Professional Documents
Culture Documents
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. Lượng cát riêng biệt, tích luỹ trên sàng đã điều chỉnh (cát loại 1)...................9
Bảng 5. Lượng sỏi riêng biệt, tích luỹ đã điều chỉnh (sỏi loại 1).................................11
3
DANH MỤC HÌNH
4
Đề 4:
Cần bao nhiêu phụ gia tăng dẻo để chế tạo 500kg xi măng Portland, biết khối lượng
phụ gia tăng dẻo cho vào xi măng là 0.1% và dung dịch của phụ gia tăng dẻo chứa
40% nước? Hệ số thành phần hóa học như sau: hệ số kiềm m =1.8; hệ số silicat n =
3.2; hệ số aluminate p = 1.5, nhà máy sử dụng nguyên liệu có thành phần hóa học theo
bảng như sau:
Nguyên liệu CaO (%) MgO (%) SiO2 (%) Al2O3 (%) Fe2O3 (%)
Đất sét 10 32 46 18 2
1. Theo kiến nghị tỉ lệ đá vôi : đất sét là 3:1. Hãy kiểm tra cấp phối theo các hệ
số trên?
Cát sàng 1000gr cho kết quả phân tích như sau:
2. Hãy kiểm tra thành phần hạt của cát và đánh giá đặc trưng của chúng. Xác định
mô đun độ lớn, tỉ diện tích và đường kính trung bình của cát. Biết γ aC =¿ 2.65
g/cm3, γ oC =¿ 1.45 g/cm3, Wc = 2.5%,
Sỏi sàng 3000gr cho kết quả phân tích như sau:
3. Hãy kiểm tra thành phần hạt của sỏi khô và đánh giá khả năng chịu lực để dùng
làm bê tông xi măng không? Xác định Dmax, Dmin và D trung bình? Biết γ aS=¿
2.6 g/cm3, γ oS=¿ 1.62 g/cm3, WS = 4%.
4. Các nguồn nguyên liệu trên được dùng để xây dựng công trình xử lý nước cấp,
mác bê tông M200, thi công cơ giới trong điều kiện khô nóng, công trình tiếp
xúc với nước ngọt, kết cấu toàn khối có hàm lượng cốt thép ít, chất lượng cốt
liệu trung bình, thi công theo TCVN. Hãy tính toán:
a) Cấp phối bê tông cần để sử dụng xây dựng bể xử lý có kích thước 4.5 x 12 x 6m
b) Hãy nhận xét và giải thích nguyên nhân công trình có khả năng bị ăn mòn và
giải pháp khắc phục là gì?
c) Dùng bảng tra và kiểm tra lại sự chênh lệch khối lượng nguyên vật liệu ?
Câu 1:
6
Hệ số kiềm
% CaO 48 × 3+10
m= = =1.32
%A l 2 O 3+ %F e2 O3+%Si O2 ( 2× 3+18 ) + ( 0.8 ×3+ 2 )+(14 × 3+46)
Hệ số silicat:
Hệ số aluminate:
%A l 2 O3 2× 3+18
p= = =5.45
%F e 2 O3 0.8× 3+2
m=1.32
n=3.09
p=5.45
Các hệ số theo tỷ lệ 3:1 đều khá chênh lệch so với cấp phối trên.
7
Câu 2:
8
Bảng 2. Lượng cát riêng biệt, tích luỹ trên sàng đã điều chỉnh (cát loại 1)
Dtb =0.5 ×
√ a2.5 +a1.25 + a0.63 +a0.315 +a 0.14
11a2.5 +1.37 a1.25 +1.171 a0.63 +0.02 a0.315 +0.0024 a0.14
Dtb =0.5 ×
√ 170+250+ 250+200+130
11×170+1.37 × 250+1.171 ×250+0.02 ×200+ 0.0024 ×130
=0.32(mm)
Tỷ diện tích:
6 6 2
S= = =7.07 ( cm )
γ aC × Dtb 2.65 × 0.32 g
9
Hình 1. Cấp phối cát loại 1 đã được điều chỉnh
Câu 3:
Loại
sỏi Lượng sót riêng biệt trên sàng (gr)
32 25 20 12,5 10 5 Đáy
1 560 940 360 250 200 160
TL 18,67 50 62 70,33 77 82,33 100
2 710 890 500 300 400 200
TL 23,67 53,33 70 80 93,33 100
10
Bảng 4. Dmax, Dmin và D trung bình của sỏi loại 1,2
1,25 Dmax 40
Dmax 32
Sỏi 1
0,5(Dmax+Dmin
18,5
)
Dmin 5
1,25 Dmax 40
Dmax 32
Sỏi 2 0,5(Dmax+Dmin
21
)
Dmin 10
23.67+53.33+70+80+ 93.33
M dl 2= =3.24
100
Bảng 5. Lượng sỏi riêng biệt, tích luỹ đã điều chỉnh (sỏi loại 1)
32 25 20 12,5 10 5 Đáy
11
Bảng 6. Dmax, Dmin và D trung bình của sỏi loại 1
1,25 Dmax 40
Dmax 32
Sỏi 1
0,5(Dmax+Dmin
18,5
)
Dmin 5
5+ 35+61.67+71.67+ 85+95
M dl 1= =3.53
100
12
Câu 4:
28
Rb = A . R X ( NX −0.5)
A: Xác định tuỳ thuộc chất lượng cốt liệu
R X =300
28
Rb =200
Hàm lượng cốt thép phương pháp thi công cơ giới => Độ sụt SN = 2-4 cm
13
Cát có modul độ lớn > 3 => Giảm 5 lít nước
X
X= ×N
N
- Độ rỗng sỏi :
(
r S= 1−
γ OS
γaS )
×100 %= 1−
1.62
2.6 (
×100 % )
r S=37.7 %
Y 2 ( X− X 1 ) +Y 1 (X 2 −X )
y=
X 2− X 1
Hệ số ∝=1.37
1000
D=
r S ×∝ 1
+
y oS y aS
1000
D= =1421.6(Kg)
37.7 % ×1.37 1
+
1.62 2.6
14
Xác định lượng cát :
X D
C=[100−( + + N )]× y aC
y aX y aS
g
y aX =3.1( 3
)
cm
[ (
C= 100−
273.6 1421.6
3.1
+
2.6 )]
+ 160 × 2.65=543.17 ( Kg )
N = 160 lít
X = 273.6 Kg
C = 543.17 Kg
D = 1421.6 Kg
X :C : D : N =7 :1.985:5.19 :0.58
X 1 =X=273.6 (Kg)
N 1=160−C ×W C −D ×W S
U O =324−250=74 m3
X O =273.6 ×74=20246.4 (Kg)
C O=556.75 ×74=41199.5(Kg)
DO =1478.464 ×74=109406.336 (Kg)
N O =89.55 ×74=6626.7( Lít )
b. Nguyên nhân:
Trong quá trinh sử dụng, công trinh tiếp xúc với môi trường xâm thực, vữa
ximăng, bêtông thường bị chất lỏng (nước, hóa chất), chất khí... xâm nhập ăn mòn
làm cường độ giảm có thể bị phá hoại. Đó là hiộn tượng xâm thực hay ăn mòn
ximăng
Do sản phẩm của quá trinh hidrat hóa tự hòa tan như Ca(OH) 2 là thành phần
dễ hòa tan trong nước, gây rỗng cho bêtông, làm cường độ giảm.
Một số sản phẩm của quá trình hidrat hóa trong đá ximăng tác dụng hóa học
với các hợp chất mong môí trường ăn mòn như CO 2, muối khoáng, axít.. tạo ra
những chất mới dễ hòa tan, hoặc không có cường độ, hoặc trương nở thể tích
gây phá hủy kết cấu công trình.
Ximăng bị ăn mòn do bản thân có C3A, CaOtd và Ca(OH)2 do C3S thủy hóa sinh
ra. Do đó để ngăn ngừa hiện tượng ăn mòn có thể dùng những biện pháp sau:
Thay đổi thành phần khoáng, giảm C 3A hoặc giảm C3S cho những nơi có yêu
cầu chống ăn mòn cao, cần cường độ bê tông không cao lắm. Thay toàn phần
hoặc một phần CaO bằng BaO để có loại ximăng ổn định sử dụng trong môi
trường nước biển.
16
Silicate hóa: đưa vào ximăng những chất phụ gia hoạt tính chứa nhiều SiO 2 vô
định hình tác dụng với Ca(OH)2 tạo thành sản phẩm silicate C-S-H ổn định hơn.
Dùng những loại ximăng đặc biệt trong môi trường xâm thực cụ thể như:
ximăng chống sulfate, ximăng bền axít,...
Cacbonat hóa: sản phẩm chế tạo xong để trong không khí 2 - 3 tuần để
Ca(OH)2 + CO2 —> CaCO3 làm vỏ bọc bên ngoài ngăn không cho nước vào ăn
mòn.
Sử dụng bêtông có độ đặc chắc cao. Yêu cầu cấp phối và biện pháp thi công
tốt để hạn chế nước thừa trong bêtông. Dùng phụ gia tăng dẻo, hút chân không
nước thừa, dầm chặt bằng chân động,...
Quét lên mặt công trình 2-3 lớp màng chống thấm.
Xử lý, tạo độ dốc thoát nước quanh công trình.
Sử dụng các loại phụ gia hóa học chống thấm, chống ăn mòn....
17