Professional Documents
Culture Documents
Cát nhân tạo thường được sản xuất từ đá gốc đã loại bỏ phần đá
mạt, nên các yêu cầu kỳ thuật đối với chúng thường cao hơn. Tiêu
chuẩn kỹ thuật của các nước về cát nhân tạo cũng có nhiều điểm
khác biệt, nhưng chủ yếu về chỉ tiêu hàm lượng các hạt dưới 0,15
mm (150 µm). Thí dụ: trong tiêu chuẩn Anh BS 882 cho phép hàm
lượng hạt <0,15 mm đến 20%; trong đó yêu cầu về hàm lượng hạt
rửa trôi: cát đập từ đá dǎm – không lớn hơn 3%, cát đập từ đá gốc –
không lớn hơn 15%. Nhật theo tiêu chuẩn JIS A 50040-80 cho
phép sử dụng cát có hàm lượng hạt <0,15 mm đến 15%, trong đó
yêu cầu về dao động mođun độ lớn ± 0,15mm, hàm lượng hạt rửa
trôi đến 7%. Tại Ba Lan theo tiêu chuan PN- B-06712-79 trong hỗn
hợp cát nghiền kích thước hạt từ 0-2 mm cho phép hàm lượng hạt
dưới 0,125 mm đến 16%. Tiêu chuẩn Úc A77 hạn chế hàm lượng
hạt bụi (hạt kích thước dưới 0,75 mm) trong cát nghiền từ 4-10%,
tiêu chuẩn Izran ISI hạn chế hàm lượng hạt bụi đến 10%, hàm
lượng hạt <0,15 mm đến 25%. Theo tiêu chuẩn My ASTM C33-
80 và tiêu chuẩn Pháp NPF 18-301-60 xác định hàm lượng hạt rửa
trôi không lớn hơn 3-5%. Các loại cát nghiền từ đá dǎm cần được
sử dụng phối hợp với cát tự nhiên. Trên thế giới, cát nhân tạo đang
được dùng phổ biến, không những để thay thế cát tự nhiên đang
ngày càng cạn kiệt do tru lượng dồi dào hơn, dễ sản xuất hơn mà
còn do tính chất đặc biệt của nó: Hạt cát đồg đều hơn, có th điều
chỉnh modul và tỷ lệ thành phần hạt theo từng yêu cầu cấp phối
cho các loại bê tông khác nhau (như bê tông asphalt, bê tông
macrosll, bê tông xi mǎng, bê tông đầm lǎn, bê tông mác cao đặc
biệt...).
Ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, My, Trung Quốc…
thì hầu như ở tất cả các dây chuyền sản xuất đá xây dựng đều sản
xuất được cát nghiền. Các nước thiếu cát tự nhiên phải sử dụng
đến cát nghiền: Bồ Đào Nha, Pháp, Anh, Italia, Vnzula… và cát
nghiền đã là nguồn cốt liệu sử dụng chính cho bê tông ở các vùng
thiếu cát tự nhiên. Ở Trung Quốc, cát nhân tạo đã chiếm 70%
lượng cát sử dụng trong xây dựng. Còn tại Nhật Bản, từ nǎm 1990,
quốc gia này đã ban hành lệnh hạn chế khai thác cát tự nhiên, thay
vào đó là dùng cát nhân tạo. Tại Hoa Kỳ theo số liệu thống kê của
nǎm 2014, đã sản xuất được khoảng 1,26 ty tấn cát nghiền phục vụ
cho xây dựng và xuất khẩu. Tính bình quân khoảng 20 kg cát
nghiền/người/ngày. Ở Bồ Đào Nha hiện có 75 cơ sở sản xuất với
tổng công suất khoảng 800.000 tấn/nǎm. Ở Anh sản xuất khoảng
700.000 tấn/nǎm, riêng ở Bắc đảo Ailn là 450.000 tấn/nǎm…
Cát nghiền thường được sản xuất và sử dụng cho xây dựng các
đập nước lớn như đập Sagulinh ở Indonsia từ đá andsit, đập
Chonarit trên sông Lakhdar đông Manaksh từ đá vôi, đập Jbha ở
Nigiria từ đá granit, đập Grand Maison của Pháp từ đá gnisquazt,
đập Vultosa của Vnzula. Đăc biệt Trung Quốc là quốc gia ứng dụng
công nghệ này thành công nhất tại ở đập Tam Hiệp, với lượng cát
nghiền sử dụng cho đập bê tông đầm lǎn lớn nhất thế giới.
Trung Quốc đã có rất nhiều các nghiên cứu liên quan đến việc sử
dụng cát nhân tạo làm cốt liệu trong bê tông. Vào nǎm 2016 và
2017, tác giả Shn cùng các đồng nghiệp đã nghiên cứu chế tạo bê
tông cường độ siêu cao sử dụng cát nhân tạo, các kết quả nghiên cứu
cho thấy với việc sử dụng cát nhân tạo làm cốt liệu cho bê tông, các
hỗn hợp bê tông (HHBT) đạt cường độ nén từ 114 đến 122 MPa ở
tuổi 7 ngày và từ 138 đến 150 MPa ở tuổi 28 ngày. Cũng qua nghiên
cứu này, việc sử dụng các loại phụ gia khoáng khác nhau như
Silicafum, tro bay, xỉ lò cao kết hợp với điều chỉnh hàm lượng hợp
lý (khoảng 35% th tích HHBT), đã hạn chế được sự ảnh hưởng của
tính chất bề mặt hạt và hình dạng hạt của cát nhân tạo đến tính công
tác của HHBT, HHBT vẫn đạt độ sụt cao trong khoảng từ 18.5 đến
22 cm. Cùng với việc nâng cao cường độ nén của bê tông, cát nhân
tạo còn có tác dụng nâng cao cường độ kéo cũng như độ bền lâu, độ
bền chống mài mòn v.v. của bê tông, điều này đã được kiểm chứng
qua nhiều nghiên cứu.
Hì
Hình 1.1. Cát nghiền sử dụng thay thế cát tự nhiên
Cát nghiền ở Việt Nam hứa hẹn trữ lượng thay thế dồi dào cho cát
tự nhiên. Tuy cát nghiền chưa trở thành loại vật liệu thông dụng và
được sử dụng đại trà, phần lớn do tâm lý, thói quen người sử dụng,
măc dù cát nghiền đang là hướng thay thế cho cát tự nhiên hiệu
quả nhất hiện nay. Điển hình đã có một số dây chuyền công nghệ
đầu tư sản xuất cát nhân tạo từ đá và phụ phẩm khai thác than,
trong đó tiêu biểu như Công ty Sư Tử Biển (Thành phố Hồ Chí
Minh), Công ty Thiên Nam (Quảng Ninh), Công ty Sơn Thủy (Hà
Nam), ....
2. Kết quả khảo sát một số nguồn cát nghiền Việt Nam
2.1 Nguồn cát nghiền khu vực miền Bắc
2.1.1. Cơ sở sản xuất cát nghiền tại tỉnh Hòa Bình
- Tại cơ sở sản xuất cát nghiền của Công ty Ngọc Thảo và Công ty
TNHH Hưng Long: Cát nghiền được chế tạo từ nguồn đá vôi.
- Công ty Ngọc Thảo một dây chuyền sản xuất cát nghiền với hai máy
tạo cát, công suất 90 tấn/h
- Công ty Hưng Long có một dây chuyền sản xuất cát nghiền với 2 máy
tạo cát, công suất mỗi máy tạo cát 120 tấn/h.
Hình 2.1. Toàn cảnh dây chuyền sản xuất cát nghiền và
đá xây dựng tại Công ty TNHH Ngọc Thảo
Hình 2.2. Toàn cảnh dây chuyền sản xuất cát nghiền và
đá xây dựng tại Công ty TNHH Hưng Long
Hình 2.3. Dây chuyền sản xuất cát nghiền Thiên Nam
Hình 2.4 Nguyên liệu sản xuất cát nghiền CT Thiên Nam
Hình 2.8. Dây chuyền sản xuất đá tại công ty Thành Chí
2.2.4. Khu vực tỉnh Bình Dương
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh cát tự nhiên cung cấp cho sản xuất bê
tông thương phẩm, không bán sang các tỉnh khác.
- Có 1 đơn vị được cấp phép khai thác cát tự nhiên.
- Cát tự nhiên được nhập về từ tỉnh Tây Ninh.
- Giá cát tự nhiên: 380.000÷400.000 đồng/1 m3 cát thô dùng để đổ
bê tông nhập từ huyện Dầu Tiếng (Tây Ninh), cát xây, tô có giá
300.000÷400.00 đồng/1 m3.
- Một số đơn vị được cấp phép khai thác đá tại: Mỏ đá xây dựng
Núi Nhỏ, Phước Vĩnh, Tam Lập, Thường Tân, Tân Mỹ...
- Có 2 công ty chuyên sản xuất cát nghiền bán ra thị trường: công ty
Lê Phan và công ty Sư Tử Biển.
Công ty Sư Tử Biển
- Gồm có 2 dây chuyền nghiền ly tâm.
- Sử dụng công nghệ hút tách khô bụi thay thế công nghệ rửa, tỷ lệ
thu hồi cát nghiền được nhiều hơn.
- Công suất nghiền cát: 50÷60 tấn/h.
- Nguồn gốc đá granit lấy từ mỏ đá Tân Đông Hiệp.
- 3 loại sản phẩm chính: đá 10÷20 chiếm 60%, cát nghiền 30%, còn
lại là khoảng 10% bụi.
- Chất lượng cát nghiền: đã được hợp quy, thỏa mãn TCVN, hình
dạng cát tròn.
- Giá cát nghiền: 230.000 đồng/tấn.
- Bụi đá được dùng để làm gạch giả cổ, gạch xi măng.
- Cát nghiền được cung cấp chủ yếu cho nhà máy bê tông Phan Vũ.
- Khó khăn khi sử dụng:
+ Thị trường tiêu thụ cát nghiền còn khan hiếm.
+ Do thói qun sử dụng cát tự nhiên của người dân và nhà thầu.
+ Cần có công tác tuyên truyền, truyền thông từ Trung ương đến
địa phương rộng rãi.
+ Phải có chế tài để hạn chế sử dụng cát tự nhiên.
Hình 2.9. Dây chuyền sản xuất cát nghiền tại công ty Sư Tử Biển
2.2.5. Khu vực tỉnh Bình Phước
- Hiện nay toàn tỉnh có 3 mỏ cát tự nhiên.
- Công ty khai thác đá nằm gần mỏ đá trong khu công nghiệp.
- Giá cát: Cát tự nhiên thô dùng cho bê tông: 400.000÷450.000
đồng/1 m3.
Cát tự nhiên mịn dùng cho xây trát: 300.000÷330.000 đồng/1
m3.
- Cát tự nhiên được khai thác chủ yếu từ sông Đồng Nai, chuyển từ
huyện Bình Đăng và từ tỉnh Tây Ninh.
- Giá đá xây dựng: đá 10÷20 khoảng 300.000 đồng/1 m3.
Đá mi: 250.000 đồng/1 m3.
- Các dây chuyền khai thác đá chủ yếu còn nhỏ, sản phẩm còn lại
làm đá mi bụi, ít đầu tư thêm dây chuyền để nghiền thành cát.
Công ty Hùng Vương
- Dây chuyền công nghệ nghiền côn Đài Loan.
- Sản phẩm cát nghiền chủ yếu cung cấp cho nhà máy bê tông đúc
sẵn công suất khoảng 30.000 m3 bê tông.
- Chất lượng cát nghiền: đã làm hợp quy và thỏa mãn TCVN
9205:2012.
- Cát nghiền phối tỷ lệ với cát tự nhiên 30÷70%.
- Lấy đá có cấp hạt 10÷20, 5÷10 để nghiền thành cát.
- Giá đá 10÷20 tại mỏ 180.000 đồng/1 m3.
- Khó khăn:
+ Cần có cơ chế chính sách khuyến khích người dân và doanh
nghiệp sử dụng cát nghiền nhiều hơn.
+ Mặc dù làm công tác giới thiệu sản phẩm, nghiên cứu nâng cao
chất lượng sản phẩm vẫn chưa xuất được cát nghiền ra thị trường
bên ngoài.
Một số hình ảnh Dây chuyền sản xuất cát tại công ty Hùng Vương:
Hình 2.10. Dây chuyền sản xuất và bãi cát nghiền CT Hùng Vương
Hình 2.11. Khảo sản và lấy mẫu cát nghiền tại Công ty Hùng Vương
Hình 2.12. Dây chuyền rửa cát nghiền bằng gầu rửa
3. Đánh giá chất lượng các nguồn cát nghiền Việt Nam
3.1 Tiêu chuẩn cát nghiền trong bê tông và vữa
Yêu cầu kỹ thuật cho cát nghiền được quy định trong TCVN 9205:2012.
3.1.1 Mô dun độ lớn
Theo giá trị mô đun độ lớn, cát nghiền được phân ra hai nhóm
chính:
- Cát thô khi mô đun độ lớn trong khoảng từ lớn hơn 2,0 đến 3,3;
- Cát mịn khi mô đun độ lớn trong khoảng từ 0,7 đến 2,0.
Cát thô được sử dụng chế tạo bê tông và vữa. Cát mịn chỉ được sử
dụng chế tạo vữa.
3.1.2. Thành phần hạt
Thành phan hạt của cát nghiền, biu thị qua lượng sót tích lũy
trên sàng, nằm trong phạm vi quy định trong Bảng 3.1.
Chú thích: - Lượng sót riêng trên mỗi sàng không được lớn hơn 45
%.
- Đối với các kết cấu bê tông chịu mài mòn và chịu và đập, hàm
lượng hạt lọt qua sàng có kích thước lo sàng 140 mm không được
lớn hơn 15 %.
Hàm lượng hạt trên sàng có kích thước lo sàng 5 mm đối với cát
nghiền dùng chế tạo vữa, phan trǎm theo khối lượng, không lớn hơn
5 %.
Hàm lượng hạt lọt qua sàng có kích thước lo sàng 75 µm, phan trǎm
theo khối lượng, không lớn hơn:
- Đối với cát thô: 16 %;
Chú thích: Đối với các kết cấu bê tông chịu mài mòn và chịu và
đập, hàm lượng hạt qua sàng có kích thước lo sàng 75 µm không
được lớn hơn 9 %.
Tùy thuộc vào yêu cầu cụ th, có th sử dụng cát nghiền có hàm lượng
hạt lọt qua sàng có kích thước lo sàng 140 µm và 75 µm khác với
các quy định trên nếu kết quả thí nghiệm cho thấy không ảnh hưởng
đến chất lượng bê tông và vữa.
3.1.3. Các yêu cầu khác
- Hàm lượng hạt sét trong cát nghiền quy định không lớn hơn 2 %;
- Hàm lượng clorua trong cát nghiền, tính theo ion Cl- tan trong
axit, quy định trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Hàm lượng ion Cl- trong cát nghiền
Chú thích: Cát nghiền có hàm lượng ion Cl lớn hơn giá trị quy
định ở Bảng 2 có thể được sử dụng nếu tổng hàm lượng ion Cl
trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không vượt
quá 0,6 kg.
- Cát nghiền được sử dụng khi khả nǎng phản ứng kiềm - silic của
cát kiểm tra theo phương pháp hóa (TCVN 7572-14:2006) nằm
trong vùng cốt liệu vô hại. Khi kết quả kiểm tra khả nǎng phản ứng
kiềm - silic của cát nghiền nằm trong vùng có khả nǎng gây hại thì
phải thí nghiệm kiểm tra bổ sung theo phương pháp thanh vữa
(TCVN 7572- 14:2006) đảm bảo chắc chắn vô hại. Cát nghiền được
coi là không có khả nǎng xảy ra phản ứng kiềm - silic nếu biến dạng
(€) ở tuổi 6 tháng xác định theo phương pháp thanh vữa nhỏ hơn 0,1
%.
3.2 Đánh giá chất lượng các nguồn cát nghiền Việt Nam
3.2.1 Cát nghiền Công ty Ngọc Thảo
Thành phần hạt và các tính chất của cát nghiền Ngọc Thảo được đưa ra
trong bảng 3.3 và bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.3. Thành phần hạt của cát nghiền Ngọc Thảo
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu cơ lý của cát nghiền Ngọc Thảo
STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị Kết quả Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,58 TCNV 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích g/cm3 1,49 TCNV 7572-4:2006
xốp
3 Mô đun độ lớn 3,0 TCNV 7572-2:2006
4 Lượng hạt <0,14 mm % 9,5 TCNV 7572-3:2006
5 Lượng hạt > 5mm % 5,0 TCNV 7572-3:2006
6 Hàm lượng bùn sét % 0,16 TCNV 7572-8:2006
7 Hàm lượng clorua hoà
tan trong axit % 0,03 TCNV 7572-
15:2006
8 Phản ứng kiềm - silic vùng vô hại TCNV 7572-
14:2006
Bảng 3.5. Thành phần hạt của cát nghiền Thiên Nam
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu cơ lý của cát nghiền Thiên Nam
STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị Kết quả Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,59 TCNV 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích g/cm3 1,48 TCNV 7572-4:2006
xốp
3 Mô đun độ lớn 3,2 TCNV 7572-2:2006
4 Lượng hạt <0,14 mm % 8,7 TCNV 7572-3:2006
5 Lượng hạt > 5mm % 6,0 TCNV 7572-3:2006
6 Hàm lượng bùn sét % 0,26 TCNV 7572-8:2006
7 Hàm lượng clorua hoà
tan trong axit % 0,07 TCNV 7572-
15:2006
8 Phản ứng kiềm - silic vùng vô hại TCNV 7572-
14:2006
Thành phần hạt và các tính chất của cát nghiền Hưng Long được đưa ra
trong bảng 3.7 và bảng 3.8 dưới đây.
Bảng 3.7. Thành phần hạt của cát nghiền Hưng Long
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu cơ lý của cát nghiền Hưng Long
STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị Kết quả Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,57 TCNV 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích g/cm3 1,46 TCNV 7572-4:2006
xốp
3 Mô đun độ lớn 3,1 TCNV 7572-2:2006
4 Lượng hạt <0,14 mm % 8,8 TCNV 7572-3:2006
5 Lượng hạt > 5mm % 6,0 TCNV 7572-3:2006
6 Hàm lượng bùn sét % 0,26 TCNV 7572-8:2006
7 Hàm lượng clorua hoà
tan trong axit % 0,04 TCNV 7572-
15:2006
8 Phản ứng kiềm - silic vùng vô hại TCNV 7572-
14:2006
Thành phần hạt và các tính chất của cát nghiền Hùng Vương được đưa ra
trong bảng 3.9 và bảng 3.10 dưới đây.
Bảng 3.9. Thành phần hạt của cát nghiền Hùng Vương
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu cơ lý của cát nghiền Hùng Vương
STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị Kết quả Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,54 TCNV 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích g/cm3 1,48 TCNV 7572-4:2006
xốp
3 Mô đun độ lớn 3,1 TCNV 7572-2:2006
4 Lượng hạt <0,14 mm % 8,9 TCNV 7572-3:2006
5 Lượng hạt > 5mm % 5,0 TCNV 7572-3:2006
6 Hàm lượng bùn sét % 0,21 TCNV 7572-8:2006
7 Hàm lượng clorua hoà
tan trong axit % 0,07 TCNV 7572-
15:2006
8 Phản ứng kiềm - silic vùng vô hại TCNV 7572-
14:2006
Thành phần hạt và các tính chất của cát nghiền Thành Chí được đưa ra
trong bảng 3.11 và bảng 3.12 dưới đây.
Bảng 3.11. Thành phần hạt của cát nghiền Thành Chí
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu cơ lý của cát nghiền Thành Chí
STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn Kết quả Phương pháp thử
vị
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,54 TCNV 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích g/cm3 1,51 TCNV 7572-4:2006
xốp
3 Mô đun độ lớn 3,1 TCNV 7572-2:2006
4 Lượng hạt <0,14 mm % 9,9 TCNV 7572-3:2006
5 Lượng hạt > 5mm % 6,0 TCNV 7572-3:2006
6 Hàm lượng bùn sét % 0,22 TCNV 7572-8:2006
7 Hàm lượng clorua hoà TCNV 7572-
tan trong axit % 0,06 15:2006
8 Phản ứng kiềm - silic vùng vô hại TCNV 7572-
14:2006
4. Kết luận
Nguồn vật liệu có thể thay thế cát tự nhiên ở nước ta rất lớn, bao
gồm: đá mạt, phế thải xây dựng và vật liệu thu hồi thải từ ngành công
nghiệp khai thác mo; tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện. Trong đó, cát
nghiền thay thế cát tự nhiên đã được sử dụng từ lâu tại công trình thuy
điện Sơn La. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất cát nghiền thay thế cát
tự nhiên chưa được nhiu, mới có khoảng hơn chục cơ sở sản xuất cát
nghiền tập trung tại Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Hà Nam, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai với
tổng công suất đạt khoảng 3,0 triệu m3/nǎm. Riêng tỉnh Hà Nam hiện
có 03 doanh nghiệp đã đầu tư và hoàn thành đi vào sản xuất với tổng
cộng suất 750.000 m3/nǎm. Sản phẩm cát sản xuất ra đã đạt tiêu
chuẩn chất lượng theo quy định, nhưng chưa được thị trường ưa
dùng. Một số nguyên nhân chưa khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất cát nhân tạo để đáp ứng nhu cầu thay thế cát tự nhiên là:
Tiêu thụ cát nghiền tại một số cơ sở còn khó khǎn do thói qun sử
dụng, công tác tuyên truyền phổ biến tại địa phương chưa được thực
hiện tốt. Các công trình xây dựng hiện nay vẫn tập trung sử dụng cát
tự nhiên dẫn đến khi nguồn cung thiếu đẩy giá cát xây dựng tǎng;
trong khi đó các khâu tư vấn thiết kế, phê duyệt dự án vẫn chưa chú
trọng phương án sử dụng vật liệu cát nghiền thay thế cát tự nhiên. Cơ
quan quản lý nhà nước can tiếp tục hoàn thiện sớm định mức kinh tế
kỹ thuật liên quan đến vật liệu thay thế cát tự nhiên và tiêu chuẩn để
khuyến khích các tổ chức, địa phương đẩy mạnh áp dụng vật liệu
thay thế.
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 nǎm 2017, Chính
phủ đã giao Bộ Xây dựng có giải pháp sản xuất vật liệu thay thế cát
tự nhiên để hạn chế tình trạng khai thác cát lòng sông. Nước ta có
nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào (đá vôi và nguồn cát kết) có
chất lượng tốt và trữ lượng lớn có điều kiện đảm bảo phát triển sản
xuất cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trên cơ sở định hướng lại các cơ sở khai thác chế biến đá, cát
xây dựng, tạo ra cơ chế khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp phát
triển đau tư cát nhân tạo sẽ góp phan cung cấp nguồn cung cát nhân
tạo thay thế cát tự nhiên tại các địa phương, nơi thiếu cát xây dựng.
Với nhu cầu thị trường sử dụng cát nhân tạo lớn, đây là cơ hội tốt cho
các doanh nghiệp đau tư sản xuất cát nhân tạo cần tiếp tục tạo điều
kiện bằng các chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư quy mô sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành sản phẩm, tǎng cường công tác tuyên truyền để phấn đấu
sớm có các địa phương đầu tiên đẩy mạnh việc sản xuất và sử dụng sử
dụng hoàn toàn cát nhân tạo. Bản thân các doanh nghiệp can tiếp tục
tiếp cận những công nghệ hiện đại, nâng cao nǎng lực sản xuất kinh
doanh, nắm vững nhu cầu thị trường, nắm bắt kịp xu thế phát triển,
kết hợp với các nhà khoa học từng bước đổi mới công nghệ sản xuất
để sản phẩm cát nhân tạo có vị trí vững trên thị trường.
Việc sử dụng được nguồn cát nhân tạo và vật liệu thay thế cát
tự nhiên sẽ mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, hạn chế tình trạng khai thác cát sỏi trái phép, đảm bảo nguồn
cung cấp nguồn cát xây dựng tại chỗ để xây dựng các công trình,
nâng cao chất lượng sản phẩm; tiết kiệm kiệm chi phí, hiệu quả kinh
tế xã hội…