Professional Documents
Culture Documents
I. GẠCH
A. PHÂN LOẠI GẠCH
1. Theo phương pháp chế tạo
Chia thành gạch nung và gạch không nung.
- Gạch nung: chủ yếu được sản xuất theo phương pháp ép dẻo, ép khô
(gạch gốm, gạch keramit).
- Gạch không nung: được sản xuất từ cốt liệu và chất kết dính như gạch
silicat, gạch xi than, gạch bêtông hoặc gạch đất đồi (đá ong).
2. Theo trọng lượng riêng
Chia thành: gạch nặng, gạch nhẹ và gạch rất nhẹ.
- Gạch nặng: γ ≥ 1800 kG/m3 (daN/m3) như gạch đặc, gạch bêtông đặc...
- Gạch nhẹ: 1300 ≤ γ <1800 kG/m3 (daN/m3) như gạch gốm có lỗ
30÷50%.
- Gạch rất nhẹ: γ <1300 kG/m3 (daN/m3) như gạch bằng khối bêtông tổ
ong, gạch gồm có lỗ rỗng trên 50%.
3. Theo độ rỗng
105
a) c)
0
22
60
b) 95
50
200
l= 160 ÷ 180
110
3
- Công dụng: dùng làm móng xây tường và vật liệu trang trí ốp lát nhà và
công trình.
- Yêu cầu: đá không bị nứt nẻ, không bị phong hóa.
- Nguồn gốc: đá được khai thác trực tiếp từ tự nhiên, có thể gia công đá
thành các viên có kích thước nhất định.
- Các loại đá dùng trong xây dựng: đá nặng và đá nhẹ.
+ Đá nặng có dung trọng γ ≥ 1800 kG/m 3 (daN/m3): đá hoa cương, đá
bazan, đôlômít…
+ Đá nhẹ có dung trọng γ < 1800 kG/m3 (daN/m3): đá bọt, đá vôi, vỏ sò.
III. VỮA
A. YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA VỮA
1. Tác dụng
- Vữa dùng cho khối xây liên kết các viên gạch, đá thành một khối đặc
chắc để chịu lực
- Vữa bịt kín các khe hở nhằm cách âm, cách nhiệt cho công trình.
2. Yêu cầu
- Vữa phải có cường độ nhất định tùy tính chất chịu lực và mức độ yêu
cầu bền vững đối với khối xây.
- Vữa phải có tính linh động nhằm dễ dàng trải khi người thợ thao tác để
có thể bít kín vào các mạch xây.
- Vữa phải đảm bảo độ sệt để không bị trôi ra khỏi mạch xây và có khả
năng giữ nước nhằm liên kết tốt giữa các viên gạch trong khối xây. Đối với các
khối xây khác nhau, độ sệt của vữa cũng khác nhau.
Bảng 1.2. Độ sệt của khối xây
Loại khối xây Giá trị
Khối xây bằng gạch hoặc bằng tảng khối đặc 3÷13cm
Khối xây bằng gạch hoặc bằng tảng khối có lỗ đứng 7÷8cm
Khối xây bằng gạch đá hộc hoặc bằng khối bê tông đặc 4÷7cm
Khối xây nung 1÷3cm
B. CÁC LOẠI VỮA
1. Theo trọng lượng riêng
- Vữa nặng có γ ≥ 1500 kG/m3(daN/m3).
- Vữa nhẹ có γ < 1500 kG/m3(daN/m3).
2. Theo chât kết dính và cốt liệu
4
- Vữa khô, chất kết dính thường là vôi hoặc thạch cao.
- Vữa nước, chất kết dính thường dùng là ximăng Poóclăng hoặc ximăng
Puzôlan.
3. Theo thành phần
- Vữa xi măng cát: ximăng, cát và nước. Cát có thể là cát đen hoặc cát
vàng
tùy kết cấu mà người ta dùng loại cát phù hợp. Loại vữa này không có vôi
nên thường khô nhanh, có cường độ khá cao nhưng bị dòn.
- Vữa bata còn được gọi là vữa tam hợp, thành phần gồm: xi măng, vôi,
cát
và nước. Loại vữa này có độ dẻo cao, thời gian khô cứng vừa phải do vậy
giúp cho các viên gạch liên kết một cách chắc chắn.
Hiện nay việc tôi vôi làm cho công tác thi công không thuận tiên nên ít
dùng loại vữa này.
- Vữa không có ximăng:
+ Vữa vôi gồm vôi, cát, nước
+ Vữa đất sét gồm cát, đất sét và vữa thạch cao.
Các loại vữa này thường được dùng cho các kết cấu không chịu lực.
C. CƯỜNG ĐỘ VÀ BIẾN DẠNG CỦA VỮA
Câu hỏi phát vấn: Trong xây dựng thường quan tâm đến cường độ nào
của vữa?
Trả lời: Trong xây dựng thường quan tâm đến cường độ chịu nén của vữa
1. Cường độ của vữa
- Được xác định bằng cách thí nghiệm nén các mẫu vuông có cạnh
7,07cm trong điều kiện tiêu chuẩn
- Cường độ của mẫu phụ thuộc chất kết dính, môi trường và thời gian,
cường độ tăng nhanh ở vữa ximăng cát và tăng chậm ở vữa vôi.
- Trong khoảng thời gian t< 90 ngày, cường độ của vữa có thể xác định
theo công thức sau:
at
R vt= R (1.5)
28 ( a−1 ) +t v 28
Trong đó: Rvt và Rv28 - cường độ chịu nén của vữa ở tuổi t ngày và tuổi 28 ngày
a - hệ số lấy bằng 1,5;
t - tuổi của vữa tính bằng ngày đêm.
- Mác vữa lấy theo cường độ chịu nén, vữa xây có mác ≥25
2. Biến dạng của vữa
5
Câu hỏi phát vấn: Theo các đồng chí, biến dạng của vữa có ảnh hưởng gì
đến chất lượng khối xây?
Trả lời: Biến dạng của vữa ảnh hưởng trực tiếp đến biến dạng của khối
xây; Khi biến dạng của vữa lớn có thể gây ra các vết nứt, ảnh hưởng đến thẩm
mỹ và khả năng chịu lực của khối xây.
- Biến dạng của vữa xây rất khác nhau, phụ thuộc vào mác vữa, thành
phần, cấp phối.
- Biến dạng do vữa chiếm hơn 80% biến dạng của khối xây trong khi thể
tích trung bình của vữa chiếm 10-15%.
Khảo sát mąch vữa dày lcm, loại vữa nặng chiu nén với tải trọng tác
dụng ngắn hạn bằng 1/3 tải trọng giới hạn. Biến dạng của vữa đo được là:
0,007 mm khi vữa có mác ≥ 50;
0,039 mm khi vữa có mác ≥ 25;
0,062 mm khi vữa có mác ≥ 10
→Vữa mác càng thấp thì biến dạng càng nhiều.
- Vữa nhę biến dạng nhiều hơn vữa nặng.
- Vữa có tính từ biến, khi tải trọng tác động dài hạn thì biến dạng của vữa
tăng lên theo thời gian.
D. CHỌN CẤP PHỐI CHO VỮA
Câu hỏi phát vấn: Đ/c liên hệ với cấp phối của bê tông đã học trong môn
VLX, cho biết thế nào là cấp phối của vữa?
- Chọn cấp phối là xác định thành phần của vữa để đảm bảo mác thiết kế
yêu cầu.
- Xác định lượng xi măng tối thiểu Qx (tính bằng kG cho 1m3 cát hạt trung
và hạt lớn khi độ ẩm từ 1 ÷3%) xác định như sau:
Rv
Q x= .1000, (1.6)
0,7 R x
Trong đó: R v - mác vữa;
R x – mác xi măng.
- Khi dùng cát khô lượng xi măng tăng 5%; ngoài ra lượng xi măng cũng
cần tăng lên khi dùng cát hạt nhỏ.
- Lượng xi măng tối thiểu cho 1m3 cát khi dùng vữa ximăng cát và vữa
ximăng vôi (tam hợp) với độ ẩm bình thường (2%) tương ứng là 125 kg và
100kg. Các trường hợp khác lấy bằng 75kg ximăng cho 1m3 cát.
6
- Lượng vôi tôi trong vữa cho 1m3 cát (đơn vị: lit) xác định theo công
thức
thực nghiệm: D = 170(1-0,002Qx). (1.7)
- Lượng nước dùng trộn vữa (N/X) = 1,3÷1,6
7
P
8
a) b)
hàng 1 hàng 2
hàng 1
hàng 2
hàng 4
9
Hình 1.7. Cách giằng trong khối xây rỗng
a) Giằng bằng hàng gạch ngang; b)Giằng bằng hàng gạch dọc
1 - lớp không khí; 2 - lớp cách âm, cách nhiệt
KẾT LUẬN
Bài giảng gồm các nội dung:
I. Gạch
II. Đá
III. Vữa
IV. Phân loại khối xây gạch đá
V. Các nguyên tắc liên kết gạch đá trong khối xây
VI. Yêu cầu về giằng trong khối xây gạch đá
Học viên cần nắm chắc các nội dung về gạch, vữa và nắm được các nội
dung còn lại.
10
GIẢNG VIÊN
Thiếu tá, ThS Nguyễn Văn Trọng
11