Professional Documents
Culture Documents
MR Nhom4 Suchungthuccuanguoinoitieng 21D1MAR50301707 S.T6
MR Nhom4 Suchungthuccuanguoinoitieng 21D1MAR50301707 S.T6
HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ-MARKETING
CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG- KHÓA 45
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đã đưa môn Nghiên cứu Marketing vào chương trình giảng dạy cũng như tạo điều
kiện hết mức để chúng em hoàn thành tốt môn học cũng như đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Cô Lê Thị Hồng Minh đã
quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của chúng em trong quá
trình thực hiện đề tài. Tiếp theo, xin cảm ơn tất cả các thành viên trong lớp học đã nhiệt
tình đóng góp ý kiến cho đề tài của nhóm và đặc biệt cảm ơn những người đã tham gia
khảo sát về đề tài này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thiếu kinh nghiệm
thực tiễn nên đề tài khó tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ
cô để chúng em có thể hoàn thiện nghiên cứu hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
TÓM LƯỢC DỰ ÁN
Bài nghiên cứu này dùng để phân tích được sự ảnh hưởng tác động lên thái độ của khách
hàng cũng như ý định mua hàng của khách hàng thông qua sự chứng thực của người nổi
tiếng. Mô hình khái niệm được xây dựng bởi hình ảnh, kiến thức chuyên môn, sự thu hút,
độ phổ biến, tính phù hợp, sự chứng thực của nhiều người nổi tiếng khác là biến độc lập
và ý định mua hàng là biến phụ thuộc. Bài nghiên cứu được tiến hành khảo sát trên 400
sinh viên của các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sau đó, những
dữ liệu đó được sử dụng để phân tích các giả thuyết chung bằng cách tiến hành đánh giá
nghiên cứu dựa trên các cuộc điều tra ở trên. Sau khi tiến hành các phương pháp phân tích
độ tin cậy, MES. Kết quả từ phân tích dữ liệu cho thấy hình ảnh, sự thu hút về ngoại hình,
độ phổ biến, phản ứng cảm xúc của người nổi tiếng đều có tác động tích cực đến ý định
mua hàng. Những phát hiện từ nghiên cứu này sẽ gợi ý rằng các thương hiệu nói chung và
thương hiệu điện thoại thông minh nói riêng không nên chỉ tập trung vào những thuộc
tính này để chọn một người chứng thực thương hiệu phù hợp mà còn cần dự đoán một số
rủi ro tiềm ẩn khi sử dụng sự chứng thực của người nổi tiếng.
Mục Lục:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................................3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................................3
2
2.1 Lý thuyết về Sự chứng thực của người nổi tiếng:......................................................3
2.2 Lý thuyết Sự hấp dẫn về ngoại hình..........................................................................4
PHẦN 3: CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU..................................................................5
1. Người nổi tiếng:........................................................................................................5
2. Các tính trạng liên quan đến người nổi tiếng:...........................................................5
3. Phản ứng cảm xúc:....................................................................................................7
4. Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu:...........................................................7
5. Ý định mua hàng:......................................................................................................8
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:......................................................................................9
PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................10
1.Thu thập dữ liệu nghiên cứu:......................................................................................10
2.Xử lý và phân tích dữ liệu:.........................................................................................10
3.Thiết kế bảng câu hỏi:................................................................................................11
PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................11
1. Thống kê mô tả của đáp viên.....................................................................................11
2. KMO Statistics & Kiểm định ma trận tương quan/ Correlation Matrix.....................12
3.Kiểm định model fit trong CFA..................................................................................18
4.Phân tích SEM............................................................................................................19
PHẦN 6: KẾT LUẬN.......................................................................................................21
1. Kết quả.................................................................................................................... 21
2. Giới hạn..................................................................................................................23
3. Lời khuyên.............................................................................................................. 23
4. Kết luận..................................................................................................................24
Tài liê ̣u tham khảo............................................................................................................26
Phụ lục 1........................................................................................................................... 28
Phụ lục 2........................................................................................................................... 31
Bảng đánh giá mức đô ̣ hoàn thành nhiê ̣m vụ của từng thành viên....................................59
3
Trong những năm gần đây, sự phát triển của mạng internet đã mang đến những hình thức
quảng cáo mới, rộng rãi hơn so với quảng cáo thông qua Tivi, bảng hiệu như ngày trước.
Lượng quảng cáo tăng lên nhanh chóng đã thu hút một lượng lớn người tiêu dùng, đặc
biệt là giới trẻ - độ tuổi sử dụng internet nhiều nhất. Nhưng khách hàng cũng đã dần thờ
ơ, phớt lờ với hình ảnh quảng cáo được tăng tải thường xuyên. Nhằm đáp ứng với sự phớt
lờ, các công ty cần một chiến lược mới đặc biệt để thu hút sự chú ý khách hàng tiềm năng
– sự chứng thực của người nổi tiếng đã được sử dụng như một chiến lược tiếp thị. Sự nổi
tiếng của họ có thể bắt nguồn từ lối sống, từ phim ảnh, giải trí, thể thao hoặc kinh doanh.
Sử dụng người nổi tiếng làm đại sứ thương hiệu tạo điều kiện thu hút khách hàng là người
quan tâm đến người nổi tiếng, truyền cảm hứng và do đó có ảnh hưởng đến sự quan tâm
của khách hàng đối với thương hiệu. Tại Việt Nam, nơi mà “văn hóa thần tượng” và
ngành công nghiệp giải trí là thứ mà những người nổi tiếng có vai trò quan trọng trong
gương mặt đại diện cho các thương hiệu trong nước, làm cho quảng cáo dễ dàng hấp dẫn
hơn. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của người nổi tiếng đối với
hoạt động quảng bá thương hiệu, nhưng điều này vẫn chưa được giải quyết đầy đủ ở Việt
Nam. Để trả lời cho câu hỏi đặt ra: “những yếu tố nào của sự chứng thực của người nổi
tiếng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng tại Việt Nam?” sẽ giải thích
cụ thể hơn người tiêu dùng thực sự bị thu hút điều gì từ quảng cáo có sự chứng thực của
người nổi tiếng, nhằm giúp các doanh nghiệp có thể đề ra chiến lược quảng cáo đặc biệt,
thu hút được khách hàng và thị trường tiềm năng.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Người nổi tiếng: là những người được biết đến rộng rãi và được công chúng công
nhận theo Young and Pinsky (2006, p. 464). Những người nổi tiếng được chú ý
bởi vì họ có những đặc điểm hơn người bình thường ví dụ như lối sống, vẻ ngoài
hay tài năng, làm họ khác biệt. Họ thường được truyền bá qua các phương tiên
truyền thông đại chúng và có một lượng người hâm mộ nhất định.
1.2 Chứng nhận của người nổi tiếng: là một phương pháp marketing mà trong đó các
thương hiệu sử dụng một hoặc nhiều người nổi tiếng để đại diện cho nhãn hiệu của
mình. Các người nổi tiếng sẽ quảng cáo sử dụng các sản phẩm của thương hiệu
nói sử dụng độ nổi tiếng của bản thân (McCracken 1989). Mục đích của việc này
là nhầm thu hút sự lượng lớn người chú ý sản phẩm của họ.
2.1 Hình ảnh của người nổi tiếng: là bao gồm danh tiếng và sự hiểu biết của người
khác về người nổi tiếng. Hình ảnh của người nổi tiếng tốt và không dính phải các
vụ bê bối thì thái độ của khách hàng đối với thương hiệu sử dụng hình ảnh của họ
cũng sẽ tốt theo nên giả thuyết được đưa ra:
H1. Khách hàng cảm nhận được hình ảnh tốt về người nổi tiếng thì thái độ khách hàng sẽ
càng tích cực hơn đối với thương hiệu.
2.2 Kiến thức chuyên môn của người nổi tiếng: Hovland et al. (1953) định nghĩa
chuyên môn là mức độ kiến thức và kinh nghiệm mà một người có thể có được
trong một lĩnh vực cụ thể được thừa nhận là hợp lệ. Kiến thức chuyên môn của
người nổi tiếng càng thuyết phục (Aaker, 1997) thì nhiều quyết định mua hàng sẽ
được tạo ra (Ohanian, 1991). Speck, Schumann và Thompson (1988) khẳng định
người nổi tiếng đó được coi là chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể, dẫn đến
6
chứng thực thương hiệu cao hơn người nổi tiếng không có chuyên môn (Hoekman
& Bosmans, 2010). Giả thuyết sau được đưa ra:
H2: Khách hàng càng cảm nhận được nhiều kiến thức chuyên môn của người nổi tiếng thì
thái độ khách hàng sẽ càng tích cực hơn đối với thương hiệu.
2.3 Sự thu hút về thể chất: được biểu hiện qua cân nặng, chiều cao và vẻ đẹp khuôn
mặt của một người, là những biểu hiện đầu tiên về nhận thức của người khác
(Bardia et al., 2011). Khái niệm này không chỉ có nghĩa là hấp dẫn về thể chất. Nó
cũng đòi hỏi các kỹ năng tinh thần, tính cách, lối sống và năng khiếu nghệ thuật
(Erdogan, 1999). Một người nổi tiếng hấp dẫn bởi vì anh hay cô ấy đã xây dựng
được một hình ảnh tốt trong lòng công chúng. Sức hấp dẫn của anh hay cô ấy làm
cho những người hâm mộ của người nổi tiếng muốn trở nên giống người nổi tiếng
yêu thích của họ. Từ đó dẫn đến việc những người này sẽ có cái nhìn tích cực đối
với các sản phẩm mà người nổi tiếng yêu thích của họ sử dụng. Giả thuyết được
đưa ra:
H3: Khách hàng càng cảm nhận được sự hấp dẫn của người nổi tiếng thì thái độ khách
hàng sẽ càng tích cực hơn đối với thương hiệu.
2.4 Sự phổ biến của người nổi tiếng: là một khía cạnh được nêu ra từ nghiên cứu quá
trình khám phá, dẫn đến niềm tin rằng người nổi tiếng là một nguồn đáng tin cậy
tiềm năng, có thể ảnh hưởng đến thái độ, nhận thức và ý định của khách hàng.
Thêm vào đó, người chứng thực càng được nhiều người biết đến thì càng có nhiều
ảnh hưởng về đánh giá thương hiệu của người tiêu dùng và ý định mua hàng của
họ (Nguyen & Tran, 2019). Từ đó đưa ra giả thuyết:
H4: Sự nổi tiếng của người nổi tiếng có tác động tích cực đến thái độ về thương hiệu của
người tiêu dùng.
2.5 Sự phù hợp của người nổi tiếng với thương hiệu hay sản phẩm: Một số nghiên
cứu được thực hiện bởi Cooper (1984) và Forkan (1980) chỉ ra rằng sự phù hợp
của những người nổi tiếng với thương hiệu hay sản phẩm có một vai trò quan
trọng. Khi một sản phẩm được quảng cáo bởi một người nổi tiếng với hình ảnh
phù hợp và có liên quan nhiều đến sản phẩm, độ tin cậy sẽ cao hơn đối với quảng
cáo được quảng bá bởi một người ít nổi tiếng hơn, ít liên quan hơn (Kotler, 1997).
Như vậy, người nổi tiếng và sản phẩm mà họ quảng cáo phải có sự tương đồng
hay khớp với nhau để quảng cáo trở nên hiệu quả. Giả thuyết được đưa ra:
7
H5: Khi khách hàng cảm nhận được sự tương đồng giữa người nổi tiếng với thương hiệu
hay sản phẩm thì sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thái độ của khách hàng đối với thương
hiệu.
2.6 Sự chứng thực của nhiều người nổi tiếng: Trong một số trường hợp nhất định,
người tiêu dùng tiềm năng ở rất xa và rộng; có nhiều người nổi tiếng chứng thực
sản phẩm có thể giúp thu hút sự chú ý của người xem. Hơn thế nữa, Erdogan và
Baker (2001) đã chứng minh rằng, khi sử dụng hơn một người nổi tiếng trong
chiến dịch của mình, người tiêu dùng có thể tiếp cận thương hiệu được chứng thực
dễ dàng hơn; và các nhà quảng cáo cũng có thể làm giảm sự nhàm chán khi có một
người nổi tiếng duy nhất chứng thực. Do đó, giả thuyết sau được hình thành:
H6: Nhiều người nổi tiếng chứng nhận có tác động tích cực đến thái độ của khách hàng
đới với thương hiệu.
3. Phản ứng cảm xúc: là phản ứng của khách hàng khi xem một quảng cáo của người
nổi tiếng chứng nhận trên cấp độ cảm xúc. Nghiên cứu Aaker et al. (1986) đã chỉ ra
là quảng cáo có những yếu tố tạo nên một câu chuyện như nhân vật, tình huống là
rất quang trọng trong việc khởi dậy các phản ứng về mặt cảm xúc của người xem.
Laer et al. (2014) cũng chỉ ra một quảng cáo có nhân vật thì sẽ làm cho người xem
được hòa minh vào quảng cáo giúp quảng cáo đi vào lòng họ tốt hơn. Việc quảng
cáo gây được ấn tương lớn về mặt cảm xúc cho khách hàng sẽ giúp chiến dịch
marketing diễn ra hiệu quả và giúp nâng cao thương hiệu được quảng cáo trong mắt
người tiêu dùng. Giả thuyết được đưa ra là :
H7: Phản ứng cảm xúc có tác động tích cực đối với thái độ của khách hàng đối với thương
hiệu
4. Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu : là khuynh hướng tập trung vào tác
động thuận lợi hoặc bất lợi đối với một thương hiệu sau khi xem quảng cáo về
thương hiệu đó (Phelps & Hoy, 1996). Theo Lutz và cộng sự (1983), thái độ của
khách hàng đối với thương hiệu là phản ứng cảm xúc của khách hàng đối với quảng
cáo thương hiệu. Nó liên quan đến cảm giác của khách hàng và ý định mua hàng
của họ đối với thương hiệu là tích cực hay tiêu cực, thuận lợi hay bất lợi. Amos, et
al. (2008) cho rằng thái độ tích cực của khách hàng đối với sự chứng thực của
người nổi tiếng sẽ cải thiện ý định mua hàng của anh hay cô ấy. Nhiều nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng thái độ của khách hàng đối với thương hiệu có tác động tích cực và
8
đáng kể đến ý định mua hàng của họ (Mitchell & Olson, 1981; Gresham & Shimp,
1985; Batra & Ray, 1986; Phelps & Hoy, 1996). Vì vây một giả thuyết được đưa ra:
H8: Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu có tác động tích cực tới ý định mua
hàng.
5. Ý định mua hàng: là khả năng hay xác suất mà người tiêu dùng sẽ mua một sản
phẩm hay dịch vụ, thường là sau khi qua đánh giá kĩ lương và có nhiều yếu tố ảnh
hưởng rồi dẫn đến việc có mua sản phẩm hay không. Để làm tăng ý định mua của
khách hàng thì cần đánh trực tiếp vào lúc khách hàng đang đánh giá lợi ích khi mua
sản phẩm và khi họ đang cân nhắc. Phải đưa ra những chứng minh làm sản phẩm
khác biệt theo hướng tích cực đối với sản phẩm cùng loại và có lợi ích mang lại
tương đương hay lớn hơn chi phí họ bỏ ra. Theo Schiffman và Kanuk (2000), khi
khách hàng chú ý đến một sản phẩm được chứng thực bởi người nổi tiếng, những
suy nghĩ về sản phẩm sẽ có thể giúp đánh giá ý định mua của chính khách hàng đó
và khi đó ý định mua của họ có thể coi là sự ủng hộ của họ đối với sản phẩm,
thương hiệu hay người chứng thực (Belch et al., 2004).
9
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
Sự thu hút về
ngoại hình
Độ phổ biến
Sự chứng thực
nhiều người nổi
tiếng
10
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng và định tính.
• Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha thông qua phần
mềm SPSS. Ở bước này chúng tôi tiến hành loại bỏ các biến không phù hợp trong mô
hình nghiên cứu - có hệ số bé hơn 0.7, và đảm bảo hệ số tương quan tổng Corrected Item
Total Correlation lớn hơn 0.3 nhằm đánh giá mức độ đóng góp vào giá trị khái niệm của
nhân tố của một biến cụ thể.
11
• Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu thu thập được.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau.
Khoản Số Phần Mean Median Mode (giá trị Đô ̣ lê ̣ch Range
Mục lượng trăm (giá trị (giá trị xuất hiê ̣n chuẩn
(%) trung giữa) thường xuyên)
bình)
Giới tính Nam 140 34.9 1,67 2,00 2,00 0,511 2,00
Nữ 253 63.1
Khác 8 2.0
Đô ̣ tuổi 18-25 tuổi 359 89,5 1,1047 1,00 1,00 0,66952 1,00
26-35 tuổi 42 10,5
Thu Dưới 5 triê ̣u 253 63,1 1,4514 1,00 1,00 0,66952 3,00
nhâ ̣p
5-10 triê ̣u 122 30,4
10-15 triê ̣u 19 4,7
Trên 15 7 1,7
triê ̣u
12
1.1 Giới tính.
Nhận xét: Qua khảo sát, ta nhận được số lượng nam – nữ khảo sát không đồng đều. Toàn
bộ khảo sát ta nhận được 253 khảo sát đến từ nữ giới (63,1%). Số lượng nam tham gia
khảo sát với số lượng thấp hơn với 140 khảo sát (34,9%), Khác (2%).
2. KMO Statistics & Kiểm định ma trận tương quan/ Correlation Matrix.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.941 > 0.5, điều này chứng tỏ dữ liệu
dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 5910,855 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05.
Sử dụng kĩ thuật trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Promax). Kết quả rút
trích được 5 nhân tố tại Eigenvalue đều lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là 55,976% >
50 % cho thấy mô hình EFA là phù hợp, có thể nói rằng 5 nhân tố phân tích cô đọng được
55,976% biến thiên của các biến quan sát. kĩ thuâ ̣t trích yếu tố PAF được sử dụng với
mục đích chính là tìm ra mối quan hệ tiềm ẩn của các biến quan sát được đưa vào phân
tích SEM.
Hệ số tải nhân tố của các biến khác đều lớn hơn 0.5 nên được giữ lại cho phân tích kế
tiếp.
Bảng tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy các thang đo đều đảm bảo
tính nhất quán nội tại do có Cronbach’s alpha lớn hơn 0.7. Cụ thể, Cronbach’s alpha của
14
Hình ảnh của người nổi tiếng đối với công chúng (CI) là 0,73, Kiến thức chuyên môn của
người nổi tiếng (CE) là 0,875, Sự thu hút về ngoại hình của người nổi tiếng (CPA) là
0,745, Sự phù hợp của người nổi tiếng đối với thương hiê ̣u (CMC) là 0,71. Sự chứng
thực của nhiều người nổi tiếng (ME) là 0,722. Sự phản hồi cảm xúc của người khách hàng
(AR) là 0,868. Thái đô ̣ của khách hàng đối với thương hiê ̣u (AB) là 0,802. Ý định mua
sản phẩm của khách hàng (PI) là 0,841.
Ngoài ra, các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong từng thang đo đều
cao hơn mức giới hạn 0.3. Do đó, các biến quan sát của các thang đo được giữ cho phân
tích nhân tố khẳng định.
Tuy nhiên nhân tố Đô ̣ phổ biến của người nổi tiếng (CP) là 0,5 < 0,7 nên ta loại nhân tố
này.
15
CE4. Bạn nghĩ là người nổi tiếng có 0,694
trình đô ̣ chuyên môn cao.
CE5. Bạn nghĩ là người nổi tiếng 0,762
thành thạo về thương hiê ̣u.
16
5. Sự phù hợp của người nổi tiếng 0,710
đối với thương hiê ̣u (CMC).
CMC1. Bạn thường thấy người nổi
tiếng trong các quảng cáo của
thương hiêu này.
CMC2. Bạn nghĩ là hình ảnh của
người nổi tiếng thì phù hợp với
thương hiê ̣u. < 0,5
CMC3. Bạn nghĩ rằng thương hiê ̣u
này hoàn toàn phù hợp để người nổi
tiếng làm đại diê ̣n
CMC4. Bạn nghĩ rằng người nổi
tiếng làm đại diê ̣n thương hiê ̣u này
thì đáng tin cậy.
CMC5.Bạn tin rằng người nổi tiếng
đang sử dụng thương hiê ̣u này.
17
của tôi với quảng cáo này
AR4. Quảng cáo này đã thu hút tôi 0,708
về mă ̣t cảm xúc.
18
PI4. Bạn sẽ mua sản phẩm điện thoại 0.671
di động có người nổi tiếng làm đại
diện.
PI5. Sự xuất hiện của người nổi tiếng
trong quảng cáo đã thúc đẩy bạn mua 0.714
sản phẩm điện thoại di động này.
Theo Hu & Bentler (1999), Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis:
Conventional criteria versus new alternatives, Structural Equation Modeling về đánh giá
model fit.
- CMIN/df ≤ 3 là tốt, CMIN/df ≤ 5 là chấp nhận được
- CFI ≥ 0.9 là tốt, CFI ≥ 0.95 là rất tốt, CFI ≥ 0.8 là chấp nhận được
- GFI ≥ 0.9 là tốt, GFI ≥ 0.95 là rất tốt
- RMSEA ≤ 0.06 là tốt, RMSEA ≤ 0.08 là chấp nhận được
- PCLOSE ≥ 0.05 là tốt, PCLOSE ≥ 0.01 là chấp nhận được
Kết luâ ̣n: dữ liê ̣u đầu vào điều đạt yêu cầu, các biến quan sát đều đóng góp vào mô hình.
RMSE
Model GFI CFI PCLOSE CMIN/DF
A
Default model ,938 ,953 ,058 ,109 2,333
1,00
Saturated model 1,000 ,240 ,000
0
Independence model ,364 ,000 24,120
19
4.Phân tích SEM
Estimate
AB <--- AR ,418
AB <--- CI ,451
AB <--- CE -,151
AB <--- CPA ,405
PI <--- AB ,943
Trong 3 biến tác động lên AB, thứ tự các biến tác động giảm dần như sau: AR, CI, CPA.
Estimate
AB ,698
PI ,889
Giá trị R bình phương của AB là 0.698 = 69.8%, như vậy các biến độc lập tác động lên
69.8% sự biến thiên của AB . Tương tự, R bình phương của PI là 0.889 = 88.9%, như vậy
biến độc lập tác động lên 88.9% sự biến thiên của PI.
22
1.4 Độ phổ biến của người nổi tiếng
Kết quả đưa ra sig hệ số hồi quy của biến sự thu hút của người nổi tiếng có trong bảng
nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 và alpha là .504. Có nghĩa là kết quả của phần nghiên cứu này
không đáng tin cậy.
1.5 Sự phù hợp của người nổi tiếng với thương hiệu
Kết quả đưa ra sig hệ số hồi quy của biến sự thu hút của người nổi tiếng có trong bảng
nhỏ hơn hoặc bằng 0.05, alpha là .710 và hệ số tải nhân tố <0.5. Có nghĩa là H5 không
được hỗ trợ. Giả thuyết đặt ra là các nhà quảng cáo sử dụng những người nổi tiếng hợp
với thương hiệu quả mình thì sẽ giúp khách hàng cảm thấy tin cậy hơn khi sử dụng một
người không phù hợp, việc này dẫn đến hình ảnh của thương hiệu trong mắt khách hàng
sẽ được tăng lên. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ ra việc người nổi tiếng có phù hợp với
thương hiệu hay không có vẻ không mấy quan trọng bằng các nhân tố khác. Thực tế nhiều
người nổi tiếng có thể sử dụng chính vẻ ngoài cùng tài năng của họ để lôi kéo người xem
nên việc họ không hợp với thương hiệu không được mọi người xem quảng cáo quá chú
tâm.
1.7 Sự phản hồi cảm xúc của khách hàng đối với quảng cáo
Kết quả đưa ra sig hệ số hồi quy của biến sự thu hút của người nổi tiếng có trong bảng
nhỏ hơn hoặc bằng 0.05, alpha .868 và hệ số tải nhân tố >0.5. Có nghĩa là H7 được hỗ trợ.
Việc này cho thấy không những người nổi tiếng có sức hút mà bản thân quảng cáo đó
phải được suy nghĩa kỹ càng và xây dựng sao cho khách hàng cảm thấy thích thú thì mới
có hiệu quả cao được. Thiết kế một quảng cáo có hay hay không sẽ là yếu tố quan trong
trong việc thu hút được các khách hàng tiềm năng chú ý xem quảng cáo từ đó làm tăng
hình ảnh thương hiệu trong mắt họ.
23
1.8 Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu
Kết quả đưa ra sig hệ số hồi quy của biến sự thu hút của người nổi tiếng có trong bảng
nhỏ hơn hoặc bằng 0.05, alpha .802 và hệ số tải nhân tố >0.5. Có nghĩa là H8 được hỗ trợ.
Hình ảnh của một thương hiệu có thể xây dựng bằng nhiều các, trong nghiên cứu này thì
sử dụng sự chứng thực của người nổi tiếng. Việc chứng thực của người nổi tiếng có hiệu
quả hay không còn phải dựa vào bản thân người đó và quảng cáo được đưa ra. Nếu thành
công xây dựng một hình ảnh tốt trong con mắt người tiêu dùng thì ý định mua hàng của
họ sẽ tăng lên và từ đó dẫn đến một chiến dịch marketing thành công và lợi nhận tăng lên.
2. Giới hạn
- Đầu tiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào một sản phẩm là điện thoại di động nên không
thể cho ra kết quả khái quát cho nhiều mặt hàng khác nhau. Các nghiên cứu tiếp theo có
thể mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các mặt hàng khác cũng thường sử dụng người nổi
tiếng làm quảng cáo như mĩ phẩm, thực phẩm, thời trang,…
- Thứ hai, các dữ liệu thu được chỉ tới từ những người có độ tuổi từ 18 – 35 tuổi với mức
thu nhập chủ yếu dưới 10 triệu/tháng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi
độ tuổi và mức thu nhập.
- Thứ ba, nghiên cứu chỉ giới hạn ở khu vực Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo có thể
lấy mẫu ở các quốc gia khác để cho ra các kết quả mới. Ngoài ra, sự tác động của sự
chứng thực của người nổi tiếng sẽ khác nhau ở từng nền văn hóa, cho nên các nghiên cứu
sau nên mở rộng khảo sát ở các nền văn hóa khác nhau để kết luận xem quốc tịch – văn
hóa có ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng hay không.
3. Lời khuyên
- Thứ nhất, doanh nghiệp cần chú ý về sự lựa chọn người nổi tiếng làm đại diện thương
hiệu. Nếu người nổi tiếng có bất kỳ phát ngôn tranh chấp, hành vi không đúng mực, tạo
hình ảnh xấu trong mắt công chúng, gây ra tai tiếng tiêu cực sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
thương hiệu và uy tín của thương hiệu. Vì vậy, cần lựa chọn người nổi tiếng đáng tin cậy,
được công chúng tin tưởng.
- Thứ hai, các thương hiệu nên xác định rõ thông tin về phân khúc khách hàng và thị
trường tiêu thụ để có thể xác định được các yêu cầu riêng đối với sự lựa chọn người đại
diện.
Không phải tất cả người nổi tiếng đều phù hợp để làm đại diên cho một thương hiệu nằm
trong chuyên môn của họ. Do đó, khách hàng thường tự hỏi rằng liệu rằng người nổi tiếng
24
làm đại diện cho thương hiệu này chỉ nhằm mục đích làm cho quảng cáo hấp dẫn, nhưng
chất lượng sản phẩm thì không, vì nó nằm ngoài khả năng chuyên môn của anh ấy / cô ấy.
Do đó, thương hiệu nên chọn người nổi tiếng là chuyên gia về thương hiệu mà hãng muốn
quảng bá, khả năng thuyết phục và thái độ của khách hàng đối với thương hiệu sẽ tác
động tích cực hơn.
- Thứ 3, có ngoại hình đẹp mới thu hút được khách hàng.
Tuy nhiên, mỗi người nổi tiếng đều có những điểm độc đáo của riêng họ, về vẻ đẹp và
mức độ phù hợp của họ với sản phẩm thuộc lĩnh vực cụ thể mà anh ấy / cô ấy đang làm
đại diện. Do đó, có vẻ ngoài hấp dẫn có thể thu hút sự hứng thú từ khách hàng, nhưng một
người đại diện phù hợp với tính chất của thương hiệu sẽ ảnh hưởng tốt hơn đến việc mua
hàng ý định của người tiêu dùng.
- Cuối cùng, khi thương hiệu xây dựng được thông điệp ý nghĩa, truyền tải được cảm xúc,
phù hợp với người nổi tiếng khi làm đại diện thì điều này sẽ có tác động tích cực đến thái
độ của khách hàng đối với thương hiệu. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn một người nổi
tiếng phù hợp với hình ảnh thương hiệu và thông điệp quảng cáo mà họ muốn truyền tải,
để khách hàng có nhận thức tốt hơn về các quảng cáo và thái độ tích cực đối với thương
hiệu.
4. Kết luận
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, mô hình gồm 7 biến độc lập trong đó có 3 biến tác
động đến thái độ của khách hàng đối với thương hiệu, từ đó ảnh hưởng đến hành vi mua
hàng của khách hàng. Sau khi kiểm tra kết quả phân tích của SEM, nhân tố Độ phổ biến
của người nổi tiếng, kiến thức chuyên môn của người nổi tiếng, sự phù hợp của người nổi
tiếng đối với thương hiệu, sự chứng thực của nhiều người nổi tiếng bị loại trừ, các nhân tố
còn lại đều đảm bảo tính nhất quán nội tại, được giữ lại để tiến hành các phân tích tiếp
theo. Các kết quả của phân tích SEM đã chỉ ra rằng các nhân tố: Hình ảnh của người nổi
tiếng đối với công chúng, Sự thu hút về ngoại hình của người nổi tiếng, Sự phản hồi cảm
xúc của người nổi tiếng đều có tác động tích cực đến thái độ của khách hàng đối với
thương hiệu. Ý định mua hàng của khách hàng cũng bị ảnh hưởng thuận chiều với nhân tố
trên.
25
Amos, C., Holmes, G., & Strutton, D. (2008). Exploring The Relationship between
Celebrity Endorser Effects and Advertising Effectiveness. A Quantitative Synthesis of
Effect Size. International Journal of Advertising, 27(2), 209-234.
http://dx.doi.org/10.1080/02650487.2008.11073052
Gresham, L. G., & Shimp, T. A. (1985). Attitude toward The Advertisement and Brand
Attitudes: A Classical Conditioning Perspective. Journal of Advertising, 14(1), 10-18.
http://dx.doi.org/10.1080/00913367.1985.10672924
Kamins, M. A., & Gupta, K. (1994). Congruence between Spokesperson and Product
Type: A Matchup Hypothesis Perspective. Psychology and Marketing, 11(6), 569-586.
http://dx.doi.org/10.1002/mar.4220110605
Kotler, P., Keller, K., & Jha, M. (2007). Marketing Management. A South Asian
perspective (12th ed.). Pearson Education, 340.
Laer, Tom Van, Ko De Ruyter, Luca M. Visconti, and Martin Wetzels (2014), “The
Extended Transportation-Imagery Model: A Meta-Analysis of the Antecedents and
Consequences of Consumers’ Narrative Transportation,” Journal of Consumer Research,
40 (February), 797-817.
Phelps, J. E., & Hoy, M. G. (1996). The Aad-Ab-PI Relationship in Children: The Impact
of Brand Familiarity and Measurement Timing. Psychology and Marketing, 13(1), 77-
101. http://dx.doi.org/10.1002/(SICI)1520-6793(199601)13:1<77::AID-
MAR5>3.0.CO;2-M
Schiffman, L.G., & Kanuk, L.L. (2000). Consumer behavior (7th ed.). London, UK:
Prentice Hall. Till, B. (1998). Using celebrity endorsers effectively: lessons from
associative learning. Journal of Product & Brand Management, 7(5), 400–409
Rice, D. H., Kelting, K., & Lutz, R. J. (2012). Multiple endorsers and multiple
endorsements: The influence of message repetition, source congruence and
involvement on brand attitudes. Journal of Consumer Psychology, 22(2), 249–259
Ha, N. M., & Lam, N. H. (2016). The Effects of Celebrity Endorsement on Customer’s
Attitude toward Brand and Purchase Intention. International Journal of Economics and
Finance, 9(1), 64. https://doi.org/10.5539/ijef.v9n1p64
Wang, C. N., Nguyen, N. T., & Tran, T. T. (2014). An empirical study of customer
satisfaction towards bank payment card service quality in Ho Chi Minh banking
branches. International Journal of Economics and Finance, 6(5), 170–181.
Phụ lục 1
1. Hình ảnh của người nổi tiếng đối với công chúng (CI). Gaurav et al.,
(2019)
CI1. Tôi luôn quan tâm đến mối quan hê ̣ giữa đời sống cá nhân của người nổi
27
tiếng và sản phẩm mà họ đang quảng bá.
CI2. Tôi sẽ ngừng mua sản phẩm nếu người nổi tiếng đang quảng bá sản
phẩm đó có scandal.
CI3. Tôi tin rằng người nổi tiếng có nhâ ̣n thức rõ ràng về sự lựa chọn của
người tiêu dùng.
2. Kiến thức chuyên môn của người nổi tiếng (CE). Ha & Lam,
(2016)
CE1. Bạn nghĩ là người nổi tiếng là mô ̣t chuyên gia trong lĩnh vực mà họ
đang đại diê ̣n.
CE2. Bạn nghĩ là người nổi tiếng có trải nghiệm sử dụng sản phẩm của
thương hiê ̣u.
CE3. Bạn nghĩ là người nổi tiếng có nhiều hiểu biết về thương hiê ̣u đấy.
CE4. Bạn nghĩ là người nổi tiếng có trình đô ̣ chuyên môn cao.
CE5. Bạn nghĩ là người nổi tiếng thành thạo về thương hiê ̣u.
3. Sự thu hút về ngoại hình của người nổi tiếng (CPA). Ha & Lam,
(2016)
CPA1. Bạn nghĩ là người nổi tiếng có mô ̣t sự thu hút rất mạnh mẽ.
CPA2. Bạn nghĩ là người nổi tiếng thì rất sang trọng.
CPA3. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng có mô ̣t gương mă ̣t đẹp.
CPA4. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng có phong cách thời trang rất tinh tế.
CPA5. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng có ngoại hình thu hút.
CPA6. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng có cách nói thuyết phục.
CPA7. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng có mô ̣t phong thái rất chuyên nghiê ̣p.
CP4. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng này dễ mến.
CP5. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng này là hình mẫu lý tưởng cho nhiều người
khác.
5. Sự phù hợp của người nổi tiếng đối với thương hiêụ (CMC). Ha & Lam,
(2016)
CMC1. Bạn thường thấy người nổi tiếng trong các quảng cáo của thương hiêu
này.
CMC2. Bạn nghĩ là hình ảnh của người nổi tiếng thì phù hợp với thương hiê ̣u.
CMC3. Bạn nghĩ rằng thương hiê ̣u này hoàn toàn phù hợp để người nổi tiếng
làm đại diê ̣n
CMC4. Bạn nghĩ rằng người nổi tiếng làm đại diê ̣n thương hiê ̣u này thì đáng
tin câ ̣y.
CMC5.Bạn tin rằng người nổi tiếng đang sử dụng thương hiê ̣u này.
6. Sự chứng thực của nhiều người nổi tiếng (ME). Rice, Richard
J. Lutz.(2012)
ME1. Tôi cảm thấy tin tưởng hơn khi có nhiều người nổi tiếng quảng bá cho
sản phẩm điê ̣n thoại di động.
ME2. Tôi mua sản phẩm điện thoại di động vì có người nổi tiếng làm đại
diện.
ME3. Tôi tin tưởng người đại diện bởi vì anh/cô ấy đang làm quảng bá cho
nhiều thương hiê ̣u lớn.
7. Sự phản hồi cảm xúc của người nổi tiếng (AR). Rice, Richard
29
AR1. Tôi nhâ ̣n thấy rằng quảng cáo này làm cho tôi cảm đô ̣ng. J. Lutz.(2012)
AR2. Quảng cáo này đã ảnh hưởng đến cảm xúc của tôi.
AR3. Có sự liên kết giữa cảm xúc của tôi với quảng cáo này
AR4. Quảng cáo này đã thu hút tôi về mă ̣t cảm xúc.
8. Thái đô ̣ của khách hàng đối với thương hiêụ (AB). Ha & Lam,
(2016)
AB1. Bạn tin rằng thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng làm đại
diện là một thương hiệu tốt
AB2. Bạn nghĩ rằng thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng làm
đại diện rất thú vị.
AB3. Bạn thích thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng làm đại
diện.
AB4. Bạn nghĩ rằng thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng làm
đại diện có chất lượng tốt.
AB5. Bạn hài lòng với thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng làm
đại diện.
AB6. Bạn tin tưởng với thương hiệu điện thoại di động có người nổi tiếng
làm đại diện.
9 Ý định mua sản phẩm của khách hàng (PI). Ha & Lam,
(2016)
PI1. Bạn sẽ tìm kiếm thêm thông tin về sản phẩm điện thoại di động có người
nổi tiếng làm đại diện.
PI2.Bạn sẽ tích cực tìm kiếm sản phẩm điện thoại di động có người nổi tiếng
làm đại diện.
PI3. Bạn sẽ dùng thử sản phẩm điện thoại di động có người nổi tiếng làm đại
diện khi bạn nhìn thấy nó.
PI4. Bạn sẽ mua sản phẩm điện thoại di động có người nổi tiếng làm đại diện.
30
PI5. Sự xuất hiện của người nổi tiếng trong quảng cáo đã thúc đẩy bạn mua
sản phẩm điện thoại di động này.
Phụ lục 2
Giới tính
2%
35%
63%
31
Độ Tuổi
10.5
89.5
Thu nhập
300
253
250
200
150
122
100
50
19
7
0
Dưới 5 triệu Từ 5-10 triệu Từ 10-15 triệu Trên 15 triệu
32
33
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
dotuoi
thunhap
34
5-10 triê ̣u 122 30,4 30,4 93,5
trên 15
7 1,7 1,7 100,0
triê ̣u
Statistics
35
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,723 3
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,730 2
36
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,875 5
Item-Total Statistics
37
CE5 18,3342 25,748 ,694 ,851
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,745 7
Item-Total Statistics
38
CPA7 32,2319 12,189 ,453 ,716
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,474 4
Item-Total Statistics
39
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,504 3
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,710 5
40
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,722 3
Item-Total Statistics
41
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,868 4
Item-Total Statistics
42
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,802 6
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
43
Cronbach's N of Items
Alpha
,841 5
Item-Total Statistics
44
Total % of Cumulative % Total % of Variance Cumulati Total
Variance ve %
45
18 ,513 1,603 84,170
Pattern Matrixa
46
Factor
1 2 3 4
CI1 ,815
CI3 ,742
CE1 ,661
CE2 ,674
CE3 ,864
CE4 ,772
CE5 ,568
CPA1 ,526
CPA3 ,559
CPA5 ,610
CPA7 ,590
AR1 ,780
AR2 ,746
AR3 ,769
AR4 ,793
47
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Correlations
CI CE CPA CMC ME AR AB PI
Pearson
1 ,371** ,199** ,311** ,463** ,329** ,469** ,511**
Correlation
CI
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,371** 1 ,221** ,368** ,406** ,681** ,410** ,373**
Correlation
CE
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,199** ,221** 1 ,475** ,327** ,211** ,499** ,436**
Correlation
CPA
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
48
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,463** ,406** ,327** ,513** 1 ,472** ,742** ,730**
Correlation
ME
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,329** ,681** ,211** ,382** ,472** 1 ,475** ,491**
Correlation
AR
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,469** ,410** ,499** ,597** ,742** ,475** 1 ,768**
Correlation
AB
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson
,511** ,373** ,436** ,538** ,730** ,491** ,768** 1
Correlation
PI
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
49
CMIN
,
Default model 35 198,292 85 2,333
000
2532,61 ,
Independence model 15 105 24,120
9 000
RMR, GFI
1,00
Saturated model ,000
0
Baseline Comparisons
RFI TLI
NFI IFI
Model rho rho CFI
Delta1 Delta2
1 2
RMSEA
50
RMSE
Model LO 90 HI 90 PCLOSE
A
CP
AB <--- ,581 ,100 5,792 ***
A
11,57
PI <--- AB 1,075 ,093 ***
2
15,13
CE2 <--- CE ,743 ,049 ***
2
15,62
CE3 <--- CE ,779 ,050 ***
0
18,44
CE4 <--- CE ,866 ,047 ***
1
51
Estimate S.E. C.R. P Label
16,19
AR2 <--- AR ,768 ,047 ***
4
18,34
AR3 <--- AR ,864 ,047 ***
1
17,44
AR4 <--- AR ,853 ,049 ***
3
CPA CP
<--- 1,000
1 A
CPA CP
<--- 1,283 ,174 7,356 ***
3 A
CPA CP
<--- 1,339 ,179 7,496 ***
5 A
CPA CP
<--- 1,052 ,156 6,754 ***
7 A
13,11
PI2 <--- PI 1,033 ,079 ***
7
13,50
PI3 <--- PI 1,095 ,081 ***
3
52
Estimate S.E. C.R. P Label
12,75
PI4 <--- PI 1,028 ,081 ***
4
13,68
PI5 <--- PI 1,118 ,082 ***
8
11,70
AB5 <--- AB 1,003 ,086 ***
3
11,08
AB4 <--- AB ,969 ,087 ***
1
11,39
AB3 <--- AB ,979 ,086 ***
7
10,21
AB2 <--- AB ,847 ,083 ***
3
10,62
AB1 <--- AB ,945 ,089 ***
4
17,35
CE5 <--- CE ,783 ,045 ***
2
53
Estimate
<--
AB AR ,418
-
<--
AB CI ,451
-
<--
AB CE -,151
-
<--
AB CPA ,405
-
<--
PI AB ,943
-
<--
CE2 CE ,693
-
<--
CE3 CE ,709
-
<--
CE4 CE ,801
-
<--
AR1 AR ,834
-
<--
AR2 AR ,737
-
<--
AR3 AR ,809
-
54
Estimate
<--
CPA1 CPA ,505
-
<--
CPA3 CPA ,617
-
<--
CPA5 CPA ,652
-
<--
CPA7 CPA ,518
-
<--
CI1 CI ,734
-
<--
CI3 CI ,779
-
<--
PI1 PI ,701
-
<--
PI2 PI ,712
-
<--
PI3 PI ,735
-
<--
PI4 PI ,691
-
<--
PI5 PI ,745
-
55
Estimate
AB ,698
Estimate
PI ,889
<--
AB6 AB ,651
AB1 - ,364
CI1 ,538
CPA
,269
7
CPA
,425
5
CPA
,381
3
56
CPA
,256
1
Bảng đánh giá mức đô ̣ hoàn thành nhiêm
̣ vụ của từng thành viên
57
GÓP
58
59