Professional Documents
Culture Documents
Sấy là một khâu quan trọng trong công nghệ sấy, được sử dụng phổ biến trong
chế biến nông-lâm-hải sản. Sấy là một quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật
liệu, làm giảm hàm ẩm trong vật ẩm đến độ ẩm mong muốn mà vật liệu sau khi sấy
phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với mức chi phí tối thiểu
Tăng độ bền
Tăng giá trị giữ được những đặc tính tốt đặc trưng của sản phẩm: độ giòn,
dai, màu sắc, hương vị của sản phẩm.
Dựa vào trạng thái tác nhân sấy hay cách tạo ra động lực quá trình dịch chuyển
ẩm mà chúng ta có hai phương pháp sấy: phương pháp sấy nóng và phương pháp sấy
lạnh.
Trong phương pháp sấy nóng, tác nhân sấy và vật liệu sấy được đốt nóng. Nhờ
đốt nóng hoặc cả tác nhân sấy lẫn vật liệu sấy hoặc chỉ đốt nóng vật liệu sấy mà hiệu
số giữa phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật và phân áp suất trong tác nhân sấy tăng
dẫn đến quá trình dịch chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và đi vào môi
trường. Do đó hệ thống sấy nóng thường được phân loại theo phương pháp cung cấp
nhiệt:
Hệ thống sấy đối lưu: Vật liệu sấy nhận nhiệt bằng đối lưu từ một dịch thể
nóng mà thông thường là không khí nóng hoặc khói lò. Đây là loại hệ thống sấy phổ
biến hơn cả.
Hệ thống sấy tiếp xúc: trong hệ thống sấy tiếp xúc vật liệu sấy nhận nhiệt từ bề
Hệ thống sấy bức xạ: Trong hệ thống sấy bức xạ, vật liệu sấy nhận nhiệt từ một
nguồn bức xạ để ẩm dịch chuyển từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và từ bề mặt
khuếch tán vào môi trường. Do đó, độ chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu
sấy vào môi trường được tạo ra chỉ bằng cách đốt nóng vật.
- Các hệ thống sấy khác: Hệ thống sấy dùng dòng điện cao tần, hệ thống sấy
dùng năng lượng điện từ trường để đốt nóng vật.
Phương pháp sấy lạnh, người ta tạo ra độ chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa
vật liệu sấy và tác nhân sấy chỉ bằng cách giảm phân áp suất hơi nước trong tác nhân
sấy nhờ giảm lượng chứa ẩm. Khi đó ẩm trong vật liệu dịch chuyển ra bề mặt và từ
bề mặt vào môi trường có thể trên dưới nhiệt độ môi trường và cũng có thể nhỏ hơn
0ºC.
Hệ thống sấy lạnh ở nhiệt độ t>0: Với hệ thống sấy này, tác nhân sấy trước hết
được khử ẩm bằng phương pháp làm lạnh hoặc khử ẩm bằng phương pháp hấp phụ,
sau đó được đốt nóng hoặc làm lạnh đến nhiệt độ mà công nghệ yêu cầu rồi cho đi
qua vật liệu sấy. Do đó, khi phân áp suất trong tác nhân sấy nhỏ hơn phân áp suất trên
bề mặt vật nên ẩm từ dạn lỏng trên bề mặt vật bay hơi vào tác nhân sấy, kéo theo sự
dịch chuyển ẩm trong lòng vật ra bề mặt.
-Hệ thống sấy thăng hoa: là hệ thống mà ẩm trong vật liệu sấy ở dạng rắn trực
tiếp biến thành hơi đi vào tác nhân sấy. Trong hệ thống sấy thăng hoa, người ta tạo ra
môi trường trong đó nước trong vật liệu sấy ở dưới điểm ba thể và áp suất tác nhân
sấy bao quanh vật p>610 Pa.
- Hệ thống sấy chân không: nếu nhiệt độ vật liệu sấy nhỏ hơn 273K nhưng áp
suất xung quanh p>610 Pa thì khi vật liệu sấy nhận được nhiệt lượng, các phân tử
nước ở thể rắn chuyển thành thể lỏng và sau đó mới chuyển thành thể hơi đi vào tác
nhân sấy.
Cấu tạo chủ yếu của thiết bị sấy buồng là buồng sấy. Nếu dung lượng của buồng
sấy bé và thiết bị là các khay sấy thì người ta gọi hệ thống sấy buồng này là tủ sấy.
Có thể sấy nhiều dạng vật liệu khác nhau từ vật liệu dạng cục, hạt như các
loại nông sản đến các vật dạng thanh, tấm như gỗ, thuốc lá,…
Tác nhân sấy thường là không khí nóng hoặc khói lò ( không khí được đốt
nóng nhờ calorife điện hoặc calorife khí-khói. Calorife được đặt dưới các
thiết bị đỡ vật liệu hoặc hai bên sườn buồng sấy.
Thiết bị chính là một hầm sấy dài, từ 10-20m hoặc có thể lớn hơn, chiều
cao và chiều ngang phụ thuộc vào kích thước xe goong và khay tải vật liệu
sấy.
Thiết bị chuyển tải trong sấy hầm thường là xe goong hoặc là băng tải.
Có thể làm việc bán liên tục hoặc liên tục nên năng suất lớn.
Có thể sấy được nhiều dạng vật liệu sấy khác nhau.
Calorife dùng để gia nhiệt cho không khí thường là calorife khí hơi hoặc
khí-khói tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu là hơi nước 13 hay là khói lò.
Có hai cách đưa tác nhân sấy vào hầm là từ trên xuống hoặc từ hai bên.
Thiết bị chính là một tháp sấy, trong đó người ta đặt một loạt kênh dẫn tác
nhân nóng và kênh thải tác nhân sấy xen kẽ nhau. Vật liệu sấy trong sấy
tháp là dạng hạt tự chảy từ trên xuống. Tác nhân sấy từ kênh dẫn xuyên
qua lớp hạt chuyển động đi vào các kênh thải để ra ngoài.
Thiết bị sấy là một thùng sấy hình trụ tròn đặt nghiêng một góc nào đó.
Trong thùng sấy bố trí các cánh xáo trộn. Khi thùng quay, vật liệu sấy vừa
chuyển động từ đầu này đến đầu kia của thùng sấy vừa bị xáo trộn từ trên
xuống dưới. Tác nhân sấy cũng vào đầu này ra đầu kia của thùng sấy.
Thiết bị sấy thùng quay cũng là thiết bị chuyên dùng để sấy hạt, cục nhỏ
nhưng có độ ẩm ban đầu lớn và khó dịch chuyển nếu dùng thiết bị sấy
tháp.
Độ điền đầy của vật liệu sấy trong thùng quay tùy theo cấu tạo và vật liệu
sấy.
Tác nhân sấy chủ yếu của thiết bị sấy thùng quay thường là không khí
nóng hoặc khói lò. Nó có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều
với vật liệu sấy.
Ưu điểm: quá trình sấy đều đặn, mãnh liệt cường độ sấy lớn 15 dễ dàng cơ
giới hóa và tự động hóa
Thiết bị sấy có thể là một ống tròn hoặc hình phễu, trong đó tác nhân sấy
có tốc độ cao làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu sấy từ đầu này đến đầu kia
của thiết bị sấy.
• Thiết bị chính là một buồng sấy, trong đó vật liệu sấy nằm trên ghi có đục
lỗ. Tác nhân sấy có thông số thích hợp được đưa vào dưới ghi và làm cho
vật liệu sấy chuyển động bập bùng trên ghi như hình ảnh các bọt nước sôi.
• Thường dùng để sấy các vật liệu dạng hạt bé, mảnh nhỏ như than, cám,…
và độ ẩm cần lấy đi thường là độ ẩm bề mặt.
• Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng lớn, nhất là điện dùng cho quạt.
• Thiết bị chính là một hình chóp trụ, phần chóp hướng xuống dưới. Dung
dịch huyền phù được bơm cao áp đưa vào các vòi phun hoặc trên đĩa quay
ở đỉnh tháp tạo thành những hạt dung dịch bay lơ lửng trong thiết bị sấy.
• Tác nhân sấy có thể được đưa vào cùng chiều hay ngược chiều thực hiện
quá trình truyền nhiệt ẩm với các hạt dung dịch và thoát ra ngoài qua
xyclon.
• Là thiết bị chuyên dùng để sấy các dung dịch huyền phù như trong dây
chuyền sản xuất sữa bột, sữa đậu nành,…
Tác nhân sấy là những chất cấp nhiệt cho vật để bay hơi ẩm, đồng thời tải
ẩm đó ra khỏi phòng sấy.
Các tác nhân sấy thường dùng là các chất khí như không khí, khói lò, hơi
quá nhiệt và chất lỏng như các loại dầu, một số loại muối nóng chảy,..
2.5.2 Nhiệm vụ
Là loại tác nhân sấy thông dụng nhất, không gây độc hại và không làm
- Ưu điểm: Rẻ, có sẵn trong tự nhiên. Có thể dùng hầu hết cho các loại sản
phẩm.
- Nhược điểm: Cần trang bị thêm bộ phận gia nhiệt không khí.
Khói lò
Trong các hệ thống sấy, khói lò có thể được dùng với tư cách hoặc là tác
nhân sấy hoặc với tư cách cung cấp nhiệt lượng để đốt nóng không khí trong
caloriphe khí-hơi. Khói lò gồm khói khô và hơi nước vốn có trong nhiên liệu và do
phản ứng cháy hidro sinh ra.
Khói lò bao giờ cũng chứa một lượng nhất định tro bay theo và những chất
độc hại vốn có trong nhiên liệu. Do đó, khói lò chỉ dùng làm tác nhân sấy trong các
trường hợp vật liệu sấy không bị bám bẩn như thức ăn gia súc hoặc vật liệu xây
dựng.
Dựa vào những đặc điểm, tính chất của vật liệu sấy cũng như các phương pháp
sấy để chọn được phương pháp sấy phù hợp với chuối. Thiết bị sấy làm việc gián
đoạn có năng suất thấp cồng kềnh, thao tác nặng nhọc nếu không có thiết bị vận
chuyển, nhiều khi không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thiết bị sấy làm việc gián
đoạn thường được ứng dụng khi năng suất nhỏ,sấy các loại có hình dạng khác nhau.
Còn thiết bị sấy liên tục cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, thao tác nhẹ nhàng hơn.
Yếu tố quan trọng để chọn thiết bị sấy liên tục là tính chấ vật liệu sấy. Để sấy vật liệu
dạng cục thì dùng thiết bị thùng quay, hầm. Để sấy vật liệu dạng hạt, tơi thì dùng
thiết bị thùng quay, thổi khí, xiclon, tầng sôi. Để sấy huyển phù, dung dịch, chất nóng
chảy thường dùng loại sấy phun cũng như loại tầng sôi. Vì vậy, với vật liệu sấy là
chuối ta chọn phương pháp sấy hầm. Sấy hầm là thiết bị sấy liên tục, năng suất cao
mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chọn tác nhân sấy là không khí nóng vì không
gây độc hại và không làm bẩn sản phẩm không ảnh hưởng đến chất lượng sản.
Nhiệm vụ phải thiết kế thiết bị sấy hầm để sấy táo bao gồm các thông số đã cho
và thông số tự chọn để tính toán như sau:
u 1−u 2 u1−u2
W= × G 1= × G2 (CT VII.18, Tr102,)
100−u 2 100−u1
Trong đó:
W – lượng ẩm được tách ra (kg/h)
G1, G 2 – lượng vật liệu trước khi vào và sau khi ra khỏi máy sấy (kg/h)
u1 – độ ẩm của vật liệu trước khi sấy, tính theo % khối lượng vật liệu ướt.
u2 – độ ẩm của vật liệu sau khi sấy, tính theo % khối lượng vật liệu ướt.
4026,42
Pb = exp(12- 235,5+26,8 ) = 0.035 (bar)
Hàm ẩm ban đầu:
φ0 × Pb
x 0= 0,622 ) (kg/kgkkk)
P−φ 0 × P b
Trong đó:
x0 – Hàm ẩm ban đầu (kg/kgkkk).
φ0 – Độ ẩm tương đối của không khí.
Pb– Áp suất hơi bão hòa.
Trong đó
I 0– Nhiệt dung riêng của không khí. (kg/kgkkk)
t 0– Nhiệt độ không khí. (oC)
x 0– Hàm ẩm không khí.
r 0=2493 kJ/kg: Nhiệt hóa hơi của nước.
c h=1,97 kJ/kg.độ
2.3 Thông số trạng thái không khí khi ra khỏi buồng sấy.
Áp suất hơi bão hòa theo nhiệt độ.
4026,42
{
Pb 2=exp 12−
235,5+t 2 (bar)}
Từ công thức suy ra:
4026,42
{
Pb 2=exp 12−
235,5+39 }
=0,069 ¿
Theo lý thuyết thì nhiệt lượng của không khí ẩm không đổi.
I 1= I2 =138,06 (kJ/kgkkk)
x 2=0,038 (kg/kgkkk)
Mặt khác:
GVHD: Nguyễn Hồng Sơn 10 SVTH: Trần Đình Thịnh
φ2× Pb2 φ2 ×0,069
x 2=0,038=0,622 =0,662
P−φ2 × Pb 2 0,981−φ2 × 0,069
Áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ đọng sương: thay φ = 1 vào công thức.
x2 × P 0,038 × 0,981
Pb = = =0,056(bar)
ts
0,622+ x 2 0,622+0,038
Tra bảng và tính toán (bảng II.251, Tr314, [4]), ta có nhiệt độ tương ứng với
Pb = 0,056 là nhiệt độ đọng sương: t s = 32,5ºC
ts
Chênh lệch nhiệt độ đọng sương với nhiệt độ tác nhân sấy khi đi ra khỏi thiết
bị sấy là:
D t =t 2−t s=39−32,5=6,5 ° C
Chênh lệch nhiệt độ này là hợp lí, vậy thông số đã chọn là chính xác.
Coi không khí khô đi qua máy sấy không bị mất đi trong quá trình sấy
Lượng không khí khô tiêu tốn trong quá trình sấy: L
Khi làm việc ổn định thì không khí sấy mang theo lượng ẩm: L.x 1
w
L=
x 2 - x1
146,388
¿ =7319.4 (kgkkk/h)
0,038−0,018
Vậy lượng không khí khô tiêu tốn cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong vật
liệu:
L 1
l= =
w x 2 - x1
1
¿ =50 (kgkkk/kg ẩm bay hơi)
0,038−0,018
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy đi vào máy:
V1 = v1.L
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy đi ra khỏi máy sấy:
V2 = v 2 .L
V1 + V2
Vtb =
2
8022,06+7114,45
= 2 = 7568,26 (m3/h) = 2,1 (m 3/s)
Do không có nhiệt lượng bổ sung và các loại tổn thất nên nhiệt lượng cần thiết để bốc
hơi ẩm trong vật liệu sấy được lấy ngay chính nhiệt lượng của tác nhân sấy và sau đó
ẩm dưới dạng hơi lại quay trở lại tác nhân và mang trả lại cho tác nhân một nhiệt
lượng đúng bằng thế, nhiệt lượng này thể hiện dưới dạng nhiệt ẩn hóa hơi và nhiệt vật
lý của hơi nước. Vì vậy người ta xem quá trình sấy lý tưởng là quá trình đẳng entanpy.
Đây là đặc trưng cơ bản của quá trình sấy lý thuyết.
Giả sử lượng khí vào thiết bị sấy là không đổi, ký hiệu: L0 (kg/h)
Theo phương trình cân bằng vật chất ta có:
L0 . x 1 +G 1 . ω 1=L0 . x 2+G 2 . ω2
Lượng không khí khô cần thiết: L0=7319,4 (kg /h)
Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi một kg ẩm: l 0=50
Phương trình cân bằng nhiệt cho thiết bị sấy lý thuyết
Với
tV1: nhiệt độ ban đầu của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường:
tv1 = to = 26,8 oC
tV2: nhiệt độ cuối cùa vật liệu sấy sau khi ra khỏi thiết bị sấy:
tv2 = t2 – (50C) = 39 – 5 = 34oC , ta chọn nhỏ hơn nhiệt độ đầu ra của tác nhân
sấy 3-50C.
C v1 = Cv2 = Cv: nhiệt dung riêng của vật liệu sấy vào và ra khỏi thiết bị sấy là
như nhau. Ở đây nhiệt dung riêng của vật liệu sấy ở 2 =15% :
Vậy nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy thực:
Q=L(I1-I0)=L(I2-I0)-QBS+QBC+GCTCCT(tCT2-tCT1)+G2CV2(tV2–tV1)-WCatV1
Đặt QCT = GCTCCT (tCT2-tCT1), QV = G2CV2 (tV2 –tV1) tương ứng là tổn thất do thiết bị
chuyển tải và tổn thất do vật liệu sấy mang đi ta được:
Q = L(I1-I0)= L(I2-I0) + QV +QBC - WCatV1
Xét cho 1 kg ẩm cần bốc hơi:
q=l(I1–Io)=l(I2–Io)+qBC+qv–Catv1
QV QV G2 C V (t V 2−t V 1 ) 1
qV = qV = = l=
x
Trong đó W ; W W ; 2 −x 1
Đặt
Δ=C a t V 1−qBC −q V :nhiệt lượng riêng cần bổ sung cho quá trình sấy
thực, là đại lượng đặc trưng cho sự sai khác giữa quá trình sấy thực tế và sấy lý thuyết.
4026 , 42 4026 , 42
(
pb 2=exp 12−
235 , 5+t 2)=exp ( 12−
235 ,5+39
)=0 , 0694 ¿
Độ ẩm tương đối
x'2 . P
ω '2=
Pb 2 . ( 0,622+ x '2 )
0 , 034 .0,981
¿ =73 ,69 %
0 , 069 .(0 , 622+ 0 ,034 )
Lượng tác nhân sấy
L’ = L = 7319,4 (kgkkk/h)
Lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình sấy thực: