Professional Documents
Culture Documents
I. Mục tiêu
1. Về năng lực
- Hiểu được những cảm nhận mới mẻ về đất nước theo cách cảm nhận của nhà thơ: Đất nước
là sự hội tụ, kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất
nước.
- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, vận dụng sáng
tạo nhiều yếu tố của văn hóa - văn học dân gian, vận dụng nghệ thuật chiết tự và các biện
pháp tu từ,…
- Rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực cảm nhận và phân tích tác phẩm theo đặc
trưng thể loại.
2. Về phẩm chất
- Bồi dưỡng ở học sinh lòng yêu gia đình, yêu quê hương, yêu đất nước; ý thức giữ gìn những
giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của dân tộc.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
- HS sử dụng tài khoản Google Meet
- SGK Ngữ văn, Sách Bài tập Ngữ văn…
III. Tiến trình dạy học
Văn bản:
ĐẤT NƯỚC
(Trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”)
Nguyễn Khoa Điềm
(06 tiết)
1. Hoạt động 1: Khởi động
1.1 Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền cho hoạt động đọc hiểu; tạo tình huống có vấn đề để
học sinh phát huy tính tích cực trong quá trình hình thành kiến thức mới.
1.2 Nội dung
- Một số bài thơ ra đời trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ.
1.3 Sản phẩm học tập: câu trả lời của học sinh
1.4 Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
a. GV chuyển giao nhiệm vụ Một số bài thơ giai đoạn kháng
Em hãy kể tên một số bài thơ giai đoạn kháng chiến chiến chống Mỹ:
chống Mỹ trong chương trình THCS. - Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị
b. HS thực hiện nhiệm vụ Mỹ Dạ)
Tái hiện lại kiến thức cũ, kể tên một số bài thơ giai - Bài thơ về tiểu đội xe không kính
đoạn kháng chiến chống Mỹ trong chương trình (Phạm Tiến Duật).
THCS - Khúc hát ru nhũng em bé lớn lên
c. Báo cáo và thảo luận trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa
HS trình bày, HS khác bổ sung, nhận xét. Điềm)
d. Kết luận, đánh giá - Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
GV trình bày đôi nét về thơ ca kháng chiến chống
Mỹ. Từ đó dẫn dắt học sinh đi vào tìm hiểu bài học.
GV cho hs đọc một số đoạn thơ, câu thơ nói về đề tài quê hương đất nước:
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp.
(Bên kia sông Đuống -Hoàng Cầm)
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
(Quê Hương - Tế Hanh)
Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
“Ai bảo chăn trâu là khổ?”
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao
(Quê Hương - Giang Nam)
GV dẫn dắt vào bài mới
Đất nước là một đề tài phong phú, nguồn cảm hứng bất tật của thơ ca VN, trước NKĐ đã
có nhiều bài thơ hay, nhiều tác giả thành công về đề tài này. Đất nước anh hùng trong
kháng chiến chống Pháp. Đất nước mang hồn thu Hà Nội trong thơ Nguyễn Đình Thi, Đất
nước cổ kính dân gian qua mang hồn quê Kinh Bắc của Hoàng Cầm, đất nước hóa thân
trong dòng sông xanh đầy ấp kỉ niệm trong thơ Tế Hanh, đất nước hài hòa trong hình dáng
quê hương và tình yêu đôi lứa trong thơ Giang Nam. Nhưng NKĐ đã tìm được một cách
nói riêng để chương thơ đất nước của ông đem lại cho bạn đọc những rung cảm thẩm mỹ
mới về đất nước - Đất nước của nhân dân “Để Đất Nước này là Đất …ca dao thần thoại”.
Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cái nhìn và cảm nhận của ông về đất nước. Thông qua những
vần thơ: giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận. Nhà thơ muốn thức tỉnh ý thức,
tinh thần dân tộccủa thế hệ trẻ VN trong những năm kháng chiến chống Mĩ.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
2.1 Mục tiêu: Xác định được giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản thơ; những điểm nổi bật
trong phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm.
2.2 Nội dung: Khái quát về thơ caViệt Nam thời kháng chiến chống Mỹ
2.3 Sản phẩm học tập: bài thuyết trình, các câu trả lời, bài viết của học sinh,…
2.4 Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
a. GV chuyển giao nhiệm vụ * Khái quát về thơ caViệt Nam thời kháng
GV trình bày đôi nét về thơ ca kháng chiến chiến chống Mỹ
chống Mỹ. Từ đó dẫn dắt học sinh đi vào - Đề tài chủ yếu của thơ ca kháng chiến
tìm hiểu bài học. chống Mỹ
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: + Công cuộc xây dựng CNXH và cuộc sống
1. Dựa vào Phiếu học tập, rút ra những vấn mới ở miền Bắc
đề cơ bản sau về văn học Việt Nam thời + Cuộc đấu tranh thống nhất đất nước ở miền
kháng chiến chống Mỹ: Nam.
- Những đặc điểm cơ bản. - Thành tựu của thơ ca kháng chiến chống
- Đề tài chính của văn học giai đoạn 1955- Mỹ
1975. + Phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
2. Lí giải vì sao văn học 1945-1975 lại thành tựu xuất sắc, đánh dấu một bước tiến
mang ba đặc điểm: - Chủ yếu vận động mới của thơ ca Việt Nam.
theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc + Thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng, đào
với vận mệnh của đất nước. sâu vào chất liệu hiện thực; đồng thời,tăng
- Hướng về đại chúng. cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính
- Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng luận.
lãng mạn. + Ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp
b. HS thực hiện nhiệm vụ của thế hệ các nhà thơ trẻ.
HS làm việc nhóm.
c. Báo cáo và thảo luận
HS trình bày các đặc điểm cơ bản của văn
học kháng chiến 1945-1975, những đề tài
chính của văn học giai đoạn 1955- 1975.
d. Kết luận, đánh giá
Gv nhận xét tinh thần làm việc của các
nhóm, nhận xét nội dung trả lời của học
sinh và các đóng góp bổ sung, sau đó chốt
lại nội dung cần đạt.
* Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác I. Tìm hiểu chung
giả và tác phẩm. 1. Tác giả
a. GV chuyển giao nhiệm vụ – Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà
– Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc
những nét chính về Nguyễn Khoa Điềm. kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
– Giới thiệu đôi nét về trường ca Mặt – Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn
đường khát vọng? nén, mang màu sắc chính luận.
– Xuất xứ và nêu giá trị của đoạn trích? 2. Tác phẩm
– Hãy chia bố cục của văn bản? – Trường ca Mặt đường khát vọng hoàn
b. HS thực hiện nhiệm vụ thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi lần đầu năm 1974.
c. Báo cáo và thảo luận – Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ
HS trình bày, HS khác bổ sung, nhận xét. đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó sông đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với
nhận xét. quê hương đất nước.
d. Kết luận, đánh giá – Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V
Gv nhận xét, đánh giá sản phẩm học tập của của trường ca) là một trong những đoạn thơ
học sinh. hay về đề tài Đất Nước trong thơ Việt Nam
hiện đại.
3. Bố cục: 2 phần
– Phần 1: Từ đầu đến Làm nên Đất Nước
muôn đời (42 câu đầu): Cách cảm nhận và lí
giải về đất nước.
– Phần 2: Còn lại: Tư tưởng cốt lõi - Đất
Nước của Nhân dân
*Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách cảm nhận 1. Phần 1: Cách cảm nhận và lí giải về đất
độc đáo về đất nước của tác giả. nước
a. GV chuyển giao nhiệm vụ a. Tác giả chọn những hình ảnh tự nhiên
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm: và bình dị để cảm nhận về Đất nước
- Hình thức nhóm: 4-5 HS. Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
- Thời gian thảo luận: 3 phút. …
- Vấn đề thảo luận: Đất Nước có từ ngày đó…”
+ Những câu thơ mở đầu đoạn trích Đất – Đất nước rất thân thuộc, gần gũi. Đất
Nước cũng là những câu trả lời cho câu Nước được cảm nhận qua những gì hết sức
hỏi: “Đất Nước có từ bao giờ?”. Theo anh đơn sơ: câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng
(chị) nhà thơ đã trả lời câu hỏi đó như thế trầu của bà, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn,
nào? Đâu là điểm mới trong cách tìm về cội …
nguồn đất nước của Nguyễn Khoa Điềm? – Lịch sử lâu đời của đất nước được cắt
+ Tiếp tục mạch chính luận – trữ tình, nghĩa không bằng sự nối tiếp của các triều
Nguyễn Khoa Điềm đã tự đặt ra và trả lời đại hay các sự kiện lịch sử mà bằng những
câu hỏi: “Đất Nước là gì?” như thế nào? câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa
+ Cũng giống như nhiều nhà thơ khác, xưa: Trầu cau, Thánh Gióng,… đến nền văn
Nguyễn Khoa Điềm đã không thể không nói minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai
tới các phương diện địa lí, lịch sử (không sương xay, giã, giần, sàng) cùng những
gian, thời gian) của đất nước. Nhưng cách phong tục tập quán riêng biệt có từ lâu đời
nhìn của nhà thơ có gì khác lạ, độc đáo mà (Tóc mẹ thì bới sau đầu),…
vẫn nhất quán với đoạn thơ trước đó? * Nhận xét: Đất nước được cảm nhận ở
– Từ những cảm nghĩ trên về đất nước, tác chiều sâu văn hoá và lịch sử.
giả đã đi đến những suy ngẫm như thế nào
về trách nhiệm của mỗi cá nhân: “Em ơi b. Đất nước là sự thống nhất hài hòa
em… Làm nên đất nước muôn đời”? quyện không thể tách rời giữa các phương
diện không gian – địa lí và thời gian – lịch
b. HS thực hiện nhiệm vụ sử.
Học sinh chia nhóm, thảo luận. - Nhà thơ đã tách từ Đất
c. Báo cáo và thảo luận Nước thành Đất và Nước rồi lại hợp nhất
GV gọi một nhóm trình bày kết quả thảo trong một chỉnh thể thống nhất hài hòa. Cứ
luận; các nhóm còn lại nhận xét,bổ sung. thế, tách ra rồi hợp lại, hợp lại rồi tách
HS: Nhóm được yêu cầu trình bày kết quả ra, Đất Nước hiện ra vừa cụ thể, riêng tư,
thảo luận và ghi nhận những nhận xét, đóng gần gũi vừa lớn lao, cao cả, thiêng liêng.
góp của nhóm bạn; các nhóm còn lại nhận – Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận về đất nước
xét,bổ sung cho nhóm được yêu cầu trình trong sự thống nhất hài hoà giữa các phương
bày. diện không gian – địa lí và thời gian – lịch
d. Kết luận, đánh giá sử.
GV nhận xét tâm thế làm việc nhóm của HS; + Về không gian – địa lí:
nhận xét nội dung trình bày và cách tiếp thu o Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở:
ý kiến của nhóm HS được yêu cầu trình bày; “Đất là nơi anh đến trường…
nhận xét nội dung và cách góp ý của những …
nhóm còn lại. …đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
GV chốt lại những ý cơ bản. Song song đó, o Đất nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:
liên hệ so sánh đến những văn bản khác “Đất là nơi…
cùng nội dung; bình một số điểm hay về nội …móng nước biển khơi”
dung, nghệ thuật: cách định nghĩa mới về Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm
đất nước so với những quan niệm trước đó, tự hào về Đất Nước trù phú, giàu đẹp, tài
vận dụng yếu tố văn học- văn hóa dân gian. nguyên vô tận.
o Đất nước cũng chính là không gian sinh
tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ:
Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại
(Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai
(Dặn dò con cháu chuyện mai sau). Tất cả
đều không quên nguồn cội:“Hằng năm ăn
đâu làm đâu. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày
giỗ Tổ”.
* Nhận xét: Nguyễn Khoa Điềm nhìn đất
nước ở cự li gần và ông đã phát hiện ra một
đất nước hết sức thân quen, một đất nước dễ
thương đối với mỗi cá nhân con người.
+ Về thời gian – lịch sử:
Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời
gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương
lai. Đó là một đất nước thiêng liêng, hào
hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền
thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền
thuyết về các vua Hùng dựng nước), giản dị,
gần gũi trong hiện tại (Trong anh và trong
em…) và triển vọng sáng tươi trong tương lai
(Mai này con ta…)
=> Với một cảm nhận như vậy về đất nước,
không có gì khó hiểu khi Nguyễn Khoa
a. GV chuyển giao nhiệm vụ Điềm nhìn thấy một phần Đất Nước trong
GV nêu câu hỏi: Hình ảnh về đất nước tiếp mỗi chúng ta hiện tại. Đất nước không tồn
tục được tác giả suy niệm ở những phương tại ở đâu xa xôi mà kết tinh, hóa thân ngay
diện nào ở 20 dòng thơ kế tiếp? trong cuộc sống của mỗi con người.
b. HS thực hiện nhiệm vụ c. Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về
Học sinh chia nhóm, thảo luận. trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước
c. Báo cáo và thảo luận
GV gọi một HS, các HS khác nhận xét,bổ – Đất nước là sự hoà hợp trong nhiều mối
sung. quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa
d. Kết luận, đánh giá cầm tay nhau – Đất Nước trong chúng ta hài
GV nhận xét tâm thế học tập của HS; nhận hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi
xét nội dung trình bày và chốt lại những ý chúng ta cầm tay mọi người – Đất Nước vẹn
cơ bản. tròn to lớn”)
Đất Nước được xây dựng trên cơ sở của
tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.
– Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm
đối với Đất Nước:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của
mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
* Hướng dẫn HS tìm hiểu tư tưởng đất Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu
nước của nhân dân xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách
Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ
tư tưởng đất nước của nhân dân. Tư tưởng ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi
ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản
những phát hiện mới của tác giả về địa lí thân mình.
lịch sử và văn hoá của đất nước. 2. Tư tưởng đất nước của nhân dân
a. Chuyển giao nhiệm vụ a.Cách nhìn từ không gian địa lí.
Gv gọi hs đọc đoạn thơ. -Đất nước qua những địa danh, thắng cảnh
(?) Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những gắn với cuộc sống, tính cách, số phận của
địa danh, thắng cảnh nào? Ai đã làm nên nhân dân:
những địa danh, thắng cảnh ấy?
(?)Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, +Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng
thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là Phu, hòn trống mái)
sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình +Sức mạnh bất khuất, lẽ sống anh hùng
thành từ cuộc đời và số phận của nhân (Chuyện Thánh Gióng, ông Đốc, ông Trang,
dân.Em hãy phân tích làm rõ? bà Đen,…)
b. Thực hiện nhiệm vụ +Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ
- HS thảo luận nhóm Hùng Vương)
- Thời gian thảo luận: 03 phút. +Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về
c. Báo cáo và thảo luận núi Bút non Nghiên)
- GV gọi một nhóm trình bày kết quả thảo -“Và ở đâu … núi sông ta”: những thắng
luận; các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. cảnh, những địa danh nổi tiếng đều kết tinh
d. Kết luận, đánh giá từ công sức và khát vọng của nhân dân.
GV nhận xét tâm thế làm việc nhóm của
HS; nhận xét nội dung trình bày và cách
tiếp thu ý kiến của nhóm HS được yêu cầu
trình bày; nhận xét nội dung và cách góp ý
của những nhóm còn lại.
GV: Đất nước là những địa danh, những
danh lam thắng cảnh. Mỗi địa danh không
phải là một cái tên vô nghĩa mà sau mỗi tên
đất, tên núi, tên sông là mỗi cuộc đời, gắn
với những kì tích, huyền thoại. Tất cả
những dáng hình núi sông trên đất nước ta
đều do nhân dân làm ra. Tác giả đã thể
hiện tư tưởng này qua động từ góp. Mọi
người đều góp phần xây dựng đất nước.
Chủ thể của động từ là: những người vợ
nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót
ngựa Thánh Gióng, người học trò nghèo và
cả những người dân thường không tên
tuổi,... Chính những con người này đã làm
ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh
hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu
học. Mỗi địa danh ấy là cuộc đời, là tâm
hồn nhân dân hóa thân mà thành. Chính vì
vậy, nhân dân chính là những người thổi
hồn mình vào đất nước, vào những địa
danh, những danh lam thắng cảnh kì thú.
Thế nên đất nước chứa đựng linh hồn của
nhân dân, trong đất nước đã in bóng hình
của nhân dân và trong nhân dân có bóng
hình đất nước.
a. Giao nhiệm vụ
GV : Khi nói đến “Đất Nước của nhân
dân”, tác giả mượn văn học dân gian để
nhấn mạnh điều gì về đất nước? Đó là
truyền thống gì? c. Cách nhìn từ bản sắc văn hóa
b. Thực hiện nhiệm vụ -Khẳng định đất nước “của ca dao thần
Hs phân tích tư tưởng đất nước của nhân thoại”: khắc sâu nguồn gốc nhân dân, những
dân từ cách nhìn từ bản sắc văn hóa. người sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất
c. Báo cáo thảo luận và tinh thần của đất nước.
HS trình bày sản phẩm học tập. -Vẻ đẹp của truyền thống dân tộc qua ca
d. Kết luận, đánh giá dao:(Đất nước được tạo nên bởi sức mạnh và
Gv khái quát lại nội dung: Tác giả nói Đất tình nghĩa của nhân dân):
Nước của ca dao thần thoại cũng chính là nói +Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở
đến Đất Nước của nhân dân, như để nhấn trong nôi).
mạnh, khắc sâu nguồn gốc nhân dân, cội + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý
nguồn của đất nước. Nhân dân - những con công...)
người giản dị, vô danh cũng chính là những + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu
người sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất (biết trồng tre ...)
và tinh thần của đất nước. Một trong những Bằng những phát hiện thú vị và độc đáo
giá trị văn hóa đặc sắc, kết tinh tư tưởng và về Đất Nước của nhân dân qua ba chiều địa
tâm hồn của nhân dân, dân tộc chính là văn lí, lịch sử, văn hoá, tác giả đã khẳng định,
hóa, văn học dân gian. Câu thơ với hai vế ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên
song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa hành trình dựng nước và giữ nước.
về đất nước thật giản dị mà độc đáo: đất
nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình
nghĩa của nhân dân, đất nước là của nhân
dân, muốn hiểu đất nước phải hiểu nhân dân
và vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân dân
hơn đâu hết có thể tìm thấy trong văn hóa
tinh thần của nhân dân: đó là văn hóa dân
gian, là truyện thần thoại, truyện cổ tích, là
dân ca, ca dao,...
* Hướng dẫn HS tổng kết bài học III. Tổng kết
a. GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Đặc sắc nghệ thuật
GV nêu câu hỏi: Từ việc đọc hiểu văn bản - Kết hợp cảm xúc và suy tưởng, chính luận
trên, em hãy khái quát nội dung và nghệ và trữ tình.
thuật của văn bản. - Sử dụng đa dạng, sáng tạo chất liệu dân
b. HS thực hiện nhiệm vụ gian tạo một không gian nghệ thuật riêng:
HS suy nghĩ. không gian của ca dao, truyền thuyết, của
c. Báo cáo và thảo luận văn hóa dân gian không gian vừa bình dị,
GV: Gọi một số học sinh trình bày. gần gũi, hiện thực vừa giàu tưởng tượng bay
HS được yêu cầu trình bày, các học sinh bổng, mơ mộng.
còn lại nhận xét, bổ sung cho nhóm được - Câu thơ co duỗi linh hoạt, nhịp điệu thay
yêu cầu trình bày. đổi, giọng thơ hào hùng sảng khoái đầy màu
d. Kết luận, đánh giá sắc sử thi.
GV nhận xét tâm thế học tập của HS; nhận 2. Ý nghĩa văn bản
xét nội dung trình bày và cách tiếp thu ý Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó
kiến của HS được yêu cầu trình bày; nhận khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự
xét nội dung và cách góp ý của những học hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt
sinh; Khái quát lại nội dung bài học. Nam.
Đoạn trích thể hiện cảm nhận mới mẻ của
tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện
như lịch sử, địa lí, văn hóa,...Đóng góp mới
mẻ của nhà thơ là cách nhìn đất nước trong
sự kết tinh và hội tụ của nó trên nhiều bình
diện: đó là Đất Nước của Nhân dân, do
nhân dân làm ra ; đất nước trường tồn, bất
diệt cùng nhân dân.Tư tưởng Đất nước của
Nhân dân đã có manh nha từ trong lịch sử
xa xưa. Những nhà văn, nhà thơ trước đó đã
từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân
dân trong lịch sử: Nguyễn Trãi, Nguyễn
Đình Chiểu, PBC,... Văn học từ sau Cách
mạng tháng Tám đã đạt đến một nhận thức
sâu sắc về Nhân dân: thơ ca kháng chiến
chống Mỹ là một ví dụ tiêu biểu.
3. Hoạt động luyện tập
3.1 Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức sẵn có để đọc hiểu văn bản “Đất Nước” , trực tiếp
giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong quá trình học tập.
Phương pháp tổ chức dạy học: đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm, sơ đồ tư
duy (thực hiện lồng ghép với hoạt động hình thành kiến thức mới và hoạt động tổng kết)
3.2 Nội dung: Cảm nhận mới mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm qua bài thơ.
3.3 Sản phẩm học tập: sơ đồ tư duy, bài làm của học sinh.
4.1 Mục tiêu: Rèn luyện năng lực cảm nhận và phân tích tác phẩm cùng đặc trưng thể loại.
Phát triển năng lực sáng tạo; biết vận dụng những kiến thức có được sau khi đọc hiểu văn bản
“ Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) vào việc giải quyết một số bài tập.
4.2 Nội dung: Đọc hiểu tác phẩm văn học cùng chủ đề, thể loại.
4.3 Sản phẩm học tập: bài làm của học sinh.
4.4 Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
1/ Chuyển giao nhiệm vụ:
Bài 1. Bài tập đọc hiểu:
Đọc đoạn văn bản:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Sản phẩm thực tế của HS
…..
Đất Nước có từ ngày đó
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Thực hiện các yêu cầu sau
Câu 1/ Xác định thể thơ của đoạn thơ.
Câu 2/ Xác định phong cách ngôn ngữ?
Câu 3/ Xác định một BPTT được sử dụng trong đoạn thơ
và nêu hiệu quả nghệ thuật?
Câu 4/ Theo anh/chị, đoạn thơ hấp dẫn người đọc bởi yếu
tố nào?
Bài 2: HS lập dàn ý cho bài này
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
…..
Đất Nước có từ ngày đó
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.
2/ Thực hiện nhiệm vụ. HS theo dõi các yêu cầu và trả
lời, nộp lại cho GV.
3/ Báo cáo, thảo luận. GV gọi một vài HS trả lời, nộp sản
phẩm, cho HS nhận xét chéo và bổ sung câu trả lời của
bạn.
4/ Kết luận, nhận định. GV nhận xét các ý kiến của HS
Văn bản
SÓNG
- Xuân Quỳnh –
(Số tiết: 05 tiết)
I. Mục tiêu
1. Năng lực
- Nhận biết và phân tích được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình
tượng sóng. Đặc sắc xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều
suy tư trăn trở.
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; Có kĩ năng cảm thụ
thơ; Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư.
2. Về phẩm chất
- Bồi dưỡng ở học sinh lòng yêu mến những giá trị văn học trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ mà các tác giả đã để lại cho dân tộc.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
- Dạy học online, sử dụng tài khoản của Google Meet.
- SGK Ngữ văn, Sách Bài tập Ngữ văn…
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
1.1 Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền cho hoạt động đọc hiểu; tạo tình huống có vấn đề để
học sinh phát huy tính tích cực trong quá trình hình thành kiến thức mới.
1.2 Nội dung
- Một số bài thơ hiện đại viết về tình yêu của Xuân Quỳnh.
1.3 Sản phẩm học tập: câu trả lời của học sinh
1.4 Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
a. Giao nhiệm vụ
– GV yêu cầu HS sưu tầm, ghi lại những câu ca dao, - Những câu ca dao, câu thơ hiện
câu thơ hiện đại viết về tình yêu. đại viết về tình yêu.
b. Thực hiện nhiệm vụ - Một số bài thơ viết về tình yêu
+ GV chia lớp thành 5 đội chơi, thông qua cách thức của Xuân Quỳnh như: Thuyền và
trò chơi. Biển, Hoa cỏ may, Sân ga chiều
+ HS thực hiện, ghi kết quả ra giấy/ bảng lớp. em đi,…
c. Báo cáo, thảo luận
HS trình bày những câu ca dao, câu thơ hiện đại đã
sưu tầm được.
d. Kết luận, nhận định
+ GV đánh giá bằng điểm số cho đội chơi tốt.
+ GV nhận xét, đánh giá hoạt động khởi động.
- GV: dẫn dắt vào bài mới
Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu
cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.