Professional Documents
Culture Documents
Chuyên Đề 4.5 Nghiên Cứu Độ Bền Lâu Của Bê Tông Sử Dụng Tro Bay, Cát Nghiền
Chuyên Đề 4.5 Nghiên Cứu Độ Bền Lâu Của Bê Tông Sử Dụng Tro Bay, Cát Nghiền
Độ bền của bê tông được định nghĩa là khả năng của bê tông chịu các tác động
của môi trường xung quanh như các tác động phong hóa, các tác nhân xâm thực
ăn mòn hóa học và các tác động mài mòn vật lý mà vẫn đảm bảo được các yêu
cầu đặc tính kỹ thuật của nó. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền lâu của bê tông
1
được kể đến là hàm lượng xi măng, chất lượng cốt liệu, chất lượng nước trộn,
mức độ đầm chặt, chế độ bảo dưỡng, mức độ tiếp xúc với môi trường ăn mòn,…
Pha rắn trong đá xi măng póoc lăng bao gồm chủ yếu các hợp chất hydrate
canxi có độ hòa tan tương đỗi thấp và thường nằm ở trạng thái ổn định với pha
lỏng có độ pH cao. Do dung dịch trong các lỗ rỗng của đá xi măng có chứa một
lượng lớn các ion Na+, K+, OH- nên độ pH của nó khá cao, từ 12,5 đến 13,5. Do
đó, bê tông trên cơ sở xi măng póoc lăng khi tiếp xúc với môi trường axit sẽ mất
cân bằng hóa học.
Sự ăn mòn gây ra bởi các phản ứng hóa học được thể hiện dưới dạng các hiệu
ứng vật lý bất lợi như tăng độ rỗng và độ thấm nước, suy giảm cường độ, nứt,
vỡ. Trên thực tế có thể xảy ra đồng thời các quá trình hóa học và vật lý khác
nhau, thậm chí các quá trình này có thể thúc đẩy lẫn nhau. Các quá trình hóa học
gây ăn mòn bê tông có thể chia thành 3 nhóm chính [1]:
- Nhóm 1: Phản ứng trao đổi giữa các tác nhân ăn mòn với các thành phần
của đá xi măng bao gồm: ăn mòn axit tạo thành các hợp chất canxi hòa
tan như clorua canxi, sun phát canxi, bicarbonat canxi; ăn mòn do dung
dịch axit oxalic và các muối của nó tạo thành oxala canxi và ăn mòn do
tác dụng lâu dài của nước biển làm giảm độ bền CSH bằng sự thay thế
ion Ca2+ bằng ion Mg2+.
- Nhóm 2: Phản ứng gây ra sự thủy phân và rửa trôi các thành phần của
đá xi măng.
- Nhóm 3: Phản ứng hình thành các sản phẩm gây nở thể tích bao gồm:
ăn mòn sun phát tạo thành ettringite và thạch cao; ăn mòn kiềm – cốt
liệu; ăn mòn do rỉ cốt thép và ăn mòn do sự thủy hóa của CaO và MgO
tự do.
2
Trong các quá trình hóa học trên thì ăn mòn sun phát, ăn mòn do phản ứng
kiềm – Silic và ăn mòn do rỉ cốt thép là các dạng ăn mòn chủ yếu gây ra hư hỏng
đối với một lượng lớn cấu trúc bê tông.
Cát nghiền hay cát nhân tạo là loại cát nghiền từ đá, có nhiều tên gọi khác nhau
như cát công nghiệp, cát nghiền, cát gia công, cát xay, cát nhân tạo... có thành
phần cỡ hạt gần tương tự với cát tự nhiên, đảm bảo các yêu cầu về tính chất cơ
lý, hoá và có thể thay thế hoàn toàn hoặc một phần cát tự nhiên trong bê tông và
vữa xây dựng. Sử dụng cát nghiền để thay thế cát tự nhiên có ảnh hưởng đến tính
chất độ bền của bê tông. Một số nghiên cứu trên thế giới [2] đã cho thấy độ chống
thấm nước tăng lên và độ thấm ion clo giảm khi tăng hàm lượng sử dụng cát
nghiền.
Chuyên đề này nghiên cứu độ bền lâu của đá xi măng khi sử dụng tro bay, cát
nghiền thông qua một số chỉ tiêu thí nghiệm như độ hút nước, độ chống thấm
nước và độ thấm ion clo của bê tông.
2.1 Xi măng
Đề tài sử dụng xi măng PC50 Nghi Sơn. Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng PC50
Nghi Sơn sử dụng trong nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2 trình
bày thành phần hóa học của xi măng.
3
Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng PC50 Nghi Sơn
STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Kết quả
Cường độ nén
Bảng 2: Thành phần hóa học của xi măng PC50 Nghi Sơn
STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Kết quả
1 MKN % 1,23
2 SiO2 % 19,40
3 Fe2O3 % 3.40
4 Al2O3 % 5,22
5 CaO % 63,50
6 MgO % 1,61
7 SO3 % 2,25
8 K2 O % 0,91
9 Na2O % 0,00
10 Na2Oqđ % 0,59
11 TiO2 % 0,45
12 CKT % 0,04
13 CaOtd % 0,20
4
2.2 Tro bay nhà máy nhiệt điện
Tro bay sử dụng cho nghiên cứu là tro bay của nhà máy nhiệt điện Quảng
Ninh. Kết quả phân tích thành phần hóa của các loại tro bay Quảng Ninh được
nêu trong Bảng 3. Các tính chất của tro bay được thí nghiệm để phân loại và đánh
giá khả năng sử dụng làm phụ gia cho bê tông, xi măng theo tiêu chuẩn TCVN
10302:2014 thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa của tro bay Quảng Ninh theo
công nghệ PCC tại Việt Nam
Loại tro bay MKN SiO2 Fe2O3 Al2O3 CaO MgO SO3 K2O Na2O NaO2qđ TiO2
Quảng Ninh 6,65 57,68 4,97 22,58 1,48 0,72 0,29 3,54 0,12 2,45 0,2
5 Độ ẩm % -
12 Độ nở Autoclave % -
5
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
- Quarzt: SiO2 Có ~7
- Hemalite: Fe2O3 Có -
Đánh giá hình dạng kích thước của tro bay PCC được thực hiện thông qua
hình ảnh chụp SEM và phân tích độ mịn, khối lượng riêng của tro bay. Từ hình
ảnh chụp SEM cho thấy các hạt tro bay PCC chủ yếu là hình cầu. Các hạt có hình
dạng không xác định là các hạt than chưa cháy trong tro bay.
Thành phần khoáng của tro bay PCC được xác định thông qua nhiễu xạ Rơn
ghen (XRD). Khoáng trong tro bay PCC chủ yếu là: Quarzt (SiO2), Mulite
(Al6Si2O13), Hemalite (Fe2O3). Khoáng vô định hình: chiếm hàm lượng lớn 70%
đến 90%. Pha vô định hình trong tro bay PCC được cho là bao gồm chủ yếu pha
thủy tinh.Với hàm lượng pha vô định hình lớn nên loại tro bay này có hoạt tính
cao trong môi trường kiềm.
Hình 1: Hình ảnh chụp SEM các hạt tro bay NMNĐ Quảng Ninh
6
2.3 Cốt liệu nhỏ: cát nghiền
Đề tài nghiên cứu sử dụng cát nghiền từ đá vôi. Ngoài ra cũng sử dụng cát
vàng sông Lô để làm mẫu đối chứng. Các tính chất của cát nghiền và cát sông
được trình bày trong bảng 5.
Khối lượng
1 g/cm3 2,70 2,67 TCVN 7572:2006
riêng
Đá dăm sử dụng là đá vôi Phủ Lý, Hà Nam. Tính chất cơ lý của đá thể hiện
trong Bảng , thành phần hạt thể hiện trong Bảng 6.
7
Kết quả
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Loại (5-10) mm Loại (10-20) mm
20 0 -
<5 100 -
40 0 -
15 - -
5 98,5 -
Bảng 9: Tính chất của phụ gia hóa học cho bê tông sử dụng trong
nghiên cứu
Kết Phương pháp thí
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị
quả nghiệm
8
Kết Phương pháp thí
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị
quả nghiệm
5 Khả năng giảm nước so với mẫu đối chứng % 17,9 TCVN 8826:2011
Để đánh giá độ bền lâu của bê tông sử dụng tro bay, cát nghiền, tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu: độ hút nước toàn phần, độ chống thấm nước và độ chống
thấm ion clo.
Độ hút nước toàn phần của bê tông được thực hiện theo TCVN 3113:1993 “
Bê tông nặng – phương pháp xác định độ hút nước”. Kích thước mẫu bê tông
50×50×50mm. Độ hút nước của bê tông được tính theo công thức (1):
m1 m 0
H 100 (1)
m0
Trong đó:
m0 - Khối lượng viên mẫu ở trạng thái sấy khô tới khối lượng không đổi, g.
9
Độ hút nước của bê tông là trung bình số học của ba (hoặc hai nếu tổ mẫu
chỉ số hai viên). Kết quả thử chính xác tới 0,1%.
Thí nghiệm độ chống thấm nước được thực hiện trên sáu mẫu bê tông hình
trụ tròn kích thước 150×150mm theo TCVN 3116:1993 “Bê tông nặng –
Phương pháp xác định độ chống thấm mước”.
Độ chống thấm ion clo của bê tông được thí nghiệm theo TCVN 9337:2012
“Bê tông nặng – Xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng”.
Độ thấm ion clo được tính toán theo công thức (2):
95 2
Q =( ) . 900.(I0+2I30+2I60+...+2I300+2I330+I360) (2)
𝑥
Trong đó:
- Q là tổng điện lượng truyền qua mẫu thử trong thời gian 6 giờ, tính bằng
culong, C
- I0, I30,....I330, I360 là cường độ dòng điện ở thời điểm bắt đầu bật máy
đo 30, 60,...330, 360 phút , tính bằng ampe (A).
Đánh giá độ thấm ion clo qua bê tông theo các mức dưới đây
Điện lượng truyền qua mẫu (culong) Mức độ thấm ion clo
10
4. Cấp phối vật liệu dùng cho nghiên cứu
Bảng 10: Cấp phối bê tông thí nghiệm độ bền lâu của bê tông sử dụng tro bay, cát nghiền
Cấp phối bê tông cho một m3 bê tông
Độ
Hàn
STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Cát Cát Cát Đá sụt
lượng PC50 FA1 FA2 CN PGHH PG
sông nghiền biển dăm Nước (cm)
TB (kg) (kg) (kg) (lít) (lít) ƯC
(kg) (kg) (kg) (kg)
(%)
11
Cấp phối bê tông cho một m3 bê tông
Độ
Hàn
STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Cát Cát Cát Đá sụt
lượng PC50 FA1 FA2 CN PGHH PG
sông nghiền biển dăm Nước (cm)
TB (kg) (kg) (kg) (lít) (lít) ƯC
(kg) (kg) (kg) (kg)
(%)
12
5. Kết quả thí nghiệm
Kết quả độ chống thấm nước của bê tông được thể hiện trong Bảng 11
Bảng 11: Độ chống thấm nước của bê tông sử dụng tro bay, cát nghiền
STT Loại cát Mã hóa cấp phối Độ chống thấm nước
1 30RSFA0 B8
2 30RSFA20 B10
3 30RSFA40 B12
Cát sông
4 40RSFA0 B12
5 40RSFA20 B14
6 40RSFA40 B16
7 30LS0FA0 B8
8 30LSFA20 B10
9 30LSFA40 B10
Cát nghiền từ đá
vôi LS
10 40LS0FA0 B12
11 40LSFA20 B14
12 40LSFA40 B14
18
16
14
Mác chống thấm, B
12
10
0%FA
8
20%FA
6
4 40%FA
2
0
30RS 40RS 30LS 40LS
Loại cát
- Nhìn chung, độ chống thấm nước của bê tông sử dụng cát nghiền tương
đương với bê tông sử dụng cát sông. Tuy nhiên, khi thay thế đến 40%
tro bay thì độ chống thấm nước của cát sông cao hơn so với cát nghiền.
- Khi tăng hàm lượng tro bay làm tăng độ chống thấm nước của bê tông.
Đối với bê tông sử dụng cát sông mác 30 Mpa, khi tăng hàm lượng tro
bay từ 0%, 10% và 20% thì độ chống thấm của bê tông tăng từ B8, B10
và B12 tương ứng. Điều này là do các hạt tro bay lấp đầy các lỗ rỗng
tồn tại trong bê tông, cải thiện tính đặc chắc của bê tông.
- Bê tông có cường độ nén càng cao thì độ chống thấm càng tốt. Bê tông
mác 30 Mpa có độ chống thấm từ B8 – B12 trong khi bê tông mac 40
Mpa có độ chống thấm từ B12 – B14.
Khả năng bảo vệ chống ăn mòn cốt thép trong bê tông liên quan đến tính chống
thấm của bê tông. Bê tông sử dụng tro bay và cát nghiền được đánh giá thông
qua mức độ thâm nhập ion clo bằng phương pháp đo điện lượng. Kết quả thí
nghiệm thể hiện trong Bảng 12 và Hình 4.
14
Bảng 12: Độ thấm ion clo của bê tông với các loại cát khác nhau
Điện
Hàm Đánh giá
lượng
lượng theo
STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Ký hiệu truyền
PGK ASTM
qua mẫu
(%) C1202
(cu lông)
15
3000
2500
Trung bình
Điện lượng (Culong)
2000
Thấp
0%FA1
1500 20%FA1
40%FA1
1000 20%FA2
Rất thấp
40%FA2
500
0
30RS 40RS 50RS 30LS 40LS
LOẠI CÁT
Hình 4: Độ thấm ion clo của bê tông thông qua phương pháp xác định
điện lượng truyền qua mẫu
Nhận xét:
- Kết quả cho thấy, khi không sử dụng phụ gia khoáng, độ thấm ion clo
của bê tông sử dụng cát nghiền tương đương với bê tông sử dụng cát
sông với cùng một mác bê tông như nhau.
- Khi sử dụng phụ gia khoáng là tro bay giúp cải thiện rõ rệt mức độ thấm
ion clo của bê tông. Trong khi mẫu bê tông đối chứng (không sử dụng
phụ gia) mác 30 Mpa và 40 Mpa của cát sông và cát nghiền đều ở mức
trung bình (>2000 culong) thì mẫu bê tông sử dụng 20-40% tro bay đều
cho mức độ thâm ion clo ở mức thấp (1000-2000 culong) hoặc rất thấp
(<1000 culong).
- Sử dụng tro bay Phả Lại giúp cải thiện mức độ thâm ion clo tốt hơn so
với tro bay Mông Dương. Điều này có thể là giải thích là do cấu trúc
của hạt tro bay Mông Dương rỗng xốp, làm tăng diện tích bề mặt, do đó
cần lượng nước nhào trộn lớn hơn. Cấu trúc rỗng xốp của hạt tro bay
16
cũng làm tăng độ rỗng toàn bộ của bê tông. Từ đó làm tăng độ thấm ion
clo.
- Nhìn chung, bê tông có cường độ càng cao thì mức độ thấm ion càng
thấp, do cấu trúc đặc chắc của bê tông mác cao dễ dàng chống lại sự
thâm nhập của ion clo cũng như các tác nhân xâm thực khác.
Độ hút nước toàn phần của bê tông được thể hiện trong Bảng 13 và Hình 5.
17
STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Ký hiệu Độ hút nước
5,00
4,50
4,00
3,50
Độ hút nước, %
3,00 0%FA1
2,50 20%FA1
2,00 40%FA1
1,50 20%FA2
1,00 40%FA2
0,50
0,00
30RS 40RS 50RS 30LS 40LS
Loại cát
Hình 5: Độ hút nước toàn phần của bê tông sử dụng tro bay, cát nghiền
Nhận xét:
- Độ hút nước của bê sử dụng cát nghiền cao hơn rõ rệt so với bê tông sử
dụng cát sông.
- Cường độ bê tông càng cao, độ hút nước của bê tông càng giảm xuống do
bê tông cường độ càng cao càng đặc chắc.
- Khi tăng hàm lượng tro bay loại 1 làm cải thiện độ hút nước của bê tông.
Điều này có thể do các hạt tro bay cải thiện thành phần hạt của bê tông,
điền đầy lỗ rỗng trong bê tông làm cho bê tông đặc chắc hơn. Ngước lại,
bê tông loại 2 làm tăng độ hút nước của bê tông dó có cấu trúc rỗng xốp.
18
6. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay, cát nghiền đến tính chất độ bền
lâu của bê tông, có thể rút ra được một số kết luận như sau:
- Khi sử dụng cát nghiền để thay thế cát sông trong bê tông cho kết quả độ
chống thấm nước và độ chống thấm ion Cl tương đương nhau. Độ hút nước
của bê tông sử dụng cát nghiền cao hơn so với bê tông sử dụng cát sông
- Sử dụng tro bay giúp cải thiện độ chống thấm nước, chống thấm Clo cũng
như độ hút nước của bê tông do các hạt tro bay tròn, có bề mặt nhẵn, giúp
điền đầy các lỗ rỗng trong bê tông, cải thiện vi cấu trúc và độ đặc chắc của
đá bê tông.
- Từ đó có thể thấy việc kết hợp sử dụng tro bay và cát nghiền trong bê tông
có khả năng cải thiện độ bền lâu cho bê tông.
19
Tài liệu tham khảo
20