You are on page 1of 7

Phân tích nhân vật Huấn Cao

I. Mở bài
– Nguyễn Tuân là nhà văn hiện đại có phong cách nghệ thuật nổi bật là chất tài hoa tài tử.
Ông vốn là người say mê cái đẹp, suốt đời đi tìm cái đẹp và cái thật.
– Tác phẩm chữ người tử tù là một thi phẩm ghi dấu tên tuổi, thể hiện sự thành công của
ông. Truyện của ông có một thời điểm đi theo khuynh hướng viết về những con người tài
danh trong quá khức mà nay chỉ còn “vang bóng”, họ đặt mình lên trên xã hội phàm tục
bằng thái độ ngông nghênh, khinh bạc. Và nhân vật điển hình trong chữ người tử tù chính
là Huấn Cao, một người có tâm hồn nghệ sĩ và mang một trang snh hùng tấn kiệt.
II. Thân bài
1. Giới thiệu
– Chữ người tử tù là tác phẩm lấy bối cảnh thời phong kiến đã lùi xa. Huấn Cao được lấy
từ hình tượng nguyên mẫu là nhân vật trong lịch sử Cao Bá Quát, ông bị nhà Nguyễn kết
án tru di tam tộc vì tội mưu phản do tham gia khởi nghĩa.
– Truyện dựng nên một thế giới ngục tù tăm tối, trong đó thì kẻ bất lương hèn hạ lại làm
chủ. Và trong bóng tối đó ánh sáng le lói của Huấn Cao, viên quản ngục, viên thơ hiện
lên. Đây là những người yêu cái đẹp và trọng nghĩa khí. Họ gặp trong tình huống oái ăm
rồi dần hiểu nhau trở thành tri kỷ. Và vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao cũng từ đó được nổi
bật lên.
2. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa
– Lời bình luận, lời khen, sự ngưỡng mộ của viên quản ngục và thầy thơ lại “Huấn Cao?
Hay là cái người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và đẹp đó phải
không?”  Huấn Cao nổi tiếng có tài viết chữ đẹp vang lừng khắp thiên hạ, cả vùng Sơn
Hưng Tuyên ai cũng biết.
– Tài năng này được thể hiện thông qua thái độ tôn sùng, kính trọng, ước muốn, nguyện
vọng có được câu đối do ông Huấn viết để treo trong nhà của viên quản ngục: “Chữ ông
đẹp lắm, vuông lắm… Có được chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu trên đời”
– Huấn Cao cho rằng “Chữ nét vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành
của một đời con người”. Bởi vì hình tượng chữ Hán được viết ra một từ, cụm từ hoặc một
câu được xem là một tác phẩm nghệ thuật. Điểm ở mặt hình thức thì nét chữ vừa mềm
mại vừa cứng cỏi, bay bướm, sáng tạo mang dấu ấn riêng. Xét ở mặt nội dung thì bao giờ
cũng hàm nghĩa sâu xa.
- Sự tài hoa thể hiện trong cảnh cho chữ: “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng
đang dậm tô nét chữ”
– Huấn Cao là người sáng tạo ra cái đẹp của nghệ thuật thư pháp, sáng tạo ra cái đẹp, cái
quý, hiếm có nên có thể gọi ông là một nghệ sĩ lớn, tài hoa.

1
 Nguyễn Tuân sử dụng biện pháp cường điệu để phi thường hóa tài năng của nhân vật,
Huấn Cao vì thế hiện lên đầy nét lãng mạn, tài hoa
3. Huấn Cao là một người anh hùng, khí phách hiên ngang
Bằng thể văn xuôi điêu luyện gợi được không khí cổ kính, xưa cũ của một thời đã qua,
Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công những nét tính cách nhân vật.
* Một con người tự trọng, sống hiên ngang bất khuất.
– Sự nghiệp cao cả, chính nghĩa của Huấn Cao là đứng về phía dân nghèo khổ, nổi dậy
khởi nghĩa chống lại triều đình mục nát nhưng lại không thành. Khi bị khép vào tội phản
nghịch và phải chịu án tử hình nhưng thái độ của ông vô cùng bình tĩnh, không sợ hãi hay
hối tiếc. Sống mạnh mẽ, hoài bão lớn nhưng không bận tâm đến chuyện thành bại ở đời
là dũng khí nên ông sẵn sàng hy sinh cho lẽ phải, sống hiên ngang và chết bình thản à
Một tính cách anh hùng, phi thường
- Huấn Cao là một kẻ “chọc trời khuấy nước”, khiến bọn binh lính nơi ngục tù phải sợ
“Xin thầy để tâm cho. Hắn ngạo ngược và nguy hiểm nhất trong bọn.”
+ “dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
+ “ra tay tháo cũi sổ lồng như chơi”: coi nhà tù thực dân như chốn không người, có tài bẻ
khóa vượt ngục
* Chí lớn không thành, coi thường gian khổ, kể cả cái chết
- Chống lại triều đình, bị bắt giam tử ngục, vẫn coi thường: “Đến cái cảnh chết chém, ông
cũng chẳng sợ nữa …”
- Huấn Cao không không run sợ, lo lắng mà ngược lại, tỏ rõ khí phách của mình qua hành
động “dỗ gông”: “Huấn Cao, lạnh lùng, chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu
thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái. Then ngang chiếc gông bị giật
mạnh, đập vào cổ năm người sau, làm họ nhăn mặt.”
- Có những suy nghĩ, hành vi ngạo mạn: Ông Huấn Cao vẫn thản nhiên nhận rượu thịt
của viên quản ngục, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình, dù đang bị
giam cầm.Trong ngục tù, Huấn Cao không những không sợ, không quy phục viên quan
coi ngục thậm chí, còn tỏ rõ thái độ khinh miệt, cứng cỏi đối với viên quan coi ngục
“Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà người đừng đặt chân vào đây.”
Dưới mắt ông, chúng chỉ là là tiểu nhân thị oai, nên ông luôn tỏ ra khinh bỉ chúng, dù ở
giữa cảnh tàn nhẫn, lừa lọc, giữa một dõng cặn bã.
Một người quân tử bất khuất trước tàn bạo với một bản lĩnh cứng cỏi, khảng khái, chí
khí ngang tàng…
– Trong nhà giam, Huấn Cao anh dũng: “bần tiện bất năng di, phú quý bất năng dâm, uy
vũ bất năng khuất”  Nguyễn Tuân đặt nhân vật đặt nhân vật vào tình huống xung khắc
để tự bộc lộ tính cách riêng.

2
=> Phong thái ung dung, tự do tự tại và xem cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Không chịu
khuất phục trước cường quyền. Khí phách đó, tư thế đó luôn luôn hiên ngang lồng lộng
giữa cái nền xám xịt của ngục tù.
=> Mang khí phách anh hùng hào kiệt.
 Huấn Cao là một người văn võ song toàn.
4. Huấn Cao có một tâm hồn trong sáng, cao thượng
– Huấn Cao là người đứng đầu đứng trên lẽ sống cao đẹp, đạp mọi sự bất công đem lại
ấm no cho dân chúng, mang đến một xã hội tốt đẹp hơn àMột tâm hồn cao thượng, sống
vì mọi người.
– Huấn Cao tâm sự về việc cho chữ: “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà
ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung
đường cho ba người bạn thân của ta thôi”. Ông cho chữ vì tình nghĩa chứ không mong
đợi tiền bạc, uy quyền  Cách cư xử cho thấy tính cách nghĩa kí, chính trực, trọng nghĩa
khinh tài.
– Với viên quản ngục lúc đầu chưa hiểu rõ sự cao quý đó nên Huấn Cao khinh bỉ, sau đó
ông hiểu ra cảm động nói: “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
Huấn Cao hiểu lòng quản ngục nên đã cho chử, lấy tấm lòng đối đáp tấm lòng nên họ trở
thành tri âm, tri kỷ.
- Huấn Cao không chấp nhận sự thiếu rạch ròi, sự lẫn lộn giữa cái tốt và cái xấu, giữa cái
ác với cái thiện: thể hiện rõ qua lời khuyên của Huấn Cao đối với viên quản ngục.
+ Huấn Cao ca ngợi thiên lương, tức là cái bản chất tốt đẹp của con người: “Tôi bảo thực
đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã… Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững
và rồi cũng nhem nhuốc mất cả đời lương thiện đi”. Lời khuyên bảo cuối cùng đối với
viên quản ngục thể hiện cái tâm của nhân vật Huấn Cao.
=> Thể hiện tấm lòng trân trọng đối với người quản ngục có sở thích thanh cao, có nhân
cách sống cao đẹp.
=> Huấn Cao vừa là một anh hùng vừa là một nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng
5. Cảnh cho chữ
– Cảnh cho chữ xua tan đi tất cả những xấu xa tàn bạo mà trở thành nơi cái đẹp ngự trị,
tung hoành: ánh đuốc sáng rực, chậu mực thơm phức, phiến lụa trắng tinh còn nguyên
vẹn lần hồ. àCái đẹp lên ngôi đẩy lùi xấu xa, tăm tối.
– Huấn Cao không còn là tử tù mà hiện lên vóc dáng của người nghệ sĩ tự do với tư thế
đàng hoàng biểu diễn nét tài hoa.
– Cho chữ xong, Huấn Cao đỡ quản ngục dậy khuyên ông nên bỏ nghề, sống lối sống
khác trong sạch hơn
 Dáng ngồi uy dũng, bàn tay điêu luyện toát lên vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ, lời khuyên bộc
lộ lẽ sống đẹp. Ba vẻ đẹp: tài, tâm, dũng cùng tỏa sáng.

3
6. Đánh giá nội dung, nghệ thuật.
Để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đặt nhân vật trong tình huống truyện
độc đáo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quản ngục và thơ lại. Đó là cuộc gặp gỡ giữa tử
tù với quan coi ngục, những con người khác xa nhau về hoàn cảnh, giai cấp nhưng đó lại
là cuộc gặp gỡ định mệnh của những kẻ liên tài.

Miêu tả Huấn Cao, để làm nổi bật sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm và khí
phách ngang tàng, Nhuyễn Du sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập: giữa ánh sáng và
bóng tối, giữa cái đẹp, cái cao cả và phàm tục, dơ bẩn. Đặc biệt ở cảnh cho chữ. Ngôn
ngữ miêu tả nhân vật giàu chất tạo hình: sử dụng nhiều từ Hán - Việt, lời ăn tiếng nói
mang khẩu khí của người xưa làm tăng thêm không khí, vẻ đẹp của một thời vang bóng
đã xa xưa.
III. Kết bài
– Huấn Cao là một vẻ đẹp toàn bích, qua đó Nguyễn Tuân muốn ca ngợi nhân cách đẹp
của người Việt.
– Nguyễn Tuân thể hiện tư tưởng: cái đẹp đi liền với cái dũng, mà nền tảng là cái tâm để
cái đẹp mãi bất tử, thăng hoa.

4
Phân tích cảnh cho chữ
I. Mở bài:
- Nguyễn Tuân là nhà văn yêu cái đẹp và luôn hướng tới nó. Văn ông không thiếu những
con người, những hoàn cảnh đẹp đến hoàn bích mà cảnh cho chữ trong Chữ người tử
tù là ví dụ điển hình.
- Trong tác phẩm Chữ người tử tù thì cảnh cho chữ chính là trung tâm của mọi giá trị
nghệ thuật, nó vừa khắc họa chân dung người tử tù hiên ngang, thi vị lại vừa thể hiện
được tư tưởng nhân văn sâu sắc.
- Cảnh cho chữ là một áng văn "xưa nay chưa từng có"
II. Thân bài
1. Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ
- Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và chán ghét
những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và
luôn giữ gìn thiên lương trong sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông
viết chữ nổi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy
quyền và đồng tiền.
- Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng
lại làm nghề quản ngục. Khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát
lớn đời ông.
- Cảnh cho chữ diễn ra trong ngục tối.
- Trong bối cảnh giữa một người tù và một tên quản ngục, ban đầu Huấn Cao không nhận
ra tấm lòng của viên quản ngục nhưng sau đó người tử tù không thể từ chối mong muốn
chính đáng của một người biệt nhỡn liên tài.
2. Diễn biến cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù
- Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng
lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.
- Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối.
Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…
- Huấn Cao: Cổ đeo gông, chân vướng xiềng, tô đậm từng nét chữ trên tấm lụa trắng
→ Hình ảnh uy nghi, lồng lộng, ung dung, tự do...
- Quản ngục và Thầy thơ lại: Có quyền hành mà không có quyền uy, nắm quyền lực
trong tay nhưng lại khúm núm, run run, vái tay nghẹn ngào
- Lời đối đáp: Huấn Cao: Khuyên chân thành, sâu sắc; Quản ngục: Xin bái lĩnh
- Vị thế: Huấn cao- Tội phạm bị giáo dục giờ đây lại đi giáo dục lại quản ngục
 Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối
cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi
đầu mang ơn.

5
3. Lời khuyên của Huấn Cao
- Từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn.
- Tìm về chốn thanh tạo.
- Giữ thiên lương cho lành vững.
Ý nghĩa
 Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương.
 Cái đẹp có thể được sinh ra từ cái ác, cái xấu nhưng không thể sống cùng cái ác, cái
xấu.
 Chơi chữ đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa. Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa.
4. Hành động bái lĩnh của Viên Quản ngục
- Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa con người.
- Niềm tin vững chắc vào con người, nhà văn khẳng định: nhân cách là bản tính tự nhiên
của con người.
- Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ.
 Giá trị nhân văn của tác phẩm.
5. Giải thích tại sao Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
- Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang
nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.
- Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong
khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.
- Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị
thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.
 + Cái đẹp có thể vượt lên trên tất cả những giới hạn tầm thường, những thế lực xã hội.
+ Bên cạnh Huấn Cao, Viên quản ngục trở nên tầm thường nhưng có thể khẳng định: Cái
đẹp có thể cảm hóa và sinh ra cái đẹp.
+Trong tù ngục cái đẹp vẫn được khai sinh: Nhà tù thực dân không thể giam hãm được
cái đẹp của con người Việt Nam, của dân tộc Việt
6. Ý nghĩa của cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù
- Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao.
- Là cảnh tượng xưa nay chưa từng có, khác với cảnh cho chữ thông thường cả về không
gian, thời gian, tư thế người cho chữ và người nhận chữ.
- Là kết quả của sự vận động cốt truyện, sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối, của cái
đẹp, cái thiện với cái xấu, cái ác.
- Thể hiện quan niệm thẩm mĩ và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân, tận dụng tối đa
thủ pháp đối lập tương phản, tạo không khí vừa cổ kính thiêng liêng, vừa hiện đại để thể
hiện nội dung và ý nghĩa tác phẩm.

6
7. Thủ pháp nghệ thuật khắc họa cảnh cho chữ
- Thủ pháp tương phản:
+ Ánh sáng >< Bóng tối
+ Cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn >< Cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp
đẽ.
+ Viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy >< Kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp
và cái thiện
=> Làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối,
cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác.
- Nhịp điệu gợi liên tưởng một đoạn phim quay chậm:
+ Từ bóng tối đến ánh sáng,
+ Từ hôi hám, nhơ bẩn đến cái đẹp.
III. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề

You might also like