You are on page 1of 106

THUYẾT MINH

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

GÓI THẦU SỐ 03 XÂY LẮP


CÔNG TRÌNH: CẢI TẠO NÂNG CẤP TUYẾN ĐƯỜNG THÔN THẬN Y KẾT HỢP
KIÊN CỐ CHỐNG SẠT LỞ BỜ KÊNH ĐOẠN TỪ ĐƯỜNG ĐH05 ĐẾN CỐNG
LÒNG ĐẦM, XÃ YÊN NAM.

PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG


I. TỔNG QUÁT
A. MÔ TẢ CHUNG VỀ GÓI THẦU VÀ DỰ ÁN
Gãi thÇu sè 03 X©y l¾p; C«ng tr×nh: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường thôn Thận
Y kết hợp kiên cố hóa chống sạt lở bờ kênh đoạn từ đường ĐH05 đến cống Lòng Đầm,
xã Yên Nam
- Địa điểm xây dựng: thuộc xã Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
* Quy mô xây dựng, các thông số kỹ thuật chủ yếu:
Công trình: C¶i t¹o, n©ng cÊp tuyÕn ®¬ng th«n ThËn Y kÕt hîp kiên cè hãa
chèng s¹t lë bê kênh ®o¹n tõ ®êng §H ®Õn cèng Lßng §Çm, x· Yên Nam
1. Phương án tuyến
- Tuyến thiết kế bám cơ bản theo hướng tuyến cũ đảm bảo hạn chế ảnh hưởng
mặt bằng và phù hợp với các công trình hiện có như cầu, cống.
- Tuyến từ đường ĐH05 (thôn Thận Y) đến cống Long Đẩm (kênh A44) có
chiều dài là 653,46mm
* Trắc dọc tuyến: Trên cơ sở đường cũ, cao độ trắc dọc được thiết kế nâng cao,
vuốt dốc dọc đảm bảo êm thuận, tuân thủ các quy định hiện hành.
* Trắc ngang tuyến: Chiều rộng nền đường B nền= 5,0m, chiều rộng mặt đường
Bmặt=3,5m, chiều rộng lề đường Blề=2x0,75=1,5m. Độ đốc ngang mặt đường imặt= 2%,
độ dốc ngang lề đường ilề=4%, độ dốc ta luy đắp 1/1,5, độ dốc ta luy đào 1/1.0.
2. Phương án kết cấu
* Kết cấu nền, lề đường: Đào thay đất đến hết chiều sâu kết cấu nền mặt đường
mới, đáy khuôn đào đầm chặt K95. Tại vị của trí có độ dốc ngang nền tự nhiên lớn hơn
20%, trước khi đắp phải tạo bậc cấp với chiều rộng 0,5-1,0m. Trước khi đắp lề đường
đào bỏ lớp đất không thích hợp dày 30cm, tại các vị trí qua mương đào bỏ lớp bùn 50
cm, đảo bỏ các gốc cây bụi cây ra khỏi phạm vi lề đường thiết kế.
* Kết cấu mặt đường: Mặt đường đổ bê tông xi măng mác 250# đá (2×4)cm dày
20cm trên lớp nilon chống mất nước, lớp móng cấp phối đá dám loại I dày 18cm, lớp
đắp K98 bằng đá lần đất dày 30cm và lớp đắp K95 bằng đá lần đất dày 30cm.
* Kênh kiên cố hóa: Từ Km0+0,0 đến Km0+653,46 tiến hành kiên cố hóa kênh
phục vụ tưới tiêu có chiều dài 653,46m. Kênh có mặt cắt hình thang có Banđáykênh=3,0m,
chiều cao h=2,2m, hệ số mái mmái=1,5, độ dốc đáy là i đáy kênh=0%
- Mái kênh xây bằng đá hộc, vữa xi măng mác 100# dày 35cm trên lớp đá dăm
đêm dày 10cm. Chân khay xây bằng đá hộc, vữa xi măng mác 100# trên lớp đá dăm đệm
dày 10cm. lớp cọc tre gia cố dài 2m, mật độ 16 cọc/m2
* Thoát nước dọc:
- Bên phải tuyến từ Km0+60 đến Km0+260 xây dựng hệ thống rãnh có kích
thước (bxh)=(0.4x0,6)m kết hợp với hố ga thu gom với tổng có chiều dài 200m.
- Rãnh thoát nước bằng bê tông cốt thép đúc sẵn mác 250# đá (1x2)cm đặt trên
lớp đá dăm đệm móng dày 10cm. Tấm đan rãnh bằng bê tông cốt thép mác 250 # đá
(1x2)cm. Hố ga xây gạch xi măng cốt liệu, vữa xi măng mác 75#, trên lớp móng bê tông
mác 200# đá (1x2)cm dảy 15cm, lớp đá dăm đệm dày 10cm. Tường trong hố ga trát vữa
xi măng mác 75# dày 1,5cm. Tấm đan hố ga, mũ mổ bằng bê tông cốt thép mác 250# đá
(1x2)cm.
* Cống thoát nước ngang đường: Xây dựng 06 cống thoát nước ngang đường
D600 tại Km0+59, tai Km 0+155, Km 0+264, Km 0+322, Km 0+405,5. Km 0+557,0
(bờ hữu kênh), 04 cống thoát nước ngang đường D400 tại Km 0+93, Km 0 +206, Km
0+395, Km 0+559 (bở tả kênh). Cổng tròn bằng bê tông cốt thép đúc sẵn Tường đầu,
tưởng cánh xây gạch xi măng cốt liệu, vừa xi măng mác 75# trên lớp bê tông móng mác
200# đá (1x2)cm dảy 30cm, lớp đá dăm đệm dày 10cm và lớp cọc tre gia cố dài 2m, mật
độ 16 cọc/m2.
* An toàn giao thông: Trên tuyến trí 65 cọc tiểu có kích thước (12x12x102,5)cm
bằng bê tông cốt thép đúc sẵn mác 250# đả (1x2)cm, được sơn 2 lớp. Móng cọc tiêu đổ
bê tông mác 150# đá (1x2)cm.
3. Di chuyển đường điện 0,4k
- Di chuyển các vị trí cột nằm trong phạm vi thi công đường ra bên ngoài phạm vi
mặt đường gồm 07 vị trí cột mới. Cột điện sử dụng cột bê tông li tâm loại PC 10-5.0,
PC8,5-5.0 được chế tạo theo tiêu chuẩn. Móng cột đổ bề tông mác 150# đá (2x4)cm.
- Thay mới đường dây bằng cáp nhôm vặn xoắn (4x95)mm2dài 305,0m, treo cáp
vào cột điện bằng khóa đai thép, móc treo, ghip nào phù hợp với tiết diện dây
- Tháo, lắp lại hệ thống hộp công tơ như hiện trạng, bổ sung dây xuống hộp công
tơ phù hợp với chiều cao cột mới, dây sau công tơ tại những vị trí cột di chuyển. Thay
thế bóng điện chiếu sáng cũ bằng bóng LED 50W. Dây dẫn điện chiếu sáng dược tận
dụng lại dây cũ.
- Tiếp địa lặp lại: Cọc tiếp địa L63x63x6 mạ kẽm dài 2,5mm, dây tiếp địa AV50
đảm bảo theo quy định. Điện trở nối đất của hệ thống phải đảm bảo không lớn hàng 0Ω
(nếu không đạt đóng thêm cọc tiếp địa).
4 . Địa điểm xây dựng
Xã Yên Nam, huyện Duy Tiên.
5. Loại và cấp công trình
* Loại và cấp công trình: Công trình nông nghiệp và PTNT cấp IV.

Quy trình, quy phạm áp dụng cho việc thi công, nghiệm thu công trình;
Yêu cầu chung:
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014
- Theo đúng quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
- Theo đúng đồ án thiết kế và các văn bản sửa đổi theo quy định.
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 29/01/2021 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 22/05/2021 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư 04/2017/TT-BXD ngày 30/03/2017 quy định về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- Thông tư 14/2014/TT-BXD ngày 05/9/2014 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia “An toàn trong xây dựng”, mã số QCVN 18: 2014/BXD
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số điều Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn
Các quy trình quy phạm và tiêu chuẩn cụ thể được áp dụng
Tiêu chuẩn vật liệu được áp dụng

TT Vật liệu Tên tiêu chuẩn Ký hiệu

1 Đá hộc Đá hộc - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 10321:2014

2 Xi măng Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 2682:2009

Xi măng Poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ


TCVN 6260:2009
thuật

Xi măng xây trát TCVN 9202:2012

3 Cát Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570 : 2006

4 Đá Đá dăm, sỏi, sỏi dùng trong xây dựng. Yêu TCVN 10321:2014
cầu kỹ thuật.

Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ


5 Nước TCVN 4506 :2012
thuật

Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong


6 Vữa TCVN 4459: 1987
xây dựng.

Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ


TCVN 7570 : 2006
thuật

Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương


TCVN 7572 : 2006
pháp thử

Vữa cho bê tông nhẹ TCVN 9028:2011

7 Thép Thép cốt bê tông TCVN 1651: 2018

Tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu được áp dụng


TT Thi công, nghiệm thu Tiêu chuẩn áp dụng
1 Công trình xây dựng - Tổ chức thi công TCVN 4055 : 2012

2 Sử dụng máy xây dựng. Yêu cầu chung TCVN 4087 : 2012
Bàn giao công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ
3 TCVN 5640 : 1991
bản
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình .
4 TCVN 9398 : 2012
Yêu cầu chung
5 Công tác đất. Thi công và nghiệm thu TCVN 4447:2012
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối.
6 TCVN4453: 1995
Quy phạm thi công và nghiệm thu.
Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Yêu cầu cơ bản
7 TCVN 9340:2012
đánh giá chất lượng và nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép –
8 TCVN 9115 : 2019
Thi công và nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng
9 TCVN 9343:2012
dẫn công tác bảo trì
Kết cấu gạch đá. Tiêu chuẩn thi công và
10 TCVN 4085:2011
nghiệm thu
11 Nền đường ô tô – Thi công và nghiệm thu TCVN 9436 : 2012
TT Thi công, nghiệm thu Tiêu chuẩn áp dụng
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo
12 TCVN 8859 : 2011
đường ô tô – Vật liệu, thi công và nghiệm thu
Mặt đường bê tông nhựa nóng – Thi công và
13 TCVN 8819 : 2011
nghiệm thu
14 Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN41:2019/BGTVT

15 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 : 1991

Các quy trình, quy phạm hiện hành khác.

PHẦN II - CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG, KHỐI
LƯỢNG CÔNG VIỆC, NGUỒN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
I. CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công do Công ty TNHH Phú Thành Phát
lập năm 2021.
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và công nghệ
Thái Cường.
- Căn cứ vào những yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật trong Hồ sơ mời thầu mà bên
mời thầu cung cấp.
- Căn cứ vào các quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
- Căn cứ vào vị trí cung cấp các loại vật liệu cho Công trình (các mỏ đất, mỏ đá,
cát, xi măng, sắt thép, …)
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại hiện trường đoạn tuyến
- Căn cứ vào năng lực và khả năng: Về máy móc thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm
trong thi công và khả năng tài chính của nhà thầu Công ty Xây dựng và Kinh doanh
nhà ở Hà Nam.
II- CÁC YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT/CHỈ DẪN KỸ THUẬT ÁP DỤNG
1. Yêu cầu về tổ chức kỹ thuật thi công, giám sát;
- Nhà thầu phải lập Biện pháp thi công trước khi tiến hành thi công công trình.
Trong đó đề cập đầy đủ các giải pháp kỹ thuật thi công chi tiết cho từng hạng mục
công việc, nêu trình tự các bước tiến hành, tiến độ thực hiện của từng hạng mục và
tiến độ dự kiến hoàn thành tất cả các hạng mục của gói thầu.
- Khối lượng phần ngầm hoặc cốt thép của kết cấu bê tông phải được nghiệm
thu trước khi san lấp hoặc trước khi đổ bê tông bởi cán bộ giám sát của chủ đầu tư.
- Tất cả các vật tư, thiết bị đưa vào công trình nhà thầu phải đảm bảo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đã ghi trong thiết kế kỹ thuật thi công công trình và theo các tiêu
chuẩn chất lượng đã cam kết.
- Dựa theo các công việc của gói thầu và kết cấu cơ bản của các hạng mục thi
công xây dựng đều có liên quan đến các công tác xây dựng chính sau:
+ Công tác chuẩn bị mặt bằng và khởi công.
+ Công tác đất, công tác kiên cố hóa mái kênh
+ Công tác thoát nước
+ Công tác di chuyển đường điện
+ Các công tác nghiệm thu, bàn giao và hoàn thành công trình.
2. Yêu cầu về chủng loại, chất lượng vật tư, máy móc, thiết bị (kèm theo
các tiêu chuẩn về phương pháp thử);
Tất cả vật liệu dùng để thi công công trình khi đưa vào công trường nhà thầu
đều phải tuân thủ theo quy cách, chất lượng, phù hợp đồ án thiết kế yêu cầu, chỉ sử
dụng khi đã có các phiếu kiểm nghiệm, thí nghiệm, chứng chỉ xuất xưởng khi đã xác
định đủ tiêu chuẩn.
* Xi măng: Sử dụng xi măng Pooc lăng tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam. Nhà
thầu sử dụng xi măng Mác PCB30, kèm theo có các chứng chỉ xuất xưởng của lô
hàng, nhãn mác của nhà máy sản xuất, phiếu kiểm định KCS;
* Cốt liệu cho bê tông và vữa:
Yêu cầu tuân thủ theo :
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương pháp
Hỗn hợp Bê tông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm
thu
* Cát: Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam, sử dụng cát sạch đúng cấp phối hạt, độ
bẩn dưới 3%.
Cát vàng dùng để đổ bê tông và xây lát phải là loại cát thô có đường kính hạt
từ 0.14 đến 5mm và thoả mãn các yêu cầu sau:
Hàm lượng sỏi có đường kính 5 đến 10mm không quá 10% trọng lượng hạt.
Trước khi sử dụng vào công trình, cát phải được sàng, nếu bẩn phải rửa sạch
theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy phạm hiện hành.
* Đá dăm 1x2, đá 4x6, đá 2x4, đá hộc, đá đất:
Sử dụng làm cốt liệu trong bê tông thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật trong đồ án
thiết kế và Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam
+ Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài cỡ hạt phải có đường biểu diễn thành phần hạt
theo tiêu chuẩn
+ Cường độ chịu nén của nham thạch làm ra đá dăm > 1.5 lần mác của bê tông
cần chế tạo (với bê tông có mác < 250).
+ Khối lượng của đá dăm không được nhỏ hơn 2,3 tấn/m3.
+ Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm không được vượt quá 35% theo khối lượng.
+ Hàm lượng hạt mềm và phong hoá trong đá dăm < 1% theo khối lượng.
Không cho phép có cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng đất sét bao
quanh viên đá dăm.Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam
* Ván khuôn: Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam
* Nước:
+Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam
Thoả mãn các yêu cầu sau đây:
+ Không có váng dầu, mỡ khi dùng cho bê tông và vữa hoàn thiện.
+ Lượng hợp chất hữu cơ <= 15mg/lít, có độ PH không nhỏ hơn 4 và không
lớn hơn 12,5.
+ Tổng lượng muối hoà tan và lượng ion sunphát, lượng ion clo và lượng cặn
bã không tan không vượt quá trong quy định
* Gạch xây:
Gạch xây phải thoả mãn các điều kiện: thớ gạch phải đều, không tách thành
từng lớp, đúng kích thước quy định. Sai số cho phép tuân theo QPTL 2 – 1971, số
gạch vỡ < 1%, gạch kém phẩm chất <=5%, tỷ lệ ngậm nước <=20%;
Gạch đặc đất sét nung
Gạch rỗng đất sét nung
Trước khi xây phải kiểm tra chất lượng về cường độ chịu ép, chịu uốn, tỷ lệ
ngậm nước, kích thước và các đặc điểm mặt ngoài khác.
* Cốt thép: Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam
Thép cốt bê tông - Thép vằn
Thép được chia thành hai loại:
+ A I có Ra = 2100kg/cm2.
+ AII có Ra = 2700kg/cm2
Thép trước khi dùng phải được thí nghiệm để xác định cường độ thực tế.
Thép đủ yêu cầu kỹ thuật và được sự đồng ý của chủ Đầu tư mới đưa vào sử
dụng.
- Các vật tư khác chỉ sử dụng khi có sự đồng ý của cán bộ giám sát và chủ đầu tư.
Ngoài việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên,
trong quá trình thi công nhà thầu còn phải chấp hành theo sự chỉ đạo của tư vấn giám
sát hiện trường
3. Yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ
- Nhà thầu phải xây dựng phương án về an toàn lao động và phòng chống cháy
nổ trong quá trình thi công trong và ngoài công trường.
- Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động.
- Có biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công.
- Bảo vệ an ninh công trường, có quy chế quản lý nhân lực, thiết bị.
- Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra bởi cháy nổ do lỗi
của nhà thầu không tuân thủ các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ.
- Nhà thầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho người, thiết
bị của đơn vị mình và cho người và tài sản của nhân dân trên địa bàn thi công và các
tài sản công cộng khác.
4. Yêu cầu về vệ sinh môi trường
- Nhà thầu phải chịu trách nhiệm hoàn thiện lại các công trình kiến trúc xây
dựng hoặc các công trình khác của cá nhân hoặc đơn vị có liên quan mà trong quá
trình thi công đã bị hư hỏng, đồng thời phải kịp thời thu dọn mặt bằng thi công, thu
dọn các vật liệu thừa và các loại chất thải của quá trình thi công cũng như thiết bị,
dụng cụ, lán trại tạm.
5. Yêu cầu về an toàn lao động
- Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau: An toàn cho
người, thiết bị trong suốt quá trình chuẩn bị và thi công công trình
- An toàn cho công trình đang xây dựng và các công trình lân cận.
- Nhà thầu phải chịu trách nhiệm pháp lý cùng các phí tổn về việc để xẩy ra tai
nạn trên công trình.
- Nhà thầu phải thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách về bảo hiểm lao động và
các chế độ khác theo quy định hiện hành.
6. Biện pháp huy động nhân lực và thiết bị phục vụ thi công
- Nhà thầu huy động đủ số lượng nhân lực có trình độ và bậc thợ cũng như bố trí
các loại thiết bị, dụng cụ thi công theo bản cam kết trong HSDT và phù hợp với thực
tế hiện trường để thi công công trình đạt chất lượng, đáp ứng đúng tiến độ.
7. Yêu cầu về biện pháp tổ chức thi công tổng thể và các hạng mục
- Nhà thầu căn cứ vào thiết kế đã được duyệt, căn cứ vào năng lực thiết bị, nhân
công của mình để lập ra biện pháp tổ chức thi công hợp lý và phải đáp ứng tiến độ
của bên mời thầu.
- Ngoài việc lập tiến độ thi công tổng thể và chi tiết cho từng hạng mục, hàng
tuần nhà thầu còn phải báo cáo cho đơn vị tư vấn giám sát và chủ đầu tư biết để theo
dõi.
- Nhà thầu có trách nhiệm đưa ra biện pháp tổ chức thi công mô tả chi tiết thực
hiện việc xây dựng, bao gồm nhưng không giới hạn các phần sau:
+ Mô tả dạng và điều kiện của các thiết bị có thể tham gia và công tác xây
dựng.
+ Bố trí mặt bằng tổ chức thi công.
+ Vị trí lán trại tạm và các mặt bằng phục vụ cho quá trình thi công.
+ Đề xuất về biện pháp giám sát và quản lý chất lượng.
+ Đưa ra các kế hoạch khai thác, cung cấp vật liệu (cát, đá, thép, xi măng ...)
và kế hoạch lưu kho các loại vật liệu.
+ Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công;
+ Tổ chức công trường;
+ Tiếp nhận mặt bằng công trình;
+ Biển báo thi công.
+ Cấp điện thi công.
+ Cấp nước thi công.
+ Các vấn đề khác có liên quan.
8. Yêu cầu về hệ thống kiểm tra, giám sát chất lượng của nhà thầu
- Nhà thầu phải trình bày hệ thống kiểm tra, giám sát chất lượng của mình bao
gồm các nội dung chính:
+ Biện pháp quản lý chất lượng vật tư.
+ Biện pháp quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công.
+ Biện pháp bảo quản vật liệu, công trình khi tạm dừng thi công, khi mưa bão.
+ Biện pháp sửa chữa hư hỏng và bảo hành công trình.
+ Biện pháp quản lý hồ sơ, tài liệu.
+ Công tác nghiệm thu.
+ Phương thức thanh quyết toán.
9. Yêu cầu khác căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
- Ngoài các yêu cầu nêu trên nhà thầu phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật về các yếu tố khác có liên quan đến thi công công trình.
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ MỘT SỐ VIỆC CẦN LÀM TRƯỚC KHI BƯỚC
VÀO THI CÔNG:
1. Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công:
Nhà thầu thi công tiến hành một số công việc chuẩn bị để phục vụ cho công
tác xây lắp công trình đạt tiến độ và chất lượng cao như sau:
- Nhà cung cấp các vật tư, thiết bị cho công trình có đầy đủ chứng chỉ xuất
xưởng và được kiểm tra, thí nghiệm có biên bản đạt kết quả trước khi đưa vào lắp đặt
tại vào công trình.
- Làm việc với Chủ đầu tư thống nhất về phương án giải phóng mặt bằng,
phạm vi sử dụng mặt bằng thi công, đường ra vào vận chuyển vật tư vật liệu, ranh
giới khu mặt bằng thi công xây lắp công trình.
- Hợp đồng với Chi nhánh điện khu vực về việc sử dụng điện thi công, tiến
hành khoan giếng và thí nghiệm nước để có biện pháp xử lý trước khi đưa vào phục
vụ cho công tác thi công và sinh hoạt trên công trường.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác an toàn lao động, vệ sinh môi
trường trong quá trình xây lắp công trình. Sau khi thi công xong, nhà thầu dọn dẹp,
vệ sinh và phục hồi nguyên trạng.
- Nhà thầu hạn chế tới mức tối thiểu các hư hại về đất đai, hoa mầu và tài sản
trong khu vực hành lang tuyến
- Mặt bằng lán trại chỉ huy, công nhân công và kho tàng:
+ Tiến hành san nền tạo độ dốc cần thiết, đào mương rãnh, hố ga thu nước
đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất. Hệ thống mương rãnh, hố ga nối liền với đường
thoát chung của khu vực.
- Nhà thầu sẽ thường xuyên báo cáo tiến độ báo cáo, những vấn đề có liên
quan trong quá trình thi công, khối lượng đã thực hiện với Chủ đầu tư, đăng ký lịch
cắt điện để đấu nối đường dây mới với đường dây đang vận hành trước khi các hạng
mục của công trình được hoàn thành và nghiệm thu. Đảm bảo tiến độ thi công công
trình.
2. Biển báo và biện pháp phòng hộ an toàn lao động:
Trong công tác thi công công trình việc chấp hành các yêu cầu kỹ thuật an
toàn có ý nghĩa rất lớn để ngăn ngừa tai nạn lao động và tránh sai sót ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.
- Tiến hành đặt biển báo, biển cấm, bảng chỉ dẫn, nội quy công trường, khẩu
hiệu an toàn tại các vị trí nguy hiểm dễ xảy ra mất an toàn lao động, mất an toàn về
PCCC theo nguyên tắc phải đặt nơi dễ nhìn thấy.
- Trong quá trình thi công trên công trường, tại những nơi xung yếu, nguy
hiểm những nơi ra vào thường xuyên qua lại đều được treo các biển báo, biển cấm,
khẩu hiểu nhắc nhở và thực hiện công tác an toàn lao động.
- Trước khi triển khai thi công xây lắp công trình, cán bộ công nhân viên trực
tiếp thi công trên công trường đều phải khám và phải đảm bảo đủ sức khoẻ theo qui
định để làm việc và được học nội quy, biện pháp an toàn lao động, phương pháp và
biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công các hạng mục chính của công trình.
- Căn cứ vào tính chất công việc, những quy định về an toàn, phòng hộ lao
động cho người và thiết bị để mua sắm chuẩn bị các phương tiện bảo vệ bảo hộ lao
động.
- Lập các văn bản hướng dẫn về kỹ thuật an toàn, trong đó có xét đến việc sử
dụng các thiết bị và phương pháp thi công trên công trường, phổ biến rộng rãi đến
từng công nhân viên, các văn bản trên được treo ở những nơi dễ nhìn và thường
xuyên trông thấy.
- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho các bộ công nhân viên trên công
trường, thực hiện kiểm tra trang thiết bị an toàn và phòng hộ an toàn đối với từng cá
nhân, từng công việc hàng ngày trước khi vào sản xuất.
- Triển khai nhật ký an toàn lao động trên công trường, nghi chép đầy đủ các
diễn biến trong quá trình thi công, nhắc nhở hướng dẫn và ký xác nhận, cam kết thực
hiện an toàn lao động trên công trường.
- Trên công trường có hệ thống đèn điện chiếu sáng phục vụ thi công và công
tác bảo vệ chung, Nếu thi công vào ban đêm, cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng thi công
kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn nếu đảm bảo mới cho tiến hành thi công.
- Tổ chức tốt hệ thống quản lý công tác an toàn từ tổ thợ đến toàn công
trường. Có quy định chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho từng cá nhân và
tập thể phụ trách công tác an toàn lao động nói chung
- Bố trí cán bộ an toàn viên có trình độ chuyên môn thường xuyên kiểm
tra công tác đảm bảo ATGT và ATLĐ trên công trường;
- Toàn bộ nhân viên tham gia xây dựng công trình phải được trang bị đầy đủ
trang thiết bị bảo hộ lao động đế sử dụng trong quá trình làm việc tại công trường;
- Đảm bảo an toàn tại các vị trí đào đất, tránh gây sụt lún, người và phương
tiện có thế rơi xuống hố đào;
3. Công tác phòng chống cháy nổ:
- Quá trình thi công bảo vệ công trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc mọi
người chấp hành tốt nội quy, quy định phòng cháy chữa cháy và có sự phản ánh kịp
thời với Ban chỉ huy công trường vào cuối giờ trong ngày, kịp thời nhắc nhở và có
biện pháp cụ thể về phòng cháy chữa cháy đến từng cán bộ công nhân viên.
- Tuyệt đối không mang chất nổ, chất dễ cháy vào công trường. Trường hợp
xăng, dầu phục vụ thi công, thì cán bộ chỉ huy phải kiểm soát lượng nhập xuất kho,
nhập với khối lượng vừa đủ và có kho chứa để riêng xa công trình xây dựng, xa khu
vực lán trại CB-CNV và kho tàng, dự trữ một khối lượng cát nhất định để phòng
cháy.
- Huấn luyện 5-7 người có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn tháo vát là lực lượng nòng
cốt cho công trường trong việc PCCC.
- Bố trí các thiết bị, bơm nước PCCC cho công trường tại nơi dễ thấy và các
thiết bị PCCC phải dễ sử dụng phù hợp với điều kiện của công trường.
4. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường:
Thực hiện theo thông tư: 09/2010/TT-BGTVT ngày 06/04/2010 của Bộ
Giao thông vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông.
- Trong quá trình thi công đảm bảo công tác vệ sinh môi trường đặc biệt là ở
khu vực gần dân cư.
- Ô tô vận chuyển vật liệu được che phủ bạt cẩn thận để tránh làm rơi vãi khi
vận chuyên.
- Thường xuyên tưới nước chống bụi trong phạm vi thi công , có một tổ thường
xuyên đảm bảo giao thông + an toàn lao động trong ngày.
- Khi đổ cỏ rác, đất đá thải tránh xa các nguồn nước nhằm đảm bảo vệ sinh môi
trường và sinh hoạt của nhân dân.
- Vị trí đố cỏ rác phải được sự đồng ý của Kỹ sư tư vấn và chính quyền địa
phương.
- Khơi thông cống, rãnh tại các vị trí thi công đảm bảo việc thoát nước vào mùa
mưa.
Không chặt phá cây cối ngoài khu vực thi công.
- Các máy phục vụ thi công, máy công cụ phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo
-không gây ô nhiễm môi trường .
- Nơi nhà ở, làm việc phải được bố trí hợp lý sạch sẽ, hệ thống vệ sinh đầy đủ
đúng qui định vệ sinh phòng dịch .
III. Thiết kế thi công
1. Tổng mặt bằng thi công:
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế, mặt bằng quy hoạch, thiết kế xây lắp công trình,
khảo sát điều kiện thực tế về giao thông khu vực, mạng lưới điện, nước sạch, thoát
nước bẩn, những điều kiện và đặc điểm khu vực lân cận có liên quan và ảnh hưởng
đến quá trình thi công xây lắp công trình nhà thầu tổ chức thiết kế TMBXD bao gồm
những vấn đề sau:
* Xác định vị trí cụ thể các hạng mục công trình.
* Bố trí máy móc thiết bị thi công chính.
* Thiết kế hệ thống giao thông công trường.
* Thiết kế kho bãi công trường.
* Thiết kế các trạm xưởng phụ trợ.
* Thiết kế nhà tạm công trường.
* Thiết kế mạng kỹ thuật tạm công trường (điện, cấp thoát nước…).
* Thiết kế hệ thống an toàn, bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Những công việc chính nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành khi tổ chức mặt
bằng thi công:
- Công trình lán trại tạm: tổ chức tại công trường nhà kết cấu cột thép hình, vì
kèo thép, mái lợp Tôn, vách bao che bằng tôn.
Số lượng và quy mô công trình tạm như sau:
- Nhà làm việc BCH công trình + Nhà trực + nhà ở công nhân + nhà vệ sinh +
nhà tắm.
- Kho công trường
- Tổ chức mạng điện nước phục vụ thi công: Điện ngoài công trường được
đấu nối từ trạm để kéo điện dùng cột gỗ tròn đường kính lơn hơn 10 cm, cao>= 3,5m,
cáp cao su cách điện.
Điện trong công trường được đấu nối từ cầu dao tổng nối dẫn đến các điểm
dùng điện bằng cáp cao su đặt trên các cột gỗ cao >=3.5m so với mặt đất.
Việc thiết kế thi công mạng lưới điện và các thiết bị bảo vệ an toàn điện trong
và ngoài công trường theo tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng TCVN – 4036 –
85 và quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 - 9. Để chủ động nguồn
điện và nước phục vụ thi công Nhà thầu bố trí dự trữ 1 máy phát điện và dùng nước
giếng khoan đã qua xử lý.
Đối với nước phục vụ thi công và sinh hoạt: dùng nguồn nước chung của
Phường và nguồn nước giếng khoan tại công trường đã qua xử lý và thí nghiệm.
2. Tổ chức thực hiện :
Qua kinh nghiệm thi công những công trình tương tự, qua nghiên cứu hồ sơ
thiết kế kỹ thuật thi công xây lắp công trình, mà trong đó chủ yếu tập trung vào
những yêu cầu kỹ thuật thi công, trình độ tay nghề, kinh nghiệm thi công, thiết bị,
phương tiện phục vụ thi công.
Để thoả mãn những yêu cầu nghiêm ngặt, yêu cầu kỹ, mỹ thuật, chất lượng
công trình, tiến độ thi công, bộ máy điều hành thi công trên công trường được tổ
chức bởi một Ban chỉ huy thi công và quan hệ của Ban chỉ huy công trường với các
đơn vị.

IV- NGUỒN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


Tất cả các vật liệu, vật tư đưa vào trong công trình đều phải được thí nghiệm và
thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu và phải được TVGS và Chủ
đầu tư chấp thuận mới được đưa vào sử dụng.
Đối với từng loại vật liệu nhà thầu sẽ lập phương án vận chuyển và tập kết sao cho
phù hợp với tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Đá 1x2, 2x4, 4x6, đá hộc và đá lẫn đất, cấp phối đá dăm lấy tại mỏ khu vực huyện
Thanh Liêm được vận chuyển bằng ô tô tự đổ từ mỏ về công trường.
Cát đen , cát vàng cát xây được lấy tại các bến bãi khu vực huyện Duy Tiên và
vận chuyển đến chân công trình.
- Đá các loại: đá lẫn đất đắp nền đường và đá dăm tiêu chuẩn tiêu chuẩn, đá các
loại được lấy tại các mỏ đá Kiện Khê và các mỏ khác đạt tiêu chuẩn.
- Cát các loại: Dùng cát sông lấy tại các bến sông ở huyện Duy Tiên và các nguồn
cung cấp cát khác đạt tiêu chuẩn.
- Xi măng: Dùng xi măng Bút Sơn, Vinakasai và các hãng xi măng khác đạt tiêu
chuẩn chất lượng cung cấp tại Thanh Liêm.
- Gỗ ván, đinh, đinh đỉa, mua tại Duy Tiên
- Thép các loại (Sử dụng thép Hòa Phát, Thái Nguyên đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của hồ sơ thiết kế).
- Cống các loại, tấm đan rãnh... được đúc sẵn tại bãi đúc của công ty đảm bảo chất
lượng hoặc mua đúc sẵn đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
- Các vật liệu đặc biệt khác đặt trực tiếp tại Hà Nội hoặc các nhà cung cấp tại các
địa bàn khác.
* Thí nghiệm vật liệu
- Nhà thầu chúng tôi có kế hoạch và biện pháp bảo đảm chất lượng thi công công
trình: Chúng tôi sẽ bố trí 1 bộ phận chuyên trách công tác quản lý chất lượng công
trình của mình, kiểm tra chất lượng sản phẩm gọi là bộ phận KCS. Bộ phận này có có
trình độ chuyên môn và hoạt động có hiệu quả thiết thực.
- Chúng tôi sẽ trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ thí nghiệm kiểm tra chất lượng thi
công trên công trường. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của chúng tôi được
thực hiện đầy đủ thường xuyên, đúng đắn và trung thực công tác thí nghiệm kiểm tra
chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công các hạng mục
theo quy trình thi công và nghiệm thu đã quy định. Mọi thí nghiệm kiểm tra đều có sự
giám sát của Kỹ sư tư vấn giám sát và được lập thành biên bản đầy đủ và chính xác.
- Nhà thầu chúng tôi tuân thủ mọi sự quản lý giám sát chất lượng của Chủ đầu tư.
Chúng tôi sẵn sàng chấp nhận các cuộc kiểm tra, thanh tra thường xuyên, đột xuất của
Chủ đầu tư, tổ chức giám định của cơ quan quản lý Nhà nước, chúng tôi sẵn sàng cung
cấp đầy đủ hồ sơ kỹ thuật, chất lượng, nhân lực, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho
công tác kiểm tra thanh tra.
IV. BỐ TRÍ BÃI TẬP KẾT VẬT LIỆU THỪA
- Công việc này bao gồm việc bố trí chỗ đổ vật liệu thừa theo yêu cầu của Chủ đầu
tư và Tư vấn giám sát.
- Việc lựa chọn vị trí tập kết vật lệu thừa sẽ được nhà thầu thỏa thuận với chính
quyền địa phương, sau đó trình tư vấn giám sát chấp thuận.
Để đảm bảo được các yêu cầu về tính hợp pháp, tiến độ thi công, vệ sinh môi
trường, an toàn và phòng chống cháy nổ, trước khi có kế hoạch thi công bất kỳ hạng
mục công việc nào có vật liệu thừa nhà thầu sẽ làm các công tác sau:
- Tìm các vị trí tập kết đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thuộc chính quyền sở tại quản lý và không nằm trong phạm vi xây dựng.
+ Không làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, không gây ô nhiễm môi
trường xung quanh làm hư hỏng đất nông nghiệp, an toàn cho người và vật nuôi
trong quá trình tập kết vật liệu thừa.
+ Đủ rộng để có thể tập kết vật liệu thừa.
+ Trũng tự nhiên nhưng không được làm cản trở đến dòng chảy và việc thoát lũ.
+ Có đường cho ô tô vào thuận lợi (nếu không có nhà thầu sẽ làm đường tạm).
+ Được sự chấp thuận của Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên
quan.
Trước khi tìm được bãi tập kết vật liệu thừa có đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí
đó, nhà thầu sẽ trình Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư xem xét. Chỉ khi được sự chấp
thuận của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư nhà thầu mới tập kết vật liệu thừa vào bãi.
PHẦN III: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CƠ BẢN BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

I- MỤC TIÊU LẬP THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG


Để có được kết quả theo yêu cầu thiết kế của Chủ đầu tư, chúng tôi đưa ra một số
mục tiêu cần đạt được là:
- Đảm bảo thi công công trình với chất lượng cao nhất, đúng yêu cầu kỹ thuật và
công nghệ thi công, đúng quy trình quy phạm và những tiêu chuẩn kỹ thuật đã nêu
trong Hồ sơ thiết kế Bản vẽ thi công.
- Đảm bảo tiến độ thi công hợp lý, nhanh gọn, rút ngắn được thời gian thi công
nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
- Đảm bảo an toàn cho con người, máy móc, công trình và thiết bị trong suốt quá
trình thi công.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh dù
bất cứ lý do bất khả kháng nào.
- Đảm bảo thoát nước tốt trong suốt quá trình thi công.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VẬT TƯ
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và hồ sơ yêu cầu nhà thầu chúng tôi tiến hành công
tác chuẩn bị các loại vật tư đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định (TCVN) lên phương
án cụ thể hợp đồng mua các loại vật tư chính để thi công công trình đạt kết quả tốt
nhất và nhanh nhất.
- Tất cả các loại vật liệu, vật tư, thiết bị ..v..v.. sử dụng vào các kết cấu của công
trình theo tiêu chuẩn quy định của Hồ sơ yêu cầu và đều được kiểm tra, kiểm định
chất lượng trước khi dùng (Có phiếu kiểm tra chất lượng), được sự chấp nhận của
C- hủ đầu tư.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm định chất lượng công trình, vật liệu, vật tư vv..
với sự giám sát của Chủ đầu tư. Tất cả các chứng chỉ, nhãn, mác và các thông số kỹ t-
huật được Nhà thầu lưu giữ bảo quản cẩn thận.
- Để đảm bảo tiến độ thi công công trình, tất các các vật tư chủ yếu được bóc
tách, thống kê cụ thể cho từng hạng mục chính; Từ đó Nhà thầu sẽ đưa ra các giải
pháp cung ứng vật tư kịp thời và hợp lý.
III. MÁY MÓC VÀ CÁC THIẾT BỊ
1. Máy móc thiết bị:

Thuộc sở
TT Tên thiết bị SL Công suất hữu hay đi Chất lượng
thuê
1 Đầm dùi 1 ≥ 1,5KW Thuê Hoạt động tốt
2 Máy đầm bàn 1 ≥ 1KW Thuê Hoạt động tốt
3 Máy đầm cầm tay 1 ≥ 70kg Nhà thầu Hoạt động tốt
4 Máy lu rung 1 ≥ 16T Thuê Hoạt động tốt
5 Máy đào 1 <=0,8m3 Nhà thầu Hoạt động tốt
6 Máy trộn vữa 1 ≥80 lít Nhà thầu Hoạt động tốt
7 Máy ủi 1 <=100CV Thuê Hoạt động tốt
8 Ô tô tự đổ 1 ≥5T Nhà thầu Hoạt động tốt
9 Máy toàn đạc 1 Nhà thầu Hoạt động tốt
10 Máy thủy bình 1 Nhà thầu Hoạt động tốt
11 Máy thi công khác

2. Tiến độ huy động máy móc phục vụ thi công:


- Nhà thầu lên kế hoạch bố trí, điều phối máy móc cho từng hạng mục, đặt
chế độ ưu tiên cho các công việc trước, sau nhằm đảm bảo năng suất tối đa cho
máy móc, thiết bị hiện có.
Tất cả các thiết bị của Nhà thầu huy động cho gói thầu này hiện luôn sẵn
sàng phục vụ cho thi công với tình trạng kỹ thuật tốt nhất, đã được kiểm định đầy
đủ.
Căn cứ vào tiến độ thi công, các yêu cầu của công tác thi công và kế hoạch
đã lập, Nhà thầu sẽ huy động các thiết bị máy móc tối đa theo tiến độ thi công, đảm
bảo thi công công trình đạt chất lượng cao. Trong trường hợp cần thiết, để đẩy
nhanh tiến độ thi công, hoặc các máy móc tại công trường xảy ra sự cố, Nhà thầu
đã chuẩn bị đầy đủ phương án tăng cường và thay thế các máy móc này
VI. NHÂN LỰC, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
1. Sơ đồ tổ chức hiện trường.

CHỈ HUY TRƯỞNG

CHỈ HUY PHÓ

GIÁM SÁT
PHỤ TRÁCH TÀICHẤT LƯỢNG, TIẾN
CHÍNH ĐỘ
AN TOÀN, AN NINH, MÔI TRƯỜNG
BỘ PHẬN QUẢN LÝQUẢN
KCS, TN
LÝ VẬT TƯ- CƠ GIƠÍ

ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 3 ĐỘI THI CÔNG SỐ 4ĐỘI THI CÔNG SỐ 5

2. Bố trí lực lượng thi công:


- Nhà thầu thành lập một ban chỉ huy gồm: Chỉ huy trưởng công trường, Chỉ
huy phó công trường và các bộ phận quản lý khác.
- Ban chỉ huy trực tiếp điều hành trên công trường và thường xuyên báo cáo
khối lượng đã hoàn thành và kế hoạch thi công dự kiến tiếp theo. Lập kế hoạch tài
chính, thiết bị, nhân công về trụ sở chính để các bộ phận lên kế hoạch điều phối
cung ứng cho công trình sao cho nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Để tổ chức thi công xây dựng công trình, Nhà thầu chúng tôi dự kiến bố trí
05 đội chia thành nhiều mũi thi công. Các mũi thi công này hoạt động độc lập trong
công việc và khi cần thiết có thể hỗ trợ lẫn nhau và chịu sự giám sát, chỉ đạo của
Ban chỉ huy công trình.
- Ban chỉ huy công trường trực tiếp điều hành các đội công nhân chuyên
ngành sau:
+ Đội 1: Chuyên thi công hạng mục đào đắp bờ kênh, nền đường, móng kênh
+ Đội 2: Kiên cố hóa kênh
+ Đội 3: Thi công tuyến thoát nước dọc, ngang đường
+ Đội 4: Chuyên thi công mặt đường bê tông xi măng.
+ Đội 5: Di dời đường điện
- Đội được bố trí thành các tổ thợ để tiện cho việc quản lý nhân sự và tổ chức
trong quá trình thi công. Tùy thuộc vào nhu cầu, mục tiêu của công việc, Ban chỉ

18
huy công trường xem xét và điều tiết các nhóm thợ sao cho phù hợp vớ các hạng
mục công việc.
3. Bố trí nhiệm vụ và phối hợp giữa các bộ phận:
- Do yêu cầu kỹ thuật thi công công trình đòi hỏi đảm bảo chất lượng cao, có
nhiều công tác có yêu cầu đặc biệt, thời gian thi công ngắn, lực lượng tập trung
nhiều và phải thi công trong điều kiện tương đối phức tạp. Vì vậy lực lượng cán bộ
và công nhân viên làm tại công trường được nhà thầu chọn lọc, công nhân có tay
nghề cao và có ý thức trong công việc
- Ban chỉ huy thực hiện đầy đủ các điều kiện trong hồ sơ thầu và trong hợp
đồng mà nhà thầu đã ký kết. Điều hành thi công tại hiện trường bằng cách trực tiếp
đến tận người lao động hoặc thông qua bộ phận giúp việc.
3.1 Chỉ huy trưởng công trường:
- Là người có quyền và chịu trách nhiệm cao nhất trên công trường. Có trách
nhiệm điều hành mọi công việc trên công trường về tổ chức lao động, cung ứng
tiếp nhận vật tư, tổ chức bộ máy gián tiếp đội thực hiện và hoàn thành toàn bộ khối
lượng công tác xây lắp đảm bảo chất lượng, tiến độ theo đúng hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
- Được ủy quyền trực tiếp quan hệ với cá nhân, cơ quan hữu quan của Chủ
đầu tư, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công như: khối lượng,
thiết kế, kiểm tra và các đề xuất các biện pháp kỹ thuật hoặc thay đổi chi tiết của
thiết kế để đảm bảo công trình đạt hiệu quả cao trong sử dụng và đạt tính thẩm mỹ
cao.
3.2 Chỉ huy phó công trường:
- Thay mặt Chỉ huy trưởng công trường khi Chỉ huy trưởng đi vắng.
- Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng công trường và lãnh đạo Công ty về
các nhiệm vụ được giao.
3.3 Bộ phận cung ứng vật tư - Cơ giới:
- Có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ các loại vật tư theo đúng chủng loại, số
lượng, chất lượng để đáp ứng nhanh nhất cho công trình về máy móc thiết bị thi
công.
- Chịu sự giám sát kiểm tra của cán bộ giám sát kỹ thuật hiện trường, cán bộ
thống kê, kế toán và nhân viên thí nghiệm về số lượng, chất lượng, chủng loại các
vật tư, máy móc đưa về công trình.
3.4 Bộ phận hành chính:
- Có trách nhiệm quản lý về nhân sự, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công
nhân viên công trường, tổ chức bảo vệ công trường, quản lý lao động trên hiện
trường trong thời gian thi công.
3.5 Bộ phận tài chính - Kế toán công trường:
- Chịu sự quản lý trực tiếp của chỉ huy trưởng công trường, quản lý về tài
chính. Theo dõi số lượng vật tư cung cấp cho thi công, theo dõi năng suất lao động
của các bộ phận thi công, tham mưu cho chỉ huy trưởng về phân phối tiền lương và
thu nhập cho người lao động trên cơ sở khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn
thành.
3.6 Bộ phận kế hoạch kỹ thuật:

19
- Đề xuất các biện pháp tổ chức thi công, các phương án tổ chức thi công
trên công trường, quản lý chất lượng công trình và an toàn lao động trên công
trường.
3.7 Bộ phận thí nghiệm:
- Duy trì các thiết bị phòng thí nghiệm được sử dụng ở tình trạng tốt nhất, và
thực hiện các thí nghiệm ngoài hiện trường tuân theo các yêu cầu kỹ thuật. Lưu giữ
các kết quả thí nghiệm, phối hợp các bộ phận khác trình Tư vấn giám sát xét duyệt
các vật liệu đưa vào công trình. Kiểm tra chất lượng công trình KCS.
- Những công tác thí nghiệm mà đơn vị thi công không đủ năng lực thì đơn
vị sẽ thuê đơn vị thí nghiệm có chức năng, có năng lực để thí nghiệm.
3.8 Các đội thi công các hạng mục:
- Các đội thi công thực hiện các nhiệm vụ do Chỉ huy trưởng công trường
giao và chịu trách nhiệm kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công trước Ban chỉ huy,
công ty và Pháp luật. Mỗi đội thi công được giao kế hoạch thi công cho từng đoạn,
hạng mục riêng và dưới sự chỉ đạo của Chỉ huy trưởng công trường.
4. Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
- Hàng tháng các đại diện Công ty thường xuyên cử cán bộ trực tiếp đi kiểm
tra tại hiện trường, giải quyết đôn đốc các công việc tồn tại nếu có.
- Hàng tháng hoặc từng giai đoạn Ban chỉ huy phải báo cáo khối lượng thực
hiện tiến độ về Trụ sở để có sự chỉ đạo kịp thời.
- Văn phòng ban chỉ huy tại hiện trường được ủy quyền quan hệ trực tiếp với
Chủ đầu tư, TVGS tại hiện trường giải quyết các công việc trong quá trình thi công
công trình.
- Chỉ huy trưởng công trường được ủy quyền lãnh đạo ký kết các văn bản với
Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và xác nhận các hợp đồng mua vật tư, vật liệu, thuê
công nhân, xe máy nếu cần thiết và giải quyết các công việc liên quan tới thi công
công trình.
- Ban chỉ huy công trình căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch được giao phải chủ động
triển khai tiến độ thi công cụ thể như:
+ Kế hoạch, tiến độ và các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình.
+ Yêu cầu Công ty cung cấp vật tư thiết bị đúng tiến độ thi công.
+ Kế hoạch yêu cầu vật tư và vật liệu của đội cho tổ sản xuất.
+ Lập tổ chuyên trách điều hành và báo cáo tiến độ thi công với Công ty,
đồng thời trực tiếp giải quyết những vướng mắc trong quyền hạn cho phép.
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự, phòng
chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trên công trường.
+ Tuân thủ việc thực hiện kế hoạch chi tiết về quản lý môi trường.
+ Thành lập các đội, tổ thi công trực tiếp tham gia thi công công trình.
+ Chỉ huy trưởng công trình cần căn cứ vào các nội dung trên, lập kế hoạch
chi tiết nhu cầu vật tư, xe máy, nhân lực để hoàn thành công việc, phân công công
việc cụ thể cho các tổ đội thi công thực hiện.
+ Hàng tuần Ban chỉ huy công trình phải tổ chức bàn giao các hạng mục thi
công hoàn thành, tổng hợp các yêu cầu và kiến nghị (nếu có) gửi Công ty.
Biên chế các bộ phận chuyên trách và đội thi công:

2
- Bộ phận kỹ thuật: 02 người gồm 01 kỹ sư giao thông (giám sát kỹ thuật
hiện trường phần xây dựng), 01 cán bộ phụ trách an toàn; các kỹ sư đều có đủ năm
kinh nghiệm trong thi công các công trình
- Bộ phận kế hoạch, vật tư: 01 người
- Bộ phận ATLĐ – VSCN – PCCN: 01 người
- Cán bộ chuyên trách thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường: 01 người
- Bộ phận hành chính: gồm 01 người
- Đội, tổ thi công: bao gồm 05 đội, mỗi đội từ 10-15 người.
+ 01 đội thực hiện thi công phần đào nền đường, đào móng tường kè gia cố
kênh, đắp nền đường
+ 01 đội thực hiện xây tường kè đá, mái đá lòng
+ 01 đội thực hiện lắp đặt thoát nước dọc, thoát nước ngang
+ 01 đội thi công bê tong mặt đường
+ 01 đội thực hiện thi công di dời đường điện
- Ngoài ra công thuê lao động phổ thông tại địa phương làm các công việc
lao động đơn giản như đào móng, vận chuyển thủ công giản đơn, thu dọn vệ sinh
môi trường…
- Đội trưởng thi công cũng như các công nhân kỹ thuật trong đội đều là
những người có bậc nghề cao, có đủ năm kinh nghiệm thi công xây lắp các công
trình xây dựng
- Tùy theo tính chất công việc, thực tế thi công tại hiện trường, chỉ huy
trưởng công trình có thể linh hoạt điều động các đội hoặc một số nhân lực trong
một đội ứng phó hỗ trợ công việc lẫn nhau.
Giám sát kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật công trình có trách nhiệm:
- Thường xuyên có mặt tại hiện trường khi công nhân làm việc, hướng dẫn
các tổ đội thực hiện công việc theo đúng thiết kế bản vẽ thi công và biện pháp thi
công đã lập.
- Phải lập và quản lý sổ nhật ký thi công thật khoa học, ghi chép kịp thời và
đầy đủ những diễn biến hàng ngày xảy ra tại hiện trường, khi kết thúc bàn giao
công trình phải nộp sổ nhật ký thi công, cùng với các tổ trưởng lập hồ sơ hoàn công
công trình.
- Chịu trách nhiệm lập phương án thi công, đề ra các quy định an toàn cho
từng hạng mục công việc. Lựa chọn phương án vận chuyển vật tư hợp lý nhất.
- Phải nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế để giám sát và hướng dẫn các tổ thi
công hoàn thành công việc, phát hiện thiếu sót để thông báo với TVTK, TVGS và
đại diện CĐT điều chỉnh bổ sung, xác định những công việc cần thi công trước.
- Lên kế hoạch và tiến độ thi công chi tiết cho từng ngày để xác định nhu cầu
nhân lực, máy móc, phương tiện thi công.
- Cùng với giám sát Bên A xử lý ngay tại hiện trường những phát sinh nằm
ngoài thiết kế. Định kỳ hàng tuần theo dõi và báo cáo khối lượng hoàn thành, khối
lượng đã nghiệm thu với chỉ huy trưởng công trình.
Mối quan hệ giữa chỉ huy trưởng công trình và cán bộ giám sát, kỹ thuật
công trình:
- Giám sát công trình, quản lý kỹ thuật công trình phải là những kỹ sư có
nhiều kinh nghiệm trong tổ chức điều hành và quản lý, giám sát kỹ thuật. Các kỹ sư
này phải thường trực tại hiện trường thay mặt nhà thầu giải quyết những vấn đề

2
vướng mắc trong tổ chức thực hiện xây lắp và những giải pháp kỹ thuật lớn mà các
đội thi công không giải quyết được.
+ Giám sát công trình, quản lý kỹ thuật công trình chịu sự điều hành trực tiếp
của chỉ huy trưởng công trình.
+ Bộ phận quản lý và giám sát hiện trường thường xuyên báo cáo tiến độ thực
hiện, phản ánh đúng lý do không đảm bảo tiến độ công việc.
Các đội thi công công trình
- Lực lượng thi công trực tiếp tại công trình được bố trí thành 03 đội. Mỗi
đội có đội trưởng phụ trách, các đội trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy
trưởng công trình.
- Các đội, tổ trưởng được giao các quyền hạn sau đây:
- Có quyền kiến nghị với chỉ huy trưởng công trình đình chỉ những công
nhân không chấp hành đúng nội quy công trường như: uống rượu khi đang làm
việc, không dùng trang bị bảo hộ lao động đúng quy định,…
- Đội trưởng thi công cũng như các công nhân kỹ thuật trong đội đều là
những người có bậc nghề cao, có đủ năm kinh nghiệm thi công xây lắp các công
trình đường dây trung thế và trạm biến áp, thi công đường dây hạ thế và lắp đặt
công tơ.
- Tùy theo tính chất công việc, thực tế thi công tại hiện trường, chỉ huy
trưởng công trình có thể linh hoạt điều động các đội hoặc một số nhân lực trong
một đội ứng phó hỗ trợ công việc lẫn nhau.

CHƯƠNG 2- TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT


Để thi công đạt chất lượng, tiến độ, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường... Nhà thầu đề ra phương án tổ chức thi công xây dựng
công trình dựa trên các cơ sở sau:
- Tuân thủ các quy trình thi công và nghiệm thu hiện hành và các quy định riêng
đối với công trình.
- Vật liệu xây dựng phải đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng.
- Tận dụng tối đa các công trình sẵn có để phục vụ thi công, giảm thiểu việc làm
mới các trình phụ tạm.
- Chủ động sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công cốt thép... nhằm đảm
bảo việc thi công không bị gián đoạn.
- Ưu tiên thi công trước các cống ngang tại các vị trí nền đắp.
Trên cơ sở đó, nhà thầu đề ra biện pháp tổ chức thi công với trình tự như sau:
1. Dọn dẹp mặt bằng thi công, chuẩn bị công trường. Tập kết xe máy thiết bị và
vật liệu để phục vụ thi công.
2. Thi công kiên cố hóa kênh mương kết hợp thoát nước dọc tuyến
2.1. Thi công cống trên kênh
2.2. Thi công hệ thống bờ kênh

2
3. Hoàn thiện, nghiệm thu, thu dọn toàn bộ công trường.

I. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU.


Triển khai, áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến để thi công các hạng mục
công trình nền, mặt đường và công trình trên tuyến.

1. Công tác thi công đào nền đường:


Công tác đào ở đây bao gồm đào vật liệu không thích hợp, đào bóc bỏ lớp đất
hữu cơ, đào cấp, đào rãnh,.....
a. Đào đất không thích hợp, đào đất hữu cơ.
- Với những đoạn mà kỹ thuật của nhà thầu thấy có thể xử dụng máy móc được
thì tiến hành dùng máy xúc đào, đào đến cao độ thiết kế (Các máy đào ở đây phải là
máy đào bánh lốp). Trong khi sử dụng máy đào phải khai thác tối đa khối lượng mà
máy đào được, khối lượng phải đào bằng thủ công là ít nhất. Trong quá trình đào
đất nếu có thể tận dụng được để đắp vào nền đường phải được TVGS chấp thuận.
- Máy đào tiến hành đào bỏ lớp mặt trên đường cũ
- Với những đoạn mà công tác đào không thể dùng máy được nhà thầu sử dụng
nhân công với trang thiết bị chuyên dụng như xẻng, cuốc...tiến hành gọt sửa đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như theo sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.
- Công tác này được tiến hành theo tuyến, cao độ và độ dốc qui định trong bản
vẽ hoặc theo sự chỉ dẫn của KSTV
- Tất cả các vật liệu được đào phải tập kết thành bãi theo sự chỉ dẫn của KSTV
và được vận chuyển đến nơi quy định bằng xe ben tự đổ. Khi dùng xe vận chuyển
không được chất tải trên xe quá tải, quá khổ và phải dùng bạt để che phủ kín ben,
tránh tình trạng rơi vãi trên đường, không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Với những vật liệu mà có thể tận dụng để đắp được thì phải đệ trình lên
KSTV và được để riêng biệt.
- Nhà thầu thực hiện công tác đào dựa trên nguyên tắc giảm thiểu tác động tới
các lớp vật liệu bên dưới và ngoài phạm vi đào.
Các dung sai kích thước
+ Các cao độ, đường tim và tạo hình hoàn thiện sau khi đào sẽ không được thay
đổi lớn hơn 2mm so với quy định tại bất kỳ điểm nào.
+ Các mặt đào hoàn thiện lộ ra làm mặt thoát nước sẽ phải làm đủ nhẵn và đủ
đồng nhất và có đủ độ dốc đảm bảo thoát nước tự nhiên cho mặt mà không đọng
vũng.

2
2. Công tác thi công đắp nền đường,

a. Yêu cầu vật liệu

Loại đá lẫn Tỷ lệ hạt cát (2- Chỉ số Khả năng


đất 0,05mm) dẻo Sử dụng
Theo % khối lượng
Cát nhẹ, hạt to > 50% 1–7 Rất thích hợp
Cát nhẹ > 50% 1–7 Thích hợp
Sét nhẹ > 40% 7 – 12 Thích hợp
Sét nặng > 40% 12 – 17 Thích hợp
Sét nhẹ > 40% 17 – 27 Thích hợp

- Cần xử lý độ ẩm của đất đắp trước khi tiến hành đắp các lớp cho nền đường.
Độ ẩm của đá đất đắp càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt (từ 90% đến 110% của độ
ẩm tối ưu Wo). Nếu đất quá ẩm hoặc quá khô thì nhà thầu phải có các biện pháp xử
lý như phơi khô hoặc tưới thêm nước được Tư vấn giám sát chấp thuận để đạt được
độ ẩm tốt nhất của đất đắp trong giới hạn cho phép trước khi đắp nền.
- Tốt nhất nên dùng một loại đá đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp,
nếu thiếu đất mà phải dùng hai loại đất dễ thấm nước và khó thấm nước để đắp thì
phải hết sức chú ý đến công tác thoát nước của vật liệu đắp nền đường. Không
được dùng đá đất khó thoát nước bao quanh bịt kín lớp đất dễ thoát nước.
2.1. Trình tự thi công:
- Do đặc điểm khối lượng chủ yếu là đắp hai bờ kênh, khuôn đường và khối
lượng phân đều trên tuyến.Vậy nhà thầu sẽ áp dụng công nghệ thi công cho hạng
mục này là máy kết hợp thủ công.
- Vật liệu đắp là đá lẫn đất K95, K98 tại mỏ đất Thanh Liêm (Đất đắp được lấy
tại các vị trí này trước khi đưa vào đắp phải đều được qua thí nghiệm, để xác định
các chỉ tiêu cơ lý của đất dưới sự giám sát và đồng ý của KSTV).
- Trước khi thi công phần nền đắp Nhà thầu sẽ tiến hành thi công thí điểm một
đoạn 50m để xác định hệ số đầm lèn, và công lu để rút kinh nghiệm. Độ ẩm của lớp
vật liệu đắp sao cho gần với độ ẩm tốt nhất (nếu đất khô thì tiến hành tưới ẩm bằng
vòi hoa sen với nước sạch theo lượng nước tính toán, ngược lại nếu đất quá ẩm thì
thực hiện biện pháp thông khí (cày ,để thoáng,tạo rãnh) để cho nước bốc hơi trong
một thời gian đủ để đất đạt đến độ ẩm yêu cầu, rồi mới tiến hành đầm nén tiếp. Kết
thúc giai đoạn này Nhà thầu sẽ đề suất bằng văn bản về cách đầm nén từng loại đất
đắp sẽ được sử dụng trong việc đắp nền để Kỹ sư thông qua. Trong đề suất này sẽ
nói rõ mối quan hệ giữa các thiết bị đầm nén, số lần tác dụng trên một điểm và
phương pháp điều chỉnh độ ẩm. Sau đó sẽ áp dụng vào thi công đại trà.

2
- Đất được vận chuyển về đổ thành từng đống đến bề mặt đã được nhà thầu
chuẩn bị sẵn trong điều kiện khô ráo dọc theo tuyến (Ôtô vận chuyển của nhà thầu
có sức chở từ 7-10m3 nên khi đổ sẽ cho đổ thành nhiều đống kéo dài dọc theo
tuyến). Cự ly mỗi đống đất phải tính toán để rải đủ chiều dày.
- Dùng nhân công tiến hành san gạt vật liệu xuống các vị trí cần đắp với chiều
dày 15cm cho một lớp (trong điều kiện còn tơi xốp) đất đắp theo chiều ngang
đường. Sau đó sẽ tiến hành đầm nén như quy định. Kết thúc đầm nén lớp này Nhà
thầu sẽ mời Kỹ sư cùng với thí nghiệm đi kiểm tra và nghiệm thu sau đó mói thi
công lớp đất tiếp theo, Nhà thầu sẽ cương quyết chưa đắp lớp tiếp theo khi chưa
được sự đồng ý của Kỹ sư.
- Trong quá trình san gạt và đầm nén nhân công sẽ sử dụng các dụng cụ thủ
công để bù phụ nhằm đảm bảo độ bằng phẳng. Công tác tạo phẳng các lớp đất đắp
sẽ tạo thuận lợi cho công tác lu lèn đạt độ chặt đồng đều tại mọi vị trí của nền
đường .
- Đồng thời với quá trình bù phụ đất đắp nhân công sẽ tiến hành vỗ đập mái ta
luy
nền đường.
- Công tác lu lèn sẽ được tiến hành ngay. Phạm vi đắp hẹp, chỉ là đắp cạp, đắp
mở rộng không thể dùng cơ giới được. Nhà thầu dùng đầm cóc, đầm bánh sắt loại
nhỏ kết hợp với nhân công lu lèn ngay và bả, đập tạo mái taluy
- Kết thúc quá trình lu lèn thì máy san đi sau để gọt sửa tạo độ dốc ta luy mái
kênh
1.2.2. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công :
- Vật liệu sử dụng phải đúng như quy định kỹ thuật.
- Chọn số lượng đánh cấp ít để bề rộng cấp lớn tạo điều kiện lu lèn chặt
- Thường xuyên kiểm tra độ chặt các lớp đất đắp bằng các phương pháp thí
nghiệm nhanh ngoài hiện trường: PP phễu rót cát, PP. Dao đai đốt cồn, PP.Phao
Kavaliev
- Trước khi đắp lớp tiếp theo thì độ chặt lớp dưới phải đảm bảo đươc KSTV
chấp thuận
- Sử dụng các máy cao đạc và máy đo cao có độ chính xác cao, để kiểm tra cao
độ
- Kiểm tra chất lượng của đất đắp trước khi tiến hành đắp. Kiên quyết loại bỏ
các loại đất tận dụng từ nền đào không đạt chất lượng và thay bằng các loại đất đắp
khác đảm bảo .

2
* Các dung sai kích thước
- Các cao độ và độ dốc hoàn thiện sau khi đầm nén không cao hơn 10mm và
không thấp hơn 20mm so với qui định hoặc đã được phê chuẩn.
- Tất cả các bề mặt nền đắp hoàn thiện phải đảm bảo đủ độ phẳng và đồng đều,
và phải đủ độ dốc để đảm bảo thoát nước mặt.
- Mặt mái dốc nền đắp hoàn thiện không được chênh với đường trắc dọc quy
định hơn 100mm.
2 . Thi công chân khay, mái taluy đá hộc
2.1. Công tác đào hố móng chân khay.
Các yêu cầu như phần đào nền đường.
2.2. Công tác cọc tre

Yêu cầu: Cọc tre gia cố phải là tre đực có chiều dài, đường kính và độ tuổi theo
đúng thiết kế. Nhà thầu sẽ được dùng các loại tre chưa đủ độ tuổi, hay tre cái vì đây
là loại tre có độ rỗng trong lớn không đẩm bảo chịu lực của công trình.

Biện pháp thi công: Ta có thể thi công theo một số biện pháp thi công như sau:

Đóng cọc tre bằng thủ công:

Thi công đóng cọc tre bằng thủ công là phương pháp thi công truyền thống.
Dụng cụ để đóng cọc tre là dụng cụ cổ truyền dùng vồ đóng trực tiếp lên cọc tre....
Để vận chuyển cọc tre người ta dùng xe cút kít một bánh, xe cải tiến...

Theo phương án này ta sẽ huy động một số lượng lớn nhân lực, đồng thời cần
thi công cẩn thận để đảm bảo chất lượng cọc tre, ngoài ra, phải đảm bảo an toàn lao
động trong thi công. Nhà thầu sẽ huy động một lượng nhân công địa phương để tạo
công việc cho người dân địa phương. Nhà thầu sẽ chọn phương án đóng cọc tre
bằng thủ công để giảm giá thành trong khi thi công.

Đóng cọc tre bằng máy đào đất kết hợp:

Thi công đóng cọc tre bằng máy đào là dùng gầu máy đào sau khi đã định vị
được phương của cọc tre ép dần xuống. Hướng đóng cọc tre cùng với hướng đào
đất hố móng. Theo phương pháp này rất thuận lợi cho việc đẩy nhanh tiến độ.
Nhưng ngược lại do giá ca máy cao nên không đảm bảo về yêu cầu kinh tế.

Cọc tre được vận chuyển rải dọc ra tuyến

Theo phương án này ta thấy đơn giản, nhanh chóng, đẳm bảo đươc chất lượng
cọc tre. Tuy nhiên, nếu chỉ máy đào cho việc ép cọc tre thì giá thành tương đối lớn.

2
Đối với công tác đóng cọc tre chân khay thì nhà thầu sẽ áp dụng biện pháp thi
công đóng cọc tre bằng máy

Đối với công tác đóng cọc tre cống tròn ngang đường áp dụng đóng cọc tre thủ
công

+ Thi công đóng cọc tre


Nhà thầu hợp đồng với nhà cung cấp cọc tre đảm bảo số lượng và các tiêu
chuẩn chất lượng về đường kính, chiều dài, độ dày, tre già còn tươi theo thiết kế…
Sàn công tác để ép cọc tre được làm bằng các tấm gỗ ván dày 4cm bắc trên
mặt đáy móng, đảm bảo thao tác dễ dàng và an toàn.
Cọc tre được tập kết quanh miệng hố móng của công trình.
Sàn công tác, dây buộc, mũ, găng tay, máy ép được chuẩn bị đầy đủ trước khi
tiến hành thi công.
Dùng máy ép rung để ép cọc tre
Hai người đứng trên sàn công tác dùng máy ép rung để ép cọc tre, bố trí một
người chuyên chuyển cọc từ bãi tập kết ở mép móng đến vị trí ép.
Cọc tre được chia thành 2 đợt ép:
+ Đợt 1: Đứng trên sàn công tác ép đầu cọc đến mặt sàn
+ Đợt 2: Đứng dưới móng ép tiếp xuống đáy theo cốt thiết kế.
Sau khi có kết quả nén thí nghiệm thử tải đầu cọc, được sự đồng ý của tư vấn
thiết kế, chủ đầu tư, chúng tôi tiến hành ép cọc đại trà.
Trình tự ép cọc tre ép từ xung quanh dồn vào giữa, đảm bảo mật độ và cao độ
đầu cọc theo đúng thiết kế.
+ Đóng cọc tre thủ công thì dùng nhân công đóng bằng vồ là chủ yếu.
Thi công phần cọc tre xong tiến hành nghiệm thu để chuyển sang công tác khác.
Vật liệu đá:
 Đá bao gồm đá ở mỏ hoặc đá nhám lấy từ mỏ đá cứng, rắn, bền, chắc, không
phong hoá có cường độ tối thiểu bằng 400kg/cm3, chịu được tác động của không
khí và nước và phù hợp với các yêu cầu dự định.
 Đá phải sạch, cứng , không có lẫn những chỗ yếu hoặc vết nứt, bền vững. Nếu
cần thiết đá phải được loại bỏ tất cả các phần mỏng hoặc mềm yếu. Khi sử dụng đã
phải được phê duyệt chất lượng và kích thước.

2
 Đối với đá dùng cho việc lát đá xây vữa phải có hình dạng gần như tam giác có
thể sử dụng được, mỗi viên có trọng lượng không được lớn hơn 6kg (nếu như
không có những chỉ dẫn khác trên bản vẽ hoặc quy định kỹ thuật).
 Đối với đá xây: đá phải phẳng, hình nêm hoặc oval và có thể xếp khít lại gần
nhau, đá phải có chiều dày không được nhỏ hơn 15cm, bề rộng không được nhỏ
hơn 1.5 lần chiều dày và không nhỏ hơn 1.5 lần kích thước bề rộng.
 Đối với đá hộc phải tu sửa để gạt bỏ các chỗ mỏng và yếu. Đá phải được đẽo
gọt để cho móng và các đường nối không lệch nhau trên 20cm so với đường chuẩn
và để đảm bảo cho chúng tiếp xúc được với móng, các đường nối. Bán kính của các
chỗ vòng ở góc các viên đá phải có kích thước không vượt quá 30mm.
2.3. Công tác xây đá:
2.3.1 Vữa xây:
 Việc cho thành phần vữa để đạt số hiệu quy định như trong thiết kế phải được
tiến hành trong phòng thí nghiệm.
 Thành phần hướng dẫn của vữa xi măng dùng cho kết cấu xây và mối nối của
các công trình cấu cống theo lượng dùng xi măng có thể tham khảo ở bảng sau:

Số hiệu xi măng
Mác vữa Thành phần vữa PC30 hoặc PC40 hoặc
PCB30 PCB40
Xi măng (kg) 296 227
M75
Cát vàng (m3) 1.12 1.13
Xi măng (kg) 385 297
M100
Cát vàng (m3) 1.09 1.11
Xi măng (kg) 642 361
M125
Cát vàng (m3) 1.05 1.08
425
M150
1.06
 Tỷ lệ N/XM trong vữa không vượt quá 0.65, trừ ở các phần công trình nằm
trong nước sâu hơn cao độ đáy sông có khả năng bị xói (phần này tỷ lệ N/XM có
thể tới 0.7). Phải lưu ý hàm lượng nước đã có sẵn trong cát.
 Độ sụt của vữa tính theo độ sụt trong khuôn hình chóp cụt cần nằm trong
khoảng 40 - 60mm, khi trời nóng hoặc vận chuyển xa thì cần dùng độ sụt lớn hơn.
Thời gian trộn vữa ít nhất bằng 60 giây khi trong vữa chỉ có cát và xi măng, và ít
nhất 90 giây khi trong vữa có cả chất phụ gia.
 Vữa sẽ được dùng trong vòng 30 phút sau khi pha trộn.
2.3.2 Công tác xây đá:

2
 Phải chọn đá theo chiều cao xây gắn chặt và chèn đá nhỏ vào các khe hổng.
Phải đặt so le cách mạch xây có chiều dài ít nhất là 10cm tại bề mặt ngoài và trong
các kết cấu móng.
 Hàng đá đầu tiên nằm trực tiếp trên lớp bê tông lót phải để khô và phải chọn
các đá đẽo lớn chèn kỹ đá nhỏ đầm và đổ vữa lỏng cho đến khi lấp đầy các lỗ hổng.
 Khi xây mỗi lớp, đầu tiên phải đặt các hàng đá ngoài mặt và ở góc bằng các
đá đẽo to. Trong các khuôn đá xây lên đó đặt đá hộc vào, đá hộc được đặt sao cho
càng chặt nhau càng tốt và khít với hàng mặt ngoài các viên đá to phải nằm vững
chãi không bấp bênh khi đầm lên. Không cho phép có những chỗ đá tiếp xúc nhau
hoặc chèn đá nhỏ giữa viên đá mà không đổ vữa (đặt khô).
 Chỉ cho phép ngừng việc sau khi đã chèn vữa và chèn đá nhỏ vào các khe
nằm giữa các hàng đặt sau cùng. Khi tiếp tục công tác phải quét và rửa sạch bề mặt
phần đá xây trước rồi mới được xây tiếp.
 Khi đá mới xây xong vữa chưa rắn chắc thì đề phòng tránh mọi lực xung
kích, cấm chất đá lên phần mới xây.
 Trong thời gian ngừng việc qua một ngày đêm và sau khi hoàn thành công
tác để tránh cho vữa khô nhanh dùng rơm hoặc bao tải phủ lên phần đã xây và tưới
nước bảo dưỡng ít nhất là 7 ngày đêm.
 Trong quá trình thi công phải kiểm tra đều đặn xem các hàng lối có đúng vị
trí như trên mặt bằng không, độ xiên thiết kế có giữ đúng không.
Chú ý:
Tất cả vật liệu xây dựng trước khi đưa vào sử dụng trong công trình đều
được Nhà thầu thí nghiệm và phải đạt yêu cầu theo Thiết kế kỹ thuật và được sự
chấp thuận của Kỹ sư tư vấn.

2.3.3 Công tác lát đá:


Trước khi thi công lát đá thì các công tác xây chân khay đá hộc, đắp mái taluy bờ
kênh, đổ đá lót mái 4x6 được thi công, kiểm tra, nghiệm thu đầy đủ
 Trước khi lát đá phải được rửa sạch tất cả những vết bụi bẩn trên đá mà có khả
năng làm giảm tính dính kết của đá với vữa. Ngoài ra đá còn phải được ngâm
kỹ cho đến khi no nước trước khi xây đá. Nền rải đá cũng được làm ẩm.

2
 Trước khi tiến hành phải rải một lớp vữa tươi ít nhất dày 3cm trên nền đã chuẩn
bị sẵn trước khi rải lớp đá xây. Lớp vữa này được rải trước khi rải lớp đá tiếp
theo nhằm đảm bảo cho đá luôn luôn nằm trong vữa trước khi đông cứng.
 Công tác lát đá gia cố sẽ tiến hành từ hạ lưu lên để đảm bảo ổn định cho đá, khi
lát đá không được làm dịch chuyển các viên đá lát trước, đá được rải với bề
ngang lớn nhất được phơi ra ngoài song song với mặt lát.
 Thời gian giãn cách phải đảm bảo đá được rải trong vữa tươi, nếu đá bị long ra
khi vữa chưa đông cứng thì nhấc viên đá ra lau sạch rồi đặt lại trong vữa tươi.
 Phải tiến hành rải lớp đá gia cố chắc chắn và đạt được chiều dày yêu cầu theo
phương vuông góc với mái dốc. Sau đó phải thêm một lớp vữa đệm lấp hoàn
toàn các lỗ rỗng giữa các viên đá. Hoàn thiện bề mặt phẳng bằng vữa nhưng
không phủ vữa lên mặt đá.

3. Thi công cấp phối đá dăm

Công tác thi công lớp móng cấp phối đá dăm bao gồm các công việc: Chuẩn
bị nền đường, chuẩn bị cấp phối đá dăm, rải và lu lèn cấp phối đá dăm.
Việc thi công cấp phối đá dăm bao gồm lớp bù vênh cấp phối đá dăm loại,
Chuẩn bị khuôn đường
Sau khi thi công hoàn thiện nền, được Chủ đầu tư nghiệm thu, đơn vị thi
công lập tức cho triển khai thi công cấp phối đá dăm. Việc chuẩn bị khuôn đường
bao gồm: vệ sinh sạch sẽ bề mặt nền đường (thu dọn cành cây, đất bùn vương vãi,
phân gia cầm gia súc...) bù phụ các ổ gà, vá các chỗ bị hỏng do quá trình thi công
xe cộ đi lại làm phát sinh.
3.1 Thiết bị thi công và phương án vận chuyển vật liệu
 Nhà thầu dùng phương pháp rải cấp phối đá dăm bằng máy rải đối với lớp trên
của cấp phối, lớp dưới cùng được rải bằng máy san.
 Sử dụng máy rải có chiều dày lớp rải tối đa 25cm, có hệ thống đầm rung cao
cấp có thể đảm bảo độ đầm chặt >90% ngay sau khi rải. Máy rải có hệ thống điều
chỉnh cao độ tự động để báo số liệu cho cán bộ kỹ thuật và lái máy điều chỉnh phù
hợp khi rải. Nhà thầu sẽ sử dụng 02 máy rải để phục công tác thi công. Trong
trường hợp yêu cầu tiến độ gấp rút máy có thể phục vụ liên tục 03 ca. Máy san Nhà
thầu dùng để san cấp phối đá dăm là máy san tự hành bánh lốp để phục vụ công tác
rải.
 Các thiết bị kiểm tra trong quá trình thi công của Nhà thầu gồm:
+ Xúc xắc khống chế bề dày và thước mui luyện.
+ Bộ sàng và cân tiêu chuẩn để phân tích thành phần hạt.
+ Bộ thí nghiệm đương lượng cát.
+ Trang bị xác định độ ẩm của cấp phối đá dăm.

3
+ Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt trong quá trình thi công.
+ Các thiết bị thí nghiệm xác định chất lượng cấp phối đá dăm.
 Toàn bộ số trang thiết bị để kiểm tra đều được trang bị sẵn tại phòng thí
nghiệm của Nhà thầu với số lượng đủ phục vụ thi công. Khi thi công cấp phối đá
dăm, các loại thiết bị phục vụ công tác kiểm tra ngay tại hiện trường sẽ được mang
ra tận nơi thi công để phục vụ cho công tác kiểm tra thí nghiệm.
 Các thiết bị thi công ngoài máy rải gồm:
+ Ô tô tự đổ vận chuyển CPĐD: là loại ô tô tự đổ của Nhà thầu với số lượng
phục vụ liên tục thuận lợi cho việc thi công .
+ Trang thiết bị phun nước ở mọi khâu thi công
 Các phương tiện đầm nén bao gồm:
+ Lu rung bánh sắt 8-10T
+ Lu bánh lốp 16T
+ Lu rung 25T
+ Đầm cóc
*) Các thiết bị Nhà thầu được huy động để thi công đều có chất lượng tốt
tính năng hoạt động cao. Trước khi đưa máy đến công trường, toàn bộ số máy móc
thiết bị đều được kiểm tra bảo dưỡng và vận hành thử đảm bảo chất lượng, phục vu
tốt cho công tác thi công. Ngoài ra Nhà thầu cũng sẽ bố trí một lượng thiết bị dự
phòng thích hợp.
3.2 Vật liệu:
 Đá dăm cấp phối: Đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định (có chứng chỉ
kèm theo), toàn bộ cốt liệu ( kể cả hạt mịn) đều là sản phẩm nghiền từ đá sạch,
mức độ bám bẩn nằm trong phạm vi cho phép, không lẫn phong hoá và không lẫn
hữu cơ.
 Đá được khai thác và sản xuất tại mỏ đá đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
 CPĐD sạch, không lẫn rác rưởi rễ cỏ cây, các bùn chất hữu cơ khác.
 Vật liệu cấp phối phải thoả mãn các yêu cầu của Chủ đầu tư và có đầy đủ các
chứng chỉ thí nghiệm theo quy định hiện hành của nhà nước.
 Thành phần cấp phối đá dăm theo TCVN8859-2011
 Cấp phối đá dăm sử dụng cho công trình này thuộc loại có cỡ hạt Dmax
50mm.
 Các phương pháp thử ứng với từng chỉ tiêu cho vật liệu CPĐD được quy đị
nh tại Bảng 2 TCVN8859-2011.
Các chứng chỉ thí nghiệm của Nhà thầu sẽ cung cấp đầy đủ cho Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát trước khi đưa vật liệu vào thi công, chỉ khi được Chủ đầu tư và
Tư vấn giám sát chấp thuận thì Nhà thầu mới đưa vào thi công.
Trong mọi trường hợp vật liệu được sản xuất từ máy nghiền phải được thí
nghiệm thành phần cấp phối nếu không đạt yêu cầu sẽ được điều chỉnh hệ thống
nghiền đá, việc trộn này được thực hiện với việc phun nước để đạt độ ẩm tốt nhất.
Độ ẩm tốt nhất và dung trọng khô lớn nhất chỉ có được thí nghiệm đầm nén
tiêu chuẩn bằng cối Procto cải tiến.
Vật liệu lấy tại các mỏ vật liệu đã được các Nhà thầu kết hợp cùng Tư vấn giám sát,
tư vấn thiết kế thí nghiệm và kết luận đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, trước khi đưa
ra hiện trường Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra lại và thí nghiệm tại mỏ, nếu đảm bảo

3
các chỉ tiêu trên mới được vận chuyển về công trường. Nhà thầu sẽ tiến hành lấy lại
nguồn vật liệu từ cấp phối đá dăm đã được Nhà thầu tư vấn thiết kế khảo sát trước
đó. Bao gồm việc lấy mẫu cấp phối đá dăm tại mỏ để thí nghiệm xác định các chỉ
tiêu đã nêu trên. Chỉ khi kết quả thí nghiệm cho các chỉ số đảm bảo yêu cầu thiết kế
và được Kỹ sư Tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận cho vận chuyển về để thi công
Nhà thầu mới ký hợp đồng mua và vận chuyển cấp phối về công trường. Trong
trường hợp Nhà thầu có nguồn cung cấp vật liệu mới, trước khi khai thác cũng tiến
hành thực hiện thí nghiệm toàn bộ các chỉ tiêu trên của cấp phối. Kết quả thí
nghiệm cho các chỉ số phù hợp với yêu cầu thiết kế mới tiến hành khai thác.
Vật liệu trước khi đem ra thi công phải được thí nghiệm kiểm tra phân tích thành
phần hạt, độ ẩm tối ưu, nếu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và kỹ sư Tư vấn giám
sát chấp thuận mới được phép rải.
3.3 Rải thử:
Trước khi tiến hành thi công đại trà, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công thử một
đoạn chừng 50-100m để rút kinh nghiệm hoàn chỉnh quy trình và dây chuyền công
nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu: Chuẩn bị rải và đầm nén cấp phối đá dăm, kiểm
tra chất lượng của các phương tiện xe máy, bảo dưỡng cấp phối đá dăm, xác định
hệ số rải, số làn lu lèn thực tế, trình tự lu và số công lu... Việc rải thử được thực
hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của Chủ đầu tư và kỹ sư Tư vấn giám sát.
3.3.1 Công nghệ thi công
Công nghệ thi công cấp phối đá dăm bao gồm 4 bước sau:
1. Vận chuyển cấp phối đá dăm
2. Rải cấp phối đá dăm
3. Lu lèn cấp phối đá dăm đến độ chặt quy định.
4. Bảo dưỡng cấp phối đá dăm và tưới nhựa thấm bám đối với lớp cấp phối
lớp trên.
3.3.2 Công tác vận chuyển cấp phối đá dăm:
Nhà thầu dùng loại ô tô tự đổ để vận chuyển cấp phối đá dăm (đảm bảo tiêu
chuẩn) về công trường. Trong quá trình vận chuyển cấp phối đá dăm chúng tôi sẽ
cho phủ bạt đậy cấp phối kết hợp tưới nước để không gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình vận chuyển đồng thời giữ cho cấp phối giữ được độ ẩm ban đầu,
không làm bay các hạt nhỏ của cấp phối khi xe chạy.
Tại bãi lấy cấp phối, việc xúc cấp phối lên xe được thực hiện bằng máy xúc
gầu bánh lốp. Nếu phát hiện thấy bất kỳ một xe cấp phối nào không htực hiện xúc
cấp phối bằng máy mà dùng thủ công hất cấp phối lên xe thì ngay lập tức xe cấp
phối đó sẽ bị loại bỏ.
Khi cấp phối đến hiện trường được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra lại, sau khi
kiểm tra xong cho đổ trực tiếp vào phễu của máy rải hoặc đổ thành từng đống cách
quãng nhau.
3.3.3. Công tác rải cấp phối:
 Trước khi tiến hành rải cấp phối đá dăm, Nhà thầu sẽ thực hiện các công việc
sau:

3
+ Định phạm vi thi công móng mặt đường, đánh dấu vị trí tim đường, các
điểm đặc biệt
+ Đóng cọc, căng dây đến cao độ sao cho vật liệu sau khi rải và lu lèn đạt
chiều dày thiết kế.
 Công tác san rải vật liệu được tiến hành theo 2 cách sau:
 San rải cấp phối bằng máy san: Cấp phối được đổ thành từng đống dọc theo tim
đường, cự ly đổ được tính toán cụ thể căn cứ vào khối lượng xe chở, khối lượng
cấp phối trên 1m2. Dùng máy san tự hành để san rải cấp phối, máy được đặt chế độ
tự động, lưỡi san được căn đúng chiều dày lớp cấp phối cần san rải x hệ số lu lèn và
chỉnh độ dốc ngang lưỡi san đúng độ dốc thiết kế mặt đường. Cấp phối được san
đến đâu cho đầm ngay đến đó. Trong quá trình máy san cấp phối, bố trí công nhân
đi theo máy để bù phụ những chỗ lồi lõm và xúc bỏ, thay thế cấp phối nếu cần
thiết.
 Rải cấp phối bằng máy rải:
 Vật liệu CPĐD sau khi sản xuất trong mỏ đá, vận chuyển ra hiện trường bằng ô
tô tự đổ được trút vào phễu của máy rải , điều chỉnh máy rải đảm bảo bề dày vật
liệu rải bằng Sensor. Bề dày rải là bề dày thiết kế nhân với hệ số rải. Khống chế bề
dày rải bằng xúc xắc và thước mui luyện.
 Độ ẩm vật liệu luôn gần độ ẩm tốt nhất. Nếu không sẽ điều chỉnh bằng phơi
nếu quá ướt, tưới nước nếu vật liệu quá khô, phun nước bằng dàn hoa sen để tránh
trôi các hạt nhỏ và nước được thấm đều.
 Trong quá trình san rải sẽ có kỹ thuật đi theo quan sát chiều dày rải, chất
lượng cấp phối. Nếu thấy có sự phân tầng trong cấp phối Nhà thầu sẽ ngay lập tức
điều nhân công đến xúc bỏ khối lượng cấp phối bị phân tầng đó ra khỏi phạm vi
nền đường và thay vật liệu cấp phối đảm bảo chất lượng.
 Dùng nhân công bù phụ gạt bỏ những chỗ lồi lõm nếu có và đảm bảo bề mặt
của cấp phối đá dăm luôn được phẳng nhẵn, khi lu lèn tạo được một khối đồng
nhất, tạo độ dốc ngang theo thiết kế bằng thanh bàn là của máy rải.
 Chiều rộng vệt rải được tính toán rộng hơn so với yêu cầu 20cm để khi lu lèn
phía mép ngoài cũng đạt được độ chặt yêu cầu và độ ép dư cần thiết.
a. Công tác lu lèn cấp phối đá dăm
 Công tác lu lèn được thực hiện ngay sau khi rải với các trình tự: Lu sơ bộ, lu
lốp + lu rung 25T và lu hoàn thiện. Quá trình này được thực hiện khi vật liệu đạt
độ chặt yêu cầu. Trong quá trình lu lèn, Nhà thầu không ngừng quan sát độ ẩm của
lớp cấp phối đá dăm, vẫn thực hiện việc tưới ẩm nhưng tưới nhẹ để giữ ẩm cho
cấp phối, bù lại lượng ẩm bốc hơi.
 Độ chặt vật liệu xác định tại hiện trường bằng phương pháp rót cát dưới sự
chứng kiến của Tư vấn giám sát.
Trình tự lu:
Trước khi lu, nếu thấy cấp phối đá dăm chưa đạt độ ẩm tối ưu thì phải tưới
thêm nước
( tưới nhẹ và đều, không phun mạnh), trong điều kiện trời nắng to có thể tưới 2-3lít
nước/m3.
+ Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 8T với 3-4 lần/ điểm.
+ Dùng lu rung 14T khi rung đạt 25T lu 8-10lần/điểm.

3
+ Dùng lu bánh lốp 16T lu 20-25lần/điểm.
+ Lu hoàn thiện là lại bằng lu bánh sắt 10T.
Trình tự lu như trên chỉ mang tính hướng dẫn, số lần lu thực tế phải căn cứ
vào kết quả thí nghiệm mẫu của lần rải thử.
Trong quá trình lu, thường xuyên tưới thêm nước để bù lại lượng ẩm bị bốc
hơi, luôn giữ bề mặt cấp phối khi lu lèn.
Yêu cầu về độ chặt
+ Phải đạt độ chặt K0.98 trong cả bề dày của một lớp, trong quá trình lu
phải thường xuyên kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát.
b. Bảo dưỡng cấp phối đá dăm
+ Chúng tôi sẽ không cho xe cộ đi lại trên bề mặt cấp phối đá dăm khi chưa
thấm bám nhựa và thường xuyên tưới ẩm lên bề mặt CPĐD, việc tưới ẩm chỉ
ngừng 02 ngày trước khi tưới thấm.
+ Đối với lớp móng dưới ngay sau khi lu lèn chặt để phục vụ công tác thi
công, vẫn bố trí cho xe qua lại nhưng với cường độ thấp và số lượng xe qua lại ít,
vận tốc xe nhỏ và có điều phối xe chạy đồng đều trên mặt đường và trong thời gian
chờ lớp rải tiếp theo Nhà thầu không ngừng việc tưới nước để giữ ẩm cho cấp phối.
+ Đối với lớp cấp phối trên cùng, ngay sau khi rải xong và đầm lèn đảm bảo độ
chặt, Nhà thầu sẽ ngay lập tức triển khai công tác tưới dính thấm, té đá mạt và lu
lèn để kịp thời thông xe phục vụ sản xuất.
c. Thông xe
Đoạn đường làm xong không được phép thông xe khi chưa được sự đồng ý
của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
3.3.4. Kiểm tra và nghiệm thu:
 Kiểm tra chất lượng CPĐD trước khi rải và liên tục trong suốt quá trình thi
công.
 Kiểm tra và nghiệm thu CPĐD theo bảng 3
 Cứ 200m3 hoặc 1 ca thi công phải kiểm tra về thành phần hạt, độ ẩm, tỷ lệ hạt
dẹt, chỉ số dẻo và đương lượng cát (ES)
 Cứ 800m2 thì kiểm tra độ chặt 1 lần theo phương pháp kiểm ra rót cát theo quy
trình.
 Phải lấy mẫu CPĐD trên thùng xe khi đến hiện trường.
 Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản xuất phải kiểm tra lại tất cả các chỉ tiêu
của cấp phối đồng thời phải rải thử nghiệm và đầm nén lại.
 Cứ 7000m2/ 1 lần kiểm tra độ chặt 3 điểm ngẫu nhiên sau khi lu lèn phương
pháp kiểm ra rót cát theo quy trình. Hệ số độ chặt K kiểm tra phải lớn hơn hoặc
bằng hệ số độ chặt thiết kế.
 Kiểm tra các kích thước hình học phù hợp với sai số cho phép.
 Kiểm tra kích thước về chiều dày kết hợp việc đào hố kiểm tra độ chặt, sai số
cho phép là 5% bề dày thiết kế nhưng không được quá 10mm đối với lớp móng
dưới và không quá 5mm đối với lớp móng trên.
 Các kích thước khác và độ bằng phẳng: Cứ 200m phải kiểm tra 1 mặt cắt:
+ Bề rộng: sai số cho phép thiết kế so với thiét kế là 10mm

3
+ Độ dốc ngang : sai số cho phép 0.2%, kiểm tra bằng thước thép
+ Độ dốc dọc: trên một đoạn dài 25m tiến hành kiểm tra một điểm bằng máy
thuỷ bình, sai số cho phép là 0.1%.
+ Cao độ cho phép sai số 10mm đối với lớp móng dưới và 5mm đối với
lớp móng trên.
+Độ bằng phẳng: thước dài 3m , khe hở lớn nhất dưới thước không vượt quá
10mm đối với lớp móng dưới và 5mm đối với lớp móng trên.
+Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý quy định tại Bảng 1 và
bảng 2 - TCVN8859-2011

4. Thi công mặt đường bê tông xi măng.

Trước khi vào thi công phần lớp mặt đường BTXM Nhà thầu tiến hành thi
công thí điểm, xin đệ trình lên KSTV và các thiết bị máy móc và phương pháp thi
công cũng như vị trí thử nghiệm.
Yêu cầu về chất lượng vật liệu.
+ Xi măng: XM Poóc lăng TCVN 4033-95.
+ Cát: cát dùng để làm BT phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 1770-86 "Cát
xây dựng - yêu cầu kỹ thuật".
+ Nước: nước dùng để trộn và bảo dưỡng BT phải đảm bảo yêu cầu nước sạch
(Đã được thí nghiệm).
+ Đá 2x4: Mua tại địa phương, trước khi dùng phải được kiểm tra các chỉ tiêu về
cường độ, kích cỡ thành phần hạt, độ sạch và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
Trước khi đổ BT tất cả các công việc về móng và lề đường lân cận được hoàn
thiện theo ý kiến của KSTV. Mặt móng phải được tưới ẩm, thi công lớp phòng
nước.
- Rải giấy dầu lót
- Đặt ván khuôn bằng thép, ván khuôn đặt phải thật chắc chắn không được xê
dịch rộng quá trong quá trình đổ bê tông.
- Bố trí các khe nối: mặt đường rộng 3m chiều dài 4,0m ta nên bố trí khe dãn
ngăn cách nhau 2-2,5cm.
- Dùng máy trộn BT 250ml di động trên ray trượt trộn tại chỗ trong quá trình trộn
BT phải đong đo chính xác theo mác thiết kế.
- Hỗn hợp BT rải ra đường không quá 30 phút rồi mới đầm lèn.
- Dùng đầm dùi để đầm BT, sau đó dùng đầm bàn, đầm thước kết hợp với thủ
công để đầm phẳng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Toàn bộ quá trình công nghệ thi công từ khi đổ nước vào máy trộn hỗn hợp đến
khi đầm nèn, hoàn thiện xong bề mặt không vượt quá thời gian bắt đầu liên kết của
XM là 20 phút.
- BT trước khi đổ phải có phiếu thí nghiệm thiết kế cấp phối BT, tại vị trí máy
trộn có bảng niêm yết cấp phối vữa các loại để cho công nhân dễ đong đếm vật liệu.

- Việc hoàn thiện bề mặt lớp BT phải được thực hiện ngay trong quá trình đầm
lèn, được cán phẳng các chỗ lồi và bù phụ những chỗ lõm.

4.1. Công tác đổ, đầm, bảo dưỡng bê tông:

3
- Trước khi đổ bê tông các mặt bê tông trước đó phải được vệ sinh sạch sẽ,
cứng và vững và nộp một bản báo cáo phương pháp đổ bê tông để Kỹ sư phê duyệt.
- Bê tông sẽ được đổ trực tiếp trong thời gian nhanh nhất, mà không cần vận
chuyển tiếp, không quá 2 phút sau khi trộn và trong mọi trường hợp thì trước khi
phần bê tông đầu đã đổ xong. Nếu như có bất cứ chậm trễ nào sau khi trộn mà bê
tông đã bắt đầu đông rắn thì bê tông này sẽ không được sử dụng cho công trình mà
phải dọn ra khỏi hiện trường đang thi công.
- Bê tông đang đổ từ bất cứ tiết diện hoặc cấu kiện nào phải được thực hiện liên
tục cho đến mạch ngừng và không được ngắt quãng nếu không có sự phê chuẩn của
Kỹ sư. Tại vị trí bê tông bị ngắt quãng phải đảm bảo độ liên kết giữa bê tông đổ
trước và đổ sau.
- Khi chậm hơn một giờ giữa hai lần đổ kế tiếp nhau trong một chi tiếp hoặc
một cấu kiện, thì công tác bê tông chỉ được tiếp tục đổ lại theo ý kiến của Kỹ sư. Bê
tông đã đổ trước có đầy đủ thời gian để đông cứng và điểm nối sẽ được sử lý như
các mạch ngừng xây dung. Trong suất thời gian đổ bê tông, máy định vị thép luân
sẵn sàng để điều chỉnh những sửa chữa những chuyển vị có thể xẩy ra.
Đầm bê tông:
Mục đích của việc đầm bê tông là đảm bảo cho bê tông được đồng nhất, chắc
đặc; Không có hiện tượng rỗng bên trong, rỗ bên ngoài.
Bê tông phải được đầm trong suất quá trình đổ, cần đầm kĩ tất cả càc góc của
ván khuôn đặc biệt là khe dãn và khe co.
Phương pháp đầm:
* Đầm chấn động trong (đầm dùi):
- Đầm luân phải để vuông góc với mặt bê tông, nếu kết cấu nằm nghiêng thì mới
để đầm nghiêng theo.
- Nếu bê tông đổ thành nhiều lớp, thì đầm phải cắm được 5-10cm vào lớp bê tông đã
đổ trước.
- Chiều dày lớp bê tông để đầm không vượt quá 3/4chiều dài của đầm.
- Thời gian đầm phải tối thiểu từ 15 – 60s.
- Khi đầm xong một vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng rút lên hoặc
tra đầm xuống từ từ.
- Khoảng cách giữa hai vị trí đầm phải nhỏ hơn hai lần bán kính ảnh hưởng của
đầm, thường lấy 1,5Ro.
- Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn là: 2d < L1 <= 0,5ro; Khoảng cách
giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê tông tiếp là: l2 >= 2ro.
Trong đó: d - đường kính của đầm dùi.
r0- Bán kính ảnh hưởng của đầm.
* Đầm mặt (đầm bàn):
- Chiều dày tác dụng của đầm mặt là 3-35cm, chiều dày tối ưu là 3-20cm.
- Phải khống chế thời gian đầm cho từng loại kết cấu và từng vị trí đường.
- Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau một khoảng
3- 5cm.
Việc đầm sẽ được tiếp tục cho đến khi bê tông không còn co ngót, một lớp
mỏng vữa đã xuất hiện trên bề mặt và không còn thấy bong bóng khí nữa. Máy đầm

3
rung sẽ không được sử dụng để dịch chuyển bê tông và sẽ được rút ra từ từ để ngăn
ngừa khoảng rỗng.
Bê tông sau khi đổ và đầm thì không được đi lại ở trên hoặc gây chấn động. Bê
tông trước khi đổ bị đóng rắn cục bộ không được sử dụng và phải di chuyển ra khỏi
hiện trường. Đổ bê tông xong phải làm rào chắn phòng ngừa các phương tiện giao
thông đi vào. Có đèn báo ban đêm.
Bảo dưỡng bê tông:
- Nước dùng bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của nước trộn bê tông,
lượng nước cần tưới không nhỏ hơn 1lít/3.6m2 bề mặt.
- Có thể tưới nước trực tiếp vào ván khuôn để giữ cho bề mặt áp vào ván khuôn
luôn trong trạng thái ẩm.
- Thực hiện theo tiêu chuẩn dưỡng ẩm: TCVN 5592:1991 “Bê tông nặng – yêu
cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
- Quá trình đông cứng của vữa bê tông là quá trình xẩy ra phản ứng thuỷ hoá
giữa xi măng và nước trong bê tông. Bảo dưỡng bê tông mới đổ là tạo điều kiện
thuận lợi cho sự đông kết của bê tông.
- Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn
của bê tông: Tránh mất nước bề mặt, không cho ngoại lực tác dụng…
- Đối với bê tông dùng xi măng Poóc lăng phải giữ ẩm ít nhất trong vòng 7
ngày đêm.
Hai ngày đầu cứ sau 2h tưới nước 1 lần, lần đầu tưới sau khi đổ bê tông từ 4-7h.
Những ngày sau từ 3-10h tưới 1 lần tuỳ theo nhiệt độ không khí; Nhiệt độ càng cao
càng tưới nhiều.
- Khi bê tông đạt mác 24Kg/cm2 mới được dỡ VK và cho phép đi lại.
- Bảo dưỡng: sau bốn giờ kể từ khi đầm xong (nếu nắng to thì sau 2 giờ) phải
tiến hành phủ kín bề mặt BTXM bằng cát dầy 5cm và tưới nước giữ cho cát ẩm liên
tục trong vòng 7 ngày, sau 28 ngày thì mới thông xe.
Biện pháp đảm bảo giao thông:
- Thi công một nửa đường từng đoạn với chiều dài phần đổ BT 70m bố trí một
điểm tránh xe dài 30m. khi cường độ BT đảm bảo thì chuyển làn xe và đổ Bt phần
còn lại tương ứng 70m và đạt cường độ cho phép thì tiến hành đổ lấp đầy phần còn
lại (đoạn 70m trên lúc này sẽ là điểm tránh xe).

2. Biện pháp kiểm tra chất lượng.

Kiểm tra cường độ BTXM bằng mẫu hình lập phương 15x15x15 cm, số tổ hợp
mẫu được lấy theo ngày thi công lấy một tổ hợp 3 mẫu, có dự phòng.

Kiểm tra mặt đương BTXM

Sai số cho Yêu cầu kiểm tra Phương pháp kiểm tra
Hạng mục
phép Phạm vi Số điểm
Độ bằng phẳng 5mm 50m 1 Thước 3 m
Cao độ theo hướng ±10mm 20m 1 Máy thủy bình
dọc ±0.15% 100m 3 Máy thủy bình

3
Độ dốc ngang ±20mm 100m 2 Đo bằng thước
Chiều dài tấm ±20mm 100m 2 Đo bằng thước
Chiều rộng tấm Đo bằng thước
Chiều dày tấm ±10mm 100m 2 Đo bằng thước và dây
Độ thẳng khe dọc căng
±15mm 100m 1 Đo bằng thước và dây
Độ thẳng khe ngang khe căng
±5mm 2khe Đo bằng thước và dây
Độ thẳng mép tấm 100m căng

Sauk hi hoàn thành công việc, tất cả vật liệu thải phải được dọn khỏi công trường
và xử lý theo chỉ đạo của kỹ sư tư vấn giám sát. Kỹ sư tư vấn giám sát phải đảm
bảo rằng công trường đã được dọn dẹp sạch sẽ và gọn ngàng. Theo chỉ định của Kỹ
sư tư vấn giám sát, vật liệu thải sẽ được thu gom hoặc tái sử dụng.
Phương án thi công của nhà thầu dự kiến sẽ thực hiện như sau:
- Trong thời gian thi công 1 phần nền đường Nhà thầu sẽ thực hiện các công tác
chuẩn bị cho việc thi công cống ở những vị trí có thể thi công được ngay, và rãnh dọc, nhà
thầu vẫn tiến hành thi công.
- Biện pháp thi công cống, rãnh dọc sẽ được tổ chức theo dây truyền và thực
hiện theo công nghệ xây, hoàn thiện tại chỗ.
Các công việc chuẩn bị cho công tác thi công bao gồm:
- Xác định, định vị các vị trí thi công cống, rãnh dọc
- Định vị tim dọc và tim ngang của cống, rãnh dọc
- Xác định các phương án thi công.
- Xác định các loại thiết bị đưa vào thi công.
- Tính toán các dây truyền thi công.
- Tính toán tiến độ thi công chi tiết và tiến độ thi công tổng thể của hạng mục.
5. Công tác thi công thoát nước dọc, hố ga, cống ngang đường
I. Công tác chuẩn bị vật liệu thi công.
1. Công tác xây móng.
1.1. Ximăng:
 Xi măng dùng để thi công là xi măng Poorlang phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 2682-2009 và TCVN 5439-2004; TCVN 6260-2009.
 Trong mỗi lô xi măng dùng cho công trình có kèm theo bản sao hoá đơn và
chứng nhận kiểm tra chất lượng lô hàng do cơ quan chức năng về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng cung cấp cho nhà sản xuất với nội dung:
 Tên cơ sở sản xuất.
 Tên gọi, ký hiệu mác và chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn này.
 Loại và hàm lượng phụ gia (nếu có).
 Khối lượng xi măng xuất xưởng và số hiệu lô.
 Ngày tháng năm sản xuất.

3
 Xi măng được giao dưới dạng bao bì đảm bảo còn nguyên nhãn, mác trên
bao. Được bảo quản tại công trường trong các nhà kho thoáng, khô để không
làm ảnh hưởng tới chất lượng xi măng.
 Với xi măng đã tồn trữ sau 3 tháng kể từ ngày sản xuất, chỉ được sử dụng vào
công trình sau khi đã thí nghiệm lại, đảm bảo chất lượng.
 Không sử dụng loại xi măng có thời gian tồn trữ quá 12 tháng kể từ khi sản
xuất để thi công các hạng mục trên đường để tránh làm giảm chất lượng công
trình.
1.2. Cát vàng.
Cát được sử dụng nhất thiết phải qua kiểm tra đánh giá chất lượng của cơ
quan chức năng theo các chỉ tiêu cơ lý và kỹ thuật trước khi đưa vào sử
dụng.Tuỳ theo yêu cầu của từng hạng mục chúng tôi sẽ chọn loại cát có cỡ hạt
từ 0,14mm - 5mm.
Cát đưa vào thi cũng phải thoả mãn một số chỉ tiêu sau:
+ Thành phần hạt:
Lượng sót tích luỹ trên sàng
Đường kính mắt sàng
theo % trọng lượng
5,00 0
2,500 0 - 20
1,25 15 - 45
0,63 35 - 70
0,315 70 - 90
0,14 90 - 100

+ Mo đun độ lớn Mc:


Loại cát Mo đun độ lớn của cát Lượng sót ích luỹ trên sàng
0,63 mm theo % trọng lượng
Cát to 3,5 - 2,5  50
Cát vừa 2,5 - 2,0 30 - 50
Cát nhỏ 2,0 - 1,5 10 - 30
Cát mịn < 1,5 < 10
+ Hàm lượng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không được vượt quá giới hạn
qui định trong bảng sau ( tính theo % khối lượng mẫu ):
Vựng sử dụng Bê tông vùng Bê tông Bê tông
Tên tạp chất nước thay đổi dưới nước trên khô
Bùn, bụi và đất sét 1 2 3

3
Sét 0,5 1 2
Hợp chất sulfat và sulfur 1 1 1
tính đổi ra SO3
Mica 1 1 1
Chất hữu cơ Kiểm tra theo phương pháp so sánh màu sắc,
màu sắc của dung dịch kiểm tra không được
thẫm hơn màu chuẩn
+ Trong thành phần cát không cho phép lẫn các hạt đỏ dăm và đỏ dăm có
kích thước > 10 mm. Đối với những hạt kích thước từ 5 - 10 mm cho phép lẫn
trong cát không quá 5% khối lượng.
Trường hợp gặp phải cát có nhiều chất bẩn quá tỷ lệ cho phép theo bảng trên thì
phải tiến hành rửa cát và kiểm tra cho đến khi đạt tỷ lệ tạp chất thích hợp mới đưa
vào sử dụng.
2. Công tác bê tông:
 Ximăng:
 Xi măng dùng để thi công là xi măng Poorlan phù hợp với tiêu chuẩn TCVN
2682-20099 và TCVN 5439-2004; TCVN 6260-2009.
 Trong mỗi lô xi măng dùng cho công trình có kèm theo bản sao hoá đơn và
chứng nhận kiểm tra chất lượng lô hàng do cơ quan chức năng về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng cung cấp cho nhà sản xuất với nội dung:
 Tên cơ sở sản xuất.
 Tên gọi, ký hiệu mác và chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn này.
 Loại và hàm lượng phụ gia (nếu có).
 Khối lượng xi măng xuất xưởng và số hiệu lô.
 Ngày tháng năm sản xuất.
 Xi măng được giao dưới dạng bao bì đảm bảo còn nguyên nhãn, mác trên
bao. Được bảo quản tại công trường trong các nhà kho thoáng, khô để không
làm ảnh hưởng tới chất lượng xi măng.
 Với xi măng đã tồn trữ sau 3 tháng kể từ ngày sản xuất, chỉ được sử dụng vào
công trình sau khi đã thí nghiệm lại, đảm bảo chất lượng.
 Không sử dụng loại xi măng có thời gian tồn trữ quá 12 tháng kể từ khi sản
xuất để thi công các hạng mục trên đường để tránh làm giảm chất lượng công
trình.
 Cốt liệu:
Cốt liệu được đưa vào thi công đảm bảo phải cứng, bền, sạch, không
lẫn tạp chất ảnh hưởng tới cường độ và độ bền của bê tông.
 Cốt liệu nhỏ (cát) thoả mãn các yêu cầu của TCVN 7570:2006: “Cốt liệu
cho bê tông và vữa”. Các thông số kỹ thuật yêu cầu đối với cốt liệu:

4
4
 Cát thô (cát vàng) sạch có môdun  2,5.
 Không lẫn sét, á sét và tạp chất khác ở dạng cục.
 Hàm lượng hạt lớn trên 5mm không lớn hơn 10%.
 Hàm lượng muối sunfat tính ra SO3  3%
 Hàm lượng mica 1%
 Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so màu không thẫm
hơn màu của dung dịch trên cát (3%).
 Cốt liệu lớn cần có cấp phối phù hợp với bất kỳ loại cốt liệu nhỏ nào. Cốt
liệu lớn (đá dăm, sỏi) đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7570:2006:
“Cốt liệu cho bê tông và vữa”. Các thông số kỹ thuật yêu cầu đối với cốt
liệu:
 Đá dăm dùng cho kết cấu bê tông cốt thép nên dùng đá có cỡ hạt từ 5mm
- 20mm.
 Đá dăm dùng cho đúng dầm là đá vôi hoặc đá granite nghiền bằng máy,
không dùng đá phong hoá biến chất.
 Đá dùng để sản xuất đá dăm phải có cường độ chịu nén khi bão hoà
nước là Rb  900 kg/cm2.
 Hàm lượng hạt thoi dẹt (có chiều rộng hoặc dày 1/3 chiều dài, không
vượt quá 10% theo khối lượng.
 Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hoá 1%.
 Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi 0.25%.
 Với mỗi lô cốt liệu thô, đều phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng
của nơi sản xuất với các nội dung:
 Tên cơ sở sản xuất.
 Tên cốt liệu.
 Số thứ tự của lô, thời gian sản xuất.
 Kết quả của chỉ tiêu chất lượng đã kiểm tra.
 Số hiệu của tiêu chuẩn dùng để thí nghiệm.
 Chữ ký của trưởng KCS cơ sở sản xuất.
 Phụ gia:
Trước khi sử dụng bất cứ loại phụ gia nào chúng tôi cũng sẽ trình các đặc
tính kỹ thuật và chỉ dẫn sử dụng cho tư vấn giám sát trước khi sử dụng. Quá trình
sử dụng chúng tôi luôn tuân thủ đúng liều lượng và mục đích.
Nước dùng để trộn bê tông là nước từ hệ thống cung cấp nước sinh hoạt công
cộng, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4506-2012 “Nước cho bê tông và
vữa”.
Sản xuất bê tông:
 Thiết kế cấp phối bê tông:

4
 Cấp phối và kiểm tra cấp phối: Cấp phối được thiết kế và kiểm tra mẫu. Công
tác thiết kế thành phần vật liệu trong bê tông sẽ do cơ sở thí nghiệm có tư cách
pháp nhân thực hiện. Kết quả thí nghiệm phải được tư vấn giám sát chấp thuận.
 Không tiến hành đổ bê tông khi chưa có kết quả thiết kế cấp phối được duyệt và
phải tiến hành thiết kế lại cấp phối nếu nguồn gốc vật liệu hỗn hợp bê tông thay
đổi.
 Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên
tắc không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bêtông đã thiết kế.
 Điều chỉnh tính dễ làm việc: Nếu thấy không thể đạt được bê tông với tính chất
yêu cầu với các tỷ lệ lúc đầu, chúng tôi sẽ thay đổi các trọng lượng đá sỏi cần thiết,
song không trường hợp nào làm thay đổi hàm lượng ximăng đã chỉ định ban đầu
hoặc tỷ lệ nước/ ximăng đã được xác định bằng cách thử cường độ độ nén dẫn đến
cường độ tương xứng bị tăng lên. Không nhào trộn lại vữa đã trộn bằng cách thêm
nước hoặc bằng các cách khác . Chỉ trộn thêm chất phụ gia để làm tăng tính dễ làm
việc nếu được sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
 Điều chỉnh cường độ: Nếu bê tông không đạt được cường độ quy định hoặc chấp
thuận sẽ sửa đổi thiết kế hỗn hợp theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
 Điều chỉnh vì có vật liệu mới : Nếu cần thiết phải thay đổi nguồn lấy vật liệu
hoặc thay đổi tính chất vật liệu chúng tôi sẽ ngừng thi công cho đến khi có văn bản
chấp thuận vật liệu mới đó và chỉ định tỷ lệ mới dựa trên các thí nghiệm của tư vấn
giám sát.
 Tiến hành thiết kế cấp phối và kiểm tra mẫu. Khi thiết kế cấp phối bê tông phải
đảm bảo nguyên tắc:
 Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công.
 Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của
hạng mục công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, phương
pháp đầm, điều kiện thời tiết.
 Đảm bảo chất lượng xi măng tối thiểu theo quy định tại điều 4-3 TCVN
5724 - 1993.
 Số mẫu dùng trong quá trình thiết kế và cấp phối tuân thủ theo tiêu chuẩn
TCVN 4453-1995 trừ khi có hướng dẫn khác của tư vấn giám sát.
 Chế tạo hỗn hợp:
 Vật liệu xi măng, cát, đá dăm và chất phụ gia bột được cân đong theo khối
lượng. Nước và chất phụ gia lỏng cân đong theo thể tích.
 Sai lệch cho phép khi cân đong:
+ Xi măng và chất phụ gia dạng bột: 1%
+ Cát, đá dăm hoặc sỏi: 3%
+ Nước và phụ gia lỏng: 1%
 Độ chính xác của thiết bị cân đong phải được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông
và được theo dõi thường xuyên.

4
 Hỗn hợp bê tông được trộn bằng máy trộn. Thời gian trộn tối thiểu tuỳ thuộc vào
đặc trưng thiết bị dùng và độ sụt bê tông thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn quy
định nhưng không ít hơn 2.5 phút.
 Khi dùng xi măng đóng bao, khối lượng một mẻ được tính toán sao cho khối
lượng xi măng cần thiết bằng một hoặc nhiều bao chẵn xi măng. Các cốt liệu
được đo riêng bằng trọng lượng. Khối lượng một mẻ không vượt quá dung tích
định mức của máy trộn.
 Trước khi đưa vào máy trộn, các cốt liệu sỏi đá ở tình trạng bão hoà và duy trì ở
trong tình trạng ẩm ướt, với một độ ẩm gần tới trạng thái khô bề mặt bão hoà
bằng cách tưới định kỳ các đống sỏi đá bằng nước . Lúc cần cho vào máy trộn,
lần tưới nước cuối cùng phải cách trước đó ít nhất 24 giờ để đảm bảo đống đá
được thoát nước đủ.
 Bê tông được trộn trong một máy thao tác cơ giới thuộc loại và kích thước được
chấp thuận, máy đảm bảo phân phối vật liệu đều trong toàn khối.
 Máy trộn được trang bị thùng chứa nước thích hợp và có dụng cụ đo chính xác
và khống chế lượng nước cho mỗi mẻ.
 Để trộn một mẻ bê tông trước hết nạp đá, cát và xi măng theo đúng khối lượng
một mẻ trộn vào máy trộn rồi máy bắt đầu cho máy trộn hỗn hợp khô. Sau khi
hỗn hợp khô tương đối đều mới đổ nước vào.
 Thời gian trộn được tính từ khi nước được đưa vào vật liệu của hỗn hợp khô.
Nước được đưa vào hết trước khi 1/4 thời gian trộn trôi qua.
 Tại nơi không thể sử dụng máy trộn, chúng tôi tiến hành trộn bê tông bằng thủ
công, thời điểm trộn gần với lúc đổ bê tông.
 Trộn thử:
 Trước khi đổ bê tông ít nhất 30 ngày, Nhà thầu sẽ thiết kế và chuẩn bị trộn thử
bằng thiết bị thi công thật tại công trường để Tư vấn giám sát nghiệm thu.
 Các hỗn hợp trộn thử được trộn bằng các cốt liệu đã được chấp thuận sẽ sử dụng
cho công trình. Yêu cầu về cường độ của các mẫu thử phải lớn hơn cường độ
thiết kế yêu cầu.
 Tư vấn giám sát sẽ duyệt lại các hỗn hợp trộn thử tại hiện trường của Nhà thầu
và ép mẫu lập phương, ở thời điểm từ 3 ngày, 7 ngày và 28 ngày. Sau đó Tư vấn
giám sát sẽ quyết định dùng loại hỗn hợp thử nào. Nếu trường hợp mác bê tông
không đạt Nhà thầu sẽ tiến hành các hỗn hợp thử khác.
 Khi hỗn hợp thử đã được chấp thuận thì Nhà thầu sẽ không thay đổi tỷ lệ, loại xi
măng và cốt liệu và thay đổi kích cỡ và mác của cốt liệu mà không được sự đồng
ý của Tư vấn giám sát.
 Khi chưa được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát nghiệm thu hỗn hợp trộn thử
thì Nhà thầu sẽ không thi công đổ bê tông bất kỳ cấu trúc nào cho công trình.
 Vận chuyển bê tông:
 Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ được tính toán sao cho
bê tông không bị phân tầng chảy nước xi măng hoặc mất nước.

4
 Thời gian lưu trữ hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển không sử dụng
phụ gia tối đa là 45 phút (trong điều kiện nhiệt độ từ 200oC300oC).
 Khi dùng thùng treo để vận chuyển, hỗn hợp bê tông đổ trong thùng không vượt
quá 9095% dung tích thùng.
 Nếu dùng thiết bị chuyên dùng (vừa đi vừa trộn) hoặc máy bơm bê tông thì
công nghệ vận chuyển được xác định theo thông số kỹ thuật của thiết bị dùng.
 Không được phép cho thêm nước vào bê tông sau khi vận chuyển đến nơi đổ
nếu không có lý do đặc biệt được tư vấn giám sát cho phép.
 Tất cả các chân đế, móng và hố đào cho công trình được giữ khô và bê tông
không đổ lên đất có bùn, rác rưởi, hoặc có vật liệu lạ khác, hoặc trong nước.
 Trước khi bắt đầu đổ bê tông, tất cả ván khuôn, cốt thép và các thứ được chôn
vào trong bê tông được đặt chính xác và buộc an toàn, được giữ không chuyển vị
do công tác đổ bê tông.
 Tất cả các hố móng đào và hố móng đều được sự chấp nhận của tư vấn giám sát
trước khi đặt ván khuôn hoặc cốt thép hoặc đổ bê tông.
 Tại nơi được sự chấp thuận của tư vấn giám sát, khuôn đất được tạo thành bằng
cách đào, các mặt bên và đáy được sửa sang bằng tay theo đúng kích thước yêu
cầu. Dọn sạch đất rời rạc trước khi đổ bê tông.
 Trước khi đổ bê tông chúng tôi sẽ thông báo cho tư vấn giám sát biết trước bằng
văn bản và cho đến khi tư vấn giám sát kiểm tra xong ván khuôn và cốt thép và
chấp thuận chúng tôi mới tiến hành đổ bê tông trước sự chứng kiến của tư vấn giám
sát từ đầu đến cuối.
 Ngay trước khi đổ bê tông, ván khuôn được làm bão hoà nước hoặc được phủ
bên trong bằng dầu khoáng chất không làm bẩn.
 Việc đổ bê tông đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và
chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
 Bê tông được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu hoặc đến mạch
dừng kỹ thuật của cấu kiện.
 Các mạch dừng kỹ thuật khi đổ bê tông được xác định trong bản vẽ thiết kế tổ
chức thi công cụ thể phù hợp với tính chất làm việc của từng loại cấu kiện và được
sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
 Bề mặt tiếp xúc của bê tông cũ được xử lý làm nhám, làm ẩm và sạch. Đầm nén
kỹ vữa bê tông mới để đảm bảo tính liền khối.
 Trong quá trình đổ bê tông phải dùng các biện pháp chống phân tầng cho bê
tông giữa các hạt to và hạt nhỏ trong hỗn hợp.
 Khi đổ vào các kết cấu có ván khuôn phức tạp và dày đặc cốt thép, bê tông được
đổ thành từng lớp nằm ngang không dày quá 15cm.
 Bê tông không để rơi tự do vào trong ván khuôn từ độ cao lớn hơn 150cm.
 Quá trình đổ bê tông được thực hiện với một tốc độ sao cho bê tông đổ trước kết
hợp với bê tông tươi lúc còn đang dẻo.
 Sau khi đổ bê tông, dùng các biện pháp để đảm bảo cho nước chảy trên mặt
hoặc dâng lên trên mặt bê tông trong vòng 24 giờ sau đó.

4
 Phương pháp đổ bê tông, đầm bê tông được thể hiện đầy đủ trong thiết kế tổ
chức thi công chi tiết được tư vấn giám sát chấp thuận, phù hợp với yêu cầu cụ thể
của từng loại bộ phận cấu kiện (bê tông dưới nước, bê tông dầm, bê tông khối
lớn...)
 Khi thi công có thể tiến hành dùng nhiều loại đầm khác nhau để đầm nhưng
luôn phải đảm bảo bê tông được đầm chặt không rỗ.
 Cố kết:
 Bê tông được cố kết bằng các đầm rung trong hoặc ngoài đã được sự đồng ý của
tư vấn giám sát. Khi cần nếu được sự chấp thuận của tư vấn giám sát, đầm rung
được hỗ trợ bằng cách xọc xà beng đảm bảo việc cố kết thích đáng, đúng mức.
Không dùng đầm rung để dồn bê tông từ chỗ này tới chỗ khác trong ván khuôn.
 Trong khi cố kết đảm bảo cho tất cả các góc và giữa các cốt thép và xung quanh
cốt thép được nhồi đầy đủ, không làm dịch chuyển khung cốt thép, tất cả các lỗ
rỗng và bong bóng không khí được lấp đầy.
 Việc rung được hạn chế trong thời gian cần thiết để làm cho bê tông cố kết mỹ
mãn nhưng không làm phân tần các vật liệu.
 Các đầm rung ngoài được lựa chọn để có khả năng tạo ít nhất 5000 chu kỳ/phút
khi dùng bê tông có độ sụt 2.5 hoặc ít hơn.
 Đầm rung trong được đưa thẳng đứng vào trong bê tông ướt để cho đầm xuống
tận đáy của bê tông mới đổ và làm cố kết bê tông trên toàn bộ chiều sâu của đoạn
đó. Đầm rung sau đó được rút lên từ từ và lại đưa vào vị trí cạnh đó cách không xa
quá 45cm. Đầm rung không đặt tại một vị trí lâu quá 30 giây, không được dùng để
dồn bê tông sang vị trí khác và không được chạm vào cốt thép.
 Bảo dưỡng bê tông và hoàn thiện:
 Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện ẩm. Thời gian bảo
dưỡng tối thiểu trong mùa khô là 7 ngày, mùa mưa là 3 ngày. Nếu không có mưa
phải giữ ẩm bằng cách tưới nước 6 lần/ngày.
 Trong thời gian bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học
như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại
khác.
 Công tác bảo dưỡng bê tông phải tuân thủ theo đúng theo tiêu chuẩn TCVN
8828 : 2011 "Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên "
 Tuỳ từng điều kiện làm việc và mức độ chịu lực của bê tông mà tháo dỡ ván
khuôn sau khi bê tông đã đạt 75% hay 80-10% cường độ.
 Bê tông sau khi đổ được bảo dưỡng bằng che phủ bề mặt đồng thời với tưới
nước để giữ bề mặt luôn ẩm.
 Ngay sau khi kết thúc thi công bê tông, bề mặt hoàn thiện của khối đổ phải được
che phủ băng bao tải gai và tưới nước liên tục.
 Bề mặt bê tông phải được giữ ẩm liên tục ít nhất trong vòng 7 ngày sau khi đổ
và trong 3 ngày tiếp theo phải duy trì bề mặt bê tông luôn ở trong trạng thái ẩm
nhưng không yêu cầu phải có nước chảy liên tục trên bề mặt bê tông.

4
 Trước khi dỡ ván khuôn, nước được tưới lên bề mặt của khối bê tông và để chảy
xuống giữa các tấm ván khuôn và bề mặt bê tông. Sau khi dỡ ván khuôn với các
khối bê tông khối lớn phải tưới nước trực tiếp và liên tục lên tất cả các bề mặt của
khối bê tông, đối với các khối bê tông không thuộc loại khối lớn cho phép chỉ tưới
lên mặt trên để nước tự chảy xuống các mặt biên.
 Khi nhiệt độ trong lòng khối bê tông và nhiệt độ môi trường chêch lệch nhau
quá 15-20°C sau khi tháo dỡ ván khuôn thì các bề mặt bê tông phải được che phủ
bằng bao tải gai rồi mới tưới ẩm.
 Nước bảo dưỡng bê tông thoả mãn các yêu cầu như nước trộn hỗn hợp bê tông.
 Xử lý khuyết tật của bê tông
 Sau khi tháo dỡ ván khuôn, các hư hỏng trên mặt hay bên trong của bê tông cần
được xử lý ngay.
 Nếu trên bề mặt bề mặt bê tông xuất hiện các vết rỗ, lỗ hổng thì phải đục hết
phần bê tông yếu và các hạt cá biệt của cốt liệu nhô lên. Sau đó rửa sạch toàn bộ bề
mặt vết rỗ bằng tia nước và lấp đầy vữa bê tông mới vào. Hỗn hợp dùng lấp đày có
cùng mác với bê tông cũ nhưng cốt liệu nhỏ hơn. Vữa lấp đầy phải được đầm chặt,
miết cẩn thận.
 Khi xuất hiện trên bề mặt bê tông các lỗ hổng, các vết rỗ lớn hoặc bê tông bên
trong kết cấu không đông đặc làm giảm khả năng chịu lực của tiết diện và khả năng
chống thấm của bê tông, đặc biệt là đỗi với các kết cấu bê tông cốt thép quan trọng
cần phải xử lý bằng biện pháp phun vữa.
 Đo nhiệt độ khối bê tông
 Những khối đổ bê tông lớn phải tiến hành theo dõi nhiệt độ đổ bê tông và nhiệt
độ của khối bê tông mới thi công xong.
 Nhiệt độ đổ của khối bê tông là nhiệt độ ở độ sâu 10cm dưới bề mặt lớp hỗn hợp
bê tông.
 Thời gian đổ bê tông cứ 4 giờ đo 1 lần. Trên bề mặt bê tông đang đổ đo ít nhất 3
điểm đo.
 Nhiệt độ của khối bê tông mới thi công xong là nhiệt độ ở độ sâu 10cm dưới bề
mặt trên của khối đổ. Trên bề mặt bê tông đo ít nhất 3 điểm đo, các điểm phân bố
đều trên bề mặt khối bê tông, trong đó có 1 điểm đo bố trí tại trung tâm của mặt
trên khối bê tông.
 Nhiệt độ của khối đổ được đo 4 lần trong 1 ngày vào các thời điểm: 0 giờ, 6 giờ,
12 giờ, 18 giờ. Việc đo nhiệt độ khối bê tông phải tiến hành ngay từ khi kết thúc thi
công khối đổ và liên tục ít nhất trong vòng 7 ngày nhưng đồng thời phải qua thời
điểm nhiệt độ của khối bê tông đạt ở mức cao nhất.
 Khi đo nhiệt độ khối đổ phải tiến hành đo đồng thời đo nhiệt độ không khí tại
cùng thời điểm. Đo nhiệt độ bằng các nhiệt kế thông thường.
 Khống chế nhiệt độ của hỗn hợp bê tông và khối đổ
 Nhà thầu cần làm mọi biện pháp để khống chế nhiệt độ của hỗn hợp bê tông khi
đổ vào khối đổ trong phạm vi < 25oC.

4
 Để đạt được yêu cầu trên nhà thầu sẽ áp dụng các biện pháp sau:
 Bãi chứa vật liệu trước khi cho vào trộn phải có mái che và có thể phun
nước nhằm giảm nhiệt độ cốt liệu trước khi trộn.
 Thường xuyên phun nước ván khuôn làm mát trước khi đổ bê tông. Nước
thừa phải thoát ra hết trước khi đổ bê tông.
 Cốt thép và ván khuôn được che chắn ánh nắng chiếu trực tiếp vào.
 Che chắn bảo vệ bê tông vừa mới đổ trách gió làm khô nhanh bề mặt cho
đến khi bề mặt bê tông được phủ lớp giữ ẩm và được bảo dưỡng.
 Tránh không để thiết bị trộn, thiết bị vận chuyển bị ánh nắng mặt trời hun
nóng.
 Bê tông được trộn, vận chuyển, đầm càng nhanh càng tốt.
 Hoàn thiện bề mặt bê tông
 Hoàn thiện thông thường: Bề mặt bê tông được sửa chữa các khuyết tật và hoàn
thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về mầu sắc. Mức độ ghồ ghề của bề
mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
 Hoàn thiện cấp cao: Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước
2m không vượt quá 5mm.
 Hoàn thiện đặc biệt: Không cho phép tồn tại những chỗ lồi lõm đột ngột, mọi sai
lệch về mức độ hoàn thiện bề mặt so với đường biên thiết kế phải ở dạng chuyển
tiếp dần dần. Độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m độ ghồ ghề không vượt
quá 4mm.
3. Công tác cốt thép
3.1. Yêu cầu về vật liệu thép:
 Cốt thép dùng trong cấu kiện BTCT được gia công lắp, đặt đúng bản vẽ thiết kế,
phù hợp với bản vẽ tổ chức thi công được duyệt.
 Cốt thép sử dụng phải phù hợp với TCVN 6285-1997 “Cốt thép bê tông” và
phải có chứng chỉ kỹ thuật của cơ sở sản xuất kèm theo.
 Tất cả các loại cốt thép chúng tôi sẽ lấy mẫu để kiểm tra theo TCVN 197-2002
và TCVN 198-2002 “Kim loại, phương pháp thử kéo, thử uốn”, thép phải đảm bảo
các tính chất cơ lý sau:
Nhóm Đường Giới hạn Cường độ Độ giãn Thí nghiệm uốn
cốt thép kính chảy cực hạn dài tương nguội
(mm) (daN/cm (daN/cm2) đối (%)
2
c: Độ dày chính uốn
) d: Đường kính cốt
Không nhỏ hơn thép
AI 6-40 2200 3800 25 C =0.5d - 180o
AII 10-40 3000 5000 19 C =3d - 180o
AIII 10-40 4000 6000 14 C =3d - 90o

4
 Nếu phải sử dụng cốt thép xử lý nguội thay cốt thép cán nóng nhất thiết phải có
sự đồng ý của tư vấn thiết kế và chủ đầu tư. Khi dùng cốt thép có đường kính lớn
thay thế cốt thép đường kính nhỏ phải kiểm tra lực dính giữa bê tông và cốt thép,
đồng thời kiểm tra khả năng chống nứt của cấu kiện.
 Cốt thép được gia công theo nguyên tắc tạo thành các bộ phận chắc chắn, vận
chuyển và lắp dựng dễ dàng.
 Việc nối buộc cốt thép chỉ dùng khi khối lượng cốt thép không lớn hoặc tại các
vị trí kết cấu không cho phép hàn.
 Trong trường hợp cần thiết, việc thay đổi cốt thép (đường kính, chúng loại) nhất
thiết phải được sự đồng ý của tư vấn thiết kế.
 Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông phải đảm bảo:
 Bề mặt sạch , không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp
gỉ.
 Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính.
 Cốt thép cần được kéo, uốn, nắn thẳng.
 Không được quét nước ximăng lên cốt thép để phòng rỉ trước khi đổ bê
tông. Những đoạn thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước phải làm
sạch bề mặt , cạo hết vữa ximăng dính bám từ trước.
 Việc bảo quản cốt thép cần theo từng nhóm riêng và có biện pháp chống ăn
mòn, chống rỉ.
3.2. Gia công cốt thép:
 Cắt uốn cốt thép:
 Việc cắt uốn cốt thép chỉ thực hiện bằng các phương pháp cơ học phù hợp với
hình dáng, kích thước thiết kế.
 Sai lệch cho phép với đối với cốt thép đã gia công:
 Về kích thước chiều dài của cốt thép chịu lực:
Mỗi mét dài: 5mm
Toàn bộ chiều dài: 20mm
 Sai lệch về vị trí điểm uốn: 20mm
 Sai lệch về góc uốn cốt thép: 3o
 Sai lêch về kích thước móc uốn: a
(a là chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép)
 Hàn cốt thép:
 Việc hàn cốt thép tuỳ theo điều kiện, vị trí cụ thể của công trình mà chúng tôi có
thể chọn phương pháp và công nghệ hàn khác nhau, nhưng luôn phải đảm bảo chất
lượng các mối hàn theo TCVN 9392:2012: “thép cốt bê tông – Hàn hồ quang”.
 Hàn hồ quang được dùng khi hàn các thanh thép cán nóng có d>8mm, hàn nối
các chi tiết đặt sẵn, các mối nối trong lắp ghép.
 Các mối hàn phải đảm bảo:

4
 Bề mặt nhẵn, không chảy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và
không có bọt.
 Có chiều dài và chiều cao đường hàn theo quy định của hồ sơ thiết kế.
 Nối buộc cốt thép:
 Không nối buộc ở các vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt
ngang tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu
lực đối với cốt thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
 Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới cốt thép không
nhỏ hơn 250mm đối với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 30d đối với cốt thép
có mối nối đặt trong vùng chịu nén.
 Dây buộc dùng loại dây thép mềm đường kính 1mm.
 Trong các mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
 Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc
hàn dính 100%.
3.3. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép:
 Khi vận chuyển cốt thép đã gia công từ nơi chế tạo tới nơi lắp dựng phải áp
dụng các biện pháp thích hợp để không làm hư hỏng và biến dạng thành phẩm.
 Nếu cần thiết phải phân nhỏ các thành phẩm đã gia công để vận chuyển cẩu lắp
phải phù hợp với quy định thiết kế và có sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
Các điểm đặt móc cẩu, treo buộc và các vị trí gối tựa khi vận chuyển phải đảm bảo
không gây hiện tượng biến dạng dư trong cốt thép.
Khi lắp dựng cốt thép cần có biện pháp giữ ổn định cốt thép không để làm biến
dạng khi đổ bê tông và đảm bảo đúng vị trí thiết kế.
Trường hợp ván khuôn đã lắp dựng trước, chỉ cho phép lắp dựng cốt thép sau khi
đã kiểm tra nghiệm thu xong ván khuôn.
Để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, phải đặt các đệm định vị bằng
ximăng cát giữa cốt thép và ván khuôn. Không cho phép dùng đầu mẩu cốt
thép, gỗ, đá hoặc các vật liệu khác có thể gây ăn mòn cốt thép phá huỷ bê tông.
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế 3mm đối với lớp bê tông bảo
vệ có chiều dày đến 15mm, và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày
lớn hơn 15mm.
Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng:
+ Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặc biệt:
- Đối với cọc, dầm, cột: 10mm
- Đối với tường, bản, móng dưới kết cấu khung: 20mm
- Đối với kết cấu khối lớn: 30mm
+ Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều
cao:
- Đối với móng đặt dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật: 20mm
- Đối với dầm, khung, bản: 5mm

4
- Sai lệch về khoảng cách giữa các cốt đai: 10mm
- Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh trong hàng: 25mm
3.4. Kiểm tra:
Để đảm bảo chất lượng công trình, thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát
chặt chẽ trong suốt quá trình thi công. Các yêu cầu trong quá trình thi công phải
đạt được là:
Sự phù hợp của chất lượng, cỡ loại cốt thép đưa vào sử dụng phải đúng với thiết
kế.
Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt uốn và làm sạch bề mặt cốt thép khi
gia công phải đảm bảo. Các trị số cho phép đối với cốt thép đã gia công phải
đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Công tác hàn, nối: Xem xét và áp dụng một cách đúng đắn và kiểm tra chặt chẽ
công nghệ hàn, loại que hàn, chất lượng mối hàn, vị trí hàn và trị số sai lệch cho
phép.
Đảm bảo sự phù hợp của phương tiện vận chuyển , cẩu lắp sản phẩm cốt thép đã
gia công.
Chủng loại, vị trí kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng phải đúng với hồ sơ
thiết kế, đảm bảo trị số sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng cốt thép.
Đảm bảo sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
Đảm bảo sự phù hợp của các loại đệm định vị, con kê, mật độ của các điểm kê và
sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
4. Công tác ván khuôn
4.1. Vật liệu sử dụng:
Cốp pha, đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép hoặc bê tông đúc sẵn, chất
dẻo. Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng, bương.
Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN
1075-1971 và tiêu chuẩn hiện hành đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập
phân.
Đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 296-2004 “ Dàn giáo và các
yêu cầu về an toàn”.
Ván khuôn được sử dụng theo TCVN 4453-1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối - Thi công và nghiệm thu.
Ván khuôn: Dùng loại ván khuôn thép với các mô đun kích thước phù hợp. Đối với
công tác đúc dầm nhà thầu sử dụng bộ ván khuôn thép định hình.
Hệ văng chống: Dùng hệ giáo thép tổ hợp hệ đa năng.
4.2. Kỹ thuật lắp dựng ván khuôn:
Việc lắp dựng ván khuôn được thực hiện theo đúng thiết kế và theo chỉ dẫn của
nhà chế tạo.
Trước khi lắp dựng ván khuôn dùng máy trắc đạc xác định vạch dấu tim, đường
kích thước của kết cấu lên bề mặt kết cấu đã thi công trước. Đường dấu thực

5
hiện bằng sơn và đặt ở vị trí dễ thấy, giúp cho công việc lắp dựng và kiểm tra
ván khuôn được dễ dàng.
Khi lắp dựng ván khuôn phải bố trí cửa để vệ sinh trước khi đổ bê tông.
ở kết cấu có cốt thép lắp dựng trước thì nghiệm thu cốt thép xong mới tiến hành
lắp dựng ván khuôn
4.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thi công ván khuôn:
Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ tháo lắp,
không gây khó khăn cho việc lắp đặt cốt thép và thi công bê tông.
Công việc gia công và lắp dựng ván khuôn đảm bảo kích thước kết cấu theo yêu
cầu thiết kế.
Ván khuôn đồng bộ được lắp dựng theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
Ván khuôn kết cấu khi lắp xong đảm bảo kín khít, không làm mất nước xi măng,
khi thi công đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông khỏi ảnh hưởng
ngoại cảnh.
4.4. Kiểm tra nghiệm thu:
Ván khuôn sau khi lắp dựng xong được nghiệm thu như sau:
Hình dạng và kích thước: Được kiểm tra bằng mắt và thước phù hợp với kết cấu
được thiết kế.
Độ phẳng giữa các tấm ghép nối: Bằng mặt không thấy gồ ghề quá 3mm.
Độ kín khít: Bằng mắt thấy không thể mất nước xi măng khi thi công đổ bê tông.
Vật đặt ngầm: Đúng vị trí và đầy đủ.
Chống dính: Lớp chống dính phủ kín mặt trong của ván khuôn trước khi lắp dựng.
Vệ sinh lòng ván khuôn: Sạch hết bùn đất và rác bẩn.
Độ nghiêng, cao độ: Được kiểm tra bằng máy và thước, đạt các chỉ số nêu ở bảng
của TCVN 4453-1995.
Quá trình thi công bê tông, cử người túc trực theo dõi và phát hiện sự biến dạng
của ván khuôn để xử lý ngay.
4.5. Tháo dỡ ván khuôn:
Thời gian để tháo dỡ ván khuôn theo cường độ tối thiểu của bê tông, tuân theo quy
định tại bảng 3 của TCVN 4453-1995.
Việc tháo dỡ ván khuôn được bắt đầu khi bê tông đã đạt được phần trăm cường độ
thiết kế quy định được chỉ ra trong bảng dưới đây phần trăm cường độ:

Vị trí Thời gian tối thiểu Thiết kế tối ưu


(ngày) (%)
Đường tim dưới dầm hộp 14 80
Bản sàn 14 80
Khi tháo dỡ ván khuôn để lại một số cột chống theo cự ly 3mét/1 cột để phòng
ngừa sự biến động ngoài dự kiến.

5
Quá trình thi công tháo dỡ ván khuôn không gây chấn động mạnh làm hư hại kết
cấu. Vừa tháo dỡ ván khuôn vừa theo dõi tình trạng của ván khuôn và kết cấu.
Tháo dỡ ván khuôn theo biện pháp an toàn, chống rơi ván khuôn và không làm ảnh
hưởng đến việc thi công việc khác.
Ván khuôn tháo dỡ đến đâu được vệ sinh sạch sẽ và xếp vào nơi quy định đến đó.
4.6. Xử lý khuyết tật của bê tông:
Sau khi tháo dỡ ván khuôn, các hư hỏng trên mặt hay bên trong của bê tông cần
được xử lý ngay.
Nếu trên bề mặt bề mặt bê tông xuất hiện các vết rỗ, lỗ hổng thì phải đục hết phần
bê tông yếu và các hạt cá biệt của cốt liệu nhô lên. Sau đó rửa sạch toàn bộ bề
mặt vết rỗ bằng tia nước và lấp đầy vữa bê tông mới vào. Hỗn hợp dùng lấp đầy
có cùng mác với bê tông cũ nhưng cốt liệu nhỏ hơn. Vữa lấp đầy phải được
đầm chặt, miết cẩn thận.
Khi xuất hiện trên bề mặt bê tông các lỗ hổng, các vết rỗ lớn hoặc bê tông bên
trong kết cấu không đông đặc làm giảm khả năng chịu lực của tiết diện và khả
năng chống thấm của bê tông, đặc biệt là đối với các kết cấu bê tông cốt thép
quan trọng cần phải xử lý bằng biện pháp phun vữa.
4.7. Bảo dưỡng và bảo vệ bê tông:
Bê tông được bảo dưỡng ẩm tự nhiên theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN 8828-2011: “Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
Bê tông sau khi đổ được bảo dưỡng bằng che phủ bề mặt đồng thời với tưới nước
để giữ bề mặt luôn ẩm.
Ngay sau khi kết thúc thi công bê tông, bề mặt hoàn thiện của khối đổ phải được
che phủ băng bao tải gai và tưới nước liên tục.
Bề mặt bê tông phải được giữ ẩm liên tục ít nhất trong vòng 7 ngày sau khi đổ và
trong 3 ngày tiếp theo phải duy trì bề mặt bê tông luôn ở trong trạng thái ẩm
nhưng không yêu cầu phải có nước chảy liên tục trên bề mặt bê tông.
Trước khi dỡ ván khuôn, nước được tưới lên bề mặt của khối bê tông và để chảy
xuống giữa các tấm ván khuôn và bề mặt bê tông. Sau khi dỡ ván khuôn với các
khối bê tông khối lớn phải tưới nước trực tiếp và liên tục lên tất cả các bề mặt
của khối bê tông, đối với các khối bê tông không thuộc loại khối lớn cho phép
chỉ tưới lên mặt trên để nước tự chảy xuống các mặt biên.
Khi nhiệt độ trong lòng khối bê tông và nhiệt độ môi trường chêch lệch nhau quá
15-200C sau khi tháo dỡ ván khuôn thì các bề mặt bê tông phải được che phủ
bằng bao tải gai rồi mới tưới ẩm.
Nước bảo dưỡng bê tông thoả mãn các yêu cầu như nước trộn hỗn hợp bê tông.
4.8. Đo nhiệt độ khối đổ bê tông:
Những khối đổ bê tông lớn phải tiến hành theo dõi nhiệt độ đổ bê tông và nhiệt độ
của khối bê tông mới thi công xong.
Nhiệt độ đổ của khối bê tông là nhiệt độ ở độ sâu 10cm dưới bề mặt lớp hỗn hợp
bê tông.

5
Thời gian đổ bê tông cứ 4 giờ đo 1 lần. Trên bề mặt bê tông đang đổ đo ít nhất 3
điểm đo.
Nhiệt độ của khối bê tông mới thi công xong là nhiệt độ ở độ sâu 10cm dưới bề
mặt trên của khối đổ. Trên bề mặt bê tông đo ít nhất 3 điểm đo, các điểm phân
bố đều trên bề mặt khối bê tông, trong đó có 1 điểm đo bố trí tại trung tâm của
mặt trên khối bê tông.
Nhiệt độ của khối đổ được đo 4 lần trong 1 ngày vào các thời điểm: 0 giờ, 6 giờ,
12 giờ, 18 giờ. Việc đo nhiệt độ khối bê tông phải tiến hành ngay từ khi kết
thúc thi công khối đổ và liên tục ít nhất trong vòng 7 ngày nhưng đồng thời phải
qua thời điểm nhiệt độ của khối bê tông đạt ở mức cao nhất.
Khi đo nhiệt độ khối đổ phải tiến hành đo đồng thời đo nhiệt độ không khí tại cùng
thời điểm. Đo nhiệt độ bằng các nhiệt kế thông thường.
4.9. Khống chế nhiệt độ của hỗn hợp bê tông và khối đổ:
Để đạt được yêu cầu trên nhà thầu sẽ áp dụng các biện pháp sau:
+ Bãi chứa vật liệu trước khi cho vào trộn phải có mái che và có thể phun nước
nhằm giảm nhiệt độ cốt liệu trước khi trộn.
+ Thường xuyên phun nước ván khuôn làm mát trước khi đổ bê tông. Nước thừa
phải thoát ra hết trước khi đổ bê tông.
+ Cốt thép và ván khuôn được che chắn ánh nắng chiếu trực tiếp vào.
+ Che chắn bảo vệ bê tông vừa mới đổ trách gió làm khô nhanh bề mặt cho đến
khi bề mặt bê tông được phủ lớp giữ ẩm và được bảo dưỡng.
+ Tránh không để thiết bị trộn, thiết bị vận chuyển bị ánh nắng mặt trời hun
nóng.
+ Bê tông được trộn, vận chuyển, đầm càng nhanh càng tốt.
4.10. Hoàn thiện bề mặt bê tông:
Hoàn thiện thông thường: Bề mặt bê tông được sửa chũa các khuyết tật và hoàn
thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về mầu sắc. Mức độ gồ ghề của
bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
Hoàn thiện cấp cao: Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước
2m không vượt quá 5mm.
Hoàn thiện đặc biệt: Không cho phép tồn tại những chỗ lồi lõm đột ngột, mọi sai
lệch về mức độ hoàn thiện bề mặt so với đường biên thiết kế phải ở dạng
chuyển tiếp dần dần. Độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m độ gồ ghề
không vượt quá 4mm.
II. Biện pháp thi công chi tiết thoát nước ngang, rãnh dọc
1. Thi công móng cống, lắp đặt cống ngang đường
- Đào hố đất móng cống bằng máy xúc kết hợp thủ công.
- Việc đào móng được thực hiện theo đúng thiết kế đảm bảo kích thước hình học,
cao độ đáy móng.
- Tiến hành làm sạch móng cống ngay sau khi hoàn thành công tác đào, phải bố
trí rãnh thoát và hố ga thu nước để đề phòng trời mưa, đồng thời lắp đặt thêm hệ

5
thống máy bơm nước. Làm hệ thống thoát nước để có thể tránh hiện tượng hoá bùn
đáy móng, không ảnh hưởng tới chất lượng hố móng.
- Trong khi đào móng đều có cán bộ và giám sát kỹ thuật trực tiếp theo dõi để đề
phòng sự cố xảy ra.
- Khi đào xong hố móng dùng máy toàn đạc điện tử, thuỷ bình kiểm tra lại vị trí,
kích thước hình học, cao độ của đáy móng.
- Trước khi chuyển giai đoạn thi công tiếp theo Nhà thầu sẽ báo cáo TVGS tiến
hành nghiệm thu hố móng.
- Gia cố cọc tre D6-D8, L=2m. mật độ 16 cọc/m2. Tiêu chuẩn như phần đóng cọc
tre chân khay .
- Thi công lớp đá dăm đệm lót móng cống dày 10cm, sau khi đã nghiệm thu phần
đào đất. đóng cọc tre Đảm bảo khối lượng đúng theo thiết kế.
Thi công đổ bê tông móng cống
– Căn cứ vào địa hình, dòng chảy tại vị trí thi công cống nhà thầu sẽ có phương
pháp nắn dòng chảy hoặc đặt cống tạm thoát nước. Tại những nơi không thể nắn
dòng được hoặc mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm lớn thì nhà thầu sẽ
đào hố tụ kết hợp máy bơm nước để thoát nước dòng chảy.
– Các cống làm mới qua đường bố trí thi công từng phần một để đảm bảo giao
thông. Sau khi thi công xong1/2 bên này và đắp đất thông xe mới tiến hành thi công
nửa bên kia.
– Định vị các vị trí móng công trình theo đúng thiết kế, tiến hành đào móng bằng
máy đào kết hợp với thủ công, múc đất, vật liệu đổ đi lên phương tiện vận chuyển
đổ đúng vị trí . Khi đào móng cần đóng tường chắn bằng cọc cừ và gỗ ván để tránh
sụt lở hố móng, đồng thời bố trí rào chắn để đảm bảo an toàn khi thi công.
– Sau khi đào đến cao độ thiết kế dùng thủ công san sửa đáy cống đúng cao độ,
trắc ngang, độ dốc của cống và được đầm chặt đúng quy định hiện hành. Rải lớp
đệm đá dăm, đầm lèn chặt đúng theo thiết kế được TVGS nghiệm thu trước khi đổ
bê tông đáy cống…
Thi công lắp đặt ống cống
– Các ống cống vận chuyển đến hiện trường đảm bảo chất lượng được Tư vấn giám
sát nghiệm thu mới đưa vào lắp đặt.

– Đặt ống cống bằng cần cẩu kết hợp thủ công. Cân chỉnh ống cống đúng vị trí, cao
độ, khe hở giữa hai đốt cống không được vượt quá giới hạn cho phép. Các ống
cống được đặt sao cho tim ống cống trùng nhau, thẳng, ngang bằng hợp lý. Nghiệm
thu ống cống xong mới được thi công các bước tiếp theo .

– Tiến hành làm mối nối cống bằng vữa xi măng, xây mối nối bằng gạch chỉ đặc
xây nghiêng xong tiến hành đắp đất hai bên thành cống. Đắp từng lớp, được
nghiệm thu mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. Việc đắp hai bên mang cống và đắp
trên đỉnh cống được tiến hành bằng đầm cóc. Chiều dày mỗi lớp đắp không quá
chiều dày thí nghiệm. Độ chặt lớp đắp đạt K95, lớp đất 30cm sát đáy móng đường
K98.

Thi công xây tường cống

5
- Gạch xây trong khối xây gạch phải đảm bảo cường độ thiết kế và phù hợp với các
quy định trong TCVN 6477-2016.
- Khối xây phải tạo thành một khối đặc chắc, ngang bằng các hàng, thẳng đứng của
mặt bên và vuông góc. Trong khối xây không được trùng mạch, các mạch xây phải
đầy vữa, chiều dày mạch vữa phải tuân thủ quy định của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
4085- 2011.
- Trong khối xây hàng ngang phải là những viên gạch nguyên. Độ sai lệch của khối
phải nhỏ hơn giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4085:2011.
- Gạch vênh , gạch non, mặt lồi lõm , rạn nứt không được dùng trong khối xây.
- Cấm dùng gạch vỡ, gạch vụn để chèn, đệm khối xây chịu lực.
- Chỗ giao nhau, chỗ nối tiếp của khối xây phải thi công đồng thời, khi tạm ngừng
xây phải để mỏ giật, không cho phép để mỏ nanh hoặc mỏ hốc trong tường chịu lực.
- Khối xây phải được nghiệm thu đạt yêu cầu kỹ thuật mới được chuyển sang công
tác hoàn thiện trát khối xây. Nội dung nghiệm thu theo quy định của TCVN 4085 -
2011.
- Công tác đắp đất lên khối xây sẽ lấp khuất, cần chờ khối xây đủ ổn định và đủ khả
năng chịu lực, đồng thời phải được Cán bộ giám sát kỹ thuật của bên A nghiệm thu
mới được tiến hành thi công.
- Công tác kiểm tra, nghiệm thu xây: Nội dung kiểm tra và nghiệm thu xây lát đá
bao gồm: cao độ, kích thước của nền, độ dốc của mái nghiêng và chất lượng của
nó: Chất lượng vữa xây, vữa trát; Chất lượng xây; Các mạch vữa …..., kích thước,
hình dáng khối xây.

Thi công lấp trả hố móng:


Sau khi thi công, lắp đặt xong hệ thống cống thoát nước và đã được Tư vấn
giám sát nghiệm thu đồng ý cho chuyển giai đoạn thi công tiếp theo Nhà thầu sẽ
tiến hành thi công lấp trả hố móng.
2. Thi công lắp đặt rãnh thoát nước dọc
Trước khi thi công lắp đặt rãnh thoát nước đúc sẵn cần được kiểm tra nghiệm thu
đúng tiêu chuẩn của dự án, có đầy đủ kết quả thí nghiệm đảm bảo yêu cầu mới
được thi công
Công tác lắp đặt rãnh chỉ được thi công Sau khi công tác đào hố móng rãnh
thoát nước, thi công lớp đá mạt đệm đạt yêu cầu.
- Đặt rãnh bằng cần cẩu kết hợp thủ công. Cân chỉnh rãnh đúng vị trí, cao độ, khe
hở giữa hai đốt rãnh không được vượt quá giới hạn cho phép. Các rãnh được đặt
sao cho tim rãnh cống trùng nhau, thẳng, ngang bằng hợp lý. Nghiệm thu lắp rãnh
xong mới được thi công các bước tiếp theo .

- Tiến hành làm mối nối cống bằng vữa xi măng, sau khi thi công xong

Sau khi xử lý mối nối xong có thể tiến hành lắp đặt tấm đan rãnh, tấm đan nắp hố
ga.

Thi công đắp trả

5
- Đắp từng lớp, được nghiệm thu mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. Việc đắp hai bên
mang cống và đắp trên đỉnh cống được tiến hành bằng đầm cóc. Chiều dày mỗi lớp
đắp không quá chiều dày thí nghiệm.

III. Thi công đúc cọc tiêu, lắp đặt cọc tiêu

Phần vật liệu, cốt liệu đầu vào như phần cống thoát nước ngang đường

A, Yêu cầu

- Qui cách cọc tiêu phải phù hợp với các yêu cầu chỉ ra trong Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.

- Cọc tiêu và phải được đúc sẵn sau đó mới đưa ra lắp đặt tại công trường. Bề mặt
hoàn thiện của các cột phải đồng đều, kết cấu bằng phẳng, không có các lỗ hổng vết
nứt và sứt mẻ.

- Vị trí lắp đặt cọc tiêu phải được thể hiện trên bản vẽ thi công và được Tư vấn
giám sát chấp thuận.

- Trước khi chôn cọc tiêu phải tiến hành đào hố móng và xử lý thành hố móng. Đáy
móng, thành hố móng phải phẳng, được đầm chặt và làm sạch.

- Mỗi cột tiêu phải được dựng chính xác và vững chắc theo các cao độ và tại các vị
trí yêu cầu. Trong một số trường hợp Tư vấn giám sát có quyền chỉ định bổ sung
biện pháp dùng các cọc chống để giữ cho cọc tiêu đứng thẳng.

- Tiến hành lấp khe hở giữa cọc tiêu và hố móng bằng bê tông chèn”.

B, Thi công đúc

Các vật liệu cần được kiểm tra nghiệm thu trước khi thi công.

Cốt thép đúng tiêu chuẩn, được gia công lắp đặt

Sau khi lắp dựng ván khuôn, cốt thép được nghiệm thu tiến hành đúc cọc tiêu

Bê tông đúc cọc tiêu được thi công theo đúng cấp phối thiết kế, lấy mẫu bê tông
theo đúng tiêu chuẩn thí nghiệm về bê tông để kiểm tra chất lượng sản phẩm,

Cấu kiện sau khi đúc xong được đánh số để thuận tiện cho công tác kiểm tra
nghiệm thu

Sau khi đúc cọc tiêu đủ tuổi và kiểm tra mẫu nén đạt yêu cầu sẽ kiểm tra về kích
thước hình học.

5
Sau khi đạt yêu cầu sẽ tiến hành bước tiếp theo là sơn đúng theo yêu cầu, nghiệm
thu và được lắp đặt theo đúng thiết kế

IV. Thi công đúc hố ga

Các hố ga được sử dụng để thu nước mưa và/hoặc nối các cống dọc - cống dọc,
cống dọc - cống ngang lại với nhau.

Ngoại trừ các bộ phận kết cấu được chỉ ra trên bản vẽ là sử dụng biện pháp đổ tại
chỗ, các bộ phận còn lại như thành ga, đáy ga, cổ ga đều phải được đổ tại chỗ ở
công trường trong các ván khuôn bằng thép.

Trước khi tiến hành thi công các hố ga, nhà thầu phải đệ trình lên Tư vấn giám sát
bản vẽ thi công chi tiết cho từng hố ga tại từng vị trí cụ thể để xem xét chấp thuận.

Công tác đào hố móng, bê tông hố ga, cốt thép phải tuân thủ các yêu cầu chỉ ra
phần trên

Ván khuôn của hố ga phải là loại có bề mặt phẳng, nhẵn, được chế tạo, lắp đặt để
sao cho có thể tiến hành thi công hố ga theo đúng các yêu cầu chỉ ra trên bản vẽ
thiết kế.

Cổ ga phải được đổ tại chỗ để sao cho có thể lắp dựng nắp ga phù hợp với cao độ
hoàn thiện của mặt đường hoặc mặt hè thiết kế. Trong trường hợp Tư vấn giám sát
có đánh giá rằng cao độ và độ dốc của nắp ga không khớp với cao độ mặt đường.
mặt hè thì Nhà thầu phải tiến hành điều chỉnh, sửa chữa cổ ga để từ đó điều chỉnh
cao độ và độ dốc nắp ga cho phù hợp. Tuyệt đối không được phép sử dụng các biện
pháp chỉ kê, kích nắp ga.

Sau khi đổ bê tông hố ga, Nhà thầu phải tiến hành bảo dưỡng, bảo vệ để tránh
không cho người, máy móc, thiết bị thi công, phương tiện giao thông qua lại gây hư
hại đến hố ga. Tất cả các hư hại xảy ra trong quá trình bảo dưỡng, bảo vệ này đều
sẽ được sửa chữa bằng kinh phí của Nhà thầu mà không được thanh toán thêm.
Ngoài ra, nếu có những hư hỏng mà Tư vấn giám sát đánh giá là nặng, không thể
sửa chữa được thì Nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm dỡ bỏ kết cấu hỏng đó và thi
công kết cấu mới thay thế mà không được thanh toán thêm.

V. Biện pháp tổ chức thi công điện chiếu sáng


1. Đào hố móng:
Trong quá trình đào hố móng, phải căn cứ vào các mốc ngoài hố móng để xác
định đúng tâm hố đào, đánh dấu phạm vi đào.
Trước khi đào móng phải làm hệ thống tiêu nước, các vị trí móng ở cao chúng
tôi cho đào rãnh và hố bơm thoát nước mưa. Các vị trí móng ở ruộng nước chúng
tôi cho đắp bờ con trạch ngăn không cho nước chảy vào hố móng và đào hố bơm

5
thoát nước.
Căn cứ vào cấp đất, loại móng chúng tôi xác định kích thước hố đào đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế, đảm bảo an toàn lao động. Xung quanh hố móng
chúng tôi dọn dẹp sạch sẽ, đất đào lên được hất xa khỏi miệng hố móng từ 0,5m -
1m đảm bảo trong quá trình đúc móng không rơi xuống hố móng.
Đất thừa không đảm bảo chất lượng chúng tôi đổ ra ngoài bãi thải theo qui
định, tránh đổ bừa bãi làm ngập úng các khu vực và công trình lân cận, ảnh hưởng
đến việc tổ chức thi công.
Nếu vị trí móng cột nào vướng phải chướng ngại vật hoặc móng có nền đất
yếu, không đảm bảo cường độ chịu nén mà chúng tôi không thể tự xử lý được thì
chúng tôi đề nghị BQLDA và thiết kế bàn biện pháp xử lý.
Khi thi công đào móng đã đạt đến độ sâu theo thiết kế, nếu phát hiện nền đất
móng quá yếu hoặc lầy sụt phải báo ngay cho kỹ thuật bên A để lập biên bản xác
nhận và phải đào đến độ sâu có cường độ của đất loại III mới được dừng. Trường
hợp đào sâu thêm đến 0,5 mà đất vẫn quá yếu thì phải ngừng thi công và báo cho
bên A cùng đơn vị thiết kế, đề nghị dịch chuyển dọc tuyến hoặc có phương án xử
lý.
Móng cột sau khi đào xong phải được nghiệm thu nội bộ đơn vị thi công, sau
đó mới nghiệm thu với giám sát kỹ thuật bên A.
Trên mặt nền đất san, trải phên tre nứa để đổ cát, đá đúc móng, xi măng được
kê trên sàn gỗ cách mặt đất 20cm và có bạt che đậy.
2. Đúc bê tông móng:
Trình tự :
Yêu cầu chung:
Cốt liệu đổ bê tông phải phù hợp với TCVN 7570-2006. Đối với cát hàm
lượng bùn, bùn sét trong cát tinh tính theo % không vượt quá 3% theo khối lượng,
hàm lượng muối không quá 1%, hàm lượng mi ca không quá 1%, trong cát không
được có sét, đất pha cát hay tạp chất dạng hòn, cục. Xi măng đạt tiêu chuẩn đang
trong hạn sử dụng, không được vón cục, nước trộn bê tông phải sạch, chất phụ gia
phải đạt các yêu cầu chất lượng. Các loại vật liệu sử dụng đúc móng đều phải đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu thiết kế. Trước khi đúc móng chúng tôi mời
giám sát kỹ thuật A kiểm tra các loại vật liệu đúc móng như cát, sỏi, xi măng, cốt
thép. Nếu được chấp thuận thì chúng tôi mới cho tiến hành trộn và đổ bê tông.
Xi măng sử dụng phải đạt tiêu chuẩn hợp chuẩn Quốc gia và thử nghiệm theo
TCVN-139-1991, thời hạn lưu kho không quá 3 tháng.
Cát, sỏi, đá: mua tại địa phương, đảm bảo chất lượng theo TCVN 1770-86.
Nước thi công: Nước sử dụng đổ bê tông phải đảm bảo chất lượng theo
TCVN4506-87, BS 52-38 nước sạch, không có lẫn dầu, chất kiềm, chất hữu cơ có
hại,

5
Công tác cốt thép trong bê tông: Cốt thép phải được thực hiện theo BS 4449,
BS 4461, BS 4483. Cốt thép phải cắt hoặc uốn theo quy định BS 4466. Gia công
cốt thép theoTCVN 5724 – 93. Vị trí cốt thép phải được kiểm tra trước và trong khi
đổ bê tông, chú ý lớp bảo vệ cốt thép không được nhỏ hơn lớp bảo vệ danh nghĩa
trừ đi 5mm.
Cốt thép phải đặt đúng theo vị trí của các bản vẽ thiết kế, phải được neo buộc
và kê cao trên mặt ván khuôn sao cho nó không bị sai lệch hoặc biến dạng trong
quá trình đổ bê tông. Chưa được đổ bê tông chừng nào chưa được làm sạch đất,
dầu, sơn, chất hãm, vẩy gỉ thép , mỡ hoặc các hoá chất khác có thể gây tác động
phá hoại cốt thép hoặc làm giảm liên kết giữa bê tông với cốt thép.
Ghép cốp pha móng:
Sau khi đổ bê tông lót móng đạt cường độ cho phép, chúng tôi tiến hành ghép
cốp pha móng cột.
Khi ghép chúng tôi dùng cốp pha định hình phù hợp với từng loại móng.
Cốp pha định hình cho từng loại móng được gia công trước tại nơi đóng quân.
Đối với cốp pha lỗ chân cột dùng tôn dầy 1,5 - 2mm, lốc tròn, côn theo kích thước
gốc cột (có tính thêm khe hở để chèn bê tông); bên trong cần hàn các gân tăng
cường cho chắc chắn và có quai xách.
Mặt ván cốp pha tiếp xúc với bê tông phải được bào nhẵn, ghép kín các mối
ghép, các khe hở và được bôi dầu nhớt chống dính trước khi đổ bê tông.
Cốp pha được chống xê dịch vị trí một cách chắc chắn bằng các cây chống,
liên kết các cây chống bằng tre hoặc cây dừng. Chân đế cây chống được cố định,
chống trượt vào vách hố móng bằng cọc tre.
Dùng dây căng tim để định vị chính xác tâm móng cột và phải được thường
xuyên theo dõi trong quá trình thi công đo bê tông (tốt nhất là 2 dây căng tim).
Thi công bê tông móng :
Trước khi tiến hành đổ bê tông cán bộ giám sát công trường cùng với giám sát
A sẽ tiến hành kiểm tra kỹ các công tác chuẩn bị như: tim hố móng, kích thước
chiều rộng, chiều sâu, vật liệu, thiết bị, nước, nhân lực,vị trí cốp pha, định vị cốt
thép nếu thấy đảm bảo yêu cầu mới cho tiến hành đổ bê tông. Bê tông được trộn
bằng máy trộn bê tông (chạy dầu) di động loại 500L hoặc thủ công đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật.
Đong cốt liệu theo đúng tỷ lệ qui định: xi măng, chất phụ gia được cân chính
xác khối lượng; cát, đá dăm dùng hộc đong; nước trộn bê tông đong theo đúng tỷ lệ
qui định.
Những vị trí không sử dụng được máy trộn phải trộn bằng thủ công thì yêu
cầu trộn thật kỹ hỗn hợp khô: cát, đá dăm, xi măng, chất phụ gia, sau đó mới tưới
nước theo tỷ lệ và trộn hỗn hợp ướt cho thật đều rồi mới đổ bê tông.
Bê tông được đổ từng lớp với chiều dày không quá 20cm một lớp, sau đó san
và đầm, sử dụng đầm dùi chạy bằng động cơ nổ. Ngoài việc đầm bằng máy còn
dùng búa vỗ nhẹ thành cốp pha để bê tông lấp đầy các khe hở, khi đầm lớp sau mũi

5
đầm phải đầm sâu xuống lớp trước từ 5cm -10cm . Thợ đầm phải có tay nghề từ
bậc 4 trở lên, có kinh nghiệm đầm bê tông đảm bảo không rỗ, không sót.
Bảo dưỡng bê tông: Các mặt ngoài của bê tông phải được che phủ, giữ ẩm và
tưới ướt bắt đầu muộn nhất từ 8 – 10 h sau khi đổ bê tông xong. Trong trường hợp
nắng gió thì sau 2-3h. Khoảng thời gian bảo dưỡng quy định : đối với bê tông dùng
xi măng Pooclăng khi nhiệt độ > 150C , thời tiết khô thì 7 ngày đầu phải tưới nước
thường xuyên để giữ ẩm hàng ngày, cứ 5h một lần tưới, đêm 1 lần, còn những ngày
sau thì giữ ẩm.

Mùa Tháng Cường độbảo dưỡng tới Thời gian bảo dưỡng
hạn tối thiểu
(%R28 ) ( ngày đêm)

Hè 4-9 50 - 55 3

Đông 10-3 40 - 50 4

Sau khi bê tông đạt cường độ cho phép chúng tôi mới cho tháo dỡ cốp pha.
Chỉ được tháo dỡ cốp pha tối thiểu sau 24h kể từ khi móng được đúc hoàn
chỉnh.
Trong quá trình tháo dỡ cốp pha, tháo các thanh chống trước sau đó mới tháo
các ván khuôn.
Lưu ý khi tháo dỡ cốp pha phải nhẹ nhàng, chống mọi va đập cơ học vào bề
mặt bê tông làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông của móng.
Sau khi bê tông móng được nghiệm thu kỹ thuật A - B, nếu đạt chất lượng mới
lấp một phần móng cột (sau khi dựng cột sẽ lấp đầy hố và đắp chân cột). Đây là
nguyên tắc khi thi công các phần ngầm khuất của công trình tuân thủ theo đúng qui
trình, qui phạm xây dựng.
3. Vận chuyển cột, lên - xuống cột
Vận chuyển cột rải tuyến : dùng xe chuyên dụng để chở cột từ nơi sản xuất
đến công trình (trường hợp có đường giao thông thuận lợi), rải cột theo tuyến, nếu
ở những vị trí khó khăn xe ôtô không thể đến được, thì sẽ dùng biện pháp vận
chuyển cột thủ công, chung chuyển đến các vị trí thi công, trước đó chúng tôi phải
tiến hành khảo sát những điểm hạ cột cho hợp lý sao cho quãng đường vận chuyển
thủ công (vận chuyển nội tuyến) là nhỏ nhất.
Lên, xuống cột có 2 phương án: Bằng phương án thủ công (bằng palăng tó,
cầu trượt con lăn) nếu địa hình khó khăn. Đối với địa hình bằng phẳng xe cẩu có
thể vào được thì chúng tôi sẽ dùng cẩu tự hành để lên, xuống cột.
Trường hợp đường vào vị trí dựng cột xe ô tô không thể đến được. Sử dụng
xe bánh lốp cõng cột kiểu nòng pháo đưa vào vị trí

6
Khi vận chuyển ta dùng dây chão 20  30 buộc vào thân cột và khung xe,
kéo dây dọc theo thân cột. Người kéo được xếp lần lượt từ cao xuống thấp, ai cao
thì đi đầu ai thấp thì đi sau, dây chão được đặt lên vai và dùng hai tay vít dây cố
định vào vai và kéo đi. Để lái cột đi theo đúng hướng thì một người phải đi sau xe
bánh lốp (phần cuối cột) để lái cột. Nếu trong trường hợp xuống dốc thì người lái
cột phải gìm gốc cột xuống để hãm, không cho cột chạy quá nhanh làm mất phương
hướng. Khi cột đưa đến được vị trí ta dùng tó và palăng đưa xuống (nếu cột quá
nặng), nếu là cột nhẹ thì dùng xà beng khênh đặt xuống.
4. Biện pháp thi công dựng cột:
Cột bê tông ly tâm được lắp dựng bằng phương pháp thủ công (dùng tời + tó).
Các vị trí có địa hình dựng tương đối bằng phẳng, có vị trí lắp tó 3 chân chúng
tôi dùng phương pháp dựng cột bằng chạc 3 chân + Pa lăng kéo tay loại 5 tấn.
Các vị trí có địa hình dựng cột phức tạp, chúng tôi dùng phương pháp dựng
cột bằng chạc 2 chân + tời xoay.
a. Các yêu cầu chính trong quá trình dựng cột:
Trong thi công dựng cột cần tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, đặc biệt là
công tác an toàn. Cụ thể như sau:
Công nhân dựng cột bắt buộc phải có chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo kỹ
về quy trình kỹ thuật. Chỉ huy dựng cột là cán bộ kỹ thuật chuyên môn hoặc thợ
bậc 5 trở lên, số thợ chính còn lại phải có bậc 3, bậc 4. Các thợ phụ cũng phải được
huấn luyện để nắm được quy trình kỹ thuật cũng như an toàn lắp dựng cột.
Công tác chuẩn bị dựng cột phải được chuẩn bị kỹ: các mối buộc, các mối nối,
các chốt, hố thế, hãm tời, hãm tó và các thiết bị dựng (tời, tó, palăng, puli, múp...)
phải được kiểm tra thật kỹ, đặc biệt là cáp kéo nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn
mới được sử dụng.
Tránh các va chạm, các thao tác giật cục, đặc biệt là không gây va chạm mạnh
vào móng cột (vì có thể gây vỡ bê tông móng). Thao tác trong dựng cột phải tuần
tự nhịp nhàng.
Sau khi đã đưa được cột vào hố móng cần điều chỉnh để tâm cột trùng với tâm
móng, dùng dây dọi để chỉnh cho thân cột thẳng đứng, chèn ba góc của gốc cột thật
chắc. Căng đều 3 dây giữ ở đỉnh cột, buộc chặt, cố định các dây (góc giữa các dây
là 1200), sau đó đổ bê tông chèn móng và đầm chặt.
Giữ cố định các dây chằng tối thiểu sau 24h mới được tháo dây.
Trước khi dựng cột, chúng tôi cho kiểm tra thân cột:
Xem có bị nứt, sứt mẻ không, nếu vượt quá quy định cho phép thì phải loại
bỏ.
Nếu sứt mẻ ít, nằm trong quy định cho phép thì chúng tôi cho xử lý bằng cách
trát vữa xi măng cát theo tỷ lệ 1 xi măng 2 cát
Trước khi dựng cột chúng tôi mời giám sát A nghiệm thu, nếu đạt chất lượng
thì mới cho thi công.

6
b. Lắp dựng cột bằng phương pháp thủ công:
Phương pháp thi công dựng cột bằng tó 3 chân:
Dụng cụ dựng: tó 3 chân, Palăng 5 tấn, puly, cáp treo, cáp buộc cột, cáp + tăng
đơ giằng các chân tó, cáp hãm cố định ghim đỉnh tó đường kính 12mm, thừng
nilông, xà beng....
Mặt bằng thi công:
Đưa cột vào vị trí.
Chọn điểm đặt tó địa chất tốt, không được đặt chân tó nơi đất xấu, đất mượn.
Nơi đặt chân tó được tạo hố, rãnh chống trượt chân tó tạo với nhau thành tam giác
đều (kể cả khi ta dịch chuyển chân tó). Tránh đổ nước vào khu vực chân tó, phải
néo hãm đầu cột chắc chắn khi dựng cột.
Lắp dựng tó 3 chân: Tó phải được để trên mặt bằng móng cột, nằm trên 3 đỉnh
của tam giác đều, đỉnh tó được liên kết với nhau bằng chốt khoá chuyên dùng.
Trước tiên định vị 2 chân ngoài của tó và nâng dần đỉnh tó lên, đẩy chân tó giữa thu
dần về phía tâm hố móng cột cho đến khi tó được dựng thăng bằng.
Điều chỉnh đỉnh tó để hình chiếu vuông góc (chiếu bằng) nằm sát miệng hố
cột, các chân tó nghiêng 1 góc 70 - 750, các bản đế chân tó áp sát mặt đất cứng sau
đó dùng tăng đơ và cáp cố định 3 chân tó lại với nhau; cố định chắc chắn 3 dây hãm
đỉnh tó (điểm buộc néo cách chân tó một khoảng từ 20 - 25m).
Chú ý: Không để chân tó có góc nghiêng quá nhỏ có thể gây trượt chân tó và
đổ cột.
Dùng Puly treo Palăng lên sát đỉnh tó bằng cáp lụa có 10 - 20mm.
Buộc chặt dây cáp treo vào cột tại vị trí cao hơn trọng tâm cột 0,8 - 1m để khi
kéo cột lên thì ngọn cột được nâng lên trước.
Kéo Palăng để nâng dần cột lên và khi gốc cột đã nâng lên khỏi mặt đất một
độ cao hợp lý thì điều chỉnh cho chân cột vào đúng hố móng rồi hạ dần cột xuống.
Căn chỉnh cột cho đúng tâm móng, cột thẳng đứng (bằng dây dọi).
Chèn 3 điểm cố định gốc cột (góc 1200), cố định các dây chằng cột (được buộc
trên đỉnh cột trước khi dựng) vào các cọc thép đóng chắc chắn.
Chèn móng bằng bê tông đá cỡ 0,5  5 mác bê tông M200.
Đắp đất móng cột và đầm chặt theo kích thước thiết kế.
Biện pháp dựng cột bằng tời tó 2 chân:
Sau khi lắp nối xong bích cột, vận chuyển cột vào sát miệng hố móng tại vị trí
hợp lý được tính toán trước, đã được san sửa mặt bằng thi công; kê cột trên các
khối gỗ kê, chèn gỗ hố móng...
Nếu đủ các điều kiện an toàn, chỉ huy phát lệnh dựng cột.

6
Khi dựng cột lên đến 5 -70 phải dừng lại để kiểm tra các mối buộc, hãm các vị
trí. Nếu an toàn mới được dựng tiếp, trong khi dựng cáp chính phải quay đều và từ
từ không giật cục, các dây cáp hãm phải căng để đảm bảo cột không bị xê dịch.
Đặc biệt chú ý khi cột đạt 75 -800 so với mặt đất là khi cột dễ đổ nhất, cần
phải tập trung cao độ.
Trình tự thi công theo các bước sau:
Chọn hướng dựng cột để khi thi công được thuận tiện nhất, sau đó tiến hành
đào rãnh (mà) hướng cột.
Chọn vị trí đặt tời, chân tó và các vị trí điều chỉnh dây gió cho thích hợp, an
toàn, các vị trí người làm việc phải đảm bảo điều kiện an toàn, có nghĩa là phải nằm
ngoài phạm vi bán kính dựng cột (chiều dài cột).
Sau khi công việc chuẩn bị xong, người chỉ huy dựng cột kiểm tra lại lần cuối
cùng, nếu thấy đảm bảo thì cho dựng cột.
Khi dựng cột, người chỉ huy đứng ở vị trí trên đường thẳng theo hướng cột
điện, hố móng và vị trí đặt tời.
Tiếp theo người chỉ huy phát hiệu lệnh cho quay tời từ từ để dựng cột.
Trong quá trình dựng cột người chỉ huy luôn dùng dây dọi để kiểm tra và điều
chỉnh độ sai lệch của cột.
Khi cột đã dựng ở vị trí gần thẳng đứng, người chỉ huy chú ý điều kiển quay
tời từ từ để điều chỉnh cho chính xác. Dùng dây dọi kiểm tra độ thẳng đứng của cột
theo hai phương vuông góc. Nếu cột bị lệch so với phương thẳng đứng thì người
chỉ huy ra hiệu lệnh cho người quay tời và người điều chỉnh dây gió điều chỉnh đưa
cột về vị trí thẳng đứng.
Sau khi cột đã dựng ở vị trí thẳng đứng, người chỉ huy kiểm tra lại lần cuối,
nếu đạt yêu cầu thì cho cố định dây gió, dây tời thật chắc chắn, sau đó cho tiến
hành đổ bê tông chèn chân cột.
5. Thi công tiếp địa và lấp móng:
Bê tông sau khi đúc, được bảo dưỡng đủ thời gian quy định, tháo dỡ cốp pha
hoàn chỉnh sẽ báo chủ đầu tư để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu bê tông móng giữa
nhà thầu, chủ đầu tư và cơ quan thiết kế.
Khi được cơ quan thiết kế đồng ý cho lấp đất móng cột thì tiến hành đào rải
tiếp địa theo bản vẽ thiết kế.
Thi công tiếp địa
Đào rãnh tiếp địa bằng thủ công, đúng hướng theo yêu cầu kỹ thuật (rãnh tiếp
địa tránh trùng hướng tuyến đường dây).
Đào đất theo đúng chiều sâu, chiều dài của thiết kế kỹ thuật. Rãnh tiếp địa
phải được đào đủ kích thước để đóng cọc tiếp địa.

6
Cọc tiếp địa được gia công tại xưởng cơ khí, đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo
yêu cầu thiết kế. Trước khi lắp đặt chúng tôi mời giám sát A nghiệm thu, nếu đảm
bảo chất lượng mới cho thi công.
Sau khi gia công cọc và dây tiếp địa, đào rãnh tiếp địa đạt yêu cầu được bên A
chấp thuận chúng tôi mới cho đóng cọc và hàn lắp dây tiếp địa.
Đóng cọc tiếp địa bằng thủ công và hàn nối dây tiếp địa bằng máy hàn tự phát
tại hiện trường.
Dải dây tiếp địa, đóng cọc tiếp địa và bắt chặt dây tiếp địa vào thân cột. Yêu
cầu mặt tiếp xúc giữa hai bản tiếp địa phải được ép chặt và tiếp xúc toàn bộ diện
tích.
Dây tiếp địa trước khi rải phải được nắn thẳng, đất lấp rãnh dây tiếp địa không
được lẫn đá, sỏi, tạp chất, mùn cây.
Sau khi được giám sát A chấp thuận chúng tôi cho lấp đất, tưới nước, đầm
chặt theo từng lớp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Đắp đất rãnh tiếp địa cho đến khi bằng phẳng, khi đắp đất phải tưới dẫn nước
và đầm chặt K=0,95.
Trường hợp nếu sau khi đo mà điện trở tiếp đất không đạt trị số quy định thì sẽ
bổ xung thêm tia theo kích thước do thiết kế và BQLDA xử lý bổ xung.
Lấp đất móng cột:
Móng cột sau khi nghiệm thu kỹ thuật A-B, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật thì được
phép lấp móng. Khi lấp móng tuân thủ các yêu cầu sau:
Sử dụng đất đào hố móng để lấp móng. Nếu khu vực hố đào là đá thì phải chở
đất khu vực khác đến để lấp đất.
Đất để lấp hố móng không được lẫn rác, rễ cây, không dùng đất mùn, đất màu
để lấp. tốt nhất là dùng đất có trộn lẫn 15 - 20% sỏi dăm. Trước khi lấp cần tưới
nước làm ẩm đất.
Lấp đất thành từng lớp dày 20cm, tưới nước và dùng đầm sắt đầm kỹ, hệ số
đầm nén đạt K=0.95 trở lên. Tuyệt đối không được đổ thành lớp dầy, hoặc không
đầm. Đầm đất lấp phải đảm bảo  lấp đất đạt 85% dung trọng tự nhiên.
Đắp lốc móng phải đủ kích thước. Khu vực đất trũng, đất pha cát có thể trồng
cỏ bảo vệ Taluy lốc móng.
6. Phương án rải căng dây lấy độ võng.
Công tác rải căng dây chỉ được tiến hành khi toàn bộ xà đã được xiết chặt bu
lông đảm bảo yêu cầu thiết kế và kỹ thuật. Tiếp địa cột được bắt chặt và đảm bảo
trị số cho phép. Hành lang tuyến để thi công phải được giải phóng. Các điểm giao
chéo đã được thông qua với các cơ quan chủ quản và được phép thi công, các
khoảng vượt đường giao thông hoặc đường điện, thông tin phải được làm dàn giáo
theo đúng quy phạm thi công để đảm bảo an toàn kỹ thuật.
a. Công tác chuẩn bị và dụng cụ thi công:

6
Xác định điểm đặt lô:
Điểm đặt lô dây nên đặt ở những điểm có nền đất chắc chắn, thuận tiện cho xe
vận chuyển vào ra, nâng dây.
Làm dàn giáo đỡ dây các khoảng giao chéo đường giao thông, các công trình
xây dựng, các chướng ngại vật có thể gây tổn hại cho dây dẫn.
b. Công tác rải căng dây dẫn
Trình tự thi công:
Chuẩn bị, bố trí dụng cụ, máy thi công theo phương án.
Treo Puly, làm dàn giáo đỡ dây vượt đường giao thông...
Rải dây dẫn
Tiến hành khoá trái.
Căng dây lấy độ võng theo thiết kế.
Tiến hành khoá sau ( khoá cố định ).
Vào dây sứ đỡ các vị trí cột đỡ ( buộc dây cổ sứ )
Chú ý: Trước khi rải căng dây:
Phần lắp cột phải được hoàn thiện đúng theo yêu cầu thiết kế.
Cột néo đoạn căng dây phải được tăng néo tạm: néo đối ứng với khoảng néo
chuẩn bị căng dây.
Hành lang tuyến kéo dây phải được phát dọn đảm bảo đủ cho điều kiện kéo
dây.
Các khoảng giao chéo cần dàn giáo đỡ dây thì dàn giáo phải được làm chắc
chắn.
Kéo - căng dây dẫn:
Tởi dây dẫn ra khỏi lô dây luồn qua Puly. Kiểm tra hệ thống tín hiệu để chuẩn
bị kéo dây. Khi tín hiệu thông suốt không có gì vướng mắc thì phát lệnh kéo dây.
Kéo từ từ để điều chỉnh hệ thống ra dây để đảm bảo bụng dây luôn luôn cách mặt
đất tự nhiên để tránh tổn thương dây dẫn trong khi kéo.
Tại các vị trí cột góc, cột đầu mút, cột hãm dây, khi kéo dây chúng tôi bố trí
tăng cường thêm cọc néo và dây néo phụ (néo đối lực) cho cánh xà và cột để tạo
thế vững chắc khi kéo dây.
Khi kéo dây nếu tạm dừng ở vị trí cột trung gian thì chúng tôi cũng tăng
cường néo đối thật chắc chắn đảm bảo không làm xiêu vẹo cột khi kéo dây.
Khi kéo dây, các cuộn dây cáp nhôm chúng tôi đều đặt trên giá ra dây (bành
dây) chuyên dùng để ra dây.
Khi kéo dây ở trên xà chúng tôi đặt các puly đỡ hoặc treo dây, đảm bảo khi
kéo dây không bị cọ sát làm hỏng dây.

6
Dây dẫn được luồn qua các puly và kéo đến cột khoá nút. Treo lên xà các bộ
puly để ra dây bằng dây cáp mềm để cho puly có thể xoay, tránh kẹt dây. Sau đó
quay tời từ từ để căng dây đến độ võng theo thiết kế thì tạm dừng để khoá hãm dây.
Đối với những khoảng vượt dài, để đảm bảo chắc chắn cho cột và xà chúng tôi
thực hiện biện pháp “kéo đuổi” để tạo thế cân bằng lực.
Khi kéo dây chúng tôi tiến hành hết sức cẩn thận, tránh tình trạng dây bị kéo lê
trên có nền kết cấu cứng làm cho dây bị mài mòn hoặc trầy xước.
Dùng tó và palăng để đặt lô dây lên bộ giá (mâm xoay) chuyên dùng để ra
dây, tránh hiện tượng gập gãy, xoắn cóc dây, kéo dây dùng bằng cờ lệnh (cờ hiệu),
loa pin, ở các khoảng vượt lớn dùng máy bộ đàm để liên lạc.
Các thao tác của công nhân khi thao tác lắp đặt, hãm, khoá dây ở trên cao cần
tuân thủ chặt chẽ các qui trình, qui phạm, đảm bảo an toàn, yêu cầu về vị trí đứng
so với dây dẫn (đặc biệt vị trí cột góc).
Các dây dẫn được căng theo đúng thiết kế và đúng quy phạm, các dây trong
cùng khoảng cột phải có độ võng như nhau.
Các khoảng dây dẫn phải đạt được yêu cầu về khoảng cách tối thiểu (quy định
nêu trong quy trình quy phạm về xây lắp và vận hành đường dây tải điện) so với
các công trình, với mặt đất. Nếu không đạt về khoảng cách quy định phải báo cho
bên A và đơn vị thiết kế biết để có phương án xử lý.
Sau khi kéo dây chúng tôi dùng dụng cụ chuyên dùng để căn chỉnh và lấy lại
độ võng cho từng khoảng dây, đảm bảo độ võng theo thiết kế.
Tại các vị trí cần nối dây, chúng tôi xử dụng bàn ép xoắn chuyên dùng để ép
xoắn ống nối dây.
Trong khi kéo dây thấy dây trôi khác thường cần thông tin kiểm tra xem có kẹt
dây, mắc vật gì không. Khi có sự cố thì phải dừng, sử lý xong mới được kéo tiếp.
Tiến hành rút dây - ngắm độ võng:
Sau khi khoá trái, chuẩn bị tại vị trí néo phải xong, thì rút dây từ từ chuẩn bị
ngắm độ võng.
Ngắm độ võng: theo nguyên tắc kéo-nhả-kéo, cho đến khi dây ổn định, bụng
dưới của dây trùng mặt phẳng thước ngắm ở tất cả các khoảng ngắm độ võng.
Tiến hành khoá cố định dây dẫn.
Sau khi hoàn thiện kéo căng dây dẫn, phải tiến hành đo thí nghiệm về độ cách
điện giữa các pha, pha so với đất. Nếu phát hiện khiếm khuyết trên đường dây Nhà
thầu phải chủ động tiến hành sửa chữa ngay trước khi hội đồng nghiệm thu tiến
hành nghiệm thu.
Sau khi căng dây lấy độ võng chúng tôi cho kiểm tra khoảng cách an toàn từ
điểm võng nhất đến mặt đất, ghi số liệu vào nhật ký công trình. Nếu vị trí nào có
khoảng cách không đảm bảo an toàn thì chúng tôi đề nghị BQLDA và thiết kế bàn
biện pháp để xử lý.

6
Thi công rải dây vượt đường giao thông, vượt đường thông tin:
Phương án làm dàn giáo qua đường giao thông, dây thông tin: Dàn giáo qua
đường được thực hiện bằng phương pháp thủ công, theo hình vẽ mô phỏng dưới
đây. Đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo qui phạm an toàn điện.
Yêu cầu kỹ thuật về thi công các giàn giáo vượt đường ô tô, đường dây điện,
thông tin:
Tre cây làm giàn giáo có đường kính trung bình từ 10 - 15cm, chiều dài từ 6-
8m.
Lỗ chôn cọc tre có độ sâu tối thiểu là 50- 60cm (tuỳ theo loại đất). Khi chôn
cột cần đầm chặt gốc.
Dây buộc giàn giáo có thể dùng dây thép đường kính 2 – 3mm, tất cả các mối
ghép phải được buộc chắc chắn.
Mỗi vị trí vượt phải có đủ số lượng cây tre theo yêu cầu: cột, cây ngang, cây
chống, cây giằng.....(nêu trong bản vẽ thi công giàn giáo vượt các công trình xây
dựng); khi cần tăng cường phải được bổ xung thêm để đảm bảo cho giàn giáo chắc
chắn.
Quy định chiều cao giàn giáo như sau:
Vượt đường dây thông tin, dây điện lực: chiều cao từ dây dẫn trên cùng đến
mặt giàn giáo đạt khoảng cách tối thiểu là 0,7 - 0,8m.
Vượt đường ô tô phải đạt độ cao tối thiểu so với mặt đường là 6,5m.
Quy định về chiều rộng giàn giáo như sau:
Vượt đường dây điện, dây thông tin: chiều rộng giàn giáo phải cách dây dẫn
ngoài cùng về hai phía tối thiểu 1 - 1,2m.
Vượt đường ô tô: giàn giáo phải rộng hơn mặt đường về mỗi bên 1,5 - 2m.
Trong quá trình kéo dây vượt các vị trí giàn giáo nhất thiết phải cử người trực
theo dõi và cảnh giới, khi có dấu hiệu nguy hiểm phải báo kịp thời để bộ phận kéo
dây ngừng ngay việc kéo dây và có biện pháp xử lý.
Thi công rải dây vượt đường dây điện:
Trong trường hợp kéo dây vượt đường dây điện, ta có thể làm giàn giáo như
vượt đường giao thông, vựơt đường thông tin như ở phần thi công rải dây vượt
đường giao thông, vượt đường thông tin, nhưng tuỳ theo mức độ cao thấp của
đường dây cần vượt để làm giàn giáo cho phù hợp. Trong khi làm giàn giáo chúng
tôi phải lập phương án thi công và biện pháp an toàn trình ký đơn vị quản lý điện ở
khu vực đó để xin cắt điện trong khi thi công. Chúng tôi sẽ bố trí đầy đủ đội ngũ
gián sát kỹ thuật, kỹ thuật thi công, kỹ thuật an toàn và đích thân chỉ Huy trưởng
công trình sẽ trực tiếp chỉ đạo những khoảng thi công này, để có thể hoàn thành
nhanh nhất và đảm bảo thời gian cắt điện là ngắn nhất, tránh làm ảnh hưởng nhiều
đến kinh tế và sinh hoạt đời sống của nhân dân địa phương trong thời gian cắt điện.
Để an toàn trong khi thi công, mặc dù đã cắt điện đường dây cần vượt nhưng

6
chúng tôi vẫn cho anh em thi công đặt hai đầu vị trí cột mà có đường dây điện vượt
qua hai bộ tiếp địa di động, để đảm bảo an toàn cao nhất khi thi công.

PHẦN V: CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

1. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM, KIỂM TRA


1.1 Phòng thí nghiệm
- Phải có một khu nhà được duy trì để sử dụng làm phòng thí nghiệm đặt trong
mặt bằng tổng thể hiện trường. Bố trí toà nhà sao cho các trang thiết bị và hoạt
động cần thiết để thực hiện tất cả các thí nghiệm theo yêu cầu một cách tốt nhất và
để cung cấp. các tiện nghi cho cán bộ thí nghiệm của cả Tư vấn và Nhà thầu.
- Khu nhà thí nghiệm phải có sàn bằng xi măng, hệ thống thoát nước thải và
phải tuân theo tất cả các yêu cầu về xây dựng và môi trường.
- Đồ đạc bên trong phòng thí nghiệm bao gồm bàn làm việc, tủ cốc chén, phòng
kho có khoá, bể bảo dưỡng mẫu, tủ nhiều ngăn, bàn ghế theo các tiêu chuẩn và số
lượng như đã nêu và theo yêu cầu của TVGS.
- Phòng thí nghiệm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Trang thiết bị và máy móc
- Phòng thí nghiệm hiện trường phải có đầy đủ trang thiết bị, phương tiên và
máy móc để thực hiện các yêu cầu thí nghiệm của hợp đồng và đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn thí nghiệm quy định. Tất cả trang thiết bị và máy móc đều đươc đưa
tới hiện trường và chờ vận hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu công việc
để TVGS có thể kiểm tra lại và chấp thuận trước khi bắt đầu thi công và đảm bảo
việc thí nghiệm nguồn vật liệu có thể bắt đầu càng sớm càng tốt.
- Thiết bị thí nghiệm phải có chứng chỉ đang còn hiệu lực, việc kiểm định thiết
bị thực hiện theo quy định hiện hành.
- Bảng thiết bị thí nghiệm, kiểm tra chủ yếu
TT Danh mục thí nghiệm yêu cầu Trang bị chính cần có

I - Về thí nghiệm đất


2 bộ sàng 200-0,02mm; 1 cân 200g chính
I.1 Phân tích thành phần hạt xác đến 0,01g, 1 cân 100g chính xác đến
0,01g; Tỷ trọng kế, cốc + chày sứ
1 cân 100g chính xác đến 0,01g và 1 tủ
I.2 Xác định độ ẩm
sấy có thể giữ nhiệt ở nhiệt độ 100-105°c
Xác định giới hạn dẻo, giới 1 bộ thí nghiệm giới hạn dẻo và 1 bộ thí
I.3
hạn chảy nghiệm giới hạn chảy
1 bộ đầm nén tiêu chuẩn và 1 bộ đầm
I.4 Thí nghiệm đầm nén
nén cải tiến

6
I.5 Thí nghiệm CBR 1 thiết bị nén + 5 bộ khuôn
1 bộ khuôn của thí nghiệm CBR và 1 tấm
Thí nghiệm ép lún trong ép D=5cm, giá lắp đạt đồng hồ đo biến
I.6
phòng (xác định Eo) dạng, 5-6 đồng hồ đo biến dạng chính
xác đến 0.01mm, máy nén.
II - Thí nghiệm vật liệu móng áo đường
1 - 2 bộ sàng tiêu chuẩn 0,02 - 40m + 1
II.1 Phân tích thành phần hạt
cân 1000g độ chính xác 0,01g
Như điều I.4 + cân 10000g độ chính xác
II.2 Thí nghiệm đầm nén
0,01g
Thí nghiệm độ hao mòn của
II.3 1 bộ thí nghiệm tiêu chuẩn LosAngeles
đá dăm (LosAngeles)
Thí nghiệm hàm lượng sét
II.5 trong vật liệu đá hoặc thí 1 bộ tiêu chuẩn
nghiệm đưong lượng cát ES
II.6 Thí nghiệm hàm lượng hạt dẹt 1 bộ tiêu chuẩn

III - Thí nghiệm bê tông xi măng

III.1 TN phân tích thành phần hạt Như II.1


1 máy trộn trong phòng + 1 cân 100kg +
III.2 Xác định độ sụt của hỗn hợp các phễu đong + 2 bộ đo độ sụt + 1 bàn
rung
1 máy nén 10 tấn + 1 bộ trang thiết bị
dưỡng hộ (có thể khống chế độ ẩm và
III.3 TN cường độ nén mẫu
nhiệt độ), các khuôn đúc mẫu hình lăng
trụ DxH=15x30cm, 15x15cm, 16x32cm.
Thí nghiệm cường độ kéo uốn
III.4 1 bộ
hoặc ép chẻ
Xác định nhanh độ ẩm của cốt
III.5 Cân 1000g (chính xác đến 0,lg) + tủ sấy
liệu
III. Các trang bị kiểm tra hiện trường
1 kinh vĩ + 1 thuỷ bình chính xác + thước
IV.1 Máy đo đạc
các loại
Kiểm tra độ chặt bằng phương
IV.2 1 bộ thiết bị rót cát, 1 cân 10kg
pháp rót cát
Xác định độ ẩm bằng phương
IV.3 1 bộ thí nghiệm đốt cồn + Dao đai 1 cân
pháp dao đai đốt cồn
1 cần Benkelman 2:1 có cánh tay đòn dài
Đo độ võng trực tiếp dưới
IV.4 ≥ 2.5m + giá lắp thiên phân kế + 3-5
bánh xe
thiên phân kế + 1 nhiệt kế

6
1 kích gia tải 5 -15 tẩn; tấm ép D=33cm,
IV.5 Thí nghiệm ép lún hiện trường 1 giá mắc thiên phân kế; 5- 6 thiên phan
kế; 1 nhiệt kế
Khoan lấy mẫu bê tông xi Máy khoan mẫu, đường kính 105mm
IV.6
măng và bê tông nhựa
IV.7 Đo độ bằng phẳng 1 bộ thước dài 3m
Thí nghiệm ép 3 cạnh ống
IV.8
cống

- Các thiết bị thí nghiệm (thiết bị thí nghiệm ép 3 cạnh ống cống, thiết bị đo độ
nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát, thí nghiệm cường độ thép, thép dự ứng
lực) có thể thuê ngoài để làm thí nghiệm.

2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC HẠNG MỤC CHI
TIẾT
HỆ THỐNG VÀ SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
2.1 Hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng:
KỸ SƯ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

CÁC MŨI THI CÔNG CÁC NHÀ CUNG CẤP VẬT LIỆU
CÁC NHÀ SẢN XUẤT KỸ SƯ HIỆNTRƯỜNG, KỸ SƯ VẬT L

GIẢI PHÁP THI CÔNG

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

- Nhiệm vụ của các bộ phận:


- Nguyên tắc chung: Phải giám sát tất cả các công đoạn, các hạng mục công
trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc theo quy định kỹ thuật chung của gói thầu và
các quy trình, quy phạm liên quan.
- Kỹ sư quản lý chất lượng

7
7
- Kỹ sư quản lý chất lượng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tổ chức kiểm tra
chất lượng và có quyền giải quyết mọi vấn đề về kiểm tra chất lượng của nhà thầu.
Kỹ sư chất lượng phải được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm thi công các công
trình tượng tự như trong hợp đồng này. Kỹ sư chất lượng phải đảm bảo luôn ở công
trường trong quá trình thi công.
- Kỹ sư chất lượng có quyền yêu cầu ngừng các công việc không tuân theo hợp
đồng và bãi bỏ bất kỳ công việc không phù hợp hay không đảm bảo chất lượng.
- Kỹ sư hiện trường , kỹ sư vật liệu:
- Nhà thầu thành lập tổ kiểm tra chất lượng (kỹ sư hiện trường, kỹ sư vật liệu)
để giúp kỹ sư chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình. Các nhân viên kiểm tra chất
lượng phải có đủ trình độ và kinh nghiệm cần thiết liên quan đến công việc được
giao. Cụ thể:
- Lập kế hoạch tổ chức thi công phù hợp với quy trình quản lý chất lượng. Kế
hoạch tổ chức thi công phải đảo bảo các hạng mục được xây dựng có chất lượng,
đảm bảo môi trường.
- Kết hợp chặt chẽ để giám sát các tổ, đội sản xuất thực hiện các hạng mục công
trình được giao đúng thiết kế và kế hoạch đã định.
- Bảo đảm các số liệu đo đạc về kích thước công trình đúng, chính xác.
- Phối hợp với thí nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu trước khi đưa và công
trình.
- Ghi chép và nhật ký thi công đảm bảo đầy đủ các số liệu thực hiện ở hiện
trường như: Tình trạng thi công, các số liệu về vật liệu....
- Nhiệm vụ của các mũi thi công:
- Chấp hành đúng các tài liệu chỉ dẫn về quản lý chất lượng của các hạng mục
công việc. Tự kiểm tra kết quả công việc và công trình mình làm theo từng giai
đoạn thi công.
- Kết hợp chặt chẽ với phòng thí nghiệm hiện trường để triển khai công tác thi
công theo lịch trình.
- Thực hiện đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc thi công các hạng mục công
việc.
- Nội dung của kế hoạch kiểm tra chất lượng:
- Xây dựng một kế hoạch có lịch trình, xem xét, xác nhận, quản lý các tài liệu
trình nộp kể cả Nhà thầu phụ, nhà cung cấp và các đại lý mua bán.
- Kiểm tra, xác minh và chấp nhận quy trình thí nghiệm cho từng thí nghiệm cụ
thể gồm:
- Tên thí nghiệm, tiêu chuẩn kỹ thuật cần cho thí nghiệm.

7
- Đặc tính của việc cần thí nghiệm, tần suất thí nghiệm.
- Người chịu trách nhiệm về từng thí nghiệm.
- Tư vấn giám sát sẽ phê duyệt tất cả các nội dung sau đây:
- Trang thiết bị cho phòng thí nghiệm
- Nội dung của thí nghiệm, chấp nhận thí nghiệm và tài liệu.
- Điều chỉnh các sai sót thi công qua thí nghiệm chấp thuận.
- Các thủ tục báo cáo, hình thức báo cáo và các mẫu sổ sách kiểm tra chất
lượng, đề xuất mẫu thí nghiệm và mẫu báo cáo.
- Phê duyệt kế hoạch kiểm tra chất lượng của Tư vấn giám sát:
- Trước khi thi công, Nhà thầu lập kế hoạch kiểm tra chất lượng trình Tư vấn
giám sát phê duyệt.
- Kỹ sư có quyền thay đổi kế hoạch, tổ chức và hoạt động kiểm tra chất lượng
kể cả việc chuyển nhân sự để đạt được chất lượng của công trình.
- Phê duyệt sự thay đổi kế hoạch kiểm tra chất lượng của Nhà thầu. Khi Nhà
thầu điều chuyển nhân viên kiểm tra chất lượng phải được sự đồng ý của Tư vấn
giám sát.
- Phối hợp kiểm tra chất lượng:
- Trước khi xây dựng, Tư vấn giám sát phê duyệt kế hoạch kiểm tra chất lượng
của Nhà thầu. Trưởng phòng quản lý chất lượng của Liên danh Nhà thầu kiểm tra
chất lượng phối hợp với Tư vấn giám sát để thảo luận về hệ thống kiểm tra chất
lượng của Nhà thầu để thống nhất giữa hai bên các nội dung sau:
- Mẫu sổ ghi chép các công việc trong văn phòng và ngoài công trường.
- Mối quan hệ qua lại về quản lý và kiểm tra của Nhà thầu với các yêu cầu đảm
bảo chất lượng của Tư vấn giám sát.
- Cuộc họp phải có văn bản và trong văn bản phải có chữ ký của Nhà thầu và
Tư vấn giám sát.
- Các cuộc họp được tổ chức nếu thấy cần thiết do đề xuất của Nhà thầu hoặc
của Tư vấn giám sát về điều chỉnh những sai sót trong việc kiểm tra chất lượng.
- Tài liệu kiểm tra chất lượng:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng phải lưu giữ sổ sách ghi chép về các công việc
kiểm tra chất lượng, các thí nghiệm và các công việc của Nhà thầu phụ và Nhà
cung cấp. Những sổ sách này là mẫu báo cáo hàng ngày được Tư vấn giám sát chấp
thuận, sổ sách phải ghi rõ công việc hoặc thí nghiệm được yêu cầu theo các nội
dung sau đây:
- Công việc thực hiện hàng ngày, chỉ rõ vị trí, mô tả, ai thực hiện. Loại và số
lượng kiểm tra các thí nghiệm có liên quan.

7
- Các kết quả về công việc hoặc thí nghiệm kiểm tra.
- Những sai sót ghi lại cùng với công việc sửa chữa hoặc điều chỉnh đề xuất.
- Các tài liệu đối chiếu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Sơ đồ chức năng quản lý chất lượng thi công các hạng mục cầu, đường, điện
chiếu sáng, ATGT...
- Nhà thầu cam kết các hạng mục sẽ được thi công theo những bản vẽ thiết kế
và chỉ dẫn kĩ thuật.
- Những chỉ tiêu cơ lý của vật liệu, thông số của vật tư thi công sẽ được thí
nghiệm và vật liệu sẽ được cất giữ ở bãi hoặc trong kho phù hợp
- Những người thực hiện những công việc chuyên môn phải có kinh nghiệm
thực tế.
- Công cụ tính toán và thiết bị thí nghiệm, kiểm tra được dùng sẽ được kiểm
định, đồng bộ với nhau.
- Các sai sót, không phù hợp với yêu cầu của dự án trong thi công, vật liệu được
sửa chữa hoặc thay thế khắc phục hoàn toàn để đáp ứng được yêu cầu của dự án.

Chọn vật liệu

Không
Nhân viên GS tại P. thí

Thí nghiệm vật liệu


Ngày ghi chép
Đạt

Công tác thi công

Nhân viên giám sátPhòng thí nghiệm


Không

TN & giám sát tại hiện trường


Ngày ghi chép
Đạt

Quy trình tiếp theo

7
3. QUY TRÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VẬT TƯ, VẬT LIỆU,
THIẾT BỊ
3.1 Quy trình quản lý, đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu thi công

THù C HIÖ N Bë I:
ånliÖu
Lùa chän các ngu vËt Nhµ thÇu

Tr×nh nguån vËt liÖu Nhµ thÇu

Kh«ng ®¹t

KiÓm tra vµ thÝ nghiÖm vËt liÖ


Nhµ thÇu díi sù giám sát
u CT, TVGS
®¹t
VËn chuyÓn ®Õn c«ng tr­êng l­u kho vµ kiÓm soát theo yêu
kÕ ho¹ch kiÓm soát chÊt l­îng Nhµ thÇu

Kh«ng ®¹t
nghiệm theo tần suất thiết kế, tuân theo kế hoạch QLCL, QĐKT và theo sự chỉ dẫn CĐT, TVGS
Nhµ thÇu

®¹t
Đưa vào bảo quản, sử dụng cho công tr×nh
Nhµ thÇu

7
3.2 Quy trình hệ thống quản lý chất lượng thiết bị
THùC HIfiN BëI:

lùa chän MÁY MÓC THIÕT BÞ Nhµ ThÇu

TH¤NG BÁO CHO TVGS NGUåN Gèc cÁc


LOAI ThIÕT bÞ. Tr×nh ®¨nG kIÓM ThIÕT bÞ. Nhµ ThÇu

Kh«ng ®¹t
TVGS KIÓM TRA CÁC
LOAI GIÊY Tê lIÊn quan T¦ VÊN GIÁM SÁT

®¹t

vËn chuyÓn ®Õn c«nG TrênG


TËp kÕT vµ QU¶N Lý Theo yÊu cÇu Nhµ ThÇu
cña
kÕ hoAch kIÓM SoÁT chÊT lînG
Sö dônG cho ThI c«nG cÁc hAnG
Môc c«nG Tr×nh Theo bpTc ®îc

B¶O D¦ìNG
KIÓM TRA néI bé §ÞNH kú Nhµ ThÇu
®¨nG kIÓM ®Þnh kú Theo quy ®Þnh nhµ n-

+ Quy trình quản lý, đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu thi công
- Căn cứ thống kê chủng loại, khối lượng, yêu cầu về chất lượng và tiến độ thi
công, nhà thầu lập và trình Tư vấn các nguồn vật liệu, các tài liệu liên quan đến các
loại vật liệu, sản phẩm sẽ đưa vào sử dụng cho công trình. Sau khi được sự chấp
thuận của tư vấn Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Căn cứ tiến
độ thỏa thuận, nhà cung cấp sẽ chuyển vật liệu đến công trường.
- Tại công trường hàng hóa, sản phẩm phải được các bên liên quan kiểm tra tình
trạng kích cỡ, độ sạch (đối với cốt liệu) bao gói, mức độ nguyên vẹn của các kiện
hàng (với hàng đóng kiện), sau đó sẽ được bốc xuống khỏi phương tiện vận chuyển
để đưa vào bảo quản trong các kho tạm tại hiện trường. Tùy theo yêu cầu của nhà
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật của từng loại vật tư, chúng sẽ được bảo quản theo cách
tương ứng tránh tác động xấu của các hoạt động thi công và thời tiết ảnh hưởng đến
chất lượng của chúng. Hàng hóa sẽ được giao nhận, ghi chép trong các Biểu theo
dõi nhập hàng hoặc Biên bản bàn giao với đầy đủ các thông tin về thời gian (ngày

7
giờ giao hàng), vận đơn với đầy đủ mã hiệu, số lượng, chủng loại, tình trạng…có
đầy đủ chữ ký của đại diện nhà thầu, nhà cung cấp, chủ phương tiện …
- Trước khi sử dụng vật tư được lấy mẫu và làm các thí nghiệm cần thiết căn cứ
chỉ dẫn kỹ thuật và kế hoạch thí nghiệm đã được Tư vấn phê duyệt.
- Hàng hóa, sản phẩm khi được xuất ra khỏi kho phải được ghi chép chi tiết
trong phiếu xuất kho với đầy đủ các thông tin về thời gian (ngày giờ nhận hàng),
mã hiệu, số lượng, chủng loại, tình trạng…có đầy đủ chữ ký của Đại diện nhà thầu,
thủ kho. Hàng hóa, vật tư được tháo dỡ, gia công, cẩu lắp, sử dụng, bảo quản tạm
thời đúng như hướng dẫn của nhà sản xuất cho đến khi kết thúc công đoạn xây lắp
hoặc bàn giao đưa vào khai thác. Bất kỳ sự sai khác, hư hại đối với sản phẩm, bán
thành phẩm trong quá trình lắp đặt đều phải được khắc phục kịp thời để không ảnh
hưởng đến chất lượng.
- Tất cả các hàng hóa được đưa vào công trình đã hoàn tất như thiết bị, vật liệu
và các vật dụng khác đều phải là hàng hóa vật liệu mới và ở mức độ phù hợp nhất
cho mục đích dự kiến.
- Khi Nhà thầu đề nghị sử dụng vật liệu thì Nhà thầu phải chịu trách nhiệm xác
định rằng vật liệu của nguồn cung cấp được chọn sẽ đáp ứng các yêu cầu chất
lượng của hợp đồng rằng có đủ khối lượng yêu cầu; và số lượng loại hình thiết bị
và công việc được yêu cầu để sản xuất vật liệu sẽ đáp ứng các yêu cầu của kỹ thuật.
- Nhà thầu với đội ngũ cán bộ, công nhân có đầy đủ kinh nghiệm, đã thi công
nhiều công trình lớn chất lượng cao được Chủ đầu tư và TVGS đánh giá cao. Với
kinh nghiệm thi công lâu năm chúng tôi đặc biệt chú trọng đến chất lượng các công
trình thi công để đảm bảo tính cạnh tranh trong thị trường xây dựng hiện nay.
- Để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của dự án Nhà thầu bố trí một Ban chỉ
đạo dự án để điều hành tất cả hoạt động trên công trường và Bộ phận Quản lý chất
lượng kết hợp với phòng thí nghiệm có đầy đủ các trang thiết bị theo yêu cầu của
Hồ sơ mời thầu. Để thực hiện công tác quản lý chất lượng theo qui định.
+ Kế hoạch kiểm soát chất lượng:
- Kế hoạch chất lượng của Nhà thầu sẽ bao gồm các kế hoạch, quy trình và các
tổ chức cần thiết cho việc sản xuất ra một sản phẩm cuối cùng thoả mãn các yêu
cầu của hợp đồng. Kế hoạch chất lượng của Nhà thầu sẽ bao trùm toàn bộ việc vận
hành xây dựng, quá trình sản xuất cả trong và ngoài công trường, mẫu vật liệu, thí
nghiệm, nghiệm thu và quản lý của tất cả các thầu phụ, người sản xuất, nhà cung
cấp và người mua bán.
- Việc thí nghiệm theo yêu cầu trong tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được tiến hành
trong phòng thí nghịêm do TVGS duyệt hoặc Nhà thầu sẽ kiến nghị với TVGS

7
bằng cách đưa ra các kết quả thí nghiệm, chứng chỉ ... trước đây. Trong trường hợp
các phương tiện thí nghiệm tại những nơi mà yêu cầu kỹ thuật đề ra là hạn chế và
không sẵn có trên công trường thì Nhà thầu sẽ được tiến hành bởi các phòng thí
nghiệm ngoài công trường được TVGS phê duyệt.
- Cán bộ kiểm soát chất lượng của chúng tôi sẽ lập kế hoạch và tiến độ nghiệm
thu, lập bảng liệt kê các mục cần kiểm tra và đưa ra các chỉ dẫn cho người nghiệm
thu trong tất cả các công tác xây lắp phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Việc sử dụng
bảng liệt kê các mục cần kiểm tra bởi những người nghiệm thu cũng như bộ đầy đủ
của báo cáo nghiệm thu hàng ngày cũng sẽ được kiểm tra. Sổ tay chất lượng riêng
của dự án được Nhà thầu chuẩn bị từ khi bắt đầu xây dựng cho từng công việc sẽ
được thể hiện chi tiết hơn trong tất cả các quy trình chất lượng.
- Nhà thầu sẽ thực hiện và quản lý các công việc theo các chính sách và nguyên
tắc sau:
- Công việc sẽ tuân theo hồ sơ thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời
thầu cũng như các chỉ dẫn cụ thể của Chủ đầu tư và TVGS.
- Nhà thầu sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến bất cứ công tác cụ thể
nào được miêu tả trong yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu phải thu thập tất cả các thông tin về các điều kiện địa chất thuỷ văn,
điều kiện công trường để có thêm các giải pháp kỹ thuật và bản vẽ thi công.
- Nhà thầu sẽ đề nghị với TVGS tiến hành thêm công tác thí nghiệm địa chất
nếu cần thiết nhằm hiểu rõ hơn về điều kiện địa chất và thiết kế cũng như lập các
phương án thi công tốt nhất.
- Nhà thầu sẽ lập biện pháp thi công và tiến độ cũng như trình tự thi công tốt
nhất, biện pháp chất lượng, kiểm soát chất lượng và các biện pháp an toàn cho
từng công việc. Các biện pháp thi công sẽ được áp dụng khi đã được kỹ sư phê
duyệt cho áp dụng trong thực tế nhằm mang lại chất lượng cao cho dự án.
- Nhà thầu cam kết các vật tư, vật liệu và thiết bị đưa vào công trình sử dụng
sản phẩm của các Công ty danh tiếng trong nước và ngoài nước đảm bảo theo yêu
cầu trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
+ Phương pháp thí nghiệm cho gói thầu
- Phương pháp thí nghiệm được Nhà thầu sử dụng cho gói thầu là thí nghiệm tại
các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và thí nghiệm tại các phòng thí nghiệm hiện
trường.
- Công tác thí nghiệm vật liệu phải đảm bảo tuân thủ theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật
của gói thầu và các quy định hiện hành của nhà nước để đảm bảo rằng mọi vật liệu
sử dụng cho gói thầu đều đáp ứng yêu cầu theo quy định của gói thầu.

7
- Nhà thầu dự kiến ký hợp đồng với đơn vị thí nghiệm hợp chuẩn và tiến hành
xây dựng phòng thí nghiệm tại hiện trường để phục vụ thi công.
- Tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn sẽ tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thiết kế thành phần cấp phối của bê tông xi măng, vữa xi măng.
- Thí nghiệm các loại vật liệu khác theo yêu cầu của gói thầu.
- Tại các phòng thí nghiệm hiện trường sẽ tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm nén mẫu kiểm tra cường độ bê tông, vữa bê tông.
- Thí nghiệm kiểm tra đá, cát,... trong quá trình thi công.
- Thí nghiệm kéo thép thường.
- Thí nghiệm độ ẩm đất đắp, CPĐD,… và độ chặt khi lu lèn.
- Và các công việc thí nghiệm khác tại hiện trường theo yêu cầu của gói thầu.
- Vật liệu dùng cho thi công gói thầu phải tiến hành lấy mẫu tại hiện trường và
thí nghiệm kiểm tra dưới sự giám sát của TVGS, Chủ đầu tư.
- Thiết bị dùng cho thi công gói thầu đều phải còn hạn đăng kiểm, Nếu hết hạn
đăng kiểm thì phải tiến hành kiểm định thiết bị theo quy định.
+ Các yêu cầu về công tác thí nghiệm
- Nhà thầu sẽ thực hiện các thí nghiệm tuân theo quy định của gói thầu hoặc
theo các yêu cầu thẩm tra. Các phương pháp thí nghiệm phù hợp với chỉ dẫn kỹ
thuật của gói thầu để cung cấp vật liệu, sản phẩm xây dựng theo các yêu cầu về
chất lượng đã quy định trong hồ sơ thiết kế, trong chỉ dẫn kỹ thuât của gói thầu.
- Bố trí các tổ thí nghiệm hiện trường được Kỹ sư Tư vấn giám sát phê duyệt.
- Thống kê các thí nghiệm được yêu cầu thực hiện, làm thí nghiệm, tần suất thí
nghiệm, các hồ sơ tài liệu, tiêu chuẩn thí nghiệm và các yêu cầu của các thí nghiệm,
cán bộ thí nghiệm và phân công công việc cho từng người.
- Bộ phận quản lý chất lượng sẽ thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp thí nghiệm với Ban điều hành dự án, đội thi công.
- Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm phải được trang bị đảm bảo đúng các yêu cầu,
quy định của gói thầu.
- Thẩm tra số liệu, kiểm tra dụng cụ, trang thiết bị thí nghiệm.
+ Các hình thức lập và lưu giữ hồ sơ thí nghiệm.
- Báo cáo kết quả của tất cả các thí nghiệm. Các kết quả thành công, sẽ được lập
hồ sơ từ ngày lấy mẫu thí nghiệm, số thứ tự để nhận biết thí nghiệm và đệ trình lên
Kỹ sư Tư vấn giám sát.
- Quy trình thí nghiệm vật liệu, sản phẩm xây dựng
- Thí nghiệm vật liệu đầu vào:

7
- Lấy mẫu thí nghiệm: Mẫu thí nghiệm được lấy tại các cơ sở cung cấp vật liệu,
mẫu thí nghiệm phải có chữ ký của Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Vận chuyển mẫu thí nghiệm đến Phòng thí nghiệm, đơn vị thí nghiệm.
- Kiểm tra nhân sự thí nghiệm; thiết bị, dụng cụ phục vụ thí nghiệm.
- Kiểm tra mẫu thí nghiệm: Cán bộ thí nghiệm kiểm tra mẫu thí nghiệm cùng
với Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Tiến hành thí nghiệm: Cán bộ thí nghiệm tiến hành thí nghiệm dưới sự giám
sát của Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu. Toàn bộ quá trình thí nghiệm
phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm: Kết quả thí nghiệm phải được báo cáo một cách
đầy đủ và trung thực nhất.
- Kết luận về vật liệu đầu vào: Căn cứ vào báo cáo kết quả thí nghiệm, Kỹ sư
Tư vấn giám sát đưa ra kết luận về vật liệu đầu vào để Nhà thầu có cơ sở mua và
vận chuyển vật liệu đến hiện trường thi công công trình.
- Lập và lưu giữ hồ sơ thí nghiệm.
- Thí nghiệm lựa chọn cấp phối vật liệu:
- Lấy mẫu các vật liệu thành phần của cấp phối để thí nghiệm: Mẫu thí nghiệm
được lấy tại các cơ sở cung cấp vật liệu, mẫu thí nghiệm phải có chữ ký của Kỹ sư
Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Vận chuyển mẫu thí nghiệm đến Phòng thí nghiệm, đơn vị thí nghiệm.
- Kiểm tra nhân sự thí nghiệm; thiết bị, dụng cụ phục vụ thí nghiệm.
- Kiểm tra mẫu thí nghiệm: Cán bộ thí nghiệm kiểm tra mẫu thí nghiệm cùng
với Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Tiến hành thí nghiệm vật liệu: Cán bộ thí nghiệm tiến hành thí nghiệm vật liệu
dưới sự giám sát của Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu. Toàn bộ quá
trình thí nghiệm phải tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành.
- Kết luận về vật liệu: Căn cứ vào báo cáo kết quả thí nghiệm, Kỹ sư Tư vấn
giám sát đưa ra kết luận về vật liệu để có cơ sở tiến hành bước tiếp theo.
- Trộn cấp phối vật liệu với các thành phần vật liệu đảm bảo yêu cầu đã được
thí nghiệm ở các bước trên.
- Tiến hành thí nghiệm cấp phối vật liệu: Cán bộ thí nghiệm tiến hành thí
nghiệm cấp phối vật liệu dưới sự giám sát của Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện
Nhà thầu. Toàn bộ quá trình thí nghiệm phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm: Kết quả thí nghiệm phải được báo cáo một cách
đầy đủ và trung thực nhất.

7
- Kết luận về cấp phối vật liệu: Căn cứ vào báo cáo kết quả thí nghiệm, Kỹ sư
Tư vấn giám sát đưa ra kết luận về cấp phối vật liệu để Nhà thầu có cơ sở trộn cấp
phối vật liệu phục vụ quá trình thi công công trình.
- Lập và lưu giữ hồ sơ thí nghiệm.
- Thí nghiệm vật liệu tại hiện trường:
- Lấy mẫu thí nghiệm: Mẫu thí nghiệm được lấy tại hiện trường, mẫu thí
nghiệm phải ghi rõ ngày lấy mẫu, mẫu thí nghiệm phải có chữ ký của Kỹ sư Tư vấn
giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Vận chuyển mẫu thí nghiệm đến Phòng thí nghiệm hiện trường.
- Kiểm tra nhân sự thí nghiệm; thiết bị, dụng cụ phục vụ thí nghiệm.
- Kiểm tra mẫu thí nghiệm: Cán bộ thí nghiệm kiểm tra mẫu thí nghiệm cùng
với Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu.
- Tiến hành thí nghiệm: Cán bộ thí nghiệm tiến hành thí nghiệm dưới sự giám
sát của Kỹ sư Tư vấn giám sát và đại diện Nhà thầu. Toàn bộ quá trình thí nghiệm
phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm: Kết quả thí nghiệm phải được báo cáo một cách
đầy đủ và trung thực nhất.
- Kết luận về vật liệu tại hiện trường: Căn cứ vào báo cáo kết quả thí nghiệm,
Kỹ sư Tư vấn giám sát đưa ra kết luận về vật liệu tại hiện trường để Nhà thầu sử
dụng cho thi công công trình.
- Lập và lưu giữ hồ sơ thí nghiệm.
- Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, công trình khi mưa bão
- Quản lý tài liệu, hồ sơ, bản vẽ hoàn công, thanh quyết toán
- Trong suốt thời gian tiến hành công việc, Nhà thầu sẽ duy trì ghi chép chính
xác những thay đổi của Tài liệu hợp đồng thành một bộ “Hồ sơ công trình” trong
các Tài liệu ghi chép về công trình, và sẽ chuyển đầy đủ thông tin hoàn công vào
Tài liệu Ghi chép cuối cùng trước khi hoàn thành công trình.
- Yêu cầu về các tài liệu trình nộp:
- Nhà thầu sẽ đệ trình hoặc đảm bảo luôn có sẵn tài liệu để đại diện Tư vấn
giám sát xem xét, bộ Hồ sơ này phải được cập nhật vào ngày 25 hàng tháng. Chấp
thuận của Tư vấn giám sát đối với các tài liệu này là điều kiện để phê duyệt các
Chứng chỉ Thanh toán hàng tháng của Nhà thầu.
- Đệ trình để được Tư vấn giám sát chấp thuận các tài liệu ghi chép hoàn chỉnh
về công trình sẽ cùng thời điểm với việc xin Chứng nhận Hoàn thành. Kèm theo
một thư giao nhận, gồm:
- Ngày, tháng, năm

8
- Tên và số Dự án
- Tên và địa chỉ Nhà thầu
- Tên và số của các tài liệu ghi chép
- Chứng nhận mỗi tài liệu đệ trình là hoàn chỉnh và chính xác
- Chữ ký của Nhà thầu, hay người đại diện có thẩm quyền của họ.
- Lưu giữ hồ sơ công trình:
- Hồ sơ công trình được lưu ở phòng làm việc ngoài công trường, trong các tập
hồ sơ và các giá kê tài liệu. nhà thầu sẽ bảo quản bộ hồ sơ đó khỏi mất mát và hư
hại cho đến khi chắc chắn đã hoàn thành chuyển các số liệu hoàn công vào Tài liệu
Ghi chép hoàn thành công trình. Không được dùng các tài liệu ghi chép cho các
mục đích thi công và lúc nào cũng phải sẵn có các tài liệu đó để Tư vấn giám sát và
Chủ đầu tư kiểm tra.
+ Hồ sơ công trình về vật liệu và thiết bị:
- Tất cả các hồ sơ liên quan đến công tác thí nghiệm và chấp thuận đối với các
vật liệu và thiết bị đưa vào công trình vĩnh cửu là một phần của Hồ sơ công trình.
Nhà thầu sẽ phát triển và duy trì một hệ thống hồ sơ ghi rõ tình trạng hiện thời của
các nguồn vật liệu, thí nghiệm và các chấp thuận. Tất cả các mẫu thí nghiệm được
chấp nhận sẽ để ở công trường nơi làm việc.
- Khi vật liệu được nhà cung cấp chuyển đến công trường, Nhà thầu sẽ đệ trình
cho Tư vấn giám sát yêu cầu kiểm tra giám sát công tác lấy mẫu và thí nghiệm.
Trong trường hợp Tư vấn giám sát không thể sẵn sàng cho công việc của mình,
Nhà thầu sẽ chụp ảnh, quay phim một cách rõ ràng, đầy đủ và đệ trình để Tư vấn
giám sát xem xét.
+ Cập nhật và bảo quản các tài liệu và hồ sơ công trình:
- Trách nhiệm:
- Nhà thầu sẽ giao trách nhiệm bảo quản các tài liệu ghi chép cho một người
được đề cử trong số các nhân viên của mình. Người đó phải được Tư vấn giám sát
chấp nhận trước.
- Ghi nhận tài liệu:
- Ngay sau khi nhận được Bộ hồ sơ công trình, phải dán nhãn phân biệt từng tài
liệu dưới tiêu đề “Tài liệu ghi chép về dự án - Hồ sơ công trình”, bằng chữ in cao
5cm.
- Bảo quản:
- Thời gian thực hiện hợp đồng, có thể có nhiều lần cần phải lấy các hồ sơ công
trình ra để ghi thêm thông tin và để kiểm tra, và xem xét các điều kiện cần thiết cho

8
các hoạt động phải thực hiện, nhà thầu sẽ đề xuất phương pháp phù hợp để quản lý
hồ sơ công trình đã được Tư vấn giám sát chấp nhận.
- Thời gian cập nhật:
- Cập nhật các thông tin bổ sung vào các mục trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận
được.
- Tính chính xác:
- Dùng tất cả các phương tiện cần thiết, kể cả các dụng cụ thích hợp để đo đạc,
để xác định các vị trí thực của các hạng mục đã xây lắp và sự chính xác của các
hạng mục thông tin bổ sung.
- Nhà thầu sẽ phối hợp kỹ tất cả các thay đổi trong khuôn khổ các tài liệu ghi
chép, lập các danh mục thông tin bổ sung đầy đủ và phù hợp cho từng trang của
Tiêu chuẩn Kỹ thuật và từng tờ Bản vẽ cùng các tài liệu khác yêu cầu phải có danh
mục thông tin đó để trình bày được đầy đủ sự thay đổi. Các hồ sơ chính xác tới
mức sau này nếu muốn tìm các mục trong Tài liệu hợp đồng thì có thể tìm được
trong các Tài liệu ghi chép đã được chấp nhận.
- Các tài liệu ghi chép cuối cùng:
- Mục đích của các tài liệu ghi chép cuối cùng là để cung cấp các thông tin thực
tế về mọi mặt của các công trình, cả các công trình bị che đi lẫn nhìn thấy được, để
sau này có thể thay đổi thiết kế mà không phải đo đạc, điều tra và kiểm tra mất thì
giờ và tốn kém.
- Đưa các số liệu vào bản vẽ:
- Đưa một cách cẩn thận tất cả các số liệu thay đổi ghi trong hồ sơ các bản vẽ
vào trong các Bản vẽ gốc tương ứng của các Bản vẽ ghi chép cuối cùng và ghi rõ,
đầy đủ, mô tả tất cả các thay đổi trong khi thi công và vị trí thực tế của tất cả các
hạng mục, lưu ý người đọc chú ý tới từng danh mục bằng một nền bôi ờ xung
quanh vùng hoặc các vùng chịu ảnh hưởng. Ghi tất cả các danh mục thay đổi vào
các bản gốc cho gọn gàng, thống nhất, và ghi bằng mực hay bút chì đen đậm.
- Thẩm định và chấp nhận:
- Bộ tài liệu ghi chép công trình hoàn chỉnh được trình nộp cho Tư vấn giám sát
cùng thời điểm với việc xin Chứng Nhận Nghiệm Thu hoàn thành. Nếu có yêu cầu
của Tư vấn giám sát tham gia vào cuộc họp hay các cuộc họp thẩm định thì phải
thực hiện các thay đổi theo yêu cầu và kịp thời trình nộp lại Tài liệu ghi chép Công
trình cho Tư vấn giám sát để xin chấp thuận.
- Những thay đổi sau nghiệm thu:
- Nhà thầu sẽ không phải chịu trách nhiệm ghi lại những thay đổi đối với công
trình sau khi được Tư vấn giám sát cấp Giấy chứng nhận nghiệm thu hoàn thành trừ

8
những thay đổi do việc thay thế, sữa chữa và những thay đổi của nhà thầu được
xem như là một phần bảo hành của mình.
- Các bản vẽ thi công:
- Căn cứ vào các tài liệu hồ sơ đã có và kết quả khảo sát địa hình do Nhà thầu
thực hiện, nhà thầu sẽ rà soát và trình Tư vấn giám sát xem xét một số thay đổi cần
thiết trong bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Nếu không có vấn đề gì khác so với hồ sơ thiết
kế kỹ thuật gốc hoặc không nhận được yêu cầu/ đề nghị nào, Nhà thầu sẽ chuẩn bị
(không cần chỉ dẫn) và nộp Bản vẽ thi công theo thiết kế kỹ thuật gốc.
- Các bản vẽ thi công được xác định ở trên sẽ không yêu cầu tính toán chi tiết
cho các hạng mục trong bản vẽ thiết kế. Tuỳ thuộc vào đánh giá của Chủ đầu tư và
Tư vấn giám sát, một số công tác phụ tạm sẽ yêu cầu báo cáo và tính toán thiết kế.
- Biện pháp tổ chức thi công phải ghi rõ:
- Các thông tin chung về các công trình liên quan đến vị trí, số điện thoại liên
lạc, người chịu trách nhiệm, danh mục nguyên vật liệu và máy móc cần thiết, số
lượng nhân lực ước tính, bảo vệ an toàn, môi trường;
- Tiến độ chỉ rõ thời gian bắt đầu, kết thúc của công việc chính
- Một số chỉ dẫn khác của Tư vấn giám sát (nếu có).
- Các bản vẽ hoàn công:
- Các bản vẽ hoàn công là một phần của công việc xây dựng hoàn chỉnh, trong
đó thể hiện các kích thước thực tế so với thiết kế, được vẽ ra dựa trên cơ sở những
bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
- Tất cả các kích thước đã bị sửa đổi khác với bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt
đều phải chỉ ra trên bản vẽ hoàn công. Nếu các kích thước thực tế và các thông số
của công trình đã hoàn thành giống với bản vẽ thi công thì những bản vẽ thi công
này sẽ là bản vẽ hoàn công.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công cho từng phần của công trình
và cho toàn bộ công trình đã hoàn thiện. Người lập bản vẽ hoàn công ký và ghi đầy
đủ họ tên. Đại diện uỷ quyền của Nhà thầu ký và đóng dấu vào bản vẽ hoàn công.
Bản vẽ hoàn công là cơ sở cho công tác sửa chữa và duy tu bảo dưỡng.
3.3 Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, công trình khi mưa bão
- Xây dựng biện pháp phòng chống bão lũ dựa trên đặc điểm tình hình cụ thể ở
địa phương với phương châm 4 tại chỗ (Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương
tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Chủ động liên hệ chặt chẽ với Ban chỉ đạo phòng chống bão lũ của Ban
QLDA, Ban điều hành Dự án và địa phương nơi đóng quân.

8
- Đảm bảo giữ vững hệ thống thông tin liên lạc, theo dõi kịp thời các thông tin
diễn biến thời tiết. Tổ chức thường trực 24/24 giờ khi có bão lũ sắp xảy ra.
- Phân tích tình hình khí hậu thủy văn từng khu vực qua số liệu thống kê và
kinh nghiệm dân gian của địa phương, xây dựng tiến độ thi công hợp lý để đảm bảo
chủ động phòng chống lũ bão hiệu quả nhất.
- Đối với nhà ở: Kiểm tra, sửa chữa lại các mái nhà, cầu phong, nitô, tổ chức
chằng chống ngay trong mùa mưa bão. Nếu nhà nào không an toàn, phải có phương
án di chuyển ngay khi có bão lũ xảy ra.
- Đối với kho tàng: Khơi thông lại hệ thống cống rãnh thoát nước, các loại vật
tư đặc chủng như xi măng... dễ bị hư hỏng do mưa bão phải được bảo quản che đậy
chắc chắn.
- Đối với bãi thi công: Cần có phương án đề phòng sạt lở, các vật tư thi công
cần phải sắp xếp gọn gàng. Thiết bị máy móc phải có sơ đồ tập kết về vị trí an toàn,
chằng buộc chặt chẽ khi có bão lũ xảy ra.
- Đối với máy móc thiết bị: Kiểm tra lại tình hình hoạt động của toàn bộ máy
móc thiết bị. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy trình quy phạm an toàn của thiết bị.
Sử dụng máy móc thiết bị đúng theo công suất thiết kế của từng loại máy. Rà soát
lại hệ thống lý lịch và chứng chỉ đăng kiểm định kỳ của từng loại máy theo các quy
định của luật giao thông đường thủy. Không được giao việc vận hành, bảo quản, sử
dụng thiết bị máy móc cho các công nhân chưa qua đào tạo chính quy về chuyên
môn, yếu tay nghề, tinh thần trách nhiệm kém. Người điều khiển các phương tiện ô
tô, cẩu vận chuyển, xà lan, ca nô phải có đủ các văn bằng chứng chỉ phù hợp theo
quy định của pháp luật.
- Đối với con người: Tổ chức rà soát lại lực lượng cán bộ công nhân viên,
nghiêm cấm những người không biết bơi, sức khoẻ yếu, bệnh thần kinh làm việc
trên sông nước. Nghiêm cấm sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác trước và
trong quá trình làm việc.
- Kiểm tra, sửa chữa lại các đường điện thi công, đường điện sinh hoạt. Có
phương án dự phòng cắt điện khi xuất hiện mưa bão.
- Đối với các hạng mục công trình đang thi công dở dang bao gồm máy móc
thiết bị thi công… cần có phương án bảo vệ, gông buộc sơ tán khi có bão lũ. Tập
trung thi công dứt điểm, nhanh gọn để thu dọn giảm thiểu các yếu tố mất an toàn
xuất hiện khi bão lũ xảy ra.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cơ sở vật chất như: Thuốc men, lương thực,
thực phẩm, bao tải, xà beng, cuốc xẻng, búa tạ, đèn bão, đèn pin, pháo hiệu, bộ
đàm...

8
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến đến từng cán bộ công nhân viên trong đơn vị
nắm được phương án phòng chống bão lũ ở đơn vị mình, sẵn sàng làm nhiệm vụ
khi có bão lũ xảy ra.
- Kiểm tra liên tục và thường xuyên các quy định về nội quy an toàn lao động
nói chung và nội quy an toàn lao động trên sông nước nói riêng. Đối với cán bộ
công nhân mới hoặc thực tập sinh ở các công trường, cần tổ chức học tập về nội
quy an toàn lao động. Kiên quyết đưa ra khỏi công trường những người không chấp
hành hoặc kém hiểu biết về các quy định về nội quy an toàn lao động.

4. QUY TRÌNH GIÁM SÁT THI CÔNG; QUY TRÌNH NGHIỆM THU
- Quy trình giám sát thi công
- Quản lý chất lượng thi công đào:
- Sử dụng các máy kinh vỹ, toàn đạc điện tử và máy thủy bình có độ chính xác
cao.
- Thường xuyên kiểm tra cao độ nền đường và độ dốc mái taluy.
- Nhà thầu tổ chức, bố trí diện tích thi công hợp lý để các máy thi công cùng
hoạt động đồng thời không ảnh hưởng lẫn nhau trong dây chuyền thi công.
- Bố trí kỹ sư giám sát thi công thường xuyên tại các vị trí thi công để kiểm tra
công tác thi công cũng như khắc phục các khó khăn.
- Quản lý chất lượng thi công đắp:
- Kiểm tra chất lượng của cát và đất đắp tại mỏ trước khi vận chuyển về vị trí
đắp.
- Trong quá trình thi công đắp nếu trời mưa to Nhà thầu sẽ cho dừng thi công,
chỉ thi công khi trời nắng ráo hoặc mưa nhỏ, lượng mưa không ảnh hưởng tới độ
ẩm của đất.
- Trong khi thi công nếu gặp trời mưa Nhà thầu sẽ cho khẩn trương lu lèn các vị
trí san gạt đảm bảo độ chặt, không tiến hành đắp tiếp, các vị trí đắp chưa đạt độ
chặt sau khi hết mưa sẽ được hong khô rồi mới tiến hành lu lèn.
- Trong quá trình thi công thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình
đúng vị trí, đúng cao độ, kích thước hình học và độ chặt nền đường. Tuyệt đối
không để xảy ra tình trạng bố trí sai lệch về vị trí tim đường, chỉ giới xây
dựng...Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính xác tại tim đường, mép đường, cao độ từng
lớp đắp...trước khi thi công.
- Để đảm bảo chất lượng công trình, trong quá trình thi công Nhà thầu tuyệt đối
tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công. Trong đó đối với công tác
thi công nền đường đặc biệt chú ý tới các vấn đề sau đây:

8
- Kiểm tra theo dõi thường xuyên chất lượng, độ ẩm vật liệu sử dụng đắp, vật
liệu thi công đúng loại đã được kiểm tra chất lượng và sự chấp thuận của kỹ sư Tư
vấn giám sát và Chủ đầu tư.
- Luôn luôn đảm bảo thoát nước tốt nhất cho mỗi lớp đắp nói riêng và thoát
nước cho nền đường nói chung.
- Không cho phép đắp vật liệu lẫn hữu cơ, cây cỏ cũng như bất cứ loại vật liệu
khác chưa có kết quả thí nghiệm và không được kỹ sư Tư vấn giám sát chấp thuận.
Vật liệu đắp sau khi tập kết được san rải và lu lèn ngay để tránh gặp trời nắng, nước
bốc hơi không đảm bảo độ ẩm hoặc gặp mưa độ ẩm cao không thi công được.
Trong những trường hợp sau khi xử lý không hiệu quả Nhà thầu sẽ loại bỏ và thay
bằng đất đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Vật liệu đắp phải là vật liệu đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và đã được Tư vấn
giám sát chấp thuận cho sử dụng.
- Trước khi đắp trên nền đất cũ hoặc lớp đắp trước đã bị khô phải tiến hành tưới
thêm nước để đảm bảo độ ẩm theo quy định và phải cày xới mặt nền rồi mới đổ lớp
đắp tiếp theo. Đồng thời nếu nền cũ hoặc lớp đắp trước nếu bị ướt quá thì Nhà thầu
sẽ có các biện pháp làm khô đến khi kỹ sư Tư vấn giám sát thấy đạt yêu cầu mới
được đắp lớp tiếp theo.
- Bố trí cán bộ hiện trường thường xuyên kiểm tra giám sát, và hướng dẫn công
nhân thực hiện đúng theo biện pháp tổ chức thi công và quy trình quy định. Cán bộ
kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra quy trình công nghệ, trình tự đắp, bề dày
lớp vật liệu rải, số lượt đầm, tốc độ di chuyển của máy, bề rộng vệt đầm để điều
chỉnh máy móc hợp lý, tạo được lợi ích kinh tế nhất và đảm bảo chất lượng công
trình.
- Trong công tác thi công xây lắp:
- Nhà thầu đảm bảo dự án được thi công theo đúng hồ sơ bản vẽ thiết kế và các
tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt.
- Vật liệu dùng cho thi công công trình phải có xuất xứ rõ ràng, có các chứng
chỉ sản xuất của nhà sản xuất hoặc được thí nghiệm kiểm tra và được lưu trữ tại các
kho chứa, bãi chứa thích hợp.
- Nhà thầu đảm bảo rằng các cán bộ thực hiện công tác chuyên môn đều đã
được đào tạo, có năng lực và kinh nghiệm thực tế.
- Các dụng cụ đo đạc và thiết bị thí nghiệm được dùng cho dự án phải thể hiện
rõ độ tin cậy, được hiệu chỉnh và đồng bộ. Các biện pháp đo đạc và thí nghiệm đều
phải phù hợp với các quy định hiện hành và các quy định của gói thầu.

8
- Các khuyếm khuyết được tìm thấy trong quá trình thi công sẽ được Nhà thầu
tiến hành sửa chữa kịp thời và đảm bảo các yêu cầu của gói thầu.
- Trong công tác đà giáo, ván khuôn:
- Ván khuôn và đà giáo được thiết kế đảm bảo độ cứng, độ ổn định và dễ tháo
lắp, không gây khó khăn trong việc lắp đặt cốt thép và đổ bê tông. Ván khuôn sau
khi lắp dựng xong phải đảm bảo kín khít để không mất nước xi măng trong quá
trình đổ bê tông và bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động thời tiết. Đà giáo sau
khi lắp dựng xong phải đảm bảo chịu được các lực tác dụng trong quá trình thi
công.
- Nhà thầu sẽ đệ trình bản thiết kế chi tiết về chế tạo, lắp dựng ván khuôn, đà
giáo của các kết cấu công trình cho TVGS trước khi triển khai thi công. Ván khuôn,
đà giáo được thiết kế và tính toán chịu được các tải trọng tác dụng trong quá trình
thi công, đảm bảo độ chính xác về hình dáng và kích cỡ, độ cứng, độ bền vững và
an toàn trong thi công, đồng thời phải tháo lắp dễ dàng, thuận lợi cho việc vận
chuyển và lắp dựng.
- Khi lắp dựng ván khuôn, bề mặt ván khuôn phải bằng phẳng, mặt tiếp xúc với
bê tông được quét dầu chống dính và có các mốc trắc đạc để thuận tiện cho việc
kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
- Công tác kiểm tra trước khi đổ bê tông bao gồm: hình dáng và kích thước, kết
cấu đà giáo, ván khuôn về độ phẳng, kín khít, chống dính, vệ sinh bên trong, độ
nghiêng, độ cứng và độ ổn định.
- Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn: Ván khuôn và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê
tông đạt cường độ cần thiết để có thể chịu được trọng lượng bản thân và các tải
trọng khác trong quá trình thi công.
- Trong công tác thi công cốt thép:
- Sửa thẳng: Trước khi cắt hay uốn cốt thép sẽ tiến hành sửa thẳng, kéo thép ở
cuộn tròn thành thanh thép thẳng hoặc để nắn các thanh thép bị cong.
- Cạo gỉ và làm sạch: Dùng bàn chải sắt để cạo gỉ (nếu có) và làm sạch cốt thép.
- Cắt và uốn thép: Cắt và uốn thép chỉ được thực hiện bằng phương pháp cơ
học. Sau khi lấy mức xong, tiến hành cắt thép theo các chi tiết của kết cấu. Căn cứ
bản vẽ chi tiết cốt thép, tiến hành uốn cốt thép theo hình dạng phù hợp với từng chi
tiết. Thực hiện cắt uốn cốt thép bằng máy cắt và máy uốn thép.
- Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn sẽ được kiểm tra theo từng lô, trị số sai lệch
không được vượt quá các giá trị sai số cho phép.
- Nối thép: Tiến hành nối thép bằng phương pháp hàn đính và buộc theo quy
định. không buộc nối thép tại các vị trí chịu lực lớn hoặc tại chỗ uốn cong.

8
- Nếu dùng phương pháp buộc để nối thép thì tại vị trí nối thép phải thực hiện ít
nhất 3 mối buộc ở hai đầu và giữa mối nối.
- Khi chọn phương pháp hàn thì phải tuân theo các chỉ dẫn kỹ thuật của công
trình và các tiêu chuẩn hiện hành. Các mối hàn phải nhẵn, không cháy, không đứt
quãng, không thu hẹp cục bộ, không có bọt và phải đảm bảo về chiều dài và chiều
cao đường hàn.
- Các mối hàn phải đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn. Mối nối hàn sẽ
được kiểm tra theo từng chủng loại thép.
- Lắp dựng: Lắp dựng cốt thép phải đảm bảo về kích thước và phải đảm bảo
theo các quy định của công trình và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Các bộ phận lắp dựng trước không gây cản trở cho các bộ phận lắp dựng sau,
có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Khi đặt cốt thép và ván khuôn tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì ván
khuôn sẽ tựa vào cốt thép thông qua con kê bê tông tại các giao điểm của cốt thép
chịu lực theo đúng hồ sơ thiết kế.
- Trong công tác thi công bê tông:
- Nhà thầu sẽ tiến hành làm thí nghiệm để xác định tỷ lệ cấp phối cần thiết cho
từng mác bê tông sử dụng cho từng hạng mục công trình và đệ trình để được sự
đồng ý của TVGS. Nếu sử dụng phụ gia, Nhà thầu sẽ tuân thủ các quy định của nhà
sản xuất và TVGS trước khi sử dụng.
- Thí nghiệm độ sụt của bê tông được thực hiện ngay khi bê tông trút ra khỏi
máy trộn bê tông và được tiến hành thường xuyên. Lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra
độ sụt theo quy định của công trình và các tiêu chuẩn hiện hành.
- Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông, được vận chuyển đến vị trí thi
công rồi dùng gầu đổ bê tông để đổ bê tông vào kết cấu cần đổ. Cát, đá, xi măng,
phụ gia, nước được cân đong chính xác theo đúng thành phần cấp phối đã thí
nghiệm.
- Trước khi đổ bê tông phải vệ sinh công nghiệp, tưới nước làm sạch bề mặt,
chuẩn bị dụng cụ và thiết bị đầy đủ. Sau khi nghiệm thu công tác đà giáo, ván
khuôn và cốt thép xong mới được tiến hành đổ bê tông.
- Để tránh hiện tượng dính bám của hỗn hợp bê tông vào thành thùng trộn trong
quá trình trộn bê tông thì cứ sau 2 giờ làm việc sẽ đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt
liệu thô của một mẻ trộn và tiến hành trộn trong 5 phút. Sau đó mới cho xi măng và
cát vào trộn theo thời gian đã quy định.

8
- Đổ bê tông vào ván khuôn phải theo một hướng thống nhất. Đổ bê tông đến
đâu tiến hành đầm ngay đến đó. Đổ và đầm liên tục cho đến khi hoàn thiện phân
đoạn đổ bê tông của kết cấu.
- Sử dụng đầm dùi, đầm bàn và đầm rung thích hợp để đầm bê tông. Quá trình
đầm bê tông theo phương pháp thẳng đứng, không để đầm chạm vào cốt thép và
ván khuôn làm xê dịch cốt thép. Công tác đầm phải đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo
không có lỗ rỗng không khí trong bê tông và bê tông hoàn toàn tiếp xúc với cốt
thép.
- Chiều dày mỗi lớp đầm từ 20 đến 40 cm. Khi đầm lớp trên, đầu đầm dùi phải
ăn sâu vào lớp dưới 5 đến 20 cm để liên kết 2 lớp lại với nhau.
- Tiến trình đổ và đầm bê tông phải bảo đảm lớp đổ trước chưa đến thời gian
ninh kết đã đã phải tiến hành đổ lớp tiếp theo.
- Khoảng cách chuyển đầm dùi nhỏ hơn 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm.
- Khi đầm bê tông phải ấn xuống từ từ, khi rút đầm lên không được tắt máy đột
ngột để tránh lưu lại lỗ rỗng trong bê tông tại vị trí vừa đầm xong. Khi đầm bê tông
mà thấy mặt bê tông xuất hiện ngấn nước là đạt yêu cầu. Thời gian đầm dùi mỗi vị
trí được thực hiện từ 3040 giây.
- Mọi thao tác đầm phải được thực hiện xong trong vòng 1015 phút kể từ khi
đổ bê tông vào vị trí cuối cùng.
- Trình tự đổ, hướng đổ và phương pháp đổ đều phải đảm bảo kỹ thuật.
- Xử lý các mối nối (mạch ngừng thi công): bề mặt nối sẽ được tẩy bỏ lớp mặt,
đánh sạch bằng bàn chải sắt và phun nước để lộ các cốt liệu thô khi bê tông chưa
đông cứng rồi mới được tiến hành đổ bê tông tiếp.
- Nếu phải thi công trong thời tiết nắng nóng khắc nghiệt, Nhà thầu sẽ có biện
pháp che nắng cho máy trộn bê tông và cho toàn bộ vị trí đổ bê tông. Khi thi công
đổ bê tông vào ban đêm, Nhà thầu sẽ bố trí chiếu sáng thích hợp tại những vị trí cần
thiết, đặc biệt là tại vị trí máy trộn bê tông và vị trí đổ bê tông.
- Trong công tác bảo dưỡng bê tông:
- Tất cả những sản phẩm bê tông sau khi thi công đều phải được bảo dưỡng đầy
đủ theo qui định hiện hành.
- Sau khi đổ bê tông được 3 giờ, bề mặt bê tông phải được phủ kín bằng bao tải
gai kết hợp tưới nước sạch thường xuyên để giữ ẩm bê tông cho đến khi bê tông đạt
100% cường độ thiết kế.
- Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành thường xuyên, đảm bảo giữ cho
bê tông luôn đủ độ ẩm cho đến khi bê tông đạt cường độ thiết kế.

8
- Bề mặt kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn vẫn phải tiếp tục công tác bảo
dưỡng bê tông cho đến khi bê tông đạt đủ cường độ.
- Trong thi công móng trên và móng dưới của đường:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về thi công móng trên và móng dưới của
đường theo Chỉ dẫn kỹ thuật của Gói thầu.
- Trước khi tiến hành thi công lớp móng đường cần phải tiến hành thi công thí
điểm 1 dải để xác định hệ số lu lèn, công đầm nén.
- Công nhân trực tiếp thi công phải được phổ biến để nắm vững các yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn thi công.
- Bố trí bộ phận quản lý chất lượng thường xuyên có mặt tại hiện trường với
đầy đủ trang thiết bị thí nghiệm cần thiết như tấm ép, phễu rót cát, máy cao đạc,
thước thép,... để đo cường độ, độ chặt, cao độ, độ mui luyện, kích thước hình học
móng đường.
- Trong qua trình san rải, lu lèn vật liệu nếu có hiện tượng phân tầng, gợn sóng
thì phải tìm cách sửa chữa, khắc phục. Trường hợp nếu bị phân tầng ở khu vực nào
thì phải trộn lại cấp phối bằng thủ công hoặc thay cấp phối mới.
- Kiểm tra kích thước hình học: Bề rộng, cao độ, độ dốc, độ bằng phẳng.
- Kiểm tra độ chặt, chiều dày của móng đường.
- Ngăn cấm, hạn chế tốc độ các phương tiện giao thông qua lại trên phần móng
đường mới thi công xong.
- Công tác đo đạc kiểm tra:
- Trong các công tác thi công khác:
- Ngoài các công tác chính nêu trên thì các công tác khác phục vụ quá trình thi
công công trình đều phải tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật gói thầu và các quy định hiện
hành.
- Nghiệm thu nền đất đào, nền đất san lấp nền, đầm nén, công tác thi công mặt
đường, hệ thống thoát nước...
- Có nghiệm thu cốp pha, cốt thép trước khi đổ bê tông, nghiệm thu độ dốc
rãnh, hố ga, cống, mặt đường... trước khi nghiệm thu về mặt chất lượng hoàn thiện.
- Nghiệm thu kết cấu xây dựng trước khi thi công lắp đặt các kết cấu khác.
- Các bước nghiệm thu được tiến hành như sau:
- Bước 1: Kiểm tra nội bộ: Cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu nghiệm thu với kỹ
thuật thi công, nếu tự đánh giá là được thì tiến hành nghiệm thu bước 2.
- Bước 2: Nghiệm thu giữa nhà thầu và chủ đầu tư: Thành phần gồm kỹ sư thi
công, cán bộ kỹ thuật của nhà thầu với các thành viên giám sát do chủ đầu tư phân
công.

9
- Trình tự các bước hoàn công:
- Hoàn công đắp đất, đào khuôn đường, các lớp áo đường, độ dốc cống,
đường...
- Hoàn công xây lắp: Gồm công tác bê tông, cốt thép, đá xây, làm mặt đường
...công việc hoàn công do nhà thầu tự làm trình kỹ sư giám sát của chủ đầu tư kiểm
tra và thẩm duyệt.
- Công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng:
- Khi toàn bộ công trình thi công xong đảm bảo chất lượng kỹ mỹ thuật
- Nhà thầu chuẩn bị đầy đủ Hồ sơ để nghiệm thu bàn giao.
- Sau khi chuẩn bị xong Hồ sơ Nhà thầu báo cáo và đề nghị BQLDA tổ chức
nghiệm thu bàn giao được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị nhân lực và phương tiện phục vụ cho công tác nghiệm thu đóng điện
và xử lý sự cố.
- Đề nghị Chủ đầu tư kiểm tra nghiệm thu sơ bộ toàn bộ công trình.
- Nếu có tồn tại sau khi nghiệm thu sơ bộ thì chúng tôi cho khắc phục ngay và
đề nghị nghiệm thu đóng điện.
- Sau khi đóng điện đảm bảo an toàn chúng tôi vận hành lưới điện và công tơ
trong 24 giờ.
- Sau khi vận hành 24 giờ đảm bảo an toàn chúng tôi tiến hành bàn giao công
trình cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng.

5. SỬA CHỮA HƯ HỎNG


- Nhà thầu xin cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng thi công và cam kết sửa
chữa các sai sót trong quá trình thi công do Nhà thầu gây ra cũng như thay thế các
vật tư, thiết bị thi công không phù hợp với thiết kế.
- Giải pháp xử lý vật liệu và thiết bị không phù hợp
- Giải pháp xử lý đối với vật liệu không phù hợp:
- Đối với vật liệu không phù hợp ở thời điểm trước khi đưa vào công trình,
trước khi sử dụng: Tìm ngay nguồn vật liệu khác thay thế và tiến hành thí nghiệm,
kiểm tra; nếu đạt yêu cầu mới tiến hành vận chuyển đến công trình.
- Đối với vật liệu không phù hợp ở thời điểm đang hoặc đã sử dụng: Vận
chuyển ngay vật liệu không phù hợp ra khỏi phạm vi công trường, phá bỏ các kết
cấu đã thi công nếu kết cấu đó dùng vật liệu không phù hợp. Tìm và thay thế bằng
các vật liệu phù hợp khác để tiến hành thi công các hạng mục công trình còn lại.
- Nhà thầu cam kết chỉ sử dụng các vật liệu phù hợp cho công trình, tuyệt đối
không sử dụng các vật liệu không phù hợp.

9
- Giải pháp xử lý đối với thiết bị không phù hợp:
- Đối với thiết bị không phù hợp ở thời điểm trước khi đưa vào công trình, trước
khi sử dụng: Tìm ngay thiết bị khác thay thế và tiến hành kiểm tra, đăng kiểm; nếu
đạt yêu cầu mới tiến hành vận chuyển đến công trình.
- Đối với thiết bị không phù hợp ở thời điểm đang hoặc đã sử dụng: Vận chuyển
ngay thiết bị không phù hợp ra khỏi phạm vi công trường. Tìm và thay thế bằng các
thiết bị phù hợp khác để tiến hành thi công các hạng mục công trình còn lại.
- Nhà thầu cam kết chỉ sử dụng các thiết bị phù hợp cho công trình, tuyệt đối
không sử dụng các thiết bị không phù hợp.
- Biện pháp sửa chữa hư hỏng
- Đối với các hư hỏng nhỏ:
- Hư hỏng nhỏ là các hư hỏng không ảnh hưởng đến sự an toàn của kết cấu tuy
nhiên ảnh hưởng đến quá trình sử dụng cũng như mỹ quan công trình:
- Xác định nguyên nhân.
- Đánh giá mức độ hư hỏng.
- Nhà thầu trình biện pháp sửa chữa trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp
thuận, sau đó tiến hành sửa chữa bằng kinh phí của Nhà thầu.
- Sau khi sửa chữa phải được nghiệm thu, chấp thuận của Tư vấn giám sát đưa
vào bản vẽ hoàn công công trình.
- Đối với các hư hỏng lớn:
- Hư hỏng lớn là các hư hỏng ảnh hưởng đến sự an toàn của kết cấu, kết cấu
không đảm bảo khả năng chịu lực theo Hồ sơ thiết kế nếu không được sửa chữa
hoặc kết cấu không đáp ứng yêu cầu về mức độ phục vụ khi đưa vào sử dụng:
- Xác định nguyên nhân.
- Đánh giá mức độ hư hỏng.
- Nhà thầu phải đo đạc, lập bản vẽ, thuyết minh hiện trạng vị trí hư hỏng.
- Nhà thầu trình hồ sơ biện pháp sửa chữa trình Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư
vấn giám sát chấp thuận, sau đó tiến hành sửa chữa bằng kinh phí của Nhà thầu.
- Sau khi sửa chữa phải được nghiệm thu, chấp thuận của Tư vấn giám sát đưa
vào bản vẽ hoàn công công trình.

9
CHƯƠNG 3

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG


I. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG
- Việc triển khai biện pháp đảm bảo an toàn giao thông được Nhà thầu áp dụng
theo Quy định thi công công trình đường bộ đang khai thác tuân theo Quyết định số
3535/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT ngày 21 tháng 12 năm 2017 về Quyết định thi
công trên đường bộ đang khai thác.
- Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu tuân thủ chặt chẽ các quy định sau để
đảm bảo giao thông trên tuyến đường hiện tại và đảm bảo an toàn lao động.
- Vấn đề đảm bảo giao thông là vấn đề quan trọng được Nhà thầu đặt lên hàng
đầu vì công tác đảm bảo giao thông ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn lao động,
tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Nhà thầu sẽ thành lập một tổ phụ
trách đảm bảo giao thông trong suốt quá trình thi công. Tổ chuyên trách này có trụ
sở tại Ban điều hành.
- Bố trí thông tin liên lạc suốt toàn tuyến và với trụ sở Ban điều hành, ngoài ra
Nhà thầu sẽ phối kết hợp với các Nhà thầu xung quanh để công tác đảm bảo giao
thông được thông suốt.
- Liên lạc với chính quyền địa phương, tuyên truyền về biện pháp đảm bảo giao
thông, hướng tuyến các phương tiện đi, tốc độ đi qua công trường. Đồng thời Nhà
thầu cũng lập bảng thông báo hai đầu tuyến để các phương tiện giao thông qua lại
nắm rõ.
- Hướng dẫn điều khiển mọi hoạt động trên công trường để giảm tối đa việc cản
trở và bất tiện cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông, đặc biệt tạo điều kiện
thuận lợi cho mội phương tiện của các Nhà thầu đang thi công tại các khu vực lân
cận gần đó. Nhà thầu cố gắng tận dụng tuyến đường hiện có để đảm bảo giao thông
nội tuyến và ngoại tuyến.
- Bố trí lắp đặt hệ thống biển báo hiệu, chỉ dẫn trên công trường cũng như các
thiết bị kiểm soát giao thông khác khi cần thiết, phù hợp với luật lệ hiện hành. Đặc
biệt chú trọng tới việc bố trí đủ tầm nhìn và các đèn thắp sáng cho khu vực và vào
ban đêm. Tại các vị trí giao cắt giữa đường công vụ và đoạn tuyến thi công Nhà
thầu đều bố trí biển báo hiệu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các tai nạn có thể xảy
ra.
- Tổ chức lực lượng hướng dẫn giao thông, lực lượng này được trang bị băng đỏ
đeo tay, cờ chỉ huy ... và được tập huấn về chức năng, nhiệm vụ, cách sử lý các tình
huống xảy ra. Nhà thầu sẽ duy trì việc hoạt động của bộ phận này tại mọi điểm,đặc
biệt là trong điều kiện thời tiết xấu.

9
- Nhà thầu tổ chức thi công các hạng mục công trình một cách hợp lý theo
phương án: Thi công xen kẽ trên từng phân đoạn mặt đường, thi công các hạng mục
theo từng phân đoạn để tránh ảnh hưởng đến công tác đảm bảo giao thông được
thông suốt trong quá trình thi công.
- Các hạng mục được triển khai với chiều dày hợp lý, tương ứng với khả năng
hoàn thành từng phân đoạn trước khi bắt đầu làm phân đoạn tiếp theo. Bố trí rào
chắn phân luồng giao thông trên đoạn đường cũ và Nhà thầu sẽ cố gắng giảm tối đa
những vị trí có thay đổi đột ngột về cao độ của đường nhất là các vị trí đã thi công
và chưa thi công. Những điểm mấp mô này gây cản trở giao thông trong những
khoảng thời gian không làm việc sẽ được xử lý phòng tránh bằng hệ thống rào chắn
phân luông cùng với biển báo hiệu trong suốt thời gian thi công cho từng đoạn.
- Bố trí các bãi tập kết thiết bị và chỗ quay đầu cho xe máy thi công, nghiêm
cấm các xe thi công quay đầu trên mặt đường đang khai thác.
- Toàn bộ các thiết bị tham gia thi công chỉ được dừng, lắp đặt và hoạt động
trong phạm vi mặt bằng công trường đã được phân định cụ thể.
- Đặt các biển báo hiệu giao thông (biển báo công trường đang thi công, biển
báo hạn chế tốc độ, biển báo đường hẹp.....) và các hàng rào chắn đầy đủ cho mỗi
vị trí thi công.
- Đặc biệt khi thi công tại các điểm giao, Nhà thầu đặt 2 trạm chỉ dẫn giao thông
tại điểm đầu và cuối vị trí thi công để chỉ dẫn, xử lý và giải toả các sự cố ách tắc
giao thông kịp thời.
- Ban đêm có đầy đủ đèn báo hiệu nguy hiểm ở những vị trí thi công và hộp
biển chỉ dẫn giao thông có đèn (Các biển báo có đúng kích thước, màu sắc theo quy
định của Bộ giao thông vận tải).
- Thi công đến đâu phải dứt điểm và gọn gàng ngay đến đó, tránh để vật liệu,
bừa bộn gây ảnh hưởng đến sự qua lại của các phương tiện giao thông trên tuyến.
- Tại những vị trí thi công đặc biệt như cống Nhà thầu tiến hành thi công đường
tránh hoặc thi công từng nửa một để đảm bảo cho việc thi công được liên tục không
gián đoạn.
- Trong quá trình thi công, đắp nền, rải đá, rải mặt .v.v.. Nhà thầu tiến hành thi
công từng nửa một. Vật liệu, máy móc tập kết tại công trường được bố trí gọn gàng
từng bên để không ảnh hưởng đến quá trình thi công các hạng mục khác.
- Những người tham gia xây dựng trên công trường phải đặc biệt chú ý luật lệ
giao thông, thực hiện nghiêm túc những nội quy, quy định của công trường.
- Cử người túc trực, hướng dẫn giao thông tại các vị trí thi công 24/24 giờ.

9
- Tại các vị trí công trình cắt ngang, đường nhánh, đường rẽ Nhà thầu sẽ tổ chức
tập trung thi công dứt điểm với thời gian ngắn nhất vào thời gian ngắn nhất vào
thời điểm thích hợp kể cả việc tổ chức thi công ban đêm.
- Việc tập kết vật liệu sử dụng cho thi công cũng như các vị trí điểm đỗ của thiết
bị thi công sẽ được bố trí hợp lý hợp lý không ảnh hưởng đến tình hình giao thông
trên tuyến. Luôn đảm bảo cho công trường sạch sẽ, thu dọn vật liệu rơi vãi để tránh
hiện tượng gây trơn lầy khi mưa.
- Nhà thầu thường xuyên phun tưới nước mặt đường để tránh bụi cho các
phương tiện qua lại gây ách tắc giao thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông mỗi
khi đi quan khu vực đường đang thi công.

II: An Toàn lao động và vệ sinh môi trường


 An toàn lao động chiếm một vị trí hết sức quan trọng, thi công an toàn là
điều kiện để đảm bảo chất lượng công trình. Tất cả các kỹ sư và công nhân của Nhà
thầu luôn ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm đối với công tác đảm bảo an toàn
lao động, An toàn lao động chính là sức khoẻ, tính mạng của con người và tiến độ
thi công của Nhà thầu.
1. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn điện
Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện.
- Bảo đảm cách điện tốt, các thiết bị điện, đường dây phải đảm bảo cách điện
tốt, không để xuất hiện dòng điện rò.
- Định kỳ kiểm tra và thay thế, sửa chữa, đảm bảo chất cách điện luôn luôn
đúng yêu cầu. Trong điều kiện bình thường ít nhất mỗi năm phải kiểm tra một lần,
trong môi trường ẩm ướt, ăn mòn hoặc xâm thực mỗi năm phải kiểm tra hai lần.
- Bao che, ngăn cách các bộ phận mang điện để tránh cho người va chạm phải
các bộ phận mang điện như cầu dao, cầu chì, các thiết bị đóng cắt, các đầu nối
dây... phải được bao che kín. Nếu không bao che kín được thì phải rào ngăn với
khoảng cách an toàn.
- Không đặt dây điện, dây cáp trên mặt đất, sàn nhà. Phải đặt trên các giá, cọc
đỡ cao để tránh cho người và phương tiện qua lại không dẫm đè lên gây nguy hiểm
về điện.
- Sử dụng điện áp an toàn. Ở những nơi nguy hiểm về điện phải sử dụng điện áp
nhỏ để nếu người có va chạm phải thì dòng điện qua người cũng nhỏ, hạn chế được
mức nguy hiểm. Theo tiêu chuẩn an toàn quy định ở những nơi nguy hiểm về điện
thì điện áp sử dụng không được quá 36V, ở những nơi đặc biệt nguy hiểm không

9
quá 12V. Đèn chiếu sáng cố định ở độ cao dưới 2,5m điện áp không quá 36V, hàn
điện không quá 70V, hàn hồ quang không quá 12V.
- Đề phòng đóng điện bất ngờ, tại các nguồn cấp điện như cầu dao, trạm đóng
cắt, công tắc, ổ cắm điện phải có biển báo, biển cấm.
- Dùng dây dẫn điện nối bộ phận kim loại trên thân vỏ máy lúc bình thường
không có điện với cọc nối đất bằng sắt thép chôn dưới đất có điện trở nhỏ đối với
dòng điện rò qua đất và điện trở cách điện ở các pha không bị hư hỏng khác.
2. Cấp cứu người bị tai nạn điện.
- Theo kinh nghiệm thực tế hầu hết các trường hợp bị điện giật, nếu được cứu
chữa kịp thời thì khả năng cứu sống khá cao. Khi cấp cứu, việc đầu tiên là tách các
nạn nhân ra khỏi vật mang điện cắt cầu dao, cầu chì, nếu các bộ phận ngắt điện này
ở quá xa thì dùng dao, rìu chuôi gỗ chặt đứt dây điện. Trường hợp không thể cắt
điện được thì người đi cứu chỉ được túm vào quần áo khô hoặc quấn vải hay chăn
vào người nạn nhân để lôi ra khỏi vật mang điện. Nếu dây điện quang vào người
nạn nhân có thể dùng sào gỗ hoặc tre khô để hất dây điện ra. Cần chú ý cách điện
để khỏi bị điện giật theo bằng cách đứng trên ván gỗ, đi guốc dép cao su, cũng cần
có biện pháp tránh cho nạn nhân bị rơi, ngã từ trên cao. Sau khi đã tách khỏi nguồn
điện, nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập chỉ bị ngất thì chỉ cần để nạn nhân nằm ở
nơi yên tĩnh, thông thoáng, nới rộng quần áo để thở và máu lưu thông dễ dàng
nhưng phải giữ ấm không để bị cảm lạnh.
3. An toàn trong công tác xây dựng:
- Khi làm việc ban đêm phải có đủ ánh sáng. Tín hiệu sử dụng máy phải rõ
ràng, không leo trèo lên máy khi máy đang hoạt động.
- Các xe chở vật liệu ra vào công trường phải có bạt che.
- Các công nhân và kỹ sư phải được trang bị quần áo và các thiết bị an toàn đầy
đủ.
- Có nội quy ra vào công trường và an toàn lao động
- Nhà thầu bố trí cán bộ túc trực tại công trường thường xuyên chỉ đạo công tác
vệ sinh môi trường và an toàn lao động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ đội thi
công đảm bảo thi công đúng biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động đã
đề ra.
- Tại các tổ đội thi công, đội trưởng, tổ trưởng là người trực tiếp nhắc nhở mọi
người chấp hành tốt nội quy.
Biện pháp quản lý:
- Trước khi thi công cán bộ công nhân viên đươc huấn luyện về và an toàn vệ
sinh lao động theo theo quy định

9
- Các cán bộ công nhân của Nhà thầu được khám sức khoẻ thường xuyên và
định kỳ.
*An toàn trong công tác thi công lớp móng, mặt đường :
- Trước khi thi công bố trí biển báo hiệu công trường ở đầu và cuối đoạn đường
thi công, bố trí người và bảng hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao
thông qua đường, qui định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô vận chuyển vật liệu,
chiếu sáng khu vực thi công khi làm đêm.
- Công nhân phục vụ theo máy san rải, được trang bị đủ ủng, găng tay, khẩu
trang, quần áo lao động phù hợp với công việc.
- Trước mỗi ca làm việc Nhà thầu kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi
công, sửa chữa hư hỏng của máy móc báo cho cán bộ chỉ đạo thi công ở hiện
trường kịp thời.
* An toàn lao động trong thi công mặt đường bê tông xi măng
 Tại hiện trường thi công
- Tại vị trí thi công được bố trí, lắp đặt các thiết bị đảm bảo an toàn giao
thông,như biển chỉ dẫn, cọc tiêu, biển báo, người chỉ dẫn…..
- Các thiết bị thi công được bảo bảo an toàn trong phạm vi đã được quy định.
- Nhân công trực tiếp thi công được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động
như: Quần áo, ủng, mũ nón……
 Trong thi công lắp ghép cấu kiện.
- Việc lắp ghép câu kiện phải được tuân thủ các nguyên tác đảm bảo an toàn lao
đông.
- Máy thi công được đảm bảo an toàn khi lắp ghép cấu kiện
- Tại vị trí thi công được bố trí các thiết bị đảm bảo an toàn
 Phòng chống cháy nổ
- Thực hiện theo TCVN 4086 - 1985 về an toàn điện trong thi công.
- Các dây dẫn điện phải là dây cáp đồng trục cách điện.
- Nhà thầu sẽ thiết kế sơ đồ mạng điện, có bố trí cầu dao chung và cầu dao phân
đoạn.
- Thực hiện nội quy phòng chống cháy nổ theo TCVN 3255 - 1986.
- Hạn chế dùng vật liệu dễ cháy nổ.
- Đặt các bình chữa cháy CO2 tại Ban điều hành.
- Xây dựng bể nước phòng cháy riêng.
- Đặt các thùng phuy cát rải rác khu vực làm việc.

9
 Vệ sinh môi trường
- Các tuyến đường được phun tưới nước chống bụi, các xe vận chuyển ra vào
công trường phải che bạt.
- Các thiết bị thi công phải được hạn chế tối đa mức gây ồn, gây ô nhiễm.
- Các công trình vệ sinh phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
 An ninh công trường
- Nhà thầu tiến hành đăng ký tạm trú, tạm vắng với các cơ quan chức năng tại
địa phương.
- Các cán bộ, công nhân của nhà thầu tại công trường phải tuân thủ pháp luật và
nôi quy công trường.
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhân dân trong khu vực.
- Thực hiện nếp sống lành mạnh, không cờ bạc, ma tuý...
- Nhà thầu sẽ kết hợp với chính quyền địa phương để kịp thời xử lý các tình
huống xấu có thể xảy ra.

CHƯƠNG 4
THUYẾT MINH TIẾN ĐỘ TỔ CHỨC THI CÔNG
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
1- Căn cứ vào E-HSMT
2- Dựa trên bản vẽ được đăng tải cùng E-HSMT
3- Căn cứ các định mức và qui trình thi công và nghiệm thu hiện hành.
4- Căn cứ vào năng lực thi công, thiết bị, con người, kinh nghiệm thi công
nhiều năm của Công ty chúng tôi.
5- Cơ sở tính toán tiến độ thi công dựa trên định mức 1242/Bộ XD có xét đến
điều kiện khó khăn về thời tiết khí hậu (mưa nhiều vào tháng 9-12 hàng năm), địa
hình, mức độ tập trung, phân tán khối lượng thi công.
II. TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỦA NHÀ THẦU
Qua mốc tiến độ thi công là 270 ngày, với nguồn cung cấp vật liệu, nhân lực và
sự quản lý của công ty chúng tôi, với công trình này chúng tôi đẩy nhanh tiến độ
mà không ảnh hưởng tới chất lượng. Tiến độ tổng thể của nhà thầu: Hoàn thành
công trình đúng tiến độ: 260 ngày
III – CƠ SỞ ĐỂ NHÀ THẦU HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ

9
1, Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan:
Với bề dầy kinh nghiệm trong thi công các dự án cải tạo và nâng cấp các đường
quốc lộ và đặc biệt là với kinh nghiệm và thế mạnh của liên danh công ty chúng tôi
trong nhiều năm qua về thi công các công trình giao thông, điện chiếu sáng…
Đây là tuyến đường thi công trong khu dân cư , vì vậy trong thời gian thi công
nhà thầu phải đảm bảo việc lưu thông xe cộ vẫn diễn ra bình thường. Do đó trong
quá trình thi nhà thầu áp dụng biện pháp thi công theo trình tự sau:
+ Vật liệu chính phục vụ thi công cho dự án là: đá tiêu chuẩn các loại, cát, ....
Nên ngay từ đầu triển khai dự án Nhà thầu tiến hành làm hợp đồng với các trạm
nghiền sàng đá và tiến hành sản xuất đá các loại để phục vụ cho dự án. Song song
với quá trình đó chúng tôi tiến hành trình ký các hợp đồng các loại vật liệu thi công
khác.
+ Thi công đào đắp nền đường thi công từng bên một với chiều dài cho mỗi
đoạn thi công khoảng 100m. Thi công xong phần lề đường bên này rồi chuyển sang
thi công phần lề đường bên kia. Sau khi thi công xong 100m của hai bên lề đường
mới chuyển sang thi công đoạn tiếp theo.
- Vật liệu được đào lên được chuyển sang đắp ngay (nếu tật dụng được), hoặc
không thì được gom lại thành từng đống gọn gàng và xúc lên xe vận chuyển đổ đi
ngay đúng nơi quy định không để lâu trên đường tránh ách tắc giao thông.
- Với vật liệu được chuyển từ mỏ vật liệu về để đắp, sau khi làm thí nghiệm kết
quả đạt tiêu chuẩn thi công thì tiến hành san gạt xuống vị trí cần đắp ngay không để
đống trên đường gây ách tắc giao thông.
Trong khi thi công nền đường nhà thầu sẽ đặt biển báo hiệu công trường “ khu
vực đang thi công”, biển hạn chế tốc độ “5Km/h”, “người hướng dẫn giao thông”
để thuận tiện và an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông trên đường
dễ dàng và an toàn.
Trong khi thi công phần mặt đường nhà thầu sẽ đặt biển báo hiệu công trường
“khu vực đang thi công”, biển hạn chế tốc độ “5Km/h”, “người hướng dẫn giao
thông” để thuận tiện và an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông trên
đường dễ dàng và an toàn.
Luôn bố trí người đảm bảo giao thông, buổi tối thi công xong căng dây cảnh
báo, biển báo, đèn tín hiệu…
2, Phù hợp với điều kiện thời tiết khu vực:

9
Khí hậu vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ướt,
gió nắng trung bình từ 1300-1500 giờ, tổng lượng mưa hàng năm trên 1900mm.
Gió Tây khô nóng và gió ở phía bắc tỉnh thường gây ra bất lợi cho cây trồng. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 – tháng 10, độ ẩm trung bình hàng năm là 71% - 95% và
nhiệt độ trung bình 23-24 độ C.
Do đặc điểm thời tiết như thế nên trong giai đoạn đầu khởi công công trình
Dự Kiến vào giữa mùa mưa nhà thầu chúng tôi sẽ triển khai thi công nhanh các
công tác chuẩn bị mặt bằng thi công trong vòng 10 ngày sẽ xong công tác chuẩn bị
mặt bằng thi công bao gồm:
+ Xây dựng văn phòng cho BĐH, TVGS, Khảo sát thiết kế, trình biện pháp
tổ chức thi công, trình mỏ vật liệu: đất, cát, đá, xi măng, sắt thép, nhựa đường,... thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý để được chấp thuận xây dựng cấp phối trộn Bê tông, Huy
động nhân lực thiết bị nhà thầu.
+ Phát quang dọn mặt bằng.
+ Các công tác chuẩn bị khác.
Sau khi công tác tác chuẩn bị xong nhà thầu chúng tôi tập trung vào thi công
các hạng mục chính đẩy nhanh tiến độ phần móng, phần thoát nước để tiêu thoát
nước trong khu dân cư.
3, Phù hợp với phương án kỹ thuật thi công năng lực thiết bị và công nghệ.
Với các trang thiết bị hiện đại sẵn có khả năng điều phối máy thiết bị
hợp lý nhà thầu có thể điều đủ máy móc để thi công công trình:
+ Dây chuyền thi công nền đồng bộ: máy xúc đào, ủi, san, lu bánh sắt

10
CHƯƠNG 5
CÔNG TÁC HOÀN THIỆN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
- Việc thực hiện công tác sửa chữa, hoàn thiện toàn bộ các hạng mục công trình
trong dự án theo quy định kỹ thuật và theo chỉ dẫn cuả kỹ sư phụ trách giám sát bao
gồm:
- Thu dọn sạch sẽ vật liệu thừa, rác thải trong khi thi công ra khỏi phạm vi công
trường và đổ đúng nơi quy định.
- Các công trình phụ tạm, máy móc và trang thiết bị được lắp đặt trước đây sẽ
được tháo bỏ và di chuyển khỏi hiện trường.
- Toàn bộ bề mặt công trình và các khu vực kề cận trực tiếp với hiện trường sẽ
được quét nạo sạch và dọn đi hết.
- Thu dọn đất đá thừa trên bề mặt công trình để đổ đi.
- Hoàn thiện toàn bộ văn bản kiểm tra hàng ngày và thường kỳ, các hồ sơ bản
vẽ để chuẩn bị cho công tác hoàn công và bàn giao công trình.
- Sửa chữa các khuyết tật trong khi thi công nếu có.
- Chuẩn bị cho công tác nghiệm thu bàn giao công trình sau khi công tác thu
dọn cuối cùng đã hoàn thành và đã được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp
thuận.
Tất cả các loại công việc thuộc về công tác hoàn thiện sẽ được nhà thầu chúng
tôi hoàn tất trong thời gian 05 ngày.

10
CHƯƠNG 6
BIỆN PHÁP BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH

Nhà thầu thực hiện bảo hành công trình theo quy định hiện hành của Nhà
nước, đối với công trình này có thời gian bảo hành là: 12 tháng kể từ ngày nhà thầu
kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao chính thức công trình cho chủ đầu tư.
Trong suốt thời gian bảo hành nếu công trình có bất cứ một sai sót nào nhà
thầu xin sửa chữa kịp thời.
Đối với các thiết bị nhà thầu xin cam kết 1 đổi 1 trong 12 tháng.
Nhà thầu luôn bố trí người trực theo dõi mọi diễn biến của công trình khi công
trình đang khai thác trong thời gian bảo hành. Trong trường hợp có sự cố sẽ được
sửa chữa ngay để không ảnh hưởng quá trình khai thác sử dụng.

10
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với năng lực của Nhà thầu qua các công trình xây dựng đường đã thi công
đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, nhanh về tiến độ, đẹp về mỹ thuật.
Vì vậy, chúng tôi sẽ đem hết khả năng, năng lực của mình để thi công công
trình đạt chất lượng, tiến độ, an toàn cho người và thiết bị theo đúng yêu cầu của
Chủ đầu tư.
Để việc thi công gói thầu này được đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ đề ra,
Công ty chúng tôi xin kiến nghị với Chủ đầu tư một số vấn đề như sau :
1/ Khi đào móng thi công, nếu gặp chướng ngại vật cần phải có biện pháp xử
lý, đề nghị Chủ đầu tư cho xác nhận khối lượng thực tế và thanh toán.
2/ Khi nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công việc hoàn thành (nhất là hạng
mục thi công nền đất đắp) cần phải được nghiệm thu nhanh chóng nhằm tránh tình
trạng gặp mưa xuống phải mất thời gian xử lý làm ảnh hưởng tiến độ các phần việc
tiếp theo.
Trên đây là những nội dung chính của biện pháp tổ chức thi công xây dựng.
Khi tiến hành thi công thực tế (Nếu trúng thầu gói thầu này) đơn vị chúng tôi sẽ có
sự điều chỉnh cần thiết để cho biện pháp tổ chức thi công được phù hợp hơn. Chúng
tôi xin hứa chấp hành nghiêm chỉnh luật xây dụng hiện hành của Nhà nước nhằm
đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình và sự an toàn cho người và thiết bị thi công.
Thi công nhanh gọn, không để ùn tắc giao thông xảy ra.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

10
10

You might also like