You are on page 1of 4

1.

Tính năng của cọc tre


Cọc tre và cọc cừ tràm là giải pháp công nghệ mang tính truyền thống để xử lý nền móng cho công
trình có tải trọng nhỏ trên nền đất yếu. Đóng cọc tre là một phương pháp gia cố nền đất yếu hay
dùng trong dân gian thường chỉ dùng dưới móng chịu tải trọng không lớn (móng nhà dân, móng
dưới cống…). Miền Nam thường dùng cọc cừ tràm hay cọc tràm do nguyên liệu sẵn có. Cọc tràm và
tre có chiều dài từ 1,5 – 6m được đóng để gia cường nền đất với mực đích làm tăng khả năng chịu
tải và giảm độ lún.
Đóng cọc tre là để nâng cao độ chặt của đất, giảm hệ số rỗng dẫn đến nâng cao sức chịu tải của
đất nền. Chỉ được đóng cọc tre trong đất ngập nước để tre không bị mục nát, nếu đóng trong đất
khô không nước sau đó tre bị mục nát thì lại phản tác dụng làm nền đất yếu đi.
Không đóng cọc tre trong đất cát vì đất cát không giữ được nước, thường chỉ đóng cọc tre trong nền
đất sét có nước Thông thường người ta đóng 16-25 cọc/m2 vì dễ chia (khoảng cách cọc 20-25 cm),
nếu dày hơn nữa sẽ khó thi công.
 
Phương pháp tính sức chịu tải của cọc tre: trong giai đoạn thiết kế giả sử sau khi đóng cọc tre
đất nền đạt được độ chặt nào đó ( thông qua hệ số rỗng) từ đó tính được sức chịu tải đất nền lấy đó
làm căn cứ thiết kế móng (hoặc có thể giả sử sức chịu tải đất nền sau khi đóng cọc). Nên dự tính
sức chịu tải và độ lún của móng cọc tre hoặc cọc tràm bằng các phương pháp tính toán theo thông
lệ.
Sau khi đóng cọc xong làm thí ngiệm lại để kiểm tra sức chịu tải của nền đất nếu không khác nhiều
so với sức chịu tải giả thiết thì không cần sửa thiết kế (thực tế ít có thí nghiệm kiểm tra mà chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm).
 
Khảo sát, thống kê một số công trình gia cố nền móng bằng phương pháp đóng cọc tre, được kết
quả: các nhà liền kề với nhau xây dựng và sử dụng nhưng không thấy nứt, nghiêng. Cũng có
trường hợp lún ít (nhưng sẽ lún đều khi công trình đường đặt trên hệ thống móng vững trãi). Như
vậy việc đặt trực tiếp móng công trình lên đầu cọc tre cừ tràm là tốt khi công trình có số tầng ít và tải
trọng thấp. Còn việc sử dụng vật liệu rời (cát, đá) thì có lẽ chỉ sử dụng được phần cường độ tăng
thêm do tác dụng làm chặt đất của cọc tre cừ tràm.
 
2.Phạm vi áp dụng của cọc tre
- Cọc tre được sử dụng để gia cố nền đất cho những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn
hoặc để gia cố cừ kè vách hố đào.
- Cọc tre được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước. Nếu cọc tre làm việc trong
đất luôn ẩm ướt thì tuổi thọ sẽ khá cao (50-60 năm và lâu hơn: ông cha ta thường ngâm tre dưới
bùn, khi vớt lên đen vàng óng nhưng chống được mối mọt, dùng làm mái nhà ngày xưa hoặc cột
nhà tranh). Nếu cọc tre làm việc trong vùng đất khô ướt thất thường thì cọc rất nhanh chóng bị ải
hoặc mục (lúc này lại gây nguy hại cho nền móng).
 
3. Cách lựa chọn cọc tre
- Tre làm cọc phải là tre già trên 2 năm tuổi, thẳng và tươi ,đường kính tối thiểu phải trên 6cm
(thường từ 80-100mm), không cong vênh quá 1cm/ 1md cọc. Dùng tre đặc ( hay dân gian hay gọi là
tre đực) là tốt nhất . Độ dày ống tre không nhỏ quá 10mm. Nếu tre rỗng thì độ dày tối thiểu của ống
tre từ 10 – 15mm vì vậy khoảng trống trong ruột tre càng nhỏ càng tốt. Khoảng cách giữa các mắt
tre không nên quá 40cm.
- Đầu trên của cọc ( luôn lấy về phía gốc) được cưa vuông góc với trục cọc và cách mắt tre 50mm,
đầu dưới được vát nhọn trong phạm vi 200mm và cách mắt 200mm để làm mũi cọc.
- Chiều dài mỗi cọc tre từ 1,5 – 2,5 m. Chiều dài cọc cắt dài hơn chiều dài thiết kế 20-30cm.
- Số lượng cọc trên 1 m2 được xác định theo công thức:
   + Đất yếu vừa có độ sệt IL = 0,55 ÷ 0,60 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,7 ÷ 0,9 kG/cm2
đóng 16 cọc cho 1m2.
   + Đất yếu có độ sệt IL = 0,7 ÷ 0,8 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,5 ÷ 0,7 kG/cm2 đóng 25
cọc cho 1m2.
   + Đất yếu quá có độ sệt IL > 0,80 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0< 0,5 kG/cm2 đóng 36 cọc cho
1m2.
   (Theo 22TCN 262-2000 thì cọc tre đóng 25 cọc/1m2, cừ tràm 16cọc/1m2)
 
4. Phương pháp đóng cọc tre
a. Đóng cọc bằng thủ công:
Dùng vồ gỗ rắn loại có trọng lượng từ 8-10kg cho 1 người hoặc 2 người để đóng. Để tránh làm dập
nát đầu cọc ta bịt đầu cọc bằng sắt. Cọc đóng xong phải cưa bỏ phần dập nát đầu cọc, nếu cọc
chưa xuống sâu mà đầu cọc dập nát thì nhổ bỏ. Trường hợp nền đất yếu bùng nhùng mà khi đóng
cọc bằng vồ cọc bị nẩy lên thì nên hạ cọc bằng phương pháp gia tải, kết hợp rung lắc. Đây là một
công việc khó nhọc, tốn khá nhiều công sức và thời gian.
 
b. Đóng cọc bằng máy:
- Có thể dùng gầu máy đào để ép cọc nếu có thể. Ở một số nơi đã cải tiến búa máy phá bê tông
bằng cách chụp thêm một mũ chụp để đóng cọc tre. Máy nén khí trường hợp này dùng loại có công
suất nhỏ, áp lực khi nén khoảng bằng 4-8atm, một máy nén khí có thể dùng đồng thời cho 5-6 máy
đóng cọc tre. Phương pháp này thi công nhanh, đỡ vất vả và có thể đóng cọc tre trong hố móng có
dưới 20cm nước.
- Dùng đầm cóc để đóng cọc, phương pháp này hiện nay đang được dùng phổ biến vì có tính cơ
động, dễ di chuyển máy...
 
c. Sơ đồ hạ cọc:
Nếu là khóm cọc hoặc ruộng cọc gia cố nền thì tiến hành đóng từ giữa ra. Nếu là dải cọc hoặc hàng
cọc thì đóng theo hàng tuần tự. Đối với cọc cừ kè vách hố đào thì đóng từ hàng cọc xa mép hố đào
nhất trở vào.
 
Trình tự đóng cọc tre:
- Cọc đóng theo quy tắc cái đinh ốc, đóng từ vòng ngoài vào trong, từ xa vào gần tim móng.
- Cọc lớn đóng trớc, cọc nhỏ đóng sau trong trong cùng một loại móng hoặc từng m2 móng băng.
- Cọc đóng xuống phải thẳng, không gẫy, dập, cong vênh.
Sau khi đóng xong toàn bộ, cần phủ lên đầu cọc 1 lớp cát vàng dày 10 cm rồi tiến hành đổ bê tông
lót và thi công phần tiếp theo.
 
Thứ tự các hạng mục liên quan khi công trình gia cố nền móng bằng cọc tre:
- Đào đất
- Đóng cọc tre
- Rải một lớp vỏ bao hoặc nylon
- Đặt cốt thép và đổ bê tông (dạng móng bè).
 
5. Giới thiệu cọc tre và tay nghề công nhân đóng cọc của TẢN VIÊN:
- Cọc tre TẢN VIÊN dùng thi công cho khách hàng là loại cọc tre đã được qua kiểm tra, lựa chọn kỹ
lưỡng ngay từ trước khi chặt. Số cọc tre này được bảo quản rất tốt tại các kho đầu mối cung cấp
tre. Và trước khi vận chuyển đến thi công đội công nhân đóng cọc của TẢN VIÊN lại lựa chọn thêm
một lần nữa để loại bỏ các bó cọc không đảm bảo nên đã được nhiều khách hàng tin dùng.
- Đội công nhân đóng cọc tre của TẢN VIÊN được xây dựng trên các tổ thợ từ nhiều vùng quê, có
sức khoẻ tốt, làm việc nghiêm túc, nghe lời khách hàng và số lượng đông đảo, nên chất lượng các
công trình được TẢN VIÊN thi công rất đảm bảo chất lượng và vừa ý khách hàng

6. Tính toán kiểm tra sức chịu tải của nền đất sau khi gia cố cọc tre(cừ tràm)
Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm cọc tre của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Thủy Lợi đối với
nền địa chất tương tự.
Các giả thiết tính toán:
+ Tải trọng công trình mà cọc truyền xuống nền (ở mặt phẳng mũi cọc) được xem như phân
bố đều.
+ Khả năng chịu tải của nền tăng theo độ sâu đặt móng công trình.
+ Chọn loại cọc tre dài 2,80m (d6 - d8 cm) để tính toán.
T=1/K(nNQ) > = R
+ K – Hệ số an toàn; K =1,2.
+ n – Hệ số điều kiện làm việc hay hệ số nhám.
+ Đối với đất sét pha n = 1,1-1,15; chọn n =1,1.
+ N – Số cọc trên một mét vuông.
+ Q – khả năng chịu tải của cọc đơn lấy theo kết quả thí nghiệm ở độ lún 5 mm. Đối với đất
sét pha ở trạng thái dẻo và chảy Q = 2L (kN)=5,6 kN.
+ L – Chiều dài cọc tre tính bằng mét; L = 2,8m.
+ T – Khả năng chịu tải của đất nền đã xử lý bằng cọc tre (KN/m2).
+ R – Tải trọng công trình công trình phân bố trên 1 đơn vị diện tích.
Từ đó tính ra N=????

Trả lời câu hỏi của bạn: 


- Thông thường cừ tràm hoặc cọc tre đặc được dùng để gia có nền đất yếu như các thành viên đã
nêu trên. Mực nước ngầm luôn ổn định để cừ không bị muc.
- Thiết kế cừ thường có 2 quan điểm. 
Một là cừ chịu mũi
Hai là cừ dùng để gia cố.
- Cừ chịu mũi thường có đường lớn khoảng cách các cừ a<2,5D(đường kính cừ). Sức chịu tải của cừ
tính được bằng cách dùng công thức Engineer new:
P = W.h
-----x hệ số an toàn ( 0,6)
s+0,1
s: độ chối (tính bằng đvị inch) được kiển tra ngoài hiện trường
W: trọng lượng vồ
h: độ cao rơi vồ
Tính được khả năng chịu tải 1 cừ.suy ra 25cừ/m2
- Còn gia cố nền khi mình kiểm tra Công thức Rz sắp xỉ bằng (Poz+ Pđz) thì gia cố cừ để tăng khả
năng chịu tải của đất. Vì nếu Rz > (Poz+ Pđz) thì đất nền đr khả năng chịu tải.
Như các thành vên đã nêu. Móng đặt trên nền cừ nên thiết kế chịu tải trọng không lớn.

Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm cọc tre của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Thủy Lợi đối với nền địa
chất tương tự.
Các giả thiết tính toán:
+ Tải trọng công trình mà cọc truyền xuống nền (ở mặt phẳng mũi cọc) được xem như phân bố
đều.
+ Khả năng chịu tải của nền tăng theo độ sâu đặt móng công trình.
+ Chọn loại cọc tre dài 2,80m (d6 - d8 cm) để tính toán.
T=1/K(nNQ) > = R
+ K – Hệ số an toàn; K =1,2.
+ n – Hệ số điều kiện làm việc hay hệ số nhám.
+ Đối với đất sét pha n = 1,1-1,15; chọn n =1,1.
+ N – Số cọc trên một mét vuông.
+ Q – khả năng chịu tải của cọc đơn lấy theo kết quả thí nghiệm ở độ lún 5 mm. Đối với đất sét pha
ở trạng thái dẻo và chảy Q = 2L (kN)=5,6 kN.
+ L – Chiều dài cọc tre tính bằng mét; L = 2,8m.
+ T – Khả năng chịu tải của đất nền đã xử lý bằng cọc tre (KN/m2).
+ R – Tải trọng công trình công trình phân bố trên 1 đơn vị diện tích.
Số lượng cọc trên 1 m2 được xác định theo công thức [1]: 

n=4000*(e0-eyc)/(pi*d^2*(1+eo))

Trong đó: 
n: số lượng cọc 
d: đường kính cọc 
e0: độ rỗng tự nhiên 
eyc: độ rỗng yêu cầu 
Từ công thức trên ta thấy: 
Đất yếu vừa có độ sệt IL = 0,55 ÷ 0,60 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,7 ÷ 0,9 kG/cm2 đóng
16 cọc cho 1m2. 
Đất yếu có độ sệt IL = 0,7 ÷ 0,8 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,5 ÷ 0,7 kG/cm2 đóng 25 cọc
cho 1m2. 
Đất yếu quá có độ sệt IL > 0,80 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0< 0,5 kG/cm2 đóng 36 cọc cho
1m2.
-Theo 22TCN 262-2000 thì cọc tre đóng 25cọc/1m2, cừ tràm 16cọc/1m2

You might also like