Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I
HIỂU BIẾT VÀ NHẬN THỨC CỦA NHÀ THẦU
HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG
Cấp đường đạt tiêu chuẩn cấp quản lý cấp I ( TCVN 4054-98)
+ Vận tốc thiết kế = 20Km/h
+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu: Rmin = 15m
+ Độ dốc dọc tối đa : Imax = 9%( châm trước Idcc = 12%)
+ Chiều rộng nền đường Bn = 6,5m
+ Chiều rộng mặt đwongf Bm = 3,5m
+ Chiều rộng lề gia cố; Blề gc = 2 x 1 =2m
+ Chiều rộng lề đất Blề = 2 x 0,5m = 1m
+ Cường độ mặt đường : Eyc = 770 daN/cm2
+ Tải trọng thiết kế công trình: H30-XB80
+ Tần suất thiết kế : P=4% đối với đường, cầu nhỏ, cống.
Kết cấu mặt đường:
Kết cấu mặt đường với môđuyn đàn hồi yêu cầu Eyc => 770 daN/cm2.
Kết cấu mặt đường trên nền đất:
Kết cấu mặt đường làm mới và mở rộng có Eo >= 400 daN/cm2.
- Láng nhựa 3kg/m2 dầy 2cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 12cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 14cm.
Kết cấu mặt đường trên nền đá:
Kết cấu mặt đường tăng cường trên nền đá cứng có Eo > =600 daN/cm2.
- Láng nhựa 3kg/m2 dầy 2cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 12cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn tạo phẳng dầy trung bình 3cm.
*Khối lượng thi công mặt đường:
- Nhà thầu sẽ bố trí xe, máy và thiết bị tham gia thi công phù hợp với từng giai
đoạn thi công. Các thiết bị thi công được đưa đến công trình để đảm bảo chất lượng hoạt
động tốt, được xác nhận bằng phiếu kiểm định của cơ quan chức năng. Số máy móc thiết
bị chính được huy động như sau:
1. Các thiết bị phục vụ thí nghiệm hiện trường:
+ Khuôn lấy mẫu bê tông 15x15x15
+ Phễu đo độ sụt bê tông
+ Dụng cụ kiểm tra độ ẩm
+ Dụng cụ kiểm tra chỉ số dẻo của đất
+ Bộ sàng tiêu chuẩn
+ Bộ thí nghiệm đất bằng phương pháp phễu rót cát
2. Các thiết bị phục vụ đo đạc:
+ Máy toàn đạc điện tử.
+ Máy thuỷ bình
+ Máy kinh vĩ
+ Thước thép độ chính xác 0.1 mm
+ Thước thép 100m
3. Thiết bị thi công chính: ( Trong phần bố trí thiết bị thi công)
II. LẬP KẾ HOẠCH TRÌNH TỰ THI CÔNG NHƯ SAU:
Căn cứ vào đặc điểm kết cấu công trình, đặc điểm địa hình, khí tượng, thuỷ văn,
địa chất công trình, và các yêu cầu của công trình. Đồng thời để đảm bảo thuận lợi giao
thông trên toàn tuyến phục vụ thi công các hạng mục theo đúng tiến độ, sau khi nhận
được mặt bằng thi công và xác định chính xác hướng tuyến. Việc thi công công trình
được Nhà thầu tiến hành như sau:
+ Bước 1: Thi công các công trình thuộc hệ thống thoát nước ngang
+ Bước 2: Thi công bóc đất hữu cơ, bùn rác, và đất không thích hợp trên diện tích
thi công nền đường vận chuyển ra khỏi công trường đổ đúng nơi quy định của Chủ đầu
tư.
+ Bước 3: Đào nền đường
+ Bước 4: Thi công hệ thống thoát nước ngang
+ Bước 5: Đắp đất nền đường K95 - K98 và đào khuôn đường
+ Bước 6: Thi công lớp móng đường cấp phối đá dăm.
+ Bước 7: Thi công các lớp bê tông nhựa hạt thô và hạt mịn
+ Bước 8: Thi công rãnh dọc, hệ thống phòng hộ
+ Bước 9: Thi công dải phân cách giữa, thi công hè đường, cây xanh
+ Bước 10: Thi công, lắp đặt hệ thống an toàn giao thông và hoàn thiện các công
việc khác.
* Các bước thi công từng hạng mục:
1 - Chuẩn bị mặt bằng:
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường như ngăn đê bảo vệ các nguồn nước,
chuẩn bị bãi tập kết vật liệu thải.
- Xây dựng đường công vụ, lán trại, kho bãi...
- Tiến hành dọn dẹp mặt bằng, phát quang, nhổ cỏ, đào vét bùn, hữu cơ trong
phạm vi thi công xây dựng công trình.
- Thi công hệ thống mương dọc tuyến, đặt các cống tạm để duy trì dòng chảy của
hệ thống thuỷ lợi trong khu vực.
2. Thi công nền đường:
- Đào đất hữu cơ, bóc lớp đất ruộng không thích hợp.
- Đào khuôn nền đường, đào đá nền đường
- Đắp đất K95 nền đường.
- Thi công lớp đắp K98 bằng cấp phối đồi và đào khuôn đường.
3. Thi công hệ thống thoát nước ngang:
Toàn bộ hệ thống thoát nước được Nhà thầu thi công trước khi thi công nền
đường. Trình tự thi công như sau:
- Gia công cốt thép và đổ bê tông ống cống tròn, cống hộp được sản xuất tại
xưởng trên công trường.
- Đào hố móng công trình.
- Gia cố đáy móng tại các phạm vi được chỉ định trên bản vẽ, đổ lớp đá
dăm đệm lót móng.
- Thi công lắp đặt ống cống, ống cống được vận chuyển từ xưởng ra hiện
trường bằng xe cẩu tự hành 7 tấn, dùng cẩu tự hành 7 tấn kết hợp với máy xúc lắp đặt kết
hợp thủ công hiệu chỉnh trực tiếp ở hố móng.
- Thi công mối nối và quét lớp nhựa đường phòng nước.
- Thi công tường đầu, tường cánh và sân cống theo thiết kế.
- Đắp đất 2 bên thân cống và mang cống bằng thủ công (rải, san); đầm bằng
đầm cóc theo từng lớp dày 12cm.
4. Thi công tường chắn ta luy dương, ta luy âm
- Đào đất, đá hố móng
- Đắp đá dăm đệm đáy
- Lắp dựng ván khuôn
- Đổ bê tông móng, thân tường chắn
- Đắp đất sét, đá dăm lưng tường chắn
5. Thi công móng đường cấp phối đá dăm tiêu chuẩn:
- Chuẩn bị mặt bằng: dọn dẹp sạch sẽ bề mặt lớp K98 và sửa chữa những
khuyết tật thi công.
- Thi công lớp CPĐD loại II
- Thi công lớp CPĐ D Loại I
6. Thi công mặt đường:
- Thi công lớp nhựa dính bám
- Thi công lớp mặt đường bê tông nhựa thô dày 10cm.
- Thi công lớp nhựa dính bám
- Thi công lớp mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 5 cm.
7. Thi công hệ thống thoát nước dọc, cống dọc lối rẽ
- Thi công đào đất hố móng
- Thi công lớp đá dăm đệm đáy rãnh
- Lắp đặt thân rãnh, hố thu BT M200
- Đắp đất mang thành rãnh, hố thu
- Thi công hố ga thu, cửa đón nước
- Lắp đặt tấm đậy rãnh
- Hoàn thiện.
8. Thi công bó vỉa dải phân cách, rãnh tam giác, rãnh đỉnh:
- Tạo rãnh, thi công đổ bê tông rãnh đỉnh
- Viên vỉa vát, viên vỉa đứng, tấm BT lát rãnh tam giác được đúc tại bãi đúc
ở công trường vận chuyển ra công trường, kỹ thuật công trường tính khoảng cách để đặt
vỉa và gạch lát cho phù hợp.
- Thi công lớp cát đệm
- Lắp đặt viên vỉa vát, viên vỉa đứng
9. Thi công cây xanh hè phố
- Đào hố trồng cây
- Đắp đất trồng cây
- Trồng cây chống lóa và cây bụi
10. Thi công lát mái ta luy âm và ta luy dương
- Thi công đúc sẵn các tấm lát mái
- Sửa mặt máI ta luy
- Đắp đá dăm đệm
- Lắp đặt các tấm lát máI ta luy
11. Hoàn thiện: Công tác hoàn thiện gồm các công việc sau.
- Sửa chữa các khiếm khuyết nhỏ ở mức độ cho phép.
- Sơn phản quang mặt đường
- Trồng biển báo
- Dọn dẹp công trình, khu vực công trường, kho bãi.
- Hoàn trả dòng chảy trên các công trình thoát nước.
- Thu hồi vật liệu thừa.
- Thu dọn vật liệu thải và vận chuyển đổ đi tại các vị trí quy định.
- Bàn giao công trình
III. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
A- Khái quát chung
Dự án Xây dựng mới đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai có tầm quan trọng trong
việc phát triển kinh tế trong và ngoài nước là con đường nối các vùng kinh tế trọng điểm
của nước ta với Trung Quốc khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng khai thác góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế chung của cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng. Vì
vậy việc thi công công trình đảm bảo khối lượng chất lượng hoàn thành đúng tiến độ của
nhà thầu là rất cần thiết.
B- Phương án tổ chức thi công chi tiết
Theo tiến độ chung của dự án gói thầu số G2 sẽ thi công 30 tháng kể từ khi dự án
bắt đầu khởi công. Đơn vị chúng tôi qua khảo sát thực tế và thống nhất phương án thi
công đường giao trước khi thi công chính tuyến để đảm bảo giao thông. Nên phương án
thi công không phụ thuộc vào phương án thi công chung của dự án. Mặt khác không phải
đảm bảo giao thông cho các gói khác đi qua để thi công công trình vì vậy chúng tôi tiến
hành thi công ngay sau khi nhận được lệnh khởi công của Chủ đầu tư và quyết định lựa
chọn phương án thi công như sau:
I- CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA:
1. Định vị tim và hệ thống các hạng mục công trình:
Sau khi nhận mặt bằng và hệ thống mốc thi công Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm
tra địa hình, xác định tim cốt thi công. Căn cứ vào các mốc chuẩn đã có trên mặt bằng
công trường, dùng máy trắc đạc để xác định tim của các hạng mục trên mặt bằng thi
công. Tim trục đã xác định được đổ bê tông, xây bao bọc để bảo vệ trong quá trình thi
công.
- Nhà thầu sử dụng máy toàn đạc kết hợp với máy thủy bình xây dựng hệ thống
mốc cao độ phục vụ quá trình thi công. Mốc cao độ được nằm ngoài phạm vi xây dựng
của công trình và được đổ bê tông bảo vệ. Sau 4 tháng Nhà thầu kiểm tra lại toàn bộ hệ
thống mốc trên.
2. Công tác định vị tim, cốt cho các hạng mục công trình:
2.1. Định vị móng và cao độ cốt thi công:
Trước khi thi công các hạng mục Nhà thầu triển khai công tác trắc đạc, định vị
công trình. Sau đó xây dựng hệ thống mốc gửi để kiểm tra trong quá trình thi công. Các
mốc được lưu giữ bằng các cọc bê tông nằm ngoài phạm vi công trình vào nơi ít có
phương tiện qua lại để tránh va đập làm sai lệch mốc công trình. Định vị của mốc công
trình bằng máy toàn đạc điện tử.
Sau khi thi công móng đến cao độ, Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra lại toàn bộ
điểm định vị, cao độ móng công trình trước khi thi công công việc tiếp theo.
2.2. Đo đạc kiểm tra trong quá trình thi công:
Trong quá trình thi công Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra tim mốc và cao độ
của từng công việc và từng hạng mục. Các kết quả đo đạc được lưu giữ để đối chiếu kiểm
tra công trình trong quá trình thi công và theo dõi sau này.
Nhà thầu chuẩn bị các bảng biểu theo dõi quá trình thi công theo quy định tiêu
chuẩn TCXD 197-1997, lập quy trình kỹ thuật thi công các hạng mục công trình trên cơ
sở thiết bị của Nhà thầu và tiến độ thi nhằm đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn Nhà nước, của các ngành và kỹ sư giám sát. Lập kế hoạch thi
công chi tiết, quy định thời gian cho các công tác, vị trí thiết bị, sơ đồ di chuyển trên hiện
trường.
Sau khi kết thúc từng phần việc Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra vị trí, cao độ
trình báo cáo Chủ đầu tư nghiệm thu trước khi thi công công việc tiếp theo.
II. CÔNG TÁC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
1- Phạm vi công việc và biện pháp tổ chức thi công tổng thể:
1.1- Phạm vi công việc:
Bao gồm các công việc phát quang, đào bỏ vật liệu không thích hợp và di chuyển
những cây cỏ, mảnh vụn, kết cấu công trình cũ ra ngoài phạm vi thi công nền đường. Đào
đất, đá vận chuyển ra bãi đổ quy định. Phần đất, đá thích hợp được tập kết về vị trí nền
đắp. Khai thác, vận chuyển đất tại các mỏ về các phân đoạn đắp nền đường theo yêu cầu
hồ sơ thiết kế. Hoàn thiện trồng cỏ mái ta luy nền đường.
1.2- Biện pháp tổ chức thi công tổng thể.
Mặt bằng thi công các hạng mục công trình phải đảm bảo không gây trở ngại ảnh
hưởng đến mặt bằng xây dựng của các hạng mục công trình khác đang thi công đồng
thời, đảm bảo giao thông trên tuyến
Địa hình trên tuyến một bên là vực sâu, một bên là núi cao do đó công tác đảm bảo
an toàn giao thông trên tuyến hết sức khó khăn. Nhà thầu đề xuất phương án thi công
theo phương án thi công cuốn chiếu dứt điểm từng đoạn thi công một để đảm bảo giao
thông.
Đối với những đoạn hạ nền cũ hoặc tôn nền cũ Nhà thầu thi công từng dải theo
chiều dài dọc tuyến khoảng 70 - 100m.
Đối với những vị trí thi công cắt qua mom hay đắp cải tuyến Nhà thầu thi công hết
chiều rộng nền đường những đoạn đó.
2. Công tác dọn quang, xới đất, bóc vật liệu không thích hợp
- Trước khi thi công nền đường, Nhà thầu tiến hành công việc “Dọn quang, xới
đất, bóc bỏ vật liệu không thích hợp” gồm các công việc: Phát cây, rẫy cỏ, đào gốc cây,
hót bỏ những mảnh vụn, cầy xới lớp đất mặt trong khu vực xây dựng công tỷình và khu
vực mỏ đất đắp theo phạm vi đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế phê duyệt.
Đánh dấu vị trí, giới hạn diện tích cần phát cây, dãy cỏ, đào gốc cây, hót bỏ vật
liệu không thích hợp và cầy xới lớp đất mặt trên thực địa. Trình Kỹ sư TVGS trước khi
tiến hành công việc.
Mọi vật trên bề mặt đất tự nhiên, cây cối, gốc rễ, rễ cây, cỏ và các chướng ngại
nhô ra khác không được phép giữ lại phải được phát quang sạch sẽ trừ những gốc cây, rễ
cây vô hại, những vật cứng khác nằm bên dưới cao độ nền đường hoặc mái ta luy đường
ít nhất 1m. Nhà thầu không phải đào bỏ những gốc cây và những vật khác theo ý kiến của
Tư vấn giám sát là đựoc phép giữ lại.
Các giới hạn đào đất để đắp, đào tận dụng, giới hạn đắp nền chiều cao đắp nhỏ
hơn 0.5m, giới hạn bãi chứa đất và phần lấy đất từ thùng đấu cần dùng để đắp cũng phải
được dọn quang sạch sẽ.
Những chỗ cao độ nền đường đắp cao hơn mặt đất thiên nhiên <=1.5m mọi cây
cối, gốc, rễ cây, cỏ và các mảnh vụn hữu cơkhác trên bề mặt đều phải được di chuyển
toàn bộ. Dùng máy ủi, xúc để đào bỏ gốc cây. Sau khi nhổ lên được vận chuyển ra ngoài
phạm vi thi công để không làm trở ngại trong quá trình thi công.
Đối với những gốc cây có đường kính >50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển
rộng có thể nổ mìn để đào gốc.
Chỉ cho phép giữ lại các gốc cây trong giới hạn nền đường có chiều cao đất đắp
lớn hơn 1,5m. Nếu nền đất đắp cao đến 2m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền đất
đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để trên mặt đất tự nhiên 10cm.
Đối với các vị trí bóc đất hữu cơ hoặc lớp đất mặt thiên nhiên trên cùng Nhà thầu
dùng máy ủi gom vào thành từng đống sau đó cho máy xúc xúc vận chuyển ra bãi đổ quy
định.
3. Công tác thi công đào nền đất
Nền đường được thi công kết hợp thủ công và cơ giới. Sau khi phát quang, định tuyến
xác định vị trí đào. Đất đào bỏ được vận chuyển ra bãi thải.
- Những vị trí đào đất có điều kiện mặt bằng, khối lượng đào lớn; tuyến cắt mom ít
ảnh hưởng tới mặt đường đang sử dụng, Nhà thầu sẽ sử dụng tổ hợp máy đào, máy ủi, nhân
công hoàn thiện, ô tô vận chuyển thực hiện công tác đào đất, đá phong hoá.
- Trường hợp nền đào mở rộng hình chữ L thì tuye theo bề rộng mở thêm lớn hay nhỏ
mà có thể áp dụng các biện pháp thi công sau:
+ Khi bề rộng mở thêm tương đối lớn (>=4m) và chiều dọc đủ dài đảm bảo máy làm
việc được an toàn thì đưa máy ủi hoặc máy đào lên đỉnh mái ta luy (nền đường cũ) tiến hành
đào mở rộng bằng cách đào từ trên xuống dưới. Đất đào được đẩy, đổ xuống 1 bên của phần
nền đường cũ và ửo đây bố trí máy ủi gom đất, máy đào xúc lên ô tô vận chuyển ra bãi đổ.
+ Khi bề rộng mở thêm hẹp <4m, và phạm vi làm việc trên đỉnh ta luy đường cũ chất
chội, nguy hiểm không thể đưa máy lên xuống được, nếu chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng tầm
với lớn nhất cho phép đối với máy đào thì có thể dùng máy đào thực hiện. Đất đào sẽ đổ trực
tiếp xuống 1 bên nền đường cũ sau đó tiến hành xúc lên ô tô vận chuyển.
+ Trường hợp bề rộng mở thêm hẹp nhưng chiều cao ta luy đào lại lớn hơn tầm với
lớn nhất cho phép của máy đào thì dùng nhân công đào hạ cao độ xuống đến tầm với của máy
đào, sau đó dùng máy đào hạ nền đường như trường hợp trên.
- Khi thi công đào mở rộng không hạ thấp cao độ nền đường, Nhà thầu sẽ chú ý đến
chất lượng việc thi công đắp lại các rãnh biên cũ. Trước khi đắp sẽ vét sạch rãnh, rẫy sạch cỏ
và đầm nén kỹ.
- Phần vật liệu không thích hợp được vận chuyển đến bãi thải, phần đất thích hợp cho
đắp nền được chở đến vị trí cần đắp.
- Đối với những đoạn phải đào hạ nền đường cũ. Để đảm bảo giao thông trên tuyến sẽ
thi công đào phần mở rộng hai bên trước, phần mặt đường cũ đào sau.
- Chiều dài đoạn thi công phù hợp với thiết bị tham gia thi công, thi công dứt điểm
từng đoạn trên tuyến.
- Trong quá trình đào nền đường theo từng lớp đào đảm bảo nền đúng độ dốc dọc,
ngang và đào hệ thống rãnh thoát nước.
Một số yêu cầu và chú ý trong quá trình thi công đào nền đường đất như sau:
3.1. Thoát nước khu vực thi công:
Trước khi đào hoặc đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước
hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống rãnh v.v...) ngăn không cho chẩy
vào hố móng công trình và nền đường. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch
v.v.... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải đảm bảo thoát nhanh.
Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây
xói lở đối với từng loại đất.
Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn
0,3% (trường hợp đặc biệt 0,2%, ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc đó có thể giảm
xuống 0,1%).
Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, phải tuân theo những quy định sau
đây :
Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi
(trong trường hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào
vĩnh viễn và 3m trở lên đối với hố đào tạm thời.
Nếu phía mương thoát nước ở sườn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng
cách từ bên bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1m đến 5m tuỳ theo độ thấm của đất.
Phải luôn luôn giữ mặt bằng mỏ khai thác đất có độ dốc để thoát nước: dốc 0,5%
theo chiều dọc và 2% theo chiều ngang.
Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đồi núi không nên đổ
lên phía trên, mà phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.
Trong trường hợp rãnh thoát nước hoặc dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào
thì giữa phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ
2% đến 4%.
Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi đất và mỏ vật liệu thoát ra phải bảo đảm thoát
nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng, không được để
gây ngập úng, xói lở vào công trình và nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy phải đặt
trạm bơm tiêu nước cưỡng bức.
Khi công tác đào ở những vị trí nằm dứới mực nước ngầm thì nhà thầu phải đề ra
biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên
ngoài công trình. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động
và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp
nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập nền đường.
Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mực nước ngầm bị bão hoà nước, còn
phải chú ý tới lớp đất ướt trên mực nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp
đất ướt phía trên mực nước ngầm cho trong bảng 1.
Khi đào hào, kênh mương, cửa ra và cửa vào của công trình thoát nước nên bắt
đầu đào từ phía thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ
rộng đảm bảo cho nước thấm vào ít nhất.
Bảng 1
Loại đất Chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm
Cát thô, cát hạt trung và cát hạt 0,3m
nhỏ
Cát mịn và đất cát pha 0,5m
Đất pha sét, đất sét và đất hoàng 0,1m
thổ
Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình được bảo quản tốt để
đảm bảo hoạt động bình thường.
3.2. Các yêu cầu thực hiện:
Các vật liệu đào ra mà phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đều phải được dùng ở
những chỗ có thể thực hiện được để đắp nền đường, lề đường và đắp những chỗ khác
theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Không một vật liệu phù hợp nào được bỏ đi mà không được phép bằng văn bản
của Tư vấn giám sát. Nếu vật liệu như vậy được phép đổ bỏ đi thì Nhà thầu phải có trách
nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không làm hư hại cây cối, công trình và các tài
sản khác lân cận.
Những đống đất dự trữ phải vun gọn, đánh đống, sạch theo cách thức chấp nhận
được, đúng vị trí và không làm ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.
ở những vị trí sườn đất dốc, vật liệu thừa ra sau khi nổ mìn hoặc khi đào sườn dốc
bên trên phải được bố trí an toàn theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát. Phải có biện pháp đặc
biệt để giữ cho cây cối ở sườn dốc bên dưới không bị hư hại do xói mòn. Vật liệu thừa,
bỏ đi không đổ gần vị trí cống, hoặc ở những nơi có tài sản riêng khác ở sườn dốc bên
dưới.
Vật liệu thừa, bỏ đi ở các khu vực nền đường đào hoàn toàn không đổ đống ở phía
cao hơn của nền đường, phía trên của ta luy đào, chúng được đổ về phía thấp của nền
đường nhưng không đổ liên tục mà được đổ cách quãng và phải bảo đảm an toàn cho
nền đường, các công trình và các tài sản khác.
Vật liệu do Nhà thầu đổ đi không đúng qui định mà không được sự cho phép của
Tư vấn giám sát thì Nhà thầu có trách nhiệm bố trí đổ lại cho đúng bằng kinh phí của
mình.
Trong quá trình xây dựng nền đường, khuôn đường luôn luôn giữ ở điều kiện khô
ráo, dễ thoát nước, chỗ rãnh biên đổ từ nền đào vào nền đắp phải thi công cẩn thận để
tránh làm hư hại nền đắp do xói mòn.
Để cho nền đắp, các lớp móng không bị ẩm ướt, trong quá trình thi công và sau
khi thi công Nhà thầu phải luôn luôn tạo những mương thoát nước hoặc rãnh thích hợp
bằng cách hoạch định công việc đào rãnh ở cửa ra của các công trình thoát nước. Nhà
thầu phải thường xuyên nạo vét, làm sạch mọi cống, mương, rãnh như vậy (hoặc khi Tư
vấn giám sát yêu cầu) sao cho nước dễ dàng thoát ra khỏi khu vực thi công.
Những hư hại đến nền đường và các công trình đã có và đang thi công mà do việc
không chú trọng đến việc thoát nước gây ra Nhà thầu phải có những biện pháp tích cực
trong việc sửa sang lại ngay bằng kinh phí của mình.
Công việc đào phải được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp
với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền và
việc thoát nước trong mọi nơi và mọi lúc.
Công việc đào sẽ bị đình chỉ khi điều kiện thời tiết không cho phép rải và đầm đất
đào đó trên nền đắp phù hợp với các chỉ tiêu qui định trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Cao độ mặt nền đường phải được sửa sang phù hợp với những yêu cầu qui trình
thi công hoặc theo các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt dưới
sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
4- Công tác đào đá nền đường:
Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và thực tế tại hiện trường,
Nhà thầu có các phương án sau: nếu đá cấp IV thì tiến hành đào đá bằng máy đào có
công suất lớn nếu đá trong nền đào là đá cấp II, III thì nhà thầu áp dụng phương nổ mìn
phá đá Khi thi công nổ mìn phá đá thì biện pháp đảm bảo an toàn cho người, phương tiện
cơ giới, súc vật trong phạm vi thi công theo nội dung sau:
Bố trí chỉ huy nổ mìn và thợ nổ mìn: Chỉ những người có chứng chỉ nổ mìn mới
được tham gia thi công nổ mìn. Chỉ huy nổ mìn là Kỹ sư cầu đường, thủ kho, thợ nổ mìn
đều là những người đã được cấp chứng chỉ.
Sau khi làm xong các công việc phát dọn tuyến, đào lớp trên mặt, xử lý hết các
viên đá nóc, long chân dễ long trượt thì tiến hành thi công khoan lỗ mìn, sử dụng phương
pháp khoan bằng máy nén khí, máy khoan cầm tay hoặc gắn đầu búa máy thuỷ lực vào
cần máy xúc để thi công.
Phương án thi công như sau:
Đối với phần mặt trên cùng cần phải sử lý tạo bãi phẳng thì dùng thủ công kết hợp
với máy khoan mi ni cầm tay để thi công.
Đối với phần thi công phá đá trên bề mặt chính cần phải phá nổ thì dùng máy ép
khí có búa khoan đường kính lỗ khoan từ 42 - 105 mm để khoan phá nổ. Khi khoan nổ thì
tuỳ vào từng vị trí, địa hình sẽ có phương án thi công một cách hợp lý.
Tại các vị trí có diện thi công nhỏ thì dùng thủ công kết hợp với máy ép khí búa
khoan có đường D = 42 mm để phá nổ.
Tại những vị trí có mặt bằng thi công rộng dùng máy ép khí PMK4 dùng máy
khoan tự hành có đường kính D = 105 mm để khoan.
Tuỳ từng vị trí, địa hình, địa chất mà đơn vị sẽ tiến hành nổ mìn tống (n=1) hay nổ
om (n<0,5)
Nổ mìn bằng phương pháp nổ vi sai
Đoạn này tại các khu vực cần phải phá đá nổ mìn mở nền dân ở thưa thớt nên chọn
Ran toàn =300m, phương án nổ tống kết hợp với nổ om.
Những nơi không sử dụng được máy thì dùng thủ công vận chuyển đá sau khi phá
nổ ra bãi đổ quy định.
Sau khi thủ công đã vận chuyển hết phần đất đá nổ ở lớp vừa thi công xong thì
mới tiến hành khoan phá nổ ở lớp tiếp theo đó.
ở những chỗ phá đá có điều kiện dùng máy sẽ gắn một đầu búa thuỷ lực vào cần
máy xúc (máy xúc sau khi đã tháo gầu) để tiến hành thi công phá đá. Có thể dùng máy
đào công suất lớn và máy ủi công suất lớn có lưỡi cày để thi công đào phá đá ở những vị
trí có thể thi công bằng máy được.
Đến cao độ thi công mà máy thi công có thể di chuyển được thì sau mỗi đợt phá
nổ, dùng máy xúc kết hợp với máy ủi, thủ công tiến hành gom đá thành từng đống. Dùng
máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ quy định.
Chú ý trong quá trình thi công:
Sau mỗi đợt phá nổ xong phải sử lý mìn câm, cho nhân công dùng xà beng lên gậy
các hòn đá có nguy cơ rơi xuống làm mất an toàn cho người và phương tiện trong quá
trình thi công.
Biện pháp đảm bảo an toàn trong khi nổ mìn:
Cắt cử người canh gác trong thời gian nổ mìn, bố trí 2 vị trí gác ở biên giới nổ mìn
một khoản cách an toàn R=300m về hai phía.
Vị trí chỉ huy nổ mìn luôn nằm trên sười đồi phía ta-luy dương của đường, cách
biên giới nổ mìn một khoảng cách an toàn như trên. Điểm chỉ huy nổ mìn được đặt ở vị
trí cao đảm bảo quan sát và phát tín hiệu các vị trí gác thu nhận được và ngược lại, đồng
thời quan sát được toàn bộ khu vực nằm trong bán kính nguy hiểm đá văng khi nổ mìn.
Người gác mìn phải ký vào hộ chiếu nổ mìn và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ gác
theo quy định của TCVN4586-1997 từ khi nạp mìn vào cho tới khi báo yên. Không cho
người không có nhiệm vụ, súc vật và phương tiện vào khu vực nguy hiểm nổ mìn từ khi
nạp mìn cho tới khi báo yên.
Thợ nổ mìn thực hiện đầy đủ các công việc của thợ nổ mìn từ khi nhận hộ chiếu
nổ mìn, lĩnh vật liệu, chuẩn bị mìn mồi... cho tới khi cùng người chỉ huy nổ mìn kiểm tra
xong bãi mìn, trả vật liệu thừa về kho hoặc sử lý xong mìn câm (nếu có).
Thủ kho mìn thực hiện việc quản lý, bảo quản, xuất nhập đúng quy định.
Có đầy đủ biển chỉ dẫn và khoảng các an toàn. Tại mỗi vị trí gác đều có một biển chỉ dẫn
và một biển dấu hiệu phòng ngừa. Dấu hiệu phòng ngừa là một mặt phẳng hình tam giác
đều có góc lượn ở đỉnh, một đường viền đen bao quanh tam giác và chiều rộng b=0,05a
(a là cạnh của biển), nền màu vàng, dấu hiệu màu đen. Bảng chỉ dẫn đặt ngay dưới bảng
dấu hiệu phòng ngừa, bảng chỉ dẫn là hình chữ nhật đặt hướng thẳng đứng, hình vuông
cạnh màu trắng, chữ ghi chỉ dẫn giờ nổ mìn, khoảng cách an toàn bằng màu đen, phần
còn lại màu xanh da trời.
Tín hiệu nổ mìn: Dùng cờ kết hợp với còi. Còi báo động liên tục hoặc cờ phất liên
tục (trong thời gian nạp mìn và chuẩn bị đốt mìn).
Thời gian nổ mìn: Sáng từ 11h30 đến 12h30; Chiều từ 16h đến 17h.
Thông báo giờ nổ mìn, phạm vi nguy hiểm nổ mìn cho chính quyền địa phương và
nhân dân trong vùng trước 1 tuần, khi kết thúc công việc nổ mìn, phá đá thông báo cho chính
quyền địa phương được biết.
Các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công đào nền đá như sau:
- Đá gặp ở nền đào sẽ được đào đến giới hạn mái ta luy và đến cao độ quy định
trong bản vẽ thiết kế bằng nổ phá.
- Việc nổ mìn phải tuân theo quy phạm về an toàn về công tác nổ mìn của nhà
nước ban hành.
- Chỉ cho phép tiến hành nổ mìn khi có đã hoàn thành các công tác chuẩn bị an
toàn và có giấy phép nổ mìn của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó bao gồm:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Bảo đảm an toàn nhà ở, công trình thiết bị v.v... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, biển báo hiệu, có trạm theo dõi,
chỉ huy trong giới hạn biên của vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các tín
hiệu.
- Di tản người và các súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Trước khi tiến hành nổ phải phải kiểm tra và nghiệm thu từng lỗ mìn, màng lưới
nổ v.v.. theo đúng những quy định về kiểm tra và nghiệm thu công tác khoan, nổ mìn.
- Việc khoan nổ mìn nhà thầu phải tính toán cụ thể cho từng vị trí và điều kiện địa
chất công trình, mặt bằng thi công, kích thước và hình dạng công trình, mặt bằng thi
công, kích thước và hình dạng của hố móng công trình, mà định khối lượng mìn sử dụng
trong một lần nổ. Số lượng lỗ khoan phải được xác định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ
thuật. Trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của Tư vấn giám sát nhà thầu phải nổ mìn lỗ
nông với lỗ khoan nhỏ nhưng phải lựa chọn vị trí và tính toán cụ thể cho từng trường
hợp.
- Các công tác khoan, nổ mìn lớn nhỏ, nạp thuốc nên tiến hành theo phương pháp
cơ giới hoá khi có điều kiện cho phép. Khi khoan xong các lỗ khoan phải được bảo vệ
khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc khoan nổ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nên
không xử lý được.
- Công tác nổ mìn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Làm tơi đất đá, đất đá phải được sắp xếp đúng nơi quy định, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc bốc xúc, vận chuyển.
+ Các hố đào sau khi nổ mìn phải có mặt cắt như mặt cắt của thiết kế trong phạm vi
sai lệch cho phép, ít phải sửa sang lại.
+ Các mái dốc ít bị phá hoại.
+ Độ nứt nẻ phát triển ra ngoài phạm vi đường biên phải nhỏ nhất.
- Khi thiết kế nổ mìn gần các công trình, thiết bị thì trong thiết kế thi công phải đề ra biện
pháp bảo vệ an toàn. Phải áp dụng các biện pháp an toàn có hiệu quả và đảm bảo an toàn
như:
+ Nổ mìn vi sai, nổ chậm, nổ định hướng.
+Tạo các khe ngăn cách sóng chấn động.
+ Hạn chế lượng mìn.
+ Bố trí phân bố khối lượng hợp lý trong lỗ khoan.
- Các thông số của quả mìn và cách bố trí chúng đã được nêu ra trong thiết kế
nhưng được hiệu chỉnh chính xác lại sau các lần nổ thí nghiệm hoặc sau lần nổ đầu tiên.
- Bán kính của vùng nguy hiểm phải tính toán theo các điều kiện ở hiện trường.
- Sau khi nổ mìn xong cần phải kiểm tra lại để loại bỏ mìn câm theo đúng qui
phạm về an toàn công tác nổ mìn trước khi dọn và vận chuyển đất đá.
- Khi phối hợp nổ phá và máy vận chuyển phải tính toán bố trí lực lượng thi công
phù hợp cho các bộ phận nổ mìn, cậy bảy và vận chuyển. Phải bố trí thêm một số nhân
lực để dọn những hòn đá quá lớn với khả năng của máy.
- Trong trường hợp phải bảo đảm giao thông thì khối lượng mỗi lần nổ phá không
được lớn hơn khả năng dọn và vận chuyển của máy trong một ca làm việc.
Thời gian nổ đượcphép gián đoạn giao thông
Phân loại nổ mìn
Phân loại nổ phá tuỳ thuộc vào tương quan giữa bán hính phá hoại R và đường
kháng bé nhất W. Tuỳ thuộc từng vị trí thi công cụ thể nhà thầu cần phải lựa chọn
phương pháp nổ cho phù hợp và phải được Tư vấn giám sát chấp thuận với một trong các
phương pháp sau:
- Nổ tung: sau khi nổ đất đá sẽ bắn tung đi xa, tạo thành phễu nổ hình chóp nón.
Có một phần rơi trở lại lòng phễu;
- Nổ om: sau khi nổ đất đá chỉ bị nứt nẻ, vỡ thành hòn nằm tại chỗ và mặt đất bị
vồng lên;
- Nổ ngầm: sau khi nổ đất chỉ bị rung động tạo trong lòng đất một khoảng trống
ngầm.
Các quy định về an toàn khi thi công nổ phá
- Xin giấy phép nổ phá;
- Phải có chi tiết về thi công nổ phá: Quy trình kỹ thuật thực hiện các bước
(Khoan, nhồi thuốc, đặt kíp , dây cháy chậm, dây điện, chỗ tiếp nối....). Phải có người
phụ trách chung và có thợ mìn chuyên môn hoá;
- Lập sổ nhật ký thi công ghi rõ mọi tiến trình xuất nhập thuốc nổ và kíp. Quy
định vị trí tập kết thuốc nổ tại hiện trường. Khi vận chuyển không được gây va chạm,
không hút thuốc lá;
- Nghiên cứu hiện trường, dân sinh, môi sinh. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương;
- Xác định phạm vi cảnh giới, người cảnh giới, nơi trú ẩn khi mìn nổ. Quy định
và thông báo giờ nổ mìn;
- Người chỉ huy phải tự mình hoặc phân công người theo dõi số tiếng nổ để biết
mìn đã nổ hết chưa;
- Trường hợp có mìn câm phải báo hiệu, tiếp tục cảnh giới và xử lý mìn câm theo
đúng quy định, tuyệt đối không đào vào lượng thuốc chưa nổ.
Các quy tắc về sử dụng chất nổ.
(1)Bảo quản thuốc nổ
Thuốc nổ, kíp nổ phải cất ở kho riêng. Thuốc nổ mạnh và thuốc gây nổ, thuốc nổ
dễ chảy nước cũng phải cất kho riêng. Cự ly an toàn các kho tối thiểu phải đảm bảo
khoảng cách sau:
Trong đó:
+ R: cự ly an toàn tối thiểu (m);
+ Q: trọng lượng thuốc trong kho (kg);
+ K: Hệ số giữa hai loại thuốc nổ đặt trong kho lấy bằng 0,5;
- Lớp vật liệu dày 300mm trên mặt nền đắp (dưới đáy áo đường – còn gọi là lớp
nền thượng) phải được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật qui định cho lớp
Subgrade (lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K 0,98 theo đầm nén cải tiến – AASHTO
T180) và phải phù hợp với các yêu cầu sau:
Giới hạn chảy Tối đa 34
Chỉ số dẻo Tối đa 17
CBR (ngâm 4 ngày) Tối thiểu 7%
Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm.
6.1.2. Đánh cấp:
- Khi nền đắp nằm trên sườn đồi, hoặc khi nền đắp mới nằm trùm lên nền đắp cũ,
hoặc khi nền đắp nằm trên một mái đất dốc ít nhất 1: 5, hoặc ở những vị trí do Tư vấn
giám sát yêu cầu, bề mặt dốc của nền đất cũ phải được đánh cấp (theo những bậc nằm
ngang gọn ghẽ) theo như quy định trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Mỗi cấp phải đủ rộng (tuỳ thuộc vào biện pháp thi công) để máy san và máy đầm
hoạt động. Mỗi bề ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh
thẳng đứng của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù
hợp, cùng loại và đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
- Việc đánh cấp và đào rãnh thoát nước phải luôn được giữ cho mặt nền trước khi
đắp khô ráo.
6.1.3. Dọn quang và xới đất:
- ở những nơi nền đắp cao dưới 1,50m mọi lớp cỏ và rễ cây, gốc cây và các vật
nhô ra khác phải được đào bỏ khỏi bề mặt trên đó nền đất được đắp và bề mặt phải xới
sâu ít nhất là 150mm như qui định ở mục 100 trừ khi có những chỉ thị khác đi của chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát.
- ở những nơi nền đắp trên lớp áo đường cũ là bê tông hoặc vật liệu rắn khác, bề
mặt phải xới sâu 150mm và phải đập vỡ vụn sao cho vật liệu đắp có thể gắn chặt với bề
mặt cũ.
- Bề mặt đã xới sẽ được san phẳng theo khuôn đường và đầm chặt đạt độ chặt
như quy định đối với nền đắp mới.
6.1.4. Đắp đất và lu lèn:
Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế tiến hành lên ga cắm cọc chân ta luy đắp, sau đó dùng
máy ủi kết hợp với nhân công để nạo vét lớp đất hữu cơ, bùn và cỏ rác, nhâ công đánh
cấp với chiều sâu đúng bằng chiều sâu cần phải đào bỏ trong thiết kế. Sau đó gom thành
từng đống một dùng máy xúc để xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ đã quy định. Sau khi đã
thi công xong phần đào bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt, đánh cấp được Tư vấn giám sát
chấp nhận thì mới tiến hành các công việc đắp đất.
Đối với những đoạn đắp đất nền đường có thể tận dụng đất đào đổ ngang sang để
đắp. Dùng máy ủi đào bỏ hết lớp đất hữu cơ, cỏ rác trên bề mặt và gom thành từng đống.
Sau đó dùng máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ đã quy định. Đất được máy xúc
đào đưa ra, dùng máy ủi và máy san kết hợp với nhân công để san ra thành từng lớp với
chiều dày 20-25 cm bằng phẳng. Dùng lu rung và lu bánh thép để lu lèn đất đạt đến độ
chặt yêu cầu.
Đối với những đoạn đắp đất nền đường phải vận chuyển từ mỏ về để đắp thì đất
phải được lấy tại mỏ đã được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và được Tư vấn giám sát chấp
nhận và được vận chuyển bằng ô tô tự đổ đến vị trí đắp.
Đất được đổ thành từng đống một theo cự ly đổ giữa các đống đã được tính toán từ
trước sau đó dùng máy ủi và máy san kết hợp với nhân công san thành từng lớp dày từ
20-30cm bằng phẳng và dùng lu rung để đầm lèn. Sau khi đầm lèn đạt số lượt trên điểm
quy định, kiểm tra độ chặt đạt yêu cầu bằng dụng cụ thí nghiệm. Kiểm tra độ chặt của
nền đường thấy đạt sau đó mới đổ đất và san lớp tiếp theo.
Đối với những đoạn nền đường đắp cạp mở rộng thì đất được vận chuyển bằng ôtô
về vị trí đắp. Sau đó dùng thủ công để san đất ra thành từng lớp với chiều dày mỗi lớp đất
đắp 15cm, dùng đầm cóc để đầm nèn đạt đến độ chặt yêu cầu.
Đất đổ ra san và đầm lèn ngay, nền đường đắp cuối ngày sau khi đầm lèn xong
được làm phẳng mặt và tạo dốc ngang sang hai bên lề đường để tránh đọng nước khi bị
mưa vào đêm .
Tất cả các vị trí đắp đều được phân lớp và sau mỗi lớp phải phải kiểm tra cao độ
và độ chặt của lớp vừa mới đắp.
Yêu cầu đối với đất đắp:
Đất đem đắp trước khi lu lèn phải có độ ẩm tốt nhất (Wo) hoặc gần độ ẩm tốt nhất
với sai số cho phép của độ ẩm nằm trong phạm vi (0,8-1,2)Wo.
Trường hợp đất quá khô cần tưới thêm nước, khi đào đất xác định đất khô ta tiến
hành tưới ngay. Thông thường đất đào ra có độ ẩm gần với độ ẩm tốt nhất nên khi đào ra
đến đâu tiến hành vận chuyển ra để đắp ngay đến đó. Khi cần tưới thêm nước cho đất để
đạt độ ẩm cần thiết thì lượng nước tưới thêm được xác định theo công thức:
V= (Wo-Wtn)P/100+Wtn
Trong đó:
V- Lượng nước tưới (m3)
P- Lượng đất nước tưới tính theo đất có độ ẩm trước khi tưới (tấn)
Wo, Wtn- Độ ẩm tốt nhất và độ ẩm trước khi tưới (%)
Trường hợp khi thi công đắp nếu chưa đầm lèn kịp gặp mưa dẫn đến đất quá ướt
thì tiến hành xới lên phơi khô đất đến sát độ ẩm tốt nhất sau đó lu lèn.
Tuyệt đối không dùng đất ướt và đất khô trộn lẫn với nhau để đắp.
Để giữ độ ẩm đất ổn định khi dải đất ra đến đâu được đầm lèn ngay trong buổi.
Khi dải đất trong ngày chưa lu xong, buổi sau trước khi lu lèn trước hết tiến hành
kiểm tra độ ẩm của đất.
Thực hiện lu lèn nền đắp khi chiều dầy lớp đắp và độ ẩm của đất không vượt quá
độ ẩm cho phép.
Khi lu lèn, lần lu sau đè lên vệt của lần lu trước từ 10-15% bề rộng có hiệu quả
của vệt bánh xe lu.
Lu lượt sau chỉ tiến hành khi đã hoàn thành lu lèn lượt trước trên toàn bộ diện tích.
Trước khi đắp tiếp theo tiến hành kiểm tra độ chặt của lớp trước.
Chỉ tiến hành đắp lớp tiếp theo khi độ chặt đạt của lớp trước yêu cầu
Trong quá trình thi công đào, đắp nền đường luôn luôn dùng máy kinh vĩ, máy thuỷ
bình để đo đạc kiểm tra hướng tuyến thi công, cao độ thi công, tránh tình trạng phải làm đi
làm lại nhiều lần.
7. Thi công đắp đá nền đường:
- Đá phải rắn chắc, bền và đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá có cường độ
tối thiểu bằng 400kg/cm2 được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Đá phải có thể tích trên 0,015m 3 và không dưới 75% tổng khối lượng đá đắp nền
đường phải là các viên có thể tích 0,02m3.
- Dung trọng thiên nhiên (khối đặc) w = 2,4T/m3.
- Hệ số mềm hoá Km 0,75.
Đá, bê tông vỡ, gạch vỡ hoặc các vật liệu rắn khác không được phép rải trên nền
đắp ở những chỗ cần phải đóng cọc.
ở những vị trí đắp nền đường bằng đá cần xếp đá thành dạng tường đá xếp khan,
phía mặt ngoài ta luy được chèn khe. Tuỳ thuộc vào độ dốc mái taluy mà lựa chọn kích
cỡ đá để đắp và phải xếp các viên đá lớn ở mặt ngoài, hòn vừa ở trong, dùng đá nhỏ để
chèn, bề rộng đỉnh tường tối thiểu 50cm. Độ dốc ta luy phía bên ngoài và bên trong khối
đá xếp theo quy định trong bản vẽ thiết kế. Đá được xếp thành lớp từng lớp, có chiều dày
từ 20 - 40cm để lu lèn, các khối đá có kích thước lớn >40cm đều phải đập vỡ, sau đó
dùng đá nhỏ để chèn. Phải dùng búa để đập và chèn đá sau đó san phẳng bề mặt trước khi
tiến hành lu lèn. Trước tiên lu bằng lu rung 8-12T với tần số rung 40-50 Hz, biên độ giao
động 1,2-1,7mm kết hợp phun nước để đá nhỏ chèn chặt các khe hở. Sau khi lu ổn định
(lu có hiện tượng trôi, trượt) mới tiến hành lu lèn bằng lu tĩnh 12-15T, nếu sau 2 lần lu độ
lún nhỏ hơn 0,3cm là đạt tiêu chuẩn. Các khe hở trên bề mặt ta luy đều phải chêm chèn
chặt lại bằng tay.
Khi xếp thì cũng phải xếp theo thứ tự, xếp hết lượt dưới sau đó xếp đến lượt trên.
8- Các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công đắp
nền như sau:
- Nhà thầu phải làm đầy đủ các thí nghiệm yêu cầu về đất trừ phi các bản vẽ có
qui định khác đi, nhà thầu phải đầm nén vật liệu đổ trên tất cả các lớp nền đắp lớn hơn
50cm bên dưới cao độ của lóp móng đường cho đến khi đạt được độ chặt đồng đều không
thấp hơn 95 phần trăm độ chặt Proctor tối đa tiêu chuẩn (AASHTO T99) với độ ẩm được
Tư vấn phê chuẩn là thích hợp với độ chặt tương ứng. Nghiệm thu độ chặt đầm nén có
thể phải căn cứ trên cả phương thức lu lèn.
- Các lớp nền đắp 50 cm hoặc ít hơn dưới cao độ đáy móng phải được đầm nén
tới một độ chặt đều không ít hơn K98 với độ ẩm dao động trong khoảng từ thấp hơn 3%
hoặc cao hơn 1% độ ẩm tối ưu.Độ ẩm tối ưu sẽ được xác định là độ ẩm mà tại đó thu
được độ chặt tối đa khi đầm nén đất. Đối với các loại đất chứa hơn 10% vật liệu còn trên
sàng 3/4 inch, độ chặt tối đa thu được phải được điều chỉnh đối với vật liệu quá cõ theo
chỉ dẫn của tư vấn.
- ít nhất cứ 1500m2 của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén phải tiến hành một nhóm
gồm 3 thử nghiệm độ chặt tại chỗ. Các thử nghiệm phải được thực hiện đến hết chiều dày
của lớp đất .
- Khi có thể thực hiện được, ô tô, máy kéo và các thiết bị chuyên chở nặng khác
sẽ được phân làn đều trên nền đắp để thuận lợi hơn công việc đầm lèn.
- Bất cứ lúc nào Tư vấn giám sát cũng có toàn quyền đình chỉ việc cung cấp vật
liệu cho nền đắp cho đến khi những vật liệu cung cấp của lớp trước đã được rải, san
phẳng và được thí nghiệm đủ độ chặt đúng qui định trong bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ
thuật thi công nền đắp.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm về sự ổn định của nền đắp và phải làm lại mọi chỗ
(theo ý kiến của Tư vấn giám sát) đã bị hư hại do sụt lở, do sự sơ xuất hoặc cẩu thả của
nhà thầu .
- Trong quá trình thi công nền đường phải giữ đúng hình dáng và luôn luôn ở
trong điều kiện thoát nước tốt. Nếu Nhà thầu rải đất không phù hợp lên nền đắp thì lớp
đất ấy sẽ phải hót bỏ và làm lại cho phù hợp bằng kinh phí của nhà thầu.
- Nền đắp được xây dựng bằng vật liệu rải thành từng lớp liên tiếp để đầm lèn,
mỗi lớp rải vượt quá chiều rộng của nền đắp tại độ cao của mỗi lớp. Nhà thầu phải bảo
đảm đạt độ chặt quy định của toàn bộ số lớp đắp bao gồm cả lớp vật liệu sau khi sửa sang
tạo nên mái ta luy hai bên.
- Chiều dày đất rời của mỗi lớp phải phù hợp với thiết bị đầm và trình tự đầm, độ
ẩm đất đắp đã được tính toán trong các lần đầm thí điểm trừ khi có các chỉ thị khác của
chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Bất kỳ vật liệu rắn nào có kích cõ quá qui định không thể vỡ ra được khi thiết bị
đầm đi qua đều phải hót đi hoặc dùng thiết bị có răng bừa hoặc các phương tiện khác đập
vỡ ra. Các hòn vật liệu đó là các hòn có kích thước vượt quá hai phần ba (2/3) chiều dày
của lớp đất đã đầm chặt. Cần phải phân bổ các hòn vật liệu đó đồng đều cùng với sự phân
bố đồng đều vật liệu đắp để có thể đạt được độ chặt quy định khi đầm lèn.
- ở những điểm mà Tư vấn giám sát xác định, Nhà thầu phải đình chỉ việc đắp dải
đất giáp với các công trình cho đến khi việc xây dựng các công trình ấy đã được tiến
hành hoàn chỉnh, đủ vững chắc cho phép đầm dải đất giáp mối này mà không gây trở
ngại, chuyển vị hoặc làm hư hỏng công trình.
- Trong trường hợp có đất trượt, sụt lở, lún của những lớp đất ra khỏi nền đắp,
Nhà thầu phải hót hết đất sụt lở và làm lại đạt yêu cầu qui định. Phân loại vật liệu sụt lở
phải căn cứ vào điều kiện của đất ở thời gian hót bỏ đi, không căn cứ điều kiện trước kia
của đất.
- Mái ta luy phải gọt sửa đúng như bản vẽ thiết kế hoặc theo yêu cầu của Tư vấn
giám sát. Sau khi hoàn thiện mái ta luy phải gọn ghẽ và đủ điều kiện để chấp thuận.
- Để bảo đảm độ chặt của mái dốc nền đường đắp Nhà thầu phải rải rộng hơn
đường biên thiết kế từ 20cm - 40cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất
tơi không đạt độ chặt yêu cầu được giữ nguyên ở những đoạn bảo vệ mái dốc bằng trồng
cỏ, các đoạn khác được loại ra tận dụng để đắp công trình.
Việc dùng đá thải để đắp nền đường phải được làm thử trước khi tiến hành thi
công đại trà. Công việc làm thử được nhà thầu thực hiện và có mặt của Tư vấn giám sát
và nếu cần vật liệu phải được xử lý trước khi đắp.
- Nhà thầu phải bảo vệ cho mặt nền đường khỏi bị hư hại bằng cách thi hành các
biện pháp bảo vệ khi Tư vấn giám sát thấy cần thiết. Bề mặt nền đường phải luôn luôn
được giữ trong điều kiện sẵn sàng thoát nước.
9- Công tác kiểm tra chất lượng và nghiệm thu nền đắp:
Những phần của công trình cần lấp đất cần phải kiểm tra kích thước hình học, chiều
dày không quá 20cm và được đầm chặt tới 95% độ chặt khô lớn nhất tuân thủ các yêu cầu
của AASHTO T180 , lập biên bản trước khi lấp kín gồm:
+ Nền móng tầng lọc và vật liệu thoát nước
+ Tầng lọc và vật liệu thoát nước
+ Thay đổi loại đất khi đắp nền
+ Những biện pháp sử lý đảm bảo sự ổn định của nền (xử lý nước mặt, cát chảy,
hang hốc, ngầm...)
+ Móng các bộ phận công trình trước khi xây, đổ bê tông...
+ Chuẩn bị mỏ vật liệu trước khi bước vào khai thác.
Những phần công trình bị gián đoạn thi công lâu ngày trước khi bắt đầu tiếp tục thi
công lại.
- Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v.. đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Cao độ trong nền đắp phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với sai số 20mm,
đo 20m một cọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10 cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
- Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 10 cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo
bằng thước thép.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5 cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu
nhưng không được tập trung ở một khu vực, đo 250 m 1 tổ hợp 3 thí nghiệm, đo bằng
phương pháp rót cát.
Loại đá Cấp đá
Cường độ kháng ép Độ bào mòn
(daN/cm2) Deval (%)
Đá dăm tiêu 40 60
chuẩn
Chỉ dùng cho các lớp dưới
50 70
60 80
10 – 20 10 20 chèn
5 – 10 5 10
Cát 0.15 5
Đá 20 – 40 15%
Đá 10 – 20 15%
Đá 5 – 10 20%
2. Biện pháp đảm bảo giao thông thi công cống ngang:
Nhà thầu thể hiện chi tiết trong phần III mục IV biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông.
VII. THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC TRÊN ĐƯỜNG VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TRÌNH.
Phương pháp đầm Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ BT (cm)
Đầm dùi 1.25 chiều dài phần công tác của đầm
(khoảng 20cm - 40cm)
Đầm mặt: (đầm bàn)
- Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có 20
cốt thép đơn
- Kết cấu có cốt thép kép 12
Đầm thủ công 20
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm
bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu
để nhận biết bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa.
+ Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 bán kính tác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
- Mạch ngừng thi công:
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ,
đồng thời phải vuông góc vớiphương truyền lực nén vào kết cấu.
+ Mạch ngừng thi công nằm ngang:
Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha
Trước khi đổ bê tông mới, bề mặt bê tông cũ cần được xử lý, làm nhám, làm ẩm
và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ đảm
bảo tính liền khối của kết cấu.
+ Mạch ngừng thẳng đứng
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều chiều nghiêng nên
cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5mm - 10mm và có khuôn chắn.
Trước khi làm lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề
mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kỹ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
* Thi công bê tông trong thời tiết nóng và trong mùa mưa
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng được thực hiện khi nhiệt độ môi trường
cao hơn 30oC. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp dối với vật liệu
quá trình trộn đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông
do nhiệt độ cao cảu môi trường gây ra.
Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy máy trộn nên khống chế không lớn hơn 30
độ C và khi đổ không lớn hơn 35oC.
Việc khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông có thể căn cứ vào điều kiện thực tế đẻ áp
dụng như sau:
- Dùng nước mát để hạ thấp nhiệt độ cốt liệu lớn trước khi trộn, dùng nước mát để
trộn và bảo dưỡng bê tông.
- Thiết bị, phương tiện thi công, bãi cát đá, nơi trộn và nơi đổ bê tông cần được
che nắng.
- Dùng xi măng ít toả nhiệt
- Dùng phụ gia dẻo hoá có đặc tính phù hợp với môi trường nhiệt độ cao.
- Đổ bê tông vào ban đêm hoặc sáng sớm và không nên thi công vào những ngày
có nhiệt độ trên 350 C.
Thi công bê tông trong mùa mưa cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có biện pháp tiêu thoát nước cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi
đổ bê tông.
- Tăng cường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều
chỉnh lượng nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỷ lệ nước/xi măng theo đúng thành phần đã
chọn.
- Cần có mái che chắn trên khối đổ khi tiến hành thi công bê tông dưới trời mưa.
* Hoàn thiện bề mặt bê tông
Trong mọi trường hợp bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thoả mãn theo yêu cầu
về chất lượng, độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế. Việc
hoàn thiện mặt bê tông được chia làm 2 cấp:
- Hoàn thiện thông thường: Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải được sửa
chữa các khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc.
Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm
- Hoàn thiện cấp cao: Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng
thước 2m, độ gồ ghề không vượt quá 5mm, phải đảm bảo đồng đều về màu sắc.
* Bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có
độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá
trình đóng rắn của bê tông.
Nhà thầu có thể dùng các phương pháp bảo dưỡng như: dùng cát phủ lên bề mặt
bê tông, mỗi ngày sẽ tưới ẩm lên bề mặt bê tông để tạo ẩm.
* Công tác thí nghiệm quá trình đổ bê tông
- Độ sụt của bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông
đầu tiên
- Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra
một lần trong một ca.
- Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành
phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít
nhất một lần trong một ca.
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo
dưỡng theo TCVN 3105:1993
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ
gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ. Số lượng tổ mẫu được quy
định theo khối lượng như sau:
+ Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong
một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong
một khối đổ dưới 1000m3.
+ Đối với các móng lớn, cứ 100m3 bê tônglấy một mẫu nhưng không ít hơn 1
mẫu cho 1 khối.
+ Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít khi cần vẫn lấy
một tổ mẫu.
+ Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông cứ 500m3 lấy một tổ mẫu
nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn lấy một tổ mẫu.
1.5- Thi công ván khuôn và đổ bê tông thân tường
Sau khi hạng mục móng tường chắn được thi công xong tiến hành lắp ghép ván khuôn
thân tường. Chiều cao ván khuôn lắp ghép 1.5m. Quá trình lắp ghép và đổ bê tông thân tường
tương tự như khi đổ bê tông móng kè. Đối với thân tường ta luy dương dùng cần cẩu để đưa
bê tông đã được trộn vào vị trí. Nhân công san rải và đầm theo đúng yêu cầu thiết kế.
1.6- Thi công đổ bê tông tường hộ lan
Gia công và lắp đặt cốt thép tương tự như thi công hạng mục cống đã nêu ở phần trên.
Tiến hành lắp ghép ván khuôn. Yêu cầu ván khuôn khi đã lắp ghép xong phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Ván khuôn phẳng nhẵn, kín khít
- Đảm bảo sự ổn định vững chắc cho quá trình đổ bê tông.
- Đảm bảo đúng kích thước hình học yêu cầu không bị xô lệch
Trước khi đổ bê tông tiến hành quét một lớp dầu thải để khi tháo dỡ ván khuôn được
dễ dàng.
Quá trình đổ bê tông, đầm, bảo dưỡng bê tông tuân thủ đúng theo quy trình quy phạm
hiện hành đã được nêu trong phần thi công tường chắn. Khi đổ bê tông sẽ đổ theo từng đoạn
một. Tại những vị trí bê tông tường phần trên khi đổ xong bê tông phần dưới phải tạo độ
nhám để đổ tiếp phần bê tông trên không bị phân tầng.
Quá trình kiểm tra và nghiệm thu cũng tương tự như phần thi công tường chắn.
- Kiểm tra cốp pha, đà giáo, trước khi thi công bê tông
- Kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp của bê tông
- Kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông tại hiện trường
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng
ẩm theo TCVN 3105-1993
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 03
viên mẫu được lấy cùng một lúc và cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích
thước viên mẫu chuẩn 15x15x15cm:
+ Cứ 50m3 lấy một tổ mẫu hoặc 01 đơn nguyên lấy một tổ mẫu hay sau một điểm
dừng hoặc ca thi công cần phải lấy một tổ mẫu.
- Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc
tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không
được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85%
mác thiết kế.
Cứ mỗi một lần kiểm tra để chuyển bước thi công thì Nhà thầu phải mời Tư vấn giám
sát, Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra và nghiệm thu. Chỉ khi đã có sự kiểm tra và nghiệm thu
của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư thì Nhà thầu mới tiến hành thi công các công việc tiếp
theo đó.
a- Yêu cầu về vật liệu
Đá phải lành lặn và được cung cấp với kích cỡ đúng tiêu chuẩn đáp ứng được các
yêu cầu đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
Đá phải sạch, rắn chắc và bền đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá có
cường độ tối thiểu 400kg/cm2
b- Thi công
Móng phải đào rộng cho đáy móng lộ ra và được sự chấp thuận của TVGS trước
khi tiến hành công việc. Phải xếp đá trên nền móng đã chuẩn bị sẵn sàng và xếp theo
hàng, đúng kích thước.
Đặt một lớp lót nền tới độ sâu yêu cầu thiết kế. Đá được xếp bằng phẳng và chắn
chắn theo các hàng. Các viên đá to hơn được đặt bên dưới hay tại chỗ thấp của kết cấu.
Các lỗ trống được loại trừ tối đa theo mức độ có thể được. Các mảnh vụn nhỏ hơn viên
đá kích cỡ nhỏ nhất được sử dụng để lấp kín các khe trống giữa các viên chính nằm trên
nền đắp. Mặt lộ thiên của khối đá lát khan phải đồng nhất một cách hợp lý, không có chỗ
nào nhô quá ra 150mm so với kích thước đã chỉ ra trong hồ sơ được duyệt.
Phần lấp đất trả kề cận nền xếp đá được lấp hoàn toàn bằng các vật liệu thích hợp
nhận được từ nền đào hoặc các mỏ đất được chấp thuận và được đầm chặt đến độ chặt
yêu cầu.
1.7- Thi công đắp đất lưng tường
Đất đắp trước khi đắp được thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất. Đất chỉ
được đắp khi làm các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật hiện hành.
Trước khi đắp đất đồng loạt phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trường với
từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng để nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm.
- Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế.
- Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén
Đất được vận chuyển về vị trí đắp sau đó dùng máy ủi kết hợp với nhân công để
san rải ra đúng theo chiều dày tối đa mỗi lớp sau khi đắp dày 30cm đối với những vị trí
dùng máy để đầm và 15cm đối với những vị trí là đắp dùng thủ công + đầm cóc đầm lèn.
Trong quá trình đắp phải thường xuyên kiểm tra cao độ, kích thước hình học lớp
đắp. Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao độ, thước chữ A kiểm tra độ dốc mái ta luy,
thước thép. Cứ mỗi lớp đắp cần phải kiểm tra độ chặt, chỉ khi lớp đắp đạt các yêu cầu
trên theo đúng thiết kế mới tiến hành đắp lớp tiếp theo.
Cứ sau mỗi ngày đắp phải tiến hành làm dốc thoát nước để tránh nước đọng lại
trên lên bề mặt.
Một số yêu cầu khi đắp như sau:
- Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên
tắc sau:
+ Bề dày lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc
0.04 đến 0.1 kể từ công trình tới mép biên.
+ Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm
ngang.
+ Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau
+ Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm
phía trong.
+ Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật
liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
+ Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt trước phải được
đánh xờm.
1.8- Thi công gia cố ốp mái ta luy
Tiến hành xác định vị trí thi công gia cố mái ta luy, cắm lên ga phần thi công đó.
Cho nhân công sửa sang lại mái ta luy cho đúng với yêu cầu thiết kế và đầm lèn lại mái ta
luy.
Sau khi đã sửa sang đầm lèn lại mái ta luy theo đúng yêu cầu thiết kế dùng dây
thép để định vị độ dốc và chiều dày của phần gia cố mái ta luy. Dây thép được căng theo
chiều dọc và chiều ngang của mái ta luy. Cứ 1.5m một ô căng, tiến hành làm lớp đệm.
Khi thi công thi công từ dưới lên trên và kéo dài theo chiều dài của mái gia cố.
Hỗn hợp vữa được trộn theo tỷ lệ thiết kế thành phần cấp phối đã được làm thí
nghiệm trước khi thi công.
Yêu cầu về vật liệu phải tuân thủ theo các yêu cầu sau:
+ Đá xây phải là loại đá cứng, đồng nhất, không nứt nẻ, không bị phong hoá, cường
độ đá > 400kg/cm2. Đá phải sạch không dính lẫn đất và các chất bẩn khác. Nghiêm cấm
không dùng các loại đá hộc tròn không sửa mặt.
+ Kích thước và hình dạng của đá được chỉ ra trên các bản vẽ thiết kế còn nếu không
được chỉ rõ thì phải có thể tích không nhỏ hơn 0.01m3, các cạnh của viên đá nhỏ nhất là
15cm. Từng viên đá phải có hình dạng chuẩn không bị lồi lõm, dính bụi bẩn có thể làm yếu đi
hoặc làm cho chúng không ăn chặt được vào móng.
+ Đá hộc phải được tu sửa để gạt bỏ các chỗ mỏng, yếu. Đá phải được đẽo gọt để cho
móng và các đường nối không lệch nhau trên 20mm so với đường chuẩn và để đảm bảo cho
chúng tiếp xúc được với móng, các đường nối. Bán kính ở các chỗ vòng ở góc các viên đá
phải có kích thước không vượt quá 30mm.
+ Xi măng: Phải có thí nghiệm mác xi măng đảm bảo yêu cầu thiết kế
+ Cát: Dùng loại cát không lẫn tạp chất hữu cơ đảm bảo theo yêu cầu hồ sơ thiết kế.
+ Nước: Dùng nước sạch ăn được + Không chứa khoáng dầu hoặc váng mỡ, dầu
thảo mộc, đường và o xít tự do.
+ Lượng hợp chất hữu cơ 15mg/l.
+ Độ PH: 4 PH 12,5.
+ Hàm lượng Cloxit trong nước không được vượt quá 600mg/l.
+ Hàm lượng Sunfat (SO4) 1.000mg/l.
+ Tổng lượng muối hoà tan 5.000mg/l.
Quá trình trộn vữa xây: Phải trộn vữa theo đúng tỷ lệ thiết kế có độ nhuyễn và đồng
nhất. Toàn bộ lượng vữa trộn xong phải được dùng hết trước khi vữa bắt đầu đông kết.
Vật liệu được vận chuyển ra vị trí xây và đưa xuống hố móng. Sau đó rải một lớp vữa
lên bề mặt lớp đá dăm và tiến hành đặt đá. Cứ một lần đá chêm chèn đổ vữa kín mặt mới
được đặt lớp đá khác. Không cho phép đặt đá trực tiếp với nhau mà không đệm vữa, cấm xây
đá theo lối dựng bìa, không được xây đá hộc trên nền đất lún. Các mạch vữa phải no vữa,
chêm chèn đá đầy các khe rỗng trong khối đá xây. Các mạch vữa không được trùng mạch ở
mặt ngoài cũng như trong khối đá xây.
Phải cẩn thận tránh để các viên đá nhỏ hoặc các viên đá cùng cỡ lồi, phình ra.
Tất cả đá phải được làm sạch kỹ và làm ẩm ngay trước khi xếp đá và trước khi đổ vữa.
Chúng phải được xếp với mặt dài nhất theo chiều ngang ngập vào vữa trên nền móng và các
phần nối ghép phải được trát bằng phẳng bằng vữa xây.
Phải vận chuyển các viên đá cẩn thận sao cho không bị rung hoặc bị xê dịch khi đã
xếp xuống.
Không được lăn và trở mặt đá trên các vách. Nếu một viên đá bị lỏng ra sau khi đổ
vữa lần đầu thì phải dỡ ra, làm sạch vữa và đặt lại với vữa mới.
Khi mới xây xong vữa chưa chắc chắn cần tránh mọi lực xung kích, không được chất
đá lên phần mới xây và phải bảo dưỡng khối xây theo đúng quy trình quy phạm.
Mọi công tác chuyển bước thi công đều phải mời Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư
kiểm tra và nghiệm thu mới được thi công các công việc tiếp theo.
2- Thi công hệ thống ATGT
Biển báo phản quang, rào chắn tôn lượn sóng, lưới thép B40 bảo vệ được ký hợp đồng
mua của các công ty sản xuất chuyên nghiệp.
Biển báo phải đặt đúng vị trí thiết kế
Sau khi hố móng đã được kiểm tra và nghiệm thu tiến hành lắp dựng các cột hộ lan
mềm vào vị trí các hố móng và chêm chèn tạm thời để tiến hành lắp ghép các tấm tôn vào vị
trí. Khi đã chỉnh được các tấm tôn và cột theo đúng kích thước yêu cầu trong hồ sơ thiết kế
lúc đó mới tiến hành thi công bê tông móng cột.
Yêu cầu các đoạn hộ lan mềm sau khi chôn xong thì các đầu cột phải đầu và bằng
nhau theo độ dốc mặt đường và thẳng hàng trong đường cong, cong đều theo đường cong của
đường.
Khi thi công hệ thống an toàn giao thông phải chú ý đảm bảo kỹ thuật và mỹ thuật
công trình. Thực hiện theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01 của Bộ GTVT
3- Hoàn thiện công trình
Tiến hành tổng kiểm tra toàn bộ các hạng mục thi công đã hoàn thành, Ban chỉ
huy công trường cùng toàn bộ kỹ thuật kết hợp với TVGS đối chiếu các yêu cầu kỹ, mỹ
thuật từng hạng mục công trình theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Xác định những
khiếm khuyết cần sửa chữa.
Toàn bộ máy móc được tập kết về lán của Ban chỉ huy công trình để vận chuyển
đi công trình khác. Chỉ để lại một số thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác hoàn thiện
dọn dẹp.
Cho nhân công tiến hành hoàn thiện tất cả các hạng mục thi công và dọn dẹp toàn
bộ các chướng ngại vật như vật liệu thi công thừa còn vương vãi trên hiện trường thi
công. Làm vệ sinh mặt đường, phát các cây cỏ mọc ở hai bên lề đường, trên mái ta luy thi
công lâu ngày.
Tiến hành nạo vét khơi thông lại lòng cống, rãnh thoát nước trên tuyến.
Khi toàn bộ trên tuyến đã dọn dẹp xong thì tiến hành dỡ bỏ toàn bộ lán trại trên
công trường. San trả lại mặt bằng khu vực, quét dọn vệ sinh toàn bộ công trình trước khi
bàn giao.
PHẦN III
V. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động:
1.1.An toàn chung trên công trường:
An toàn lao động trên toàn bộ công trường thi công là một vấn đề quan trọng để đảm
bảo tính liên tục của sản xuất, nên toàn bộ cán bộ, công nhân viên tham gia xây dựng
công trình phải tuyệt đối và nghiêm túc chấp hành các qui tắc về đảm bảo an toàn.
Mọi cán bộ kỹ thuật, công nhân lao động tại công trường được mua bảo hiểm và được
học các quy định về an toàn lao động chung, các quy định an toàn lao động riêng của
Công ty cũng như các quy định an toàn của các biện pháp thi công sẽ áp dụng trong xây
dựng công trình này. 100% cán bộ, công nhân viên được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
( giày, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng, quần áo …) khi làm việc. Cử 01 Kỹ sư an toàn
chuyên trách thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện an toàn.
100% cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu vực thi công đều được học tập quy
định an toàn lao động và kiểm tra về trình độ ý thức giữ gìn an toàn lao động.
100% cán bộ, công nhân được kiểm tra sức khỏe, tay nghề để phân công nhiệm vụ
phù hợp với từng loại công việc. Những người chưa qua đào tạo sẽ không được vận hành
những máy móc thiết bị yêu cầu trình độ chuyên môn.
Trước khi thi công các bộ phận công việc công nhân học tập về thao tác an toàn lao
động đối với công việc đó.
Tất cả các khu vực nguy hiểm ( biến thế điện, cầu dao điện, cáp điện cao thế, cáp
thông tin nơi đặt các chất dễ cháy nổ …) đều được bố trí biển báo, biển cấm đặt tại các vị
trí dễ quan sát.
Các thiết bị phục vụ thi công đều có bảng nội quy hướng dẫn sử dụng rõ ràng, dễ đọc
gắn vào thiết bị.
Những vùng nguy hiểm (chỗ có đá lở, dễ sụt trượt, hố sâu trên mặt bằng …) đều đặt
hàng rào biển báo.
Giới hạn rõ phạm vi hoạt động, khu vực làm việc của công nhân, tổ đội sản xuất. Tại
mỗi khu vực có cắm biển báo ngăn cách phạm vi thi công kèm theo biển báo cấm người
không có nhiệm vụ vào khu vực đang được giới hạn để đảm bảo an toàn ( trạm biến thế,
cầu dao điện, cầu …)
Kho bãi, nhà xưởng, lán trại được bố trí hợp lý, chú ý đến kỹ thuật an toàn phòng
cháy.
Sau khi tháo dỡ các kết cấu tạm bằng gỗ như: ván khuôn, đà giáo thì các cột chống,
ván gỗ, xà gồ được xếp gọn theo từng chủng loại, không vứt bừa bãi.
1.2. An toàn cho người, phương tiện, thiết bị thi công trên công trường khi thi công nổ
phá đá:
Trong quá trình thi công đào đá nền đường bằng nổ phá nguy cơ mất an toàn trong thi
công rất cao vì vậy Nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn cho con
người, phương tiện, công trình … trong phạm vi mặt bằng thi công. Trong địa đoạn thi
công có: Đường cáp quang chạy dọc tuyến, đường dây điện … Đặc biệt quá trình thi
công công trình vừa kết hợp thi công vừa đảm bảo giao thông trên tuyến do đó trước khi
thực hiện công tác nổ phá Nhà thầu sẽ có biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện, công trình trong quá trình thi công.
Ngoài các biện pháp an toàn khi thi công nền đường đặc biệt ( công tác đào đá nền
đường bằng phương pháp nổ mìn đã nêu trên) Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý đến công tác
đảm bảo an toàn thi công nổ phá như sau:
1.3. Biện pháp đảm bảo an toàn cho dân vùng lân cận
- Thông báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân về hộ chiếu nổ mìn trước khi
tiến hành làm công tác nổ phá đồng thời giải thích các hiệu lệnh, tín hiệu về nổ mìn.
- Những đoạn đường trên tuyến cần thiết có việc di chuyển tạm Nhà thầu sẽ khảo sát
kiểm tra kỹ lưỡng sẽ báo cáo việc này với Chủ đầu tư cùng Tư vấn giám sát, đồng thời
thông báo với chính quyền địa phương và các hộ dân đó, nay sau khi nhận bàn giao mặt
bằng. Nhà thầu cũng sẽ có phương án ưu tiên tập trung máy móc, thiết bị và nhân lực của
mình để thi công những địa đoạn này trước, sao cho việc di chuyển nhà tạm là ít nhất và
các ảnh hưởng khác ở mức thấp nhất.
1.4. An toàn cho người và các phương tiện lưu thông trên tuyến đường giao hiện tại:
- Chỉ tiến hành nổ phá theo thời gian quy định, vào giờ thấp điểm, giờ mà phương tiện
qua lại thực tế được coi là ít nhất (sáng từ 12-13h, chiều từ 17-18h). Mỗi đợt nổ mìn ( kể
cả thu dọn đất đá) sẽ không kéo dài quá 1 giờ. Nhà thầu sẽ quy định thời gian nổ mìn
thích hợp trong ngày và thông báo rộng rãi lịch thi công nổ mìn cho người, phương tiện
lưu thông và nhân dân địa phương. Đặt các bảng thông báo lịch, giờ thi công nổ mìn tại
hai đầu tuyến thi công và các vị trí có đường dân sinh giao với tuyến.
- Nhà thầu sẽ tuân thủ quy định của pháp luật, tuyệt đối chấp hành những qui định về
an toàn như: Đặt các biển báo hiệu nguy hiểm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn; che
chắn đá văng; tổ chức hệ thống thông báo bằng truyền thanh. Biển báo được đặt ở vị trí
dễ nhìn, dễ đọc.
- Tổ chức thi công trên dải rộng bằng 1/2 nền đường. Kết hợp chặt chẽ giữa công
đoạn nổ phá với bốc xúc vận chuyển đất đá. Tập trung máy móc thiết bị san gạt đất đá
sau khi nổ phá ra khỏi phần xe chạy của đường cũ.
- Khi tiến hành nổ phá, những người làm nhiệm vụ cảnh giới ở hai đầu của đoạn tiến
hành nổ phá sẽ cho dừng tất cả các phương tiện lưu thông trên đường ở ngoài khu vực
đánh dấu là “ không an toàn”. Tất cả các phương tiện sau khi dừng phải đưa vào đổ ở vị
trí ổn định và tắt máy, người làm công tác an toàn của Nhà thầu sẽ di tản người vào vị trí
trú ẩn an toàn. Người chỉ huy nổ phá sẽ tự mình hoặc cử người kiểm tra lại lần cuối cùng
để đảm bảo rằng không còn phương tiện nào đang nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Giải thích các hiệu lện và tín hiệu như: Chuẩn bị nổ, bắt đầu nổ, có mìn câm, báo
yên, cho phép thông xe. Cho người đi lại và điều khiển phương tiện lưu thông trên
đường. Chỉ cho phép thông xe khi người chỉ huy an toàn giao thông kiểm tra lại lần cuối
cùng toàn bộ khu vực địa đoạn vừa tiến hành công tác nổ phá đất đá đã được dọn sạch,
đảm bảo an toàn cho xe có thể lưu thông qua lại.
- Trong suốt thời gian thi công luôn luôn có người cảnh giới hướng dẫn giao thông
khi dừng thi công có báo hiệu an toàn theo qui định như: Biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ khi
thời tiết xấu hay có sương mù tầm nhìn bị hạn chế.
1.5. An toàn cho người và thiết bị thi công trên công trường.
- Việc đi tản người và thiết bị trên công trường khi nổ mìn tuân theo qui phạm về an
toàn công tác nổ mìn của Nhà nước ban hành. Kể cả con người, thiết bị làm công tác nổ
phá, đặc biệt là vật liệu nổ.
- Tất cả các máy móc thiết bị thi công đều dừng hoạt động và tập kết vào vị trí an
toàn, tắt máy, đậu đỗ ổn định, tổ chức che chắn đá văng.
- Công nhân tham gia thi công nổ phá là những công nhân đã qua đào tạo, có chứng
chỉ về thi công nổ phá. Người không có trách nhiệm làm công tác nổ phá và thực hiện
công tác an toàn không được vào khu vực nổ phá. Xác định phạm vi cảnh giới, trú ẩn khi
mìn nổ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về phương pháp nổ mìn trong từng điều kiện địa hình.
Thông báo cho tất cả cán bộ, công nhân viên và người vận hành thiết bị lịch thi công
phương pháp nổ mìn.
- Người chỉ huy thi công trực tiếp cùng với cán bộ an toàn mìn, kiểm tra toàn bộ công
trường một cách tỉ mỉ đảm bảo rằng tất cả cần bộ, công nhân viên củ mình cùng máy móc
thiết bị đã vào vị trí an toàn trước khi nổ mìn.
- Khi phối hợp công tác nổ phá đá và xúc vận chuyển. Nhà thầu sẽ tính toán bố trí lực
lượng thi công phù hợp cho các bộ phận: nổ mìn, cậy bẫy và vận chuyển. Không cho máy
móc làm việc ở những vị trí nguy hiểm khi vận chuyển.
1.6. An toàn cho các công trình đang sử dụng khai thác trong khu vực.
Trong quá trình thi công đào hạ nền đường Nhà thầu sẽ đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến các công trình đang khai thác sử dụng: Đường cáp quang chạy tuyến, đường
dây điện, mương thuỷ lợi … Việc thực hiện di dời những công trình này để đảm bảo
thuận tiện cho thi công chỉ được thực hiện khi có sự nhất trí (bằng văn bản) của Cơ quan
chủ quản (Ngành viễn thông, điện lực ..)
Đối với việc điều khiển vận hành máy móc thiết bị.
100% máy móc, phương tiện, thiết bị thi công đưa vào sử dụng đều được kiểm tra
đảm bảo an toàn (đã có đăng kiểm)
Trước khi tiến hành thi công kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe máy; thiết bị
và trang bị phòng hộ lao động, đảm bảo an toàn mới tổ chức thi công. Khi thi công vào
ban đêm dảm bảo đủ ánh sáng.
1.7. An toàn khi thi công đào, đắp đất.
Trước khi đào đất cán bộ kỹ thuật tiến hành xem xét tình trạng của đất để có biện
pháp đào thích hợp, đặc biệt sau khi mưa đề phòng sụt lở mái dốc.
Hố đào có rãnh thoát nước tốt, có biện pháp chống xói lở vào mùa mưa lũ.
Không bố tri người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở
dưới hố đào trong khoảng cách mà đất đá có thể rơi lở xuống người ở dưới.
Đối với thợ khoan đá và nổ mìn.
Trước khi lao động phải mang đeo đầy đủ các trang bị phòng hộ lao động cá nhân và
dụng cụ phục vụ sản xuất.
Chấp hành theo sự phân công của kỹ thuật hiện trường đối với từng công ciệc cụ thể
trong ca.
Thường xuyên kiểm tra hiện trường thi công, vị trí làm việc, duy trì công tác bảo
dưỡng đầu ca, công tác bàn giao ca, chấp hành nghiêm túc quy trình thi công biện pháp
an toàn đã được phổ biến.
Kiểm tra các bộ phận an toàn xe máy, van an toàn, van chịu áp lực mô tơ điện, các bộ
phận diều khiển của máy, đường ống hơi, đường điện các mối nối tiếp giáp nhằm phòng
ngừa điện hở.
Khi khoan trên cao công nhân được trang bị dây an toàn, khoan lỗ theo đúng hộ chiếu
được duyệt.
Chấp hành nghiêm túc qui phạm về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ theo
TCVN 4586 -97.
Khi nổ mìn chấp hành nghiêm túc theo hiệu lệnh của người chỉ huy nổ mìn trên công
trường, khi có hiệu lệnh báo nổ yêu cầu mọi người và các thiết bị di chuyển ra ngoài vị trí
vùng bán kính nguy hiểm theo qui định của công trường.
Nghiêm cấm tuyệt đối những người tham gia công việc hút thuốc trên công trường
đang tiến hành nổ phá.
Những người không có nhiệm vụ không được vào khu vực kho chứa vật liệu nổ, xung
quanh kho có hàng rào bảo vệ theo quy định, công tác bảo vệ đảm bảo 24/24h.
Những người tham gia cảnh giới sẽ thẹc hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, khi
nhận nhiệm vụ tiến hành bàn giao ký nhận vào sổ chịu trách nhiệm về công tác an toàn
khu vực mình được phân công.
1.8. An toàn về điện:
Khi đào các đoạn có cáp ngầm Nhà thầu sẽ liên hệ với Các cơ quan quản lý điện để
cắt điện, quá trình đào đất được thực hiện bằng thủ công, vừa đào vừa xem xét cẩn thận
tránh hư hại cáp ngầm.
Máy móc khi thi công đảm bảo chiều cao tĩnh không an toàn đối với các đường dây
điện. Khi không đảm bảo các biện pháp thi công chi tiết riêng để đảm bảo an toàn chống
chập đường dây điện.
Hệ thống đường dây dẫn điện do Nhà thầu thiết lập ra phục vụ thi công. sinh hoạt và
bảo vệ được bố trí độc lập với các hệ thống khác đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ngoài việc đảm bảo an toàn cho các thiết bị dùng điện các đường điện dùng trong
khu vực thi công được đặt cầu dao tổng ở vị trí thuận lợi, có biển báo bố trí một cán bộ
theo dõi riêng để phát hiện cháy chập, ngắt mạch kịp thời.
+ Các đường điện nối với thiết bị sử dụng dùng dây cáp cao su chôn ngầm. Nếu qua
đường xe chạy đặt các ống kẽm, chôn sâu 0,6m.
+ Đường dẫn ngoài trời được đặt ở độ cao ít nhất 4,5m so với mặt đất, đối với các hệ
thống tủ điện phân phối điện thi công sẽ được đặt cao ít nhất 1,5m so với mặt đất có lắp
đặt thiết bị chống sét.
+ Đường dây dẫn điện trong nhà, dùng dây dẫn một lõi hay dây dẫn nhiều sợi có vỏ
cách điện bảo vệ được đặt trực tiếp trên các bề mặt puly hoặc sứ đỡ. Dây dẫn được đặt ở
độ cao ít nhất là 3m so với mặt đất, tại những vị trí mối nối dây dẫn được bảo vệ bằng
băng dính cách điện. Nhà thầu sẽ thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng thiết bị điện,
không để hiện tượng sử dụng điện quá tải gây cháy chập điện.
Thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn đường điện, cầu dao điện và các thiết bị dùng
điện.
1.9. An toàn cháy nổ.
Nhà thầu cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy phòng chống cháy, nổ do Nhà
nước và địa phương ban hành.
Quản lý chặt chẽ vật liệu cháy nổ. Không cho bất kỳ ai mang vật liệu dễ cháy nổ vào
khu vực thi công.
Đối với vật liệu dễ cháy, nổ như: xăng, dầu, gỗ …. có kho bãi riêng để lưu giữ và bảo
quản trong quá trình sử dụng. Kết hợp với những biện pháp và các dụng cụ chống cháy
thông thường, sẽ phối hợp với các đơn vị phòng chữa cháy trong khu vực để hạn chế tới
mức tối đa những hậu quả xấu nhất có thể xảy ra trong quá trình thi công.
Đường ra vào và mặt bằng trong khu vực bố trí thông thoáng, không có vật cản trở
đảm bảo người và phương tiện cứu hoả ra vào thuận lợi khi có hoả hoạn xảy ra. Có biện
pháp hướng dẫn trình tự các bước phải làm khi có cháy nổ xẩy ra, các phương án tổ chức
lực lượng, thiết bị phòng cháy chữa cháy cho toàn bộ khu vực thi công.
Có bể và máy bơm nước đề phòng dập lửa khi có hoả hoạn xảy ra theo phương án
phòng cháy, chữa cháy được thông qua.
Tất cả các thiết bị vệ sinh sẽ được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền trước khi
đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng tuân theo quy trình đã được niêm yết và thực
hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong công việc hàn điện và cắt hơi.
2. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khi tiến hành thi công trên đoạn tuyến dân cư sinh sống, đời sống xã hội và môi
trường tại địa phương sẽ không tránh khỏi có những thay đổi nhất định, nên Nhà thầu sẽ
tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn mới nhất liên quan đến bảo vệ môi trường và các biện
pháp áp dụng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực không mong muốn của các hoạt động
thi công trên tuyến với khu dân cư, trường học, công sở, cảnh quan … để thực hiện tốt
việc đảm bảo vệ sinh môi trường. Nhà thầu sẽ bố trí kỹ sư chuyên trách vấn đề này.
2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình chuẩn bị thi công.
Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sinh thái trong
sạch đối với đời sống, sức khoẻ của mỗi người. Tổ chức học tập các quy định, nội quy về
công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức kỷ luật của mỗi cán bộ công nhân
tham gia thi công.
Làm việc với địa phương về kế hoạch thi công trên đoạn tuyến để hai bên thống nhất
biện pháp tuyên truyền người dân năng cao ý thức đối với công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn trong khi tham gia giao thông.
Cùng với địa phương xác định cụ thể vị trí khai thác đất, vị trí đổ đất thải, diện tích và
phương án đền bù hợp lý cho người dân, tham gia tích cực công tác xã hội của địa
phương để tạo sự ủng hộ của nhân dân với việc thi công trên tuyến đường.
Lựa chọn máy móc thi công tiên tiến, phù hợp với các tiêu chuẩn qui định về khí thải
độc hại và tiếng ồn.
2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình thi công.
2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiểm không khí.
Thường xuyên dùng xe tưới nước, tưới ẩm mặt đường công vụ và mặt bằng thi công
nhằm giảm bớt lượng bụi.
- Các xe vận chuyển vật liệu có bạt che kín
- Có chế độ vệ sinh môi trường thường xuyên các tuyến đường chuyên chở vật liệu.
+ Đường thường xuyên dọn vệ sinh và phun nước
+ Đường đất thường xuyên san gạt, phun nước lu lèn bảo vệ lớp đất mặt.
Khi khai thác các mỏ vật liệu phải đảm bảo sạch, gọn và phù hợp với nhu cầu.
Vật liệu chưa dùng đến (cát, đá …) phải có bạt che chắn.
Việc đổ vật liệu cát đá tiến hành vào ban ngày.
Lựa chọn các thiết bị máy móc có tính năng kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu lượng khí
thải và tiếng ồn khi thi công. Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, theo dõi tình trạng thiết
bị máy móc.
Chỉ sử dụng các thiết bị nặng vào ban ngày, không dùng ban đêm
Nơi ăn ở có nội quy sinh hoạt yêu cầu mọi người phải tuân theo các biện pháp giữ gìn
vệ sinh chung, bố trí vệ sinh hợp lý, rác thải phải được thu gom và xử lý.
Trong trường hợp rác thải của công trường không được cơ quan vệ sinh môi trường
thu gom, Nhà thầu phải đào nơi cuối hướng gió, đất ít có khả năng thấm nước để chôn
lấp.
Phải giữ gìn cảnh quan sinh thái trong khu vực, không chặt phá cây xanh bừâ bãi,
không sử dụng và không tham gia vận chuyển gỗ không có nguồn gốc…
2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
Đối với các khu dân cư vùng cao chưa có điều kiện thường xuyên sử dụng nước máy,
nên nguồn nước suối và mỏ nước ngầm là rất quan trọng. Điểm hạn ché của hai nguồn
nước này là dễ bị nhiễm bẩn từ nước thải, dầu mỡ, xăng dầu, vật liệu khác….
Để giảm thiểu các tác động xấu trong quá trình thi công gây nên Nhà thầu có các biện
pháp sau:
+ Các chất thải rắn và dầu cặn được thu gom vào bồn chứa để cơ quan môi trường xử
lý hoặc được chôn cất hợp lý, đúng qui định.
+ Chất thải sinh học không được thải trực tiếp vào nguồn nước, dùng chế phẩm vi
sinh trước khi thải ra ngoài môi trường.
+ Xung quanh lán trại kho bãi bố trí hệ thống thoát nước bảo đảm vệ sinh, khô ráo.
Có hệ thống thoát nước và biện pháp xử lý riêng đối với từng loại nước thải: Nước tắm
rửa được dẫn về hố ga, nước thải từ vệ sinh được dẫn xuống bể phốt trước khi thải ra
ngoài.
+ Khơi thông dòng chảy bảo đảm thoát nước nhanh.
+ Đào các bể lắng để xử lý nước thải trước khi đưa nước trở lại môi trường.
+ Bề mặt taluy đất đắp nhanh chóng trồng cỏ để hạn chế sự xói mòn rửa trôi đất.
2.3- Công tác bảo vệ cây xanh trong khu vực:
Nhà thầu có biện pháp bảo vệ tất cả các cây xanh đã có trong và xung quanh công
trường. Trường hợp cần thiết phải chặt hạ cây xanh Nhà thầu làm việc với Cơ quan có
liên quan để có biện pháp giải quyết phù hợp.
Trên đây là những nét chính về biện pháp tổ chức thi công chủ đạo công trình, tổ chức
an toàn lao động và vệ sinh chung tại công trường đơn vị tham gia xây dựng. Trong quá
trình thi công tuỳ thuộc vào tình hình thực tế đơn vị sẽ có biện pháp thi công, điều động
nhân lực, máy móc một cách hợp lý nhất để đạt được hiệu quả thi công cũng như an toàn
lao động và môi trường tập chung cao nhất.