You are on page 1of 3

I.

Bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Tài sản
¯ Tài sản ngắn hạn của công ty năm 9: 186.325 triệu đô (tiền mặt: 59.962 triệu đô)
¯ Tổng đầu tư tài sản cố định là: 205.912 triệu đô
Tổng tài sản trong năm 9: 392.237 triệu đô tăng 8% so với tổng tài sản của công ty
trong năm 8
 Nợ phải trả:
¯ Nợ phải trả trong ngắn hạn: 86.668 triệu đô – trong dài hạn: 139.5 triệu đô
Tổng nợ phải trả của công ty năm 9: 226.168 triệu đô tăng 38.1% so với năm 8
 Vốn chủ sỡ hữu:
¯ Cổ phiếu phổ thông: 9.028 triệu đô giảm 500 ngàn đô
¯ Vốn bổ sung: - 38.455 triệu đô giảm 103.720 triệu đô
¯ Lợi nhuận giữ lại vào cuối năm 9: 195.496 triệu đô tăng 70.920 triệu đô so với đầu
năm 8
Tổng VCSH: 166.069 triệu đô - Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH bình quân: 38.8%
 Tiền mặt sẵn có: 821.417 triệu đô
¯ Tiền mặt vào đầu năm 9: 45.182 triệu đô
¯ Vay ngân hàng thời hạn 10 năm: 155 triệu đô
 Tiền mặt đã chi: 761.455 triệu đô, trong đó:
¯ Trả nợ ngân hàng: 101 triệu đô
¯ Lãi suất ngân hàng: 6.630 triệu đô
¯ Mua lại cổ phiếu: 104.220 triệu đô
 Số dư tiền mặt vào cuối năm 9: 59.962 triệu đô
II. Báo cáo kết quả hoạt động

¯ Tổng doanh thu bán hàng năm 9: 631.276 triệu đô tăng 12.54% % so với doanh
thu năm 8
¯ Tổng chi phí: 523.376 triệu đô tăng 13.69% so với năm 8
¯ Lợi nhuận ròng: 70.920 triệu đô

Kế hoạch năm 10:


¯ Công ty trong năm 10 vẫn tiếp tục đầu tư lâu dài vào chi phí R&D cho AC và
UAV với mục đích là tối thiểu hoá chi phí bỏ ra cho sản xuất sản phẩm trong
những năm tới để hướng tới mục tiêu là giá bán không quá cáo, mở rộng thị phần
và tăng doanh thu bán hàng của công ty nhiều hơn.
¯ Mua lại 1000 cổ phiếu với giá 115.83 đô
III. Báo cáo 3 nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của công ty so với
các đối thủ:

 Debt : Equity (Hệ số nợ trên vốn chủ hữu): Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công
ty B năm thứ 9 là 58:42 đã tăng so với năm thứ 8, tuy nhiên, công ty cần huy động
tài chính để mở rộng thêm thị trường cho năm thứ 9. 58% tài sản của công ty hình
thành nên từ việc vay nợ, 42% là tài sản của chủ sở hữu. Điều này có nghĩa, công
ty đang sử dụng đòn bẩy tương đối lớn. Công ty cần duy tỉ lệ này cho năm tới hoặc
tăng thêm vốn chủ sở hữu nhằm giữ vững tài chính của công ty cho các năm tiếp
theo.
 Interest Coverage Ratio (Hệ số thanh toán lãi vay): Hệ số thanh toán lãi vay của
công ty B năm nay 16.39 cao so với mặt bằng chung trên toàn thị trường. Điều này
cho thấy khả năng thanh toán lãi của công ty đang ở vị thế rất tốt. Cần duy trì tính
ổn định này cho những năm tới.
 Current Ratio (Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn): Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty là 2.15. Được duy trì theo đúng kế hoạch của công ty cho năm thứ 9. Đây
là 1 chỉ số tương đối tốt, giữ vững được niềm tin nhà đầu tư hơn khi cho thấy rằng,
ở mặt ngắn hạn, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, nếu chỉ số này quá cao, điều đó cho thấy rằng công ty sử dụng tài sản ngắn
hạn của mình chưa đủ tốt. Nói chung, 2.15 cho công ty B là tương đối ổn định.
Công ty cần duy trì vị thế này cho năm kinh doanh thứ 10.

You might also like