Professional Documents
Culture Documents
+ Ưu điểm:
- Dễ dàng thi công, kiểm soát chất lượng và an toàn các hạng mục kết cấu cũng
như chống thấm, thép chờ…vv.
- Chiều sâu hố đào không lớn nên công tác làm khô hố móng đơn giản, chỉ cần
bố trí bơm hút nước mặt thông thường.
Trang 1
+ Nhượt điểm:
- Không áp dụng hiệu quả với những dự án có chiều sâu tầng hầm cao
- Với những công trình có chiều sâu hố đào lớn thì chi phí cũng như thời gian
thi công hệ kết cấu chống đỡ phức tạp và tốn kém, dẫn đến thời gian thi công
phần hầm kéo dài.
+ Quy trình thi công:
H
Dyc K e tan
p
Trong đó:
H: chiều cao cừ chắn
K : hệ số áp lực bị động, K
tan2 45o
p p
2
: dung trọng của đất
: góc ma sát trong đất
D: độ sâu cắm vào đất tính từ đáy hố đào
+ Tính toán cụ thể:
Góc ma sát trung bình của đất:
tb
4o14' 0.75 11o26'10.47 25o35' 3.53 15o26'1.25 14.53
hi i
h i
16
Hệ số áp lực bị động:
o 14.53
K p tan2 45o tan 2
45 1.25
2 2
Độ sâu cắm vào đất của chân tường:
Dyc H 16 5.67m D 16 7 9m
tan tan14o53'
K pe 1.25e Dyc
Kết luận: cừ cắm tới độ sâu -17m thỏa điều kiện trồi đẩy
Nhận xét: kết quả tính hệ số poisson theo Worth đối với các lớp đất cũng nằm trong
khoảng giới hạn hệ số poisson của các loại đất theo bảng trên
Theo khuyến cáo của plaxis khi sử dụng phân tích undrained thì vì nếu
0.35 thì nước không đủ độ cứng đối với khung hạt đất. 0.35
9.3.3 Xác định module
đàn hồi E a/ cơ sở lý thuyết:
+ Xác định độ cứng gia tải ba trục E50
Độ cứng gia tải ba trục E50 được xác định dựa vào mối quan hệ giữa E và re thông
50
E50f
qua phương trình sau:
c cos 3 'sin m
E Eref
50 50
c cos pref sin
Trong đó:
ref
E50 : module độ cứng tham chiếu liện quan đến áp lực buồn tham chiếu pref
c: lực dính của đất
: góc ma sát của đất
Trong PLAXIS, sử dụng giá trị mặc định pref = 100. Độ cứng của đất thực tế phụ thuộc
vào ứng suất chính nhỏ nhất, 3 ' , chính là áp lực buồng hữu hiệu trong thí nghiệm ba
trục. Lượng phụ thuộc được cho bởi hệ số mũ m và giá trị này thay đổi từ 0.5 đến 1.0.
Hình: Quan hệ ứng suất - biến dạng hyperbolic lúc gia tải sơ cấp
trong thí nghiệm nén 3 trục
Module re
f xác định theo các bước:
E50
- Bước 1: từ thí nghiệm nén 3 trục tại cấp áp lực buồn pref , xác định được giá trị ứng
suất qf
- Bước 2: tại giá trị ứng xuất q
qf , xác định được chuyển vị 50
50
2
re q
- Bước 3: xác định module E50
ref
theo công f 50
E
thức: 50
50
Trong trường hợp hồ sơ địa chất không có thí nghiệm nén 3 trục, có thể xác định
module Eref dựa vào thí nghiệm nén cố kết giống như module E ref
oed
50
+ Xác định độ cứng gia tải nén cố Eoed
kết
Độ cứng gia tải ba trục Eoed được xác định dựa vào mối quan hệ ref
Eoed và Eoed thông
giữa qua phương trình sau:
c cos 3 'sin m
E Eref
oed oed
c cos pref sin
Trong đó:
ref
Eoe : module độ cứng tham chiếu liện quan đến áp lực buồn tham chiếu pref
d
c: lực dính của đất
: góc ma sát của đất
E
Module ref
oed được xác định từ thí nghiệm nến cố kết, là module tiếp tuyến với đường
nén ứng với điểm 1 pref
Hình: biểu đồ xác định E ref trong thí nghiệm nén cố kết
oed
Module re
là module dở tải được xác định từ thí nghiệm nén 3 trục có đường dở tải
f
Eur
tuy nhiên để thực hiện được thí nghiệm nén 3 trục có lộ trình dở tải là cực kỳ khó khăn
đòi hỏi máy nén 3 trục hiện đại điều khiển bằng các thiết bị điện tử. Bởi vì khi dở tải
là cực kỳ nhạy phải điều kiển đảm bảo sao cho vẫn có ứng suất lệch tác dụng lên mẫu
đất, giảm tải từ từ cho đất kiệp nở ra để đo được biến dạng.
Trong plaxis mặc định: ref
Eur 3Eref50 3Erefoed
Lớp đất 2.1 có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:1 ' pref 24.45kN / m2
Lớp đất 2.3 có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:1 ' pref 63.65kN / m2
tiếp tuyến tại àđiểm có giá trị ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp đất:
1' pref 163.83kN / m2
Bảng: Kết quả thí nghiệm nén cố kết ở lớp đất 3
Áp lực nén P (kN/m2) 0 50 100 200 400
Hệ số rỗng e 0.758 0.727 0.705 0.68 0.65
Chuyển vị h (mm) 0 0.35 0.60 0.89 1.23
biến dạng (%) 0 1.76 3.01 4.44 6.14
Bỡi vì trong hồ sơ địa chất không có xác định hệ số thấm nên hệ số thấm được lấy theo
kinh nghiêm, đối với lớp đất cát kx ky 1m / ngay , đối với lớp đất sét
k x 2k 2104 m / ngay
Bảng: Hệ số thấm theo hai phương của các lớp đất
phương đứng ky phương ngang kx
Lớp đất
m/ ngày m/ ngày
Lớp 2.1: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 2.2: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 2.3: Sét, dẻo cứng - nữa cứng 1104 2104
Lớp 3: Cát pha, chặt vừa, bảo hòa nước 1 1
Lớp 4: sét pha, nữa cứng - cứng 1104 2104
tan f
E (kN/m2)
ref
2492 3391 4638 7327 8094
oed
E (kN/m2)
ref
7477 10172 13913 21982 24281
ur
197.7 59061 21208 17.28 10.36 2962 1060 3274 1543 200
Từ thông số của thanh chống, ta tính toán được các thông số để nhập vào phần mềm mô
phỏng Plaxis:
Bảng: thông số vật liệu của thanh chống nhập vào Plaxis
Tên cấu kiện Đặc trưng chịu lực Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Hình: Phase 4, đào đất tới độ sâu 2m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 3m
Hình: Phase 5, thi công hệ neo đất 1 với lực kéo 500kN
Hình: Phase 6, đào đất đến độ sâu 4.5-5m, hạ mực đến độ sâu 6m
Hình: Phase 7, thi công hệ neo đất 2 với lực kéo 1000kN
Hình: Phase 8, đào đất đến đô sâu 7m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 8m
9.4.2 Biện pháp hệ thanh giằng:
Sử dụng Plaxis 2Dv20 để mô phỏng bài toán
Mô phỏng hố đào với các thông số đã nêu trên. Trình tự thi công gồm có 8 phase
Hình: Phase 6, đào đất đến độ sâu 4.5-5m, hạ mực đến độ sâu 6m
Hình: Phase 7, đào đất đến đô sâu 7m, hạ mực nước ngầm đến độ sâu 8m
9.5 KẾT QUẢ TÍNH TOÁN, SO SÁNH TÁC ĐỘNG CỦA HAI BIỆN PHÁP
ĐỐI VỚI HỆ CỪ
9.5.1 Chuyển vị ngang
tổng thể a/ Biện pháp neo
trong đất:
Hình: Đào 2m để thi công hệ neo Hình: Đào 2.5m để thi công hệ giằng
+ Giai đoạn thi công hệ giằng, neo tại độ sâu 2m
Hình: Chuyển vị do thi công hệ neo Hình: Chuyển vị do thi công hệ giằng
Nhận xét: khi thi công hệ neo, chuyển vị của cừ giảm đi 21.82mm. Chuyển vị của cừ
sau khi thi công hệ giằng không đổi so với ban đầu
+ Giai đoạn đào đất lần 2 đến độ sâu 4.5-5m
Hình: Đào 2m để thi công hệ neo Hình: Đào 2.5m để thi công hệ giằng
Nhận xét: bỡi vì biện pháp hệ giằng đào sâu hơn nên có momen lớn hơn
+ Giai đoạn thi công hệ giằng, neo tại độ sâu 2m
Hình: Biểu đồ momen của hệ neo Hình: Biểu đồ momen của hệ giằng
Nhận xét: ở giai đoạn này, biểu độ momen của hai biện pháp thi công có hình dạng
giống nhau. Biện pháp neo gây ra momen lớn hơn
+ Giai đoạn thi công hệ neo 2 tại độ sâu 5m
Hình: Biểu đồ momen của hệ neo Hình: Biểu đồ momen của hệ giằng
Nhận xét:
- Momen do biện pháp hệ giằng gây ra lớn hơn
- Do thi công hệ neo 2 làm giảm momen nên ở giai đoạn đào đất lần 3, momen chỉ
tăng thêm 12.2 kN.m/m (tăng 5.5%)
- Momen do biện pháp hệ giằng gây ra tăng đáng kể so với giai đoạn trước đó, tăng
thêm 212 kN.m/m (tăng 1.2 lần)
9.6 KIỂM TRA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỪ
+ Thông số của cừ:
+ Momen trong cừ
Momen lớn nhất do biện pháp neo gây ra: M
max,neo 234.6kN.m / m
Mmax,giang 388.3
171057kN / m2 0.85 210000 178500kN / m2
f
W 2270106
Kết luận: cừ thỏa khả năng chịu lực