You are on page 1of 91

THUYẾT MINH

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN ĐƯỜNG 2 ĐẦU CẦU


CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG HOÀN CHỈNH ĐOẠN K245+200 -:- KM246+500
(BAO GỒM CẢ TKBVTC) THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO
TỐC NỘI BÀI – LÀO CAI ĐOẠN KM244+155 – KM262+353 (TỪ ĐIỂM CUỐI
GIAI ĐOẠN I ĐẾN CẦU KIM THÀNH), TỈNH LÀO CAI

PHẦN I
HIỂU BIẾT VÀ NHẬN THỨC CỦA NHÀ THẦU
HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG

I- CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:


- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu của phân ban QLDA XD đường Cao tốc Nội Bài –
Lào Cai đoạn Km244-Km262 thuộc Sở Giao thông Vận tải Lào Cai
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do Liên danh Công ty CP TVTK Cầu Đường
(TEDI) và Công ty CP TVXD Giao thông Lào Cai lập và đã được các cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm thi công
của Nhà thầu.
- Căn cứ vào các quy trình quy phạm hiện hành về thi công, nghiệm thu các công
trình Giao thông, công trình xây dựng của Nhà nước, Bộ giao thông vận tải, Bộ xây dựng
ban hành có hiệu lực thực hiện.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Tổ chức xây dựng và thiết kế thi công TCVN 4252-88.
- Định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số:
24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Các văn bản hiện hành của Nhà nước và các cơ quan chứng năng về quy trình
quy phạm thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật và công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
xây dựng.
Các tiêu chuẩn áp dụng:
+ Quy trình kiểm tra, nghiệm thu độ chặt nền đất trong ngành GTVT 22TCN 02-
71 và Quyết định số 4313/2001/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT.
+ Quy trình thi công và nghiệm thu 22TCN-271-2001 của Bộ GTVT.
+ Quy trình lấy mẫu vật liệu nhựa đường dùng cho đường bộ 22TCN 231-96
+ Quy trình xác định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần
Benkelman 22TCN 251-98 của Bộ GTVT.
+ Lu bánh lốp 22 TCN 254-99.
+ Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của đất bằng phương pháp rót cát 22
TCN-13-79.
+ Quy trình kỹ thuật đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước dài 3m 22 TCN-16-
79.
+ Quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống 166-QĐ (22/01/2975).
+ Quy trình thí nghiệm bê tông xi măng 22 TCN-60-84.
+ Quy trình thí nghiệm vật liệu nhựa đường 22 TCN 62-84.
+ Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá 22 TCN 279-2001.
+ Quy trình thí nghiệm cường độ kháng ép của bê tông bằng dụng cụ HPS 22
TCN 68-84.
+ Quy trình thí nghiệm xác định nhanh độ ẩm của đất bằng phương pháp thể tích
22 TCN 67-84.
+ Cát xây dựng TCVN 337-86 đến TCVN 346-86.
+ Cát xây dựng – Phương pháp xác định hàm lượng mica TCVN 4376-86.
+ Đất xây dựng – Các phương pháp xác định tính chất cơ - lý của đất trong phòng
thí nghiệm TCVN 4195 đến 4202-1995.
+ Quy trình lấy mẫu vật liệu nhựa dùng cho đường bộ 22 TCN 231-96.
+ Thí nghiệm ép 3 cạnh ống cống AASHTO T280 (1997).
+ Thí nghiệm đầm nén cải tiến AASHTO T180 (1997).
+ Thí nghiệm về đương lượng cát AASHTO T176 (1997).
+ Biển báo hiệu giao thông quy định trong Luật giao thông đường bộ và Điều lệ
báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-2001.
Các tài liệu tham chiếu:
+ Thí nghiệm xác định cường độ BTXM TCVN 3118-1993.
+ Quy trình phân tích nước dùng trong công trình giao thông 22 TCN 61-84.
+ Quy trình phân tích nhanh thành phần hạt của đất trong điều kiện hiện trường 22
TCN 66-84.
+ Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN
4453-1995.
+ Cát xây dựng TCVN 337-86 đến TCVN 346-86.
+ Các tiêu chuẩn để thử xi măng TCVN 139-91.
+ Nước dùng cho bê tông và vữa (TCVN 4560-87; TCVN 2655 đến 2671-78).
+ Xi măng (TCVN 2682-92, TCVN 4029-85 đến 4032-85).
+ Thí nghiệm xác định hàm lượng SO3 trong xi măng TCVN 141-86.
+ Xi măng TCVN 4787-89.
+ Đất xây dựng TCVN 5747-93.
+ Đất xây dựng – Phương pháp chỉnh lý thống kê các kết quả tính chất cơ - lý của
đất 20 TCN 74-87.
+ Đất xây dựng – Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-87.
+ Thí nghiệm về đương lượng cát ASTM D2419-79 (91).
+ Kết cấu bê tông và BTCT lắp ghép TCVN 4452-87.
II. TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN
1. Giới thiệu công trình:

Cấp đường đạt tiêu chuẩn cấp quản lý cấp I ( TCVN 4054-98)
+ Vận tốc thiết kế = 20Km/h
+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu: Rmin = 15m
+ Độ dốc dọc tối đa : Imax = 9%( châm trước Idcc = 12%)
+ Chiều rộng nền đường Bn = 6,5m
+ Chiều rộng mặt đwongf Bm = 3,5m
+ Chiều rộng lề gia cố; Blề gc = 2 x 1 =2m
+ Chiều rộng lề đất Blề = 2 x 0,5m = 1m
+ Cường độ mặt đường : Eyc = 770 daN/cm2
+ Tải trọng thiết kế công trình: H30-XB80
+ Tần suất thiết kế : P=4% đối với đường, cầu nhỏ, cống.
Kết cấu mặt đường:
Kết cấu mặt đường với môđuyn đàn hồi yêu cầu Eyc => 770 daN/cm2.
Kết cấu mặt đường trên nền đất:
Kết cấu mặt đường làm mới và mở rộng có Eo >= 400 daN/cm2.
- Láng nhựa 3kg/m2 dầy 2cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 12cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 14cm.
Kết cấu mặt đường trên nền đá:
Kết cấu mặt đường tăng cường trên nền đá cứng có Eo > =600 daN/cm2.
- Láng nhựa 3kg/m2 dầy 2cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn dầy 12cm.
- Đá dăm tiêu chuẩn tạo phẳng dầy trung bình 3cm.
*Khối lượng thi công mặt đường:

STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Ghi chú


1 Láng nhựa m2 19.489,70
2 Lớp móng trên đá dăm tiêu chuẩn m3 1.948,97
2 Lớp móng dưới đá dăm tiêu chuẩn m3 2.728,56

3 Lớp móng bằng vật liệu đá thải m3 2.390,56


4. Thiết kế nền đường và các công trình phòng hộ nền đường:
4.1. Nền đường đào thông thường:
- Nền đường đào trong đất: Xáo xới 30cm trên cùng và lu lèn đạt độ chặt K98.
- Nền đường đào trong đá phong hoá nặng đến đá cứng: không có yêu cầu về lu
lèn.
- Nếu gặp lớp đất yếu hoặc nước ngầm xuất lộ thì phải áp dụng các biện pháp xử
lý trước khi thi công lớp bên trên.
4.2. Nền đường đắp thông thường:
- Nền đường được đắp bằng đất chọn lọc và lu lèn đạt độ chặt K95, riêng 50cm
dưới đáy áo đường được lu lèn đạt độ chặt K98.
- Đắp trên sườn dốc, trên bề mặt có cây cỏ, hữu cơ phải đánh cấp hoặc vét bùn
theo đúng quy định.
- Bề mặt ta luy đắp được trồng cỏ bảo vệ (dùng cỏ bản địa).
* Khối lượng thi công nền đường:

STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Ghi chú

1 Đắp thông thường m3 4.917,36


2 Đào đất m3 61.349,89
3 Đào nắn sửa rãnh m3 997,14
4 Đắp chọn lọc m3 1.237,68
5 Đào đá m3 11.887,14
6 Trồng cỏ mái ta luy m2 6.499,61

5. Công trình phòng hộ nền đường:


- ở các vị trí dốc ngang tự nhiên lớn, vị trí tuyến không thể dịch vào phía vách núi
do chiều cao đào quá cao như ở các hõm núi với các đường cong quay bụng ra phía vực
sâu, các mỏm núi đá cứng và liền khối với vách núi dựng đứng vị trí tuyến được đẩy ra
sát phía vực và được bố trí tường chắn taluy âm ở phía vực (có thể kết hợp với cả việc bố
trí tường chắn mái taluy dương) để giảm khối lượng và chiều cao đào ở đoạn liền kề. Một
số vị trí ta luy dương, để hạn chế khối lượng đào và giữ ổn định nền đường trong quá
trình khai thác, thiết kế tường chắn mái ta luy dương.
+ Tường chắn thiết kế theo định hình 86-06X của Viện thiết kế Giao thông. Điều
kiện địa chất ở các vị trí đặt tường chắn đều khá ổn định, tuy nhiên theo kết quả kiểm tra
hiện trường thì một số vị trí được đặt móng sâu vào lớp địa chất tự nhiên ổn định hơn ở
phía dưới do ảnh hưởng của việc thi công đường hiện tại có đổ một số vật liệu đào đè lên
phía trên mặt đất tự nhiên nơi đặt móng của tường chắn mới thiết kế.
Các vị trí tường chắn thống kê trong bảng sau :
- Gia cố mái ta luy :
Mái ta luy đắp được gia cố bằng trồng cỏ, ngoài ra ở các vị trí tứ nón nơi bắt đầu
và kết thúc tường chắn mái taluy âm được gia cố bằng đá hộc xây vữa M100 dày 25cm
trên lớp đá dăm đệm dày 10cm để bảo vệ ổn định của mái taluy đắp khi chuyển tiếp mái
taluy đắp thông thường sang taluy tường chắn.
6. Tổng hợp khối lượng công tác xây dựng khác:
STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Ghi chú

1 Bê tông loại M200(1x2) m3 45,70


2 Bê tông loại M150(1x2) m3 14,80
3 Bê tông loại M100(1x2) m3 10,80
4 Cống tròn BTCT D=750mm m 163,00
5 Cống tròn BTCT D=1.000mm m 32,00
6 Biển báo chữ nhật Cái 2,00
7 Biển báo tam giác Cái 37,00
8 Cọc tiêu Cái 901,00
9 Cột km Cái 5,00
10 Kè đá khan m3 28,9
11 Rọ đá m3 250,00
12 Xây đá hộc VXM M100 m3 2.241,53
7. Hệ thống rãnh thoát nước nền mặt đường và ta luy:
. Rãnh dọc:
Hệ thống thoát nước dọc tuyến thiết kế đảm bảo thoát nước tốt, ổn định, không bị
xói lở;
Độ dốc dọc của rãnh trong nền đào  0.5%, trường hợp cá biệt thiết kế với độ dốc
0.3% và có biện pháp gia cố lòng rãnh;
Những đoạn độ dốc rãnh lớn hơn trị số độ dốc gây xói đất (4%) lòng rãnh phải
thiết kế gia cố.
Rãnh thoát nước
Đối với những đoạn đường đắp: thoát nước mặt ra 2 phía ta luy theo độ dốc ngang
của mặt đường
Đối với nền đào: thoát nước mặt về rãnh dọc ở sát vai đường. Rãnh dọc được thiết
kế như sau :
Rãnh dọc hình thang có kích thước: sâu 40cm, đáy dưới 40cm, đáy trên 120cm đối
với nền đất bình thường. Rãnh dọc hình tam giác có kích thước: rộng 120cm, sâu 40cm
đối với rãnh đào trong nền đá đồng nhất.
Rãnh dọc hình thang được gia cố bằng đá hộc xây vữa xi măng M100 dày 25cm
khi độ dốc dọc i4%.
Rãnh đỉnh, rãnh trên bậc ta luy và dốc nước:
Những đoạn nền đào, chiều sâu đào lớn, ta luy dương được đào thành nhiều bậc,
trên mỗi bậc có bố trí rãnh hình tam giác. Tuy lượng nước tập trung trên ta luy không lớn
nhưng để đảm bảo ổn định mái ta luy đào, thiết kế gia cố rãnh tại các bậc ta luy bằng bê
tông M150 dày 10cm dốc ngang 10% về phía ta luy dương khi địa chất là đất hoặc đất đá
rời rạc. Nước mặt trên mái ta luy được gom dẫn về những vị trí thích hợp để thoát đi một
cách nhanh nhất có thể, ở những đoạn có mái taluy đào cao, có nhiều tầng rãnh bậc
thềm, các rãnh bậc thềm ở trên cao sẽ được dẫn xuống các rãnh bậc thềm phía dưới bằng
bậc nước.Bậc nước được làm bằng đá hộc xây vữa xi măng M100 để đảm bảo tốt yêu cầu
thoát nước. Những đoạn rãnh bậc thềm đón nước từ những bậc trên nó được thiết kế rãnh
bậc thềm loại IIB để tăng cường khả năng thoát nước.
Rãnh đỉnh được thiết kế ở những đoạn có taluy đào cao, những đoạn có bố trí
tường chắn taluy đào, những đoạn có lưu vực thoát nước đổ trực tiếp vào mái taluy đào
lớn và những đoạn có mái taluy đào dễ bị sụt lở để đảm bảo thoát nước mặt, tránh ảnh
hưởng của nước làm thay đổi tính chất cơ lý của đất đá gây sụt trượt mái taluy đào trong
quá trình khai thác. Vị trí rãnh đỉnh cách chân taluy đào tối thiểu 5m và được làm bằng
bê tông xi măng M150 dày 15cm . Tiết diện hình thang với mái dốc hai cạnh là 1/1 bề
rộng đáy tối thiểu bằng 50cm và tùy thuộc vào yêu cầu thoát nước của mỗi đoạn. Khi dốc
dọc rãnh đỉnh >30% rãnh đỉnh được thay đổi thành dốc nước với các gờ tiêu năng để làm
giảm động năng của nước, cuối rãnh đỉnh được đưa vào hố thu của cống ngang hoặc đưa
ra xa nền đường và làm cửa xả để đưa về các vị trí an toàn cho nền đường làm mới.
8. Công trình an toàn giao thông:
Công trình an toàn giao thông trên tuyến bao gồm các loại cọc tiêu, biển báo, tôn
lượn sóng và gương cầu lồi. Công trình an toàn giao thông thiết kế theo điều lệ báo hiệu
đường bộ 22TCN 237-01
9. Cọc tiêu:
Cắm cọc tiêu tại các vị trí nền đắp cao từ 24m. Cọc tiêu bằng BTCT M200, đổ
chân đế tại chỗ bằng bê tông M150. Cọc tiêu chôn ở vai đường, kích thước 15x15x100cm
(chôn trong đất 40cm). Trong phạm vi dự án do bên trái là vực sâu nên các đoạn không
bố trí rào ray ở bên trái sẽ được bố trí cọc tiêu dẫn hướng.
10. Biển báo:
Hệ thống biển báo, hiệu lệnh, các biển chỉ dẫn được thiết kế theo đúng qui định
của điều lệ báo đường bộ loại có phản quang. Khối lượng được thống kê trong phần phụ
lục
11. Cột Km:
Tất cả các cột Km trên tuyến đều được làm mới (5 cột km) theo kích thước tiêu
chuẩn trong điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01
IV. PHƯƠNG CHÂM CHỈ ĐẠO CHUNG CỦA NHÀ THẦU TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG:
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt kèm theo cũng
như các quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu hiện hành, Nhà thầu chủ trương sử
dụng biện pháp thi công bằng máy là chủ đạo có kết hợp với thủ công. Bố trí cán bộ phụ
trách thi công, giám sát kỹ thuật chất lượng, nhân viên thí nghiệm hiện trường thường
trực liên tục để giải quyết mọi công việc phục vụ công tác thi công trên toàn công
trường.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư, thiết bị cần thiết cũng như vật liệu, nhiên liệu.
Huy động kịp thời lực lượng, xe máy – thiết bị thi công nhằm hoàn thành tiến độ thi công
đã đề ra.
- Vật liệu sử dụng xây dựng công trình đảm bảo chất lượng, có địa chỉ nhà sản
xuất rõ ràng, đặc biệt phải được sự chấp thuận của kỹ sư TVGS kiểm tra và xác nhận đảm
bảo các chỉ tiêu về chất lượng.
- Coi trọng, thường xuyên công tác an toàn lao động, an ninh, vệ sinh, bảo vệ môi
trường, phòng chóng cháy nổ cũng như giáo dục cho cán bộ công nhân phải giữ mối quan
hệ tốt đẹp với nhân dân địa phương nơi xây dựng công trình.
- Đảm bảo chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật và tiến độ thi công công trình là trách
nhiệm, uy tín của Nhà thầu trong cơ chế thị trường. Với bề dầy kinh nghiệm thi công các
công trình giao thông miền núi. Nhà thầu đảm bảo nếu được Chủ đầu tư xét chọn trúng
thầu sẽ thi công công trình đạt và vượt các chỉ tiêu về: Chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật và
tiến độ mà hồ sơ thiết kế kỹ thuật cũng như hồ sơ mời thầu đã quy định.
PHẦN II
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG

I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BAN ĐẦU CỦA NHÀ THẦU:


Sau khi có thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư và ký kết xong hợp đồng xây lắp,
Nhà thầu bắt đầu tiến hành các công tác chuẩn bị ban đầu bao gồm những công việc sau:

1. Công tác xây dựng lán trại.


Công tác xây dựng lán trại phục vụ thi công được Nhà thầu triển khai ngay sau ký
hợp đồng xây lắp với Chủ đầu tư.
Gồm các loại lán trại cho công trường như sau:
- Lán trại cho Ban giám đốc điều hành công trình
- Lán trại cho các tổ đội thi công
- Kho chứa vật liệu nổ, kho chứa vật liệu thi công thông thường
Các lán trại trên được xây dựng bằng hệ thống khung nhà di động, riêng kho mìn
thì phảI xây dựng và được sở Công thương và PCCC nghiệm thu.

2. Công tác khảo sát, thiết kế lập bản vẽ thi công


Thành lập một tổ khảo sát thiết kế bản vẽ thi công. Lập phương án kế hoạch khảo
sát, thiết kế lập bản vẽ thi công gửi lên Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát để thẩm tra, phê
duyệt.
Mọi công tác kết quả đo đạc, khảo sát chi tiết đều phải có mặt của TVGS và phải
được Chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
3. Lập biện pháp, phương án đảm bảo giao thông nội tuyến (đảm bảo giao thông công
cộng và giao thông công trường)
Do tuyến thiết kế cắt ngang qua đường tàu vào mỏ Apatit và đường chạy vào mỏ
quạng Apatit nên vấn đề dảm bảo giao thông và an toàn giao thông cho việc thi công
công trình đơn vị được đặt lên hàng đầu trong vấn đề quản lý chung của công trình, nhà
thầu tiến hành lập biện pháp đảm bảo giao thông trước khi thi công trình TVGS và Chủ
đầu tư phê duyệt, chấp thuận mới tiến hành thi công theo đúng tiến độ ký kết.
4. Lập hồ sơ biện pháp thi công nổ phá và trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép nổ
phá.
5. Khảo sát chi tiết các mỏ vật liệu đất, đá gồm: địa điểm, mặt bằng, đường vận chuyển
Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, cát, bê tông, nhựa, sắt thép,
xi măng, nước cũng như việc thiết kế thành phần cấp phối hỗn hợp bê tông xi măng, vữa
xây trình TVGS trước khi thi công.
6. Chuẩn bị Máy móc thiết bị thi công:
- Căn cứ khối lượng công tác xây lắp qua khảo sát khu vực xây dựng và tiến độ thi
công của công trình, Nhà thầu sẽ có kế hoạch cung cấp xe, máy và thiết bị thi công cụ thể
cho từng giai đoạn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và đáp ứng đúng tiến độ thi công
của công trình.

Của nhà Chất


Danh Số
Loại máy móc thiết bị thầu hay Hiện ở đâu lượng
mục lượng
đi thuê hiện nay

1 Ô tô tự đổ Nhà thầu Hà nội Tốt 15


2 Lu bánh thép Nhà thầu Hà nội Tốt 03
3 Lu bánh lốp Nhà thầu Hà nội Tốt 01
4 Lu Rung Nhà thầu Hà nội Tốt 03
5 Xe phun nhựa tự hành Nhà thầu Hà nội Tốt 01
6 Máy rải Nhà thầu Hà nội Tốt 01
7 Máy đào (0.8-1.25) Nhà thầu Hà nội Tốt 05
8 Xe tưới nước Nhà thầu Hà nội Tốt 01
9 Máy san Nhà thầu Hà nội Tốt 01
10 Máy ủi Nhà thầu Hà nội Tốt 03
11 Máy trộn bê tông Nhà thầu Hà nội Tốt 03
12 Máy phát điện Nhà thầu Hà nội Tốt 02
13 Đầm bàn Nhà thầu Hà nội Tốt 02
14 Đầm dùi Nhà thầu Hà nội Tốt 04
15 Đầm cóc Nhà thầu Hà nội Tốt 03
16 Máy toàn đạc điện tử Nhà thầu Hà Nội Tốt 01
17 Máy Thủy bình Nhà thầu Hà Nội Tốt 03

- Nhà thầu sẽ bố trí xe, máy và thiết bị tham gia thi công phù hợp với từng giai
đoạn thi công. Các thiết bị thi công được đưa đến công trình để đảm bảo chất lượng hoạt
động tốt, được xác nhận bằng phiếu kiểm định của cơ quan chức năng. Số máy móc thiết
bị chính được huy động như sau:
1. Các thiết bị phục vụ thí nghiệm hiện trường:
+ Khuôn lấy mẫu bê tông 15x15x15
+ Phễu đo độ sụt bê tông
+ Dụng cụ kiểm tra độ ẩm
+ Dụng cụ kiểm tra chỉ số dẻo của đất
+ Bộ sàng tiêu chuẩn
+ Bộ thí nghiệm đất bằng phương pháp phễu rót cát
2. Các thiết bị phục vụ đo đạc:
+ Máy toàn đạc điện tử.
+ Máy thuỷ bình
+ Máy kinh vĩ
+ Thước thép độ chính xác 0.1 mm
+ Thước thép 100m
3. Thiết bị thi công chính: ( Trong phần bố trí thiết bị thi công)
II. LẬP KẾ HOẠCH TRÌNH TỰ THI CÔNG NHƯ SAU:
Căn cứ vào đặc điểm kết cấu công trình, đặc điểm địa hình, khí tượng, thuỷ văn,
địa chất công trình, và các yêu cầu của công trình. Đồng thời để đảm bảo thuận lợi giao
thông trên toàn tuyến phục vụ thi công các hạng mục theo đúng tiến độ, sau khi nhận
được mặt bằng thi công và xác định chính xác hướng tuyến. Việc thi công công trình
được Nhà thầu tiến hành như sau:
+ Bước 1: Thi công các công trình thuộc hệ thống thoát nước ngang
+ Bước 2: Thi công bóc đất hữu cơ, bùn rác, và đất không thích hợp trên diện tích
thi công nền đường vận chuyển ra khỏi công trường đổ đúng nơi quy định của Chủ đầu
tư.
+ Bước 3: Đào nền đường
+ Bước 4: Thi công hệ thống thoát nước ngang
+ Bước 5: Đắp đất nền đường K95 - K98 và đào khuôn đường
+ Bước 6: Thi công lớp móng đường cấp phối đá dăm.
+ Bước 7: Thi công các lớp bê tông nhựa hạt thô và hạt mịn
+ Bước 8: Thi công rãnh dọc, hệ thống phòng hộ
+ Bước 9: Thi công dải phân cách giữa, thi công hè đường, cây xanh
+ Bước 10: Thi công, lắp đặt hệ thống an toàn giao thông và hoàn thiện các công
việc khác.
* Các bước thi công từng hạng mục:
1 - Chuẩn bị mặt bằng:
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường như ngăn đê bảo vệ các nguồn nước,
chuẩn bị bãi tập kết vật liệu thải.
- Xây dựng đường công vụ, lán trại, kho bãi...
- Tiến hành dọn dẹp mặt bằng, phát quang, nhổ cỏ, đào vét bùn, hữu cơ trong
phạm vi thi công xây dựng công trình.
- Thi công hệ thống mương dọc tuyến, đặt các cống tạm để duy trì dòng chảy của
hệ thống thuỷ lợi trong khu vực.
2. Thi công nền đường:
- Đào đất hữu cơ, bóc lớp đất ruộng không thích hợp.
- Đào khuôn nền đường, đào đá nền đường
- Đắp đất K95 nền đường.
- Thi công lớp đắp K98 bằng cấp phối đồi và đào khuôn đường.
3. Thi công hệ thống thoát nước ngang:
Toàn bộ hệ thống thoát nước được Nhà thầu thi công trước khi thi công nền
đường. Trình tự thi công như sau:
- Gia công cốt thép và đổ bê tông ống cống tròn, cống hộp được sản xuất tại
xưởng trên công trường.
- Đào hố móng công trình.
- Gia cố đáy móng tại các phạm vi được chỉ định trên bản vẽ, đổ lớp đá
dăm đệm lót móng.
- Thi công lắp đặt ống cống, ống cống được vận chuyển từ xưởng ra hiện
trường bằng xe cẩu tự hành 7 tấn, dùng cẩu tự hành 7 tấn kết hợp với máy xúc lắp đặt kết
hợp thủ công hiệu chỉnh trực tiếp ở hố móng.
- Thi công mối nối và quét lớp nhựa đường phòng nước.
- Thi công tường đầu, tường cánh và sân cống theo thiết kế.
- Đắp đất 2 bên thân cống và mang cống bằng thủ công (rải, san); đầm bằng
đầm cóc theo từng lớp dày 12cm.
4. Thi công tường chắn ta luy dương, ta luy âm
- Đào đất, đá hố móng
- Đắp đá dăm đệm đáy
- Lắp dựng ván khuôn
- Đổ bê tông móng, thân tường chắn
- Đắp đất sét, đá dăm lưng tường chắn
5. Thi công móng đường cấp phối đá dăm tiêu chuẩn:
- Chuẩn bị mặt bằng: dọn dẹp sạch sẽ bề mặt lớp K98 và sửa chữa những
khuyết tật thi công.
- Thi công lớp CPĐD loại II
- Thi công lớp CPĐ D Loại I
6. Thi công mặt đường:
- Thi công lớp nhựa dính bám
- Thi công lớp mặt đường bê tông nhựa thô dày 10cm.
- Thi công lớp nhựa dính bám
- Thi công lớp mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 5 cm.
7. Thi công hệ thống thoát nước dọc, cống dọc lối rẽ
- Thi công đào đất hố móng
- Thi công lớp đá dăm đệm đáy rãnh
- Lắp đặt thân rãnh, hố thu BT M200
- Đắp đất mang thành rãnh, hố thu
- Thi công hố ga thu, cửa đón nước
- Lắp đặt tấm đậy rãnh
- Hoàn thiện.
8. Thi công bó vỉa dải phân cách, rãnh tam giác, rãnh đỉnh:
- Tạo rãnh, thi công đổ bê tông rãnh đỉnh
- Viên vỉa vát, viên vỉa đứng, tấm BT lát rãnh tam giác được đúc tại bãi đúc
ở công trường vận chuyển ra công trường, kỹ thuật công trường tính khoảng cách để đặt
vỉa và gạch lát cho phù hợp.
- Thi công lớp cát đệm
- Lắp đặt viên vỉa vát, viên vỉa đứng
9. Thi công cây xanh hè phố
- Đào hố trồng cây
- Đắp đất trồng cây
- Trồng cây chống lóa và cây bụi
10. Thi công lát mái ta luy âm và ta luy dương
- Thi công đúc sẵn các tấm lát mái
- Sửa mặt máI ta luy
- Đắp đá dăm đệm
- Lắp đặt các tấm lát máI ta luy
11. Hoàn thiện: Công tác hoàn thiện gồm các công việc sau.
- Sửa chữa các khiếm khuyết nhỏ ở mức độ cho phép.
- Sơn phản quang mặt đường
- Trồng biển báo
- Dọn dẹp công trình, khu vực công trường, kho bãi.
- Hoàn trả dòng chảy trên các công trình thoát nước.
- Thu hồi vật liệu thừa.
- Thu dọn vật liệu thải và vận chuyển đổ đi tại các vị trí quy định.
- Bàn giao công trình
III. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
A- Khái quát chung
Dự án Xây dựng mới đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai có tầm quan trọng trong
việc phát triển kinh tế trong và ngoài nước là con đường nối các vùng kinh tế trọng điểm
của nước ta với Trung Quốc khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng khai thác góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế chung của cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng. Vì
vậy việc thi công công trình đảm bảo khối lượng chất lượng hoàn thành đúng tiến độ của
nhà thầu là rất cần thiết.
B- Phương án tổ chức thi công chi tiết
Theo tiến độ chung của dự án gói thầu số G2 sẽ thi công 30 tháng kể từ khi dự án
bắt đầu khởi công. Đơn vị chúng tôi qua khảo sát thực tế và thống nhất phương án thi
công đường giao trước khi thi công chính tuyến để đảm bảo giao thông. Nên phương án
thi công không phụ thuộc vào phương án thi công chung của dự án. Mặt khác không phải
đảm bảo giao thông cho các gói khác đi qua để thi công công trình vì vậy chúng tôi tiến
hành thi công ngay sau khi nhận được lệnh khởi công của Chủ đầu tư và quyết định lựa
chọn phương án thi công như sau:
I- CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA:
1. Định vị tim và hệ thống các hạng mục công trình:
Sau khi nhận mặt bằng và hệ thống mốc thi công Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm
tra địa hình, xác định tim cốt thi công. Căn cứ vào các mốc chuẩn đã có trên mặt bằng
công trường, dùng máy trắc đạc để xác định tim của các hạng mục trên mặt bằng thi
công. Tim trục đã xác định được đổ bê tông, xây bao bọc để bảo vệ trong quá trình thi
công.
- Nhà thầu sử dụng máy toàn đạc kết hợp với máy thủy bình xây dựng hệ thống
mốc cao độ phục vụ quá trình thi công. Mốc cao độ được nằm ngoài phạm vi xây dựng
của công trình và được đổ bê tông bảo vệ. Sau 4 tháng Nhà thầu kiểm tra lại toàn bộ hệ
thống mốc trên.
2. Công tác định vị tim, cốt cho các hạng mục công trình:
2.1. Định vị móng và cao độ cốt thi công:
Trước khi thi công các hạng mục Nhà thầu triển khai công tác trắc đạc, định vị
công trình. Sau đó xây dựng hệ thống mốc gửi để kiểm tra trong quá trình thi công. Các
mốc được lưu giữ bằng các cọc bê tông nằm ngoài phạm vi công trình vào nơi ít có
phương tiện qua lại để tránh va đập làm sai lệch mốc công trình. Định vị của mốc công
trình bằng máy toàn đạc điện tử.
Sau khi thi công móng đến cao độ, Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra lại toàn bộ
điểm định vị, cao độ móng công trình trước khi thi công công việc tiếp theo.
2.2. Đo đạc kiểm tra trong quá trình thi công:
Trong quá trình thi công Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra tim mốc và cao độ
của từng công việc và từng hạng mục. Các kết quả đo đạc được lưu giữ để đối chiếu kiểm
tra công trình trong quá trình thi công và theo dõi sau này.
Nhà thầu chuẩn bị các bảng biểu theo dõi quá trình thi công theo quy định tiêu
chuẩn TCXD 197-1997, lập quy trình kỹ thuật thi công các hạng mục công trình trên cơ
sở thiết bị của Nhà thầu và tiến độ thi nhằm đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn Nhà nước, của các ngành và kỹ sư giám sát. Lập kế hoạch thi
công chi tiết, quy định thời gian cho các công tác, vị trí thiết bị, sơ đồ di chuyển trên hiện
trường.
Sau khi kết thúc từng phần việc Nhà thầu tiến hành đo đạc kiểm tra vị trí, cao độ
trình báo cáo Chủ đầu tư nghiệm thu trước khi thi công công việc tiếp theo.
II. CÔNG TÁC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
1- Phạm vi công việc và biện pháp tổ chức thi công tổng thể:
1.1- Phạm vi công việc:
Bao gồm các công việc phát quang, đào bỏ vật liệu không thích hợp và di chuyển
những cây cỏ, mảnh vụn, kết cấu công trình cũ ra ngoài phạm vi thi công nền đường. Đào
đất, đá vận chuyển ra bãi đổ quy định. Phần đất, đá thích hợp được tập kết về vị trí nền
đắp. Khai thác, vận chuyển đất tại các mỏ về các phân đoạn đắp nền đường theo yêu cầu
hồ sơ thiết kế. Hoàn thiện trồng cỏ mái ta luy nền đường.
1.2- Biện pháp tổ chức thi công tổng thể.
Mặt bằng thi công các hạng mục công trình phải đảm bảo không gây trở ngại ảnh
hưởng đến mặt bằng xây dựng của các hạng mục công trình khác đang thi công đồng
thời, đảm bảo giao thông trên tuyến
Địa hình trên tuyến một bên là vực sâu, một bên là núi cao do đó công tác đảm bảo
an toàn giao thông trên tuyến hết sức khó khăn. Nhà thầu đề xuất phương án thi công
theo phương án thi công cuốn chiếu dứt điểm từng đoạn thi công một để đảm bảo giao
thông.
Đối với những đoạn hạ nền cũ hoặc tôn nền cũ Nhà thầu thi công từng dải theo
chiều dài dọc tuyến khoảng 70 - 100m.
Đối với những vị trí thi công cắt qua mom hay đắp cải tuyến Nhà thầu thi công hết
chiều rộng nền đường những đoạn đó.
2. Công tác dọn quang, xới đất, bóc vật liệu không thích hợp
- Trước khi thi công nền đường, Nhà thầu tiến hành công việc “Dọn quang, xới
đất, bóc bỏ vật liệu không thích hợp” gồm các công việc: Phát cây, rẫy cỏ, đào gốc cây,
hót bỏ những mảnh vụn, cầy xới lớp đất mặt trong khu vực xây dựng công tỷình và khu
vực mỏ đất đắp theo phạm vi đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế phê duyệt.
Đánh dấu vị trí, giới hạn diện tích cần phát cây, dãy cỏ, đào gốc cây, hót bỏ vật
liệu không thích hợp và cầy xới lớp đất mặt trên thực địa. Trình Kỹ sư TVGS trước khi
tiến hành công việc.
Mọi vật trên bề mặt đất tự nhiên, cây cối, gốc rễ, rễ cây, cỏ và các chướng ngại
nhô ra khác không được phép giữ lại phải được phát quang sạch sẽ trừ những gốc cây, rễ
cây vô hại, những vật cứng khác nằm bên dưới cao độ nền đường hoặc mái ta luy đường
ít nhất 1m. Nhà thầu không phải đào bỏ những gốc cây và những vật khác theo ý kiến của
Tư vấn giám sát là đựoc phép giữ lại.
Các giới hạn đào đất để đắp, đào tận dụng, giới hạn đắp nền chiều cao đắp nhỏ
hơn 0.5m, giới hạn bãi chứa đất và phần lấy đất từ thùng đấu cần dùng để đắp cũng phải
được dọn quang sạch sẽ.
Những chỗ cao độ nền đường đắp cao hơn mặt đất thiên nhiên <=1.5m mọi cây
cối, gốc, rễ cây, cỏ và các mảnh vụn hữu cơkhác trên bề mặt đều phải được di chuyển
toàn bộ. Dùng máy ủi, xúc để đào bỏ gốc cây. Sau khi nhổ lên được vận chuyển ra ngoài
phạm vi thi công để không làm trở ngại trong quá trình thi công.
Đối với những gốc cây có đường kính >50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển
rộng có thể nổ mìn để đào gốc.
Chỉ cho phép giữ lại các gốc cây trong giới hạn nền đường có chiều cao đất đắp
lớn hơn 1,5m. Nếu nền đất đắp cao đến 2m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền đất
đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để trên mặt đất tự nhiên 10cm.
Đối với các vị trí bóc đất hữu cơ hoặc lớp đất mặt thiên nhiên trên cùng Nhà thầu
dùng máy ủi gom vào thành từng đống sau đó cho máy xúc xúc vận chuyển ra bãi đổ quy
định.
3. Công tác thi công đào nền đất
Nền đường được thi công kết hợp thủ công và cơ giới. Sau khi phát quang, định tuyến
xác định vị trí đào. Đất đào bỏ được vận chuyển ra bãi thải.
- Những vị trí đào đất có điều kiện mặt bằng, khối lượng đào lớn; tuyến cắt mom ít
ảnh hưởng tới mặt đường đang sử dụng, Nhà thầu sẽ sử dụng tổ hợp máy đào, máy ủi, nhân
công hoàn thiện, ô tô vận chuyển thực hiện công tác đào đất, đá phong hoá.
- Trường hợp nền đào mở rộng hình chữ L thì tuye theo bề rộng mở thêm lớn hay nhỏ
mà có thể áp dụng các biện pháp thi công sau:
+ Khi bề rộng mở thêm tương đối lớn (>=4m) và chiều dọc đủ dài đảm bảo máy làm
việc được an toàn thì đưa máy ủi hoặc máy đào lên đỉnh mái ta luy (nền đường cũ) tiến hành
đào mở rộng bằng cách đào từ trên xuống dưới. Đất đào được đẩy, đổ xuống 1 bên của phần
nền đường cũ và ửo đây bố trí máy ủi gom đất, máy đào xúc lên ô tô vận chuyển ra bãi đổ.
+ Khi bề rộng mở thêm hẹp <4m, và phạm vi làm việc trên đỉnh ta luy đường cũ chất
chội, nguy hiểm không thể đưa máy lên xuống được, nếu chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng tầm
với lớn nhất cho phép đối với máy đào thì có thể dùng máy đào thực hiện. Đất đào sẽ đổ trực
tiếp xuống 1 bên nền đường cũ sau đó tiến hành xúc lên ô tô vận chuyển.
+ Trường hợp bề rộng mở thêm hẹp nhưng chiều cao ta luy đào lại lớn hơn tầm với
lớn nhất cho phép của máy đào thì dùng nhân công đào hạ cao độ xuống đến tầm với của máy
đào, sau đó dùng máy đào hạ nền đường như trường hợp trên.
- Khi thi công đào mở rộng không hạ thấp cao độ nền đường, Nhà thầu sẽ chú ý đến
chất lượng việc thi công đắp lại các rãnh biên cũ. Trước khi đắp sẽ vét sạch rãnh, rẫy sạch cỏ
và đầm nén kỹ.
- Phần vật liệu không thích hợp được vận chuyển đến bãi thải, phần đất thích hợp cho
đắp nền được chở đến vị trí cần đắp.
- Đối với những đoạn phải đào hạ nền đường cũ. Để đảm bảo giao thông trên tuyến sẽ
thi công đào phần mở rộng hai bên trước, phần mặt đường cũ đào sau.
- Chiều dài đoạn thi công phù hợp với thiết bị tham gia thi công, thi công dứt điểm
từng đoạn trên tuyến.
- Trong quá trình đào nền đường theo từng lớp đào đảm bảo nền đúng độ dốc dọc,
ngang và đào hệ thống rãnh thoát nước.
Một số yêu cầu và chú ý trong quá trình thi công đào nền đường đất như sau:
3.1. Thoát nước khu vực thi công:
Trước khi đào hoặc đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước
hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống rãnh v.v...) ngăn không cho chẩy
vào hố móng công trình và nền đường. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch
v.v.... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải đảm bảo thoát nhanh.
Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây
xói lở đối với từng loại đất.
Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn
0,3% (trường hợp đặc biệt 0,2%, ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc đó có thể giảm
xuống 0,1%).
Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, phải tuân theo những quy định sau
đây :
Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi
(trong trường hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào
vĩnh viễn và 3m trở lên đối với hố đào tạm thời.
Nếu phía mương thoát nước ở sườn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng
cách từ bên bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1m đến 5m tuỳ theo độ thấm của đất.
Phải luôn luôn giữ mặt bằng mỏ khai thác đất có độ dốc để thoát nước: dốc 0,5%
theo chiều dọc và 2% theo chiều ngang.
Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đồi núi không nên đổ
lên phía trên, mà phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.
Trong trường hợp rãnh thoát nước hoặc dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào
thì giữa phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ
2% đến 4%.
Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi đất và mỏ vật liệu thoát ra phải bảo đảm thoát
nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng, không được để
gây ngập úng, xói lở vào công trình và nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy phải đặt
trạm bơm tiêu nước cưỡng bức.
Khi công tác đào ở những vị trí nằm dứới mực nước ngầm thì nhà thầu phải đề ra
biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên
ngoài công trình. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động
và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp
nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập nền đường.
Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mực nước ngầm bị bão hoà nước, còn
phải chú ý tới lớp đất ướt trên mực nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp
đất ướt phía trên mực nước ngầm cho trong bảng 1.
Khi đào hào, kênh mương, cửa ra và cửa vào của công trình thoát nước nên bắt
đầu đào từ phía thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ
rộng đảm bảo cho nước thấm vào ít nhất.
Bảng 1
Loại đất Chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm
Cát thô, cát hạt trung và cát hạt 0,3m
nhỏ
Cát mịn và đất cát pha 0,5m
Đất pha sét, đất sét và đất hoàng 0,1m
thổ
Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình được bảo quản tốt để
đảm bảo hoạt động bình thường.
3.2. Các yêu cầu thực hiện:
Các vật liệu đào ra mà phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đều phải được dùng ở
những chỗ có thể thực hiện được để đắp nền đường, lề đường và đắp những chỗ khác
theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Không một vật liệu phù hợp nào được bỏ đi mà không được phép bằng văn bản
của Tư vấn giám sát. Nếu vật liệu như vậy được phép đổ bỏ đi thì Nhà thầu phải có trách
nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không làm hư hại cây cối, công trình và các tài
sản khác lân cận.
Những đống đất dự trữ phải vun gọn, đánh đống, sạch theo cách thức chấp nhận
được, đúng vị trí và không làm ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.
ở những vị trí sườn đất dốc, vật liệu thừa ra sau khi nổ mìn hoặc khi đào sườn dốc
bên trên phải được bố trí an toàn theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát. Phải có biện pháp đặc
biệt để giữ cho cây cối ở sườn dốc bên dưới không bị hư hại do xói mòn. Vật liệu thừa,
bỏ đi không đổ gần vị trí cống, hoặc ở những nơi có tài sản riêng khác ở sườn dốc bên
dưới.
Vật liệu thừa, bỏ đi ở các khu vực nền đường đào hoàn toàn không đổ đống ở phía
cao hơn của nền đường, phía trên của ta luy đào, chúng được đổ về phía thấp của nền
đường nhưng không đổ liên tục mà được đổ cách quãng và phải bảo đảm an toàn cho
nền đường, các công trình và các tài sản khác.
Vật liệu do Nhà thầu đổ đi không đúng qui định mà không được sự cho phép của
Tư vấn giám sát thì Nhà thầu có trách nhiệm bố trí đổ lại cho đúng bằng kinh phí của
mình.
Trong quá trình xây dựng nền đường, khuôn đường luôn luôn giữ ở điều kiện khô
ráo, dễ thoát nước, chỗ rãnh biên đổ từ nền đào vào nền đắp phải thi công cẩn thận để
tránh làm hư hại nền đắp do xói mòn.
Để cho nền đắp, các lớp móng không bị ẩm ướt, trong quá trình thi công và sau
khi thi công Nhà thầu phải luôn luôn tạo những mương thoát nước hoặc rãnh thích hợp
bằng cách hoạch định công việc đào rãnh ở cửa ra của các công trình thoát nước. Nhà
thầu phải thường xuyên nạo vét, làm sạch mọi cống, mương, rãnh như vậy (hoặc khi Tư
vấn giám sát yêu cầu) sao cho nước dễ dàng thoát ra khỏi khu vực thi công.
Những hư hại đến nền đường và các công trình đã có và đang thi công mà do việc
không chú trọng đến việc thoát nước gây ra Nhà thầu phải có những biện pháp tích cực
trong việc sửa sang lại ngay bằng kinh phí của mình.
Công việc đào phải được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp
với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền và
việc thoát nước trong mọi nơi và mọi lúc.
Công việc đào sẽ bị đình chỉ khi điều kiện thời tiết không cho phép rải và đầm đất
đào đó trên nền đắp phù hợp với các chỉ tiêu qui định trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Cao độ mặt nền đường phải được sửa sang phù hợp với những yêu cầu qui trình
thi công hoặc theo các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt dưới
sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
4- Công tác đào đá nền đường:
Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và thực tế tại hiện trường,
Nhà thầu có các phương án sau: nếu đá cấp IV thì tiến hành đào đá bằng máy đào có
công suất lớn nếu đá trong nền đào là đá cấp II, III thì nhà thầu áp dụng phương nổ mìn
phá đá Khi thi công nổ mìn phá đá thì biện pháp đảm bảo an toàn cho người, phương tiện
cơ giới, súc vật trong phạm vi thi công theo nội dung sau:
Bố trí chỉ huy nổ mìn và thợ nổ mìn: Chỉ những người có chứng chỉ nổ mìn mới
được tham gia thi công nổ mìn. Chỉ huy nổ mìn là Kỹ sư cầu đường, thủ kho, thợ nổ mìn
đều là những người đã được cấp chứng chỉ.
Sau khi làm xong các công việc phát dọn tuyến, đào lớp trên mặt, xử lý hết các
viên đá nóc, long chân dễ long trượt thì tiến hành thi công khoan lỗ mìn, sử dụng phương
pháp khoan bằng máy nén khí, máy khoan cầm tay hoặc gắn đầu búa máy thuỷ lực vào
cần máy xúc để thi công.
Phương án thi công như sau:
Đối với phần mặt trên cùng cần phải sử lý tạo bãi phẳng thì dùng thủ công kết hợp
với máy khoan mi ni cầm tay để thi công.
Đối với phần thi công phá đá trên bề mặt chính cần phải phá nổ thì dùng máy ép
khí có búa khoan đường kính lỗ khoan từ 42 - 105 mm để khoan phá nổ. Khi khoan nổ thì
tuỳ vào từng vị trí, địa hình sẽ có phương án thi công một cách hợp lý.
Tại các vị trí có diện thi công nhỏ thì dùng thủ công kết hợp với máy ép khí búa
khoan có đường D = 42 mm để phá nổ.
Tại những vị trí có mặt bằng thi công rộng dùng máy ép khí PMK4 dùng máy
khoan tự hành có đường kính D = 105 mm để khoan.
Tuỳ từng vị trí, địa hình, địa chất mà đơn vị sẽ tiến hành nổ mìn tống (n=1) hay nổ
om (n<0,5)
Nổ mìn bằng phương pháp nổ vi sai
Đoạn này tại các khu vực cần phải phá đá nổ mìn mở nền dân ở thưa thớt nên chọn
Ran toàn =300m, phương án nổ tống kết hợp với nổ om.
Những nơi không sử dụng được máy thì dùng thủ công vận chuyển đá sau khi phá
nổ ra bãi đổ quy định.
Sau khi thủ công đã vận chuyển hết phần đất đá nổ ở lớp vừa thi công xong thì
mới tiến hành khoan phá nổ ở lớp tiếp theo đó.
ở những chỗ phá đá có điều kiện dùng máy sẽ gắn một đầu búa thuỷ lực vào cần
máy xúc (máy xúc sau khi đã tháo gầu) để tiến hành thi công phá đá. Có thể dùng máy
đào công suất lớn và máy ủi công suất lớn có lưỡi cày để thi công đào phá đá ở những vị
trí có thể thi công bằng máy được.
Đến cao độ thi công mà máy thi công có thể di chuyển được thì sau mỗi đợt phá
nổ, dùng máy xúc kết hợp với máy ủi, thủ công tiến hành gom đá thành từng đống. Dùng
máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ quy định.
Chú ý trong quá trình thi công:
Sau mỗi đợt phá nổ xong phải sử lý mìn câm, cho nhân công dùng xà beng lên gậy
các hòn đá có nguy cơ rơi xuống làm mất an toàn cho người và phương tiện trong quá
trình thi công.
Biện pháp đảm bảo an toàn trong khi nổ mìn:
Cắt cử người canh gác trong thời gian nổ mìn, bố trí 2 vị trí gác ở biên giới nổ mìn
một khoản cách an toàn R=300m về hai phía.
Vị trí chỉ huy nổ mìn luôn nằm trên sười đồi phía ta-luy dương của đường, cách
biên giới nổ mìn một khoảng cách an toàn như trên. Điểm chỉ huy nổ mìn được đặt ở vị
trí cao đảm bảo quan sát và phát tín hiệu các vị trí gác thu nhận được và ngược lại, đồng
thời quan sát được toàn bộ khu vực nằm trong bán kính nguy hiểm đá văng khi nổ mìn.
Người gác mìn phải ký vào hộ chiếu nổ mìn và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ gác
theo quy định của TCVN4586-1997 từ khi nạp mìn vào cho tới khi báo yên. Không cho
người không có nhiệm vụ, súc vật và phương tiện vào khu vực nguy hiểm nổ mìn từ khi
nạp mìn cho tới khi báo yên.
Thợ nổ mìn thực hiện đầy đủ các công việc của thợ nổ mìn từ khi nhận hộ chiếu
nổ mìn, lĩnh vật liệu, chuẩn bị mìn mồi... cho tới khi cùng người chỉ huy nổ mìn kiểm tra
xong bãi mìn, trả vật liệu thừa về kho hoặc sử lý xong mìn câm (nếu có).
Thủ kho mìn thực hiện việc quản lý, bảo quản, xuất nhập đúng quy định.
Có đầy đủ biển chỉ dẫn và khoảng các an toàn. Tại mỗi vị trí gác đều có một biển chỉ dẫn
và một biển dấu hiệu phòng ngừa. Dấu hiệu phòng ngừa là một mặt phẳng hình tam giác
đều có góc lượn ở đỉnh, một đường viền đen bao quanh tam giác và chiều rộng b=0,05a
(a là cạnh của biển), nền màu vàng, dấu hiệu màu đen. Bảng chỉ dẫn đặt ngay dưới bảng
dấu hiệu phòng ngừa, bảng chỉ dẫn là hình chữ nhật đặt hướng thẳng đứng, hình vuông
cạnh màu trắng, chữ ghi chỉ dẫn giờ nổ mìn, khoảng cách an toàn bằng màu đen, phần
còn lại màu xanh da trời.
Tín hiệu nổ mìn: Dùng cờ kết hợp với còi. Còi báo động liên tục hoặc cờ phất liên
tục (trong thời gian nạp mìn và chuẩn bị đốt mìn).
Thời gian nổ mìn: Sáng từ 11h30 đến 12h30; Chiều từ 16h đến 17h.
Thông báo giờ nổ mìn, phạm vi nguy hiểm nổ mìn cho chính quyền địa phương và
nhân dân trong vùng trước 1 tuần, khi kết thúc công việc nổ mìn, phá đá thông báo cho chính
quyền địa phương được biết.
Các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công đào nền đá như sau:
- Đá gặp ở nền đào sẽ được đào đến giới hạn mái ta luy và đến cao độ quy định
trong bản vẽ thiết kế bằng nổ phá.
- Việc nổ mìn phải tuân theo quy phạm về an toàn về công tác nổ mìn của nhà
nước ban hành.
- Chỉ cho phép tiến hành nổ mìn khi có đã hoàn thành các công tác chuẩn bị an
toàn và có giấy phép nổ mìn của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó bao gồm:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Bảo đảm an toàn nhà ở, công trình thiết bị v.v... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, biển báo hiệu, có trạm theo dõi,
chỉ huy trong giới hạn biên của vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các tín
hiệu.
- Di tản người và các súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Trước khi tiến hành nổ phải phải kiểm tra và nghiệm thu từng lỗ mìn, màng lưới
nổ v.v.. theo đúng những quy định về kiểm tra và nghiệm thu công tác khoan, nổ mìn.
- Việc khoan nổ mìn nhà thầu phải tính toán cụ thể cho từng vị trí và điều kiện địa
chất công trình, mặt bằng thi công, kích thước và hình dạng công trình, mặt bằng thi
công, kích thước và hình dạng của hố móng công trình, mà định khối lượng mìn sử dụng
trong một lần nổ. Số lượng lỗ khoan phải được xác định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ
thuật. Trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của Tư vấn giám sát nhà thầu phải nổ mìn lỗ
nông với lỗ khoan nhỏ nhưng phải lựa chọn vị trí và tính toán cụ thể cho từng trường
hợp.
- Các công tác khoan, nổ mìn lớn nhỏ, nạp thuốc nên tiến hành theo phương pháp
cơ giới hoá khi có điều kiện cho phép. Khi khoan xong các lỗ khoan phải được bảo vệ
khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc khoan nổ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nên
không xử lý được.
- Công tác nổ mìn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Làm tơi đất đá, đất đá phải được sắp xếp đúng nơi quy định, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc bốc xúc, vận chuyển.
+ Các hố đào sau khi nổ mìn phải có mặt cắt như mặt cắt của thiết kế trong phạm vi
sai lệch cho phép, ít phải sửa sang lại.
+ Các mái dốc ít bị phá hoại.
+ Độ nứt nẻ phát triển ra ngoài phạm vi đường biên phải nhỏ nhất.
- Khi thiết kế nổ mìn gần các công trình, thiết bị thì trong thiết kế thi công phải đề ra biện
pháp bảo vệ an toàn. Phải áp dụng các biện pháp an toàn có hiệu quả và đảm bảo an toàn
như:
+ Nổ mìn vi sai, nổ chậm, nổ định hướng.
+Tạo các khe ngăn cách sóng chấn động.
+ Hạn chế lượng mìn.
+ Bố trí phân bố khối lượng hợp lý trong lỗ khoan.
- Các thông số của quả mìn và cách bố trí chúng đã được nêu ra trong thiết kế
nhưng được hiệu chỉnh chính xác lại sau các lần nổ thí nghiệm hoặc sau lần nổ đầu tiên.
- Bán kính của vùng nguy hiểm phải tính toán theo các điều kiện ở hiện trường.
- Sau khi nổ mìn xong cần phải kiểm tra lại để loại bỏ mìn câm theo đúng qui
phạm về an toàn công tác nổ mìn trước khi dọn và vận chuyển đất đá.
- Khi phối hợp nổ phá và máy vận chuyển phải tính toán bố trí lực lượng thi công
phù hợp cho các bộ phận nổ mìn, cậy bảy và vận chuyển. Phải bố trí thêm một số nhân
lực để dọn những hòn đá quá lớn với khả năng của máy.
- Trong trường hợp phải bảo đảm giao thông thì khối lượng mỗi lần nổ phá không
được lớn hơn khả năng dọn và vận chuyển của máy trong một ca làm việc.
Thời gian nổ đượcphép gián đoạn giao thông
Phân loại nổ mìn
Phân loại nổ phá tuỳ thuộc vào tương quan giữa bán hính phá hoại R và đường
kháng bé nhất W. Tuỳ thuộc từng vị trí thi công cụ thể nhà thầu cần phải lựa chọn
phương pháp nổ cho phù hợp và phải được Tư vấn giám sát chấp thuận với một trong các
phương pháp sau:
- Nổ tung: sau khi nổ đất đá sẽ bắn tung đi xa, tạo thành phễu nổ hình chóp nón.
Có một phần rơi trở lại lòng phễu;
- Nổ om: sau khi nổ đất đá chỉ bị nứt nẻ, vỡ thành hòn nằm tại chỗ và mặt đất bị
vồng lên;
- Nổ ngầm: sau khi nổ đất chỉ bị rung động tạo trong lòng đất một khoảng trống
ngầm.
Các quy định về an toàn khi thi công nổ phá
- Xin giấy phép nổ phá;
- Phải có chi tiết về thi công nổ phá: Quy trình kỹ thuật thực hiện các bước
(Khoan, nhồi thuốc, đặt kíp , dây cháy chậm, dây điện, chỗ tiếp nối....). Phải có người
phụ trách chung và có thợ mìn chuyên môn hoá;
- Lập sổ nhật ký thi công ghi rõ mọi tiến trình xuất nhập thuốc nổ và kíp. Quy
định vị trí tập kết thuốc nổ tại hiện trường. Khi vận chuyển không được gây va chạm,
không hút thuốc lá;
- Nghiên cứu hiện trường, dân sinh, môi sinh. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương;
- Xác định phạm vi cảnh giới, người cảnh giới, nơi trú ẩn khi mìn nổ. Quy định
và thông báo giờ nổ mìn;
- Người chỉ huy phải tự mình hoặc phân công người theo dõi số tiếng nổ để biết
mìn đã nổ hết chưa;
- Trường hợp có mìn câm phải báo hiệu, tiếp tục cảnh giới và xử lý mìn câm theo
đúng quy định, tuyệt đối không đào vào lượng thuốc chưa nổ.
Các quy tắc về sử dụng chất nổ.
(1)Bảo quản thuốc nổ
Thuốc nổ, kíp nổ phải cất ở kho riêng. Thuốc nổ mạnh và thuốc gây nổ, thuốc nổ
dễ chảy nước cũng phải cất kho riêng. Cự ly an toàn các kho tối thiểu phải đảm bảo
khoảng cách sau:

Trong đó:
+ R: cự ly an toàn tối thiểu (m);
+ Q: trọng lượng thuốc trong kho (kg);
+ K: Hệ số giữa hai loại thuốc nổ đặt trong kho lấy bằng 0,5;

Khoảng cách giữa kho thuốc nổ và kíp nổ tính như sau:


+ Trong đó:
+ L: cự ly an toàn tối thiểu (m);
+ Mk: Số kíp trong kho thuốc nổ (kíp);
Kho phải xây dựng ở nơi khô ráo, xa dân cư, mái che không dột, cách xa kho xăng
dầu theo khoảng cách cháy lan truyền. Không có đường dây cao thế vắt ngang qua. Kho
xây nổi hoặc nửa chìm, nửa nổi.
Kho thuốc phải cách các chất hoá học theo khoảng cách quy định. Và có người
gác.
(2) Quy tắc vận chuyển
Thuốc nổ hoá cụ phải vận chuyển riêng;
Kíp phải bỏ trong hộp kín có chèn không bị xóc. Tốc độ ôtô chạy không quá 20
Km/h. Cự ly các xe cách nhau 50m. Phải có thiết bị phòng hoả;
Xe thuốc nổ phải dừng nghỉ cách cầu, thành phố 500m;
(3) Quy tắc sử dụng chung
Phải biết tính năng thuốc nổ, hoả cụ và thành thạo mọi động tác nối, lắp hoả cụ,
gói buộc lượng thuốc nổ;
Các bộ phận gói thuốc nổ và làm hoả cụ phải cách xa nhau. Cấm hút thuốc đốt lửa
gần khu vực làm việc;
Có người gác bảo vệ khu làm việc. Không cho người không nhiệm vụ vào khu vực
làm việc;
Với thuốc nổ quá hạn sử dụng, phải lập biên bản xác minh, tổ chức phá huỷ.
5. Công tác kiểm tra và nghiệm thu chất lượng nền đường đào:
Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v.. đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
Cường độ và độ chặt của nền đường đất: cứ 250m dài một tổ hợp 3 mẫu thử độ
chặt và 1điểm đo cường độ, không quá 5% sai số độ chặt <1% theo quy định nhưng
không được tập trung ở một khu vực. Đo cường độ (mô đuyn đàn hồi) bằng tấm ép cứng
theo 22 TCN 211 – 93, đo độ chặt bằng phương pháp rót cát.
Cường độ của nền đường đá: nếu nền đường đào là đá cứng liền thì không cần đo,
nếu nền đường đào là đá phong hoá thì Tư vấn giám sát sẽ quyết định mật độ và khoảng
cách đo bằng tấm ép cứng theo 22 TCN 211 – 93.
Cao độ trong nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số cho phép
là 20mm, đo 20 mét một mặt cắt ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số về độ lệch tim đường không quá 10 cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc trên
mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 10 cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo
bằng thước thép.
Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm quá
5 cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
6. Công tác thi công đắp đất nền đường:
Trước khi đắp nền đại trà cho toàn tuyến phải tiến hành thi công đắp thí điểm nhằm:
+ Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm
+ Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế
+ Xác định độ ẩm ướt tốt nhất của đất khi đầm nén
6.1 Thi công đắp đất nền đường:
6.1.1 Vật liệu đắp nền đường:
- Nhà thầu dự kiến sử dụng đất đắp được khai thác tại các vị trí đất thích hợp được
điều phối từ nền đào sang, nếu không đảm bảo cơ lý thì nhà thầu tiến hành tìm mỏ đất
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án để sử dụng.
- Trước khi đưa vào sử dụng đắp nền đường Nhà thầu sẽ tiến hành thí nghiệm các
chỉ tiêu cơ lý trình TVGS chấp thuận.
Các loại đất đắp có thể sử dụng cho trong bảng sau:

Tỷ lệ hạt cát (2-0,05mm) Chỉ số


Loại đất Khả năng sử dụng
theo % khối lượng dẻo
á cát nhẹ, hạt to > 50 % 1-7 Rất thích hợp
á cát nhẹ > 50 % 1-7 Thích hợp
á sét nhẹ > 40 % 7 - 12 Thích hợp
á sét nặng > 40 % 12 - 17 Thích hợp
Sét nhẹ > 40 % 17 - 27 Thích hợp

- Lớp vật liệu dày 300mm trên mặt nền đắp (dưới đáy áo đường – còn gọi là lớp
nền thượng) phải được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật qui định cho lớp
Subgrade (lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K 0,98 theo đầm nén cải tiến – AASHTO
T180) và phải phù hợp với các yêu cầu sau:
 Giới hạn chảy Tối đa 34
 Chỉ số dẻo Tối đa 17
 CBR (ngâm 4 ngày) Tối thiểu 7%
 Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm.
6.1.2. Đánh cấp:
- Khi nền đắp nằm trên sườn đồi, hoặc khi nền đắp mới nằm trùm lên nền đắp cũ,
hoặc khi nền đắp nằm trên một mái đất dốc ít nhất 1: 5, hoặc ở những vị trí do Tư vấn
giám sát yêu cầu, bề mặt dốc của nền đất cũ phải được đánh cấp (theo những bậc nằm
ngang gọn ghẽ) theo như quy định trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Mỗi cấp phải đủ rộng (tuỳ thuộc vào biện pháp thi công) để máy san và máy đầm
hoạt động. Mỗi bề ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh
thẳng đứng của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù
hợp, cùng loại và đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
- Việc đánh cấp và đào rãnh thoát nước phải luôn được giữ cho mặt nền trước khi
đắp khô ráo.
6.1.3. Dọn quang và xới đất:
- ở những nơi nền đắp cao dưới 1,50m mọi lớp cỏ và rễ cây, gốc cây và các vật
nhô ra khác phải được đào bỏ khỏi bề mặt trên đó nền đất được đắp và bề mặt phải xới
sâu ít nhất là 150mm như qui định ở mục 100 trừ khi có những chỉ thị khác đi của chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát.
- ở những nơi nền đắp trên lớp áo đường cũ là bê tông hoặc vật liệu rắn khác, bề
mặt phải xới sâu 150mm và phải đập vỡ vụn sao cho vật liệu đắp có thể gắn chặt với bề
mặt cũ.
- Bề mặt đã xới sẽ được san phẳng theo khuôn đường và đầm chặt đạt độ chặt
như quy định đối với nền đắp mới.
6.1.4. Đắp đất và lu lèn:
Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế tiến hành lên ga cắm cọc chân ta luy đắp, sau đó dùng
máy ủi kết hợp với nhân công để nạo vét lớp đất hữu cơ, bùn và cỏ rác, nhâ công đánh
cấp với chiều sâu đúng bằng chiều sâu cần phải đào bỏ trong thiết kế. Sau đó gom thành
từng đống một dùng máy xúc để xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ đã quy định. Sau khi đã
thi công xong phần đào bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt, đánh cấp được Tư vấn giám sát
chấp nhận thì mới tiến hành các công việc đắp đất.
Đối với những đoạn đắp đất nền đường có thể tận dụng đất đào đổ ngang sang để
đắp. Dùng máy ủi đào bỏ hết lớp đất hữu cơ, cỏ rác trên bề mặt và gom thành từng đống.
Sau đó dùng máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển ra bãi đổ đã quy định. Đất được máy xúc
đào đưa ra, dùng máy ủi và máy san kết hợp với nhân công để san ra thành từng lớp với
chiều dày 20-25 cm bằng phẳng. Dùng lu rung và lu bánh thép để lu lèn đất đạt đến độ
chặt yêu cầu.
Đối với những đoạn đắp đất nền đường phải vận chuyển từ mỏ về để đắp thì đất
phải được lấy tại mỏ đã được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và được Tư vấn giám sát chấp
nhận và được vận chuyển bằng ô tô tự đổ đến vị trí đắp.
Đất được đổ thành từng đống một theo cự ly đổ giữa các đống đã được tính toán từ
trước sau đó dùng máy ủi và máy san kết hợp với nhân công san thành từng lớp dày từ
20-30cm bằng phẳng và dùng lu rung để đầm lèn. Sau khi đầm lèn đạt số lượt trên điểm
quy định, kiểm tra độ chặt đạt yêu cầu bằng dụng cụ thí nghiệm. Kiểm tra độ chặt của
nền đường thấy đạt sau đó mới đổ đất và san lớp tiếp theo.
Đối với những đoạn nền đường đắp cạp mở rộng thì đất được vận chuyển bằng ôtô
về vị trí đắp. Sau đó dùng thủ công để san đất ra thành từng lớp với chiều dày mỗi lớp đất
đắp 15cm, dùng đầm cóc để đầm nèn đạt đến độ chặt yêu cầu.
Đất đổ ra san và đầm lèn ngay, nền đường đắp cuối ngày sau khi đầm lèn xong
được làm phẳng mặt và tạo dốc ngang sang hai bên lề đường để tránh đọng nước khi bị
mưa vào đêm .
Tất cả các vị trí đắp đều được phân lớp và sau mỗi lớp phải phải kiểm tra cao độ
và độ chặt của lớp vừa mới đắp.
Yêu cầu đối với đất đắp:
Đất đem đắp trước khi lu lèn phải có độ ẩm tốt nhất (Wo) hoặc gần độ ẩm tốt nhất
với sai số cho phép của độ ẩm nằm trong phạm vi (0,8-1,2)Wo.
Trường hợp đất quá khô cần tưới thêm nước, khi đào đất xác định đất khô ta tiến
hành tưới ngay. Thông thường đất đào ra có độ ẩm gần với độ ẩm tốt nhất nên khi đào ra
đến đâu tiến hành vận chuyển ra để đắp ngay đến đó. Khi cần tưới thêm nước cho đất để
đạt độ ẩm cần thiết thì lượng nước tưới thêm được xác định theo công thức:
V= (Wo-Wtn)P/100+Wtn
Trong đó:
V- Lượng nước tưới (m3)
P- Lượng đất nước tưới tính theo đất có độ ẩm trước khi tưới (tấn)
Wo, Wtn- Độ ẩm tốt nhất và độ ẩm trước khi tưới (%)
Trường hợp khi thi công đắp nếu chưa đầm lèn kịp gặp mưa dẫn đến đất quá ướt
thì tiến hành xới lên phơi khô đất đến sát độ ẩm tốt nhất sau đó lu lèn.
Tuyệt đối không dùng đất ướt và đất khô trộn lẫn với nhau để đắp.
Để giữ độ ẩm đất ổn định khi dải đất ra đến đâu được đầm lèn ngay trong buổi.
Khi dải đất trong ngày chưa lu xong, buổi sau trước khi lu lèn trước hết tiến hành
kiểm tra độ ẩm của đất.
Thực hiện lu lèn nền đắp khi chiều dầy lớp đắp và độ ẩm của đất không vượt quá
độ ẩm cho phép.
Khi lu lèn, lần lu sau đè lên vệt của lần lu trước từ 10-15% bề rộng có hiệu quả
của vệt bánh xe lu.
Lu lượt sau chỉ tiến hành khi đã hoàn thành lu lèn lượt trước trên toàn bộ diện tích.
Trước khi đắp tiếp theo tiến hành kiểm tra độ chặt của lớp trước.
Chỉ tiến hành đắp lớp tiếp theo khi độ chặt đạt của lớp trước yêu cầu
Trong quá trình thi công đào, đắp nền đường luôn luôn dùng máy kinh vĩ, máy thuỷ
bình để đo đạc kiểm tra hướng tuyến thi công, cao độ thi công, tránh tình trạng phải làm đi
làm lại nhiều lần.
7. Thi công đắp đá nền đường:
- Đá phải rắn chắc, bền và đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá có cường độ
tối thiểu bằng 400kg/cm2 được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Đá phải có thể tích trên 0,015m 3 và không dưới 75% tổng khối lượng đá đắp nền
đường phải là các viên có thể tích 0,02m3.
- Dung trọng thiên nhiên (khối đặc) w = 2,4T/m3.
- Hệ số mềm hoá Km  0,75.
Đá, bê tông vỡ, gạch vỡ hoặc các vật liệu rắn khác không được phép rải trên nền
đắp ở những chỗ cần phải đóng cọc.
ở những vị trí đắp nền đường bằng đá cần xếp đá thành dạng tường đá xếp khan,
phía mặt ngoài ta luy được chèn khe. Tuỳ thuộc vào độ dốc mái taluy mà lựa chọn kích
cỡ đá để đắp và phải xếp các viên đá lớn ở mặt ngoài, hòn vừa ở trong, dùng đá nhỏ để
chèn, bề rộng đỉnh tường tối thiểu 50cm. Độ dốc ta luy phía bên ngoài và bên trong khối
đá xếp theo quy định trong bản vẽ thiết kế. Đá được xếp thành lớp từng lớp, có chiều dày
từ 20 - 40cm để lu lèn, các khối đá có kích thước lớn >40cm đều phải đập vỡ, sau đó
dùng đá nhỏ để chèn. Phải dùng búa để đập và chèn đá sau đó san phẳng bề mặt trước khi
tiến hành lu lèn. Trước tiên lu bằng lu rung 8-12T với tần số rung 40-50 Hz, biên độ giao
động 1,2-1,7mm kết hợp phun nước để đá nhỏ chèn chặt các khe hở. Sau khi lu ổn định
(lu có hiện tượng trôi, trượt) mới tiến hành lu lèn bằng lu tĩnh 12-15T, nếu sau 2 lần lu độ
lún nhỏ hơn 0,3cm là đạt tiêu chuẩn. Các khe hở trên bề mặt ta luy đều phải chêm chèn
chặt lại bằng tay.
Khi xếp thì cũng phải xếp theo thứ tự, xếp hết lượt dưới sau đó xếp đến lượt trên.
8- Các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công đắp
nền như sau:
- Nhà thầu phải làm đầy đủ các thí nghiệm yêu cầu về đất trừ phi các bản vẽ có
qui định khác đi, nhà thầu phải đầm nén vật liệu đổ trên tất cả các lớp nền đắp lớn hơn
50cm bên dưới cao độ của lóp móng đường cho đến khi đạt được độ chặt đồng đều không
thấp hơn 95 phần trăm độ chặt Proctor tối đa tiêu chuẩn (AASHTO T99) với độ ẩm được
Tư vấn phê chuẩn là thích hợp với độ chặt tương ứng. Nghiệm thu độ chặt đầm nén có
thể phải căn cứ trên cả phương thức lu lèn.
- Các lớp nền đắp 50 cm hoặc ít hơn dưới cao độ đáy móng phải được đầm nén
tới một độ chặt đều không ít hơn K98 với độ ẩm dao động trong khoảng từ thấp hơn 3%
hoặc cao hơn 1% độ ẩm tối ưu.Độ ẩm tối ưu sẽ được xác định là độ ẩm mà tại đó thu
được độ chặt tối đa khi đầm nén đất. Đối với các loại đất chứa hơn 10% vật liệu còn trên
sàng 3/4 inch, độ chặt tối đa thu được phải được điều chỉnh đối với vật liệu quá cõ theo
chỉ dẫn của tư vấn.
- ít nhất cứ 1500m2 của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén phải tiến hành một nhóm
gồm 3 thử nghiệm độ chặt tại chỗ. Các thử nghiệm phải được thực hiện đến hết chiều dày
của lớp đất .
- Khi có thể thực hiện được, ô tô, máy kéo và các thiết bị chuyên chở nặng khác
sẽ được phân làn đều trên nền đắp để thuận lợi hơn công việc đầm lèn.
- Bất cứ lúc nào Tư vấn giám sát cũng có toàn quyền đình chỉ việc cung cấp vật
liệu cho nền đắp cho đến khi những vật liệu cung cấp của lớp trước đã được rải, san
phẳng và được thí nghiệm đủ độ chặt đúng qui định trong bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ
thuật thi công nền đắp.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm về sự ổn định của nền đắp và phải làm lại mọi chỗ
(theo ý kiến của Tư vấn giám sát) đã bị hư hại do sụt lở, do sự sơ xuất hoặc cẩu thả của
nhà thầu .
- Trong quá trình thi công nền đường phải giữ đúng hình dáng và luôn luôn ở
trong điều kiện thoát nước tốt. Nếu Nhà thầu rải đất không phù hợp lên nền đắp thì lớp
đất ấy sẽ phải hót bỏ và làm lại cho phù hợp bằng kinh phí của nhà thầu.
- Nền đắp được xây dựng bằng vật liệu rải thành từng lớp liên tiếp để đầm lèn,
mỗi lớp rải vượt quá chiều rộng của nền đắp tại độ cao của mỗi lớp. Nhà thầu phải bảo
đảm đạt độ chặt quy định của toàn bộ số lớp đắp bao gồm cả lớp vật liệu sau khi sửa sang
tạo nên mái ta luy hai bên.
- Chiều dày đất rời của mỗi lớp phải phù hợp với thiết bị đầm và trình tự đầm, độ
ẩm đất đắp đã được tính toán trong các lần đầm thí điểm trừ khi có các chỉ thị khác của
chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Bất kỳ vật liệu rắn nào có kích cõ quá qui định không thể vỡ ra được khi thiết bị
đầm đi qua đều phải hót đi hoặc dùng thiết bị có răng bừa hoặc các phương tiện khác đập
vỡ ra. Các hòn vật liệu đó là các hòn có kích thước vượt quá hai phần ba (2/3) chiều dày
của lớp đất đã đầm chặt. Cần phải phân bổ các hòn vật liệu đó đồng đều cùng với sự phân
bố đồng đều vật liệu đắp để có thể đạt được độ chặt quy định khi đầm lèn.
- ở những điểm mà Tư vấn giám sát xác định, Nhà thầu phải đình chỉ việc đắp dải
đất giáp với các công trình cho đến khi việc xây dựng các công trình ấy đã được tiến
hành hoàn chỉnh, đủ vững chắc cho phép đầm dải đất giáp mối này mà không gây trở
ngại, chuyển vị hoặc làm hư hỏng công trình.
- Trong trường hợp có đất trượt, sụt lở, lún của những lớp đất ra khỏi nền đắp,
Nhà thầu phải hót hết đất sụt lở và làm lại đạt yêu cầu qui định. Phân loại vật liệu sụt lở
phải căn cứ vào điều kiện của đất ở thời gian hót bỏ đi, không căn cứ điều kiện trước kia
của đất.
- Mái ta luy phải gọt sửa đúng như bản vẽ thiết kế hoặc theo yêu cầu của Tư vấn
giám sát. Sau khi hoàn thiện mái ta luy phải gọn ghẽ và đủ điều kiện để chấp thuận.
- Để bảo đảm độ chặt của mái dốc nền đường đắp Nhà thầu phải rải rộng hơn
đường biên thiết kế từ 20cm - 40cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất
tơi không đạt độ chặt yêu cầu được giữ nguyên ở những đoạn bảo vệ mái dốc bằng trồng
cỏ, các đoạn khác được loại ra tận dụng để đắp công trình.
Việc dùng đá thải để đắp nền đường phải được làm thử trước khi tiến hành thi
công đại trà. Công việc làm thử được nhà thầu thực hiện và có mặt của Tư vấn giám sát
và nếu cần vật liệu phải được xử lý trước khi đắp.
- Nhà thầu phải bảo vệ cho mặt nền đường khỏi bị hư hại bằng cách thi hành các
biện pháp bảo vệ khi Tư vấn giám sát thấy cần thiết. Bề mặt nền đường phải luôn luôn
được giữ trong điều kiện sẵn sàng thoát nước.
9- Công tác kiểm tra chất lượng và nghiệm thu nền đắp:
Những phần của công trình cần lấp đất cần phải kiểm tra kích thước hình học, chiều
dày không quá 20cm và được đầm chặt tới 95% độ chặt khô lớn nhất tuân thủ các yêu cầu
của AASHTO T180 , lập biên bản trước khi lấp kín gồm:
+ Nền móng tầng lọc và vật liệu thoát nước
+ Tầng lọc và vật liệu thoát nước
+ Thay đổi loại đất khi đắp nền
+ Những biện pháp sử lý đảm bảo sự ổn định của nền (xử lý nước mặt, cát chảy,
hang hốc, ngầm...)
+ Móng các bộ phận công trình trước khi xây, đổ bê tông...
+ Chuẩn bị mỏ vật liệu trước khi bước vào khai thác.
Những phần công trình bị gián đoạn thi công lâu ngày trước khi bắt đầu tiếp tục thi
công lại.
- Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v.. đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Cao độ trong nền đắp phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với sai số  20mm,
đo 20m một cọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10 cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
- Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 10 cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo
bằng thước thép.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5 cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu
nhưng không được tập trung ở một khu vực, đo 250 m 1 tổ hợp 3 thí nghiệm, đo bằng
phương pháp rót cát.

10- Thi công trồng cỏ mái ta luy:


10.1- Chuẩn bị cỏ, đất màu
10.1.1- Cỏ bảo vệ mái ta luy
Tấm cỏ có đặc tính khoẻ mạnh, rậm sức phát triển rễ tốt không lẫn cỏ dại. Sử dụng cỏ
ngay tại địa phương để đảm bảo thích hợp với khí hậu và thổ nhưỡng.
Cỏ có chiều cao xấp xỉ 50mm
Tảng cỏ cắt thành hình vuông đều đặn kích thước 30x30cm
Chiều dày của tảng cỏ đều nhau khoảng 4cm. Gốc rễ của cỏ được bảo quản thận trọng
tránh không bị đứt rễ, thân hoặc vỡ.
10.1.2- Đất màu
Đất màu được cung cấp là đất tự nhiên có đặc tính mùn, không lẫn các loại đất có đặc
tính không thích hợp với cây trồng hoặc vật lạ khác
Đất có khả năng thoát nước tốt không lẫn rễ cây, cục sét cứng…Trong đất có ít nhất
5% chất hữu cơ được xác định qua phòng thí nghiệm.
10.2- Trồng cỏ gia cố mái ta luy nền đường
10.2.1- Chuẩn bị nền
Diện tích trồng cỏ được thi công theo ranh giới và mặt cắt ngang đã quy định đỉnh và
đáy các mái dốc được đào theo kích thước tảng cỏ trước khi đặt vầng cỏ.
Đất được làm tơi xốp, mịn bằng cách xáo xới tới chiều sâu tối thiểu 30cm bằng thủ
công.
10.2.2- Đặt tảng cỏ
Tảng cỏ trên các mái dốc được đặt trên đường nằm ngang bắt đầu từ chân dốc. Mỗi
tảng cỏ được đặt sao cho khít với tấm cỏ đặt trước.
10.2.3- Ghim tảng cỏ
Ghim vầng cỏ bằng các ghim tre có chiều dài 20-30cm. Khoảng cách cắm theo yêu
cầu tự nhiên của đất và độ dốc của mái ta luy.
10.2.4- Xử lý mặt và tưới nước:
Sau khi hoàn thành việc đặt vầng cỏ, bề mặt được làm sạch đất thừa sau đó rắc một
lớp đất màu mịn, mỏng lên tảng cỏ để xử lý mặt và tưới nước làm ẩm lớp đất này.
11. Biện pháp đảm bảo giao thông trong quá trình thi công nền đường
- Quá trình thi công Gói thầu số: 2 (2/6) lý trình km5+00-:-Km10+00 có đặc điểm vừa
thi công vừa kết hợp đảm bảo giao thông trên tuyến vì vậy trong suốt quá trình thi công Nhà
thầu sẽ cam kết thực hiện đúng các phương án, biện pháp thời gian thi công đã được thống
nhất, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt theo quy định và không được gây hư hại các
công trình giao thông đường bộ, đồng thời sẽ chịu trách nhiệm về hậu quả mất an toàn giao
thông thi công gây ra.
- Nhà thầu sẽ chịu sự kiểm tra của các Cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra giao
thông trong việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn giao thông đường bộ trong khi thi
công theo quy định Nhà nước. Nhà thầu sẽ phối hợp với các cơ quan trên trong suốt thời gian
thực hiện Hợp đồng.
- Chỉ tiến hành nổ phá theo thời gian quy định, vào giờ thấp điểm, giờ mà phương tiện
qua lại thực tế trên đường hiện tại được coi là ít nhất ( sáng từ 12-13h, chiều từ 17-18h). Mỗi
đợt nổ mìn ( kể cả thu dọn đất đá) sẽ không kéo dài quá 1 giờ. Nhà thầu sẽ trình lên Cơ quan
có thẩm quyền duyệt “ giờ cho phép nổ phá”.
- Trong thời gian thi công Nhà thầu sẽ bố trí người cảnh giới hướng dẫn giao thông
trên công trường. Đặt barie, biển báo công trường, biển báo thu hẹp về một phía ( trong phạm
vi công trường) và biển hạn chế tốc độ bằng sơn phản quang. Khi ngừng thi công có báo hiệu
an toàn như: Biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
- Có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên Đơn vị thi công, lý trình thi công.
Người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên đường phải mặc trang phục
bảo hộ theo quy định.
- Ngoài giờ thi công, xe máy được tập kết gọn gàng trên bãi. Trong trường hợp khó
khăn hoặc xe máy hỏng phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu.
III. THI CÔNG MÓNG, MẶT ĐƯỜNG
1. Chuẩn bị vật liệu:
1.1. Các yêu cầu về vật liệu để thi công lớp móng đá dăm tiêu chuẩn:
Nhà thầu qua khảo sát thực tế hiện trường tại gói thầu dự kiến sử dụng đá dăm cho
công trình được khai thác tại mỏ Cốc San, hoặc Bản Cầm
+ Đá dùng để thi công phải đạt được các yêu cầu như sau:
Các loại đá sử dụng từ cấp 1 đến cấp 3, yêu cầu về cường độ và độ bào mòn như
bảng sau:

Yêu cầu về chất lượng

Loại đá Cấp đá
Cường độ kháng ép Độ bào mòn
(daN/cm2) Deval (%)

1 1200 Không quá 5%

2 1000 Không quá 6%


Mác ma
3 800 Không quá 8%

4 600 Không quá 10%

1 1200 Không quá 5%

2 1000 Không quá 6%


Đá biến chất
3 800 Không quá 8%

4 600 Không quá 10%

1 1000 Không quá 5%


Đá trầm tích
2 800 Không quá 6%
(đá vôi, dolamit)
3 600 Không quá 8%

1.2. Yêu cầu về kích thước đá:


- Kích thước lớn nhất của viên đá < 0,8 chiều dày lớp rải.
- Nếu áo đường chỉ có một lớp: chỉ được dùng đá dăm tiêu chuẩn.
- Nếu áo đường có 2 lớp trở lên: lớp trên mặt trực tiếp chịu sự phá hoại của bánh xe
chỉ được phép dùng đá dăm tiêu chuẩn.
- Các lớp dưới có thể dùng kích cỡ mở rộng.
Quy định về kích cỡ đá dăm như sau:

Cỡ hạt theo bộ sàng tiêu chuẩn lỗ tròn


(mm)
Tên gọi Ghi chú
Nằm lại trên Lọt qua sàng
sàng

Đá dăm tiêu 40 60
chuẩn
Chỉ dùng cho các lớp dưới
50 70

60 80

Đá 20 – 40 20 40 Dùng làm vật liệu chêm

10 – 20 10 20 chèn

5 – 10 5 10

Cát 0.15 5

1.3. Quy định về dạng hạt:


- Các loại đá phải đồng đều, sắc cạnh, lượng hạt có kích cỡ lớn hơn D, và nhỏ hơn d
phải nằm trong bảng sau:
bảng sai số cho phép

STT Sai số cho phép


1 Tiêu chuẩn đá không đúng chủng loại  10%
2 Kích cỡ > 6 và < 4 không quá 10 %
3 Lượng hạt 6+3 mm không quá 3 %
4 Lượng hạt cỡ 0.63x4 không quá 3 %
5 Lượng hạt dẹt không quá 10 %
6 Bi tum giữ lại sau khi làm thử nghiệm bóc tước (AASHTO T182): 95 %

1.4. Độ sạch của đá được yêu cầu như sau:


Các loại đá dùng làm lớp đá dăm tiêu chuẩn phải đảm bảo sạch, không lẫn cỏ, rác, lá
cây. Lượng bụi sét (xác định bằng phương pháp rửa) không quá 2% (tính theo khối lượng).
Lượng hạt sét dưới dạng vón hòn không được quá 0,25% (tính theo khối lượng)
Vật liệu chèn:
Vật liệu chèn chỉ dùng cho lớp trên mặt. Vật liệu chèn chiếm 15 – 20 % khối lượng đá
dăm rải mặt.
Thành phần gồm:

Đá 20 – 40 15%

Đá 10 – 20 15%

Đá 5 – 10 20%

1.5. Yêu cầu về nước:


- Nước là nước sạch (người sử dụng được)
2. Các thiết bị phục vụ thi công
- Xúc xắc khống chế bề dầy và thước mui luyện
- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt
- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi đầm nén).
- Ô tô tự đổ
- Lu bánh thép 6-10T
- Thiết bị tưới nước
3. Thi công lớp đỉnh nền:
Trong mọi trường hợp lớp đỉnh nền phải đảm bảo độ chặt K98, mặt phẳng trên đó rải
lớp đá dăm phải được đầm chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng và đảm bảo độ dốc ngang.
Mép lề được đào rãnh xương cá để khuôn đường luôn luôn đảm bảo khô ráo. Cứ 15m
sẽ đào 1 rãnh (tính theo 1 bên lề). Đáy rãnh xương cá dốc ra ngoài rãnh dọc với độ dốc 6%. ở
trên đoạn đường có dốc dọc rãnh xương cá được đào xiên về phía chân dốc với góc xiên 60o.
Trong lòng rãnh được xếp đá ba, đá dăm, phía trên phủ bằng các vầng cỏ úp ngược để đất
không rơi xuống rãnh làm tắc rãnh.
Trước khi tiến hành tập kết vật liệu để thi công lớp móng đường. Tiến hành dùng máy
thuỷ bình, máy kinh vĩ để kiểm tra lại hướng tuyến, cao độ, mui luyện các điểm so sánh với
cao độ thiết kế. Chỉ tiến hành tập kết vật liệu để thi công rải mặt đường khi cao độ khuôn
đường, kích thước hình học đã phù hợp với thiết kế và khuôn đường đã được lu lèn đạt độ
chặt, độ bằng phẳng yêu cầu.
4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm lớp dưới:
- Thi công lớp CPĐD lớp dưới chỉ được tiến hành sau khi kiểm tra nghiệm thu
xong lớp đất đắp nền K98 và các công tác chuẩn bị.
*Yêu cầu vật liệu:
- CPĐD là hỗn hợp cốt liệu đá nghiền từ đá sạch, mức dộ bị bám bẩn không đáng
kể, không lẫn đá phong hóa và không lẫn hữu cơ, có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên
lý cấp phối chặt liên tục, đồng thời phải đảm bảo theo đúng quy trình TCVN 4198-95.
- Yêu cầu về thành phần hạt như sau:
Kích thước lỗ sàng vuông (mm) Tỷ lệ lọt qua sàng (%)
37,5 100
25,0 72-100
12,5 38-69
4,75 26-55
2,00 19-43
0,425 9-24
0,075 2-10
- Chỉ tiêu (L.A)  35.
- Chỉ số dẻo Wn  6.
- Hàm lượng cát ES > 30.
- Giới hạn chảy Wt  25.
- Chỉ tiêu CBR  80.
- Hàm lượng hạt dẹt  15%.
- Khi cấp phối sản xuất ra không thỏa mãn yêu cầu về thành phần cấp phối
quy định thì cần thiết phải trộn lại. Với cấp phối sản xuất thiếu lượng hạt nhỏ, có thể trộn
thêm cát hoặc cát, việc trộn vật liệu cấp phối phải được tiến hành tại trạm trộn.
* Vận chuyển và san vật liệu:
- CPĐD được vận chuyển bằng xe ô tô đến bãi tập kết thuận tiện cho quá trình thi
công.
- Khi thi công dùng ô tô tự đổ chở CPĐD (bốc xúc từ bãi tập kết) đổ thành đống
theo cự ly tính toán trước.
- Sử dụng máy san tự hành để san vật liệu thành các lớp, mỗi lớp chiều dày không
vượt quá 18cm với lớp CPĐD lớp dưới dày 22cm Nhà thầu chia đều làm 2 lớp để thi
công và các lớp vật liều đều dược rải và đầm nén theo cùng một quy cách.
* Lu lèn vật liệu:
- Nhà thầu sử dụng 3 lu:
+ Lu sơ bộ bằng lu thép 8T.
+ Lu chặt bằng lu rung 14-25T.
+ Lu hoàn thiện bằng lu thép 12T.
* Trình tự thi công:
- Trước khi rải vật liệu sẽ tiến hành tưới ẩm theo tiêu chuẩn lượng nước là
2-3lít/m2 để vật liệu cấp phối bám tốt vào lớp móng. Rải vật liệu bằng máy san gạt kết
hợp với lực lượng thủ công, san gạt phẳng vật liệu theo lớp 18cm. Lu sơ bộ ổn định cấp
phối bằng lu bánh thép, sau đó tiến hành lu lèn chặt bằng lu rung cho đến khi mặt đường
nhẵn, lu đi qua không hằn vết trên mặt đường. Khi lu vệt lu sau đè lên vệt lu trước
khoảng 30 cm, bánh lu phải cách lề đường 10cm cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1: Chèn ép sơ bộ ổn định cấp phối: Dùng lu nhẹ 8T tốc độ lu từ 1-1,5Km/h,
sau 3-4 lượt lu đầu tiên tiến hành bù phụ và sửa chữa cho bề mặt bằng phẳng đúng mui
luyện. Khi lu đủ công lu cho giai đoạn này nghỉ 1-2h cho mặt đường se bớt rồi tiến hành
lu giai đoạn sau.
* Giai đoạn 2: lèn chặt bề mặt: Dùng lu rung 14 - 25T tốc độ lu từ 2-3Km/h, dùng lu lốp
với áp lực bánh 6kg/m2, tải trọng bánh hơi >1,5T/bánh, lu 10-12 lượt/điểm lèn ép đến khi
bề mặt phẳng nhẵn, cho đến khi lu đi qua không tạo vết hằn lên mặt.
* Giai đoạn 3 : lu hoàn thiện: Dùng lu tĩnh 12T lu 3-4 lượt/điểm tốc độ lu 4-6Km/h, cán
bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi quá trình lu lèn, kiểm tra độ bằng phẳng để kịp thời
sửa chữa những chỗ lồi lõm gợn sóng. Nhà thầu luôn luôn thực hiện đúng theo các điều
khoản tiêu chuẩn kỹ thuật chung của dự án trong suốt quá trình thi công, và bảo dưỡng
cho đến khi kỹ sư tư vấn kiểm tra đánh giá và cho nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công.
- Thường xuyên giữ độ ẩm cho lớp cấp phối đá dăm, kiểm tra chiều dày và độ dốc
mui luyện. Hạn chế số lần qua lại không cần thiết của các loại xe máy cần thiết bị xe
máy, nếu có hiện tượng phân tầng, gợn sóng... phải khắc phục ngay bằng cách trộn lại
hoặc thay bằng cấp phối mới đảm bảo yêu cầu.
- Nếu chưa thi công kịp thời lớp tiếp theo thì phải bảo dưỡng bằng việc hạn chế sự
qua lại không cần thiết của xe máy thi công, thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho lớp cấp
phối đã thi công và lu lèn bảo dưỡng thêm để đảm bảo độ chặt yêu cầu.
- Tiến hành kiểm tra nghiệm thu để thi công lớp tiếp theo: Độ dốc lớp thi công
trên cùng phải đúng theo thiết kế, kích thước hình học theo từng trắc ngang, cao độ, độ
dốc dọc, dốc ngang và mui luyện có sai số trong phạm vi cho phép. Kiểm tra độ chặt,
cường độ theo quy trình, quy phạm hiện hành.
- Chỉ thi công lớp tiếp theo khi có sự chấp thuận của Kỹ sư TVGS.
5. Thi công lớp móng CPĐD lớp trên:
* Yêu cầu vật liệu:
Vật liệu dùng làm lớp CPĐD được sản xuất từ đá nghiền, vật liệu hạt mịn (bột đá) trộn
với nhau và phải đảm bảo nằm trong đường bao vật liệu như sau:
Kích thước lỗ sàng vuông (mm) Tỷ lệ lọt qua sàng (%)
25,0 100
12,5 50-85
4,75 35-65
2,00 25-50
0,425 15-35
0,075 5-15
- Chỉ tiêu (L.A)  30.
- Hàm lượng cát ES > 35.
- Chỉ tiêu CBR  100.
- Hàm lượng đài dẹt  10%.
* Vận chuyển vật liệu:
- CPĐD sẽ được vận chuyển bằng ô tô tự đổ đến công trường, xúc chuyển CPĐD l
tập kết tại bãi gần công trình. Khi thi công xúc chuyển CPĐD lên ô tô tự đổ sau đó đổ
vào máy rải cấp phối (chú ý: việc tập kết vật liệu CPĐD chỉ đê trong thời gian ngắn).
- Với chiều dày kết cấu lớp CPĐD lớp trên là 20cm, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công
thành 2 lớp và các lớp vật liệu đều dược rải và đầm nén theo cùng một quy cách.
- Trong quá trrình san rải nesu thấy có hiện tượng phân tầng, Nhà thầu sẽ loại bỏ
hỗn hợp đó và thay bằng hỗn hợp cấp phối mới.
- Khi rải CPĐD, Nhà thầu sẽ rải lấn sang mỗi bên tối thiểu 50cm so với bề rộng
thiết kế của mặt đường để đảm bảo việc đầm nén được đồng đều ở cả mép mặt đường,
vệt rải dư này sẽ được tái sử dụng để làm lề đường.
* Lu lèn vật liệu:
- Sơ đồ công nghệ lu được xác định thông qua công tác đầm thí điểm.
- Nhà thầu sử dụng:
+ Lu sơ bộ bằng lu thép 8T.
+ Lu chặt bằng lu rung 14-25T.
+ Lu hoàn thiện bằng lu thép 12T.
* Trình tự thi công:
- Tập kết vật liệu đến vị trí thi công. Trước khi rải vật liệu sẽ tiến hành tưới ẩm
theo tiêu chuẩn lượng nước là 2-3lít/m2 để vật liệu cấp phối bám tốt vào lớp móng. Rải
vật liệu bằng máy san gạt kết hợp với lực lượng thủ công, san gạt phẳng vật liệu theo lớp
15cm. Lu sơ bộ ổn định cấp phối bằng lu bánh thép, sau đó tiến hành lu lèn chặt bằng lu
rung cho đến khi mặt đường nhẵn, lu đi qua không hằn vết trên mặt đường. Khi lu vệt lu
sau đè lên vệt lu trước khoảng 30 cm, bánh lu phải cách lề đường 10cm cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1: Chèn ép sơ bộ ổn định cấp phối: Dùng lu nhẹ 8T tốc độ lu từ 1-
1,5Km/h, sau 3-4 lượt lu đầu tiên tiến hành bù phụ và sửa chữa cho bề mặt bằng phẳng
đúng mui luyện. Khi lu đủ công lu cho giai đoạn này nghỉ 1-2h cho mặt đường se bớt rồi
tiến hành lu giai đoạn sau.
* Giai đoạn 2 lèn chặt bề mặt: Dùng lu rung 14 - 25T tốc độ lu từ 2-3Km/h, dùng
lu lốp với áp lực bánh 6kg/m2, tải trọng bánh hơi >1,5T/bánh, lu 10-12 lượt/điểm lèn ép
đến khi bề mặt phẳng nhẵn, cho đến khi lu đi qua không tạo vết hằn lên mặt.
* Giai đoạn 3 lu hoàn thiện: Dùng lu tĩnh 12T lu 3-4 lượt/điểm tốc độ lu 4-6Km/h,
cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi quá trình lu lèn, kiểm tra độ bằng phẳng để kịp
thời sửa chữa những chỗ lồi lõm gợn sóng. Nhà thầu luôn luôn thực hiện đúng theo các
điều khoản tiêu chuẩn kỹ thuật chung của dự án trong suốt quá trình thi công, và bảo
dưỡng cho đến khi kỹ sư tư vấn kiểm tra đánh giá và cho nghiệm thu chuyển giai đoạn thi
công.
- Thường xuyên giữ độ ẩm cho lớp cấp phối đá dăm, kiểm tra chiều dày và độ dốc
mui luyện. Hạn chế số lần qua lại không cần thiết của các loại xe máy cần thiết bị xe
máy, nếu có hiện tượng phân tầng, gợn sóng... phải khắc phục ngay bằng cách trộn lại
hoặc thay bằng cấp phối mới đảm bảo yêu cầu.
- Nếu chưa thi công kịp thời lớp tiếp theo thì phải bảo dưỡng bằng việc hạn chế sự
qua lại không cần thiết của xe máy thi công, thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho lớp cấp
phối đã thi công và lu lèn bảo dưỡng thêm để đảm bảo độ chặt yêu cầu.
- Tiến hành kiểm tra nghiệm thu để thi công lớp tiếp theo: Độ dốc lớp thi công
trên cùng phải đúng theo thiết kế, kích thước hình học theo từng trắc ngang, cao độ, độ
dốc dọc, dốc ngang và mui luyện có sai số trong phạm vi cho phép. Kiểm tra độ chặt,
cường độ theo quy trình, quy phạm hiện hành.
* Bảo dưỡng: Sau khi nghiệm thu chất lượng và chuyển giai đoạn thi công, Nhà thầu sẽ
tiến hành vệ sinh bề mặt lớp CPĐD ngay để tưới nhựa dính bám.
. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
Kiểm tra độ chặt: cứ 700m2 kiểm tra 3 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát
22TCN 13-79; Hệ số độ chặt K kiểm tra phải lớn hơn hoặc bằng h s độ chặt thiết kế.
Kiểm tra bề dày kết cấu: Kết hợp với việc đào hố kiểm tra độ chặt tiến hành kiểm tra
chiều dày kết cấ, sai số cho phép 5% bề dày thiết kế nhưng không được quá 10mm đối với
lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng trên.
Các kích thước khác và độ bằng phẳng thì cứ 200md kiểm tra một mặt cắt với sai số
cho phép như sau:
- Bề rộng sai số cho phép ± 10cm, đo bằng thước thép
- độ dốc ngang sai số cho phép ± 0.2% đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Độ dốc dọc trên đoạn dài 25m, sai số cho phép ± 0.1%, đo bằng máy thuỷ bình chính
xác.
- Cao độ sai số cho phép ± 10mm đối với móng lớp dưới và ± 5mm đối với lớp móng
trên đo bằng máy thuỷ bình.
- Độ bằng phẳng đo bằng thước dài 3m theo TCVN 16-79, khe hở lớn nhất dưới thước
không được vượt quá 10mm đối với lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng
trên.

6. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC LỚP BÊ TÔNG NHỰA:

a. Công tác chuẩn bị:


* Phối hợp các công việc để thi công:
- Đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển, thiết bị rải, phương
tiện lu lèn.
- Đảm bảo năng suất trạm trộn tương đương năng suất máy rải.
* Chỉ thi công đường bê tông nhựa khi trời không mưa, móng đường khô ráo, to không khí
>5oC. Thi công thử 1 đoạn tương đương 80 tấn bê tông nhựa.
* Chuẩn bị lớp móng: Làm sạch, khô, bằng phẳng mặt của lớp móng. Trước khi rải bê tông
nhựa tưới 1 lớp nhựa dính bám 1.5kg/m2.
b. Thi công lớp nhựa dính bám T/C 1.5 Kg/m2:
*. Yêu cầu vật liệu:
- Các tiêu chuẩn sau đây sẽ được áp dụng cho trình tự thi công, nghiệm thu lớp nhựa dính
bám:
22 TCN 279: 2001: Tiêu chuẩn phân loại nhựa đường đặc – Yêu cầu kỹ thuật và phương
pháp thí nghiệm.
22 TCN 231 – 96: Quy trình lấy mẫu vật liệu nhựa dùng cho đường bộ sân bay và bến bãi
22 TCN 252 – 98: Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo
đường ôtô.
22 TCN 249 – 98: Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa.
- Lớp nhựa dính bám phải được kiểm tra chất lượng bitum, về hàm lượng nhựa, chất lượng
nhựa, độ kim lún, độ kéo dài, nhiệt độ mềm, nhiệt độ bắt lửa…
- Nhựa dính bám được đặt mua trước khi sử dụng, Nhà thầu sẽ xuất trình các chứng chỉ chất
lượng của hãng sản xuất, đồng thời sẽ tiến hành thí nghiệm cần thiết đối với sản phẩm, mọi
kết quả thí nghiệm đều phải được Kỹ sư tư vấn nghiệm thu trước khi sử dụng.
- Tiêu chuẩn nhựa như sau:

TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Phương pháp thử


1 Độ kim lún ở 25oC 0,1mm 60/70 22 TCN 63 – 84
2 Độ giãn dài ở 25oC, 5 phút Cm Min100 22 TCN 63 – 84
3 Nhiệt độ hóa mềm oC 46-55 22 TCN 63 – 84
4 Nhiệt độ bắt lửa oC Min230 22 TCN 63 – 84
Độ kim lún của nhựa sau khi đun ở
5 163oC trong 5 giờ so với độ kim lún ở % Min 75 ASTM D6/D5
25oC.
Lượng tổn thất sau khi đun ở 163oC
6 Max 0,5 AASHTOT 47-83
trong 5 giờ.
Lượng hòa tan trong Trchlorothylene
7 % Min 99 ASTM D2042-81
(C2C14).
8 Khối lượng riêng ở 25oC g/cm3 1-1,055 AASHTOT228-90
*. Trình tự thi công:
- Dùng máy nén khí thổi bụi vệ sinh sạch sẽ bề mặt lớp CPĐD.
- Nhựa tưới được đựng trong thùng xe tưới nhựa chuyên dụng của Nhà thầu.
- Tưới nhựa đều khắp mặt lớp CPĐD lớp trên
- Lớp nhựa dính thấm bám sẽ được tưới trước khi thi công lớp bê tông nhựa ít nhất là 12h.
Nhà thầu bảo quản bề mặt lớp nhựa thấm bám bằng cách không cho các phương tiện máy
móc qua lại, giữ sạch cho đến khi thi công lớp bê tông nhựa và phải được nghiệm thu bởi Kỹ
sư TVGS.
2. Thi công lớp BTN mặt đường: (Thảm 2 lớp, lớp thảm BTN hạt mịn dày 5cm trên lớp BTN
hạt trung dầy 10 cm.
- Nhà thầu sẽ triển khai thi công lớp bê tông nhựa nóng sau khi tưới lớp nhựa dính bám
1,5Kg/m2.
- Lớp bê tông nhựa chi được thi công trong những ngày không mưa, nhiệt độ không khí
không dưới +50oC, mặt cầu khô ráo, sạch sẽ.
- Trước khi thi công đại trà, Nhà thầu sẽ tiến hành bố trí một đoạn thí điểm với chiều dài của
đoạn thí điểm là 50m nhằm xác định công nghệ của quá trình rải, sơ đồ lu lèn. Việc thi công
đại trà khi kết quả của đoạn thi công thí điểm được Tư vấn giám sát chấp thuận.
* Trộn mẻ thử đầu tiên:
- Việc trộn mẻ đầu tiên nhằm mục đích kiểm tra tình trạng hoạt động dụng cụ trộn và
chất lượng bê tông nhựa nguội sau khi trộn.
- Trên cơ sở kết quả mẫu bê tông nhựa nguội mẻ trộn đầu tiên, TVGS chấp thuận cho
phép sản suất thi công đại trà.
+ Các thiết bị đầm lèn: Số lượng lu và chủng loại lu phải đảm bảo đủ theo sơ đồ lu đã
được chấp thuận.
* Trình tự thi công:
* Định vị trí, cao độ rải ở hai mép mặt đường cho đúng thiết kế, kiểm tra bằng máy cao đạc.
Khi dùng máy có bộ phận tự điều chỉnh cao độ cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn.
* Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa: Dùng ô tô tự đổ để vận chuyển chọn tải trọng, số lượng
ô tô phù hợp công suất trạm trộn, cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục của bê tông nhựa. Cự
ly phải đạt khi bê tông nhựa rải  120 oC. Thùng xe kín, sạch, quét lớp mỏng dung dịch xà
phòng để chống dính (không dùng dầu ma dút, dung môi). Xe có bạt che phủ. Mỗi chuyến ô
tô phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ, khối lượng, chất lượng thời điểm xe rời trạm
trộn, nơi xe đến, tên người lái xe. Trước khi đổ bê tông nhựa vào máy rải phải kiểm tra nhiệt
độ bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ <120 oC phải loại bỏ hoặc chuyển điều cồng trình khác có yêu
cầu thấp hơn.
* Rải hỗn hợp bê tông nhựa: Chỉ rải bê tông nhựa nóng bằng máy rải chuyên dùng – ở
chỗ hẹp cho phép rải bằng thủ công. Tuỳ bề rộng mặt đường nên dùng 2-3 máy rải hoạt động
đồng thời trên 2-3 vệt rải, cách nhau 10-20m. Khi dùng mộtmáy trên mặt đường rộng gấp 2
vệt rải phải dùng phương pháp rải so le, chiều dài mỗi đoạn 25  80m tuỳ nhiệt độ không khí
từ 5  300C.
Khi rải phải cho máy hoạt động không tải từ 10 – 15 phút để kiểm tra máy. Ô tô chở
BTN đi lùi với hướng máy rải – bánh xe tiếp xúc đều, nhẹ nhàng với hai trục lăn của máy rải,
đổ từ từ hỗn hợp vào máy.
Thường xuyên dùng que sắt để kiểm tra chiều dày lớp hỗn hợp BTN để điều chỉnh.
Cuối ngày làm việc máy phải di chuyển cách vệ rải 5-7m; mép vệt phải được xắn vuông vắn.
Trước khi rải tiếp phải sửa sang mép dọc – ngang quét một lớp nhựa mỏng đông đặc hoặc
nhũ tương phân tách nhanh, sấy nóng mép bằng dụng cụ chuyên dùng. Nếu rải hai lớp thì khe
nối dọc chênh 20cm; khe nối ngang chênh 10cm.
* Lu lèn:
- Sơ đồ, tốc độ, sự phối hợp các loại lu,số lần lu/1điểm phải xác định qua đoạn thử.
Các loại lu thường dùng
- Lu bánh lốp phối hợp lu bánh cứng và lu rung.
- Máy rải đến đâu lu ngay đến đó. Nhiệt độ lu hiệu quả nhất là từ 130-1400C, nếu
nhiệt độ =700C lu không có hiệu quả.
- Dùng nước hoặc chất chống dính để bôi vào bánh lu vệt lu chồng lên nhau  20cm.
- Nếu rải so le khi lu phải chừa 20cm cách mép vệt rải.
- Không được phép dùng lu trên lớp BTN đang nóng
* Giám sát kiểm tra và nghiệm thu: Giám sát, kiểm tra tiến hành trước, trong, sau khi
rải BTN.
- Kiểm tra giám sát chế tạo hỗn hợp BTN tại trạm trộn: kiểm tra sự hoạt động bình
thường của các bộ phận, lưu lượng bộ phận cân đong - độ chính xác; các đặc trưng của bộ
phận trộn chạy thử - điều chỉnh độ chính xác theo lý lịch máy , điều kiện an toàn.
- Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo BTN: Sai số cho phép cân đong 3/từng loại, nhựa
: 1,5%.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu: đá dăm, cát, cứ 5 ngày lấy mẫu kiểm tra một lần; 3
ngày lấy mẫu xácđịnh mô đun độ lớn của cát, thành phần hạt, hàm lượng bụi sét/lần. Sau khi
mưa phải kiểm tra W trước khi đưa vào sấy để xác định khối lượng cân đong sơ bộ và thời
gian sấy.
- Kiểm tra chất lượng nhựa, bột khoáng.
- Kiểm tra chất lượng hỗn hợp BTN khi ra khỏi trạm trộn : nhiệt độ, độ đồng đều, các
chỉ tiêu cơ lý (1lần/1ca) hoặc 200 tấn/1lần – nếu máy công suất lớn.
* Khi rải BTN tại hiện trường:
- Kiểm tra trước khi rải BTN: Cao độ lớp móng (bằng máy thuỷ bình) độ bằng phẳng
(bằng thước 3m); in (bằng thước mẫu – máy thuỷ bình); id (bằng máy thuỷ bình); độ khô ráo,
độ sạch (bằng mắt); kỹ thuật tưới nhựa dính bám (bằng mắt).
Kiểm tra vị trí các cọc tim, cọc giới hạn vệt rải (mép) kiểm tra bằng mắt mối nối
ngang dọc của ngày hôm trước.
- Kiểm tra khi rải và lu lèn BTN
+ Chất lượng hỗn hợp BTN vận chuyển đến nơi rải (t0>= 130 oC) 10
+ Trên xe: mức đồng đều, quá nhiều hay quá ít nhánh độ phân tầng. Thường xuyên
kiểm tra độ bằng phẳng, chiều dày lớp rải, chất lượng bù phụ: bù lõm gạt lồi; chất lượng mối
nối dọc – ngang (thẳng – phẳng).
IV. SẢN XUẤT CẤU KIỆN ĐÚC SẴN:
Các tiêu chuẩn áp dụng trong sản xuất và kiểm tra, nghiệm thu đối với công tác
sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn.
4.1. Trình tự sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn:
Công tác sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn được tiến hành theo trình tự như sau:
- Chuẩn bị mặt bằng sân bãi để sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn, thí nghiệm kiểm
tra chất lượng vật liệu (xi măng, cốt thép, cát, đá , nước). Thiết kế thành phần cấp phối bê
tông theo mac bê tông quy định và trình TVGS chấp thuận.
- Gia công, lắp đặt cốt thép.
- Lắp dựng đà giáo ván khuôn.
- Đổ bê tông kết cấu (cân đong, trộn, vận chuyển, đổ, đầm bê tông).
- Bảo dưỡng bê tông.
- Tháo dỡ ván khuôn, thanh chống, tiếp tục bảo dưỡng bê tông.
- Nghiệm thu kết cấu bê tông cốt thép đúc sẵn trước khi lắp đặt.
4.2. Các yêu cầu kỹ thuật trong công đoạn sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn:
4.3.Gia công cốt thép:
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải căn cứ vào quy định của thiết kế để sử
dụng theo đúng yêu cầu về nhóm, số hiệu và đường kính.
Cốt thép trước khi gia công phải thoả mãn các yêu cầu sau
- Bề mặt sạch, không có bùn, đất, dầu mỡ, sơn bám vào, không có vẩy sắt, không
gỉ (loại gỉ phấn vàng được phép dùng), không được sứt sẹo.
- Cốt thép bị bẹp, bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ làm sạch bề mặt hoặc do các
nguyên nhân khác gây nên không được vượt quá giới hạn cho phép là 5% diện tích mặt
cắt.
- Trước khi gia công theo hình dạng yêu cầu của thiết kế thanh thép phải được nắn thẳng,
độ cong vênh còn lại không vượt quá sai số cho phép theo bảng sau:
TT Các loại sai số Trị số sai lệch cho phép

1 Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt


thép chịu lực trong kết cấu
a. Mỗi mét dài +5mm
b. Toàn bộ chiều dài +20mm
2 Sai lệch về vị trí điểm uốn +30mm
3 Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê
tông khối lớn
a. Khi chiều dài nhỏ hơn 10m +d
b. Khi chiều dài lớn hơn 10m +(d+0.2a)
4 Sai lệch về góc uốn của cốt thép 3 độ
5 Sai lệch về kích thước móc uốn +a
Không quét nước xi măng lên cốt thép để phòng gỉ sắt trước khi đổ bê tông.
Những đoạn cốt thép thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước được làm sạch bề mặt, cạo
hết vữa xi măng dính bám trước khi đổ bê tông lần sau.
- Uốn cốt thép: Hình dạng của móc uốn phải phù hợp với quy định của thiết kế.
Chỗ bắt đầu uốn cong phải hình thành một đoạn cong phẳng đều; bán kính cong
phải bằng 15 lần đường kính của nó; góc độ và vị trí chỗ uốn cong phải phù hợp với quy
định của thiết kế.
Kích thước hình dáng của đoạn uốn cong và móc uốn của cốt thép uốn cong phải
theo đúng bản vẽ thiết kế.
Cốt thép phải được uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng. Đối với cốt thép có
gờ hoặc các lưới hay khung cốt thép hàn điện thì không cần làm móc uốn.
- Nối hàn cốt thép:
Hàn cốt thép phải do những người thợ hàn đã được kiểm tra thực tế và có chứng
chỉ cấp bậc nghề nghiệp. Khi cần thiết phải được kiểm tra bằng thực nghiệm mới cho
phép tiến hành. Riêng hàn đính có thể sử dụng những thợ lắp ráp có giấy chứng nhận về
khả năng công tác hàn.
Trước khi nối phải lập sơ đồ bố trí mối nối, không nên đặt mối hàn của những
thanh chịu kéo ở vị trí chịu lực lớn. Riêng đối với cốt thép chịu kéo trong kết cấu có độ
bền mỏi, cốt thép trong kết cấu chịu tải trọng chấn động thì chỉ được dùng phương pháp
nối hàn.
Hàn nối cốt thép thường dùng các phương pháp hàn: hàn đối đầu tiếp xúc, hàn
mang, hàn có thanh nẹp và hàn đáp chồng. Tuỳ theo nhóm và đường kính cốt thép mà sử
dụng các kiểu hàn cho thích hợp.
Khi nối hàn cốt thép tròn cán nóng thì không hạn chế số mối nối trong một mặt
cắt. Riêng khi mối hàn cốt thép ở kết cấu có độ bền mỏi thì tại mặt cắt ngang nói chung
không được nối quá 50% số thanh cốt thép chịu kéo.
Khi gia công lưới và khung cốt thép cần phải áp dụng kiểu hàn có hiệu quả nhất là
hàn điểm tiếp xúc. Phương pháp hàn điểm tiếp xúc chỉ được sử dụng để nối các loại cốt
thép sau:
+ Cốt thép kéo nguội, rút nguội khi đường kính của thanh thép được hàn nhỏ nhất
không vượt quá 10mm
+ Cốt thép cán nóng nhóm A-I và A-II khi đường kính của thanh thép được hàn
nhỏ nhất không được vượt quá 50mm và thép nhóm A-III khi đường kính của thanh được
hàn nhỏ nhất không được vượt quá 22mm.
Đối với thanh thép có đường kính vượt quá quy định trong mục a và b ở trên thì
sau khi đã kiểm tra bằng thí nghiệm và xác nhận là cường độ của mối hàn đáp ứng với
yêu cầu.
Lưới và khung cốt thép được hàn nối bằng phương pháp hàn điểm tiếp xúc khi
không có chỗ đấu trong thiết kế thì cần phải hàn ở những vị trí sau đây:
+ Tất cả những chỗ giao nhau của cốt thép trơn.
+ Tất cả những chỗ giao nhau của cốt thép chịu lực có gờ ở hai hàng chu vi, những
chỗ giao nhau ở giữa thì có thể cách một hàn một theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong trường hợp riêng có thể sử dụng lưới hàn tiếp xúc có các móc hoặc đoạn
uốn cong ở các đầu.
+ Các lưới sau khi hàn phải có thanh uốn cong thì vị trí hàn nằm ngoài phạm vi
uốn và cách đầu mút 1 đoạn không nhỏ hơn 2.5d.
- Nối buộc cốt thép:
+ Trước khi nối phải lập sơ đồ bố trí mối nối, tránh nối ở chỗ chịu lực lớn, chỗ uốn
cong, trong mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không được nối quá 25% diện tích tổng
cộng của các thanh chịu kéo đối với thép thuộc nhóm A-I và không được nối quá 50%
diện tích tổng cộng của các thanh chịu kéo đối với thép thuộc nhóm A-II.
+ Nối cốt thép bằng phương pháp nối buộc phải phù hợp với các quy định dưới
đây
Chiều dài đoạn nối buộc không được nhỏ hơn các trị số trong bảng sau:

TT Loại cốt thép Chiều dài nối buộc


Trong khu vực chịu kéo Trong khu vực chịu nén
Dầm hoặc Kết cấu khác Đầu cốt thép Đầu cốt thép
không có
tường có móc câu
móc câu
Cốt thép trơn cán 40d 30d 20d 30d
nóng
Cốt thép có gờ cán 40d 30d - 20d
nóng số hiệu 5
Cốt thép kéo nguội 45d 35d 20d 30d
Cốt thép ép nguội 45d 35d - 35d
Cốt thép nằm trong khu vực chịu kéo trước khi nối buộc phải uốn đầu thành móc
câu; cốt thép có gờ không cần uốn móc.
Dây thép buộc phải dùng loại dây thép có số hiệu 18-22 hoặc đường kính khoảng
1mm. Mối nối phải buộc ít nhất là 3 chỗ (ở giữa và hai đầu)
Nếu nối buộc các lưới thép hàn trong phương chịu lực thì trên chiều dài gối lên
nhau của mỗi một lưới cốt thép bị nối nằm ở vùng chịu kéo phải đặt ít nhất là 2 thanh cốt
ngang và hàn chúng với tất cả các thanh dọc của lưới. Khi đó chiều dài đoạn chồng lên
nhau của các khung và lưới hàn không nhỏ hơn 200mm đối với thanh chịu kéo và không
nhỏ hơn 100mm với các thanh chịu nén.
4.4. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép:
- Công tác bốc dỡ, vận chuyển và dựng đặt cốt thép phải được thực hiện theo đúng
quy định của hồ sơ thiết kế tổ chức thi công.
- Việc vận chuyển cốt thép từ nơi sản xuất đến vị trí lắp đặt phải đảm bảo thành
phẩm không hư hỏng và biến dạng. Nếu trong quá trình vận chuyển có làm cho cốt thép
bị biến dạng thì trước khi lắp đặt phải được sửa chữa lại
- Những vị trí để móc cẩu ở các bộ phận cốt thép khi bốc dỡ, lắp ráp phải được
đánh dấu rõ ràng theo quy định của thiết kế.
- Vị trí, khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép
phải thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với quy định của bản vẽ thiết kế. Cốt thép
đã được lắp dựng cần phải đảm bảo không bị hư hỏng và xê dịch vị trí trong quá trình thi
công
- Việc kiểm tra độ chính xác của công tác lắp dựng cốt thép như sau:
+ Kiểm tra kích thước của cốt thép cho phù hợp với thiết kế và những chỗ các
thanh giao nhau đã buộc hoặc hàn.
+ Sau khi hàn ghép các khối hoặc dàn cốt thép tại hiện trường thì phải quan sát
kiểm tra mặt ngoài tất cả các mối nối đã hàn.
4.5.-Lắp ghép ván khuôn, đà giáo:
- Ván khuôn, đà giáo được gia công lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng kích thước
theo thiết kế, đồng thời tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Ván khuôn phải được tiến hành lắp dựng vào đúng vị trí. Yêu cầu bề mặt ván
khuôn tiếp xúc với bê tông được chống dính bằng lớp dầu thải. Ván khuôn sau khi đã lắp
xong phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ván khuôn sau khi lắp dựng xong tiến hành nghiệm thu trước khi đổ bê tông. Sai
số về vị trí kích thước của ván khuôn đã đặt so với thiết kế không vượt quá trị số cho
phép.
4.6. Công tác trộn và đổ bê tông:
Trước khi tiến hành đổ bê tông Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần bê
tông do các cơ sở có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải
đảm bảo các nguyên tắc:
- Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công
- Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của công
trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết.
- Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tắc
không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng
thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X
- Chế tạo hỗn hợp bê tông:
+ Xi măng, cát, đá dăm để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng.
Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích.
+ Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm
trong cát.
+ Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15-20% lượng nước sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại
Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2
giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay
máy trộn khoảng 5 phút sau đó cho cát, xi măng vào trộn tiếp theo thời gian quy định.
Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng sạch và không hút nước.
Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn
hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng sau đó cho đá và trộn đều thành
hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợp đồng mầu và có
độ sụt như quy định.
- Đổ bê tông:
Việc đổ và đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ
cốt thép.
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành cấu kiện theo đúng yêu cầu
thiết kế.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1.5m
Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha và cốt thép trong quá trình thi công để xử
lý kịp thời nếu có sự cố xẩy ra.
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán
độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
+ ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới
đầm thủ công
+ Khi trời mưa phải che chắn không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian qui định phải đợi đến khi bê tông đạt 25daN/cm2
mới được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đổ bê tông vào
ban đêm và có sương mù phải đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
4.7. Công tác đầm bê tông:
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm
bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu
để nhận biết bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa.
+ Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 bán kính tác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
4.2.6. Công tác bảo dưỡng bê tông:
- Bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có
độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá
trình đóng rắn của bê tông.
- Nhà thầu có thể dùng các phương pháp bảo dưỡng như: dùng cát phủ lên bề mặt
bê tông, mỗi ngày sẽ tưới ẩm lên bề mặt bê tông để tạo ẩm.
4.8. Tháo dỡ ván khuôn thanh chống:
- Ván khuôn, thanh chống chỉ được tháo dỡ khi bê đạt cường độ theo quy định.
Khi tháo dỡ ván khuôn, đà giáo phải tránh gây va chạm mạnh hoặc ứng suất đột ngột làm
hư hại đến kết cấu.
- Các tấm ván khuôn thành đứng được tháo dỡ khi cường độ bê tông đạt
50daN/cm2.
- Các kết cấu tấm ván khuôn đáy được tháo dỡ khi bê tông bảo đảm đạt 90%
cường độ thiết kế.
- Việc tháo dỡ ván khuôn, thanh chống được thực hiện nhẹ nhàng và tuân thủ các
trình tự quy định trong thi công.
4.9. Kiểm tra chất lượng bê tông và nghiệm thu cấu kiện BTCT đúc sẵn:
Trong quá trình đổ bê tông Nhà thầu tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định
cường độ, mẫu được bảo quản tại phòng thí nghiệm tại công trường và được bảo dưỡng
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 3105-93.
- Mỗi hạng mục đổ bê tông, trong mỗi ca sản xuất đều lấy ít nhất 2 tổ mẫu (dùng
để ép sau 14 ngày và 28 ngày), mỗi tổ 3 viên. Mẫu lập phương có kích thước
15x15x15cm, mẫu được bảo dưỡng trong cùng điều kiện bảo dưỡng của kết cấu bê tông
tại hiện trường. Trước khi xuất xưởng cấu kiện tiến hành thí nghiệm mẫu thử theo các
quy trình: Quy trình thí nghiệm bê tông xi măng 22 TCN 60-84, quy trình thí nghiệm vật
liệu và bê tông 22 TCN 62-84.
- Kết quả thí nghiệm cường độ của bê tông đúc sẵn đúng quy định của thiết kế.
- Đối với cống tròn: Nhà thầu sẽ tiến hành thí nghiệm nén 3 cạnh (tối thiểu 3%
tổng số sản phẩm).
- Hình dạng bên ngoài của cấu kiện đúc sẵn không được biến dạng, rạn nứt, sứt
mẻ, không có hiện tượng rỗ tổ ong hoặc sứt vỡ, lộ cốt thép và bề mặt sù sì. Sai số về kích
thước hình học nằm trong giới hạn cho phép đã nêu trong “ Chỉ dẫn kỹ thuật”
- Mặt ngoài cấu kiện không được có vết nứt, khe nứt hay các khuyết tật khác và
không được xuất xưởng trước 14 ngày kể từ khi sản xuất.
4.10. Biện pháp đảm bảo chất lượng sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn:
Để đảm bảo chất lượng bê tông sẽ thường xuyên thực hiện nghiêm ngặt chế độ
kiểm tra:
- Kiểm tra ván khuôn: Đảm bảo ván khuôn kín khít, bằng phẳng, đúng kích thước
hình học sau mỗi lần tháo lắp sử dụng luân chuyển và mức độ biến dạng của ván khuôn
trong quá trình đổ bê tông.
- Kiểm tra công tác gia công, lắp dựng cốt thép: Đảm bảo đúng chủng loại nhãn
hiệu cốt thép đưa vào thi công. Gia công lắp dựng các thanh cốt thép đúng hình dạng kích
thước, khoảng cách bố trí và số lượng từng loại thanh cốt thép.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng vật liệu: Xi măng, cát, đá bằng các thí nghiệm
kiểm chứng theo quy định có sự chứng kiến của TVGS. Không tự ý thay đổi chủng loại
vật tư (xi măng, cát, đá, nước) khi chưa có thiết kế mới về thành phần hỗn hợp bê tông,
vữa xây. Việc thay đổi chủng loại vật tư chỉ được thực hiện khi có thiết kế mới về thành
phần hỗn hợp và có sự chấp thuận của TVGS.
- Duy trì đảm bảo cấp phối cho từng mẻ trộn.
- Đảm bảo các quy trình trộn, vận chuyển, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông.
- Trước khi đưa đến vị trí lắp đặt kết cấu đảm bảo cường độ theo quy định (28
ngày tuổi), được nghiệm thu kiểm tra các kích thước cấu kiện.
V: THI CÔNG HỆ THỐNG CỐNG THOÁT NƯỚC NGANG
1- Thi công cống thoát nước tròn
1.2- Thi công hố móng công trình
Dùng máy trắc đạc để đo đạc, định vị tim và tiến hành lên ga hố móng. Dùng máy
xúc kết hợp với nhân công tiến hành đào xúc đất, đá đào sử dụng búa căn + thủ công để
đào. Đá, đất đào được ô tô vận chuyển ra bãi đổ quy định.
Trong quá trình đào hố móng thường xuyên làm thoát nước của hố móng để tránh
nước đọng lại làm ảnh hưởng đến hố móng. Luôn luôn đặt máy bơm nước ở dưới hố
móng để bơm nước. Đất đào hố móng phải đổ cách vị trí hố móng tối thiểu 1.50m để
tránh làm sạt lở hố móng khi thi công.
Để đảm bảo cho hố móng luôn luôn ổn định trong quá trình thi công thì độ dốc
mái ta luy phải đào đúng theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
Khi hố móng đã đào đến cao độ thiết kế cho nhân công tiến hành sửa sang lại hố
móng đúng theo yêu cầu về thiết kế như kích thước hình học, cao độ. Sau khi đã sửa sang
hố móng đúng theo yêu cầu thiết kế dùng đầm kết hợp với nhân công để đầm lèn hố
móng.
Một số yêu cầu trong quá trình thi công như sau:
- Hố móng phải đào phù hợp với đường bao ngoài của móng đã nêu trong hồ sơ
thiết kế và phải đủ rộng để cho phép đặt đủ toàn bộ chiều rộng và chiều dài của móng.
Không được phép cắt vát, làm tròn các góc và cạnh của móng.
- Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước
ngầm mới đảm bảo thi công bình thường thì Nhà thầu có phần thiết kế riêng cho công tác
hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt
móng.
- Công việc đào được tiến hành đến độ sâu còn xấp xỉ cao hơn cao độ chính thức
của đáy móng từ 50 - 100mm. Không được đào tiếp cho đến khi TVGS đã quan sát hố
đào và biết chắc chắn rằng tại cao độ đã đào sức chịu nén thiết kế ấn định trong hồ sơ
thiết kế có thể đạt được một cách an toàn. Sau khi cho phép tiếp tục đào Nhà thầu sẽ tiếp
tục đào đến cao độ quy định và đổ bê tông bịt đáy ngay. Khi hố móng là đất mềm không
đào sâu qua cao trình thiết kế trừ khi Kỹ sư TVGS yêu cầu.
- Mọi vật liệu đào hố móng được đổ thành đống gọn để sử dụng sau này. Phần vật
liệu nào không đủ tiêu chuẩn tận dụng cần phải đổ vào bãi thải vật liệu ngay trong ngày
thi công.
- Khi đào hố móng công trình phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và
phá hoại của thiên nhiên, bề dầy lớp bảo vệ theo hồ sơ thiết kế quy định tuỳ theo điều
kiện địa chất công trình và tính chất công trình. Lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt
đầu xây dựng công trình.
- Trong trường hợp móng công trình nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ đáy móng
phải đào sâu tới độ sâu cao trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những mô đá cao hơn
cao trình thiết kế.
- Khi đào hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt
động thì chỉ được dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ
thống lớn hơn 2m và tới mặt đáy lớn hơn 1m. Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và
không được sử dụng những công cụ thiết bị có sức va đập mạnh để đào đất.
1.3- Thi công làm lớp đệm
Sau khi hố móng đã thi công xong tiến hành thi công làm lớp đệm đá dăm theo
đúng tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Đá dăm đệm được vận chuyển về đổ đúng vị trí quy định,
nhân công đưa xuống hố móng và san rải ra theo đúng chiều dày thiết kế và đầm lèn đạt
độ chặt yêu cầu.
Đối với những hố móng làm lớp đệm lót móng bằng bê tông, thì sau khi hố móng
đã được kiểm tra và nghiệm thu tiến hành đổ bê tông lớp đệm lót móng. Bê tông được
trộn bằng máy trộn sau đó được đưa xuống hố móng. Nhân công dùng cào để cào bê tông
theo đúng chiều dày thiết kế. Dùng đầm bàn để đầm bê tông đạt độ chặt yêu cầu.
1.4- Thi công lắp đặt ống cống, làm mối nối, chống thấm.
ống cống trước khi được đưa vào lắp đặt phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo đúng kích thước hình học yêu cầu thiết kế.
- Không bị rạn nứt
- Đảm bảo đủ cường độ thiết kế
ống cống đúc sẵn có những hư hại do sai sót nhỏ trong chế tạo hoặc do bảo quản
và vận chuyển phải được sửa sang tại hiện trường nếu như được Tư vấn giám sát chấp
thuận. Việc sửa chữa phải được thực hiện một cách cẩn thận, đến nơi đến chốn, hoàn
thiện tốt và bảo dưỡng như đã ấn định. Các ống cống phải được sửa chữa phù hợp với các
yêu cầu kỹ thuật về mọi phương diện.
Những ống cống không phù hợp một trong những yêu cầu sau sẽ bị loại bỏ:
- Những vết nứt hoặc vết rạn nghiêm trọng
- Những sai sót do tỷ lệ hỗn hợp chế tạo ống cống không đúng, trộn và đầm không
đạt yêu cầu.
- Rỗ tổ ong hoặc sứt vỡ, lòi cốt thép
- Lộ cốt thép hoặc cốt thép đặt sai vị trí nghiêm trọng (kiểm tra bằng thước đo tầng
phủ bê tông)
- Miệng ống cống bị hư hại hoặc sứt vỡ (hư hại làm cho khó thực hiện được việc
thi công mối nối).
Dùng cần cẩu kết hợp với nhân công tiến hành lắp đặt cấu kiện vào đúng vị trí
thiết kế. Các ống cống phải đặt đúng vị trí, thẳng với trục dọc của cống và phù hợp với
dòng chảy tự nhiên. Mặt trong và mặt ngoài của ống cống phải bằng phẳng và nhẵn, toàn
bộ đường ống không dược có vết nứt, vết rạn, vết rỗ tổ ong, chỗ sứt và bề mặt sù sì.
Sau khi đã lắp đặt các cấu kiện theo đúng hồ sơ thiết kế tiến hành làm mối nối,
chống thấm.
1.5- Thi công xây đá hộc cho móng, tường đầu, tường cánh và các hạng mục khác.
a- Yêu cầu về vật liệu thi công
Vật liệu vữa xây gồm xi măng, cát vàng và nước phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
như khi thi công bê tông đã nêu ở phần trên.
Vữa trộn trước khi thi công cũng phải được thiết kế thành phần cấp phối để làm cơ
sở để thi công. Vữa trộn được tương ứng với mác chỉ ra trong bản vẽ thiết kế cho từng
loại công việc, cụ thể và tuân thủ theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4459:87
Vữa không được phép sử dụng sau khi trộn quá 2 giờ
b- Thi công khối xây
Các khối xây phải đặc chắc, không trùng mạch, các mạch dừng phải so le nhau,
mặt xây phải ngang bằng, từng lớp xây phải phẳng. Mặt phẳng của khối xây cả hai mặt
phải thẳng đứng theo phương dây dọi, không được lồi, lõm, vặn vỏ đỗ hay nghiêng.
- Trước khi xây đáy hố phải được dọn sạch, sửa phẳng, hàng đầu tiên là những
hàng đá chuẩn, những chỗ góc và những chỗ chuyển tiếp, cần chọn những viên đá lớn,
phẳng đáy để xây. Những viên đá sứt vỡ nên xây phía trong khối xây đá hộc nhưng phải
dùng đá nhỏ chèn vào chỗ gẫy.
- Khi xây móng phải đặt đá hộc thành từng hàng cao 0.3m, khi xây tường mỗi
hàng cao 0.25m.
- Trong mỗi hàng đá xây đều phải có các hòn đá câu chặt tạo hệ giằng theo các
yêu cầu sau:
+ Mỗi mét vuông trên bề mặt đứng của tường phải có ít nhất một hòn đá câu dài
0.4m.
+ Khi xây tường đá dày không lớn hơn 0.4m phải đặt mỗi một mét vuông 3 hòn đá
câu suốt cả chân tường.
+ Khi xây tường giao nhau trong từng hàng phải bố trí các viên đá câu chặt các
đầu tường với nhau. Không xây theo kiểu dựng bìa trong các khối xây móng, tường. Phải
chèn đệm chặt các khe mạch rỗng bên trong khuôn xây bằng vữa và đá nhỏ. Không xây
trùng mạch ở mặt ngoài cũng như bê trong khối xây. Không được đặt đá tiếp xúc trực tiếp
với nhau mà không đệm vữa.
- Khi xây đá hộc không thành hàng (đá hộc thô) ngoài những yêu cầu như đối với
đá hộc xây thành lớp phải tuân theo những quy định sau:
+ Chiều dày các mạch vữa không lớn hơn 20m và phải đầu nhau, các mạch xây
ngang dọc không được tập trung thành một điểm nút, không để những mạch chéo kéo
dài, những mạch đứng song song, mạch chéo chữ thập, mạch vữa lồi lõm.
+ Đá lớn nhỏ phải phân bố đều trong khối xây. Không chèn đá vụn vào các mạch
vữa ngoài mặt khối xây.
- Khi xây đá đẽo, chiều dầy mạch vữa không lớn hơn 15mm, mạch ngoài phải
phẳng nhẵn ở các góc phải xây theo kiểu chồng cũi lợn bằng các viên đá dài, rộng ít nhất
là 30cm. Khi đặt phải chú ý cho thớ dọc viên đá tương đối thẳng góc với phương chịu
lực.
- Mạch vữa đứng cần được nhồi chặt vữa bằng bay hay thanh thép D10. Mạch xây
phải đúng theo sơ đồ thiết kế.
- Không xây móng đá hộc ở nơi đất lún.
- Bề mặt tường phô ra ngoài yêu cầu phải phẳng nhẵn.
- Trước khi ngừng xây phải nhét đầy vữa và chèn đá nhỏ và các khe rỗng bên
trong hàng đá xây trên cùng. Khi xây tiếp phải trải vữa trên bề mặt hàng này.
- Trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây khi ngừng tạm thời thì phải tưới nước cho
khối xây đá hộc và bê tông đá hộc luôn luôn ẩm. Trước khi tiếp tục thi công trên bề mặt
của hàng đá hộc phải dọn sạch rác bẩn và tưới nước.
1.6- Thi công bê tông móng, thân tường hố ga và các kết cấu khác
a- Công tác ván khuôn
Sau khi ván khuôn đã được gia công xong thì tiến hành lắp dựng ván khuôn vào
đúng vị trí. Yêu cầu bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông được chống dính bằng lớp
dầu thải. Ván khuôn sau khi đã lắp xong phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu chung:
- Ván khuôn cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Ván khuôn phải được ghép kín khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầm bê tông đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn được gia công đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu
theo quy định thiết kế.
b- Công tác đổ bê tông
Trước khi tiến hành đổ bê tông Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần bê
tông do các cơ sở có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải
đảm bảo các nguyên tắc:
- Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công
- Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của công
trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết.
- Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tắc
không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể
đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X
- Chế tạo hỗn hợp bê tông:
+ Xi măng, cát, đá dăm để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng.
Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích.
+ Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm
trong cát.
+ Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15-20% lượng nước sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại
Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2
giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay
máy trộn khoảng 5 phút sau đó cho cát, xi măng vào trộn tiếp theo thời gian quy định.
Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng sạch và không hút nước.
Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn
hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng sau đó cho đá và trộn đều thành
hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợp đồng mầu và có
độ sụt như quy định.
- Đổ và đầm bê tông
Việc đổ và đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ
cốt thép.
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành cấu kiện theo đúng yêu cầu
thiết kế.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1.5m
Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha và cốt thép trong quá trình thi công để xử
lý kịp thời nếu có sự cố xẩy ra.
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán
độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
+ ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới
đầm thủ công
+ Khi trời mưa phải che chắn không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian qui định phải đợi đến khi bê tông đạt 25daN/cm2
mới được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đổ bê tông vào
ban đêm và có sương mù phải đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm
bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu
để nhận biết bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa.
+ Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 bán kính tác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
- Bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có
độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá
trình đóng rắn của bê tông.
Nhà thầu có thể dùng các phương pháp bảo dưỡng như: dùng cát phủ lên bề mặt
bê tông, mỗi ngày sẽ tưới ẩm lên bề mặt bê tông để tạo ẩm.
1.7- Thi công đá hộc xếp khan
a- Yêu cầu về vật liệu
Đá phải lành lặn và được cung cấp với kích cỡ đúng tiêu chuẩn đáp ứng được các
yêu cầu đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
Đá phải sạch, rắn chắc và bền đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá có
cường độ tối thiểu 400kg/cm2
b- Thi công
Móng phải đào rộng cho đáy móng lộ ra và được sự chấp thuận của TVGS trước
khi tiến hành công việc. Phải xếp đá trên nền móng đã chuẩn bị sẵn sàng và xếp theo
hàng, đúng kích thước.
Đặt một lớp lót nền tới độ sâu yêu cầu thiết kế. Đá được xếp bằng phẳng và chắn
chắn theo các hàng. Các viên đá to hơn được đặt bên dưới hay tại chỗ thấp của kết cấu.
Các lỗ trống được loại trừ tối đa theo mức độ có thể được. Các mảnh vụn nhỏ hơn viên
đá kích cỡ nhỏ nhất được sử dụng để lấp kín các khe trống giữa các viên chính nằm trên
nền đắp. Mặt lộ thiên của khối đá lát khan phải đồng nhất một cách hợp lý, không có chỗ
nào nhô quá ra 150mm so với kích thước đã chỉ ra trong hồ sơ được duyệt.
Phần lấp đất trả kề cận nền xếp đá được lấp hoàn toàn bằng các vật liệu thích hợp
nhận được từ nền đào hoặc các mỏ đất được chấp thuận và được đầm chặt đến độ chặt
yêu cầu.
1.8- Thi công đắp đất hố móng
Đất đắp trước khi đắp được thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất. Đất chỉ
được đắp khi làm các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật hiện hành.
Do đắp đất trên lưng cống nên phần đắp đất chiều dày tối thiểu 50cm trên lưng
cống tính từ đỉnh cống trở lên phải đắp bằng thủ công để tránh ảnh hưởng đến kết cấu bê
tông của cống.
Sau khi đã đắp được tối thiểu 50cm trên lưng cống bằng thủ công xong mới tiến
hành đắp đất thân cống bằng máy.
Trước khi đắp đất đồng loạt phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trường với
từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng để nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm.
- Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế.
- Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén
Đất được vận chuyển về vị trí đắp sau đó dùng máy ủi kết hợp với nhân công để
san rải ra đúng theo chiều dày tối đa mỗi lớp sau khi đắp dày 30cm đối với những vị trí
dùng máy để đầm và 15cm đối với những vị trí là đắp dùng thủ công + đầm cóc đầm lèn.
Trong quá trình đắp phải thường xuyên kiểm tra cao độ, kích thước hình học lớp
đắp. Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao độ, thước chữ A kiểm tra độ dốc mái ta luy,
thước thép. Cứ mỗi lớp đắp cần phải kiểm tra độ chặt, chỉ khi lớp đắp đạt các yêu cầu
trên theo đúng thiết kế mới tiến hành đắp lớp tiếp theo.
Cứ sau mỗi ngày đắp phải tiến hành làm dốc thoát nước để tránh nước đọng lại
trên lên bề mặt.
Một số yêu cầu khi đắp như sau:
- Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên
tắc sau:
+ Bề dày lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc
0.04 đến 0.1 kể từ công trình tới mép biên.
+ Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm
ngang.
+ Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau
+ Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm
phía trong.
+ Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật
liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
+ Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt trước phải được
đánh xờm.

2. Biện pháp đảm bảo giao thông thi công cống ngang:

Nhà thầu thể hiện chi tiết trong phần III mục IV biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông.

VI: THI CÔNG RÃNH THOÁT NƯỚC


1- Thi công rãnh đỉnh, rãnh bậc thềm
Tiến hành cắm và xác định các vị trí thi công rãnh đỉnh. Nhân công đào móng
rãnh và sửa sang rãnh theo đúng yêu cầu thiết kế. Khi đào móng sẽ đào theo từng đoạn
một và đào từ đỉnh dốc xuống chân dốc. Đất đào được vận chuyển ra ngoài phạm vi thi
công.
Vật liệu được tập kết tại lề đường và vận chuyển bằng thủ công, ròng rọc lên vị
trí thi công. Khi thi công sẽ thi công từ chân dốc của đoạn rãnh lên đỉnh dốc đoạn rãnh.
Tiến hành thi công lớp đệm đáy móng, sau khi đã thi công xong mới tiến hành thi công
thân rãnh.
Lắp ghép ván khuôn thân rãnh. Yêu cầu ván khuôn phải chắc chắn, kín khít,
phẳng nhẵn và đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế. Mặt bên trong ván khuôn tiếp xúc với
bê tông được quét một lớp dầu lỏng đê khi tháo dỡ ván khuôn được dễ dàng không làm
ảnh hưởng đến bề mặt bê tông.
Bê tông được trộn ở dưới, sau đó được đưa vào các thùng phễu và vận chuyển
bằng ròng rọc đưa lên. Nhân công ở trên sẽ đón đỡ san rải bê tông theo đúng chiều dày
thiết kế. Dùng đầm bàn để đầm bê tông theo đúng yêu cầu thiết kế.
Quá trình đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông tương tự như các phần đã nêu ở trên.
Thi công bậc thoát nước:
Nhân công đào móng bậc theo đúng hồ sơ thiết kế, khi đào sẽ đào từ đỉnh bậc
đào xuống. Đất đào được vận chuyển bằng thủ công ra ngoài phạm vi thi công.
Sau khi thi công xong hố móng tiến hành thi công lớp đệm và xâu. Khi thi công
lớp đệm và xây sẽ thi công từ chân bậc lên đỉnh bậc. Quá trình xây như sau:
Các khối xây phải đặc chắc, không trùng mạch, các mạch dừng phải so le nhau,
mặt xây phải ngang bằng, từng lớp xây phải phẳng. Mặt phẳng của khối xây cả hai mặt
phải thẳng đứng theo phương dây dọi, không được lồi, lõm, vặn vỏ đỗ hay nghiêng.
- Trước khi xây đáy hố phải được dọn sạch, sửa phẳng, hàng đầu tiên và những
hàng đá chuẩn, những chỗ gốc và những chỗ chuyển tiếp, cần chọn những viên đá lớn,
phẳng đáy để xây. Những viên đá sứt vỡ nên xây phía trong khối xây đá hộc nhưng phải
dùng đá nhỏ chèn vào chỗ gẫy.
- Khi xây móng phải đặt đá hộc thành từng hàng rào cao 0.3m, khi xây tường mỗi
hàng cao 0.25m.
- Trong mỗi hàng đá xây đều phải có các hòn đá câu chặt tạo hệ giằng theo các
yêu cầu sau:
+ Phải chèn đệm chặt các khe mạch rỗng bên trong khuôn xây bằng vữa và đá nhỏ.
Không xây trùng mạch ở mặt ngoài cũng như bên trong khối xây. Không được đặt đá tiếp
xúc trực tiếp với nhau mà không đệm vữa.
- Khi xây đá hộc không thành hàng (đá hộc thô) ngoài những yêu cầu như đối với
đá hộc xây thành lớp phải tuân theo những quy định sau:
+ Chiều dày các mạch vữa không lớn hơn 20m và phải đều nhau, các mạch xây
ngang dọc không được tập trung thành một điểm nút, không để những mạch chéo kéo
dài, những mạch đứng song song, mạch chéo chữ thập, mạch vữa lồi lõm.
+ Đá lớn nhỏ phải phân bố đều trong khối xây. Không chèn đá vụn vào các mạch
vữa ngoài mặt khối xây.
- Khi xây đá đẽo, chiều dầy mạch vữa không lớn hơn 15mm, mạch ngoài phải
phẳng nhẵn ở các góc phải xây theo kiểu chồng cũi lợn bằng các viên đá dài, rộng ít nhất
là 30cm. Khi đặt phải chú ý cho thớ dọc viên đá tương đối thẳng góc với phương chịu
lực.
- Mạch vữa đứng cần được nhồi chặt vữa bằng bay hay thanh thép D10. Mạch xây
phải đúng theo sơ đồ thiết kế.
- Bề mặt tường phô ra ngoài yêu cầu phải phẳng nhẵn.
- Trước khi ngừng xây phải nhét đầy vữa và chèn đá nhỏ và các khe rỗng bên
trong hàng đá xây trên cùng. Khi xây tiếp phải trải vữa trên bề mặt hàng này.
- Trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây khi ngừng tạm thời thì phải tưới nước cho
khối xây đá hộc và bê tông đá hộc luôn luôn ẩm. Trước khi tiếp tục thi công trên bề mặt
của hàng đá hộc phải dọn sạch rác bẩn và tưới nước.
2- Thi công rãnh biên
a- Rãnh chân hở không gia cố:
Do đặc điểm của rãnh là kích thước nhỏ, do vậy để đảm bảo cho rãnh đúng hình
dạng kích thước theo hồ sơ thiết kế. Nhà thầu dùng nhân công để thi công.
Xác định phạm vi thi công rãnh, cắm cọc lên ga. Nhân công dùng cuốc, xẻng,
xà beng tiến hành đào rãnh. Đất đào được đổ gọn thành từng đống sau đó sẽ đưa lên xe
cải tiến để vận chuyển ra bãi đổ.
Yêu cầu khi thi công xong rãnh đảm bảo đúng kích thước hình học, độ dốc lòng
rãnh theo đúng hồ sơ thiết kế.
b- Rãnh chân gia cố
Nhân công sửa sang hố móng rãnh theo đúng hồ sơ thiết kế. Dùng đầm cóc để
đầm lèn móng rãnh đạt độ chặt yêu cầu.
Ô tô vận chuyển vật liệu về vị trí thi công, vật liệu đưa vào phải đảm bảo đúng
các yêu cầu về chất lượng theo hồ sơ. Khi thi công có thể thi công đồng loạt các đoạn
cùng một lúc tuỳ theo số lượng nhân công thi công rãnh.
Tiến hành thi công lớp đệm móng rãnh, khi lớp đệm thi công xong mới tiến
hành thi công xây thân rãnh. Đầu tiên xây móng rãnh sau đó xây thân. Quá trình xây tuân
thủ theo các yêu cầu như sau:
Các khối xây phải đặc chắc, không trùng mạch, các mạch dừng phải so le nhau,
mặt xây phải ngang bằng, từng lớp xây phải phẳng. Mặt phẳng của khối xây cả hai mặt
phải thẳng đứng theo phương dây dọi, không được lồi, lõm, vặn vỏ đỗ hay nghiêng.
- Trước khi xây đáy hố phải được dọn sạch, sửa phẳng, hàng đầu tiên và những
hàng đá chuẩn, những chỗ gốc và những chỗ chuyển tiếp, cần chọn những viên đá lớn,
phẳng đáy để xây. Những viên đá sứt vỡ nên xây phía trong khối xây đá hộc nhưng phải
dùng đá nhỏ chèn vào chỗ gẫy.
- Trong mỗi hàng đá xây đều phải có các hòn đá câu chặt tạo hệ giằng theo các
yêu cầu sau:
+ Phải chèn đệm chặt các khe mạch rỗng bên trong khuôn xây bằng vữa và đá nhỏ.
Không xây trùng mạch ở mặt ngoài cũng như bên trong khối xây. Không được đặt đá tiếp
xúc trực tiếp với nhau mà không đệm vữa.
- Khi xây đá hộc không thành hàng (đá hộc thô) ngoài những yêu cầu như đối với
đá hộc xây thành lớp phải tuân theo những quy định sau:
+ Chiều dày các mạch vữa không lớn hơn 20m và phải đều nhau, các mạch xây
ngang dọc không được tập trung thành một điểm nút, không để những mạch chéo kéo
dài, những mạch đứng song song, mạch chéo chữ thập, mạch vữa lồi lõm.
+ Đá lớn nhỏ phải phân bố đều trong khối xây. Không chèn đá vụn vào các mạch
vữa ngoài mặt khối xây.
- Khi xây đá đẽo, chiều dầy mạch vữa không lớn hơn 15mm, mạch ngoài phải
phẳng nhẵn ở các góc phải xây theo kiểu chồng cũi lợn bằng các viên đá dài, rộng ít nhất
là 30cm. Khi đặt phải chú ý cho thớ dọc viên đá tương đối thẳng góc với phương chịu
lực.
- Mạch vữa đứng cần được nhồi chặt vữa bằng bay hay thanh thép D10. Mạch xây
phải đúng theo sơ đồ thiết kế.
- Bề mặt tường phô ra ngoài yêu cầu phải phẳng nhẵn.
- Trước khi ngừng xây phải nhét đầy vữa và chèn đá nhỏ và các khe rỗng bên
trong hàng đá xây trên cùng. Khi xây tiếp phải trải vữa trên bề mặt hàng này.
- Trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây khi ngừng tạm thời thì phải tưới nước cho
khối xây đá hộc và bê tông đá hộc luôn luôn ẩm. Trước khi tiếp tục thi công trên bề mặt
của hàng đá hộc phải dọn sạch rác bẩn và tưới nước.

VII. THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC TRÊN ĐƯỜNG VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TRÌNH.

1. Thi công công trình phòng hộ


1.1- Thi công đào hố móng
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt xác định vị trí thi công
tường chắn. Dùng máy kinh vĩ toàn đạc để cắm và lên ga hố móng kè, khi xác định được
tim kè thì gửi tim kè ra ngoài phạm vi thi công. Dẫn cao độ từ mốc gần nhất về vị trí kè
thi công. Các cọc gửi phải đảm bảo chắc chắn, không bị xê dịch tránh hiện tượng lệch tim
kè sau khi đã thi công xong.
Sử dụng các cọc gỗ, rào chắn để làm hệ thống báo hiệu an toàn giao thông cho
người và phương tiện lưu thông trên tuyến được biết.
Dùng máy xúc kết hợp với nhân công tiến hành đào đất hố móng kè. Đất đào được vận
chuyển ra ngoài phạm vi thi công. Thi công đến đâu gọn gàng đến đó, không để đất đá
vương vãi làm ảnh hưởng đến khu vực xung quanh phạm vi thi công.
Trong quá trình đào hố móng thường xuyên làm thoát nước của hố móng để tránh
nước đọng lại làm ảnh hưởng đến hố móng. Luôn luôn đặt máy bơm nước ở dưới hố
móng để bơm nước. Đất đào hố móng phải đổ cách vị trí hố móng tối thiểu 1.50m để
tránh làm sạt lở hố móng khi thi công.
Để đảm bảo cho hố móng luôn luôn ổn định trong quá trình thi công thì độ dốc
mái ta luy phải đào đúng theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
Khi hố móng đã đào đến cao độ thiết kế cho nhân công tiến hành sửa sang lại hố
móng đúng theo yêu cầu về thiết kế như kích thước hình học, cao độ. Sau khi đã sửa sang
hố móng đúng theo yêu cầu thiết kế dùng đầm kết hợp với nhân công để đầm lèn hố
móng.
Một số yêu cầu trong quá trình thi công như sau:
- Hố móng phải đào phù hợp với đường bao ngoài của móng đã nêu trong hồ sơ
thiết kế và phải đủ rộng để cho phép đặt đủ toàn bộ chiều rộng và chiều dài của móng.
Không được phép cắt vát, làm tròn các góc và cạnh của móng.
- Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước
ngầm mới đảm bảo thi công bình thường thì Nhà thầu có phần thiết kế riêng cho công tác
hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt
móng.
- Công việc đào được tiến hành đến độ sâu còn xấp xỉ cao hơn cao độ chính thức
của đáy móng từ 50 - 100mm. Không được đào tiếp cho đến khi TVGS đã quan sát hố
đào và biết chắc chắn rằng tại cao độ đã đào sức chịu nén thiết kế ấn định trong hồ sơ
thiết kế có thể đạt được một cách an toàn. Sau khi cho phép tiếp tục đào Nhà thầu sẽ tiếp
tục đào đến cao độ quy định và đổ bê tông bịt đáy ngay. Khi hố móng là đất mềm không
đào sâu qua cao trình thiết kế trừ khi Kỹ sư TVGS yêu cầu.
- Mọi vật liệu đào hố móng được đổ thành đống gọn để sử dụng sau này. Phần vật
liệu nào không đủ tiêu chuẩn tận dụng cần phải đổ vào bãi thải vật liệu ngay trong ngày
thi công.
- Khi đào hố móng công trình phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và
phá hoại của thiên nhiên, bề dầy lớp bảo vệ theo hồ sơ thiết kế quy định tuỳ theo điều
kiện địa chất công trình và tính chất công trình. Lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt
đầu xây dựng công trình.
- Trong trường hợp móng công trình nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ đáy móng
phải đào sâu tới độ sâu cao trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những mô đá cao hơn
cao trình thiết kế.
- Khi đào hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt
động thì chỉ được dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ
thống lớn hơn 2m và tới mặt đáy lớn hơn 1m. Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và
không được sử dụng những công cụ thiết bị có sức va đập mạnh để đào đất.
1.2- Thi công lớp đệm móng kè
Tiến hành thi công lớp đệm theo từng đơn nguyên một. Vật liệu làm lớp đệm
được vận chuyển từ mỏ vật liệu về vị trí thi công. Nhân công đưa vật liệu xuống hố
móng, san rải và đầm theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
1.3- Thi công ván khuôn kè
Tiến hành thi công lắp ghép ván khuôn móng kè theo từng đơn nguyên một và hết
chiều cao móng kè.
Sau khi ván khuôn đã được gia công xong thì tiến hành lắp dựng ván khuôn vào
đúng vị trí. Yêu cầu bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông được chống dính bằng lớp
dầu thải. Ván khuôn sau khi đã lắp xong phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu chung:
- Ván khuôn cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Ván khuôn phải được ghép kín khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầm bê tông đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn được gia công đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu
theo quy định thiết kế.
1.4- Thi công đổ bê tông móng kè
Trước khi tiến hành đổ bê tông Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần bê
tông do các cơ sở có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải
đảm bảo các nguyên tắc:
- Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công
- Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của công
trình, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết.
- Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tắc
không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể
đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X
- Chế tạo hỗn hợp bê tông:
+ Xi măng, cát, đá dăm để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng.
Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích.
+ Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm
trong cát.
+ Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy.
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong
quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.
Bảng sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông

Loại vật liệu Sai số cho phép, % theo khối lượng


Xi măng và phụ gia dạng bột ±1
Cát đá dăm, hoặc sỏi ±3
Nước và phụ gia lỏng ±1
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15-20% lượng nước sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại.
Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2
giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay
máy trộn khoảng 5 phút sau đó cho cát, xi măng vào trộn tiếp theo thời gian quy định.
Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng sạch và không hút nước.
Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn
hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng sau đó cho đá và trộn đều thành
hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợp đồng mầu và có
độ sụt như quy định.
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưn g kỹ thuật của thiết bị
dùng để trộn. Trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn
đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ở bảng sau:

Dung tích máy trộn, lít


Độ sụt bê tông
Dưới 500 Từ 500 đến 1000 Trên 1000
Nhỏ hơn 10 2,0 2,5 3,0
10 – 50 1,5 2,0 2,5
Trên 50 1,0 1,5 2,0
- Đổ và đầm bê tông
Việc đổ và đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm sai lệch vị trí cốp pha.
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành cấu kiện theo đúng yêu cầu
thiết kế.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1.5m
Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc
ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Khi
dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 0.25m trên
1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.
Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín nhẵn. Chiều rộng của máng không
được nhỏ hơn 3-3.5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo
để hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối
máng cần đặt phễu thẳng đứng để hứng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và
thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng mángnghiêng.
Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha trong quá trình thi công để xử lý kịp thời
nếu có sự cố xẩy ra.
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán
độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
+ ở những vị trí mà cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công
+ Khi trời mưa phải che chắn không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian qui định phải đợi đến khi bê tông đạt 25daN/cm2
mới được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đổ bê tông vào
ban đêm và có sương mù phải đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả
năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định nhưng không được vượt quá
các trị số ghi trong bảng sau:

Phương pháp đầm Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ BT (cm)
Đầm dùi 1.25 chiều dài phần công tác của đầm
(khoảng 20cm - 40cm)
Đầm mặt: (đầm bàn)
- Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có 20
cốt thép đơn
- Kết cấu có cốt thép kép 12
Đầm thủ công 20
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm
bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu
để nhận biết bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa.
+ Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 bán kính tác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
- Mạch ngừng thi công:
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ,
đồng thời phải vuông góc vớiphương truyền lực nén vào kết cấu.
+ Mạch ngừng thi công nằm ngang:
Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha
Trước khi đổ bê tông mới, bề mặt bê tông cũ cần được xử lý, làm nhám, làm ẩm
và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ đảm
bảo tính liền khối của kết cấu.
+ Mạch ngừng thẳng đứng
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều chiều nghiêng nên
cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5mm - 10mm và có khuôn chắn.
Trước khi làm lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề
mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kỹ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
* Thi công bê tông trong thời tiết nóng và trong mùa mưa
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng được thực hiện khi nhiệt độ môi trường
cao hơn 30oC. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp dối với vật liệu
quá trình trộn đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông
do nhiệt độ cao cảu môi trường gây ra.
Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy máy trộn nên khống chế không lớn hơn 30
độ C và khi đổ không lớn hơn 35oC.
Việc khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông có thể căn cứ vào điều kiện thực tế đẻ áp
dụng như sau:
- Dùng nước mát để hạ thấp nhiệt độ cốt liệu lớn trước khi trộn, dùng nước mát để
trộn và bảo dưỡng bê tông.
- Thiết bị, phương tiện thi công, bãi cát đá, nơi trộn và nơi đổ bê tông cần được
che nắng.
- Dùng xi măng ít toả nhiệt
- Dùng phụ gia dẻo hoá có đặc tính phù hợp với môi trường nhiệt độ cao.
- Đổ bê tông vào ban đêm hoặc sáng sớm và không nên thi công vào những ngày
có nhiệt độ trên 350 C.
Thi công bê tông trong mùa mưa cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có biện pháp tiêu thoát nước cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi
đổ bê tông.
- Tăng cường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều
chỉnh lượng nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỷ lệ nước/xi măng theo đúng thành phần đã
chọn.
- Cần có mái che chắn trên khối đổ khi tiến hành thi công bê tông dưới trời mưa.
* Hoàn thiện bề mặt bê tông
Trong mọi trường hợp bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thoả mãn theo yêu cầu
về chất lượng, độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế. Việc
hoàn thiện mặt bê tông được chia làm 2 cấp:
- Hoàn thiện thông thường: Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải được sửa
chữa các khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc.
Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm
- Hoàn thiện cấp cao: Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng
thước 2m, độ gồ ghề không vượt quá 5mm, phải đảm bảo đồng đều về màu sắc.
* Bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có
độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá
trình đóng rắn của bê tông.
Nhà thầu có thể dùng các phương pháp bảo dưỡng như: dùng cát phủ lên bề mặt
bê tông, mỗi ngày sẽ tưới ẩm lên bề mặt bê tông để tạo ẩm.
* Công tác thí nghiệm quá trình đổ bê tông
- Độ sụt của bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông
đầu tiên
- Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra
một lần trong một ca.
- Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành
phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít
nhất một lần trong một ca.
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo
dưỡng theo TCVN 3105:1993
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ
gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ. Số lượng tổ mẫu được quy
định theo khối lượng như sau:
+ Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong
một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong
một khối đổ dưới 1000m3.
+ Đối với các móng lớn, cứ 100m3 bê tônglấy một mẫu nhưng không ít hơn 1
mẫu cho 1 khối.
+ Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít khi cần vẫn lấy
một tổ mẫu.
+ Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông cứ 500m3 lấy một tổ mẫu
nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn lấy một tổ mẫu.
1.5- Thi công ván khuôn và đổ bê tông thân tường
Sau khi hạng mục móng tường chắn được thi công xong tiến hành lắp ghép ván khuôn
thân tường. Chiều cao ván khuôn lắp ghép 1.5m. Quá trình lắp ghép và đổ bê tông thân tường
tương tự như khi đổ bê tông móng kè. Đối với thân tường ta luy dương dùng cần cẩu để đưa
bê tông đã được trộn vào vị trí. Nhân công san rải và đầm theo đúng yêu cầu thiết kế.
1.6- Thi công đổ bê tông tường hộ lan
Gia công và lắp đặt cốt thép tương tự như thi công hạng mục cống đã nêu ở phần trên.
Tiến hành lắp ghép ván khuôn. Yêu cầu ván khuôn khi đã lắp ghép xong phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Ván khuôn phẳng nhẵn, kín khít
- Đảm bảo sự ổn định vững chắc cho quá trình đổ bê tông.
- Đảm bảo đúng kích thước hình học yêu cầu không bị xô lệch
Trước khi đổ bê tông tiến hành quét một lớp dầu thải để khi tháo dỡ ván khuôn được
dễ dàng.
Quá trình đổ bê tông, đầm, bảo dưỡng bê tông tuân thủ đúng theo quy trình quy phạm
hiện hành đã được nêu trong phần thi công tường chắn. Khi đổ bê tông sẽ đổ theo từng đoạn
một. Tại những vị trí bê tông tường phần trên khi đổ xong bê tông phần dưới phải tạo độ
nhám để đổ tiếp phần bê tông trên không bị phân tầng.
Quá trình kiểm tra và nghiệm thu cũng tương tự như phần thi công tường chắn.
- Kiểm tra cốp pha, đà giáo, trước khi thi công bê tông
- Kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp của bê tông
- Kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông tại hiện trường
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng
ẩm theo TCVN 3105-1993
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 03
viên mẫu được lấy cùng một lúc và cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích
thước viên mẫu chuẩn 15x15x15cm:
+ Cứ 50m3 lấy một tổ mẫu hoặc 01 đơn nguyên lấy một tổ mẫu hay sau một điểm
dừng hoặc ca thi công cần phải lấy một tổ mẫu.
- Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc
tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không
được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85%
mác thiết kế.
Cứ mỗi một lần kiểm tra để chuyển bước thi công thì Nhà thầu phải mời Tư vấn giám
sát, Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra và nghiệm thu. Chỉ khi đã có sự kiểm tra và nghiệm thu
của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư thì Nhà thầu mới tiến hành thi công các công việc tiếp
theo đó.
a- Yêu cầu về vật liệu
Đá phải lành lặn và được cung cấp với kích cỡ đúng tiêu chuẩn đáp ứng được các
yêu cầu đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
Đá phải sạch, rắn chắc và bền đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá có
cường độ tối thiểu 400kg/cm2
b- Thi công
Móng phải đào rộng cho đáy móng lộ ra và được sự chấp thuận của TVGS trước
khi tiến hành công việc. Phải xếp đá trên nền móng đã chuẩn bị sẵn sàng và xếp theo
hàng, đúng kích thước.
Đặt một lớp lót nền tới độ sâu yêu cầu thiết kế. Đá được xếp bằng phẳng và chắn
chắn theo các hàng. Các viên đá to hơn được đặt bên dưới hay tại chỗ thấp của kết cấu.
Các lỗ trống được loại trừ tối đa theo mức độ có thể được. Các mảnh vụn nhỏ hơn viên
đá kích cỡ nhỏ nhất được sử dụng để lấp kín các khe trống giữa các viên chính nằm trên
nền đắp. Mặt lộ thiên của khối đá lát khan phải đồng nhất một cách hợp lý, không có chỗ
nào nhô quá ra 150mm so với kích thước đã chỉ ra trong hồ sơ được duyệt.
Phần lấp đất trả kề cận nền xếp đá được lấp hoàn toàn bằng các vật liệu thích hợp
nhận được từ nền đào hoặc các mỏ đất được chấp thuận và được đầm chặt đến độ chặt
yêu cầu.
1.7- Thi công đắp đất lưng tường
Đất đắp trước khi đắp được thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất. Đất chỉ
được đắp khi làm các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật hiện hành.
Trước khi đắp đất đồng loạt phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trường với
từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng để nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm.
- Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế.
- Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén
Đất được vận chuyển về vị trí đắp sau đó dùng máy ủi kết hợp với nhân công để
san rải ra đúng theo chiều dày tối đa mỗi lớp sau khi đắp dày 30cm đối với những vị trí
dùng máy để đầm và 15cm đối với những vị trí là đắp dùng thủ công + đầm cóc đầm lèn.
Trong quá trình đắp phải thường xuyên kiểm tra cao độ, kích thước hình học lớp
đắp. Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao độ, thước chữ A kiểm tra độ dốc mái ta luy,
thước thép. Cứ mỗi lớp đắp cần phải kiểm tra độ chặt, chỉ khi lớp đắp đạt các yêu cầu
trên theo đúng thiết kế mới tiến hành đắp lớp tiếp theo.
Cứ sau mỗi ngày đắp phải tiến hành làm dốc thoát nước để tránh nước đọng lại
trên lên bề mặt.
Một số yêu cầu khi đắp như sau:
- Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên
tắc sau:
+ Bề dày lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc
0.04 đến 0.1 kể từ công trình tới mép biên.
+ Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm
ngang.
+ Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau
+ Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm
phía trong.
+ Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật
liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
+ Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt trước phải được
đánh xờm.
1.8- Thi công gia cố ốp mái ta luy
Tiến hành xác định vị trí thi công gia cố mái ta luy, cắm lên ga phần thi công đó.
Cho nhân công sửa sang lại mái ta luy cho đúng với yêu cầu thiết kế và đầm lèn lại mái ta
luy.
Sau khi đã sửa sang đầm lèn lại mái ta luy theo đúng yêu cầu thiết kế dùng dây
thép để định vị độ dốc và chiều dày của phần gia cố mái ta luy. Dây thép được căng theo
chiều dọc và chiều ngang của mái ta luy. Cứ 1.5m một ô căng, tiến hành làm lớp đệm.
Khi thi công thi công từ dưới lên trên và kéo dài theo chiều dài của mái gia cố.
Hỗn hợp vữa được trộn theo tỷ lệ thiết kế thành phần cấp phối đã được làm thí
nghiệm trước khi thi công.
Yêu cầu về vật liệu phải tuân thủ theo các yêu cầu sau:
+ Đá xây phải là loại đá cứng, đồng nhất, không nứt nẻ, không bị phong hoá, cường
độ đá > 400kg/cm2. Đá phải sạch không dính lẫn đất và các chất bẩn khác. Nghiêm cấm
không dùng các loại đá hộc tròn không sửa mặt.
+ Kích thước và hình dạng của đá được chỉ ra trên các bản vẽ thiết kế còn nếu không
được chỉ rõ thì phải có thể tích không nhỏ hơn 0.01m3, các cạnh của viên đá nhỏ nhất là
15cm. Từng viên đá phải có hình dạng chuẩn không bị lồi lõm, dính bụi bẩn có thể làm yếu đi
hoặc làm cho chúng không ăn chặt được vào móng.
+ Đá hộc phải được tu sửa để gạt bỏ các chỗ mỏng, yếu. Đá phải được đẽo gọt để cho
móng và các đường nối không lệch nhau trên 20mm so với đường chuẩn và để đảm bảo cho
chúng tiếp xúc được với móng, các đường nối. Bán kính ở các chỗ vòng ở góc các viên đá
phải có kích thước không vượt quá 30mm.
+ Xi măng: Phải có thí nghiệm mác xi măng đảm bảo yêu cầu thiết kế
+ Cát: Dùng loại cát không lẫn tạp chất hữu cơ đảm bảo theo yêu cầu hồ sơ thiết kế.
+ Nước: Dùng nước sạch ăn được + Không chứa khoáng dầu hoặc váng mỡ, dầu
thảo mộc, đường và o xít tự do.
+ Lượng hợp chất hữu cơ  15mg/l.
+ Độ PH: 4  PH  12,5.
+ Hàm lượng Cloxit trong nước không được vượt quá 600mg/l.
+ Hàm lượng Sunfat (SO4)  1.000mg/l.
+ Tổng lượng muối hoà tan  5.000mg/l.
Quá trình trộn vữa xây: Phải trộn vữa theo đúng tỷ lệ thiết kế có độ nhuyễn và đồng
nhất. Toàn bộ lượng vữa trộn xong phải được dùng hết trước khi vữa bắt đầu đông kết.
Vật liệu được vận chuyển ra vị trí xây và đưa xuống hố móng. Sau đó rải một lớp vữa
lên bề mặt lớp đá dăm và tiến hành đặt đá. Cứ một lần đá chêm chèn đổ vữa kín mặt mới
được đặt lớp đá khác. Không cho phép đặt đá trực tiếp với nhau mà không đệm vữa, cấm xây
đá theo lối dựng bìa, không được xây đá hộc trên nền đất lún. Các mạch vữa phải no vữa,
chêm chèn đá đầy các khe rỗng trong khối đá xây. Các mạch vữa không được trùng mạch ở
mặt ngoài cũng như trong khối đá xây.
Phải cẩn thận tránh để các viên đá nhỏ hoặc các viên đá cùng cỡ lồi, phình ra.
Tất cả đá phải được làm sạch kỹ và làm ẩm ngay trước khi xếp đá và trước khi đổ vữa.
Chúng phải được xếp với mặt dài nhất theo chiều ngang ngập vào vữa trên nền móng và các
phần nối ghép phải được trát bằng phẳng bằng vữa xây.
Phải vận chuyển các viên đá cẩn thận sao cho không bị rung hoặc bị xê dịch khi đã
xếp xuống.
Không được lăn và trở mặt đá trên các vách. Nếu một viên đá bị lỏng ra sau khi đổ
vữa lần đầu thì phải dỡ ra, làm sạch vữa và đặt lại với vữa mới.
Khi mới xây xong vữa chưa chắc chắn cần tránh mọi lực xung kích, không được chất
đá lên phần mới xây và phải bảo dưỡng khối xây theo đúng quy trình quy phạm.
Mọi công tác chuyển bước thi công đều phải mời Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư
kiểm tra và nghiệm thu mới được thi công các công việc tiếp theo.
2- Thi công hệ thống ATGT
Biển báo phản quang, rào chắn tôn lượn sóng, lưới thép B40 bảo vệ được ký hợp đồng
mua của các công ty sản xuất chuyên nghiệp.
Biển báo phải đặt đúng vị trí thiết kế
Sau khi hố móng đã được kiểm tra và nghiệm thu tiến hành lắp dựng các cột hộ lan
mềm vào vị trí các hố móng và chêm chèn tạm thời để tiến hành lắp ghép các tấm tôn vào vị
trí. Khi đã chỉnh được các tấm tôn và cột theo đúng kích thước yêu cầu trong hồ sơ thiết kế
lúc đó mới tiến hành thi công bê tông móng cột.
Yêu cầu các đoạn hộ lan mềm sau khi chôn xong thì các đầu cột phải đầu và bằng
nhau theo độ dốc mặt đường và thẳng hàng trong đường cong, cong đều theo đường cong của
đường.
Khi thi công hệ thống an toàn giao thông phải chú ý đảm bảo kỹ thuật và mỹ thuật
công trình. Thực hiện theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01 của Bộ GTVT
3- Hoàn thiện công trình
Tiến hành tổng kiểm tra toàn bộ các hạng mục thi công đã hoàn thành, Ban chỉ
huy công trường cùng toàn bộ kỹ thuật kết hợp với TVGS đối chiếu các yêu cầu kỹ, mỹ
thuật từng hạng mục công trình theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Xác định những
khiếm khuyết cần sửa chữa.
Toàn bộ máy móc được tập kết về lán của Ban chỉ huy công trình để vận chuyển
đi công trình khác. Chỉ để lại một số thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác hoàn thiện
dọn dẹp.
Cho nhân công tiến hành hoàn thiện tất cả các hạng mục thi công và dọn dẹp toàn
bộ các chướng ngại vật như vật liệu thi công thừa còn vương vãi trên hiện trường thi
công. Làm vệ sinh mặt đường, phát các cây cỏ mọc ở hai bên lề đường, trên mái ta luy thi
công lâu ngày.
Tiến hành nạo vét khơi thông lại lòng cống, rãnh thoát nước trên tuyến.
Khi toàn bộ trên tuyến đã dọn dẹp xong thì tiến hành dỡ bỏ toàn bộ lán trại trên
công trường. San trả lại mặt bằng khu vực, quét dọn vệ sinh toàn bộ công trình trước khi
bàn giao.
PHẦN III

I: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÂY LẮP


1- Công tác giám sát trong quá trình thi công
Để chất lượng công trình đảm bảo theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, công tác giám
sát của Nhà thầu được thực hiện từ Ban giám đốc công ty xuống công trường theo sự phân
công trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ.
Ban giám đốc Công ty thường xuyên đôn đốc, giám sát công trường thực hiện theo
đúng chỉ đạo và kế hoạch của Công ty đề ra. Hàng tuần Ban giám đốc Công ty xuống công
trường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc điều hành hàng tuần, tháng có kế hoạch chi tiết cho công trình của mình, từ
đó chỉ đạo các cán bộ ở dưới thực hiện và giám sát các công việc thực hiện đó bằng các buổi
giao ban ngay sau khi cuối giờ làm việc của ngày.
Chủ nhiệm kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ kỹ thuật trong công
trình. Hàng ngày, tuần Chủ nhiệm kỹ thuật thi công sẽ lên kế hoạch giao cho từng kỹ thuật
trong công ty và đôn đốc giám sát các kỹ thuật viên thực hiện các kế hoạch đã đề ra trong
ngày. Chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thi công.
Chủ nhiệm KCS có trách nhiệm giám sát chặt chẽ chất lượng các hạng mục thi công.
Kiểm tra, chấn chỉnh và đưa và những biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng hạng mục công
trình.
Nhà thầu bố trí mỗi một hạng mục công trình 01 cán bộ kỹ sư chuyên ngành xây dựng
cầu đường đảm trách thường xuyên kiểm tra theo dõi. Đồng thời có 01 tổ thí nghiệm hiện
trường để kiểm tra các chỉ tiêu, chất lượng. 01 đội khảo sát thường trực ngay trên tuyến.
Khi bắt đầu thi công một hạng mục nào thì Cán bộ kỹ thuật sẽ hướng dẫn người lái
máy, tổ lao động thực hiện theo sự chỉ đạo của mình. Đồng thời Cán bộ kỹ thuật giám sát chặt
chẽ trong quá trình làm những phần việc mà mình vừa giao cho các bộ phận thi công.
Khi hoàn thành một hạng mục, Cán bộ phụ trách sẽ tiến hành kiểm tra, nghiệm thu nội
bộ cho tổ thi công hạng mục đó. Nếu như hạng mục không đạt yêu cầu so với hồ sơ thiết kế
thì yêu cầu sửa ngay đảm bảo đúng hồ sơ thiết kế.
Đối với công tác thí nghiệm: Tất cả các vật liệu đưa vào phải được kiểm tra thí
nghiệm. Các hạng mục trong quá trình thi công phải được thí nghiệm đầy đủ theo đúng quy
trình kỹ thuật hiện hành.
Hàng ngày cứ cuối giờ làm việc toàn bộ Ban điều hành công trường, các mũi, đội thi
công phải tiến hành giao ban để báo cáo công việc và giao kế hoạch công việc cho ngày hôm
sau.
2- Công tác kiểm tra, nghiệm thu cho từng hạng mục trong quá trình thi công và hoàn
thành.
a- Đối với hạng mục nền đường đào: Cứ sau một lớp đào, Cán bộ kỹ thuật cùng với
đội khảo sát phải kiểm tra kích thước hình học, hướng tuyến, độ dốc mái ta luy. Phát hiện kịp
thời những sai sót để chỉnh sửa ngay tránh hiện tượng thừa hoặc thiếu so với hồ sơ thiết kế.
Sau khi hoàn thành hạng mục đào cho từng đoạn, Nhà thầu tiến hành kiểm tra, nghiệm
thu nội bộ. Khi đã đảm bảo các yêu cầu theo đúng hồ sơ thiết kế Nhà thầu mời TVGS, Chủ
đầu tư kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành hạng mục đó.
Trình tự kiểm tra như sau:
Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v.. đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
Cường độ và độ chặt của nền đường đất: cứ 250m dài một tổ hợp 3 mẫu thử độ
chặt và 1điểm đo cường độ, không quá 5% sai số độ chặt <1% theo quy định nhưng
không được tập trung ở một khu vực. Đo cường độ (mô đuyn đàn hồi) bằng tấm ép cứng
theo 22 TCN 211 – 93, đo độ chặt bằng phương pháp rót cát.
Cường độ của nền đường đá: nếu nền đường đào là đá cứng liền thì không cần đo,
nếu nền đường đào là đá phong hoá thì Tư vấn giám sát sẽ quyết định mật độ và khoảng
cách đo bằng tấm ép cứng theo 22 TCN 211 – 93.
Cao độ trong nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số cho phép
là 20mm, đo 20 mét một mặt cắt ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số về độ lệch tim đường không quá 10 cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc trên
mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 10 cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo
bằng thước thép.
Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm
quá 5 cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
b- Hạng mục nền đắp:
- Mọi vật liệu đắp trước khi đưa vào thi công đều được kiểm tra và làm các thí nghiệm
chỉ tiêu cơ lý của vật liệu đó.
- Sau mỗi một lớp đắp phải kiểm tra kích thước hình học, cao độ, chiều dày lớp đắp.
Làm thí nghiệm độ chặt của từng lớp đắp. Chỉ khi nào lớp đắp đạt độ chặt yêu cầu mới cho
thi công lớp tiếp theo.
Sau khi thi công đắp đến cao độ thiết kế K95 Nhà thầu nghiệm thu nội bộ giai đoạn
K95. Chỉ khi đạt yêu cầu thiết kế mới mời TVGS, Chủ đầu tư kiểm tra và nghiệm thu. Khi đã
kiểm tra, nghiệm thu xong hạng mục đắp K95 tiến hành thi công đắp K98.
Trình tự kiểm tra hạng mục đắp nền như sau:
- Cao độ trong nền đắp phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với sai số  20mm,
đo 20m một cọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10 cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
- Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 10 cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo
bằng thước thép.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5 cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu
nhưng không được tập trung ở một khu vực, đo 250 m 1 tổ hợp 3 thí nghiệm, đo bằng
phương pháp rót cát.
c- Hạng mục móng, mặt đường:
- Mọi vật liệu đưa vào thi công đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế và được thí nghiệm các
chỉ tiêu cơ lý. Chỉ cho phép những vật liệu đạt yêu cầu mới đưa vào thi công.
- Mỗi một hạng mục thi công xong phải kiểm tra nghiệm thu chuyển bước thi công.
Gồm kiểm tra về cao độ, kích thước hình học, độ dốc dọc, ngang, độ chặt. Đối với mặt láng
nhựa phải kiểm tra được lượng nhựa theo thiết kế đề ra.
- Nhà thầu tiến hành kiểm tra, nghiệm thu nội bộ trước, khi đạt yêu cầu mới mời
TVGS, kiểm tra và nghiệm thu chuyển bước. Trong quá trình kiểm tra nghiệm thu nội bộ,
những hạng mục khiếm khuyết sẽ được sửa chữa kịp thời trước khi mời TVGS kiểm tra
nghiệm thu. Khi kiểm tra nghiệm thu xong được TVGS chấp thuận mới tiến hành thi công
hạng mục tiếp theo.
Trình tự kiểm tra và nghiệm thu như sau:
1.c- Hạng mục móng đường
Kiểm tra độ chặt: cứ 7000m2 kiểm tra 3 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát 22TCN
13-79; Hệ số độ chặt K kiểm tra phải lớn hơn hoặc bằng hệ số độ chặt thiết kế.
Kiểm tra bề dày kết cấu: Kết hợp với việc đào hố kiểm tra độ chặt tiến hành kiểm tra
chiều dày kết cấ, sai số cho phép 5% bề dày thiết kế nhưng không được quá 10mm đối với
lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng trên.
Các kích thước khác và độ bằng phẳng thì cứ 200md kiểm tra một mặt cắt với sai số
cho phép như sau:
- Bề rộng sai số cho phép ± 10cm, đo bằng thước thép
- độ dốc ngang sai số cho phép ± 0.2% đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Độ dốc dọc trên đoạn dài 25m, sai số cho phép ± 0.1%, đo bằng máy thuỷ bình chính
xác.
- Cao độ sai số cho phép ± 10mm đối với móng lớp dưới và ± 5mm đối với lớp móng
trên đo bằng máy thuỷ bình.
- Độ bằng phẳng đo bằng thước dài 3m theo TCVN 16-79, khe hở lớn nhất dưới thước
không được vượt quá 10mm đối với lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng
trên.
1.b- Hạng mục mặt đường nhựa
+ Chiều rộng mặt đường: Kiểm tra 10 mặt cắt ngang trong 1km
+ Chiều dày mặt đường: Kiểm tra 3 mặt cắt ngang trong 1km, ở mỗi mặt cắt ngang
kiểm tra 3 điểm ở tim đường và ở 2 bên cách mép mặt đường 1m.
+ Độ bằng phẳng: Kiểm tra 3 vị trí trong 1km, ở mỗi vị trí đặt thước 3m dọc tim
đường và ở hai bên cách mép mặt đường 1m. Đo khe hở giữa mặt đường và cạnh dưới của
thước cách từng 50cm một điểm đo.
d- Hạng mục cống thoát nước, tường chắn, hệ thống ATGT
Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra chất lượng vật liệu đưa vào thi công.
Chỉ cho phép những vật liệu đạt yêu cầu mới được đưa vào thi công. Kiên quyết loại bỏ
những vật liệu không đạt yêu cầu.
Sau khi thi công xong một hạng mục và chuyển bước thi công giai đoạn tiếp theo. Nhà
thầu tiến hành kiểm tra nghiệm thu nội bộ trước khi mời TVGS, Chủ đầu từ kiểm tra nghiệm
thu. Trong quá trình kiểm tra nghiệm thu những sai sót CBKT nhà thầu yêu cầu các tổ đội sửa
sang hoàn thiện ngay.
1.d- Công tác hố móng công trình:
Hố móng các bộphận công trình trước khi xây, đổ bê tông phải được nghiệm thu hố
móng:
- Kiểm tra kích thước, cao độ, mái dốc so với thiết kế, vị trí thiết kế của những móng
nhỏ và bộphận đặc biệt của móng, tình trạng của phần gia cố.
- Vị trí tuyến công trình theo mặt bằng và mặt đứng, kích thước công trình.
- Cao độ đáy, mép biên, độ dốc theo dọc tuyến, kích thước theo rãnh biên, vị trí và
kích thước của hệ thống tiêu nước.
- Độ dốc mái, chất lượng gia cố mái
- Chất lượng đầm đất, độ chặt, khối lượng thể tích khô.
- Sau khi bóc lớp bảo vệ đáy móng, cao trình đáy móng so với thiết kế không được sai
lệch theo quy định -50mm, +20mm nhưng phải đều.
2.d- Công tác cốp pha, đà giáo
- Phải đảm bảo độ phẳng nhẵn, kín khít
- Đảm bảo độ chắc của kết cấu
3.d- Công tác cốt thép
Việc lấy mẫu thử thép thực hiện theo TCVN 1651:1985
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu bố trí để nhà chế tạo thép tiến hành thử
nghiệm, kiểm tra cường độ, xuất xưởng, cường độ chịu kéo, độ dãn dài và các tính chất uốn
nguội phù hợp với tiêu chuẩn. Một mẫu cho mỗi 10 tấn cốt thép đối với mỗi loại đường kính
thanh s dụng. Mỗi loại đường kính thanh thử nghiệm không dưới 3 mẫu. Tất cả các kết quả
thử nghiệm phải cung cấp cho Kỹ sư tư vấn ngay khi có thể.
4.d- Công tác bê tông:
- Kiểm tra cốp pha, đà giáo, trước khi thi công bê tông
- Kiểm tra cốt thép trước khi đổ bê tông (Thép trước khi đưa vào thi công cũng phải có
đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm của thép).
- Kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp của bê tông.
- Kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông tại hiện trường
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng
ẩm theo TCVN 3105-1993
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 03
viên mẫu được lấy cùng một lúc và cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích
thước viên mẫu chuẩn 15x15x15cm:
+ Cứ 50m3 lấy một tổ mẫu hoặc 01 đơn nguyên lấy một tổ mẫu hay sau một điểm
dừng hoặc ca thi công cần phải lấy một tổ mẫu.
- Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc
tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không
được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85%
mác thiết kế.
- Bề mặt bê tông phải đảm bảo đúng theo yêu cầu thiết kế.
5.d- Công tác xây, xếp đá khan
- Kiểm tra các đặc trưng cơ lý của đá
- Kiểm tra độ sạch của vật liệu
- Kiểm tra chất lượng cát, xi măng
- Chất lượng vữa trộn
- Lấy mẫu vữa kích thước 7,07x7,07x7,07cm để làm thí nghiệm ép cường độ của mẫu
vữa.
- Khối xây sau khi thi công xong phải đảm bảo về mặt kỹ thuật và mỹ thuật theo đúng
yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa lại một lần
Sai số về kích thước các phần khác nằm trên móng +20mm
Sai số vị trí so le các cạnh của viên đá xây là 5mm
Sai số cao độ trên đỉnh khối xây 40mm
3.d- Công tác đắp đất
- Mỗi một lớp phải kiểm tra độ chặt, kích thước hình học, độ dốc của lớp đắp.
Mọi yêu cầu tuân thủ theo đúng như đã nêu trong phần nền đắp.
4.d- Công tác thi công hệ thống ATGT
- Kiểm tra vật tư, vật liệu trước khi đưa vào thi công
- Kiểm tra vị trí chôn so với hồ sơ thiết kế.
- Kiểm tra chất lượng các cấu kiện đúc sẵn phải đảm bảo đúng theo yêu cầu hồ sơ thiết
kế.
Cứ mỗi một lần kiểm tra để chuyển bước thi công thì Nhà thầu phải mời Tư vấn giám
sát, Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra và nghiệm thu. Chỉ khi đã có sự kiểm tra và nghiệm thu
của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư thì Nhà thầu mới tiến hành thi công các công việc tiếp
theo đó.

II. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO GIAO THÔNG


Gói thầu số: 2 lý trình (Km245+200 – Km246+500) hiện tại thi công đường mới hoàn
toàn có khối lượng thi công đào, đắp trải đều trên tuyến (chủ yếu là đào đá, đắp cao nền
đường), nhằm cải thiện các yếu tố kỹ thuật của bình đồ, trắc dọc ( tăng bán kính đường cong
bằng, hạ độ dốc dọc, mở rộng nền mặt đường). Địa hình trên tuyến một bên là vực sâu, một
bên là đồi núi cao không có đường dân đi qua, chỉ một đường giao với đường dân sinh nhưng
có nhiều xe tảI nặng chở quặng và đường tàu chạy qua liên tục vì vậy công tác đảm bảo giao
thông, an toàn giao thông trên tuyến là rất khó khăn. Nhà thầu đề xuất biện pháp thi công nền
đường như sau: Biện pháp thi công chủ đạo là thi công theo phương pháp cuốn chiếu; làm
đến đoạn nào sẽ tâp trung lực lượng thiết bị thi công dứt điểm đến đấy để đảm bảo giao
thông.
Trên mặt bằng thi công có bố trí đầy đủ hệ thống tín hiệu, biển báo công trường thi
công đặt biển báo công trường, biển báo đường thu hẹp về một phía, biển hạn chế tốc độ
(227, 203b, 203c, 441, 442a, 442b, 442c…) theo điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành 22TCN
237-01. Vị trí làm việc của xe máy - thiết bị thi công và công nhân, phân đoạn thi công được
bố trí trong phạm vi ranh giới được ngăn cách bằng hệ thống cọc tiêu sơn trắng, đỏ. Có người
hướng dẫn đảm bảo giao thông ( được trang bị đầy đủ băng, cờ, còi … mặc trang phục phù
hợp). Tại những đoạn đường đào, đỏ san đất đắp, vị trí thi công cống thoát nước, hố móng
tường chắn có đèn báo hiệu vào ban đêm. Tất cả hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn sẽ được
Nhà thầu hoàn thành trước khi thi công. Cụ thể về biện pháp đảm bảo giao thông cho từng
hạng mục công việc như sau:
- Đối với những đoạn đào hạ nền đường, đắp tôn cao nền đường hiện tại sẽ thi công
đào hạ hoặc đắp tôn cao 1/2 nền đường ( theo đoạn dài khoảng 70  100, từng lớp đào,
đắp),1/2 nền đường còn lại đảm bảo giao thông. Đối với những đoạn đào cắt qua mom, đắp
nền tách biệt với tuyến cũ sẽ thi công đào, đắp trên mặt bằng toàn đoạn.
- Khi thi công các lớp móng, mặt đường: Nhà thầu sẽ bố trí mặt bằng thi công các lớp
móng, mặt đường theo từng đoạn ( có bản vẽ kèm theo) với bề rộng mặt bằng 1/2 chiều rộng
mặt đường, 1/2 mặt đường còn lại đảm bảo giao thông, sau khi thi công xong 1/2 đường theo
từng phân đoạn tiến hành thi công nốt 1/2 phần đường còn lại của phân đoạn bên kia.
- Thi công cống thoát nước ngang đường: Tiến hành thi công 1/2 cống. Chiều dài mặt
bằng về mỗi phía theo hướng dọc đường khoảng 30m ( chiều rộng bằng 1/2 chiều rộng mặt
đường). Sau khi thi công, hoàn thiện xong 1/2 cống mới tiến hành thi công nốt 1/2 cống còn
lại. Đối với cống cũ nối dài Nhà thầu sẽ thực hiện thi công trên toàn bộ 1 phía nối cống.
- Đối với hệ thống rãnh thoát nước dọc tuyến: Nhà thầu sẽ phân chia thành các phân
đoạn thi công mỗi phân đoạn có chiều dài 60m. Sau khi thi công xong dứt điểm đoạn này mới
tiến hành thi công đoạn khác.
- Đối với tường chắn: Trong quá trình thi công tường chắn Nhà thầu sẽ bố trí xe máy,
vật tư, nhân lực thi công gọn vào 1 bên đường để hạn chế cản trở giao thông. Mặt bằng thi
công có chiều dài theo hướng dọc đường khoảng 40m ( chiều rộng <1/2 chiều rộng mặt
đường; chỉ cần đủ rộng cho máy đào, cần cẩu, ô tô tự đổ làm việc).
- Đối với công tác lắp dựng cọc tiêu, tôn lượn sóng, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công (đào
hố móng, lắp dựng kết cấu…) theo từng đoạn dài 50m. Sau khi thi công xong dứt điểm từng
đoạn mới tiến hành thi công đoạn tiếp theo. Khi tiến hành công tác sơn đường sẽ dùng cọc
tiêu chóp nón đặt thành 2 hàng cách nhau 1,0m (vệt sơn ở giữa) trên chiều dài đoạn thi công
để bảo vệ mặt đường vừa được vệ sinh và lớp sơn vừa mới trải.
1. Bảo đảm giao thông thường xuyên trong quá trình thi công:
- Quá trình thi công gói thầu số: 2 có đặc điểm vừa thi công vừa kết hợp đảm bảo giao
thông trên tuyến vì vậy trong suốt quá trình thi công Nhà thầu sẽ cam kết thực hiện đúng các
phương án, biện pháp thời gian thi công đã được thống nhất, đảm bảo giao thông an toàn,
thông suốt theo quy định và không được gây hư hại các công trình giao thông đường bộ, đồng
thời sẽ chịu trách nhiệm về hậu quả mất an toàn giao thông thi công gây ra.
- Nhà thầu sẽ chịu sự kiểm tra của các Cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra giao
thông trong việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn giao thông đường bộ trong khi thi
công theo quy định Nhà nước. Nhà thầu sẽ phối hợp với các cơ quan trên trong suốt thời gian
thực hiện Hợp đồng.
- Chỉ tiến hành nổ phá theo thời gian quy định, vào giờ thấp điểm, giờ mà phương tiện
qua lại thực tế trên hiện tại được coi là ít nhất. Mỗi đợt nổ mìn (kể cả thu dọn đất đá) sẽ
không kéo dài quá 1 giờ. Nhà thầu sẽ trình lên Cơ quan có thẩm quyền duyệt “ giờ cho phép
nổ phá”.
- Trong thời gian thi công Nhà thầu sẽ bố trí người cảnh giới hướng dẫn giao thông
trên công trường. Đặt barie, biển báo công trường, biển báo thu hẹp về một phía ( trong phạm
vi công trường) và biển hạn chế tốc độ bằng sơn phản quang. Khi ngừng thi công có báo hiệu
an toàn như: Biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
- Có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên Đơn vị thi công, lý trình thi công.
Người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên đường phải mặc trang phục
bảo hộ theo quy định.
- Ngoài giờ thi công, xe máy được tập kết gọn gàng trên bãi. Trong trường hợp khó
khăn hoặc xe máy hỏng phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu.
- Khi thi công móng và mặt đường: Bố trí chiều dài, cự ly các mũi thi công phù hợp
địa hình và đặc điểm trên tuyến. Trong mùa mưa có biện pháp phòng ngừa về vật liệu không
trôi ra hai bên đường làm ách tắc, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi
trường. Trong quá trình thi công rãnh thoát nước dọc bên đường, khi thi công đến đoạn rãnh
trước cửa nhà dân. Nhà thầu sẽ đặt các cầu ván gỗ, thép bắc qua rãnh để đảm bảo giao thông
qua lại tại các vị trí này.
- Vật liệu thi công chỉ đưa ra đường đủ dùng cho đoạn thi công nhất định và chiều dài
vật liệu không kéo dài quá. Vật liệu bố trí ở hai bên lề đường, không để đổ đống song song cả
hia bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
- Trong đợt mưa lũ thi công dứt điểm công việc thu dọn hết vật liệu trên đường.
- Không để vật liệu chảy ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn giao thông và ô
nhiễm môi trường.
- Chặt cây, di dời phát quang cây, cỏ rác bên đường không có báo hiệu và tổ chức
cảnh giới 2 phía, có biện pháp không gây cản trở giao thông. Không lao các vật từ trên mái
taluy cao xuống mặt đường.
- Thường xuyên quán triệt lái xe, lái máy chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông.
- Tất cả các cán bộ, nhân viên, lao động tham gia thi công sẽ được Nhà thầu tổ chức
học tập, tìm hiểu các quy định về công tác đảm bảo giao thông.
- Báo cáo tiến độ hàng ngày bao gồm cả nội dung đảm bảo giao thông.
2. Bảo đảm an toàn giao thông trong trường hợp đặc biệt
Các trường hợp: Sụt lở mái dốc, taluy dương, xe máy thiết bị lưu thông bị sa lầy vào
mùa mưa hoặc chết máy, hư hỏng giữa đường sẽ thực hiện di dời bằng tời kéo, đẩy để dẩm
bảo giải phóng mặt đường.. có thông tin nhanh nhất theo đường dây nóng. Trong trường hợp
Nhà thầu sẽ sử dụng đường dây nóng để thiết lập, để chỉ huy các đội thi công của mình cùng
phối hợp và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cơ quan quản lý đường bộ khu vực, Đơn vị chủ
quản, Chủ đầu tư, tư vấn… đảm bảo giải phóng đường, thông tuyến một cách nhanh nhất.
Xe máy nhân lực đảm bảo giao thông trong trường hợp đặc biệt được huy động từ
nguồn xe máy thiết bị trực tiếp tham gia thi công trên công trường gồm:
- Cẩu 30T: 01 cái
- ô tô vận chuyển, kéo: 01 cái
- Máy đào 0,75 m3: 01 cái
- Kích thuỷ lực: 04 cái
- Máy ủi 140 CV: 01 cái
- Cáp kéo: 40m

3. Thiết lập đường dây nóng như sau:

Cơ quan quản lý đường bộ khu vực

Đaị diện Liên danh Cơ quan an


toàn

Ban điều hành thi công Gói thầu số G2 Cán bộ an


toàn

Mũi thi Mũi thi


công số 1 công số 2

5. Đảm bảo hệ thống thông tin, liên lạc thông suốt:


Tại Ban điều hành thi công Gói thầu số 2 Nhà thầu bố trí thông tin liên lạc với trụ sở
chính, Tư vấn, Chủ đầu tư và các cơ quan bằng điện thoại. Thông tin dự phòng từ ban
điều hành về trụ sở bằng máy thông tin 15W (Có máy dự phòng). Thông tin liên lạc từ
Ban điều hành đến các Đội thi công và thông tin trong công trường bằng điện thoại và bộ
đàm cầm tay.

V. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động:
1.1.An toàn chung trên công trường:
An toàn lao động trên toàn bộ công trường thi công là một vấn đề quan trọng để đảm
bảo tính liên tục của sản xuất, nên toàn bộ cán bộ, công nhân viên tham gia xây dựng
công trình phải tuyệt đối và nghiêm túc chấp hành các qui tắc về đảm bảo an toàn.
Mọi cán bộ kỹ thuật, công nhân lao động tại công trường được mua bảo hiểm và được
học các quy định về an toàn lao động chung, các quy định an toàn lao động riêng của
Công ty cũng như các quy định an toàn của các biện pháp thi công sẽ áp dụng trong xây
dựng công trình này. 100% cán bộ, công nhân viên được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
( giày, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng, quần áo …) khi làm việc. Cử 01 Kỹ sư an toàn
chuyên trách thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện an toàn.
100% cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu vực thi công đều được học tập quy
định an toàn lao động và kiểm tra về trình độ ý thức giữ gìn an toàn lao động.
100% cán bộ, công nhân được kiểm tra sức khỏe, tay nghề để phân công nhiệm vụ
phù hợp với từng loại công việc. Những người chưa qua đào tạo sẽ không được vận hành
những máy móc thiết bị yêu cầu trình độ chuyên môn.
Trước khi thi công các bộ phận công việc công nhân học tập về thao tác an toàn lao
động đối với công việc đó.
Tất cả các khu vực nguy hiểm ( biến thế điện, cầu dao điện, cáp điện cao thế, cáp
thông tin nơi đặt các chất dễ cháy nổ …) đều được bố trí biển báo, biển cấm đặt tại các vị
trí dễ quan sát.
Các thiết bị phục vụ thi công đều có bảng nội quy hướng dẫn sử dụng rõ ràng, dễ đọc
gắn vào thiết bị.
Những vùng nguy hiểm (chỗ có đá lở, dễ sụt trượt, hố sâu trên mặt bằng …) đều đặt
hàng rào biển báo.
Giới hạn rõ phạm vi hoạt động, khu vực làm việc của công nhân, tổ đội sản xuất. Tại
mỗi khu vực có cắm biển báo ngăn cách phạm vi thi công kèm theo biển báo cấm người
không có nhiệm vụ vào khu vực đang được giới hạn để đảm bảo an toàn ( trạm biến thế,
cầu dao điện, cầu …)
Kho bãi, nhà xưởng, lán trại được bố trí hợp lý, chú ý đến kỹ thuật an toàn phòng
cháy.
Sau khi tháo dỡ các kết cấu tạm bằng gỗ như: ván khuôn, đà giáo thì các cột chống,
ván gỗ, xà gồ được xếp gọn theo từng chủng loại, không vứt bừa bãi.
1.2. An toàn cho người, phương tiện, thiết bị thi công trên công trường khi thi công nổ
phá đá:
Trong quá trình thi công đào đá nền đường bằng nổ phá nguy cơ mất an toàn trong thi
công rất cao vì vậy Nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn cho con
người, phương tiện, công trình … trong phạm vi mặt bằng thi công. Trong địa đoạn thi
công có: Đường cáp quang chạy dọc tuyến, đường dây điện … Đặc biệt quá trình thi
công công trình vừa kết hợp thi công vừa đảm bảo giao thông trên tuyến do đó trước khi
thực hiện công tác nổ phá Nhà thầu sẽ có biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện, công trình trong quá trình thi công.
Ngoài các biện pháp an toàn khi thi công nền đường đặc biệt ( công tác đào đá nền
đường bằng phương pháp nổ mìn đã nêu trên) Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý đến công tác
đảm bảo an toàn thi công nổ phá như sau:
1.3. Biện pháp đảm bảo an toàn cho dân vùng lân cận
- Thông báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân về hộ chiếu nổ mìn trước khi
tiến hành làm công tác nổ phá đồng thời giải thích các hiệu lệnh, tín hiệu về nổ mìn.
- Những đoạn đường trên tuyến cần thiết có việc di chuyển tạm Nhà thầu sẽ khảo sát
kiểm tra kỹ lưỡng sẽ báo cáo việc này với Chủ đầu tư cùng Tư vấn giám sát, đồng thời
thông báo với chính quyền địa phương và các hộ dân đó, nay sau khi nhận bàn giao mặt
bằng. Nhà thầu cũng sẽ có phương án ưu tiên tập trung máy móc, thiết bị và nhân lực của
mình để thi công những địa đoạn này trước, sao cho việc di chuyển nhà tạm là ít nhất và
các ảnh hưởng khác ở mức thấp nhất.
1.4. An toàn cho người và các phương tiện lưu thông trên tuyến đường giao hiện tại:
- Chỉ tiến hành nổ phá theo thời gian quy định, vào giờ thấp điểm, giờ mà phương tiện
qua lại thực tế được coi là ít nhất (sáng từ 12-13h, chiều từ 17-18h). Mỗi đợt nổ mìn ( kể
cả thu dọn đất đá) sẽ không kéo dài quá 1 giờ. Nhà thầu sẽ quy định thời gian nổ mìn
thích hợp trong ngày và thông báo rộng rãi lịch thi công nổ mìn cho người, phương tiện
lưu thông và nhân dân địa phương. Đặt các bảng thông báo lịch, giờ thi công nổ mìn tại
hai đầu tuyến thi công và các vị trí có đường dân sinh giao với tuyến.
- Nhà thầu sẽ tuân thủ quy định của pháp luật, tuyệt đối chấp hành những qui định về
an toàn như: Đặt các biển báo hiệu nguy hiểm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn; che
chắn đá văng; tổ chức hệ thống thông báo bằng truyền thanh. Biển báo được đặt ở vị trí
dễ nhìn, dễ đọc.
- Tổ chức thi công trên dải rộng bằng 1/2 nền đường. Kết hợp chặt chẽ giữa công
đoạn nổ phá với bốc xúc vận chuyển đất đá. Tập trung máy móc thiết bị san gạt đất đá
sau khi nổ phá ra khỏi phần xe chạy của đường cũ.
- Khi tiến hành nổ phá, những người làm nhiệm vụ cảnh giới ở hai đầu của đoạn tiến
hành nổ phá sẽ cho dừng tất cả các phương tiện lưu thông trên đường ở ngoài khu vực
đánh dấu là “ không an toàn”. Tất cả các phương tiện sau khi dừng phải đưa vào đổ ở vị
trí ổn định và tắt máy, người làm công tác an toàn của Nhà thầu sẽ di tản người vào vị trí
trú ẩn an toàn. Người chỉ huy nổ phá sẽ tự mình hoặc cử người kiểm tra lại lần cuối cùng
để đảm bảo rằng không còn phương tiện nào đang nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Giải thích các hiệu lện và tín hiệu như: Chuẩn bị nổ, bắt đầu nổ, có mìn câm, báo
yên, cho phép thông xe. Cho người đi lại và điều khiển phương tiện lưu thông trên
đường. Chỉ cho phép thông xe khi người chỉ huy an toàn giao thông kiểm tra lại lần cuối
cùng toàn bộ khu vực địa đoạn vừa tiến hành công tác nổ phá đất đá đã được dọn sạch,
đảm bảo an toàn cho xe có thể lưu thông qua lại.
- Trong suốt thời gian thi công luôn luôn có người cảnh giới hướng dẫn giao thông
khi dừng thi công có báo hiệu an toàn theo qui định như: Biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ khi
thời tiết xấu hay có sương mù tầm nhìn bị hạn chế.
1.5. An toàn cho người và thiết bị thi công trên công trường.
- Việc đi tản người và thiết bị trên công trường khi nổ mìn tuân theo qui phạm về an
toàn công tác nổ mìn của Nhà nước ban hành. Kể cả con người, thiết bị làm công tác nổ
phá, đặc biệt là vật liệu nổ.
- Tất cả các máy móc thiết bị thi công đều dừng hoạt động và tập kết vào vị trí an
toàn, tắt máy, đậu đỗ ổn định, tổ chức che chắn đá văng.
- Công nhân tham gia thi công nổ phá là những công nhân đã qua đào tạo, có chứng
chỉ về thi công nổ phá. Người không có trách nhiệm làm công tác nổ phá và thực hiện
công tác an toàn không được vào khu vực nổ phá. Xác định phạm vi cảnh giới, trú ẩn khi
mìn nổ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về phương pháp nổ mìn trong từng điều kiện địa hình.
Thông báo cho tất cả cán bộ, công nhân viên và người vận hành thiết bị lịch thi công
phương pháp nổ mìn.
- Người chỉ huy thi công trực tiếp cùng với cán bộ an toàn mìn, kiểm tra toàn bộ công
trường một cách tỉ mỉ đảm bảo rằng tất cả cần bộ, công nhân viên củ mình cùng máy móc
thiết bị đã vào vị trí an toàn trước khi nổ mìn.
- Khi phối hợp công tác nổ phá đá và xúc vận chuyển. Nhà thầu sẽ tính toán bố trí lực
lượng thi công phù hợp cho các bộ phận: nổ mìn, cậy bẫy và vận chuyển. Không cho máy
móc làm việc ở những vị trí nguy hiểm khi vận chuyển.
1.6. An toàn cho các công trình đang sử dụng khai thác trong khu vực.
Trong quá trình thi công đào hạ nền đường Nhà thầu sẽ đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến các công trình đang khai thác sử dụng: Đường cáp quang chạy tuyến, đường
dây điện, mương thuỷ lợi … Việc thực hiện di dời những công trình này để đảm bảo
thuận tiện cho thi công chỉ được thực hiện khi có sự nhất trí (bằng văn bản) của Cơ quan
chủ quản (Ngành viễn thông, điện lực ..)
Đối với việc điều khiển vận hành máy móc thiết bị.
100% máy móc, phương tiện, thiết bị thi công đưa vào sử dụng đều được kiểm tra
đảm bảo an toàn (đã có đăng kiểm)
Trước khi tiến hành thi công kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe máy; thiết bị
và trang bị phòng hộ lao động, đảm bảo an toàn mới tổ chức thi công. Khi thi công vào
ban đêm dảm bảo đủ ánh sáng.
1.7. An toàn khi thi công đào, đắp đất.
Trước khi đào đất cán bộ kỹ thuật tiến hành xem xét tình trạng của đất để có biện
pháp đào thích hợp, đặc biệt sau khi mưa đề phòng sụt lở mái dốc.
Hố đào có rãnh thoát nước tốt, có biện pháp chống xói lở vào mùa mưa lũ.
Không bố tri người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở
dưới hố đào trong khoảng cách mà đất đá có thể rơi lở xuống người ở dưới.
Đối với thợ khoan đá và nổ mìn.
Trước khi lao động phải mang đeo đầy đủ các trang bị phòng hộ lao động cá nhân và
dụng cụ phục vụ sản xuất.
Chấp hành theo sự phân công của kỹ thuật hiện trường đối với từng công ciệc cụ thể
trong ca.
Thường xuyên kiểm tra hiện trường thi công, vị trí làm việc, duy trì công tác bảo
dưỡng đầu ca, công tác bàn giao ca, chấp hành nghiêm túc quy trình thi công biện pháp
an toàn đã được phổ biến.
Kiểm tra các bộ phận an toàn xe máy, van an toàn, van chịu áp lực mô tơ điện, các bộ
phận diều khiển của máy, đường ống hơi, đường điện các mối nối tiếp giáp nhằm phòng
ngừa điện hở.
Khi khoan trên cao công nhân được trang bị dây an toàn, khoan lỗ theo đúng hộ chiếu
được duyệt.
Chấp hành nghiêm túc qui phạm về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ theo
TCVN 4586 -97.
Khi nổ mìn chấp hành nghiêm túc theo hiệu lệnh của người chỉ huy nổ mìn trên công
trường, khi có hiệu lệnh báo nổ yêu cầu mọi người và các thiết bị di chuyển ra ngoài vị trí
vùng bán kính nguy hiểm theo qui định của công trường.
Nghiêm cấm tuyệt đối những người tham gia công việc hút thuốc trên công trường
đang tiến hành nổ phá.
Những người không có nhiệm vụ không được vào khu vực kho chứa vật liệu nổ, xung
quanh kho có hàng rào bảo vệ theo quy định, công tác bảo vệ đảm bảo 24/24h.
Những người tham gia cảnh giới sẽ thẹc hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, khi
nhận nhiệm vụ tiến hành bàn giao ký nhận vào sổ chịu trách nhiệm về công tác an toàn
khu vực mình được phân công.
1.8. An toàn về điện:
Khi đào các đoạn có cáp ngầm Nhà thầu sẽ liên hệ với Các cơ quan quản lý điện để
cắt điện, quá trình đào đất được thực hiện bằng thủ công, vừa đào vừa xem xét cẩn thận
tránh hư hại cáp ngầm.
Máy móc khi thi công đảm bảo chiều cao tĩnh không an toàn đối với các đường dây
điện. Khi không đảm bảo các biện pháp thi công chi tiết riêng để đảm bảo an toàn chống
chập đường dây điện.
Hệ thống đường dây dẫn điện do Nhà thầu thiết lập ra phục vụ thi công. sinh hoạt và
bảo vệ được bố trí độc lập với các hệ thống khác đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ngoài việc đảm bảo an toàn cho các thiết bị dùng điện các đường điện dùng trong
khu vực thi công được đặt cầu dao tổng ở vị trí thuận lợi, có biển báo bố trí một cán bộ
theo dõi riêng để phát hiện cháy chập, ngắt mạch kịp thời.
+ Các đường điện nối với thiết bị sử dụng dùng dây cáp cao su chôn ngầm. Nếu qua
đường xe chạy đặt các ống kẽm, chôn sâu 0,6m.
+ Đường dẫn ngoài trời được đặt ở độ cao ít nhất 4,5m so với mặt đất, đối với các hệ
thống tủ điện phân phối điện thi công sẽ được đặt cao ít nhất 1,5m so với mặt đất có lắp
đặt thiết bị chống sét.
+ Đường dây dẫn điện trong nhà, dùng dây dẫn một lõi hay dây dẫn nhiều sợi có vỏ
cách điện bảo vệ được đặt trực tiếp trên các bề mặt puly hoặc sứ đỡ. Dây dẫn được đặt ở
độ cao ít nhất là 3m so với mặt đất, tại những vị trí mối nối dây dẫn được bảo vệ bằng
băng dính cách điện. Nhà thầu sẽ thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng thiết bị điện,
không để hiện tượng sử dụng điện quá tải gây cháy chập điện.
Thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn đường điện, cầu dao điện và các thiết bị dùng
điện.
1.9. An toàn cháy nổ.
Nhà thầu cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy phòng chống cháy, nổ do Nhà
nước và địa phương ban hành.
Quản lý chặt chẽ vật liệu cháy nổ. Không cho bất kỳ ai mang vật liệu dễ cháy nổ vào
khu vực thi công.
Đối với vật liệu dễ cháy, nổ như: xăng, dầu, gỗ …. có kho bãi riêng để lưu giữ và bảo
quản trong quá trình sử dụng. Kết hợp với những biện pháp và các dụng cụ chống cháy
thông thường, sẽ phối hợp với các đơn vị phòng chữa cháy trong khu vực để hạn chế tới
mức tối đa những hậu quả xấu nhất có thể xảy ra trong quá trình thi công.
Đường ra vào và mặt bằng trong khu vực bố trí thông thoáng, không có vật cản trở
đảm bảo người và phương tiện cứu hoả ra vào thuận lợi khi có hoả hoạn xảy ra. Có biện
pháp hướng dẫn trình tự các bước phải làm khi có cháy nổ xẩy ra, các phương án tổ chức
lực lượng, thiết bị phòng cháy chữa cháy cho toàn bộ khu vực thi công.
Có bể và máy bơm nước đề phòng dập lửa khi có hoả hoạn xảy ra theo phương án
phòng cháy, chữa cháy được thông qua.
Tất cả các thiết bị vệ sinh sẽ được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền trước khi
đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng tuân theo quy trình đã được niêm yết và thực
hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong công việc hàn điện và cắt hơi.
2. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khi tiến hành thi công trên đoạn tuyến dân cư sinh sống, đời sống xã hội và môi
trường tại địa phương sẽ không tránh khỏi có những thay đổi nhất định, nên Nhà thầu sẽ
tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn mới nhất liên quan đến bảo vệ môi trường và các biện
pháp áp dụng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực không mong muốn của các hoạt động
thi công trên tuyến với khu dân cư, trường học, công sở, cảnh quan … để thực hiện tốt
việc đảm bảo vệ sinh môi trường. Nhà thầu sẽ bố trí kỹ sư chuyên trách vấn đề này.
2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình chuẩn bị thi công.
Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sinh thái trong
sạch đối với đời sống, sức khoẻ của mỗi người. Tổ chức học tập các quy định, nội quy về
công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức kỷ luật của mỗi cán bộ công nhân
tham gia thi công.
Làm việc với địa phương về kế hoạch thi công trên đoạn tuyến để hai bên thống nhất
biện pháp tuyên truyền người dân năng cao ý thức đối với công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn trong khi tham gia giao thông.
Cùng với địa phương xác định cụ thể vị trí khai thác đất, vị trí đổ đất thải, diện tích và
phương án đền bù hợp lý cho người dân, tham gia tích cực công tác xã hội của địa
phương để tạo sự ủng hộ của nhân dân với việc thi công trên tuyến đường.
Lựa chọn máy móc thi công tiên tiến, phù hợp với các tiêu chuẩn qui định về khí thải
độc hại và tiếng ồn.
2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình thi công.
2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiểm không khí.
Thường xuyên dùng xe tưới nước, tưới ẩm mặt đường công vụ và mặt bằng thi công
nhằm giảm bớt lượng bụi.
- Các xe vận chuyển vật liệu có bạt che kín
- Có chế độ vệ sinh môi trường thường xuyên các tuyến đường chuyên chở vật liệu.
+ Đường thường xuyên dọn vệ sinh và phun nước
+ Đường đất thường xuyên san gạt, phun nước lu lèn bảo vệ lớp đất mặt.
Khi khai thác các mỏ vật liệu phải đảm bảo sạch, gọn và phù hợp với nhu cầu.
Vật liệu chưa dùng đến (cát, đá …) phải có bạt che chắn.
Việc đổ vật liệu cát đá tiến hành vào ban ngày.
Lựa chọn các thiết bị máy móc có tính năng kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu lượng khí
thải và tiếng ồn khi thi công. Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, theo dõi tình trạng thiết
bị máy móc.
Chỉ sử dụng các thiết bị nặng vào ban ngày, không dùng ban đêm
Nơi ăn ở có nội quy sinh hoạt yêu cầu mọi người phải tuân theo các biện pháp giữ gìn
vệ sinh chung, bố trí vệ sinh hợp lý, rác thải phải được thu gom và xử lý.
Trong trường hợp rác thải của công trường không được cơ quan vệ sinh môi trường
thu gom, Nhà thầu phải đào nơi cuối hướng gió, đất ít có khả năng thấm nước để chôn
lấp.
Phải giữ gìn cảnh quan sinh thái trong khu vực, không chặt phá cây xanh bừâ bãi,
không sử dụng và không tham gia vận chuyển gỗ không có nguồn gốc…
2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
Đối với các khu dân cư vùng cao chưa có điều kiện thường xuyên sử dụng nước máy,
nên nguồn nước suối và mỏ nước ngầm là rất quan trọng. Điểm hạn ché của hai nguồn
nước này là dễ bị nhiễm bẩn từ nước thải, dầu mỡ, xăng dầu, vật liệu khác….
Để giảm thiểu các tác động xấu trong quá trình thi công gây nên Nhà thầu có các biện
pháp sau:
+ Các chất thải rắn và dầu cặn được thu gom vào bồn chứa để cơ quan môi trường xử
lý hoặc được chôn cất hợp lý, đúng qui định.
+ Chất thải sinh học không được thải trực tiếp vào nguồn nước, dùng chế phẩm vi
sinh trước khi thải ra ngoài môi trường.
+ Xung quanh lán trại kho bãi bố trí hệ thống thoát nước bảo đảm vệ sinh, khô ráo.
Có hệ thống thoát nước và biện pháp xử lý riêng đối với từng loại nước thải: Nước tắm
rửa được dẫn về hố ga, nước thải từ vệ sinh được dẫn xuống bể phốt trước khi thải ra
ngoài.
+ Khơi thông dòng chảy bảo đảm thoát nước nhanh.
+ Đào các bể lắng để xử lý nước thải trước khi đưa nước trở lại môi trường.
+ Bề mặt taluy đất đắp nhanh chóng trồng cỏ để hạn chế sự xói mòn rửa trôi đất.
2.3- Công tác bảo vệ cây xanh trong khu vực:
Nhà thầu có biện pháp bảo vệ tất cả các cây xanh đã có trong và xung quanh công
trường. Trường hợp cần thiết phải chặt hạ cây xanh Nhà thầu làm việc với Cơ quan có
liên quan để có biện pháp giải quyết phù hợp.
Trên đây là những nét chính về biện pháp tổ chức thi công chủ đạo công trình, tổ chức
an toàn lao động và vệ sinh chung tại công trường đơn vị tham gia xây dựng. Trong quá
trình thi công tuỳ thuộc vào tình hình thực tế đơn vị sẽ có biện pháp thi công, điều động
nhân lực, máy móc một cách hợp lý nhất để đạt được hiệu quả thi công cũng như an toàn
lao động và môi trường tập chung cao nhất.

You might also like