Professional Documents
Culture Documents
+ Do dụng cụ thí nghiệm chưa được vệ sinh sạch trước khi tiến hành thí
nghiệm.
* Cách khắc phục:
+ Vệ sinh dụng cụ thí nghiệm sạch sẽ trước khi tiến hành thí nghiệm.
+ Kiểm tra tình trạng của các dụng cụ đo để đạt được độ chính xác tương đối
nhất.
+ Tùy vào các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến quá trình thí nghiệm mà
mình tìm cách giải quyết hợp lý. Ví dụ tác nhân là gió thì cần đảm bảo hướng gió
không ảnh hướng đến quá trình thí nghiệm.
Cao lanh
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng thể Giá trị trung
ống đong, măng trong tích, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g
Xi măng
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng thể Giá trị trung
ống đong, măng trong tích, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g
Cát
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng thể Giá trị trung
ống đong, măng trong tích, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g
Cao lanh
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng Giá trị trung bình,
ống đong, măng trong thể tích, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g g/cm3
Xi măng
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng Giá trị trung bình,
ống đong, măng trong thể tích, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g g/cm3
Cát
Thể tích Khối lượng xi Khối lượng Giá trị trung bình,
ống đong, măng trong thể tích, g/cm3
Số lần đo cm3 ống,g g/cm3
Cao lanh
Khối lượng Thể tích mẫu Khối lượng Giá trị trung
mẫu,g chiếm chỗ, riêng, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo ml
Xi măng
Khối lượng Thể tích mẫu Khối lượng Giá trị trung
mẫu,g chiếm chỗ, riêng, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo ml
Cát
Khối lượng Thể tích mẫu Khối lượng Giá trị trung
mẫu,g chiếm chỗ, riêng, g/cm3 bình, g/cm3
Số lần đo ml
Câu 3. Tít phối liệu có làm thay đổi chất lượng của xi măng hay không, giải
thích?
Tít phối liệu sẽ quyết định độ bền, độ ninh kết và độ ổn định của xi măng. Do
đó tít phối liệu có làm thay đổi chất lượng của xi măng.
Câu 4. Tính tít phối liệu của xi măng dựa trên cơ sở nào?
Dựa vào dung dịch HCl loãng tác dụng với CaCO3 và MgCO3 hay CaO và MgO
mà không tác dụng với các thành phần khác trong phối liệu.
Khi xác định tít phối liệu người ta dùng dung dịch HCl 1N chuẩn. Cứ 1ml dung
dịch HCl 1N tương đương với 0,05g CaCO3.
Câu 5. CaO và MgO vì sao có trong thành phần của xi măng?
CaO và MgO là 2 oxit chính có trong đá vôi, đá vôi là nguyên liệu chủ yếu
dùng để sản xuất xi măng nên CaO và MgO có trong thành phần của xi măng.
Câu 6. Vì sao ta phải cho dung dịch HCl 1N vào rồi mới đem đun sôi?
Trước khi đem đun sôi, ta phải cho dung dịch HCl 1N vào trước, vì HCl 1N
không chỉ phản ứng riêng với CaCO3 hoặc CaO mà còn phản ứng với MgCO 3 và MgO
nữa.
Câu 7. Phenolphtalein có vai trò gì trong thí nghiệm này?
Phenolphatalein đóng vai trò làm chất chỉ thị.
Câu 8. Nêu khái niệm về CaO và CaO tự do trong xi măng?
CaO là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng, là một chất ăn da và có tính kiềm.
CaO tự do là lượng oxyt canxi không kết hợp với các oxyt axit trong phối liệu
khi nung clinker để tạo các khoáng hữu ích.
Câu 9. Trong xi măng hàm lượng CaO tự do này do đâu mà có và nó có ảnh
hưởng gì đến chất lượng xi măng hay không, vì sao?
Ở nhiệt độ 1450°C thì CaO bị “già lửa” tạo cấu trúc sít đặc dẫn đến giảm độ
hoạt động hóa học của nó, làm cho sản phẩm xi măng kém ổn định về thể tích vì quá
trình hydrat CaO tự do, kèm theo tỏa nhiệt và trương nở thể tích. Do đó CaO tự do là
thành phần có hại làm giảm chất lượng sản phẩm xi măng.
CaO tự do + H2 O Ca(OH)2 + Q + v
Do quá trình làm lạnh clinker lúc ra lò không tốt dẫn đến sinh CaO tự do.
GVHD: Nguyễn Thị Trung Chinh SVTH: Lê Khánh
Báo cáo Thí nghiệm Chất kết dính vô cơ Trang 7
- Hàm lượng CaO tự do trong xi măng phối liệu thường không quá 1-2%.
- Trường hợp ngược lại làm cho sản phẩm nung rắn không ổn định thể tích
cường độ sản phẩm sẽ giảm.
Câu 10. Dựa trên cơ sở nào để tính được hàm lượng CaO tự do có trong xi măng,
giải thích?
Hàm lượng CaO tự do trong xi măng được tính dựa trên hàm lượng khoáng C 3S
có trong nguyên liệu.
Câu 11. Đường có tác dụng quan trọng gì trong bài thí nghiệm này?
Đường tác dụng với CaO tạo thành hợp chất canxi saccarat tan rất tốt. Những
thành phần còn lại trong xi măng không tác dụng với đường thì sẽ không tan trong
dung dịch được.
Câu 12. Vì sao xi măng trước khi tiến hành thí nghiệm phải đem sấy ở 100-
110°C?
Vì xi măng khi để ở ngoài tự nhiên sẽ có độ ẩm trong đó, do đó trước khi tiến
hành thí nghiệm thì phải đem sấy khô ở 100-110°C để tách ẩm nhằm giảm thiểu sai số
ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Câu 13. Vì sao phải xác định hàm lượng CaO tự do trong xi măng?
Phải xác định hàm lượng CaO tự do trong xi măng vì hàm lượng CaO tự do là
không mong muốn, cần xác định để tìm cách khống chế ở mức cho phép nhằm tạo ra
sản phẩm tốt nhất.
Câu 14. Vì sao sau khi cho đường 10% vào phải đun sôi dung dịch 15-20 phút?
Sau khi cho đường 10% vào phải đun sôi dung dịch trong 15-20 phút, vì khi
đun sôi ở nhiệt độ cao, đường sẽ dễ hòa tan vào dung dịch hơn.
Câu 15. Vì sao ta dùng dung dịch HCl chuẩn độ thì dung dịch lại mất màu, có thể
thay HCl bằng dung dịch khác được không, cho ví dụ?
Khi sử dụng dung dịch HCl chuẩn độ thì dung dịch mất màu, vì HCl là dung
dịch có tính axit nên khi Phenolphtalein dùng trong dung dịch sẽ mất màu.
1 29 31 35,7
2 30
3 34
1 9 6,83333333 19,1607
2 5,5
3 6
Nếu lượng nước sử dụng nhiều, xi măng đóng rắn chậm, cường độ giảm; ngược
lại, lượng nước ít, xi măng đóng rắn nhanh, cường độ cao nhưng vữa kém linh động,
khó xây trát.
Độ dẻo tiêu chuẩn cũng là chỉ tiêu cần thiết để xác định thời gian đông kết của
xi măng.
Câu 5. Nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dụng cụ Vika?
Dụng cụ Vika có cấu tạo bao gồm những bộ phận sau:
1 – Thanh chạy
2 – Lỗ trượt
3 – Vít điều chỉnh
4 – Kim chỉ vạch
5 – Thước chỉ độ
6 – Kim Vika
7 – Khâu Vika
8 – Bàn để dụng cụ Vika
Số lần làm thí Lượng xi Lượng nước Độ lún kim Lượng nước tiêu
nghiệm măng (mm) chuẩn(%)
1 140 31
2 500 120 28 27
3 145 35
Cát 100 20 20
Xi măng 100 4 4
Đất sét 100 7 7
Talc 100 0 0
Cao lanh 100 6 6