You are on page 1of 32

CHƯƠNG 9: THIẾT KẾ HỐ ĐÀO

CHƯƠNG 9: THIẾT KẾ HỐ ĐÀO

9.1 TỔNG QUAN


9.1.1 Giới thiệu về thi công bottom up
Công nghệ thi công Bottom-up là công nghệ thi công tầng hầm cổ điển, được sử dụng
rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam từ xưa đến nay. Theo như phương pháp
này, toàn bộ hầm được đào đến độ sâu thiết kế (độ sâu đặt móng), việc đào đất sẽ tùy
thuộc vào khối lượng đào, chiều sâu hố đào, địa chất, thủy văn… mà có thể sử dụng
phương pháp đào thủ công hoặc đào cơ giới. Sau khi thi công xong hố đào, tầng hầm
sẽ được thi công theo thứ tự từ dưới lên, nghĩa là thi công từ móng lên đến mái.
Tùy thuộc vào tình hình địa chất, thủy văn, chiều sâu hố đào và các điều kiện khác của
công trình mà người ta có thể kết hợp sử dụng các biện pháp chắn giữ đất đá khác
nhau, đảm bảo cho việc thi công hố đào không bị sụt lún, ảnh hưởng đến an toàn cho
các công trình lân cận. Khi chiều sâu hố đào nhỏ, mặt bằng rộng rãi ta có thể sử dụng
biện pháp đào mở theo mái dốc. Ngược lại khi chiều sâu hố đào tương đối lớn hoặc
mặt bằng công trình chặt hẹp, ta có thể dùng các giải pháp tường chắn kết hợp với các
hệ neo giữ tường chắn như hệ văng chống (shoring) hoặc hệ neo đất hoặc kết hợp các
hệ neo giữ và văng với nhau.
Tại Việt Nam, thông thường người ta sử dụng công nghệ thi công Bottom – Up cho
các dự án có số tầng hầm < 2 hoặc tầng hầm có hố đào sâu <10m. Các giải pháp
thường sử dụng để chắn giữ đất là tường cừ Larsen, tường vây D-wall, bên cạnh đó có
các giải pháp tường chắn khác như cọc xi măng đất (CDM), cọc secant pile,
… Bảng: Các giải pháp chống giữ đất theo chiều sâu hố đào
Độ sâu hố đào (H) Giải pháp chắn giữ đất
- Cừ larsen (không hoặc có 1 tầng chống, neo)
H < 6m
- Cọc xi măng đất (không hoặc có 1 tầng chống, neo)
- Cừ larsen (1 – 2 tầng chống, neo)
6m < H < 10m - Cọc xi măng đất, secant pile (1 – 2 tầng chống, neo)
- Tường vây Dwall (1 – 2 tầng chống, neo)
- Tường vây Dwall (> 2 tầng chống, neo)
H > 10m
- Xem xét giải pháp thi công khác.

+ Ưu điểm:
- Dễ dàng thi công, kiểm soát chất lượng và an toàn các hạng mục kết cấu cũng
như chống thấm, thép chờ…vv.
- Chiều sâu hố đào không lớn nên công tác làm khô hố móng đơn giản, chỉ cần
bố trí bơm hút nước mặt thông thường.

Trang 1
+ Nhượt điểm:
- Không áp dụng hiệu quả với những dự án có chiều sâu tầng hầm cao
- Với những công trình có chiều sâu hố đào lớn thì chi phí cũng như thời gian
thi công hệ kết cấu chống đỡ phức tạp và tốn kém, dẫn đến thời gian thi công
phần hầm kéo dài.
+ Quy trình thi công:

Hình: Quy trình thi công bottom-up


9.1.2 Giới thiệu về biện pháp neo đất:
Neo đất là hệ thống được thiết kế để tạo ra sự ổn định và chống lại chuyển vị quá mức
của kết cấu chắn giữ bằng cách tạo ra ứng suất trước vào trong đất đá. Nguyên lý cơ
bản trong thiết kế hệ thống neo đất là tạo ra 02 điểm liên kết, một điểm liên kết với kết
cấu chắn giữ đất, điểm kia neo chặt vào trong đất đá để truyển lực kéo thông qua ma
sát (hoặc độ dính bám) tại các mặt tiếp xúc giữa neo và đất đá.
Neo trong đất đã được sử dụng phổ biến tạm thời trong các công trình có hố đào sâu,
và ổn định vĩnh cửu các taluy mái dốc. Hệ thống neo trong đất đã được sử dụng cách
đây hơn 50 năm và chứng minh được chất lượng và tính ưu việt của nó so với các biện
pháp khác trong xây dựng các công trình trong và ngoài nước.
+ Ứng dụng của neo đất:
- Neo tường chắn đất khi thi công các hố đào ở các công trường.
- Tăng độ ổn định của các taluy mái dốc công trình giao thông.
- Ổn định mái dốc, công trình thủy điện thủy lợi.
- Chống lại áp lực đẩy nổi của nước ngầm lên kết cấu.
- Ổn định và tăng khả năng làm việc của hầm.
- Ổn định kết cấu chống lại động đất.
- Ổn định kết cấu dạng tháp như tháp thuyền điện bằng kết cấu thép.
- Ổn định móng trụ cầu, cầu dây văng.
+ Ưu điểm:
- Mặt bằng thi công hầm rộng, có thể bố trí nhiều tiện ích công trường linh hoạt
- Tiến độ thi công nhanh, có thể thi công song song với quá trình đào đất
- Chi phí có thể rẻ hơn so với hệ văng chống
+ Nhượt điểm:
- Chiếm dụng phần đất lân cận dự án
- Công nghệ thi công và thiết kế phức tạp, yêu cầu nhà thầu thi công có kinh
nghiệm
9.1.3 Trình tự thi công đào đất:
+ Biện pháp neo đất
Bước 1: đóng hệ cừ larsen tới độ sâu -16m vào lớp đất sét
Bước 2: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -3m, đào đất đến cao trình -2m
Bước 3: thi công hệ neo đất 1 tại cao trình -2m
Bước 4: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -6m, đào đất đến cao trình đáy móng đại
trà (-4.5m dến -5m)
Bước 5: thi công hệ neo đất 2 tại cao trình -5m
Bước 6: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -8m, đào đất đến cao trình -7m
+ Biện pháp hệ giằng:
Bước 1: đóng hệ cừ larsen tới độ sâu -16m vào lớp đất sét
Bước 2: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -3m, đào đất đến cao trình -2m
Bước 3: thi công hệ giằng tại cao trình -1.5m
Bước 4: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -6m, đào đất đến cao trình đáy móng đại
trà (-4.5m dến -5m)
Bước 5: hạ mực nước ngầm đến độ sâu -8m, đào đất đến cao trình -7m
9.1.4 Đặc điểm địa chất công trình:
Địa chất khu vực gồm 6 lớp chính được thể hiện bên dưới
Bảng: Chiều dày các lớp đất
Lớp đất Độ sâu mặt lớp Độ sâu đáy lớp Bề dày lớp
Lớp 1: đất san lấp, bùn sét pha (đôi
0 0.75 0.75
chỗ lẫn dăm đá, sỏi sạn)

Lớp 2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 0.75 11.22 10.47

Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa


11.22 14.75 3.53
nước

Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 14.75 17.07 2.32

Lớp 5: Nền đá dacite, phong hóa


17.07 20.3 3.23
mạnh, khá cứng chắc
Lớp 6: Nền đá dacite, phong hóa
20.3 >30
yếu, rất cứng chắc
Mực nước ngầm xuất hiện và ổn định ở độ sâu -0.3m đến -0.9m (tại thời điểm lấy mẫu)
9.2 KIỂM TRA CHIỀU SÂU CẮM CỪ
Khi đào hố móng do đất trong hố bị đào đi nên làm biến đổi trường ứng suất và trường
biến dạng của nền đất, có thể dẫn đến mất ổn định nền đất. Ví dụ như nền đất bị trượt,
đáy hố bị vòng lên và cát chảy. Do đó, khi phân tích hố đào phải kiểm tra ổn định hố
móng.
Kiểm tra theo điều kiện trồi đáy phương pháp Caquot và Kerisel
+ Lý thuyết tính toán

Hình: Sơ đồ tính toán chống trồi mặt hố đào Caquot và Kerisel


Khi độ cắm sâu vào đất của tường không đủ, mặc du ̀ là không có nước đáy hố đào vẫn
có nguy cơ bị trồi lên. Đáy hố bị trượt theo đường cong ACB, tạo ra hiện tượng nâng
cao đáy hố lên. Lấy mặt phẳng đáy hố đào làm chuẩn, ta có:
Ứng suất thẳng đứng bên phía không q1   H
đào:
Ứng suất thẳng đứng bên phía q1   D
đào:
Theo lý luận về đường trượt có thể suy dẫn:
qq
2 o    tan   tan 
1 2 tan  45  e  q 2K ep
2
 

 H

Dyc K e tan 
p

Trong đó:
H: chiều cao cừ chắn
K : hệ số áp lực bị động, K  
 tan2 45o 
p p  
2
 
 : dung trọng của đất
 : góc ma sát trong đất
D: độ sâu cắm vào đất tính từ đáy hố đào
+ Tính toán cụ thể:
Góc ma sát trung bình của đất:

tb
 4o14' 0.75 11o26'10.47  25o35' 3.53 15o26'1.25 14.53

 hi i 
h i
16
Hệ số áp lực bị động:
   o 14.53 
K p tan2 45o   tan 2
45    1.25
2 2
   
Độ sâu cắm vào đất của chân tường:

 Dyc  H 16   5.67m  D  16  7  9m
 tan    tan14o53'
K pe 1.25e Dyc
Kết luận: cừ cắm tới độ sâu -17m thỏa điều kiện trồi đẩy

9.3 THÔNG SỐ ĐẦU VÀO PLAXIS 2D


9.3.1 Lựa chọn mô hình tính toán trong PLAXIS 2D: mô hình hardening
soil
Đây là mô hình đẳng hướng phi tuyến, có xét đến sự tái bền của của đất. Sự khác biệt
lớn nhất giữa mô hình Hardening soil và Morh-Coulomb là ở mặt dẻo và độ cứng của
đất. Ở mô hình này đất được mô hình chính xác hơn với 3 thông số độ cứng khác nhau
được nhập vào là module nén trong thí nghiệm nén 3 trục E 50, module nở trong thí
nghiệm nén 3 trục Eur và module trong thí nghiệm nén cố kết Eoed. Trong mô hình này
module biến dạng phụ thuộc vào ứng suất của đất.
Trong bài toán hố đào sâu việc sử dụng mô hình Mohr – coulomb cho kết quả không
được chính xác vì chỉ sử dụng 1 loại module (module nở và nén giống nhau) nhưng
khi đào hố đào, đất bị nở ra ứng xử theo đường nở (module nở của đất thường lớn hơn
rất nhiều so với module nén) dẫn đến kết quả chuyển vị và nội lực trong tường vây sẽ
bị thây đổi theo.
Vì vậy lựa chọn mô hình Hardening soil để mô phỏng tính toán thiết kế.
Hình: Mặt dẻo của mô hình hardening soil
9.3.2 Xác định hệ số poisson 
Hệ số poison được định nghĩa là tỷ số biến dạng ngang trên biến dạng đứng   3 / 1 .
Là thông số anh rhuongwr đến biến dạng của nền đất, hệ số này được xác định từ thí
nghiệm nến 3 trục CD. Có thể sử dụng các công thức tương quan giữa hệ số poisson
và các thông số khác hoặc đựa vào bản tra theo loại đất để xác định hệ số này.
Theo Worth (1975), xác định hệ số poisson dựa theo công thức sau:
  0.25  0.00225IP 
Bảng: tính hệ số poisson theo Worth

Lớp đất Chỉ số dẻo IP Hệ số poisson 

Lớp 1: đất san lấp, bùn sét pha 16.8 0.29

Lớp 2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 22.7 0.30

Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước - 0.25

Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 14.8 0.28

Lớp 5: Nền đá dacite, phong hóa mạnh,


- -
khá cứng chắc
Lớp 6: Nền đá dacite, phong hóa yếu,
- -
rất cứng chắc
Ngoài ra có thể tra hệ số poisson dựa vào bảng tra theo loại đất:
Bảng: bảng tra hệ số poisson dựa theo loại đất
Loại đất Hệ số poisson
Cát rời 0.2-0.4
Cát có độ chặt trung bình 0.25-0.4
Cát chặt 0.4-0.45
Sét mềm 0.15-0.25
Sét có độ cứng trung bình 0.2-0.5

Nhận xét: kết quả tính hệ số poisson theo Worth đối với các lớp đất cũng nằm trong
khoảng giới hạn hệ số poisson của các loại đất theo bảng trên
Theo khuyến cáo của plaxis khi sử dụng phân tích undrained thì  vì nếu
  0.35 thì nước không đủ độ cứng đối với khung hạt đất. 0.35
9.3.3 Xác định module
đàn hồi E a/ cơ sở lý thuyết:
+ Xác định độ cứng gia tải ba trục E50
Độ cứng gia tải ba trục E50 được xác định dựa vào mối quan hệ giữa E và re thông
50
E50f
qua phương trình sau:
 c cos  3 'sin m
E  Eref
50 50  
 c cos  pref sin 
Trong đó:
ref
E50 : module độ cứng tham chiếu liện quan đến áp lực buồn tham chiếu pref
c: lực dính của đất
 : góc ma sát của đất
Trong PLAXIS, sử dụng giá trị mặc định pref = 100. Độ cứng của đất thực tế phụ thuộc
vào ứng suất chính nhỏ nhất,  3 ' , chính là áp lực buồng hữu hiệu trong thí nghiệm ba
trục. Lượng phụ thuộc được cho bởi hệ số mũ m và giá trị này thay đổi từ 0.5 đến 1.0.
Hình: Quan hệ ứng suất - biến dạng hyperbolic lúc gia tải sơ cấp
trong thí nghiệm nén 3 trục
Module re
f xác định theo các bước:
E50

- Bước 1: từ thí nghiệm nén 3 trục tại cấp áp lực buồn pref , xác định được giá trị ứng
suất qf
- Bước 2: tại giá trị ứng xuất q 
qf , xác định được chuyển vị 50

50
2
re q
- Bước 3: xác định module E50
ref
theo công f   50
E
thức: 50
50

Trong trường hợp hồ sơ địa chất không có thí nghiệm nén 3 trục, có thể xác định
module Eref dựa vào thí nghiệm nén cố kết giống như module E ref
oed
50
+ Xác định độ cứng gia tải nén cố Eoed
kết
Độ cứng gia tải ba trục Eoed được xác định dựa vào mối quan hệ ref
Eoed và Eoed thông
giữa qua phương trình sau:
 c cos  3 'sin m
E  Eref
oed oed  
 c cos  pref sin 
Trong đó:
ref
Eoe : module độ cứng tham chiếu liện quan đến áp lực buồn tham chiếu pref
d
c: lực dính của đất
 : góc ma sát của đất
E
Module ref
oed được xác định từ thí nghiệm nến cố kết, là module tiếp tuyến với đường
nén ứng với điểm 1  pref
Hình: biểu đồ xác định E ref trong thí nghiệm nén cố kết
oed

+ Độ cứng dở/nén lại ba trục E


ur

Module re
là module dở tải được xác định từ thí nghiệm nén 3 trục có đường dở tải
f
Eur

tuy nhiên để thực hiện được thí nghiệm nén 3 trục có lộ trình dở tải là cực kỳ khó khăn
đòi hỏi máy nén 3 trục hiện đại điều khiển bằng các thiết bị điện tử. Bởi vì khi dở tải
là cực kỳ nhạy phải điều kiển đảm bảo sao cho vẫn có ứng suất lệch tác dụng lên mẫu
đất, giảm tải từ từ cho đất kiệp nở ra để đo được biến dạng.
Trong plaxis mặc định: ref
Eur  3Eref50  3Erefoed

b/ Xác định giá trị E cho các lớp đất


Lớp đất 1 là đất san lấp với bề dày lớp đất nhỏ nên xem như bỏ qua lớp đất này.
Lớp đất 2 là sét, dẻo cứng - nữa cứng có bề dày lớn nên chia lớp đất này thành 3 lớp
đất nhỏ:
Lớp đất 2.1: từ 0m đến -4m
Lớp đất 2.2: từ -4m đến -8m
Lớp đất 2.3: từ -8m đến -11.22m
Lớp đất 3 là cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước từ -11.22m đến -14.75m
Lớp dất 4 là sét pha, nữa cứng - cứng từ -14.75m đến -17.07m
Từ độ sâu -17.07m trở xuống là lớp đá nên không cần mô phỏng khi thiết kế hố đào
+ Lớp đất 2:
Module E ref v E ref được xác định dựa vào thí nghiệm nén cố kết, là hệ số góc của
50 oed
à
tiếp tuyến tại điểm có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất
Bảng: Kết quả thí nghiệm nén cố kết ở lớp đất 2
Áp lực nén P (kN/m2) 0 50 100 200 400
Hệ số rỗng e 0.758 0.727 0.705 0.68 0.65
Chuyển vị h (mm) 0 0.35 0.60 0.89 1.23
biến dạng  (%) 0 1.76 3.01 4.44 6.14

Lớp đất 2.1 có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:1  '  pref  24.45kN / m2

Hình: Biểu đồ xác định E ref v ref


50 Eoed lớp đất 2.1
à
Tại điểm  '  24.45kN / m2 , xác định được biến dạng  1.09%
1
Phương trình đường tiếp tuyến: y = 24.92x - 2.75
Hệ số góc của đường tiếp tuyến: k = 24.92

Module tiếp tuyến:  1 '


ref
E ref   k 100  2492kN / m2
50 E oed

Lớp đất 2.2 có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:  '  pref  63.65kN / m2
1
Hình: Biểu đồ xác định E50ref v Eoed
ref
lớp đất 2.2
à
Tại điểm  '  63.65kN / m2 , xác định được biến dạng   2.45%
1
Phương trình đường tiếp tuyến: y = 33.91x – 19.4
Hệ số góc của đường tiếp tuyến: k = 33.91

Module tiếp tuyến:  1 '


E50ref E ref   k 100  3391kN / m2

oed

Lớp đất 2.3 có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:1  '  pref  63.65kN / m2

Hình: Biểu đồ xác định E ref v E ref lớp đất 2.3


50 oed
à
Tại điểm 1 '  99.03kN / m2 , xác định được biến dạng   3.35%
Phương trình đường tiếp tuyến: y = 46.38x – 56.24
Hệ số góc của đường tiếp tuyến: k = 46.38

Module tiếp tuyến:  1 '


Eref ref   k 100  4638kN / m2
50 E oed

+ Lớp đất 3:
Module E ref v E ref được xác định dựa vào thí nghiệm nén cố kết, là hệ số góc của
50 oed
à
tiếp tuyến tại điểm có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:
1'  pref  133.69kN / m2
Bảng: Kết quả thí nghiệm nén cố kết ở lớp đất 3
Áp lực nén P (kN/m2) 0 50 100 200 400
Hệ số rỗng e 0.558 0.542 0.527 0.508 0.494
Chuyển vị h (mm) 0 0.21 0.40 0.64 0.82
biến dạng  (%) 0 1.03 1.99 3.21 4.11

Hình: Biểu đồ xác định E ref v ref


50 Eoed lớp đất 2.1
à
Tại điểm 1 '  133.69kN / m2 , xác định được biến dạng   2.54%
Phương trình đường tiếp tuyến: y = 73.27x – 52.76
Hệ số góc của đường tiếp tuyến: k = 73.27
L p đất 4:
Module tiếp tuyến: + ớ
E
1 '
ref ref  
 k 100  7327kN / m2
50 Eoed 
E
Module E ref v ref
50 oed được xác định dựa vào thí nghiệm nén cố kết, là hệ số góc của

tiếp tuyến tại àđiểm có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:
1'  pref  163.83kN / m2
Bảng: Kết quả thí nghiệm nén cố kết ở lớp đất 3
Áp lực nén P (kN/m2) 0 50 100 200 400
Hệ số rỗng e 0.758 0.727 0.705 0.68 0.65
Chuyển vị h (mm) 0 0.35 0.60 0.89 1.23
biến dạng  (%) 0 1.76 3.01 4.44 6.14

Hình: Biểu đồ xác định E ref v ref


50 Eoed lớp đất 2.1
à
Tại điểm  '  163.83kN / m2 , xác định được biến dạng   4.05%
1
Phương trình đường tiếp tuyến: y = 80.94x – 163.88
Hệ số góc của đường tiếp tuyến: k = 80.94

Module tiếp tuyến:  1 '


Eref ref   k 100  8094kN / m2
50 E oed

9.3.4 Xác định hệ số mũ Power m
Theo hướng dẫn sử dụng phần mền Plaxis, nhà sản xuất đề xuất hệ số mũ m lấy từ 0.5
đến 1 cho đất có thành phần hạt từ cát tới sét.
Bảng: Hệ số mũ Power m
Lớp đất hệ số mũ m
Lớp 2.1: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 0.75
Lớp 2.2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 0.75
Lớp 2.3: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 0.75
Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước 5
Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 0.75

9.3.5 Xác định giá trị c,  của các lớp đất:


Giá trị c,  được xác định từ thí nghiệm cắt trực tiếp
Bảng: Giá trị c,  của các lớp đất
Lớp đất c 
Lớp 2.1: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 30.1 12.78
Lớp 2.2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 30.1 12.78
Lớp 2.3: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 30.1 12.78
Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước 6.1 26.07
Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 26.1 15.43

9.3.6 Xác định hệ số thấm


Trong phần mền hệ số thấm kx và ky dùng để tính toán lưu lượng thấm và phân tích cố
kết của đất.
Không cần nhập hệ số thấm kx và ky trong trường hợp không thây đổi chiều cao cột
nước và trong trường hợp phân tích DRAIN
Cần nhập hệ số thấm kx và ky trong trường hợp phân tích UNDRAIN và trường hợp
chiều cao cột nước có thay đổi
Hệ số thấm kx và ky được xác định từ thí nghiệm nén cố kết tương ứng với cấp áp
lực gần với ứng suất hữu hiệu do trọng lượng bản thân tại giữa lớp đất đó.
Hệ số thấm theo phương ngang kx thường lớn hơn hệ số thấm theo phương đứng ky.
Trong thí nghiệm nén cố kết chỉ cho kết quả hệ số thấm theo phương đứng, theo kinh
nghiệm và các nhà nghiên cứu đề xuất đối với đất sét kx   2  5 k y , đối với đất cát
lấy
lấy k  k
x y

Bỡi vì trong hồ sơ địa chất không có xác định hệ số thấm nên hệ số thấm được lấy theo
kinh nghiêm, đối với lớp đất cát kx  ky  1m / ngay , đối với lớp đất sét
k x 2k  2104 m / ngay
Bảng: Hệ số thấm theo hai phương của các lớp đất
phương đứng ky phương ngang kx
Lớp đất
m/ ngày m/ ngày
Lớp 2.1: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 2.2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 2.3: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước 1 1
Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 1104 2104

9.3.7 Xác định hệ số Rinter

Hình: phần tử tiếp xúc


Phần tử tiếp xúc (Interfaces) được gắn liên kết với bề mặt của tường, nhằm xét đến
ảnh hưởng tương tác qua lại giữa tường và đất xung quanh. Thông số diễn tả đặc tính
của phần tử này là Rinter, đó là hệ số giảm cường độ sức chống cắt (bao gồm góc ma
sát trong  và lực dính c) giữa bề mặt tường và đất xung quanh so với sức chống cắt
nội tại của đất rời.
Hệ số tiếp xúc Rinter:
cinter  Rinter  csoil
tan()inter  Rinter  tan()soil
Giá trị Rinter phụ thuộc vào loại đất, điều kiện thi công của công trình thi công đống ép
hoặc thi công đổ bê tông trong dung dịch bentonite có giá trị khác nhau.
Bảng: bảng tra hệ số Rinter
Hai loại vật liệu tiếp xúc Rinter
Cát và thép 0.6-07
Sét và thép 0.5
Cát và bê tông 0.8-1
Sét và bê tông 0.7-1
Đất và lưới địa kỹ thuật 1
Đất và vải địa kỹ thuật 0.5-0.9
9.3.8 Xác định góc giản nở 

Hình: Mô hình trượt của đất


Xác định góc giản nở  :
Fx = 0: H – Nsin – Ncos = 0
Fz = 0: Ncos – Ncos – W = 0
Từ đó suy ra:
H = N(sin + cos)
W = N(cos – sin)
Lập tỉ số H/W:
H   tan tan ' tan
 
W 1  tan 1 tan ' tan
 

Ứng suất cắt được xác định như sau:

 f   tan ' tan   'n tan '  


'n  1 tan '
f

tan f

Đối với đất dính:


 f   'n f  tan '   c'
1
 z 
   tan

 
Ngoài ra, theo hướng dẫn sử dụng của phần mền plaxis, đề xuất góc giản nở ψ như
sau:
  0 với đất có   30o
    30 với đất có   30o
9.3.9 Hệ số poisson dỡ tải  ur
+ Xác định biến dạng đàn hồi của đất khi dở tải của đất
q q
 e  ;  e   e  
1 2 3 ur
Eur Eur
+ Lấy theo mặc định phần mềm Plaxis:  ur  0.2
9.3.10 Tổng hợp các thông số địa chất nhập vào Plaxis:
Bảng: Thông số đất cho mô hình Hardening Soil
Lớp 2.1: Lớp 2.2: Lớp 2.3:
Lớp 3: Lớp 4:
Sét, dẻo Sét, dẻo Sét, dẻo
Đặc trưng Cát pha, Sét pha, nữa
cứng - nữa cứng - nữa cứng - nữa
chặt vừa cứng - cứng
cứng cứng cứng
Mô hình HS HS HS HS HS
Ứng xử đất Undrained Undrained Undrained Drained Undrained
Đáy lớp (m) 4 8 11.22 14.75 17.07
 unsat (kN/m3) 19.5 19.5 19.5 20.3 19.2
 sat (kN/m3) 19.8 19.8 19.8 20.7 19.7
 z '(kN/m2) 24.45 63.65 99.03 133.69 163.83
ref 2
E (kN/m ) 2492 3391 4638 7327 8094
50

E (kN/m2)
ref
2492 3391 4638 7327 8094
oed

E (kN/m2)
ref
7477 10172 13913 21982 24281
ur

m 0.75 0.75 0.75 0.5 0.75


 ur 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
c (kN/m2) 30.1 30.1 30.1 6.1 26.1
 (o) 12.78 12.78 12.78 26.07 15.43
 (o) 0 0 0 0 0
Rinter 0.5 0.5 0.5 0.7 0.5

9.3.11 Thông số vật liệu cừ Larsen


Cừ được mô hình dưới dạng plate và xem như dầm dẻo tuyến tính (elastic beam). Sử
dụng cừ Larsen SP-IV làm tường vây và mặt cắt hình học của cừ được thể hiện như
hình:
Hình: Thông số cừ Larsen SP-
IV Các đặt trưng chịu lực của cừ được thể hiện trong bảng
sau: Bảng: Các đặc trưng chịu lực của cừ Larsen SP-IV
Tên cấu kiện Đặc trưng chịu lực Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Module đàn hồi E 2.1x108 kN/m2
Độ cứng chống nén EA 5.092x106 kN/1m
Cừ Larsen SP-IV
Độ cứng chống uốn EI 8.106x104 kN.m/1m
Hệ số Poisson v 0.3
9.3.12 thông số hệ neo đất nhập vào Plaxis
Bảng: Thông số vật liệu bầu neo nhập Plaxis
Đặc trưng Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Material type - Elastic -
Stiffness E 7.07x106 kN/m2
Unit weight 0 kN/m3
Beam type - Predefined -
Predefined beam type - Massive circular bean -
Diameter D 0.3 m
Pile spacing Lspacing 3 m
Skin resistance Tskin,start,max 400 kN/m
Tskin,end,max 400 kN/m
Base reasistance Fmax 0 kN
Interface stiffness factor - Default values -
Bảng: Thông số vật liệu cáp neo nhập Plaxis
Đặc trưng Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Material type - Elastic -
5
Normal stiffness EA 5.0x10 kN
Spacing out of plane Ls 3 m

9.3.13 Thông số thanh chống thép hình chữ H

Hình: mặt cắt ngang của thanh chống H


Loại thanh chống: H400x400
Chiều cao: D = 400mm
Bề rộng cánh: B = 400mm
Bề dày cánh: T=21mm
Bề dày thân: t = 13mm
Bán kính bo góc: r = 22mm
Bảng: Các đặc trưng cơ lý
A Ix Iy ix iy Zx Zy Sx Sy W
mm2 cm2 cm2 cm2 cm2 cm2 cm2 cm2 cm2 Kg/m

197.7 59061 21208 17.28 10.36 2962 1060 3274 1543 200

Từ thông số của thanh chống, ta tính toán được các thông số để nhập vào phần mềm mô
phỏng Plaxis:
Bảng: thông số vật liệu của thanh chống nhập vào Plaxis
Tên cấu kiện Đặc trưng chịu lực Ký hiệu Giá trị Đơn vị

Module đàn hồi E 2.1x108 kN/m2

Cừ Larsen SP-IV Độ cứng chống nén EA 4.172x106 kN/1m

Khoảng cách Lspacing 6 m


9.3.14 Tải trọng ngoài tác dụng
Tính toán phụ tải dựa vào đặc điểm của công trình liền kề như tải trọng của các công
trình lân cận, tải trọng đường.
Đối với tải công trình lân cận cần xem xét công trình sử dụng loại móng gì. Nếu là
móng cọc tải công trình sẽ truyền xuống móng nên lấy tải nhỏ. Đối với công trình lân
cận sử dụng móng đơn tải trọng thường lớn nên lấy từ 5kN/m 2 đến 10kN/m2 cho 1
tầng.
Xung quanh công trình có đường lấy tải trọng đường 20kN/m2, tải vỉa hè lấy 5kN/m2
9.3.15 Xác định mặt cắt nguy hiểm nhất

Hình: Mặt bằng cao trình đáy hố đào


Chọn mặt cắt nguy hiểm nhất là mặt cắt ngang theo phương cạnh ngắn vì mặt cắt đi
qua hố móng lõi thanh, có độ sâu phải đào lớn nhất. Mặt cắt nằm giữa nên ít bị ảnh
hưởng do hiệu ứng biên ở góc, nên được xem là mặt cắt nguy hiểm nhất. Cắt dãi có bề
rộng 1m để tính toán kiểm tra chuyển vị và nội lực của cừ.

Hình: Mặt cắt mô hình theo dãi 1m


9.4 TRÌNH TỰ THI CÔNG VÀ MÔ PHỎNG BÀI TOÁN TRONG PLAXIS
9.4.1 Biện pháp neo trong đất:
Sử dụng Plaxis 2Dv20 để mô phỏng bài toán
Mô phỏng hố đào với các thông số đã nêu trên. Trình tự thi công gồm có 9 phase

Hình: Chia phase mô phỏng trong Plaxis

Hình: Phase 1, đặt tải đường


Hình: Phase 3, thi công cừ

Hình: Phase 4, đào đất tới độ sâu 2m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 3m

Hình: Phase 5, thi công hệ neo đất 1 với lực kéo 500kN

Hình: Phase 6, đào đất đến độ sâu 4.5-5m, hạ mực đến độ sâu 6m

Hình: Phase 7, thi công hệ neo đất 2 với lực kéo 1000kN
Hình: Phase 8, đào đất đến đô sâu 7m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 8m
9.4.2 Biện pháp hệ thanh giằng:
Sử dụng Plaxis 2Dv20 để mô phỏng bài toán
Mô phỏng hố đào với các thông số đã nêu trên. Trình tự thi công gồm có 8 phase

Hình: Chia phase mô phỏng trong Plaxis

Hình: Phase 1, đặt tải đường

Hình: Phase 3, thi công cừ


Hình: Phase 4, đào đất tới độ sâu 2.5m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 3.5m

Hình: Phase 5, thi công hệ giằng H400x400

Hình: Phase 6, đào đất đến độ sâu 4.5-5m, hạ mực đến độ sâu 6m

Hình: Phase 7, đào đất đến đô sâu 7m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 8m
9.5 KẾT QUẢ TÍNH TOÁN, SO SÁNH TÁC ĐỘNG CỦA HAI BIỆN PHÁP
ĐỐI VỚI HỆ CỪ
9.5.1 Chuyển vị ngang
tổng thể a/ Biện pháp neo
trong đất:

Chuyển vị ngang lớn nhất: 0.1348m


Chuyển vị ngang nhỏ nhất: -0.1418m

b/ Biện pháp hệ thanh giằng:

Chuyển vị ngang lớn nhất: 0.1161m


Chuyển vị ngang nhỏ nhất: -0.1343m
c/ Nhận xét
Đựa vào các số liệu trên, sinh viên nhân thấy chuyển vị ngang do gây ra do biện pháp
neo trong đất lớn hơn so với chuyển vị ngang do biện pháp hệ thanh giằng gây ra.
Chuyển vị ngang của cừ bên trái do biện pháp neo trong đất lớn hơn 16.1% so với biện
pháp thanh giằng
Chuyển vị ngang của cừ bên phải do biện pháp neo trong đất lớn hơn 5.6% so với biện
pháp thanh giằng
Do cừ ở bên phải có chuyển vị lớn hơn ở cả hai biện pháp nên dùng cừ bên phải để
kiểm tra cụ thể chuyển vị và nội lực của cừ
9.5.2 Chuyển vị ngang của cừ
+ Giai đoạn đào đất lần 1 để thi công hệ giằng, neo

Hình: Đào 2m để thi công hệ neo Hình: Đào 2.5m để thi công hệ giằng
+ Giai đoạn thi công hệ giằng, neo tại độ sâu 2m

Hình: Chuyển vị do thi công hệ neo Hình: Chuyển vị do thi công hệ giằng
Nhận xét: khi thi công hệ neo, chuyển vị của cừ giảm đi 21.82mm. Chuyển vị của cừ
sau khi thi công hệ giằng không đổi so với ban đầu
+ Giai đoạn đào đất lần 2 đến độ sâu 4.5-5m

Hình: Chuyển vị của hệ neo Hình: Chuyển vị của hệ giằng


Nhận xét: ở giai đoạn này, cừ của biện pháp neo đất chuyển vị thêm 63.52mm. Chuyển
vị của cừ biện pháp hệ giằng giảm đi 22.33mm. Chuyển vị của hệ neo lớn hơn hệ giằng
+ Giai đoạn thi công hệ neo 2 tại độ sâu 5m

Hình: chiểu vị do thi công hệ neo 2


Nhận xét: Sau khi thi công hệ neo 2, chuyển vị của cừ giảm 11.3mm.
+ Giai đạo đào đất lần 3 đến độ sâu 7m

Hình: Chuyển vị của hệ neo Hình: Chuyển vị của hệ giằng


Nhận xét:
- Chuyển vị của cừ biện pháp neo đất lớn hơn biện pháp hệ giằng 7.5mm (5.6%)
- Chuyển vị của cừ biện pháp neo ở giai đoạn này tăng 31.7mm
- Chuyển vị của cừ biện pháp hệ giằng ở giai đoạn này tăng 36.63mm
9.5.3 Biểu đồ bao momen:
+ Giai đoạn đào đất lần 1 để thi công hệ giằng, neo

Hình: Đào 2m để thi công hệ neo Hình: Đào 2.5m để thi công hệ giằng
Nhận xét: bỡi vì biện pháp hệ giằng đào sâu hơn nên có momen lớn hơn
+ Giai đoạn thi công hệ giằng, neo tại độ sâu 2m

Hình: Thi công hệ neo Hình: Thi công hệ giằng


Nhận xét: momen của biện pháp neo tăng tại vị trí neo, giảm nhiều ở vị trí bụng cừ.
Momen của biện pháp hệ giằng không thay đổi đáng kể.
+ Giai đoạn đào đất lần 2 đến độ sâu 4.5-5m

Hình: Biểu đồ momen của hệ neo Hình: Biểu đồ momen của hệ giằng
Nhận xét: ở giai đoạn này, biểu độ momen của hai biện pháp thi công có hình dạng
giống nhau. Biện pháp neo gây ra momen lớn hơn
+ Giai đoạn thi công hệ neo 2 tại độ sâu 5m

Hình: Biểu đồ momen do thi công hệ neo 2


Nhận xét: momen sau khi thi công hệ neo 2 giảm đi đáng kể
+ Giai đạo đào đất lần 3 đến độ sâu 7m

Hình: Biểu đồ momen của hệ neo Hình: Biểu đồ momen của hệ giằng
Nhận xét:
- Momen do biện pháp hệ giằng gây ra lớn hơn
- Do thi công hệ neo 2 làm giảm momen nên ở giai đoạn đào đất lần 3, momen chỉ
tăng thêm 12.2 kN.m/m (tăng 5.5%)
- Momen do biện pháp hệ giằng gây ra tăng đáng kể so với giai đoạn trước đó, tăng
thêm 212 kN.m/m (tăng 1.2 lần)
9.6 KIỂM TRA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỪ
+ Thông số của cừ:

Hình: Mặt cắt ngang cừ


Chiều dài: B = 400mm
Chiều cao: H = 170mm
Bề dày: t = 15.5mm
Diện tích trên 1m dài: A = 242.5cm2
Momen quán tính trên 1m dài: I = 38600cm4
Momen kháng uốn trên 1m dài: W = 2270cm3

+ Momen trong cừ
Momen lớn nhất do biện pháp neo gây ra: M
max,neo  234.6kN.m / m

Momen lớn nhất do biện pháp giằng gây ra: M


max,giang  388.3kN.m / m

+ Kiểm tra khả năng chịu lực của cừ


Bỡi vì momen do biện pháp giằng gây ra lớn hơn nên sử dụng
M để kiểm tra
khả năng chịu lực của cừ. max,giang

Mmax,giang 388.3
   171057kN / m2    0.85 210000  178500kN / m2
f
W 2270106
Kết luận: cừ thỏa khả năng chịu lực

You might also like