huế có đủ cung bậc ngôn
ngữ để diễn tả vị cay, bao gồm
hết mọi giác quan, càng nói càng
“sướng miệng”: cay phỏng
miệng, cay xé lưỡi, cay điếc
mũi, cay chảy nước mắt, cay
toát mồ hôi, cay điếc tai, cay
điếc óc,…
(Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Chuyện cơm hến)
4 Một số cây cối và động vật có
tính cách tượng trưng: con hạc
và con nai thể hiện tuổi thọ,
cây tre là đạo đức, cây mận là
sức mạnh tinh thần và thể
chất, cây cúc thể hiện hạnh
phúc,v.v.
(Nguyễn Văn Huyên, Văn minh
Việt Nam)
5 Nhưng một điều bố thấy: khi
nghe đến chuyện tuổi thơ của bố
thì Khánh chớp chớp mắt, rồi
mắt đỏ lên, đang nói nhiều, trở
thành im lặng; đang nghịch
ngợm rong chơi trở nên hiền
hậu chuyên cần; bài tập nham
nhở trở thành chỉn chu; đang
ăn mặc lôi thôi, diêm dúa trở
thành gọn gàng, giản dị…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng).
6 Gậy tre, chông tre chống lại
sắt thép của quân thù. Tre
xung phong vào xe tăng, đại
bác. Tre giữ làng, giữ nước,
giữ mái nhà tranh, giữ đồng
lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ
con người. Tre, anh hùng lao
động ! Tre, anh hùng chiến
đấu.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

PHẦN 3. VIẾT
Tiết 9,10. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM
VĂN HỌC
(Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ HS có thể viết được một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về chủ đề và nhân vật
của tác phẩm.
❖ HS giới thiệu được ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát
của người viết về giá trị tác phẩm.
❖ HS tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính)

❖ HS phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề và nhân vật) với những ngữ liệu sinh
động.
❖ HS đánh giá được tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
❖ HS khẳng định được giá trị của tác phẩm
2. Về năng lực
 Vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để tạo lập văn bản phân tích, đánh giá
3. Về phẩm chất
 HS có khả năng rút ra được bài học trong cuộc sống và liên kết với các yếu tố số hóa, công dân
toàn cầu,…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ văn 10, thiết kế bài học, phiếu học tập…
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm,...
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, bài soạn, phiếu học tập, ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
❖ Huy động vốn sống, trải nghiệm cá nhân.
GV tổ chức cho HS chơi: TÔI MÊ ĐỌC SÁCH
❖ Nội dung: GV chia cả lớp thành 2 nhóm theo dãy bàn, chiếu hình ảnh liên quan đến một tác
phẩm truyện. HS nhanh chóng đoán tên tác phẩm và đưa ra được tên nhân vật chính/ chủ đề
của tác phẩm đó. Đội nào trả lời nhanh hơn sẽ được điểm. Đội được nhiều điểm hơn sẽ giành
chiến thắng.
❖ Từ trò chơi, GV nêu vấn đề: Giống như trò chơi vừa rồi, trong cuộc sống, đôi lúc chúng ta
muốn được bày tỏ hoặc theo yêu cầu của mọi người xung quanh, chúng ta phải viết một văn
bản thể hiện những cảm nhận, đánh giá của mình về một chủ đề và nhân vật trong tác phẩm
truyện nói riêng, văn học nói chung mà mình đã đọc.
+ Hãy nhớ lại và chia sẻ những kinh nghiệm, cảm xúc của mình khi đó.
+ Theo em, khi viết một văn bản như vậy, chúng ta cần đáp ứng những yêu cầu như thế nào?
- Học sinh chia sẻ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
(1) Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài I. Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài
Yêu cầu của kiểu bài viết đã được nêu - Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác
thành các điểm cụ thể trong SGK. GV giả, tác phẩm.
định hướng cho HS nắm vững hơn qua - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.
các định hướng: - Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm.
+ Quan điểm của nhà văn thể hiện như - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề
thế nào qua chủ đề của truyện? và các nhân vật trong tác phẩm (chủ đề đẫ chi phối
+ Các nhân vật được miêu tả như thế nào sự lựa chọn, miêu tả nhân vật như thế nào; nhân
để tập trung vào việc làm nổi bật chủ đề vật đã phát triển và khơi sâu chủ đề ra sao…).
của truyện? - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế
+ Với chủ đề và đặc điểm của nhân vật của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
như thế, tác phẩm toát lên giá trị gì? nhân vật.
- Phát biểu được những tác động của chủ đề tác
phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
II. Tìm hiểu ngữ liệu SGK
1. Vấn đề chính được văn bản bàn luận
(2) Đọc và phân tích bài viết tham Vấn đề chính được bàn luận là chủ đề và nhân vật
khảo: của tác phẩm “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ văn bản mẫu
trong SGK và trả lời câu hỏi. 2. Bài nghị luận: Lại đọc Chữ người tử tù của
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ các bước, Nguyễn Tuân
thao tác được diễn giải trong SGK. - Nội dung: Bài nghị luận giúp chúng ta hiểu được
GV có thể yêu cầu HS vừa đọc văn bản, thêm về nội dung truyện ngắn, thông tin tác giả,
vừa đối chiếu với nội dung viết trong các tác phẩm, cốt truyện, nhân vật, tình huống, chủ đề
thẻ chỉ dẫn, ghi chép vắn tắt những thông truyện, trải nghiệm của người đọc và giá trị của tác
tin cần thiết. phẩm.
- GV hướng dẫn HS suy nghĩ về ba câu - Các câu hỏi định hướng:
hỏi có tính chất chỉ dẫn ngay sau bài viết + Chủ đề của Chữ người tử tù được tác giả khái
tham khảo trong SGK để HS rút ra được quát qua cây: Sự chiến thắng của ánh sáng đối với
những thao tác viết cơ bản: bóng tối, của cái tài, cái đẹp đối với cái nhem
+ Chủ đề của Chữ người tử tù được tác nhuốc, tục tằn, của thiên lương đối với tội ác.
giả viết khái quát qua những câu nào? + Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã dẫn
+ Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả dắt độc giả đi từ những hiểu biết về phong cách
đã chọn cách dẫn dắt như thế nào? nghệ thuật của nhà văn đến việc nắm bắt các biểu
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật được hiện sinh động của phong cách đó trong truyện
khẳng định như thế nào qua bài viết? ngắn Chữ người tử tù; kết hợp phân tích tác phẩm
với mở rộng bình luận về những giá trị cao quý ở
đời nhằm tạo điểm nhấn cho bài viết.
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật được khẳng định
qua bài viết: Muốn nên người, phải biết kính sợ ba
điều này: Cái tài, cái đẹp, cái thiên tính tốt đẹp của
con người (thiên lương).
3. Các thao tác và kĩ năng khi viết bài
- Trước khi viết:
Như vậy, sau khi đọc xong bài viết tham + Xác định mục đích viết và người đọc.
khảo, HS đã có thể nhận biết được các + Lựa chọn chủ đề và nhân vật sẽ nói đến trong
nội dung cơ bản và trình tự sắp xếp trong văn bản.
bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ để + Viết nháp câu chủ đề thể hiện ý tưởng chính.
và nhân vật của truyện. + Thu thập thông tin cho bài viết.
HS thực hành viết, chia sẻ bài làm và báo + Bắt đầu sắp xếp lại các thông tin.
cáo phần bài làm - Viết:
- GV chốt những kiến thức + Viết nháp phần mở bài (giới thiệu).
+ Cung cấp thông tin nền.
+ Viết theo dàn ý.
+ Triển khai luận điểm bằng các luận cứ.
+ Viết phần kết bài.
- Sửa lại: Tự đánh giá lại bài viết/ HS đánh giá
cho nhau; Sửa lại để hoàn thiện nội dung, cấu trúc
và phong cách viết.
- Công bố: Chia sẻ bài viết với người đọc, chiêm
nghiệm để có kinh nghiệm viết.
Chuẩn bị
viết

Tìm ý, lập
dàn ý

Viết bài

Chỉnh sửa,
hoàn thiện

3. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VIẾT


(1) Chuẩn bị viết
HS rà soát lại trong trí nhớ, lựa chọn HS có năng lực tự viết và đánh giá, chỉnh sửa
truyện có chủ đề nổi bật và các nhân vật sản phẩm của bản thân.
gây được ấn tượng mạnh, để lại những * Văn bản nghị luận mà HS viết ở đây có yêu cầu
bài học sâu sắc về thái độ sống. là phân tích, đánh giá về chủ đề và nhân vật một
(2) Tìm ý, lập dàn ý tác phẩm truyện. Ngoài việc tuân theo các quy
Theo phụ lục 1 chuẩn của loại văn bản nghị luận, HS phải chú ý
(3) Viết đến các yêu cầu đối với kiểu bài được trình bày ở
- GV giao nhiệm vụ. SGK, đồng thời liên hệ với các kiến thức về thể
- HS thực hành viết, trình bày phần bài loại truyện trong phần Tri thức ngữ văn của bài
làm của mình. học và với các văn bản truyện đã học ở phần Đọc
- GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các của bài học. Trong bài viết, HS cần xác định, phân
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo. tích và đánh giá được các đặc điểm chủ đề và nhân
(4) Chỉnh sửa, hoàn thiện vật mà mình lựa chọn trình bày, đồng thời thể hiện
Theo phụ lục 2 được sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ


GV giao nhiệm vụ GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS
HS thảo luận và thực hiện
HS thực hiện thảo luận, tranh biện
HS trình bày phần bài làm của mình
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo
- GV nhắc lại yêu cầu chung của bài nghị
luận và những yêu cầu cụ thể của kiểu bài
nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm truyện.

– GV nhận xét chung về mức độ đáp ứng


yêu cầu cần đạt ở các bài viết của HS,
chọn phân tích một số bài viết thuộc các
mức độ khác nhau theo thang đánh giá để
giúp HS rút ra những kinh nghiệm cần
thiết. – Trả bài cho HS, hướng dẫn HS tự
chỉnh sửa bài viết theo hướng dẫn trong
SGK.

Phụ lục 1: Phiếu tìm ý


PHIẾU TÌM Ý
Họ và tên:…………………………………………….. Lớp:……………………………
Nhiệm vụ: Tìm ý cho bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc của nhân
vật trong tác phẩm truyện.
Em hãy đọc lại truyện mà mình yêu thích, suy nghĩ và tìm ý để điền vào các ô sau:
Tên truyện, tác giả
Vấn đề đời sống được truyện đề cập
Chủ đề của truyện ( khái quát)
Đặc điểm nổi bật của các nhân vật cần phân
tích
Sự chi phối của chủ đề đối với các nhân vật
(hoặc vai trò của các nhân vật trong việc thể
hiện chủ đề)

Dựa vào phiếu trên, HS lập dàn ý cụ thể theo bảng sau:

- Giới thiệu tác phẩm truyện (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,...).
Mở bài - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
(Tác phẩm được chọn phân tích có gì đặc sắc? Nhân vật nào đáng chú ý?)
- Tóm tắt tác phẩm (ngắn gọn)
- Chọn những chi tiết tiêu biểu, quan trọng, cần thiết cho phần phân tích.
- Xác định và nêu chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích, đánh giá các khía cạnh của chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nhân vật nổi bật của truyện


Dùng lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.
Thân bài
- Qua phân tích nhân vật, nêu bật chủ đề của truyện.

- Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.

- Khẳng định lại một cách khái quát đặc sắc của tác phẩm thông qua chủ đề và
nhân vật của tác phẩm.
Kết bài
- Bài học về thái độ sống mà bản thân rút ra được.

Phụ lục 2:Hướng dẫn chỉnh sửa bài viết


HƯỚNG DẪN CHỈNH SỬA BÀI VIẾT
Nhiệm vụ: Rà soát lại bài viết theo những mục trong bảng sau:
1. Phần mở bài đã giới thiệu nhan đề tác - Khoanh tròn vào tên bài thơ và tác giả.
phẩm và tác giả chưa? Mở bài đã khái quát - Gạch chân dưới câu/ một số câu khái quát
được vấn đề cần bàn luận? vấn đề cần bàn luận.
2. Phần thân bài đã phân tích được nhân vật Đánh dấu vào từ khoá nêu lên mối quan hệ
và mối quan hệ giữa nhân vật với chủ đề? đó.
3. Mỗi đoạn văn trong phần thân bài có nêu - Gạch chân dưới câu nêu luận điểm của bài
luận điểm của bài viết không? văn.
- Nên chuyển câu nêu luận điểm lên vị trí đầu
đoạn văn.
4. Mỗi luận điểm có được làm sáng tỏ bằng - Khoanh tròn vào dẫn chứng được trích từ
các dẫn chứng và lí lẽ không? văn bản.
- Gạch chân dưới các lí lẽ.
- Nếu có thể, bổ sung thêm dẫn chứng, lí lẽ để
bài viết sâu sắc và thuyết phục hơn.
5. Phần kết bài đã tóm tắt lại nội dung chính - Đánh dấu một ngôi sao bên cạnh câu khái
đã phân tích chưa? Đã chỉ ra mối liên hệ giữa quát.
tác phẩm và cuộc sống?
6. Bản thảo có mắc lỗi diễn đạt không? - Rà soát và sửa lại lỗi chính tả, lỗi diễn đạt,
dùng từ, đặt câu, sử dụng các từ nối liên
kết… trong bài viết.

Phụ lục 3. Rubic đánh giá


TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đầy đủ, Bài làm tương đối đầy
trình bày cẩu thả chỉn chu đủ, chỉn chu
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
Hình thức Sai kết cấu bài Chuẩn kết cấu bài văn Chuẩn kết cấu bài văn
(3 điểm) Sai phương thức thuyết minh thuyết minh
thuyết minh Chuẩn phương thức biểu Chuẩn phương thức
đạt biểu đạt
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và
Nội dung dừng lại ở mức độ trọng tâm trọng tâm
(7 điểm) biết và nhận diện Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có ít nhất 1 – 2 ý mở
nâng cao rộng nâng cao Có sự
sáng tạo
Điểm
TỔNG
KẾ HOẠCH BÀI DẠY: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Phần: Nói và nghe (1 tiết)
THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
A. MỤC TIÊU
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù:
Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ:
- Biết trình bày quan điểm về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
+ Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu điểm, nhược
điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
+ Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt
giữa ý kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
+ Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.
- Nghe và nắm bắt được nội dung trình bày, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội
dung và hình thức trình bày.
2. Năng lực chung
Bài học góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, cụ
thể:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin có liên quan đến vấn đề.
- Phân tích các công việc cần thực hiện khi nhận nhiệm vụ học tập.
- Hợp tác, liên kết với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ, lắng nghe và
điều chỉnh bản thân.
II. Về phẩm chất
- Phẩm chất trung thực: thẳng thắn bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Nhân ái: trong cách nhìn và đánh giá nhân vật và con người.
- Có tinh thần cầu thị: biết lắng nghe và tích cực tiếp thu quan điểm của người khác.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu: Trình chiếu các nhiệm vụ học tập và kết luận kiến thức liên quan
đến bài học (sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học).
- Bảng phụ, giấy A0 dùng cho học sinh thảo luận trong phần luyện tập.
- Máy ghi hình, ghi âm sử dụng khi học sinh trình bày sản phẩm đã chuẩn bị và thảo luận.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu hoạt động:
+ Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, thấy được ưu điểm, nhược điểm của
những ý kiến khác nhau về vấn đề.
+ Bày tỏ được quan điểm của bản thân về vấn đề.
+ Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn học sinh về nội dung bài học.
b. Nội dung: HS quan sát 2 đoạn ngữ liệu trên màn hình; nêu được những khó khăn khi bàn
luận về một vấn đề văn học có ý kiến trái chiều.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nội dung: không trình bày được quan điểm cá
GV trình chiếu các ý kiến khác nhau về nhân.
nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích Trao - Cách thức trình bày: còn lúng túng, thiếu tự tin.
duyên. Từ đó yêu cầu học sinh nêu những
khó khăn khi bàn luận về một vấn đề văn
học có ý kiến trái chiều?
- Nhà báo Phan Đăng kể, một người bạn của
anh ở Mỹ sau khi đọc xong Truyện
Kiều nhận xét rằng cô ấy ghét nhân vật
chính. Loạt câu hỏi đã được cô gái Mỹ đưa
ra: Tại sao Kiều lại lựa chọn cách trao
duyên? Sao cô ấy “bắt” em gái lấy người
yêu của mình? Lỡ Thúy Vân không thích
Kim Trọng thì sao?
- Như vậy, qua những hành động và lời lẽ
mà Thúy Kiều sử dụng để thuyết phục Thúy
Vân thay mình nối duyên với Kim Trọng có
thể thấy Kiều là một cô gái tinh tế, khôn
khéo, thông minh và sắc sảo. Không chỉ là
một cô gái thông minh, Kiều còn là một
người con gái hiếu thảo với cha mẹ và thủy
chung, giàu ân tình với người yêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh đọc, trả lời câu hỏi.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Giáo viên yêu cầu học sinh chia sẻ những
khó khăn khi bàn luận về một vấn đề văn
học có ý kiến trái chiều, học sinh khác nhận
xét, đánh giá.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại những khó khăn khi bàn
luận về một vấn đề văn học có ý kiến trái
chiều và dẫn dắt vào bài học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh nêu được vấn đề còn có ý kiến khác nhau để thảo luận.
- Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu điểm, nhược điểm
của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
- Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa ý
kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
- Học sinh trình bày một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiên
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật nội dung thuyết trình.
b. Nội dung thực hiện:
- Học sinh nhớ lại các thao tác chuẩn bị nói và nghe.
- Học sinh chuẩn bị thảo luận và thảo luận.
- Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói.
c. Sản phẩm: phần trình bày của học sinh dựa trên bài viết đã chuẩn bị sẵn.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE
- Giáo viên đã hướng dẫn học sinh chuẩn bị 1. CHUẨN BỊ NÓI
ở nhà về vấn đề văn học sau: Về nhân vật
quản ngục trong “Chữ người tử tù”, Nguyễn
Tuân viết “Trong hoàn cảnh đề lao, người a. Lựa chọn đề tài
ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính Hai quan điểm khác nhau về nhân vật quản ngục
cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trong “Chữ người tử tù”.
trọng người ngay của viên quan coi ngục b. Tìm ý và sắp xếp ý
này là một thanh âm trong trẻo chen vào - Xác định cách hiểu, cách lí giải.
giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn - Nêu được các ý xác đáng, thuyết phục, có lí lẽ
loạn, xô bồ.” sắc bén và bằng chứng tiêu biểu.
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục - Sử dụng các câu hỏi để tìm ý (các câu hỏi trong
chính là đại diện cho cái xấu và cái ác của sách giáo khoa).
xã hội đương thời. - Sắp xếp các ý thành một hệ thống chặt chẽ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại những c. Xác định từ ngữ then chốt
yêu cầu của bước chuẩn bị nói. Có thể sử dụng những cụm từ phù hợp với kiểu
Yêu cầu học sinh xác định đề tài, xác định bài nói: Mặc dù… nhưng…; về vấn đề này, theo
ý và sắp xếp ý, xác định từ ngữ then chốt, sử ý tôi; từ góc nhìn khác, ta có thể thấy; có thể
dụng những cụm từ phù hợp với kiểu bài khẳng định…
nói: Mặc dù… nhưng…; về vấn đề này, 2. CHUẨN BỊ NGHE
theo ý tôi; từ góc nhìn khác, ta có thể thấy; - Tìm hiểu các thông tin cần thiết xung quanh
có thể khẳng định… vấn đề nêu ra để thảo luận:
- Giáo viên nêu tình huống, yêu cầu học + Hoàn cảnh và tình huống liên quan đến nhân
sinh trao đổi, thảo luận và tranh biện theo vật.
hình thức cặp đôi. + Chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Ghi vắn tắt ý kiến của bản thân về vấn đề thảo
+ Học sinh rà soát những nội dung đã chuẩn luận.
bị ở nhà theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo - Sẵn sàng tham gia thảo luận để cùng đi đến
viên. cách hiểu thỏa đáng về vấn đề.
+ Học sinh làm việc theo cặp đôi; giáo viên
quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện một số cặp đôi học sinh trình bày
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập II. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE
- GV yêu cầu học sinh với tư cách người nói Bài nói của học sinh, những ý kiến phản hồi.
và người nghe thực hành nói và nghe theo
đề tài đã giao.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh với tư cách người nói và người
nghe thực hiện những nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Với tư cách người nói, học sinh tự đánh
giá về ý kiến tham gia thảo luận của mình
và chia sẻ với người nghe về những thuận
lợi, khó khăn khi nêu ý kiến đó.
- Với tư cách người nghe, học sinh nêu và
phân tích được ưu nhược điểm của các ý
kiến tham gia thảo luận.
- Người nói tiếp nhận và trao đổi lại.
- Thực hiện đánh giá và tự đánh giá về bài
trình bày dựa trên rubric đánh giá một vấn
đề có ý kiến khác nhau.
Bước 4: Kết luận
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung về
phần trình bày của học sinh.
- Giới thiệu bài tham khảo.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập III. TRAO ĐỔI
GV yêu cầu học sinh tổng hợp các ý kiến và Người nói Người nghe
rút ra những yêu cầu cơ bản khi thực hành - Nêu sự hưởng ứng với - Trên tinh thần
nói và nghe. đề tài của cuộc thảo chuẩn bị đưa ra ý
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ luận. kiến hồi đáp của
Học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Tóm tắt và đánh giá mình để thúc đẩy
Bước 3: Báo cáo, thảo luận các ý kiến đã có về vấn thảo luận đạt kết
- Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. đè, nêu cách nhìn nhận quả tích cực.
- Những học sinh khác nhận xét và bổ sung riêng của mình và làm - Ghi vắn tắt vào sổ
ý kiến. rõ căn của của cách nhìn tay hay vở ghi chép
Bước 4: Kết luận nhận đó. những điểm cần
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung về - Tóm tắt lại ý kiến của tranh luận với
phần trả lời của học sinh. bản thân, nêu những người nói.
- Giáo viên chốt lại những yêu cầu cơ bản điểm cần được đồng
đối với vai người nói và người nghe khi thuận, nhấn mạnh sự bổ
thực hành. ích của cuộc thảo luận.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ, kĩ năng nói và nghe
để hoàn thiện bài tập.
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài nói và nghe theo những tiêu chí được nêu
trong rubric.
c. Sản phẩm: Dàn ý của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Dàn ý tham khảo
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận và 1. Mở đầu
trình bày ý kiến về quan điểm sau: Nhân vật Giới thiệu khái quát truyện ngắn Chữ người
quản ngục trong Chữ người tử tù có thật sự tử tù và nhân vật quản ngục, nêu được vấn đề cần
là một người uy quyền, tự do? trao đổi.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2. Triển khai
Học sinh thảo luận và lập dàn ý - Nêu sự hưởng ứng với đề tài. Tóm tắt và đánh
Bước 3: Báo cáo, thảo luận giá các ý kiến đã có về vấn đề.
- Học sinh trình bày phần bài làm của mình. - Nêu ý kiến của bản thân: nêu cách nhìn nhận
- Những học sinh khác nhận xét, đánh giá riêng của mình và làm rõ căn cứ của cách nhìn
dựa trên rubri đánh giá. nhận đó (có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục).
Bước 4: Kết luận, nhận định 3. Kết luận
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung về Khẳng định lại ý kiến bản thân và sự bổ ích
phần trình bày của học sinh. của cuộc thảo luận.
- Giới thiệu bài tham khảo.
4. HOẠT ĐỘNG 4: CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
a. Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để trình bày được quan điểm của cá nhân về một
vấn đề văn học có ý kiến khác nhau cũng như các vấn đề khác trong cuộc sống.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội được của toàn bộ chủ đề để giải quyết các bài tập
trong sách giáo khoa.
b. Nội dung thực hiện: Học sinh lựa chọn một vấn đề văn học khác để bày tỏ quan điểm cá
nhân.
c. Sản phẩm: Bài nói của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Bài nói của học sinh.
(GV hướng dẫn HS làm việc ở nhà) - Vở bài tập.
Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Lựa chọn được đề tài, lập dàn ý, chuẩn bị
trình bày trong tiết học sau.
- Làm các bài tập trong sách giáo khoa vào
vở bài tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Học sinh trình bày bài nói trong đầu tiết
học sau, nộp vở bài tập.
- HS khác lắng nghe và đánh giá dựa trên
rubric đánh giá kĩ năng nói và nghe.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các
chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo.
5. HOẠT ĐỘNG 5: THỰC HÀNH ĐỌC
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng đã được lĩnh hội để thực hành đọc một văn bản
mới:
- Hiểu được mức độ bao quát các nhân vật, sự kiện, ngôi kể thứ nhất.
- Nắm bắt được cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật về các sự việc diễn ra trong câu chuyện.
b. Nội dung thực hiện: Học sinh thực hành đọc văn bản “Con khướu sổ lồng” (Nguyễn Quang
Sáng) trong sách giáo khoa.
c. Sản phẩm: Bài đọc của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Bài thực hành đọc của học sinh.
Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Học sinh đọc văn bản “Con khướu sổ
lồng”.
- Học sinh xác định nhân vật, sự kiện, ngôi
kể, và trình bày cảm xúc, suy nghĩ của các
nhân vật về các sự việc diễn ra trong câu
chuyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Học sinh trình bày sản phẩm trong đầu tiết
học sau.
- HS khác lắng nghe và đánh giá, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại các kĩ năng cơ bản khi
thực hành đọc: chú ý xác định nhân vật, sự
kiện, ngôi kể, và trình bày cảm xúc, suy
nghĩ của các nhân vật về các sự việc diễn ra
trong câu chuyện.

Phụ lục 1:
1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
2. Mục đích sử dụng
- Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết
cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học sinh khi tham
gia khởi động.
6. Thiết kế bảng kiểm
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Tham gia đầy đủ, chăm chỉ
2 Sự hợp tác tích cực, tôn trọng ý kiến
của các thành viên khác trong việc
đưa ra ý kiến chung
Phụ lục 2:
1. Tên công cụ:
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN
HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
2. Mục đích sử dụng
- Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết
cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và vận
dụng.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học
sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
6. Thiết kế rubric
Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu
Nội dung
Nêu vấn đề Nêu được vấn đề Nêu được vấn đề Nêu được vấn Chưa nêu được
văn học có ý kiến văn học có ý kiến đề nhưng còn vấn đề
đánh giá khác nhau đánh giá khác nhau chung chung,
để thảo luận một để thảo luận một chưa rõ ràng.
cách rõ ràng, đúng cách rõ ràng, đúng
trọng tâm tạo sự trọng tâm tạo sự lôi
lôi cuốn, hấp dẫn cuốn, hấp dẫn
người nghe. người nghe ở mức
tương đối
1,0 điểm 0,75 điểm
0,5 điểm 0,25 điểm
Quan điểm Thể hiện được Thể hiện được Thể hiện được Chưa thể hiện
nhìn nhận quan điểm nhìn quan điểm nhìn quan điểm được quan
vấn đề nhận vấn đề một nhận vấn đề một nhìn nhận vấn điểm, nhìn
cách rõ ràng, thấu cách rõ ràng, thấu đề một cách nhận về vấn đè
đáo và có sức đáo. chung chung, một cách rõ
thuyết phục cao. chưa thuyết ràng.
phục.

3,0 điểm 2,0 -2,5 điểm 1,0 – 1,75 <1,0 điểm


điểm
Nắm bắt ý Nắm bắt được Nắm bắt được Nắm bắt Chưa nắm bắt
kiến khác chính xác những ý tương đối chính những ý kiến được chính xác
kiến đánh giá khác xác những ý kiến đánh giá khác những ý kiến
về văn học. đánh giá khác về về văn học một đánh giá khác
văn học. cách chưa rõ về văn học.
ràng.
1,75 - 2,0 điểm 0,25 điểm
1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm
Xác định Xác định được Xác định được Chưa xác định Có cách hiểu
những điểm những điểm có sự những điểm có sự được những sai lệch về các
đồng thuận đồng thuận giữa đồng thuận giữa điểm có sự ý kiến.
các ý kiến. các ý kiến nhưng đồng thuận
chưa rõ ràng. giữa các ý
kiến.
1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm 0,25 điểm
Gợi mở vấn Gợi mở được Vấn đề được gợi Vấn đề gợi mở Chưa gợi mở
đề những vấn đề mới mở nhưng chưa rõ chưa mới mẻ. được vấn đề.
cần tìm hiểu tiếp. ràng.
0,25 điểm
0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0 điểm
Thái độ Sẵn sàng tiếp thu Có tiếp thu ý kiến Chưa tiếp thu Có phản ứng
các ý kiến phản phản hồi nhưng các ý kiến tiêu cực trước
hồi trên tinh thần chưa thật cởi mở. phản hồi của ý kiến của
cởi mở, tạo không người nghe. người nghe.
khí thoải mái, bình
đẳng, sẵn sàng
chấp nhận sự khác
biệt trong quan
điểm.
0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm

Phụ lục 3
BÀI THAM KHẢO
Đề tài:
Về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân viết “Trong hoàn cảnh đề
lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết
trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản
đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.”
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác của xã hội
đương thời.
Bài làm
Xin chào tất cả các bạn ngày hôm nay đã đến với bài trình bày của nhóm mình. Mình cảm
thấy rất hào hứng và sẵn sàng để bày tỏ quan điểm với mọi người về chủ đề ngày hôm nay.
Trước khi bắt đầu, mình có một hình ảnh vô cùng thú vị, xin mời các bạn hãy quan sát và chia sẻ
quan điểm, cách nhìn nhận về bức tranh nhé!

Thật biết ơn Thượng Đế biết bao vì đã ban tặng cho mỗi người một đôi mắt. Đôi mắt để
ngắm nhìn thế giới bao la rộng lớn, đôi mắt giúp ta phân biệt được những điều đúng sai, … Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào đôi mắt của mỗi người để đánh giá một vấn đề thì chưa đủ. Vì lẽ ở mỗi
hoàn cảnh, vị trí khác nhau mỗi người cũng sẽ có những cách nhìn nhận và quan điểm khác
nhau.
Cũng như vậy, về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”- tác phẩm xuất sắc của
Nguyễn Tuân đã có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Văn sĩ họ Nguyễn viết: “Trong hoàn cảnh
đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người,
biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một
bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.” Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại
diện cho cái xấu và cái ác của xã hội đương thời. Quan điểm của các bạn như thế nào? Còn
chúng tớ suy nghĩ như sau.
Chúng ta đều biết ngục quan không phải là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Chữ người
tử tù”, nhưng ông có một vai trò rất đặc biệt trong sự phát triển cốt truyện và biểu đạt thông điệp
thẩm mĩ của nhà văn. Quản ngục thuộc lứa tuổi đã cao, mái đầu hoa râm, khuôn mặt tư lự đã
nhiều nếp không còn bằng phẳng. Ông làm cái nghề cai ngục, cái nghề mà chỉ nghe đến tên của
nó, người ta đã hình dung và dường như mặc định công việc thường làm và bản chất của những
người làm công việc ấy.
Có lẽ vì thế nên có ý kiến cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác của
xã hội đương thời. Điều này đúng những cũng không hoàn toàn đúng. Không ai có thể chối cãi
rằng chính quản ngục là một phần trong bộ máy cai trị mục rữa, là kẻ đã tiếp tay cho hàng loạt
tội ác vô nhân đạo của xã hội đương thời. Ông sống và làm việc giữa một đống cặn bã, một lũ
lừa lọc quay quắt, những bọn tiểu nhân vô lại thường lấy việc hành hạ, tra tấn người khác để thị
oai. Biết bao người dân lương thiện, bao bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào cảnh ngục tù đã
phải chịu đựng những ngón đòn tra tấn phủ đầu, thị oai của con người ấy. Đâu phải ngẫu nhiên
mà khi nhận kẻ tử tù nguy hiểm bậc nhất Huấn Cao, bọn lính lệ đã cố ý nhắc cho quản ngục nhớ
“Bẩm, hắn chính là tên cầm đầu, nguy hiểm nhất.” Câu nói ấy chẳng phải hàm ý nhắc ngục
quan: còn chờ đợi gì mà không giở những mánh khóe thường ngày ra hay sao? Rõ ràng, sống
trong môi trường dung tục, tầm thường, quản ngục đã không tránh khỏi bị lấm bùn rồi.
Thế nhưng viên quản ngục có thực sự xấu xa hay không? Theo chúng tớ chưa hẳn đã là
như vậy. Đâu phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Tuân gọi ngục quan là một “thanh âm trong trẻo
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”.
Viên quản ngục là một người rất yêu cái đẹp, muốn xin chữ Huấn Cao. Ông đã bất chấp cả
tính mạng mình để xin cho được những nét chữ quý giá ấy. Ông đã dũng cảm vô cùng để biệt
đãi kẻ tử tù Huấn Cao và những người đồng phạm của Huấn. Ông đã im lặng, nhẫn nhục vô
cùng trước thái độ “khinh bạc đến điều” của Huấn Cao. Ông đã tận tâm để phục vụ, đâu phải
ông không bị tổn thương lòng tự trọng trước câu nói lạnh lùng ấy: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ
muốn có một điều là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.” Ông có quyền tức giận, có quyền trả
thù. Nhưng không, những bữa cơm tiếp theo vẫn mang đến đầy đủ và có phần hậu hĩnh hơn
trước nữa. Đó chẳng phải là biểu hiện của tấm lòng yêu mến và kính trọng cái tài, cái đẹp đó
sao? Một kẻ biết kính mến khí phách, yêu và trọng cái tài, cái đẹp đến vậy có thể là người xấu
sao?
Nguyễn Tuân từng khẳng định: "Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những cái thuần
khiết vào giữa một đống cặn bã". Phải chăng, giữa đống cặn bã của ngục tù, hình ảnh viên quản
ngục chính là viên ngọc trong trẻo, sáng rỡ. Dù bị coi là hiện thân của cái ác, cái xấu nhưng sâu
thẳm bên trong ông là một tâm hồn lấp lánh những viên ngọc, dù ẩn mình nhưng một lúc nào đó
vẫn sẽ toả sáng.
Ta không thể quên hình ảnh ngục quan trong cảnh cuối cùng của truyện: một không gian
buổi tối chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu của đề lao, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có đã diễn ra,
người cho chữ là kẻ tử tù, còn người nhận chữ là viên quản ngục. Trái với phong thái uy nghi,
lồng lộng của Huấn Cao, ngục quan khúm núm cất từng đồng kẽm đánh dấu ô chữ, sự khúm
núm ấy của viên quản ngục không làm cho nhân cách bị hạ thấp mà trái lại càng nâng cao giá trị
con người. Đó là sự hạ mình trước cái Đẹp, cái Thiên Lương. Viên quản ngục chính là một
người có nhân cách đẹp, biểu tượng của cái đẹp đặt trên cái trần tục tầm thường. “Yêu cái đẹp là
thưởng thức, tạo ra cái đẹp là nghệ thuật”. Khí phách của viên quản ngục tiêu biểu cho những
người tuy không sáng tạo nghệ thuật nhưng thật lòng trân quý và nâng niu, thiết tha yêu mến cái
đẹp trong cuộc đời. Từ chỗ chỉ yêu cái đẹp của nét chữ đến yêu cái đẹp toàn diện của con người
đặc biệt là yêu một nhân cách đẹp, chi tiết ngục quan cảm động, vái lạy người tử tù đã cho thấy
rằng ông đã quay trở về với cái thiện, chính cái đẹp đã làm sống dậy con người ấy giữa cái nhơ
nhớp của ngục tù.
Hình tượng nhân vật quản ngục gợi ta nhớ tới nhân vật Đan Thiềm trong vở kịch “Vĩnh
biệt Cửu Trùng Đài” của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. Bà cũng dành một tình yêu mãnh liệt cho
cái đẹp. Bà thấy được tàì năng trong con người Vũ Như Tô, trân trọng và sẵn lòng dấn thân, kể
cả phải hy sinh tính mạng mình. Ngẫm lại thì có bao nhiêu người sống trên đời dám làm điều
như vậy?
Rõ ràng, khi xét trên bình diện khác, bình diện của nghệ thuật thì viên quản ngục hiện lên
qua bàn tay nhào nặn của Nguyễn Tuân lại vô cùng trong trẻo, thanh sạch. Ông xứng đáng là
một thanh âm trong trẻo, một nhân cách thuần khiết đáng được trân trọng, xứng đáng đặt ngang
hàng những bậc anh hùng khí phách “nhất sinh đê thủ bái mai hoa.”
Hai ý kiến đã đặt ra cho ta những trăn trở về cuộc sống. Ngục quan là hiện thân của cuộc
đời trần trụi nhưng tâm hồn ông là biểu tượng của cái đẹp. Liệu rằng nghệ thuật và cuộc đời có
còn khăng khít? Cái đẹp của nghệ thuật có đủ làm con người gắn lại với lương tri?
Đề tài thuyết trình phần nào đã cho mình và mọi người môt cách nhìn nhận toàn diện
và sâu sắc hơn về nhân vật viên quản ngục. Trên đây là quan điểm mà chúng tớ muốn chia sẻ
với mọi người, chúng mình luôn sẵn sàng lắng nghe những nhận xét và phản biện của các bạn.
Hy vọng rằng những câu trả lời này sẽ truyền cảm hứng về một hành trình mà nhân loại trở nên
chân thật, nhân ái và can đảm hơn! Cảm ơn các cậu đã đồng hành cũng tớ trong suốt buổi thuyết
trình!

BÀI 7 – QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10


Thời gian thực hiện: 12 tiết

TIẾT 12. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG

VĂN BẢN “CON KHƯỚU SỔ LỒNG”,


“CON MÈO DẠY HẢI ÂU BAY”

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Học sinh xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, điểm nhìn, lời người
kể chuyện, lời nhân vật
- Học sinh phân tích được cảm xúc chủ đạo của tác giả.
- Học sinh đánh giá được những bài học đạo đức, văn hóa từ văn bản.

2. Năng lực
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản

3. Phẩm chất: Yêu thương và có trách nhiệm đối với con người, cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU


- Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện: GV yêu cầu HS trưng bày sản phẩm của nhóm
HS chuẩn bị trưng bày và giới thiệu sản phẩm học tập của nhóm.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Nhóm 1 chia sẻ Phiếu học tập 1: Đọc văn bản
GV giao 2 phiếu học tập cho 2 nhóm “Con khướu sổ lồng” (Nguyễn Quang Sáng)
(đã giao trước 1 tuần) - Nhóm 2 chia sẻ Phiếu học tập 2: Đọc văn bản
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ “Con mèo dạy hải âu bay” (Luis Sepúlveda)
Học sinh thực hiện nhiệm vụ đọc và hoàn - Hình thức sản phẩm gợi ý: Sơ đồ tư duy / Bảng
thiện Phiếu học tập nhóm trong 1 tuần phiếu học tập / powerpoint / video…
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ sản phẩm trên lớp
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP – NHÓM 1 CHIA SẺ HOẠT ĐỘNG ĐỌC TRUYỆN
“CON KHƯỚU SỔ LỒNG” (NGUYỄN QUANG SÁNG)
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm
Học sinh xác định ngôi kể, điểm nhìn, lời kể của truyện “Con khướu sổ lồng”
Học sinh phân tích được cảm xúc của tác giả
Học sinh đánh giá được những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong văn bản
Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên quyền năng của người kể chuyện
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh hoàn thành Phiếu học tập
Nội dung Con khướu sổ lồng
Ngôi của người kể chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ đoạn
trích

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Tác giả


Giáo viên giao phiếu học tập - Nguyễn Quang Sáng
HS thảo luận nhóm - Phong cách: + Thấm đượm nhịp sống, mang
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ màu sắc vùng đất Nam Bộ
Học sinh thảo luận, làm bài + Mang tinh thần chiến đấu cao
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 2. Tác phẩm
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi)
bài làm - Tóm tắt: Văn bản kể câu chuyện con chim
Bước 4. Kết luận, nhận định khướu của gia đình “tôi” nuôi đã 2 lần sổ lồng bay
Giáo viên cho các nhóm nhận xét và kết đi. Lần đầu tiên, con khướu đã bay trở về. Lần thứ
luận 2, nó gặp con chim mái trên bầu trời, nó đã bay đi
mãi cùng đôi cánh của tình yêu.
- Nhân vật chính: Tôi, thằng lớn, thằng nhỏ, con
khướu
- Điểm nhìn: “Tôi” là người tham gia vào các sự
việc
- Chủ đề: Tình yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp
(tiếng hót chim khướu), yêu tự do (cuộc vượt lồng
lần 2 của con khướu)
- Thông điệp: Cần vươn đến cuộc sống tự do, tự
lập, đó mới là hạnh phúc.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP – NHÓM 2 CHIA SẺ HOẠT ĐỘNG ĐỌC TRÍCH ĐOẠN
“CON MÈO DẠY HẢI ÂU BAY” (LUIS SEPÚLVEDA)
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm
Học sinh xác định ngôi kể, điểm nhìn, lời kể của đoạn trích
Học sinh phân tích được cảm xúc của tác giả
Học sinh đánh giá chủ đề đoạn trích…
Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên quyền năng của người kể chuyện
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập
Nội dung Con mèo dạy hải âu bay

Ngôi của người kể chuyện

Nhân vật chính

Điểm nhìn

Chủ đề

Thông điệp rút ra từ đoạn


trích

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Tác giả:


Giáo viên giao phiếu học tập - Luis Sepúlveda: nhà văn, phóng viên Chile,
(đã giao trước 1 tuần) nhà hoạt động chính trị, nhà lãnh đạo phong trào
HS thảo luận nhóm sinh viên
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Là người đấu tranh mạnh mẽ cho môi trường
Học sinh thảo luận, làm bài - Phong cách: trong sáng, hài hước đầy tinh tế,
Bước 3. Báo cáo, thảo luận trái tim khát khao tự do cũng như tấm lòng quý giá
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần của một con người đối với tự nhiên và môi trường
bài làm 2. Tác phẩm
Bước 4. Kết luận, nhận định - Ngôi kể: ngôi thứ 3 (tác giả)
Giáo viên cho các nhóm nhận xét, kết luận - Nhân vật chính: Con mèo, con hải âu
- Điểm nhìn: Lời tác giả kể (toàn tri), lời các
nhân vật
- Chủ đề: Sự tin tưởng, Chấp nhận sự khác biệt,
vấn đề bảo vệ môi trường, hãy sống là chính
mình…
- Thông điệp: Yêu thương người khác thì chúng
ta phải học cách chấp nhận sự khác biệt của nhau.
Hãy là chính mình, đừng vì người khác mà thay
đổi sự khác biệt, cá tính của mình.
HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
a. Mục tiêu hoạt động:
- HS hoàn thành cơ bản các Phiếu học tập
- HS nhận xét được những ưu, nhược điểm trong quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm, vận
dụng cho phần hoạt động tiếp theo.
b. Nội dung thực hiện:
- Căn cứ vào bảng Rubric đánh giá để nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá tổng hợp
4. Hướng dẫn học bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin.

Phụ lục 1. Phiếu học tập


Nội dung Con khướu sổ lồng
Ngôi của người kể chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ đoạn
trích

Nội dung Chuyện con mèo dạy hải âu bay


Ngôi của người kể chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ đoạn
trích

Phụ lục 2. Rubric đánh giá thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CHƯA ĐẠT ĐẠT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Hình thức 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
sản phẩm - Sơ sài, cẩu thả - Đầy đủ, tương đối rõ - Đầy đủ, rõ ràng, khoa học
(2 điểm) - Có lỗi chính tả ràng - Không mắc lỗi chính tả
- Không mắc lỗi - Có sáng tạo
chính tả
Nội dung 0 – 1,5 điểm 2,0 – 2,5 điểm 3,0 – 4,0 điểm
sản phẩm - Thiếu nội dung - Đầy đủ nội dung - Nội dung đủ, khoa học
(4 điểm) - Có lỗi về diễn đạt - Không mắc lỗi diễn - Diễn đạt có sáng tạo
đạt
Trình bày 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
(nói) - Chưa lưu loát - Tương đối lưu loát - Lưu loát, truyền cảm
(2 điểm) - Chưa chú ý tương tác - Có tương tác với - Tích cực tương tác, thu hút
với người nghe người nghe người nghe
Hiệu quả 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
hợp tác - Chưa gắn kết các - Có sự gắn kết các - Các thành viên hợp tác chặt
(2 điểm) thành viên thành viên trong chẽ, nhuần nhuyễn
- Còn > 2 thành viên nhóm - Tất cả thành viên tham gia
không tham gia hoạt - Còn 1 thành viên hoạt động một cách tích cực,
động chưa tham gia hoạt hiệu quả
động
TỔNG

Phụ lục 3. Trích đoạn “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” (Luis Sepúlveda)
Chương 15 – Phần 2: Lucky, thực sự may mắn
Lucky lớn nhanh như thổi, được bao bọc trong sự yêu thương của bầy mèo. Sau một
tháng sống trong tiệm tạp hóa của Harry, nó đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả
với lớp lông vũ mềm màu bạc.
Khi có khách tới tham quan tiệm tạp hóa, Lucky theo hướng dẫn của Đại Tá, co mình
bất động giữa những con chim nhồi bông, giả vờ là một trong số chúng. Nhưng buổi chiều
muộn, khi tiệm tạm hóa đóng cửa và lão thủy thủ già đã đi nghỉ ngơi, nó lại lạch bạch với dáng
vẻ của một con chim biển đi xuyên qua các căn phòng, trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thế
chứa trong đó. Trong khi đó, Einstein điên cuồng giở hết cuốn sách này sang cuốn sách khác,
tìm ra phương pháp giúp Zorba dạy con chim mới trổ cánh tập bay.
“Việc tập bay bao gồm đẩy không khí ra phía trước và phía sau. À há! Giờ thì chúng ta
đã tìm ra yếu tố quan trọng,” Einstein ngâm nga, vẫn chúi mũi vào một cuốn sách.
“Tại sao con lại phải bay?” Lucky hỏi, hai cánh khép chặt vào thân.
“Bởi vì con là hải âu, mà hải âu thì phải bay,” Einstein đáp. “Với bác thì thật là khủng
khiếp, thật là khủng khiếp nếu con không nhận ra điều đó.”
“Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu” Lucky cãi lại. “Con
muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”
Một buổi chiều, nó lạch bạch đi tới cửa ra vào tiệm tạp hóa, ở đó có vụ đụng độ không
mấy dễ chịu với con đười ươi.
“Tao không muốn phân chim quanh đây đâu, con nhỏ lòi dom kia” Matthew rít lên.
“Tại sao ngài lại gọi cháu thế, thưa ngài Khỉ?” Lucky rụt rè hỏi.
“Chim chóc con nào chẳng làm thế. Ị bậy khắp nơi. Mà mày thì đích thị là một con
chim,” con đười ươi nhắc lại với vẻ hách dịch.
“Ngài nhầm rồi. Cháu là một con mèo và rất biết giữ vệ sinh,” Lucky phản ứng, tìm
kiếm sự đồng cảm của con khỉ không đuôi. “Cháu dùng chung cái thùng vệ sinh với bác
Einstein.”
“Thật là nực cười! Bọn khố rách áo ôm làm trò gì mà thuyết phục được mày tin rằng
mày là một trong số chúng thế? Mày ngó lại mày tí coi: mày có hai chân, và mèo thì có bốn
chân. Mày có lông vũ, còn chúng nó có lông mao. Còn đuôi mày? Ơ? Đuôi mày đâu ấy nhỉ?
Mày cũng dở hơi chả kém gì con mèo kia, bỏ cả đời cắm đầu vào mấy cuốn sách rồi kêu lên,
‘Khủng khiếp! Khủng khiếp!’ Đồ chim đần độn. Và mày có biết tại sao lũ đó lại tỏ ra tử tế như
thế với mày không? Chúng nó đang đợi mày béo nẫn ra, rồi làm thịt mày thành bữa ăn ra trò.
Chúng sẽ chén tuốt cả lông lẫn xương của mày!” con đười ươi rít lên.
Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu
thích – món mực ống mà Secretario chôm được từ bếp nhà hàng.
Cảm thấy lo lắng, bọn chúng chạy đi tìm con hải âu, Zorba tìm thấy nó buồn bã nằm rúc
giữa đám thú nhồi bông. “Con có đói không, Lucky? Chúng ta có món mực đấy,” Zorba bảo nó.
Con hải âu không buồn hé mỏ.
“Con thấy trong người khó chịu à?” Zorba lo lắng hỏi, “Con có bị ốm không?”
“Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?” nó hỏi mà không ngẩng đầu
lên.
“Không, để con lớn nhanh và mạnh khỏe.”
“Rồi khi con béo, má sẽ mời bọn chuột tới chén thịt con phải không?” nó léc quéc, đôi
mắt đẫm nước.
“Con nghe ở đâu chuyện vớ vẩn như thế hả?” Zorba ngoao lên giận dữ.
Nước mắt lưng tròng, Lucky thuật lại tất cả mọi thứ mà Matthew đã nói với nó. Zorba
liếm khô nước mắt của Lucky và bỗng nhiên nhận ra mình đang giảng giải cho con hải âu nhỏ,
điều mà nó chưa từng làm trước đây:
“Con là một con hải âu. Gã đười ươi đúng ở điểm đó, nhưng chỉ điểm đó thôi. Tất cả
chúng ta đều yêu con, Lucky. Và chúng ta yêu con bởi vì con là một con hải âu. Một con hải âu
xinh đẹp. chúng ta chưa từng phủ nhận khi nghe con nói con là mèo, bởi điều đó an ủi chúng ta
rằng con muốn giống chúng ta, nhưng con khác với chúng ta và chúng ta vui với sự khác biệt
đó. Chúng ta đã không cứu được mẹ con, nhưng chúng ta có thể giúp con. Chúng ta đã bảo vệ
con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời. chúng ta đã dành cho con sự chăm sóc mà
không hề nghĩ tới việc biến con thành một con mèo. Chúng ta yêu con như yêu một con hải âu.
Chúng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy, chúng ta là bạn con, là gia đình của con, và
chúng ta muốn con biết rằng nhờ con, chúng ta đã học được một điều đáng tự hào: chúng ta
học được cách trân trọng ,quý mến và yêu thương một kẻ không giống chúng ta. Thật dễ dàng
để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình
thực sự rất khó khăn, và con đã giúp chúng ta làm được điều đó. Con là chim hải âu, và con
phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay. Khi con đã học hành tử tế, Lucky, ta hứa
với con rằng con sẽ thấy hạnh phúc lắm, và sau đó tình cảm của chúng ta dành cho nhau thậm
chí còn sâu sắc và đẹp đẽ hơn, bởi đó là tấm chân tình giữ hai loài vật hoàn toàn khác nhau.”
“Con sợ bay lắm,” Lucky léc quéc, đứng dậy.
“Khi con tập bay, ta sẽ ở đó với con,” Zorba thầm thì, liếm đầu Lucky. “Ta đã hứa với
mẹ con rồi.”
Con hải âu nhỏ và con mèo mun to đùng, mập ú cùng bước đi – con mèo dịu dàng liếm
đầu con hải âu và con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN (11 tiết)


TIẾT 1-2
MỤC TIÊU CHUNG
1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả
nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò
của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều yế
tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết v
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
+ Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)


a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin vào nội dung
bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide gồm 2 bức ảnh: 1 bản tin trên
báo viết, 1 bản nội quy. GV nêu yêu cầu gắn với từng
bức ảnh
? Em nắm được thông được gì từ những bức ảnh
trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần nữa, và
trả lời câu hỏi chung:
? Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần làm thế
nào để tiếp nhận thông tin đa dạng phong phú trong
cuộc sống thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản
phẩm (trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu p.p
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét,
bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 1: SỰ SỐNG VÀ CÁI CHẾT
(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích, đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán nội dung văn bản từ nhan đề
+ Phân tích, đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, suy luận và phân tích được vai
trò của những số liệu, dẫn chứng trong việc thể hiện thông tin văn bản
+ Phân tích, đánh giá được quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản
+ Thấy được mối quan hệ giữa sự sống và cái chết trên Trái Đất
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS xem 1đoạn phim tài liệu ngắn
GV đặt câu hỏi:
? Em biết gì về sự biết đổi của trái đất
? Theo em, ngoài trái đất có thể tồn tại sự sống không
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời theo
quan điểm cá nhân, cách thể hiện …
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét,
bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ để có hiệu
quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả lời miệng của
HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 4 nhóm - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ yếu để
theo dạng KHĂN TRẢI BÀN cung cấp thông tin
B2. Thực hiện nhiệm vụ - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin, thông
Học sinh thảo luận và hoàn thành bảng phụ báo, tiểu luận…
Thời gian: 10 phút 2. Đặc điểm
Chia sẻ: 3 phút - Chính xác, khách quan
Phản biện và trao đổi: 2 phút - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận ngữ
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm 3. Một số thể loại văn bản thông tin thường
hiểu, các nhóm khác nhận xét, cho ý kiến gặp
Bước 4. Kết luận, nhận định - Bản tin
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về văn -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn nơi công
bản thông tin cộng

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1: Đọc hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Đọc - hiểu khái quát
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao 1. Tác giả
nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực - Nguyễn Xuân Thuận sinh năm 1948
hiện ở nhà Quê quán: Hà Nội
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những nét chính về tác - Là nhà vật lí, thiên văn học, giáo sư của đại
giả Trịnh Xuân Thuận (quê quán, sáng tác, sự học Vơ-gin-ni-a (Mỹ); ông còn là một nhà văn,
nghiệp sáng tác, nội dung sáng tác…) nhà triết học, nhà hoạt động môi trường vì hòa
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu khái quát về xuất xứ, bình
vị trí văn bản Sự sống và cái chết - Các tác phẩm tiêu biểu: Số phận của vũ trụ -
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: Bích Beng và sau đó (1992), Hỗn độn và hài
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản hòa (1998), Những con đường của ánh sáng
phẩm (2007), Vũ trụ và hoa sen (2011)…
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo 2. Tác phẩm
sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào : trình - Xuất xứ: Sự sống và cái chết in trong cuốn
chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản phẩm Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao
ra sao) - Bố cục:
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học + Đoạn 1: Hai hướng đi cơ bản của lịch sử sự
tập: sống trên Trái Đất
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, + Đoạn 2: Chuyến du hành ngược thời gian về
2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung nơi xa xưa của Trái Đất
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý. + Đoạn 3: Sự thích nghi, sinh tồn, tuyệt chủng
B4. Kết luận, nhận định của các loài trong quá trình tiến hóa
+ Đoạn 4: Mối quan hệ giữa sự sống và cái
chết, vai trò của chúng đối với các sinh vật trên
Trái Đất

Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
+ Lí giải nhan đề tác phẩm
+ Nội dung cơ bản và thành tựu nghệ thuật của văn bản
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Đọc, lí giải nhan đề văn bản, II. Đọc hiểu văn bản
cách tiếp cận vấn đề của tác giả 1. Nhan đề tác phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Sự sống và cái chết : Sự phát triển phức tạp và
GV Hướng dẫn HS: đa dạng của trái đất
+ Đọc thành tiếng vản bản => tiếp cận đề tài trên phương diện khoa học,
+ Tìm hiểu văn bản bằng cách trả lời các chính xác, khách quan dựa trên những kiến thức
câu hỏi gợi ý trong SGK: hiểu biết sâu sắc của tác giả về đề tài.
? Văn bản Sự sống và cái chết viết về đề - Sơ đồ tư duy về sự sống trên Trái Đất theo 2 yếu
tài gì? Từ việc liên hệ với những văn bản tố
khác cùng đề cập đề tài mà em đọc hãy cho + Lịch sử phát triển: các dấu mốc thời gian
biết cách tiếp cận đề tài riêng của tác giả. + Diện mạo của sự sống được thể hiện qua sự
? Tóm tắt thông tin chính trong văn bản và phong phú của các loài.
chỉ ra cách sắp xếp, tổ chức thông tin đó
? Dựa vào nội dung văn bản, vẽ sơ đồ mô tả
quá trình phát triển sự sống trên trái đất
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và báo cáo
sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo
cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào
: trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện
sản phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập:
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản
phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung và đặc
sắc nghệ thuật của văn bản 2. Mối quan hệ giữa sự sống và cái chết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ * “Chuyến du hành ngược thời gian” :
GV Hướng dẫn HS: - Quay lại lịch sử trái đất 3 tỉ năm : trái đất chỉ tồn
+ Trả lời các câu hỏi 4,5,6,7,8 trong SGK tại các vi khuẩn và vi khuẩn cổ sinh
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: - Ngược lại 500 triệu năm:ngoài 2 dạng vi khuẩn
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và báo cáo còn có vô số tảo biển, rêu nấm…
sản phẩm - 140 triệu năm về trước: toàn bộ thế giới nhỏ bé
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo đã đầy đủ để chào đón
cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào => Sự sống của trái đất phát triển, tiến hóa theo
: trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện thời gian: từ đơn giản đến phức tạp, dần dần trở
sản phẩm ra sao) nên phong phú muôn màu sắc
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Cách sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh: đáng kinh
học tập: ngạc, đón tiếp, chiêm ngưỡng
GV gọi đại diện HS trình bày câu trả lời => Niềm hứng thú, sự ngưỡng mộ của tác giả
Các HS khác lắng nghe, bổ sung trước lịch sử tiến hóa của các sinh vật trên trái đất
B4: Kết luận, nhận định * Mối quan hệ giữa đấu tranh sinh tồn, tiến hóa,
sự sống và cái chết:
- Mỗi sinh vật trên trái đất đều có vai trò, chỗ
đứng của riêng mình
- Sự sống trên Trái Đất luôn tồn tại, vận hành liên
tục: có sinh ra và mất đi
- Cái chết cho phép sự sống tiến lên, là một phần
không thể tách rời của sự sống, cái chết đe dọa sự
sống sẽ giúp cho sự sống tạo ra một sức đề kháng
mãnh liệt, tiến hóa và thích nghi
=> Khẳng định mối quan hệ sâu sắc, bền chặt
giữa “sự sống” và “cái chết”trên trái đất: đó là
mối quan hệ cùng tồn tại, cùng phát triển không
loại trừ nhau, cái này là 1 phần của cái kia hỗ trợ
lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau.
3. Đặc sắc nghệ thuật
- Văn bản không chỉ cung cấp thông tin cho người
đọc mà còn nêu quan điểm, thái độ của người
viết:
+ Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận…sử
dụng một cách linh hoạt
+ Dẫn chứng, lập luận chính xác, chặt chẽ, sắc
bén góp phần tăng tính hấp dẫn của văn bản
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, mang sắc thái biểu
cảm cao.
4. Thông điệp của văn bản
- Quá trình phát triển lâu dài phức tạp của Trái
Đất
- Sự tiến hóa phong phú đa dang của các loài sinh
vật trên Trái Đất
- Thái độ ngưỡng mộ trân trọng của tác giả
- Lời kêu gọi : bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GỢI Ý
GV phát phiếu học tập: Câu 1. Chủ đề : Sự nguy hiểm của căn bệnh
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Covid - 19
"Gần 4 tỷ người, tức 1/2 nhân loại không Câu 2.
được bước ra khỏi đường vì một loại virus nhỏ - Vi rút SARS-CoV-2 là tên viết tắt của
bé, vô hình. Chưa bao giờ hai từ “Đoàn kết” lại Virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính
được nhắc đến nhiều như vậy bởi những nhà nặng 2, trước đây có tên là virus corona mới
lãnh đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế trong bối 2019, là một chủng coronavirus gây ra bệnh
cảnh “cơn sóng thần” COVID-19 khiến toàn viêm đường hô hấp cấp ở người, xuất hiện
cầu chao đảo. Virus SARS-CoV-2, mà giới khoa lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019, trong
học ngậm ngùi:“chúng ta chỉ biết rất ít về nó”, đợt bùng phát đại dịch COVID-19 ở thành
các chính trị gia gọi đó là “kẻ thù vô hình”, đã phố Vũ Hán (Trung Quốc) và bắt đầu lây lan
đặt các quốc gia vào tình trạng khẩn cấp như nhanh chóng, sau đó trở thành một đại
thời chiến với những mối đe dọa về sức khỏe, dịch toàn cầu.
tính mạng và gây nên khủng hoảng đời sống, Câu 3.
kinh tế toàn cầu nghiêm trọng. Vì không nhìn - Phép tu từ ẩn dụ : “cơn sóng thần”
thấy “kẻ thù” bằng mắt thường, vũ khí chiến COVID-19
đấu của con người lúc này chỉ có thể là sự sáng - Tác dụng:
suốt, bình tĩnh, ý chí, nhận thức và tinh thần + Làm cho sự diễn đạt trở nên gợi hình, gợi
đoàn kết. Để có thêm thời gian trong cuộc chạy cảm, gây ấn tượng mạnh với người đọc,
đua tốc độ với virus, để chiến đấu lâu dài, hạn người nghe
chế tình trạng lây lan, giảm thiểu bệnh nhân và + Làm nổi bật sức tàn phá ghê gớm của đại
đưa cuộc sống trở lại bình thường sớm nhất có dịch covit, nó đã trở thành những mối đe dọa
thể." khủng khiếp về sức khỏe, tính mạng và gây
("Đoàn kết là sức mạnh trong cuộc chiến chống nên khủng hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu
Covid-19 - Theo Thanh Thu nghiêm trọng.
- Tạp chí Tuyên giáo, thứ 4, + Thể hiện thái độ ghê sợ đối với Virus
15/04/2020) SARS-CoV-2, đồng thời là lời cảnh báo
Câu 1. Xác định chủ đề của văn bản trước tác động kinh hoàng của đại dịch
Câu 2. Nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về covit-19 đối với đời sống của con người, từ
Virus SARS-CoV-2. đó thuyết phục con người phải đoàn kết để
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ ẩn chống đại dịch của tác giả.
dụ trong câu văn : "Chưa bao giờ hai từ “Đoàn Câu 4. Thông điệp:
kết” lại được nhắc đến nhiều như vậy bởi những + Loài người đang đứng trước một đại dịch
nhà lãnh đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế mới, dịch Covid-19
trong bối cảnh “cơn sóng thần” COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra
khiến toàn cầu chao đảo." + Sức tàn phá của đại dịch covit là vô cùng
Câu 4. Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì? ghê gớm, nó đã trở thành những mối đe dọa
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: khủng khiếp về sức khỏe, tính mạng và gây
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và báo cáo sản nên khủng hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu
phẩm nghiêm trọng.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo + Con người cần phải sáng suốt, bình tĩnh và
sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào : trình đặc biệt phải có tinh thần đoàn kết để có
chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản phẩm ra thêm sức mạnh chống lại đại dịch, hạn chế
sao) lây lan, hạn chế bệnh nhân, đưa cuộc sống
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học trở lại bình thường...
tập:
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, 2
nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Vận dụng kiến thức đã học giải quyết các bài tập phát sinh
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Bài làm cụ thể cúa HS
GV đưa yêu cầu: Thu thập thông tin về một
ngành nghề thủ công tiêu biểu ở địa phương
em và trình bày thành một văn bản khoảng (2-
300 chữ)
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS chia 4 nhóm trao đổi thảo luận, tìm kiếm
thông tin và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo
sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào : trình
chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập:
GV gọi đại diện 4 nhóm HS báo cáo sản phẩm,
các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý:
B4. Kết luận, nhận định

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN


MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI
1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả
nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò
của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều yế
tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết v
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang tri thức về đời sống xung quanh.
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với việc bảo vệ di sản nghệ thuật truyền thống. Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng, biết bảo vệ di sản nghệ thuật truyền thống của dân tộc.
+ Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn hóa truyề
thống tốt đẹp của dân tộc (tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)

* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)


a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin vào nội dung
bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS tìm hiểu trước các câu hỏi khởi động của nhóm, mỗi
nhóm có thể tìm hiểu một loại hình nghệ thuật của người Việt (như
Chèo, Tuồng, tranh Đông Hồ, nhã nhạc cung đình Huế...)
- GV có thể giới thiệu cho học sinh một số nguồn địa chỉ, thông tin
như các viện bảo tàng, địa chỉ Wed...đáng tin cậy.
- Gv hướng dẫn HS tìm kiếm, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin
theo mẫu phiếu học tập sau đây:
Tên tài Tác giả Nguồn Năm Nơi Các Đánh
liệu/hiện công công thông giá
vật bố bố tin
chính

B2: Thực hiện nhiệm vụ


HS thuyết trình/trưng bày các thông tin mà nhóm thu thập được. Có thể
tổ chức một góc triễn lãm nhỏ trong lớp để HS có thể tham khảo, học
tập trước và sau buổi học.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi theo phiếu học tập, các HS
khác nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 3 “NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT”
(Nguyễn Văn Huyên)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội dung của văn
bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là chuyên khảo của văn
bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản, cũng
như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Rèn luyện ý thức tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo di sản nghệ thuật truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nghệ thuật truyền thống của người Việt là
GV đặt câu hỏi: những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần mang nét
Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của đặc trưng riêng của dân tộc ta. Đó có thể là
người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một những loại hình sân khấu truyền thống hay
phương diện nào đó trong gia sản tinh thần những nét văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn
vô giá này mà bạn hứng thú. giữ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Phương diện gìn giữ và lưu truyền những nét
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thảo đẹp của nghệ thuật truyền thống người Việt là
luận, nêu ý kiến một phương diện đáng được quan tâm. Nghệ
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời thuật truyền thống là một gia sản tinh thần vô
theo quan điểm cá nhân, cách thể hiện … giá của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn nó
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ ngày nay cần
học tập có nhận thức kĩ hơn về vấn đề này.
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm để trả
lời câu hỏi. Sau đó, đại diện nhóm sẽ nhận xét,
bổ sung lẫn nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ để có hiệu
quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả lời miệng của
HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu bài tập và yêu cầu cụ thể: - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ yếu để
Em hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / SGK, cung cấp thông tin
tr.73.74 và trình bày hiểu biết về văn bản thông - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin, thông
tin ? báo, tiểu luận, chuyên khảo…
B2. Thực hiện nhiệm vụ 2. Đặc điểm
Học sinh làm việc cá nhân - Chính xác, khách quan
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm ngữ
hiểu, các bạn khác nhận xét, cho ý kiến 3. Một số thể loại văn bản thông tin thường
Bước 4. Kết luận, nhận định gặp
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về văn - Bản tin
bản thông tin -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn nơi công
cộng

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1:Tìm hiểu chung
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, đọc và tóm tắt văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Đọc - hiểu khái quát
- GV phân công HS đọc phần tác giả, tác phẩm. - Tác giả:
- GV nêu câu hỏi: - Nguyễn Văn Huyên (1905-1975) quê ở
- Nêu những hiểu biết của anh/chị về tác giả, huyện Hoài Đức, T.P Hà Nội, là nhà sử học,
tác phẩm? dân tộc học, nhà giáo dục.
- Hãy tóm tắt văn bản và vị trí văn bản? - Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ
B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: Quốc gia Giáo dục Việt Nam trong thời gian
HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm dài nhất với 28 năm, 350 ngày.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo - Tác phẩm:
cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào: - Văn minh Việt nam là cuốn chuyên khảo viết
trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản bằng tiếng Pháp, hoàn thành từ năm 1939
phẩm ra sao) nhưng phải đến năm 1944 mới được xuất bản
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tại Hà Nội.
tập: Cuốn chuyên khảo được xem là một phát ngôn
GV gọi HS trả lời, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ đầy tinh thần tự tôn dân tộc của người Việt về
sung văn hóa Việt trước cộng đồng thế giới. Tác
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý. phẩm được dịch ra tiếng Việt 1996.
B4. Kết luận, nhận định - Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người
Việt được trích từ phần 3, chương 12 của cuốn
sách Văn minh Việt Nam, nguyên có nhan đề
là Nghệ thuật.
- Tóm tắt:
Văn bản viết về những thông tin liên quan đến
vấn đề nghệ thuật truyền thống của người Việt.
Nghệ thuật của người Việt qua thời gian đã có
nhiều nét đổi mới nhưng nhìn chung nó vẫn
bảo lưu được những nét văn hóa truyền thống
đáng quý. Sự ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo
đã tạo nên một số thay đổi trong nghệ thuật
Việt, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có đôi
chút khác biệt nhằm tạo nên những tác phẩm
nghệ thuật mới. Kiến trúc là nền nghệ thuật
tiêu biểu nhất ở Việt Nam và mang tính chất
tôn giáo, thể hiện cái vĩ đại và bí ẩn mà vẫn có
tính đều đặn và đối xứng. Nghệ thuật điêu
khắc gỗ phụ thuộc vào kiến trúc và là môn
nghệ thuật mà người Việt thành công nhất.
Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ thuật
tiêu biểu ở Việt Nam, thường phát triển ở một
số vùng nhất định.

Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
+ Nắm được nội dung cơ bản của văn bản
+ Thấy được đặc sắc nghệ thuật viết chuyên luận
+ Có khả năng vận dụng liên hệ với các vấn đề liên quan và kết nối văn bản với thực tiễn đời
sống.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung văn II. Đọc hiểu văn bản
bản 1. Tìm hiểu nội dung văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu văn bản là thông tin về giá trị nghệ thuật truyền thống ở Việt
bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý Nam.
trong SGK: - Những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về
GV chia HS thành 4 nhóm khiếu thẩm mĩ của người Việt là câu nói của linh mục
*Nhiệm vụ nhóm 1 và nhóm 2 Ca-đi-e-rơ và những chi tiết về việc biến những đồ vật
- Thông tin chính được nêu ở câu chủ thông thường thành những đồ trang trí đẹp của người
đề của đoạn văn là gì? Việt.
- Những cứ liệu nào được sử dụng để - Những yếu tố đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt là yếu
đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ tố tôn giáo, thuyết tam giáo: đạo Phật, đạo Lão và Nho
của người Việt. giáo.
- Những yếu tố nào đã ảnh hưởng - Điều đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ
đến nghệ thuật Việt? thuật Việt Nam là vấn đề gìn giữ các vật liệu, chất liệu
- Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tạo nên những di sản đó.
tồn các di sản nghệ thuật Việt Nam? - Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt chủ
*Nhiệm vụ nhóm 3 và 4 yếu là cái tinh thần, người nghệ sĩ làm toát lên cái tinh
- Theo bạn, thiên hướng sáng tạo nổi thần vô hình trong các tác phẩm của mình.
bật của nghệ thuật Việt là gì? - Đặc trưng của kiến trúc Việt là có hình khối và thể
- Theo tác giả, kiến trúc Việt có nằm ngang, có tính đều đặn và đối xứng.
những đặc trưng gi? Đặc trưng đó - Đặc trưng của kiến trúc Việt được biểu hiện cụ thể qua
được thể hiện cụ thể như thế nào? kiến trúc đền chùa:
- Theo tác giả, nền điêu khắc Việt + Kiến trúc đền chùa có không gian rộng nhằm phục vụ
Nam có những điểm gì đáng chú ý? nhu cầu thờ cúng, tổ chức lễ hội của nhân dân.
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: + Các sân và tòa nhà trước điện thờ nối tiếp nhau được
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và xây dựng thấp, tạo bóng râm và mang cảm giác thiêng
báo cáo sản phẩm liêng.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách + Vật liệu, chất liệu xây dựng tạo cảm giác cổ kính
thức báo cáo sản phẩm (trình bày nhưng vẫn chắc chắn để tránh bị hỏng hóc do mưa bão,
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p thiên tai.
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm ra - Những điểm đáng chú ý trong nền điêu khắc Việt Nam
sao) là nghệ thuật điêu khắc gỗ với những pho tượng đẹp
B3. Báo cáo kết quả thực hiện như các tượng nhà sư ở Pháp Vũ – Hà Đông, ở Thạch
nhiệm vụ học tập: Lâm – Thanh Hóa hay một số tác phẩm nghệ thuật gỗ ở
GV chỉ định bất kì HS của 2 nhóm chùa Keo – Thái Bình, chùa Bút Tháp – Bắc Ninh,…
báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại 2. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
nhận xét, bổ sung - Nhan đề của văn bản ngắn gọn và đã truyền tải được
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại thông tin chính về vấn đề được nhắc đến trong văn bản
các ý. và gây được sự chú ý của người đọc.
B4. Kết luận, nhận định - Yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản là
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đặc sắc nghệ + Miêu tả các công trình kiến trúc tiêu biểu ở Việt Nam,
thuật của văn bản miêu tả các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc nổi tiếng, …
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Yếu tố miêu tả được sử dụng trong những đoạn văn
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu văn bản nói về những nét văn hóa nghệ thuật lâu đời của Việt
bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý Nam, miêu tả một số tác phẩm được nhiều người biết
trong SGK: đến làm minh chứng, dẫn chứng về nghệ thuật được
- Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề nhắc đến.
và cách triển khai nội dung của văn - Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản là
bản. + Cảm nhận về khiếu thẩm mĩ của người Việt, về sự
- Chỉ ra và phân tích tác dụng của ảnh hưởng của tôn giáo đến nét văn hóa truyền thống
những yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị Việt,…
luận được sử dụng trong văn bản.- + Yếu tố biểu cảm nhằm biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc của
Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc người viết về những vấn đề liên quan đến nghệ thuật
đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào văn truyền thống của người Việt, giúp người đọc hiểu rõ
bản. hơn về nền văn hóa lâu đời ấy.
- Theo bạn, thế nào là một bản tin có - Yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản là
giá trị? + Bàn luận về sự ảnh hưởng của tôn giáo, bàn về những
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: nét văn hóa lâu đời của Việt Nam, …
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và + Yếu tố nghị luận là cách tác giả làm nổi bật vấn đề,
báo cáo sản phẩm nghị luận về những nền nghệ thuật truyền thống như
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, đúc đồng, … của người
thức báo cáo sản phẩm (trình bày Việt.
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p III. Tổng kết.
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm ra 1. Nội dung.
sao) Chuyên luận đã thể hiện rõ thông tin về giá trị nghệ
B3. Báo cáo kết quả thực hiện thuật truyền thống ở Việt Nam.
nhiệm vụ học tập: 2. Nghệ thuật.
GV chỉ định bất kì HS trong lớp, các Có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố biểu cảm và yếu tố
HS còn lại nhận xét, bổ sung nghị luận trong văn bản.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
các ý.
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ - Mục đích viết của tác giả là viết về những nét nổi bật trong
GV viết yêu cầu lên bảng nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.
- Qua đọc văn bản và những - Mục đích viết được thể hiện rõ trong đoạn thứ nhất của văn
thông tin được cung cấp ở phần bản, câu văn “Như ta thấy về sự phát triển văn học, dân tộc
giới thiệu tác phẩm, bạn hiểu này có khiếu thưởng thức cái thanh và cái đẹp, biết biểu lộ về
như thế nào về mục đích viết phương diện nghệ thuật một thị hiếu chắc chắn và không phải
của tác giả? Câu hay đoạn nào là không sâu sắc.”
trong văn bản giúp bạn hiểu rõ
điều này?
- Vẽ sơ đồ tóm tắt những thông
tin chính của văn bản.
B2.Thực hiện nhiệm vụ học
tập: HS làm việc cá nhân
B3. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập:
GV chỉ định bất kì HS trả lời
GV bổ sung, hướng dẫn HS
chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết liên hệ với các vấn đề liên quan
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
+Biết soạn thảo văn bản : viết được đoạn văn thể hiện được suy nghĩ và nhận thức của bản thân.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Những giải pháp để bảo tồn và phát huy vốn di sản văn
GV chiếu câu hỏi lên bảng, HS làm hóa truyền thống của dân tộc:
việc cá nhân. - Thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học di
BT tại lớp: sản văn hóa tại địa phương một cách khoa học
- Hãy đề xuất những giải pháp để - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
bảo tồn và phát huy vốn di sản văn động trên, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn
hóa truyền thống của dân tộc. thể và người dân nhằm thực hiện xã hội hóa công tác bảo
BT về nhà: tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
- Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) - Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn văn hóa di sản cho
tóm tắt những thông tin mà bạn người dân nâng cao nhận thức về truyền thống văn hóa
cho là thú vị sau khi đọc văn bản. của dân tộc để từ đó mỗi cá nhân có ý thức bảo vệ di sản.
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: - Đưa di sản văn hóa truyền thống vào bảo quản trong các
Các HS làm việc độc lập và báo kho tư liệu, vào giảng dạy trong nhà trường, tổ chức sinh
cáo sản phẩm hoạt trong cộng đồng hay tại các bảo tàng và có chính
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách sách, chế độ cho các nghệ nhân, những cá nhân có công
thức báo cáo sản phẩm (trình bày sức gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p tộc…
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm Kết nối đọc - viết
ra sao) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những thông tin
B3. Báo cáo kết quả thực hiện mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn bản.
nhiệm vụ học tập: BÀI LÀM MẪU:
GV chỉ định bất kì HS trong lớp, Cuốn sách Văn minh Việt Nam của học giả Nguyễn Văn
các HS còn lại nhận xét, bổ sung Huyên được xem là một phát ngôn đầy tinh thần tự tôn
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt dân tộc của người Việt về văn hóa Việt trước cộng đồng
lại các ý. thế giới. Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
B4. Kết luận, nhận định được trích từ cuốn sách này, viết về những nền nghệ thuật
truyền thống của người Việt, về những giá trị văn hóa lâu
đời được bảo lưu đến ngày nay. Mở đầu văn bản khẳng
định về giá trị của nghệ thuật Việt, về khiếu thẩm mĩ của
người Việt. Người Việt có cách thưởng thức cái đẹp độc
đáo, họ có thể biến những đồ vật nhỏ bé, tầm thường
thành những đồ trang trí tinh tế và đẹp mắt. Nghệ thuật
Việt cũng bị ảnh hưởng đôi chút bởi tôn giáo, đặc biệt là
tam giáo, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có sự thay đổi
để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mang nét mới lạ và
đặc trưng của người Việt. Ngoài ra Việt Nam còn có
những nền nghệ thuật tiêu biểu như nghệ thuật kiến trúc
với các công trình kiến trúc đền chùa được xây dựng bởi
nhu cầu thờ cúng và có tính chất thiêng liêng; hay các tác
phẩm điêu khắc gỗ trong đền chùa như chùa Keo ở Thái
Bình, chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh, … đều mang phong
cách tao nhã. Ngoài ra thì nghệ thuật Việt Nam còn tiêu
biểu với nghệ thuật đúc đồng có từ những thế kỉ đầu Công
lịch, tiêu biểu là những vật rất lớn như bồn vạc ở Huế hay
tượng Trấn Vũ ở đền Quán Thánh, Hà Nội đều là những
tác phẩm lớn và kì công. Nền nghệ thuật truyền thống của
Việt Nam tuy có sự đổi mới theo thời gian nhưng nó vẫn
còn giữ được những nét văn hóa mang tính lâu đời, các
công trình kiến trúc vẫn bảo lưu được nét đặc trưng của
từng thời đại. Người Việt Nam có tinh thần gìn giữ những
giá trị văn hóa ấy, bảo lưu được nền nghệ thuật truyền
thống của Việt Nam.

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


PHỤ LỤC
RUBLIC1: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy
trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm


Chưa trả lơi đúng câu Trả lời tương đối đầy đủ Trả lời tương đối đầy đủ
hỏi trọng tâm các câu hỏi gợi dẫn các câu hỏi gợi dẫn
Nội dung Không trả lời đủ hết Trả lời đúng trọng tâm Trả lời đúng trọng tâm
(6 điểm) các câu hỏi gợi dẫn Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có nhiều hơn 2 ý mở
Nội dung sơ sài mới rộng nâng cao rộng nâng cao
dừng lại ở mức độ Có sự sáng tạo
biết và nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên chưa Hoạt động tương đối gắn Hoạt động gắn kết
gắn kết chặt chẽ kết, có tranh luận nhưng Có sự đồng thuận và
Vẫn còn trên 2 thành vẫn đi đến thông nhát nhiều ý tưởng khác biệt,
Hiệu quả nhóm viên không tham gia Vẫn còn 1 thành viên sáng tạo
(2 điểm) hoạt động không tham gia hoạt Toàn bộ thành viên đều
động tham gia hoạt động

Điểm

RUBLIC2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn
Hình thức trình bày cẩu thả đủ, chỉn chu chu
(3 điểm) Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Chuẩn kết
Sai kết cấu đoạn Chuẩn kết câu đoạn câu đoạn
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo

1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm


Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và trọng tâm
dừng lại ở mức độ biết trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng
Nội dung
và nhận diện Có ít nhất 1 – 2 ý mở cao Có sự sáng tạo
(7 điểm)
rộng nâng cao

Điểm
TỔNG

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN


MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI
1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả
nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò
của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều yế
tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết v
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
-Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
-Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng sự sống, biết bảo vệ sự sống của mọi vật quanh ta và mọi vật trên Trái Đất.
+Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ( tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)

* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)


a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin vào nội dung
bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide gồm 2 bức ảnh: 1 bản tin trên báo viết, 1 bản
nội quy. GV nêu yêu cầu gắn với từng bức ảnh
Em nắm được những thông tin gì từ những bức ảnh trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần nữa, và trả lời câu hỏi
chung:
Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần làm thế nào để tiếp nhận
thông tin đa dạng phong phú trong cuộc sống thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản
phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA NỖ LỰC
TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê My
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội dung của
văn bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là bản tin qua văn
bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản,
cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
– HS thấy được mối quan hệ giữa câu chuyện về sự thành công của hành trình phục hồi tầng
ozone và con đường giải quyết các vấn đề toàn cầu khác.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Tầng ozon là một lớp sâu trong tầng bình lưu,
GV cho HS xem 1đoạn phim tài liệu ngắn bao quanh Trái Đất, chứa một lượng lớn ozone.
GV đặt câu hỏi: Lớp này che chắn toàn bộ Trái đất khỏi phần
Bạn biết gì về tầng ozone và đã bao giờ nghe lớn các bức xạ cực tím có hại đến từ mặt trời.
về việc tầng ozone bị thủng? Chức năng của tầng ozone là bảo vệ Trái Đất
Em hãy nêu một số vấn đề môi trường mang tính khỏi các yếu tố gây hại từ bên ngoài. Bảo vệ
chất toàn cầu ? cuộc sống của con người, của hệ sinh thái động
B2: Thực hiện nhiệm vụ thực vật trên trái đất.
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thảo - Các thông tin liên quan đến việc tầng ozone bị
luận ,nêu ý kiến thủng hiện nay là vấn đề được rất nhiều người
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời quan tâm. Vì tầng ozon hấp thụ tia cực tím từ
theo quan điểm cá nhân, cách thể hiện … mặt trời, giảm sút tầng ozon dự đoán sẽ làm
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tăng cường độ tia cực tím ở bề mặt Trái Đất, có
học tập thể dẫn đến nhiều thiệt hại bao gồm cả gia tăng
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm để trả bệnh ung thư da.
lời câu hỏi. Sau đó, đại diện nhóm sẽ nhận -Một số vấn đề môi trường mang tính chất
xét, bổ sung lẫn nhau. toàn cầu như tầng ozone bị thủng, Trái Đất
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý. nóng lên, rác thải nhựa quá nhiều, động vật
B4: Kết luận, nhận định quý hiếm bị săn bắt,…

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ để có hiệu
quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả lời miệng của
HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu bài tập và yêu cầu cụ thể: - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ yếu để
Em hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / SGK, cung cấp thông tin
tr.73.74 và trình bày hiểu biết về văn bản thông - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin, thông
tin ? báo, tiểu luận…
B2. Thực hiện nhiệm vụ 2. Đặc điểm
Học sinh làm việc cá nhân - Chính xác, khách quan
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm ngữ
hiểu, các bạn khác nhận xét, cho ý kiến 3. Một số thể loại văn bản thông tin thường
Bước 4. Kết luận, nhận định gặp
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về văn - Bản tin
bản thông tin -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn nơi công
cộng

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1:Tìm hiểu chung
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về xuất xứ , đọc và tóm tắt văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Đọc - hiểu khái quát
-GV phân công HS đọc thành tiếng lần - Xuất xứ: văn bản được dẫn nguồn “Tuổi trẻ cuối
lượt các đoạn. tuần, ngày 30.10.2021” , Người viết “Lê My”.
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ - Tóm tắt:
giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên Trong những năm gần đây, vấn đề về lỗ thủng
cứu thực hiện ở nhà tầng ozone không còn là vấn đề đáng lo ngại nhiều
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những hiểu biết nữa, dưới sự nỗ lực toàn cầu, tầng ozone đã được
của anh/chị về báo “Tuổi trẻ cuối tuần”, phục hồi và bảo vệ. Tầng ozone như một lớp bảo
tính chất của tờ báo, cách đưa tin của tờ vệ, giúp che chắn toàn bộ Trái đất khỏi phần lớn
báo. các bức xạ cực tím có hại đến từ mặt trời. Việc phát
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu khái quát về xuất hiện tầng ozone bị thủng vào những năm 1970 của
xứ, tóm tắt văn bản và vị trí văn bản các nhà khoa học như một lời cảnh báo về sự biến
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: đổi của Trái Đất, nhưng con người vẫn chưa ý thức
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo được sự nghiêm trọng của sự việc. Đến năm 1985,
cáo sản phẩm khi các nhà địa chất học phát hiện sự thay đổi của
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức tầng ozone, lỗ thủng ozone ở Nam cực đang ngày
báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình càng rộng, lúc này đây mọi người mới ý thức được
thức nào : trình chiếu p.p hoặc video, cách sự quan trọng của việc phục hồi tầng ozone. Các
thể hiện sản phẩm ra sao) nhà nghiên cứu khoa học trở thành các “thám tử”,
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về tầng ozone, đưa ra các thống kê và từ
học tập: đó đề ra giải pháp thích hợp để “vá” được lỗ thủng
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản đó. Điều kiện bắt buộc phải có trong quá trình phục
phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung hồi tầng ozone chính là sự đồng lòng giúp sức của
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý. toàn cầu, người dân các nước trên thế giới đều tự ý
B4. Kết luận, nhận định thức được vấn đề, cùng nhau phục hồi tầng ozone,
bảo vệ Trái Đất. Phục hồi tầng ozone là thành công
hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
a. Mục tiêu:
+ Nắm được nội dung cơ bản của văn bản
+Thấy được đặc sắc nghệ thuật viết bản tin
+Có khả năng vận dụng liên hệ với các vấn đề liên quan và kết nối văn bản với thực tiễn đời
sống.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội II. Đọc hiểu văn bản
dung văn bản 1. Tìm hiểu nội dung văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Thông tin chính của văn bản là gì? Đó là thông tin khoa học
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu hay thông tin thời sự chính trị? Vì sao?
văn bản bằng cách trả lời các + Thông tin chính trong văn bản là viết về quá trình hành động
câu hỏi gợi ý trong SGK: phục hồi tầng ozone của toàn cầu.
GV chia HS thành 4 nhóm + Thông tin này là thông tin khoa học, vì thông tin này nói đến
*Nhiệm vụ nhóm 1 và vấn đề mang tính toàn cầu, có sự góp sức của các nhà nghiên
nhóm 2 cứu khoa học và nó thuộc lĩnh vực khoa học đời sống.
- Thông tin chính của văn Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô trong văn bản có
bản là gì? Đó là thông tin gì đáng chú ý?
khoa học hay thông tin thời Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô của văn bản
sự chính trị? Vì sao? nhằm làm nổi bật và nhấn mạnh vấn đề được nói đến trong văn
-Nhan đề và những thông tin bản là về việc phục hồi và bảo vệ tầng ozone.
trong phần sa-pô trong văn Theo dõi thông tin về tầng ozone và vai trò của nó.
bản có gì đáng chú ý? - Thông tin về tầng ozone là
-Theo dõi thông tin về tầng + Tầng ozone nằm ở độ cao khoảng 15-40km so với bề mặt Trái
ozone và vai trò của nó. Đất, thuộc tầng bình lưu.
- Chú ý thông tin về hợp chất + Chức năng của tầng ozone là che chắn tia UV, bảo vệ cuộc
CFC. sống của con người, của hệ sinh thái động thực vật trên trái đất.
*Nhiệm vụ nhóm 3 và 4 - Tầng ozone có vai trò rất quan trọng, như một lớp “kem chống
-Hai nhà khoa học Mô-li-nơ nắng” che chắn cho hành tinh khỏi tia cực tím.
và Rao-lân đã phát hiện sự Chú ý thông tin về hợp chất CFC.
thật gì về chất CFC? Hợp chất CFC là hợp chất nhân tạo Chlorofluorocarbon,
-Những tổn hại to lớn mà được xem là hóa chất hoàn hảo, vừa rẻ tiền, có nhiều công dụng
chất CFC gây ra đối với tầng vừa không tham gia phản ứng hóa học.
ozone đã được diễn giải như Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện sự thật gì
thế nào? về chất CFC?
-Liên hợp quốc đã có những CFC bay hơi và tích tụ trong bầu khí quyển, người ta cho rằng
nỗ lực gì nhằm xóa sổ các chúng “trơ” về mặt hóa học Nhưng Mô-li-nơ và Rao-lên đã
hóa chất có hại cho tầng khám phá ra một sự thật hoàn toàn trái ngược.
ozone? Sự thật về chất CFC là các phân tử khí CFC bị phân hủy dưới
- Những nhân tố nào làm nên tia UV khi ở tầng khí quyển và mỗi nguyên tử Cl tự do sẽ “cướp
thành công của nỗ lực phục lấy” một nguyên tử O, khiến O 3 (khí ozone) trở thành O2 (khí
hồi tầng ozone? oxygen).
B2.Thực hiện nhiệm vụ học Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone đã
tập: được diễn giải như thế nào?
Các nhóm HS trao đổi thảo Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone
luận và báo cáo sản phẩm đã được diễn giải một cách rõ ràng, giải thích về quá trình phân
GV quan sát, nhắc nhở HS về tách các phân tử Cl của chất ClO và các phân tử Cl tự do đó sẽ
cách thức báo cáo sản phẩm làm tổn hại tầng ozone.
(trình bày bằng hình thức Liên hợp quốc đã có những nỗ lực gì nhằm xóa sổ các hóa chất
nào : trình chiếu p.p hoặc có hại cho tầng ozone?
video, cách thể hiện sản phẩm Liên hợp quốc họp bàn kế hoạch loại bỏ chất CFC – chất gây
ra sao) tổn hại tầng ozone và nhóm của An-đơ-sơ đã vạch ra hàng trăm
B3. Báo cáo kết quả thực giải pháp theo một hệ thống nhất định, loại bỏ chất CFC từ
hiện nhiệm vụ học tập: nhiều lĩnh vực công nghiệp.
GV chỉ định bất kì HS của 2 Những nhân tố nào làm nên thành công của nỗ lực phục hồi
nhóm báo cáo sản phẩm, 2 tầng ozone?
nhóm còn lại nhận xét, bổ Những nhân tố làm nên thành công của nỗ lực phục hồi tầng
sung ozone không chỉ là những cá nhân cụ thể mà còn có sự góp sức
GV bổ sung, hướng dẫn HS của công chúng, sự đồng thuận quốc tế và hành động nhất quán
chốt lại các ý. toàn cầu.
B4. Kết luận, nhận định 2. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề và cách triển khai nội dung
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đặc của văn bản.
sắc nghệ thuật của văn bản - Nhan đề của văn bản ngắn gọn và đã truyền tải được thông tin
B1: Chuyển giao nhiệm vụ chính về vấn đề được nhắc đến trong văn bản và gây được sự
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu chú ý của người đọc.
văn bản bằng cách trả lời các - Về cách triển khai nội dung: tác giả đặt vấn đề, triển khai nội
câu hỏi gợi ý trong SGK: dung theo một hệ thống, trình tự thống nhất, có sử dụng các kí
GV chia HS thành 4 nhóm hiệu phi ngôn ngữ để làm dẫn chứng. Nội dung văn bản đã được
*Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 triển khai một cách mạch lạc, logic và dễ hiểu.
- Hãy nhận xét về cách đặt Theo bạn, ngôn ngữ của văn bản này đã đáp ứng được những
nhan đề và cách triển khai yêu cầu nào của một bản tin? Bạn có đồng tình khi người đưa
nội dung của văn bản. tin coi nhà nghiên cứu khoa học là “thám tử”, “tuyến phòng
-Theo bạn, ngôn ngữ của văn thủ” và nỗ lực phục hồi tầng ozone là trận chiến?
bản này đã đáp ứng được - Ngôn ngữ của văn bản đã đáp ứng được tính đơn giản, ngắn
những yêu cầu nào của một gọn, rõ ràng của một bản tin.
bản tin? - Tôi rất đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa
**Nhiệm vụ nhóm 2 và 3 học là “thám tử”, “tuyến phòng thủ” và nỗ lực phục hồi tầng
-Bạn có đồng tình khi người ozone là trận chiến. Việc phục hồi tầng ozone là quá trình lâu
đưa tin coi nhà nghiên cứu dài và có sự khó khăn, cần có sự góp sức của các nhà nghiên
khoa học là “thám tử”, cứu khoa học tìm kiếm và đưa ra các giải pháp giúp phục hồi
“tuyến phòng thủ” và nỗ lực tầng ozone.
phục hồi tầng ozone là trận Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ
chiến? vào văn bản.
- Hãy đánh giá tính hiệu quả - Tín hiệu phi ngôn ngữ trong văn bản là hình ảnh mô phỏng lỗ
của việc đưa kí hiệu phi ngôn thủng tầng ozone ở Nam Cực giai đoạn 1979-2019.
ngữ vào văn bản. - Việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào trong văn bản có tính hiệu
- Theo bạn, thế nào là một quả cao, làm tăng tính trực quan cho thông tin, người đọc dễ
bản tin có giá trị? dàng hình dung hơn về thông tin và các số liệu được đưa ra.
B2.Thực hiện nhiệm vụ học Theo bạn, thế nào là một bản tin có giá trị?
tập: Một bản tin có giá trị là bản tin phải trả lời được những câu
Các nhóm HS trao đổi thảo hỏi cơ bản về một vấn đề, một sự kiện nào đó mà tác giả muốn
luận và báo cáo sản phẩm thông tin; các thông tin được nêu trong bản tin có sự mạch lạc,
GV quan sát, nhắc nhở HS về chính xác và có tính khách quan, thuyết phục được người đọc
cách thức báo cáo sản phẩm tin vào những thông tin đó.
(trình bày bằng hình thức
nào : trình chiếu p.p hoặc
video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập:
GV chỉ định bất kì HS của 2
nhóm báo cáo sản phẩm, 2
nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS
chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Quan điểm chính của tác giả bài viết là nỗ lực phục hồi
GV viết yêu cầu lên bảng tầng ozone là sự thành công của nỗ lực toàn cầu, chung
Nêu quan điểm chính của tác giả tay góp sức bảo vệ Trái Đất.
bài viết. Hãy bàn luận về quan - Theo tác giả, lỗ thủng tầng ozone là một vấn đề nghiêm
điểm ấy. trọng và với nỗ lực của một cá nhân hay một tổ chức thì
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: không thể nào “vá” được lỗ thủng đó. Quá trình phục hồi
HS làm việc cá nhân tầng ozone cũng là một trong số những thành công hiếm
B3. Báo cáo kết quả thực hiện hoi của nỗ lực toàn cầu và chỉ trong một thời gian không
nhiệm vụ học tập: dài, tầng ozone đã cơ bản được phục hồi, cuộc sống của
GV chỉ định bất kì HS trả lời con người quay trở về quỹ đạo cuộc sống.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt - Các nhà khoa học – những “thám tử” đã ngày đêm
lại các ý. nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thủng tầng
B4. Kết luận, nhận định ozone và từ đó đề ra các giải pháp trực quan nhằm “vá” lại
lỗ thủng đó. Nỗ lực phục hồi tầng ozone như một trận
chiến lâu dài, và người dân trên Trái Đất là những người
đang chiến đấu để bảo vệ bản thân, gia đình, bạn bè, ...
khỏi cái chết.
=> Quan điểm của tác giả là một quan điểm đúng đắn, có
sự góp sức, nỗ lực của toàn cầu mà tầng ozone dần được
phục hồi.

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết liên hệ với các vấn đề liên quan
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
+Biết soạn thảo văn bản : viết được đoạn văn thể hiện được suy nghĩ và nhận thức của bản thân.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện nay cần đến
GV phát phiếu học tập và chia HS những nỗ lực toàn cầu và chỉ ra những lí do đẫn đến sự
thành 4 nhóm thành công hay chưa thành công trong việc giải quyết
*Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 những vấn đề ấy.
-Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên - Vấn đề đang được quan tâm trên thế giới hiện nay và cần
thế giới hiện nay cần đến những nỗ đến những nỗ lực toàn cầu là vấn đề về rác thải nhựa.
lực toàn cầu và chỉ ra những lí do + Rác thải nhựa là một phần “mắt xích” tạo nên sự ô
đẫn đến sự thành công hay chưa nhiễm môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu.
thành công trong việc giải quyết Chất thải nhựa hiện nay chủ yếu nằm trong chất thải rắn
những vấn đề ấy. (CTR). Việc quản lý chất thải nhựa không tách khỏi việc
-Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 quản lý CTR và có thể thấy là chất thải nhựa trong chất
chữ) nêu suy nghĩ của bạn về giải thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là vấn đề nghiêm trọng nhất
pháp làm giảm rác thải nhựa trên hiện nay.
toàn cầu. + Mỗi năm, có đến 300 triệu tấn rác thải nhựa thải ra môi
*Nhiệm vụ nhóm 2 và 3 trường - nặng tương đương trọng lượng của toàn bộ dân số
-Từ hai văn bản Phục hồi tầng địa cầu và hơn một nửa số đó là những sản phẩm nhựa
ozone: Thành công hiếm hoi của dùng một lần. Chất thải nhựa khi không được tái chế hoặc
nỗ lực toàn cầu (Lê My) và Sự xử lý một cách có kiểm soát, sẽ tạo ra phát thải khí nhà
sống và cái chết (Trịnh Xuân kính khi tiếp xúc với bức xạ mặt trời cả trong không khí
Thuận), bạn suy nghĩ gì về sự tồn và nước.
vong của nhân loại và Trái Đất? + Việt Nam hiện đang đứng thứ 17 trong 109 quốc gia về
-Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 lượng phát thải nhựa phát sinh hàng năm. Hoạt động xử lý
chữ) nêu suy nghĩ của bạn về giải CTRSH ở nước ta hiện nay là đem đi chôn lấp, việc tái
pháp làm giảm rác thải nhựa trên chế, tái sử dụng chiếm tỉ lệ rất nhỏ và phụ thuộc phần lớn
toàn cầu. vào việc nhặt phế liệu có thể tái chế của hệ thống thu gom
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: phế liệu không chính thức.
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và - Về vấn đề suy giảm rác thải nhựa hiện nay vẫn chưa thật
báo cáo sản phẩm sự được giải quyết triệt để, sự nỗ lực toàn cầu chưa được
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách áp dụng triệt để trong việc này, trên thế giới vẫn còn nhiều
thức báo cáo sản phẩm (trình bày người dân chưa ý thức rõ về sự nguy hại của rác thải nhựa
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p và chưa có sự đồng lòng toàn cầu hợp sức giải quyết vấn
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm đề.
ra sao) Từ hai văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm
B3. Báo cáo kết quả thực hiện hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My) và Sự sống và cái
nhiệm vụ học tập: chết (Trịnh Xuân Thuận), bạn suy nghĩ gì về sự tồn vong
GV chỉ định bất kì HS của 2 nhóm của nhân loại và Trái Đất?
báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại Về sự tồn vong của nhân loại và Trái Đất: cả nhân loại
nhận xét, bổ sung và các loài sinh vật trên Trái Đất đều phải đối mặt với sự
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt tồn vong, sự đấu tranh để sống sót. Sự tồn vong là một
lại các ý. quy luật thiết yếu trong cuộc sống, là một vòng tuần hoàn
B4. Kết luận, nhận định không thể phá vỡ, con người luôn phải nỗ lực để sống sót.
Kết nối đọc - viết
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn
về giải pháp làm giảm rác thải nhựa trên toàn cầu.
Tiến sỹ Dương Thanh Nghị, Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển đã nhận định: giảm thiểu rác thải nhựa sẽ
mang lại lợi ích to lớn trong bảo vệ cảnh quan, phát triển
du lịch và bảo vệ được nơi sinh sống của các loài sinh vật
biển. Rác thải nhựa là một phần “mắt xích” tạo nên sự ô
nhiễm môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu; tuy
nhiên điều này lại ít được nhắc đến hoặc bị xem nhẹ. Theo
thống kê, mỗi năm, có đến 300 triệu tấn rác thải nhựa thải
ra môi trường - nặng tương đương trọng lượng của toàn bộ
dân số địa cầu và hơn một nửa số đó là những sản phẩm
nhựa dùng một lần. Chất thải nhựa hiện nay chủ yếu nằm
trong chất thải rắn (CTR), việc quản lý chất thải nhựa
không thể tách khỏi việc quản lý CTR và có thể thấy là
chất thải nhựa trong chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là
vấn đề nghiêm trọng nhất hiện nay. Hiện nay nhiều quốc
gia đang áp dụng việc thu gom tái chế rác thải nhựa cũng
như sử dụng biện pháp đốt chất thải lộ thiên, tuy nhiên,
việc đốt chất thải trong các đám cháy lộ thiên dẫn đến việc
sản sinh ra chất gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng,
carbon đen ở các thành phố lớn. Cần thay đổi cách ứng xử
với nhựa thông qua việc quản lý một cách khoa học, tăng
cường tái chế, tái sử dụng các sản phẩm nhựa để kéo dài
vòng đời của nhựa, góp phần giảm thiểu việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Để
giải quyết triệt để vấn đề về rác thải nhựa cần có sự nỗ lực
toàn cầu, sự hợp tác giữa các nước trong khu vực Biển
Đông để chung tay cùng giải quyết vấn đề này không chỉ
là nguyên tắc chung mà còn là thực tiễn hết sức cấp thiết
hiện nay.

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


Phụ lục : Phiếu học tập đính kèm giáo án.

PHIẾU HỌC TẬP


BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA NỖ LỰC
TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê My
I. Tìm hiểu chung về văn bản theo gợi dẫn sau:
.
1. Bạn biết gì về tầng ozone 2. Bạn hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / SGK, tr.73.74 và trình bà
và đã bao giờ nghe về việc biết về văn bản thông tin ?
tầng ozone bị thủng? Bạn hãy .......................................................................................................
nêu một số vấn đề môi trường .......................................................................................................
mang tính chất toàn cầu ? .......................................................................................................
.......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................
3. Tìm hiểu những hiểu biết của bạn về báo 4. Bạn hãy tìm hiểu khái quát về xuất xứ, tóm
“Tuổi trẻ cuối tuần” , tính chất của tờ báo, văn bản và vị trí văn bản
cách đưa tin của tờ báo. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
..............................................................................
II. Tìm hiểu nội dung văn bản ..........................................................................
..............................................................................
1. Thông tin chính của văn bản là gì? Đó là thông tin khoa ..........................................................................
học hay thông tin thời sự chính trị?
..............................................................................
Vì sao? ..........................................................................
...........................................................................................................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
...........................................................................................................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
...........................................................................................................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... 2. Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô trong văn bản
có gì đáng chú ý?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
......................................................................................................... 3. Theo dõi thông tin về tầng
ozone và vai trò của nó.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
................................................... 4. Chú ý thông tin về hợp chất CFC.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
.................................................................. 5. Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện
sự thật gì về chất CFC?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
6. Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone đã được diễn giải như thế nào?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
......................................................................................................... .................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
... .......................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................7. Liên hợp quốc đã có những nỗ lực gì nhằm xóa sổ các hóa
chất có hại cho tầng ozone?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
................................................... .......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................
8. Những nhân tố nào làm nên thành công của nỗ lực phục hồi tầng ozone?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................................................................ ..................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
..
III. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
1. Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề và cách triển khai nội dung của văn bản.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
2. Theo bạn, ngôn ngữ của văn bản này đã đáp ứng được những yêu cầu nào của một bản tin?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
3. Bạn có đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa học là “thám tử”, “tuyến phòng
thủ” và nỗ lực phục hồi tầng ozone là trận chiến?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
4. Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào văn bản.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
5. Theo bạn, thế nào là một bản tin có giá trị?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.................................................... ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................
III.LUYỆN TẬP
Đề bài : Nêu quan điểm chính của tác giả bài viết. Hãy bàn luận về quan điểm ấy.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................................................................ ..................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
..
IV. Mở rộng và vận dụng
1. Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện nay cần đến những nỗ lực toàn cầu và chỉ ra
những lí do đẫn đến sự thành công hay chưa thành công trong việc giải quyết những vấn đề ấy.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................................................................ ..................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
..
2. Từ hai văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My)
và Sự sống và cái chết (Trịnh Xuân Thuận), bạn suy nghĩ gì về sự tồn vong của nhân loại và
Trái Đất?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................................................................ ..................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.
3.Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về giải pháp làm giảm rác thải
nhựa trên toàn cầu.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
........................................................................................................ ..................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.
BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT “Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ”

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI


1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả
nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò
của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều yế
tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết v
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực tự học, năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng sự sống, biết bảo vệ sự sống của mọi vật quanh ta và mọi vật trên Trái Đất.
+Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ( tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)
+ Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế sử dụng trong đời sống hàng ngày.

* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)


a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ các tiết văn bản “Sự sống và cái chết”; “Nghệ thuật truyền
thống của người Việt”; “Phục hồi tầng ozone thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” từ đó
học sinh biết thực hành “Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ”
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide gồm 2 bức ảnh: ,1 bản hướng dẫn lộ trình tuyến
chạy của xe buýt, 1 hướng dẫn tham quan bảo tàng . GV nêu yêu cầu
gắn với từng bức ảnh
Em nắm được những thông tin gì từ những bức ảnh trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần nữa, và trả lời câu hỏi
chung:
Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần làm thế nào để tiếp nhận
thông tin đa dạng phong phú trong cuộc sống thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện sản
phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
- Nhận biết được các loại phương tiện phi ngôn ngữ, cách trình bày và tác dụng của những đó
trong văn bản thông tin.
- Học sinh sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để tạo lập văn bản thông tin.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS xem 1 vài hình ảnh về sơ đồ
hướng dẫn Hình ảnh sơ đồ hướng dẫn “Bảo tàng
GV đặt câu hỏi: dân tộc học” “Làng văn hoá các dân tộc
Những biển chỉ dẫn mà các em xem, ngoài Việt Nam” “Khu di tích quê Bác”
phương tiện ngôn ngữ còn sử dụng các Học sinh phát hiện các phương tiện
phương tiện nào khác không? ngôn ngữ khác (hình ảnh, màu sắc…)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thảo
luận ,nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời
theo quan điểm cá nhân, cách thể hiện …
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm để trả
lời câu hỏi. Sau đó, đại diện nhóm sẽ nhận
xét, bổ sung lẫn nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


a. Mục tiêu
- Giúp HS: Thảo luận nhóm và thực hiện bài tập 1 trong SGK trang 89 để nhận biết được
phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát hình ảnh trang 86 trong văn bản “Phục hồi tầng Ozone: Thành công
hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” và thực hiện các yêu cầu trong SGK
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chiếu hình ảnh trang 86 – SGK

- Những thông tin được cung cấp trong


B2. Thực hiện nhiệm vụ hình ảnh:
Học sinh làm việc theo nhóm cặp đôi (hai bạn + Hình ảnh mô phỏng lỗ thủng tầng ozone ở
ngồi cùng một bàn)cùng thảo luận 3 câu hỏi: Nam Cực giai đoạn 1979 - 2019.
Câu 1: Những thông tin gì được cung cấp trong + Thanh đơn vị Dobson biểu thị "độ dày"
hình ảnh? của tầng ozone trong khí quyển.
Câu 2: Các thông tin đó được trình bày như thế -Cách trình bày các thông tin: Thanh đơn
nào? vị được hiển thị ở góc dưới bên trái của hình
Câu 3:Tác dụng của hình ảnh này là gì? ảnh.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Tác dụng của các hình ảnh:
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm + Cung cấp hình ảnh trực quan về lỗ thủng
hiểu, các bạn khác nhận xét, cho ý kiến tầng ozone ở Nam Cực giai đoạn 1979 –
Bước 4. Kết luận, nhận định 2019 (xu hướng tăng dần của diện tích lỗ
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản thủng tầng ozone, giảm dần độ dày của lớp
ozone trong khí quyển; những dấu hiệu lạc
quan vào năm 2019 khi lỗ thủng của tầng
ozone cơ bản đã được phục hồi)
+ Nhờ sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ các thông tin trong văn bản được biểu
đạt cô đọng, trực quan, hệ thống giúp người
đọc dễ dàng nắm bắt thông tin hiệu quả.

Hoạt động 3: Luyện tập vận dụng: Quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì” và thực hiện các
yêu cầu
a.Mục tiêu: HS nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong sơ đồ, những
phương tiện phi ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ có quan hệ với nhau như thế nào từ đó biết
vận dụng vào thực tế sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
-GV phân công nhiệm vụ cho học sinh
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ
giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên
cứu thực hiện ở nhà
- Nhóm 1: Ngoài phương diện ngôn ngữ, -Nhóm 1: Ngoài các phương tiện ngôn ngữ, sơ đồ
sơ đồ trong SGK tr 89 còn sử dụng những trên còn sử dụng những phương tiện phi ngôn ngữ:
phương tiện nào khác? hình ảnh, đường dẫn, bản đồ, chú thích (hình ảnh
- Nhóm 2: Những phương tiện phi ngôn cây, hoa, hồ nước biểu thị điểm tham quan; các nét
ngữ trong sơ đồ được trình bày như thế liền màu đỏ biểu thị đường ô tô; các nét đứt màu
nào vào biểu đạt thông tin gì? đỏ biểu thị đường đi bộ, các mũi tên biểu thị hướng
- Nhóm 3: Những phương tiện phi ngôn đi, các con số biểu thị thứ tự..)
ngữ và phương tiện ngôn ngữ trong sơ đồ -Nhóm 2: Những phương tiện phi ngôn ngữ được
có quan hệ với nhau như thế nào? trình bày dưới dạng sơ đồ và biểu đạt toàn cảnh
- Nhóm 4: Những phương tiện phi ngôn vườn quốc gia Ba Vì, nhằm hướng dẫn du khách
ngữ trong sơ đồ có quan hệ với nhau như tham quan.
thế nào? - Nhóm 3: Những phương tiện phi ngôn ngữ và
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: những phương tiện ngôn ngữ trong sơ đồ có quan
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo hệ mật thiết với nhau. Những phương tiện ngôn
sản phẩm ngữ được dùng làm chú thích, nêu địa danh, giải
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức thích cho những phương tiện phi ngôn ngữ.
báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình -Nhóm 4: Những phương tiện phi ngôn ngữ được
thức nào : trình chiếu p.p hoặc video, cách sử dụng trong sơ đồ có tác dụng giúp người xem dễ
thể hiện sản phẩm ra sao) dàng hình dung về các khu vực ở vườn quốc gia Ba
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Vì.
học tập:
GV gọi đại diện 4 nhóm HS báo cáo sản
phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

*Các phương tiện phi ngôn ngữ thường được sử


dụng: hình ảnh, mũi tên, con số, màu sắc…
*Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ dàng nắm
bắt thông tin, hình dung một cách cụ thể vị trí
các không gian, lộ trình di chuyển
* Cách dùng: Đọc kỹ chú thích, nhận diện hình
ảnh, màu sắc, con số…

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết vận dụng cách sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để quan sát các sơ đồ, biển báo tại điểm
du lịch, nơi công cộng
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, tự lập các sơ đồ, kế hoạch cá nhân cho
bản thân, sơ đồ giới thiệu về một vấn đề học sinh quan tâm bằng phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV phát phiếu học tập và chia HS .
thành 4 nhóm Kết nối đọc và lập sơ đồ bằng phương tiện phi ngôn
*Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 Thiết kế ngữ:
một biểu đồ hoặc sơ đồ dựa trên
các thông tin trong đoạn trích sau: Gợi ý
Một giọt mưa chứa thông tin về sự
hiện diện của một đám mây trên
trời; một tia sáng chứa thông tin
về màu sắc của chất đã gửi nó đến
mắt ta; một cái đồng hồ có thông
tin về thời gian trong ngày; gió
mang thông tin về một trận bão
đang ập đến; virus cảm lạnh có
thông tin về tính dễ tổn thương
của cái mũi tôi; DNA trong tế bào
chúng ta chứa tất cả thông tin về
mã di truyền của chúng ta (về cái
đã làm cho tôi giống với cha của
mình); và não của tôi tràn ngập
những thông tin được tích lũy từ
trải nghiệm của tôi.
(Các-lô Rô-ve-li, Về chính chúng
ta)
*Nhiệm vụ nhóm 2 và 3: Tự lập
một sơ đồ giới thiệu về với chủ
đề “Tương lai của tôi” hoặc sơ
đồ giới thiệu về trường của em?
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận
và báo cáo sản phẩm Học sinh sáng tạo và trình bày sản phẩm của mình
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách
thức báo cáo sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào : trình chiếu
p.p hoặc video, cách thể hiện sản
phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập:
GV chỉ định bất kì HS của 2 nhóm
báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại
nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt
lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


Phụ lục : Phiếu học tập đính kèm giáo án.

PHIẾU HỌC TẬP


BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN
THỰC HÀNH: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
I. Học sinh quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì”- SGK Tr 89 và trả lời các câu hỏi sau
1. Ngoài các phương tiện 2. Những phương tiện đó được trình bày như thế nào và biể
ngôn ngữ, sơ đồ còn sử dụng thông tin gì?
những phương tiện nào khác? .......................................................................................................
.......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
.

3. Những phương tiện phi ngôn ngữ và 4. Những phương tiện phi ngôn ngữ được sử
phương tiện ngôn ngữ trong sơ đồ có quan hệ trong sơ đồ có tác dụng gì?
II. Hoạt động mở rộng và vận dụng:
với nhau
Nhiệm như thế
vụ nhóm 1 vànào?
2 Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ..........................................................................
dựa trên các thông tin trong đoạn trích
.............................................................................. ..........................................................................
sau: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chứa
..............................................................................
thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một..........................................................................
cái đồng hồ có thông tin về thời gian
..............................................................................
trong ngày; gió mang thông ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi
..............................................................................
tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về ..........................................................................
mã di truyền của chúng ta (về cái đã
.............................................................................. ..........................................................................
làm cho tôi giống với cha của mình); và não của tôi tràn ngập những thông tin được tích lũy từ
..............................................................................
trải nghiệm của tôi. ..........................................................................
..............................................................................
(Các-lô Rô-ve-li, Về chính chúng ta) ..........................................................................
Nhiệm vụ nhóm 3,4: Tự lập một sơ đồ giới thiệu về
.............................................................................. với chủ đề “Tương lai của tôi” hoặc sơ đồ
..........................................................................
giới thiệu về trường của em? (Khuyến khích khả năng sáng tạo của các em, nên sử dụng màu
.............................................................................. ..........................................................................
sắc, hình ảnh, ký hiệu trong sản phẩm của mình)
.............................................................................. ..........................................................................

VIẾT VĂN BẢN NỘI QUY HOẶC


VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG
Thời gian thực hiện: ………/ tuần …….
Tiết: 8-10
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng
dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết
Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu
điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu
a.Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b.Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập:
GV giao phiếu học tập và yêu cầu: Hoàn thiện phiếu học tập. (Hiểu biết về văn bản nội quy hoặc
văn bản hướng dẫn nơi công cộng)
K W L
Điều em đã biết Điều em muốn biết Điều em mong muốn biết thêm

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ


Học sinh hoàn thiện phiếu K – W – L
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức


a.Mục tiêu:
- Học sinh nắm được nội dung và hình thức của văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi
công cộng
- Học sinh biết cách viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
b.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Dự kiến sản phẩm
Hoạt động 1: Giới thiệu kiểu bài I. Văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Giới thiệu kiểu bài
- Thực tế, trong cuộc sống có rất nhiều tình huống đòi hỏi bạn phải
viết các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công công.
- GV cho HS quan sát hình ảnh Ví dụ: viết nội quy lớp học, nội quy câu lạc bộ, hướng dẫn tham
hoặc video trực quan về một số văn gia các sự kiện hay hoạt động tập thể...
bản nội quy và văn bản hướng dẫn - Việc xây dựng được văn bản nội quy, quy định, hướng dẫn chuẩn
thường gặp trong đời sống: nội mực sẽ giúp bạn và những người xung quanh hiểu rõ quy tắc ứng
quy thư viện, văn bản hướng dẫn xử trong những không gian công cộng, quyền và trách nhiệm của
tham quan khu bảo tồn thiên mỗi cá nhân để cùng hành động, nhằm tạo nên một môi trường an
nhiên,… toàn, trật tự.
- Giáo viên giao phiếu và chia lớp 2. Yêu cầu kiểu bài
thành 6 nhóm hoàn thành 02 phiếu - Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc
học tập theo dạng KHĂN TRẢI chung cảu văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công
BÀN: cộng.
Nhóm 1,2,3 - Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực hiện,
Phiếu học tập1: Tìm hiểu về văn không được thực hiện trong không gian công cộng, phù hợp với
bản nội quy yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức bạn hành, phù hợp với quy
Nhóm 4,5,6 định của pháp luật.
Phiếu học tập 2: Tìm hiểu về văn - Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
bản hướng dẫn nơi công cộng 3. Đọc - Phân tích ngữ liệu tham khảo
Nhóm 1,2,3,4,5,6 Câu 1. Vì sao văn bản trên được xem là văn bản nội quy, hướng
Phiếu học tập số 3: Phân tích ngữ dẫn nơi công cộng?
liệu tham khảo Lời giải chi tiết:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Văn bản trên được xem là văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công
- HS nêu nhận xét, đánh giá về các cộng vì văn bản đã đáp ứng được yêu cầu về cấu trúc, nội dung thể
văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn hiện rõ những hành vi cần thực hiện, không được thực hiện trong
mà mình vừa quan sát được. không gian công cộng và phù hợp với quy định của cơ quan, tổ
- Học sinh thảo luận và hoàn thành chức ban hành cũng như quy định của pháp luật.
phiếu Câu 2. Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự tính được
Thời gian: 5 phút những hành vi không mong muốn có thể xảy ra nơi công cộng có ý
Chia sẻ: 3 phút nghĩa như thế nào?
Phản biện và trao đổi: 2 phút Lời giải chi tiết:
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự tính được những
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo hành vi không mong muốn có thể xảy ra nơi công cộng có ý nghĩa
phần tìm hiểu rất quan trọng. Việc dự tính hành vi không mong muốn xảy ra ở
Bước 4. Kết luận, nhận định nơi công cộng giúp cơ quan chức năng kiểm soát được các tình
GV chốt những kiến thức cơ bản về huống có thể xảy ra,chuẩn bị được các biện pháp đối phó khi cần
văn bản nội quy hoặc văn bản thiết và tất nhiên sẽ giảm thiểu được những rủi ro xảy ra.
hướng dẫn nơi công cộng II. Cách viết Văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi
Hoạt động 2: Tìm hiểu yêu cầu công cộng
của kiểu bài 1. Chuẩn bị viết
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Xác định cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội quy, hướng
Giáo viên giao phiếu và chia lớp dẫn.
thành 6 nhóm hoàn thành 02 phiếu - Xác định đối tượng người đọc và thực hiện nội quy hướng dẫn:
học tập Mỗi văn bản nội quy, hướng dẫn đều hướng tới đối tượng người
Phiếu học tập : Tìm hiểu về yêu đọc nhất định.Việc xác định đúng đối tượng sẽ giúp người viết lựa
cầu của kiểu bài chọn hình thức trình bày, ngôn ngữ phù hợp với người đọc.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Các đinh mục đích của văn bản nội quy, hướng dẫn: Mỗi văn bản
Học sinh thảo luận và hoàn thành nội quy, hướng dẫn thường định hướng một số hành vi nhất định.
phiếu Ví dụ: Hướng dẫn sử dụng thang máy, hướng dẫn học sinh thực
Thời gian: 5 phút hiện nội quy nhà trường, hướng dẫn quy
Chia sẻ: 3 phút trình trả và mượn sách trong thư viện...
Phản biện và trao đổi: 2 phút - Liệt kê tấ cả yêu cầu, quy định đối với người đọc và sắp xếp các
Bước 3. Báo cáo, thảo luận yêu cầu , quy định đó theo trật tự logic.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo 2. Tìm ý, lập dàn ý
phần tìm hiểu Tuân thủ cấu trúc của văn bản nội quy, hướng dẫn:
Bước 4. Kết luận, nhận định - Tên tổ chức ra thông báo: được viết ở gốc trái, phía trên của văn
GV chốt những kiến thức cơ bản về bản.
yêu cầu của kiểu bài văn bản nội - Tên của bản nội quy: Nêu rõ không gian công cộng và nhóm
quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi hành vi được yêu cầu ( nội quy sử dụng thư viện, hướng dẫn sử
công cộng dụng thang máy,nội quy tham quan bảo tàng...) được viết bằng chữ
Hoạt động 3: Đọc – phân tích ngữ in hoa, khổ lớn.
liệu tham khảo - Lời dẫn: là một câu dẫn dắt vào nội dụng cụ thể của nội quy,
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập hướng dẫn.
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi - Các mục tiêu: nêu rõ các yêu cầu, quy định của tổ chức, các hành
yêu cầu Hs hoàn thiện. vi cần được thực hiện. Mỗi mục thường được đánh dấu bằng các kí
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ hiệu như số thứ tự, gạch ngang đầu dòng....
Học sinh thảo luận và hoàn thiện 3. Viết
Thời gian: 10 phút - Sử dụng các câu mệnh lệnh
Chia sẻ: 3 phút - Sử dụng các động từ chỉ rõ hoạt động
Phản biện và trao đổi: 2 phút - Sử dụng các đại từ nhân xưng không mang tính chất cá nhân.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - tác các đoạn văn dài thành các câu ngắn, có cấu trúc đơn giản.
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo - Sử dụng các kí hiệu như số thứ tự,gạch ngang đầu dòng để giúp
phần tìm hiểu người đọc dễ theo dõi.
Bước 4. Kết luận, nhận định - Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ như hình ảnh, biểu tượng, sơ
GV chốt những kiến thức cơ bản đồ...để hỗ trợ việc nắm bắt thông tin của người đọc.
Hoạt động 4: Thực hành viết theo 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện
các bước Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết theo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ các tiêu chí sau:
GV nêu yêu cầu: HS trên cơ sở - Tuân thủ cấu trúc của văn bản nội quy, hướng dẫn
kiến thức đã học về 2 loại văn bản - Sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đúng theo quy cách.
thực hành viết theo các bước - Sắp xếp các nội dung theo trình tự hợp lí.
Bước 2: HS làm việc cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả
01 học sinh đại diện trình bày, các
học sinh khác nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra
kết luận

Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu về văn bản nội quy


Văn bản nội quy
- Thế nào là văn bản nội quy? ?
- Yêu cầu của văn bản nội quy? ?
- Nội dung của văn bản nội quy? ?
- Hình thức của văn bản nội quy? ?
- Cách viết văn bản nội quy? ?

Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
- Thế nào là văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Yêu cầu của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Nội dung của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Hình thức của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Cách viết văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?

Phiếu học tập số 3: Phân tích ngữ liệu tham khảo


Phân tích ngữ liệu tham khảo
- Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy này là gì, được đặt ở đâu? ?
- Tên nội quy là gì, được đặt ở đâu, được trình bày dưới hình thức nào? ?
- Lời dẫn được đặt ở đâu, được trình bày dưới hình thức nào? ?
- Có bao nhiêu mục trong nội quy? Các mục được sắp xếp theo trật tự nào? ?
Được trình bày dưới hình thức nào?
- Vì sao văn bản trên được xem là văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự tính được những hành vi không ?
mong muốn có thể xảy ra nơi công cộng có ý nghĩa như thế nào?

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu:
- Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài viết
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoàn thành bài viết
b. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và Hs Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Viết một văn bản nội quy hoặc một văn
- GV nêu một nhiệm vụ viết cụ thể, ví dụ: viết nội bản hướng dẫn nơi công cộng.
quy thư viện, viết nội quy lớp học, viết sơ đồ hướng Lời giải chi tiết:
dẫn tham quan trường học, viết hướng dẫn sử dụng Dàn ý
thiết bị ở phòng thí nghiệm,… - Tên trường, quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày
- GV hướng dẫn HS đọc kĩ các bước thực hành viết: tháng năm.
chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; viết; chỉnh sửa hoàn - Nội quy lớp học gồm các nội dung như:
thiện. 1) Kính trọng người lớn, lễ phép với thầy
- GV chia HS thành 6 nhóm cùng thực hiện nhiệm cô giáo, hòa nhã với bạn bè; không đánh
vụ viết, có thể tự chọn một nhiệm vụ mà GV đã đề nhau gây mất đoàn kết trong lớp học;
xuất. không nói tục, chửi bậy.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 2) Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước
- HS thảo luận nhóm, GV hỗ trợ các nhóm hoàn thành 15 phút khi buổi học bắt đầu), nghỉ học
nhiệm vụ của mình. phải có lý do, phải có giấy xin phép được
Thời gian: 10 phút phụ huynh ký xác nhận.
Chia sẻ: 3 phút 3) Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập
Phản biện và trao đổi: 2 phút đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học tập; đầu
Bước 3. Báo cáo, thảo luận tóc, quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc
Các nhóm thuyết trình về kết quả làm việc và nộp sản đồng phục theo đúng quy định của nhà
phẩm viết cho GV. trường; giữ gìn vệ sinh chung của lớp của
Bước 4. Kết luận, nhận định trường; không xả rác, vứt rác bừa bãi; có ý
GV nêu căn cứ đánh giá kết quả làm việc nhóm, thức giữ gìn bảo vệ của công.
thiết kế dưới dạng phiếu để phát cho HS. 4) Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết
thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết học.
Trường hợp lớp chưa có giáo viên thì phải
giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư lên báo
cáo với ban giám hiệu.
5) Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý
thức tham gia xây dựng bài; không được
nói chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp.
Chỉ được phát biểu hoặc trình bày ý kiến
khi được giáo viên cho phép.
6) Tích cực tham gia các hoạt động ngoại
khóa, hoạt động tập thể.
7) Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh các điều trong nội quy
học
sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị
xử lý theo quy định hiện hành của Bộ
GD&ĐT và quy định xử lý học sinh vi
phạm của trường.

Phụ lục 1: Bài viết mẫu


SỞ GD & ĐT …. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường …… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NỘI QUY LỚP HỌC

Điều 1: Tôn trọng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Kính trọng người lớn, lễ phép với thầy cô giáo,
hòa nhã với bạn bè; không đánh nhau gây mất đoàn kết trong lớp học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2: Thi đua học tốt: Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi học bắt
đầu), Nghỉ học phải có lý do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận; Học bài, làm
bài tập trước khi đến lớp.
Điều 3: Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học tập; đầu tóc,
quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của nhà trường; giữ gìn vệ
sinh chung của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4: Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết học. Trường
hợp lớp chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư lên báo cáo với ban giám
hiệu.
Điều 5: Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài; không được nói
chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc trình bày ý kiến khi được giáo
viên cho phép.
Điều 6: Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7: Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong nội quy học
sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy
định xử lý học sinh vi phạm của trường.
Phụ lục 2. Rubic đánh giá bài viết
STT Nội dung đánh giá Kểt quả
Đạt Chưa đạt
1 - Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy , vị trí đặt?

2 - Tên nội quy, vị trí đặt, hình thức trình bày

3 - Vị trí đặt lời dẫn, hình thức lời dẫn

4 - Các mục trong nội quy, cách sắp xếp theo trật tự các mục,
Hình thức trình bày các mục

Hoạt động 4: Vận dụng

Phụ lục 1. Phiếu học tập


Nhóm: ............................................
Yêu cầu: Viết văn bản .........................................................................................

Bước 1 1. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội quy, hướng dẫn: ......................
Chuẩn 2. Xác định đối tượng người đọc và người thực hiện:........................................
bị viết: 3. Xác định mục đích của văn bản .....................................................................
4. Liệt kê những yêu cầu, quy định:
- ............................................................................................
-.............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................

Bước 2: 1. Tên tổ chức ra thông báo: .................................................


Tìm ý 2. Tên văn bản: .....................................................................
và lập 3. Lời dẫn: .............................................................................
dàn ý 4. Các yêu cầu, quy định: (mục 4. bước 1)
Bước 3: ................................................................................................................................
Viết ................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Bước 4:
Chỉnh
sửa và
hoàn
thiện

Phụ lục 2. Sản phẩm dự kiến


Sản phẩm 1: Văn bản nội qui lớp học
Trường...................... Cộng hòa.............................................................
Lớp: .................................

NỘI QUI LỚP HỌC


Điều 1. Kính trọng người lớn, lễ phép với thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè; không đánh nhau gây
mất đoàn kết trong lớp học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2. Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi học bắt đầu), nghỉ học phải có lý
do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận.
Điều 3. Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học tập; đầu tóc, quần áo
gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của nhà trường; giữ gìn vệ sinh chung
của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4. Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết học. Trường hợp lớp
chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư lên báo cáo với ban giám hiệu.
Điều 5.Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài; không được nói chuyện
riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc trình bày ý kiến khi được giáo viên cho
phép.
Điều 6. Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7. Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong nội quy học sinh.
Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy định
xử lý học sinh vi phạm của trường

GVCN
Sản phẩm 2: nội qui thư viện

Trường...................... Cộng hòa.............................................................


Phòng thư viện

NỘI QUI THƯ VIỆN

Tất cả thành viên trong nhà trường đề là bạn đọc của thư viện, bạn đọc cần thực hiện đúng
các quy định sau:
1. Vào thư viện phải giữ gìn trật tự, im lặng và giữ vệ sinh chung, tư trang, cặp sách để đúng
nơi quy định.
2. Xuất trình thẻ thư viện thẻ bạn đọc để mượn sách, mỗi lần mượn không quá 02 bản. Thời hạn
mượn sách là một tuần (trừ sách GV và sách GK)nếuchưa đọc xong bạn đọc đến thư viện xin gia
hạn, chưa trả sách cũ không được mượn sách mới.
3.Các loại từ điển, báo chí và sách quý hiếm chỉ được sử dụng tại chỗ.
4. Bạn đọc phải gữi gìn sách, báo cẩn thận: khi mượn cần xem kỹ tình trạng sách, không làm rách,
bẩn, viết, vẽ, đánh dấu vào sách.
5. Bạn đọc làm mất sách phải đền sách mới, hoặc đền bằng tiền ngang với giá trị thực tế cuốn
sách tại thời đểm xử lý bồi thường. Nếu làm hư hỏng sách, tùy múc độ bồi thường thỏa đáng.
6. Nhà trường sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảocác thành viên đều hiện đúng quy
định trên.
THƯ VIỆN SẴN SÀNG PHỤC VỤ BẠN ĐỌC!

Sản phẩm 3: Hướng dẫn mượn sách ở thư viện

Trường...................... Cộng hòa.............................................................


Phòng thư viện

QUY TRÌNH MƯỢN – TRẢ TÀI LIỆU


B1: Trình thẻ học sinh cho thủ thư.
B2: Tra mã tài liệu .
+ Tra bằng máy tính.
+ Tra bằng tủ mục lục.
B3: Lấy phiếu yêu cầu mượn tài liệu nếu có nhu cầu mượn.
B4: Ghi đầy đủ các thông tin trên Phiếu yêu cầu:
+ Họ tên, thông tin địa chỉ của người mượn.
+ Tên tài liệu, tên tác giả, số đăng ký cá biệt, mã kho của tài liệu cần mượn.
Lưu ý:
a, Đọc tại chỗ:
- Mỗi lần chỉ được mượn tối đa 3 tài liệu; đối với phòng đọc tự chọn, bạn đọc được phép trực
tiếp lựa chọn tài liệu trên giá sách.
- Không được phép tự ý mang tài liệu ra khỏi phòng đọc.
- Không sử dụng các thiết bị máy móc dành riêng cho bạn đọc quá thời gian quy định của Thư
viện.
b, Mượn về nhà:
Mỗi lần được mượn tối đa 03 bản sách (trong đó sách văn học không quá 02 bản) với thời
hạn 07 ngày. Quá thời hạn đó, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp tục, bạn đọc phải đến gia hạn; mỗi
lần gia hạn được thêm 03 ngày và không quá 02 lần.
B5: Đưa Phiếu yêu cầu để thủ thư đi lấy tài liệu.
B6: Nhận tài liệu và kiểm tra tình trạng tài liệu, nếu có gì bất thường cần báo ngay cho thủ thư.
B7: Mang tài liệu về vị trí ngồi đọc.
B8: Nếu muốn mượn về nhà cần đăng ký và làm theo hướng dẫn của thủ thư.
B9: Khi đọc xong tài liệu, bạn đọc mang tài liệu trở lại và bàn giao cho thủ thư.
B10: Nhận lại thẻ học sinh.
THƯ VIỆN TRƯỜNG

Phụ lục 3:
1. Nội quy công viên
Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........
Công viên.........
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công cộng; ăn mặc
lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm vào công viên;
không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các hoạt động cờ bạc,
bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và các tệ nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài sản, công trình
trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu kiểng, hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong công viên; không
leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công viên; không dẫm lên thảm cỏ, không
hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại cây của công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không
săn bắt chim cá cảnh trong công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công viên, không đốt
lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh, lướt ván trong công viên.
7.Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú vào công viên,
không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách không được làm
hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại (nếu có) và không
được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử dụng của các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13
tuổi tham gia vui chơi phải có người đi kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo
an toàn trong khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay phim, quảng cáo,
văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền các nội dung
trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo ngay cho nhân
viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........

Bản hướng dẫn phòng chống Covit


TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NỘI QUY
HOẶC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng
dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết
Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu
điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Chơi trò chơi “Gà con qua cầu”
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Đáp án
- GV giới thiệu luật chơi, cách thức tiến hành
- GV trình chiếu nội dung các câu hỏi
Câu 1: Văn bản nội quy và văn bản hướng dẫn thuộc phong cách ngôn 1. a. PCNN Hành
ngữ nào? chính
a. PCNN Hành chính b. PCNN Sinh hoạt
c. PCNN Nghệ thuật d. PCNN Báo chí
Câu 2: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, hướng dẫn 2. b. Nội quy cơ quan
được sử dụng trong lĩnh vực hành chính, công vụ?
a. Nội quy lao động
b. Nội quy cơ quan
c. Nội quy Phòng cháy nổ
d. Hướng dẫn quy trình xử lí thủ tục một cửa 3. c. Hướng dẫn xử lí
Câu 3: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, hướng dẫn sốc phản vệ vacxin
được sử dụng trong đời sống hằng ngày? covid 19
a. Nội quy thư viện
b. Nội quy lớp học
c. Hướng dẫn xử lí sốc phản vệ vacxin covid 19
d. Hướng dẫn khu di tích 4. d. Chuẩn bị viết;
Câu 4: Các bước thực hành viết Văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công tìm ý, lập dàn ý; Viết;
cộng? chỉnh sửa hoàn thiện
a. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; viết
b. Tìm ý, lập dàn ý; viết; chỉnh sửa hoàn thiện
c. Tìm ý, lập dàn ý; chuẩn bị viết; chỉnh sửa hoàn thiện
d. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; Viết; chỉnh sửa hoàn thiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, chọn phương án
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày phương án; thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, trình chiếu phương án đúng
 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
* Thao tác 1: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết Văn bản nội quy
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin
phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham khảo
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản nội quy? số 01 (phần Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản nội quy công
viên?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở tiết 2 phần
vận dụng viết
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
* Thao tác 2: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết VB hướng dẫn nơi công cộng
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin
phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham khảo
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản hướng dẫn số 2 (phần Phụ lục)
nơi công cộng?
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản hướng dẫn
thực hiện Biện pháp phòng chống Covid 19
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở tiết 2 phần
vận dụng viết.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Nhận ra những ưu - khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
b. Nội dung: Nêu vấn đề
c. Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện: GV trả bài và yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. + Ưu điểm
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. + Tồn tại, hạn chế
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm. - HS căn cứ phần nhận xét của
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ GV, Bảng kiểm tự đánh giá và
Bước 3. Báo cáo, thảo luận đánh giá đồng đẳng để chỉnh
Bước 4. Kết luận, nhận định sửa, hoàn thiện bài viết.
 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
b. Nội dung: Đọc sáng tạo các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng khác
c. Sản phẩm học tập: Ghi chép, báo cáo hoạt động Đọc sáng tạo của HS
d. Tổ chức thực hiện: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, làm ở nhà.

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài viết tham khảo
1. Văn bản Nội quy

Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........


Công viên.........
NỘI QUY CÔNG VIÊN
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công cộng; ăn mặc
lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm vào công viên;
không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các hoạt động cờ bạc,
bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và các tệ nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài sản, công trình
trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu kiểng, hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong công viên; không
leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công viên; không dẫm lên thảm cỏ, không
hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại cây của công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không
săn bắt chim cá cảnh trong công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công viên, không đốt
lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh, lướt ván trong công viên.
7. Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú vào công viên,
không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách không được làm
hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại (nếu có) và không
được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử dụng của các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13
tuổi tham gia vui chơi phải có người đi kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo
an toàn trong khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay phim, quảng cáo,
văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền các nội dung
trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo ngay cho nhân
viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........
BAN QUẢN LÝ

2. Văn bản hướng dẫn nơi công cộng


BẢN HƯỚNG DẪN PHÒNG TRÁNH COVID
Phụ lục 2. Công cụ đánh giá: Bảng kiểm ( Học sinh thực hiện tự đánh giá và học sinh thực
hiện đánh giá đồng đẳng qua hình thức làm việc cặp đôi)
BẢNG KIỂM 1
(Có 5 tiêu chí để HS đánh giá bản tóm tắt của mình)
STT Tiêu chí Xuất hiện Không xuất hiện
1 Tuân thủ cấu trúc của văn bản
2 Sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đúng quy cách
3 Sắp xếp các nội dung theo trình tự hợp lý
4 Sử dụng các kí hiệu như số thứ tự, gạch ngang đầu
dòng để giúp người đọc dễ theo dõi
5 Sử dụng các yêu tố phi ngôn ngữ như hình ảnh,
biểu tượng, …để hỗ trợ việc nắm bắt thông tin của
người đọc.

BẲNG KIỂM 2
(Có 7 tiêu chí để HS thực hiện đánh giá đồng đẳng theo hình thức làm việc cặp đôi)
STT Tiêu chí Xuất hiện Không xuất hiện
1 Bài viết tuân thủ cấu trúc của văn bản
2 Bài viết đảm bảo tính ngắn gọn, rõ ràng về nội dung
3 Bài viết có sự sáng tạo trong hình thức trình bày
4 đảm bảo các yêu cầu về tính liên kết của văn bản
5 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về sử dụng từ ngữ
6 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về ngữ pháp
7 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về chuẩn chính tả

Phụ lục 3. Công cụ đánh giá: Rubic chấm bài viết

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
- Bài làm còn sơ sài - Bài làm tương đối đầy
- Bài làm tương đối đầy
đủ, chỉn chu đủ, chỉn chu
Hình thức - Trình bày cẩu thả - Trình bày cẩn thận - Trình bày cẩn thận
(3 điểm) - Sai kết cấu đoạn - Chuẩn kết câu đoạn - Chuẩn kết câu đoạn
- Sai lỗi chính tả - Không có lỗi chính tả
- Không có lỗi chính tả
- Có sử dụng phương tiện
- Có sự sáng tạo trong
phi ngôn ngữ việc sử dụng phương tiện
phi ngôn ngữ
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
- Nội dung sơ sài mới - Nội dung đúng, đủ và - Nội dung đúng, đủ và
Nội dung dừng lại ở mức độ biết trọng tâm trọng tâm
(7 điểm) và nhận diện
- Có ít nhất 1 – 2 ý mở - Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao rộng nâng cao
- Có sự sáng tạo
Điểm
Tổng điểm

BÀI 8. THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN


PHẦN 4: NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ VĂN BẢN NỘI QUY HOẶC VĂN BẢN
HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- HS biết trình bày và đánh giá về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng
trên các tiêu chí: tính mạch lạc, logic của bố cục; sự tường minh của các điều khoản; tính chuẩn
mực của ngôn ngữ diễn đạt và chính tả; sự hợp lí của các hình ảnh, logo được sử dụng; hiệu quả
tác động vào thị giác của phông chữ, màu chữ;…
- HS biết lắng nghe, đối thoại, góp ý, đánh giá, phản biện, nêu được phương án chỉnh sửa
trên tinh thần xây dựng để văn bản hoàn thiện hơn.
2. Phẩm chất
HS có ý thức tôn trọng thảo luận và tranh biện. Có ý thức vận dụng được văn bản được
học vào trong đời sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, máy tính, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở để HS bổ sung những cụm từ thể hiện quy định nội quy.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về một số nội quy của lớp như vệ sinh, nề nếp,
chuyên cần,…
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu Câu trả lời của HS
câu hỏi gợi dẫn: Quan sát Nội quy lớp học
sau và bổ sung thêm một số nội quy cần
thiết mà em cho là hợp lí?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe GV hỏi,
quan sát và trả lời.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận:
GV mời 2,3 HS trả lời câu hỏi trước lớp.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, khen
ngợi HS trả lời và nêu lên sự cần thiết và ý
nghĩa của việc xây dựng Nội quy nơi công
cộng. Từ đó dẫn dắt vào bài học.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới


Nội dung 1. Các yêu cầu khi chuẩn bị thảo luận và thảo luận
a. Mục tiêu: Chuẩn bị tốt các yêu cầu cho hoạt động nói và nghe; xác định yêu cầu nói và nghe
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS những yêu cầu để chuẩn bị nói và nghe và thực hành nói và nghe trong thảo
luận
c. Sản phẩm:
- HS trả lời câu hỏi dựa vào gợi dẫn ở SGK.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Chuẩn bị nói và nghe
GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời: - Khi a. Chuẩn bị nói
chuẩn bị nói và nghe, người nói và người * Lựa chọn đề tài
nghe cần chuẩn bị những gì? Lựa chọn văn bản đã hoàn thành trong phần
- Người nói và Người nghe trong thảo luận viết.
cần đảm bảo những yêu cầu nào? * Tìm ý và sắp xếp ý
B2: Thực hiện nhiệm vụ: Nhận xét chung về hình thức văn bản: tiêu
- HS trả lời các yêu cầu khi nói và nghe. đề, bố cục, in đậm, in hoa, in nghiêng, đề
B3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời câu hỏi. mục…
B4: Kết luận, nhận định Nhận xét tính hợp lý của các điều khoản, bổ
-GV nhận xét câu trả lời của HS. sung những điểm có thể hoàn thiện hơn.
* Xác định từ ngữ then chốt
Theo tôi, theo ý kiến của tôi, văn bản này đã
quy định, những điều khoản trong văn
bản…
* Phương tiện hỗ trợ
Văn bản đã soạn thảo và trình bày trên giấy.
b. Chuẩn bị nghe
Người nghe đọc lại các yêu cầu đối với văn
bản nội quy, lắng nghe người nói giới thiệu
về văn bản.
2. Thảo luận
a.Yêu cầu người nói và người nghe
*Người nói
+ Trình bày ý kiến:
- Mở đầu: Trước khi trình bày nội dung
chính, cần thuyết minh cụ thể mục đích và
bối cảnh sử dụng của văn bản nội quy hoặc
văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
- Triển khai: Kết hợp giữa phần nói và phần
trình chiếu văn bản, bảng biểu, sơ đồ, hình
ảnh…
- Kết luận: Nhấn mạnh các điểm mấu chốt
cần được trao đổi, thảo luận thêm.
+Tiếp thu trao đổi:
- Thể hiện tinh thần cầu thị.
- Bảo vệ ý kiến của mình, làm rõ thêm
những điều khiến người nghe băn khoăn.
*Người nghe
- Nắm bắt đúng nội dung ý kiến của người
nói.
- Nêu nhận xét về ý kiến tham gia thảo luận.
- Đặt câu hỏi để người nói làm rõ thêm về ý
kiến đã phát biểu.

Hoạt động 3. Thực hành


Nội dung 1. Thảo luận
a. Mục tiêu: HS rà soát lại phần chuẩn bị nói và nghe; HS biết trình bày mạch lạc, rõ ràng; lắng
nghe, đánh giá và đưa ra được phương án chỉnh sửa để hoàn thiện văn bản.
b. Nội dung: HS đại diện nhóm sử dụng văn bản Nội quy thư viện đã viết ở tiết Thực hành viết
để trình bày và các nhóm khác lắng nghe, ghi chép và đặt câu hỏi, bổ sung, chỉnh sửa.
c. Sản phẩm: Phần trình bày và thảo luận của HS để đi đến thống nhất.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Thực hành thảo luận
- GV nhắc lại 4 nhóm đã chia trong tiết
Thực hành viết và yêu cầu hs ra soát lại nội
dung bài nói về Nội quy thư viện, chuẩn bị
các phương tiện hỗ trợ (nếu có) trong vòng 5
phút.

-GV yêu cầu đại diện 4 nhóm HS bốc thăm


gồm 1 nhóm nói và 3 nhóm còn lại và HS
các nhóm nói cũng thực hiện hoạt động
nghe.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS rà soát lại phần chuẩn bị nội dung bài
nói và nghe; các phương tiện hỗ trợ.
- HS bốc thăm và tiến hành thảo luận.
HS cử đại diện nhóm trình bày sản phẩm
của mình đã chuẩn bị ở nhà mà nhóm đã lựa
chọn. HS còn lại lắng nghe, ghi chép ý chính
và phản hồi thảo luận.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ nội dung
bài viết và báo cáo lại cách thức thực hiện.
HS đối thoại, phản hồi, đặt câu hỏi…đi đến
thống nhất.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét về hoạt động thảo luận của các
nhóm.

Nội dung 2. Trao đổi


a. Mục tiêu: Trao đổi, đánh giá lại kết quả thảo luận.
b. Nội dung: Đánh giá hoạt động nói và nghe của HS.
c. Sản phẩm: Ý kiến nhận xét, đánh giá của học sinh thông qua bảng đáng giá và tự đánh giá về
ý kiến thảo luận.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV phát bảng 4. Trao đổi kết quả thảo luận: Bảng đáng giá
tự đánh giá và đánh giá về ý kiến thảo luận SGK
theo SGK cho các nhóm HS. GV yêu cầu
HS: Em hãy đọc kĩ về nội dung đánh giá
trong bảng sau và các nhóm trao đổi và đánh
dấu vào cột phù hợp ở trong phiếu.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nêu nhận phiếu
đánh giá, trao đổi và đánh dấu.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đọc kết quả trước
lớp và nộp lại cho GV.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, khen
ngợi HS

Hoạt động 4: Củng cố, mở rộng


a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung đã học.
b. Nội dung: Hướng dẫn HS thực hiện phần Củng cố, mở rộng qua câu hỏi SGK 1,2,3,4
c. Sản phẩm: Phần trả lời, thảo luận và sản phẩm về nhà của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bài làm của HS
-GV yêu cầu HS làm việc cá nhân (viết vào
vở) ở câu 1.
-GV yêu cầu hs Thảo luận nhóm 4 HS trong
5 phút ở câu 2,3.
-GV yêu cầu HS chuẩn bị thuyết trình ở câu
4 vào 5 phút đầu ở buổi học sau.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, ghi
chép, thảo luận và soạn thảo văn bản nội
quy ở nhà.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đại diện trả lời và
làm việc theo nhóm.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, khen
ngợi HS

Hoạt động 5: Thực hành đọc (SGK)


a. Mục tiêu: Đọc mở rộng về văn bản thông tin.
b. Nội dung: Đọc văn bản Tính cách của cây (SGK tr96,97,98) và xác định các yêu cầu SGK.
c. Sản phẩm: HS trả lời được các yêu câu khi đọc ở SGK.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS Phần ghi chép cụ thể của HS
về nhà đọc văn bản và trả lời các yêu cầu ở
SGK tr 96.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và ghi
chép các ý chính theo yêu cầu.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đọc kết quả ở
đầu tiết học sau.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, khen
ngợi HS.

Bảng đánh giá

Kết quả
STT Nội dung đánh giá Chưa
Đạt
đạt
1 Nêu được những yêu cầu về thể thức đối với một văn bản nội
quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
2 Nêu được nhận xét xác đáng về ưu điểm, nhược điểm của văn
bản đưa ra thảo luận.
3 Các ý tưởng được trình bày một cách rõ ràng và thuyết phục.
4 Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí.
5 Thực hiện việc đối thoại với người nghe trên tinh thần hợp tác,
tạo ra không khí thảo luận cởi mở, có tính xây dựng.
6 Thống nhất được với những người tham gia thảo luận về
phương án sửa chữa, hoàn thiện văn bản.

BÀI 9: HÀNH TRANG CUỘC SỐNG


YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội của văn bản; nêu
được ý nghĩa của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
- Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.
2. Năng lực
- Viết được một bài luận về bản thân.
- Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương
tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
Biết làm chủ bản thân và có định hướng đúng đắn nhằm phát triển hài hoà các mối quan hệ xã
hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng.
PHẦN 1. ĐỌC
VĂN BẢN 1: VỀ CHÍNH CHÚNG TA
(Trích 7 bài học hay nhất về vật lí)
Các-lô Rô-ve-li
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội của VB làm
nền tảng cho việc nhận thức lại về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên của tác giả.
- Nêu được ý nghĩa, tác động của VB đối với nhận thức của bản thân về vị trí của mình
trong thế giới tự nhiên.
- Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong VB.
2. Về năng lực
- Biết cách đọc một VB nghị luận.
- Viết được đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những bài học cuộc sống được rút ra sau khi
đọc VB.
3. Về phẩm chất
Biết tôn trọng, ứng xử hài hoà với tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Kế hoạch bài học, máy chiếu, phiếu học tập, SGK...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu:
HS có hứng thú đối với bài học.
HS huy động được tri thức, kinh nghiệm về chủ đề sẽ học trong VB.
b. Nội dung:
Thảo luận: Liệu con người có phải là chúa tể của tự nhiên?
c. Sản phẩm:
Phiếu quan sát và thảo luận (Phiếu học tập số 1)
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: HS xem video clip bài hát Bài ca Trái Đất (Earth Song)
của Mai-cơn Giắc-sơn và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được
gợi nên từ bài hát.
Bước 2: HS xem video clip và ghi lại những suy nghĩ của mình vào phiếu học tập, sau
đó thảo luận nhóm để chia sẻ suy nghĩ của mình.
Bước 3: HS trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm và ghi lại các ý kiến thảo luận của
các nhóm khác vào phiếu ghi chép.
Bước 4: GV nêu nhận xét về phần trình bày của các nhóm và ghi nhận những đóng góp
tích cực và tôn trọng các ý tưởng khác biệt của HS.
GV có thể giới thiệu thêm một số quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa con người
và tự nhiên. Ví dụ: quan điểm của Thiên Chúa giáo, quan điểm của Phật giáo, quan điểm của
Đác-uyn trong thuyết tiến hoá,...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- HS nắm được bố cục của VB.
- HS biết sử dụng các chiến lược trong khi đọc.
- HS giải thích được các từ ngữ khó trong VB.
b. Nội dung
Đọc thành tiếng VB Về chính chúng ta.
c. Sản phẩm
Ghi chú trong khi đọc.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV - HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Đọc
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập: đọc thành tiếng
VB, xác định bố cục VB.
Bước 2: HS đọc nối tiếp VB, xác định bố cục VB,
thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc.
Bước 3: HS thảo luận về cách phân chia bố cục
trong VB, thực hiện các nhiệm vụ ở các box bên
phải VB.
Bước 4: GV kết luận:
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả Các-lô Rô-ve-li
HS tìm hiểu tác giả và trả lời câu hỏi: - Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật lí học
- Tên, năm sinh, quê quán, những thành tựu. lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a, chủ yếu làm
- Xác định nội dung chính của văn bản. việc ở Mỹ và Pháp.
- Trình bày bố cục. - Các nghiên cứu của ông tập trung vào lĩnh vực
lực hấp dẫn lượng từ. Ông cũng nghiên cứu sâu về
B2: Thực hiện nhiệm vụ lịch sử và khoa học triết học. Những công việc
Hs đọc và tìm câu trả lời. này đã giúp ông có một tri thức tổng hợp rộng lớn
B3: Báo cáo thảo luận và cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vũ trụ và đời
HS trả lời sống.
B4: Kết luận, nhận định - Tp: (SGK)
Gv nhận xét, kết luận, khắc sâu nội dung. 2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Văn bản “Hành trang cuộc sống” được
trích từ cuốn sách “7 bài học hay nhất về vật lí”.
- Nội dung: Cuốn sách nối tiếng 7 bài học hay
nhất về vật lí của ông được xuất bản lần đầu tiên
vào năm 2014, đã được dịch sang 41 thứ tiếng và
bán hàng triệu bản khắp thế giới. Không chỉ là
một cuốn cẩm nang súc tích về vật lí học hiện đại,
cuốn sách còn chứa đựng những suy tư mang tính
chất triết học về thế giới và con người. Ở đó, khoa
học, triết học, văn chương và tôn giáo đã được kết
hợp một cách hài hòa, cho người đọc thấy được vẻ
đẹp huyền bí của thế giới này.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến "chúng ta cũng là một phần
của cái thế giới ấy"): trình bày quan điểm của tác
giả về vị trí của con người trong thế giới.
+ Phần 2 (từ "Chúng ta, con người" đến "Ngay
chính linh hồn chúng ta cũng chỉ là một ví dụ bé
nhỏ"): trình bày các luận điểm chính để bảo vệ
cho quan điểm của mình.
+ Phần 3 (từ "Tự nhiên là nhà của chúng ta" đến
hết): kết luận.

Nội dung 2: Đọc- hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
- HS tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
- HS hiểu được các đặc trưng thể loại của VB.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong VB.
- HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: Thảo luận về các câu hỏi SGK.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trong phiếu học tập số 2.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV- HS Sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
* Nhiệm vụ 1: Quan điểm của tác giả và các 1. Quan điểm của tác giả và các luận điểm chính
luận điểm chính trong văn bản trong văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Quan điểm chính được tác giả thể hiện trong văn bản:
HS hoạt động cá nhân Chúng ta là một phần của tự nhiên. Tự nhiên là nhà
- HS đọc kĩ đoạn 1,2 và xác định câu chủ đề của chúng ta.
của mỗi đoạn. - Quan điểm này được triển khai thành các luận điểm
- HS tóm tắt quan điểm của tác giả được thể chính:
hiện trong đoạn 1,2. (1) Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ.
- HSđọc đoạn 3, tìm câu chủ đề của đoạn 3 (2) Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế
- HS đọc đoạn 4, tìm câu chủ đề của đoạn 4. giới.
- HS đọc đoạn 7, tìm câu chủ đề của đoạn 7 (3) Các giá trị đạo đức của chúng ta, cảm xúc của
HSđọc đoạn 9, tìm câu chủ đề cùa đoạn 9 chúng ta, tình yêu của chúng ta cũng là một phần của
- HS đọc bốn đoạn cuối, tìm quan điểm của tác tự nhiên.
giả được thể hiện trong bốn đoạn đó.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
B3: Báo cáo thảo luận
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nhận
xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định
Gv nhận xét, chốt vấn đề. 2. Những lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong văn
* Nhiệm vụ 2: Những lí lẽ, bằng chứng được bản
sử dụng trong văn bản. ⁕ Các luận điểm và lí lẽ, bằng chứng
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Luận điểm: Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phẩn
HS hoạt động nhóm nhỏ bé của vũ trụ.
- Nhóm 1,2: Thực hiện nhiệm vụ Lý lẽ: “Chúng ta từng nghĩ rằng mình là thứ tồn tại
+ HS đọc đoạn 6 và tìm các lí lẽ, bằng chứng duy nhất, một chủng loài tách biệt hẳn với họ các động
mà tác giả đã sử dụng để chứng minh cho luận vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ
điểm: Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phẩn có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta”.
nhỏ bé của vũ trụ. - Luận điểm: Tri thức của chúng ta chung quy đều
+ HS đọc đoạn 7,8 và tìm các lí lẽ, bằng chứng phản ánh thế giới.
để chứng minh cho luận điểm: Tri thức của + Lí lẽ: “Chất liệu căn bản làm nên tư duy của chúng
chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới. ta là tập hợp vô cùng phong phú các thông tin được
+ HS đọc đoạn 9 và tìm lí lẽ, bằng chứng tích luỹ, trao đổi và không ngừng được xây dựng kĩ
chứng minh: Đạo đức, cảm xúc, tình yêu của lưỡng”.
chúng ta cũng là một phần của tự nhiên. + Bằng chứng: “Một giọt mưa chứa thông tin về sự
- Nhóm 3,4: Thực hiện nhiệm vụ hiện diện của một đám mây trên trời, một tia sáng chứa
Những tri thức khoa học được đề cập đến trong thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta”.
văn bản - Luận điểm: Đạo đức, cảm xúc, tình yêu của chúng ta
B2: Thực hiện nhiệm vụ cũng là một phần của tự nhiên.
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. Lí lẽ: “Thực tại của chúng ta là những giọt nước mắt
B3: Báo cáo thảo luận và nụ cười, lòng biết ơn và vị tha, sự trung thành và
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nhận phản bội, là quá khứ luôn ám ảnh chúng ta và sự thanh
xét, bổ sung. thản. Thực tại của chúng ta được làm nên từ xã hội của
B4: Kết luận, nhận định chúng ta, từ cảm xúc nhờ âm nhạc đem lại, từ các
Gv nhận xét, chốt vấn đề. mạng lưới kiến thức chung đan dệt phong phú mà
chúng ta cùng nhau xây đắp”.
⁕ Những tri thức khoa học được đề cập đến trong
văn bản
- Những tri thức khoa học: Chúng ta được làm ra từ
cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng
giống như nguyên tử, chúng ta không phải ở trên một
hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, chúng ta là hậu duệ
có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta, một giọt
mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây
trên trời...
- Nguồn gốc của tri thức: Các tri thức được đề cập
trong văn bản bắt nguồn từ tri thức khoa học tự nhiên
hiện đại, dựa trên nền tảng cùa học thuyết tiến hoá,
thiên văn học, di truyền học.
- Ý nghĩa của những tri thức trong việc làm sáng tỏ
những luận điểm chính: Đó là những bằng chứng làm
sáng tỏ cho luận điểm chính. Vì những tri thức này là
tri thức khách quan, được kiểm chứng bởi các nhà
khoa học có uy tín, đã được chứng minh bằng khoa
học hiện đại nên chúng rất thuyết phục, đáng tin cậy.
Tất nhiên, khoa học vẫn đang không ngừng phát triển
và có thể trong tương lai có rất nhiều các học thuyết,
bằng chứng khoa học thậm chí có thể phản biện, đi
ngược lại những học thuyết trên.
3. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp tu từ
trong văn bản
- Các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn
⁕ Nhiệm vụ 3: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, bản và tác dụng:
biện pháp tu từ trong văn bản + Chi tiết: Đại dương mênh mông những gì chưa biết,
B1: Chuyển giao nhiệm vụ rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí. Yếu tố
- Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm biểu cảm còn được bộc lộ trong cách sử dụng biện
trong văn bản. pháp điệp ngữ, các câu cảm thán trong văn bản.
- Phân tích giá trị, tác dụng của các yếu tố miêu + Tác dụng:
tả và biểu cảm trong văn bản.  Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được vẻ
- Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp đẹp kì diệu của thế giới mà ta đang sống.
tu từ trong văn bản.  Yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu, sự ngưỡng mộ
B2: Thực hiện nhiệm vụ cùa tác giả đối với sự kì diệu của thực tại.
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi.  Mặc dù nhìn cuộc sống từ lăng kính của một nhà
B3: Báo cáo thảo luận khoa học, sử dụng các bằng chứng, lí lẽ là các tri thức
Cá nhân trình bày, nhận xét, bổ sung. khoa học khách quan, nhưng việc sử dụng yếu tố miêu
B4: Kết luận, nhận định tả và biểu cảm đã khiến cho văn bản nghị luận trở nên
Gv nhận xét, chốt vấn đề. uyển chuyển, xúc động, hấp dẫn.  Miêu tả và biểu
cảm vì thế giúp gia tăng sức thuyết phục của văn bản
nghị luận.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng
+ Các biện pháp tu từ như so sánh (ví dụ: thế giới là
"một trò chơi ghép hình mênh mông của không gian và
các hạt cơ bản"; "chúng ta giống như đứa trẻ, khi lớn
lên nhận ra rằng thế giới không chỉ vẻn vẹn là những
gì ở quanh mình như nó tưởng khi còn bé"; "tự nhiên
là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là
chúng ta đang ở nhà của mình",...), ẩn dụ ("đại dương
mênh mông những gì chưa biết",...), điệp ngữ ("Chúng
ta từng tin rằng", "chúng ta từng nghĩ rằng"..'.)
- Tác dụng: Giúp cho lời văn trở nên uyển chuyển, bay
bổng và giúp tăng sức biểu cảm của ngôn từ.
4. Mối quan hệ giữa con người và thực tại và khả
năng nhận thực thế giới của con người
- Mối quan hệ giữa con người và thực tại
+ Tác giả văn bản là một nhà vật lí học thiên văn, đồng
thời là một nhà triết học.
⁕ Nhiệm vụ 4: Mối quan hệ giữa con người + Trong văn bản, ông không chỉ thể hiện quan điểm về
và thực tại và khả năng nhận thực thế giới thế giới với tư cách một nhà khoa học, mà còn thể hiện
của con người một sự suy tư, cắt nghĩa về bản chất của thực tại, vế
B1: Chuyển giao nhiệm vụ mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn
HS làm việc cặp đôi và thực hiện nhiệm vụ: triết học.
- Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên hệ  Từ những góc nhìn này, ông nhận rõ sự nhỏ bé của
thông tin này với những thông tin được trình con người trước sự lớn lao, kì vĩ và vẻ đẹp tuyệt đối
bày trong văn bản. của thực tại.
- Xem lại các bằng chứng, lí lẽ của tác giả - Khả năng nhận thực thế giới của con người
trong văn bản, cho biết những bằng chứng, lí lẽ Tác giả cho rằng thế giới mà chúng ta đang sống là
đó có nguồn gốc từ đâu. mênh mông, vô hạn; những gì mà chúng ta khám phá
- Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng "tôi" ra là hữu hạn. Còn rất nhiều điều mà chúng ta vẫn
trong văn bản, chú ý đến những thông tin như: chưa tìm hiểu hết. Nhưng trí tò mò của con người là vô
"Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay" hạn, vì thế, tri thức của ta không ngừng tăng lên.
"Tôi đã trình bày thế giới trông như thế nào
dưới ánh sáng khoa học",...
- Đọc kĩ bốn đoạn cuối của văn bản, tìm những
chi tiết cho thấy quan điểm của tác giả vé khả
năng nhận thức thế giới của con người.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn.
B3: Báo cáo thảo luận
HS trả lời câu hỏi. Các HS khác bổ sung, nhận
xét.
B4. GV ghi nhận câu trả lời của HS.
Nội dung 3: Tổng kết
a. Mục tiêu:
- HS tổng kết giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Tích lũy được cho mình những kinh nghiệm, bài học và nguồn động lực để mang theo trên
hành trình cuộc sống
b. Nội dung: Gv đặt câu hỏi, HS trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
Theo em, điều gì tạo nên sức hấp dẫn của bài luận 1. Nghệ thuật
này (Nghệ thuật, giá trị nội dung, ý nghĩa...)? - Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng thuyết
B2: Thực hiện nhiệm vụ. phục.
HS trao đổi thảo luận. - Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu trúc, liệt
B3: Báo cáo thảo luận. kê được sử dụng linh hoạt, hiệu quả.
HS trả lời. 2. Ý nghĩa văn bản.
B4: Kết luận, nhận định - Trình bày quan điểm về giá trị của con người
GV nhận xét, tổng hợp. trong thế giới tự nhiên.
- Khẳng định con người là một bộ phận hữu cơ
của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là
một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng
tận của nó.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: HS nắm vững kiến thức bài học để hoàn thành được các bài tập luyện tập.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn
mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ
về điều này.
GV lưu ý HS về kiểu loại VB, cấu trúc của đoạn văn.
+ Giới thiệu vắn tắt một thông điệp hoặc bài học mà mình đã lĩnh hội được khi đọc văn
bản Về chính chúng ta.
+ Trình bày ngắn gọn quan điểm của mình về thông điệp/ bài học ấy.
+ Chọn lọc các lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ cho quan điểm của mình.
+ Sử dụng các kiểu cấu trúc như diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích
để triển khai đoạn văn.
+ Chỉnh sửa đoạn văn: Kiểm tra lại tất cả các câu xem có tập trung làm nổi bật quan
điểm hay không, câu đã có đủ các thành phẩn chính hay chưa, trình tự sắp xếp các câu có hợp lí
không,...
- Bước 2: HS thảo luận nhóm, chia sẻ quan điểm của mình về câu hỏi: Nhận thức nào từ
VB trên mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? HS viết đoạn văn.
GV gợi ý: Văn bản đặt ra rất nhiều vấn đề: mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, khả
năng nhận thức của con người về thực tại,...
- Bước 3: GV thu lại một số bài viết của HS, đọc trước cả lớp và cho HS nhận xét về các
bài viết.
- Bước 4: GV hướng dẫn HS cách viết, cách chỉnh sửa bài viết.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: HS vận dụng kĩ năng đọc VB nghị luận để đọc mở rộng các VB nghị luận khác về
mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 3
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ: tìm thêm các VB, tài liệu khác về mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên. Chỉ ra các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả sử dụng để bảo vệ quan
điểm của mình.
- Bước 2: HS làm việc nhóm để tìm kiếm, đọc tài liệu và điền các thông tin thu thập
được vào phiếu học tập sau giờ học.
- Bước 3: HS chia sẻ các tài liệu thu thập được cho các bạn trong lớp và nộp lại phiếu
học tập cho GV (có thể trưng bày trong bảng tin lớp
hoặc trên facebook, padlet,...).
- Bước 4: GV nêu nhận xét về phần làm việc của các nhóm và tổng kết các thông tin mà
cả lớp đã thu thập, phân tích.
Phụ lục (Phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
PHIẾU QUAN SÁT
TÔI NGHĨ TÔI THẤY TÔI QUAN SÁT
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC


CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
• Tìm câu chủ đề của các đoạn 1, 2, 3, 4, 7, 9.
• Tìm mối liên hệ giữa các câu chủ đề của mỗi đoạn.
1 • Xác định quan điểm, các luận điểm chính của VB.
• Tìm các lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 6, 7, 8, 9.
• Đánh giá vai trò của các lí lẽ, bằng chứng trong việc
làm sáng tỏ các luận điểm.
2 • Đánh giá tính thuyết phục của các lí lẽ, bằng chứng.
• Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
• Phân tích giá trị của các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
3 • Xác định các biện pháp tu từ.
• Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ.
• Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên hệ với những
thông tin được trình bày trong VB
• Xác định nguồn gốc, cơ sở của những bằng chứng, lí
lẽ mà tác giả sử dụng.
• Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng "tôi", các từ
4 ngữ thể hiện thái độ, đánh giá của “tôi” với các đối
tượng được nhắc tới.
• Tìm các chi tiết cho thấy quan điểm của tác giả trong
bốn đoạn cuối của VB.
5 • Khái quát quan điểm của tác giả được ngầm biểu
hiện qua những chi tiết vừa tìm được.
• Giải thích từ ngữ thể hiện rõ quan điểm của người
viết.
• Đánh giá về tính khách quan, trung thực, tin cậy của
nhận định.
6 • Nêu quan điểm của bản thân.
• Tìm các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ để bảo vệ quan
điểm của bản thân.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC


TÊN VB TÊN QUAN LUẬN LÍ LẼ BẰNG
TÁC GIẢ ĐIỂM ĐIỂM CHỨNG

VĂN BẢN 2
CON ĐƯỜNG KHÔNG CHỌN
( Robert Frost)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội của văn bản
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống.
- Nhận biết sự khó khăn và tầm quan trọng của việc quyết định hướng đi cho bản thân trong
cuộc sống, sự can đảm và ý thức chịu trách nhiệm trước những lựa chọn của bản thân.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp
tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
- HS biết vận dụng các tri thức về thơ để chiếm lĩnh bài thơ của Robowts phờ rót xơ
- HS biết lựa chọn giá trị nào là đúng và phù hợp để làm hành trang cho cuộc sống của mình
- HS biết thuyết trình được một bài luận về bản thân
- HS biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với
phương tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
- Biết nhìn lại mình, định vị bản thân và theo đuổi những giá trị xứng đáng
- Biết yêu cái đẹp, sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.
- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống tích cực
- Tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
I. Giáo viên
- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+ Các phương tiện : Máy vi tính,
+ Học liệu:Video clips , tranh ảnh.
* Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP 01a: Con đường không chọn
Tìm hiểu tác giả
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
của nhà thơ Robert Frost( Rô bớt Phờ rót)

PHIẾU HỌC TẬP 01b: Con đường không chọn

Tìm hiểu tác phẩm


+ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
+ Tóm tắt
+ Bố cục
+ Giá trị(Nội dung và NT)

PHIẾU HỌC TẬP 01c: Con đường không chọn

Lối rẽ được nhà thơ thể hiện bằng hình


ảnh nào? Tại sao tác giả lại đưa ra hình ảnh
đó mà không đưa hình ảnh khác như: lối rẽ về
phía biển hay về phía núi?

PHIẾU HỌC TẬP 01d: Con đường không chọn

Vậy con đường và lối rẽ trong bài thơ là hình


ảnh ẩn dụ, tượng trưng. Vậy nó ẩn dụ tượng
trưng cho điều gì?

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


1. Hoạt động: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d/Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1: Văn bản trên viết về sự lựa chọn
- Gv chuyển giao nhiệm vụ cách sống và kết quả của cách lựa chọn đó
GV: Chiếu văn bản về câu chuyện Hai hạt của hai hạt lúa
mầm( Câu chuyện )GV chiếu câu hỏi Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau về quan điểm
Câu 1:. Văn bản trên viết về sự việc gì? sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt
Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau về quan điểm sống mầm.– Hạt mầm thứ nhất: Có cách sống
được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm.– khát khao cống hiến, đam mê hành động,
Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản. (0,75 điểm) đầy mơ ước, khát khao vươn tới những điều
HS: Trả lời tốt đẹp, không sợ đương đầu với thử thách.
GV tiếp tục đặt câu hỏi : – Hạt mầm thứ hai: Có cách sống an toàn,
Câu hỏi 4: Trong cuộc sống đã bao giờ em cảm sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi, chỉ
thấy khó khăn khi phải đứng trước nhiều khả năng thích an phận thủ thường.
lựa chọn? Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản. (0,75
Câu hỏi 5: Điều gì đã khến em đưa ra quyết định điểm)
lựa chọn của mình khi ấy? Bạn thấy may mắn hay Ý nghĩa văn bản: Nhắn nhủ tới chúng ta
tiếc nuối vì lựa chọn đó của bản thân? thông điệp rằng hãy cứ mạnh mẽ đương đầu
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. với thử thách, khó khăn để bứt phá làm nên
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm điều kì diệu cho bản thân, cho cuộc đời
vụ - GV:Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối
- HS quan sát, lắng nghe vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Câu 4, 5: Trả lời theo quan điểm cá nhân
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài

2. Hoạt động : Hình thành kiến thức


Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản I. Đọc văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS biết cách đọc thầm, trả lời được các
- GV chuyển giao nhiệm vụ câu hỏi trong hộp chỉ dẫn
+ Hướng dẫn cách đọc văn bản, chú ý các thẻ - Theo dõi và nắm bắt nhân vật trữ tình
đọc của bài thơ là ai? và đang đứng trước tình
+ GV hướng dẫn HS chú ý về các câu hỏi hình huống như thế nào
dung, theo dõi - Nắm được bố cục của bài thơ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Sự lựa chon lối rẽ của NVTT
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những II. Khám phá văn bản
nét chính về tác giả và tác phẩm 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ a/ Tác giả
- GV chuyển giao nhiệm vụ - Tên:Rô-bớt Phờ-rớt (1874 – 1963)
GV phát PHT số 1, Hs thảo luận nhóm 4-6 - Quê: là nhà thơ Mỹ có tầm ảnh hưởng lớn trong
em HS tiếp nhận nhiệm vụ văn học hiện đại.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Gia đình: + Cha là chủ biên một tờ báo-> Qua
nhiệm vụ đời vì bệnh lao phổi
- GV quan sát, gợi mở + Mẹ: Giáo sư trung học
- HS đọc thảo luận - Bản thân: Từng theo học trường Harvard nhưng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và sau đó thôi học vì được ông nội cho cho một
thảo luận trang trại nhỏ
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm -> Là điều kiện giúp ông được sống giữa thiên
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nhiên hùng vĩ.Đó là điều kiện giúp ông sau này
nghe, bổ sung, phản biện sáng tác nhiều bài thơ hay, nổi tiếng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện -> Cho đến nay ông là nhà thơ duy nhất từng
nhiệm vụ được bốn lần nhận giải thưởng Pu – lít -dơ – giải
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức thưởng thường niên uy tín của Mỹ trao cho các
lĩnh vực như báo chí, văn chương, âm nhạc,…
- Sự nghiệp:
+ Năm 1913: Thành công với tậpA Boy’s Will”.
+ Năm 1914: xuất bản tập thơ thứ hai “North of
Boston” cũng được nhiều người khen ngợi.
+Năm 1916, ông cho phổ biến tập thơ
“Mountain Interval”, trong đó có bài thơ
“Birches” và “The Road Not Taken”.
b/ Bài thơ
* Thể loại: Thể thơ tự do
* Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Con đường không chọn là một trong những bài
thơ được đọc nhiều nhất của Rô-bớt Phờ-rớt.
Tác phẩm được sáng tác vào năm 1915, lấy cảm
hứng từ những cuộc đi dạo trong rừng với người
bạn của ông – nhà thơ nhà thơ É-uốt Thô-mớt-
xơ (1878 – 1917). Theo lời của Phờ-rét, trong
những cuộc đi dạo ấy, Thô-mớt-xơ thường băn
khoăn không biết nên chọn lổi nào để đi, rồi sau
khi đã lựa chọn, ông lại nuối tiếc, đáng lẽ nên
chọn một lối khác.
- Bài thơ của Phờ-rót ra đời vào thời điểm nhiều
người hoài nghi về lựa chọn của bản thân và
thường nghĩ rằng họ nên quay lại con đường
mình từng từ bỏ. Không lâu sau khi nhận được
bài thơ của Phờ-rót trong một lá thư, Ét-uốt
Thô-mát-xơ tham gia vào Chiến tranh thế giới
thứ nhất (1914 – 1918) và ông đã tử trận trong
trận A-rát-xơ vào năm 1917.
* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
* Tóm tắt:
Bài thơ “Con đường không chọn” của
Rô-bớt Phờ-rớt đã gửi gắm những suy nghĩ của
tác giả về những lựa chọn của con người trên
đường đời. Trong cuộc sống, mỗi chúng ta luôn
phải đưa ra những lựa chọn mà quyết định ấy sẽ
ảnh hưởng quan trọng đến cuộc đời của mình.
Vì vậy, trên hành trình cuộc đời, mỗi chúng ta
cần đưa ra những lựa chọn đúng đắn, sống là
chính mình, không đi theo những lối mòn.
* Bố cục: 2 đoạn
- Đoạn 1: 3 khổ thơ đầu: Hai lối rẽ
- Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Sự lựa chọn lối đi của
nhân vật trữ tình.
* Giá trị nội dung: Bài thơ khẳng định trong
cuộc sống, mỗi chúng ta luôn phải đưa ra những
lựa chọn mà quyết định ấy sẽ ảnh hưởng quan
trọng đến cuộc đời của mình.
* Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh ẩn dụ sâu sắc hấp dẫn.
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, sâu sắc
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn 2. Tìm hiểu văn bản
bản a/ Nhan đề
HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu nhan đề - Do nhà thơ đặt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nội dung: “Con đường không chọn” bởi đó là
- GV chuyển giao nhiệm vụ: lối rẽ ông đã bỏ lại trước những lựa chọn của
- HS tiếp nhận nhiệm vụ mình.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện ->Ý nghĩa: Nhà thơ dường như quan tâm tới
nhiệm vụ con đường mà ông không đi hơn là con đường
- GV quan sát, gợi mở ông đã chọn. Tựa đề bài thơ đã cho thấy cảm
- HS đọc thảo luận thức mất mát vì không thể đi được cả 2 con
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và đường, một sự tiếc nuối, băn khoăn, trăn trở
thảo luận trước những hướng đi của cuộc đời.
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng
nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ba b. Ba khổ đầu: Hai lối rẽ- Sự đắn đo của
khổ đầu người lữ hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b1. Khổ 1:
- GV chuyển giao nhiệm vụ. - NVTT: Người lữ hành.
Xác định nhân vật trữ tình? - Khổ thơ đầu nói lên sự cân nhắc đắn đo của
HS tiếp nhận nhiệm vụ người lữ hành.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Tác giả đã đưa hình ảnh “hai ngã rẽ về cánh
nhiệm vụ rừng” và “một bộ hành” để nói lên sự cân nhắc
- GV quan sát, gợi mở đắn đo và chọn lựa.
- HS đọc thảo luận ->Tại sao tác giả lại đưa ra hình ảnh đó mà
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và không đưa hình ảnh khác như: lối rẽ về phía biển
thảo luận hay về phía núi?
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm ÊHai ngã rẽ trong khi một bộ hành thì bắt buộc
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng người bộ hành phải chọ lựa như thế nào cho
nghe, bổ sung, phản biện đúng, đó là điều rất khó. Vả lại đây không phải
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện là con đường bình thường như ta nghĩ mà là con
nhiệm vụ đường sự nghiệp cho tương lai.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ê“Hình ảnh cánh rừng” nói lên sự hoang vu, sự
tối mịt, chằng chịt, sự bế tắc khó nhìn thấu và
khó chọn lựa.
=> “Con đường” trong bài thơ là ẩn dụ chỉ hành
trình trên đường đời của mỗi con người.
- “lối rẽ” là ẩn dụ chỉ những quyết định dẫn đến
những hướng đi khác nhau trên đường đời.
b2. Khổ 2,3
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hai con đường có vẻ giống nhau: rừng lá vàng,
- GV chuyển giao nhiệm vụ: cỏ rậm trên mặt đường, thấy dấu mòn, lá rơi đầy
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: chưa đen vết chân ai…và người ta đều không
1. Trong khổ thơ thứ 2,3 hai lối rẽ được nhìn thấy hết phía trước nó là gì…
miêu tả như thế nào? Liệu đó có phải là khó -> Đó là tình thế khó khăn của đời sống, nhất là
khăn cho NVTT khi lựa chọn lối rẽ không? khi ta không thể phóng tầm mắt lên trước để xem
con đường này dẫn ta tới đâu và liệu nơi đó có
2. Em thử hình dung, nếu nhân vật trữ tình như ta kì vọng hay không.
không thể chọn cả hai lối rẽ cùng lúc thì - Tình huống nhân vật trữ tình đối mặt thực sự
anh ta có thể không lựa chọn bất cứ lối rẽ rất khó khăn vì anh ta không thể cùng lúc đi trên
nào được chăng? Em có đồng tình với hai con đường. Nhưng nếu từ bỏ sự lựa chọn thì
quyết định đókhông? hành trình của anh ta không thể bắt đầu và anh ta
3. Em cco nhận xét gì về trang thái của chỉ mãi giẫm chân tại chỗ, không tiếp bước
NVTT trước hai con đường? Trong cuộc được Vậy cuộc sống như vậy đã có giá trị đích
sống, em có hay rơi vào này không, hãy thực chưa? (HS lí giải theo nhiều cachs miễn phù
chia sẻ suy nghĩ của bản thân? (có thể lấy ý hợp)
kiến riêng của cá nhân) - Điều này không đồng nghĩa với việc anh ta
tin chắc
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện con đường mình chọn là con đường tốt hơn con
nhiệm vụ đường mình đã không chọn.
- GV quan sát, gợi mở -> Học sinh chia sẻ: Dự kiến gợi ý
- HS đọc thảo luận ( thời gian 5p) + Có thể trạng thái phânvân, băn khoăn này thực
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và ra là một trạng thái khá phổ biến .
thảo luận + Tuy nhiên, trong cuộc sống không nhất thiết
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm phải tin rằng lối rẽ mình chọn là con đường tốt
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng hơn mà đó có thể là sự yêu thích hay cảm thấy
nghe, bổ sung, phản biện phù hợp…khiến bản thân lựa chọn con đường
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đó; Không có lựa chọn nào đúng hoặc sai hoàn
nhiệm vụ toàn, những giả thiết suy tưởng điều chúng ta bỏ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức qua sẽ khiến chúng ta có suy ngẫm để trưởng
thành và cũng làm nên điều thú vị trong cuộc
sống
-> Cuộc đời con người cũng vậy, chúng ta luôn
phải dám đối mặt với những lựa chọn và đưa ra
quyết định đúng đắn để tiếp tục bước đi trên
hành trình của mình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ c. Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Sự lựa chọn lối đi
- GV chuyển giao nhiệm vụ: của nhân vật trữ tình.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: - NVTT đã chọn lối đi “ Lối mòn ít có ai đi”
1. Trong khổ thơ cuối NVTT đã chọn lối đi -> Thông điệp: Mỗi người cần phải có một
nào?Em nhận ra được thống điệp gì từ sự hướng đi riêng, không nên đi theo lối mòn của đã
lựa chọn đó? có nhiều người đi.
- Tâm trạng của NVTT: không thật sự tin rằng
2. Em có nhận thấy được tâm trạng gì của lối rẽ đó sẽ tốt hơn. Anh ta tưởng tượng đến viễn
nhân vật trữ tình trước lựa chọn đó? cảnh tương lai rằng “Tôi sẽ kể chuyện này trong
3. NVTT cuối cùng đã đưa ra lựa chọn, em tiếng thở dài”.
có nhận thấy anh ta tin sự lựa chọn của ->Tiếng thở dài như ẩn chứa sự nuối tiếc, trăn trở
mình là con đường tốt nhất không? Trong về con đường mình đã chọn và con đường mình
cuộc sống, em có hay gặp điều này không? không chọn

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện


nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS đọc thảo luận ( thời gian 5p)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng
nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Nhiệm vụ 3 III. Tổng kết


Bước 1: Chuyển giao niệm vụ 1. Nội dung
- Nội dung chính của văn bản là gì? - Bài thơ gửi gắm suy nghĩ của tác giả về những
- Thông điệp của em nhận được? lựa chọn của con người trên đường đời: Trong
- Đặc sắc nghệ thuật? cuộc sống, mỗi chung ta phải luôn đưa ra những
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện lựa chọn mà lựa chọn đó sẽ ảnh hưởng quan
nhiệm vụ trọng đến cuộc đời của mỗi người.
- GV quan sát, gợi mở - Bài học đối với mỗi con người: Cần lựa chọn
- HS đọc thảo luận ( thời gian 2p) đúng đắn, hãy sống là chính mình, hãy mạnh mẽ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và với lựa chọn của mình, và lựa chọn nào cũng có
thảo luận giá trị riêng của nó.
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 2. Nghệ thuật.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng - Xây dựng hình tượng nhân vậ trữ tình đặc sắc
nghe, bổ sung, phản biện - Hình ảnh thơ mang tính biểu tượng cao
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Bài thơ có sự kết hợp các phương thức biểu đạt
nhiệm vụ đạt hiệu quả cao: tự sự, miêu tả…
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học để hoàn thành được bài luyện tập
b. Nội dung: Thực hiện các bài luyện tập theo hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao niệm vụ
Từ bài thơ này, theo bạn, làm thế nào để chúng ta can đảm hơn trong những lựa chọn
của mình trên hành trình trưởng thành? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để trả lời câu
hỏi trên.
GV gợi ý:
– Những lựa chọn trên hành trình trưởng thành có tầm quan trọng ra sao?
– Vì sao ta thường gặp khó khăn khi lựa chọn?
– Để đi đến quyết định cuối cùng, ta cần phải xác định điểm tựa như thế nào?
– Ta đ. thực sự xem mình là một nhân cách độc lập trong việc đưa ra lựa chọn chưa?
– Ta cần có trách nhiệm như thế nào với chính con đường mình đã chọn?
– Ý nghĩa đích thực của cuộc sống nằm ở hành động dấn thân, dám được là mình hay ở kết
quả cụ thể đạt được?
– Cần ứng xử thế nào với những thoáng tiếc nuối gắn với việc thốt lên hai tiếng“giá mà”?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS Viết ( thời gian 5-7p)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi một số cá nhân báo cáo sản phẩm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS vận dụng kĩ năng đọc văn bản thơ, giúp học sinh thấy được sự cần thiết của văn
học đối với con người, để từ đó có thể rút ra nhận thức sâu sắc về ý nghĩa cuộc sống, biết nhìn
lại mình và tìm được giá trị cuộc sống xứng đáng.
b. Nội dung: GV đặt vấn đề, HS thảo luận
c. Sản phẩm học tập: Kết qyar làm việc của HS và phần kết luận.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Tìm các văn bản, tài liệu khác cho thấy cuộc sống của con người có nhiều ngả rẽ buộc con
người phải lựa chọn
Gợi ý: Sa hành đoản ca ( Cao Bá Quát)
Dòng sông lơ đãng (Nhạc sỹ Việt Anh)
-Kể ra các thông điệp mà em nhận ra sau khi đọc xong văn bản
Bước 2: HS làm việc nhóm để tìm kiếm đọc tài liệu và điền vào phiếu học tập
Bước 3: HS chia sẻ tài liệu thu thập được cho các bạn trong lớp (có thể bằng bảng giấy,
padlet…)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung phần làm việc của các nhóm và tổng kết thông tin mà cả lớp đã thu thập,
phân tích.

PHỤ LỤC: Phiếu học tập


1. Phiếu học tập số 1: Tìm các văn bản có nội dung về cuộc sống con người có nhiều ngả rẽ
Văn bản Điểm giống Điểm khác
2. Phiếu học tập số 2:
Thông điệp có ý nghĩa Lý giải

VĂN BẢN 3

MỘT ĐỜI NHƯ KẺ TÌM ĐƯỜNG


(Phan Văn Trường)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Biêt đọc hiểu một bài luận về bản thân về cấu trúc, đặc trưng, nội dung văn bản, mục đích,
quan điểm của tác giả, bài học rút ra khi đọc văn bản.
- Hiểu cách viết bài luận về chính bản thân, những điều mà bản thân muốn viết về chính mình.
Bài viết cần đảm bảo một sô yêu cầu: có quan điểm rõ ràng, thể hiện được phong cách, cá tính,
giọng điệu của mình; luận đề luận điểm trình bày logic, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục; sử dụng
yếu tố tự sự và biểu cảm để biểu đạt nội dung.
2.Kĩ năng
- Biết vận dụng kĩ năng nói để trình bày vấn đề, quan điểm của bản thân trước tập thể.
- Biết cách lắng nghe văn bản, lắng nghe ý kiến trao đổi của nhóm, từ đó rút ra được bài học
đúng đắn, phù hợp nhất với bản thân.
3.Thái độ: HS hiểu về bản thân, từ đó khơi dậy và phát huy tính tích cực, lạc quan, tự tin, tự
chủ, lòng nhiệt huyết và cống hiến.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Kế hoạch bài học, máy chiếu, phiếu học tập, SGK...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Kết nối, tạo hứng thú qua sự chia sẻ, từ đó khơi gợi HS suy ngẫm về những lựa
chọn trong cuộc sống, con đường đến với hạnh phúc và thành công.
b. Nội dung: HS lắng nghe, suy nghĩ.
c. Sản phẩm: Hs chia sẻ về câu chuyện của mình, lắng nghe chia sẽ của người khác và định
hướng bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV kể câu chuyện về sự lựa chọn của bản thân, những nhân vật có thật hay những nhân vật
trong văn chương hư cấu: Câu chuyện Từ Thức- kẻ tìm đường (Một đời như kẻ tìm đường- Phan
Văn Trường)
- Gv gọi 3 Hs chia sẽ về những lựa chọn của mình, hệ quả của những lựa chọn đó?
- GV đặt câu hỏi: Lựa chọn của chúng ta hôm nay có ảnh hưởng như thế nào tới tương lai? Làm
thế nào để đưa ra những lựa chọn đúng trong cuộc đời?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs suy nghĩ, thực hiện
B3: Báo cáo thảo luận
HS trình bày kết quả làm việc của mình.
B4: Kết luận, nhận định
Hàng ngày, luôn diễn ra những lựa chọn, từ những lựa chọn nhỏ nhặt nhất đến những lựa
chọn lớn lao có ảnh hưởng tới tương lại, sự nghiệp, thành công, hạnh phúc của cả đời người....
Mỗi người, tự mình phải tự quyết định và đưa ra lựa chọn cho chính mình, không ai có thể thay
thế làm điều này, và cũng không ai có thể chịu trách nhiệm thay mình sau những lựa chọn. Vậy
lựa chọn như thế nào là đúng đắn, làm sao có được thành công và hạnh phúc sau mỗi lựa
chọn...Cúng ta cùng lắng nghe, tìm hiểu về những chia sẽ của thầy- giáo sư Phan Văn Trường
về những quyết định của đời mình để đạt tới thành công và hạnh phúc trong bài học: “ Một đời
như kẻ tìm đường” ( Phan Văn Trường).
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
HS nắm được thông tin cần thiết về tác giả Phan Văn Trường.
Hs cảm nhận được tài năng, cống hiến, nhiệt huyết của bậc tiền bối.
Hs đọc, hiểu nội dung, phân chia bố cục văn bản.
b. Nội dung
Gv hướng dẫn HS đọc, thu thập thông tin cần thiết.
HS đọc, quan sát SGK, tìm nội dung bố cục văn bản
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV - HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Đọc
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Gv hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc,
xuống giọng ở những đoạn có yếu tố chiêm nghiệm,
biểu cảm. Nghe nhìn SGK và gạch chân ở những từ
ngữ quan trọng, chú ý những câu hỏi gợi mở trong
box bên phải văn bản, trả lời nhanh các câu hỏi đó.
Xem chú thích cuối chân trang.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc văn bản, rút ra thông tin cần thiết.
B3: Báo cáo thảo luận
HS đọc văn bản.
B4: Kết luận, nhận định
Gv nhận xét cách đọc của HS.
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả Phan Văn Trường
HS tìm hiểu tác giả và trả lời câu hỏi: - Sinh năm 1946 ở Hải Dương.
- Tên, năm sinh, quê quán, những thành tựu. - Giữ nhiều vị trí nghề nghiệp, am hiểu
- Nêu ấn tượng đặc biệt nhất của em về Phan Văn văn hóa Đông Tây, trải nghiệm phong
Trường. phú, tinh thần tận hiến.
- Xác định nội dung chính của văn bản. - Tp: (SGK)
- Trình bày bố cục. 2. Tác phẩm
- Xuất xứ: trích trong tác phẩm cùng
B2: Thực hiện nhiệm vụ tên.
Hs đọc và tìm câu trả lời. - Nội dung: là những đúc kết trong suốt
B3: Báo cáo thảo luận cuộc đời tâm huyết về con đường đến
HS trả lời thành công hạnh phúc ông dành tặng
B4: Kết luận, nhận định cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Gv nhận xét, kết luận, khắc sâu nội dung. - Bố cục: 3 phần:
+ P1: Lựa chọn đầu tiên của “tôi”.
+ P2: Mối quan hệ giữa lựa chọn và số
mệnh.
+P3: Chiêm nghiệm rút ra sau hành
trình một đời tìm đường.

Nội dung 2: Đọc- hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
- HS nắm được nội dung chính trong văn bản.
- Hiểu được đặc trưng thể loại của văn bản.
- HS phân tích được những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc và thông điệp chính được gửi
gắm trong văn bản.
- HS liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
- Hs nhận ra giá trị sống, thái độ sống tích cực, cảm hứng nhiệt huyết sống.
- HS hiểu giá trị của văn hóa chia sẻ và giá trị nhân văn qua văn bản.
b. Nội dung: Thảo luận về các câu hỏi SGK.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV- HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Lựa chọn đầu tiên của tôi. II. Đọc hiểu văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Lựa chọn đầu tiên của “tôi”
Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm hoàn thành - Lời kể gần gũi, chân thành về lựa chọn đầu
phiếu học tập của mình. tiên năm 14 tuổi: Chọn chương trình học,
- Em có đồng ý với cách lựa chọn của tác giả chọn ngoại ngữ.
không? Vì sao? + Định hướng từ bố mẹ, thầy: hướng đến
- Nhận xét về cách tác giả truyền đạt những bài chương trình cổ điển.
học kinh nghiệm. + Tôi: thích chương trình hiện đại vì sự thích
- Hãy rút ra những bài học cho chính mình. thú với những bản nhạc Âu Mĩ dù không hiểu
B2: Thực hiện nhiệm vụ lời.
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. -> Quyết định xuất phát từ chính trái tim.
B3: Báo cáo thảo luận - Sử dụng yếu tố biểu cảm, hình ảnh biểu
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nhận tượng trình bày suy ngẫm:
xét, bổ sung. + Cuộc sống là hành trình tìm đường cho
B4: Kết luận, nhận định chính mình. Mỗi người bắt buộc phải có
Gv nhận xét, chốt vấn đề. những quyết định trước lựa chọn.
+ Dù muốn chọn lựa hay không thì cuộc đời
vẫn cứ tiếp diễn đưa đẩy đến 1 con đường mà
mình phải bước tiếp.
-> Suy ngẫm đầy những trải nghiệm và mang
tính triết lí cuộc đời, giọng điệu dứt khoát,
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lựa động viên, khích lệ mỗi người mạnh dạn bước
chọn và số mệnh. đi trên con đường của chính mình.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Mối liên hệ giữa lựa chọn và số mệnh.
Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm hoàn thành - Những tình huống kì lạ: làm những công
phiếu học tập của mình. việc mà mình không lựa chọn:
- Nhận xét về cách tác giả thể hiện quan điểm + Sang Pháp – không chọn đi, chẳng chọn
của chính mình. Pháp.
- Theo em, điều gì khiến tác giả thành công, + Tốt nghiệp kĩ sư – không mơ làm kĩ sư.
hạnh phúc trên những lối đi không chọn? + Quyền lực 5 châu- chưa từng mơ quyền lực.
- Em có đồng ý với quan điểm: “đi đường nào + Kĩ sư cầu đường- chưa bao giờ thiết kế và
cũng có thể thành công, chọn lối nào cũng có xây cầu đường.
khả năng đạt hạnh phúc vì hạnh phúc và thành + Tư vấn và dạy kinh tế- chưa học kinh tế.
công không tùy thuộc vào con đường chúng ta đi + Chuyên gia quy hoạch- môn học xa lạ.
mà phụ thuộc vào tâm trạng tự tại của chúng ta, + Buôn bán nhà máy điện khổng lồ- chưa bao
cũng như vào những giá trị mà chúng ta gieo giờ học điện lực.
ngay trên những nẻo đường đã qua”. + Lãnh đạo doanh nghiệp vận tải- không có ý
- Rút ra được những bài học cho chính mình. niệm gì về kĩ nghệ giao thông.
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Chủ trì và phân phối nước lọc- Chưa bước
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. chân vào hóa
B3: Báo cáo thảo luận + Là người Việt- sống khắp năm châu.
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nhận + Vững tiếng Pháp- làm việc những nơi nói
xét, bổ sung. tiếng Anh, Bồ Đào Nha...
B4: Kết luận, nhận định -> Dẫn chứng cụ thể, thực tế, phong phú từ
Gv nhận xét, chốt vấn đề. chính hành trình cuộc đời mà “tôi” đã đi: số
mệnh không do lựa chọn.
- Suy ngẫm của tôi:
+ Cuộc đời là một hành trình vô tận.
+ Thành công và hạnh phúc không phụ thuộc
vào con đường mình chọn (cách thức bên
ngoài) mà phụ thuộc vào tâm trạng tự tại và
Nhiệm vụ 3: Lời nhắn nhủ tâm huyết đến thế giá trị để lại chính ta (bên trong).
hệ trẻ được chắt lọc suốt cả 1 đời tìm đường. -> Suy ngẫm sâu sắc, chân thành được rút ra
B1: Chuyển giao nhiệm vụ từ những trải nghiệm phong phú của cuộc đời
- Cả cuộc đời tìm đường tác giả khám phá ra giúp truyền động lực sống mạnh mẽ , niềm tin
điều gì? Rốt cuộc tác giả có tìm thấy con đường bản thân để tạo dựng giá trị cho cuộc đời.
mình chọn không? Liệu tác giả có thất bại trên 3. Chiêm nghiệm rút ra từ một đời tìm
con đường mình chọn mà lại thành công bởi đường.
những may mắn của số phận? Liệu tác giả có tự - Chẳng có đường để đi tìm.
mâu thuẫn với chính mình hay không? Phải - Cho đi là nhận lại. Đóng góp không có
chăng việc tìm đường là một việc không có nghĩa là ở số lượng vật chất mà là những tình
nhiều ý nghĩa ? cảm, giá trị bền vững.
- Em hiểu như thế nào về câu nói: Hạnh phúc ở - Hạnh phúc có nguồn gốc từ sự trải nghiệm,
đâu nay tôi đã biết. Những hạnh phúc nhỏ thì từ bi chấp nhận, và tinh thần tích cực.
nằm trên mỗi bước đi, nhưng hạnh phúc bền - Đúc kết cuộc đời bằng giọng điệu tự hào,
vững là thứ hạnh phúc lấy gốc từ sự trải nghiệm, vui tươi, cởi mở của một người nhiệt huyết đã
từ sự từ bi chấp nhận, từ tinh thần tích cực mà tìm thấy chính mình trên hành trình cuộc đời:
mình luôn luôn có”. + Tìm thấy sức mạnh- qua những thử thách
- Tác giả tìm thấy điều gì trên hành trình tìm + Thấy tình yêu- khi trao trọn trái tim.
đường? + Thấy quyền thế- bằng cách sống mẫu mực,
- Nhận xét về giọng điệu tác giả trong đoạn khiêm tốn.
cuối. + Thấy hạnh phúc- khi tạo ra hạnh phúc cho
- Tác giả muốn nhắn nhủ điều gì cho thế hệ trẻ? mỗi người xung quanh.
- Hành trang cuộc sống mà mỗi người trẻ cần + Thấy no ấm- khi miệt mài tạo giá trị cho xã
trang bị và mang theo để đạt tới thành công và hội.
hạnh phúc là gì? + Thấy chính mình- tặng trọn bản thân cho xã
B2: Thực hiện nhiệm vụ hội.
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi. -> tìm thấy bằng cách cho đi những giá trị
B3: Báo cáo thảo luận mình có
Cá nhân trình bày, nhận xét, bổ sung. => Thông điệp mang tính triết lí và giàu giá
B4: Kết luận, nhận định trị nhân văn: Tìm đường là hành trình đi tìm
Gv nhận xét, chốt vấn đề. chính mình. Cống hiến là con đường đi đến
Nhiệm vụ 4: hạnh phúc và thành công.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hãy nêu một luận điểm trong bài viết mà bạn
thấy tâm đắc hoặc còn băn khoăn. Lí do nào
khiến bạn thấy luận điểm ấy thuyết phục mình
hay là bạn muốn đối thoại với tác giả.
GV tổ chức lớp thành buổi họp báo phỏng vấn
tác giả. HS đóng vai trò nhà báo và tác giả để đối
thoại về vấn đề.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn.
Các nhóm thảo luận,
B3: Báo cáo thảo luận
HS thực hiện phỏng vấn.
B4: Kết luận, nhận định
Mỗi văn bản mà bạn đọc có thể gợi ra cho bạn
nhiều suy ngẫm, bạn có thể đồng tình với tác giả,
cũng có thể đối thoại lại với tác giả. Chính thái
độ đọc tích cực có phê phán như vậy khiến cho
mỗi văn bản mà bạn đọc co thể kết nối sâu sắc
với đời sống của bạn . Thông qua việc đọc tác
phẩm, bạn hiểu rõ hơn về quan điểm và giá trj
sống của bản thân. Bằng cách đó những tri thức
trong văn bản có thể trở thành hành trang của
các bạn trong đời sống.
Nhiệm vụ 5:
B1: Giao nhiệm vụ
GV lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 2 bàn, yêu cầu
HS sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trả lời câu hỏi:
Từ bài thơ Con đường không chọn và Một đời
như kẻ tìm đường, bạn suy nghĩ gì về những lựa
chọn của mỗi người trong cuộc sống?
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các nhóm suy nghĩ, thực hiện.
B3: Báo cáo, thảo luận.
Các nhóm trưởng trình bày.
Các nhóm trao đổi, nhận xét.
B4: Gv nhận xét, chốt vấn đề.
Mỗi người đều có cách nhìn và cách lựa chọn
khác nhau, tùy vào hoàn cảnh, nhận thức, tình
cảm, mục đích của sự lựa chọn đó. Đứng trước
quyết định sẽ có một bước ngoặt mới của tương
lai, có thể sẽ đối mặt với những khó khăn thử
thách. Dù lựa chọn như thế nào, các em cũng
phải chuẩn bị sẵn sàng hành trang mang theo
ngày khi ngồi trên ghế nhà trường: kĩ năng, tri
thức... trên hành trình bước đi của mình, can
đảm đối mặt với những lựa chọn trong tương lai.
Nội dung 3: Tổng kết
a. Mục tiêu:
- HS tổng kết giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Tích lũy được cho mình những kinh nghiệm, bài học và nguồn động lực để mang theo trên
hành trình cuộc sống
b. Nội dung: Gv đặt câu hỏi, HS trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
Theo em, điều gì tạo nên sức hấp dẫn của bài 1. Nghệ thuật
luận này (Nghệ thuật, giá trị nội dung, ý - Lời kể gần gũi, cảm xúc chân thực, lí lẽ dẫn
nghĩa...)? chứng thuyết phục, quan điểm rõ ràng
B2: Thực hiện nhiệm vụ. -Giọng điệu suy tư, giàu trải nghiệm, tự tin
HS trao đổi thảo luận. - Kết hợp tự sự và biểu cảm khiến bài luận trở
B3: Báo cáo thảo luận. nên sâu sắc, chân thành và hấp dẫn hơn.
HS trả lời. 2. Ý nghĩa văn bản.
B4: Kết luận, nhận định Lời tâm huyết của bậc tiền bối nhằm truyền
GV nhận xét, tổng hợp. động lực và cảm hứng sống tích cực cho thế
hệ trẻ qua những chiêm nghiệm về lựa chọn
con đường đến thành công và hạnh phúc.
Hành trang cuộc đời mỗi người cần mang
theo là tạo và cống hiến giá trị, tâm trạng tự
tại, tinh thần tích cực.

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: HS nắm vững kiến thức bài học để hoàn thành được các bài tập luyện tập.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tôi sang Pháp năm mười bảy tuổi....những nẻo
đường đã đi qua”( SGK Ngữ văn10 tập 2, kết nối tri thức với cuộc sống)
1. Nội dung chính của đoạn văn.
2. Chỉ ra các yếu tố tự sự và biểu cảm trong đoạn văn trên. Phân tích tác dụng của chúng?
3. Thông điệp tác giả gửi gắm trong đoạn trích?
Câu 2. Vẽ sơ đồ tư duy bài học.
Câu 3: Bạn biết những văn bản hay bài luận cá nhân nào khác cũng sử dụng yếu tố tự sự và biểu
cảm? Bạn rút ra được kinh nghiệm gì khi viết văn nghị luận hay bài luận cá nhân nhằm mục đích
thuyết phục người khác về 1 vấn đề nào đó?
Câu 4: So sánh bài luận bản thân và văn bản nghị luận thông thường? ( gợi ý: Nội dung, cấu
trúc, ngôn ngữ)
Câu 5.Viết đoạn văn bài luận cá nhân về vấn đề lựa chọn môn học chương trình lớp 10 của
chính bản thân.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc yêu cầu, làm việc cá nhân.
B3: Báo cáo thảo luận
HS chia sẽ bài làm của mình. Còn lại lắng nghe và nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chốt lại vấn đề HS cần nắm vững trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: HS biết sử dụng kiến thức đã học để vận dụng viết 1 đoạn văn nghị luận khoảng
150 chữ, thực hiện phỏng vấn.
b. Nội dung: Viết đoạn văn, câu hỏi phỏng vấn.
c. Sản phẩm: Đoạn văn, bài phỏng vấn của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 1: Theo bạn, thành công và hạnh phúc phụ thuộc vào lựa chon của chúng ta hay những may
rủi ngẫu nhiên trong cuộc đời? Viết đoạn văn khoảng 150 chữ thể hiện quan điểm của bạn về
vấn đề này.
Câu 2: Phỏng vấn một người thân hoặc 1 người bạn về lựa chọn của họ trong cuộc sống. Ghi
chép lại nội dung cuộc phỏng vấn đó.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV cung cấp bảng kiểm đánh giá kĩ năng viết đoạn văn.
STT Tiêu chí Đạt/Chưa đạt
1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ
2 Đảm bảo nội dung: Thể hiện quan điểm về vấn đề: thành công
và hạnh phúc phụ thuộc vào lựa chọn của chúng ta hay những
may rủi ngẫu nhiên trong cuộc đời
3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn, có
sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp.
4 Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ
pháp.
5 Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
GV yêu cầu nộp bài vào tiết học sau ( câu 1: viết trên giấy; câu 2: quay video ngắn từ 3-5 phút)
HS tiến hành thực hiện ở nhà.
B3: Báo cáo thảo luận
Gv thu lại bài của HS, đọc và mở 1 video trước lớp.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, đánh giá.
Phụ lục (Phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Sự lựa chọn đầu tiên của “tôi”
Hoàn thành bảng sau dựa vào đoạn trích: “Năm 14 tuổi....vẫn phải tiếp tục bước đi”:

Điều “tôi” phải lựa chọn

Những định hướng lựa chọn

“Tôi” chọn....Vì....

Suy ngẫm của “tôi”

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Mối quan hệ giữa lựa chọn và số phận
Hoàn thành bảng sau dựa vào đoạn trích: “Cá nhân tôi....những nẻo đường đã đi qua”
Số phận Điều không lựa chọn

Tình huống kì lạ

Nhận xét

Suy ngẫm của tác


giả
Rút ra bài học cho
bản thân

PHẦN 2:
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nhận biết được đặc điểm, các yếu tố của văn bản phi ngôn ngữ (hình thức biểu hiện và nội
dung thông tin);
- Đánh giá được tác dụng của biểu đồ, sơ đồ trong văn bản:
Bổ sung thông tin, trực quan - dễ hiểu, tư duy khoa học và mang tính thẩm mỹ…
2. Năng lực
- HS nhận biết và sử dụng kết hợp giữa phương tiên ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ như
một số loại biểu đồ, sơ đồ cơ bản (biểu đồ tròn, biểu đồ Venn, biểu đồ thời gian, sơ đồ cây…)
- Ứng dụng CNTT linh hoạt qua các phần mềm hỗ trợ
3. Phẩm chất: Biết làm chủ bản thân, có định hướng đúng đắn nhằm phát triển hài hòa các
mối quan hệ xã hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng. Phát triển khả năng sáng
tạo hội họa, thẩm mĩ…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính bỏ túi, máy chiếu, Laptop, Giấy bìa A3; bút dạ, nam châm bảng;
phấn màu
2. Học liệu:
- Bảng điểm thi tốt nghiệp THPT, hoặc danh sách học sinh trúng tuyển lớp 10 (đã xóa cột tên
HS - năm 2022)
- Số liệu danh sách HS lớp 10 các khu vực trên địa bàn tuyển sinh (theo lớp, hoặc khối)
- Một số mảnh ghép hình, sơ đồ, lược đồ về biển giao thông, khu du lịch, chương trình học đại
học…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Báo cáo sĩ số, tình hình chuẩn bị đồ dùng và thiết bị học tập
2. Khởi động: KT kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ: Chọn 2 nhóm HS, tìm đáp án đúng
cho mỗi câu hỏi, nhóm nào trả lời đúng nhiều hơn sẽ được tính điểm cao hơn. (Đại diện nhóm
có tín hiệu trả lời nhanh, thư kí chỉ định và ghi kết quả)
Câu 1: Mục đích của văn bản thông tin là:
A. Chủ yếu dùng để cung cấp thông tin
B. Chủ yếu để ghi nhớ thông tin
C. Góp phần mở rộng hiểu biết xã hội
D. Tất cả các đáp án (Đáp án A)
Câu 2: Các văn bản thông tin có thể được kết hợp với các loại nào?
A. Hình ảnh
B. Bảng biểu
C. Sơ đồ chỉ dẫn
D. Tất cả các đáp án trên. (Đáp án D)
Câu 3: Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ có tác dụng gì?
A. Sáng tạo trong hình thức văn bản
B. Góp phần giúp cho người đọc dễ tiếp nhận và ghi nhớ thông tin
C. Làm cho văn bản thêm màu sắc hấp dẫn
D. Tất cả các đáp án trên (Đáp án B)
Câu 4: Trong các văn bản sau đây, loại nào có thể kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ?
A. Văn bản nội quy trường THPT
B. Bản hướng dẫn địa điểm khu du lịch Ao Vua
C. Sơ đồ trường học (Sơ đồ vị trí trong trung tâm thương mại)
D. Hướng dẫn quy trình sử dụng khẩu trang (hoặc dung dịch sát khuẩn)
E. Tất cả các loại trên (Đáp án E)
Câu 5: Trong các hình vẽ dưới đây, những hình vẽ nào sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ?
A. Hình vẽ sơ đồ tổ chức trong công ti
B. Hình vẽ biểu đồ giá vàng (chứng khoán)
C. Sơ đồ hệ thống báo cháy.
D. Hình vẽ biển báo giao thông (Đáp án : A,B,C,D)

A B

C D

3. Bài học mới

Hoạt động 1: Mở đầu


- Tái hiện kiến thức đã học, tạo tiền đề, kết nối cho
a. Mục tiêu phần bài tiếp theo
- Rèn luyện tính tập thể, đoàn kết, hợp tác
b. Nội dung Trò chơi ghép hình với tên gọi: Hình nào tên đó
- Mỗi nhóm tạo được một bức ghép hình hoàn chỉnh.
c. Sản phẩm
- HS nêu đúng ý nghĩa, chức năng của tấm hình
d. Tổ chức thực hiện: + Phân lớp thành 4 nhóm
+ Mỗi nhóm nhận một số mảnh ghép (trong túi bất kì,
B1: Chuyển giao nhiệm vụ các hình khác nhau)
+ 1 bạn được xem trước hình ảnh gốc (trong 1 giây) ghi
nhớ và cùng đội lắp ghép lại như hình
- Các nhóm cùng có 3 phút để hoàn thành bức hình
B2: Thực hiện nhiệm vụ
gốc, các thành viên cùng phối hợp thực hiện
B3: Báo cáo thảo luận * Trình bày và nêu ý nghĩa của bức hình (1 phút)
- Bức 1: Biển báo giao thông đường bộ (Các biển cấm)
+ Giúp người đi đường thực hiện đúng luật giao thông
- Bức 2: Quy trình sử dụng khẩu trang
+ Giúp biết cách sử dụng đúng, hạn chế tối đa lây
nhiễm bệnh
- Bức 3: Sơ đồ tuyến đường xe buýt của bạn
+ Giúp người đi đường tìm đúng tuyến nhanh nhất
- Bức 4: Lược đồ thành phố Hà Nội
+ Giúp mọi người có hiểu biết về địa giới hành chính,
xác định được vị trí địa bàn sinh sống và làm việc.

VD:

Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4


- HS đánh giá nhóm nào nhanh nhất, hoàn chỉnh nhất
và nêu đầy đủ ý nghĩa nhất.
- GV: Công bố đáp án, điểm số và biểu dương đội xuất
sắc.
B4: Kết luận, nhận định
=>Kết luận: Các hình ảnh này đều cung cấp thông tin
cho người đọc, nhận biết những quy định, cách thức, vị
trí, để hiểu đúng, hiểu rõ nội dung hơn nữa. Đây là
cách trình bày trực quan, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Thực hành)


- Nhận biết các yếu tố, các đặc điểm của một sơ đồ
1-Bài số 1
- Hiểu được nội dung thông tin của văn bản đó
a. Mục tiêu
- Nêu được tác dụng của sơ đồ
- Vận dụng để giải quyết bài tập
b. Nội dung Bài 1 -SGK trang 111
c. Sản phẩm - HS nêu được tác dụng của các PT phi ngôn ngữ
- Quan sát sơ đồ
- Nhận xét các vấn đề sau:
d. Tổ chức thực hiện Nhóm 1: Nhận xét sự thay đổi phương diện Tài chính
Nhóm 2: Tìm sự thay đổi về phương diện Sở thích
Nhóm 3: Nhận xét thay đổi về phương diện Cống hiến
Nhóm 4: Tìm sự thay đổi về phương diện Công việc
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 5: Nhận xét thay đổi về phương diện Gia đình
- Nêu nội dung của sơ đồ và tác dụng của các phương
tiện phi ngôn ngữ trong sơ đồ.

- Các nhóm thảo luận trao đổi trong 3 phút


- Đại diện nhóm trả lời trong 1 phút; nhóm khác có thể
B2: Thực hiện nhiệm vụ
bổ sung thông tin
- Cá nhân tự ghi chép lại nội dung.
B3: Báo cáo thảo luận Nhóm 1: Tài chính có mục tiêu rõ ràng, lâu dài, sử
dụng vào những việc lớn trong cuộc sống, với kế hoạch
từ năm thứ 10 (mua nhà) và tích lũy tài sản ngày càng
lớn vào năm thứ 15 (sổ TK 2 tỉ)
Nhóm 2: Sở thích cá nhân có sự thay đổi từ chơi bóng
(năm thứ 5) du lịch (năm thứ 10) và vẽ tranh (năm thứ
15)- đa dạng, phong phú theo sở trưởng.
Nhóm 3: Càng ngày việc làm từ thiện càng phát triển,
có cống hiến nhiều cho cộng đồng (tăng dần theo giai
đoạn 5 năm)
Nhóm 4: Công việc ngày càng tiến bộ, có mục tiêu rõ
ràng, phát triển bền vững
Nhóm 5: Xây dựng gia đình khi sự nghiệp đã vững
vàng, thời điểm thuận lợi.
 Nhận xét chung: Sơ đồ cho thấy bản kế hoạch rất rõ
ràng, có mục tiêu cụ thể, có tính tiến triển- khả thi và
rất chặt chẽ. Giúp người lập KH tập trung phấn đấu xây
dựng cho sự nghiệp, tận hưởng cuộc sống và hài hòa
mọi mặt. (toàn diện)
 Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí, ngắn
gọn, dễ hiểu…
- HS biết đọc nội dung của biểu đồ, nêu đầy đủ ngắn
B4: Kết luận, nhận định gọn thông tin
- GV đánh giá nhóm và đại diện nhóm, rút KN
- HS biết xác định các thông tin cần trình bày;
2. Bài số 2 - Biết xác định loại sơ đồ nào phù hợp để biểu đạt
a. Mục tiêu thông tin; biết sử dụng hình ảnh, màu sắc bố cục, số
liệu;
Bài 2 (trang 111): Tưởng tượng cuộc sống của bạn
b. Nội dung trong 30-40 năm tới; trực quan hóa bằng các phương
tiện phi ngôn ngữ.
- Sơ đồ/ biểu đồ chứa thông tin rõ ràng, hình ảnh có
c. Sản phẩm
tính thẩm mĩ, khoa học.
+ Vẽ sơ đồ biểu thị các yếu tố: Thời gian, sự kiện,
d. Tổ chức thực hiện: thành tựu, mong muốn, những ngã rẽ…Biểu thị được
các lĩnh vực trong cuộc sống theo lựa chọn cá nhân…
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Trình bày nội dung bản sơ đồ đó trước nhóm/ lớp
(trên các slide- PP/bảng/ hoặc trên giấy vẽ A4)
- Bài làm theo hình thức cá nhân ( vì là cuộc đời riêng
B2: Thực hiện nhiệm vụ mỗi người)
- Thời gian thực hiện: 7 phút (gồm vẽ và trình bày)
- HS trình bày sản phẩm cá nhân: Hình thức sơ đồ có
B3: Báo cáo thảo luận thể tương tự như bài 1, hoặc biểu đồ thời gian (trang
112) có thể chia theo nhóm hình thức giống nhau
Một bản vẽ minh họa: TÔI TRONG TƯƠNG LAI
35 tuổi 50 tuổi
Đi làm- có gia Trở thành TGĐ
đình

2032 2042 2052 2057 2062

55 tuổi
25 tuổi 45 tuổi -Mở cơ sở Là một người
Học xong đại học và đi kinh doanh truyền cảm hứng
làm

- HS có thể nhận xét, tìm đại diện làm tốt nhất của
B4: Kết luận, nhận định nhóm mình.
- GV nhận xét bài làm, tinh thần làm việc để rút KN
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: - Tăng cường kĩ năng giải quyết vấn đề
+ Xác định được mục đích giao tiếp của văn bản
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành sơ đồ
+ Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày; Có thể ứng dụng
công nghệ tin học vào thực hành
- Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ dựa trên thông tin từ
đoạn trích SGK (trang 111)
b. Nội dung
- Quan sát và nêu nội dung, tác dụng của biểu đồ cơ
cấu dân số Yên Bái
- Bài 3: Bản thiết kế Sơ đồ tư duy/ sơ đồ cây (từ văn
c. Sản phẩm bản bằng ngôn ngữ chuyển hóa thành phi ngôn ngữ)
- Từ văn bản phi ngôn ngữ (biểu đồ) để đọc thông tin
d. Tổ chức thực hiện: - Lớp chia 4 nhóm:
+ Nhóm 1, 2 (Bài 3): Thảo luận phương án, thiết kế
B1: Chuyển giao nhiệm vụ một sơ đồ phù hợp dựa trên thông tin từ đoạn trích
(trang 111)
+ Nhóm 3,4: Quan sát và nêu nội dung, tác dụng của
biểu đồ cơ cấu dân số Yên Bái (trang 112), tìm công cụ
phần mềm để làm biểu đồ tương tự.
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm
- Đọc kĩ yêu cầu nhiệm vụ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận và phân công nhiệm vụ cho thành viên
- Thời gian thực hiện 5 phút/ trình bày 2 phút
Nhóm 1,2 - Bài 3: Trình bày bằng sơ đồ tư duy hoặc sơ
đồ cây (tham khảo bản vẽ trên PP)
Nhóm 3,4- Nêu nội dung đọc được từ biểu đồ
- Nêu tác dụng và nhận xét:
+ Người đọc dễ tra cứu thông tin, biết cách so sánh
B3: Báo cáo thảo luận
+ Các số liệu chính xác, đầy đủ, thông tin rõ ràng
+ Hình thức khoa học, đúng kiểu dạng phù hợp với yêu
cầu, có tính thẩm mĩ
- Một số ứng dụng để vẽ biểu đồ: Phần mềm PP; Dia,
OrgChatting…
- Nhóm 1,2: nhận xét sản phẩm nhóm 3, 4
B4: Kết luận, nhận định - Nhóm 3,4: nhận xét sản phẩm nhóm 1, 2
- GV nhận xét chung; nêu kết luận và rút KN
Hoạt động 4: Vận dụng
- Vận dụng kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tế:
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành sơ đồ
a. Mục tiêu: + Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp yêu cầu công
việc.
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày, sử dụng CNTT
- Lập biểu đồ phù hợp theo ngữ liệu thi THPT
b. Nội dung
- Lập sơ đồ phù hợp yêu cầu về du lịch - văn hóa
- Biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình cột (theo yêu cầu từng
c. Sản phẩm nhóm)
- Sơ đồ hướng dẫn một địa chỉ văn hóa ở địa phương
d. Tổ chức thực hiện: (Tại lớp)
Nhóm 1+3: Sử dụng học liệu đã cho để thảo luận, thiết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ kế biểu đồ dạng tròn.
Nhóm 2+4: Sử dụng học liệu đã cho để thảo luận, thiết
kế biểu đồ dạng cột.
(Về nhà)
- Thiết kế, thể hiện “Sơ đồ hướng dẫn một địa chỉ văn
hóa ở địa phương”
- Có ứng dụng công nghệ tin học vào thực hành
B2: Thực hiện nhiệm vụ -Thực hiện tại lớp trong 5 phút, (vẽ trên giấy hoặc máy
tính)
-Tại lớp:
+ Các nhóm có thể trình bày bằng biểu đồ tròn cho 1
B3: Báo cáo thảo luận
môn; Biểu đồ cột cho nhiều môn.
- Ở nhà: nộp sản phẩm của cá nhân vào tiết sau.
Ví dụ minh họa:
02

49
B4: Kết luận, nhận định 153

198

HS-Đại diện các nhóm nhận xét chéo sản phẩm tại lớp289
GV- Đánh giá, cho điểm, rút KN

1. Dặn dò:
- Bài tập 8 – Sách bài tập NV (Câu 2; 4- trang 25)
- Chuẩn bị phần tiếp: Viết bài luận về bản thân

Phụ lục (Học liệu)


1. Bảng thống kê điểm thi THPT năm 2022 của 1 trường

691 con điểm 187 con điểm 504 con điểm


TK điểm
thi tốt GD
Toán Ngữ văn Vật lí Hóa học Sinh học Lịch sử Địa lí
nghiệp CD
2022
22
8 => 10 184 27% 153 64 34% 66 35% 10 5% 111 22% 71 14% 196
%
6.5 => 42
278 40% 289 58 31% 47 25% 12 6% 195 39% 218 43% 270
7.9 %
29
5 => 6.4 156 23% 198 29 16% 23 12% 32 17% 151 30% 189 38% 36
%
3.5 =>
58 8% 49 7% 28 15% 35 19% 98 52% 45 9% 26 5% 2
4.9

<3.5 15 2% 2 0% 8 4% 16 9% 35 19% 2 0% 0 0% 0

2. Danh sách – Số liệu HS (2022) các xã trên địa bàn đã học tại trường
PHẦN 3. VIẾT
VIẾT BÀI LUẬN VỀ BẢN THÂN
I .MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- HS xác định rõ luận đề của bài viết
- HS nắm được cấu trúc, đặc trưng của một bài luận về bản thân
- HS biết sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua.
2. Về năng lực
- HS thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân.
- HS ứng dụng đượckhi viết bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp đời sống.
- HS viết được một bài luận về bản thân đáp ứng các yêu cầu: có quan điểm rõ ràng, thể hiện
được phong cách, cá tính, giọng điệu của mình, sử dụng bằng chứng là những trải nghiệm có
thực, sử dụng kết hợp các yếu tố biểu cảm và tự sự.
3. Về phẩm chất
Hs hiểu về bản thân, biết đúc rút những bài học, suy ngẫm từ những trải nghiệm của bản thân
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU YÊU CẦU CỦA KIỂU BÀI


a. Mục tiêu hoạt động:
- Bước đầu nhận diện được yêu cầu của kiểu bài luận về bản thân
- HS hiểu được ứng dụng của bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp đời sống
-Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
- GV tổ chức cho học sinh thảo luận về những yêu cầu của một bài luận về bản thân và những
yêu cầu này này khác gì so với những yêu cầu cần đạt trong một bài nghị luận về một vấn đề xã
hội.
c. Sản phẩm
Bảng so sánh yêu cầu cần đạt của bài luận về bản thân và bài nghị luận xã hội.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS Phần trình chiếu trên PP
Gv cho Hs đọc mục yêu cầu cần đạt trong SGK Câu 1 Câu 2
và thảo luận về các vấn đề:
Một bài luận về Những yêu cầu này
Câu 1: Một bài luận về bản thân cần đáp ứng bản thân cần đáp ứng khác gì so với những
những yêu cầu gì? những yêu cầu gì? yêu cầu cần đạt trong
một bài nghị luận về
Câu 2: Những yêu cầu này khác gì so với một vấn đề xã hội?
những yêu cầu cần đạt trong một bài nghị luận
về một vấn đề xã hội.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


HS đọc SGK và sử dụng sơ đồ Venn để so sánh Phần chuẩn kiển thức của GV
yêu cầu cần đạt của 2 kiểu bài.
Điểm khác biệt quan trọng nhất của bài
luận về bản thân so với bài nghị luận về một vấn
Bước 3: HS trình bày kết quả của nhóm
đề xã hội là những bằng chứng được sử dụng
trong bài viết là những trải nghiệm có thực của
Bước 4: GV nhận xét đánh giá và chốt kiến
người viết, bài viết thể hiện được cá tính, thiên
thức
hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của
bản thân.
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
a. Mục tiêu hoạt động l
-HS hiểu được bố cục, nội dung đặc trưng của bài luận về bản thân.
-HS viết được một bài luận về bản thân, bài viết thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn,
niềm tin, quan điểm của bản thân.
b. Nội dung
-HS tìm hiểu bài viết tham khảo “Hãy đam mê, hãy dại khờ” (SGK/113-114)
-HS thảo luận nhóm sau khi đọc và tìm hiểu bài tham khảo
c. Sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi SGK
- HS trình bày trên bảng KWL
- HS rút ra được các bước để viết một bài luận về bản thân
d. Tổ chức thực hiện
B Bước 1: GV giao nhiệm vụ Gv chiếu PP câu hỏi trong SGK
- GV yêu cầu HS đọc kĩ bài viết tham
khảo “Hãy đam mê, hãy dại khờ” và 1.Thông điệp của bài viết là gì?
tự trả lời các câu hỏi cuối bài. 2.Những yếu tố nào tạo nên sức thuyết phục của bài
-GV cho HS điền bảng KWL viết?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 3. Những lời kể về các trải nghiệm cá nhân của tác giả
-HS đọc bài tham khảo đóng vai trò gì trong bài viết?
-HS trả lời câu hỏi
-HS điền bảng KWL BẢNG KWL
-HS rút ra được các bước để viết một
bài luận về bản thân K W L
(Điều đã biết) (Điều muốn (Điều chưa
Bước 3. Bảo cáo, thảo luận biết) biết)
-HS chia sẻ câu trả lời trong SGK
-HS chia sẻ bảng KWL của nhóm
mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt kiến thức chuẩn.

CHUẨN KIẾN THỨC

Cấu trúc bài luận về bản thân gồm 3 phần

Mở Thể hiện quan điểm riêng của người viết và


bài thông điệp chính của văn bản
Thể hiện những suy nghĩ, đúc rút về cuộc
Thân
sống từ những trải nghiệm có thực của
bài
mình.
Kết Nhắc lại thông điệp chính hoặc kêu gọi
bài hành động

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VIẾT THEO CÁC BƯỚC

a. Mục tiêu:
-HS hiểu được tiến trình và các thao tác chính để viết bài luận về bản thân.
-HS thực hành các bước để viết bài luận về bản thân dựa trên hướng dẫn của GV
b. Nội dung: Thực hành viết theo các bước
c. Sản phẩm: Bài viết của HS, phiếu hướng dẫn viết
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuẩn bị viết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Thực hành viết một bài luận về bản thân để ứng cử vào một vị trí lãnh đạo trong câu lạc bộ
dựa trên các phiếu hướng dẫn trong phiếu học tập số 1
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân, điền câu trả lời vào phiếu
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày của HS
* Tìm ý, lập dàn ý
B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Từ những chỉ dẫn, gợi mở từ phần Chuẩn bị viết, hãy tìm ý và lập dàn ý bằng cách hoàn
thành phiếu học tập số 2.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc phần Tìm ý, lập dàn ý trong SGK và các yêu cầu của phiếu học tập.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ kết quả. HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, góp ý phần sản phẩm của HS.
*Viết
-B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS viết bài luận hoàn chỉnh. Khi viết, lựa chọn văn phong phù hợp để viết, kết hợp
sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, có thể sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết bài (khoảng 200 từ)
B3: Báo cáo thảo luận: 3-5 HS chia sẻ bài viết của mình. HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận
xét
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày củaHS.
* Chỉnh sửa, hoàn thiện
HS đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu và hoàn chỉnh bài viết của mình.
GV nhận xét, chấm điểm theo bảng kiểm quy định chung.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hướng dẫn Thực hành Kết quả
1. Trải nghiệm nào trong cuộc sống là đáng nhớ và có ý nghĩa nhất
đối với em? Em đã thay đổi như thế nào sao trải nghiệm đó?
2. Quan niệm sống của em là gì? Đâu là những giá trị em muốn
theo đuổi,thế mạnh và điểm yếu của em là gì?
3. Từ những trải nghiệm của bản thân em rút ra được bài học,
thông điệp nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định người đọc duyệt hồ sơ và nguyện vọng của em khi viết
bài luận về bản thân?
2. Nêu suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
Điểm cần khác phục và có thể khắc phục?
3. Lời cam kết của bản thân khi bạn được tuyển dụng?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định ý tưởng, chủ đề cho bài viết
2. Xác định các luận điểm sẽ làm sáng tỏ chủ đề. Sắp xếp các luận điểm,
bằng chứng theo một trật tự logic.
3. Lập dàn ý của bài viết theo gợi ý dưới đây:
- Mở bài: Trình bày trực tiếp mục đích của bài luận hoặc nêu thông điệp.
- Thân bài: Triển khai theo nhiều cách khác nhau, linh hoạt tùy vào mục đích
của bài luận nhưng về cơ bản cần thể hiện rõ các luận điểm.
- Kết bài: Nêu lên suy ngẫm, bài học từ những trải nghiệm của bản thân, kêu
gọi hành động, gợi mở suy nghĩ cho người đọc

BẢNG KIỂM
CẦN CỐ GẮNG ĐẠT YÊU CẦU BÀI LÀM TỐT
TIÊU CHÍ
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)

Bài làm chưa đảm Bài làm đảm bảo cấu trúc,
Bài làm đảm bảo cấu
bảo cấu trúc, luận điểm luận điểm chính chưa làmtrúc, trình bày mạch lạc,
mơ hồ, chưa thuyết phục. rõ thông điệp. Trình bàysắp xếp các luận điểm,
Trình bày chưa mạch lạc. tương đối sạch đẹp. Mắc ít
bằng chứng, lí lẽ theo trật
Hình thức Mắc nhiều lỗi chính tả. có lỗi chính tả. tự logic. Có sự kết hợp
(3 điểm) các phương thức biểu đạt
phù hợp. Có bằng chứng
là các trải nghiệm có
thực của bản thân. Trình
bày thuyết phục được
người nghe.
Nội dung sơ sài mới dừng Nội dung đúng, đủ và làm Bài có ý tưởng, thông
lại ở mức độ biết và nhận rõ được một phần thông điệp, luận điểm chính
diện. điệp. làm rõ được thông điệp.
Nội dung
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có bài học rút ra.
(7 điểm)
nâng cao Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao. Có sự
sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


a. Mục tiêu: HS viết được bài luận về những bài học cuộc sống mình đã đúc rút được sau khi
đọc VB
b. Nội dung: Viết bài luận
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Viết một bài luận về những bài học cuộc sống mình đã đúc rút được sau khi đọc VB
GV nêu rõ thời gian thực hiện, hình thức nộp bài.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà theo phiếu học tập phụ lục 1.
B3: Báo cáo thảo luận: GV thu lại một số bài viết của HS, đọc trước cả lớp và cho HS nhận xét
về các bài viết.
B4: Kết luận, nhận định: GV hướng dẫn HS cách viết, cách chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết dựa
theo phụ lục 2-Rubric đánh giá.
Phụ lục 1. Phiếu học tập
PHIẾU HƯỚNG DẪN VIẾT
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

1.Xác định ý tưởng và bài học bản thân đã lĩnh hội


được trong cuộc sống.

2.Xác định các luận điểm chính để làm rõ bài học.

3.Lựa chọn bằng chứng là các trải nghiệm có thực


của bản thân.

4.Sắp xếp các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ theo trật


tự logic.

Phụ lục 2. Rubic đánh giá


TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Bài làm còn sơ sài, -Bài làm tương đối đẩy đủ,
-Bài làm tương đối đẩy đủ,
trình bày cẩu thả chỉn chu chỉnh chu
Sai lỗi chính tả -Trình bày cẩn thận -Trình bày cẩn thận -
Sai kết cấu bài luận -Chuẩn kết cấu bài luận về
Chuẩn kết cấu bài luận về
bản thân. bản thân
Hình thức
Có thông điệp nhưng chưa
-Sắp xếp các luận điểm,
(3 điểm)
rõ ràng, có quan điểm riêng
bằng chứng, lí lẽ theo trật
của bản thân tự logic
Không có lỗi chính tả -Rút ra được bài học từ
văn bản, có quan điểm
riêng của cá nhân
Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và trọng -Bài học rút ra phù hợp với
dừng lại ở mức độ tâm cuộc sống hiện tại.
biết và nhận diện Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng -Đưa ra thông điệp thuyết
Nội dung nâng cao phục người nghe.
(7 điểm) - Bài viết thể hiện được cá
tính, quan điểm cá nhân.
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng
nâng cao. Có sự sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10

PHẦN 4. NÓI VÀ NGHE


THUYẾT TRÌNH VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG TIỆN
NGÔN NGỮ VÀ PHI NGÔN NGỮ

Thời gian thực hiện: 01 tiết


I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức
- HS hiểu được cấu trúc một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội
- HS hiểu được vai trò, tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong thuyết trình
2.Về kĩ năng
- HS biết lựa chọn một vấn đề xã hội phù hợp, biết trình bày vấn đề dưới hình thức thuyết trình
- HS biết sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ một cách hợp lý, hiệu quả
- HS biết lắng nghe, đánh giá, phản biện, tranh biện xoay xung quanh vấn đề thuyết trình
3.Về phẩm chất
HS có ý thức tôn trọng trong thảo luận, tranh biện, có tinh thần xây dựng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Bảng, máy tính, máy chiếu, KHBD, phiếu học tập, SGK, SGV
I II.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
* Hoạt động 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: HS có hứng thú, tâm thế chủ động khi thực hành nói và nghe, biết khơi gợi, kết
hợp các kiến thức và kĩ năng đã học để chuẩn bị thực hiện
b. Nội dung: Nghe một bài thuyết trình của những nhà thuyết trình tiêu biểu, đưa ra những cảm
nhận của bản thân
c. Sản phẩm: Những chia sẻ cảm nhận của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
- B1: GV yêu cầu HS xem video sau đó đưa ra cảm nhận, ý kiến cá nhân -> trình chiếu video
“Sức mạnh của ngôn từ”
Link: https://www.youtube.com/watch?v=TGSTcGHfDGo
- B2: HS xem, ghi cảm nhận ra giấy nháp
- B3: GV cho HS chia sẻ cảm nhận, ấn tượng của bản thân
- B4: GV dẫn dắt vào bài mới
* Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
-HS thuyết trình:
+ Hiểu được các yêu cầu của một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp
phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
+ Hiểu được tiến trình, các thao tác triển khai một bài thuyết trình về vấn đề xã hội
+ Chuẩn bị các phương tiện phi ngôn ngữ cần thiết cho bài thuyết trình
- HS lắng nghe: hiểu được yêu cầu, chuẩn bị các yếu tố cần thiết (tâm thế, tư liệu) để lắng nghe,
phản hồi, trao đổi
b. Nội dung: Thảo luận câu hỏi, chuẩn bị thuyết trình
c. Sản phẩm: Ý kiến thảo luận về yêu cầu cần đạt của bài nghị luận về bản thân và bài nghị luận
về một vấn đề đời sống
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
** Nội dung 1 I.CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Đọc phần 1.NGƯỜI NÓI
yêu cầu cần đạt của bài thuyết trình về vấn a. Nắm được yêu cầu bài thuyết trình
đề xã hội, gạch chân các từ khóa, so sánh - Xác định rõ vấn đề xã hội, nêu được lí do
với yêu cầu cần đạt của các hình thức nói chọn vấn đề
khác - Làm sáng tỏ các phương diện của vấn đề
Bước 2: HS đọc SGK và sử dụng sơ đồ với các lí lẽ và bằng chứng đầy đủ
Vene để so sánh yêu cầu cần đạt của hai - kết hợp được các phương tiện phi ngôn
kiểu bài ngữ.
Bước 3: HS trình bày kết quả làm việc của - Sử dụng giọng điệu, ngôn ngữ phù hợp
mình - Tương tác với người nghe hiệu quả
Bước 4: Giáo viên kết luận kiến thức cơ
bản:
** Nội dung 2 b.Nắm được các thao tác thuyết trình
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: đọc phần *CHUẨN BỊ
hướng dẫn trong SGK, tóm tắt các thông tin - Lựa chọn đề tài (gần gũi, được mọi người
quan trọng nhất, so sánh với cách triển khai quan tâm, hứng thú)
các hoạt động nói khác - Tìm ý và sắp xếp ý:
Bước 2: HS đọc SGK và tóm tắt thông tin + Hệ thống ý cần sắp xếp logic, phù hợp
Bước 3: HS trình bày kết quả làm việc của + Thể hiện được quan điểm riêng của người
mình nói
Bước 4: Giáo viên kết luận: các thao tác - Xác định những từ ngữ then chốt
chính trong một bài thuyết trình về bản thân - Xác định các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ
trợ (powerpoit, tranh, ảnh, sơ đồ, biểu bảng,
…)
* TRÌNH BÀY
MỞ ĐẦU
- Nêu vấn đề xã hội
- Nêu lý do lực chọn vấn đề đó
TRIỂN KHAI
- Trình bài các luận điểm của bài thuyết
trình, mỗi luận điểm có lí lẽ và dẫn chứng
tiêu biểu, phù hợp
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ
trợ (tranh, ảnh, biểu bảng, sơ đồ, …)
KẾT LUẬN
- Khái quát lại những luận điểm chính
- Gợi ra những suy nghĩ tiếp về vấn đề
- Bày tỏ mong muốn được nhận phản hồi
của người nghe
2. NGƯỜI NGHE
-Tìm hiểu trước về nội dung của bài
-Chuẩn bị các tài liệu, câu hỏi liên quan để
nghe và phản hồi
-Chuẩn bị tâm thế chủ động, sẵn sàng, cầu
thị, xây dựng

* HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: HS áp dụng các kiến thức đã biết ở hoạt động trên vào xây dựng một bài thuyết
trình
b. Nội dung: Thuyết trình về một vấn đề xã hội cụ thể
c. Sản phẩm: Bài thuyết trình của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt


Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS lựa chọn một II. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE
trong các vấn đề sau để thuyết trình -HS thuyết trình theo bài chuẩn bị, kết hợp
-Lựa chọn thông tin lành mạnh trong thời đại với các yêu tố phi ngôn ngữ, chú ý thái đọ
số người nghe
-Hành trang cuộc sống của mỗi chúng ta -HS lắng nghe: nghe, ghi chép, phản hồi,
-Số phận của cây xanh trong trường học, khu đánh giá qua Phiếu học tập
dân cư nơi bạn sinh sống
-Ứng xử với cá di sản văn hóa, nghệ thuật
truyền thống ở địa phương nơi bạn sinh sống
Bước 2: HS làm việc nhóm, sắp xếp, kiểm tra
lại phần thuyết trình và phương tiện sử dụng
của nhóm
Bước 3:
- Đại diện HS các nhóm thuyết trình về một
vấn đề xã hội mà nhóm mình đã lựa chọn. -
Các HS khác lắng nghe, phản hồi về phần
thuyết trình của nhóm bạn và thực hiện các
nhiệm vụ trong phiếu học tập
Bước 4:
-Gv nhận xét phần trình bày của các nhóm, -
Nhấn mạnh các yêu cầu cần đạt của một bài
thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng
kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện
phi ngôn ngữ để HS rút kinh nghiệm

PHIẾU HỌC TẬP


STT NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐẠT CHƯA ĐẠT
Chọn được vấn đề XH có ý nghĩa có sự quan tâm
rộng rãi, khơi gợi được hứng thú của người nghe
Có đủ 3 phần: Mở đầu, Triển khai, Kết luận
Thông tin về vấn đề xã hội và quan điểm về vấn
đề đó được trình bày rõ ràng, sinh động
Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hiệu
quả, kết hợp hài hoà với phương tiện ngôn ngữ,
phù hợp với tính chất của bài trình bày
Có phong thái tự tin, có sự tương tác khi trình bày
Có tinh thần cầu thị, cởi mở, sẵn sàng tiếp nhận và
đối thoại với các quan điểm khác nhau về vấn đề
trình bày

* HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG: Tổ chức hội thảo về định hướng nghề nghiệp
a.Mục tiêu: Tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d.Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp. GV chia nhóm,
phân công HS chuẩn bị nội dung thuyết trình, có thể lựa chọn một số vấn đề cụ thể như sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông
- Các xu hướng nghề nghiệp của tương lai: những nghề triển vọng và những nghề có nguy cơ
biến mất
- Những kĩ năng cần có để thích ứng với mọi nghề nghiệp
- Kĩ thuật số và trí tuệ nhân tạo có ảnh hưởng như thế nào đến xu thế nghề nghiệp
Bước 2: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà.
Bước 3: GV tổ chức buổi hội thảo trên lớp, trong giờ hoạt động ngoại khóa hoặc trên môi
trường kĩ thuật số
Bước 4: GV tổng kết những kết quả chính mà cả lớp đã cùng đạt được sau buổi hội thảo, lưu ý
những kĩ năng quan trọng

You might also like