You are on page 1of 145

Trang 1

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh


Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Địa điểm xây dựng: xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 2

Phần I
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG


- Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội;
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội;
- Căn cứ Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
về Quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của bộ trưởng bộ xây
dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
- Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Xây dựng về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Căn cứ vào Hồ sơ mời thầu và Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;
- Căn cứ vào năng lực, điều kiện thực tế của Liên danh công ty TNHH Tư vấn Thiết
kế Xây dựng Thương mại Ngọc Thanh và Công ty Cổ phần chuyển giao công nghệ Sao
Nam (sau đây được gọi tắt là Nhà thầu);
- Kết hợp với tham quan thực tế tại hiện trường.
II. CÁC QUY CHUẨN TIÊU CHUẨN THI CÔNG - NGHIỆM THU ĐƯỢC NHÀ
THẦU ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH
Tất cả các hạng mục công việc thi công trên công trường Nhà thầu chúng tôi sẽ
thực hiện theo TCVN hiện hành còn hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn kỹ thuật thuộc HS
TKBVTC đã được phê duyệt như sau:
STT Loại công tác Quy chuẩn, tiêu chuẩn
1 Các vấn đề chung:
- Công trình xây dựng - Tổ chức thi công TCVN 4055:2012
- Nghiệm thu các công trình xây dựng. TCXDVN 371: 2006

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 3

- Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng. TCVN 5637:1991
Nguyên tắc cơ bản
- Đánh giá chất lượng xây lắp. Nguyên tắc cơ bản TCVN 5638:1991

2 Công tác trắc địa:


- Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình TCVN 9360:2012
- Công tác trắc địa trong xây dựng công trình TCVN 9398:2012
3 Công tác đất, nền, móng:
- Công tác đất – Yêu cầu thi công nghiệm thu TCVN 4447: 2012
- Công tác nền móng - Thi công và nghiệm thu. TCVN 9361:2012
- Cọc bê tông ly tâm TCVN 10667:2014
- Móng cọc tiết diện nhỏ. Tiêu chuẩn thi công và TCXD 190:1996
nghiệm thu.
4 Công tác Bê tông cốt thép toàn khối :
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy TCVN 4453:1995
phạm thi công và nghiệm thu.
- Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. TCVN 5718:1993
Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Điều kiện tối TCVN 5724:1993
thiểu để thi công và nghiệm thu
- Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 8828:2011
- Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - Yêu cầu cơ bản đánh giá TCVN 9340:2012
chất lượng và nghiệm thu
- Bê tông khối lớn - Thi công và nghiệm thu TCVN 9341:2012
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép- Hướng dẫn công TCVN 9343:2012
tác bảo trì
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép- Hướng dẫn kỹ TCVN 9345:2012
thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng
ẩm
15 Công tác kết cấu thép:
- Hàn và các quá trình liên quan - Từ vựng - Phần 1: TCVN 5017-1:2010
Các quá trình hàn kim loại
- Hàn và các quá trình liên quan - Từ vựng - Phần 2: TCVN 5017-2:2010
Các quá trình hàn vẩy mềm, hàn vảy cứng và các thuật
ngữ liên quan.
- Sơn bảo vệ kết cấu thép - Quy trình thi công và TCVN 8790:2011
nghiệm thu
- Sơn phủ bảo vệ kết cấu thép – Hướng dẫn kiểm tra, TCVN 9276:2012
giám sát chất lượng quá trình thi công.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 4

- Kết cấu thép - Gia công, lắp đặt và nghiệm thu - Yêu TCXDVN 170 - 2007
cầu kỹ thuật.

16 Công tác gạch đá, vữa xây dựng :


- Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085:2011
- Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN 4459:1987
- Vữa dán gạch ốp lát – Yêu cầu kỹ thuật và phương TCXDVN 336:2005
pháp thử
- Gạch không nung- yêu cầu kỹ thuật TCXD 123: 1984
17 Công tác hoàn thiện:
- Hoàn thiện mặt bằng xây dựng. Quy phạm thi công và TCVN 4516:1988
nghiệm thu.
- Công tác hoàn thiện trong xây dựng. Thi công và TCVN 5674:1992
nghiệm thu.
- Quy phạm sử dụng kính trong xây dựng – Lựa chọn và TCVN 7505:2005
lắp đặt
- Gạch ốp lát. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 8264:2009
- Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và TCVN 9377-1:2012
nghiệm thu. Phần 1 : Công tác lát và láng trong xây dựng
- Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và TCVN 9377-2:2012
nghiệm thu - Phần 2: Công tác trát trong xây dựng
- Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và TCVN 9377-3:2012
nghiệm thu - Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng
18 Công tác Hệ thống cấp thoát nước:
- Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình. TCVN 4519:1988
Quy phạm thi công và nghiệm thu.
- Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lý kỹ thuật TCVN 5576:1991
- Quy trình quản lý kỹ thuật trong vận hành các hệ thống TCXD 76:1979
cung cấp nước.

19 Công tác cấp điện, chiếu sáng:


- An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung TCVN 4086 -1985
- Các mối nối tiếp xúc điện. Quy tắc nghiệm thu và TCVN 3624:1981
phương pháp thử
- Cáp điện lực đi ngầm trong đất. Phương pháp lắp đặt TCVN 7997:2009
20 Lắp đặt thiết bị :
- Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong. Nguyên tắc cơ bản TCVN 5639:1991
21 An toàn trong thi công xây dựng:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 5

- Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất TCVN 2288:1978
- Công việc hàn điện. Yêu cầu chung về an toàn. TCVN 3146:1986
- Quy phạm an toàn trong Công tác xếp dỡ- Yêu cầu TCVN 3147:1990
chung
- Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động- Các khái niệm TCVN 3153:1979
cơ bản- Thuật ngữ và định nghĩa
- An toàn nổ. Yêu cầu chung. TCVN 3255:1986
- Lan can an toàn. Điều kiện kỹ thuật TCVN 4431:1987
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308:1991
- Làm việc có điện. Găng tay bằng vật liệu cách điện TCVN 8084:2009
- Dàn giáo- Các yêu cầu về an toàn TCXDVN 296.2004
22 Sử dụng thiết bị nâng chuyển:
- Thiết bị nâng. Thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ thuật TCVN 4244:2005
- Máy nâng hạ. Yêu cầu an toàn đối với đối trọng và ống TCVN 5206:1990
trọng. TCVN 5207:1990
- Máy nâng hạ. cầu contenơ. Yêu cầu an toàn. TCVN 5209:1990
- Máy nâng hạ. Yêu cầu an toàn đối với thiết bị điện

- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng;
- Tiêu chuẩn xây dựng, qui chuẩn xây dựng của Bộ xây dựng và các văn bản khác
có liên quan.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 6

Chương I
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU

I. THÔNG TIN DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU XÂY LẮP


- Tên Chủ đầu tư: Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng khu vực huyện Châu Thành.
- Tên dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh.
- Địa điểm xây dựng: xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
- Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Thời gian hoàn thành: 330 ngày (kể từ ngày khởi công) có tính điều kiện thời tiết,
các ngày nghỉ, lễ theo quy định của pháp luật và thời gian thử tĩnh cọc.
III. GIỚI THIỆU VỀ GÓI THẦU
1. Phạm vi công việc của gói thầu
Thi công xây lắp các hạng mục: Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản
trị, một số phòng thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ; Khối phòng tổ
chức ăn + phòng y tế; Công trình phụ trợ; Công trình nước sạch; Cải tạo khối 04 phòng
học hiện trạng; Bể nước ngầm + nhà đặt máy bơm PCCC; Hệ thống PCCC + Chống sét;
Xây dựng mới đường dây trung thế 3P 22kV và trạm biến áp 3x1P-37,5kVA; Hạ tầng kỹ
thuật; Cung cấp và lắp đặt thiết bị thuộc công trình Trường mẫu giáo Bình Thạnh điểm
chính đúng theo thiết kế và yêu cầu kỹ thuật nêu trong E-HSMT.
2. Quy mô gói thầu
* Loại, cấp công trình: Công trình dân dụng (công trình công cộng – công trình
giáo dục), cấp III.
2.1. Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng thuộc
khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ
a) Giải pháp kiến trúc
- Công trình cấp III. Diện tích xây dựng khoảng 906,2m2; tổng diện tích sàn xây
dựng khoảng 2.718,6m2; gồm 03 tầng (chiều cao tầng 1, 2 là 3,3m; tầng 3 là 3,6m). Cao độ
hoàn thiện ±0.000  +4.670 (CĐQG), cao hơn mặt sân hoàn thiện 0,720m; chiều cao
công trình là 14,52m (tính từ cốt -0.720 đến đỉnh mái). Bố trí mặt bằng ở các tầng như sau:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 7

+ Tầng 1: 02 hành lang bên liên kết phòng Nuôi dưỡng CSGD trẻ em (có vệ sinh
trong và kho xếp đệm chiếu), phòng nhân viên, phòng y tế, văn phòng, phòng phó hiệu
trưởng 1, nhà ăn, khu vệ sinh lại với nhau.
+ Tầng 2: 02 hành lang bên liên kết phòng Nuôi dưỡng CSGD trẻ em (có vệ sinh
trong và kho xếp đệm chiếu), phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng 2, nhà kho,
phòng họp, khu vệ sinh lại với nhau.
+ Tầng 3: 02 hành lang bên liên kết phòng Nuôi dưỡng CSGD trẻ em (có vệ sinh
trong và kho xếp đệm chiếu), phòng GDTC và phòng GDNT khu vệ sinh lại với nhau.
+ Giao thông đứng 03 cầu thang bộ được bố trí ở các đoạn trục 1-2, 14-15, 20-21.
- Nền, sàn lát gạch ceramic 600x600; nền khu vệ sinh lát gạch ceramic 300x300
nhám. Nền ram dốc đan BTCT tạo khía chống trượt, tay vịn, lan can Inox cao 0,9m. Tam
cấp: mặt bậc, đối bậc trát đá mài dày 1,5cm, bậc xây gạch KN M75, đan BTCT.
- Thông thủy: Hành lang 2,1m; ram dốc 1,4m; cầu thang 1,5m, 1,7m và 1,85m.
- Tường: Xây gạch không nung dày 100 ÷ 200 vữa trát, bả mastic sơn nước hoàn
thiện; tường trong phòng học ốp gạch 250x400 cao 1,2m; tường trong khu vệ sinh ốp gạch
300x600 cao 1,8m. Chân tường ngoài nhà ốp đá chẻ.
- Cầu thang: mặt bậc, đối bậc trát đá mài dày 2cm, bậc xây gạch KN M75, bản
thang BTCT, vữa trát M75 dày 15, bả mattic sơn nước hoàn thiện; lan can thép hộp, tay
vịn gỗ thao lao.
- Cửa: cửa đi khung nhôm hệ 1000 kính dày 5mm; cửa sổ, cửa lá chóp khung nhôm
hệ 700 kính dày 5mm, khung bảo vệ Inox; vách ngăn khung nhôm hệ 1000 lamri nhôm.
- Trần: tấm trần nhựa B300, khung thép mạ kẽm.
- Mái lợp ngói 10v/m2, lati, cầu phong, xà gồ thép hộp mạ kẽm, vì kèo BTCT.
- Lắp đặt đồng bộ hệ thống phòng cháy chữa cháy, cơ - điện công trình và cấp thoát
nước công trình.
b) Giải pháp kết cấu
- Kết cấu phần móng: Công trình sử dụng giải pháp móng cọc ép. Đài móng BTCT
đá 10x20 cấp độ bền B20 (M250); cọc BTCT 300x300, cấp độ bền B20 (M250), L =
17,65m, sức chịu tải của cọc: Ptk = 36tấn/cọc, Pép min = 54tấn/cọc, Pép max = 90tấn/cọc.
Chọn 2 cọc kiểm tra làm cọc thử tĩnh (xem bản vẽ số KC01/11). Cao độ đáy đài móng: -
1.350 so với cos ±0.000.
- Kết cấu phần thân là hệ khung - sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối. Thiết kế sử
dụng phương án kết cấu cột, đà, sàn bê tông cốt thép chịu lực. Các cấu kiện đài móng,
giằng móng, cổ móng BTCT đá 10x20 cấp độ bền B20 (M250); mặt khác, đối với các cấu
kiện cột, dầm, sàn vì kèo, cầu thang, sê nô, lanh tô, lam, bổ trụ,…BTCT đá 10x20 cấp độ
bền B15 (M200). Tất cả các cấu kiện thép hộp mạ kẽm hàn bít đầu.
2.2. Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế
a) Giải pháp kiến trúc

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 8

- Diện tích sàn xây dựng khoảng 205,57m 2; gồm 01 tầng (chiều cao tầng 1 là 3,3m).
Cao độ hoàn thiện ±0.000  +4.670 (CĐQG), cao hơn mặt sân hoàn thiện 0,72m; chiều
cao công trình là 6,82m (tính từ cốt -0.720 đến đỉnh mái).
- Nền lát gạch ceramic 600x600. Tam cấp: mặt bậc, đối bậc trát đá mài dày 1,5cm,
bậc xây gạch KN M75, đan BTCT.
- Thông thủy: Hành lang 2,1m.
- Tường: Xây gạch không nung dày 100 ÷ 200 vữa trát, bả mastic sơn nước hoàn
thiện. Chân tường ngoài nhà ốp đá chẻ.
- Cửa: cửa đi khung nhôm hệ 1000 kính dày 5mm; cửa sổ khung nhôm hệ 700 kính
dày 5mm, khung bảo vệ Inox
- Kệ bếp: mặt lát gạch ceramic 600x600, tường ốp gạch 300x600 cao 1,2m.
- Trần: tấm trần nhựa B300, khung thép mạ kẽm.
- Mái lợp ngói 10v/m2, lati, cầu phong, xà gồ thép hộp mạ kẽm, vì kèo BTCT.
- Lắp đặt đồng bộ hệ thống phòng cháy chữa cháy, cấp điện công trình và cấp thoát
nước công trình.
b) Giải pháp kết cấu
- Kết cấu phần móng: móng băng BTCT cấp độ bền B20 (mác M250) đặt trên nền
gia cố bằng cừ đá 100x100 dài 1,5m, mật độ 9 cây/m 2; cường độ đất nền sau khi gia cố cừ
đá Rđn = 7,5 Tấn/m2. Cao độ đáy móng: -1.170 so với cos ±0.000.
- Kết cấu phần thân là hệ khung - sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối. Thiết kế sử
dụng phương án kết cấu cột, đà, sàn bê tông cốt thép chịu lực. Các cấu kiện đài móng,
giằng móng, cổ móng, đà kiềng, sàn tầng trệt BTCT đá 10x20 cấp độ bền B20 (M250);
mặt khác, đối với các cấu kiện cột, dầm, sàn, vì kèo, sê nô, lanh tô, lam, bổ trụ,…BTCT đá
10x20 cấp độ bền B15 (M200). Tất cả các cấu kiện thép hộp mạ kẽm hàn bít đầu.
2.3. Công trình phụ trợ
a) Nhà bảo vệ
- Cao độ hoàn thiện nền -0.420  +4.250 (CĐQG); diện tích sàn xây dựng khoảng
2
9m ; nền hoàn thiện cao hơn mặt sân hoàn thiện 0,3m; chiều cao công trình là 4,515m
(tính từ cốt sân đan -0.720 đến đỉnh mái). Nền lát gạch 400x400; tam cấp: mặt bậc, đối bậc
trát đá mài dày 2cm, bậc xây gạch KN M75. Tường xây gạch không nung dày 100, trát vữa,
bả mastic sơn nước hoàn thiện. Cửa đi, cửa sổ lùa khung thép, kính dày 5mm, khung bảo vệ
thép hộp mạ kẽm.
- Sàn mái – sê nô: sàn BTCT, trát vữa, bả mastic sơn nước hoàn thiện. Mái lợp tole
sóng vuông dày 0,45mm, xà gồ thép mạ kẽm, tường hồi xây gạch KN.
- Lắp đặt đồng bộ hệ thống cấp điện công trình.
- Kết cấu: Móng đơn BTCT đặt trên nền gia cố bằng cừ đá 100x100 dài 1,5m, mật
độ 9 cây/m2; cao độ đáy móng: -1.920 so với cos ±0.000. Kết cấu phần thân là hệ khung -

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 9

sàn bê tông cốt thép chịu lực. Các cấu kiện móng, cột, đà, sàn mái, lanh tô bê tông đá
10x20 cấp độ bền B15 (M.200).
b) Nhà xe giáo viên
- Cao độ hoàn thiện nền -0.520  +4.150 (CĐQG); diện tích sàn xây dựng khoảng
2
79,2m ; chiều cao công trình 3,6m (tính từ cao độ -0.720 đến đỉnh Mái). Nền hoàn thiện
cao hơn mặt sân 0,2m; mặt đan bê tông đá 10x20 M200 dày 100, độ dốc 2% về 2 phía.
Mái tôn sóng vuông mạ màu dày 0,45mm, xà gồ thép mạ kẽm, khung vì kèo thép ống
STK.
- Kết cấu: Móng đơn BTCT đặt trên nền gia cố bằng cừ đá 100x100 dài 1,5m, mật độ 9
2
cây/m ; cao độ đáy móng: -1.570 so với cos ±0.000. Kết cấu phần thân là hệ khung kèo thép
chịu lực. Các cấu kiện móng, cột, đà, đan nền, ram dốc bê tông đá 10x20 cấp độ bền B15
(M.200).
2.4. Công trình nước sạch
Máy lọc nước học đường; 06 vòi nước tinh khiết.
2.5. Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng
a) Hiện trạng
Hiện trạng cột, dầm, trần, tường trong + tường ngoài nhà bị phai màu, bị ẩm bám
rong rêu và một số vị trí bị bong tróc; Gạch ốp tường nội thất bị bám bẩn, bong tróc, bể
nhiều nơi; hệ thống trần nhựa bị mục, bể, lủng lỗ nhiều nơi không sử dụng được. Hệ thống
điện trong phòng học và hành lang bị cũ, nhiều nơi hư hỏng không sử dụng được.
b) Cải tạo
- Cột, dầm, tường trong và tường ngoài nhà: cạo bỏ lớp sơn hiện trạng, sau đó vệ
sinh bề mặt, bả matit, sơn 03 nước hoàn thiện. Gạch ốp tường được thay mới bằng gạch ốp
250x400 cao 1,2m. Hệ thống trần được thay mới trần nhựa khổ 600x600, khung nhôm nổi.
- Tháo dỡ, thay mới toàn bộ hệ thống điện.
2.6. Bể nước ngầm + nhà đặt máy bơm PCCC
a) Bể nước ngầm
- Cao độ nắp bể hoàn thiện -0.720  +3.950 (CĐQG). Diện tích xây dựng khoảng
39m ; thể tích khoảng 60m3. Bể nước bằng BTCT, trộn phụ gia chống thấm Sika.
2

- Kết cấu: Bản đáy, bản thành dày 200, bản nắp dày 120 bằng BTCT đá 10x20 cấp
độ bền B20 (M.250). Đáy bể đặt trên nền đất tự nhiên; cường độ đất nền sau khi gia cố
Rđn = 5,5T/m2.
b) Nhà đặt máy bơm PCCC
- Cao độ hoàn thiện -0.720  +3.950 (CĐQG). Diện tích xây dựng 19,61m2; chiều
cao công trình 3,0m; mái – vách tôn sóng vuông dày 0,45mm; khung, cột, kèo, xà gồ thép
hộp; cửa đi khung thép kính, chân ốp tole phẳng.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 10

- Kết cấu: Nhà đặt máy bơm đặt trên nắp Bể nước ngầm. Khung cột thép 100x100
dày 2mm, vách tole sóng nhỏ dày 0,45mm bao xung quanh, mái lợp tole sóng vuông dày
0,45mm.
2.7. Hệ thống PCCC + Chống sét
- Hệ thống cấp nước chữa cháy: Nguồn nước chữa cháy được lấy từ bể nước ngầm
60m3 xây mới và họng chờ tiếp nước chữa cháy; sử dụng 02 máy bơm Diesel chữa cháy
Q=72m3/h, cột áp H = 65m; nước được cấp tới các hộp cứu hỏa đặt tại các khối công trình
bằng hệ thống đường ống STK (có đường kính ống DN114 dày 3,2mm và DN76 dày
25mm); Công trình còn được trang bị bảng nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa
cháy, thiết bị chữa cháy cầm tay (bình chữa cháy khí CO2 - 5kg, bình chữa cháy bột –
8kg) và bộ dụng cụ phá vỡ thông thường (kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng).
- Hệ thống báo cháy: gồm các đầu báo khói, báo nhiệt; chuông còi báo cháy; điểm
báo cháy bằng tay (nút nhấn); đèn chiếu sáng sự cố, đèn thoát hiểm; nguồn cấp và bình ắc
quy; các yếu tố liên kết (hệ thống dây dẫn, đầu nối dây...); 01 tủ trung tâm báo cháy 08
zone đặt tại nhà bảo vệ. Hệ thống sẽ báo tín hiệu báo động cháy đến tủ báo cháy trung tâm
khi hệ thống nhận được tín hiệu báo động từ bất kỳ đầu báo cháy.
- Hệ thống chống sét: sử dụng kim thu sét tia tiên đạo bán kính bảo vệ là Rp=69m,
được lắp đặt trên đỉnh mái nhà bằng trụ đỡ STK Ø60, Ø75 cao 5m. Kim thu sét được liên
kết với cáp thoát sét bằng cáp đồng trần 50mm 2 có luồn ống PVC Φ27 và nối với hệ thống
tiếp đất, cọc tiếp đất sắt mạ đồng Ø16 L=2,4m, cách mặt đất 0,8m; điện trở đất Rđ < 10 ,
nếu không đạt thì phải tăng cường hệ thống tiếp đất hoặc dùng hoá chất để xử lý.
2.8. Xây dựng mới đường dây trung thế 3P 22kV và trạm biến áp 3x1P-37,5kVA
a) Xây dựng mới Đường dây trung thế 22kV đi ngầm kéo mới từ trụ
479AC/56/39/1A đến trụ 479AC/56/39/1A/1 trồng mới:
- Điện áp: 22kV. Chiều dài tuyến: 25 mét.
- Trụ điện: Sử dụng trụ BTLT 14m – PC920 (k=2). Móng trụ: Móng bê tông đúc tại
chỗ BTLT 1x14m (M14-bt1).
- Dây dẫn: Sử dụng cáp ngầm 24kV CXV/SEhh/DSTA 3x50mm 2 cho dây pha luồn
trong ống nhựa xoắn HDPE Φ105/80 và cáp AV50mm2/0,6kV cho trung hòa được luồn
trong ống nhựa xoắn HDPE Φ32/25 đi trong mương cáp ngầm đến trụ 479AC/56/39/1A/1
lắp TBA 3x1P-37,5kVA (lên trụ BTLT được luồn vào ống STK Φ141,3mm dày 4 ly để
bảo vệ cho cáp ngầm). Cách điện: Sứ đứng 24kV, rack 1 sứ và sứ ống chỉ. Xà: Lắp FCO,
LA sử dụng xà composite dài 2,4m, còn các vị trí còn lại sử dụng xà sắt nhúng kẽm. Bảo
vệ: 03 LA - 18kV - 10kA, 03 FCO 100A-27kV + chì 3k lắp trụ 479AC/56/39/1A. Mương
cáp ngầm: 800x600 sâu 1,3m.
- Tiếp địa LA: Dùng 02 cọc nối đất 16x2400 + kẹp + cáp đồng trần 25mm2 (điện
trở nối đất sau lắp đặt phải ≤ 10Ω). Tiếp địa cáp ngầm: Dùng 02 cọc nối đất 16x2400 +
kẹp + cáp đồng trần 25mm2 (điện trở nối đất sau lắp đặt phải ≤ 10Ω). Tiếp địa cho ống
STK bảo vệ ống HDPE lên trụ BTLT: Dùng 01 cọc nối đất 16x2400+kẹp+cáp đồng trần
25mm2 (điện trở nối đất sau lắp đặt phải ≤ 4Ω).

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 11

b) Trạm biến áp 3x1P-37,5kVA


- Điện áp: 12,7/0,23-0,44kV. Loại trạm: Ngoài trời treo trên trụ BTLT, tổng dung
lượng trạm: 3x37,5kVA; số lượng trạm: 01 trạm.
- Dây dẫn trung thế: Cáp đồng bọc chống thấm XLPE hoặc EPR 24kV[CX(CR)]V-
25mm . Dây dẫn hạ thế: Cáp đồng bọc CV95mm2 cho dây pha và cáp đồng bọc CV70mm2
2

cho dây trung hòa làm việc MBA và cáp CV70mm2 cho dây trung hòa phụ tải.
- Bảo vệ: Trung thế: 03 LA 18kV-10kA. Hạ thế: 01 MCCB 3 pha - 200A.
- Tiếp địa MBA: Dùng 4 cọc nối đất 16x2400 + kẹp + cáp đồng trần 25mm2 (điện
trở nối đất sau lắp đặt phải ≤ 4Ω). Ngoài ra lắp 01 bộ cọc nối đất 16 dài 2,4m + kẹp +
cáp riêng cho TI của hệ thống đo đếm hạ thế.
- Tủ điện: Tủ điện 2 ngăn (điện kế + CB) 500x650x900.
- Đo đếm: Đo đếm hạ thế gián tiếp qua 3 TI (200/5A) và 01 điện năng kế 3p4w.
Dây dẫn sử dụng cáp điện kế 3 pha muller 4x4mm 2 - 0,6/1kV (vàng, xanh, đỏ và đen) lấy
tín hiệu áp cho TI tại tủ điện kế và sử dụng cáp đồng bọc CV25mm 2 – 0,6kV lấy tín hiệu
áp từ MBA đến tủ điện kế.
- Tủ bù hạ thế 3 pha 400V 45kVAr.
2.9. Hạ tầng kỹ thuật
a) Cấp điện tổng thể
- Hệ thống cấp điện từ lưới điện hạ thế khu vực, từ trạm biến áp lắp mới 3x1P-
37,5kVA. Tủ điện tổng MCCB 3P-300A nhận điện từ máy biến thế, bảo vệ và phân phối
điện cho tất cả các phụ tải công trình.
- Sử dụng cáp điện 1C(4x95mm 2) đi trên không, lắp trên tường, cột bê tông công
trình, cấp đến tủ điện tổng MCCB 3P-300A đặt ở hành lang khối 08 phòng học, khối
phòng hành chính quản trị, một số phòng thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo
dục trẻ.
- Hệ thống nối đất an toàn: tủ điện, thiết bị điện đều được nối đất, hệ thống nối đất
được thiết kế để trung hòa, tản dòng điện rò của các tủ phân phối và toàn bộ các thiết bị
điện.
b) Cấp nước tổng thể
- Đấu nối nguồn nước của khu vực qua ống PVC Ø42 L = 139m cấp đến hồ nước
sinh hoạt, bể nước ngầm PCCC và vào các khối công trình.
- Hồ nước: Cao độ nắp bể -0.720  +3.950 (CĐQG); diện tích 6,3m2. Đáy bể, nắp
bể BTCT; riêng thành bể xây tường gạch KN dày 200 trát 2 mặt; đáy bể, thành bể quét
flinkote chống thấm. Hồ nước đặt trên nền cát san lấp đầm chặt. Đáy bể, nắp bể BTCT đá
10x20 mác 200.
c) Thoát nước tổng thể
- Cao độ hoàn thiện nắp mương: -0.720  +3.950 (CĐQG).

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 12

- Mương thoát nước B400: L = 212m; nắp mương BTCT, thành mương xây gạch
KN trát vữa hoàn thiện, đáy mương bê tông đá 10x20. Hố ga (1,0x1,0)m: số lượng 18 hố;
nắp hố ga dale BTCT, thành hố ga xây gạch KN trát vữa hoàn thiện, đáy hố ga bê tông đá
10x20.
- Ống HDPE Ø315: L = 25m; một đầu được nối từ hố ga, thân ống xuyên qua
đường nhựa, một đầu thoát ra Sông Hậu.
d) Sân đan
- Cao độ hoàn thiện mặt sân -0.720  +3.950 (CĐQG).
- Tổng diện tích sân đan khoảng 2.040m 2; sân đan BTCT (2x2)m M.200 dày 100,
cắt ron rộng 10cm trồng cỏ chỉ.
- Bồn hoa xây gạch trát 3 mặt dày 1,5cm.
e) Hàng rào
* Giải pháp kiến trúc
- Cao độ -0.720  +3.950 (CĐQG).
- Hàng rào xây tường đoạn trục A-B, B-C, C-D: tổng chiều dài 94,73m; cột BTCT,
xây gạch không nung + đà giằng, trát vữa, bả masitc sơn nước hoàn thiện cao 2,0m.
- Hàng rào song sắt đoạn trục E-F: tổng chiều dài 19,3m; cột BTCT, song sắt thép
hộp sơn dầu hoàn thiện, chiều cao hàng rào 2,2m. Chân hàng rào xây gạch không nung +
đà giằng, trát vữa, bả masitc sơn nước hoàn thiện cao 0,5m.
- Hàng rào khung thép gắn lưới B40 đoạn trục F-G, G-H: tổng chiều dài 65,6m; cột
BTCT khung thép gắn lưới B40 sơn dầu hoàn thiện cao 2,0m; chân hàng rào xây gạch
không nung + đà giằng, trát vữa, bả masitc sơn nước hoàn thiện cao 0,5m.
- Cải tạo hàng rào đoạn H-A: tổng chiều dài khoảng 54m.
+ Hiện trạng: chiều cao thông thủy cổng chính không đảm bảo xe chữa cháy di
chuyển vào khuôn viên trường; cổng chính, cổng phụ, song sắt, trụ BTCT, chân hàng rào
bị bong tróc sơn;
+ Cải tạo: nâng Bảng tên trường từ cốt +3.080 lên thành cốt +3.780 bằng thép ống
Φ114 sơn dầu hoàn thiện. Cạo bỏ lớp sơn hiện trạng đối với cổng chính, cổng phụ, song sắt,
sau đó vệ sinh bề mặt, sơn dầu hoàn thiện 3 lớp; cạo bỏ lớp sơn hiện trạng đối với trụ
BTCT, chân hàng rào sau đó vệ sinh bề mặt, sơn nước hoàn thiện 3 lớp.
* Giải pháp kết cấu
- Đoạn E-F, F-G, G-H: Móng đơn BTCT đặt trên nền gia cố bằng cừ đá 100x100
dài 1,5m, mật độ 9 cây/m2; cường độ đất nền sau khi gia cố cừ đá Rđn = 7,5 Tấn/m 2; cao
độ đáy móng: -1.570 so với cos ±0.000. Kết cấu phần thân là hệ khung cột, đà BTCT chịu
lực. Các cấu kiện móng, cột, đà giằng bê tông đá 10x20 cấp độ bền B15 (M.200).
- Đoạn A-B, B-C, C-D: Móng đơn BTCT được đặt trên nền gia cố cọc BTCT
200x200 dài 3,95m, cấp độ bền B20 (M250). Các cấu kiện móng, cột, đà,… sử dụng
BTCT đá 10x20 cấp độ bền B15 (M.200).
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 13

f) San lấp mặt bằng


- Cao độ cát san lấp +3.850 (CĐQG); diện tích san lấp mặt bằng 2.725,3m 2; diện
tích san lấp ao 240,98m2; khối lượng cát san lấp nền 989,99m 3; khối lượng cát san lấp ao
263,02m3; tổng khối lượng cát chặt 1.313,63m3; tổng khối lượng cát tơi xốp 1.602,63m3;
hệ số đầm chặt K ≥ 0,85. Cát san lấp được vận chuyển bằng ghe, bơm cát vào công trình.
- Cao độ đê bao +4.050 (CĐQG), bề rộng mặt đê 1,0m, taluy trong 1:1,0, taluy ngoài
1:1,0; khối lượng đất đắp đê: 233,73m3; đắp đất bằng cơ giới từng lớp ≤ 0,3m lu lèn đạt K
 0,85; đào đất trong phạm vi dự án để đắp đê bao. Bố trí ống thoát nước PVC 114 bít
đầu, đục lỗ, bọc vải địa kỹ thuật đặt nghiêng độ dốc 10%, trong quá trình san lấp nước
được dẫn về 1 phía và thoát ra kênh hiện trạng.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 14

Chương II
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT

I. ĐỐI VỚI CÁC LOẠI VẬT TƯ, VẬT LIỆU CHÍNH (Đá các loại, cát các loại, xi
măng, thép các loại, cửa đi, cửa sổ các loại, gạch các loại, sơn các loại, thiết bị điện các
loại,…)
- Có cam kết của nhà thầu, hợp đồng nguyên tắc đảm bảo khả năng cung cấp vật tư
về số lượng, chất lượng. có đặc tính thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất,
tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ).
- Có bảng liệt kê vật tư kèm theo.
II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHUNG
1. Quản lý chung của Nhà thầu
Tất cả mọi hoạt động của công trường được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
của Nhà thầu. Tiến độ và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp về An toàn lao động phải
được Nhà thầu phê duyệt trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu sẽ giám sát toàn bộ quá
trình thi công qua các báo cáo hàng tuần, hàng tháng gửi về, đồng thời cử cán bộ xuống
công trường theo dõi, kiểm tra thực tế quá trình thi công & cùng với Ban chỉ huy công
trình giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh với Chủ đầu tư & Tư vấn thiết kế.
2. Tổ chức thi công ngoài hiện trường
SƠ ĐỒ TỔ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 15

3. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường


Để điều hành quá trình thi công tại hiện trường, chúng tôi bố trí 05 kỹ sư của Nhà
thầu, các nhân sự này đều có nhiều năm kinh nghiệm điều hành và giám sát, thi công
những công trình có quy mô và tính chất tương tự. Trong đó:
- 01 chỉ huy trưởng công trường;
- 01 cán bộ kỹ thuật phụ trách giám sát thi công;
- 01 cán bộ an toàn lao động;
- 01 cán bộ phụ trách thi công;
- 01 cán bộ phụ trách thi công điện;
- Nhà thầu còn bố trí 02 đội thi công, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Chỉ huy trưởng và
các cán bộ kỹ thuật phụ trách, có ít nhất 01 đội trưởng và tổng cộng 50 công nhân với
chuyên môn kỹ thuật có bậc thợ có tay ngề cao từ 3/7- 6/7;
Tùy theo tình hình thi công thực tế ngoài công trường, nhà thầu sẽ bố trí thêm các
cán bộ phụ trách cơ khí phụ trách máy móc, PCCC,… để thực hiện gói thầu nhanh chóng,
đảm bảo chất lượng.
4. Mối quan hệ giữa văn phòng và việc quản lý ngoài hiện trường
- Nhà thầu sẽ chỉ đạo cụ thể kế hoạch thi công và định thời gian thi công từ ngày
khởi công đến hoàn thành là thời gian bao lâu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 16

- Nhà thầu triển khai kế hoạch đảm bảo chất lượng công trình đối với công trường.
Kiểm tra giám sát và nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu chính thức (cả nghiệm thu
kỹ thuật giai đoạn cũng như tổng nghiệm thu).
- Nhà thầu lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trường.
- Nhà thầu tìm nguồn vật tư mà Nhà thầu đã quan hệ thu mua giúp công trường
thuận lợi trong quá trình cung ứng.
- Nhà thầu điều động nhân lực, xe máy theo tiến độ công trường yêu cầu.
- Nhà thầu cử cán bộ giúp công trường triển khai kế hoạch an toàn lao động, bảo hộ
lao động và các thủ tục liên quan đến thanh toán.
- Nhà thầu chỉ đạo công trường các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình.
- Nhà thầu triệu tập đội công trình họp giao ban định kỳ, để triển khai kế hoặch thi
công từng công trình, đội công trình báo cáo về tiến độ, về chất lượng và những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình thi công để Nhà thầu có biện pháp giải quyết.
- Công trường lập kế hoạch tiến độ thi công chi tiết, báo cáo khối lượng công tác thi
công hoàn thành theo định kỳ tuần, tháng.
- Công trường lập kế hoạch yêu cầu tiền vốn, nhân lực xe máy, vật tư và báo cáo về
Nhà thầu có kế hoạch đầu tư triển khai thi công.
- Nhà thầu và công trường lập kế hoạch giao ban định kỳ trong quá trình thi công
để giải quyết kịp thời những vướng mắc, cũng như điều chỉnh tiến độ thi công cho phù
hợp. Đưa ra những phương án thi công và chọn phương án tối ưu nhất, phản ánh kịp thời
những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt với Chủ đầu tư kịp thời để có hướng giải quyết tốt
nhất.
5. Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ được giao phó cho quản lý hiện trường
a. Chỉ huy trưởng
- Chịu trách nhiệm trước Nhà thầu về kinh tế kỹ thuật, tổ chức sản xuất và an toàn
lao động của công trường. Trực tiếp điều hành sản xuất tại công trường, hàng ngày quan
hệ với Chủ đầu tư giải quyết các vấn đề tại công trường;
- Giải quyết các yêu cầu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát trong quá trình thi
công;
- Sử dụng hợp lý các bộ phận và cán bộ giúp việc phát huy tối đa khả năng chuyên
môn cả nhiệt tình trong công việc;
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế các khoản ra trên công trường.
b. Cán bộ phụ trách kỹ thuật thi công
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng và Nhà thầu;
- Giúp giám sát kỹ thuật thi công tổ chức, quản lý các công tác thi công tại công trường,
đảm bảo các hạng mục công trình được xây dựng theo đúng thiết kế đã được phê duyệt;
- Kết hợp với bộ phận kế hoạch, quản lý chất lượng của Nhà thầu và giám sát chất
lượng của các đội thi công nhằm đảm bảo các công tác kiểm tra và thử nghiệm được tiến
hành theo đúng kế hoạch chất lượng đã được đề ra;
- Đưa ra ý kiến về biện pháp khắc phục và biện pháp phòng ngừa đối với các vấn đề
ảnh hưởng đến chất lượng của công trình;
- Tham gia vào công tác hoàn công và nghiệm thu các hạng mục công trình, nghiệm thu
công trình;
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 17

- Báo cáo công việc hàng ngày với Chỉ huy trưởng.
c. Các đội trưởng đội thi công
- Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng về bố trí nhân lực sản xuất, bảo đảm tiến
độ thi công công trình, bảo đảm kỹ thuật và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu;
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về an toàn lao động và đời sống công nhân.
- Các tổ đội được tổ chức, bố trí thi công trên công trường mang tính dây chuyền,
không chồng chéo, không xảy ra hiện tượng có một tổ nghỉ do tổ thi công phụ trách công
việc.
d. Các tổ thợ thi công trực tiếp
Các tổ này được chia thành những tổ chuyên theo từng phần công việc cụ thể:
- Tổ lao động: Thực hiện các công việc mang tính chất lao động phổ thông như:
vận chuyển vật tư, đào lắp đất.
- Tổ coffa: chuyên gia công lắp đựng ván khuôn theo kết cấu.
- Tổ bêtông: chuyên đổ bêtông các cấu kiện.
- Tổ xây tô và hoàn thiện: làm các công việc có liên quan đến xây tô và hoàn thiện
như: lót, ốp gạch,…
- Tổ trát, bả matic và sơn nước.
- Tổ điện: chuyên thi công cấp điện cho công trình.
- Tổ nước: chuyên thi công lắp đặt ống cấp nước, thoát nước và các thiết bị vệ sinh
chuyên dùng.
e. Các bộ phận tham gia khác
e.1. Cán bộ phụ trách kỹ thuật điện
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng;
- Giúp giám sát kỹ thuật thi công tổ chức, quản lý các công tác thi công về phần
điện tại công trường;
- Chịu trách nhiệm về các vấn đề chất lượng, tiến độ thực hiện về phần điện trước Chỉ huy
trưởng;
- Trực tiếp kiểm tra các chủng loại vật tư điện để đưa vào công trình sử dụng đảm
báo chất lượng với hồ sơ thiết kế;
- Đưa ra ý kiến về biện pháp khắc phục và biện pháp phòng ngừa đối với các vấn đề
ảnh hưởng đến chất lượng về phần điện của công trình;
- Báo cáo công việc việc phần lắp đặt hệ thống điện hàng ngày với Chỉ huy trưởng.
e.2. Cán bộ phụ trách an toàn vệ sinh lao động, PCCC và vệ sinh môi trường
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng;
- Giúp Chỉ huy trưởng tổ chức, quản lý về an toàn vệ sinh lao động tại công trường;
- Chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp an toàn lao động cho con người và tài sản
trong suốt quá thời gian thực hiện công trình. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ
sinh môi trường;
- Chịu trách nhiệm về các vấn đề an toàn vệ sinh lao động tại công trình trước Chỉ
huy trưởng;
- Tổ chức công tác y tế, cơ sở vật chất cho việc sơ cấp cứu tại công trường.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 18

- Giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường đối với
tất cả các bộ phận và thành viên tham gia làm việc tại công trường.
- Đưa ra các ý kiến về biện pháp khắc phục và biện pháp phòng ngừa đối với các
vấn đề ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh và PCCC.
- Thực hiện và giám sát việc thực hiện, tuân thủ nội quy và quy trình an toàn vệ
sinh lao động tại công trường. Triển khai, hướng dẫn và tập huấn cho cán bộ công nhân
viên và công nhân tại công trường thực hiện đúng các quy định, quy trình, hướng dẫn của
hệ thống an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Điều chỉnh khắc phục những vấn đề liên quan đến công tác an toàn lao động tại công
trình;
- Theo dõi, kiểm tra an toàn máy móc thiết bị thi công trên công trường;
- Đưa ra ý kiến về biện pháp khắc phục và biện pháp phòng ngừa đối với các vấn đề
về an toàn lao động tại công trình;
- Báo cáo công việc hàng ngày với Chỉ huy công trường về công tác an toàn, vệ
sinh môi trường.
- Trong quá trình thi công nhà thầu luôn luôn có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái
tại khu vực thi công cũng như phạm vi chung quanh, tránh làm ô nhiễm các khu vực dân
cư lân cận. Để thực hiện tốt điều này nhà thầu tiến hành các biện pháp sau:
+ Chọn các thiết bị thi công hợp lý, tránh rung động, thải khói, bụi và tiếng ồn làm
ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Máy móc sẽ được kiểm tra, cân chỉnh để có
chế độ hoạt động tốt nhất. Nếu máy nào không đảm bảo yêu cầu sẽ không mang đến công
trường để sử dụng. Sử dụng các thiết bị thi công phù hợp.
+ Tổ chức thi công hợp lý các công đoạn, giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm không
khí, nước, tiếng ồn,…
+ Nhà thầu sẽ giáo dục các công nhân trong công trường có ý thức về bảo vệ môi
trường, có nhân viên kiểm tra đôn đốc mọi người thực hiện nghiêm túc.
+ Đơn vị thi công thường xuyên nhắc nhở các đơn vị dọn dẹp, vệ sinh mặt bằng và
giải tỏa kịp thời các vật liệu thải. Vật liệu thải phải để tách biệt với vật tư thi công tại chỗ
riêng biệt. Các loại dầu thải, chất độc hại, sẽ không được đổ xuống sông và được thu gom
vận chuyển cùng các chất thải xây dựng được đổ đúng nơi quy định.
+ Các loại chất thải, nhiên liệu dầu nhớt, không được xả xuống khu vực thi công.
+ Công nhân phải bỏ rác đúng nơi quy định, không được vứt rác bừa bãi.
+ Khi thi công các xe chở vật liệu rời, bùn đất dễ gây bẩn cho môi trường phải được
phủ bạt kín tránh rơi vãi.
+ Các loại vật liệu thi công được tập kết vào bãi đúng nơi quy định, không để tùy
tiện, tràn lan.
+ Quanh khu vực thi công có dựng hàng rào tạm và bãi chứa vật liệu không vượt
qua phần ranh giới phạm vi công trường.
+ Sau khi hoàn thành công trình, nhà thầu sẽ dọn dẹp mặt bằng, chuyển dời các chất
thải do quá trình thi công thải ra môi trường.
+ Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động, an toàn
giao thông, phòng chống cháy nổ và trật tự an ninh trong phạm vi công trường.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 19

e.3. Bộ phận quản lý tiến độ


- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám sát kỹ thuật thi công;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công tham gia
công tác nghiệm thu, quản lý hồ sơ, bản vẽ và các tài liệu có liên quan;
- Lập kế hoạch tiến độ tổng thể của công trình;
- Kiểm tra chất lượng và tiến độ thi công của các nhà thầu phụ (nếu có) và các đơn
vị thi công trong Nhà thầu;
- Quản lý tổng thể kế hoạch chất lượng công trình, đảm bảo tất cả các hoạt động
ảnh hưởng tới chất lượng được tiến hành theo các yêu cầu đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định trong hợp đồng;
- Lập kế hoạch kiểm tra và thử nghiệm cho công trình. Lập và phê duyệt các quy
trình và hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng;
- Xem xét các quy trình chất lượng của các nhà thầu phụ (nếu có).
e.4. Bộ phận quản lý cung ứng vật tư, thiết bị, máy xây dựng
- Cung ứng các vật tư, các thiết bị thi công cho công trường;
- Chịu trách nhiệm vật tư trên công trường, kiểm tra chất lượng;
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án đảm bảo điều kiện kinh tế và chất lượng tốt
nhất;
- Lập bảng tổng hợp các yêu cầu kỹ thuật của các chủng loại vật tư, vật liệu, thiết bị
chính của công trình trên cơ sơ số liệu của thiết kế và đơn vị thi công;
- Tổ chức tiếp nhận bảo quản cấp phát và quyết toán vật tư cho các đơn vị tham gia
thi công công trình;
- Tập hợp lưu trữ các chứng chỉ chất lượng vật tư, vật liệu, tài liệu kỹ thuật, hướng
dẫn vận hành thiết bị cung cấp cho công trình đúng chất lượng, chủng loại và tiến độ yêu
cầu.
- Tổ chức nhóm chuyên viên khảo sát và thu mua nguyên vật liệu, thiết bị, vận
chuyển, bốc xếp và sử dụng vật liệu thiết bị đúng qui trình, qui phạm hiện hành. Có sổ
sách theo dõi một cách hệ thống và chi tiết, chịu trách nhiệm trước chỉ huy công trường và
sẵn sàng trước mọi kiểm tra, kiểm soát của kỹ sư giám sát bất cứ lúc nào.
- Tổ chức nhóm kiểm soát chất lượng vật tư vật liệu thiết bị chuyên trách nằm trong
lực lượng quản lý và kiểm tra chất lượng chung của công trường. Lực lượng kiểm tra này
sẽ kiểm soát toàn bộ quá trình xây lắp theo một lịch trình liên tục, chặt chẽ tại tất cả các
khâu và kiểm tra đột suất mọi việc thu mua nguyên vật liệu, sản xuất tại hiện trường và
chuẩn bị hoàn công bàn giao,… Đồng thời kết hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận
tiện, kịp thời cho giám sát của A (ban quản lý) giám sát tác giả thiết kế và giám sát cấp
trên,… tiến hành kiểm tra, kiểm định chất lượng bất kỳ lúc nào và bất kỳ ở đâu (tại kho
bãi, tại hiện trường hay tại điểm cung ứng nguyên vật liệu).
- Mặt khác, lực lượng kiểm tra giám sát chất lượng sẽ thường xuyên hướng dẫn chỉ
đạo nghiệp vụ,… cho các tổ, đội sản xuất tự kiểm tra nội bộ.
e.5. Bộ phận quản lý kế toán – tài chính công trường
- Chấm công và thống kê tiền lương;
- Nhập và xuất vật tư, theo dõi sổ sách xuất nhập vật tư;
- Chủ trì việc lập hồ sơ thanh toán với Chủ đầu tư các đơn vị thành viên;
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 20

- Chủ trì cùng các bộ phận thi công của Nhà thầu xem xét tính toán giá trị khối
lượng công việc trình giám đốc công trình;
- Kiểm tra hồ sơ tạm ứng, thanh toán từng giai đoạn cho các đơn vị thi công và các
nhà thầu phụ (nếu có).
e.6. Phụ trách trắc đạc
- Ngay sau khi nhận bàn giao mặt bằng, các tài liệu khảo sát. Nhà thầu sẽ thành lập
đội khảo sát công trình, được trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ khảo sát cho dự án. Đội
khảo sát tiến hành ngay công tác đo đạc kiểm tra hệ thống cọc mốc, cọc tim và các cọc dấu
trên toàn công trình;
- Các mốc khảo sát phụ được đặt ở các vị trí có điều kiện làm việc tốt trong suốt
quá trình thi công dự án. Các mốc khảo sát phụ sẽ được đánh dấu trên bình đồ, sau khi tiến
hành bình sai theo tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ trình nộp toàn bộ cho kỹ sư tư vấn phê duyệt;
- Đội khảo sát sẽ quản lý toàn bộ các vị trí, cao độ, các điểm địa hình theo các mặt
cắt, bằng thiết bị đo xa điện tử. Thiết lập các bản vẽ thi công, sau khi kỹ sư tư vấn chấp
thuận, tiến hành khảo sát đóng các cọc gỗ sơn trắng, đỏ tại các tim công trình, điểm thay
đổi địa hình và các giới hạn đào, đắp trong bản vẽ thi công, có đánh giá sơ bộ các tầng địa
chất theo số liệu khoan khảo sát địa chất mà tuyến đi qua;
- Đội khảo sát sẽ thiết lập một lưới khảo sát các mốc chuyển tiếp tại các đường
đồng mức có cao độ tương đương với cao độ bề mặt đỉnh nền san lấp, các cọc mốc khảo
sát được đúc bằng bê tông xi măng, đinh sứ, đồng thời đảm bảo tầm nhìn trong quá trình
khảo sát;
- Đội khảo sát sẽ kết hợp với kỹ sư tư vấn trong việc kiểm tra nghiệm thu các lớp
thi công làm tài liệu thanh toán về khối lượng thi công.
e.7. Phụ trách lấy mẫu thí nghiệm
- Thực hiện việc lấy mẫu thí nghiệm các loại vật tư đưa vào công trình: đá, cá, xi
măng, sắt thép,…
- Thực hiện lấy mẫu kiểm định các chỉ tiêu cơ lý hoá của các hạng mục: san nền,
đường, bãi, vĩa hè, cống thoát nước,…
- Kết hợp với tư vấn giám sát và Chủ đầu tư thực hiện các trình tự thủ tục về lấy
mẫu thí nghiệm và lập bộ hồ sơ về quản lý chất lượng công trình.
- Kết hợp với cán bộ phụ trách vật tư cung cấp đầy đủ các chứng chỉ xuất xưởng
chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình.
e.8. Phụ trách văn thư, tài liệu quản lý chất lượng công trình
- Tất cả các tài liệu liên quan đến chất lượng công trình đều thuộc phạm vi của Hồ
sơ quản lý chất lượng và sẽ là một phần của hồ sơ kỹ thuật và hoàn công của công trình
khi hoàn thành. Bao gồm:
+ Hợp đồng Xây lắp công trình, các bổ sung, phụ lục Hợp đồng.
+ Các hợp đồng giao thầu phụ thi công các phần việc thuộc gói thầu.
+ Bản vẽ thiết kế thi công tại công trường phải là bản vẽ thiết kế được phê duyệt,
thẩm định theo đúng quy định của pháp luật do Chủ đầu tư cung cấp kèm theo Hợp đồng
thi công xây dựng công trình được đóng dấu phê duyệt của Chủ đầu tư.
+ Các văn bản liên quan đến kỹ thuật, chất lượng của công trình.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 21

+ Các biên bản nghiệm thu (công việc xây dựng, bộ phận xây dựng, hạng mục công
trình, thử tải,…)
+ Các biên bản về sự không phù hợp và khắc phục sự không phù hợp.
+ Các báo cáo sự cố và biên bản khắc phục sự cố.
+ Nhật ký công trình,…
e.9. Tổ thi công cơ giới
- Chịu sự điều hành của chỉ huy trưởng công trình tổ này được giao các thành phần
công việc như sau:
+ Nhóm I: là nhóm chịu trách nhiệm phụ trách các máy trộn bêtông và trộn hồ phục
vụ cho thi công nhiệm vụ và vận hành, duy tu bảo dưỡng các máy trộn sửa chữa.
+ Nhóm II: là nhóm phụ trách các máy công cụ như máy cắt sắt, máy dũi sắt, ván
khuôn, máy bàn, máy đầm đất, đầm dùi, máy khoan. Nhiệm vụ của nhóm là vận hành, duy
tu bảo dưỡng các máy trộn và sửa các máy này.
+ Nhóm III: nhóm xe máy công trình: máy đào,… các người điều khiển phải có
bằng cấp, chứng chỉ và phải qua kinh nghiệm.
e.10. Tổ cơ khí
Chịu sự điều hành của chỉ huy trưởng công trình, chịu trách nhiệm toàn bộ về công
tác gia công đặt buộc cốt thép, gia công lắp đặt cửa, vách, gia công lắp đặt vì kèo, lợp mái.
Tổ này được tách ra làm hai bộ phận: Một bộ phận làm việc tại xưởng để gia công cửa các
loại, một bộ phận thi công tại công trường đảm nhiệm những công việc còn lại được giao.
6. Bố trí tổng mặt bằng thi công
Ngay sau khi trúng thầu thi công công trình, Nhà thầu triển khai ngay các công việc
cụ thể sau:
- Trình toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật chi tiết: Biện pháp, tiến độ, tổ chức nhân lực,
máy móc thiết bị, sơ đồ bố trí hiện trường và những giấy tờ pháp lý, các tài liệu có liên
quan đến việc thi công công trình do Chủ đầu tư cấp tới các cơ quan quản lý chuyên ngành
hữu quan cũng như các bên có liên quan để phối hợp giải quyết.
- Nhà thầu sẽ tiến hành lắp dựng rào ngăn cách, phủ bạt lưới bao che công trình và
biển báo thi công nhằm tránh gây ảnh hưởng cho khu vực xung quanh. Tiến hành xin phép
lắp đặt các biển báo về công trình xây dựng tại các khu vực lân cận theo quy tắc địa
phương và Chu đầu tư.
- Nhà thầu sẽ liên hệ với các cơ quan chức năng xin phép được tham gia giao thông
cho các phương tiện chuyên chở và các thiết bị thi công. Nhà thầu sẽ có các biện pháp hữu
hiệu để đảm bảo an toàn giao thông khu vực cũng như hạn chế những ảnh hưởng đến môi
trường và khu vực xung quanh.
- Thông báo rõ tên đơn vị thi công, trụ sở làm việc của Nhà thầu, văn phòng Ban
chỉ huy công trình, thời gian làm việc trong ngày để người dân, chính quyền địa phương,
các đơn vị cơ quan có công trình lân cận khu vực thi công được biết để thuận tiện liên hệ
và phòng tránh an toàn.
- Phối hợp với công an, đội quản lý trật tự của địa phương bảo vệ, an ninh chống
các hiện tượng tiêu cực, gây rối trật tự an toàn toàn xã hội trong suốt thời gian thi công,
nâng cao tinh thần trách nhiệm chung. Cần thiết sẽ tổ chức họp cùng cán bộ công nhân

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 22

viên, nhân dân địa phương trên địa bàn thi công để cam kết với dân: không vi phạm an
toàn giao thông, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo cảnh quan và môi sinh cho mọi người
trong khu vực thi công.
- Trong quá trình thi công, với bất kỳ lý do nào như: ảnh hưởng của thời tiết, sự cố
đều có các hình thức thông báo kịp thời về thời gian thực hiện công việc rõ ràng cho toàn
dân trong địa bàn thi công được biết để tạo điều kiện cho đơn vị thi công theo đúng kế
hoạch.
- Nhà thầu nhanh chóng tiến hành dọn dẹp, vệ sinh và giải phóng mặt bằng. Lượng
phế thải được gom đống, đưa lên ngay xe ô tô vận chuyển có che chắn kỹ càng đổ vào nơi
quy định.
- Nhà thầu sẽ bố trí và lắp dựng văn phòng, kho bãi, các hạng mục trong công
trường để phuc vụ công tác thi công như:
a. Vị trí tập kết máy móc, thiết bị
- Bãi tập kết thiết bị tại công trường sẽ được bố trí phục vụ cho các máy móc chính
sử dụng trong công trường. Các thiết bị cuối mỗi ca làm việc sẽ được tập trung tại bãi
không được để bừa bãi tại công trường. Nhà thầu sẽ có biện pháp luân chuyển vật liệu,
thiết bị hợp lý sao cho vật liệu, thiết bị tại công trường luôn đạt mức tối thiểu mà vẫn đảm
bảo công trình thi công liên tục.
- Mặt bằng khu vực thao tác của máy thi công như cần cẩu, máy đào, vận thăng,
máy trộn, ô tô cần được rào chắn tạm thời bằng cọc kim loại có chăng dây thừng sơn vằn
đỏ - trắng để giới hạn phạm vi di chuyển của người trên mặt bằng cũng báo hiệu nguy
hiểm.
- Máy móc, thiết bị thi công được tập kết đến công trình theo tiến độ huy động máy
được lập trên cơ sở nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị từng thời điểm thi công trên công
trường.
- Máy móc, thiết bị được tập kết đến công trình khoảng 2 - 3 ngày so với dự kiến.
Và trong thời gian chờ đợi, những thiết bị lớn như ô tô, xe cẩu, vận thăng, máy đào, máy
ép,… sẽ được tập trung vào bãi tập kết thiết bị có vị trí được thể hiện trên bản vẽ tổng mặt
bằng thi công.
- Với máy trộn bê tông, máy trộn vữa được bố trí như trên bản vẽ biện pháp thi
công và được di chuyển theo vị trí đổ bê tông khi thi công.
- Vật liệu rời được bố trí cạnh máy trộn để nâng cao năng suất trộn.
b. Kho bãi tập kết vật liệu
Chức năng của kho bãi công trường:
- Tiếp nhận nguyên vật liệu xây dựng.
- Cất chứa, bảo quản và gia công.
- Cấp phát cho các đơn vị theo kế hoạch.
Phương pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, máy móc:
- Những vật liệu tự chịu mưa nắng như: gạch, đá, cát, sỏi,… thì chứa ở các bải chứa
lộ thiên.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 23

- Những vật liệu không chịu được mưa nắng, nhưng cần thông thoáng như: gỗ, thép
ống, thép hình, thiết bị máy móc thì để trong kho hở có mái che.
- Những vật liệu cần bảo quản, không cho trực tiếp với khí trời, thì cất chứa trong
các kho kín như: xi măng, vôi bột, thép cuộn, hoá chất, các phụ tùng thay thế máy móc,
các trang thiết bị lắp dựng trong công trình.
- Vật liệu yêu cầu phải đảm bảo đặc biệt thì phải có kho riêng như kho xăng, dầu, kho
axit.
b.1. Kho bãi vật liệu trơ
- Những vật liệu trơ như đá, cát, sỏi, gạch sử dụng kho bãi ngoài trời. Bãi ngoài trời
phải kê, đệm để hàng cất chứa không đặt trực tiếp lên nền. Bãi vật liệu trơ phải có nền tốt,
có độ dốc thoát nước mưa, không lún, không trộn với vật liệu cất chứa và thu hồi hết vật
liệu. Vật liệu cát, sỏi có thể hao hụt do mưa làm trôi nên nhà thầu xây tường chắn cao1m
xung quanh bãi để bảo quản và làm tăng thêm sức chứa của bãi. Việc đánh đống các vật
liệu này thực hiện bằng thủ công kết hợp cơ giới.
- Các vật liệu này dựa vào bảng tiến độ cung cấp vật tư, thiết bị mà có kế hoạch tập
kết đảm bảo kịp thời, không thừa thãi làm tốn diện tích công trường.
Vị trí tập kết vật liệu trơ tại công trình dự kiến như sau:
- Đối với vật liệu rời cát: tập kết tại công trường tại vị trí đặt máy trộn. Bãi tập kết
vật liệu rời phải đảm bảo các nguyên tắc: gọn gàng, dễ thoát nước, có ngăn phân chia các
chủng loại vật liệu.
b.2. Kho xi măng
- Kho xi măng đảm bảo kín nhưng thoáng khí để được khô ráo. Sàn kho xi măng
phải cao ráo, có lớp chống ẩm từ dưới đất lên và được lát một lớp ván hoặc sàn kê. Nếu là
nền đất thì sàn kê cao 0,5m, nếu nền gạch hoặc xi măng thì sàn kê cao 0,3m.
- Xi măng không xếp cao quá 10 bao, không xếp thành từng đống to mà theo hàng
hai bao một, để châu đầu vào nhau, xếp hàng nọ cách hàng kia và cách vách kho là 0,7m
để dễ xuất nhập và thông thoáng.
- Xi măng xếp theo từng lô và chia theo từng loại, từng mác xi măng, trên mỗi lô có
phiếu ghi loại xi măng, nơi sản xuất, ngày xuất xưởng. Phân phối xi măng theo nguyên
tắc: Nhập trước - xuất trước, còn ít hạn sử dụng - xuất trước.
- Thời gian bảo quản xi măng không quá 3 tháng kể từ ngày xuất xưởng.
b.3. Kho thép và cốt thép
- Kho thép được thiết kế hợp khối với xưởng gia công cốt thép và các chi tiết thép.
Do vậy, nhà thầu bố trí thành hai phần với một phần chứa thép và phần kia chứa cốt thép
hay là các thành phẩm từ thép là các kho có mái che, không kín. (Với thép tròn dạng thanh
hoặc dạng cuộn được để trong kho kín).
- Kho chứa thép tròn dạng từng thanh rời có cửa mở phía chiều dài nhà để tiện vận
chuyển vào ra có các giá kê bằng gỗ hoặc thép. Mỗi giá xếp một loại thép được phân loại
theo đường kính, theo dạng tròn trơn, tròn gai, theo từng lô để tiện việc xuất nhập. Toàn
bộ thép kết cấu trước và sau khi cắt uốn sẽ đước kê cách mặt đất 0,45cm.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 24

Trên mặt bằng, kho thép được nối liền với xưởng gia công chế tạo cốt thép. Tiếp
theo xưởng gia công cốt thép là là kho thép bán thành phẩm. Các thanh thép chế tạo xong
có thể được tiến hành lắp đặt ngay hoặc dự trữ các kho bán thành phẩm.

b.4. Kho xăng dầu, hoá chất


- Xăng dầu, hóa chất cần đặt trong kho kín, cao ráo. Kho thiết kế đảm bảo thông gío
để giảm nồng độ hơi xăng trong nhà, tránh gây cháy nổ. Vị trí xây kho được bố trí cách xa
các công trình lân cận, có chế độ, nội quy ra vào, tổ chức canh gác bảo vệ, nội quy bảo
quản, xuất nhập.
b.5. Kho chứa thiết bị, dụng cụ và vật liệu
- Kho dụng cụ thiết bị được bố trí cạnh văn phòng công trường.
- Kho chứa loại này đựơc dùng để lưu giữ các máy móc, dụng cụ và thiết bị cầm tay
loại nhỏ sử dụng được thi công công trình. Đồng thời cũng là nơi dùng để chứa các loại
vật liệu nhỏ, vật liệu hoàn thiện đựng bao, hộp hoặc rời.
- Kho này có kết cấu tương tự như kho chứa xi măng. Trong kho bố trí các giá đỡ
để dụng cụ và vật liệu, thiết bị lắp dựng.
b.6. Chất thải
- Rác thải được tập chung tại một nơi quy định, cuối mỗi ngày thi công rác thải sẽ
được vận chuyển và đổ đúng nơi quy định, tránh việc rác thải làm ảnh hưởng đến đường
giao thông nội bộ cũng như quá trình thi công. Rác thải chủ yếu là sắt vụn, gỗ cốp pha.
Rác thải sinh hoạt,… sẽ gây mất vệ sinh khu vực.
- Mặt bằng thi công thuận lợi nhưng việc bố trí bãi tập kết xà bần phải khoa học
hợp lý theo đúng tiến độ. Bãi để thuận tiện trong công tác vận chuyển đổ di và tuyệt đối
không làm ảnh hưởng đến các khu vực lân cận.
c. Văn phòng công trường - Nhà tạm (lán trại) công nhân
c.1. Văn phòng công trường
- Văn phòng được xây dựng ngay tại công trường, mái lợp tôn để chỉ đạo thi công.
Văn phòng này có đầy đủ phương tiện liên lạc với bên ngoài như: Điện thoại, Fax, máy
tính, máy tăng âm và hệ loa thông báo ra công trường, trang bị bình cứu hỏa, trang thiết bị
bảo hộ lao động và là nơi làm việc của cán bộ kỹ thuật quản lý điều hành, chỉ huy mọi
động trên công trường.
- Tại văn phòng, ngoài một bộ phận hồ sơ bản vẽ đầy đủ để kỹ sư, kỹ thuật tra cứu
bất kỳ lúc nào cũng có tủ để lưu trữ một bộ phận thiết kế và hồ sơ thi công đầy đủ chỉ để
sử dụng đặc biệt do lệnh Chỉ huy trưởng công trình. Các tài liệu địa chất công trình và địa
chất thuỷ văn đặt ở nơi mà người thi công có thể lấy tham khảo bất kỳ lúc nào. Dụng cụ
kiểm tra chất lượng thi công như thước dây, thước cuộn, nivô, quả dọi, thước tầm chuẩn
2m, 4m,… luôn đầy đủ và sử dụng được.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 25

- Văn phòng có tủ với các ngăn kéo chứa các tài liệu, được chiếu sáng thích hợp.
Toàn phần tường từ chiều cao 1,2m so với mặt sàn tới trần sẽ lắp lớp caneite để ghim bản
vẽ. Cửa có khoá kèm theo 2 chìa.
c.2. Nhà tạm công nhân (lán trại)
- Nhà thầu sẽ bố trí khu nhà tạm cho đội ngũ công nhân thi công tại khu vực riêng
trong công trường, kết cấu khung thép hộp; mái, vách lợp tole. Nhà thầu chịu trách nhiệm
mọi mặt về pháp lý đối với số công nhân này với chính quyền địa phương và Chủ đầu tư.
- Toàn bộ cán bộ, công nhân lập danh sách trình báo chính quyền địa phương để
chịu sự quản lí về nhân khẩu. Cán bộ, công nhân làm việc trên công trường đều phải tuân
thủ theo nội qui quy định của công trường và địa phương.
d. Bố trí kho bảo quản mẫu, vật tư thí nghiệm, vật tư mẫu phê duyệt
Nhà thầu sẽ bố trí 1 khu nhà sử dụng làm kho bảo quản mẫu, vật tư chờ thí nghiệm;
vật tư mẫu phê duyệt để đối chiếu về sau.
e. Bố trí hàng rào, cổng tạm và biển báo thi công
- Nhà thầu sẽ tiến hành thi công trước hàng rào bao quanh công trình để phân định
mặt bằng thi công với các khu vực khác và giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh, đảm bảo an ninh trật tự,…
- Ngoài ra sẽ hoàn thiện bổ sung che chắn thêm khu vực rào sau này sẽ lắp dựng
bằng thép, Lắp dựng hệ chiếu sáng bao quanh công trường, theo yêu cầu Chủ đầu tư và
các cơ quan chức năng liên quan.
- Cổng tạm, đường giao thông tạm được bố trí tại vị trí thuận lợi và được Chủ đầu
tư cho phép, vị trí cổng tạm và đường giao thông được nhà thầu dự kiến bố trí như trong
bản vẽ tổ chức mặt bằng thi công.
- Nhà thầu sẽ tiến hành dựng thêm bảng hiệu công trình và các biển báo phục vụ thi
công, bảng hiệu công trình sẽ nêu rõ các thông tin về công trình như: tên Nhà Thầu, tên
Chủ đầu tư, tên công trình,… Theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư. Việc làm rào, bảng hiệu
giới thiệu công trình sẽ tuân theo quy tắc cua địa phương. Bảng hiệu và vị trí đặt chúng
cần được Chủ đầu tư thông qua trước khi tiến hành.
- Nhà thầu đảm bảo toàn bộ hệ thống chiếu sáng ban đêm và chiếu sáng khác tuân
theo yêu cầu của cơ quan chức năng liên quan sẽ luôn ở tình trạng sử dụng được, trong cả
thời gian làm việc, nếu chiếu sáng là cần thiết.
- Cho đến khi hoàn thành thực tế công trình, nhà thầu sẽ duy trì hàng rào bao quanh
công trình luôn ở tình trạng sạch, an toàn và sẽ được sửa chữa ngay bất kỳ chỗ hư hỏng nào.
- Khi hoàn thành công trình, nhà thầu sẽ tháo bỏ hàng rào bao quanh công trường
và các hệ thống kỹ thuật khác, Phục hồi các biển báo, chiếu sáng hoặc các loại tương tự
khác để đáp ứng yêu cầu Chủ đầu tư và cơ quan chức năng liên quan.
- Tại vị trí cổng tạm ra vào, nhà thầu sẽ xây dựng trước nhà thường trực bảo vệ của trụ
sở để làm trạm bảo vệ để theo dõi xuất nhập vật tư, thiết bị và quản lý người ra vào công trình.
Trạm này có người thường trực bảo vệ 24/24 giờ trong ngày. Ngoài ra mỗi xe vận chuyển vật
tư, hay máy móc khi ra khỏi công trường đều phải vệ sinh phun rửa gầm bánh.
- Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư danh sách các cán bộ và công nhân làm việc
hàng ngày tại công trình. Chỉ những người có tên trong danh sách mới được phép ra vào
cổng theo giờ quy định. Trong trường hợp cần thay đổi người, nhà thầu sẽ gởi công văn
trình Chủ đầu tư phê duyệt.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 26

- Trước khi bắt đầu thi công, nhà thầu sẽ thông báo với Chủ đầu tư, địa phương và
dân cư xung quanh về thời gian thi công và hoàn thành công trình, các loại phương tiện
tham gia thi công.
f. Giải pháp cấp nước, thoát nước, cấp điện
f.1. Hệ thống cấp nước phục vụ công trường
- Nước phục vụ thi công phải đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Vị trí hệ thống ống cấp được đặt xung quanh công trình và được đấu nối từ nguồn
nước của địa phương.
- Đảm bảo nước phục vụ thi công được liên tục, Nhà thầu sẽ bố trí thêm một bồn
chứa nước dự phòng.
f.2. Hệ thống thoát nước tại công trường
- Đảm bảo trong quá trình thi công nước được thoát liên lục không gây trở ngại cho
việc thi công.
- Nước thoát trong thi công sẽ được thải vào các hố ga thu nước và mương tạm tại
công trường sau đó nối vào mạng lưới thoát nước chung của công trình.
- Tại những vị trí hố móng, Nhà thầu bố trí hệ thống bơm để đảm bảo hố móng luôn
trong điều kiện thuận lợi cho thi công.
- Nước thải sinh hoạt được đưa vào hệ thống hầm chứa, lắng, lọc sau đó thoát ra hệ
thống hố thu của công trình.
- Từ hố thu của công trình sẽ bố trí đường ống để nước thoát ra ngoài theo hệ thống
thoát nước công cộng.
f.3. Hệ thống điện
- Nhà thầu dự kiến sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan chức năng để sử dụng
nguồn điện lưới hiện có làm nguồn cung cấp điện thi công cho công trường. Dụng cụ đo
đếm, đường dây nối nguồn điện đến vị trí thi công do nhà thầu chịu trách nhiệm. Tuy
nhiên để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án sử dụng
điện hàng tháng đển bên bán và Chủ đầu tư được biết.
- Ngoài phương án sử dụng điện lưới, nhà thầu dự kiến sẽ bố trí thêm một máy phát
điện dự phòng để chủ động nguồn điện sản xuất và thi công trong trường hợp mất điện.
- Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công của nhà thầu ở công trường phải đảm bảo:
+ Đủ nhu cầu về điện.
+ Liên tục trong suốt thời gian xây dựng.
+ Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: Tính công suất tiêu thụ
điện, chọn nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
g. Giao thông công trường
- Giao thông công trường: Bố trí hàng rào bao quanh công trường. Mỗi thao tác của
công nhân đều trong phạm vi công trường, có hành lang an toàn cho công tác vận chuyển
vật tư lên cao, giao thông vận chuyển vật tư và thi công độc lập không giao nhau để đảm
bảo an toàn.
- Nhà thầu đã khảo sát tuyến đường thi công và xác định rõ chỉ có thể vận chuyển
vật tư thiết bị từ nơi khác đến bằng đường bộ hoặc bằng đường sông, sau đó cẩu lắp vật tư,
thiết bị này lên xe tải bằng cẩu tự hành rồi vận chuyển về công trình. Nhà thầu sẽ lên

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 27

phương án vạch tuyến đường thi công ngắn và tối ưu nhất, xin phép và lắp bảng báo hiệu,
bảng chỉ dẫn tuyến đường.
- Nhà thầu cũng sẽ tìm hiểu, liên hệ điểm đổ rác thải xây dựng gần công trường
nhất và vạch tuyến vận chuyển ngắn, tối ưu nhất để vận chuyển phế thải xây dựng đổ theo
giờ giấc quy định.
- Các đường cáp và đường ống được gọi chung là đường kỹ thuật khi cắt ngang
đường giao thông, phải bố trí lộ dẫn ở đủ độ cao an toàn nếu các đường ấy trên không, nếu
đường kỹ thuật ấy đi ngầm thì phải bố trí đi ống và chôn đủ độ sâu. Đường lộ kỹ thuật cần
bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn chống tai nạn.
- Khi kết hợp đường cho xe cộ phải kết hợp nghiên cứu đồng thời hệ thống dẫn kỹ
thuật để đảm bảo vận hành các hệ thống được thuận lợi và an toàn.
- Nhà thầu luôn bố trí người điều khiển giao thông bằng cờ hiệu ở tất cả các vị trí
công trường thi công gây cản trở giao thông. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, điều khiển xe
cộ qua lại khu vực công trình. Những người điều khiển giao thông bằng cờ hiệu được
trang bị áo bảo hộ phản quang và bộ đàm 2 chiều. Công nhân, cán bộ khi thi công phải
mặt trang phục bảo hộ theo quy định.
- Nhà thầu luôn kiểm soát giao thông và các công trình tạm trong suốt thời gian thi
công công trình, duy trình trong tình trạng an toàn và hoạt động tốt, thoả mãn yêu cầu để
đảm bảo giao thông công cộng.
- Trong suốt thời gian thi công công trình nhà thầu luôn đảm bảo mặt đường, lề
đường và các cùng lân cận ở trạng thái lưu thông, không có những vật cản gây ảnh hưởng
đến sự an toàn và thông suốt của giao thông.
h. Giải pháp liên lạc trong quá trình thi công
- Phương tiện liên lạc điện thoại, máy tính điện tử luôn luôn trong tình trạng sẵn sàng
sử dụng được và trang bị bộ đàm nội bộ để điều khiển từ trung tâm văn phòng kỹ thuật đến
các kỹ sư, đội trưởng thi công ở các vị trí trên khắp công trường.
- Nhà thầu sẽ thông báo đến Chủ đầu tư về số điện thoại cũng như nơi người liên hệ
để dễ dàng trong công tác phối hợp thi công giám sát công trình.
i. Giải pháp thoát hiểm trong quá trình thi công
- Bố trí hàng rào bao quanh công trường. Mỗi thao tác của công nhân đều trong
phạm vi công trường, có hành lang an toàn cho công tác vận chuyển vật tư lên cao, giao
thông vận chuyển vật tư và thi công độc lập không giao nhau để đảm bảo an toàn.
- Hướng thoát hiểm được bố trí hướng ra cổng chính của công trình, có bố trí đèn
chỉ báo thoát hiểm.
- Nhà thầu sẽ lên phương án vạch tuyến đường thoát hiểm ngắn và tối ưu nhất, lắp
bảng báo hiệu, bảng chỉ dẫn thoát hiểm.

III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG THI CÔNG


- Phương án thi công tổng thể được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thi công các
công trình có qui mô, tính chất tương tự của nhà thầu và điều kiện thi công, mặt bằng hiện
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 28

trạng, đường giao tại khu vực xây dựng công trình, năng lực thiết bị, đội ngũ công nhân,
cán bộ giám sát, quản lý của nhà thầu.
- Phương án thi công căn cứ vào đặt tính kỹ thuật, tính chất của từng loại công việc
và mối liên quan giữa các công việc thực hiện trước, sau và trong tổng thể tiến độ chung
của toàn công trình.
- Tổ chức phân loại thi công
+ Việc tổ chức thi công công việc trên công trình là yếu tố quan trọng đảm bảo
công trình được thi công đúng trình tự, liên tục.
+ Để thi công và hoàn thành công trình với tiến độ nhanh nhất, chất lượng cao nhất,
không ảnh hưởng đến các công trình liền kề có sẵn, tránh đục phá, sửa chữa, nhà thầu dự
kiến tổ chức thi công gói thầu theo phương hướng tuần tự kết hợp song song với các phần
chính, nhằm tận dụng được mặt bằng cho thi công và tận dụng được vật tư cũng như nhân
lực hợp lý nhất cho thi công.
1. Tổ chức mặt bằng thi công công trường
- Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu công trình;
- Căn cứ vào yêu cầu tiến độ, chất lượng kỹ thuật do Chủ đầu tư đề ra;
- Căn cứ vào năng lực, thiết bị của Công ty chúng tôi.
Nay chúng tôi xin được đề ra phương án, biện pháp tổ chức thi công công trình như
sau:
- Công trình sẽ bắt đầu với việc dọn dẹp di dời tất cả vật liệu rác thải như cây, cỏ,
vật cản bị chôn vùi và vật liệu khác trên phạm vi mặt bằng công trường và khu vực thi
công.
- Xây dựng lán trại công trường phục vụ cho việc thi công như các khu nhà Ban chỉ
huy công trình, các kho chứa vật liệu, gia công cốt thép, đúc bê tông đúc sẵn, đường thi
công, nhà ở cho công nhân, nhà vệ sinh, bếp ăn,…
- Tập kết vật tư, phương tiện máy móc chuẩn bị cho các công việc kế tiếp.
- Cắm các cọc tiêu, biển báo cảnh báo đảm bảo an toàn giao thông.
- Xác định các điểm khống chế mặt bằng, lập hệ tọa độ công trình O,X,Y.
2. Công tác chuẩn bị thi công
- Trước khi thi công nhà thầu chuẩn bị hồ sơ bản vẽ triển khai thi công gồm:
- Hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công do Chủ đầu tư cấp cho Nhà thầu.
- Các hồ sơ về công trình ngầm, các công trình khác liên quan đến quá trình thi
công
- Các bản vẽ triển khai thi công, biện pháp thi công, tiến độ thi công chi tiết.
- Huy động nhân lực, thiết bị sẵn sàng triển khai thi công.
3. Công tác bàn giao mặt bằng xây dựng công trình tạm, hệ thống mốc thi công
- Nhà thầu và Chủ đầu tư sẽ tiến hành bàn giao mặt bằng thi công bao gồm: bàn
giao khu vực thi công và các khu phụ trợ (nếu có), bàn giao nguồn cấp nước, cấp điện, các
công trình ngầm trong khu vực thi công, bàn giao các mốc tọa độ và mốc cao độ.
- Việc bàn giao này sẽ được các bên xác nhận bằng biên bản, làm cơ sở cho hồ sơ
hoàn công sau này.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 29

- Sau khi Nhà thầu nhận mặt bằng công trình được bàn giao các cọc, tim mốc Nhà
thầu sẽ triển khai các mốc thi công phụ, khảo sát lập lưới khống chế các đường trục, tim
tuyến công trình, thi công xây dựng các công trình tạm phục vụ sản xuất, sinh hoạt điều
hành thi công.
4. Xây dựng các công trình tạm
Xây dựng văn phòng công trường, lán trại, nhà kho, xưởng gia công, bê tông đúc
sẳn, đường thi công và các hệ thống điện, nước tạm,… phục vụ thi công phù hợp với điều
kiện mặt bằng và khai thác của Chủ đầu tư. Công trình tạm được thể hiện trong bản vẽ mặt
bằng tổ chức thi công.
* Nhà văn phòng Ban chỉ huy công trình:
Nhà thầu sẽ xây dựng văn phòng điều hành BCH công trường để điều hành quá
trình thi công tại công trường, vị trí văn phòng tạm nằm khu vực thi công trong phần đất
trống tại công trường, vị trí xây dựng nhà thầu sẽ xin ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư.
* Lán trại cho công nhân:
Nhà thầu sẽ xây dựng lán trại công nhân phục vụ công tác sinh hoạt nghỉ ngơi cho
công nhân trong quá trình thi công, diện tích khu lán trại đảm bảo đủ chỗ cho công nhân ở
đáp ứng thi công tại công trường, được làm bằng vật liệu nhẹ nhưng phải đảm bảo an toàn
và phòng cháy nổ. Lán trại công nhân được xây dựng ngoài phạm vi công trường để đảm
bảo an toàn cho công trình.
* Nhà bảo vệ:
Nhà bảo vệ được bố trí hợp lý trong phạm vi công trường sao cho thuận lợi nhất
trong việc trông coi, kiểm soát người ra vào công trường bảo vệ công trường một cách có
hiệu quả cao nhất.
* Nhà vệ sinh, nhà tắm rửa:
Khu vực nhà vệ sinh sẽ được bố trí hợp lý để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi
trường, nhà thầu sẽ xây dựng các khu vệ sinh cho cán bộ, công nhân được làm bằng vật
liệu nhẹ.
* Kho vật tư (xi-măng; thiết bị, dụng cụ):
Nhà kho tạm kho làm bằng vật liệu nhẹ, được xây dựng gần nhà điều hành cầu để
tiện cho công tác quản lý, bảo vệ cũng như công tác thi công, nhà kho có diện tích hợp lý
dùng để chứa công cụ lao động, thiết bị cầm tay, và các loại vật liệu có giá trị, cần bảo
quản trong nhà, kho làm bằng vật liệu nhẹ, mái và tường kho sẽ lợp tôn đảm bảo chịu
được mưa to. Nền kho sẽ tôn cao hơn nền hiện trạng và được tráng vữa xi măng trên bề
mặt khi cần thiết đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ.
* Xưởng gia công cốp pha; xưởng gia công cốt thép:
Nhà kho tạm kho làm bằng vật liệu nhẹ: khung thép hộp; mái, vách lợp tole
* Khu tập kết thiết bị, xe máy:
Khu tập kết thiết bị, xe máy phục cho công tác thi công đặt ngay trong khu đất
trống trong khu vực mặt bằng xây dựng các công trình tạm để thuận tiện trong công tác
bảo quản và bảo dưỡng. Đảm bảo luôn sẵn sàng phục vụ công trường nhanh nhất và tiện
lợi nhất.
* Bãi tập kết cốt thép:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 30

Bãi tập kết cốt thép sẽ được nhà thầu thi công trước khi tập kết các loại thép về
công trường. Bãi được lu lèn chặt và tạo độ dốc thoát nước không để đọng nước trên mặt
bãi.
* Hệ thống đường tạm phục vụ thi công:
Sau khi mặt bằng công trình được hoàn thiện phần san lấp Nhà thầu sẽ triển khai
ngay thi công các đường tạm để tiện cho việc thi công các hạng mục công trình và để các
phương tiện thi công được tập kết đến tận chân công trình được dễ dàng, đường tạm có kết
cấu là lớp đá dăm có cao độ mặt đường bằng cao độ mặt bãi vật liệu sau này, kích thước
và chi tiết kết cấu phần đường tạm phù hợp với thiết kế đường để tận dụng thi công sau
này.
5. Xây dựng các mốc thi công
Nhà thầu sẽ xây dựng các mốc phụ phục vụ thi công triển khai từ các mốc chính.
Các mốc này được làm bằng cách đổ bê tông chôn trong đất nền, có đóng đinh tim mốc,
các mốc này sẽ được phân bố hợp lý trong khu vực thi công và được bảo quản trong suốt
quá trình thi công
6. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc phục vụ thi công
Hệ thống điện:
Điện sử dụng cho công trình nhà thầu sẽ cố gắng sử dụng các nguồn điện lưới lấy
từ hệ thống chung qua hệ thống lưới điện cung cấp tạm, kết cấu trụ điện phải đảm bảo an
toàn trong quá trình khai thác, tiết diện dây cáp đảm bảo cho phụ tải và an toàn điện trong
quá trình sử dụng. Trường hợp khu vực thi công không có lưới điện quốc gia, nhà thầu sẽ
sử dụng nguồn điện từ máy phát điện, sử dụng 01 máy phát điện dự phòng để cung cấp
điện phục vụ thi công (khi mất điện).
Hệ thống thông tin liên lạc:
Liên lạc trực tiếp qua điện thoại di động. Nhà thầu sẽ dán số điện thoại của các bộ
phận để liên hệ công việc. Ngoài ra, nhà thầu cũng lắp đặt mạng wifi để thuận tiện trong
việc gửi tài liệu, văn bản giữa công trường với văn phòng Công ty, Tư vấn giám sát và
Chủ đầu tư.
Hệ thống nước:
- Hệ thống cấp nước để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt cho cán bộ công
nhân tại công trường, nhà thầu dự kiến dùng nguồn nước từ hệ thống cấp nước công cộng
kết hợp với nước tại sông (nếu đảm bảo chất lượng), qua hệ thống bơm và đường ống
chuyển vào bể chứa phục vụ sinh hoạt.
- Hệ thống thoát nước: Nước thải sẽ được tập trung vào vị trí định sẵn, hệ thống
chuyển nước thải sẽ bố trí gần khu tắm giặt, vệ sinh của nhà thầu. Đảm bảo không chảy
tràn lan trên bề mặt. Các chất thải khác được tập trung vào nơi quy định và đảm bảo yêu
cầu vệ sinh môi trường.
7. Rào tạm - Bao che công trình - Bảng hiệu
Trước khi thi công, nhà thầu sẽ tiến hành lập hệ thống biển báo hiệu giới hạn khu
vực thi công theo sự hướng dẫn và chấp thuận của Chủ đầu tư. Trên biển báo có đèn hiệu
để đảm bảo khi ban đêm nếu cần thiết.
Rào tạm trong quá trình thi công nhằm bảo vệ an toàn, an ninh công trình thuộc
trách nhiệm và chi phí của nhà thầu. Kết cấu rào tạm phải đủ vững chắc trong suốt quá
trình thi công rào phải kín, đủ chiều cao.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 31

Bao che công trình: bao che công trình xây dựng trước hết nhằm mục đích đảm bảo
an toàn lao động cho người lao động. Kết cấu bao che có chiều cao bằng chiều cao công
trình.
Hệ thống bao che an toàn cho các công trình nhà dân phụ cận (nếu có).
Vật liệu phủ bao quanh công trình phải phù hợp chung với quy định hiện hành.
Mọi chi phí cho công tác này do nhà thầu chịu
+ Bảng hiệu: Bảng hiệu công trình gồm phối cảnh, tên công trình, Chủ đầu tư, tổ
chức thiết kế, tổ chức giảm sát, tổ chức thi công được làm theo quy định hiện hành
+ Nhà thầu không được phép thực hiện quảng cáo trên toàn bộ kết cấu rào công trình.
+ Chi phí thực hiện bảng hiệu do Nhà thầu chịu.
8. Giải pháp đảm bảo giao thông trong thi công
- Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu Nhà thầu liên hệ với chính quyền
địa phương, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý giao thông để xin các giấy phép cần thiết sử
dụng trong thời gian thi công.
- Xin giấy phép để cắm các biển báo tốc độ, báo chú ý trên tuyến đường vào công
trường, phù hợp với mặt bằng thi công và bảo đảm giao thông.
- Đường giao thông trong công trường được qui hoạch theo tuyến. Những đoạn
đường trong công trường cho xe cơ giới đi lại để vận chuyển vật liệu được gia cố một lớp
đá dăm tiêu chuẩn dày > 100 mm lu lèn chặt.
- Sau khi kết thúc công trình được nghiệm thu kỹ thuật, Nhà thầu di dời tất cả các
công trình tạm, máy thiết bị thi công ra ngoài, hoàn trả lại mặt bằng trước khi bàn giao.
9. Giải pháp trắc đạc, quan trắc lún
Nhà thầu sẽ áp dụng biện pháp tổ chức thi công dây chuyền cho từng hạng mục
công việc, bố trí máy móc và nhân lực hợp lý đảm bảo đúng tiến độ thi công đã lập.
Vận chuyển vật tư: Vật liệu xi măng, cát, đá các loại,… được Nhà thầu vận chuyển
chủ yếu bằng xà lan, bằng ô tô kết hợp với nhân công bốc dỡ,…, vận chuyển vật liệu đổ
lên bãi chứa ở công trường theo tiến độ thi công.
Trước khi khởi công xây dựng nhà thầu sẽ lập lại tổng bình đồ, kiểm tra và tiến
hành cắm các cọc chi tiết (H, Km,…), đánh dấu cao độ để kiểm tra quan trắc lún sau này.
Việc định vị các tim mốc sử dụng loại máy đo độ chính xác cao (như máy Thủy
bình, Kinh vĩ,…) và các thước thép để đo chiều dài. Hệ thống tim mốc, cao độ hiện trạng,
cao độ hoàn thiện trước khi đưa vào sử dụng đều được sự kiểm tra của Tư vấn giám sát.
Khi có sử dụng thiết bị tầm cao thi công thì Nhà thầu sẽ thông báo Chủ đầu tư,
Chính quyền địa phương cho phép thì mới tiến hành thi công.
Nhà thầu sẽ theo dõi lún thường xuyên và có biện pháp cụ thể để không gây lún nứt
các công trình bên cạnh. Nhà thầu sẽ đảm bảo và bồi thường các thiệt hại gây ra trong quá
trình thi công cho phía thứ 3, hoặc tai nạn của người lao động, các hư hại phương tiện vận
tải hay bất kỳ thiệt hại nào.
Nhà thầu sẽ dọn dẹp mặt bằng và dỡ bỏ từng phần thiết bị, phương tiện trong thời
gian thi công và sau khi hoàn thành công việc, kể cả các lều lán trại không cần thiết, các
vật liệu thừa, rác vụn sinh ra trong quá trình thi công. Sau khi nghiệm thu bàn giao công
trình Nhà thầu sẽ rút hết tất cả người, phương tiện thi công, vật tư,…
10. Lối ra vào công trường, đường tạm thi công
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 32

Lối ra vào công trường Nhà thầu bố trí cụ thể trong bản vẽ Mặt bằng tổng thể biện
pháp thi công.
Nhà thầu sẽ xin phép cơ quan, các cấp ban ngành có liên quan để xe máy, thiết bị
cần cho công tác thi công được lưu hành trong khu vực, đặc biệt là các thiết bị cơ giới
hạng nặng, giữ gìn vệ sinh đường lưu thông luôn an toàn và sạch sẽ. Các công nhân tham
gia thi công sẽ được Nhà thầu phát thẻ Công ty (đeo trước ngực áo khi đi vào công trình)
để tiện theo dõi và đảm bảo an ninh.
Nhà thầu sẽ bố trí 01 cổng ra vào công trình, có chốt bảo vệ nhằm kiểm soát và
quản lý chặt chẽ số lượng người ra vào công trình, tránh trộm cắp hoặc kẻ gian phá hoại
công trình. Xung quanh công trình có rào chắn, biển báo công trình đang thi công.
11. Công việc thi công dưới cao độ  0,000
Trong quá trình thi công phần ngầm dưới cao độ 0,000 Nhà thầu sẽ có trách nhiệm
bảo vệ các công trình ngầm đã có như: Cống thoát nước, ống cấp nước, cáp điện,… đã
được Chủ đầu tư thông báo và chịu trách nhiệm về mọi hư hại gây ra do việc thi công
móng, phần hạ tầng.

IV. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH VỊ VÀ TRẮC ĐẠC TRONG QUÁ TRÌNH
THI CÔNG

Áp dụng cho thi công cho tất cả các hạng mục công trình

Công tác này được thực hiện tốt sẽ giúp định vị công trình, các hạng mục chính xác
trên tổng mặt bằng, các hạng mục công trình đảm bảo tính chính xác các kích thước hình
học, đảm bảo độ thẳng đứng, ngang bằng của các kết cấu, định vị đúng vị trí các cấu kiện
hạn chế tối đa sai lệch trong quá trình thi công công trình.
1. Biện pháp định vị công trình
- Căn cứ vào bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt bằng định vị công trình, biên bản bàn
giao tim mốc và cao độ của Chủ đầu tư và các tài liệu khác có liên quan, chúng tôi tiến
hành công tác định vị đường bao công trình, lưới cột.
- Thiết lập hệ thống mốc chuẩn cho công trình. Hệ thống này được bố trí tại các vị
trí thuận lợi và an toàn không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thi công.
- Hệ thống mốc được duy trì trong suốt thời gian thi công. Thiết lập lưới khống chế
thi công chi tiết (lưới đường chuyền).
- Phương pháp truyền dẩn tim dùng phương pháp toạ độ vuông góc kết hợp với toạ
độ cực. Từ giữa các trục này các đoạn đo chiều dài được thực hiện bằng thước thép đã
được kiểm nghiệm với sai số 1/25000.
- Trong quá trình thi công, để kiểm tra lại các tim cột, thường phải gởi các tim trục
định vị ban đầu ra ngoài phạm vi thi công. Các tim, trục gửi này được thực hiện bằng máy
đo đạc và thể hiện trên bản vẽ đo đạc để dể dàng kiểm tra khi cần thiết.
- Truyền cao độ được thực hiện bằng máy toàn đạc, máy thuỷ bình kết hợp với
thước thép.
- Từ các điểm mốc xác định luới khống chế các điểm góc công trình, các trục chính
công trình, các tim trục cột.
- Triển khai hệ thống gabary lấy dấu tim trục lên hệ thống này và bàn giao cho các
tổ đội trực tiếp thi công.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 33

- Thường xuyên kiểm tra các mốc, tim trục trên gabary. So sánh với các mốc chuẩn
để hiệu chỉnh kịp thời những sai lệch. Khoảng cách giữa tất cả các trục tại bất kỳ vị trí nào
không vượt quá 0,5mm so với kích thước thiết kế.
2. Kiểm tra độ chính xác công trình
- Kiểm tra bằng máy vị trí và cao độ thực của từng phần, từng bộ phận công trình
trong quá trình xây lắp.
- Đo, vẽ hoàn công vị trí thực và cao độ thực của từng phần, từng bộ phận. Toàn bộ
bản vẽ hồ sơ được chuyển giao cho Chủ đầu tư với đầy đủ tính chính xác, pháp lý,… sau
khi nghiệm thu bàn giao.
- Các đường trục tại mổi cao trình:
+ Sai lệch không quá 5 mm so với đường trục tương ứng gần nhất.
+ Sai lệch không quá 10 mm so với đường trục tương ứng thấp nhất.
+ Sai số cao độ:
+ Cao trình so với điểm truyền cao độ gần nhất  5 mm.
+ Cao trình so với khống chế cao độ  10 mm.
3. Quan trắc biến dạng công trình:
- Quan trắc biến dạng công trình với mục đích để đo lún, lệch, biến dạng của bản
thân công trình và các công trình lân cận nhằm có biện pháp xử lý thích hợp các sự cố bất
thường xảy ra.
- Việc quan trắc biến dạng phải dựa trên hệ thống mốc cơ sở đo lún được thiết lập
gắn với các đối tượng đo, cách xa các đối tượng gây chấn động mạnh.
- Các điều kiện kỹ thuật trong công tác trắc đạc cần lưu ý:
+ Lưới khống chế phải thuận tiện cho việc thi công, phù hợp với bố cục công trình,
đảm bảo độ chính xác và được bảo vệ sử dụng lâu dài. Các mốc đo luôn được bảo vệ kỹ,
ổn định, không bị xê dịch, không bị mờ trong suốt quá trình kiểm tra trắc đạc.
+ Công tác trắc đạc được tiến hành một cách có hệ thống, đồng bộ với tiến độ thi
công, đảm bảo được vị trí cao độ, kích thước của các kết cấu công trình trước khi thi công,
công trình được định vị đường biên, đặt các mốc của đường biên để kiểm tra lại kích thước
đường bao so với thiết kế và lộ giới trong bản vẽ xây dựng. Nếu có sự khác biệt, báo cho
bên A biết ngay để kịp thời xử lý.
+ Trước khi hoàn thành bàn giao công trình chúng tôi thực hiện công tác đo đạc
hoàn công về cao độ, độ thẳng đứng của công trình, các tim trục, đường bao công trình và
các thông số này được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.

V. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

a) Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số
phòng thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
b) Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
c) Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
d) Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật:
- San lấp mặt bằng;
- Cấp – thoát nước tổng thể;
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 34

- Sân dale;
- Hàng rào;
- Cấp điện tổng thể.
e) Thi công các hạng mục phụ trợ:
- Nhà bảo vệ;
- Nhà xe giáo viên.
- Bể nước ngầm + nhà đặt máy bơm PCCC.
- Đường dây trung thế, trạm biến áp;
- Hệ thống PCCC, chống sét.
1. Công tác dọn dẹp mặt bằng
Thi công cho tất cả các hạng mục công trình
1.1. Công tác chuẩn bị trước khi thi công
1.1.1. Công tác chuẩn bị mặt bằng, che chắn và biển báo
- Khi triển khai thi công, Nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật đến hiện trường làm việc
cùng Chủ đầu tư để tiếp nhận mặt bằng công trình, mặt bằng hiện trạng, mốc thực địa, các
trục định vị và phạm vi phá dỡ các công trình, có Biên bản ký nhận theo quy định. Các
mốc được đánh dấu và bảo quản bằng sơn. Nhà thầu sẽ triển khai ngay các công việc cụ
thể sau:
+ Tiến hành nhận mặt bằng đã được Chủ đầu tư bàn giao để triển khai thi công.
+ Nhà thầu kết hợp cùng với Chủ đầu tư tiến hành khảo sát hiện trạng các công
trình lân cận và tiến hành chụp ảnh, lập biên bản xác nhận hiện trạng các công trình này,
và những hư hỏng đã có làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề nảy sinh (nếu có) trong
quá trình thi công.
1.1.2. Công tác chuẩn bị điện, nước thi công
- Điện thi công:
+ Nhà thầu sẽ làm việc với Chủ đầu tư để sử dụng nguồn điện hiện có để phục vụ
thi công và sinh hoạt.
+ Tại khu vực thi công bố trí hộp cầu giao có nắp che chắn bảo vệ và hệ thống
đường dây treo trên cột dẫn tới các điểm dùng điện, có tiếp đất an toàn theo đúng tiêu
chuẩn an toàn về điện hiện hành.
- Cấp nước thi công:
+ Nhà thầu cũng tiến hành các thủ tục và liên hệ với Chủ đầu tư hoặc bên quản lý
nước sạch xin sử dụng nguồn nước sạch đủ tiêu chuẩn phục vụ thi công và sinh hoạt ở lán
trại, văn phòng.
- Đường thi công:
+ Nhà thầu sử dụng hệ thống giao thông sẵn có của khu vực phục vụ công tác thi
công. Sau khi hoàn thành các công việc được giao, Nhà thầu sẽ có trách nhiệm khôi phục
hệ thống giao thông trong khu vực như hiện trạng ban đầu. Ngoài ra, nhà thầu có thể chủ
động gia cố đường để đảm bảo phục vụ thi công, hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
- Hệ thống cứu hỏa:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 35

+ Để đề phòng và xử lý cháy nổ, trên công trường có đặt một số bình cứu hỏa tại
các điểm cần thiết dễ xảy ra tai nạn. Hàng ngày có cán bộ kiểm tra thường xuyên việc
phòng cháy.
- Sử dụng nhân lực:
+ Nhà thầu lựa chọn kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn và kinh nghiệm để thi
công công trình. Tổ chức nhân công thành các đội thi công, tiến hành thi công xen kẽ các
hạng mục, số lượng công nhân đến công trường sẽ được điều động theo kế hoạch, tiến độ
thi công và có báo cáo để được Bên Chủ đầu tư chấp nhận.
- Chuẩn bị vật tư, thiết bị phục vụ thi công:
+ Việc chuẩn bị vật liệu, thiết bị phục vụ thi công tuân theo các yêu cầu kế hoạch
tiến độ. Những thiết bị xe máy chính như máy đào, xe cẩu tự hành, ô tô vận chuyển phế
thải cùng với các thiết bị khác đưa vào công trình đều là loại được lựa chọn có công suất
và tính năng phù hợp, chất lượng còn tốt, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
2. Thi công san lấp mặt bằng
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: San lấp mặt bằng

- Vật liệu: Vật liệu dùng để thi công san lấp mặt bằng tuân thủ đúng yêu cầu thiết
kế.
- Trước khi san lấp nhà thầu tiến hành dùng máy đào đắp bờ bao xung quanh diện
tích san lấp theo hồ sơ thiết kế sau đó tiến hành bơm cát san lấp.
- Cát san lấp được bơm từ tàu (ghe) hoặc sà lan vận chuyển đến công trình và được
đầm lèn đạt độ chặt theo hồ sơ thiết kế. Phần nền và bờ bao được đắp bằng đất tới cao độ
thiết kế nhà thầu sẽ dùng máy đầm đầm nền đảm bảo đạt độ chặt theo hồ sơ thiết kế, tưới
nước đảm bảo độ ẩm, cát được đầm thành từng lớp. Lên khuôn theo đúng kích thước và
tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hình dạng, tuyến, cao độ khi đầm nén sẽ không cao hơn 1cm và không thấp hơn
so với quy định.
Các mặt phẳng được đắp lộ ra cho nước chảy trên bề mặt phải đủ để đảm bảo thoát
nước tự do trên bề mặt và không có hiện tượng tụ nước.
- Cát đắp nền được nhà thầu dùng phương pháp bơm cát sau khi khai thác được vận
chuyển bằng xà lan đến chân công trình và dùng máy bơm đến vị trí thi công. sau đó được
đầm chặt đạt độ thiết kế. Trong quá trình lu lèn cát nhà thầu luôn theo dõi độ ẩm của việc
để công việc lu lèn đạt đúng độ chặt khi trời mưa nhà thầu sẽ ngưng lu lèn và đợi khi đủ
độ ẩm mới tiến hành việc lu lèn khi trời nắng nhà thầu sẽ tưới nước để cát có đủ độ đảm
bảo cho việc lèn chặt cát.
- Máy bơm cát san lấp nhà thầu thi công sẽ dùng máy bơm chuyên dụng gắn vào
đầu hút, đầu hút cát được nhà thầu chế tạo sản xuất tại xưởng cơ khí của công ty.
3. Thi công phần móng
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Hàng rào; Cấp điện tổng thể.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên; Bể nước ngầm + nhà
đặt máy bơm PCCC; Đường dây trung thế, trạm biến áp.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 36

Việc thi công móng được tiến hành ngay sau khi nhận mặt bằng thi công từ Chủ
đầu tư và quá trình chuẩn bị đã hoàn tất. Trình tự thi công như sau:
+ Dọn dẹp mặt bằng;
+ Thi công đào đất móng bằng máy kết hợp với thủ công;
+ Thi công lớp bê tông lót móng;
+ Thi công bê tông cốt thép móng, dầm, giằng;
+ Lấp đất móng.
3.2. Thi c«ng Ðp cäc BTCT 300x300:
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số
phòng thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.

Qu¸ tr×nh thi c«ng cäc ®îc tiÕn hµnh theo tiªu chuÈn TCXDVN 286 : 2003 §ãng vµ
Ðp cäc - Tiªu chuÈn thi c«ng vµ nghiÖm thu:
3.2.1) Chän m¸y Ðp cäc:
- Theo yªu cÇu thiÕt kÕ cäc c¨n cø n¨ng lùc thiÕt bÞ hiÖn cã cña nhµ thÇu vµ biÖn
ph¸p thi c«ng sö dông m¸y Ðp cäc 500T (bao gåm träng lîng dµn Ðp)
- M¸y Ðp t¹i ®Ønh cäc, neo kÝch b»ng ®èi träng, cã cäc dÉn b»ng thÐp ®Ó tiÕn
hµnh Ðp ©m cäc so víi cèt tù nhiªn.
3.2.2) C«ng t¸c chuÈn bÞ:
a) ChuÈn bÞ cäc:
Cäc thö tÜnh ®îc ®óc t¹i c«ng tr×nh ;
Sau khi cã kÕt qu¶ thÝ nghiÖm cäc, x¸c ®Þnh ®îc søc chÞu t¶i vµ chiÒu dµi thùc
tÕ cña cäc, Nhµ thÇu sÏ s¶n xuÊt cäc ®¶m b¶o ®óng yªu cÇu thiÕt kÕ.
Bª t«ng cäc ph¶i ®¶m b¶o m¸c thiÕt kÕ, cäc ®îc nghiÖm thu theo tiªu chuÈn TCVN
4453 : 1995.
b) Tríc khi tiÕn hµnh Ðp cäc Nhµ thÇu sÏ lµm mét sè c«ng viÖc sau:
- Nghiªn cøu ®iÒu kiÖn ®Þa chÊt c«ng tr×nh vµ ®Þa chÊt thuû v¨n, chiÒu dµy, thÕ
n»m vµ ®Æc trng c¬ lý cña chóng.
- Th¨m dß kh¶ n¨ng cã c¸c chíng ng¹i díi ®Êt ®Ó cã biÖn ph¸p lo¹i bá chóng, sù cã
mÆt cña c«ng tr×nh ngÇm vµ c«ng tr×nh l©n cËn ®Ó cã biÖn ph¸p phßng ngõa ¶nh h-
ëng xÊu ®Õn chóng.
- NghiÖm thu mÆt b»ng thi c«ng.
- LËp líi tr¾c ®¹c ®Þnh vÞ c¸c trôc mãng vµ to¹ ®é c¸c cäc cÇn thi c«ng trªn mÆt
b»ng.
- KiÓm tra c¸c biªn b¶n nghiÖm thu s¶n xuÊt cäc.
- KiÓm tra kÝch thíc thùc tÕ cña cäc.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 37

- Lo¹i bá nh÷ng ®o¹n cäc kh«ng ®¹t yªu cÇu kü thuËt tríc khi Ðp.
- VËn chuyÓn vµ s¾p xÕp cäc trªn mÆt b»ng thi c«ng.
- §¸nh dÊu, chia ®o¹n lªn th©n cäc theo chiÒu dµi cäc.
- Tæ hîp c¸c ®o¹n cäc trªn mÆt ®Êt thµnh c©y cäc theo thiÕt kÕ.
- §Æt m¸y tr¾c ®¹c ®Ó theo dâi ®é th¼ng ®øng cña cäc.
3.2.3) Gi¸ ®ì vµ ®Þnh híng cäc:
Trong qu¸ tr×nh l¾p ®Æt cäc vµ Ðp cäc, c¸c ®èt cäc cÇn cã c¸c gèi tùa, thanh ®ì
hoÆc vßng kÑp trªn gi¸ Ðp, ®¶m b¶o gi÷ ®îc ®é th¼ng ®øng vµ ®Þnh híng cäc, tr¸nh sù
ph¸ háng cäc do mÊt æn ®Þnh.
3.2.4) S¬ ®å Ðp cäc:
Dïng 01 m¸y Ðp cäc thi c«ng liªn tôc. Trong mçi nhãm cäc ph¶i tiÕn hµnh Ðp cäc
theo h×nh ch÷ chi, Ðp xong hµng nµy míi sang hµng kh¸c. Kh«ng ®îc Ðp cäc biªn tríc,
Ðp cäc gi÷a sau v× nh vËy sÏ cã hiÖn tîng ®Êt tråi khi Ðp cäc cha ®ñ chiÒu s©u nhng
Ðp kh«ng thÓ xuèng n÷a dï lùc Ðp t¬ng ®èi lín.
3.2.5) TiÕn hµnh Ðp cäc:
- M¸y Ðp cäc ®øng trªn mÆt ®Êt tù nhiªn, cäc ®îc Ðp ©m xuèng díi mÆt ®Êt. Dïng
®o¹n cäc måi b»ng thÐp ®Ó Ðp cäc ®Õn cao ®é thiÕt kÕ.
- Tríc khi Ðp cäc, nhãm tr¾c ®¹c ph¶i ®o ®¹c chÝnh x¸c vµ ®¸nh dÊu tõng vÞ trÝ
cña cäc trªn mÆt ®Êt b»ng m¸y kinh vÜ vµ ®îc Kü s t vÊn kiÓm tra x¸c nhËn.
- Dïng cÈu tù hµnh ®i cïng ®Ó l¾p r¸p cäc, chuyÓn cäc, di chuyÓn ®èi träng.
- §a m¸y Ðp vµo ®óng vÞ trÝ, kiÓm tra ®Þnh vÞ vµ th¨ng b»ng cña thiÕt bÞ Ðp cäc
gåm c¸c kh©u:
+ Trôc cña thiÕt bÞ t¹o lùc ph¶i trïng víi tim cäc;
+ MÆt ph¼ng “c«ng t¸c” cña sµn m¸y Ðp ph¶i n»m ngang ph¼ng (dïng m¸y thuû
b×nh ®Ó kiÓm tra);
+ Ph¬ng nÐn cña thiÕt bÞ t¹o lùc ph¶i lµ ph¬ng th¼ng ®øng, vu«ng gãc víi sµn
“c«ng t¸c;
+ Ch¹y thö m¸y ®Ó kiÓm tra æn ®Þnh cña toµn hÖ thèng b»ng c¸ch gia t¶i 1015%
t¶i träng thiÕt kÕ cña cäc.
- §o¹n mòi cäc ®îc l¾p dùng cÈn thËn, kiÓm tra theo hai ph¬ng vu«ng gãc sao cho
®é lÖch t©m kh«ng qu¸ 10mm. Lùc t¸c dông lªn cäc cÇn t¨ng tõ tõ sao cho tèc ®é xuyªn
kh«ng qu¸ 1cm/s. Khi ph¸t hiÖn cäc bÞ nghiªng ph¶i dõng Ðp ®Ó c¨n chØnh l¹i.
- Ðp c¸c ®o¹n cäc tiÕp theo gåm c¸c bíc sau:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 38

+ KiÓm tra bÒ mÆt hai ®Çu ®o¹n cäc, söa ch÷a cho thËt ph¼ng; kiÓm tra chi tiÕt
mèi nèi; l¾p ®o¹n cäc vµo vÞ trÝ Ðp sao cho trôc t©m ®o¹n cäc trïng víi trôc ®o¹n mòi
cäc, ®é nghiªng so víi ph¬ng th¼ng ®øng kh«ng qu¸ 1%;
+ Gia t¶i lªn cäc kho¶ng 1015% t¶i träng thiÕt kÕ suèt thêi gian hµn nèi ®Ó t¹o tiÕp
xóc gi÷a hai bÒ mÆt bª t«ng; tiÕn hµnh hµn nèi theo qui ®Þnh trong thiÕt kÕ.
+ T¨ng dÇn lùc Ðp ®Ó c¸c ®o¹n cäc xuyªn vµo ®Êt víi vËn tèc kh«ng qu¸ 2cm/s;
+ Kh«ng nªn dõng mòi cäc trong ®Êt sÐt dÎo cøng qu¸ l©u (do hµn nèi hoÆc do thêi
gian ®· cuèi ca Ðp).
- Khi lùc nÐn bÞ t¨ng ®ét ngét, cã thÓ gÆp mét trong c¸c hiÖn tîng sau:
+ Mòi cäc xuyªn vµo líp ®Êt cøng h¬n;
+ Mòi cäc gÆp dÞ vËt;
+ Cäc bÞ xiªn, mòi cäc tú vµo gê nèi cña cäc bªn c¹nh.
- Trong c¸c trêng hîp trªn cÇn cã c¸c biÖn ph¸p xö lý thÝch hîp, cã thÓ lµ mét trong
c¸c c¸ch sau:
+ Cäc nghiªng qu¸ qui ®Þnh, cäc bÞ vì ph¶i nhæ lªn Ðp l¹i hoÆc Ðp bæ sung cäc míi
(do thiÕt kÕ chØ ®Þnh);
+ Khi gÆp dÞ vËt, vØa c¸t chÆt hoÆc sÐt cøng cã thÓ dïng c¸ch khoan dÉn hoÆc
xãi níc.
- Cäc ®îc c«ng nhËn lµ Ðp xong khi tho¶ m·n ®ång thêi hai ®iÒu kiÖn sau:
+ ChiÒu dµi cäc ®· Ðp vµo nÒn ®Êt trong kho¶ng Lmin  Lc  Lmax.
Trong ®ã: - Lmin, Lmax lµ chiÒu dµi ng¾n nhÊt vµ dµi nhÊt cña cäc ®îc thiÕt kÕ dù
b¸o theo t×nh h×nh biÕn ®éng cña nÒn ®Êt trong khu vùc, m;
- Lc lµ chiÒu dµi cäc ®· h¹ vµo trong ®Êt so víi cèt thiÕt kÕ.
+ Lùc Ðp tríc khi dõng trong kho¶ng (Pep)min  (Pep)KT  (Pep)max.
Trong ®ã: - (Pep)min lµ lùc Ðp nhá nhÊt do thiÕt kÕ qui ®Þnh;
- (Pep)max lµ lùc Ðp lín nhÊt do thiÕt kÕ qui ®Þnh;
- (Pep)KT lµ lùc Ðp t¹i thêi ®iÓm kÕt thóc Ðp cäc, trÞ sè nµy ®îc duy tr×
víi vËn tèc xuyªn kh«ng qu¸ 1cm/s trªn chiÒu s©u kh«ng Ýt h¬n ba
lÇn c¹nh cäc.
Trong trêng hîp kh«ng ®¹t ®iÒu kiÖn trªn, nhµ thÇu b¸o cho chñ ®Çu t vµ thiÕt kÕ
®Ó cã biÖn ph¸p xö lý.
- ViÖc ghi chÐp lùc Ðp theo nhËt ký Ðp cäc ®îc tiÕn hµnh cho tõng m chiÒu dµi cäc
cho tíi khi ®¹t tíi (Pep)min, b¾t ®Çu tõ ®é s©u nµy ghi cho tõng 20cm cho tíi khi kÕt thóc,
hoÆc theo yªu cÇu cô thÓ cña t vÊn, thiÕt kÕ.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 39

3.2.6) Gi¸m s¸t vµ nghiÖm thu:


- Nhµ thÇu bè trÝ c¸n bé kü thuËt thêng xuyªn theo dâi c«ng t¸c h¹ cäc, ghi chÐp nhËt
ký h¹ cäc.
- Nhµ thÇu cïng víi C¸n bé gi¸m s¸t nghiÖm thu theo c¸c qui ®Þnh vÒ dõng h¹ cäc
nªu ë phÇn trªn cho tõng cäc t¹i hiÖn trêng, lËp biªn b¶n nghiÖm thu theo mÉu in s½n
( TCXDVN 286:2003). Trong trêng hîp cã c¸c sù cè hoÆc cäc bÞ h háng nhµ thÇu b¸o
cho thiÕt kÕ ®Ó cã biÖn ph¸p xö lý thÝch hîp; c¸c sù cè ®îc gi¶i quyÕt ngay khi ®ang
Ðp ®¹i trµ, khi nghiÖm thu chØ c¨n cø vµo c¸c hå s¬ hîp lÖ, kh«ng cã vÊn ®Ò cßn tranh
chÊp.
- NghiÖm thu c«ng t¸c Ðp cäc tiÕn hµnh dùa trªn c¸c c¬ së hå s¬ sau:
+ Hå s¬ thiÕt kÕ ®îc duyÖt;
+ Biªn b¶n nghiÖm thu tr¾c ®¹c ®Þnh vÞ trôc mãng cäc;
+ C¸c biªn b¶n nghiÖm thu ®óc cäc;
+ NhËt ký h¹ cäc vµ biªn b¶n nghiÖm thu tõng cäc;
+ Hå s¬ hoµn c«ng cäc cã thuyÕt minh sai lÖch theo mÆt b»ng vµ chiÒu s©u cïng
c¸c cäc bæ sung vµ c¸c thay ®æi thiÕt kÕ ®· ®îc chÊp thuËn;
+ C¸c kÕt qu¶ thÝ nghiÖm nÐn tÜnh cäc.
- §é lÖch so víi vÞ trÝ thiÕt kÕ cña trôc cäc trªn mÆt b»ng kh«ng ®îc vît qu¸ qui
®Þnh trong TCXDVN 286 : 2003 "§ãng vµ Ðp cäc - Tiªu chuÈn thi c«ng vµ nghiÖm
thu”.
- Nhµ thÇu tæ chøc quan tr¾c trong khi thi c«ng h¹ cäc (®èi víi b¶n th©n cäc, ®é tråi
cña c¸c cäc l©n cËn vµ mÆt ®Êt, c¸c c«ng tr×nh xung quanh...)
3.2.7) ThiÕt bÞ Ðp cäc:
- M¸y Ðp cäc 500T: 01 c¸i
- CÇn trôc b¸nh xÝch 50T : 01 xe
- M¸y thñy b×nh: 02 c¸i
3.3. Thi công đóng cừ đá:
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Hàng rào;
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên.
- Nhà thầu sẽ mời giám sát nghiệm thu phần cừ đá nhập vào công trình trước khi
đóng. Cừ nhập vào công trình đúng theo thông số thiết kế, sai số vuông cạnh nhỏ hơn mức
cho phép (đánh giá bằng mắt và thước đo);
- Đội thi công định vị, đo đạc vị trí cần đóng cừ đá, và tính toán số cừ cần đóng cho
mỗi móng. Cừ đá được đóng lần lượt từ ngoài vào trong theo hình xoắn ốc để nén chặt đất;

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 40

- Thi công đóng cừ đá Nhà thầu kết hợp cơ giới với thủ công. Quá trình đóng cừ
Nhà thầu đảm bảo cừ thẳng đứng, đầu cừ cùng cao độ và đóng rải đều theo đúng mật độ
thiết kế;
- Sau khi đóng cừ xong Nhà thầu tiến hành vệ sinh đáy móng chuẩn bị cho việc
nghiệm thu để chuyển sang công tác kế tiếp.
a. Thi công đào đất móng
- Quá trình thi công đào đất được tiến hành theo tiêu chuẩn TCVN 4447:2012 Công
tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu;
- Do diện tích xây dựng lớn nên Nhà thầu chọn phương án đào đất bằng cơ giới;
- Đào đất hố móng bằng máy kết hợp với thủ công. Đáy hố đào có hố thu nước với
độ dốc 2% để đưa nước về các hố thu, dùng máy bơm để đưa nước ra các hố ga vào hệ
thống thoát nước của công trường. Nhà thầu sẽ lắp dựng ngay biển báo, đèn hiệu, hàng rào
bảo vệ ngay sau khi hoàn thành một khoang đào;
- Đáy của hố đào được nhà thầu vét sạch bùn (nếu có) và vệ sinh sạch sẽ, thành
vách được gia cố chống sạt lở (đối với nền đất yếu hoặc cát mới san lấp);
- Sau khi đào đất đến đoạn cuối cùng, Nhà thầu sẽ đặt thang sắt làm 02 lối lên
xuống cho công nhân và máy móc. Sau khi đào móng xong kiểm tra lại cốt đáy móng, vị
trí các tim trục móng, kích thước móng đúng với yêu cầu thiết kế;
- Để đề phòng gặp trời mưa hoặc có nước ngầm, Nhà thầu tiến hành đào rãnh, ga
thu nước xung quanh móng và dùng máy bơm trực 24/24h để bơm thoát nước đảm bảo
mặt bằng thi công luôn khô ráo;
- Đất đào đổ tập kết một phần xung quanh công trình (không ảnh hưởng đến thi
công bê tông móng) để sau khi thi công xong móng dùng để lấp hố móng, phần khối lượng
thừa và lớp đất hữu cơ bên trên, dùng ô tô vận chuyển ra ngoài công trường;
- Trước khi đổ bê tông lót móng phải được bên Chủ đầu tư nghiệm thu phần đào đất
móng, cao độ và kích thước móng.
b. Đổ bê tông lót đáy móng
- Bê tông lót đáy móng đá 1x2 M150 được thi công sau khi công tác đào đất móng và đập
bê tông đầu cọc từng khu vực đã được nghiệm thu.
- Bộ phận trắc đạc tiến hành định vị chính xác vị trí, cao độ của lớp bê tông lót. Dùng các
tấm ván khuôn thép ghép các thành xung quanh theo đúng vị trí mà bộ phận trắc đạc đã
làm.
- Bê tông lót móng được trộn bằng máy trộn bê tông 250 lít đặt tại công trường, vận
chuyển đến vị trí đổ bằng xe cải tiến đi trên hệ cầu công tác bằng thép kết hợp với gỗ. Bê
tông được san thành lớp, đầm chặt bằng đầm bàn kết hợp đầm chân voi, chiều dày lớp bê
tông lót sau khi đầm là 6cm. Bề mặt bê tông lót phải bằng phẳng, đảm bảo cao độ mà bộ
phận trắc đạc đã vạch sẵn.
c. Thi công cốp pha, cốt thép móng
- Sau khi lớp bê tông lót móng đã được đổ và đầm chặt, tiến hành kiểm tra lại cốt
đáy móng, vị trí các tim trục móng bằng máy máy thuỷ bình;
- Tiến hành buộc thép và ghép cốp pha móng, dầm giằng móng;
- Cốt thép được gia công bằng máy cắt uốn liên hợp theo yêu cầu thiết kế. Cốt thép
móng và giằng móng được buộc bằng dây thép mềm 1mm, nối cốt thép có đường kính

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 41

>10mm bằng hàn hồ quang. Chiều dài đường hàn 10d, chiều cao đường hàn >3,5mm, hàn
một mặt;
- Yêu cầu buộc thép xong không được đi lại dẫm lên tránh sai sót, xê dịch;
- Cốt thép phải được gia công, lắp dựng đúng chủng loại, kích thước, đặt đúng vị
trí, mối nối đúng quy phạm, đảm bảo chất lượng và phải có con kê bê tông để đảm bảo lớp
bảo vệ cốt thép trong bê tông;
- Cốt thép đặt xong tiến hành ghép cốp pha bằng cốp pha thép định hình;
- Cốp pha phải được lắp dựng đúng hình dạng, kích thước theo yêu cầu thiết kế, ổn
định và đảm bảo khi tháo lắp không gây hư hại cho bê tông;
- Cốp pha thép kết hợp với cốp pha gỗ được cố định bằng các thanh chống, hệ
thanh văng và có thể được gia cố thêm bằng các đai để đảm bảo chắc chắn trong quá trình
đổ, đầm bê tông sao cho kích thước và vị trí ván khuôn không bị thay đổi;
- Cốp pha ghép phải kín khít để tránh mất nước xi măng;
- Trước khi đổ bê tông công tác cốp pha, cốt thép phải được bên A kiểm tra và
nghiệm thu mới tiến hành đổ bê tông.
d. Thi công đổ bê tông móng
- Vữa bê tông móng đảm bảo yêu cầu thiết kế;
- Việc kiểm định chất lượng bê tông và độ sụt phải tuân thủ đúng các qui trình, qui
phạm thi công (Như trình bày chi tiết trong "Biện pháp thi công bê tông các cấu kiện");
- Đầm bê tông bằng đầm dùi;
- Yêu cầu kỹ thuật khi đầm:
+ Tại từng chỗ đầm thời hạn chấn động từ 30”- 40” không thấy bê tông lún nữa,
xuất hiện nước xi măng nổi trên mặt bê tông mới thôi. Chú ý đầm bê tông khi rút đầm phải
rút từ từ và vuông góc với mặt phẳng đầm để không tạo thành lỗ trong bê tông;
+ Đổ bê tông thành từng lớp từ 30 - 40 cm, không được đổ dày quá;
+ Bê tông thi công khoảng 3 - 4 h bắt đầu cho tiến hành bảo dưỡng. Bảo dưỡng
bằng phương pháp tưới nước lên bề mặt bê tông và được giữ ẩm liên tục trong khoảng thời
gian không ít hơn 7 ngày.
- Sau khi đổ bê tông từ 2 - 3 ngày, khi bê tông đã đạt cường độ đủ cứng, giữ được
góc cạnh của kết cấu mới được tháo cốp pha thành và bảo dưỡng theo qui phạm;
- Trong quá trình đổ bê tông luôn có máy trắc đạc trực để kiểm tra;
- Quá trình ghép cốp pha, lắp dựng cốt thép, đổ, đầm bê tông, bảo dưỡng bê tông,
tháo dỡ cốp pha và nghiệm thu theo tiêu chuẩn qui phạm thi công bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối TCVN 4453:1995;
- Sau khi thi công xong phần BTCT móng nhà thầu tiến hành nghiệm thu nội bộ
đảm bảo yêu cầu, sau đó mời Chủ đầu tư, Cán bộ giám sát nghiệm thu chuyển bước thi
công.
e. Thi công lấp đất móng
Sau khi phần BTCT móng được nghiệm thu, tiến hành lấp đất hố móng. Trong quá
trình thi công Nhà thầu sẽ chú ý một số điểm sau:
- Trước khi lấp móng phải kiểm tra đất ở đáy hố móng, trong trường hợp nhão, bùn
hoặc có nước thì phải tiến hành vét hết;

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 42

- Công tác đầm được Nhà thầu tiến hành cho tới khi vật liệu đắp đạt được trạng thái
chặt đều khắp diện tích lấp, sao cho bất kỳ một mẫu đất đã đầm nào lấy làm thử nghiệm
đều đạt độ chặt thiết kế.
4. Công tác đất: TCVN 4447-2012
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp – thoát nước tổng thể; Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên; Bể nước ngầm + nhà
đặt máy bơm PCCC; Đường dây trung thế, trạm biến áp.
a. Công tác đào đất
- Đào đất được gom thành từng đống cách mép vách đào >=2m để tránh tình trạng
sạt đất ở mái đất.
- Móng được đào dọc suốt theo tuyến, để tránh hố móng ngập nước vào mùa mưa,
ở mỗi tuyến móng sẽ bố trí rãnh thu nước có đáy sâu hơn đáy móng là 0,5m chạy suốt theo
tuyến móng và cứ xa 30m có một hố ga thu nước và có đáy sâu hơn rãnh thu nước là 0,8m,
từ hố ga này nước được bơm ra khỏi hố móng.
b. Chống sạt lở hố móng
- Sử dụng cho thi công móng nông trong trường hợp vát móng không có điều kiện
tạo ta luy mái đào mà phải đào móng thẳng đứng khi méo móng giáp ranh công trình hiện
hữu hoặc ranh đất,… Có nhiều cách chống sạt lở vách đào thẳng đứng, tùy theo địa chất
và loại móng mà ta sử dụng loại biện pháp chống sạt lở phù hợp. Từ đơn giản như chống
vách bằng ván lát đến phức tạp như hống vách bằng cọc thép, cọc bê tông cốt thép,…
+ Vách chống bằng ván lát ngang: Sử dụng khi hố móng có chiều rộng <4m và đào
trong lớp đất không có mực nước ngầm hoặc nước ngầm sâu dưới đáy hố móng. Ta có thể
dùng ván gỗ lát vào thành đứng của hố móng, bên ngoài ép các nẹp gỗ và dùng các thanh
chống ngang (thanh văng) đường kính khoảng 14-16cm cắt dài hơn khoảng 2-3cm tựa khít
vào các nẹp ở những vị trí nhất định. Khoảng cách giữa các thanh chống ngang <1m. Cạnh
trên của ván ốp đầu tiên nên bố trí cao hơn miệng hố móng ít nhất 15cm tránh đất đá rơi
xuống hố móng.
+ Dùng ván lát đứng gia cố hố móng:
- Trong trường hợp đất ướt hoặc cát chảy. Trước hết đào hố móng nông. Đặt các
nẹp dẫn và các văng ngang, nẹp được ép vào các văng ngang sát với vách đất. Ở hai đầu
văng ngang, trên mặt có đóng 2 thanh gỗ hãm, giữ cho thanh văng khỏi rơi.
- Sau đó, các ván đứng có chiều dày 4-5cm, rộng 15-20cm được đóng xuống bên
trong các nẹp ngang. Dùng chêm gỗ đóng giữa ván đứng và nẹp để ép sát ván vào vách
đào. Khi đã đào đến cao độ tính toán của nẹp thứ 2 thì dừng để lắp nẹp, văng ngang và
thay các thanh đứng dài hơn. Đồng thời vừa đào đất vừa lắp đặt dần các nẹp ngang và
thanh văng theo từng lớp. Cứ như vậy, tiếp tục theo trình tự đóng ván đứng, đào đất, lắp
nẹp ngang và chống thanh văng cho tới cao độ của đáy móng.
- Ngoài ra trường hợp mực nước ngầm cao hơn đáy hố móng, đào đất ngậm nước
dễ bị sạt lở, thành hố móng không những cần phải gia cố mà còn phải ngăn nước cho hố
móng khỏi bị ngập ta sử dụng vòng vây cọc ván. Tiết diện cọc va1v trong trường hợp này
phải có dạng đặc biệt, bảo đảm liên kết thật khít nhau tạo thành bức tường ngăn nước và
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 43

chắn đất ổn định. Các bộ phận cấu tạo cơ bản của vòng vây cọc ván gia cố móng gồm:
Cọc ván, hệ thống vành đai, cọc dẫn.
c. Công tác lấp đất
- Công tác lấp đất chỉ được thực hiện khi móng và các công tác thi công lắp đặt
khác đã hoàn tất và đã được nghiệm thu. Đối với các trường hợp đặc biệt sẽ tiến hành lấp
sớm khi có sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
- Đối với công tác đắp đất, cát nền móng bằng thủ công: lấp từng đợt, nong nước
theo độ ẩm quy định và đầm chặt bằng thủ công kết hợp với máy đầm cóc.
- Nghiệm thu công tác đào, lấp đất: kiểm tra độ đầm chặt của đất theo hồ sơ thiết
kế, tiến hành nghiệm thu nội bộ trước khi yêu cầu Tư vấn giám sát nghiệm thu công việc.
d. Đắp cát nền, biện pháp chống lún nền
- Sau khi thi công xong phần đà kiềng chân, xây bó nền, nhà thầu cho bơm cát vào
bên trong đến cao trình thiết kế, việc bơm cát sẽ tạo được độ chặt tự nhiên của cát nên hạn
chế việc gây lún nền.
- Trong thời gian thi công các công việc bên trên, nhà thầu tường xuyên tưới nước
vào cát nền, tạo độ lún tự nhiên cho cát nền. Sau thời gian như vậy cát nền sẽ đạt độ lún ổn
định mới cho đầm bằng máy đầm cóc, sau đó đầm bàn. Như vậy nền nhà sẽ đảm bảo ổn
định.
5. Công tác lắp dựng, tháo dỡ cốp pha các cấu kiện: TCVN 4453:1995
Thi công cho các hạng mục có cấu kiện bê tông cốt thép

Giải pháp cốp pha cho dự án là cốp pha thép định hình. Ngoài ra còn kết hợp với
cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.
- Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha:
+ Cốp pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ
tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
+ Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm
bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
+ Cốp pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốp pha cột được ghép sau
khi lắp đặt cốt thép.
- Lắp đặt ván khuôn móng:
+ Ván khuôn móng và dầm móng được lắp sau khi đã lắp dựng cốt thép;
+ Căng dây theo trục tim cột theo 2 phương để làm chuẩn;
+ Ghép ván khuôn theo đúng kích thước của từng móng cụ thể;
+ Xác định trung điểm của từng cạnh ván khuôn, qua các vị trí đó đóng các nẹp gỗ
vuông góc với nhau để gia cường;
+ Cố định ván khuôn bằng các thanh chống cọc cừ;
+ Mặt cắt của bê tông có dạng hình thang, mái dốc nhỏ, không cần phải ghép cốp
pha mặt trên mà chỉ cần ghép hai bên thành.
- Lắp đặt Ván khuôn cột:
+ Trước tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo dựng ván khuôn. Lưu ý
đặt sẵn các thép chờ trên sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha cột.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 44

+ Gia công thành từng mảng có kích thước bằng kích thước của 1 mặt cột.
+ Ghép các mảng theo kích thước cụ thể của từng cột.
+ Dùng gông (bằng thép hoặc gỗ cố định ), khoảng cách các gông khoảng 50 cm.
+ Chú ý: phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có chừa lỗ để vệ sinh trước khi đổ
bê tông.
- Cách lắp ghép:
+Vạch mặt cắt cột lên chân sàn, nền.
+ Ghim khung cố định chân cột bằng các đệm gỗ đặt sẵn trong lòng khối móng để
làm cữ.
+ Dựng lần lượt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi đóng đinh
liên kết 4 mảng với nhau, lắp gông và nêm chặt.
+ Dùng dọi kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột.
+ Cố định ván khuôn cột bằng các neo hoặc cây chống.
- Lắp đặt Ván khuôn dầm, giằng:
+ Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng như sau:
+ Xác định tim dầm.
+ Rải ván lót để đặt chân cột.
+ Đặt cây chống chữ T, đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một
số cột dọc theo tim dầm.
+ Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T, cố định 2 đầu bằng các giằng.
+ Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép
trên bằng các gông, cây chống xiên, bu lông.
+ Kiểm tra tim dầm, chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế.
- Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra, nghiệm thu
ván khuôn theo nội dung sau:
+ Kiểm tra hình dáng kích thước theo Bảng 2-TCVN 4453:1995
+ Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.
+ Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
+ Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
+ Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.
+ Kiểm tra tim cốt, kích thước kết cấu.
+ Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
+ Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.
- Lắp đặt Ván khuôn cầu thang: Ván khuôn được lắp dựng để định hình cầu thang.
Công tác lắp dựng ván khuôn cần đảm bảo theo đúng quy trình và các yêu cầu kỹ thuật an
toàn cho người tham gia thi công.
- Công tác tháo dỡ ván khuôn:
+ Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công
sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết
cấu bê tông.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 45

+ Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn
(cốp pha thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên
50%daN/cm2.
+ Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi
cường độ bê tông đủ mác thiết kế.
+ Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều
tầng nên thực hiện như sau:
+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp
đổ bê tông.
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại
cột chống “an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
+ Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống)
nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ là
50% (7 ngày) với bản dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cường độ 70% (10 ngày) với
bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m, đạt cường độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ lớn
hơn 8m.
6. Biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật công tác cốt thép
Thi công cho các hạng mục có cấu kiện bê tông cốt thép

6.1. Các yêu cầu của kỹ thuật


Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ
kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197-1:2014
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ
- Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân
khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giơi hạn này thì loại
thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng
- Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước,
đảm bảo chiều dầy lớp bảo vệ.
6.2. Gia công cốt thép
- Cắt và uốn thép:
+ Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép (với D =< 16) với D>= D16 thì
dùng máy nắn cốt thép.
+ Cạo gỉ tất cả các thanh bị gỉ.
+ Với các thép D<=20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép D> 20 thì dùng máy
để cắt.
+ Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế ( với thép D <12 thì uốn
bằng tay, D>= 12 thì uốn bằng máy).
- Hàn thép:
+ Thiết bị thi công chính là máy hàn
+ Các mối hàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 46

+ Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, khung thu hẹp cục bộ và
không có bọt, không ngậm xỉ.
+ Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo đúng thiết kế.
6.3. Bảo quản cốt thép sau khi gia công
- Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống
theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng.
- Các đống được để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi
đống <1,2m, rộng < 2m.
6.4. Lắp dựng cốt thép
- Thép đến hiện trường không bị cong vênh.
- Trước khi lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải được cạo, vệ sinh sạch sẽ.
- Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng
kết cấu.
- Lắp đặt phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ (dùng các con kê bằng BT).
- Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép (dùng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt
thép đuôi cá).
- Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động
làm sai lệch vị trí.
6.5. Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể
6.5.1. Móng
- Lắp thép đài móng:
+ Xác định trục, tâm móng, cao độ đặt lưới thép ở đế móng.
+ Lắp lưới thép móng có thể gia công sẵn hoặc lắp buộc tại hố móng. Lưới thép
được đặt trên các con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
+ Lắp dựng cốt thép móng trước mới điều chỉnh tim móng, liên kết các dầm với
nhau một cách chắc chắn. Đặt con kê lớp bê tông bảo vệ cốt thép trước rồi luồn thép cạnh
ngắn, tiếp đó điều chỉnh đúng tim và vị trí thì mới nối thép dầm, rải đều thép phân bố,
buộc cùng với thép chịu lực
+ Đặt, định vị cho thép chờ cột.
- Chú ý: Việc cắt và uốn thép nên thực hiện tại khu đất trống, rộng nhằm bảo đảm
sự an toàn cho người thực hiện. Nếu như việc cắt và uốn thép thực hiện ở đường xá, những
nơi có nhiều người qua lại thì cần chú ý khoảng cách và mức độ an toàn cần thiết.
- Lắp thép cổ móng:
+ Xếp các thanh thép lên khung gỗ.
+ Lồng cốt đai vào các thép đứng, các mối nối cốt đai phải so le không nằm trên
cùng 1 thanh thép chịu lực.
+ Buộc thép đai vào thép đứng.
+ Cố định thép, có thể dùng gỗ đặt ngang qua hố móng.
6.5.2. Dựng buộc cốt thép cột
- Kiểm tra vị trí cột.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 47

- Cốt thép có thể được gia công thành khung sẵn rồi đưa vào ván khuôn đã ghép
trước 3 mặt.
- Trường hợp dựng buộc tại chỗ thì bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí
rồi nối bằng buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế.
Chú ý phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
6.5.3. Cốt thép dầm, giằng
- Chọn một số mẫu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép.
- Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất.
- Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm
khít cốt đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.
- Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút
dần các thanh gỗ kê ra.
6.5.4. Cốt thép sàn, bản thang
- Đối với thép một lớp:
+ Dùng phấn đánh dấu vị trí các thanh thép sàn vào copha sàn, bản thang.
+ Đặt cốt thép vào vị trí đã đánh dấu.
+ Dùng dây kẽm để buộc tại điểm giao nhau của lưới thép.
+ Kỹ sư giám sát tiến hành kiểm tra và nghiệm thu
- Đối với thép hai lớp thì ta tiến hành làm lớp thép bên dưới trước lớp trên sau:
+ Dùng lưới đánh dấu vị trí của những cây thép vào copha sàn, bản thang.
+ Dùng thanh kẽm buộc những thanh thép con cóc vào vị trí thiết kế vào lớp trên để
đỡ lớp thép dưới.
+ Đặt thép đúng vị trí đã đánh dấu.
+ Dùng dây kẽm buộc những chỗ giao nhau của lưới thép.
+ Kỹ sư giám sát tiến hành kiểm tra và nghiệm thu.
6.6. Kiểm tra nghiệm thu cốt thép
- Sau khi lắp dựng xong cốt thép vào công trình (cụ thể cho từng cấu kiện ) thì tiến
hành kiểm tra và nghiệm thu cốt thép theo các phần sau:
- Hình dáng kích thước, quy cách.
- Vị trí cốt thép trong từng kết cấu do thiết kế quy định.
- Sự ổn định và bền chắc của cốt thép.
- Số lượng, chất lượng các bản kê làm đệm giữa cốt thép với ván khuôn.
7. Biện pháp thi công bê tông các cấu kiện: TCVN 4453:1995
Thi công cho các hạng mục có cấu kiện bê tông cốt thép
Bê tông dùng cho công trình là bê tông trộn bằng máy đổ bằng thủ công.
7.1. Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông
a) Vật liệu
Đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu chưa có tại chỗ phải có kế
hoạch cung ứng kịp thời để đảm bảo thi công liên tục.
Xi măng: Chủng loại xi măng và mác ximăng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và
các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 48

Việc bảo quản và vận chuyển ximăng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 -
Xi măng pooc lăng hỗn hợp
Cát: Cát dùng để làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN 7570:2006 - Cốt liệu cho Bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
Bãi chứa cát phải khô rác, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử
dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.
Đá, sỏi: Cốt liệu lớn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006, ngoài ra cần
phải đảm bảo các yêu cầu:
Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dầy bản; không
lớn hơn 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 bề dầy nhỏ
nhất của kết cấu công trình
Nước: Nước dùng cho trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo tiêu chuẩn TCVN
4506: 2012 - Nước cho bê tông và vữa -Yêu cầu kỹ thuật.
Các nguồn nước uống được đều có thể trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng
nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước hồ ao chứa
nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
b) Vệ sinh ô đổ
- Kiểm tra lần cuối kích thước các bộ phận.
- Dọn sạch sẽ rác bẩn trong ô đổ, các chỗ không bằng phẳng thì phải san sửa lại cho
phẳng.
- Với các ô đổ lam nham thì dùng nước rửa sạch (nhưng không để nước đọng lại
trên bề mặt).
c) Kiểm tra ván khuôn cốt thép
Kiểm tra lại độ phẳng, khít của ván khuôn, vệ sinh ván khuôn sạch sẽ, đảm bảo khi
đổ bê tông không bị lẫn bụi, cát.
d) Chuẩn bị máy móc nhân lực, điện, nước
- Kiểm tra lại các thiết bị thi công (máy trộn, máy đầm, thiết bị vận chuyển,…).
- Chuẩn bị đường vận chuyển, điện, nước, bố trí đủ nhân lực.
7.2. Trộn và vận chuyển vật liệu
a) Yêu cầu đối với vữa bê tông
Vữa phải được trộn đều đồng nhất, có độ sụt hình côn thích hợp cho từng kết cấu,
từng phương pháp trộn, có thời gian ninh kết > thời gian trộn + thời gian vận chuyển +
thời gian thi công.
b) Trộn bê tông bằng máy đặt tại công trường
Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều được trộn bằng máy trộn bê tông
đặt tại hiện trường.
Cấp phối (Xi măng, cát, đá ) phải đúng theo thiết kế - cấp phối được nhà thầu xây
dựng, kiểm tra, đệ trình Chủ đầu tư phê duyệt. Thời gian phải đủ để vật liệu được trộn đều
(khoảng 2,5 phút với máy trộn 250 lít đến 350 lít).
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn: Trước hết đổ 15-20% lượng nước, sau đó đổ
ximăng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Khi dùng
phụ gia thì việc trộn phụ gia phải theo chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 49

Trong qua trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2
giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước của một mẻ trôn và quay máy trộn
khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian quy định.
c) Vận chuyển vật liệu
- Bê tông đổ bằng máy trộn tại chỗ sẽ được vận chuyển bằng xe cải tiến, xe cút kít.
- Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít để
đảm bảo không làm mất nước xi măng trong khi vận chuyển.
- Đường vận chuyển phải bằng phẳng tiện lợi.
7.2.1. Đổ bê tông
- Trước khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn.
Kiểm tra cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m - 2m để tránh phân tầng bê tông.
- Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài,
bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.
- Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho cột, dầm, tường.
- Chiều dày lớp đổ bê tông tuân theo bảng 16 TCVN 4453: 1995 để phù hợp với
bán kính tác dụng của đầm.
- Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tuỳ tiện, trong mỗi kết cấu mạch ngừng
phải bố trí ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.
- Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông qua thời hạn quy định ở bảng 18 TCVN 4453:1995.
- Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
- Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì
nên đổ liên tục.
- Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn15cm và các
cột bất kì nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có
chiều cao 1,5m.
- Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt nhưng phải đảm bảo
vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
- Bê tông dầm và bản sàn được tiến hành đồng thời, khi dầm có kích thước lớn hơn
80cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công hợp lý.
7.2.2. Đầm bê tông
- Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị
các lỗ rỗng, bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu
của đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ thời gian thì
bê tông không được lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngược lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ
nhão ra, đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không được đồng
nhất.
- Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các
dải chồng lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s
- Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi
khoảng 30-50cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của
đầm. Thời gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 50

7.2.3. Bảo dưỡng bê tông


Bảo dưỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình thuỷ
hoá của xi măng - quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện bình
thường.Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt bằng để tránh
hiên tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông rất ảnh hưởng đến cường độ nhiệt độ 15 0C trở lên thì 7
ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất
2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần. Tưới nước dùng cách phun (phun mưa nhân
tạo), không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông mới đông kết. Nước dùng cho bảo
dưỡng, phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng trộn bê tông. Với sàn mái có
thể bảo dưỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nước để bảo dưỡng. Trong suốt quá trình bảo
dưỡng, không để bê tông khô trắng mặt.
7.3. Đổ bê tông một số kết cấu cụ thể
7.3.1. Đổ bê tông móng
- Đổ bê tông móng theo nguyên tắc đổ ở vị trí xa trước, phía gần sau. Nên bắt sàn
công tác ngang qua hố móng để không đứng trực tiếp trên thành cốp pha hoặc cốt phép
gây sai lạc vị trí.
- Bê tông được đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi.
- Chú ý trong khi thi công móng băng, không để hố móng ngập nước trong lúc đổ
bê tông, sẽ làm bê tông kém phẩm chất vì xi măng không được ngập nước, trương nở và
trộn đầu, làm tính liên kết của vữa xi măng sụt giảm nghiêm trọng, đặc biệt là phần móng
lại cần mác bê tông cao. Cần yêu cầu thợ thi công rút hết nước hố móng trước khi đổ bê
tông theo đúng quy phạm.
7.3.2. Đổ bê tông cột
- Bê tông được đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng tôn vào các cửa sổ.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m để bê tông không bi phân tầng do
vậy phải dùng các cửa đổ.
- Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ
các góc, khi đầm không được để chạm cốt thép.
- Khi đổ đến cửa sổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.
- Khi đổ bê tông cột lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng ở
đáy nên để khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa XM có thành
phần 1/2 hoặc 1/3 dày khoảng 10 - 20 cm.
7.3.3. Đổ bê tông dầm, giằng, sàn
- Bê tông dầm, giằng sàn sẽ được đổ liên tục. Trường hợp không cần đổ bê tông
liên tục thì mạch ngừng thi công ở dầm sàn theo yêu cầu của cán bộ giám sát.
- Nhà thầu tiến hành đổ bê tông trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng. Cấp phối bê
tông đã được sự chấp nhận của cán bộ giám sát.
- Đầm bê tông bằng các máy đầm chuyên dụng, nhưng phải đảm bảo sau khi đầm
bê tông có độ chặt và không bị rỗ mặt.
- Khi đảm bảo bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ
là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 51

- Sau khi đổ bê tông phải thường xuyên tưới nước và bảo dưỡng đúng theo quy
trình qui phạm thực hiện theo TCVN 8828:2011(Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự
nhiên). Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích.
7.3.4 Đổ bê tông cầu thang
- Trước tiên cần xác định được độ dốc hợp lý của bản cốt thép trước khi ghép cốp
pha, đặt cốt thép. Có thể tiến hành bằng cách vạch lên tường thang các vị trí của bậc cầu
thang. Trường hợp cầu thang không nằm cạnh tường, cần căng dây xác định trên bức
tường gần nhất ngang với mặt bậc. Khi đổ bê tông cần lưu ý dùng tấm chắn định hướng để
tránh vữa bê tông rơi xuống đáy dốc.
- Lưu ý:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí copha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong coppha.
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo
quy định của thiết kế.
+ Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không
được vượt quá 1,5m.
+ Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi để
dẫn bê tông đến vị trí khối đổ. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng copha đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
+ Mức độ đổ dày bê tông vào coppha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng
chịu áp lực ngang của coppha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
+ Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông.
+ Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển,
khả năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy
phạm.
+ Khi đổ bê tông tiếp tục vào lớp cũ cần có biện pháp vệ sinh bề mặt, dùng bàn chải
sắt đánh sạch, dội nước ximăng rồi mới đổ bêtông.
+ Đầm bê tông phải đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời
gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên
mặt).
+ Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tiết
diện của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
+ Khi cắm đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,52 giờ sau khi đầm
lần thứ nhất (thích hợp với bê tông có diện tích rộng).
7.4. Lấy mẫu, đúc mẫu và bảo dưỡng mẫu thử
- Phương pháp lấy mẫu hỗn hợp bê tông:
+ Tại hiện trường, mẫu được lấy tại đúng vị trí cần kiểm tra tại nơi đổ bê tông. Mẫu
cần lấy không ít hơn 1,5 lần tổng thể tích so với các viên mẫu bê tông cần đúc và các phép
thử hỗn hợp bê tông cần thực hiện, song không ít hơn 20 lít.
+ Mẫu được lấy phải thực sự đại diện cho khối hỗn hợp bê tông cần kiểm tra. Mẫu
đại diện được gộp ít nhất từ 3 mẫu cục bộ lấy với khối lượng xấp xỉ bằng nhau nhưng ở
các vị trí khác nhau.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 52

+ Các mẫu cục bộ sau từng lần lấy được chứa trong các dụng cụ đựng sạch, không
hút nước và được bảo quản để mẫu không bị nước và bị tác dụng của nhiệt độ cao. Thời
gian lấy mẫu xong một mẫu đại diện không kéo dài quá 15 phút.
+ Trước khi thử hoặc đúc khuôn, toàn bộ mẫu được trộn đều lại. Sau đó, các chỉ
tiêu của hỗn hợp bê tông được tiến hành thử ngay không chậm hơn 5 phút, các viên mẫu
bê tông cần đúc cũng được tiến hành đúc ngay không chậm hơn 15 phút kẻ từ lúc lấy xong
toàn bộ mẫu.
- Đúc mẫu bê tông:
+ Các mẫu thí nhiệm được xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ mẫu, mỗi tổ
mẫu gồm 3 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định hiện hành
(TCVN 10303:2014 - Bê tông - Kiểm tra và đánh giá cường độ chịu nén). Kích thước viên mẫu
chuẩn 150mmx150mmx150mm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:
+ Đối với bê tông móng cứ 100m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ
mẫu cho một khối móng.
+ Đối với cột, dầm, sàn cứ 20m3 bê tông lấy một tổ mẫu nhưng trong trường hợp
các kết cấu được thi công đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì cần vẫn lấy một tổ mẫu.
+ Khuôn đúc mẫu là các khuôn thép đúc đảm bảo độ cứng và ghép chắc chắn đảm
bảo không làm sai lệch kích thước, hình dáng viên đúc.
+ Đổ và đầm hỗn hợp bê tông trong khuôn: Đổ hỗn hợp vào khuôn thành 2 lớp, sau
đó dùng thanh thép tròn đường kính 16mm, dài 600mm chọc đều từng lớp, mỗi lớp cứ
bình quân 10cm2 chọc 1 cái, lớp đầu chọc tới đáy, lớp sau chọc xuyên vào lớp trước, chọc
xong dùng bai gạt bê tông thừa và xoa phẳng mặt mẫu.
- Bảo dưỡng mẫu bê tông:
+ Các mẫu đúc để kiểm tra chất lượng bê tông cho các kết câú sản phẩm được bảo
dưỡng và được đông rắn kể từ khi đúc xong tới ngày thử mẫu giống như diều kiện bảo
dưỡng và đông rắn của các kết cấu sản phẩm đó.
+ Thời gian giữ mẫu trong khuôn là 16-24 giờ.
+ Trong quá trình vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm các mẫu phải được giữ
không để mất ẩm bằng cách phủ cát ẩm, mùn cưa ẩm hoặc đóng trong túi ni lông - Tất cả
các viên mẫu được ghi ký hiệu rõ ở mặt không trực tiếp chịu tải.
- Hồ sơ thử mẫu:
+ Trong hồ sơ lấy mẫu hỗn hợp bê tông ghi rõ:
+ Ngày, giờ vị trí lấy mẫu.
+ Số mẫu cục bộ và khoảng thời gian ngắt quãng giữa chúng.
+ Độ đồng nhất của mẫu.
+ Điều kiện bảo quản mẫu.
+ Trong hồ sơ đúc mẫu và bảo dưỡng mẫu ghi rõ.
+ Ngày, giờ chế tạo mẫu.
+ Mục tiêu sử dụng mẫu.
+ Phương pháp đầm, phương pháp bảo dưỡng mẫu.
+ Cách vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm.
+ Kiểm tra và thí nghiệm mẫu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 53

- Nhà thầu tạo điều kiện cho Chủ đầu tư và kỹ sư giám sát được tự do tới nơi sản
xuất vữa bê tông bất cứ lúc nào để lấy mẫu và kiểm tra cốt liệu.
- Công tác thí nghiệm phải do phòng thí nghiệm có đủ tư cách pháp nhân tiến hành.
Chủ đầu tư chỉ định hoặc phê duyệt chọn phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả do mình đưa ra là trung thực và khách quan.
- Việc kiểm tra thí nghiệm ở công trường hoặc phòng thí nghiệm được thực hiện
dưới sự giám sát của kỹ sư giám sát hoặc người đại diện được uỷ quyền.
- Nhà thầu có đầy đủ tại công trường các loại khuôn mẫu cần thiết và thiết bị bảo
dưỡng mẫu bê tông theo yêu cầu của phòng thí nghịêm. Số lượng mẫu tuân thủ theo tiêu
chuẩn hiện hành.
- Đánh giá kết quả: Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28
ngày bằng ép mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình
của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu
có cường độ dưới 85% mác thiết kế.
7.5. Phương pháp đầm bê tông
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rộ. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông
được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề
mặt và bọt khí không còn nữa.
- Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 lần bán kính
tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm. Sau khi đầm xong 1
vị trí đầm phải rút lên từ từ và không được tắt công tắc.
- Trong mọi trường hợp khi đầm không được để đầm đụng vào cốt thép hoặc cốt pha.
7.6. Phương pháp bảo dưỡng bê tông
Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông được phân làm 2 giai đoạn:
- Bảo dưỡng ban đầu: Bê tông sau khi đổ được phủ bề mặt bằng các vật liệu đã
được làm ẩm (bao tải, bạt, ni lông) để giữ cho bề mặt không bị mất nước dưới tác dụng
của nắng gió, nhiệt độ. Việc phủ mặt kéo dài từ 2,5 đến 5 giờ sau khi đóng rắn.
- Bảo dưỡng tiếp theo:
+ Bảo dưỡng bê tông bằng nước sạch. Nước dùng để bảo dưỡng bê tông theo TCVN 4506-
2012.
+ Sau khi đổ từ 6-8 giờ, bê tông phải được tưới nước bảo dưỡng trong điều kiện có
độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn nhờ phản ứng thuỷ hoá của xi măng và ngăn ngừa
các chấn động trong quá trình đóng rắn của bê tông.
+ Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm được thực hiện theo
TCVN 8828:2011.
- Thời gian bảo dưỡng cần thiết:
Vùng khí hậu Bảo Tên mùa Thời gian trong Mức giá trị quy định không
dưỡng ẩm bê tông năm, tính theo nhỏ hơn
tháng , %R28 , ngày

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 54

đêm
Vùng A Mùa mưa ẩm 49 50  55 3
Mùa hanh khô 10  3 40  50 4
Vùng B Mùa khô 27 55  60 4
Mùa mưa 81 35  40 2
Vùng C Mùa khô 12  4 70 6
Mùa mưa 5  11 30 1
7.7. Phương pháp xử lý mạch ngừng
- Nhà thầu sẽ tiến hành đổ bê tông liên tục cho từng kết cấu để đảm bảo liền khối
của bê tông trong kết cấu chịu lực.
- Trong thực tế thi công bê tông toàn khối, có nhiều trường hợp không thể đổ bê
tông một cách liên tục toàn bộ các kết cấu của công trình mà thường phải ngừng ở nhiều vị
trí do các nguyên nhân về thời tiết, khí hậu, vật liệu, kỹ thuật, tổ chức,… bất khả kháng.
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời
phải vuông góc với phương truyền lực nén và kết cấu.
- Mạch ngừng thi công nằm ngang: Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị
trí bằng chiều cao cốt pha. Trước khi đổ bê tông mới, bề mặt bê tông củ cần xử lý, làm
nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê
tông củ, đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thẳng đứng: Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo
chiều nằm nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép và mặt lưới 5mm - 10mm và có khuôn
chắn. Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm mặt bê tông củ, làm nhám bề
mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kỹ bảo đảm tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thi công ở cột được đặt tại các vị trí như đã nêu và được sự nhất trí
của kỹ sư giám sát.
8. Thi công tháo dỡ
Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của gói thầu, các công việc phá dỡ sẽ được thực
hiện theo các bước:
- Cắm mốc phạm vi phá dỡ công trình, kiểm tra sự sai khác về hiện trạng so với
thiết kế và phạm vi phá dỡ theo các mốc giới được bàn giao.
- Lắp đặt hệ thống biển báo.
- Lắp đặt hệ thống lưới chống bụi, chống ồn.
- Bắc giáo conson phục vụ công tác phá dỡ.
- Tháo dỡ toàn bộ hệ thống điện; trần nhựa.
- Cạo sơn cột dầm trần; lan can.
- Hoàn trả mặt bằng sạch để triển khai các bước tiếp theo.
9. Biện pháp thi công nền:
Thi công cho các hạng mục có cấu kiện bê tông cốt thép
- Nền nhà được san lấp bằng cát (phương pháp bơm bằng máy bơm cát) sau khi đã
thi công các phần chìm khuất nằm trong nền như: đường ống cấp thoát nước + PCCC, hầm
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 55

tự hoại, hố ga, hồ nước,… Khi san lấp sẽ tiến hành đầm nện từng lớp theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật bằng đầm cóc, xe lu nhỏ. Mỗi lớp sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra độ
chặt theo yêu cầu thiết kế đến khi nào đạt thì mới tiến hành lớp tiếp theo.
- Sau khi san lấp đến cao độ theo yêu cầu thiết kế thì tiến hành ban gạt để tạo mặt
phẳng. Sau đó trải tấm nylon tránh mất nước rồi tiến hành đổ bê tông nền. Khi đổ cần đầm
di để tránh bị rỗ và đầm bàn kết hợp với thước, bàn chà để tạo mặt phẳng
- Bê tông sau khi đổ được 5-6 giờ phải được bảo dưỡng theo TCVN 4453-1995.
- Chú ý tránh cho bê tông không bị va chạm, chấn động mạnh trong thời kỳ đông
cứng.
- Bê tông phải được giữ ẩm thường xuyên trong suốt thời gian bảo quản, cụ thể:
dùng bao tải phủ lên bề mặt bê tông và tưới nước thường xuyên sao cho các lớp bao tải đó
luôn ẩm.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông theo bảng 24 TCVN 4453-1995.
- Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi công ghi lại trong nhật ký thi
công, có xác nhận của giám sát.
10. Thi công xây gạch bê tông không nung: TCVN 4085:2011, TCVN 123:1984

Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp – thoát nước tổng thể; Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ.
10.1. Chỉ tiêu kỹ thuật cho công tác xây
- Xây gạch theo nguyên tắc: không trùng mạch giữa 2 hàng liên tiếp.
- Chiều dày mạch vữa liên kết thích hợp từ 2 mm -3 mm.
- Xây gạch một cách cẩn thận và đặt thẳng các hàng gạch vào vữa với các mạch dọc
và ngang được trám chắc chắn khi tiến hành công việc. Không sử dụng gạch vỡ trừ khi đó
là viên kết thúc. Các góc vuông, các góc tường, dầm cửa được xây thẳng.
- Khi xây các bức tường không chịu lực trong khung bê tông ta dùng gạch block lỗ
không thủng (lỗ côn), xây úp mặt lỗ xuống mặt bít được đưa nên trên để rải vữa cho đợt
xây thứ 2, cách xây đối với gạch block này như xây gạch đỏ bình thường.
- Nên dùng gạch có cùng chiều cao giống nhau để dễ dàng đan, nối các bức tường
khác nhau trong ngôi nhà. Hiện tại có một số nhóm gạch phổ biến: cao 130mm, cao
150mm, cao 190mm và cao 200mm.
- Tại điểm giao nối giữa tường gạch bê tông và cột bê tông, nên đặt thêm các lưới
thép để tăng tính liên kết và trung bình từ 500 đến 600 mm tùy theo chiều cao của các
hàng gạch, gắn râu thép (khoan lỗ vào cột bê tông) để nối tường và cột (giống như quy
cách xây gạch đất sét nung).
- Tại các vị trí sẽ lắp khung cửa, nên xây chèn gạch đặc để việc liên kết khung cửa
vào khối xây được bền chắc hơn.
10.2. Biện pháp thi công xây tường
- Bước 1:
+ Gạch lỗ côn không thủng: Xây úp, hướng mặt đáy lên.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 56

+ Đặt viên gạch đầu tiên tại vị trí góc tường trùng đường biên đã căn chỉnh, đặt
viên gạch tiếp theo theo chiều vuông góc với viên gạch đầu tiên.
+ Thứ nhất định vị chuẩn những viên gạch đầu tiên ở các góc bằng cách dùng dây
căng hoặc thước ke vuông.
+ Thứ hai xây định vị 2 đến 3 viên gạch cho mỗi hướng xây và buốc dây vào hai
viên gạch ở hai góc (ở hàng gạch đầu tiên) sau đó kéo căng chúng làm mốc để xây những
viên còn lại trên bức tường.
+ Định vị chính xác những viên gạch đầu tiên và ở góc tường là yêu cầu bắt buộc
để có thể xây các viên gạch còn lại tạo lên một bức tường đạt yêu cầu kỹ thuật và mỹ
thuật. Luôn phải tuận thủ cách làm này cho các góc khác ở các bức tường khác.
- Bước 2:
+ Sau khi bắt góc và xây song hàng đầu tiên, xây tiếp các hàng bên trên. Sau khi
xây được 2 đến 4 hàng gạch, dùng li vô hoặc thước để kiểm tra cho thẳng hàng.
+ Trường hợp xây chưa thẳng hàng hoặc còn sai lệch, có thể dùng dao xây, búa cao
su,… để điều chỉnh cho đạt yêu cầu. (chỉ thực hiện việc này khi vữa chưa khô).
+ Để xây chèn hai đầu hoặc xây sole không trùng mạch bạn dùng viên 1/2, hoặc 1/3
để xây.
+ Luôn đặt các viên gạch chuẩn xác. Nếu chỉ cần một cạnh của viên gạch lệch ra
khỏi vị trí sẽ mất thời gian làm cân bằng nó trở lại. Tránh chạm vào những viên gạch mới
xây làm sai lệch vị trí. Yêu cầu bắt buộc phải cho vữa đầy vào các mạch ngang và mạch
dọc. sau khi xây dùng dao xây gọt hết vữa thừa và ném nó trở lại bàn xoa để tái sử dụng.
10.3. Sử dụng lưới thép hoặc sợi thủy tinh để tăng tính liên kết:
- Tại điểm giao nối giữa tường gạch bê tông và cột bê tông.
- Tại vị trí cắt gạch bê tông thi công điện nước.
- Xây chèn cổ trần: Dùng gạch đặc
- Tại các vị trí tường gạch liên kết với cột bê tông, hoặc có hệ thống ống âm tường
như rãnh dây điện, rãnh ống nước, vị trí tiếp giáp giữa tường gạch và đà lanh tô phải sử
dụng lưới thép trùm qua hai bên từ 7-10 cm (trước khi trát) để chống nứt tường. Kích
thước ô lưới không lớn hơn 1 cm.
10.4. Liên kết tường tại vị trí góc không có cột bê tông
Góc tường chữ T và chữ V liên tục sẽ dùng phương pháp câu gạch, chú ý nếu trùng
mạch phải thay đổi viên 1/2 hoặc 1/3 để không trùng mạch xây giữa các hàng xây. Nên
dùng gạch có cùng chiều cao giống nhau để dễ dàng đan, nối các bức tường khác nhau
trong công trình.
10.5. Liên kết giữa tường với cột, dầm bê tông và cổ trần
Liên kết giữa tường gạch block bê tông và cột bê tông được thực hiện theo phương
pháp truyền thống: Chừa râu thép tại cột hoặc sử dụng bản sắt đã khoan lỗ với chiều dày
3mm bẻ thành hình chữ L: Khoảng cách giữa các râu từ 500 đến 600mm thì gắn một lượt
râu thép để tăng tính liên kết giữa tường và cột bê tông (tương tự quy cách xây tường bằng
gạch đất sét nung). Tại vị trí có râu bắt buộc dùng gạch đặc để chèn.
Tại vị trí không có râu thép gạch xây chèn 2 đầu hồi (tiếp giáp cột): Có giải pháp
cắt viên gạch lỗ khổ lớn thành các modul 1/2, 1/3 hoặc dùng gạch đặc chuyên dụng để xây
chèn.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 57

10.6. Liên kết tại vị trí cửa đi


- Khi xây khung cửa đi, tại vị trí "viên nửa" không dùng phần cắt ra của gạch lỗ để
chèn. Xây gạch đặc chèn để tạo mặt phẳng và đủ kết cấu gắn kết với khung cửa.
- Đà lanh tô trên cửa có thể đổ bê tông trực tiếp hoặc đúc sẵn. Chiều rộng bằng
chiều rộng viên gạch, chiều dài gối vào tường mỗi bên bằng 1,5 chiều dài viên gạch.
- Thi công lối cửa đi chú ý tránh việc trùng mạch vữa tại các góc cửa.
10.7. Liên kết tại vị trí cửa sổ
+ Khung cửa sổ: Xây lót một hàng gạch đặc để tạo mặt phẳng đều và đảm bảo kết
cấu vững chắc khi lắp khung cửa sổ.
+ Đà lanh tô trên cửa có thể đổ bê tông trực tiếp hoặc đúc sẵn. Chiều rộng bằng
chiều rộng viên gạch, chiều dài gối vào tường mỗi bên bằng 1,5 chiều dài viên gạch.
+ Thi công lỗ cửa sổ chú ý tránh việc trùng mạch vữa tại các góc cửa.

11. Biện pháp thi công láng: TCVN 9377-1:2012

Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp – thoát nước tổng thể; Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ.
Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờn bề mặt và tưới
nước xi măng. Lấy cốt cao độ và đắp mốc nơi nào cần độ dốc phải tuân thủ theo thiết kế.
Thường xuyên dùng thước tầm 3m và nivô kiểm tra độ ngang bằng và độ dốc theo chỉ dẫn
thiết kế của lớp láng. Đảm bảo độ dốc thoát nước theo thiết kế. Sau khi láng xong 1 ngày
phải bảo dưỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không được để cho nước chảy qua mặt láng, sau
ít nhất 3 ngày mới được đi lại trên mặt lớp láng.
12. Công tác trát: TCVN 9377-2:2012

Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp – thoát nước tổng thể; Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ.
- Nhiệm vụ của lớp trát là bảo vệ tường tránh khỏi các tác động của môi trường bên
ngoài. Ngoài ra còn làm tăng tiện nghi và vẻ đẹp của công trình.
- Yêu cầu của lớp trát là vữa phải bám chắc lấy tường, cột, xà dầm, trần. Lớp trát
phải phẳng, thẳng, và bề mặt phải nhẵn.
- Trước khi trát phải vệ sinh bề mặt tường, bê tông sau đó tưới nước vừa đủ độ ẩm.
- Trên mặt phẳng của tường đắp các cữ mốc khoảng cách giữa các cữ mốc từ 1,5
đến 1,8m tuỳ theo bức tường rộng hẹp. Thước tầm 2m của thợ phải được tỳ lên hai cữ để
gióng độ phẳng của tường.
- Những chỗ lõm cần được mạng vữa lên trước để tạo độ bằng phẳng nhất định.
Nếu trát dầy hơn 1cm cần phải trát làm nhiều lớp, lớp trước khô xe mặt mới trát lớp sau.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 58

Sau khi mạng vữa lên tường cần dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Chỗ giáp lai giữa hai lần
trát rất dễ bị cộm cần phải chú ý đặc biệt.
- Trát những trụ cột độc lập cần chú ý đến bề rộng của đỉnh cột và chân cột, yêu cầu
phải bằng nhau tránh hiện tượng trên to dưới nhỏ làm cho cột mất đi vẻ vững trãi của nó.
- Việc trát tường được tiến hành khi khối xây đã đủ độ co ngót để tránh hiện tượng
tường xuất hiện vết nứt ngang theo các mạch vữa ở những nơi thường tiếp xúc với nước
cần trát bằng vữa xi măng.
- Nếu có yêu cầu thì phải đánh màu xi măng, dùng xi măng nguyên chất hoà với
nước thành dung dịch lỏng quyét lên bề mặt tường sau đó dùng bay miết bóng. Thời điểm
tốt nhất để đánh màu là khi lớp vữa trát còn ẩm, sau khi đánh màu xong khoảng bốn tiếng
thì bảo dưỡng thường xuyên.
- Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
- Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-
8mm. Nếu trát quá dày sẽ bị phồng, dột, nứt thông thường chiều dày của một lớp trát nên
không mỏng hơn 5mm và không dày hơn 8mm. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình
gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
- Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
- Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều
dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường
gờ cạnh chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.
- Các lớp vữa trang trí thường có yêu cầu mỹ thuật cao.
- Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va
chạm do vô tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát
trong 7 đến 10 ngày.
- Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi,
… cần phải loại bỏ ngay.
- Tận dụng lại vữa rơi bên dưới đã có vật lót để trát tiếp.
13. Thi công lắp dựng cửa: TCVN 9366-1:2012

Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ;
- Kết cấu cửa đi, cửa sổ nhôm kính, vách nhôm sẽ được gia công sẵn tại Xưởng của
đơn vị, được bó kiện và kèm bản lí lịch từng chi tiết trước khi chuyển đến kho của công
trình.
- Kết cấu khung cửa phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra chiều ngang,
thẳng khi lắp đặt.
- Các loại cửa phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu trong hồ sơ thiết kế và các yêu
cầu trong tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu hiện hành.
- Vận chuyển đến công trình và lắp dựng phù hợp với tiến độ đề ra.
- Quá trình thi công dung sai toàn bộ khung lắp ráp không quá 4mm.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 59

- Quá trình lắp đặt phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về lắp dựng, độ
chống thấm, độ chính xác về cao độ toàn bộ cửa.
- Liên kết giữa chúng với nhau và giữa chúng với tường cột,… bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật và bảo đảm chắc chắn, kín khít đáp ứng các yêu cầu cao về thẩm mỹ và sử dụng.
- Cửa gỗ kính, nhôm kính, sắt kính phải đảm bảo chủng loại và chất lượng đúng
theo yêu cầu của thiết kế. Ngoài ra, kết cấu nhôm phải được liên kết với nhau bằng đinh
tán nhôm không gỉ, các mộng phải khít và phải được bơm keo gắn kín.
- Kính lắp vào cửa hoặc lắp vào vách kính phải có gioăng cao su chèn kín, kết hợp
với bơm keo gắn chắc vào khung. Kính phải đảm bảo trong suốt không được mốc và khi
lắp các mép kính phải ngậm vào trong khung  1,2cm.
- Tất cả các cửa kính phía mặt ngoài sau khi chèn gioăng, bơm keo phải được phun
nước kiểm tra độ kín và độ thẩm thấu của nước.
- Các cửa đi có lắp khoá tay vặn, chốt được từ phía trong.
- Các loại cửa đều bao gồm các phụ kiện như tay nắm, khoá, chốt,… đảm bảo yêu
cầu về số lượng và chất lượng như thiết kế.
- Trong qua trình lắp dựng Nhà thầu sử dụng lực lượng công nhân chuyên ngành có
tay nghề cao, toàn bộ các đường hàn, mối nối, liên kết đều được kiểm tra chặt chẽ theo
Tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế được duyet. Sau mỗi công đoạn Nhà
thầu đều tiến hành nghiệm thu bộ phận với bên A để đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện
của từng hạng mục đạt chất lượng cao. Sau mỗi công đoạn nhà thầu đều tiến hành nghiệm
thu bộ phận vơí bên A để đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện của các hạng mục đạt chất
lượng cao.
14. Thi công lắp dựng lan can, tay vịn: TCVN 5674:1992
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đảm bảo đúng chủng loại vật tư, kích thước, quy cách theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật
được duyệt.
- Đối với lan can, sắt hộ đo đạc xác định kích thước cấu kiện được gia công tại
xưởng trước rồi vận chuyển đến công trình lắp đặt.
- Đối với lan can, tay vịn cầu thang bằng gỗ gia công phần thô tại xưởng rồi vận
chuyển tới công trình lắp đặt, sơn PU và hoàn thiện sau, riêng trụ thang thì được gia công
và hoàn thiện trước tại xưởng để đảm bảo chất lượng vật liệu sơn đồng nhất.
- Trước khi tiến hành thi công phải định vị, xác định cao độ đánh dấu vị trí lắp đặt
chính xác, tất cả đều được sự kiểm tra của đơn vị giám sát đồng ý và nghiệm thu hoàn
thành hạng mục.
15. Công tác bả, sơn: TCVN 8652:2012, TCVN 7239:2014
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ.
15.1. Công tác bả: TCVN 7239:2014
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 60

15.1.1. Công tác chuẩn bị


- Sau khi hoàn thiện công tác trát bề mặt tường, trần, đơn vị thi công sẽ tiến hành
các công tác chuẩn bị trước khi thi công bả.
- Tập kết vật liệu, thiết bị, dụng cụ và nhân công để chuẩn bị thi công.
15.1.2. Kiểm tra
a. Bề mặt
- Nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và không có nhân tố gây hư hại lên bề mặt trong quá
trình thi công cũng như sau này.
- Trám trét và xử lý các vết nứt lỗ hổng bằng các loại keo kết dính đặc biệt.
- Dùng đèn pin, đèn cao áp, thước nivo để kiểm tra độ phẳng, độ ke góc cạnh; tất cả
các vị trí chưa đạt yêu cầu sẽ được sửa chữa lại.
b. Độ ẩm
- Phải đạt tiêu chuẩn để tránh các hiện tượng bong, tróc,… và các di chứng sau khi
thi công và đưa vào sử dụng.
- Độ ẩm đạt tiêu chuẩn là phải nhỏ hơn 15%. Đối với tường mới xây, trong điều
kiện thời tiết tốt thì khoảng sau 14 ngày có thể tiến hành bả.
- Nhà thầu sẽ dùng máy để kiểm tra độ ẩm tường.
- Khi bề mặt tường quá khô thi nên dùng rulo nhúng nước sạch lăn qua 1 nước.
- Lưu ý: đối với các phòng kín khi cần thi công gấp mà độ ẩm chưa đạt chúng ta có
thể tiến hành một số biện pháp: khò, quạt công nghiệp,…
c. Vệ sinh
- Là một công tác quan trọng để đánh giá chất lượng của công tác sơn.
- Dùng máy chà nhám và đá mài để tạo loại bỏ các tạp chất làm ảnh hưởng đến độ
bám dính của các lớp bột bả hay sơn phủ,… tạo độ mịn, phẳng tương đối cho bề mặt
tường. - Máy chà nhám với ưu điểm làm sạch mặt tường đồng đều, rút ngắn thời
gian thi công, tiết kiệm nhân công do đó mang lại hiệu quả cao.
- Dùng chổi và rulo để làm sạch bề mặt trước khi tiến hành bả.
15.1.3. Bả matit
- Nhằm tạo độ phẳng, mịn cho tường trước khi sơn, tạo tính thẩm mỹ khi hoàn
thiện.
- Các cấu kiện trước khi bả matít có bề mặt phải khô, nhẵn và không gồ ghề.
- Mặt kết cấu đều không có gợn giữa các lớp.
- Lớp thứ nhất:
+ Dùng máy trộn đánh đều bột với nước cho đến khi các thành phần bột liên kết lại
với nhau thành bột dẻo theo tỉ lệ của nhà sản xuất: trộn 1 phần nước với 3 phần bột theo
trọng lượng; Bột bả được trộn trong hộc hoặc xô nhựa, trộn đến đâu thì tiến hành bả đến
đó không trộn bột bả quá nhiều tránh hiện tượng bột bả bị đông cứng khi không thi công
kịp.
+ Máy phun matit với tốc độ và áp lực cao sẽ nhanh chóng phun 1 lớp matit mỏng,
đều lên toàn bộ bề mặt tường.
+ Lưu ý: sử dụng đúng chủng loại cho từng khu vực. Không được trét bột với nhiệt
độ bề mặt từ 400 trở lên.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 61

- Lớp thứ hai:


+ Độ phủ lý thuyết: 1 - 1,2m2/kg/2 lớp với độ dày tiêu chuẩn 1mm/lớp.
+ Sau 2-4h có thể tiến hành bả lớp thứ 2, lớp thứ 2 thi công như lớp thứ nhất nhưng
cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Chiều dày của 2 lớp không quá 3mm: tránh hiện tượng bong tróc và nứt.
+ Cần đánh dấu các vị trí không có sơn nước để tránh nhầm lẫn sau này.
+ Lưu ý: Nên kiểm tra lại độ phẳng của tường sau khi xong.
15.1.4. Xả lớp matit
- Để khô bề mặt tường đã bả sau 24h, tiến hành ráp nhẵn bề mặt tường bằng máy
chà nhám trước khi sơn lót. Máy chà nhám với độ mịn cao sẽ tạo bề mặt mịn màng cho
lớp matit.
- Vuốt lại các góc cạnh cho bén, thẳng.
- Lưu ý: Không dùng giấy nhám thô ráp làm xước bề mặt mịn màng của matít.
15.2. Công tác sơn: (Theo TCVN 8652:2012)
15.2.1 Sơn nước
- Trước khi thực hiện công tác sơn cần phải hoàn thành công tác sau:
+ Thi công công tác bả mattit và chà nhám tạo mặt phẳng.
+ Lắp đặt xong cửa sổ và cửa đi, hoàn thiện ốp lát.
+ Tuyệt đối không được thực hiện công tác sơn khi bề mặt cần sơn có độ ẩm vượt
quá độ ẩm cho phép.
+ Cần kiểm tra và sửa chữa những khuyết tật của bề mặt cần sơn (làm sạch bụi, gồ
ghề,…) mới tiến hành lăn sơn.
+ Công tác sơn phải thực hiện từng lớp theo chủng loại và độ dày theo thiết kế yêu
cầu, bề mặt sơn phải cùng màu, mịn, bóng và không lộ lớp sơn lót bên trong.
15.2.2. Sơn dầu
- Sau khi làm xong công tác chuẩn bị bề mặt sơn thì tiến hành quét sơn. Chú ý dọn
sạch khu vực lân cận để bụi bẩn không bám vào lớp sơn còn ướt về sau.
- Sơn phải quét thành nhiều lớp (lớp trước khô mới quét lớp sau). Lớp lót pha hơi
loãng, lớp mặt sơn dầu bóng. Mỗi lớp sơn 2-3 lượt.
- Các khối lượng sơn lớn như cửa, các hệ thống xà gồ thì sử dụng các biện pháp sơn
máy phun để tăng năng suất và chất lượng sơn nhiều hơn.
- Kiểm tra, nghiệm thu công tác sơn, không bong, không rộp, không nhăn đồng thời
phải bóng, bền và không phai màu, màu sơn, quét vôi phải đồng nhất.
16. Công tác ốp và lát
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ.

16.1. Công tác ốp gạch, đá: (Theo TCVN 9377-3:2012)


BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 62

- Trước khi ốp phải trát một lớp vữa xi măng cát tỉ lệ 1:3 theo thể tích. Các viên
gạch loại nhỏ gắn trực tiếp lên tường, nếu nặng hơn phải có móc sắt để neo vào tường.
Yêu cầu mặt ốp phải phẳng, gạch ốp chặt vào tường, mạch thẳng và đều, chiều rộng mạch
nhỏ. Khi ốp thì ốp từ dưới lên, được hàng nào thì chèn vữa đầy cho hàng đó, khi ốp được 3
đến 4 viên thì dùng thước tầm để kiểm tra nếu chưa phẳng thì gõ nhẹ vào thước tầm để tạo
độ phẳng. Trước khi ốp cả hàng phải ốp hàng đứng ở hai bên góc tường làm cữ cho cả
hàng ngang.
- Ốp xong cả mạch hòa nước xi măng lau mạch. Sau khi ốp xong phải nương nhẹ
mặt ốp khoảng 10 ngày cho mặt ốp thật rắn, lấy khăn lau bóng mặt, dùng thanh tre vót bẹt
lấy cật để cào những vết vữa bám trên tường.
16.2. Công tác lát: (Theo TCVN 9377-1:2012)
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay lớp ghép trần treo, công tác trát và ốp
tường. Mặt lát phải được làm phẳng và sạch trước khi lát.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại và kích thước, màu sắc và đạt được hoa săn thiết
kế. Các tấm lát hay gạch lát phải vuông vắn, không cong vênh, sứt mẻ góc, không có các
khuyết tật khác trên mặt. Những viên gạch lẻ bị cắt thì cạnh phải thẳng và phẳng.
- Mặt lát phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ, phải được kiểm tra bằng thước
thẳng có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 2m.
- Độ dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Kiểm tra độ dốc được
thực hiện bằng Nivô, đổ nước thử hay cho lăn viên bi thép 10mm, nếu có chỗ tạo thành
vũng đọng nước phải bóc lên làm lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không được vượt quá quy định của thiết kế.
Mạch vữa các viên gạch không quá 1.5mm và được chèn đầy bằng xi măng trắng nguyên
chất hòa với nước dạng hồ nhão. Khi chưa chèn mạch không được đi lại hoặc va chạm
mạnh lên mặt lát làm bọng gạch. Mạch chèn xuống phải sửa ngay cho mạch được mảnh và
sắc gọn, đồng thời lau sạch mạch gạch lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác (như mạch chèn các khe tiếp giáp giữa các cấu
kiện lắp ghép, mạch chèn xung quanh hệ thống cấp thoát nước,…). Chỉ tiến hành lát khi
không còn hiện tượng thấm và được Tư vấn giám sát thi công và Chủ đầu tư đồng ý.
- Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ kết dính với
mặt nền lát. Chiều dày lớp vữa lót, chiều dày mạch vữa, màu sắc, hình dáng trang trí,…
phải theo đúng thiết kế.
17. Công tác chống thấm mái, sê nô ngoài nhà: TCVN 5674:1992, TCVN
11475:2016, TCVN 5718:1993
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trước khi tiến hành chống thấm phải vệ sinh cấu kiện cần chống thấm sạch sẽ,
không để bụi bám, rác, rong rêu,…
- Đục bỏ những ba dớ bê tông, tạp chất dư thừa bám trên mặt sàn, tường bê tông. vệ
sinh bằng bàn chải thép, có chỗ cần thiết mài cho sàn, tường phẳng sạch sẽ. Những chỗ
tường bê tông bị rỗ, khi đổ bê tông đá phân tầng và điểm tiếp giáp mạch ngừng bê tông đổ
trước và đổ sau (nếu có).

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 63

- Vật liệu chống thấm đúng theo yêu cầu thiết kế và hồ sơ mời thầu, chủng loại cam
kết.
- Vệ sinh lại toàn bộ diện tích thi công một lần nữa không còn bụi tạp chất.
- Bão hoà nước toàn bộ diện tích thi công ẩm nhưng không được để đọng nước trên
mặt nền, sàn.
- Thi công chống thấm theo đúng quy trình kỹ thuật, khoảng cách thời gian quét
mỗi lớp chống thấm tối thiểu là 90 phút, phụ thuộc vào thời tiết.
18. Công tác trang trí, kiến trúc hoàn thiện khác: TCVN 5674:1992
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
- Các chi tiết đắp huỳnh, đường gờ chỉ, phào chỉ trang trí, trang trí phù điêu,…
trước khi thi công phải tạo nhám bề mặt, vệ sinh sạch sẽ tưới nước làm ẩm đều, quét một
nước xi măng nguyên chất để tạo thành lớp liên kết giữa lớp vữa cũ và lớp vữa mới. Công
tác trang trí hoàn thiện phải được thi công cẩn thận tỉ mỹ nhằm tạo vẽ đẹp kiến trúc cho
công trình.
- Kiểm tra lại các chi tiết lan can inox, lan can cầu thang, tay vịn gỗ, lam, cửa đi,
cửa sổ,… nếu có vết sơn dính hay trầy sướt phải tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện ngay cấu
kiện đó, đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng.
- Thi công hoàn thiện các chi tiết bồn hoa, và các chi tiết kiến trúc khác,…
19. Công tác gia công chế tạo và lắp dựng kết cấu thép: TCXDVN 170: 2007,
TCVN 5017-1: 2010, TCVN 1691:1975
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Hàng rào.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên; Bể nước ngầm + nhà
đặt máy bơm PCCC.
19.1. Thép và vật liệu hàn
- Tất cả thép dùng để chế tạo kết cấu thép phải được kiểm tra đạt yêu cầu chất
lượng, chủng loại, số liệu do thiết kế quy định.
- Thép phải được nắn thẳng, xếp gạch, ghi mác và sắp xếp theo tiết diện để dễ kiểm
tra và sử dụng.
- Trước khi đem sử dụng, thép cần phải làm sạch rỉ, sạch vết dầu mỡ và các tạp chất
khác.
- Thép phải được bảo quản trong nhà có mái che và phải sắp xếp chắc chắn, có tấm
kê lót.
- Khi vận chuyển kết cấu thép phải có bộ gá để thép không bị biến dạng.
- Que hàn, dây hàn, thuốc hàn sử dụng để chế tạo kết cấu thép phải tuân thủ yêu cầu
thiết kế và phải được bảo quản cẩn thận.
- Trước khi sử dụng phải kiểm tra chất lượng que hàn, dây hàn và thuốc hàn tương
ứng với quy định trong các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật do thiết kế yêu cầu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 64

- Nắn và uốn thép cần tránh tạo vết xước, vết lõm và khuyết tật khác trên bề mặt.
Trước khi uốn, các chi tiết thép cần được bào nhẵn mép, bia via và các đường cống giao
nhau.
19.2. Cắt và gia công
- Phải dùng phương pháp gia công cơ khí (bào, phay, mài) để gia công mép chi tiết
kết cấu thép sau:
+ Tất cả các loại thép sau khi cắt bằng hồ quang.
+ Thép gia nhiệt sau khi cắt bằng oxy thủ công.
- Gia công cơ khí phải thực hiện tới độ sâu không nhỏ hơn 2mm để loại trừ hết các
khuyết tật bề mặt, các vết xước và các vết nứt ở các mép chi tiết.
- Mép các chi tiết sau khi cắt bằng dao cắt cũng phải gia công cơ khí như các quy
định trên đây.
- Mép các chi tiết sau khi gia công phải nhẵn, độ gồ ghề không vượt quá 0,3mm.
- Độ sai lệch về kích thước và hình dạng của các mép gia công chi tiết gia công
phải tuân thủ độ sai lệch cho phép của các bản chi tiết kết cấu quy định hoặc tiêu chuẩn
TCXDVN 170:2007
19.3. Tổ hợp kết cấu
- Chỉ cho phép tổ hợp kết cấu khi các chi tiết và các sản phẩm từ kết cấu đã được
nắn sửa, làm sạch rỉ, dầu mỡ và các chất bẩn khác.
- Không được làm thay đổi hình dáng của kết cấu và các chi tiết khi tổ hợp kết cấu
cũng như khi lập và vận chuyển.
- Những chỗ ba via, gồ ghề cản trở việc lắp ghép phải được tẩy thẳng bằng máy
ngoài tròn trước khi tổ hợp.
- Khi tổ hợp bằng bu lông cần phải xiết chặt các bu lông và làm từng các lỗ còn lại
bằng những chốt tổ hợp.
- Khi tổ hợp tổng thể kết cấu, có thể liên kết toàn bộ các phần tử hoặc liên kết riêng
biệt từng phần của kết cấu.
19.4. Hàn kết cấu
- Khi hàn kết cấu cần sử dụng phương pháp hàn cho phù hợp với từng loại kết cấu.
Nên sử dụng các phương pháp hàn tự động và bán tự động có năng suất cao, tuân thủ quy
trình công nghệ hàn nhằm đảm bảo yêu cầu về kích thước hình học và lý tính của mối hàn.
- Phải chọn chế độ hàn ổn định, thích hợp cho các loại mối hàn.
- Thợ hàn hồ quang bằng tay phải có chứng chỉ hàn hợp cách. Thợ hàn tự động và
bán tự động phải được học về hàn tự động và phải có bằng tương ứng.
- Kích thước của mối hàn phải được làm sạch rỉ hàn.
- Các mối hàn cần phải được kiểm tra chất lượng mối hàn kết cấu thép theo
TCXDVN 170:2007; TCVN 5017-1:2010; TCVN 1691:1975.
- Hình dạng bề mặt mối hàn phải nhẵn, đều đặn không chảy tràn, co hẹp, ngắt
quãng, không chuyển tiếp đột ngột từ bề mặt mối hàn sang bề mặt thép cơ bản.
- Mối hàn phải đặc chắc, không có vết nứt và khuyết tật vượt quá giới hạn cho phép
của Tiêu chuẩn TCXDVN 170:2007; TCVN 5017-1:2010; TCVN 1691:1975, miệng hàn
phải được hàn đắp đầy.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 65

- Phải kiểm tra độ kín và độ đặc chắc của mối hàn theo yêu cầu của thiết kế và kỹ
sư giám sát bên A bằng các phương pháp thích hợp với từng loại kết cấu.
19.5. Gia công lỗ
- Tất cả các lỗ lắp ráp phải được gi công theo đúng đường kính do thiết kế quy
định.
- Chất lượng và độ sai lệch, kích thước lỗ bu lông phải nhỏ hơn giới hạn cho phép
của tiêu chuẩn TCXDVN 170:2007; TCVN 5017-1:2010; TCVN 1691:1975.
19.6. Lắp dựng kết cấu thép
- Lắp dựng kết cấu thép phải theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Công việc thi công lắp dựng chỉ được phép tiến hành sau khi đã làm xong mọi tổ
hợp, hàn và lắp bu lông.
- Quá trình vận chuyển, tổ hợp và lắp dựng nên được cơ giới hoá.
- Phải có phương pháp và biện pháp lắp ráp hợp lý cho từng loại kết cấu thép.
Phương pháp và biện pháp lắp ráp do nhà thầu lập phải được thiết kế và kỹ sư giám sát
bên A chấp thuận.
- Chỉ cho phép bắt đầu thi công lắp dựng kết cấu thép sau khi công tác chuẩn bị về
mặt bằng, vị trí các gối trượt, bu lông móng,… đã được hoàn tất.
- Trong quá trình lắp dựng phải bảo vệ các bước ren của bu lông neo để không bị rỉ
và hư hỏng.
- Phải đảm bảo tính ổn định và bất biến của các phần đã lắp trong các giai đoạn lắp
dựng dưới tác động của tại trọng lắp ráp.
- Phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình lắp dựng.
- Kết cấu thép sau khi lắp dựng xong phải được nghiệm thu theo bản vẽ thiết kế và
tiêu chuẩn TCXDVN 170:2007.
19.7. Công tác nghiệm thu kết cấu
Công tác nghiệm thu kết cấu thép bao gồm:
- Công tác gia công chế tạo chi tiết kết cấu.
- Tổ hợp các phần tử và tổ hợp kết cấu.
- Hàn và lắp bu lông.
- Tổ hợp tổng thể hoặc lắp thử.
- Tổ hợp khuyếch đại và lắp dựng.
- Thử nghiệm kết cấu.
- Đánh rỉ bề mặt kết cấu và sơn.
Hồ sơ nghiệm thu kết cấu thép bao gồm:
- Bản vẽ thiết kế kết cấu và bản vẽ chi tiết kết cấu.
- Các biên bản nghiệm thu từng công đoạn gia công kết cấu théo đã nêu ở trên.
- Các văn bản thay đổi thiết kế khi gia công và lắp dựng.
- Các văn bản nghiệm thu cơ sở: gối đỡ, chi tiết đặt sẵn, các chứng chỉ thép, que
hàn, thợ hàn, kiểm tra chất lượng mối hàn, sơn,…
20. Công tác thi công tấm trần: TCVN 5674:1992
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 66

thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
Trần là bộ phận của công trình có tác dụng bao che, cách nhiệt và trang trí nội thất.
Công tác lắp đặt trần treo chỉ được tiến hành khi toàn bộ các công việc hoàn thiện
trong nhà cơ bản hoàn tất đặc biệt là hệ thống điện, hệ thống thông hơi, hệ thống thông
thoát nước. Bao gồm những bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Xác định độ cao trần và lấy mặt phẳng trần bằng cân chỉnh ống nước
hoặc tia lade, đánh dấu mặt phẳng. Thông thường dấu được đánh cao độ ở mặt dưới tấm
trần.
+ Bước 2: Lắp đặt khung có thể dùng búa định vị hoặc khoan để cố định thanh viền
tường bằng đinh bê-tông hoặc ticke sắt, ticke nhựa tùy theo loại tường, vách,…
+ Bước 3: Xác định khoảng cách giữa các điểm treo hệ thống khung xương không
quá 1200mm.
+ Bước 4: Xác định khoảng cách của các thanh chính (thanh dọc) sao cho phù hợp
với hướng các điểm treo trên mái theo khoảng cách tiêu chuẩn quy định và đo độ phẳng
của khung.
+ Bước 5: Liên kết các thanh phụ (thanh ngang) với thanh chính với khoảng cách
tiêu chuẩn đã định.
+ Bước 6: Thả tấm trần nhựa lên các ô giữa thanh chính và thanh phụ, chỉnh sửa và
hoàn thiện.
Nhà thầu tuyển chọn kỹ thợ làm trần là thợ chuyên dụng, lành nghề, có kinh
nghiệm đã trực tiếp thi công nhiều công trình đảm bảo chất lượng cao.
Tấm trần phải gài, bắt vít định vị đảm bảo chắc chắn. Khung liên kết chặt chẽ với
sàn bê tông
Khi lắp tấm trần phải tiến hành từ góc trong ra ngoài cửa.
Khi lắp trần treo tránh làm ảnh hưởng đến các công việc hoàn thiện đã tiến hành
trước đó như bề mặt nền đã lát, tường đã ốp gạch men hoặc đã bả ma tít lăn sơn.
Sau khi lắp trần xong, bề mặt của trần phải đảm bảo độ phẳng theo 2 phương ngang
và dọc, đảm bảo đúng cốt thiết kế.
21. Biện pháp thi công lợp mái
21.1 Biện pháp thi công lợp ngói (10v/m2)
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
- Thi công mái nhà lợp ngói là một trong những khâu khó và quang trọng, đòi hỏi đơn vị
thi công phải có kinh nghiệm trong việc lắp dựng khung kèo và lợp ngói.
- Trước tiên kiểm tra mặt bằng, thiết kế mái, kiểm tra độ dốc mái sau đó lên kết cấu
mái lợp ngói.
- Mái ngói có 3 dạng kết cấu chính: Khung kèo 2 lớp, Khung kèo 3 lớp, và khung
giàn bê tông lợp ngói.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 67

+ Khung kèo thép 2 lớp lợp ngói: Hệ khung kèo thép 2 lớp lợp ngói là kết cấu phổ
biến nhất được ứng dụng trong các mái nhà có sàn bê tông hoặc đóng trần. Đối với kết cấu
khung kèo thép 2 lớp lợp ngói ta kiểm tra mặt bằng mái thực tế sau đó lên bản vẽ kết cấu
khung kèo chia khoảng cách kèo theo kích thước thực tế công trình (1.1- 1.3m), sau đó
chia khoảng cách lito theo quy cách từng loại ngói sao cho khi hoàn thiện mái ngói không
bị lẻ đường ngói, đối với ngói 22 viên/m khoảng cách 250-280mm, đối với ngói sóng 330-
360mm.
+ Khung kèo thép 3 lớp lợp ngói: Hệ khung kèo thép 3 lớp lợp ngói được sử dụng
cho các mái tận dụng không gian tầng áp mái. Trước tiên ta kiểm tra mặt bằng mái thực tế
sau đó lên bản vẽ kết cấu. chia khoảng cách xà gồ lợp ngói (0.7- 0.9m), sau đó chia
khoảng cách cầu phong lợp ngói và cuối cùng chia khoảng cách lito theo quy cách từng
loại ngói, khi thi công lắp dựng theo bản vẽ kết cấu.
+ Lợp ngói trên mái bê tông:
+ Cách làm truyền thống là dán ngói lên mái bê tông tuy nhiên phương án
này phát sinh nhiều rủi ro như tốc ngói, xệ ngói, vỡ ngói và tầng áp mái nóng hơn do vậy
Lợp ngói trên mái bê tông đang được áp dụng rộng rãi.
+ Cũng giống như hai hệ kết cấu trên trước tiên ta kiểm tra mặt bằng mái sau
đó lên bản vẽ kết cấu khung giàn, chia khoảng cách cầu phong 0.9- 1.1m và chia khoảng
cách mè theo quy cách ngói.
+ Để tránh phát sinh lỗi trong quá trình lợp ngói thì trước khi lợp ngói ta
kiểm tra lại toàn bộ kết cấu khung kèo như khoảng cách lito, độ phẳng của mái…
- Cách lợp ngói:
+ Lợp ngói chính:
+ Lợp một hàng dưới trước, lợp từ dưới lên trên và từ trái qua phải.
+ Viên ngói đầu tiên cách diềm hông 25-35 mm.
- Lấy vuông góc 2 chiều của riềm hông và hàng ngói đầu tiên. Nên căng dây để lấy
đường chuẩn, tuyệt đối không được ước chừng bằng mắt.
- Mỗi viên ngói được liên kết chắc chắn với thanh Li tô bằng vít tự khoan, hoặc
buộc dây. Mỗi viên Ngói chỉ nên sử dụng 1 vít. các viên ngói được lợp so le hoặc thẳng
hàng tùy theo từng loại ngói.
- Lắp đặt ngói nóc, rìa: Ngói nóc được lợp từ ngoài vào trong, liên kết bằng vữa dẻo
khô, rải đều vữa vào vị trí chân viên Ngói, khi vữa đã đủ độ cứng thì lấy bay thép cắt bỏ
phần vữa thừa và làm nhẵn. Tùy vào thiết kế của mái và từng loại ngói mà ngói rìa có thể
được lắp đặt bằng vít chuyên dụng hoặc vữa; khi lắp phải áp sát vào tấm riềm trang trí
hoặc tường thu thồi bên hông, bắn vít hoặc dùng vữa dẻo khô rải đều ở phần tiếp xúc giữa
ngói rìa và ngói chính.
- Vệ sinh mái:
+ Khi thi công xong phải vệ sinh sạch sẽ mái lợp bằng chổi cỏ.
+ Tuyệt đối không dùng các dung dịch tẩy rửa có khả năng mài mòn hay các loại
dung môi như dầu thông, dầu hỏa, xăng,… làm hư hỏng bề mặt viên ngói.
21.2 Biện pháp thi công lợp tole sóng vuông
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên; Bể nước ngầm + nhà
đặt máy bơm PCCC.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 68

- Công tác chuẩn bị:


+ Tập kết đầy đủ tấm lợp, phụ kiện đinh vít, silicon và các thiết bị như máy khoan,
máy cắt, thước kéo, bản vẽ.
+ Chuẩn bị lối đưa tấm lợp lên mái như dàn giáo, xe nâng, xe cẩu, dây cáp,…
+ Đảm bảo sẵn nguồn điện và các thiết bị điện như ổ cắm chống giật, dây dẫn điện
có vỏ bọc an toàn.
+ Kiểm tra công nhân phải mang đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động trước khi thi
công: quần áo bảo hộ, giày, nón, găng tay, kính, dây đeo an toàn.
- Tiến hành thi công:
+ Kiểm tra khung kèo, xà gồ phải khô ráo, độ ẩm không vượt quá 12%.
+ Nâng và kéo tấm lợp lên mái đúng chiều, đúng hướng và đặt đúng vị trí lắp đặt
theo bản vẽ.
+ Kiểm tra độ thẳng, độ cong vênh của xà gồ để khi lợp căng dây lấy dấu, bắn vít
không bị lệch.
+ Sóng tấm lợp sau phải úp lên tấm lợp trước ít nhất 1 sóng, mí sóng lợp trên phải
cạn hơn 3mm để khi bắn vít xuống không bị cấn sóng âm tấm lợp bên dưới làm biếng
dạng gây tràn nước và dột khi mưa.
+ Khi bắn vít lợp mái: bắn vít lên sóng dương, vuông góc với bề mặt tấm lợp. Lực
bắn phải vừa đủ, tránh làm hỏng bề mặt tấm lợp tại vị trí bắn.
+ Các mối nói ngang tấm lợp phải chồng lên nhau tại các vị trí xà gồ sao cho phần
lợp nối chồng lên nhau tối thiểu 15-20cm.
+ Tấm lợp phải cân bằng, không bị ép cong vênh hay biến dạng.
- Vệ sinh mái:
+ Khi thi công xong phải vệ sinh sạch sẽ mái lợp bằng chổi cỏ, nếu không các mạt
sắt phát sinh khi bắn vít hoặc các vật phế thải khác sẽ gây rỉ sét tấm lợp, ảnh hưởng đến
thẩm mỹ và tuổi thọ công trình.
+ Tuyệt đối không dùng các dung dịch tẩy rửa có khả năng mài mòn hay các loại
dung môi như dầu thông, dầu hỏa, xăng,… làm mất lớp sơn trên bề mặt tấm lợp.
22. Thi công hệ thống cấp điện: TCVN 9206:2012, TCVN 7997:2009, TCVN
3624:1981
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Cải tạo khối 04 phòng học hiện trạng.
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp điện tổng thể.
Thi công các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ; Nhà xe giáo viên; Bể nước ngầm + nhà
đặt máy bơm PCCC.
22.1. Yêu cầu kỹ thuật chung
Thực hiện theo đúng công việc trong hồ sơ mời thầu đảm bảo được yêu cầu kỹ
thuật, mỹ thuật. Đảm bảo an toàn lao động, an toàn điện, an toàn phòng cháy chữa cháy.
Các phần khuất sẽ được nghịêm thu từng phần mới tiến hành triển khai các công
việc tiếp theo. Nghiệm thu từng công việc tới nghiệm thu tổng thể hệ thống điện theo trình

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 69

tự. Các tác lắp đặt các thiết bị điện - Lắp đặt các tủ điện và các thiết bị đóng cắt khác. Lắp
ráp các tủ phân phối và tủ điện động lực bao gồm thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển,
kiểm tra đấu nối mạch, chạy thử.
Các loại vật liệu điện (dây cáp, aptomat, đèn,…) trước khi chuyển hàng loạt lắp đặt
được trình mẫu cho Chủ đầu tư và tư giám sát theo cataloge trong hồ sơ dự thầu, cần loại
vật liệu cần kiểm định được kiểm định tại trung tâm thí nghiệm trước khi lắp đặt.
Sau khi lắp đặt dây cáp nguồn, dây cấp cho thiết bị tiêu thụ điện đều được kiểm tra
thông mạch, cách điện đảm bảo mới tiến hành lắp đặt thíêt bị. Tiến hành kiểm tra thử
không tải sau đó mới tiến hành thử có tải.
Toàn thể cán bộ công nhân viên thi công hệ thống điện, vận hành máy móc thiết bị
thi công đều được kiểm tra an toàn điện, sức khoẻ theo đúng quy định của ngành điện mới
được thi công.
Hệ thống điện phục vụ thi công phải được lắp đặt theo đúng quy phạm đảm bảo kỹ
thuật, an toàn do kỹ sư giám sát điện kiểm tra đảm bảo yêu cầu mới được đưa hệ thống
vào phục vụ thi công. Tất cả các hạng mục công việc thi công đều phải đảm bảo ánh sáng
mới được phép thi công.
Khi cần phải làm việc tăng giờ, làm việc bam đêm (do yêu cầu của tiến độ hoặc yêu
cầu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát) sẽ được bố trí đầy đủ ánh sáng phục vụ thi công
bằng các loại đèn pha Halogen có công suất 1500w, 1000w, 500w treo trên các giá đỡ
bằng sắt chắc chắn có thể dịch chuyển thuận tiện.
Tại các vị trí cần phải đặt biển báo (máy phát, khu vực máy thi công, cầu dao,…)
đều được đặt các biển báo cần thiết theo đúng quy định của ngành điện.
22.2. Biện pháp thi công
a. Vật tư, thiết bị điện
Tất cả vật tư thiết bị điện đều được chuyển đến kho công trình theo đúng hồ sơ thiết
kế mỹ thuật, có CATALOGUE và mẫu trình Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát phê duyệt.
b. Lắp đặt thiết bị điện
Sử dụng các dụng cụ chuyên dùng để lắp đặt thiết bị đảm bảo chắc chắn an toàn
trong quá trình vận hành hệ thống điện. Trong các hộp nối sử dụng các cầu đấu, các đầu
dây đấu vào tủ điện, aptomat, mày,… Đều được ép đầu cốt sử dụng kìm ép đầu cốt cơ khí
và kìm ép đầu cốt thủy lực.
Hệ thống dây cáp điện, dây đều khiển,… Đều được đo kiểm tra lại trước kh đấu nối
thiết bị (đèn, công tắc, ổ cắm, aptomat,…). Dây đấu trong tủ điện được sắp xếp hợp lý,
gọn gàng bằng dây nhựa nẹp cáp và sử dụng dây đấu nối phải có tiết diện tuơng dây đấu
chính. Các dây dẫn trong tủ, các tủ điện phức tạp đều được ghi chỉ dẫn và đánh dấu đảm
bảo thuận tiện cho việc vận hành và sửa chũa hệ thống điện.
Các aptomat 3 pha sẽ được kiểm định trước khi lắp đặt vào các tủ phân phối điều
khiển các thiết bị trên tường, trần đều được lắp đặt sau khi đã kết thúc phần xây dựng để
không ảnh hưởng vỡ, hỏng hoặc bẩn thiết bị. Sau khi lắp đèn, quạt phải kiểm tra thử
nghiệm ngay trước khi chuyển dời dàn giáo.
Trong quá trình lắp đặt các thiết bị không đạt chất lượng (đèn khởi động kém, quạt
đảo cánh, chấn lưu gây ồn,…) đều được loại bỏ và thay thế kịp thời trước khi thử tải.
Các thiết bị nặng: đèn, tủ phân phối,… được chuyển từ kho xuống nhà xưởng dùng
xe đẩy vân chuyển đảm bảo an toàn cho thiết bị trước khi lắp đặt.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 70

Tại các đầu dây được bọc băng dính bảo quản, để công tắc ổ cắm dùng xốp bọc
băng dính để bảo quản.
Vật liệu được sử dụng trong hồ sơ mời thầu, đúng chủng loại đảm bảo chất lượng.
Các tuyến dây khác nhau được sử dụng màu sắt riêng biệt tiện cho việc lắp đặt, kiểm tra
và sửa chữa sau khi công trình đưa vào sử dụng.
Trước khi hoàn thiện quét tường, trần lần cuối cùng mới tiến hành lắp đặt công tắc,
ổ cắm, áp tô mát, các loại đèn, quạt. Khi lắp đều dùng dàn giáo có bánh xe để thuận tiện
cho việc thi công và đảm bảo không ảnh hưởng đến nền đãn hoàn thiện.
Khi lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, kiểm tra thử tải và tiến hành vê sinh sạch sẽ thiết bị
mới tiến hành nghiệm thu bàn giao.
c. Thử nghiệm hệ thống điện
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh từng tầng sẽ tiến hành thử nghiệm từng tầng nhà sau đó tiến
hành thủ nghiệm tổng thể trước khi tiến hành bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Trang trí bề ngoài các tủ phân phối, lắp đặt các biển báo chỉ dẫn tại các vị trí cần thiết theo
đúng quy định.
22.3. Hệ thống chiếu sáng trong nhà
Công tác lắp đặt hệ thống chiếu sáng:
- Lắp đặt hệ thống mạng điện cho chiếu sáng và ổ cắm từ tầng dưới lên trần trên.
Dây nguồn được đi trong ống nhựa bảo vệ, từ vị trí nguồn qua công tắc tới vị trí đèn tường
trong nhà.
- Đánh dấu các đầu dây.
- Kiểm tra trước khi lắp đặt thiết bị: công tắc, đèn, chấn lưu, tắt te, tụ.
- Lắp đặt các thiết bị đầu cuối: đèn, công tắc, nối nguồn.
- Lắp bóng đèn và thử.
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống.
23. Phần cấp thoát nước: TCVN 4519-1988
23.1. Hệ thống cấp, thoát nước trong nhà
Thi công xây mới Khối 8 phòng học, khối phòng hành chính quản trị, một số phòng
thuộc khối phòng nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Thi công xây mới Khối phòng tổ chức ăn + phòng y tế.
Việc thi công hệ thống cấp thoát nước trong nhà và các thiết bị vệ sinh được tuân
theo tiêu chuẩn TCVN và những yêu cầu đặc biệt riêng của thiết kế, cũng như các yêu cầu
riêng biệt đối với các loại ống bằng chất dẻo. Toàn bộ hệ thống cấp đi âm trong tường
hoặc cột.
Lắp đặt tuân thủ các yêu cầu của thiết kế. Quá trình lắp đặt Nhà thầu bảo đảm các
mối nối kín khít, được kiểm tra chặt chẽ và được thử áp lực trước khi thi công tiếp phần bị
che khuất, đặc biệt là các đường ống được chôn ngầm trong kết cấu công trình. Thợ thực
hiện công tác này có tay nghề.
23.2. Thiết bị vệ sinh
Các thiết bị phục vụ theo đúng chủng loại vật tư mời thầu, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật, được thông qua Chủ đầu tư rồi mời lắp đặt hàng loạt.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 71

Lắp đặt xí, tiểu, các loại ống nhựa, co nối nhựa, các thiết bị vệ sinh lắp đặt đúng
theo hồ sơ mời thầu.
Việc lắp đặt các thiết bị vệ sinh tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, đảm bảo sự ngay ngắn,
cân đối mỹ thuật.
23.3. Thử nghiệm và nghiệm thu
Công tác thử nghiệm và nghiệm thu được thực hiện theo các yêu cầu. Bao gồm các
công tác thử áp lực, tẩy rửa vệ sinh khử trùng, kiểm tra hoạt động và độ kín khít của các
van, vòi, thiết bị vệ sinh và các thiết bị khác, các lỗ thoát hố ga, miệng xả,…Và công tác
kiểm tra nghiệm thu được thực hiện dưới sự chứng kiến của cán bộ giám sát.
Dùng công nhân có chuyên môn thi công đảm đúng theo sơ đồ thiết kế, đúng vị trí,
độ dốc đảm bảo các mối nối kín khít các bát giá đở cố định đường ống phải chắc chắn.
Đảm bảo thoát nước độ dốc từ mái nhà theo yêu cầu thiết kế, đảm bảo thoát nước hết
không bị đọng nước gây thấm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Các ống thoát nước mưa từ mái, hệ thống rãnh, ga cống đảm bảo theo yêu cầu thiết
kế. Công tác lắp đặt đảm bảo không bị tắc nghẽn hay dềnh nước khi mưa.
Nếu ống đặt ngầm phài lắp đặt hoàn chỉnh trước khi tô trát và đổ bêtông, bịt kín các
mối nối trước khi thi công tiếp các phần khác.
Các đường ống gen kỹ thuật được ghi và lưu lại vào hồ sơ vào hồ lưu của công
trình. Tất cả các thiết bị đều phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật và vận hành thử trước
khi đưa vào sử dụng.
Sau khi lắp đặt xong hệ thống nước theo thiết kế đơn vị cho tiến hành kiểm tra thữ
thấy đạt yêu cầu mới cho tiến hành nghiệm thu bộ phận.
24. Phần PCCC, chống sét
Thi công các hạng mục phụ trợ: Hệ thống PCCC, chống sét.
24.1. Hệ thống báo cháy tự động (đầu báo khói)
Kiểm tra chủng loại – mẫu mã, chất lượng thiết bị trước khi lắp đặt. Chỉ được lắp
đặt thiết bị khi đã có sự xác nhận đúng chủng loại, mẫu mã, chất lượng của đại diện chủ
đầu tư.
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi đấu nối trực tiếp vào thiết bị. Chạy thử các thiết bị
trong phòng thí nghiệm trước khi đưa vào lắp đặt tại công trình.
Các điểm đấu nối phải đảm bảo tiếp xúc tốt (hoặc hàn chì). Lắp đặt theo đúng ký
hiệu đã đánh dấu của mỗi tuyến cáp tín hiệu.
Sau khi lắp đặt thiết bị, tuyệt đối không được sử dụng đồng hồ đo điện trở cách ly
để test điện trở cách ly của các tuyến cáp nữa (điện áp cao của thiết bị đo sẽ làm hỏng thiết
bị).
Còi báo cháy được lắp ở vị trí cao hơn 2,5 mét và được bố trí theo đúng thiết kế và
định hướng phát âm vào khu vực có nhiều người sinh hoạt.
Công tắc báo cháy khẩn được lắp cao khoảng 1.35 mét so với sàn nhà hoàn thiện,
lắp đặt công tắc khẩn tại những vị trí dễ tìm thấy và không gian xung quanh rộng thoáng
đảm bảo cho thao tác kích hoạt được thuận lợi.
Đầu báo khói được lắp dưới trần giả hoặc trần bê-tông, không đặt đầu báo khói
trong góc tù (không có dòng không khí luân chuyển) hoặc quá gần quạt thông gió.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 72

Tủ trung tâm được lắp đặt tại vị trí thiết kế được duyệt. Dự kiến đặt tủ trên tường
bê-tông hoặc tường gạch xây dày >200mm. Cố định tủ báo cháy bằng bu-lông thép chắc
chắn và có giá đỡ.
Trung tâm xử lý phải được chạy thử trong phòng thí nghiệm trước khi đấu nối vào
hệ thống. Quy trình chạy thử tuân theo hướng dẩn sử dụng của nhà sản xuất. Thông
thường quy trình chạy thử được thực hiện theo 2 giai đoạn: chạy thử khi không có thiết bị
và chạy thử có đấu nối thiết bị.
Đấu nối lần lượt từng zone vào Trung tâm xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu mới tiếp
tục đấu nối zone kế tiếp.
Lắp đặt các bảng hướng dẫn sử dụng ngay sau khi lắp đặt thiết bị.
24.2. Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy
Đường ống đi bên ngoài nhà từ trạm bơm đến các khối nhà D90mm và D76mm,
cấp lên tầng D76.
Lắp đặt đường ống bằng phương pháp hàn và nối bằng mặt bích (ống chờ lắp máy).
Ống được hàn mặt bích sẵn trước khi đặt xuống mương và cố định bằng bulông. Đệm nối
tại các mặt bích có vật liệu là amiăng để an toàn trong thời gian dài.
Đường ống trong nhà được thi công bằng phương pháp hàn và ren (lắp bằng măng-
xông). Các loại: họng chờ xe chữa cháy, các phụ kiện: van chặn, van một chiều, bộ giảm
chấn tại bơm chữa cháy được lắp mặt bích hàn.
Toàn bộ đường ống phải được sơn lót bằng sơn chống sét (đối với đường ống lộ
thiên phải sơn phủ hai lớp sơn dầu màu đỏ đặc trưng).
Sử dụng các loại ống STK và phụ kiện đấu nối chịu áp lực cao theo đúng yêu cầu
của thiết kế hồ sơ mời thầu, phù hợp với các tiêu chuẩn quy định chuyên ngành PCCC
Thi công đường ống cấp vào trong nhà trước, bên ngoài nhà sau. Việc kiểm tra cao
độ đặt ống phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo đấu nối 2 tuyến ống trước - sau
này luôn đúng theo HSTK.
24.3. Hệ thống chống sét
Thi công lắp đặt hệ thống tiếp địa
Bước 1: Định vị vị trí đặt cọc tiếp địa. Kiểm tra tính chất đất của nơi đóng cọc.
Bước 2: Tiến hành đào rãnh, hố hay khoan giếng tiếp đất.
Bước 3: Bắt đầu đóng cọc tiếp địa. Trước khi tiến hành đóng cọc, nên đổ hóa chất
để làm giảm điện trở suất đất.
Bước 4: Lắp đặt hệ thống dây thoát sét.
Bước 5: Tiến hành lắp đặt hố để kiểm tra điện trở suất đất ngay tại vị trí có cọc
trung tâm.
Bước 6: Lắp đất vào hố, rãnh, sau đó đầm chặt và hoàn trả mặt bằng.
Lắp cột đỡ kim thu sét
Bước 7: Tiến hành lắp đặt trụ đỡ và kim thu dựa vào bản vẽ đã thiết kế thi công
theo hệ thống chống sét.
Bước 8: Kết nối kim thu sét với đầu dây dẫn sét.
Bước 9: Bắt đầu lắp đặt bộ đếm sét (nếu có).
Bước 10: Đo đạc lại lần cuối điện trở tại vị trí tiếp đất của hệ thống và đo lại thông
mạch dây dẫn sét.
25. Thi công sân đan và rãnh thoát nước ngoài nhà
Thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật: Cấp – thoát nước tổng thể; Sân dale
25.1. Thi công phần sân đan
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 73

* Công tác chuẩn bị:


- Huy động vật tư
- Huy động máy móc thiết bị
- Huy động nhân lực
* Trình tự thi công:
- Định vị sân đan.
- San đầm đất bằng máy lu bánh thép;
- Trải tấm nilon chống mất nước xi măng bê tông;
- Cốt thép được gia công và lắp đặt trực tiếp vào vị trí sân đan, sau khi kê chỉnh, lắp
đặt các con kê đúng lớp bảo vệ theo hồ sơ thiết kế;
- Sử dụng ván khuôn gỗ để thi công phần sân đan;
- Đổ bê tông sân đan chia thành từng lần đổ khác nhau, đảm bảo mạch ngừng thi
công đúng quy định;
- Đổ bê tông trực tiếp vào sân đan và đổ tiến về phía trước. San gạt sơ bộ bằng thủ
công, hạn chế làm ảnh hưởng đến vị trí cốt thép;
- Bộ phận đầm bê tông, hoàn thiện mặt bê tông, đánh mặt bê tông và tạo nhám mặt
đường bê tông thi công theo sau;
- Sau khi bê tông đã đủ độ cứng khoảng 6-18 giờ sau khi đổ bê tông (không được
quá 24g), thì tiến hành cắt khe co giãn mặt đường. Sử dụng máy cắt bê tông để thi công
khe co giãn theo hồ sơ thiết kế.
* Bảo dưỡng bê tông:
- Sử dụng bao bố phủ kín toàn bộ bề mặt đan bê tông, sử dụng nước làm ẩm bề mặt
bao trong suốt thời gian bảo dưỡng.
25.2. Thi công phần rãnh thoát nước
* Vật liệu:
- Gạch đặc được vận chuyển về công trình già, rắn chắc, đông đặc, cường độ chịu
nén đạt yêu cầu thiết kế. Gạch sạch được tưới nước làm ẩm trước khi xây.
- Cát xây là loại hạt to không lẫn tạp chất đảm bảo các tiêu chuẩn về cát xây dựng
hiện hành
- Xi măng có chứng chỉ kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà máy mua tại địa
phương đảm bảo yêu cầu thiết kế
- Vữa xây pha trộn theo tỷ lệ thiết kế. Dùng máy trộn hỗn hợp đến khi đồng màu,
sau đó mới cho nước trộn.
* Quy trình thi công:
- Bước 1: Chuẩn bị thi công
+ Trước khi tiến hành biện pháp thi công rãnh thoát nước, chúng ta cần phải dọn
dẹp vị trí thi công sao cho gọn gàng và thông thoáng, điều này giúp tạo điều kiện thi công
thuận lợi.
+ Ngoài ra, các loại nguyên vật liệu như đất, đá, xi măng, gạch, cát, cùng với những
thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công cũng cần được tập kết về 1 địa điểm cố định.
- Bước 2: Đào rảnh nước: Ở bước này, nhân công sẽ sử dụng các thiết bị máy móc
hiện đại để xúc đào rảnh nước. Nếu trong quá trình đào hố thấy có nước thì cần phải hút
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 74

khô và tạo rãnh thu nước. Điểm đáng chú ý là kích thước hố phải dựa trên tiêu chuẩn thiết
kế trước đó.
- Bước 3: Trải tấm nilon lót móng để đảm bảo mặt bằng bằng phẳng và sạch sẽ.
- Bước 4: Đổ bê tông đáy: Nhân công sẽ tiến hành đổ bê tông phần đáy rãnh, hố ga.
Khi thực hiện, phần đáy rãnh, hố ga cần phải có độ cứng và độ dày đạt tiêu chuẩn, kết cấu
chắc chắn nhằm chống lại tình trạng sụt lún trong thời gian sử dụng.
- Bước 5: Xây thành rãnh thoát nước, hố ga
+ Sau đó tiến hành xây gạch. Dùng dây xây và cọc dựng hình khối xây của rónh
thoỏt và hố ga.
- Khi xây mặt ngoài phẳng nhẵn. Các mạch xây no vữa, trước khi đặt viên gạch tiếp
theo cần rải vữa lấp đầy các mạch. Rải vữa xong cần đặt gạch ngay để đảm bảo gạch được
đặt trong vữa tươi chưa đông cứng.
- Khi đặt viên gạch tránh va chạm hay làm dịch chuyển những viên gạch trên những
chỗ đã xây ổn định. Sau khi xây xong đợi khối xây khô tiến hành trát tường theo đúng thiết
kế.
- Bước 6: Trát thành và láng đáy rãnh thoát nước, hố ga
+ Trát lớp vữa hoàn thiện tường xây rãnh và hố ra:
+ Những chỗ lõm cần được mạng vữa lên trước để tạo độ bằng phẳng nhất
định. Nếu trát dầy hơn 1cm cần phải trát làm nhiều lớp, lớp trước khô xe mặt mới trát lớp
sau. Sau khi mạng vữa lên tường cần dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Chỗ giáp lai giữa hai
lần trát rất rễ bị cộm cần phái chú ý đặc biệt.
+ Việc trát tường được tiến hành khi khối xây đã đủ độ co ngót để tránh hiện
tượng tường xuất hiện vết nứt ngang theo các mạch vữa. ở những nơi thường tiếp xúc với
nước cần trát bằng vữa xi măng.
+ Láng đáy rãnh, hố ga:
+ Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờn bề mặt
và tưới nước xi măng.
+ Đảm bảo độ dốc thoát nước theo thiết kế.
+ Sau khi láng xong 1 ngày phải bảo dưỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không
được để cho nước chảy qua mặt láng, sau ít nhất 3 ngày mới được đi lại trên mặt lớp láng.
- Bước 7: Lắp đặt cấu kiện tấm đan đúc sẳn BTCT nắp rãnh:
+ Nhà thầu định vị chính thức để thực hiện thi công;
+ San những chỗ thấp, dùng máy đầm đầm chặt;
+ Vận chuyển cấu kiện bê tông đúc sẵn từ bãi tập kết vào phạm vi thi công bằng ô
tô tải;
+ Tiến hành lắp cấu kiện bê tông bằng thủ công, cân chỉnh cao độ, vị trí cho đúng thiết
kế;
+ Sau khi lắp xong tiến hành bù chèn các khe bằng vữa xi măng;
+ Do thi công bằng thủ công nên trong quá trình thực hiện cần phối hợp ăn ý trong lúc
vận chuyển đến khi lắp xuống, các bộ phận ăn ý với nhau tránh chồng chéo gây mất an toàn.
26. Thi công đường dây tải điện trên không
Thi công các hạng mục phụ trợ: Đường dây trung thế, trạm biến áp
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 75

26.1- Yªu cÇu chung.


Khi x©y l¾p §DK ®iÒu kiÖn ®iÖn ¸p tíi 220 KV nhÊt thiÕt tu©n theo quy tr×nh
nµy. HÖ thèng ®iÖn khÝ ho¸ giao th«ng vµ c¸c d¹ng hÖ thèng ®iÖn chuyªn dïng kh¸c cã
qui tr×nh vµ chØ dÉn riªng quy ph¹m riªng.
Nh÷ng c«ng viÖc x©y l¾p §DK ph¶i thùc hiÖn theo ®óng thiÕt kÕ, theo tiªu
chuÈn x©y dùng Nhµ níc, quy ph¹m trang thiÕt bÞ ®iÖn ( QT§ ) vµ quy ph¹m kü thuËt
an toµn hiÖn hµnh.
Nh÷ng c«ng viÖc ph¸t sinh ngoµi thiÕt kÕ, trong tõng trêng hîp cô thÓ ph¶i ®îc sù
®ång ý cña c¬ quan thiÕt kÕ, c¬ quan giao thÇu ( Ban QLCT ) vµ c¬ quan qu¶n lý cÊp
trªn.
§Ó thùc hiÖn cã hiÖu qu¶ nh÷ng c«ng viÖc chñ yÕu cña c«ng tr×nh § ®iÒu kiÖn,
c¬ quan x©y l¾p ph¶i ®¶m b¶o thùc hiÖn c¸c yªu cÇu sau:
- LËp thiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng ( TCTC ).
- ChuÈn bÞ chu ®¸o vËt t, kü thuËt vµ nh©n lùc.
- N©ng cao viÖc sö dông c¬ giíi khi thi c«ng vµ øng dông tiÕn bé kü thuËt trong thi
c«ng.
- Nghiªn cøu tæ chøc thi c«ng hîp lý.

ThiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng ( TCTC ) §DK ®iÒu kiÖn tõ 35 KV trë lªn ph¶i bao
gåm c¸c néi dung sau:
- S¬ ®å tæ chøc thi c«ng.
- Ph©n ®o¹n, tuyÕn thi c«ng.
- §Æc ®iÓm kü thuËt c«ng tr×nh.
- B¶ng tæng hîp khèi lîng thi c«ng chñ yÕu.
- BiÓu ®å tiÕn ®é thi c«ng.
- C¸c biÖn ph¸p thi c«ng chñ yÕu ( kÌm theo c¸c s¬ ®å c«ng nghÖ thi c«ng nh ®µo
®óc mãng, l¾p r¸p dùng cét, r¶i vµ c¨ng d©y v.v... ).
- Bè trÝ kho b·i ®Ó tiÕp nhËn vµ vËn chuyÓn vËt t vµ thiÕt bÞ ra tuyÕn.
- Ph©n bæ nh©n lùc theo nhu cÇu tiÕn ®é cho tõng ®o¹n tuyÕn.
- Nhu cÇu cung cÊp xe m¸y, cÊu kiÖn, vËt liÖu vµ phô kiÖn m¾c d©y cho tõng
®o¹n tuyÕn theo tiÕn ®é.
- Tæ chøc c¬ së gia c«ng c¬ khÝ vµ söa ch÷a xe m¸y trªn tuyÕn.
- X©y dùng c¸c c«ng tr×nh phô trî t¹m thêi ( nhµ cöa, ®iÖn níc, th«ng tin liªn l¹c,
kho b·i v.v... ).
- BiÖn ph¸p thi c«ng ®Æc biÖt cho c¸c ®o¹n § ®iÒu kiÖn thi c«ng bªn c¹nh ®êng
d©y ®ang mang ®iÖn, dùng cét vµ r¶i c¨ng d©y ph¶i yªu cÇu c¾t ®iÖn, thi c«ng nh÷ng
chç vît ®êng d©y ®iÖn lùc 35 - 110 KV vµ ®êng s¾t ®iÖn khÝ ho¸, dÞch chuyÓn c¸c
c«ng tr×nh x©y dùng ®· cã ra khái hµnh lang an toµn cña tuyÕn § DK.
- Nh÷ng vÊn ®Ò an toµn cho c«ng viÖc x©y l¾p chñ yÕu:
§èi víi §DK ®iÖn ¸p 35 KV nÕu kh«ng cã ®Æc ®iÓm kü thuËt phøc t¹p th× cho
phÐp thùc hiÖn ®¬n gi¶n ng¾n gän, nhng ph¶i cã ®Çy ®ñ tµi liÖu cÇn thiÕt ®Ó tiÕn
hµnh chØ ®¹o tæ chøc thi c«ng cã hiÖu qu¶.
C¬ quan giao thÇu ( Ban QLCT ) ph¶i chuyÓn cho bªn x©y l¾p nh÷ng tµi liÖu sau
®©y:
- §Ò ¸n thiÕt kÕ ®· ®îc duyÖt ( bao gåm c¶ thiÕt kÕ tæ chøc x©y dùng c«ng tr×nh
).
- GiÊy phÐp cÊp ®Êt x©y dùng.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 76

- Nh÷ng tµi liÖu ph¸p lý ®· ®îc tho¶ thuËn thèng nhÊt cña c¸c c¬ quan cã liªn quan
®Õn viÖc thi c«ng c«ng tr×nh nh:
+ Sù trng dông phÇn ®Êt ®îc phÐp tiÕn hµnh thi c«ng trªn tuyÕn.
+ §îc phÐp lµm viÖc ë nh÷ng n¬i cã § ®iÒu kiÖn, ®êng d©y th«ng tin, nh÷ng
®o¹n ®êng s¾t, ®êng « t« cÊp I ®ang khai th¸c vµ nh÷ng n¬i cã c«ng tr×nh ngÇm kh¸c
( ®êng c¸p ®iÖn lùc, ®êng c¸p th«ng tin, ®êng èng h¬i, níc, dÇu v.v... )
+ §îc phÐp chÆt c©y ph¸t tuyÕn vµ dÞch chuyÓn c«ng tr×nh x©y dùng trªn phÇn
®Êt ®îc tiÕn hµnh thi c«ng.
C¬ quan giao thÇu ( Ban QLCT ) ph¶i giao tim mèc tuyÕn § DK cho bªn x©y l¾p
cïng víi c¸c tµi liÖu kü thuËt vÒ nÒn mãng cña tuyÕn kh«ng Ýt h¬n 1 th¸ng tríc khi thi
c«ng. Nh÷ng c«ng viÖc tr¾c ®¹c ®Ó th«ng tuyÕn vµ gi¸c mãng do bªn x©y l¾p lµm.
Ghi ký hiÖu cäc tim mèc § DK ph¶i dïng s¬n. Cäc ph¶i bè trÝ sao cho kh«ng g©y
trë ng¹i giao th«ng ë nh÷ng n¬i cã kh¶ n¨ng h háng cäc ph¶i ®îc b¶o vÖ.
Khi nhËn cét ®iÖn b»ng bª t«ng cèt thÐp ph¶i kiÓm tra nh sau:
- Lý lÞch xuÊt xëng bao gåm: ngµy chÕ t¹o, ngµy xuÊt xëng, m¸c bª t«ng vµ d¹ng
cèt thÐp.
- Cã ký hiÖu cét viÕt b»ng s¬n, ë phÇn cét kh«ng s¬n díi ®Êt.
- Kh«ng cã vÕt rç vµ vÕt trªn bÒ mÆt cét víi kÝch thíc kh«ng qu¸ 10 mm theo mäi
phÝa. C¸c vÕt rç vµ vì nhá h¬n 10 mm kh«ng ®îc nhiÒu h¬n 2 trªn 1 mÐt dµi, c¸c vÕt rç
vµ vì nµy ph¶i ®îc tr¸t ph¼ng b»ng v÷a xi m¨ng - c¸t cÊp phèi 1: 2.
Cét bª t«ng ly t©m kh«ng ®îc cã nhiÒu h¬n mét vÕt nøt däc cét víi bÒ réng tíi
0,2mm trong cïng mét mÆt c¾t, kh«ng ®îc cã vÕt nøt ngang cét - víi bÒ réng qua 0,2
nÐu cét dïng cèt thÐp thanh vµ kh«ng ®îc 0,1 mm nÕu cét ®îc dïng cèt thÐp nhiÒu sîi.
Sè lîngvÕt nøt däc cã bÒ réng tíi 0,1 mm lµ ki h¹n chÕ, c¸c vÕt nøt cã bÒ réng tõ
0,1 ®Õn 0,2 mm ph¶i ®îc phñ kÝn b¶o vÖ.
VIII-9. Khi nhËn trô mãng vµ cäc mãng b»ng bª t«ng cèt thÐp ph¶i kiÓm tra nh
sau:
- Lý lÞch xuÊt xëng bao gåm: Ngµy chÕ t¹o, ngµy xuÊt xëng, m¸c bª t«ng vµ d¹ng
cèt thÐp.
- Ghi ký hiÖu trô mãng vµ cét b»ng s¬n.
- Kh«ng ®îc cã vÕt nøt vµ søt vì ë mÆt bª t«ng cã bu l«ng nÐo.
TÊt c¶ nh÷ng chi tiÕt kim lo¹i cña cét gç vµ cét bª t«ng cèt thÐp ph¶i s¬n hoÆc m¹
chèng gØ theo quy ®Þnh cña thiÕt kÕ.
KÕt cÊu cét thÐp khi chÕ t¹o, l¾p r¸p ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ, ghi nhËn kÕt cÊu
®ã ®Ó ®a vµo x©y l¾p ph¶i kiÓm tra nh sau:
Lý lÞch cét cña nhµ m¸y chÕ t¹o ®îc chØ râ vÒ kiÓu cét, m· hiÖu vµ chøng chØ
thÐp, m· hiÖu que hµn, sè thø tù cña tõng bé phËn chi tiÕt cét, ngµy th¸ng s¶n xuÊt.
ViÖc ghi sè hiÖu cét ph¶i phï hîp víi s¬ ®å l¾p r¸p cña nhµ m¸y vµ b¶n vÏ thiÕt
kÕ. S¬n hoÆc m¹ chèng gØ cho cét ph¶i thùc hiÖn t¹i nhµ m¸y, vµ phï hîp víi thiÕt kÕ.
Khi nhËn c¸ch ®iÖn vµ phô kiÖn m¾c d©y ph¶i kiÓ m tra nh sau:
- Ph¶i cã tµi liÖu kiÓm tra chÊt lîng tõng l« c¸ch ®iÖn cña nhµ m¸y chÕ t¹o. Trªn
bÒ mÆt c¸ch ®iÖn kh«ng ®îc cã vÕt nøt, søt mÎ, háng men vµ c¸c khuyÕt tËt kh¸c. C¸c
c¸ch ®iÖn cã nh÷ng khuyÕt tËt kÓ trªn ph¶i lo¹ibá, phô kiÖn m¾c d©y kh«ng ®îc cã c¸c
vÕt nøt, rç. §ai èc ph¶i vÆn ra l¾p vµo dÔ dµng suèt chiÒu dµi ren líp b¶o vÖ kh«ng ®îc
cã khuyÕt tËt. TÊt c¶ c¸c phô kiÖn m¾c d©y ®Òu ph¶i cã chøng chØ kü thuËt cña nhµ
m¸y chÕ t¹o.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 77

TÊt c¶ c¸c kÕt cÊu cña cét thÐp, cét bª t«ng cèt thÐp, trô mãng vµ cét mãng bª
t«ng cèt thÐp ®Ó ë kho b·i ph¶i cã biÖn ph¸p b¶o qu¶n chÊt lîng tèt.
Trong trêng hîp ph¶i thi c«ng bªn c¹nh ®êng d©y ®ang mang ®iÖn, ë c¸c kho¶ng
vît s«ng, vît ®êng d©y ®iÖn lùc vµ th«ng tin, vît ®êng s¾t, ®êng bé v.v... th× c¸c bªn
giao thÇu ( QLCT ) nhËn thÇu ( x©y l¾p ) vµ c¸c c¬ quan cã liªn quan ph¶i lËp c¸c v¨n
b¶n tho¶ thuËn bao gåm néi dung sau:
- Ngµy vµ giê thi c«ng, ngµy vµ giê cÊm c¸c tµu thuyÒ xe cé ho¹t ®éng v.v...
ngµy vµ giê t¾t ®iÖn, biÖn ph¸p b¶o vÖ nh÷ng c«ng tr×nh n»m kÒ § ®iÒu kiÖn ®Ó
tr¸nh h háng, biÖn ph¸p kü thuËt an toµn cho tõng phÇn viÖc thi c«ng chñ yÕu, hä tªn ng-
êi chØ huy tthi c«ng cña bªn c¬ quan x©y l¾p. Hä tªn ngêi ®¹i diÖn chp c¬ quan gi¸m s¸t,
biÖn ph¸p tæ chøc thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc cô thÓ tõ khëi c«ng ®Õn khi hoµn thµnh.
Khi x©y l¾p §DK ë vïng nói cã ®Þa h×nh phøc t¹p còng nh khi x©y l¾p c¸c
kho¶ng vît ®Æc biÖt th× lóc b¾t ®Çu c¸c c«ng viÖc c¬ b¶n ph¶i lµm ®êng t¹m ®Ó
®¶mb¶o cung cÊp vËt t, thiÕt bÞ vµ c¬ giíi thi c«ng cho tõng vÞ trÝ.
C«ng t¸c ®µo ®óc mãng, l¾p dùng cét ph¶i tiÕn hµnh theo s¬ ®å c«ng nghÖ ®·
®îc lËp trong thiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng. §èi víi tõng kho¶ng nÐo ph¶i cã s¬ ®å c«ng
nghÖ r¶i vµ c¨ng d©y cho phï hîp víi ®Þa h×nh cô thÓ cña tõng khu vùc.
26.2- C«ng t¸c vËn chuyÓn.
Tríc khi vËn chuyÓn cét ®iÖn, c¸c lo¹i trô mãng vµ cäc mãng bª t«ng cèt thÐp ra
tuyÕn thi c¬ quan x©y l¾p ph¶i kh¶o s¸t t×nh tr¹ng c¸c tuyÕn ®êng cho phï hîp víi ph¬ng
tiÖn vËn chuyÓn. NÕu trªn tuyÕn ®êng ®ã cÇn ph¶i c¶i t¹o söa ch÷a cÇu, ®êng th× c¬
quan thi c«ng ph¶i tho¶ thuËn víi c¬ quan thiÕt kÕ ®Ó bæ sung dù to¸n.
Khi vËn chuyÓn nh÷ng cét cã chiÒu dµi lín ph¶i dïng xe kÐo cét chuyªn dïng vµ
ph¶i cã biÖn ph¸p ch»ng buéc ch¾c ch¾n. Khi bèc rì cét lªn xuèng ph¬ng tiÖn vËn t¶i
ph¶i dïng cÈu hoÆc thiÕt bÞ t¬ng ®¬ng. CÊm bÈy cét g©y nøt vì cét. Khi vËn chuyÓn
trô mãng vµ cäc mãng bª t«ng cèt thÐp ph¶i cã biÖn ph¸p b¶o vÖ bu l«ng kh«ng bÞ h
háng. CÊm dïng biÖn ph¸p bÈy lËt cÊu kiÖn ®Ó di chuyÓn trªn mÆt b»ng.
Ru l« d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt khi vËn chuyÓn ph¶i lu«n lu«n ë t thÕ th¼ng
®øng ( t thÕ l¨n ).
C¸ch ®iÖn khi vËn chuyÓn ph¶i ®îc bao gãi trong thïng gç, tr¸nh vËn chuyÓn
chung c¸ch ®iÖn víi c¸c vËt r¾n, cã kh¶ n¨ng va ®Ëp g©y h háng.
26.3 - Ph¸t tuyÕn.
Khi b¾t ®Çu tæ chøc c«ng viÖc ph¸t tuyÕn ph¶i tu©n theo nh÷ng qui ®Þnh ®·
nªu ë phÇn trªn, ngoµi ra ph¶i cã biÖn ph¸p kü thuËt thi c«ng vµ biÖn ph¸p an toµn ®Ò
phßng tr¸nh tai n¹n.
Gèc c©y sau ca c¾t kh«ng ®îc cao trªn mÆt ®Êt kh«ng qu¸ 10 cm , ®èi víi c©y cã
®êng kÝnh tíi 30 cm vµ kh«ng qu¸ 1/3 ®êng kÝnh cña c©y khi ®êng kÝnh lín h¬n 30
cm vµ t¹i vÞ trÝ cét th× ph¶i ca c¾t díi mÆt ®Êt.
Khi TuyÕn §DK qua rõng vµ c©y xanh ( c©y ¨n qu¶ ) kh«ng nhÊt thiÕt ph¶i ph¸t
tuyÕn. Quy ®Þnh kho¶ng c¸ch tõ d©y dÉn cã ®é vâng thÊp nhÊt khi nhiÖt ®é cao nhÊt
vµ bÞ giã thæi ngiªng lÖch tíi c©y vµ kh«ng ®îc nhá h¬n 1 m. Ngoµi ra cßn ph¶i xem
thªm quy ph¹m trang bÞ ®iÖn ( QT§).
ViÖc dän s¹ch tuyÕn §DK ®Ó thi c«ng lµ do c¬ quan ®¶m nhËn ph¸t tuyÕn thùc
hiÖn. Kh«ng ®îc chÆt c¸c bôi c©y ë vïng ®Êt dÔ bÞ sãi lë trong thêi gian ma lò, gÆp tr-
êng hîp nh vËy p
h¶i thùc hiÖn theo quy ®Þnh cña quy ph¹m trang bÞ ®iÖn ( QT§) vÒ kho¶ng c¸ch
d©y dÉn tíi c©y xanh.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 78

Gç c©y ®îc xÕp ®èng trªn tuyÕn trong thêi gian thi c«ng ph¶i cã biÖn ph¸p phßng
chèng ch¸y.
26.4 - C«ng t¸c lµm mãng.
§µo ®Êt hè mãng § DK ph¶i thùc hiÖn theo quy ®Þnh vÒ ®µo ®Êt vµ s¬ ®å
c«ng nghÖ ®îc lËp trong thiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng. Tríc khi ®µo ph¶i gi¸c mãng chÝnh
x¸c.
§¸y hè mãng sau khi ®µo ph¶i dän s¹ch sÏ, b»ng ph¼ng, vµ ph¶i kiÓm tra ®é cao t-
¬ng ®èi cña ®¸y so víi thiÕt kÕ. Söa ph¼ng ®¸y hè mãng b»ng ph¬ng ph¸p xÐn ph¼ng
®Êt ®Ó kh«ng lµm h háng kÕt cÊu nguyªn thæ cña ®Êt ®¸y mãng. ChØ cho phÐp ®¾p
®Êt lµm ph¼ng mÆt b»ng ®¸y hè khi cã ®é chªnh díi 100 mm vµ sau ®ã ph¶i tiÕn hµnh
®Çm kü.
§¸y hè mãng nÐo ph¶i lµm s¹ch vµ ph¼ng theo gãc ngiªng quy ®Þnh cña thiÕt kÕ.
NÕu sai vÒ ®é ngiªng th× kh«ng ®îc vît qu¸ 10%.
Hè h×nh trô dïng cho cét ly t©m ch«n trùc tiÕp ph¶i ®µo b»ngm¸y khoan, trêng
hîp ®µo b¨ng thñ c«ng th× kÝch thíc hè mãng vµ biÖn ph¸p gia cè ph¶i theo ®óng thiÕt
kÕ quy ®Þnh.
§é s©u ®¸y hè mãng ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ. Trêng hîp ®µo hè mãng khã thùc
hiÖn ®é s©u thiÕt kÕ th× ph¶i ®îc c quan thiÕt kÕ ®ång ý.
Khi thi c«ng trô mãng vµ cäc mãng bª t«ng cèt thÐp ph¶i tu©n theo quy ph¹m x©y
dùng nÒn vµ mãng. C¸c mèi hµn hoÆc c¸c liªn kÕt cña c¸c trô mãng l¾p ghÐp ph¶i ®îc
b¶o vÖ chèng rØ. Tríc khi hµn ph¶i c¹o s¹ch rØ ë c¸c chi tiÕt hµn. §èi víi mãng bª t«ng cèt
thÐp ®óc s½n nÕu cã bÒ dÇy cña líp bª t«ng b¶o vÖ nhá h¬n 30mm vµ tÊt c¶ c¸c mãng
®Æt ë m«i trêng x©m thùc ph¶i cã biªn ph¸p b¶o vÖ.
Sau khi ®óc mãng hoÆc l¾p ®Æt mãng ®óng yªu cÇu kü thuËt vµ ®óng thiÕt kÕ
th× tiÕn hµnh lËp v¨n b¶n nghiÖm thu vµ lÊp mãng. §Êt lÊp mãng ph¶i phï hîp víi thiÕt
kÕ vµ ®îc ®Çm nÐn cÈn thËn theo tõng líp.
Dìng ®Ó l¾p ®Æt trô mãng l¾p ghÐp chØ ®îc th¸o sau khi ®· lÊp ®Êt ®Õn ®é
cao 1/2 mãng.

ChiÒu cao lÊp ®Êt au ®Çm nÐn cßn ph¶i tÝnh tíi kh¶ n¨ng lón cña ®Êt ®¾p.
Sai sè cho phÐp trong l¾p ®Æt mãng vµ cäc mãng l¾p ghÐp ph¶i thùc hiÖn theo
b¶ng VIII-1.

B¶ng VIII-1
TT Tªn gäi Sai sè cho phÐp ®èi víi cét
Kh«ng d©y Cã d©y nÐo
nÐo
1 §é chªnh lÖc b»ng ph¼ng ®¸y hè mãng 10 mm 10 mm
2 Kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c trô cña c¸c trô mãng trong  20 mm 50 mm
mÆt ph¼ng
3 Chªnh lÖch cao tr×nh phÝa trªn mÆt trô mãng 20 mm 20 mm
4 Gãc nghiªng trôc däc cña trô mãng 0
0 , 30'  1030'
5 Gãc nghiªng cña trôc mãng nÐo  2030'
6 Sù dÞch chuyÓn trô mãng trong mÆt ph¼ng 50 mm

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 79

Ph¶i dïng nh÷ng miÕng ®Öm thÐp khi l¾p r¸p cét ®Ó chØnh sù chªnh lÖch cao
tr×nh mÆt trªn trô mãng.
Khi ®óc mãng bª t«ng t¹i chç ph¶i thùc hiÖn theo qui ph¹m x©y dùng kÕt cÊu bª
t«ng cèt thÐp.
Sai lÖch kÝch thíc cña bu l«ngmãng ch«n cét kh«ng ®îc vît qua:
- Kho¶ngc¸ch theo chiÒu ngang gi÷a c¸c trô bu l«ng ch©n cét lµ  10 mm.
- Chªnh lÖc ®é cao trªn ®Ønh bu l«ng ch©n cét 20 mm
26.5 - L¾p r¸p vµ dùng cét.
MÆt b»ng l¾p r¸p ë mçi vÞ trÝ cét ph¶i ®¶m b¶o thuËn lîi cho viÖc thi c«ng c¸c
chi tiÕt. Ngoµi ra cßn ph¶i tÝnh tíi ®êng qua l¹i phôc vô l¾p, dùng cét cña c¸c ph¬ng
tiÖn c¬ giíi, vËn t¶i. L¾p r¸p cét ph¶i tiÕn hµnh theo ®óng tr×nh tù vµ s¬ ®å c«ng nghÖ
®· ®îc lËp trong thiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng.
L¾p r¸p cét gç ph¶i phï hîp víi b¶n vÏ thiÕt kÕ. ChÊt lîng liªn kÕt bu l«ng l¾p r¸p
cét ph¶i ®¶m b¶o theo yªu cÇu sau:
KÝch thíc quy c¸ch bu l«ng, ph¶i ®óng thiÕt kÕ kh«ng cho phÐp l¾p bu l«ng cã
®êng kÝnh nhá h¬n vµo lç liªn kÕt kh«ng trïng t©m gi· hai chi tiÕt ghÐp. Bu l«ng ph¶i
®i suèt vµ chÆt lç khoan. Liªn kÕt bu l«ng th× trôc ph¶i th¼ng gãc víi mÆt ph¼ng liªn
kÕt vµ phÇn ren bu l«ng kh«ng ®îc ¨n s©u vµo phÝa trong h¬n 1 mm.
§Çu bu l«ng vµ ®ai èc ph¶i tiÕp xóc chÆt víi mÆt ph¼ng chi tiÕt liªn kÕt vµ
vßng ®Öm, phÇn nh« ra cña bu l«ng kh«ng ®îc nhá h¬n 40 mm vµ kh«ng lín h¬n 100
mm.
§ai èc ph¶i xiÕt chÆt tíi ®é chèi vµ ph¶i ph¸ ren cã ®é s©u kh«ng lín h¬n 3 mm
hoÆc ph¶i xiÕt thªm mét ®ai èc chèng tù th¸o. T¹i tÊt c¶ c¸c ®ai èc ë ®é cao lín 3 m kÓ
tõ mÆt ®Êt ph¶i dïng ph¬ng ph¸p ph¸ ren ®Ó chèng tù th¸o.
Vßng ®Öm ph¶i ®Æt díi ®ai èc tõ 1 ®ªn 2 c¸i. CÊm kh«ng ®îc sÎ r·nh díi vßng
®Öm. Trêng hîp phÈn ren bu l«ng kh«ng ®ñ dµi ®Ó xiÕt chÆt liªn kÕt bu l«ng th× cho
phÐp ®Æt thªm mét vßng ®Öm ë ®Çu bul«ng.
Tríc khi dùng cét bª t«ng cèt thÐp nhÊt thiÕt ph¶i kiÓm tra l¹i xem bÒ mÆt th©n
cét cã bÞ søt, nøt vµ vì qu¸ tiªu chuÈn cho phÐp hay kh«ng.
NÕu cã, ph¶i xö lý theo ®iÒu ®· chØ dÉn trªn. BÒ mÆt chç vì, xíc díi tiªu chuÈn
khi xö lý ph¶i xï x× kh«ng nh½n ®Ó ®¶m b¶o liªn kÕt chÆt víi líp v÷a xi m¨ng - c¸t tr¸t
v¸.
KiÓm tra chÊt lîng ®êng hµn cña thÐp ë ngoµi hiÖn trêng, th«ng thêng quan s¸t
b»ng m¾t b»ng ®o kÝch thíc ®êng hµn, tiÕn hµnh gâ ®Ó nghe ©m thanh. Khi ngêi
kiÓm tra yªu cÇu khoan ®Ó kiÓm tra chÊt lîng ®êng hµn th× chØ cho phÐp khoan
kh«ng qu¸ 1 mòi trªn tæng chiÒu dµi 20 m ®êng hµn. C«ng nh©n hµn tham gia hµn kÕt
cÊu cét thÐp ph¶i lµ c«ng nh©n chuyªn nghiÖp vÒ hµn.
Sai sè cho phÐp khi l¾p r¸p cét thÐp ph¶i tu©n theo quy ph¹m vÒ chÕ t¹o, l¾p r¸p
vµ tiÕp nhËn kÕt cÊu thÐp.
C¸p thÐp dïng lµm d©y nÐo cét, ph¶i cã líp b¶o vÖ chèng gØ, c¸p ph¶i ®îc chÕ
t¹o vµ ghi sè hiÖu cho tõng vÞ trÝ cét trªn tuyÕn vµ vËn chuyÓn tíi tõng vÞ trÝ t¬ng øng.
C¸p thep dïng ®Ó thi c«ng ph¶i tÕt ®Çu c¸p vµ tÝnh to¸n cho phï hîp víi yªu cÇu
kü thuËt.
C¸p thÐp thi c«ng ph¶i ®îc kiÓm tra t¶i träng ë thêi ®iÓm b¾t ®Çu dùng cét vµo
mãng b»ng c¸ch n©ng t¶i ë ®é cao kh«ng qu¸ 30 cm tÝnh tõ mÆt ®Êt hoÆc mÆt gi¸ kª.
ViÖc n©ng t¶i ph¶i tiÕn hµnh tõ tõ ®Òu ®Æn, nÕu kh«ng bÞ tuét ®øt, g·y lµ ®îc. Khi

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 80

tiÕn hµnh dùng cét vît phøc t¹p ph¶i cã biÖn ph¸p riªng ®îc lËp trong thiÕt kÕ tæ chøc thi
c«ng. §èi víi cét b×nh thêng th× theo s¬ ®å c«ng nghÖ l¾p dùng ®Þnh h×nh.
ChÌn ch©n cét vµo hè h×nh trô cho cét ly t©m ch«n trùc tiÕp ®îc tiÕn hµnh sau
khi ®· dùng cét vµ ®iÒu chØnh ®óng vÞ trÝ thiÕt kÕ. Líp chÌn cét ph¶i lµm ®óng theo
yªu cÇu cña thiÕt kÕ quy ®Þnh vµ ®Çm chÆt b»ng c«ng cô chuyªn dïng.
ViÖc chÌn ch©n cét bª t«ng cèt thÐp, gç, thÐp vµo lç mãng h×nh cèc ph¶i tiÕn
hµnh sau khi dùng cét vµo ®óng vÞ trÝ thiÕt kÕ vµ kiÓm tra cè ®Þnh cét b»ng nªm bª
t«ng ®óc s½n, líp v÷a chÌn ch©n cét ph¶i theo quy ®Þnh cña thiÕt kÕ vµ ph¶i lµm trong
cïng ngµy dùng cét.
Tríc khi dùng cét theo ph¬ng ph¸p b¶n lÒ xoay th× trô mãng kiÓu nÊm vµ cäc
mãng ph¶i bè trÝ thanh chèng lùc ®Èy cña b¶n lÒ vµo mãng khi dùng cét. CÊm dùng cét
khi cha hoµn thiÖn c«ng viÖc lµm mãng, lÊp mãng vµ thanh chèng kÓ trªn.
Ghi nhËt ký c«ng tr×nh thi c«ng mãng vµ l¾p r¸p cét ®· b¶o ®¶m yªu cÇu kü
thuËt, phÇn mãng ®· cã biªn b¶n nghiÖm thu, th× ngêi phô tr¸ch thi c«ng ®îc phÐp ra
lÖnh dùng cét vµo mãng. Tríc khi ra lÖnh dùng cét, ngêi phô tr¸ch thi c«ng ph¶i cho tiÕn
hµnh kiÓm tra c¸c c«ng viÖc nh sau:
- KiÓm tra mãng, ®o l¹i kÝch thíc vÞ trÝ bu l«ng mãng ch©n cét xem cã sai lÖch so víi
thiÕt kÕ kh«ng ; phÇn ren bu l«ng mãng cã s¹ch vµ søt vì kh«ng ? ®ai èc cã dÔ vÆn vµ
th¸o ra kh«ng ?
- KiÓm tra chÊt lîng l¾p r¸p cét, chÊt lîng mèi hµn vµ ®é siÕt chÆt bu l«ng, ph¸ ren bu
l«ng ®Ó chèng tù th¸o ... nÕu cã thanh cét cong vªnh ph¶i n¾n th¼ng.
Khi dùng cét b»ng ph¬ng ph¸p b¶n lÒ xoay th× ph¶i kiÓm tra c¸c chi tiÕt mèi buéc
cña bé dùng vµ ph¶i thö t¶i ë thêi ®iÓm b¾t ®Çu dùng cét. Khi cÇn thiÕt ph¶i tÝnh to¸n
gia cè thªm cho kÕt cÊu cét b¶o ®¶m v÷ng ch¾c míi ®îc tiÕn hµnh dùng cét. PhÝa ®èi
diÖn víi chiÒu dùng cét ph¶i bè trÝ thiÕt bÞ phanh h·m ch¾c ch¾n. §èi víi cét cã d©y
nÐo vµ cét ly t©m khi dùng nhÊt thiÕt ph¶i cã d©y t¨ng c¹nh ®Ó ®¶m b¶o trô cét lu«n
trïng víi tim híng dùng cét.
C¸c ph¬ng ¸n kü thuËt l¾p dùng cét ph¶i tÝnh to¸n kh¶ n¨ng chÞu lùc cña cét vµ
c¸c chi tiÕt kÕt cÊu thi c«ng theo lùc thi c«ng ®Ó ®¶m b¶o an toµn trong suèt qu¸ tr×nh
l¾p dùng cét, kh«ng lµm biÕn d¹ng h háng cét.
Nh÷ng cét ®Æt trªn mãng bª t«ng cèt thÐp hoÆc cäc mãng ph¶i ®îc cè ®Þnh chÆt
b»ng bu l«ng mãng ch©n cét, ®ai èc bu l«ng ch©n cét ph¶i xiÕt chÆt tíi ®é chèi vµ ph¶i
ph¸ ren ®Ó chèng hiÖn tîng tù th¸o, nh÷ng ®é s©u kh«ng qu¸ 3 mm.
T¹i bu l«ng ch©n c¸c lo¹i cét ph¶i ®Æt 2 ®ai èc vµ sau khi dùng cét, xiÕt chÆt
®ai èc ph¶i ®îc bao bäc bª t«ng theo yªu cÇu thiÕt kÕ.
Khi cè ®Þnh chÆt cét vµo mãng th× chØ cho phÐp gi÷a ®Õ ch©n cét vµ mÆt
ph¼ng trô mãng sai lÖch ®é cao kh«ng qu¸ 40 mm. §Öm cã chiÒu dÇy tæng céng kh«ng
qu¸ 40 mm. KÝch thíc vµ h×nh d¸ng bªn ngoµi cña tÊm ®Öm ph¶i x¸c ®Þnh theo thiÕt
kÕ kÕt cÊu ®Õ cét.
TiÕn hµnh kiÓm tra cét theo chiÒu th¼ng ®øng nÕu lµ cét kh«ng d©y nÐo vµ cét
h×nh  th× th«ng thêng dïng qu¶ däi, cßn ®èi víi cét thÐp h×nh th¸p ph¶i dïng m¸y kinh
vÜ.
Sai lÖch cho phÐp cña cét bªt«ng cèt thÐp vµ cét ®ì kh«ng d©y nÐo so víi thiÕt
kÕ ph¶i tu©n theo b¶ng VIII-2.
B¶ng VIII-2.
Tªn gäi TrÞ sè cho phÐp
Cét gç Cét bª t«ng
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 81

1- SailÖch cña cét so víi trôc th¼ng ®øng 1: 100 1 : 150


däc tuyÕn vµ ngang tuyÕn
2- LÖc tim tuyÕn nh« ra ngang tuyÕn víi 100 mm 100 mm
kho¶ng cét tíi 200 m
Lín h¬n 200 m 200 200 mm
3- §ä nghiªng cña xµ so víi mÆt ph¼ng 1 : 50 1 : 100
n»m ngang
4- §é xoay cña xµ so víi trôc th¼ng gãc 50 100 mm chuyÓn vÞ
tuyÕn hoÆc chuyÓn vÞ ®Çu xµ ®Çu xµ

Sai lÖch cho phÐp ®èi víi cæng h×nh  ph¶i theo b¶ng VIII-3.

B¶ng VIII-3.

Sè Tªn gäi Sai sè cho phÐp


1 Sai lÖc th¼ng ®øng theo däc vµ ngang 1 : 100
2 LÖch tim tuyÕn ( nh« ra ngang tuyÕn ) 100 mm
3 Sai lÖch kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c trô cét  100 mm
4 Sai lÖch cao tr×nh cña xµ t¹i vÞ trÝ cè ®Þnh vµo xµ cét 80 mm
5 Sai lÖc cao tr×nh c¸c trô cña bul«ng liªn kÕt cè ®Þnh vµo xµ cét 50 mm
6 ChuyÓn vÞ c¸c trô cét theo t©m tuyÕn  50 mm

Sai sè cho phÐp khi dùng cét thÐp ®¬n ph¶i phï hîp víi yªu cÇu cña b¶ng VIII-4.

B¶ng VIII-4.

Sè Tªn gäi Sai sè cho phÐp


1 Sai lÖc th¼ng ®øng theo däc vµ ngang tuyÕn 1 : 200
2 ChuyÓn vÞ ®Çu xµ so víi trôc th¼ng gãc víi tuyÕn 100 mm
3 LÖch ngang tuyÕn ( nh« ra ngang tuyÕn ) víi kho¶ng cét
Tíi 200 m 100 mm
200 - 300 m 200 mm
Lín h¬n 300 m 300 mm

Sai sè cho phÐp khi dùng cét thÐp h×nh cæng  cã d©y nÐo ph¶i theo b¶ng VIII-5.

B¶ng VIII-5

Sè Tªn gäi Sai sè cho phÐp


1 Sai lÖc th¼ng ®øng theo däc vµ ngang tuyÕn 1 : 200
2 Sai lÖch trôc xµ so víi mÆt ph¼ng n»m ngang khi chiÒu dµi xµ lµ L(m). 100 mm
Tíi 15 m 1 : 150 L
Lín h¬n 15 m 1 : 250 L
3 ChuyÓn vÞ ®Çu xµ so víi trôc th¼ng gãc víi tuyÕn 100 mm
4 LÖch ngang tuyÕn khi chiÒu dµi th¼ng cét:
tíi 250 m 200 mm
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 82

Lín h¬n 250 m 300 mm

ThiÕt bÞ chèng sÐt, tiÕp ®Þa ph¶i ®îc thùc hiÖn theo yªu cÇu l¾p ®Æt thiÕt bÞ chèng
sÐt cña quy tr×nh nµy.
26.6- L¾p r¸p c¸ch ®iÖn vµ phô kiÖn m¾c d©y.
C¸ch ®iÖn vµ c¸c phô kiÖn m¾c d©y ph¶i ®¶m b¶o phï hîp víi tiªu chuÈn kü
thuËt Nhµ níc hiÖn hµnh vµ yªu cÇu kü thuËt cña nhµ chÕ t¹o.
Lùa chän c¸ch ®iÖn vµ phô kiÖn m¾c d©y ph¶i tiÕn hµnh tõ tríc khi chuyÓn ra
tuyÕn. Mçi lç c¸ch ®iÖn ph¶i cã tµi liÖu chøng chØ kü thuËt xuÊt xëng cña nhµ m¸y
chÕ t¹o.
Tríc khi l¾p r¸p c¸ch ®iÖn vµ phô kiÖn m¾c d©y ph¶i kiÓm tra xem xÐt cÈn
thËn ®Ó lùa chän chÝnh x¸c. Sø c¸ch ®iÖn ph¶i ®¶m b¶o, kh«ng cã vÕt nøt, vì, vµ ph¶i
lau s¹ch s¬n, xi m¨ng còng nh bôi bÈn kh¸c b»ng dÎ lau víi x¨ng, cÊm dïng b¶n ch¶i s¾t
®Ó lµm vÖ sinh c¸ch ®iÖn. §é c¸ch ®iÖn cña vËt c¸ch ®iÖn ph¶i ®îc kiÓm tra b»ng
mªg«mÐt 2500 V vµ trong ®ã ®é c¸ch ®iÖn cña mçi c¸i c¸ch ®iÖn treo hoÆc ®øng
kh«ng ®îc nhá h¬n 300 Mªga ¤m.
Th«ng thêng l¾p ®Æt xµ tiÕn hµnh trong giai ®o¹n l¾p r¸p cét vµ l¾p c¸ch ®iÖn
trong giai ®o¹n dùng cét hoÆc gi¶i c¨ng d©y.
Ch©n c¸ch ®iÖn ®øng ph¶i l¾p ®Æt ch¾c ch¾n vµo xµ hoÆc cét, vµ ph¶i ®¶m
b¶o th¼ng ®øng c¸c lo¹i c¸ch ®iÖn ®øng l¾p trªn xµ vµ cét ph¶i ngay th¼ng, lo¹i c¸ch
®iÖn cã ch©n ren th× ph¶i vÆn ch©n ren ®Õn hÕt ren. Lo¹i kh«ng cã ch©n ren ph¶i
chÌn ch©n b»ng xi m¨ng Poãcl¨ng m¸c kh«ng nhá h¬n 400 - 500 vµ 60% c¸t vµng s¹ch,
kh«ng nªn ®Ó v÷a xi m¨ng c¸t chÌn ch©n c¸ch ®iÖn qu¸ dµy.
Sau khi v÷a xi m¨ng c¸t chÌn ch©n c¸ch ®iÖn ®· ®«ng kÕt ch¾c ch¾n th× ph¶i
s¬n phñ mét líp bitum máng 0,1 mm. Trôc cña ch©n c¸ch ®iÖn ®øng ph¶i bè trÝ th¼ng
®øng chØ cho phÐp l¾p ®Æt c¸ch ®iÖn ®øng víi gãc nghiªng 45 0 ë nh÷ng chç m¾c
d©y th¶ trïng.
Nh÷ng chi tiÕt phô kiÖn m¾c d©y nèi c¸ch ®iÖn, kiÓu treo ph¶i dïng chèt chÎ vµ
ë méng ghÐp nèi ph¶i dïng kho¸ M chèt chÎ vµ kho¸ M ph¶i b»ng thÐp vµ ®îc s¶n xuÊt
t¹i nhµ m¸y chÕ t¹o phô kiÖn m¾c d©y, cÊm kh«ng ®îc thay b»ng ®ång.
TÊt c¶ chèt chÎ vµ kho¸ M ph¶i bè trÝ trªn mét ®êng th¼ng híng vÒ phÝa mÆt cét
nÕu lµ cét ®ì cßn ®èi víi chu«i nÐo th× ph¶i n»m vÒ phÝa díi.
26.7. L¾p r¸p d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt.
D©y nh«m vµ d©y nh«m lâi thÐp khi l¾p r¸p vµo kho¸ ®ì hoÆc nÐo (kho¸ bu
l«ng hoÆc kho¸ nªm) ph¶i cã tÊm ®Öm lãt b»ng nh«m ®Ó b¶o vÖ, nÕu lµ d©y ®ång
ph¶i cã tÊm ®Öm lãt b»ng ®ång.
Cè ®Þnh d©y dÉn vµo c¸ch ®iÖn ®øng b»ng c¸ch dïng sîi d©y dÉn quÊn buéc
theo s¬ ®å c«ng nghÖ l¾p ®Æt d©y do thiÕt kÕ quy ®Þnh.
§êng kÝnh sîi d©y dÉn dïng ®Ó quÊn bÖn cè ®Þnh d©y dÉn vµo c¸ch ®iÖn
®øng ph¶i tu©n theo b¶ng VIII-6.

B¶ng VIII-6

VËt liÖu d©y vµ d©y MÆt c¾t d©y dÉn §êng kÝnh sîi d©u buéc mm
buéc
ThÐp bÊt kú 2 + 2,7 mm
Nh«m bÊt kú 2,5 + 3,5 mm
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 83

M· hiÖu vµ mÆt c¾t d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ.
Khi tiÕn hµnh nèi d©y dÉn ph¶i thùc hiÖn nh sau:
a) D©y gi»ng cña cét nÐo: Dïng kho¸ nÐo bul«ng, kho¸ nªm, kho¸ nÐo Ðp, ®Çu cãt Ðp,
pin hµn nhiÖt.
- Khi d©y nh«m lâi thÐp tõ 95 - 240 mm th× nèi d©y trong d©y gi»ng dïng pin hµn nhiÖt.
- Khi d©y nh«m lâi thÐp mÆt c¾t tõ 300 mm trë lªn dïng ®Çu nèi Ðp.
b) Trong kho¶ng cét: B»ng èng nèi kiÓu xo¾n, kiÓu Ðp khÊc vµ Ðp toµn th©n.
- §èi víi d©y nh«m mÆt c¾t tõ 95 mm. D©y nh«m lâi thÐp mÆt c¾t tíi 180 mm vµ d©y
c¸p thÐp mÆt c¾t tíi 50 mm th× b»ng èng nèi « van kiÓu xo¾n.
- §èi víi d©y nh«m mÆt tõ 120 ®Õn 185 mm vµ d©y dÉn b»ng thÐp mÆt c¾t tõ 70 - 95
mm b»ng èng nèi « van xo¾n hoÆc Ðp khÊc vµ hµn pin nhiÖt bæ sung.
- D©y nh«m vµ d©y nh«m lâi thÐp mÆt c¾t tõ 240 mm trë lªn b»ng kho¸ nèi Ðp toµn
th©n.
Trong mçi kho¶ng cét chØ cho phÐp kh«ng nhiÒu h¬n 1 mèi nèi.
Kh«ng cho phÐp nèi d©y dÉn vµ chèng sÐt trong nh÷ng kho¶ng vît giao chÐo víi ®êng
phè ®«ng ®óc ngêi qua l¹i. §êng d©y kh«ng lín h¬n 1000 V, ®êng d©y th«ng tin, ®êng «
t«, ®êng s¾t, ®êng c¸p ... cho c¸c lo¹i d©y dÉn mÆt c¾t nhá h¬n 240mm.
ChØ cho phÐp mét mèi nèi ë c¸c ®o¹n giao chÐo kÓ trªn cho c¸c lo¹i d©y dÉn
mÆt c¾t lín h¬n 240mm.
Kho¶ng c¸ch nhá nhÊt tõ mèi nèi ®Õn kho¸ ®ì kiÓu trît ph¶i kh«ng nhá h¬n 25 m.
§é bÒn kÑp chÆt d©y dÉn trong èng nèi vµ kho¸ nÐo kh«ng ®îc nhá h¬n 90% ®é bÒn
giíi h¹n cña d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt ®îc nèi. Sai lÖch kÝch thíc èng nèi kh«ng ®îc v-
ît qu¸ sai sè cho phÐp cña nhµ chÕ t¹o, sau khi Ðp hoÆc xo¾n nÕu èng nèi xuÊt hiÖn
vÕt nøt th× ph¶i lo¹i bá.
èng nèi vµ kho¸ nÐo còng nh hµm Ðp ph¶i phï hîp víi m· hiÖu cña d©y. Trong 1
bé hµm tõ c¶ hai nöa ph¶i cïng thèng nhÊt 1 m· hiÖu, ®êng kÝnh hµm Ðp ph¶i phï hîp víi
quy tr×nh Ðp ®æi d©y, sai sè cho phÐp vÒ ®êng kÝnh tiªu chuÈn cña hµm Ðp kh«ng ®-
îc vît qu¸ 0,2 mm vµ ®êng kÝnh cña kho¸ sau khi Ðp kh«ng ®îc vît qu¸ ®êng kÝnh cña
hµm Ðp tiªu chuÈn lµ 0,3 mm, nÕu sau khi Ðp kh«ng tho¶ m·n ®îc ®iÒu kiÖn kÓ trªn
th× ph¶i Ðp l¹i theo mét bé hµm Ðp míi cïng lo¹i. NÕu sau khi Ðp l¹i vÉn kh«ng thùc
hiÖn ®îc theo ®êng kÝnh yªu cÇu th× ph¶i c¾t bá thay b»ng kho¸ nÐo hoÆc èng nèi míi.
Nh÷ng yªu cÇu c¬ b¶n ®èi víi èng nèi vµ kho¸ nÐo bao gåm:
- KÝch thíc h×nh häc ph¶i phï hîp víi yªu cÇu quy tr×nh l¾p r¸p cña kiÓu kho¸.
- Trªn bÒ mÆtcña èng nèi hoÆc kho¸ nÐo kh«ng ®îc cã vÕt nøt, han gØ ®¸ng kÓ vµ h
háng phÇn c¬ khÝa chÞu lùc.
- §é cong vªnh cña kho¸ sau khi Ðp kh«ng ®îc lín h¬n 3% so víi chiÒu dµi cña kho¸.
- èng thÐp cña èng nèi Ðp ph¶i bè trÝ c©n ®èi trong vá nh«m.
- TrÞ sè sôt ¸p hoÆc ®iÖn trë ë trong kho¸ hay èng nèi, kh«ng ®îc vît qu¸ 1,2 lÇn trÞ sè
sôt ¸p hoÆc ®iÖn trë cña ®o¹n d©y dÉn cã cïng chiÒu dµi.
Nh÷ng èng nèi vµ kho¸ nÐo, kho¸ ®ì kh«ng ®îc nghiÖm thu kü thuËt, kh«ng cã
chøng chØ xuÊt xëng, ph¶i lo¹i bá kh«ng ®îc dïng.
Hµn pin nhiÖt nèi d©y ph¶i thùc hiÖn theo ®óng quy tr×nh kü thuËt. Khi thùc
hiÖn mèi hµn pin nhiÖt ph¶i tu©n theo c¸c yªu cÇu sau ®©y:
Kh«ng ®îc ®èt ch¸y c¸c sîi d©y dÉn, rç ë chç hµn ph¶i ®¶m b¶o kh«ng cã ®é s©u
b»ng 1/3 ®êng kÝnh cña sîi d©y dÉn, ngoµi ra kh«ng ®îc lµm cho d©y bÞ uèn cong ë
chç hµn. NÕu mèi hµn kh«ng ®¹t yªu cÇu kÓ trªn th× ph¶i lo¹i bá.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 84

Khi d©y dÉn nhiÒu sîi bÞ h háng ( ®øt mét sè sîi ) ph¶i tiÕn hµnh xem xÐt nÕu
trong ph¹m vÞ cho phÐp th× quÊn b¶o dìng hoÆc l¾p ®Æt èng vµ nÕu kh«ng cßn trong
ph¹m vi cho phÐp ph¶i c¾t nèi b»ng èng nèi.

C¸c d¹ng söa ch÷a d©y dÉn h háng ph¶i tu©n theo b¶ng VIII-7 sau ®©y:

Sè lîng sîi d©y ®øt Sè sîi d©y ®øt hoÆc D¹ng söa ch÷a
thiÕu trªn ®é dµi 15 m
6 - 19 1 Chç sîi ®øt quÊn ®ai b¶o dìng bï
24 - 30 tíi 3 vµo chç thiÕu vµ ®Æt èng v¸
37 - 54 -4
61 - 96 -5
6-7 2 Chç sîi ®øt vµ chç thiÕu sîi ph¶i
18 - 19 3-5 quÊn ®ai b¶o dìng bï vµo chç
24 - 30 4-8 thiÕu hoÆc ®Æt èng v¸
37 - 54 5 - 10
61 - 96 6 - 13
6-7 3
18 - 19 6
24 - 30 9 PhÇn h háng ph¶i c¾t bá vµ ®Æt
37 - 54 11 mét èng nèi ®Ó nèi d©y
61 - 96 14

§èi víi chç h háng côc bé cña d©y dÉn ( chç lâm cã chiÒu s©u vît qu¸ b¸n kÝnh cña sîi d©y )
th× d¹ng söa ch÷a còng theo b¶ng VIII-7 vµ tÝnh víi 3 sîi h háng côc bé t¬ng øng víi hai sîi
®øt. Khi trªn d©y dÉn cã líp d©y phÝa ngoµi bÞ phång mét ®o¹n L mm th× ë chç h háng ®ã
sÏ ®Æt mét èng v¸ cã chiÒu dµi L + 100 mm, hoÆc ®Æt hai èng v¸ cã chiÒu dµi nhá h¬n
®Æt c¸ch nhau mét ®o¹n 20 mm.
Khi r¶i d©y dÉn ph¶i ®Æt d©y trªn c¸p rßng räc treo trªn cét ph¶i dïng biÖn ph¸p
chèng h háng d©y theo bÒ mÆt tiÕp xóc víi ®Êt ®¸ vµ c¸c vËt c¶n kh¸c trªn ®Þa h×nh.
R¶i d©y qua ®êng ph¶i ®Æt d©y n»m trªn dµn gi¸o ë ®é cao quy ®Þnh. Trong tr-
êng hîp cÇn thiÕt ë nh÷ng chç cã kh¶ n¨ng g©y h háng d©y th× ph¶i cã biÖn ph¸p thÝch
hîp ®Ó b¶o vÖ d©y.
L¾p r¸p d©y dÉn trong kho¶ng vît ph¶i tiÕn hµnh theo thêi gian cho phÐp cña c¬
quan qu¶n lý c«ng tr×nh díi kho¶ng vît ®ã vµ cÇn cã sù gi¸m s¸t cña c¬ quan nµy.
§é vâng khi l¾p d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ. Sai sè cho
phÐp kh«ng qu¸ 5% víi ®iÒu kiÖn ®¶m b¶o kho¶ng c¸ch tíi ®Êt hoÆc tíi c¸c c«ng tr×nh
kh¸c ph¶i theo ®óng quy ph¹m trang bÞ ®iÖn ( QT§ ).
Chªnh lÖch ®é vâng cña d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt trong cïng mét kho¶ng cét kh«ng
®îc vît qu¸ 10%. Ng¾m ®é vâng d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt cã thÓ tiÕn hµnh trong nh÷ng
kho¶ng cét xa nhÊt vµ kho¶ng gÇn nhÊt ®Õn thiÕt bÞ kÐo d©y.
§é lÖch chuçi c¸ch ®iÖn ®ì däc tuyÕn so víi ph¬ng th¼ng ®øng kh«ng ®îc vît
qu¸:

- 50 mm ®èi víi §DK ®iÖn ¸p 35 KV .


- 100 mm ®èi víi §DK ®iÖn ¸p 110 KV.
- 200 mm ®èi víi §DK ®iÖn ¸p 220 KV
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 85

Kho¶ng c¸ch gi÷a chèng rung vµ kho¸ nÐo, kho¸ ®ì ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ víi
sai sè kh«ng qu¸  25 mm.
Kho¶ng c¸ch tõ d©y dÉn tíi mÆt ®Êt vµ c¸c c«ng tr×nh x©y dùng ph¶i tho¶ m·n
c¸c yªu cÇu cña quy ph¹m trang bÞ ®iÖn QT§.
Kho¶ng c¸ch gi÷a d©y dÉn vµ cét ®iÖn còng nh kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c d©y dÉn
trªn cét khi chóng giao nhau ë chç ®¶o pha rÏ nh¸nh hoÆc chuyÓn ®æi vÞ trÝ kh«ng ®îc
nhá h¬n kÝch thíc thiÕt kÕ 10%.
26.8 -L¾p ®Æt chèng sÐt èng.
L¾p ®Æt chèng sÐt èng trªn cét ®iÖn ph¶i theo ®óng thiÕt kÕ vµ s¬ ®å c«ng
nghÖ chÕ t¹o, ®ång thêi ph¶i ®Ó pin phãng ®iÖn dÔ nh×n thÊy tõ mÆt ®Êt.
Khe hë phãng ®iÖn ngoµi ph¶i l¾p æn ®Þnh vµ ®¶m b¶o lo¹i trõ kh¶ n¨ng phãng ®iÖn
do níc ma ch¶y tõ má phãng ®iÖn trªn xuèng má phãng ®iÖn díi. Chèng sÐt èng ph¶i l¾p
cè ®Þnh ch¾c ch¾n vµo cét vµ ®¶m b¶o tiÕp ®Êt tèt.
Khi l¾p chèng sÐt èng ph¶i kiÓm tra ®êng kÝnh trong cña èng. èng chèng sÐt
kh«ng cã vÕt r¹n nøt.
- Gi¸ ®ì vµ m¸ phãng ph¶i cã líp b¶o vÖ chèng gØ.
- Khe hë ngoµi ph¶i ®iÒu chØnh chÝnh x¸c vµ kh«ng cho phÐp vît qu¸ 10% so víi
quy ®Þnh cña thiÕt kÕ.
- Vïng t¶n h¬i phôt cña chèng sÐt èng kh«ng ®îc c¾t ngang c¸c phÇn tö cña cét,
d©y.
- MiÕng t«n b¸o hiÖu chèng sÐt t¸c ®éng ph¶i ®Æt vµo ®Çu èng chèng sÐt,
kh«ng ®îc ®Ó lßng thßng.
26.9- §¸nh sè hiÖu vµ s¬n.
Trªn nh÷ng cét ®iÖn ë ®é cao tõ 2,5 - 3 m, ph¶i kÎ sè hiÖu thø tù cét. Sè hiÖu
§DK ph¶i cã ë hai cét ®Çu vµ cuèi tuyÕn d©y, ë nh÷ng cét giao chÐo víi ®êng d©y cã
cïng ®iÖn ¸p, ®êng s¾t vµ ®êng « t« tõ cÊp I-V vµ trªn tÊt c¶ nh÷ng cét ch¹y song song
víi §DK cã kho¶ng c¸ch trôc tuyÕn nhá h¬n 200 m.
- ë trªn nh÷ng cét §DK nhiÒu m¹ch cã ®iÖn ¸p tõ 35 KV trë lªn ë nh÷ng cét cuèi, ë nh÷ng
cét kÒ víi cét ®¶o pha vµ trªn nh÷ng cét ph©n nh¸nh.
BiÓn b¸o nguy hiÓm cÊm trÌo ph¶i ®Æt trªn tÊt c¶ nh÷ng cét trong vïng d©n c
®«ng ®óc cßn ë c¸c vïng kh¸c ®Æt c¸ch mét cét.
TÊt c¶ c¸c biÓn ký m· hiÖu sè thø tù cét vµ ký hiÖu §DK ph¶i ®Æt phÝa h«ng cét
vÒ phÝa tr¸i hoÆc phÝa ph¶i tuyÕn d©y. Cßn ë cét vît ®êng th× ë mÆt híng vÒ phÝa
®êng ®Ó dÔ nh×n thÊy.
Nh÷ng cét s¾t, xµ s¾t vµ c¸c chi tiÕt kim lo¹i cña mãng cét vµ trô mãng bª t«ng
cèt thÐp ph¶i thùc hiÖn chèng rØ chñ yÕu t¹i nhµ m¸y chÕ t¹o. Trªn tuyÕn chØ cho phÐp
s¬n l¹i ë nh÷ng chç h háng.
Chç hµn nèi l¾p r¸p cña cét thÐp ph¶i s¬n l¹i sau khi hµn.
Kh«ng ®îc s¬n chç nèi cét víi hÖ thèng nèi ®Êt, kh«ng ®îc s¬n c¸c chi tiÕt ch«n
ngÇm trong kÕt cÊu bª t«ng ®Ó liªn kÕt l¾p ghÐp. Trªn bÒ mÆt tiÕp xóc liªn kÕt l¾p
r¸p gi÷a c¸c ®o¹n cét kh«ng ®îc s¬n.
CÊm s¬n l¹i nh÷ng chç h háng líp b¶o vÖ chèng rØ cña kÕt cÊu vµ chi tiÕt kim
lo¹i ë trªn tuyÕn trong thêi gian ma vµ bÒ mÆt kim lo¹i bÞ Èm ít.
26.10 - NghiÖm thu bµn giao c«ng tr×nh ®a vµo khai th¸c.
NghiÖm thu c¸c c«ng viÖc x©y l¾p ®· hoµn thµnh ph¶i tu©n theo quy ph¹m trang
bÞ ®iÖn ( QT§) vµ c¸c quy ph¹m vÒ nÒn mãng, kÕt cÊu c«ng tr×nh x©y dùng vµ quy
tr×nh c«ng nghÖ chÕ t¹o c¸ch ®iÖn vµ phô kiÖn m¾c d©y.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 86

NghiÖm thu c«ng tr×nh kh«ng nhÊt thiÕt ph¶i tiÕn hµnh sau khi c«ng tr×nh ®·
hoµn thµnh toµn bé, mµ cã thÓ tiÐn hµnh tõng phÇn theo sù tho¶ thuËn gi÷a bªn x©y
dùng vµ bªn giao thÇu.
Bªn giao thÇu ph¶i cã ngêi ®¹i diÖn ®Ó kiÓm tra c¸c c«ng viÖc theo tiÕn tr×nh
x©y l¾p §DK kÓ c¶ " phÇn bÞ che phñ hoÆc lÊp " vµ lËp biªn b¶n x¸c nhËn.
NÕu bªn giao thÇu kh«ng thùc hiÖn viÖc kiÓm tra vµ nghiÖm thu trªn hiÖn trêng
trong qu¸ tr×nh thi c«ng th× viÖc kiÓm tra chÊt lîng vµ lËp biªn b¶n nghiÖm thu vÉn
tiÕn hµnh do bªn x©y l¾p lµm.
Sau khi kÕt thóc c«ng viÖc l¾p r¸p d©y dÉn vµ d©y chèng sÐt trong mét kho¶ng
nÐo riªng biÖt th× bªn x©y l¾p cã thÓ ®Ò nghÞ víi bªn giao thÇu tiÕn hµnh kiÓm tra vµ
nghiÖm thu chÊt lîng trong kho¶ng nÐo ®ã.
Khi bµn giao ®a c«ng tr×nh vµo khai th¸c th× bªn x©y l¾p ph¶i giao cho Héi
®ång nghiÖm thu nh÷ng tµi liªô sau ®©y:
- §Ò ¸n thiÕt kÕ c«ng tr×nh.
- Nh÷ng tµi liÖu thay ®æi thiÕt kÕ.
- Nh÷ng biªn b¶n x¸c nhËn chÊt lîng mãng vµ tiÕp ®Þa.
- C¸c biªn b¶n ®o ®iÖn trë nèi ®Êt.
- Biªn b¶n x¸c nhËn chç giao chÐo vµ vît s«ng ®· ®îc c¸c c¬ quan qu¶n lý c«ng tr×nh liªn
quan tho¶ thuËn.
- B¶nG liÖt kª nh÷ng c«ng viÖc lµm sai víi thiÕt kÕ.
- Nh÷ng v¨n b¶n ph¸p lý vÒ sö dông ®Êt cho tuyÕn § D K vµc¸c tµi liÖu vÒ ®Òn bï
phÇn ®Êt díi tuyÕn d©y ®· ®îc c¸c c¬ quan h÷u quan phª duyÖt.
- B¶n liÖt kª c¸c vËt t dù phßng cña c«ng tr×nh ( nÕu cã )
Hå s¬ ®îc lu tr÷ theo chÕ ®é ®Æc biÖt ®Õn khi c«ng tr×nh sö dông, khai th¸c ®·
hoµn vèn ®Çu t.
27. Thi công lắp đặt máy biến áp 3x1P-37,5 kVA
Thi công các hạng mục phụ trợ: Đường dây trung thế, trạm biến áp
27.1. Vận chuyển máy biến áp 3x1P-37,5 kVA vào vị trí trạm giàn 3x1P-37,5
kVA
– Sau khi bêtông móng cột đạt cường độ để lắp dựng,sau 3 ngày tiến hành xác định
chính xác tim mốc, móng trạm, lắp đặt thiết bị trạm biến áp giàn 63x1P-37,5 kVA vào
đúng vị trí móng trụ như trong bản vẽ shop được duyệt.
– Vì việc lắp đặt, tháo dỡ trụ đỡ máy biến áp 3x1P-37,5 kVA mất nhiều thời gian, đòi
hỏi độ chính xác cao. Việc xác định tim mốc, móng trụ, cao độ chính xác.
– Nên lưu ý bố trí các nhóm công nhân thi công dứt điểm từng hạng mục của việc lắp
đặt cột BTLT, giàn 3x1P-37,5 kVA đỡ máy biến áp 3x1P-37,5 kVA vào vị trí móng của
công trình.
– Để tránh tình trạng bỏ sót, định vị sai lệch hoặc phải làm đi làm lại, tháo lắp nhiều
lần, mất thời gian thi công.
– Thi công đảm bảo đúng thiết kế, trường hợp trở ngại không thi công được đề nghị
đơn vị thi công làm việc ngay với đơn vị thiết kế và các đơn vị liên quan.
-Khi lắp đặt trạm biến áp giàn 3x1P-37,5 kVA phải đảm bảo đúng khoảng cách thiết
kế.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 87

– Bắt đầu từ giai đoạn này,phải lập kế hoạch, tiến độ thi công cụ thể theo từng ngày,
tuần và đăng ký trước với Công ty Điện lực địa phương. Nhằm đảm bộ đúng tiến độ
nghiệm thu và đóng điện trạm biến áp giàn 3x1P-37,5 kVA.
26.2. Cố định máy biến áp - lắp đặt các thiết bị trung hạ thế
-Thực hiện công tác đánh dấu bằng mực vị trí lắp đặt máy biến áp 3x1P-37,5 kVA
trên giàn, theo bản vẽ shop được duyệt.
-Kiểm tra vị trí móng, đánh dấu vị trí các bu lông định vị máy biến áp 3x1P-37,5
kVA.
-Tiến hành cẩu biến áp vào đúng vị trí đánh dấu sẵn trên giàn 3x1P-37,5 kVA,
trong khi cẩu phải có hộp bảo vệ sứ mặt máy, không để va chạm vào mặt máy khi lắp.
-Khi lắp đặt các phụ kiện tuyệt đối không được để các dụng cụ rơi vào mặt máy.
-Tiến hành đưa trụ biến áp giàn 3x1P-37,5 kVA vào vị trí lắp đặt và kiểm tra xiết
cố định máy biến áp 3x1P-37,5kVA.
– Lắp dây tiếp địa an toàn, tiếp địa CSV và trung tính máy biến áp 3x1P-37,5 kVA
xuống hệ thống tiếp địa
– Tiến hành kết nối cáp vào máy biến áp 3x1P-37,5 kVA.
– Lắp đặt biển báo nguy hiểm tại mỗi trạm biến áp
– Chuẩn bị các giấy tờ liên quan cho việc nghiệm thu.

VI. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG
Áp dụng chung cho các hạng mục có công tác tương tự sau đây
1. Công tác ván khuôn, dàn giáo, sàn và cầu công tác
- Kết cấu ván khuôn và giằng chống phải dựa trên cơ sở kết cấu ván khuôn quy
định, đồng thời thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Khi chịu lực phải đảm bảo độ ổn định, độ vững chắc và mức độ biến dạng phải
trong phạm vi cho phép.
+ Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế.
+ Mặt tiếp xúc giữa các cạnh ván khuôn và nền khối bê tông đổ trước cũng như khe
hở giữa các tấm ván khuôn phải thật kín, tránh hiện tượng mất nước khi đổ bê tông.
+ Đà giáo, cầu công tác phải dựa trên nền vững chắc, không bị trượt. Nếu cột chống
trên đất nền mềm phải có gỗ lót đệm dưới chân cột. Diện tích mặt cắt cột chống hay gỗ lót
đệm phải đủ rộng để khi đổ bê tông hoặc vận chuyển kết cấu chống đỡ không bị lún quá trị
số cho phép. Để dễ điều chỉnh và tháo dỡ, dưới chân cột (hoặc trên đầu cột) nên có hộp cát
hoặc nêm. Góc nghiêng của miếng nêm không quá 250mm, áp lực ở mặt tiếp xúc của các
nêm không nên quá 25daN/cm2.
+ Lúc dựng lắp ván khuôn phải chừa lỗ đặt trước những bộ phận cần chôn sẵn trong
bê tông như bulông, móc sắt,… dùng để thi công các phần sau, hay đường ống và các vật
chôn sẵn khác theo yêu cầu của thiết kế. Lỗ khoan để đặt bulông nên có đường kính bằng
0.9 đường kính của bulông.
+ Khi dựng nắp ván khuôn ở các bộ phận kết cấu vừa nhỏ, hẹp mà lại cao như cột
phải chừa ô cửa sổ để đổ đầm bê tông. Cửa sổ hay mặt ghép dầm cố gắng bố trí ở phía mặt
kết cấu công trình sau này không bị lộ ra ngoài.
+ Khi đã dựng lắp ván khuôn giằng chống xong, Cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu phải
kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 88

+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn.


+ Độ kín, khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền hoặc với mặt
khối bê tông đổ trước.
+ Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chú ý các chỗ nối, chỗ tựa.
+ Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn ở những bộ phận chủ yếu phải tiến hành bằng
những dụng cụ khác như: dây, thước đo chiều dài, nivô,… Cán bộ kiểm tra phải có phương tiện
cần thiết để kết luận được độ chính xác của ván khuôn theo hình dáng, kích thước và vị trí.
+ Sai lệch cho phép về kích thước vị trí của ván khuôn và giằng chống đã dựng
xong không được vượt quá trị số quy định dưới đây.
Trị số
TT Tên sai lệch
cho phép
1 Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bê tông dùng thước
thẳng 2m ép sát vào ván để kiểm tra được phép lồi lõm:
- Phần mặt bê tông lộ ra ngoài. ±3
- Phần mặt bê tông không lộ ra ngoài thì không cần nhẵn. ±5
2 Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích thước thiết kế, +5
có thể lớn hơn so với kích thước thiết kế trong phạm vi:
+ Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước và
vị trí của ván khuôn, nếu bị biến dạng do chuyển dịch phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Sàn và cầu công tác.
+ Sàn và cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng. Không được dùng gỗ mục hoặc
khuyết tật. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông, cần phải đảm bảo ít rung động.
+ Sàn và cầu công tác nhất thiết không được nối liền hoặc giằng móc vào ván
khuôn, vào cốt thép, để tránh làm vị trí ván khuôn và cốt thép bị xê dịch, tránh làm cho bê
tông bị chấn động trong thời gian ninh kết.
- Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được cường độ cần
thiết tương ứng với các chỉ dẫn dưới đây:
+ Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng của kết cấu
như ở tường dày, trụ lớn,… chỉ được phép tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ đạt
25daN/cm2 đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lở.
+ Đối với ván khuôn chịu tải trọng (trọng lượng cốt thép và trọng lượng hỗn hợp bê
tông mới đổ) thì thời gian tháo dỡ ván khuôn phải dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bê
tông. Trong trường hợp không có kết quả thí nghiệm thì có thể tham khảo thời gian tối
thiểu quy định dưới đây:
Thời gian bê tông đạt cường độ
Tên gọi kết cấu Cường độ bê tông tối tháo ván khuôn ở các mùa và
thiểu cần đạt để tháo vùng khí hậu - bảo dưỡng bê
công trình ván khuôn, %R28 tông theo TCVN 8828:2011
(ngày)
Bản, dầm, vòm có khẩu 50% 7
độ từ 2m trở xuống

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 89

Bản, dầm, vòm có khẩu 70% 10


độ từ 2m – 8m
+ Đối với loại ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng
trước để xem xét chất lượng bê tông, nếu chất lượng bê tông quá xấu, nứt rỗ nhiều, không
thể có biện pháp xử lý để sử dụng được thì phải phá bỏ.
+ Những kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn phải đợi đến khi bê tông đạt cường độ
thiết kế mới cho phép chịu toàn bộ tải trọng thiết kế.
2. Công tác cốt thép
a) Gia công cốt thép
- Uốn cốt thép: Tuyệt đối không dùng nhiệt để uốn cốt thép; phải uốn cốt thép bằng
tay hoặc bằng máy.
+ Chỗ bắt đầu uốn cong phải hình thành một đoạn cong, phẳng, đều; bán kính cong
phải bằng 15 lần đường kính của nó, góc độ và vị trí uốn cong phải phù hợp với quy định
của thiết kế.
+ Móc cong của 2 đầu cốt thép phải hướng vào phía trong của kết cấu: khi đường
kính của cốt thép đai từ 6-9mm thì đoạn thẳng ở đầu móc uốn của cốt thép đai không bé
hơn 40mm và từ 10 – 12mm thì không bé hơn 60mm.
+ Cốt thép phải uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng. Đối với cốt thép có gờ
hoặc các lưới hay khung cốt thép hàn điện thì không cần làm móc uốn.
+ Cốt thép sau khi uốn cong cần được kiểm tra kỹ sai số cho phép không được vượt
quá các trị số quy định trong bảng sau:
TT Các loại sai số Trị số sai lệch cho phép
1 Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép
chịu lực trong kết cấu:
- Mỗi mét dài ±5mm
- Toàn bộ chiều dài ±20mm
2 Sai lệch về vị trí điểm uốn. ±20mm
3 Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông
khối lớn:
- Khi chiều dài nhỏ hơn 10m. +d
- Khi chiều dài lớn hơn 10m. +(d+0.2a)
4 Sai lệch về góc uốn của cốt thép. 30
Sai lệch về kích thước móc uốn +a
Chú thích: d: Đường kính cốt thép
a: Chiều dày của lớp bảo vệ
- Nối cốt thép:
+ Phương pháp nối hàn:
+ Hàn cốt thép phải do người thợ hàn có chứng nhận cấp bậc nghề nghiệp,
có kinh nghiệm. Khi cần thiết phải được kiểm tra bằng thực nghiệm mới cho phép tiến
hành.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 90

+ Hàn cốt thép thường dùng các phương pháp sau đây: Hàn nối chồng hoặc
hàn có thanh nẹp. Tuỳ theo nhóm và đường kính cốt thép mà sử dụng kiểu hàn cho thích
hợp.
+ Vị trí các mối hàn phải tuân theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.
+ Chiều dài liên kết hàn: hàn hai mặt chiều dài của đường hàn 10d.
+ Chỗ nào cốt thép bố trí rất dày, khoảng cách nhỏ hơn 1,5 lần đường kính
thì không được dùng phương pháp hàn đắp chồng cốt thép lên nhau để đảm bảo bất cứ chỗ
nào cũng đủ khe hở cho bê tông chèn vào.
+ Kiểm tra hình dạng mặt ngoài mối hàn bằng mắt thường phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
+ Mặt nhẵn, hoặc có vảy nhỏ và đều, không phồng bọt, không đóng cục,
không cháy, không đứt quãng, không bị thon hẹp cục bộ và phải chuyển tiếp đều đến cốt
thép được hàn (kim loại gốc).
+ Theo suốt dọc chiều dài mối hàn, kim loại phải đông đặc, không có khe
nứt, ở mặt nối tiếp không có miệng, kẽ nứt.
+ Đường tim của 2 cốt thép nối phải trùng nhau, không lệch, song song với
nhau.
+ Cốt thép hàn xong phải đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo
đúng thiết kế, lấy búa gõ phải có tiếng kêu ròn.
+ Phương pháp nối buộc:
+ Trước khi nối phải lập sơ đồ bố trí mối nối ở chỗ lực lớn, chỗ uốn cong.
Trong mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không được nối quá 25% diện tích tổng cộng
của các thanh chịu kéo đối với thép thuộc nhóm A-I và không được nối quá 15% diện tích
tổng cộng của các thanh chịu kéo đối với thép thuộc nhóm A-II. Các mối nối không được
đặt ở vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong của các thanh.
+ Nối cốt thép bằng phương pháp nối buộc phải phù hợp với các quy định
dưới đây:
Chiều dài nối buộc
Trong khu vực chịu kéo Trong khu vực chịu nén
TT Loại cốt thép Đầu cốt thép
Dầm hoặc Kết cấu Đầu cốt thép
không có
tường khác có móc câu
móc câu
1 - Cốt thép trơn 40d 30d 20d 30d
cán nóng.
2 - Cốt thép có 40d 30d - 20d
gờ cán nóng
Chú thích: d + Là đường kính thực tế đối với cốt thép trơn.
+ Là đường kính tính toán đối với cốt thép có gờ.
+ Là đường kính trước khi xử lý nguội đối với thép xử lý
nguội.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 91

+ Cốt thép nằm trong khu vực chịu kéo trước khi nối buộc phải uốn đầu
thành móc câu, cốt thép có gờ không cần uốn móc.
+ Dây thép buộc phải dùng loại dây thép có số hiệu 18-22 hoặc đường kính
khoảng 1mm. Mối nối buộc ít nhất là ở 3 chỗ (giữa và hai đầu).
+ Nếu nối buộc các lưới cốt thép hàn trong phương thức chịu lực thì trên
chiều dài gối lên nhau của mỗi đoạn lưới cốt thép bị nối nằm ở vùng chịu kéo phải đặt ít
nhất là thanh cốt ngang và hàn chúng với tất cả các thanh dọc của lưới. Khi đó chiều dài
đoạn chồng lên của các khung và lưới hàn nên lấy theo bảng trên nhưng không nhỏ hơn
250mm đối với thanh chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm với các thanh chịu nén.
b) Lắp đặt cốt thép
- Việc vận chuyển cốt thép đến vị trí dựng đặt phải đảm bảo thành phẩm không hư
hỏng và biến dạng. (Không uốn đôi cây thép trong quá trình vận chuyển; trong trường hợp
bắt buộc phải uốn đôi thì phải cắt bỏ phần bị uốn để dùng vào việc khác; tuyệt đối không
được dùng để làm cốt thép chịu lực). Nếu trong quá trình vận chuyển làm cho cốt thép bị
biến dạng thì trước khi dựng đặt cần phải sửa chữa lại.
- Vị trí khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép phải
thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với quy định của bản vẽ thiết kế. Cốt thép đã
được dựng đặt cần phải đảm bảo không cho biến dạng và xê dịch vị trí trong quá trình thi
công. Những sắt cố định đặt trước vào bê tông như bulông, cầu thang v.v,… phải đặt đúng
vị trí thiết kế quy định, nếu không chôn sẵn thì phải đặt ống tre, nứa để chừa lỗ, tuyệt đối
không được làm gãy cốt chịu lực khi đổ bê tông.
- Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và khuôn ván phải dùng những miếng vữa
xi măng cát có chiều dày bằng lớp bảo hộ, kê vào giữa ván khuôn và cốt thép, cấm không
được dùng đầu mẩu cốt thép và mẩu đá để kê. Giữa 2 lớp cốt thép phải đặt các trụ đỡ bằng
bê tông đúc sẵn hoặc cốt thép đuôi cá để giữ khoảng cách của chúng theo đúng quy định
của thiết kế. Trụ bê tông đúc sẵn phải có cường độ bằng cường độ bê tông trong bộ phận
công trình đó, mặt xung quanh phải đánh sờn và hạn chế đặt ở bộ phận công trình chịu áp
lực nước. Trụ cốt thép đuôi cá do cơ quan thi công quy định với điều kiện tiết kiệm cốt
thép.
- Khi đặt xong cốt thép ở các tấm đan mỏng cần phải làm cầu kê ván làm đường để
tránh người đi lại trên cốt thép làm sai lệch vị trí và biến hình. Cốt thép còn thừa ra ngoài
phạm vi đổ bê tông phải dùng thanh ngang cố định lại, để tránh rung động làm lệch vị trí
cốt thép. Cấm không được bẻ cong với bất kỳ góc độ nào làm phá hoại tính năng của cốt
thép và làm rạn nứt phần bê tông ở chân cột thép.
- Các sai số cho phép khi dựng đặt cốt thép không được quá những trị số quy định ở
bảng dưới đây:
Trị số cho phép
TT Các loại sai số
(mm)
1 Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt:
- Đối với các kết cấu khối lớn ±30
- Đối với cột, dầm và vòm. ±10
- Đối với bản, tường và móng dưới kết cấu khung. ±20
2 *Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 92

Trị số cho phép


TT Các loại sai số
(mm)
nhiều hàng theo chiều cao:
- Trong các kết cấu có chiều dày lớn hơn 1m trong các móng ±20
đặt dưới các kết cấu và các thiết bị kỹ thuật.
- Trong các dầm, khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm. ±5
- Trong các bản có chiều dày đến 100mm và lớp bảo vệ là ±3
10mm.
3 * Sai số các khoảng cách giữa các đai của khung và giàn cốt ±20
thép.
4 *Sai số cục bộ về chiều dày của lớp bảo vệ: Trong các kết cấu
khối lớn (chiều dày hơn 1m):
- Ở móng nằm dưới các kết cấu và các thiết bị kĩ thuật. ±10
- Ở cột, dầm và vòm. ±5
- Ở tường và bản có chiều dày đến 100mm. ±3
5 *Sai số về các khoảng cách giữa các thanh phân bổ trong một
hàng:
- Đối với các tường ±25
- Đối với những kết cấu khối lớn. ±40
6 * Sai số về vị trí cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ±10
ngang (không kể các trường hợp khi các đai đặt nghiêng theo
quy định).
7 * Sai số về vị trí tim của các thanh đặt ở những đầu khung
hàn nối tại hiện trường các khung khác nhau khi đường kính
của thanh: ±10
- Bằng 40mm và lớn hơn. ±5
- Dưới 40mm
8 *Sai số về vị trí mối hàn của các thanh theo chiều dài của bộ
phận. ±25
- Ở các khung và các kết cấu tường móng ±50
- Ở các kết cấu khối lớn
9 * Sai số của vị trí các bộ phận cốt thép của các kết cấu khối
lớn (khung, khối, dàn) so với thiết kế. ±50
- Trên bình đồ ±30
- Trên chiều cao
c) Nghiệm thu cốt thép
- Khi nhận vật liệu phải tiến hành nghiệm thu để loại các thanh thép không bảo đảm
quy cách và chất lượng. Khi đặt xong cốt thép và ván khuôn và trước khi đổ bê tông phải
tiến hành nghiệm thu bàn giao cốt thép, chỉ khi nào toàn bộ cốt thép phù hợp với các điều
kiện vệ sinh sạch sẽ, kích thước các điểm uốn, chất lượng các mối nối, vị trí dựng đặt và
chiều dày lớp bảo hộ theo đúng thiết kế thì mới được đổ bê tông.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 93

- Công việc nghiệm thu cốt thép phải lập thành biên bản trong đó có ghi số các bản
vẽ thi công, các sai số so với thiết kế, đánh giá chất lượng công tác cốt thép và kết luận
khả năng đổ bê tông kèm theo biên bản nghệm thu cốt thép và cần có các tài liệu sau đây:
- Lý lịch kim loại chính và que hàn của các nhà sản xuất hoặc các bản phân tích của
phòng thí nghiệm.
- Các biên bản nghiệm thu cốt thép gia công ở xưởng với các kết quả thí nghiệm
mối hàn, thí nghiệm cơ học của cốt thép chịu lực quy định trong thiết kế.
- Tuyệt đối không dùng nhiệt để uốn thép.
- Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép thay đổi trong bản vẽ thi công.
- Lập bản vẽ hoàn công công tác cốt thép.
3. Thi công bê tông: TCVN 4453-1995
Thành phần bê tông:
- Nhà thầu phải căn cứ vào các quy định trình bày trong bản vẽ thi công để chọn
thành phần vật liệu sử dụng cho hỗn hợp bê tông của các kết cấu thi công. Đối với bê tông
có số hiệu bê tông lớn hơn M100 thì tỷ lệ phối hợp giữa các vật liệu sử dụng phải được
Nhà thầu xác định thông qua thí nghiệm cấp phối nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất của
hỗn hợp bê tông.
- Tỷ lệ giữa nước và xi măng trong hỗn hợp bê tông phải dựa vào yêu cầu cường độ
bê tông, yêu cầu chống thấm và các yếu tố quy định trong bản vẽ thi công và phải được
xác định thông qua thí nghiệm.
- Độ dẻo của hỗn hợp bê tông (độ sụt hình nón) phải được Nhà thầu xác định sao
cho phù hợp với điều kiện chế tạo hỗn hợp bê tông, phương tiện vận chuyển, thiết bị đầm,
mức độ bố trí cốt thép trong kết cấu, kích thước kết cấu, tính chất công trình, điều kiện khí
hậu,…
Đổ bê tông: Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra và lập các biên bản:
- Công tác chuẩn bị cốt thép, đặt cốt thép các bộ phận chôn ngầm,…
- Độ chính xác của công tác dựng lắp ván khuôn, cốt thép, tấm ốp, đà giáo, giằng
chống và độ vững chắc của giằng néo chống đỡ khi chịu tải trọng động do việc đổ bê tông
gây ra.
- Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải làm sạch rác, bùn, bụi, cạo gỉ,
trước khi đổ hỗn hợp bê tông. Bề mặt ván khuôn gỗ trước khi đổ hỗn hợp bê tông phải
tưới ẩm và bịt kín các kẽ hở. Bề mặt ván khuôn bằng gỗ dán hoặc bằng kim loại phải quét
dầu nhờn; bề mặt ván khuôn bằng bê tông cốt thép, xi măng lưới ép phải đánh sờm và tưới
ướt.
- Đổ bê tông phải tiến hành đúng các qui tắc dưới đây:
+ Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành theo dõi liên tục hiện trạng của ván
khuôn, đà giáo giằng chống, cột chống đỡ và vị trí cốt thép.
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông theo chiều cao của ván khuôn phải quy định phù
hợp với sự tính toán cường độ và độ cứng của ván khuôn chịu áp lực ngang do hỗn hợp bê
tông mới đổ gây ra.
+ Bê tông được kiểm tra thường xuyên về độ sụt, các mẻ được lấy mẫu thí nghiệm
theo quy phạm.
+ Bê tông được đầm bằng máy.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 94

+ Việc bố trí các điểm dừng theo quy trình, thời gian dừng giữa hai lớp khoảng
2024 giờ. Vị trí mạch dừng để tại những nơi có lực cắt nhỏ, những nơi tiết diện thay đổi,
ranh giới giữa kết cấu nằm ngang và thẳng đứng.
+ Phải có máy đầm dùi khi đổ bê tông và ít nhất phải có 2 máy dự phòng.
+ Đổ bê tông trong những ngày nắng phải che bớt ánh nắng mặt trời.
+ Khi trời mưa, các đoạn đang đổ bê tông phải được che kín không được để nước
mưa rơi vào, trường hợp thời gian ngừng đổ bê tông vượt quá thời gian quy định phải đợi
đến khi bê tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ bê tông, trước khi đổ bê tông phải xử lý bề
mặt khe thi công theo đúng các chỉ dẫn đã nêu trên.
+ Ở những chỗ là vị trí của cốt thép và ván khuôn hẹp không thể sử dụng được máy
đầm dùi thì phải tiến hành đầm tay, với dụng cụ cầm tay thích hợp.
+ Trong quá trình đổ và khi đổ bê tông xong cần phải có biện pháp ngăn ngừa hỗn
hợp bê tông dính chặt với các bu lông, các bộ phận khác của ván khuôn và các vật chôn
sẵn ở những chỗ chưa đổ bê tông tới.
+ Khi phát hiện thấy ván khuôn, đà giáo chống, cột chống đỡ và cốt thép bị biến
dạng hoặc thay đổi vị trí phải ngừng việc đổ bê tông, đưa bộ phận ván khuôn, đà giáo,
giằng chống, cột chống đỡ, cốt thép trở về vị trí cũ và gia cố đến mức cần thiết, đồng thời
cần phải xét các ảnh hưởng của biến dạng đến chất lượng của kết cấu đang được tiến hành
đổ bê tông và có khả năng giữ lại hay phá bỏ phần bê tông đã đổ.
- Khi đổ bê tông các kết cấu theo dõi ghi vào nhật ký các vấn đề dưới đây:
+ Ngày giờ bắt đầu và ngày giờ kết thúc công việc đổ bê tông (theo kết cấu, khối,
đoạn).
+ Số hiệu bê tông, độ sụt (hay độ khô cứng) của bê tông.
+ Khối lượng công tác bê tông đã hoàn thành theo phân đoạn công trình.
+ Biên bản chuẩn bị kiểm tra mẫu bê tông, số lượng mẫu, số hiệu (có chỉ rõ vị trí
kết cấu mà từ đó lấy mẫu bê tông) thời hạn và kết quả thí nghiệm mẫu.
+ Nhiệt độ ngoài trời trong thời gian đổ bê tông.
+ Nhiệt độ hỗn hợp bê tông trước khi đổ (trong các kết cấu khối lớn)
+ Loại ván khuôn và biên bản lắp dựng ván khuôn.
- Đầm bê tông bằng tay chỉ áp dụng trong những trường hợp không có máy đầm
hoặc áp dụng ở những công trình nhỏ cũng như ở những vị trí khó dùng đầm máy đã nói ở
trên phải tuân theo các quy định dưới đây:
+ Đối với khoảng đổ có diện tích rộng, độ sụt của hỗn hợp bê tông dưới 6cm có thể
dùng đầm gang nặng từ 8-10kg. Khi đầm phải nâng cao 10-15cm, đầm liên tục và đều.
+ Đối với khoảng đổ có diện tích hẹp, độ sụt của bê tông từ 6cm trở lên hay ở
những chỗ bố trí cốt thép dày phải dùng thanh sắt hoặc xà beng thọc đều và khi đổ đến lớp
trong cùng, dùng bàn bằng gỗ nặng 1kg vỗ mặt cho đều.
+ Đổ hỗn hợp bê tông đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đấy, không được đổ
thành đống cao, để tránh hiện tượng các hạt to của vật liệu rơi dồn xuống chân đống.
Trong khi đổ và đầm, nếu thấy cốt liệu to tập trung thành một chỗ thì phải cào ra trộn lại
cho đều không được dùng vữa lấp phủ lên trên rồi đầm. Không được dùng đầm để san hỗn
hợp bê tông chưa được đầm chặt.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 95

+ Phải phân chia phạm vi đầm và giao cho tổ phân công phụ trách để tránh hiện
tượng đầm sót, đầm lại. Chỉ được bàn giao ca khi đã đầm xong hỗn hợp bê tông đã đổ
xuống khoảng đổ.
- Bảo dưỡng bê tông và xử lý khuyết tật của bê tông: Nhà thầu phải tiến hành công
tác bảo dưỡng bê tông ngay sau khi bê tông vừa đổ xong. Các biện pháp bảo dưỡng, trình
tự và thời gian bảo dưỡng, công tác kiểm tra, trình tự và thời hạn tháo, dỡ ván khuôn,…
của Nhà thầu phải được kỹ sư giám sát xem xét và chấp thuận trước khi thực hiện.
- Trong bất kỳ trường hợp nào, việc bảo dưỡng bê tông cũng phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Giữ chế độ nhiệt, ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ bê tông theo tốc độ đã
quy định.
+ Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót dẫn đến sự hình thành các khe
nứt.
+ Tránh các chấn động hay va chạm và các ảnh hưởng khác làm giảm chất lượng bê
tông.
+ Biện pháp bảo dưỡng kết cấu bê tông phụ thuộc vào tính chất và bề mặt của kết
cấu tuy nhiên trong bất kỳ trường hợp nào Nhà thầu cũng phải tiến hành tưới nước cho các
kết cấu bê tông. Nước được sử dụng phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật tại mục VII, phần
III – Vật liệu xây dựng. Số lần tưới nước bảo dưỡng mỗi ngày phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết nhưng khhông được ít hơn 3 lần.
+ Thời gian bảo dưỡng kết cấu bê tông, phải được xác định bằng thí nghiệm để phù
hợp với từng loại kết cấu, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và nắng, gió thực tế tại công trường
vào thời gian bảo dưỡng tuy nhiên không được ít hơn 7 ngày.
+ Trong quá trình bảo dưỡng kết cấu bê tông, Nhà thầu phải thực hiện các biện
pháp bảo vệ cần thiết để tránh không va chạm đến đà giáo và ván khuôn hoặc di chuyển
thiết bị trên kết cấu bê tông.
Tháo, dỡ ván khuôn:
- Trình tự và thời hạn tháo, dỡ ván khuôn phải tuân theo đúng các quy định trình
bày ở ván khuôn, đà giáo và sàn công tác.
- Sau khi tháo, dỡ ván khuôn, Nhà thầu phải thực hiện ngay lập tức các biện pháp
xử lý khắc phục các hư hỏng, khuyết tật trên bề mặt và bên trong các kết cấu bê tông (nếu
có). Trong trường hợp cần thiết, khi cán bộ giám sát yêu cầu, Nhà thầu phải đục bỏ phần
bê tông xấu và thi công lại. Tất cả các sự khắc phục trên phải do kỹ sư giám sát chỉ đạo,
nhà thầu không được phép tự xử lý khi chưa có quyết định của kỹ sư giám sát.
Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu bê tông: Nhà thầu phải thường xuyên thực hiện
việc kiểm tra và chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng bê tông trong quá trình thi công.
Việc kiểm tra phải quan tâm đầy đủ đến tất cả các vấn đề sau đây:
- Việc chuẩn bị và xử lý nền, móng của các bộ phận công trình bê tông.
- Chất lượng vật liệu sử dụng và thành phần hỗn hợp của bê tông, chất lượng ván
khuôn và cốt thép, việc lắp dựng ván khuôn, giàn giáo chống đỡ và cầu công tác, việc lắp
đặt cốt thép và các bộ phận chôn trước trong bê tông.
- Sự làm việc của các thiết bị, dụng cụ cân, đong vật liệu, trộn bê tông, phương tiện
vận chuyển và đổ vào khoảng đổ.
- Việc bảo dưỡng kết cấu bê tông và thời gian tháo dỡ ván khuôn.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 96

- Thí nghiệm xác định cường độ bê tông và các chỉ tiêu cơ lý khác được yêu cầu.
Nhà thầu phải tiến hành kiểm tra cường độ bê tông bằng các thí nghiệm kiểm tra
cường độ (nén, kéo,…) tại phòng thí nghiệm các mẫu bê tông, tuy nhiên trong các trường
hợp cần thiết Cán bộ giám sát có thể kiểm tra cường độ ngay tại công trường bằng các
thiết bị thích hợp.
Nhà thầu phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn quy định hiện
hành (mỗi nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng 1 lúc, ở cùng một vị trí, bảo dưỡng
trong các điều kiện tương tự điều kiện thực tế).
Nhà thầu phải thực hiện các thí nghiệm xác định cường độ bê tông tại các cơ quan
thí nghiệm, bảo đảm chất lượng có năng lực được Chủ đầu tư phê duyệt. Phương pháp tính
toán cường độ bê tông trung bình của kết cấu công trình do các đơn vị này quy định.
Cường độ bê tông chỉ được chấp nhận là đã theo đúng các quy định trong bản vẽ thi
công khi kết quả thí nghiệm lấy mẫu cho thấy không có nhóm mẫu nào trong các nhóm đã
kiểm tra có cường độ trung bình dưới mức 85% cường độ quy định.
Trong trường hợp kết quả thí nghiệm xác định bê tông không thoả mãn các yêu cầu
đã quy định thì Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư sẽ quyết định và Nhà thầu phải thực hiện
tất cả các công việc cần thiết liên quan đến quyết định của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư,
và phải chịu mọi chi phí nảy sinh do việc thực hiện các công việc đó.
Nhà thầu phải tiến hành ghi chép và lập hồ sơ lưu trữ các kết quả kiểm tra chất
lượng công tác bê tông (biên bản, nhật ký thi công, lý lịch khối đổ, kết quả thí nghiệm,…)
tại công trường để Cán bộ giám sát tiện theo dõi.
Tuỳ thuộc vào tính chất của kết cấu và công trình mà Cán bộ giám sát quyết định
hình thức và nội dung nghiệm thu, Quy định các kết cấu dưới đây phải được nghiệm thu
trung gian trước khi nghiệm thu công việc.
- Các kết cấu và bộ phận công trình có lắp đặt ván khuôn, cốt thép trước khi bắt đầu
đổ hỗn hợp bê tông.
- Các phần của kết cấu bị lấp kín sau khi hoàn thành và các bộ phận chôn trước
trong kết cấu bê tông.
Tuỳ thuộc vào hình thức nghiệm thu, Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ hoặc từng
phần hồ sơ tài liệu sau đây theo đúng chỉ dẫn của Cán bộ giám sát trước khi tiến hành
nghiệm thu:
- Bản vẽ hoàn công, có ghi tất cả các thay đổi về thiết kế hay thi công đã được Chủ
đầu tư phê duyệt trong quá trình thi công.
- Sổ ghi nhật ký công trình.
- Biên bản nghiệm thu chất lượng nền và móng.
- Biên bản nghiệm thu chất lượng ván khuôn, giàn giáo.
- Biên bản nghiệm thu chất lượng cốt thép, lưới và khung thép hàn.
- Biên bản nghiệm thu các bộ phận chôn trước trong kết cấu bê tông.
- Số liệu thí nghiệm kiểm tra mẫu bê tông.
Trong khi thực hiện các công tác nghiệm thu các kết cấu bê tông đã hoàn thành,
Nhà thầu và Cán bộ giám sát cần phải kiểm tra xác định:
- Chất lượng bê tông theo cường độ và trong trường hợp cần thiết cả độ chống thấm
và các chỉ tiêu khác nữa.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 97

- Chất lượng bề mặt bê tông.


- Các lỗ và các rãnh cần chừa lại theo bản vẽ thi công.
- Số lượng và độ chính xác về vị trí của các bộ phận chôn trước.
- Hình dáng và các kích thước hình học của kết cấu theo bản vẽ thi công.
4. Công tác xây gạch
- Gạch dùng trong khối xây phải đặc chắc, thớ gạch đồng đều, không phân lớp, đạt
cường độ yêu cầu, sai số về kích thước trong phạm vi cho phép. Gạch non không đạt
cường độ yêu cầu của thiết kế, gạch nứt vỡ, cong vênh, mặt lồi lõm không được phép dùng
trong các khối xây chịu lực.
- Khối xây gạch phải đảm bảo các nguyên tắc kỹ thuật thi công sau:
+ Ngang - bằng - đứng - thẳng; phẳng mặt - góc vuông, mạch không trùng, thành 1
khối đặc chắc. Gạch trước khi xây phải nhúng nước thật kỹ. Yêu cầu này phải được thực
hiện chặt chẽ hơn trong mùa hè, mùa hanh khô, mùa gió tây.
+ Cường độ vữa xây phải đạt yêu cầu thiết kế: đạt độ dẻo theo độ sụt của côn tiêu
chuẩn như sau:
+ Đối với tường và cột gạch: 9 -13 mm
+ Đối với lanh tô xây vỉa: 5 - 6 mm
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch: 9 - 13 mm
- Trong mùa hè, mùa hanh khô, gió tây, tường mới xây phải che để tránh mưa, nắng
và tưới nước thường xuyên. Các khối xây cột, tường cạnh cửa chịu tải trọng lớn thì mạch
vữa khối xây phải no, có độ dẻo theo côn tiêu chuẩn đến 140mm.
- Phải hết sức tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt vật liệu,
tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang làm, khối xây còn mới nếu xây tiếp trên
khối xây cũ thì phải cạo hết rêu mốc, rửa sạch và tưới nước lên khối xây cũ rồi mới rải vữa
lên để xây tiếp.
- Khi xây tường gạch phải làm theo yêu cầu của thiết kế về kiểu cách xây và các
hàng gạch giằng trong khối xây. Kiểu xây thường dùng trong khối xây hiện nay là 1 dọc, 1
ngang; 3 dọc, 1 ngang. Gạch xây được đặt trên lớp vữa dẻo trải dàn đều.
- Trong khối xây gạch chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều
dày của từng mạch vữa ngang và đứng không được nhỏ hơn 8mm và không được lớn hơn
15mm. Mạch đứng ở hai hàng gạch xây phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Mạch ngang, dọc, đứng của khối xây mạch lõm, chiều sâu không chét vữa của
mạch ngang ngoài mặt đối với tường cho phép không quá 15mm và không quá 10mm
mạch đứng của cột.
- Khối xây cột, tường, cạnh các cửa phải dùng gạch nguyên đã được chọn lọc. Gạch
nửa chỉ cho phép dùng để chèn kín chỗ trống trong các kết cấu gạch đá chịu tải trọng nhỏ
(tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ). Cấm dùng gạch vỡ, gạch vụn, ngói vụn
để chèn đệm vào các khối xây chịu lực.
- Trong giai đoạn thi công, khi ngừng khối xây tường chỉ cho phép để mỏ giật,
không cho phép để mỏ nanh hoặc mỏ hốc trong tường chịu lực.
- Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên, đặc
không phụ thuộc vào kiểu xây.
- Các mạch ngang này phải:
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 98

+ Xây ở trong hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng) của kết cấu
khối xây.
+ Xây ở cao trình đỉnh cột, tường.
+ Xây trong các hàng xây nhô ra của kết cấu khối xây (mái đun, gờ, đai,…).
+ Ngoài ra, phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, xà gồ, tấm sàn.
6. Công tác trát vữa
Ngoài việc vữa trát yêu cầu phải đảm bảo các điều kiện nên trong mục vật liệu xây
dựng. Nhà thầu cần phải tuân thủ theo các yêu cầu của bản vẽ thiết kế thi công và các xử
lý thiết kế nếu có.
Những điều kiện để tiến hành công việc trát:
- Tường mới xây không trát ngay, cần chờ cho vữa xây khô và tường lún sơ bộ. Khi
vữa khô sẽ co ngót, tường lún xuống gây trượt giữa tường và mặt trát vì có sự co ngót
không đồng đều gây bong bộp. Tường xây cao 3m đến 4m bằng vữa xi măng có thể trát
sau 3-4 ngày.
Chỉ trát trong khi:
- Đã làm xong mái.
- Đặt xong các trang thiết bị điện nước để ngầm.
- Đảm bảo thoát nước trên mái.
Vật liệu để trát: Gồm có chất kết dính, các loại cát, nước.
- Chất kết dính:
+ Xi măng: Tất cả các loại xi măng pooclăng đều dùng được để pha chế vữa trát,
không dùng ximăng vón cục để trát. Xi măng để quá 3 tháng phải đem thử lại phẩm chất
trước khi dùng.
+ Cát: Đối với vữa trát thông thường, khi trát lớp chuẩn bị và lớp đệm dùng cát có
cỡ hạt <=2,5mm trong đó có 24-40% loại hạt đến 1mm. Khi trát lớp trát mặt dùng cát
không quá 1,2mm. Cát trộn vữa phải sạch, không lẫn bụi bẩn. Nếu cát bẩn phải rửa, sàng
sạch trước khi dùng. Lượng bụi, bùn, đất sét không quá 5% trong đó đất sét không quá
2%, hợp chất SO3 không quá 11%.
+ Nước trộn: Phải dùng nước sạch. Không được dùng loại nước thải từ các nhà
máy, nước từ các đường ống tháo bẩn, nước có nhiều bùn, lẫn dầu mỡ để trộn vữa. Khi
trộn tay vữa xi măng phải trộn khô cát và xi măng cho đều rồi mới đổ nước.
Thi công trát:
- Nếu lớp vữa trát có chiều dày > 15mm phải chia làm 2 đến 3 lớp: mỗi lớp không
được dày quá 15mm, không được mỏng quá 5mm.
- Lớp đệm trát dày từ 8-15mm.
- Lớp mặt trát dày 5-10mm.
- Mặt trát phải sạch và nhám, đối với mặt tường gạch hay tường bê tông phải tưới
nước trước khi trát.
- Lớp trát mặt phải bằng phẳng, đồng nhất, khi kiểm tra bằng thước dài 2m, độ gồ
ghề của bề mặt không quá 2mm.
- Sau khi trát phải chú ý bảo vệ lớp trát, che mưa nắng trong 2-3 ngày đầu, cần giữ
cho lớp trát ẩm ướt sau khi vữa ninh kết, tốt nhất là trong tuần lễ đầu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 99

7. Công tác lắp hệ thống điện


- Tuân theo tiêu chuẩn TCVN 9206:2012 và các chỉ dẫn trong thiết kế được duyệt.
- Nhà thầu phải thi công đường dây điện và các thiết bị an toàn điện khác đúng yêu
cầu trong thiết kế kỹ thuật về kích thước, chủng loại dây dẫn, thiết bị. Trước khi cung cấp
thiết bị điện phải trình mẫu cho Tư vấn giám sát để chấp thuận.
- Việc lắp đặt hệ thống điện trong nhà phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng,
không bị nguy hiểm do tiếp xúc với bộ phận mang điện của thiết bị dùng điện trong khi
vận hành bình thường. Các đường dây điện phải nguyên mạch từ công tắc đến thiết bị,
không được nối.
- Phần đường dây điện đi trong ống nhựa ngầm trong tường phải được tiến hành
trước khi trát hoàn thiện. Mối nối phải được bọc cách điện tuyệt đối an toàn tránh rò rỉ
điện ra ngoài.
- Các điểm nhánh, dây rẽ phải được đặt trong hộp nối điện để nếu có sự cố việc xử
lý sửa chữa được thuận lợi. Dây dẫn đi trong ống nhựa đặt chìm trong tường phải đảm bảo
thẩm mỹ.
8. Công tác lắp đặt hệ thống cấp thoát nước
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước theo TCVN 4519-1988 và các chỉ dẫn trong thiết
kế được duyệt.
- Thoát nước:
+ Nhà thầu sẽ lưu ý tuyệt đối đến độ dốc thoát nước từ mái nhà theo yêu cầu thiết
kế, đảm bảo thoát hết nước không bị đọng nước gây dò thấm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình.
+ Các ống thoát nước mưa từ mái, hệ thống rãnh, hố ga, cống phải đảm bảo theo
yêu cầu thiết kế. Công tác lắp đặt phải sao cho không bị tắc nghẽn hay dềnh nước khi mưa.
- Cấp nước: Đường ống cấp nước:
+ Bằng thép tráng kẽm
+ Bằng nhựa PVC
+ Phải đảm bảo chất lượng, đường kính, kích cỡ theo yêu cầu thiết kế. Các mối nối
phải được xử lý tốt không để rò rỉ ra ngoài. Phần đường ống đi ngầm phải được xử lý, thử
áp lực và rò rỉ trước khi trát, ốp,…
9. Công tác lắp đặt hệ thống PCCC
9.1. Lắp đặt hệ thống báo cháy tự động
Kiểm tra: hệ thống không báo lỗi sau mỗi lần đấu nối zone. Giả định lỗi kỹ thuật để
kiểm tra chức năng báo lỗi của Trung tâm báo cháy. Kích hoạt từng đầu dò trên từng zone
để kiểm tra tính ổn định của Trung tâm đối với zone đó. Đối chiếu địa chỉ quy ước của
từng zone với bản vẽ thiết kế.
Kiểm tra điện áp, dòng tín hiệu báo động xuất ra thiết bị chuông còi.
Kiểm tra và vận hành chạy thử hệ thống.
Kiểm tra tổng hợp hệ thống và vệ sinh các thiết bị trước khi nghiệm thu bàn giao.
Hướng dẫn sử dụng hệ thống cho đơn vị thụ hưởng trước khi vận hành chạy thử
trong thời gian 03 ngày để đơn vị thụ hưởng nắm bắt các tình huống kỹ thuật.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 100

Sửa chữa khắc phục những lỗi kỹ thuật (nếu có) để đảm bảo cho việc hệ thống hoạt
động tốt trước khi nghiệm thu – bàn giao đưa vào sử dụng.
Cắt cử nhân viên theo dõi trong thời gian chạy thử và thông báo cho mọi người có
mặt trong công trình biết để tránh hoảng loạn khi chạy thử tình huống cháy.
Công tác Nghiệm thu được thực hiện bằng cách kích hoạt thực tế (khói) từng thiết
bị dò tìm bằng hoặc thiết bị chuyên dùng (chai khí nén test đầu báo khói).
Trình tự nghiệm thu được thực hiện theo từng khu vực được giám sát bởi các tủ báo
cháy khu vực (phân bố theo các khối nhà độc lập). Sau đó mới tiến hành nghiệm thu tổng
hợp hệ thống đối với tủ báo cháy Trung tâm.
9.2. Lắp đặt đường ống cấp nước chữa cháy
Tổ chức kiểm tra áp lực cục bộ các đọan đường ống để san lấp, hoàn thiện hiện
trạng đảm bảo họat động, biên bản nghiệm thu từng phần hoặc khối lượng khuất lấp cho
công tác thi công đường ống.
Thiết bị kiểm tra: đồng hồ áp lực chuẩn để test, máy bơm áp lực có áp lực cực đại:
30 kg/cm2.
Phải tuân thủ việc kiểm tra áp lực đối với chiều dài mỗi đoạn ống không quá100m.
Áp lực kiểm tra không nhỏ hơn 1,5 áp lực làm việc trong thời gian 24 giờ (sai số cho phép
không vượt quá 3% áp lực kiểm tra).
10. Công tác lắp đặt hệ thống chống sét
Kiểm tra đầy đủ các hố tiếp địa và các mối hàn bên trong hố.
Kiểm tra các mối hàn, các kẹp liên kết các thanh thoát sét.
Kiểm tra các giá đỡ các thanh thoát sét có đảm bảo độ chắc chắn, siết chặt các bu
lông.
Cân chỉnh, khắc phục các lỗi sau khi kiểm tra.
Đo điện trở đất và nghiệm thu, giá trị đo ≤ 10 OHMS (do một Trung tâm kiểm định
độc lập thực hiện)
Kiểm tra vệ sinh toàn bộ khu vực

11. Công tác thi công lắp đặt đường dây trung thế:
- Kiểm tra cột, móng cột, móng néo, dây néo, tiếp địa.
- Xà, sứ, cờ tiếp địa ngọn cột, chân cột, khoảng cách giữa phần mang điện và phần nối
đất.
- Kiểm tra đo tiết diện và điện trở 1 chiều dây dẫn.
- Kiểm tra hành lang tuyến đường dây.
- Kiểm tra cao trình, khoảng cách pha – đất.
- Cầu dao, máy cắt, điểm đo đếm
12. Công tác thi công lắp đặt trạm biến áp:
- Kiểm tra cột, móng cột, xà, các giá đỡ, giàn thao tác, thang trèo.
- Kiểm tra chống sét van, cầu chì tự rơi, dòng định mức dây chảy.
- Kiểm tra MBA bao gồm: mức dầu, hạt hút ẩm, nấc phân áp, gioăng mặt máy, rốn xả
dầu, cánh tản nhiệt.
- Kiểm tra cáp lực nối từ MBA vào tủ hạ thế.
- Kiểm tra tủ hạ thế bao gồm:
+ Hệ thống đo đếm điện năng, sơ đồ mạch đấu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 101

+ Các áp tô mát tổng và nhánh: kiểm tra thao tác đóng, cắt, trị số dòng cắt cho phép.
+ Kiểm tra hệ thống nối đất làm việc, hệ thống thoát sét hạ thế.
- Kiểm tra hệ thống tiếp địa TBA...

VII. BIỆN PHÁP KIỂM TRA GIÁM SÁT, CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM,
NGHIỆM THU NỘI BỘ CỦA NHÀ THẦU

- Thực hiện theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng.
- Cán bộ giám sát của Chủ đầu tư và nhà thầu thi công giám sát theo đề cương giám
sát của nhà thầu Tư vấn giám sát, đề cương thí nghiệm của nhà thầu Thí nghiệm vật liệu
xây dựng và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công.
- Tổ chức đoàn kiểm tra liên đơn vị để kiểm tra việc thực hiện công tác trên theo
định kỳ.

VIII. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU ĐẦU
VÀO
Áp dụng cho tất cả các hạng mục thi công có sử dụng vật tư theo danh mục đảm
bảo chất lượng
1. Quản lý chất lượng vật tư
- Vật tư trước khi nhập vào công trình được cán bộ phụ trách vật tư kết hợp với Tư
vấn giám sát kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm và được sự đồng ý chấp thuận bằng văn bản của
Chủ đầu tư mới nhập đại trà.
- Vật tư nhập vào phải đúng chủng loại, qui cách, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
chứng chỉ của nhà cung cấp, sản xuất.
- Quá trình kiểm tra chất lượng tại hiện trường phải gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra vật liệu xây dựng - bằng các kết quả thử nghiệm cho thấy là đạt yêu cầu
chất lượng.
+ Kiểm tra việc làm đúng theo những yêu cầu thiết kế về hình khối, kích thước,
chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu và thiết bị lắp đặt.
+ Tiếp nhận vật tư phải lưu nhật ký vật tư công trường thể hiện qui cách chủng loại,
khối lượng.
+ Tiến hành lưu kho khi có sự đồng ý của Tư vấn giám sát công trình.
+ Phân loại vật tư và bảo quản vật tự tránh ẩm uớt, rỉ sét, công vênh.
+ Kiểm tra sự phù hợp theo các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
+ Cần phải có các đại diện sau đây tham gia vào công tác kiểm tra và nghiệm thu
từng hạng mục công trình tại hiện trường: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát và
đơn vị thi công xây lắp tại hiện trường.
+ Cần phải có bản kiểm tra và nghiệm thu từng hạng mục công trình sau:
+ Nghiệm thu cốt thép trước khi ghép ván khuôn bê tông.
+ Nghiệm thu ván khuôn trước khi đổ bê tông.
+ Nghiệm thu tình trạng từng thiết bị trước khi lắp đặt.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 102

Vật tư, thiết bị phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như trong Hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công và HSMT:

Chủng loại vật tư, vật Tiêu chuẩn kiểm tra và yêu Nhà sản xuất và nhà
STT
liệu, hàng hoá cầu kỹ thuật tối thiểu cung cấp

I. Vật tư xây lắp


Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Vĩnh Xương
1 Cát xây dựng
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC (An Giang)
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
2 hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Cô Tô, Trà Đuốc
Đá xây dựng các loại
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
Xi măng PCB30 hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
3 Hà Tiên
Xi măng PCB40 kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
4 hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Thái Lan
Xi măng trắng
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
Vữa bê tông thương
5 hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Xây lắp AG
phẩm (vữa bê tông trộn
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
sẵn)
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
6 hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Hòa Phát
Thép xây dựng các loại
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
Thép bản, thép hình, hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
7 thép hộp STK, Inox các Hòa Phát
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
loại đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
8 Gạch không nung Tuynel An Giang
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
9 Gạch ceramic ốp lát các hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Prime (loại I)
loại kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 103

Theo TCVN hiện hành còn


10 Bột bả ngoài, bột bả hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn Bột trét Dulux Pro
trong kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Sơn lót chống kiềm
trong nhà Theo TCVN hiện hành còn
Sơn lót chống kiềm hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
11 ngoài nhà Valspar
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
Sơn cao cấp trong nhà đã được phê duyệt
Sơn cao cấp ngoài nhà
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
12 Sơn tổng hợp Expo
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
Flinkote, chống thấm các hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
13 Kova
loại kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
14 Tole Đông Á
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
15 Ngói Đồng Nai
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
16 Trần Khung Vĩnh Tường
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Cửa đi nhôm kính
Theo TCVN hiện hành còn
Cửa sổ nhôm kính
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
17 (Các cửa đi, cửa sổ bao Tân Mỹ
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
gồm cả khóa và chốt đã được phê duyệt
khóa các loại)
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
18 Máy bơm Pentax
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
19 Máy biến thế Thibidi
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 104

Theo TCVN hiện hành còn


Trung tâm báo cháy,
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
20 chuông báo cháy, đầu Panasonic
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
báo khói, nút ấn khẩn, ...
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
21 Kim thu sét Ingesco
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
II. Thiết bị điện
Theo TCVN hiện hành còn
Quạt điện (quạt đảo, quạt hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
1 Panasonic; Senko
treo tường) kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
2 Dây điện các loại... Cadivi
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Ổ cắm điện, công tắc
điện , Aptomat các loại...
Theo TCVN hiện hành còn
Bảng điện nhựa, mặt
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
3 công tắc, mặt ổ cắm, đế Sino; Panasonic; Cadivi
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
nhựa, hộp đấu nối, tủ đã được phê duyệt
điện, ống nhựa bảo hộ
dây dẫn các loại,..
Theo TCVN hiện hành còn
Bóng đèn chiếu sáng, Điện Quang;
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
4 hộp đèn (máng đèn) các
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC Khaphaco
loại...
đã được phê duyệt
III. Thiết bị nước
Theo TCVN hiện hành còn
hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
1 Bồn chứa nước Inox Toàn Mỹ
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
đã được phê duyệt
Chậu rửa, chậu tiểu nam,
chậu xí bệt và các phụ Theo TCVN hiện hành còn
kiện đi kèm hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
2 Thiên Thanh
kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
Vòi rửa, vòi xịt, vòi tắm đã được phê duyệt
gương sen,...
Ống nhựa, van khóa, Theo TCVN hiện hành còn
phễu thu inox,... hiệu lực, HSMT và Chỉ dẫn
3 Bình Minh
Phụ kiện cấp thoát nước kỹ thuật thuộc HS TKBVTC
các loại... đã được phê duyệt

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 105

2. Kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu đầu vào
- Vật liệu sử dụng cho toàn bộ công trình phải tuân thủ hay cao hơn yêu cầu tối
thiểu của tiêu chuẩn và quy chuẩn được ban hành mới nhất. Tất cả các vật liệu xây dựng,
hàng hoá dùng cho công trình điều được lấy mẫu kiểm tra tại phòng thí nghiệm và thiết kế
cấp phối trước khi đưa vào công trình. Các mẫu có kích thước, số lượng thích hợp đảm
bảo thấy được chất lượng, thể loại, màu sắc, phạm vi, độ hoàn thiện, cấu tạo và các đặc
tính kỹ thuật khác.
- Trong trường hợp phải chế tạo hay trước khi đặt hàng mua sắm, các mẫu sẽ được
Nhà thầu trình lên Chủ đầu tư theo yêu cầu trong khoảng thời gian cho phép quy định và
phải đủ số lượng trước khi chế tạo hay đặt hàng hàng loạt. Bộ mẫu được chấp thuận sẽ
được nhà thầu lưu giữ tối thiếu 01 bộ tại công trường.
- Hồ sơ kiểm định và thiết kế cấp phối do các ngành thí nghiệm chuyên ngành đảm
nhiệm. Hồ sơ này sẽ trình lên Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế phê duyệt trước khi thi công.
- Vật tư thép trước khi đưa vào công trình phải được tiến hành thử nghiệm kéo, uốn
tại một đơn vị thí nghiệm độc lập do Chủ đầu tư chỉ định. Chất lượng thép phải được đảm
bảo bằng hoặc vuợt tiêu chuẩn thiết kế nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Các loại vật tư khác như gạch xây, đá, cửa, vách kính, sơn, hợp chất chống thấm,
trang thiết bị,… sẽ được nhà thầu trình mẫu cho Chủ đầu tư phê duyệt trước khi sử dụng
cho nhãn hiệu, tên nhà cung ứng và xuất xứ.
- Khi vật liệu, mẫu đã được chấp nhận thì không thay đổi về bất kỳ nào về nhãn
hiệu hay nhà sản xuất.
- Trong trường hợp muốn sử dụng vật tư thay thế, Nhà thầu phải trình văn bản cho
phía Chủ đầu tư. Văn bản gửi lên phải đảm bảo kịp thời gian cho tiến độ thi công, thời hạn
mua sắm hàng hoá liên quan này. Và nếu bị từ chối và không có thời gian, Nhà thầu có thể
thực hiện đề xuất thay thế khác.
- Sắp xếp và quy hoạch kho để có thể thuận lợi nhất cho bốc dỡ, kiểm tra. Công tác
kiểm tra cần thực hiện định kỳ để đảm bảo chúng không bị giảm giá trị.
3. Biện pháp bảo quản chất lượng và sử dụng vật tư đầu vào, bảo quản chất
lượng vật tư khi mưa bão.
Thi công trong điều kiện mùa mưa, vật liệu được để trong kho có nền cao được kê
pallet chống ẩm ướt đối với ximăng, sắt thép,…
Kho vật tư, lán trại tạm được xây dựng chắc chắn tại mặt bằng hiện trường thi công,
chống mưa nắng gió lốc để điều hành phục vụ thi công và bảo quản vật tư. Xung quanh
kho làm rãnh thoát nước, khi trời mưa đảm bảo thoát nước nhanh.
Khi mưa bão phải kiểm tra kho và bảo đảm cho việc bảo quản vật tư tốt.
Vật tư trong kho được sử dụng theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất sau. Khi nhập xuất đưa vào sử dụng, vật tư đều được kiểm tra đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu kỹ thuật.
Làm kho chứa xi măng riêng, xi măng xếp trong kho cách tường 1m để thuận lợi
cho việc kiểm tra, chiều cao một chồng là 10 bao.
Các vật tư rời: như cát, đá,… được bố trí ở bãi đã dọn sạch cỏ rác, bằng phẳng, riêng
biệt.
4. Thực hiện kiểm tra

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 106

Nhà thầu xây dựng một số tiêu chuẩn để nghiệm thu và thí nghiệm vật liệu trước
khi đem vào phục vụ thi công công trình. Kiên quyết loại bỏ những vật tư không đảm bảo
về mặt chất lượng theo các TCVN hiện hành còn hiệu lực.
Biện pháp đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cho một số vật tư, thiết bị
cơ bản:
4.1. Xi măng
- Yêu cầu kỹ thuật

Mức
Các chỉ tiêu
PC 30 PC 40
1. Cường độ nén, MPa, không nhỏ hơn:
3 ngày ± 45 min 16 21
28 ngày ± 8 h 30 40
2. Thời gian đông kết, Min
- Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn 45
- Kết thúc, giờ, không lớn hơn 375
3. Độ nghiền mịn, xác định theo
- Phần còn lại trên sàng 0.09mm, %, không lớn 10
hơn
- Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp 2800
Blaine, cm2/g, không nhỏ hơn
4. Độ ổn định thể tích: xác định theo phương 10
pháp Le chtlier, mm, không lớn hơn
5. Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3), %, 3,5
không lớn hơn
4.2. Xi măng pooclăng trắng
- Yêu cầu kỹ thuật
+ Hàm lượng magiê Oxit (MgO) có trong clinke xi măng Poóc lăng trắng không lớn hơn
5%.
+ Thạch cao dùng để sản xuất xi măng Poóc lăng trắng có độ trắng không nhỏ hơn
70%.
4.3. Cát
Cát dùng trong bê tông:
Mức theo mác bê tông
Tên các chỉ tiêu
Nhỏ hơn 100 150 - 200 Lớn hơn 200
1 2 3 4
1. Sét, á sét, các tạp Không Không Không
chất khác ở dạng
cục.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 107

2. Lượng hạt trên 10 10 10


5mm, tính bằng %
khối lượng cát,
không lớn hơn 10 10 10
3. Hàm lượng muối
gốc sufat, sunfit tính
ra SO3, tính bằng %
khối lượng cát,
không lớn hơn
3. Hàm lượng mica, 1 1 1
tính bằng % khối
lượng cát, không
lớn hơn
4. Hàm lượng bùn, 1.5 1 1
bụi, sét, tính bằng %
khối lượng cát,
không lớn hơn
5. Hàm lượng tạp
chất hữu cơ thử theo 5 3 3
phương pháp so
mầu, mầu của dung
dịch trên cát không
sẫm hơn
Cát dùng trong vữa:
Tên các chỉ tiêu Mức theo nhóm vữa
Nhỏ hơn 75 Lớn hơn hoặc bằng 75
1. Mô đun độ lớn không nhỏ hơn 0.7 1.5
2. Sét, á sét, các tạp chất ở dạng cục Không Không
3. Lượng hạt lớn hơn 5mm Không Không
4. Khối lượng thể tích xốp, tính bằng 2 1250
kg/m3, không nhỏ hơn
5. Hàm lượng muối sunfat, sufit tính theo 10 3
SO3, theo % khối lượng cát, không lớn hơn
6. Hàm lượng bùn, bụi sét bẩn, tính bằng %
khối lượng cát, không lớn hơn 35 20
7. Lượng hạt nhỏ hơn 0.14mm, tính bằng %
khối lượng cát, không lớn hơn
8. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo
Mẫu hai Mẫu chuẩn
phương pháp so màu, màu của dung dịch
trên cát không sẫm hơn
- Vận chuyển và bảo quản: Cát để ở kho hoặc khi vận chuyển phải tránh để đất, rác
hoặc các tạp chất khác lẫn vào.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 108

4.4. Đá, sỏi


- Đá sỏi và đá dăm dùng để chế tạo bê tông phải ở trong phạm vi cấp phối
dưới đây:
Lượng sót tích luỹ trên sàng
Kích thước mặt sàng
Tính theo % khối lượng
D min 95-100
0.5 (D max + D min) 40-70
D max 0-5
- Hàm lượng tạp chất trong đá không được vượt quá các giá trị quy định trong bảng
dưới đây (tính theo % khối lượng mẫu):
Bê tông ở
vùng mực Bê tông dưới nước
Trên tạp chất Bê tông trên khô (%)
nước thay (%)
đổi (%)
Bùn, bụi, đất sét 1 2 3
Hợp chất sulfat và
sulfur tính đổi ra 0.5 0.5 0.5
SO3
4.5. Thép cốt bê tông
Yêu cầu kỹ thuật
- Đường kính danh nghĩa của thép cốt và các đại lượng tra cứu phải phù hợp với
bảng 1.
- Sai lệch cho phép về đường kính của thép cốt phải phù hợp với bảng 2.
- Độ ô van của thép cốt không vượt quá giới hạn sai lệch theo đường kính (Tổng sai
lệch âm và sai lệch dương).
- Ơ những vị trí của các gờ xoắn vít với các gân dọc, cho phép tăng chiều rộng của các
gờ lên.
+ 1mm thanh có đường kính nhỏ hơn 10mm
+ 1.5m đối với thanh có đường kính từ 10 - 32mm
- Tính chất cơ học của thép cốt phải được đảm bảo gồm: giới hạn chảy, độ bền tức
thời, độ giản dài tương đối được xác định bằng phương pháp thử kéo, thử uốn trong trạng
thái nguội, tính chất cơ học, theo từng nhóm thép cốt phải phù hợp với quy định ở bảng 3.
- Trên bề mặt thép cốt kể cả bề mặt gân và gờ không được có vết nứt, rỗ, máng, nếp
nhăn. Không cho thép gân, gờ bị mẻ, sứt, nứt. Sự phá huỷ gân, gờ cục bộ với số lượng
không lớn hơn 3 chỗ trên 1m chiều dài của thanh thép, các vết rỉ nhỏ, vết lõm, rỗ khí, nứt
tóc nhỏ và các vết sần trong giới hạn sai lệch giới hạn không coi là dấu hiệu phế phẩm.
4.6. Nước cho bê tông và vữa
Yêu cầu kỹ thuật
Nước dùng trong bê tông và vữa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ;
- Không có màu khi dùng cho bê tông và vữa;
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 109

- Lượng hợp chất hữu cơ không vượt quá 15mg/1;


- Có độ pH không nhỏ hơn 4 không lớn hơn 12,5;
Tuỳ theo mục đích sử dụng, lượng muối hoà tan lượng ion sunfat, lượng ion Clo và
lượng cận không tan không vượt quá các giá trị quy định trong bảng này.
4.7. Cọc BTCT
Đối với cọc BTCT đổ tại chỗ
- Kiểm tra đúng chủng loại và đường kính thép;
- Kiểm tra độ sụt bê tông đổ và nén mẫu đạt yêu cầu;
- Đúng kích thước hình học theo HSTK;
Đối với cọc BTCT dự ứng lực (thương phẩm)
- Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng, lý lịch cọc;
- Kích thước hình học và bề mặt đảm bảo;
- Có thể khoan lấy mẫu thí nghiệm chất lượng cọc BTCT (khi có yêu cầu).
4.8. Cừ đá
- Có chứng nhận xuất xưởng cũng như thông tin về nơi cung cấp;
- Đo kiểm tra kích thước hình học đúng theo HSTK;
- Kiểm tra bằng mắt về độ vuông thành sắc cạnh, không sứt mẻ; không có vết rạn,
nứt…
4.9. Nước sơn các loại
- Có chứng nhận xuất xưởng và CO, CQ;
- Kiểm tra mã hiệu - ký hiệu khớp với chứng nhận xuất xưởng;
- Thùng hoặc sản phẩm phải còn tem dán niêm phong và còn hạn sử dụng.
4.10. Gạch, ngói
- Có chứng nhận xuất xưởng và CQ;
- Kiểm tra kích thước hình học đúng theo HSTK;
- Kiểm tra bằng mắt về độ vuông thành sắc cạnh, không sứt mẻ; không có vết rạn
4.11. Tole
- Có chứng nhận xuất xưởng và CO, CQ;
- Kiểm tra ký hiệu trên sản phẩm, số lượng sóng, màu sắc khớp với chứng nhận
xuất xưởng;
- Đo độ dày bằng thước kẹp điện tử;
- Sản phẩm không móp, gãy, hoặc trầy xước hư hỏng lớp phủ bảo vệ.
4.12. Thiết bị điện - nước, thiết bị vệ sinh, thiết bị PCCC, chống sét, máy biến
áp
- Có chứng nhận xuất xưởng và CO, CQ;
- Kiểm tra ký hiệu trên sản phẩm, màu sắc khớp với chứng nhận xuất xưởng;
- Còn nguyên thùng, nguyên kiện, tem dán niêm phong;
- Sản phẩm không trầy xước, nứt vỡ và phải đủ phụ kiện.
4.13. Trụ điện BTLT
- Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng, lý lịch trụ điện;
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 110

- Kích thước hình học và bề mặt đảm bảo;


- Có thể khoan lấy mẫu thí nghiệm chất lượng trụ BTLT (khi có yêu cầu).
4.14. Máy biến áp
Kiểm tra các thông số định mức được ghi trên nhãn của thiết bị.
Kiểm tra tổng thể công tác lắp phụ kiện/cấu kiện.
Kiểm tra các hư hỏng và vỏ sơn.
Kiểm tra rò dầu, mức dầu và đồng hồ báo mức.
Kiểm tra đệm của các hộp đấu nối.
Kiểm tra cáp điện và đấu nối.
Kiểm tra nối đất của thiết bị và đấu nối.
Kiểm tra vận hành của các bộ phận cơ khí của bộ chuyển nắc và thiết bị khóa.
Kiểm tra bộ thở và điều kiện của các hạt chống ẩm và đổ đầy lại (nếu cần).
Kiểm tra công tác bảo vệ thiết bị tại hiện trường.
Kiểm tra điều kiện lắp đặt của các quạt làm mát.
Thử nghiệm cách điện.
Thí nghiệm dầu cách điện (áp dụng cho máy biến áp kiểu hở-trên 100KVA) nếu là
máy biến áp dầu.
Thí nghiệm điện áp tăng cao.
Đo điện trở cuộn cao áp ở các vị trí cao nhất-cân bằng-thấp nhất của bộ chuyển
nắc.
Đo điện trở cuộn hạ áp.
Kiểm tra lực xiết bulông trên các điểm nối thanh cái chính.
Công tác kiểm tra đo thông số kỹ thuật của thiết bị
Kiểm tra các bulông, kẹp cáp… của các điểm nối tiếp địa (nếu có).
Thực hiện vệ sinh và lắp trở lại nắp che (nếu có).
Đóng điện vào thiết bị theo quy trình của nhà sản xuất và hệ thống cao thế.

IX. BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAI SÓT TRONG THI CÔNG, BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO TIẾN ĐỘ THI CÔNG KHI CÓ NHỮNG PHÁT SINH, CÁC YẾU TỐ KHÁC
Nhà thầu sẽ đặc biệt coi trọng công tác quản lý chất lượng để giảm sai sót trong thi
công tới mức thấp nhất. Nhưng nếu trong quá trình thi công do một nguyên nhân nào đó
dẫn đến thi công có sai sót so với thiết kế hoặc với quy phạm hiện hành thì Nhà thầu sẽ
đưa ra các biện pháp xử lý như sau:
Khảo sát nghiên cứu các nguyên nhân gây ra sai sót, lập biện pháp kỹ thuật tối ưu
trình Chủ đầu tư và đơn vị giám sát, xin ý kiến chấp thuận để tiến hành sửa chữa kịp thời
trước khi tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng.
Đáp ứng kịp thời đầy đủ về vật liệu, nhân công và máy thi công cho công việc sửa
chữa sai sót.
Nếu Chủ đầu tư không chấp thuận thì Nhà thầu sẽ tiến hành phá bỏ và thi công lại
phần công việc xây dựng đó và sau đó mới tiến hành nghiệm thu.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 111

Tất cả các chi phí sửa chữa, chậm tiến độ thi công Nhà thầu tự chịu (nếu có nguyên
nhân sai sót thuộc về phía Nhà thầu).
1. Các sự cố thường xảy ra trong thi công
- Sự cố do thiên nhiên gây ra.
- Một số khuyết tật trong bê tông.
- Mất lưới điện.
- Mất nước
- Thời gian cấm xe tải vào địa phương
- Phòng chống chữa cháy trong thi công
- Tai nạn lao động.
2. Các biện pháp xử lý
2.1. Đối với khuyết tật trong công tác đổ bê tông
Khi thi công các công trình phần bê tông toàn khối của công trình, sau khi tháo ván
khuôn có thể xảy ra một số hiện tượng sau:
- Hiện tượng rỗ bê tông: Lớp ngoài của bê tông bị rỗ không nhẵn mặt, nguyên nhân
gây ra:
+ Do đầm không kỹ, không đều toàn bộ khối đổ bê tông.
+ Do ván khuôn ghép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng.
+ Biện pháp sửa chữa: Dùng đục sắt, hoặc bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm
trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa
phẳng mặt.
- Hiện tượng trắng mặt bê tông:
+ Do thời tiết quá nắng nóng, hanh khô, không bảo dưỡng hết toàn bộ bề mặt khối
bê tông.
+ Cách sửa chữa: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7
ngày đối với phần bê tông bị trắng mặt cục bộ đó.
- Hiện tượng nứt chân chim: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết
nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim.
+ Nguyên nhân: Không che hết bề mặt bê tông mới đổ, khi trời nắng to nước bốc
hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
+ Biện pháp sửa chữa: Ngâm bảo dưỡng bằng nước xi măng đối với phần bê tông
bị nứt chân chim cục bộ đó.
2.2. Giải quyết sự cố do mất điện
Sử dụng cầu dao xoay chiều tại bảng điện chính, có máy phát điện dự phòng khi
mất điện. Máy phát điện phải đảm bảo đủ cường độ dòng điện để vận hành các máy thi
công và chiếu sáng cho công trình.
2.3. Giải quyết sự cố mất nước
Khoan nước giếng ngầm độ sâu trên 25m, lắp đặt máy bơm ở giếng khoan để hút
nước vào các bể chứa. Nếu mất điện, dùng máy bơm chạy xăng, nước giếng khoan sau khi
đã được xử lý phải qua kiểm nghiệm nếu độ phèn cao thì phải khoan sâu thêm cho đến khi
đảm bảo độ kiềm cho phép.
2.4. Xử lý sự cố do lưu hành xe tải
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 112

Đăng ký đầy đủ phương tiện vận tải và báo cáo với cơ quan chức năng của địa
phương để cho phép ra vào trên đường tạo điều kiện để lái xe hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Những vỉa hè, nền đường hư hỏng do xe vận tải của công trình gây ra thì nhà thầu chúng
tôi có trách nhiệm sửa chữa khắc phục hoàn toàn.
2.5. Xử lý sự cố của các công trình lân cận
Trong quá trình thi công công trình nếu những công trình lân cận bị ảnh hưởng,
Nhà thầu sẽ tạm ngưng thi công, cử cán bộ kỹ thuật đến khảo sát, đánh giá mức độ thiệt
hại để có biện pháp khắc phục sửa chữa sớm nhất. Sau đó thay đổi phương án thi công cho
phù hợp. Mọi chi phí sẽ do Nhà thầu chịu.
2.6. PCCC trong thời gian thi công
Trang bị các thiết bị PCCC như câu liêm, bình bọt, xô chậu, gầu tát để ứng cứu khi
có cháy. Kẻ biển và nội quy PCCC, đặt các thùng phi 200lít đựng cát và nước ở các điểm
theo chỉ dẫn của công an PCCC. Liên hệ với phòng cảnh sát PCCC để huấn luyện cho
công nhân. Quy định các nơi để vật liệu dể cháy giao cho bảo vệ trông coi kỹ lưỡng. Kiểm
tra các đường dây thiết bị trước khi đóng cầu giao. Phải tắt cầu dao điện khi công nhân
nghỉ làm việc trong ngày.
3. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi có những yếu tố phát sinh khác
Nếu vì một nguyên nhân nào đó có những phát sinh có khả năng ảnh hưởng tới tiến
độ thi công Nhà thầu sẽ chủ động tính toán và lập biện pháp thi công phù hợp đồng thời:
- Điều động thêm xe máy, thiết bị
- Điều động thêm nhân lực
- Huy động làm thêm giờ
- Chủ động cung cấp đủ vốn thi công cho công trình để thi công công trình đạt tiến
độ như đã đề ra.
X. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA HƯ HỎNG, BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH VÀ UY TÍN
NHÀ THẦU
1. Biện pháp sửa chữa hư hỏng, bảo hành, bảo trì công trình
Nhà thầu chúng tôi cam kết thời gian bảo hành công trình là 12 tháng.
Trong thời gian bảo hành công trình, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công
trình thì nhà thầu có trách nhiệm thực hiện bảo hành ngay sau khi nhận được thông báo
yêu cầu bảo hành của Chủ đầu tư và chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
Nhà thầu có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết
phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng;
Nhà thầu sẽ kiểm tra công trình thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu
xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho
việc bảo dưỡng công trình.
Nhà thầu thực hiện bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng
năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy
định của quy trình bảo trì;
Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị
hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 113

tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
Nhà thầu có trách nhiệm thường xuyên theo dõi các sai sót, hư hỏng các công tác
trong quá trình thi công để có thể lập báo cáo và đánh giá mức độ cũng như nguyên nhân
các hư hỏng để kịp thời khác phục các hư hỏng và thực hiện công tác bảo hành sau này.
- Lập qui trình sửa chữa trình Chủ đầu tư xem xét.
- Lập kế hoạch ngày sửa chữa.
2. Uy tín nhà thầu
Nhà thầu chúng tôi cam kết:
- Nhà thầu tham dự thầu có thương thảo hợp đồng, có quyết định trúng thầu có tiến
hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng và nhà thầu cam kết không có hợp đồng tương tự chậm tiến
độ hoặc bỏ dở hợp đồng do lỗi của nhà thầu.
- Không có hợp đồng tương tự chậm tiến độ hoặc hợp đồng bỏ dỡ do lỗi của nhà
thầu hoặc hợp đồng bị vi phạm chất lượng công trình tính từ thời điểm nghiệm thu hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng của hợp đồng.
XI. AN TOÀN LAO ĐỘNG
Trong các ngành kỹ thuật đặc biệt là trong ngành xây dựng vấn đề an toàn lao động
trong lúc thi công, sản xuất luôn là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu. Chỉ có một
hoạch định an toàn lao động cụ thể, có hiệu quả cao mới giúp cho người lao động có một
tâm lý vững vàng hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy tắc an toàn lao động cho công nhân thực hiện.
- Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn an toàn khi thi công các bộ phận sản xuất theo khu
vực được phân công.
- Đề ra các biện pháp an toàn cụ thể trên công trường.
- Phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm về an toàn của công nhân, báo lên
chỉ huy trưởng công trình để có hình thức kỉ luật cụ thể.
- Nhắc nhở công nhân trang bị bảo hộ lao động khi làm việc.
- Nhiệm vụ của chỉ huy trưởng công trình:
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật cũng như các quy phạm mà Nhà
nước ban hành.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị của Công ty.
Tổ chức cho người lao động trên công trường được ký hợp đồng lao động, huấn
luyện an toàn lao động, kiểm tra sức khoẻ, tổ chức bộ phận y tế cấp cứu, bộ phận phòng
cháy chửa cháy ở công trường.
Lập sổ theo dõi, ghi chép nhật ký công trình.
Hướng dẫn kiểm tra nhắc nhở thực hiện công tác an toàn lao động trên công trường
qua các cuộc họp giao ban.
Khen thưởng những cá nhân tập thể làm tốt công tác an toàn lao động, đồng thời xử
lý kỷ luật những trường hợp vi phạm.
Tiếp thu ý kiến cấp dưới và tìm hướng giải quyết thích hợp.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của người lao động:

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 114

Nhận thức đúng đắn công tác bảo hộ lao động để bảo vệ lợi ích cho gia đình, cá
nhân và xã hội.
Cẩn thận lường trước những nguy hiểm trong công việc mình đang làm. Tuân theo
sự phân công của người có trách nhiệm trên công trường.Làm tốt công việc của mình,
không làm bừa, làm ẩu, không làm những công việc mà mình không có chuyên môn.
Loại bỏ tư tưởng trả thù cá nhân để gây ra tại nạn đáng tiếc, đoàn kết cùng mọi
người làm tốt công việc.
Có quyền từ chối khi điều kiện làm việc không đảm bảo an toàn. Phải có tinh thần
trách nhiệm cao, kịp thời phát hiện góp ý ngăn cản những trường hợp vi phạm quy tắc an
toàn lao động.
XII. AN TOÀN TRÊN CÔNG TRƯỜNG
Để đảm bảo cho người lao động có quyền làm việc trong điều kiện an toàn và vệ
sinh, nâng cao trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động phải có trách
nhiệm hướng dẫn để người lao động đang làm việc tại đơn vị phải có kiến thức về bảo hộ
lao động, các tiêu chuẩn về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công việc và nhiệm vụ của
mình.
Trước khi khởi công xây dựng công trình Công ty tiến hành kiểm tra sức khỏe,
huấn luyện kỹ thuật ATLĐ và biện pháp đảm bảo ATLĐ ( trong thi công trong tất cả công
nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình gồm những công nhân đã được huấn luyện và
chưa được huấn luyện ). Sau khi huấn luyện xong lập danh sách mua bảo hiểm và cấp thẻ
ATLĐ cho từng người đã được huấn luyện.
Toàn thể cán bộ, CNV và những người lao động làm việc trên công trường luôn
luôn tuân thủ các quy định về ATLĐ theo TCVN 5308-91 về qui phạm kỹ thuật an toàn
trong xây dựng và các tiêu chuẩn về ATLĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước cụ thể
như sau:
- Ban chỉ huy công trình chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty thường xuyên
kiểm tra và nhắc nhở người lao động trên công trường thực hiện những qui tắc về ATLĐ,
tổ chức treo các biển báo ATLĐ đặt ở những nơi dễ nhìn, dễ thấy và ở những vị trí có thể
xảy ra tai nạn để nhắc nhỡ người lao động thường xuyên chú ý quan tâm đến công tác
ATLĐ là quan tâm đến cuộc sống của chính mình.
- Trong sản xuất (thi công) Đội trưởng sản xuất là người chịu trách nhiệm trực tiếp
kiểm tra nhắc nhở công nhân trong quá trình thi công về công tác ATLĐ.
- Phải kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ thi công trước khi
vận hành. Những người không có trách nhiệm, chưa được học tập qui trình kỹ thuật vận
hành, chưa được giao nhiệm vụ thi công thì không được tùy tiện vận hành sửa chữa máy
móc thiết bị thi công.
- Để đảm bảo an toàn trong lao động, các trang bị bảo hộ cá nhân cần phải được
kiểm tra kỹ trước khi sử dụng. Cán bộ kỹ thuật hoặc tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm
hướng dẫn cách sử dụng cho người lao động.
- Cán bộ, Công nhân khi vào Cổng bảo vệ Công trường phải có trang bị đầy đủ bảo
hộ Lao động Quần áo Giày, mũ bảo hộ, Bảng tên,… theo quy định của Công ty và Chủ
đầu tư. Không được tự ý mang theo chất nổ, chất gây cháy, vũ khí vào công trường.
Không được mang theo hoặc sử dụng rượu bia, chất kích thích trong Công trường.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 115

- Hết giờ làm việc phải ra khỏi Công trường ngoại trừ trường hợp được phép làm
việc ngoài giờ của Ban chỉ huy công trình và chỉ làm việc trong phạm vi đã được cho
phép.
- Đối với khách vào Công trường cũng phải mang bảng tên “Khách“, Mũ Bảo hộ,…
phải tuân thủ mọi quy định của Công trình và phải có người hướng dẫn trong suốt thời
gian đi lại trong công trường.
- Đường điện, nước phục vụ thi công phải bố trí gọn gàng không gây trở ngại cho
người, xe cộ và các phương tiện phục vụ thi công trên công trường.
- Khi làm việc ở độ cao từ 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó nhưng ở dưới chỗ
làm việc có các chướng ngại vật, vật nguy hiểm thì phải đeo dây an toàn hoặc lưới bảo vệ
nếu không làm được sàn thao tác có lan can an toàn. Khi thi công cùng một lúc ở 2 hoặc
nhiều tầng trên cùng một đường thẳng thì phải có những thiết bị bảo vệ ATLĐ cho người
ở tầng dưới.
- Khi Cẩu lắp các cấu kiện bắt buộc phải có sự kiểm tra trước và trong suốt quá
trình cẩu của đơn vị giám sát và cán bộ An toàn lao động. Tuyệt đối không được ngồi trên
kèo hoặc qua lại bên dưới các cấu kiện khi đang cẩu.
- Cuối mỗi ngày làm việc phải làm vệ sinh Công trường, Phải giằng buộc chắc chắn
toàn bộ vật tư. Mọi vật tư thừa, bao bì, rác,… phải được tập kết về nơi quy định.
- Sau mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công nhiều ngày liên tiếp thì
phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn.
- Trên công trường phải bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ, trên các tuyến giao
thông đi lại và các khu vực thi công về ban đêm, không cho phép làm việc ở những chỗ
không được chiếu sáng.
- Có tủ thuốc cấp cứu tại hiện trường, Có Danh bạ điện thoại các số Khẩn cấp của
các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn.
Công trường xây dựng phải có các phương án thi công, các biện pháp an toàn lao
động đề phòng tai nạn vật rơi đổ.
Khi tháo dỡ coffa phải tháo dỡ theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp đề phòng
coffa rơi hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ, phải có rào chắn và biển báo các lỗ
hổng của công trình. Ván khuôn sau khi tháo dỡ phải được nhổ đinh và xếp vào nơi quy
định, không để coffa lên sàn công tác, chiếu nghỉ của cầu thang, ban công, các mặt dốc,
các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình hoặc ném coffa từ trên cao
xuống.
Các hố, mép, lổ tường,… phải rào chắn, biển báo, luới bảo vệ che đậy. Các lối đi
qua lại phìa dưới giàn dáo và giá đỡ phải có che chắn bảo vệ phía trên, Trong phạm vi có
người thường làm việc gần các khối nhà cao tầng phải có sàn, lưới bảo vệ bên trên để
tránh vật liệu, dụng cụ từ trên cao rơi vào người.
Không được đổ vật liệu thừa, thải không đúng nơi quy định.
Không đi vào vùng nguy hiểm, nơi đã ngăn rào, giăng dây hoặc biển báo,… trường
hợp làm việc trong vùng nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an toàn thích ứng. Trong
quá trình cẩu lắp, không được để người đứng, bám trên kết cấu, cấu kiện đi qua phía trên
đầu người. Sau khi buộc móc, phải nâng tải lên đến độ cao 20cm rồi dừng lại kiểm tra mức
độ cân bằng và ổn định của tải.
XII. AN TOÀN CHO CÔNG TRÌNH VÀ CƯ DÂN QUANH CÔNG TRÌNH
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 116

Đối với các công trình liền kề:


- Nhà thầu có biện pháp chống sạt lở đất, lún, nghiêng nứt, chấn động cho các công
trình liền kề. Trước khi thi công, nhà thầu sẽ khảo sát hiện trạng các công trình lân cận,
trong quá trình thi công, nếu có vấn đề xảy ra và được xác nhận là do quá trình thi công
của nhà thầu gây ra, nhà thầu sẽ cho dừng thi công để khắc phục hậu quả. Sau đó sẽ thay
đổi biện pháp thi công cho phù hợp.
- Nhà thầu tiến hành che chắn toàn bộ chu vi công trình, vật liệu che chắn không
được làm mất mỹ quan, nếu bị rách nhà thầu sẽ cho thay thế ngay.
Đối với các công trình hạ tầng, cây xanh trong khu vực xung quanh:
- Xe ra vào công trường được nhà thầu che chắn cẩn thận, trước khi ra khỏi công
trường xe sẽ được vệ sinh sạch sẽ. Mỗi xe chỉ chở đúng tải trọng cho phép. Sau khi thi
công xong công trình, nhà thầu sẽ tu sửa lại những đoạn đường bị hư hỏng do quá trình thi
công của công trình.
- Nhà thầu sẽ cho xe tưới nước vào cuối mỗi buổi chiều để giảm bụi trên đường.
Đối với cây xanh khu vực xung quanh công trình, nhà thầu sẽ hạn chế việc chặt cây
xanh, chỉ chặt những cây nằm trong khu vực công trình. Nhà thầu sẽ tránh làm rơi vãi hóa
chất hoặc nấu nhựa gần cây xanh tránh làm cây chết, đối với những cây bị chết, nhà thầu
sẽ di dời cây chết đi sau đó trồng cây mới vào.
XIV. QUY TẮC AN TOÀN VỚI ĐIỆN CAO THẾ
- Tuân thủ đầy đủ các quy trình kỹ thuật an toàn khi tiến hành công việc thi công
xây lắp, sửa chữa, cải tạo đường dây tải điện: khảo sát hiện trường, đăng ký cắt điện bàn
giao đường dây tại hiện trường, thực hiện các biện pháp thử điện nối đất, cô lập 2 đầu
đoạn dây công tác.
- Khi tiến hành thi công các công trình xây dựng trong vùng nguy hiểm của đường
dây tải điện cao thế trên không đang hoạt động phải có giấy chứng nhận của cơ quan quản
lý đường dây và các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc thi công. Vùng nguy hiểm của
đường dây tải điện được quy định như sau:
Điện áp (KV) Khoảng cách (mét)
Dưới 1 2,0
Từ 1 – 20 10
35 15
110 20
Từ 150 - 220 25
- Tuyệt đối không vi phạm khoảng cách an toàn bảo vệ đường dây tải điện cao thế.
Khoảng cách an toàn bảo vệ tương ứng với các cấp điện áp được quy định như sau: Điện
áp đường dây tải điện khoảng cách nhỏ nhất đối trên không với từng dây pha (m)
15 KV (dây có vỏ bọc) 1,0
15 KV (dây không có vỏ bọc) 2,0
110 KV 4,0
220 KV 6,0
XV. QUY TẮC AN TOÀN ĐIỆN
Đối với công nhân hàn:
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 117

- Phải được huấn luyện về kĩ thuật an toàn công việc hàn điện và cấp thẻ an toàn,
được kiểm tra sức khoẻ đạt yêu cầu.
- Được trang bị đầy đủ quần áo lao động, kính hàn, tạp đề, giấy, găng tay các loại
phương tiện bảo vệ khác. Khi hàn trong hầm, thùng, khoang, bể kín, nơi ẩm ướt,…công
nhân hàn còn phải được trang bị găng tay, giày cách điện. Tại vị trí hàn phải có thảm hoặc
bục cách điện.
Đối với thiết bị hàn và nơi làm việc:
- Máy hàn phải đảm bảo tình trạng tốt: có vỏ bao che tốt và đảm bảo cách điện, vỏ
máy phải được nối đất hoặc nối không đúng. Quy phạm nối đất, nối không các thiết bị
điện, các cực điện vào và ra phải được kẹp bằng bulông và bọc cách điện.
- Kìm hàn phải đảm bảo kĩ thuật có tay cầm bằng vật liệu cách điện và chịu nhiệt.
Dây điện hàn phải đảm bảo không bị tróc vỏ bọc, dây mát cũng phải là loại vỏ bọc, các
mối nối phải được bao kín bằng băng keo cách điện. Không sử dụng kím hàn tự chế, kìm
hàn bị hỏng, móc lớp bảo vệ cách điện.
- Đặt máy hàn ở vị trí không có người qua lại, máy hàn ngoài trời phải có mái che
bằng vật liệu không cháy. Khu vực hàn phải cách ly với khu vực làm việc khác, nếu không
thì giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu không cháy. Khi hàn điện ở nơi có nguy
cơ nổ, cháy phải tuân theo các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ.
- Khi đấu điện cho máy hàn phải do thợ điện thực hiện, phải qua cầu dao, áp tô mát.
Mỗi máy hàn phải được cấp điện từ một cầu dao riêng. Cấm rải dây điện trên mặt đất, để
dây điện va chạm vào sắt thép, kết cấu kim loại của công trình.
Khi tiến hành hàn:
- Công nhân hàn phải có trách nhiệm theo dõi tình trạng hoạt động của máy hàn
trong quá trình làm việc. Khi có sự cố hỏng hóc phải báo ngay cho thợ điện sửa chữa. Cấm
sửa chữa máy hàn khi đang có điện.
- Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang, bể kín (hoặc hàn trên cao không có
sàn thao tác), phải có người nắm vững kĩ thuật an toàn đứng giám sát. Người vào hàn phải
đeo dây an toàn nối với dây dẩn tới chổ người giám sát (để cắt điện kịp thời và cấp cứu khi
có sự cố).
- Cấm hàn ở các hầm, thùng khoang, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ
xảy ra cháy nổ. Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy nổ ở nơi tiến
hành công việc hàn điện.
- Khi hàn có toả bụi và khí cũng như khi hàn bên trong các thùng, buồng, khoang,
bể kín phải thực hiện thông gió cấp, hút và phải thực hiện thông gió hút cục bộ ở chổ tiến
hành hàn. Không khí hút phải thải ra ngoài khu vực lấy không khí cấp. Chiếu sáng khi tiến
hành hàn trong các thùng, khoang, bể kín phải dùng đèn di động điện áp 12V hoặc dùng
đèn định hướng chiếu từ ngoài vào.
XVI. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY ĐIỆN
- Đề phòng quá tải:
+ Khi thiết kế phải chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với dòng điện sử dụng.
+ Không được tự ý câu mắc thêm qua nhiều dụng cụ tiêu thụ điện trên mạng.
+ Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ các máy móc, thiết bị, dây dẫn không để nóng
quá mức quy định.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 118

+ Khi sử dụng các máy móc thiết bị điện phải có thiết bị bảo vệ như cầu chì,
áptômát.
- Đề phòng chập mạch:
+ Không sử dụng dây điện trần không có vỏ cách điện.
+ Cấm dùng đinh, dây thép để buộc giữa dây điện.
+ Các mối nối dây cần chắc và gọn, các mối nối phải đặt so le nhau và được bọc
cách điện tốt, nên có hộp đấu dây an toàn.
- Đề phòng điện trở tiếp xúc lớn:
+ Các điểm đấu dây phải đúng kĩ thuật.
+ Không treo các vật nặng trên dây.
+ Các điểm tiếp xúc điện, cầu dao,… không được để bị rỉ hoặc khuyết tật vì tại đó
sẽ phát nhiệt lớn.
- Đề phòng cháy do tĩnh điện:
+ Truyền điện tích tĩnh điện đi bằng cách tiếp đất hoặc các thiết bị máy móc, các bể
chứa, các ống dẫn bằng kim loại.
+ Tăng độ ẩm tương đối của không khí ở trong các phân xưởng có nguy hiểm về
tĩnh điện lên khoảng 70% (khi độ ẩm từ 30 – 40% thường gây ra cháy do tĩnh điện đối với
những phân xưởng nguy hiểm về tĩnh điện).
+ Các đai truyền chuyển động cần tiếp đất phàn kim loại.
- Đề phòng cháy do hồ quang điện và sự truyền nhiệt của vật liệu tiêu thụ điện:
Dùng những bộ phận đặc biệt để tránh hồ quang điện như cầu dao dầu, máy biến thế, đui
đèn chống nổ.
- Cấm dùng bàn ủi, bếp điện mà không có người trông nom.
- Cấm dùng vật liệu dể cháy làm chao đèn, không dùng bóng đèn điện để sấy quần
áo, những vật liệu tiêu thụ điện như bàn ủi, đèn chiếu sáng, bếp điện phải xa các vật đễ
cháy ít nhất 0,5m.
- Đề phòng động cơ điện bị cháy: Khi đóng nguồn điện vào động cơ mà không thấy
động cơ hoạt động, cần ngắt điện và sửa chữa kịp thời.
- Đề phòng sét đánh:
+ Cần lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng cho các công trình nhà cửa cao, nơi
thường xuyên có giông.
+ Lắp đặt thiệt bị cắt sét hoặc lọc sét cho các thiết bị điện tử hoặc điện thoại.
XVII. AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG
Khi nghiệm thu khối đổ bê tông lưu ý đến khối đổ, cây chống, cầu thang lên xuống
sàn thao tác, số lượng dầm bê tông, đèn chiếu sáng, bảo hộ lao động (nón cứng, ủng cao su,
găng tay,…) cho công nhân các điều kiện phục vụ cho việc đổ bê tông khi đó mới tiến hành
đổ.
Khi sử dụng đầm điện để đầm bê tông phải kiểm tra vỏ đầm và các dây điện trước
khi đem ra sử dụng.
XVIII. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG SỬ DỤNG CÁC MÁY XÂY DỰNG
Tất cả các loại máy khi sử dụng có nhiều điểm chung và áp dụng biện pháp an toàn
giống nhau.
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 119

Công nhân vận hành máy phải biết cách sử dụng máy, có thể có chứng chỉ sử dụng
máy.
Kiểm tra, bảo dưỡng máy thường xuyên để đảm bảo cho máy hoạt động tốt nhất.
Sửa chữa các hư hỏng xảy ra cho máy.
Quá trình hoạt động đúng công suất, tính năng của máy do nhà chế tạo quy định.
Với máy chạy điện ngoài việc chạy máy, đấu điện đúng kĩ thuật an toàn còn thường
xuyên kiểm tra cách điện của vỏ máy.
XIX. NHỮNG BIỆN PHÁP ÁP DỤNG KHI XỬ LÝ NHỮNG VỤ VIỆC LIÊN QUAN
ĐẾN TAI NẠN LAO ĐỘNG
Trong ngành xây dựng điều kiện làm việc phức tạp lại đòi hỏi phải đáp ứng tiến độ,
không để xảy ra tai nạn là khó khăn vì thế phải hạn chế không để xảy ra tai nạn là vấn đề
khó khăn chính vì thế phải hạn chế không để xảy ra tai nạn đáng tiếc xảy ra. Những vụ tai
nạn nhỏ có thể xảy ra do đó vấn đề xử trí các vụ tai nạn lao động là quan trọng.
- Khi có tai nạn điện phải kịp thời ngắt điện tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện sau
đó tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân nếu bị bất tỉnh.
- Với các tai nạn chảy máu, gãy xương ta xử trí bình tĩnh băng bó và đưa vào bệnh
viện gần nhất.
- Nếu bị thương cột sống khi di chuyển nạn nhân phải nhẹ nhàng. Kịp thời lập biên
bản hiện trường, nội dung biên bản trung thực.
- Họp kiểm điểm rút kinh nghiệm, hoặc kỷ luật nhằm ngăn chặn tai nạn không để
tiếp tục xảy ra.
XX. CÁC BIỆN PHÁP KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ AN TOÀN TRÊN CÔNG
TRƯỜNG
Bố trí mặt bằng hợp lý thuận tiện cho thi công và giao thông đi lại. Làm việc phải
đầy đủ độ sáng, trang bị hệ thống chiếu sáng thích hợp, đầy đủ. Có đầy đủ nhà vệ sinh, tủ
thuốc y tế. Có đầy đủ biển báo công trình, nội quy an toàn công trên công trường.
Đảm bảo an toàn giao thông trên công trường: lái xe, cẩu phải tuân theo sự chỉ dẫn
của chỉ huy công trường. Bố trí bảo vệ đảm bảo an ninh trên công trường. Những người
không có trách nhiệm không được đi lung tung trên công trường, không có chuyên môn
nhiệm vụ không được điều khiển phương tiện.
Không bố trí người làm việc, đi lại trong phạm vi vòng quay của máy đào máy xúc.
Không chở người trên thùng xe ô tô.
Công tác cẩu lắp đặt cống phải kiểm tra kỹ các thiết bị nâng hạ, thao tác trong quá
trình sử dụng. Đảm bảo lưu thông tốt trong giờ cao điểm.
Đối với những hố móng đào sâu, nơi thường xuyên có người qua lại phải làm rào
chắn cẩn thận, ban đêm phải có tín hiệu thông báo cho người qua lại biết. Tránh để nhựa
nóng dính vào người khi đang làm việc.
Người làm việc trên công trường phải trang bị đầy đủ nón bảo hộ lao động, tuỳ theo
từng công việc mà trang bị bảo hộ lao động thích hợp.
XXI. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, AN NINH TRẬT TỰ CÔNG TRƯỜNG
1. Biện pháp chống bụi khi thi công

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 120

- Đây là công trình có cả phần phá dỡ công trình cũ nên biện pháp chống bụi khi thi
công là rất quan trọng. Dùng vải bạt che xung quanh, những phần việc mang tính chất đập
phá cần thường xuyên phun nước để chống bụi. Phế thải, vật tư khi vận chuyển đến, đi
bằng ô tô đều phủ kín bạt. Mọi rơi vãi trên đường trong công trình đều được vệ sinh ngay
trong ngày làm việc.
- Thường xuyên vệ sinh trên công trường. trong điều kiện thời tiết khô hanh phải
dùng biện pháp phun nước để chống bụi.
- Khi trở vật liệu rời như cát, đá, sỏi,… phải có bật che phủ.
- Tập kết vật liệu đúng nơi cho phép, tập kết gọn, có bạt che phủ.
2. Vệ sinh ăn ở cho công nhân tại công trường
- Khu vực lán trại ở phải thường xuyên quét dọn, có rãnh thoát nước xung quanh
lán. Bếp nấu sạch có lưới chống ruồi.
- Nhà vệ sinh bố trí ở nơi xa khu ở, cuối hướng gió và vệ sinh hàng ngày.
- Rác thải trong sinh hoạt được tập trung vào một chỗ sau đó đổ đúng nơi quy định
3. Biện pháp sử lý chất thải, nước thải
- Toàn bộ phế thải được thu dọn ngay nếu điều kiện cho phép, trong trường hợp chỉ
cho phép đổ vào giờ quy định thì phải thu gọn không để bừa bãi.
- Đối với nước thải làm các hệ thống rãnh để thoát nhanh chóng, tránh ứ đọng, tắc
nghẽn làm ô nhiễm khu vực.
- Các loại chất thải, nhiên liệu dầu nhớt, không được xả xuống khu vực thi công.
- Công nhân phải bỏ rác đúng nơi quy định, không được xả rác bừa bải.
- Sau khi hoàn thành công trình, Nhà thầu sẽ dọn dẹp mặt bằng, chuyển dời các
chất thải do nhà thầu thải ra trong quá trình thi công.
4. Biện pháp đảm bảo an ninh trật tự công trường
- Trước khi tiến hành thi công nhà thầu chúng tôi sẽ làm việc với công an Phường
đăng kí tạm trú cho tất cả công nhân thi công trên công trường để tiện quản lí cho địa
phương và tránh tình trạng các đối tượng xấu trà trộn vào công trường gây mất trật tự công
trường và khu vực xung quanh.
- Cổng ra vào công trường có bố trí bảo vệ trực 24/24 đảm bảo chỉ những người có
nhiệm vụ thi công mới được ra vào công trường.
- Xung quanh công trường có điện chiếu sáng bảo vệ vào ban đêm.
- Trước khi tiến hành khởi công chúng tôi sẽ làm biển báo cho nhân dân trong khu
vực biết được tên công trình quy mô tính chất công trình và những tác động khi thi công
có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
5. Biện pháp giảm tiếng ồn, rung, chấn động
- Chọn các thiết bị thi công hợp lý, tránh rung động, thải khói, bụi và tiếng ồn làm
ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Máy móc sẽ được kiểm tra, hiệu chỉnh để có
chế độ hoạt động tốt nhất.
- Tổ chức thi công hợp lý các công đoạn, giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm không
khí, nước, tiếng ồn,…
- Sẽ có biện pháp cần thiết như quy định thời gian sử dụng xe máy, bố trí khu vực
làm việc ban đêm (nếu có) hợp lý để hạn chế tiếng ồn.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 121

XXII. HỒ SƠ HOÀN CÔNG, PHÁP LÝ


- Quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng data.
- Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Quy hoạch, kiến trúc.
- Thiết kế, kỹ thuật, tổng dự toán.
- Thiết kế và thiết bị phòng cháy chửa cháy.
- Bảo vệ công trường.
- Đầu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật ( cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao
thông,…)
- An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông.
- Giấy phép kinh doanh của các đơn vị tư vấn thiết kế – xây dựng trong nước và
chứng chỉ hành nghề của các cá nhân phù hợp với công việc thực hiện.
- Tư vấn xây dựng (khảo sát, thiết kế kiến trúc, kết cấu,…)
- Giám sát thi công xây lắp.
- Kiểm định chất lượng.
- Giấy phép kinh doanh của các nhà thầu xây lắp trong nước (nhà thầu chính, nhà
thầu phụ)
- Giấy phép đầu tư xây tại Việt Nam của các nhà thầu nước ngoài (thầu tư vấn xây
dựng, thầu xây lắp)
- Hợp đồng thi công công trình giữa Chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Báo cáo khảo sát địa chất công trình.
- Biên bản kiểm tra (nghiệm thu hoàn thành) của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng).
- Chỉ giới đất xây dựng.
- Phòng cháy chửa cháy, chống sét.
- Bảo vệ môi trường.
- An toàn lao động an toàn vận hành.
XXIII. TÀI LIỆU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
- Bản vẽ hoàn công các hạng mục và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp
đặt thiết bị, hệ thống kĩ thuật công trình hoàn thiện,… (có danh mục bản vẽ và hoàn công
kèm theo).
- Các chứng chỉ kỹ thuật và các phiếu kiểm tra xác nhận chất lượng vật liệu, cấu
kiện sản phẩm xây dựng và máy móc thiết bị sử dụng của công trình.
- Chứng chỉ kỹ thuật xác nhận của nơi sản xuất đối với: bê tông, cốt thép, kết cấu
thép, cấu kiện sản phẩm xây dựng khác, thiết bị,…
- Phiếu kiểm tra chất lượng thông qua mẩu lấy tại hiện trường do một tổ chức pháp
nhân có tư cách pháp nhân và năng lực thực hiện đối với bê tông, cốt thép, kết cấu thép,
cấu kiện sản phẩm xây dựng khác.
- Phiếu kiểm tra chất lượng thiết bị,…
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 122

- Các tài liệu đo đạc.


- Báo cáo kết quả các thí nghiệm hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc,
móng, điện trở nối đất,…)
- Biện pháp thí nghiệm hiệu chỉnh vận hành thiết bị chạy thử không tải và có tải.
- Biên bản thử các thiết bị thông tin liên lạc các thiết bị bảo vệ.
- Biên bản thử các thiết bị phòng cháy chửa cháy.
- Biên bản kiểm định môi trường môi sinh (đối với các công trình phải lập dự án
báo cáo đánh giá tác động môi trường).
- Nhật ký theo dõi xây dựng công trình của các Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp và tư
vấn thiết kế.
- Biên bản nghiệm thu công trình xây lắp, nghiệm thu giai đoạn xây lắp, nghiệm thu
thiết bị chạy thử không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử tổng hợp, nghiệm thu hạng mục
công trình, nghiệm thu hoàn thành để đưa vào sử dụng. Tài liệu hướng dẫn hoặc quy định
hiện hành, bảo trì thiết bị và công trình. Báo cáo các Chủ đầu tư về về quá trình thi công
xây dựng và chất lượng công trình.
- Báo cáo của nhà thầu xây lắp, Tư vấn thiết kế, đơn vị giám sát của Chủ đầu tư về
kết quả công việc kiểm nghiệm.
XXIV. BIỆN PHÁP AN TOÀN VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1. Phòng cháy chữa cháy trong và ngoài công trường
Các quy định, quy phạm tiêu chuẩn áp dụng:
+ QCVN 18-2014/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn lao động trong xây dựng
QCVN 01-2008/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương
ban hành Số 04/2017/TT-BXD: Thông tư Quy định về quản lý ATLĐ trong thi công xây dựng công
trình
+ TCVN 5308 – 1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
+ TCVN 5738 – 2001: Hệ thống báo cháy - yêu cầu thiết kế
+ TCVN 5760 – 1993: Hệ thống chữa cháy - yêu cầu chung về lắp đặt và sử dụng
+ TCVN 2622 – 1995: Hệ thống chữa cháy cho nhà và công trình
+ TCVN 3890 – 2009: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang
bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng
+ TCVN 2622 – 1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế
+ TCVN 5700 – 1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng
+ TCVN 4086 – 1985: An toàn điện trong xây dựng
+ TCVN 3146 – 1986: An toàn hàn điện.
+ TCVN 3254 – 1989: An toàn cháy trong xây dựng
Công tác phòng cháy chữa cháy phải chú ý và có biện pháp phòng chống cháy nổ
ngay từ đầu như sau:
- Trên công trường xây dựng là nơi tổng hợp các qui trình công nghệ khác nhau liên
quan đến việc sử dụng các dạng nănng lượng (xăng, than, khí đốt,…) để vận hành máy
móc thiết bị, là nơi tập trung khối lượng lớn các loại nguyên vật liệu dễ cháy như: tre, gỗ,
ván để làm các bộ phận kết cấu công trình (cột, dầm, sàn, xà gồ, dầm mái, cửa,…) và các
loại vật liệu tổng hợp như bitum, mastic, sơn, bông thủy tinh, ván sợi ép,… để thực hiện
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 123

các giải pháp chống thấm, cách âm, cách nhiệt, trang trí công trình. Nếu không thực hiện
tốt các biện pháp phòng chống cháy nổ thì dể phát sinh ra cháy nổ gây thiệt hại lớn về của
cải vật chất thậm chí còn gây nguy hiểm đến tính mạng người lao động.
- Do công tác phòng chống cháy nổ trên công trường xây dựng đặc biệt là những
công trình lớn phải hết sức quan tâm. Muốn cho công tác này đạt hiệu quả thì các biện
pháp phòng chống cháy nổ phải được nghiên cứu đề xuất từ giai đoạn đầu thi công và thực
hiện trong suốt thời gian công trường tồn tại. Người sử dụng lao động và người lao động
phải nghiêm túc chấp hành tốt nội qui phòng chống cháy nổ tại công trường.
- Chỉ huy trưởng phụ trách công trường phải chịu trách nhiệm về công tác phòng
chống cháy nổ trên phạm vi toàn công trường. Người theo dõi thi công, quản đốc phân
xưởng, thủ kho phải chịu trách nhiệm về PCCC trong phạm vi khu vực mình phụ trách.
- Tất cả người lao động phải được học tập, huấn luyện các tiêu chuẩn nội qui an
toàn PCCC của công trường. Riêng đối với công nhân làm những công việc có nhiều nguy
cơ cháy nổ như hàn, thủ kho bảo quản những vật liệu dể cháy nổ, phải được học tập nội
qui an toàn PCCC phù hợp vưói đặt thù của nghề và công việc.
- Tại những nơi có nguy cơ cháy nổ phải có tranh, khẩu hiệu, biển báo đề phòng
tiêu lệnh về PCCC.
- Trên công trường và đặc biệt là nhữnng nơi dể cháy nổ phải được trang bị đầy đủ
các dụng cụ chữa cháy và phương tiện chữa cháy như các bình chữa cháy bằng tay, bơm
nước thùng, xô múc nước, xẻng và các thùng đựng cát, đựng than,…
- Phải đảm bảo hệ thống thông tin báo cháy nhanh (báo cháy tự động, điện thoại)
hoặc các phương tiện báo động khác như chống kẻng.
- Toàn bộ cán bộ công nhân viên trên công trường phải được học các biện pháp an
toàn lao động và PCCC
- Hệ thống điện thi công phải có cầu giao tổng và cầu giao riêng cho từng cụm thi
công, dây điện phải đảm bảo độ bền, sử dụng đúng chủng loại, dây điện mắc chắc chắn ở
những nơi ít người và phương tiện qua lại. Các mối nối dây phải được nối đúng kỹ thuật
và dùng băng keo cách điẹn để tránh nước vào dây gây chập và cháy nổ nhất là khi trười
mưa.
- Phải thường xuyên kiểm tra và sửa chữa ngay những đoạn dây hư hỏng.
- Kho nhiên liệu, xăng dầu phải được bố trí ở những nơi ít người qua lại
- Có các biển báo cấm lữa và bố trí bình chữa cháy.
- Bố trí mặt bằng thi công phảo gọn gàng, có các lối đi thông thoáng. Các vật liệu
dễ cháy nổ phải được lưu chứa và bảo quản riêng.
- Công nhân phải được học tập về biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy. Tổ
chức các đội phòng cháy chữa cháy. Có các bảng tiêu lệnh về phòng cháy chữa cháy tại
công trường.
- Ở công trường tại các điểm cố định bố trí các bình chữa cháy – các vòi nước cứu
hỏa.
- Khi phát hiện có cháy hoặc có nguy cơ cháy nổ phải báo động ngay. Khi cần có
thể kết hợp với lực lượng phòng cháy địa phương để chữa cháy đảm bảo an toàn tài sản và
tính mạng cho con người.
2. An toàn giao thông ra vào công trường

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 124

- Các hướng giao thông chính ra vào công trường sẽ thống nhất với Tư vấn giám sát
và Chủ đầu tư.
- Sơ đồ giao thông sẽ được nhà thầu phổ biến cho toàn tài xế, thợ lái máy ở công
trường biết để thực hiện.
- Các tài xế lái xe tải và thợ điều khiển thiết bị thi công phải có giấy phép lái xe
theo quy định hiện hành.
- Các xe thi công chạy trong công trường đều phải theo tốc độ quy định và quan sát
bao quát khu vực lưu thông.
- Công nhân không được nghỉ ngơi, ngủ dưới gầm xe và các thiết bị chuyên dùng,

- Các xe cơ giới phải được kiểm tra định kỳ, sửa chữa ngay nếu phát hiện hư hỏng.
- Trên đường giao thông gần lối vào công trường phải cắm biển báo cho các xe lưu
thông trên đường cảnh giác khu vực công trường.
- Nếu làm việc hoặc giao thông vào ban đêm, phải có đèn chiếu sáng tại chỗ làm
việc và đường giao thông trong công trường.
- Các phương tiện thủy phải có giấy phép hợp lệ. Khu vực neo đậu thiết bị phải có
bảng báo hiệu theo quy định, ban đêm phải có đèn báo hiệu khu vực công trình.
- Liên hệ với các cơ quan chức năng, cụ thể nhất là Cảnh sát giao thông và chính
quyền sở tại để có sự hướng dẫn hỗ trợ cụ thể về ATGT.
- Hệ thống đèn thắp sáng ban đêm, biển báo khoanh vùng dự trù thi công.
- Bố trí an toàn viên thường trực có còi và đèn tín hiệu thông báo cho xe máy, thiết
bị qua lại trong suốt thời gian thi công.
3. Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực, thiết bị
- Đội bảo vệ công trường có nhiệm vụ bảo vệ vật tư tài sản của công trường và giữ
gìn an ninh trật tự trong suốt thời gian thi công.
- Trên công trường nhà thầu sẽ bố trí bảo vệ trực 24/24 giờ.
- Luôn có lực lượng bảo vệ công trường theo dõi và nhắc nhở công nhân tuân thủ
các quy định an toàn của công trường.
- Công nhân không được uống rượu trong giờ làm việc, không gây sự, tranh cãi
trong khu vực công trường. Mọi công nhân ra vào công trường phải có giấy phép của đơn
vị thi công.
- Tại khu vực lán trại, các công nhân có nhu cầu ở lại công trường phải tuân thủ nội
qui công trường và các quy định về an ninh trật tự tại địa phương.
- Trên công trường các công nhân cấm không được mang chất gây nghiện, chất
kích thích, chất dễ cháy, dễ nổ hoặc vũ khí vào phạm vi công trường.
- Tất cả các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có các
thông số kỹ thuật cơ bản hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển bảo quản sử dụng và sửa chữa
– có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật xe máy.
- Xe máy xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn trong suốt quá trình sử
dụng.
- Xe máy xây dựng phải được bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa định kỳ theo đúng
quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 125

- Các xe máy di động phải được trang thiết bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng.
Trong phạm vi hoạt động của xe máy phải có biển báo.
- Các xe máy làm việc cạnh hố đào phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ vị trí đào
đến vị trí xe máy đứng và di chuyển.
- Khi xe máy đang hoạt động người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc
hoặc cho người khác vận hành.
- Tất cả công nhân thi công tại công trường cần phải có đầy đủ bảo hộ lao động
như:
+ Quần áo bảo hộ lao động theo quy định, giày, nón, găng tay.
+ Công nhân sử dụng máy hàn cắt uốn phải có găng tay và kính phòng hộ.
+ Hàn và nối cốt thép trên cao trên 4m phải có đay giữ ổn định.
+ Làm việc trên cao phải có dây an toàn
+ Làm lan can vành đai bảo vệ trong quá trình thi công mặt ngoài công trình
- Đà giáo phải an toàn và ổn định, liên kết cố định.
- Khi cẩu các vật liệu lên cao phải có móc an toàn, không được di chuyển máy móc
thiết bị khi chưa ngắt nguồn điện.
- Không được khởi động máy khi có sự cố
- Máy hư hỏng phải ngưng vận hành
- Không các thiết bị làm việc quá tải
- Các dây dẫn điện phải được bọc cách điện theo qui phạm.
- Kiểm tra các vật liệu có thể gây tai nạn
- Gần công trường phải có biển báo cho xe giảm tốc độ, đồng thời các loại xe chở
vật tư như các đá ximăng, phải có tấm bạc che chắn nhằm giảm bớt bụi khi vào công
trường.
- Công trường phải có các bản chỉ dẩn khẩu hiệu về an toàn lao động, an toàn giao
thông, an toàn vệ sinh lao động được đặt ở vị trí mà mọi người dễ nhìn thấy.
- Việc thi công công trình phải tuân thủ quy trình quy phạm về an toàn lao động và
bảo vệ môi trường hiện hành. Cụ thể:
+ Quy phạm kỹ thuật an toàn lao động trong XD: TCVN 5308 – 1991
+ Phương tiện bảo vệ người lao động: TCVN 2291 – 1978
+ An toàn điện trong xây dựng: TCVN 4086 – 1985
+ An toàn cháy: TCVN 3254 – 1989
4. Biện pháp đảm bảo cho các công trình liền kề
Trong quá trình thi công nhà thầu luôn luôn chú ý thức bảo vệ môi trường sinh thái
tại khu vực thi công cũng như phạm vi xung quanh, tránh làm ô nhiễm các khu vực dân
cư. Để thực hiện tốt điều này nhà thầu tiến hành các biện pháp sau:
- Chọn các thiết bị thi công hợp lý, tránh rung động, thải khói, bụi và tiếng ồn làm
ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Máy móc sẽ được kiểm tra, cân chỉnh để có
chế độ hoạt động tốt nhất. Nếu máy nào không đảm bảo yêu cầu sẽ không mang đến công
trường để sử dụng. Sử dụng các thiết bị thi công phù hợp.
- Tổ chức thi công hợp lý các công đoạn, giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm không
khí, nước, tiếng ồn,…
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 126

- Công tác vận chuyển vật tư trong công trường, trên đường đều được chú trọng đặc
biệt. Các xe đều có bạt phủ không làm rơi vãi nguyên vật liệu, rác thải ra đường.
- Mặt đường, mặt sân luôn được phun nước chống bụi.
- Sẽ có biện pháp cần thiết như quy định thời gian sử dụng xe máy, bố trí khu vực
làm việc ban đêm (nếu có) hợp lý để hạn chế tiếng ồn.
- Nhà thầu sẽ giáo dục các nhân viên trong công trường có ý thức về bảo vệ môi
trường, có nhân viên kiểm tra đôn đốc mọi người thực hiện nghiêm túc.
- Đơn vị thi công thường xuyên nhắc nhở các đơn vị dọn dẹp, vệ sinh mặt bằng và
giải toả kịp thời các vật liệu thải. Vật liệu thải phải để tách biệt với vật tư thi công tại chỗ
riêng biệt. Các loại dầu thải, chất độc hại, sẽ không được đổ xuống sông và được thu gom
vận chuyển cùng các chất thải xây dựng được đổ đúng nơi quy định.
- Các loại chất thải, nhiên liệu dầu nhớt, không được xả xuống khu vực thi công.
- Công nhân phải bỏ rác đúng nơi quy định, không được xả rác bừa bải.
- Các loại vật liệu thi công được tập kết vào đúng nơi quy định, không để tùy tiện, tràn
lan.
- Quanh khu vực thi công có dựng hàng rào tạm và bãi chứa vật liệu không vượt
qua phần ranh giới phạm vi công trường.
- Sau khi hoàn thành công trình, Nhà thầu sẽ dọn dẹp mặt bằng, chuyển dời các
chất thải do nhà thầu thải ra trong quá trình thi công.
5. Bảo vệ các công trình hạ tầng, cây xanh trong khu vực xung quanh
- Trước khi khởi công nhà thầu tiến hành lắp đặt hàng rào tole bao quanh công
trình, lắp đặt biển báo ghi rõ tên đơn vị thi công, địa chỉ văn phòng công trường, tên và số
điện thoại của Chỉ huy trưởng công trình.
- Trước khi thi công đơn vị sẽ thông báo với địa phương, các khu vực dân cư về
thời gian, phạm vi thi công và các loại phương tiện thi công sử dụng, bố trí kho bãi.
- Khi thi công móng trong mùa mưa, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn
sau mỗi ca, mỗi ngày, tránh không để trôi vật liệu ra khỏi công trình làm ảnh hưởng đến
tài sản của người dân và gây ô nhiễm mỗi trường xung quanh. Không làm ảnh hưởng hoặc
phá hoại cây cối, hệ thực vật xung quanh công trình.
- Lập hành lan an toàn, bảo vệ các công trình tự nhiên hay nhân tạo xung quanh khu
vực thi công. Đồng thời liên hệ với Chủ đầu tư và các chuyên ngành liên quan, để có biện
pháp bảo vệ các công trình ngầm (nếu có).
- Máy móc thiết bị được tập kết về nơi an toàn, và áp dụng các biện pháp giằng
chống, che chắn tháo đỡ bớt các bộ phận có nguy cơ hư hỏng do mưa bão.
- Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn kỹ thuật, đề phòng các sự cố có thể xảy
ra như sụt taluy, lỡ hố móng. Làm các hệ thống thu lôi chống sét, kiểm tra bảo vệ hệ thống
dây điện thi công,…
- Nhà thầu sẽ làm tốt công tác kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế tới mức tối đa, việc
bụi và các chất bẩn khác bốc lên trong quá trình thi công bằng cách: tưới nước chống bụi
có bạt, phủ khi vận chuyển vật liệu.
6. An toàn cho cư dân xung quanh
Nhà thầu sẽ làm tốt công tác kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế tới mức tối đa việc
gây ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh công trình bằng cách che, chắn các lưới (lưới
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 127

chống bụi) xung quanh công trình từ mái xuống tới nền công trình đảm bảo không gây ảnh
hưởng cho các hộ dân sống xung quanh công trình.
7. Thẻ ra vào công trường
Mọi nhân viên và công nhân ra vào công trường đều có thẻ, để đảm bảo an ninh
công trường.
8. Chụp ảnh và báo cáo công trường
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng Nhà thầu sẽ chụp ảnh, làm báo cáo tóm tắt tình
hình công việc gửi Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát để theo dõi công trường.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 128

Chương III
TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

1. Thuyết minh tiến độ thi công


Những căn cứ lập tiến độ thi công:
- Căn cứ vào HSMT;
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công;
- Căn cứ vào biện pháp thi công đã lập của Nhà thầu;
- Căn cứ vào năng lực, điều kiện thực tế của Nhà thầu.
2. Tổng tiến độ thi công, tiến độ huy động máy móc, biểu đồ sử dụng nhân lực
- Xem bản vẽ tổng tiến độ thi công.
- Tổng tiến độ thi công: 330 ngày (kể từ ngày khởi công) có tính điều kiện thời tiết
và các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật và thời gian thử tĩnh cọc.
2.1. Biện pháp cụ thể
Để đáp ứng yêu cầu thời gian thi công như đã ghi trong đơn dự thầu Nhà thầu lựa
chọn phương án thi công hợp lý nhất với các biện pháp cụ thể sau:
- Lập tổng tiến độ thi công và tiến độ chi tiết tuần, tháng trình Chủ đầu tư phê
duyệt. Tiến độ thi công thể hiện khối lượng, số lượng, thời gian, chủng loại, vật tư, thiết bị
xe máy, nhân lực,… được điều động theo kế hoạch - tiến độ để phục vụ có hiệu quả kịp
thời.
- Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất chặt chẽ theo kế hoạch, tiến độ, phân công bố
trí nhân lực, sử dụng thiết bị xe máy hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, bố trí
cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao. Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sử dụng lực
lượng công nhân có tay nghề khá, kỹ thuật lao động tốt.
- Áp dụng công nghệ thi công tiên tiến và thiết bị hiện đại hiệu suất cao, mới để
năng suất cao,…
2.2. Biện pháp khắc phục khi xét thấy chậm tiến độ thi công, mất điện
- Dự kiến sự cố xảy ra và lập biện pháp khắc phục.
- Nhà thầu bố trí một máy phát điện dự phòng đề phòng trường hợp mất điện.
- Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục bằng các
biện pháp phù hợp:
+ Điều thêm xe máy, thiết bị.
+ Điều thêm nhân lực.
+ Huy động làm thêm giờ.
+ Đảm bảo đủ nguồn vốn thi công.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 129

Phần II
LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH

Chương I

PHẠM VI CÔNG VIỆC VÀ QUY MÔ HẠNG MỤC CUNG CẤP LẮP ĐẶT
THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH
Cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình; thuộc công trình Trường mẫu giáo Bình
Thạnh.
Số lượng thiết bị được liệt kê trong bảng sau
Số
STT Danh mục thiết bị ĐVT
lượng
A. THIẾT BỊ - ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 24-36 THÁNG TUỔI
I ĐỒ DÙNG
1 Giá phơi khăn mặt Cái 1
2 Tủ (giá) ca cốc Cái 1
3 Tủ đựng đồ dùng cá nhân của trẻ Cái 1
4 Tủ đựng chăn, màn, chiếu. Cái 1
5 Phản Cái 13
6 Cốc uống nước Cái 25
7 Bình ủ nước Cái 1
8 Giá để giày dép Cái 1
9 Bô có nắp đậy Cái 5
10 Xô Cái 2
11 Chậu Cái 2
12 Bàn giáo viên Cái 1
13 Ghế giáo viên Cái 2
14 Bàn cho trẻ Cái 6
15 Ghế cho trẻ Cái 25
16 Thùng đựng nước có vòi Cái 1
17 Thùng đựng rác có nắp đậy Cái 1
18 Ti vi Cái 1
19 Đàn organ Cái 1
20 Giá để đồ chơi và học liệu Cái 4
II THIẾT BỊ DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI VÀ HỌC LIỆU
21 Bóng nhỏ Cái 15
22 Bóng to Cái 10
23 Gậy thể dục nhỏ Cái 25
24 Gậy thể dục to Cái 2
25 Vòng thể dục nhỏ Cái 25
26 Vòng thể dục to Cái 2
27 Bập bênh Cái 2

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 130

28 Cổng chui Cái 4


29 Cột ném bóng Cái 2
30 Đồ chơi có bánh xe và dây kéo Cái 5
31 Hộp thả hình Quả 5
32 Lồng hộp vuông Quả 5
33 Lồng hộp tròn kg 5
34 Bộ xâu hạt Cái 10
35 Bộ xâu dây Cái 5
36 Bộ búa cọc Bộ 5
37 Búa 3 bi 2 tầng Hộp 2
38 Các con kéo dây có khớp Hộp 3
39 Bộ tháo lắp vòng Túi 5
40 Bộ xây dựng trên xe Bộ 2
41 Hàng rào nhựa Bộ 3
42 Bộ rau, củ, quả Bộ 3
43 Đồ chơi các con vật nuôi trong gia đình Bộ 2
44 Đồ chơi các con vật sống dưới nước Bộ 2
45 Đồ chơi các con vật sống trong rừng Bộ 2
46 Đồ chơi các loại rau, củ, quả Bộ 2
47 Tranh ghép các con vật Bộ 1
48 Tranh ghép các loại quả Bộ 1
49 Đồ chơi nhồi bông Bộ 1
50 Đồ chơi với cát Bộ 2
51 Bảng quay 2 mặt Bộ 1
52 Tranh động vật nuôi trong gia đình Bộ 1
53 Tranh về các loại rau, củ, quả, hoa Thùng 1
54 Tranh các phương tiện giao thông Bộ 1
55 Tranh cảnh báo nguy hiểm Bộ 1
56 Bộ tranh truyện nhà trẻ Bộ 2
57 Bộ tranh minh họa thơ nhà trẻ Bộ 2
58 Lô tô các loại quả Bộ 25
59 Lô tô các con vật Bộ 25
60 Lô tô các phương tiện giao thông Bộ 25
61 Lô tô các hoa Cái 25
62 Con rối Cái 1
63 Khối hình to Bộ 8
64 Khối hình nhỏ Bộ 8
65 Búp bê bé trai (cao - thấp) Bộ 4
66 Búp bê bé gái (cao- thấp) Bộ 4
67 Bộ đồ chơi nấu ăn Túi 3
68 Bộ bàn ghế giường tủ Cái 2
69 Bộ dụng cụ bác sĩ Bộ 2
70 Giường búp bê Bộ 2
71 Xắc xô to Bộ 1
72 Xắc xô nhỏ Cái 10
73 Phách gõ Cái 10
74 Trống cơm Cái 5
75 Xúc xắc Bộ 6
76 Trống con Bộ 10
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 131

77 Đất nặn Cái 25


78 Bút sáp, phấn vẽ, bút chì màu Bộ 25
79 Bảng con Bộ 15
80 Bộ nhận biết, tập nói, Hộp 1
III THẺ NHỚ HOẶC USB Bộ 1
B. THIẾT BỊ - ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 3-4 TUỔI
I ĐỒ DÙNG
1 Giá phơi khăn Cái 1
2 Tủ (giá) đựng ca cốc Cái 1
3 Tủ để đồ dùng cá nhân của trẻ Cái 2
4 Tủ đựng chăn, màn, chiếu. Cái 1
5 Phản Cái 13
6 Cốc uống nước Cái 25
7 Bình ủ nước Cái 1
8 Giá để giày dép Cái 1
9 Xô Cái 2
10 Chậu Cái 2
11 Bàn giáo viên Cái 1
12 Ghế giáo viên Cái 1
13 Bàn cho trẻ Cái 13
14 Ghế cho trẻ Cái 25
15 Thùng đựng nước có vòi Cái 1
16 Thùng đựng rác có nắp đậy Cái 2
17 Ti vi Cái 1
18 Đàn organ Cái 1
19 Giá để đồ chơi và học liệu Cái 5
II THIẾT BỊ DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI VÀ HỌC LIỆU
20 Bàn chải đánh răng trẻ em Cái 5
21 Mô hình hàm răng Cái 2
22 Vòng thể dục to Cái 2
23 Gậy thể dục to Cái 2
24 Cột ném bóng Cái 2
25 Vòng thể dục nhỏ Cái 15
26 Gậy thể dục nhỏ Cái 15
27 Xắc xô Cái 2
28 Trống da Cái 1
29 Cổng chui Cái 3
30 Bóng nhỏ Quả 25
31 Bóng to Quả 5
32 Nguyên liệu để đan tết kg 1
33 Kéo thủ công Cái 25
34 Kéo văn phòng Cái 1
35 Bút chì đen Cái 25
36 Bút sáp, phấn vẽ, bút chì màu Hộp 25
37 Đất nặn Hộp 25
38 Giấy màu túi 25
39 Bộ dinh dưỡng 1 Bộ 2
40 Bộ dinh dưỡng 2 Bộ 2
41 Bộ dinh dưỡng 3 Bộ 2
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 132

42 Bộ dinh dưỡng 4 Bộ 2
43 Hàng rào lắp ghép lớn Túi 3
44 Ghép nút lớn Túi 2
45 Tháp dinh dưỡng Tờ 1
46 Búp bê bé trai Con 2
47 Búp bê bé gái Con 2
48 Bộ đồ chơi nấu ăn Bộ 3
49 Bộ dụng cụ bác sĩ Bộ 2
50 Bộ xếp hình trên xe Bộ 6
51 Bộ xếp hình các phương tiện giao thông Bộ 3
52 Gạch xây dựng Thùng 2
53 Đồ chơi dụng cụ chăm sóc cây Bộ 2
54 Đồ chơi dụng cụ sửa chữa đồ dùng gia đình Bộ 2
55 Đồ chơi các phương tiện giao thông Bộ 2
56 Bộ động vật biển Bộ 2
57 Bộ động vật sống trong rừng Bộ 2
58 Bộ động vật nuôi trong gia đình Bộ 2
59 Bộ côn trùng Bộ 2
60 Nam châm thẳng Cái 3
61 Kính lúp Cái 3
62 Phễu nhựa Cái 3
63 Bể chơi với cát và nước Bộ 2
64 Bộ làm quen với toán Bộ 25
65 Con rối Bộ 1
66 Bộ hình học phẳng Túi 25
67 Bảng quay 2 mặt Cái 1
68 Tranh các loại hoa, quả, củ Bộ 2
69 Tranh các con vật Bộ 2
70 Tranh ảnh một số nghề nghiệp Bộ 2
71 Đồng hồ học đếm 2 mặt Cái 2
72 Hộp thả hình Cái 3
73 Bàn tính học đếm Cái 3
74 Bộ tranh truyện mẫu giáo 3-4 tuổi Bộ 1
75 Bộ tranh minh họa thơ lớp 3-4 tuổi Bộ 1
76 Bảng con Cái 25
77 Tranh cảnh báo nguy hiểm Bộ 1
78 Tranh, ảnh về Bác Hồ Bộ 1
79 Màu nước Hộp 25
80 Bút lông cỡ to Cái 12
81 Bút lông cỡ nhỏ Cái 12
82 Dập ghim Cái 1
83 Bìa các màu Tờ 50
84 Giấy trắng A0 Tờ 50
85 Kẹp sắt các cỡ Cái 10
86 Dập lỗ Cái 1
87 Súng bắn keo Cái 1
88 Dụng cụ gõ đệm theo phách nhịp Bộ 3
88 Lịch của trẻ Bộ 3
III THẺ NHỚ HOẶC USB Bộ 1
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 133

C. THIẾT BỊ - ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 4-5 TUỔI


I ĐỒ DÙNG
1 Giá phơi khăn Cái 3
2 Cốc uống nước Cái 90
3 Tủ (giá) đựng ca cốc Cái 3
4 Bình ủ nước Cái 3
5 Tủ để đồ dùng cá nhân của trẻ Cái 6
6 Tủ đựng chăn, màn, chiếu. Cái 1
7 Phản Cái 15
8 Giá để giày dép Cái 3
9 Xô Cái 6
10 Chậu Cái 6
11 Bàn giáo viên Cái 3
12 Ghế giáo viên Cái 3
13 Bàn cho trẻ Cái 45
14 Ghế cho trẻ Cái 90
15 Thùng đựng nước có vòi Cái 3
16 Thùng đựng rác có nắp đậy Cái 6
17 Ti vi cái 3
18 Đàn organ cái 3
19 Giá để đồ chơi và học liệu Cái 15
II THIẾT BỊ DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI VÀ HỌC LIỆU
20 Bàn chải đánh răng trẻ em Cái 18
21 Mô hình hàm răng Cái 9
22 Vòng thể dục nhỏ Cái 90
23 Gậy thể dục nhỏ Cái 90
24 Cổng chui Cái 15
25 Cột ném bóng Cái 6
26 Vòng thể dục cho giáo viên Cái 3
27 Gậy thể dục cho giáo viên Cái 3
28 Bộ chun học toán Cái 18
29 Ghế băng thể dục Cái 6
30 Bục bật sâu Cái 6
31 Nguyên liệu để đan tết Kg 3
32 Các khối hình học Bộ 30
33 Bộ xâu dây tạo hình Hộp 30
34 Kéo thủ công Cái 90
35 Kéo văn phòng Cái 3
36 Bút chì đen Cái 90
37 Bút sáp, phấn vẽ, bút chì màu Hộp 90
38 Giấy màu Túi 90
39 Bộ dinh dưỡng 1 Bộ 3
40 Bộ dinh dưỡng 2 Bộ 3
41 Bộ dinh dưỡng 3 Bộ 3
42 Bộ dinh dưỡng 4 Bộ 3
43 Tháp dinh dưỡng Cái 3
44 Lô tô dinh dưỡng Bộ 18
45 Bộ luồn hạt Bộ 15
46 Bộ lắp ghép Bộ 6
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 134

47 Búp bê bé trai Con 9


48 Búp bê bé gái Con 9
49 Bộ đồ chơi gia đình Bộ 3
50 Bộ dụng cụ bác sĩ Bộ 6
51 Bộ tranh cảnh báo Bộ 3
52 Bộ ghép hình hoa Bộ 9
53 Bộ lắp ráp nút tròn Bộ 9
54 Hàng rào nhựa Bộ 9
55 Bộ xây dựng trên xe Bộ 9
56 Đồ chơi dụng cụ chăm sóc cây Bộ 6
57 Đồ chơi dụng cụ sửa chữa đồ dùng gia đình Bộ 6
58 Đồ chơi các phương tiện giao thông Bộ 6
59 Bộ lắp ráp xe lửa bộ 3
60 Bộ động vật biển Bộ 6
61 Bộ động vật sống trong rừng Bộ 6
62 Bộ động vật nuôi trong gia đình Bộ 6
63 Bộ côn trùng Bộ 6
64 Tranh về các loài hoa, rau, quả, củ Bộ 3
65 Nam châm thẳng Cái 9
66 Kính lúp Cái 9
67 Phễu nhựa Cái 9
68 Bể chơi với cát và nước Bộ 3
69 Cân thăng bằng Bộ 6
70 Bộ làm quen với toán Bộ 45
71 Đồng hồ lắp ráp Bộ 9
72 Bàn tính học đếm Bộ 9
73 Bộ hình phẳng Túi 90
74 Ghép nút lớn Túi 9
75 Bộ đồ chơi nấu ăn gia đình Bộ 9
76 Bộ xếp hình các phương tiện giao thông Bộ 9
77 Tranh ảnh một số nghề nghiệp Bộ 3
78 Một số hình ảnh lễ hội, danh lam, thắng cảnh Bộ 3
79 Bảng quay 2 mặt Cái 3
80 Bộ sa bàn giao thông Bộ 3
81 Lô tô động vật Bộ 30
82 Lô tô thực vật Bộ 30
83 Lô tô phương tiện giao thông Bộ 30
84 Lô tô đồ vật Bộ 30
85 Tranh số lượng Tờ 3
86 Đomino học toán Bộ 15
87 Bộ chữ số và số lượng Bộ 45
88 Lô tô hình và số lượng Bộ 45
89 Bộ tranh truyện mẫu giáo 4 - 5 tuổi Bộ 6
90 Bộ tranh minh họa thơ mẫu giáo 4- 5 tuổi Bộ 6
91 Bộ tranh mẫu giáo 4-5 tuổi theo chủ đề Bộ 6
92 Tranh, ảnh về Bác Hồ Bộ 3
93 Lịch của bé Bộ 3
94 Bộ chữ và số Bộ 18
95 Bộ trang phục Công an Bộ 3
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 135

96 Bộ trang phục Bộ đội Bộ 3


97 Bộ trang phục Bác sỹ Bộ 3
98 Bộ trang phục nấu ăn Bộ 3
99 Bộ xếp hình xây dựng Lăng Bác Bộ 3
100 Gạch xây dựng Thùng 3
101 Con rối Bộ 3
102 Dụng cụ gõ đệm theo phách nhịp Cái 15
103 Đất nặn Hộp 90
104 Màu nước Hộp 90
105 Bút lông cỡ to Cái 36
106 Bút lông cỡ nhỏ Cái 36
107 Dập ghim Cái 3
108 Bìa các màu Tờ 45
109 Giấy trắng A0 Tờ 45
110 Kẹp sắt các cỡ Cái 30
110 Dập lỗ Cái 3
III THẺ NHỚ HOẶC USB Bộ 3
D. THIẾT BỊ - ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI
I ĐỒ DÙNG
1 Giá phơi khăn Cái 5
2 Cốc uống nước Cái 175
3 Tủ (giá) đựng ca cốc Cái 5
4 Bình ủ nước Cái 5
5 Tủ để đồ dùng cá nhân của trẻ Cái 10
6 Tủ đựng chăn, màn, chiếu. Cái 4
7 Phản Cái 36
8 Giá để giày dép Cái 10
9 Thùng đựng rác có nắp đậy Cái 10
10 Thùng đựng nước có vòi Cái 5
11 Xô Cái 10
12 Chậu Cái 10
13 Bàn cho trẻ Cái 35
14 Ghế cho trẻ Cái 70
15 Bàn giáo viên Cái 5
16 Ghế giáo viên Cái 10
17 Giá để đồ chơi và học liệu Cái 25
18 Tivi Cái 5
19 Đàn organ Cái 5
II THIẾT BỊ DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI VÀ HỌC LIỆU
20 Bàn chải đánh răng trẻ em Cái 30
21 Mô hình hàm răng Cái 15
22 Vòng thể dục to Cái 10
23 Vòng thể dục nhỏ Cái 175
24 Gậy thể dục nhỏ Cái 175
25 Xắc xô Cái 10
26 Cổng chui Cái 25
27 Gậy thể dục to Cái 10
28 Cột ném bóng Cái 2
29 Bóng các loại Quả 80
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 136

30 Đồ chơi Bowling Bộ 25
31 Dây thừng Cái 30
32 Nguyên liệu để đan tết kg 1
33 Kéo thủ công Cái 175
34 Kéo văn phòng Cái 5
35 Bút chì đen Cái 175
36 Bút sáp, phấn vẽ, bút chì màu Hộp 175
37 Bộ dinh dưỡng 1 Bộ 5
38 Bộ dinh dưỡng 2 Bộ 1
39 Bộ dinh dưỡng 3 Bộ 1
40 Bộ dinh dưỡng 4 Bộ 1
41 Đồ chơi dụng cụ chăm sóc cây Bộ 1
42 Bộ lắp ráp kỹ thuật Bộ 10
43 Bộ xếp hình xây dựng Bộ 10
44 Bộ luồn hạt Bộ 25
45 Bộ lắp ghép Bộ 10
46 Đồ chơi các phương tiện giao thông Bộ 10
47 Bộ lắp ráp xe lửa Bộ 10
48 Bộ sa bàn giao thông Bộ 5
49 Bộ động vật sống dưới nước Bộ 10
50 Bộ động vật sống trong rừng Bộ 10
51 Bộ động vật nuôi trong gia đình Bộ 10
52 Bộ côn trùng Bộ 10
53 Cân chia vạch Cái 5
54 Nam châm thẳng Cái 15
55 Kính lúp Cái 15
56 Phễu nhựa Cái 15
57 Bể chơi với cát và nước Bộ 5
58 Ghép nút lớn Bộ 25
59 Bộ ghép hình hoa Bộ 25
60 Bảng chun học toán Bộ 25
61 Đồng hồ học số, học hình Cái 10
62 Bàn tính học đếm Cái 10
63 Bộ làm quen với toán Bộ 75
64 Bộ hình khối Bộ 25
65 Bộ nhận biết hình phẳng Túi 175
66 Bộ que tính Bộ 75
67 Lô tô động vật Bộ 75
68 Lô tô thực vật Bộ 75
69 Lô tô phương tiện giao thông Bộ 75
70 Lô tô đồ vật Bộ 75
71 Domino chữ cái và số Hộp 50
72 Bảng quay 2 mặt Cái 5
73 Bộ chữ cái Bộ 75
74 Lô tô lắp ghép các khái niệm tương phản Bộ 25
75 Lịch của trẻ Bộ 5
76 Tranh ảnh về Bác Hồ Bộ 5
77 Tranh cảnh báo nguy hiểm Bộ 5
78 Tranh ảnh một số nghề phổ biến Bộ 5
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 137

79 Bộ tranh truyện mẫu giáo 5 - 6 tuổi Bộ 10


80 Bộ tranh minh họa thơ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Bộ 10
81 Bộ Tranh mẫu giáo 5-6 tuổi theo chủ đề Bộ 10
82 Bộ dụng cụ lao động Bộ 15
83 Bộ đồ chơi nhà bếp Bộ 10
84 Bộ đồ chơi đồ dùng gia đình Bộ 10
85 Bộ đồ chơi đồ dùng ăn uống Bộ 10
86 Bộ trang phục nấu ăn Bộ 5
87 Búp bê bé trai Con 15
88 Búp bê bé gái Con 15
89 Bộ trang phục công an Bộ 10
90 Doanh trại bộ đội Bộ 10
91 Bộ trang phục bộ đội Bộ 10
92 Bộ trang phục công nhân Bộ 10
93 Bộ trang phục Bác sỹ Bộ 10
94 Bộ dụng cụ bác sĩ Bộ 10
95 Bộ trang phục bác sỹ Bộ 10
96 Gạch xây dựng Thùng 10
97 Bộ xếp hình xây dựng Bộ 10
98 Hàng rào lắp ghép lớn Túi 15
99 Dụng cụ gõ đệm theo phách nhịp Cái 60
100 Đất nặn hộp 175
101 Màu nước Hộp 125
102 Bút lông cỡ to Cái 60
103 Bút lông cỡ nhỏ Cái 60
104 Dập ghim Cái 5
105 Bìa các màu Tờ 250
106 Giấy trắng A0 Tờ 250
107 Kẹp sắt các cỡ Cái 50
107 Dập lỗ Cái 5
III THẺ NHỚ HOẶC USB Bộ 5
E. ĐỒ CHƠI NGOÀI TRỜI
I DÙNG CHO NHÀ TRẺ
1 Bập bênh
Bập bênh đôi Cái 1
2 Thú nhún
Con vật nhún khớp nối Cái 1
3 Cầu trượt
Cầu trượt đôi Cái 1
4 Đu quay / Mâm quay
Đu quay mâm trên ray Cái 1
5 Các loại xe
Ô tô đạp chân Cái 1
II DÙNG CHO MẪU GIÁO
1 Bập bênh
Bập bênh đòn Cái 1
Bập bênh đế cong Cái 1
2 Thú nhún
Con vật nhún di động Cái 1
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 138

Con vật nhún lò xo Cái 1


Con vật nhún khớp nối Cái 1
3 Xích đu
Xích đu sàn lắc Cái 1
Xích đu treo Cái 1
4 Cầu trượt
Cầu trượt đơn Cái 1
Cầu trượt đôi Cái 1
5 Đu quay / Mâm quay
Đu quay mâm trên ray Cái 1
6 Cầu thăng bằng
Cầu thăng bằng cố định Cái 1
Cầu thăng bằng dao động Cái 1
7 Thang leo - Cầu trượt
Bộ vận động đa năng (Thang leo - Cầu trượt - Ống chui) Cái 1
8 Thiết bị chơi với bóng
Cột ném bóng Cái 1
Khung thành Cái 1
Nhà bóng Cái 1
9 Các loại xe
Xe đạp chân Cái 1
Xe lắc Cái 1
F. KHỐI CHỨC NĂNG HIỆU BỘ
I PHÒNG HIỆU TRƯỞNG
1 Bàn làm việc và ghế làm việc Bộ 1
2 Bảng Formica Tấm 1
3 Bàn tiếp khách và ghế tiếp khách (01 bàn + 06 ghế) Bộ 1
4 Tủ lưu trữ hồ sơ Cái 1
5 Máy in Bộ 1
6 Máy vi tính để bàn Bộ 1
II PHÒNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG
1 Bàn làm việc và ghế làm việc Bộ 2
2 Bảng Formica Tấm 2
3 Bàn tiếp khách và ghế tiếp khách (01 bàn + 06 ghế) Bộ 2
4 Tủ lưu trữ hồ sơ (cấp 2 - hiện có 1 = 1 cấp mới) Cái 1
5 Máy in Bộ 2
6 Máy vi tính để bàn Bộ 2
III VĂN PHÒNG
1 Bàn làm việc và ghế làm việc Bộ 2
2 Bảng Formica Tấm 1
3 Bộ bàn ghế họp (01 bàn + 08 ghế) Bộ 1
4 Tủ lưu trữ hồ sơ Cái 2
5 Máy vi tính để bàn Bộ 1
IV PHÒNG GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT
1 Bục sân khấu Bộ 1
2 Hệ thống phông màn Bộ 1
3 Kính múa Phòng 1
4 Gióng múa Phòng 1
5 Tủ đựng dụng cụ âm nhạc Cái 2
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 139

6 Dàn tủ trang phục và vật dụng âm thanh Bộ 3


7 Hệ thống âm thanh Bộ 1
8 Tivi Cái 1
9 Trang phục múa các loại (01 bộ gồm quần + áo hoặc váy) Bộ 10
10 Trang phục múa con giống (01 bộ gồm quần liền áo + giày + mũ) Bộ 10
V PHÒNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
1 Bàn, ghế giáo viên (gom chung mục 1, 2 lại thành 1 thiết bị) Bộ 1
2 Tủ đựng thiết bị Bộ 1
3 Đệm nhảy Tấm 10
4 Bảng chống lóa Tấm 1
VI PHÒNG THƯỜNG TRỰC
1 Bàn làm việc và ghế làm việc 1
2 Bảng Formica Cái 1
VII PHÒNG Y TẾ
1 Bàn làm việc và ghế làm việc (1 bàn + 1 ghế đầu trâu) Tấm 1
2 Giường bệnh nhân inox + vạt inox + nệm Tấm 2
3 Tủ thuốc Cái 1
4 Tủ hồ sơ y tế Tấm 1
5 Bảng formica (1,2x2,4) viền nhôm Tấm 1
6 Máy vi tính để bàn Bộ 1
7 Thiết bị Y tế
7,1 Cân sức khỏe + thướt đo chiều cao Cái 1
7,2 Nhiệt kế đo thân nhiệt Cái 1
7,3 Máy đo huyết áp Cái 1
VIII THIẾT BỊ NHÀ BẾP
1 Tủ hấp cơm + hệ thống đường ống HT 1
2 Tủ lạnh Cái 1
3 Hệ thống bếp ga tập thể Bộ 1
4 Bảng formica (1,2x2,4) viền nhôm Tấm 1
5 Bảng tin ngoài Formica (thực đơn hàng ngày) Cái 2
6 Máy giặt 1
7 Bàn chia thức ăn có hộc Cái 1
8 Xe đưa thức ăn cho lớp 3 tầng Cái 2
9 Chậu rửa chén có hệ thống vòi xoay Cái 1
10 Tủ sấy chén tiệt trùng bằng tia cực tím - sấy 400 chén Cái 1
11 Cối xay thịt loại lớn Cái 1
12 Nồi nấu món mặn Cái 2
13 Nồi nấu canh Cái 2
14 Nồi nấu nước Cái 2
15 Nồi chia thức ăn Cái 4
16 Thố đựng trái cây Cái 260
17 Tô Cái 260
18 Muỗng ăn cơm Cái 260
19 Ca uống nước Cái 260
20 Cân Cái 1
21 Thớt Cái 2
22 Giá để dao Cái 2
23 Kệ phơi nồi 3 tầng Cái 1
24 Hệ thống nước nóng HT 1
BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 140

25 Máy xoay sinh tố Cái 2


26 Bàn ăn + ghế (1 bàn + 12 ghế) Bộ 22
27 Thực phẩm: các kệ để thực phẩm khô, ướt; 5 tầng Cái 1
IX PHÒNG ĐA NĂNG
1 Bàn ghế giáo viên (1 bàn + 1 ghế đầu trâu) Bộ 1
2 Tủ hồ sơ Cái 1
3 Tủ đựng đồ dùng dạy học Cái 1
4 Bảng phấn từ Cái 1
5 Tivi Cái 1
6 Hệ thống âm thanh di động HT 1
7 Bàn ghế học sinh Bộ 17
X PHÒNG HỌP (HỘI TRƯỜNG)
1 Bàn ghế hội trường (1 bàn + 4 ghế) Bộ 8
2 Smart Ti vi Cái 1
3 Hệ thống ấm thanh Cái 1
4 Tượng Bác Cái 1
5 Bục để tượng Bác Cái 1
6 Bục thuyết trình Cái 1
XI PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
1 Bàn làm việc (01 bàn + 01 ghế đầu trâu) Bộ 1
2 Bàn để máy vi tính Cái 1
3 Máy vi tính Bộ 1
4 Máy in Cái 1
5 Tủ dựng hồ sơ Cái 1
6 Bảng Formica Cái 1
XI PHÒNG DÀNH CHO NHÂN VIÊN
1 Tủ đựng đồ cá nhân Cái 2
2 Giường tầng Cái 1

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 141

Chương II

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT


BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CUNG CẤP LẮP ĐẶT HÀNG HÓA

Sản phẩm sau khi được sản xuất hoàn thiện, theo từng quy cách cụ thể, sản phẩm sẻ
được đóng gói nhiều lớp bảo vệ tránh việc bị xây xước khi vận chuyển và được lưu tại kho
thành phẩm, phân loại theo quy cách, kích cỡ, chất liệu nhằm đảm bảo thuận lợi trong việc
quản lý kho hàng.
A/. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CUNG CẤP, LẮP ĐẶT HÀNG HÓA ĐÚNG THEO
TIẾN ĐỘ CUNG CẤP
- Khảo sát công trường
- Cần đảm bảo có 1 lối di chuyển thoáng đãng và vững chắc để cho xe tải giao hàng
và xe cẩu thùng có thể hoạt động (nếu cần). Phải xác định rõ năng lực của xe tải
hàng và xe cẩu là phù hợp.
- Quyết định kế hoạch bốc hàng và bảo quản vật tư. Cần chọn lấy 1 vị trí vững chắc
và khô ráo làm nơi tập kết vật tư. Vật tư cần được bảo quản tại các khu vực chỉ định
và niêm yết rõ ràng vị trí
- Tiến hành đăng ký các vị trí đấu nối sử dụng điện/nước thi công trên công trường.
Cần đảm bảo một cách an toàn nhất đưa các nguồn cung cấp này dẫn đến khu vực
công tác.
- Kiểm tra việc mua bảo hiểm và tổ chức huấn luyện ATLĐ cho công nhân.
- Kiểm tra thiết bị thi công, toàn bộ dụng cụ, thiết bị, và máy móc để đảm bảo chắc
chắn tất cả thiết bị đều đáp ứng yêu cầu làm việc bình thường.
B/. BIỆN PHÁP VẬN CHUYỂN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
- Sản phẩm sau khi được sản xuất hoàn thiện, theo từng quy cách cụ thể, sản phẩm sẽ
được đóng gói nhiều lớp bảo vệ tránh việc bị xây xước khi vận chuyển và được lưu

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 142

tại kho thành phẩm, phân loại theo quy cách, kích cỡ, chất liệu nhắm đảm bảo thuận
lợi trong việc quản lý kho hàng.
- Người của bộ phận sản xuất sẽ gửi thông báo cho Giám sát công trường trước khi
giao hàng 24 giờ để bảo đảm có kế hoạch bốc hàng.
- Phương tiện vận chuyển chính: xe ô tô tải, tàu, …
- Sẽ luôn có Lệnh giao hàng đi kèm với vật tư được giao, trong đó ghi rõ tên Công
trình, địa điểm, Loại vật tư, Số lượng, ngày giao, …
- Ngay khi vật tư tập kết tại bãi tập kết, Thủ kho vật tư phải so khớp từng vật tư với
Lệnh giao hàng, và xác nhận số hàng đã nhận vào phiếu giao hàng. Thủ kho sẽ báo
cáo với Giám sát công trường danh sách vật tư đã nhận cùng tình trạng chất lượng
của chúng.
- Có thể bốc dỡ hàng bằng thủ công hoặc bằng cẩu (nếu cần). Với thiết bị dài, lớn cần
dùng đòn gánh (spreader).
- Nhấtt thiết phải dùng dây nylon hoặc dây vải có móc khoá thích hợp để cẩu, tránh
gây hư hại hàng hóa, thiết bị.
- Mọi vật tư nhận tại công trường phải được Giám sát công trường kiểm tra, quan sát
những hư hại (nếu có). Nếu được, phải khắc phục những hư hại này ngay tức thì,
tránh làm đình trệ việc thi công.
- Chọn một khu vực vững chắc, khô ráo, an toàn làm kho tạm chứa vật tư.
- Vật tư được xếp chồng tại các vị trí tương ứng với phần công trình hoặc khu vực sẽ
bố trí thiết bị. Điều này sẽ giúp việc phân loại và giao hàng được thuận tiện trong
suốt quá trính thi công.
- Thiết bị phải bảo quản tránh bụi bẩn, dầu mỡ, tạp vật khác; cũng như phải bảo vệ
không bị dính bẩn nước, …
- Không được đi lại, dẫm đạp lên hàng hóa, thiết bị.
C/. THỜI GIAN VẬN CHUYỂN, THỜI GIAN LẮP ĐẶT, NHÂN SỰ, TIẾN ĐỘ
a. Tiến độ: Tổng thời gian thi công 330 ngày.
b. Thời gian vận chuyển, lắp đặt: chi tiết như sau:
+ Đặt hàng: 05 ngày đầu tiên đặt hàng từ các nhà sản xuất, nhà cung cấp.
+ Sản xuất hàng hóa: từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 300 các nhà sản xuất, nhà
cung cấp sản xuất hàng hóa.
+ Vận chuyển: ngày thứ 310 đến ngày 315 vận chuyển hàng hóa đến công
trường và bố trí hàng hóa,theo yêu cầu bên mời thầu, chủ đầu tư.
+ Lắp đặt thiết bị : ngày thứ 316 đến ngày thứ 325 tiến hành lắp thiết bị.
+ Chạy thử và nghiệm thu đưa vào sử dụng: Từ ngày 326 đến ngày thứ
330 tiến hành chạy thử thiết bị, hướng dẫn sử dụng, nghiệm thu đưa vào sử
dụng.
c. Nhân lực: 05 nhân sự để thực hiện gói thầu đúng tiến độ đề ra.
D/. PHƯƠNG ÁN TẬP KẾT HÀNG HÓA VÀ LƯU KHO TẠI ĐƠN VỊ SỬ DỤNG

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 143

- Nhà thầu xin phép Đơn vị sử dụng cho sử dụng một số phòng để lưu hàng hóa và
thiết bị
- Nhà thầu đảm bảo không xảy ra bấy kỳ hư hỏng nào cho các phòng được sử dụng.
E/. BIỆN PHÁP CUNG CẤP TẠI ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Đội thi công lắp đặt phải trình bảng kế hoạch và số lượng hàng hóa và thiết bị cần
lắp đặt hàng ngày cho người quản lý kho. Việc này để hạn chế hàng hóa – thiết bị lắp đặt
không hết trong ngày phải đem về kho. Di đi lại nhiều lần dễ phát sinh va chạm gây hư
hỏng hoặc bao bì đã bị tháo dỡ gây mất mác phụ kiện.

F/. BIỆN PHÁP LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TRƯỜNG (dự phòng nếu có phát sinh)
- Thiết bị và các bộ phận khác của sản phẩm có thể ñược thi công theo nhiều biện
pháp, tùy thuộc một số yếu tố chính như sau:
- Loại kết cấu (như: lắp ráp, hàn cố định, v.v…)
- Điều kiện hiện trường
- Kinh nghiệm của đội lắp đặt
- Điều kiện của từng công việc riêng biệt
- Trình tự / biện pháp thi công được nghiên cứu và lập kế hoạch, sao cho có thể tíến
hành thi công một cách an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Quy trình biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình phải được thảo luận trước
giữa Chỉ huy trưởng công trình và đội trưởng thi công, thể hiện chi tiết các yêu cầu
vào Biên bản và được ký xác nhận trước khi triển khai thi công.
- Dưới sự chỉ huy của Chỉ huy trưởng của công trình, Cán bộ kỹ thuật lắp đặt sẽ tuân
thủ quy trình lắp đặt hàng hóa, thiết bị như sau:
+ Kiểm tra lại bản vẽ và vị trí lắp đặt hàng hóa, thiết bị của công trình.
+ Phân loại sản phẩm cần lắp đặt theo phương án thi công: vị trí lắp đặt, mức độ
khó khăn, trình tự thi công và phân bổ hàng hóa, thiết bị theo đúng bản vẽ hoặc yêu
cầu của chủ đầu tư, đơn vị sử dụng.
+ Kiểm tra công cụ, dụng cụ, thiết bị nâng - hạ, thiết bị an toàn lao động dùng cho
thi công.
+ Đánh giá lại thực trạng công trình: hiện trạng của mặt bằng thi công, đường vận
chuyển bên trong công trình, ...
+ Kiểm tra điện nguồn thi công.
+ Để đề phòng sự va đập làm hư hỏng sản phẩm, không tháo bao bì trong quá trình
vận chuyển bên trong công trình, như vậy có thể hạn chế được phần nào rủi ro. Bên
cạnh đó, không được cọ xát bề mặt vào các vật dụng cứng như sắt hoặc các cạnh
sắc, không được đập mạnh góc xuống sàn. Đặc biệt chú ý khi khiêng phải ở tư thế
thẳng đứng chứ không ở tư thế nằm ngang.
+ Sau khi lắp ráp sản phẩm hoàn thiện (nếu là sản phẩm lắp rắp), sản phẩm được di
chuyển đến đúng vị trí theo bản vẽ và được bắt vít cố định (dùng cho sản phẩm treo
tường).

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 144

E/. BIỆN PHÁP KIỂM TRA, NGHIỆM THU, VẬN HÀNH CHẠY THỬ VÀ
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Chỉ huy trưởng công trình sẽ kiểm tra Chứng chỉ Xuất xưởng của toàn bộ hàng hóa,
thiết bị đảm bảo được cung ứng.
- Việc nghiệm thu sơ bộ phải thực hiện trước, giữa Giám sát công trường và đội
trưởng lắp đặt. Việc nghiệm thu này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng, cũng
như để có kế hoạch tu chỉnh, lau chùi và sơn dặm, .... Biên bản nghiệm thu này phải
có chữ ký thông qua, và được lưu vào hồ sơ chung về hợp đồng.
- Việc nghiệm thu chính thức được thực hiện với sự tham gia của đại diện Chủ đầu
tư. Biên bản nghiệm thu này phải đủ chữ ký thông qua, và được lưu vào hồ sơ
chung về hợp đồng.

KẾT LUẬN

Trên đây là những biện pháp thi công chủ yếu của Liên danh công ty TNHH Tư
vấn Thiết kế Xây dựng Thương mại Ngọc Thanh và Công ty Cổ phần chuyển giao công
nghệ Sao Nam nhằm đảm bảo cho Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt
thiết bị công trình thuộc dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh đạt chất lượng cao.
Nhà thầu chúng tôi là đơn vị chuyên ngành xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật cùng các công trình thuỷ lợi; thi công lắp đặt thiết bị công
trình.
Trong nhiều năm qua, Nhà thầu chúng tôi đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trên
thị trường xây dựng, cung cấp lắp đặt thiết bị có đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm
trong quản lý và thi công; lực lượng công nhân lành nghề, đông đảo hầu hết được đào tạo,
trưởng thành từ các công trình quy mô lớn và có đặc thù tương tự; với đầy đủ trang thiết
bị; xe máy thi công hiện đại đáp ứng thi công các loại hình công trình; đủ khả năng tài
chính để nhận thầu thi công các công trình với mọi quy mô.
Những công trình của nhà thầu chúng tôi được ghi nhận như một minh chứng cụ
thể về chất lượng, kỹ mỹ thuật và sự hài lòng cho các Chủ đầu tư.
Nhà thầu chúng tôi xét thấy có đủ điều kiện và năng lực để tham gia thi công công
trình trên đảm bảo kỹ mỹ thuật tốt nhất.
Nhà thầu rất mong được sự quan tâm của Chủ đầu tư.

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh
Trang 145

Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2023


ĐẠI DIỆN LIÊN DANH

BPTC _ Gói thầu số 11: Thi công xây dựng + cung cấp lắp đặt thiết bị công trình
Dự án: Trường mẫu giáo Bình Thạnh

You might also like