Professional Documents
Culture Documents
Nội dung 2: Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi.
2.1. Mục tiêu:
Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp sáng tác của tác gia Nguyễn Trãi
+ Sáng tác chính
+ Nội dung thơ văn
+ Đặc điểm nghệ thuật
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân, hoạt động nhóm.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và sản phẩm đã hoàn thiện của nhóm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các sáng tác của 1. Các sáng tác của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
(HS làm việc theo nhóm nhỏ) Hoàn thành phiếu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (PHỤ LỤC)
học tập số 2:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, xem
vở soạn thảo luận, trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trả
lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, 2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi
chuẩn hóa kiến thức. a. Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước:
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung thơ văn - Nguyễn Trãi đã tiếp thu chọn lọc,
Nguyễn Trãi sáng tạo tư tưởng nhân nghĩa trong Nho
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập giáo.
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc cá nhân) - Biểu hiện:
Tư tưởng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhiên + Nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy
và nỗi ưu thời mẫn thế là những nội dung nổi bật cuộc sống bình yên của nhân dân làm
trong sáng tác của Nguyễn Trãi, điều ấy được thể mục tiêu cao nhất.
hiện như thế nào trong thơ văn ông như thế nào? + Khẳng định vai trò, sức mạnh cùng tư
Em đánh giá gì về điều ấy? tưởng tôn trọng dân, biết ơn dân.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, tư + Lí tưởng yêu nước gắn liền với tư
duy để trả lời câu hỏi tưởng “trung quân, ái quốc”, luôn ước
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện cá nhân HS mơ về một triều đại vua sáng, tôi hiền.
trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe và bổ sung. Nội dung cốt lõi trong tư tưởng nhân
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nghĩa, yêu nước của Nguyễn Trãi luôn
nhiệm vụ gắn với yêu dân và khát vọng xây dựng
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, đất nước độc lập, thái bình, hưng thịnh.
chuẩn hóa kiến thức a. Tình yêu thiên nhiên:
Tình yêu thiên nhiên là nguồn cảm hứng
lớn trong thơ văn Nguyễn Trãi (đặc biệt
là thơ)
Biểu hiện: Được thể hiện đa dạng trong
“Ưc Trai thi tập” và “Quốc âm thi tập”
+ Khung cảnh tráng lệ của cửa biển Bạch
Đằng, Vân Đồn, Thần Phù, … hoặc vẻ
đẹp nguyên sơ, hùng vĩ của Côn Sơn,
Yên Tử,…
+ Cảnh vật bình dị, gần gũi, dân dã của
chốn quê
Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở, tinh tế,
lãng mạn, nâng niu từng khoảnh khắc
giao hòa cùng thiên nhiên
b. Những ưu tư về thế sự:
- Suốt đời mang mối “ưu dân, ái quốc”
nên Nguyễn Trãi luôn trĩu nặng suy tư
trước thế sự đen bạc.
- Sáng tác thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện
rõ nỗi lòng ưu tư về thế sự. Ông đã có
những chiêm nghiệm về buồn nhân tình
thế thái; ông cay đắng, thất vọng, đau đớn
trước thực tại đầy bất công, ngang trái
- Nguyễn Trãi đối diện với thực tại ấy
bằng tâm thế cứng cỏi, vững vàng, bằng
cốt cách thanh cao, trong sạch tựa cây
tùng cây bác, hoa cúc, hoa lan. Trước thế
sự đen bạc, Nguyễn Trãi lựa chọn quan
niệm sống thanh cao, cứng cỏi, kiêu hãnh
=> Đánh giá chung: Thơ văn Nguyễn
Trãi phong phú, đa dạng về đề tài và cảm
hứng; giàu giá trị tư tưởng và đậm tính
trữ tình.
3. Đặc điểm nghệ thuật thơ văn
Nguyễn Trãi
+ Thơ văn Nguyễn Trãi kết tinh nhiều
thành tựu nghệ thuật đặc sắc; góp phần
* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật thơ quan trọng vào sự phát triển, hoàn thiện
văn Nguyễn Trãi một số thể loại văn học trung đại Việt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nam: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ
GV chuyển giao nhiệm vụ: chữ Nôm.
Trình bày những đặc điểm nghệ thuật quan + Văn chính luận Nguyễn Trãi đạt đến
trọng của Nguyễn Trãi ở các thể loại: văn chính trình độ mẫu mực. Ông vận dụng triệt để,
luận, thơ chữ Hán, thơ chỡ Nôm sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, trao của Nho giáo và chân lý khách quan của
đổi, thảo luận, tư duy để trả lời câu hỏi. đời sống để tạo dựng nhiều nền tảng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trả chính nghĩa vững chắc cho những luận
lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. điểm lớn được nêu lên. Sức thuyết phục
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện của văn chính luận Nguyễn Trãi còn nhờ
nhiệm vụ khả năng bám sát từng đối tượng và tình
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, hình thời sự,chiến sự; kết hợp giữa lí lẽ
chuẩn hóa kiến thức. sắc bén với dẫn chứng xác đáng; lập luận
và bố cục chặt chẽ; ngôn ngữ hàm súc,
kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và
nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu
truyền cảm.
+ Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi hầu
hết được sáng tác vằng các thể thơ
Đường luật đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu
luyện; ngôn ngữ cô đúc; nghệ thuật tả
cảnh, tả tình tinh tế, tài hoa. Nghệ thuật
trữ tình vẫn mang nét trang nhã, hàm súc
“ý tại ngôn ngoại” của thơ cổ phương
Đông nhưng không theo hướng cầu kì,
khuôn thước.Ý tình trong nhiều bài thơ
vừa in được dấu ấn cá nhân vừa có giá trị
tư tưởng sâu sắc. Hình tượng thiên nhiên
trong thơ ông khi thì phóng khoáng, hùng
vĩ, diễm lệ, khi thì thanh sơ, thơ mộng.
+ Thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi được
đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc
âm thời trung đại. Trong Quốc âm thi tập,
ông đã có ý thức sáng tạo một thể thơ
riêng khi đưa câu thơ lục ngôn xen vào
bài thơ thất ngôn ở các vị trí đa dạng,
linh hoạt; chú ý Việt Hóa nhiều đề tài,
thi liệu mượn từ văn học Trung Quốc;
ngôn ngữ Nguyễn Trãi giản dị, đậm đà
tính dân tộc; sử dụng nhiều từ láy, thành
ngữ, tục ngữ và lời ăn tiếng nói của dân
chúng.
PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01
Văn tự Tác phẩm chính Nội dung chính Lĩnh vực/ Thể loại
b. Đánh giá khái quát về các sáng tác của Nguyễn Trãi (Văn tự và thể loại)
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ
Quân trung từ mệnh _ Thư từ ,biểu ,quân lệnh gửi Quân sự, ngoại giao/
tập cho các tướng của ta và các Văn chính luận
bức thư gửi cho quân Minh
nhằm “ đánh vào lòng người
“
Bình Ngô đại cáo Tuyên bố nền hòa bình của Chính trị/ Thể
CHỮ HÁN đất nước sau khi chiến thắng Cáo ,văn biền ngẫu
quân Minh
Ức Trai t hi tập Thể hiện cảm xúc trữ tình cá Thơ ca/ Thơ trữ tình,
nhân đa số là thơ Đường
luật
Chí Linh sơn phú Nêu công đức của Lê Lợi ,vai Lịch sử/ Phú
trò nhà Lê
Lam Sơn thực lục Ghi chép quá trình khởi nghĩa Lịch sử/ Ký
Lam Sơn
Băng Hồ di sự lục Khắc họa chân dung cụ Trần Lịch sử/ Ký
(Chuyện cũ về cụ Nguyên Đán (Cụ Băng
Băng Hồ ) Hồ ,ông ngoại Nguyễn Trãi )
Dư địa chí Ghi chép về địa lí Địa lí
Lam Sơn Vĩnh Lăng Là bài văn bia ghi chép gia Lịch sử/ Bi ( văn
thần đạo bi ( Bia thế ,sự nghiệp của Lê Thái Tổ bia )
thần đạo Vĩnh Lăng sau ngày nhà vua mất
ở Lam Sơn
CHỮ NÔM Quốc âm thi tập Ghi lại những cảm xúc cá Thơ ca trữ tình/
nhân Đường luật hoặc
Đường luật xen lục
ngôn
d. Nhận xét khái quát về các sáng tác chính của Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi để lại kho tàng
sáng tác quý giá bằng cả chữ Hán và chữ Nôm; thuộc nhiều thể loại (văn chính luận, phú, ký,
thơ)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về thể văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
2.1. Mục tiêu:
HS nắm được một số tri thức cơ bản về văn nghị luận Việt Nam thời trung đại: một số thể văn
NL chính, yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
2.2. Nội dung:
- GV đưa 3 ngữ liệu: đoạn văn Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Đại cáo bình Ngô.
- Học sinh nêu thể loại, nhận xét về hình thức diễn đạt của các văn bản.
2.3. Sản phẩm
- Các thể văn nghị luận thời trung đại: chiếu, hịch, cáo.
- Đặc điểm diễn đạt: lập luận chặt chẽ, chứa nhiều điển tích, giàu yếu tố biểu cảm ( thể hiện thái
độ, cảm xúc, nhiệt huyết của người viết)
2.4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cung cấp ngữ liệu trên bảng phụ (màn hình). HS
quan sát và trả lời câu hỏi:
- Đọc tên thể loại của văn bản.
- Nhận xét về cách diễn đạt, giọng điệu thể hiện trong
mỗi văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm nhỏ (nhóm bàn) SGK trang 5
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện 02 nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ
sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 2.2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu:
Giúp HS nắm những nét cơ bản về nhan đề, thể loại và bố cục, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
2.2. Nội dung
Cá nhân tự nghiên cứu khi chuẩn bị bài ở nhà; trên lớp so sánh với bạn để kiểm tra nội dung
chuẩn bị.
1. Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như thế nào ?
2. Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể loại đó ? Bố
cục của tác phẩm ?
3. Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
2.3. Sản phẩm
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh
dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng
biết.
– Trong thể cáo, có loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền xuống về một vấn
đề nào đó, có loại văn đại cáo mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại, có tính chất quốc gia.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết bằng văn biền
ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối
nhau.
– Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt
chẽ, mạch lạc. Tác phẩm tiêu biểu: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.
Nhan đề: bá cáo rộng khắp cho toàn dân biết về việc đã dẹp yên giặc Minh.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
I. Tìm hiểu chung
1.Hoàn cảnh sáng tác.
- Cuối năm 1427, sau khi quân ta đại thắng,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của
GV chiếu lại câu hỏi đã giao hs chuẩn bị ở nhà?
giặc.
- Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như
- Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo
thế nào?
ĐCBN để tổng kết toàn diện cuộc kháng
- Tác phẩm viết bằng thể loại nào? Đặc điểm cơ
chiến vĩ đại của DT ta, báo cáo cho toàn dân
bản của thể loại đó?
được biết.
- Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
- ĐCBN có ý nghĩa trọng đại của một bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
TNĐL được công bố vào tháng chạp năm
HS báo cáo nội dung đã chuẩn bị ở nhà. Hoạt
1428.
động cá nhân.
2. Thể loại cáo:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Một thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ
GV dùng thẻ tên gọi hs trả lời, học sinh khác
TQ, được vua chúa dùng để trình bày một sự
nhận xét và bổ sung
nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện trọng đại.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
3. Nhan đề:
nhiệm vụ
- Đại cáo: Tên thể loại - bài cáo lớn mang
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
tầm quốc gia trọng đại.
- Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
- Ngô: chỉ giặc phương Bắc xâm lược với
hàm ý căm thù, khinh bỉ.
4. Bố cục:
- Bài cáo được chia làm 4 đoạn.
+ Đ1 “Từng nghe ... còn ghi”-> nêu cao luận
đề chính nghĩa.
+ Đ2 “ Vừa rồi ... chịu được”-> vạch trần tội
ác giặc Minh.
+ Đ3 “Ta đây... địch nhiều”-> hình tượng
chủ tướng Lê Lợi và những ngày đầu của
khởi nghĩa Lam Sơn
+ Đ4 " Trọn hay...xưa nay"-> quá trình chinh
phạt và chiến quả.
+ Đ5 “Xã tắc... đều hay” ->Tuyên ngôn độc
lâp, đất nước từ nay muôn thủa thái bình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Cảm nhận về người anh hùng Lê Lợi
GV nêu nhiệm vụ cho học sinh (hs tự chọn) Trong bài Nguyễn Trãi người anh hùng dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tộc đăng trên báo nhân dân ra ngày
HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 3hs / nhóm) 19/09/1962, Phạm Văn Đồng đã viết:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận “NT người anh hùng của dân tộc, văn
HS trình bày theo thứ tự nhóm chẵn, lẻ. võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nước, cứu dân, nội trị, ngoại giao, “mở nền
nhiệm vụ thái bình muôn thủa, rửa mối thẹn nghìn thu”
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến (Bình ngô đại cáo), võ là quân sự: Chiến lược
thức và chiến thuật “ Yếu đánh mạnh, ít địch nhiều,
thắng hung tàn bằng đại nghĩa” (Bình Ngô
đại cáo); văn và võ đều là võ khí, mạnh như
vũ bão sắc như gươm dao: “Viết thư thảo
hịch tài giỏi hơn hết mọi thời” (Lê Quý Đôn)
“Văn chương mưu lược gắn liền với sự nghiệp
kinh bang tế thế” (Phan Huy Chú). Thật là
một con người vĩ đại về mọi mặt trong lịch sử
nước ta....
2. Sơ đồ lập luận của đoạn 1:
YÊN DÂN, CHỐNG XL
NGUYÊN LÝ NHÂN NGHĨA
TRỪ BẠO, TRỪ GIẶC MINH
CHÂN LÝ SỰ TỒN TẠI, ĐỘC LẬP CỦA
DÂN TỘC
LÃNH THỔ RIÊNG
VĂN HIẾN LÂU ĐỜI
PHONG TỤC RIÊNG
LỊCH SỬ RIÊNG
CÁC TRIỀU ĐẠI RIÊNG
SỨC MẠNH CỦAN HÂN NGHĨA, ĐỘC
LẬP DÂN TỘC
KHIẾN KẺ THÙ XÂM LƯỢC THẤT BẠI
Văn bản 3 : BẢO KÍNH CẢNH GIỠI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện 1 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Thấy được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn
Trãi; đặc điểm thơ Nôm Ng.Trãi.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công, nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong các văn bản.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Biết sống trách nhiệm với bản thân, gia đình và quê hương.
- Yêu nước: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước
- Nhân ái: Có tình cảm gắn bóa với cuộc sống của người dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, tư liệu về tác giả Nguyễn Trãi và tập thơ Quốc âm thi tập,...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Kết nối với bài học - tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS để HS mong muốn khám
phá kiến thức mới.
1.2. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nguyễn Trãi là người toàn tài. Song lại gặp
+ Kể vài câu chuyện về NT khi làm quan và vụ án nhiều điều ngang trái nên ông đã về ở ẩn ở
Lệ chi viên. Côn Sơn. Bài thơ thể hiện nỗi lòng của
+ Qua câu chuyện phản ánh điều gì? ông, cụ thể ntn ta vào bài.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS lắng nghe, suy nghĩ và trả lời
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận:
- GV mời HS báo cáo kết quả, các HS khác bổ
sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời của HS
và tổng hợp kiến thức.
GV giới thiệu vào bài mới
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới
thiệu trong phần Tri thức Ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của
Nguyễn Trãi.
- Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thuý và tâm trạng của tác giả.
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công, nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới thiệu trong
phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và
văn hoá dân tộc.
3. Về phẩm chất:
- Yêu nước: bồi dưỡng, trau dồi tình yêu quê hương, đất nước, dân tộc. Biết trân trọng, ghi nhớ
công ơn của những người chiến sĩ đã hy sinh vì nền hòa bình, độc lập của quốc gia, dân tộc;
- Nhân ái: trau dồi tình yêu thương, có thái độ trân trọng, nâng niu những kỷ niệm quý giá, biết
quý trọng quá khứ, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai;
- Chăm chỉ: thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hoạt động học tập;
- Trung thực: thực hiện các hoạt động học tập nghiêm túc, tự giác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu, loa...
2. Học liệu
- SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10 tập 2, thiết kế bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: GV cho HS xem một vài video/ tranh ảnh về núi Non Nước (tỉnh Ninh Bình) và
nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu. Thông qua đó giúp HS có được tâm thế tiếp nhận một tác
phẩm khá tiêu biểu trong nhóm các bài thơ vịnh cảnh, thể hiện tâm sự hoài niệm,… của Nguyễn
Trãi.
HS xem và trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước ừng khơi nguồn cảm hứng cho thi ca? Chia sẻ ngắn
gọn về ấn tượng của em về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy?
* HS:
+ Xem video/ tranh ảnh về núi Non Nước.
+ Nêu một vài cảm nhận về địa danh núi Non Nước.
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Nội dung 1: Tìn hiểu chung
2.1. Mục tiêu: Đọc văn bản và tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, thể thơ, bố cục.
2.2. Nội dung: GV đọc phần nguyên văn (phiên âm), chỉ định HS đọc thành tiếng bản dịch
nghĩa và bản dịch thơ, nhắc các em chú ý đến cách đọc thơ ngũ ngôn luật, có đối, chú ý những
cước chú và nội dung thẻ chỉ dẫn. GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt
động cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
GV đọc phần phiên âm, yêu cầu học sinh đọc dịch 1. Đọc văn bản
nghĩa, dịch thơ; so sánh dịch nghĩa và dịch thơ; - So sánh dịch nghĩa và dịch thơ:
- Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa Lưu ý một số điểm khác biệt như sau:
bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. + Bản dịch thơ đảo hai câu 3 và 4, trật tự
và logic ý thay đổi.
+ Từ “cảnh” trong nguyên văn và bản dịch
nghĩa là “cõi”, “bờ cõi” (như biên cảnh,
xuất nhập cảnh). Do cấu trúc câu theo trật
tự ngữ pháp tiếng Việt, từ “cảnh tiên”
trong bản dịch thơ dễ bị hiểu nhầm là
phong cảnh, cảnh sắc.
+ “Bóng” là hình ảnh phản chiếu của sự
vật, có thể do ánh sáng (bóng nắng, bóng
râm), có thể do tính chất phản chiếu của
gương, của mặt nước,… Bản dịch nghĩa,
theo logic của nguyên văn, xác định rõ
“bóng tháp” hiện lên trên mặt nước. Do
hạn định về số chữ, bản dịch thơ chỉ nói
chung là “bóng tháp”, rất có thể dẫn đến
cảm nhận sai.
+ Bản dịch nghĩa (và nguyên văn) là “trâm
ngọc xanh” (trâm thanh ngọc), đặc tả màu
sắc của “trâm”, bản dịch thơ chỉ dịch
chung là “trâm ngọc”, chưa gợi rõ màu
sắc.
- Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ và bố cục? + “Thuý hoàn” trong nguyên văn là “mái
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện tóc xanh” (bản dịch nghĩa), chuyển thành
nhiệm vụ “tóc huyền” trong bản dịch thơ, “huyền” là
+ HS đọc văn bản, chỉ dẫn trong SGK; màu đen.
+ HS lần lượt trả lời từng câu. 2. Hoàn cảnh ra đời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo - Dục Thúy Sơn có thể được sáng tác vài
luận thời điểm sau cuộc kháng chiến chống giặc
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. tại Côn Sơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. thi tập.
3. Thể thơ và bố cục
- Thể thơ: Ngũ ngôn luật thi ( ngũ luật)-
một thể của thơ Đường luật;
- Bố cục:
+ Sáu câu đầu thiên về tả cảnh, bức tranh
núi Dục Thuý;
+ Hai câu kết: thể hiện cảm xúc hoài niệm
của tác giả.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
2.1. Mục tiêu: HS hiểu và nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK, phát hiện hình ảnh, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu
hỏi.
2.3. Sản phẩm: Cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện
trong bài thơ.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Đọc - hiểu văn bản
GV tổ chức thảo luận nhóm: 1. 6 câu thơ đầu: Bức tranh về vẻ đẹp của
+ Nhóm 1,2: Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thúy núi Dục Thúy
được miêu tả như thế nào? a. Hai câu đầu: Giới thiệu chung về cảnh
+ Nhóm 3,4: Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh vật trong “mối quan hệ” với tác giả.
núi Dục Thúy? b. Bốn câu sau: Bức tranh sơn thủy hữu
tình:
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý - Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thuý được
cơ bản. thể hiện rõ nét trong hai câu 3 - 4, từ điểm
nhìn xa, có tầm bao quát rộng.
- Núi Dục Thuý được tác giả ví như đoá sen
nổi trên mặt nước, hình ảnh và bút pháp mới
lạ, độc đáo. Trong nguyên văn, tác giả
không sử dụng từ ngữ biểu thị sự so sánh
mà đồng nhất trực tiếp núi Dục Thuý với
đoá sen. Hình ảnh đoá sen có ý nghĩa biểu
tượng, gợi ý niệm thoát tục, như là cõi tiên
rơi xuống trần gian.
- Ngôn từ được sử dụng tinh xác, tạo ấn
tượng: Trong nguyên văn, từ phù có nghĩa
là nổi, nhưng lay động tại chỗ (khác với
phiếm cũng là nổi nhưng trôi dạt); từ truỵ có
nghĩa là rơi, rớt từ trên cao xuống, thể hiện
GV có thể liên hệ so sánh với nhiều câu văn thơ sự sống động trong miêu tả.
cổ để làm nổi bật bút pháp mới mẻ của Nguyễn Dấu ấn riêng của tâm hồn Nguyễn Trãi thể
Trãi. hiện rõ nhất qua những liên tưởng xuất hiện
ở cái nhìn cận cảnh (hai câu 5 - 6).
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học - Các chi tiết đặc sắc: so sánh bóng tháp
tập hiện trên mặt nước như chiếc trâm ngọc
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu xanh; ánh sáng sóng nước như đang soi
trả lời chiếu mái tóc biếc.
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. - Trâm ngọc xanh và mái tóc biếc gợi hình
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình, nên thơ,
luận giúp liên tưởng đến hình ảnh người con gái.
+ Các nhóm lần lượt trình bày Vẻ đẹp của thiên nhiên được so sánh với vẻ
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung đẹp của con người; lấy nét đẹp của người
nếu cần. con gái để hình dung bóng núi trên sóng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ biếc. Sự liên tưởng này rất hiện đại, đặc
học tập biệt, hiếm thấy trong thơ cổ. Thơ cổ thường
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lấy chuẩn mực vẻ đẹp tự nhiên để so sánh
kiến thức then chốt lên bảng. với con người. Sự liên tưởng và bút pháp
mới lạ này cho thấy tâm hồn trong sáng,
nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.
2. Hai câu cuối: Tâm sự hoài niệm của
nhà thơ
- Hai câu kết bài thơ này, cũng giống như
các bài thơ khác cùng chủ đề của Nguyễn
Trãi, lại thường là sự bộc lộ những suy tư về
con người, về lịch sử, về dân tộc. Ý thơ thể
hiện rõ sự hoài niệm, nhớ tiếc. Điều này cho
thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của
Nguyễn Trãi.
"Dục Thúy Sơn ” là bài thơ tả cảnh ngụ
tình đặc sắc. Bài thơ ngũ ngôn bát cú bằng
chữ Hán. Hình tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc
đượm vẻ thần tiên. Trong phần luận,4 hình
ảnh ẩn dụ sóng nhau, đối nhau, hình ảnh
này làm đẹp thêm hình ảnh kia, thể hiện
cách cảm, cách tả của nhà thơ mang tâm
hồn thơ mộng, tài hoa. Ức Trai, trong cảm
nhận cái đẹp của thiên nhiên, sông núi, ngòi
bút tài hoa của ông rất tinh tế và nhạy cảm
trong gợi tả và biểu cảm.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
3.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Thông qua bài học, HS tự khái quát và cảm
- GV đặt câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 150 nhận về đời sống tâm hồn phong phú của
chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ. Các
Trãi được thể hiện trong bài thơ Dục Thuý sơn. khía cạnh cụ thể của đời sống tâm hồn ấy
- GV cho HS viết đoạn văn ở nhà, nhận xét đều là những biểu hiện của “nét đẹp tâm
nhanh về kết quả viết của HS vào các tiết học hồn” nhà thơ.
sau. Chú ý yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
GV cũng có thể từ vấn đề trên để cấu trúc lại
thành một câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra quá
trình.
GV cho HS làm việc độc lập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận và suy nghĩ câu trả lời
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- HS trình bày trong tiết học sau
- GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung
nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
- GV có thể kết hợp việc hướng dẫn trả lời câu
hỏi với việc giao bài tập - nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của phong thiên nhiên Ninh Bình. Từ đó thêm
yêu mến và tự hào về quê hương, đất nước.
4.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng SGK, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc các bài thơ hay viết về vẻ đẹp của
GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm: 4 Ninh Bình.
nhóm - Cảm nhận về mảnh đất và con người Ninh
- Dựa trên nội dung đã chuẩn bị ở nhà, HS đọc Bình: Ninh Bình là mảnh đất giàu tiềm năng
các bài thơ viết về cảnh đẹp của Ninh Bình. Từ du lịch văn hóa vì đây từng là kinh đô của
đó, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của mảnh đất Việt Nam ở thế kỷ X, nơi phát tích ba triều
Ninh Bình. đại Đinh- Lê- Lý mà bằng chứng để lại là
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập hàng loạt đền chùa, đình đài, di tích lịch sử.
- HS sưu tầm và đọc những bài thơ viết về vẻ đẹp Đây là mảnh đất thật đẹp, thật chan hòa và
của thiên nhiên Ninh Bình. thật nên thơ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- Các nhóm lần lượt đọc các bài thơ đã sưu tầm.
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của mảnh đất Ninh
Bình.
- GV nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Nhận biết và hiểu được ý nghĩa, tác dụng và và hiệu quả nghệ thuật của từ ngữ
Hán Việt.
2. Năng lực:
2.1. Năng Lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ học
tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công nhiệm vụ
hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ ngữ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ Hán Việt trong
một số ngữ cảnh
Học sinh biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử dụng từ ngữ
của các tác giả trong các văn bản đọc.
3. Phẩm chất: Có thói quen sử dụng từ ngữ Hán Việt trong giao tiếp đúng mục đích để nâng
cao giá trị và hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng từ Hán Việt .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, các văn bản có dùng các từ Hán Việt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
1.1 Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học
sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
1.2. Nội dung: GV trình chiếu video “Hiểu và dùng đúng từ Hán Việt”
1.3. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
1.4. Tổ chức thực hiện:
PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01
Tiêu chí Giám khảo bắt buộc phải lựa chọn đội chiến thắng không có
phương án Hòa và quyết định này dựa trên đánh giá độc lập của
mỗi giám khảo xét đến ba yếu tố:
- Chất lượng của luận điểm cả hai đội đã đưa ra
- Đánh giá mỗi luận điểm theo đúng hình thức các đội đã trình bày
nó
- Không áp dụng bất kỳ kỳ vọng hay quan điểm cá nhân nào của
giám khảo khi đưa ra quyết định
- Xác định các vấn đề/ xung đột chính trong cuộc tranh biện chỉ ra
đội nào giải quyết tốt hơn và tại sao
Tiết 66: TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của HS.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp)
- Năng lực tự chủ và tự học (chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi, phản biện khoa học);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập);
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: NHẬN XÉT CHUNG
1. 1. Mục tiêu:
- Nhận xét các ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.
- Rút kinh nghiệm, bổ sung, định hướng cách viết
1.2. Nội dung:
- Học sinh thấy được ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình.
1.3. Sản phẩm:
- Kết quả bài viết của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện:
I. Nhận xét chung:
- Đa số là mắc các lỗi chủ yếu sau: chính tả, dùng từ sai, viết câu sai, bài giống nhau trừ
điểm, một số bài thì cảm xúc không thực, bỏ trống một hàng…
- Lỗi lập luận, diễn đạt, luận điểm chưa thuyết phục.
- Chữ viết, trình bày còn cẩu thả, thiếu logic...
A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện như:
người kể chuyện ngôi thức ba và người kể chuyện ngôi thứ
nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật.
- Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc,
cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát
hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.
- Hiểu tác dụng của biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê;
biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc tạo câu.
2.1 . Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác,
giải quyết vấn đề,….
2.2 .Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá
chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm
văn học
- Học sinh thuyết trình: Biết thảo luận về một vấn đề có
những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết
phục; tôn trọng người đối thoại; (giới thiệu, đánh giá) về nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
3. Về phẩm chất Học sinh: yêu thương và có trách nhiệm đối với con người,
cuộc sống
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc
● Tri thức ngữ văn
● Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Tiết 13,14,15
NGƯỜI CẨM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận, tính cách
từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện
ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ thấu suốt diễn
biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ của nhân vật; sự
chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá
của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện.
3. Phẩm chất
- Yêu thương và trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
GV chốt lại những thông tin quan trọng 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ
trong phần Tri thức ngữ văn làm nền tảng ba
đọc hiểu văn bản - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể xưng
“tôi” hoặc dùng một hình thức tự xưng tương
đương.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện
ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm,
không tham gia vào các sự việc, chỉ được nhận biết
qua lời kể.
- Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của
người kể chuyện, có chức năng khắc hoạ bối cảnh,
thời gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân vật,
thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với
sự việc, nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở
phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức độ định
hướng đọc trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện,
nhân vật được khắc hoạ trong tác phẩm văn học.
2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học
là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác
phẩm đối với những vấn đề cuộc sống được nêu ra.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu
- HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
- Thấy được những tác động của cuộc đời, thời đại đến sáng tác của Vich-to Huy-gô
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích
b. Nội dung
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao: sưu tầm tư liệu về tác giả và tác phẩm, thuyết minh sáng
tạo về tác giả, tác phẩm.
c. Sản phẩm
- Các tài liệu HS sưu tầm
- Câu trả lời; chốt kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: I. Tìm hiểu chung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- Đọc, phân tích thông tin qua phần giới 1.1. Con người và cuộc đời
thiệu khái quát về nhà văn Vích-to Huy-gô - V. Huygô (1802- 1885) là nhà thơ, nhà tiểu
- Qua tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu về Vich- thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn nổi tiếng của
to Huy-gô, hãy khái quát một số thông tin cơ nước Pháp TK XIX
bản về tác giả. - Ông sinh ra trong một gia đình phức tạp về
- Thuyết minh sáng tạo về tác phẩm tư tưởng, trong một thời đại nước Pháp bão tố
rối ren về chính trị.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Tư tưởng có sự chuyển biến từ tư tưởng
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân quân chủ sang tư tưởng dân chủ đứng về phía
- Cung cấp các tài liệu thu được và tự đánh nhân dân, mang một niềm khát khao tự do và
giá trái tim tràn đầy yêu thương
- Thuyết minh sáng tạo về tác giả, tác phẩm - Là nhà văn được công nhận là danh nhân
văn hóa thế giới 9/1985
1.2. Sự nghiệp
- Là một trong những nhà văn, nhà thơ lãng
mạn tiêu biểu ở Pháp ở thế kỉ XIX; hướng
ngòi bút vào những người khốn khổ, phát hiện
những mâu thuẫn của xã hội và giải quyết trên
nguyên tắc tình thương.
+ Đánh giá: “thần đồng thơ ca”, “người khổng
lồ” và “một thiên tài sáng tạo”
+ Phong cách sáng tác hướng ngòi bút vào
B3: Báo cáo thảo luận những người khốn khổ, phát hiện những mâu
- HS báo cáo kết quả, thuyết minh sáng tạo thuẫn của xã hội và giải quyết trên nguyên tắc
(Phụ lục 4) tình thương.
- Thảo luận, phản biện chéo => V. Huy-gô chiếm một vị trí quan trọng
trong lịch sử văn học Pháp. Các tác phẩm của
B4: Kết luận, nhận định ông đa dạng về thể loại và trải rộng trên nhiều
- GV kết luận lĩnh vực khác nhau.
- Nhận xét, đánh giá HS - Tác phẩm tiêu biểu: (SGK)
2. Tiểu thuyết: “Những người khốn khổ”
* Nhiệm vụ 2: 2.1.. Xuất xứ:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Người cầm quyền khôi phục uy quyền” được
- HS đọc phần tóm tắt tác phẩm, nêu xuất xứ, trích trong tiểu thuyết lãng mạn nổi
hoàn cảnh sáng tác tiếng “Những người khốn khổ”.
- Xác định vị trí của đoạn trích, nội dung bao 2.2. Hoàn cảnh sáng tác
trùm, tầm vóc, giá trị của tác phẩm. + Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định viết
một cuốn tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau
B2: Thực hiện nhiệm vụ năm 1830 Huy-gô đặc biệt chú ý đến các vấn
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ đề xã hội (phong trào đấu tranh của nhân dân
- Hoàn thiện câu trả lời lao động, những bất công xã hội, sự sa đoạ
B3: Báo cáo thảo luận của con người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu
- HS báo cáo kết quả tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết này
(sản phẩm thuyết minh sáng tạo – Phụ lục 4) vào năm 1840, thoạt đầu gọi là “Những cảnh
- Thảo luận, bổ sung, đánh giá cùng khổ” và hoàn thành vào năm 1861.
B4: Kết luận, nhận định + Được xuất bản năm 1862.
- GV kết luận, chốt kiến thức c. Tóm tắt tác phẩm
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực Tác phẩm gồm 5 phần
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu
- HS nắm được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật;
tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn
trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân
vật được miêu tả trong tác phẩm.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong văn bản.
- HS liên hệ văn bản với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung
- HS đọc văn bản và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS khám phá văn bản thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS khi đọc văn bản
- Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 1. Cốt truyện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Gia- ve đến bắt Giăng- Van- giăng
- GV tổ chức HS đọc phân vai: lời người kể - Phăng- tin đang ốm nặng chứng kiến cảnh
chuyện, lời của Giăng Van-giăng (Jean người bảo trợ của mình bị bắt sự hãi đến chết.
Valjean), Gia-ve (Javert), Phăng-tin Giăng- Van- giăng vốn là thị trưởng thì giờ
(Fantine). đây lại là tù khổ sai. Gia- ve trước đây vốn
Xác định bố cục, sắp xếp các sự việc chính và dưới quyền Giăng Van- giăng giờ đây ra oai
tóm tắt đoạn trích hách dịch
Đoạn trích thể chia đoạn trích làm mấy 2. Bố cục: 2 phần
phần? Hãy xác định mối liên hệ giữa các + Phần đầu từ câu “Từ ngày ông Ma-đơ-len
phần trong đoạn trích. (Madeleine) gỡ cho Phăng-tin thoát khỏi bàn
tay Gia-ve, chị không gặp lại hắn lần nào nữa”
B2: Thực hiện nhiệm vụ đến câu “Phăng-tin đã tắt thở”. → nghe những
- HS đọc nối tiếp văn bản, xác định bố cục, lời lẽ của Gia-ve nói về “ông thị trưởng Ma-
thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc. đơ-len” đồng thời chứng kiến hành động đầy
- Ghi chú các thẻ ở các box bên phải văn bản quyền uy của hắn, Phăng-tin hoảng sợ, ngã
vào vở bài tập. đập đầu vào thành giường và tắt thở.
+ Phần còn lại: Giăng Van-giăng thể hiện thái
B3: Báo cáo, thảo luận độ quyết liệt khiến Gia-ve phải sợ hãi, nhờ đó,
- HS thảo luận và thống nhất cách phân chia ông ngồi xuống thì thầm bên tai Phăng-tin
bố cục trong văn bản những lời cuối cùng và sửa soạn cho người đã
- Thực hiện các nhiệm vụ ở các box bên phải chết.
văn bản ►Hai phần có quan hệ nhân quả. Chính thái
độ, lời lẽ và hành động của Gia-ve đã gây ra
B4: Kết luận, nhận định cái chết của Phăng-tin, đúng như Giăng Van-
GV chốt bố cục văn bản và phân tích mối liên giăng khẳng định: “Anh đã giết chết người
hệ giữa các phần trong đoạn trích. đàn bà này rồi đó”. Và cũng chính sự hung
hăng, sắt đá của Gia-ve (quyết bắt Giăng Van-
giăng) đã buộc ông phải giật một thanh sắt từ
cái giường, lăm lăm trong tay, ngăn sự quấy
rầy của Gia-ve để thực hiện bổn phận lương
tâm đối với Phăng-tin.
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản 1. Nhân vật Giăng Van- giăng
a. Thái độ với Phăng-tin
Tìm hiểu nhân vật Giăng Van - giăng Hoàn cảnh và tâm trạng:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không muốn sông giả dối, giàu sang mà
- Thảo luận nhóm theo Phiếu học tập 4 lương tâm day dứt (không muốn một người vô
- Thời gian: 10’ tội vì mình mà bị kết án oan) Tự thú
- Sản phẩm: phiếu học tập - Nhưng ông lại không có điều kiện để cứu mẹ
con Phăng- tin khi ông tự thú, nộp mình cho
cảnh sát
Giăng-Van- giăng bị đẩy vào tình cảnh ngặt
nghèo Đấu tranh giữa cái cao cả >< cái thấp
hèn, giữa tội lỗi>< lòng nhân ái
Chấp nhận tự thú và nài nỉ Gia- ve cho 3
ngày để lo việc cho Phăng- tin
Thái độ và hành động đối với Gia- ve:
- Trước sự hùng hổ hung hãn của Gia- ve:
+ Cử chỉ điềm tĩnh, nhẫn nhịn, tránh xung đột,
cầu xin
+ Thái độ không hề tỏ ra khiếp sợ trước Gia-
ve, trước uy quyền
Nhún nhường vì Phăng- tin Tấm lòng cao
đẹp của tình thương.
- Trước thái độ tàn bạo của Gia- ve làm
Phăng- tin sợ hãi đến chết:( D/c)
+ Cử chỉ dứt khoát, lời lẽ từ toonsnh]ng có
sức mạnh lên án tố cáo mạnh mẽ quyết liệt
như một lời kết án của quan tòa
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Thái độ phẫn nộ nhưng hết sức kiềm chế với
lời lẽ nghiêm khắc, bình tĩnh, chủ động làm
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn thành Gia- ve khiếp sợ => Lương tri, đạo đức con
phiếu học tập số 5 người đã mang lại cho Giăng- Van- giăng sức
- Thời gian: 10 phút mạnh vô song. Vì lẽ đó một nghịch lí xuất
hiện: Tuy là kẻ cầm quyền nhưng Gia- ve
không phải là kẻ mạnh, kẻ mạnh là Giăng-
van- giăng, không phải sức mạnh từ bàn tay
mà là sức mạnh từ tâm hồn Uy quyền thuộc
B3: Báo cáo thảo luận về Giăng- Van- giăng. Cái thiện giành được
uy quyền, sức mạnh đẩy lùi cái ác
- Chia sẻ cảm nhận về nhân vật Thái độ đối với Phăng-tin:
- Trước nội sợ hãi của Phăng- tin khi Gia- ve
xuất hiện:
+ Nhẹ nhàng điềm tĩnh, trìu mến, làm yên
lòng Phăng- tin, trấn an... Làm chỗ dựa tinh
thần cho Phăng- tin
=> Nhận xét: Giăng Van-giăng thấu hiểu, xót
thương vô hạn trước nỗi đau và sự bất hạnh
của Phăng-tin. Trong tình huống đối mặt với
Gia-ve, dù sắp bị bắt nhưng ông hoàn toàn
B4: Kết luận, nhận định không bận tâm số phận của bản thân, chỉ dành
trọn sự quan tâm, lo lắng cho Phăng-tin.
- GV chốt kiến thức Phăng-tin chết đau đớn trước khi gặp lại đứa
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS con gái tội nghiệp khiến Giăng Van-giăng tự
thực hiện nhiệm vụ tốt thấy mình có phần trách nhiệm.
- Rút kinh nghiệm - Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những gì với
Phăng-tin? Khó có thể trả lời dứt khoát câu
hỏi đó. Chính người kể chuyện ngôi thứ ba
(kiểu người kể chuyện toàn tri) mà vẫn không
thể biết hết mọi điều: “Ông nói gì? Con người
khổ sở ấy có thể nói gì với người đã chết?
Những lời ấy là lời gì vậy? [...] Kẻ đã chết có
nghe thấy không?”. Ta biết rằng, mối quan
tâm cuối cùng của Phăng-tin không phải là sự
sống chết của bản thân, mà là số phận của đứa
con gái tội nghiệp. Khi nghe Giăng Van-giăng
xin Gia-ve ba ngày để đi tìm Cô-dét
(Cossette), Phăng-tin đã run lên bần bật vì biết
con gái mình chưa có mặt ở đây như lời người
ta đã nói. Phăng-tin chết khi chưa được gặp
con đã khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết
sức ân hận, khổ sở. Có thể suy đoán rằng,
những lời thì thầm cuối cùng của ông bên tai
Phăng-tin là lời hứa bảo vệ Cô-dét. Chỉ những
lời như thế mới có thể tác động một cách kì lạ,
khiến Phăng-tin – một người đã chết – vẫn
mỉm cười và gương mặt “sáng rỡ lên một cách
lạ thường”.
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói năng bình
tĩnh, không chút sợ hãi, mặc dù ông biết mình
Phân tích sự thay đổi trong ngôn ngữ và thái đã rơi vào tay Gia-ve: “Tôi biết là anh muốn
độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve theo gì rồi”.
diễn biến của đoạn trích. - Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành động
khiến Phăng-tin “tưởng như cả thế giới đang
tan biến”), Giăng Van-giăng không gỡ tay hắn
ra, mà chỉ gọi trần trụi, đích danh “Gia-ve...”
với tất cả sự coi thường.
- Nhưng rồi, vì muốn được đi tìm con gái
cho Phăng-tin, Giăng Van-giăng sẵn sàng hạ
mình trước kẻ mà ông khinh bỉ: “Thưa ông,
tôi muốn nói riêng với ông câu này”, “Tôi cầu
xin ông có một điều...”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra ngoài ý
muốn: Phăng-tin ngã đập đầu vào thành
giường vì tuyệt vọng, Giăng Van-giăng đã kết
tội Gia-ve một cách đanh thép: “Anh đã giết
chết người đàn bà này rồi đó”.
- Muốn có không khí tĩnh lặng để thì thầm
những lời cuối cùng với linh hồn Phăng-tin và
sửa soạn cho chị, ông không ngần ngại thể
hiện thái độ cứng rắn trước Gia-ve: cầm thanh
sắt và nói một câu tưởng nhẹ nhàng mà chứa
đầy sức mạnh của một người có thể làm bất cứ
điều gì khi cần thiết: “Tôi khuyên anh đừng có
quấy rầy tôi lúc này”. Chính câu nói đó đã
khiến Gia-ve phải run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-giăng đã
chấp nhận tình thế một cách chủ động, bình
tĩnh: “Giờ anh muốn làm gì thì làm”. Ấy là
câu nói của một người sẵn sàng đi vào cuộc
tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ và thái độ của Giăng
Van-giăng đối với Gia-ve thay đổi liên tục,
gồm đủ sắc thái, cung bậc, nhưng rất phù hợp,
bởi đó là hệ quả sự tác động của tình huống,
nhất là từ cách hành xử tàn nhẫn của chính
Gia-ve.
Tìm hiểu nhân vật Gia-ve 2. Nhân vật Gia-ve
* Ngoại hình:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
- Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên cuồng”.
Qua lời của người kể chuyện, nhân vật Gia-ve -Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc săn đuổi
hiện lên như thế nào? Nhận xét về thái độ của Giăng Van-giăng – một đối thủ xứng tầm – đã
người kể chuyện đối với nhân vật này. kết thúc (“Phá lên cười; Ở đây làm gì còn có
ông thị trưởng nữa!”).
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có móc, móc
vào người”, như “đi thấu vào đến tận xương
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn thành tuỷ” của đối thủ.
phiếu. - Hành động trịch thượng (“túm cổ áo Giăng
Van-giăng”), muốn đối thủ khuất phục trước
quyền uy của mình (“Gọi ta là ông thanh tra”).
- Muốn thể hiện ta đây làm việc minh bạch,
B3: Báo cáo thảo luận không khuất tất (“Nói to, nói to lên! Ai nói gì
- HS trình bày với ta thì phải nói to!”).
- Phản biện và trao đổi - Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã gián tiếp
gây ra cái chết của Phăng-tin (qua kết luận
đanh thép của Giăng Van-giăng).
– Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của Giăng
Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run sợ”).
* Thái độ và cách ứng xử:
- Đối với Phăng- tin:
+ Quát tháo làm náo loạn cả phòng bệnh
B4: Kết luận, nhận định + Dùng lời lẽ thô bỉ, tàn nhẫn, mạt sát Phăng-
- GV chốt kiến thức tin
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS + Tàn nhẫn chà đạp lên niềm hi vọng tìm gặp
thực hiện nhiệm vụ tốt con của Phăng- tin
- Rút kinh nghiệm + Trước cái chết của Phăng- tin: tiếp tục quát
tháo giục Giăng-Van- giăng
Lạnh lùng, độc ác, tàn nhẫn trước nỗi đau
khổ của con người.
- Đối với Giăng- Van- giăng:
+ Trước sự chứng kiến của Phăng- tin: Đe
dọa, uy hiếp, hống hách
+ Trước hành động của Giăng- Van giăng khi
Phăng – tin chết- Bị áp đảo thì run sợ, hèn
nhát
Nhận xét
Gia- ve đã bộc lộ bản chất của một tên hung
thần, một con thú dữ, một con chó nhà trung
thành của XH tư bản tàn bạo sẵn sàng bóp
chết một cách tàn nhẫn niềm hi vọng, nguyện
vọng nhỏ bé nhất, nhân đạo nhất, thậm chí cả
mạng sống đã mong manh như chiếc lá rụng
của con người khốn cùng. Tuy nhiên hắn
cũng tỏ ra hết sức hèn nhát và hoàn toàn bất
lực trước cái uy thế áp đảo, cái lớn lao, cái
cao cả và những hành động vô cùng nhân đạo
và cao thượng cuả Giăng Van- giăng.
+ Như vậy, dưới ngòi bút của V. Huy-gô, Gia-
ve hiện lên như một kẻ không tim. Đó là một
“cỗ máy”, một thứ công cụ phi nhân tính, chỉ
biết thực thi phận sự một cách tàn nhẫn, lạnh
lùng, không có tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện không
giấu giếm thái độ căm ghét. Qua lời kể hoặc
qua cách nhìn của nhân vật khác trong tác
phẩm, con người Gia-ve được định danh bằng
những cụm từ như: “bộ mặt gớm ghiếc”, “tên
chó săn Gia-ve”; “không phải là tiếng người
nói mà là tiếng ác thú gầm”… Toàn bộ con
người Gia-ve toát lên vẻ độc ác, tàn nhẫn, lạnh
lùng. Ấn tượng đó được tạo nên bởi cách tái
hiện nhân vật của người kể chuyện.
3. Người cầm quyền khôi phục uy quyền
*Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai nhân
B1: Chuyển giao nhiệm vụ vật: Gia-ve và Giăng Van-giăng. Mỗi nhân vật
GV yêu cầu HS suy nghĩ độc lập, trả lời câu có cách thể hiện uy quyền riêng của mình.
hỏi: – Uy quyền của Gia-ve:
Gia-ve là người của nhà nước, một viên
- Trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục thanh tra đang thực thi pháp luật. Bấy lâu,
uy quyền, nhân vật nào thật sự có uy quyền? Gia-ve nghi ngờ ông thị trưởng Ma-đơ-len
Do đâu bạn khẳng định như vậy? chính là người tù khổ sai Giăng Van-giăng –
người mà hắn để cả một đời để tìm kiếm. Giờ
- Trong đoạn trích này, theo em, điều gì mới đây, sự thật về người tù khổ sai mang tên khác
làm nên uy quyền của một con người? để trốn tránh truy nã đã được làm sáng tỏ.
Nắm trong tay sức mạnh của pháp luật, Gia-ve
có toàn quyền đối với Giăng Van-giăng. Ý
thức được điều đó, Gia-ve đắc thắng, “túm lấy
cổ áo” của Giăng Van-giăng khiến ông cúi
đầu chịu đựng; quát tháo, chửi bới Giăng Van-
giăng một cách thô bỉ; ra lệnh bắt Giăng Van-
giăng phục tùng; nhạo báng lời đề nghị khẩn
thiết của Giăng Van-giăng; sẵn sàng gọi lính
vào cùm tay Giăng Van-giăng để tống vào nhà
tù,... Như vậy, giờ đây Gia-ve đang khôi phục
uy quyền của mình đối với Giăng Van-giăng –
điều bấy lâu hoàn toàn vô hiệu trước ông thị
trưởng Ma-đơ-len.
– Uy quyền của Giăng Van-giăng:
Trước khi tình huống truyện xảy ra, ông
B2: Thực hiện nhiệm vụ Ma-đơ-len (chính Giăng Van-giăng) là người
cầm quyền. Ông là một thị trưởng giỏi giang,
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và đáng kính, khiến Gia-ve phải phục tùng.
hoàn thành câu trả lời. Nhưng lúc bị phát giác, ông trở lại thân phận
của kẻ phạm pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước
bỏ, buộc phải chấp nhận số kiếp của người tù
khổ sai. Tuy nhiên, trong tình huống ở đoạn
B3: Báo cáo thảo luận trích, Giăng Van-giăng đã làm đảo lộn vị thế
- Trình bày, phản biện và trao đổi giữa ông và Gia-ve: ông cầm thanh sắt để thể
hiện sức mạnh nhằm trấn áp kẻ độc ác, lạnh
lùng. Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền
của mình: uy quyền của một người dám hi
B4: Kết luận, nhận định sinh bản thân để thực hiện nghĩa vụ của lương
- GV chốt kiến thức tâm. Gia-ve đã phải run sợ trước Giăng Van-
Câu 1: Tại sao Giăng Van-Giăng lại hết sức giăng, điều đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
hạ mình trước Gia-ve? là người thực sự có uy quyền.
A. Vì ông đã mất hết quyền lực. * Uy quyền của con người có thể được tạo nên
B. Vì sợ Gia-ve. bởi vị thế xã hội (chẳng hạn chức thị trưởng),
C. Vì thương Phăng-tin sắp chết, muốn kéo hoặc bởi vai trò của người thực thi pháp luật
dài sự sống cho người phụ nữ bất hạnh. (ví dụ viên thanh tra). Tuy nhiên, ở đây,
D. Vì mang tâm lí của người tù vượt ngục che những uy quyền kiểu đó đã không hề được thể
giấu tung tích. hiện. Giăng Van-giăng không còn là ông thị
Câu 2: Qua đoạn trích Người cầm quyền khôi trưởng khiến Gia-ve tuân phục như trước đây;
phục uy quyền, Huy-go quan niệm như thế ở chiều ngược lại, viên thanh tra Gia-ve cũng
nào về người cầm quyền? không khiến Giăng Van-giăng sợ hãi dù ông
A. Người có quyền lực. đang ở vị trí kẻ phạm pháp lẩn trốn bấy lâu
B. Người đại diện chính nghĩa. giờ đây sắp bị bắt. Khi Giăng Van-giăng
C. Người bảo vệ công lí . khiến Gia-ve run sợ, ấy là lúc ông đã khôi
D. Người che chở, bảo vệ những người yếu phục uy quyền của mình. Quyền uy ấy của
đuối. Giăng Van-giăng được tạo nên bởi sức mạnh
của tình thương, sức mạnh của lương tâm, của
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS đức hi sinh vì người khác.
thực hiện nhiệm vụ tốt
- Rút kinh nghiệm
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng của III. Tổng kết
người kể chuyện 1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện ngôi thứ
B1: Chuyển giao nhiệm vụ ba – kiểu người kể chuyện có tính chất toàn
- Quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ tri.
ba có được thể hiện trong đoạn trích này Trong đoạn trích, quyền năng có giới hạn của
không? Vì sao? người kể chuyện ngôi thứ ba, biểu hiện rõ
nhất là đoạn miêu tả những lời thì thầm của
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận xét Giăng Van-giăng bên tai Phăng-tin (“Ông nói
những đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện gì? Con người khốn khổ ấy có thể nói gì với
của tác giả? người đã chết?... Kẻ chết có nghe thấy
- Ý nghĩa của văn bản? không?”). Hoàn toàn có khả năng tồn tại một
cách xử lí nghệ thuật khác: người kể chuyện
B2: Thực hiện nhiệm vụ ngôi thứ ba “nghe” hết và nói lại tường tận
cho người đọc biết những lời của Giăng Van-
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và giăng. Nhưng ở đây, Vích-to Huy-gô đã
hoàn thành câu trả lời. không “cấp” cho người kể chuyện cái quyền
- Thời gian: 2 phút năng đặc biệt ấy. Như vậy, trong truyện,
quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba
B3: Báo cáo thảo luận được thể hiện đến đâu hoàn toàn phụ thuộc
- Chia sẻ: 3 phút vào dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Phản biện và trao đổi: 2 phút - Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn
- Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh,
B4: Kết luận, nhận định phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực tiếp, gián tiếp,
- GV chốt kiến thức trữ tình ngoại đề
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích HS - Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản
thực hiện nhiệm vụ tốt 2. Nội dung
- Rút kinh nghiệm Tô đậm, ca ngợi con người phi thường với
trái tim tràn ngập yêu thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc – viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ở ngôi thứ 3
b. Nội dung
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 15 phút
c. Sản phẩm
- Bài làm của HS: đoạn văn 150 chữ
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc những
tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện – Để viết đúng yêu cầu, HS cần có chủ kiến.
toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn - Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một số khía
(khoảng 150 chữ) trình bày ý kiến của mình cạnh: Tác phẩm tự sự được kể bằng lời người
về vấn đề này. kể chuyện ngôi thứ ba có gì hấp dẫn? Được
nương theo lời người kể chuyện để kiểm soát
B2: Thực hiện nhiệm vụ mọi sự kiện xảy ra, biết hết những diễn biến
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập và tinh vi trong nội tâm nhân vật, định hướng
hoàn thành bài viết. cho người đọc về các giá trị sống,... có phải
- Thời gian: 15 phút là điều thú vị?
- Nếu cảm thấy không thích truyện kể bằng lời
B3: Báo cáo thảo luận người kể chuyện ngôi thứ ba, HS cần trình
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện và trao đổi bày rõ lí do trong đoạn văn được viết.
B4: Kết luận, nhận định
– GV cần lưu ý HS yêu cầu về cấu trúc đoạn
văn, về ngữ pháp và liên kết câu, về số câu
của đoạn theo quy định.
– GV thu sản phẩm thực hành luyện tập, vận
dụng của HS để theo dõi và đánh giá khả
năng viết của các em, khi cần, có thể sử dụng
làm tư liệu trong dạy học viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Đọc mở rộng
Văn bản: Ngày cuối cùng của một tử tù (V. Huy-gô)
Hoặc văn bản khác GV lựa chọn
- HS vận dụng tri thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản dịch.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện
b. Nội dung
- Đọc văn bản mở rộng
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của người kể
chuyện.
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
HS đọc văn bản theo mô hình thể loại, nhận Sản phẩm: bài viết, bài thuyết minh sáng tạo,
biết và phân tích các yếu tố đặc trưng của trình chiếu của HS
truyện, quyền năng của người kể chuyện
Ma trận yêu cầu cần đạt và hệ thống câu hỏi, phiếu học tập đọc hiểu văn bản
Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Mục tiêu (Yêu cầu cần đạt) Hệ thống câu hỏi,
phiếu học tập
Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể
hiện qua nhân vật: câu chuyện, người kể chuyện, điểm nhìn,
lời người kể chuyện, lời nhân vật; phân tích được ngôn ngữ,
hành động nhân vật
Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông qua hình
thức nghệ thuật của văn bản
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Một số yếu tố của truyện
Người kể chuyện
Ngôi thứ nhất Ngôi thứ ba Quyền năng của người kể Cảm hứng chủ đạo
chuyện
2019
Victor Hugo
Hoàng Nam Phong
11A2
& Những người
Victor Hugo (1802-1885)
danh nhân văn hóa của thế giới
Tổng quát
V ictor Hugo (26 tháng 2 năm 1802 tại Besançon – 22 tháng 5 năm 1885 tại Paris) là
một nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch thuộc chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng của Pháp. Ông
cũng đồng thời là một nhà chính trị, một trí thức dấn thân tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Victor Hugo chiếm một vị trí trang trọng trong lịch sử văn học Pháp. Các tác phẩm của ông đa
dạng về thể loại và trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Với tư cách là nhà thơ trữ tình, Hugo
đã xuất bản tập Odes et Ballades (1826), Les feuilles d'automne (1831) hay Les Contemplations
(1856). Nhưng ông cũng thể hiện vai trò của một nhà thơ dấn thân chống Napoléon III bằng tập
thơ Les Châtiments (1853) và vai trò một nhà sử thi với tập La Légende des siècles (1859 và
1877). Thành công vang dội của hai tác phẩm Nhà thờ Đức Bà Paris và Những người khốn khổ
đã đưa Victor Hugo trở thành tiểu thuyết gia của công chúng. Về kịch, ông đã trình bày thuyết
kịch lãng mạn trong bài tựa của vở kịch Cromwell (1827) và minh họa rõ nét thể loại này ở hai
vở kịch nổi tiếng Hernani (1830) và Ruy Blas (1838).
Victor Hugo đã cống hiến lớn lao cho sự đổi mới thơ ca và sân khấu. Ông được người đương
thời ngưỡng mộ nhưng cũng gây ra tranh cãi ở một số tác gia hiện đại. Cuộc lưu đày 20 năm
trong đế chế thứ hai của ông đặt ra sự suy ngẫm cho nhiều thế hệ về vai trò của một nhà văn
trong đời sống chính trị xã hội.
Những lựa chọn mang tính đạo đức và chính trị của Victor Hugo, cùng với những kiệt tác văn
học đã đưa ông trở thành gương mặt nổi bật của thời đại đó. Khi qua đời, Victor Hugo được nhà
nước cử lễ quốc tang và thi hài ông được đưa vào điện Panthéon.
Tiểu sử
V ictor Marie Hugo là con trai út của vị tướng triều đình Joseph Léopold Sigisbert
Hugo (1773-1828) với bà Sophie Trébuchet (1772-1821). Hai người anh lớn của
ông là Abel Joseph Hugo (1798-1855) và Eugène Hugo (1800-1837). Năm 1811,
Victor cùng với anh trai Eugène được gửi trọ học
trường Collège des Nobles, Madrid. Khoảng năm
tại
1813, ông
về Paris sống với mẹ, lúc này đã chia tay cha ông và đi lại
với tướng Victor Fanneau de la Horie. Tháng 9 năm
1815, ông vào trọ học tại trường Cordier. Theo Adèle
Hugo, đây là khoảng thời gian mà Victor Hugo bắt đầu
làm thơ. Ông tự mày mò học vần và luật. Được mẹ và
anh trai ủng hộ, Victor đã tỏ rõ tham vọng lớn lao của mình
khi ông viết trong nhật ký lúc mới 14 tuổi: "Tôi muốn trở
thành Chateaubriand (người sáng lập ra trào lưu lãng mạn
trong văn học Pháp) hoặc không gì cả!".
Tập thơ Odes ra mắt năm 1821 khi ông 19 tuổi, với 1500 ấn
bản được tiêu thụ trong vòng 4 tháng. Vua Louis XVIII sau
khi chiêm ngưỡng tác phẩm này, đã dành tặng ông một học bổng trị giá một nghìn
franc một năm.
Sau khi mẹ ông mất (1821), Victor Hugo làm đám cưới với người bạn gái thời
thơ ấu Adèle Foucher. Họ sinh được năm người con: Léopold(1823, chết khi
còn sơ sinh), Léopoldine (1824-1843), Charles(1826-1871), François- Victor
(1828-1873) và Adèle (1830-1915).
Adèle Foucher Léopoldine Hugo Charles Hugo
François-Victor
Di sản
Thơ
Những
khúc ca
ngắn
Lá
thu
Tia
sáng và
bóng tối
và những bài khác
Tiểu thuyết
T rong
đã cho
suất cuộc
ra đời
thuyết: Bug-Jargal (1820), (Hans của
đời mình, Victor Hugo
tổng cộng 9 bộ tiểu
Iceland) (1823),Le
Dernier Jour d'un condamné (1829), Nhà thờ Đức Bà Paris (1831), Claude, thằng khùng
(1834), Lao động Biển cả (1866), Thằng cười (1869), Chín mươi ba (1874) và tác phẩm vĩ đại
nhất Những người khốn khổ (1862)-bộ tiểu thuyết đồ sộ được ông thai nghén trong khoảng 17
năm, sau này đã được dựng thành vở nhạc kịch kinh điển cùng tên.
Những người khốn khổ
Nhà thờ Đức Bà
Paris Thằng cười
T uy không được nổi bật như tiểu thuyết và thơ, Victor Hugo cũng có một sự nghiệp viết kịch
tương đối với 11 vở, trong đó nổi bật nhất là Cromwell (1827) và Hernani (1830).
Mỹ thuật
Victor Hugo đã cho ra đời khoảng 4.000 bức vẽ. Ban đầu đây chỉ
là thú vui của ông nhưng nó sớm trở thành một phần quan trọng
đối với Victor Hugo trước khi ông bị lưu đày, dừng viết lách để
dấn thân vào chính trị. Từ 1848 đến 1851, vẽ là hoạt động sáng
tạo nghệ thuật duy nhất của ông. Các
bức vẽ của Hugo thường chỉ là quy
mô nhỏ, vẽ trên giấy và phần lớn có
tông màu đen-nâu. Tranh vẽ của ông
được đánh giá là có phong cách khá
hiện đại, có nét của chủ nghĩa siêu thực và chủ nghĩa biểu hiện trừu
tượng.
trên tờ 5 franc
V ictor Hugo được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới với tư
cách là một trong những danh nhân văn hóa vĩ đại nhất trong
lịch sử nhân loại. Sức ảnh hưởng của ông đã được lan tỏa và
thấy rõ trên nhiều quốc gia trên thế giới.
Tượng đài V.H ở Guernsey, nơi ông bị lưu đày
V.H được UNESCO công nhận Con tem in hình V.H Cùng với Nguyễn Bỉnh Khiêm
Xô (1952) và Tôn Dật Tiên, Victor Hugo được đạo Cao Đài thờ là “Tam thánh”
“Hạnh phúc lớn nhất trên đời là niềm tin vững chắc rằng chúng ta được yêu – được yêu vì chính
bản thân, hay đúng hơn được yêu bất chấp bản thân ta.”
“Yêu hoặc được yêu, thế là đủ rồi. Đừng đòi hỏi thêm gì nữa.”
“Tương lai có nhiều tên gọi. Với kẻ yếu đuối, tương lai là bất khả; với những kẻ nhát gan, nó là ẩn
số; nhưng với những con người can đảm, tương lai là lý tưởng.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
N hững người khốn khổ (tên tiếng Pháp: Les Misérables) là bộ truyện lớn nhất mà cũng là
tác phẩm có giá trị bậc nhất trong sự nghiệp Victor Hugo. Ông đã suy nghĩ về tác phẩm
và viết nó trong khoảng 30 năm và hoàn thành năm 1861 tại đảo Guernesey (Anh), nơi
ông đi đày do công khai chỉ trích cuộc đảo chính của Napoleon Đệ Tam ngày 2 tháng 12 năm
1851.
Ngay từ năm 1829, Hugo đã có ý định viết một cuốn tiểu thuyết
về người tù khổ sai. Sau 1930, ông đặc biệt chú ý đến những
vấn đề xã hội, nhận xét những bất công trong xã hội. Ông nhận
thấy những kẻ tội phạm, những con người sa đọa về tinh thần
tựu trung cũng chỉ là nạn nhân của xã hội tư bản tàn ác. Ông tin
tưởng rằng những con người ấy có thể cải tạo được bằng đường
lối giáo dục nhân đạo. ông nhận thức được rõ ràng nhiệm vụ cao
quý của nhà văn là phải góp phần cải tạo xã hội, đấu tranh cho
tự do, hạnh phúc của loài người.
Victor Hugo bắt tay vào công việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu
viết bộ tiểu thuyết từ năm 1840 và sau nhiều lần đổi tên, Những
người khốn khổ được chính thức xuất bản đồng thời tại Paris và
Bruxelles (Bỉ).
Ngay trong lời tựa đầu của bộ tiểu thuyết, Victor Hugo đã nhấn
mạnh ý nghĩa sâu xa của tác phẩm, rằng nếu xã hội văn minh
còn những địa ngục đày đọa con người thì “những quyển sách như loại này còn có ích.”. Với
quan niệm sáng tác nghệ thuật như vậy, Hugo đã sáng tạo
một tác phẩm nhằm đem ảnh hưởng đến công cuộc đấu
tranh chung của con người chống áp bức và bóc lột.
N hững người khốn khổ là bức tranh của một xã hội. Nó đề cập đến những vấn đề lớn lao
trong xã hội Pháp đầu thế kỷ XIX, mà cũng là của tất cả các xã hội tư sản. Đó là một bản
hùng ca của thời đại. Victor Hugo sau khi hoàn thành bộ tiểu thuyết này đã nói: “Quyển
truyện này là một trái núi”. Quả thế, “một trái núi”, không những vì số trang của nó, vì những
vấn đề to lớn nó bàn tới, mà chính là vì nó thấm nhuần những tư tưởng nhân đạo, vì nó ca ngợi
đạo đức cao cả của nhân dân lao động, ca ngợi tự do, dân chủ,
chống lại cường quyền áp bức, bóc lột. Đó là lòng thương cảm sâu
xa đối với những con người bị xã hội chà đạp, lòng tin vào tâm hồn
cao thượng của họ. Jean Valjean bị xã hội tư sản bóp nghẹt, chăng
lưới bao vây, lùng bắt cho đến chết, vẫn sống một cuộc sống hy
sinh cao quý vì những kẻ bị xã hội ruồng bỏ. Fantine bị xã hội đạp
xuống, vẫn là một tâm hồn thanh cao, là một tấm gương sáng của
tình mẹ con. Những người khốn khổ còn là một bài ca phản kháng
đối với cái trật tự của xã hội tư sản, nó đè bẹp những người nghèo
khổ như là một thứ “định mệnh nhân tạo” và biến những người vì
miếng cơm manh áo làm tên lính bảo vệ nó, thành những cái máy
mù quáng, tàn nhẫn.
Những người khốn khổ còn ghi lại những nét hiện thực về xã hội Pháp vào khoảng 1830. Cái xã
hội tư sản tàn bạo được phản ánh trong những nhân vật phản diện như Javert, Thernadie. Tình
trạng cùng khổ của người dân lao động cũng được mô tả bằng những cảnh thương tâm của một
người cố nông sau trở thành tù phạm, một người mẹ, một đứa trẻ sống trong cảnh khủng khiếp
của cuộc đời tối tăm, ngạt thở. Dưới ngòi bút của Hugo, Pari ngày cách mạng 1832 đã sống dậy,
tưng bừng, anh dũng, một Pari nghèo khổ nhưng thiết tha yêu
tự do.
1Một số điều thú vị xung quanh tác phẩm
.Ngay từ khi ra mắt, Những người khốn khổ đã là tác phẩm
được vô cùng chờ đón nhờ danh tiếng của Victor Hugo, một
trong những nhà thơ, nhà văn nổi tiếng nhất Châu Âu bấy
giờ. Victor Hugo và vợ đã có những chiến dịch quảng bá đầy
quy mô dành cho hai quyển đầu của tác phẩm tại Brussels và
Paris. Tập đầu của tác phẩm đã dễ dàng bán tới 3.500 cuốn
chỉ trong bốn tiếng đồng hồ đầu tiên ngày phát hành.
2.Tuy vô cùng thành công về mặt thương mại nhưng vào thời điểm đó,
Những người khốn khổ đã nhận được không ít ý kiến và nhận xét trái
triều đến từ những nhà phê bình. Có người cho rằng đó là tác phẩm cảm
động và vĩ đại những cũng có ý kiến cho rằng đó là một tác phẩm “đầy
thất vọng” hay chỉ trích ông vì đã dành sự ưu ái cho phong trào nổi loạn,
đòi đảo chính, thứ vẫn đang nhen nhóm trong xã hội Pháp bấy giờ.
3.Hơn một phần tư của tác phẩm đã được Victor Hugo sử dụng để viết
về những nhưng quan niệm nhân sinh hay kiến thức của ông về thời kì
trong tác phẩm mà không có đóng góp trực tiếp gì quan trọng đối với
mạch truyện chính của tác phẩm (ông dành 14 chương đầu để nói về cuộc đời linh mục Myriel và
19 chương để miêu tả trận Waterloo).
4. Tác phẩm lần đầu được chuyển thể thành nhạc kịch vào năm 1985
và cho đến nay vẫn là một trong những vở nhạc kịch được biết đến nhiều
nhất.
5. Những người khốn khổ đã trên 10 lần được chuyển thể thành phim
và phim truyền hình nhiều tập. Phiên bản năm 2012 được dựa trên vở
nhạc kịch có sự góp mặt của nhiều tên tuổi nổi tiếng như Hugh
Jackman, Anne Hathaway hay Russell Crowe. Tác phẩm đã dành được
ba giải Oscar cao quý cho Nữ diễn viên phụ suất xắc nhất, Âm thanh
suất sắc nhất và Hóa trang suất sắc nhất.
“Niềm hạnh phúc to lớn trong đời, ấy là tin rằng mình được yêu.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
“Tình yêu là sự ngốc nghếch của loài người và là sự thông thái của ông trời.”
“Có một thời điểm, khi ấy những con người bất hạnh và những kẻ tủi nhục sẽ kết hợp lại và gây
hoang mang bởi một cụm từ duy nhất, một cụm từ đáng gờm – Những Người Khốn Khổ.”
“Những mối hiểm họa to lớn có phần nào hay ho bởi chúng giúp ta thấy được tình anh em giữa
những người xa lạ.”
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt truyện đơn
giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống.
– Hiểu vai trò, quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba với sự phối hợp điểm nhìn bên
ngoài và điểm nhìn bên trong.
2. Năng lực
*Năng lục chung:
- Năng lực hợp tác, thảo luận nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực trình bày trước tập thể.
* Năng lực riêng
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
- Năng lực thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm
truyện
3. Phẩm chất
Ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn
10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp
Thạch Lam
(https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: HS hứng thú, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân của HS
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Quê
GV định hướng cho HS tạo tâm thế qua 2 câu hương là nơi gắn bó với con người với những
hỏi: cung bậc kỷ niệm dịu dàng. Có thể nói, trong
1. Với cảnh vật xung quanh và với những người số các nhà văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là
thân yêu, kỉ niệm nào mỗi khi nhớ lại, bạn cây bút tuy đương thời không được chú ý
thấy thật ấm áp, dễ chịu? Nếu được yêu cầu kể nhiều, nhưng những truyện ngắn của ông có
lại, bạn sẽ kể như thế nào? chất lượng nghệ thuật cao, đặt biệt là ở Thạch
2. Đã bao giờ bạn có nhu cầu được sống chậm Lam có nghệ thuật viết truyện nhưng không có
lại để cảm nhận sâu sắc hơn ý nghĩa của cốt truyện, tác phẩm của anh như một bài thơ
những điều vốn rất bình dị hằng ngày? dài của cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn
B2: Thực hiện nhiệm vụ “Dưới bóng hoàng lan” là một trong những
HS suy nghĩ, ghi nhanh một số từ khóa liên tác phẩm như vậy.
quan đến kỷ niệm sâu sắc về những người
thân.
HS thảo luận theo nhóm về cách lựa chọn âm
thế sống rong bối cảnh thực tại sôi động, gấp
gáp hiện nay
B3: Báo cáo thảo luận
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
B4: Kết luận, nhận định
c. Nội dung 3: Tình cảm của Thanh và Nga Tình cảm của Thanh và Nga
B1: Chuyển giao nhiệm vụ * Hai nhân vật:
GV định hướng cho HS tìm hiểu tâm trạng + Là hàng xóm, quen thân từ nhỏ, như một
nhân vật Thanh khi trở về thăm ngôi nhà của người trong nhà.
bà + Cô gái đã lớn, mang hương thơm hoa
? Nga là ai?Cô gái tên Nga được miêu tả hoàng lan.
như thế nào? * Cuộc nói chuyện giữa Nga và Thanh:
- Chia lớp thành 3 nhóm: + Lời nói: “những ngày em …hái hoa, em
Nhóm 1: phân tích tâm trạng của Thanh nhớ anh” – tâm tình nhẹ nhàng.
khi trở về không gian ngôi nhà của bà. (Khi + Hành động: Thanh dắt tay Nga ra vườn, với
bước vào khu vườn có ngôi nhà của bà, điều cành hoa thấp cho Nga tìm hoa, cài lên mái tóc
gì đã khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, Nga bông hoa.
mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt...? Điều -> cũng giản dị, đều là những chuyện vụn vặt
đó cho thấy sự khác biệt thế nào giữa không (“anh chóng lớn quá”, “tôi vẫn thế chứ chứ”)
gian bên trong và bên ngoài khu vườn?) + Thanh có lúc lầm tưởng Nga chính là em
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của Thanh trong gái ruột của mình.
đối thoại với bà. (Lời đối thoại giữa bà và - Sự biến đổi trong tình cảm của hai nhân vật:
Thanh trong phần đầu của tác phẩm chủ yếu từ thân mật đến mức Thanh lầm tưởng Nga là
xoay quanh những chuyện gì? Tình cảm của em gái ruột, đến việc Thanh đã bắt đầu nhìn
các nhân vật bộc lộ như thế nào qua những lời đôi môi thắm của Nga, đã nhớ đến hai bàn
đối thoại đó?) chân xinh xắn của Nga. Còn Nga đã biểu thị
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân vật trực tiếp tình cảm của mình thông qua xưng hô
Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. (Trạng thái “anh-em” và câu “em nhớ anh quá”.
tình cảm của Thanh khi nhận ra cây hoàng - Những biểu hiện tình cảm giữa hai nhân vật
lan. Chú ý những chi tiết về cây hoàng lan gắn liền với hình ảnh hoa hoàng lan:
trong toàn câu chuyện.) + Khi trông thấy bóng cây hoàng lan, Thanh
B2: Thực hiện nhiệm vụ đã nghĩ đến Nga và gọi vui vẻ: “Cô Nga”.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Người thiếu nữ cùng vội ngửng đầu và nở nụ
B3: Báo cáo thảo luận cười: “Anh Thanh! Anh đã về đấy à?”
- Nga là cô bé hang xóm vẫn sang chơi với + Kỷ niệm đáng nhớ là ngày cả hai cùng nhặt
chàng trong vườn, mỗi lần về lại gặp hoàng lan rơi: Thanh hỏi cô Nga có còn hay đi
B4: Kết luận, nhận định nhặt hoàng lan rơi nữa không, Nga đáp rằng:
“Vẫn nhặt đấy. Nhưng không còn ai tranh
nữa.”
+ Hai người dẫn nhau xem cây hoàng lan,
Thanh như thoảng ngửi thấy hương hoàng lan
trên tóc Nga.
+ Trong mùi hoàng lan thoảng thoảng bay,
Thanh cầm lấy tay Nga.
- Câu chuyện kết thúc trong cảnh Thanh phải
trở về tỉnh và không biết bao giờ mới quay trở
về thăm nhà, nhưng đã hé lộ những tiến triển
trong tình cảm giữa Thanh và Nga: Thanh đã
gửi nhờ chào Nga.
3.Nội dung 3. TỔNG KẾT
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học
sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Nội dung
Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của văn - Cảm hứng lãng mạn khắc họa bức tranh quê
bản? hương gần gũi với hình ảnh cây hoa hoàng lan
- HS tiếp nhận nhiệm vụ gắn với tuổi thơ nhân vật chính.
B2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Khơi gợi tình yêu quê hương đất nước.
- GV quan sát, hướng dẫn 2. Nghệ thuật
- HS suy nghĩ - Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ;
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo - Miêu tả tinh tế
cáo sản phẩm
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến
thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bất chấp nỗi sợ, cô quyết định ngồi vào xe
- “Đối với Na-đi-a, “gió nói” ở đây là gì? Đó trượt xuống "một mình" để "thử xem có còn
là tiếng nói chủ quan hay khách quan?” nghe thấy những lời ngọt ngào say đắm ấy
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nữa không" vì cô muốn xác nhận lời nói đó có
- HS thực hiện nhiệm vụ. phải là của nhân vật "tôi" hay không.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nội dung 2. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê và luyện tập
2.1. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê.
a. Mục tiêu:
Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.
b. Nội dung
Tìm hiểu mục Nhận biết biện pháp liệt kê SGK trang 60
c. Sản phẩm
Phiếu học tập 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu HT 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê (Phụ lục 1)
Nhiệm vụ 2: Từ việc hoàn thành phiếu HT 1, em hãy khái quát những đặc điểm của phép liệt kê
vào bảng sau:
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)
a) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt những việc làm xấu xa của tên tướng giặc: chiếm miếu đền, giả
mạo họ tên, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược, Thượng Đế bị bưng bít, hạ dân
bị quấy rầy,…
Tác dụng: Liệt kê kể ra hàng loạt các việc làm của tên tướng giặc nhằm mục đích nhấn mạnh
những tội ác mà hắn đã gây ra.
b) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt món ăn: gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu
lòng gà, súp lơ xào thịt bò; gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây.
Tác dụng: Liệt kê hàng loạt các món ăn nhằm nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng của nền ẩm
thực nước nhà mỗi dịp tết đến.
c) Phép liệt kê: liệt kê ngày tháng cùng các trận đánh.
Tác dụng: Việc liệt kê hàng loạt ngày tháng cùng các trận đánh tương ứng nhằm nhấn mạnh thời
gian và sự việc diễn ra, thể hiện niềm tự hào về những chiến công của quân và dân ta.
Bài 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta càng thêm tự hào vì những chiến công hiển hách
của nghĩa quân Lam Sơn qua các trận đánh: trận Chi Lăng, trận Mã An, trận Tây Kinh, Đông
Đô, Tốt Động…
- Trong Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi đã đem đến cho độc giả một cái nhìn mới về mùa hè,
không còn là nắng gặt, phượng hồng, mà là hòe lục, thạch lựu hiên, hồng liên trì,…
- Tác phẩm Dưới bóng hoàng lan đã đem đến cho người đọc một khung cảnh yên bình qua vùng
thiên nhiên vùng quê với con đường gạch rêu phủ, bức hoa tường thấp yên tĩnh, giàn thiên lí hoa
thơm, cùng cây hoàng lan bóng tỏa.
Bảng kiểm 2: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp liệt kê
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp liệt kê một cách hợp lí (có bổ sung thông
tin, giải thích, nêu tình cảm, thái độ,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn bản đã đọc
trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
– Khái quát được nội dung chính của bài học.
– Rút ra được những lưu ý khi vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê và đoạn
văn vào thực tế giao tiếp (đọc hiểu và viết VB)
b. Nội dung
Trả lời câu hỏi khái quát nội dung chính bài học
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu nhóm đôi HS và trả lời câu hỏi:
+ Em đã rút ra được những lưu ý gì khi sử dụng hiểu biết về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê
trong khi đọc và viết VB?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác nghe, nhận
xét, bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét sản phẩm học tập của HS; trên cơ sở đó hướng dẫn HS rút ra một số lưu ý tham
khảo sau:
– Khi đọc, HS chú ý dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê:
PHẦN 3. VIẾT
Tiết 9,10. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM
VĂN HỌC
(Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ HS có thể viết được một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về chủ đề và nhân vật
của tác phẩm.
❖ HS giới thiệu được ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát
của người viết về giá trị tác phẩm.
❖ HS tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính)
❖ HS phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề và nhân vật) với những ngữ liệu sinh
động.
❖ HS đánh giá được tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
❖ HS khẳng định được giá trị của tác phẩm
2. Về năng lực
Vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để tạo lập văn bản phân tích, đánh giá
3. Về phẩm chất
HS có khả năng rút ra được bài học trong cuộc sống và liên kết với các yếu tố số hóa, công dân
toàn cầu,…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ văn 10, thiết kế bài học, phiếu học tập…
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm,...
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, bài soạn, phiếu học tập, ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
❖ Huy động vốn sống, trải nghiệm cá nhân.
GV tổ chức cho HS chơi: TÔI MÊ ĐỌC SÁCH
❖ Nội dung: GV chia cả lớp thành 2 nhóm theo dãy bàn, chiếu hình ảnh liên quan đến một tác
phẩm truyện. HS nhanh chóng đoán tên tác phẩm và đưa ra được tên nhân vật chính/ chủ đề
của tác phẩm đó. Đội nào trả lời nhanh hơn sẽ được điểm. Đội được nhiều điểm hơn sẽ giành
chiến thắng.
❖ Từ trò chơi, GV nêu vấn đề: Giống như trò chơi vừa rồi, trong cuộc sống, đôi lúc chúng ta
muốn được bày tỏ hoặc theo yêu cầu của mọi người xung quanh, chúng ta phải viết một văn
bản thể hiện những cảm nhận, đánh giá của mình về một chủ đề và nhân vật trong tác phẩm
truyện nói riêng, văn học nói chung mà mình đã đọc.
+ Hãy nhớ lại và chia sẻ những kinh nghiệm, cảm xúc của mình khi đó.
+ Theo em, khi viết một văn bản như vậy, chúng ta cần đáp ứng những yêu cầu như thế nào?
- Học sinh chia sẻ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
(1) Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài I. Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài
Yêu cầu của kiểu bài viết đã được nêu - Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác
thành các điểm cụ thể trong SGK. GV giả, tác phẩm.
định hướng cho HS nắm vững hơn qua - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.
các định hướng: - Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm.
+ Quan điểm của nhà văn thể hiện như - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề
thế nào qua chủ đề của truyện? và các nhân vật trong tác phẩm (chủ đề đẫ chi phối
+ Các nhân vật được miêu tả như thế nào sự lựa chọn, miêu tả nhân vật như thế nào; nhân
để tập trung vào việc làm nổi bật chủ đề vật đã phát triển và khơi sâu chủ đề ra sao…).
của truyện? - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế
+ Với chủ đề và đặc điểm của nhân vật của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
như thế, tác phẩm toát lên giá trị gì? nhân vật.
- Phát biểu được những tác động của chủ đề tác
phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
II. Tìm hiểu ngữ liệu SGK
1. Vấn đề chính được văn bản bàn luận
(2) Đọc và phân tích bài viết tham Vấn đề chính được bàn luận là chủ đề và nhân vật
khảo: của tác phẩm “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ văn bản mẫu
trong SGK và trả lời câu hỏi. 2. Bài nghị luận: Lại đọc Chữ người tử tù của
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ các bước, Nguyễn Tuân
thao tác được diễn giải trong SGK. - Nội dung: Bài nghị luận giúp chúng ta hiểu được
GV có thể yêu cầu HS vừa đọc văn bản, thêm về nội dung truyện ngắn, thông tin tác giả,
vừa đối chiếu với nội dung viết trong các tác phẩm, cốt truyện, nhân vật, tình huống, chủ đề
thẻ chỉ dẫn, ghi chép vắn tắt những thông truyện, trải nghiệm của người đọc và giá trị của tác
tin cần thiết. phẩm.
- GV hướng dẫn HS suy nghĩ về ba câu - Các câu hỏi định hướng:
hỏi có tính chất chỉ dẫn ngay sau bài viết + Chủ đề của Chữ người tử tù được tác giả khái
tham khảo trong SGK để HS rút ra được quát qua cây: Sự chiến thắng của ánh sáng đối với
những thao tác viết cơ bản: bóng tối, của cái tài, cái đẹp đối với cái nhem
+ Chủ đề của Chữ người tử tù được tác nhuốc, tục tằn, của thiên lương đối với tội ác.
giả viết khái quát qua những câu nào? + Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã dẫn
+ Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả dắt độc giả đi từ những hiểu biết về phong cách
đã chọn cách dẫn dắt như thế nào? nghệ thuật của nhà văn đến việc nắm bắt các biểu
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật được hiện sinh động của phong cách đó trong truyện
khẳng định như thế nào qua bài viết? ngắn Chữ người tử tù; kết hợp phân tích tác phẩm
với mở rộng bình luận về những giá trị cao quý ở
đời nhằm tạo điểm nhấn cho bài viết.
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật được khẳng định
qua bài viết: Muốn nên người, phải biết kính sợ ba
điều này: Cái tài, cái đẹp, cái thiên tính tốt đẹp của
con người (thiên lương).
3. Các thao tác và kĩ năng khi viết bài
- Trước khi viết:
Như vậy, sau khi đọc xong bài viết tham + Xác định mục đích viết và người đọc.
khảo, HS đã có thể nhận biết được các + Lựa chọn chủ đề và nhân vật sẽ nói đến trong
nội dung cơ bản và trình tự sắp xếp trong văn bản.
bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ để + Viết nháp câu chủ đề thể hiện ý tưởng chính.
và nhân vật của truyện. + Thu thập thông tin cho bài viết.
HS thực hành viết, chia sẻ bài làm và báo + Bắt đầu sắp xếp lại các thông tin.
cáo phần bài làm - Viết:
- GV chốt những kiến thức + Viết nháp phần mở bài (giới thiệu).
+ Cung cấp thông tin nền.
+ Viết theo dàn ý.
+ Triển khai luận điểm bằng các luận cứ.
+ Viết phần kết bài.
- Sửa lại: Tự đánh giá lại bài viết/ HS đánh giá
cho nhau; Sửa lại để hoàn thiện nội dung, cấu trúc
và phong cách viết.
- Công bố: Chia sẻ bài viết với người đọc, chiêm
nghiệm để có kinh nghiệm viết.
Chuẩn bị
viết
Tìm ý, lập
dàn ý
Viết bài
Chỉnh sửa,
hoàn thiện
Dựa vào phiếu trên, HS lập dàn ý cụ thể theo bảng sau:
- Giới thiệu tác phẩm truyện (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,...).
Mở bài - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
(Tác phẩm được chọn phân tích có gì đặc sắc? Nhân vật nào đáng chú ý?)
- Tóm tắt tác phẩm (ngắn gọn)
- Chọn những chi tiết tiêu biểu, quan trọng, cần thiết cho phần phân tích.
- Xác định và nêu chủ đề của tác phẩm.
- Phân tích, đánh giá các khía cạnh của chủ đề của tác phẩm.
- Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.
- Khẳng định lại một cách khái quát đặc sắc của tác phẩm thông qua chủ đề và
nhân vật của tác phẩm.
Kết bài
- Bài học về thái độ sống mà bản thân rút ra được.
Phụ lục 1:
1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
2. Mục đích sử dụng
- Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết
cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học sinh khi tham
gia khởi động.
6. Thiết kế bảng kiểm
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Tham gia đầy đủ, chăm chỉ
2 Sự hợp tác tích cực, tôn trọng ý kiến
của các thành viên khác trong việc
đưa ra ý kiến chung
Phụ lục 2:
1. Tên công cụ:
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN
HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
2. Mục đích sử dụng
- Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết
cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và vận
dụng.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học
sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
6. Thiết kế rubric
Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu
Nội dung
Nêu vấn đề Nêu được vấn đề Nêu được vấn đề Nêu được vấn Chưa nêu được
văn học có ý kiến văn học có ý kiến đề nhưng còn vấn đề
đánh giá khác nhau đánh giá khác nhau chung chung,
để thảo luận một để thảo luận một chưa rõ ràng.
cách rõ ràng, đúng cách rõ ràng, đúng
trọng tâm tạo sự trọng tâm tạo sự lôi
lôi cuốn, hấp dẫn cuốn, hấp dẫn
người nghe. người nghe ở mức
tương đối
1,0 điểm 0,75 điểm
0,5 điểm 0,25 điểm
Quan điểm Thể hiện được Thể hiện được Thể hiện được Chưa thể hiện
nhìn nhận quan điểm nhìn quan điểm nhìn quan điểm được quan
vấn đề nhận vấn đề một nhận vấn đề một nhìn nhận vấn điểm, nhìn
cách rõ ràng, thấu cách rõ ràng, thấu đề một cách nhận về vấn đè
đáo và có sức đáo. chung chung, một cách rõ
thuyết phục cao. chưa thuyết ràng.
phục.
Phụ lục 3
BÀI THAM KHẢO
Đề tài:
Về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân viết “Trong hoàn cảnh đề
lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết
trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản
đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.”
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác của xã hội
đương thời.
Bài làm
Xin chào tất cả các bạn ngày hôm nay đã đến với bài trình bày của nhóm mình. Mình cảm
thấy rất hào hứng và sẵn sàng để bày tỏ quan điểm với mọi người về chủ đề ngày hôm nay.
Trước khi bắt đầu, mình có một hình ảnh vô cùng thú vị, xin mời các bạn hãy quan sát và chia sẻ
quan điểm, cách nhìn nhận về bức tranh nhé!
Thật biết ơn Thượng Đế biết bao vì đã ban tặng cho mỗi người một đôi mắt. Đôi mắt để
ngắm nhìn thế giới bao la rộng lớn, đôi mắt giúp ta phân biệt được những điều đúng sai, … Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào đôi mắt của mỗi người để đánh giá một vấn đề thì chưa đủ. Vì lẽ ở mỗi
hoàn cảnh, vị trí khác nhau mỗi người cũng sẽ có những cách nhìn nhận và quan điểm khác
nhau.
Cũng như vậy, về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”- tác phẩm xuất sắc của
Nguyễn Tuân đã có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Văn sĩ họ Nguyễn viết: “Trong hoàn cảnh
đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người,
biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một
bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.” Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại
diện cho cái xấu và cái ác của xã hội đương thời. Quan điểm của các bạn như thế nào? Còn
chúng tớ suy nghĩ như sau.
Chúng ta đều biết ngục quan không phải là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Chữ người
tử tù”, nhưng ông có một vai trò rất đặc biệt trong sự phát triển cốt truyện và biểu đạt thông điệp
thẩm mĩ của nhà văn. Quản ngục thuộc lứa tuổi đã cao, mái đầu hoa râm, khuôn mặt tư lự đã
nhiều nếp không còn bằng phẳng. Ông làm cái nghề cai ngục, cái nghề mà chỉ nghe đến tên của
nó, người ta đã hình dung và dường như mặc định công việc thường làm và bản chất của những
người làm công việc ấy.
Có lẽ vì thế nên có ý kiến cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác của
xã hội đương thời. Điều này đúng những cũng không hoàn toàn đúng. Không ai có thể chối cãi
rằng chính quản ngục là một phần trong bộ máy cai trị mục rữa, là kẻ đã tiếp tay cho hàng loạt
tội ác vô nhân đạo của xã hội đương thời. Ông sống và làm việc giữa một đống cặn bã, một lũ
lừa lọc quay quắt, những bọn tiểu nhân vô lại thường lấy việc hành hạ, tra tấn người khác để thị
oai. Biết bao người dân lương thiện, bao bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào cảnh ngục tù đã
phải chịu đựng những ngón đòn tra tấn phủ đầu, thị oai của con người ấy. Đâu phải ngẫu nhiên
mà khi nhận kẻ tử tù nguy hiểm bậc nhất Huấn Cao, bọn lính lệ đã cố ý nhắc cho quản ngục nhớ
“Bẩm, hắn chính là tên cầm đầu, nguy hiểm nhất.” Câu nói ấy chẳng phải hàm ý nhắc ngục
quan: còn chờ đợi gì mà không giở những mánh khóe thường ngày ra hay sao? Rõ ràng, sống
trong môi trường dung tục, tầm thường, quản ngục đã không tránh khỏi bị lấm bùn rồi.
Thế nhưng viên quản ngục có thực sự xấu xa hay không? Theo chúng tớ chưa hẳn đã là
như vậy. Đâu phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Tuân gọi ngục quan là một “thanh âm trong trẻo
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”.
Viên quản ngục là một người rất yêu cái đẹp, muốn xin chữ Huấn Cao. Ông đã bất chấp cả
tính mạng mình để xin cho được những nét chữ quý giá ấy. Ông đã dũng cảm vô cùng để biệt
đãi kẻ tử tù Huấn Cao và những người đồng phạm của Huấn. Ông đã im lặng, nhẫn nhục vô
cùng trước thái độ “khinh bạc đến điều” của Huấn Cao. Ông đã tận tâm để phục vụ, đâu phải
ông không bị tổn thương lòng tự trọng trước câu nói lạnh lùng ấy: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ
muốn có một điều là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.” Ông có quyền tức giận, có quyền trả
thù. Nhưng không, những bữa cơm tiếp theo vẫn mang đến đầy đủ và có phần hậu hĩnh hơn
trước nữa. Đó chẳng phải là biểu hiện của tấm lòng yêu mến và kính trọng cái tài, cái đẹp đó
sao? Một kẻ biết kính mến khí phách, yêu và trọng cái tài, cái đẹp đến vậy có thể là người xấu
sao?
Nguyễn Tuân từng khẳng định: "Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những cái thuần
khiết vào giữa một đống cặn bã". Phải chăng, giữa đống cặn bã của ngục tù, hình ảnh viên quản
ngục chính là viên ngọc trong trẻo, sáng rỡ. Dù bị coi là hiện thân của cái ác, cái xấu nhưng sâu
thẳm bên trong ông là một tâm hồn lấp lánh những viên ngọc, dù ẩn mình nhưng một lúc nào đó
vẫn sẽ toả sáng.
Ta không thể quên hình ảnh ngục quan trong cảnh cuối cùng của truyện: một không gian
buổi tối chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu của đề lao, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có đã diễn ra,
người cho chữ là kẻ tử tù, còn người nhận chữ là viên quản ngục. Trái với phong thái uy nghi,
lồng lộng của Huấn Cao, ngục quan khúm núm cất từng đồng kẽm đánh dấu ô chữ, sự khúm
núm ấy của viên quản ngục không làm cho nhân cách bị hạ thấp mà trái lại càng nâng cao giá trị
con người. Đó là sự hạ mình trước cái Đẹp, cái Thiên Lương. Viên quản ngục chính là một
người có nhân cách đẹp, biểu tượng của cái đẹp đặt trên cái trần tục tầm thường. “Yêu cái đẹp là
thưởng thức, tạo ra cái đẹp là nghệ thuật”. Khí phách của viên quản ngục tiêu biểu cho những
người tuy không sáng tạo nghệ thuật nhưng thật lòng trân quý và nâng niu, thiết tha yêu mến cái
đẹp trong cuộc đời. Từ chỗ chỉ yêu cái đẹp của nét chữ đến yêu cái đẹp toàn diện của con người
đặc biệt là yêu một nhân cách đẹp, chi tiết ngục quan cảm động, vái lạy người tử tù đã cho thấy
rằng ông đã quay trở về với cái thiện, chính cái đẹp đã làm sống dậy con người ấy giữa cái nhơ
nhớp của ngục tù.
Hình tượng nhân vật quản ngục gợi ta nhớ tới nhân vật Đan Thiềm trong vở kịch “Vĩnh
biệt Cửu Trùng Đài” của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. Bà cũng dành một tình yêu mãnh liệt cho
cái đẹp. Bà thấy được tàì năng trong con người Vũ Như Tô, trân trọng và sẵn lòng dấn thân, kể
cả phải hy sinh tính mạng mình. Ngẫm lại thì có bao nhiêu người sống trên đời dám làm điều
như vậy?
Rõ ràng, khi xét trên bình diện khác, bình diện của nghệ thuật thì viên quản ngục hiện lên
qua bàn tay nhào nặn của Nguyễn Tuân lại vô cùng trong trẻo, thanh sạch. Ông xứng đáng là
một thanh âm trong trẻo, một nhân cách thuần khiết đáng được trân trọng, xứng đáng đặt ngang
hàng những bậc anh hùng khí phách “nhất sinh đê thủ bái mai hoa.”
Hai ý kiến đã đặt ra cho ta những trăn trở về cuộc sống. Ngục quan là hiện thân của cuộc
đời trần trụi nhưng tâm hồn ông là biểu tượng của cái đẹp. Liệu rằng nghệ thuật và cuộc đời có
còn khăng khít? Cái đẹp của nghệ thuật có đủ làm con người gắn lại với lương tri?
Đề tài thuyết trình phần nào đã cho mình và mọi người môt cách nhìn nhận toàn diện
và sâu sắc hơn về nhân vật viên quản ngục. Trên đây là quan điểm mà chúng tớ muốn chia sẻ
với mọi người, chúng mình luôn sẵn sàng lắng nghe những nhận xét và phản biện của các bạn.
Hy vọng rằng những câu trả lời này sẽ truyền cảm hứng về một hành trình mà nhân loại trở nên
chân thật, nhân ái và can đảm hơn! Cảm ơn các cậu đã đồng hành cũng tớ trong suốt buổi thuyết
trình!
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Học sinh xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, điểm nhìn, lời người
kể chuyện, lời nhân vật
- Học sinh phân tích được cảm xúc chủ đạo của tác giả.
- Học sinh đánh giá được những bài học đạo đức, văn hóa từ văn bản.
2. Năng lực
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản
3. Phẩm chất: Yêu thương và có trách nhiệm đối với con người, cuộc sống.
Điểm nhìn
Chủ đề
Phụ lục 3. Trích đoạn “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” (Luis Sepúlveda)
Chương 15 – Phần 2: Lucky, thực sự may mắn
Lucky lớn nhanh như thổi, được bao bọc trong sự yêu thương của bầy mèo. Sau một
tháng sống trong tiệm tạp hóa của Harry, nó đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả
với lớp lông vũ mềm màu bạc.
Khi có khách tới tham quan tiệm tạp hóa, Lucky theo hướng dẫn của Đại Tá, co mình
bất động giữa những con chim nhồi bông, giả vờ là một trong số chúng. Nhưng buổi chiều
muộn, khi tiệm tạm hóa đóng cửa và lão thủy thủ già đã đi nghỉ ngơi, nó lại lạch bạch với dáng
vẻ của một con chim biển đi xuyên qua các căn phòng, trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thế
chứa trong đó. Trong khi đó, Einstein điên cuồng giở hết cuốn sách này sang cuốn sách khác,
tìm ra phương pháp giúp Zorba dạy con chim mới trổ cánh tập bay.
“Việc tập bay bao gồm đẩy không khí ra phía trước và phía sau. À há! Giờ thì chúng ta
đã tìm ra yếu tố quan trọng,” Einstein ngâm nga, vẫn chúi mũi vào một cuốn sách.
“Tại sao con lại phải bay?” Lucky hỏi, hai cánh khép chặt vào thân.
“Bởi vì con là hải âu, mà hải âu thì phải bay,” Einstein đáp. “Với bác thì thật là khủng
khiếp, thật là khủng khiếp nếu con không nhận ra điều đó.”
“Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu” Lucky cãi lại. “Con
muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”
Một buổi chiều, nó lạch bạch đi tới cửa ra vào tiệm tạp hóa, ở đó có vụ đụng độ không
mấy dễ chịu với con đười ươi.
“Tao không muốn phân chim quanh đây đâu, con nhỏ lòi dom kia” Matthew rít lên.
“Tại sao ngài lại gọi cháu thế, thưa ngài Khỉ?” Lucky rụt rè hỏi.
“Chim chóc con nào chẳng làm thế. Ị bậy khắp nơi. Mà mày thì đích thị là một con
chim,” con đười ươi nhắc lại với vẻ hách dịch.
“Ngài nhầm rồi. Cháu là một con mèo và rất biết giữ vệ sinh,” Lucky phản ứng, tìm
kiếm sự đồng cảm của con khỉ không đuôi. “Cháu dùng chung cái thùng vệ sinh với bác
Einstein.”
“Thật là nực cười! Bọn khố rách áo ôm làm trò gì mà thuyết phục được mày tin rằng
mày là một trong số chúng thế? Mày ngó lại mày tí coi: mày có hai chân, và mèo thì có bốn
chân. Mày có lông vũ, còn chúng nó có lông mao. Còn đuôi mày? Ơ? Đuôi mày đâu ấy nhỉ?
Mày cũng dở hơi chả kém gì con mèo kia, bỏ cả đời cắm đầu vào mấy cuốn sách rồi kêu lên,
‘Khủng khiếp! Khủng khiếp!’ Đồ chim đần độn. Và mày có biết tại sao lũ đó lại tỏ ra tử tế như
thế với mày không? Chúng nó đang đợi mày béo nẫn ra, rồi làm thịt mày thành bữa ăn ra trò.
Chúng sẽ chén tuốt cả lông lẫn xương của mày!” con đười ươi rít lên.
Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu
thích – món mực ống mà Secretario chôm được từ bếp nhà hàng.
Cảm thấy lo lắng, bọn chúng chạy đi tìm con hải âu, Zorba tìm thấy nó buồn bã nằm rúc
giữa đám thú nhồi bông. “Con có đói không, Lucky? Chúng ta có món mực đấy,” Zorba bảo nó.
Con hải âu không buồn hé mỏ.
“Con thấy trong người khó chịu à?” Zorba lo lắng hỏi, “Con có bị ốm không?”
“Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?” nó hỏi mà không ngẩng đầu
lên.
“Không, để con lớn nhanh và mạnh khỏe.”
“Rồi khi con béo, má sẽ mời bọn chuột tới chén thịt con phải không?” nó léc quéc, đôi
mắt đẫm nước.
“Con nghe ở đâu chuyện vớ vẩn như thế hả?” Zorba ngoao lên giận dữ.
Nước mắt lưng tròng, Lucky thuật lại tất cả mọi thứ mà Matthew đã nói với nó. Zorba
liếm khô nước mắt của Lucky và bỗng nhiên nhận ra mình đang giảng giải cho con hải âu nhỏ,
điều mà nó chưa từng làm trước đây:
“Con là một con hải âu. Gã đười ươi đúng ở điểm đó, nhưng chỉ điểm đó thôi. Tất cả
chúng ta đều yêu con, Lucky. Và chúng ta yêu con bởi vì con là một con hải âu. Một con hải âu
xinh đẹp. chúng ta chưa từng phủ nhận khi nghe con nói con là mèo, bởi điều đó an ủi chúng ta
rằng con muốn giống chúng ta, nhưng con khác với chúng ta và chúng ta vui với sự khác biệt
đó. Chúng ta đã không cứu được mẹ con, nhưng chúng ta có thể giúp con. Chúng ta đã bảo vệ
con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời. chúng ta đã dành cho con sự chăm sóc mà
không hề nghĩ tới việc biến con thành một con mèo. Chúng ta yêu con như yêu một con hải âu.
Chúng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy, chúng ta là bạn con, là gia đình của con, và
chúng ta muốn con biết rằng nhờ con, chúng ta đã học được một điều đáng tự hào: chúng ta
học được cách trân trọng ,quý mến và yêu thương một kẻ không giống chúng ta. Thật dễ dàng
để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình
thực sự rất khó khăn, và con đã giúp chúng ta làm được điều đó. Con là chim hải âu, và con
phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay. Khi con đã học hành tử tế, Lucky, ta hứa
với con rằng con sẽ thấy hạnh phúc lắm, và sau đó tình cảm của chúng ta dành cho nhau thậm
chí còn sâu sắc và đẹp đẽ hơn, bởi đó là tấm chân tình giữ hai loài vật hoàn toàn khác nhau.”
“Con sợ bay lắm,” Lucky léc quéc, đứng dậy.
“Khi con tập bay, ta sẽ ở đó với con,” Zorba thầm thì, liếm đầu Lucky. “Ta đã hứa với
mẹ con rồi.”
Con hải âu nhỏ và con mèo mun to đùng, mập ú cùng bước đi – con mèo dịu dàng liếm
đầu con hải âu và con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.
ĐỌC
Văn bản 1: SỰ SỐNG VÀ CÁI CHẾT
(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích, đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán nội dung văn bản từ nhan đề
+ Phân tích, đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, suy luận và phân tích được vai
trò của những số liệu, dẫn chứng trong việc thể hiện thông tin văn bản
+ Phân tích, đánh giá được quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản
+ Thấy được mối quan hệ giữa sự sống và cái chết trên Trái Đất
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỌC
Văn bản 3 “NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT”
(Nguyễn Văn Huyên)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội dung của văn
bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là chuyên khảo của văn
bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản, cũng
như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Rèn luyện ý thức tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo di sản nghệ thuật truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nghệ thuật truyền thống của người Việt là
GV đặt câu hỏi: những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần mang nét
Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của đặc trưng riêng của dân tộc ta. Đó có thể là
người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một những loại hình sân khấu truyền thống hay
phương diện nào đó trong gia sản tinh thần những nét văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn
vô giá này mà bạn hứng thú. giữ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Phương diện gìn giữ và lưu truyền những nét
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thảo đẹp của nghệ thuật truyền thống người Việt là
luận, nêu ý kiến một phương diện đáng được quan tâm. Nghệ
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời thuật truyền thống là một gia sản tinh thần vô
theo quan điểm cá nhân, cách thể hiện … giá của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn nó
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ ngày nay cần
học tập có nhận thức kĩ hơn về vấn đề này.
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm để trả
lời câu hỏi. Sau đó, đại diện nhóm sẽ nhận xét,
bổ sung lẫn nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định
Điểm
Điểm
TỔNG
ĐỌC
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA NỖ LỰC
TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê My
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội dung của
văn bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là bản tin qua văn
bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản,
cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
– HS thấy được mối quan hệ giữa câu chuyện về sự thành công của hành trình phục hồi tầng
ozone và con đường giải quyết các vấn đề toàn cầu khác.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 3: Luyện tập vận dụng: Quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì” và thực hiện các
yêu cầu
a.Mục tiêu: HS nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong sơ đồ, những
phương tiện phi ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ có quan hệ với nhau như thế nào từ đó biết
vận dụng vào thực tế sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời câu hỏi vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
3. Những phương tiện phi ngôn ngữ và 4. Những phương tiện phi ngôn ngữ được sử
phương tiện ngôn ngữ trong sơ đồ có quan hệ trong sơ đồ có tác dụng gì?
II. Hoạt động mở rộng và vận dụng:
với nhau
Nhiệm như thế
vụ nhóm 1 vànào?
2 Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ..........................................................................
dựa trên các thông tin trong đoạn trích
.............................................................................. ..........................................................................
sau: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chứa
..............................................................................
thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một..........................................................................
cái đồng hồ có thông tin về thời gian
..............................................................................
trong ngày; gió mang thông ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
.............................................................................. ..........................................................................
tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi
..............................................................................
tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về ..........................................................................
mã di truyền của chúng ta (về cái đã
.............................................................................. ..........................................................................
làm cho tôi giống với cha của mình); và não của tôi tràn ngập những thông tin được tích lũy từ
..............................................................................
trải nghiệm của tôi. ..........................................................................
..............................................................................
(Các-lô Rô-ve-li, Về chính chúng ta) ..........................................................................
Nhiệm vụ nhóm 3,4: Tự lập một sơ đồ giới thiệu về
.............................................................................. với chủ đề “Tương lai của tôi” hoặc sơ đồ
..........................................................................
giới thiệu về trường của em? (Khuyến khích khả năng sáng tạo của các em, nên sử dụng màu
.............................................................................. ..........................................................................
sắc, hình ảnh, ký hiệu trong sản phẩm của mình)
.............................................................................. ..........................................................................
Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
- Thế nào là văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Yêu cầu của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Nội dung của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Hình thức của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Cách viết văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
Điều 1: Tôn trọng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Kính trọng người lớn, lễ phép với thầy cô giáo,
hòa nhã với bạn bè; không đánh nhau gây mất đoàn kết trong lớp học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2: Thi đua học tốt: Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi học bắt
đầu), Nghỉ học phải có lý do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận; Học bài, làm
bài tập trước khi đến lớp.
Điều 3: Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học tập; đầu tóc,
quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của nhà trường; giữ gìn vệ
sinh chung của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4: Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết học. Trường
hợp lớp chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư lên báo cáo với ban giám
hiệu.
Điều 5: Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài; không được nói
chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc trình bày ý kiến khi được giáo
viên cho phép.
Điều 6: Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7: Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong nội quy học
sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy
định xử lý học sinh vi phạm của trường.
Phụ lục 2. Rubic đánh giá bài viết
STT Nội dung đánh giá Kểt quả
Đạt Chưa đạt
1 - Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy , vị trí đặt?
4 - Các mục trong nội quy, cách sắp xếp theo trật tự các mục,
Hình thức trình bày các mục
Bước 1 1. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội quy, hướng dẫn: ......................
Chuẩn 2. Xác định đối tượng người đọc và người thực hiện:........................................
bị viết: 3. Xác định mục đích của văn bản .....................................................................
4. Liệt kê những yêu cầu, quy định:
- ............................................................................................
-.............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
Bước 4:
Chỉnh
sửa và
hoàn
thiện
GVCN
Sản phẩm 2: nội qui thư viện
Tất cả thành viên trong nhà trường đề là bạn đọc của thư viện, bạn đọc cần thực hiện đúng
các quy định sau:
1. Vào thư viện phải giữ gìn trật tự, im lặng và giữ vệ sinh chung, tư trang, cặp sách để đúng
nơi quy định.
2. Xuất trình thẻ thư viện thẻ bạn đọc để mượn sách, mỗi lần mượn không quá 02 bản. Thời hạn
mượn sách là một tuần (trừ sách GV và sách GK)nếuchưa đọc xong bạn đọc đến thư viện xin gia
hạn, chưa trả sách cũ không được mượn sách mới.
3.Các loại từ điển, báo chí và sách quý hiếm chỉ được sử dụng tại chỗ.
4. Bạn đọc phải gữi gìn sách, báo cẩn thận: khi mượn cần xem kỹ tình trạng sách, không làm rách,
bẩn, viết, vẽ, đánh dấu vào sách.
5. Bạn đọc làm mất sách phải đền sách mới, hoặc đền bằng tiền ngang với giá trị thực tế cuốn
sách tại thời đểm xử lý bồi thường. Nếu làm hư hỏng sách, tùy múc độ bồi thường thỏa đáng.
6. Nhà trường sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảocác thành viên đều hiện đúng quy
định trên.
THƯ VIỆN SẴN SÀNG PHỤC VỤ BẠN ĐỌC!
Phụ lục 3:
1. Nội quy công viên
Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........
Công viên.........
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công cộng; ăn mặc
lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm vào công viên;
không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các hoạt động cờ bạc,
bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và các tệ nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài sản, công trình
trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu kiểng, hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong công viên; không
leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công viên; không dẫm lên thảm cỏ, không
hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại cây của công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không
săn bắt chim cá cảnh trong công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công viên, không đốt
lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh, lướt ván trong công viên.
7.Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú vào công viên,
không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách không được làm
hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại (nếu có) và không
được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử dụng của các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13
tuổi tham gia vui chơi phải có người đi kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo
an toàn trong khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay phim, quảng cáo,
văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền các nội dung
trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo ngay cho nhân
viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng
dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết
Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu
điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Chơi trò chơi “Gà con qua cầu”
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Đáp án
- GV giới thiệu luật chơi, cách thức tiến hành
- GV trình chiếu nội dung các câu hỏi
Câu 1: Văn bản nội quy và văn bản hướng dẫn thuộc phong cách ngôn 1. a. PCNN Hành
ngữ nào? chính
a. PCNN Hành chính b. PCNN Sinh hoạt
c. PCNN Nghệ thuật d. PCNN Báo chí
Câu 2: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, hướng dẫn 2. b. Nội quy cơ quan
được sử dụng trong lĩnh vực hành chính, công vụ?
a. Nội quy lao động
b. Nội quy cơ quan
c. Nội quy Phòng cháy nổ
d. Hướng dẫn quy trình xử lí thủ tục một cửa 3. c. Hướng dẫn xử lí
Câu 3: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, hướng dẫn sốc phản vệ vacxin
được sử dụng trong đời sống hằng ngày? covid 19
a. Nội quy thư viện
b. Nội quy lớp học
c. Hướng dẫn xử lí sốc phản vệ vacxin covid 19
d. Hướng dẫn khu di tích 4. d. Chuẩn bị viết;
Câu 4: Các bước thực hành viết Văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công tìm ý, lập dàn ý; Viết;
cộng? chỉnh sửa hoàn thiện
a. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; viết
b. Tìm ý, lập dàn ý; viết; chỉnh sửa hoàn thiện
c. Tìm ý, lập dàn ý; chuẩn bị viết; chỉnh sửa hoàn thiện
d. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; Viết; chỉnh sửa hoàn thiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, chọn phương án
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày phương án; thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, trình chiếu phương án đúng
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
* Thao tác 1: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết Văn bản nội quy
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin
phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham khảo
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản nội quy? số 01 (phần Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản nội quy công
viên?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở tiết 2 phần
vận dụng viết
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
* Thao tác 2: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết VB hướng dẫn nơi công cộng
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin
phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham khảo
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản hướng dẫn số 2 (phần Phụ lục)
nơi công cộng?
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản hướng dẫn
thực hiện Biện pháp phòng chống Covid 19
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở tiết 2 phần
vận dụng viết.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Nhận ra những ưu - khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
b. Nội dung: Nêu vấn đề
c. Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện: GV trả bài và yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. + Ưu điểm
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. + Tồn tại, hạn chế
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm. - HS căn cứ phần nhận xét của
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ GV, Bảng kiểm tự đánh giá và
Bước 3. Báo cáo, thảo luận đánh giá đồng đẳng để chỉnh
Bước 4. Kết luận, nhận định sửa, hoàn thiện bài viết.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
b. Nội dung: Đọc sáng tạo các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng khác
c. Sản phẩm học tập: Ghi chép, báo cáo hoạt động Đọc sáng tạo của HS
d. Tổ chức thực hiện: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, làm ở nhà.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài viết tham khảo
1. Văn bản Nội quy
BẲNG KIỂM 2
(Có 7 tiêu chí để HS thực hiện đánh giá đồng đẳng theo hình thức làm việc cặp đôi)
STT Tiêu chí Xuất hiện Không xuất hiện
1 Bài viết tuân thủ cấu trúc của văn bản
2 Bài viết đảm bảo tính ngắn gọn, rõ ràng về nội dung
3 Bài viết có sự sáng tạo trong hình thức trình bày
4 đảm bảo các yêu cầu về tính liên kết của văn bản
5 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về sử dụng từ ngữ
6 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về ngữ pháp
7 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về chuẩn chính tả
Kết quả
STT Nội dung đánh giá Chưa
Đạt
đạt
1 Nêu được những yêu cầu về thể thức đối với một văn bản nội
quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
2 Nêu được nhận xét xác đáng về ưu điểm, nhược điểm của văn
bản đưa ra thảo luận.
3 Các ý tưởng được trình bày một cách rõ ràng và thuyết phục.
4 Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí.
5 Thực hiện việc đối thoại với người nghe trên tinh thần hợp tác,
tạo ra không khí thảo luận cởi mở, có tính xây dựng.
6 Thống nhất được với những người tham gia thảo luận về
phương án sửa chữa, hoàn thiện văn bản.
VĂN BẢN 2
CON ĐƯỜNG KHÔNG CHỌN
( Robert Frost)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội của văn bản
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống.
- Nhận biết sự khó khăn và tầm quan trọng của việc quyết định hướng đi cho bản thân trong
cuộc sống, sự can đảm và ý thức chịu trách nhiệm trước những lựa chọn của bản thân.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp
tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
- HS biết vận dụng các tri thức về thơ để chiếm lĩnh bài thơ của Robowts phờ rót xơ
- HS biết lựa chọn giá trị nào là đúng và phù hợp để làm hành trang cho cuộc sống của mình
- HS biết thuyết trình được một bài luận về bản thân
- HS biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với
phương tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
- Biết nhìn lại mình, định vị bản thân và theo đuổi những giá trị xứng đáng
- Biết yêu cái đẹp, sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.
- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống tích cực
- Tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
I. Giáo viên
- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+ Các phương tiện : Máy vi tính,
+ Học liệu:Video clips , tranh ảnh.
* Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP 01a: Con đường không chọn
Tìm hiểu tác giả
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
của nhà thơ Robert Frost( Rô bớt Phờ rót)
VĂN BẢN 3
“Tôi” chọn....Vì....
Tình huống kì lạ
Nhận xét
PHẦN 2:
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nhận biết được đặc điểm, các yếu tố của văn bản phi ngôn ngữ (hình thức biểu hiện và nội
dung thông tin);
- Đánh giá được tác dụng của biểu đồ, sơ đồ trong văn bản:
Bổ sung thông tin, trực quan - dễ hiểu, tư duy khoa học và mang tính thẩm mỹ…
2. Năng lực
- HS nhận biết và sử dụng kết hợp giữa phương tiên ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ như
một số loại biểu đồ, sơ đồ cơ bản (biểu đồ tròn, biểu đồ Venn, biểu đồ thời gian, sơ đồ cây…)
- Ứng dụng CNTT linh hoạt qua các phần mềm hỗ trợ
3. Phẩm chất: Biết làm chủ bản thân, có định hướng đúng đắn nhằm phát triển hài hòa các
mối quan hệ xã hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng. Phát triển khả năng sáng
tạo hội họa, thẩm mĩ…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính bỏ túi, máy chiếu, Laptop, Giấy bìa A3; bút dạ, nam châm bảng;
phấn màu
2. Học liệu:
- Bảng điểm thi tốt nghiệp THPT, hoặc danh sách học sinh trúng tuyển lớp 10 (đã xóa cột tên
HS - năm 2022)
- Số liệu danh sách HS lớp 10 các khu vực trên địa bàn tuyển sinh (theo lớp, hoặc khối)
- Một số mảnh ghép hình, sơ đồ, lược đồ về biển giao thông, khu du lịch, chương trình học đại
học…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Báo cáo sĩ số, tình hình chuẩn bị đồ dùng và thiết bị học tập
2. Khởi động: KT kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ: Chọn 2 nhóm HS, tìm đáp án đúng
cho mỗi câu hỏi, nhóm nào trả lời đúng nhiều hơn sẽ được tính điểm cao hơn. (Đại diện nhóm
có tín hiệu trả lời nhanh, thư kí chỉ định và ghi kết quả)
Câu 1: Mục đích của văn bản thông tin là:
A. Chủ yếu dùng để cung cấp thông tin
B. Chủ yếu để ghi nhớ thông tin
C. Góp phần mở rộng hiểu biết xã hội
D. Tất cả các đáp án (Đáp án A)
Câu 2: Các văn bản thông tin có thể được kết hợp với các loại nào?
A. Hình ảnh
B. Bảng biểu
C. Sơ đồ chỉ dẫn
D. Tất cả các đáp án trên. (Đáp án D)
Câu 3: Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ có tác dụng gì?
A. Sáng tạo trong hình thức văn bản
B. Góp phần giúp cho người đọc dễ tiếp nhận và ghi nhớ thông tin
C. Làm cho văn bản thêm màu sắc hấp dẫn
D. Tất cả các đáp án trên (Đáp án B)
Câu 4: Trong các văn bản sau đây, loại nào có thể kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ?
A. Văn bản nội quy trường THPT
B. Bản hướng dẫn địa điểm khu du lịch Ao Vua
C. Sơ đồ trường học (Sơ đồ vị trí trong trung tâm thương mại)
D. Hướng dẫn quy trình sử dụng khẩu trang (hoặc dung dịch sát khuẩn)
E. Tất cả các loại trên (Đáp án E)
Câu 5: Trong các hình vẽ dưới đây, những hình vẽ nào sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ?
A. Hình vẽ sơ đồ tổ chức trong công ti
B. Hình vẽ biểu đồ giá vàng (chứng khoán)
C. Sơ đồ hệ thống báo cháy.
D. Hình vẽ biển báo giao thông (Đáp án : A,B,C,D)
A B
C D
VD:
55 tuổi
25 tuổi 45 tuổi -Mở cơ sở Là một người
Học xong đại học và đi kinh doanh truyền cảm hứng
làm
- HS có thể nhận xét, tìm đại diện làm tốt nhất của
B4: Kết luận, nhận định nhóm mình.
- GV nhận xét bài làm, tinh thần làm việc để rút KN
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: - Tăng cường kĩ năng giải quyết vấn đề
+ Xác định được mục đích giao tiếp của văn bản
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành sơ đồ
+ Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày; Có thể ứng dụng
công nghệ tin học vào thực hành
- Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ dựa trên thông tin từ
đoạn trích SGK (trang 111)
b. Nội dung
- Quan sát và nêu nội dung, tác dụng của biểu đồ cơ
cấu dân số Yên Bái
- Bài 3: Bản thiết kế Sơ đồ tư duy/ sơ đồ cây (từ văn
c. Sản phẩm bản bằng ngôn ngữ chuyển hóa thành phi ngôn ngữ)
- Từ văn bản phi ngôn ngữ (biểu đồ) để đọc thông tin
d. Tổ chức thực hiện: - Lớp chia 4 nhóm:
+ Nhóm 1, 2 (Bài 3): Thảo luận phương án, thiết kế
B1: Chuyển giao nhiệm vụ một sơ đồ phù hợp dựa trên thông tin từ đoạn trích
(trang 111)
+ Nhóm 3,4: Quan sát và nêu nội dung, tác dụng của
biểu đồ cơ cấu dân số Yên Bái (trang 112), tìm công cụ
phần mềm để làm biểu đồ tương tự.
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm
- Đọc kĩ yêu cầu nhiệm vụ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận và phân công nhiệm vụ cho thành viên
- Thời gian thực hiện 5 phút/ trình bày 2 phút
Nhóm 1,2 - Bài 3: Trình bày bằng sơ đồ tư duy hoặc sơ
đồ cây (tham khảo bản vẽ trên PP)
Nhóm 3,4- Nêu nội dung đọc được từ biểu đồ
- Nêu tác dụng và nhận xét:
+ Người đọc dễ tra cứu thông tin, biết cách so sánh
B3: Báo cáo thảo luận
+ Các số liệu chính xác, đầy đủ, thông tin rõ ràng
+ Hình thức khoa học, đúng kiểu dạng phù hợp với yêu
cầu, có tính thẩm mĩ
- Một số ứng dụng để vẽ biểu đồ: Phần mềm PP; Dia,
OrgChatting…
- Nhóm 1,2: nhận xét sản phẩm nhóm 3, 4
B4: Kết luận, nhận định - Nhóm 3,4: nhận xét sản phẩm nhóm 1, 2
- GV nhận xét chung; nêu kết luận và rút KN
Hoạt động 4: Vận dụng
- Vận dụng kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tế:
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành sơ đồ
a. Mục tiêu: + Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp yêu cầu công
việc.
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày, sử dụng CNTT
- Lập biểu đồ phù hợp theo ngữ liệu thi THPT
b. Nội dung
- Lập sơ đồ phù hợp yêu cầu về du lịch - văn hóa
- Biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình cột (theo yêu cầu từng
c. Sản phẩm nhóm)
- Sơ đồ hướng dẫn một địa chỉ văn hóa ở địa phương
d. Tổ chức thực hiện: (Tại lớp)
Nhóm 1+3: Sử dụng học liệu đã cho để thảo luận, thiết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ kế biểu đồ dạng tròn.
Nhóm 2+4: Sử dụng học liệu đã cho để thảo luận, thiết
kế biểu đồ dạng cột.
(Về nhà)
- Thiết kế, thể hiện “Sơ đồ hướng dẫn một địa chỉ văn
hóa ở địa phương”
- Có ứng dụng công nghệ tin học vào thực hành
B2: Thực hiện nhiệm vụ -Thực hiện tại lớp trong 5 phút, (vẽ trên giấy hoặc máy
tính)
-Tại lớp:
+ Các nhóm có thể trình bày bằng biểu đồ tròn cho 1
B3: Báo cáo thảo luận
môn; Biểu đồ cột cho nhiều môn.
- Ở nhà: nộp sản phẩm của cá nhân vào tiết sau.
Ví dụ minh họa:
02
49
B4: Kết luận, nhận định 153
198
HS-Đại diện các nhóm nhận xét chéo sản phẩm tại lớp289
GV- Đánh giá, cho điểm, rút KN
1. Dặn dò:
- Bài tập 8 – Sách bài tập NV (Câu 2; 4- trang 25)
- Chuẩn bị phần tiếp: Viết bài luận về bản thân
<3.5 15 2% 2 0% 8 4% 16 9% 35 19% 2 0% 0 0% 0
2. Danh sách – Số liệu HS (2022) các xã trên địa bàn đã học tại trường
PHẦN 3. VIẾT
VIẾT BÀI LUẬN VỀ BẢN THÂN
I .MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- HS xác định rõ luận đề của bài viết
- HS nắm được cấu trúc, đặc trưng của một bài luận về bản thân
- HS biết sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua.
2. Về năng lực
- HS thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân.
- HS ứng dụng đượckhi viết bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp đời sống.
- HS viết được một bài luận về bản thân đáp ứng các yêu cầu: có quan điểm rõ ràng, thể hiện
được phong cách, cá tính, giọng điệu của mình, sử dụng bằng chứng là những trải nghiệm có
thực, sử dụng kết hợp các yếu tố biểu cảm và tự sự.
3. Về phẩm chất
Hs hiểu về bản thân, biết đúc rút những bài học, suy ngẫm từ những trải nghiệm của bản thân
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Mục tiêu:
-HS hiểu được tiến trình và các thao tác chính để viết bài luận về bản thân.
-HS thực hành các bước để viết bài luận về bản thân dựa trên hướng dẫn của GV
b. Nội dung: Thực hành viết theo các bước
c. Sản phẩm: Bài viết của HS, phiếu hướng dẫn viết
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuẩn bị viết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Thực hành viết một bài luận về bản thân để ứng cử vào một vị trí lãnh đạo trong câu lạc bộ
dựa trên các phiếu hướng dẫn trong phiếu học tập số 1
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân, điền câu trả lời vào phiếu
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày của HS
* Tìm ý, lập dàn ý
B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Từ những chỉ dẫn, gợi mở từ phần Chuẩn bị viết, hãy tìm ý và lập dàn ý bằng cách hoàn
thành phiếu học tập số 2.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc phần Tìm ý, lập dàn ý trong SGK và các yêu cầu của phiếu học tập.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ kết quả. HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, góp ý phần sản phẩm của HS.
*Viết
-B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS viết bài luận hoàn chỉnh. Khi viết, lựa chọn văn phong phù hợp để viết, kết hợp
sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, có thể sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết bài (khoảng 200 từ)
B3: Báo cáo thảo luận: 3-5 HS chia sẻ bài viết của mình. HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận
xét
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày củaHS.
* Chỉnh sửa, hoàn thiện
HS đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu và hoàn chỉnh bài viết của mình.
GV nhận xét, chấm điểm theo bảng kiểm quy định chung.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hướng dẫn Thực hành Kết quả
1. Trải nghiệm nào trong cuộc sống là đáng nhớ và có ý nghĩa nhất
đối với em? Em đã thay đổi như thế nào sao trải nghiệm đó?
2. Quan niệm sống của em là gì? Đâu là những giá trị em muốn
theo đuổi,thế mạnh và điểm yếu của em là gì?
3. Từ những trải nghiệm của bản thân em rút ra được bài học,
thông điệp nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định người đọc duyệt hồ sơ và nguyện vọng của em khi viết
bài luận về bản thân?
2. Nêu suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
Điểm cần khác phục và có thể khắc phục?
3. Lời cam kết của bản thân khi bạn được tuyển dụng?
BẢNG KIỂM
CẦN CỐ GẮNG ĐẠT YÊU CẦU BÀI LÀM TỐT
TIÊU CHÍ
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Bài làm chưa đảm Bài làm đảm bảo cấu trúc,
Bài làm đảm bảo cấu
bảo cấu trúc, luận điểm luận điểm chính chưa làmtrúc, trình bày mạch lạc,
mơ hồ, chưa thuyết phục. rõ thông điệp. Trình bàysắp xếp các luận điểm,
Trình bày chưa mạch lạc. tương đối sạch đẹp. Mắc ít
bằng chứng, lí lẽ theo trật
Hình thức Mắc nhiều lỗi chính tả. có lỗi chính tả. tự logic. Có sự kết hợp
(3 điểm) các phương thức biểu đạt
phù hợp. Có bằng chứng
là các trải nghiệm có
thực của bản thân. Trình
bày thuyết phục được
người nghe.
Nội dung sơ sài mới dừng Nội dung đúng, đủ và làm Bài có ý tưởng, thông
lại ở mức độ biết và nhận rõ được một phần thông điệp, luận điểm chính
diện. điệp. làm rõ được thông điệp.
Nội dung
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có bài học rút ra.
(7 điểm)
nâng cao Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao. Có sự
sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10
* HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG: Tổ chức hội thảo về định hướng nghề nghiệp
a.Mục tiêu: Tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d.Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp. GV chia nhóm,
phân công HS chuẩn bị nội dung thuyết trình, có thể lựa chọn một số vấn đề cụ thể như sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông
- Các xu hướng nghề nghiệp của tương lai: những nghề triển vọng và những nghề có nguy cơ
biến mất
- Những kĩ năng cần có để thích ứng với mọi nghề nghiệp
- Kĩ thuật số và trí tuệ nhân tạo có ảnh hưởng như thế nào đến xu thế nghề nghiệp
Bước 2: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà.
Bước 3: GV tổ chức buổi hội thảo trên lớp, trong giờ hoạt động ngoại khóa hoặc trên môi
trường kĩ thuật số
Bước 4: GV tổng kết những kết quả chính mà cả lớp đã cùng đạt được sau buổi hội thảo, lưu ý
những kĩ năng quan trọng