You are on page 1of 178

Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 1:
CÁC VẤN ĐỀ TỔNG THỂ CỦA GÓI THẦU

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.
I. CỞ SỞ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
- Căn cứ hồ sơ mời thầu của Ban quản lý dự án các công trình huyện Nậm Pồ:
Gói thầu xây Thi công xây dựng công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã
Nậm Chua, huyện Nậm Pồ .
- Căn cứ vào khả năng, năng lực tài chính, thiết bị của nhà thầu.
- Căn cứ vào các quy trình, quy phạm hiện hành áp dụng cho dự án và gói
thầu.
- Căn cứ vào tiến độ thi công áp dụng cho dự án và gói thầu.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trường do nhà thầu thi công thực hiện.
II. HIỂU BIẾT VỀ GÓI THẦU:
1. Tên gói thầu: Gói thầu Thi công xây dựng: Cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi
xã Nậm Chua, huyện Nậm Pồ.
2. Phạm vi gói thầu:
+ Điểm đầu: kết nối với đường DT145 tại Km30+200;
+ Điểm cuối: tại Km0+298.61– nối tiếp vào đường BTXM Bm=3m đi trung
tâm xã Nậm Chua;
3. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật:
b.1). Quy mô đầu tư xây dựng: Xây dựng cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi
xã Nậm Chua, huyện Nậm Pồ, với quy mô sau:
- Chiều dài toàn cầu Lc=78,15, tải trọng thiết kế HL93, tần suất lũ thiết kế
P=1%. Bề rộng toàn cầu Bc=7m, bề rộng phần xe chạy Bx=6m, bề rộng lan can
Blc=2x0,5m.
- Kết cấu phần trên: Kết cấu nhịp giản đơn, sơ đồ nhịp 2x33m, mặt cắt ngang
gồm 3 dầm BTCT mặt cắt chữ I, chiều cao dầm 1,65m, kết cấu BTCT dự ứng lực
căng sau f’c=40MPa, kết cấu bản mặt cầu, lan can BTCT f’c=30MPa.
- Kết cấu dưới: Mố chữ U, trụ đặc thân hẹp BTCT f’c=30MPa đặt trên hệ
móng cọc khoan nhồi đường kính D=1.0m, kết cấu cọc BTCT f’c=30MPa. Tứ nón
mố và đường đầu cầu gia cố chân khay BTXM M150, ốp mái BTCT M200.
- Đường đầu cầu có chiều dài L=220,46m, điểm đầu đấu vào đường bê tông
bản Nà Hỳ 2, xã Nà Hỳ, điểm cuối đấu nối vào đường bê tông đi xã Nậm Chua.
Các chỉ tiêu chính như sau:
+ Bề rộng nền đường Bn=6,0m; bề rộng mặt đường Bm=3,5m; bề rộng lề
đường Bl=2x1,0m, vuốt về cầu và đường hiện hữu.
+ Kết cấu mặt đường BTXM M300, h=24cm, móng cấp phối thiên nhiên
chiều dày h=15cm.
b.2).Tiêu chuẩn kỹ thuật
TT Ký hiệu Tên tiêu chuẩn
I Tiêu chuẩn khảo  
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
sát
1 22TCN 263-2000 Quy trình khảo sát đường ô tô
2 TCVN 4419:1987 Khảo sát cho xây dựng - Nguyên tắc cơ bản
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình -
3 TCVN 9398: 2012
Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS
4 TCVN 9401:2012
trong trắc địa công trình
Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500;
5 96TCN 43-90
1:1000; 1:2000; 1:5000 (phần ngoài trời)
6 TCVN 5747:1993 Đất xây dựng - phân loại
Quy trình khảo sát địa chất công trình và thiết
22TCN 171:1987 kế biện pháp ổn định nền đường và vùng có
7
hoạt động sụt trượt lở (Áp dụng cho khảo sát
và thiết kế)

8 22TCN 259-2000 Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình

Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp


9 22TCN 262-2000 trên đất yếu (Áp dụng cho khảo sát và thiết
kế)
Áo đường mềm - xác định mô đun đàn hồi
10 TCVN 8867: 2011 chung của kết cấu bằng cần đo võng
benkelman
TCXDVN Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm hiện
11
266:1999 trường thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)

12 22TCN 355-06 Quy trình thí nghiệm cắt cánh hiện trường

Quy trình thí nghiệm xuyên tĩnh ( CPT và


13 22TCN 317 -04
CPTU )
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng
14 QCVN 11:2008
lưới độ cao
Quy trình đánh giá tác động môi trường khi
lập dự án khả thi và thiết kế xây dựng các
15 22TCN 242-98
công trình giao thông ( Áp dụng cho khảo sát
và thiết kế )

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Tiêu chuẩn thiết
II  
đường
1 TCVN 4054-2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế
TCXDVN 104-
2 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế
2007
Áo đường cứng đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết
3 22TCN 223-95
kế
Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết
4 22TCN 211-06
kế
Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết
5 TCVN 10380:2014
kế
Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô (Tham khảo,
6 22TCN 273-01
thiết kế nút giao)
7 TCVN 8810:2011 Đường cứu nạn ô tô
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
8
07:2016/BXD trình hạ tầng kỹ thuật
9 TCVN 9355:2012 Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước
TCVN 9844:2013 Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải
10 địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất
yếu
TCVN 9844:2013 Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải
11 địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất
yếu
Gia cố nền đất yếu bằng giếng cát - Thi công
12 TCVN 11713:2017
và nghiệm thu
Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô
13 TCVN262:2000
trên nền đất yếu
Công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu - Yêu
14 TCVN4118-2012
cầu thiết kế
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện
15
02:2009/BXD tự nhiên dùng trong xây dựng
Quy trình thiết kế lập Tổ chức xây dựng và
16 TCVN 4252-88
Thiết kế thi công

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
III Tiêu chuẩn thiết kế cầu và công trình
TCVN11823:2017,
1 22TCN272-05 Tiêu chuẩn thiết kế cầu
(Tham khảo)
2 TCVN 2737:1995 Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện
3
02:2009/BXD tự nhiên dùng trong xây dựng
Công trình giao thông trong vùng có động đất
4 22TCN 221-95
- Tiêu chuẩn thiết kế
5 TCVN 9386: 2012 Thiết kế công trình chịu động đất
6 TCVN 10304:2014 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế
Tiêu chuẩn kỹ thuật gối cầu cao su cốt bản
7 TCVN 10308-2014
thép
TCVN 11815:
8
2017 Thiết kế công trình phụ trợ thi công cầu
9 TCVN 5664-2009 Phân cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa
Quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa Việt
10 22TCN 269-2000
Nam
533-01-01; 533-
11 Thiết kế điển hình cống tròn BTCT
01-02

12 86-04X; 86-05X Thiết kế điển hình cống hộp BTCT

13 83-02X Thiết kế điển hình cống dốc

Thiết kế điển hình tường chắn đất bê tông và


14 86-06X
đá xây
QCVN41:2019/ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
15
BGTVT đường bộ
Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường
16 TCVN 7887:2008
bộ
TCXDVN 356:
17 Kết cấu BTCT - Tiêu chuẩn thiết kế
2005

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
TCXDVN 338:
18 Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế
2005
TCXDVN7957: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên
19
2008 ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế
IV Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
Vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên
1 22TCN 248-98
đất yếu
Quy trình kỹ thuật thi công nghiệm thu bấc
2 22TCN 236-97
thấm trong xây dựng nền đường trên đất yếu
Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi
3 TCVN 8819: 2011
công và nghiệm thu
Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo
4 TCVN 8820: 2011
phương pháp Marshall
Phương pháp xác định chỉ số CBR của đất
5 TCVN 8821: 2011 nền và các lớp móng đường bằng vật liệu rời
tại hiện trường
Móng cấp phối đá dăm và các cấp phối thiên
6 TCVN 8858: 2011 nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường
ô tô - Thi công và nghiệm thu
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo
7 TCVN 8859: 2011
đường ô tô - Vật liệu, thi công nghiệm thu
Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối
8 TCVN 8857: 2011
thiên nhiên - Vật liệu, thi công nghiệm thu
TCCS02:
9 Tiêu chuẩn thi công cầu
2010/TCĐBVN
Cống hộp BTCT đúc sẵn - Yêu cầu kỹ thuật
10 TCVN 9116 : 2012
và phương pháp thử

11 TCVN 9340 : 2012 Ống cống BTCT thoát nước


Kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm
12 TCVN 9115 : 2012
thi công và nghiệm thu
Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu bê
13 22TCN 247-98
tông dự ứng lực
14 TCVN 9395 : 2012 Cọc khoan nhồi, tiêu chuẩn thi công và
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
nghiệm thu
Đóng và ép cọc, tiêu chuẩn thi công và
15 TCVN 9394 : 2012
nghiệm thu
Cốt liệu cho bê tông và vữa – yêu cầu kỹ
16 TCVN 7570 : 2006
thuật
17 TCVN 1651 : 2018 Thép cốt bê tông
Thép các bon cán nóng dùng làm kết cấu
18 TCVN 5709 : 2009
trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
19 TCVN 4506 : 2012 Nước cho bê tông - yêu cầu kỹ thuật
20 TCVN 2682 : 2020 Xi măng Poóc Lăng
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo
21 TCVN 8859 : 2011
đường ô tô – Vật liệu, thi công và nghiệm thu
TCCS 40 : Thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi
22
2022/TCĐBVN măng trong xây dựng công trình giao thông

c) Giải pháp thiết kế:


Phần đường hai đầu cầu là đường nâng cấp mở rộng được thiết kế theo quy
mô đường giao thông cấp 6. Căn cứ vào đặc điểm địa hình, địa chất, mục đích đầu
tư, nhu cầu sử dụng, yêu cầu của Chủ đầu tư, dựa trên kết quả khảo sát, đơn vị tư
vấn chúng tôi đưa ra giải pháp thiết kế công trình này với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Thiết kế bình đồ
- Về cơ tuyến: Tuyến đường gồm có 01 tuyến chính:
+ Điểm đầu: kết nối với đường DT145 tại Km30+200;
+ Điểm cuối: tại Km0+298.61– nối tiếp vào đường BTXM Bm=3m đi trung
tâm xã Nậm Chua;
+ Chiều dài tuyến (đường 2 đầu cầu+cầu): L=298.61m.
- Bình đồ tuyến được thiết kế theo nguyên tắc sau:
+ Bình đồ tuyến thiết kế hài hòa với địa hình, thực tế thi công và trắc dọc, trắc
ngang, tránh đào sâu, đắp cao gây mất ổn định nền đường.
2. Thiết kế trắc dọc
Trắc dọc tự nhiên được đo vẽ ngoài thực địa sau khi đã có đường tim tuyến.
Đường đỏ được thiết kế trên cơ sở hài hòa với các yếu tố bình đồ và trắc ngang,
phù hợp với công năng sử dụng và quy mô công trình, cụ thể như: đảm bảo tần

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
suất thiết kế P=4% đối với công trình thoát nước và nền đường, dốc dọc tối đa
không vượt quá 11% (chiều dài các đoạn dốc lớn hơn 5% không quá 300m), đối
với nền đào tối thiểu không nhỏ hơn 0,5% nhằm đảm bảo khả năng thoát nước cho
rãnh dọc, bán kính đường cong đứng lồi Rmin = 200m, đường cong đứng lõm
Rmin=100m đảm bảo tầm nhìn trên trắc dọc. Bán kính đường cong nằm tối thiểu
Rmin=15m.
3. Thiết kế trắc ngang
Trắc ngang tự nhiên được đo vẽ ngoài thực địa sau khi đã rải cọc chi tiết.
Việc thiết kế trắc ngang dựa trên cơ sở quy mô công trình và công năng sử
dụng với các chỉ tiêu sau:
+ Bề rộng nền đường Bn = 6,0 + W (m),
+ Bề rộng mặt đường Bm=3,5 + W (m)
+ Bề rộng lề đường Il=2x1,25m
+ Dốc ngang mặt đường Im=2,0%, lề đường Il=4%;
+ Mái taluy:
- Dốc mái taluy: Đối với đất C2, C3, C4 và đá C4 thiết kế dốc mái taluy
1:0,75.
+ Trường hợp nền đường là nền đắp: Nếu trắc ngang tự nhiên lớn hơn 20%
tiến hành đánh cấp với bề rộng cấp 1,0m sau đó mới đắp và lu lèn đạt độ chặt yêu
cầu. Trường hợp đắp trên nền đất đi qua ao, hồ, ruộng đồng phải đào bỏ lớp đất
yếu bên trên, chiều dày cần bóc bỏ tùy thuộc chiều dày lớp đất yếu đó.
- Độ chặt nền đường yêu cầu: Với nền đắp: K>=0,95.
- Công trình thoát nước dọc:
+ Với địa chất là đất C2, đất C3, đất C4, đá C4: Dùng rãnh hở với tiết diện
hình thang, kích thước rãnh (1,2 + 0,4) x 0,4 m.
+ Với địa chất là đá C2, đá C3, hoặc tỷ lệ phần trăm đá C2, đá C3 lớn thì dùng
rãnh hở với tiết diện hình tam giác, kích thước rãnh (1,2 x 0,4) m.
+ Những đoạn dốc dọc rãnh >= 6,0% với địa chất là đất thiết kế gia cố rãnh
bằng BTXM M150 dày 15cm để chống sói bảo vệ nền đường.
- Với mái taluy H>12,0m tiến hành giật cơ mái taluy H=10,0m bề rộng giật cơ
b=2.0m dốc ra ngoài 5%.
4. Thiết kế mặt đường
Sử dụng kết cấu mặt đường BTXM:
+ Lớp mặt đường BTXM M300 dày h=24 cm;
+ Lớp móng cấp phối thiên nhiên dày h=15 cm;

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Lớp lót bằng bạt dứa;
+ Lớp đáy móng lu lèn K98 dày 30 cm.
5. Thiết kế công trình cầu
Thông qua kết quả khảo sát thực tế tại hiện trường và tính toán thủy văn, đơn
vị đơn tư vấn chúng tôi đưa ra giải pháp thiết kế công trình thoát nước tại vị trí này
là cầu BTCT DƯL với các thông số như sau:
- Cầu dầm I BTCT DƯL, L =33m;
- Hoạt tải thiết kế: HL93;
- Chiều rộng cầu K = 6,0m + (2  0,5) m = 7,0m.
- Kết cấu phần trên:
+ Sơ đồ nhịp: cầu gồm 02 nhịp giản đơn: 2x33m;
+ Chiều dài toàn cầu: Ltc = 78,15m (tính đến đuôi hai mố).
+ Mặt cắt ngang cầu gồm 3 dầm chủ dạng chữ I bằng BTCT DƯL, chiều cao
dầm chủ h = 1,65m. Cự ly tim dầm chủ d= 2,3m;
+ Dốc ngang cầu 2 mái i = 2,0%. Tạo dốc ngang cầu khi thi công hệ mặt cầu.
+ Dốc dọc cầu i = 0,0%;
+ Lan can bằng thép mạ kẽm, ống thoát nước bằng gang đúc;
+ Khe co giãn: Dùng khe co giãn dạng ray;
+ Gối cầu: Dùng gối cao su bản thép.
- Kết cấu phần dưới:
+ Mố A1&A2: dạng chữ U BTCT đặt trên móng gồm 05 cọc khoan nhồi
D=1,0m, chiều dài cọc dự kiến như sau: mố A1 là 9m, mố A2 là 10.5m;
+ Trụ P1: dạng trụ đặc thân hẹp hai đầu tròn. Bệ trụ đặt trên móng gồm 05
cọc khoan nhồi D=1,0m, chiều dài cọc kiến là 6m;
+ Mái dốc tứ nón và gia cố mái ta luy đắp đất lèn chặt, mặt ngoài gia cố bằng
bê tông lưới thép 15Mpa.
+ Tiếp giáp đường và cầu sử dụng bản giảm tải bằng BTCT. Một đầu bản
giảm tải được liên kết với đỉnh mố.
4. Khối lượng thi công:
Khối lượng thi công được căn cứ vào biểu tiên lượng mời thầu và các bản vẽ có
liên quan của Tư vấn thiết kế và Chủ đầu tư.
III. HIỂU BIẾT VỀ HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG GÓI THẦU:
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
Nà Hỳ là xã nằm ở phía Nam của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Đầu năm
2006, xã Nà Hỳ có diện tích khoảng 44.284 ha, dân số khoảng 13.600 người.
Tháng 3 năm 2006, sau khi điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số để

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
thành lập các xã Nà Khoa và Nà Bủng, xã Nà Hỳ còn 15.189,73 ha diện tích tự
nhiên và 3.981 người. Tháng 8 năm 2012, sau khi điều chỉnh một phần diện tích và
dân số để thành lập xã Nậm Chua, xã Nà Hỳ còn 8.214,55 ha diện tích tự nhiên và
3.254 người.
Địa giới hành chính xã Nà Hỳ:
- Phía Bắc giáp các xã Nậm Tin, Chà Cang và Chà Nưa.
- Phía Nam giáp xã Vàng Đán và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Phía Tây giáp các xã Nậm Chua và Vàng Đán.
- Phía Đông giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Những năm gần đây, Nhà nước và tỉnh Điện Biên đã có nhiểu chủ trương
chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội đời sống nhân
dân ổn định. Với một nền kinh tế quy mô sản xuất nhỏ buôn bán nhỏ lẻ, kỹ thuật
canh tác đã áp dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình độ dân trí khu vực
chưa tiếp cận và áp dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất, khu vực công trình thuộc xã Nà Hỳ. Nhân dân trong khu vực đa phần là
người dân tộc Thái. Cuộc sống của người dân trong bản chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp và một phần Lâm nghiệp, người dân canh tác lúa nước hai vụ dọc hai
bên suối với diện tích nhỏ hẹp và trên các triền đất dốc là lúa nương phụ thuộc
hoàn toàn vào điều kiện thiên nhiên thời tiết nên năng suất cây trồng thấp dẫn đến
đời sống sinh hoạt văn hóa còn gặp nhiều khó khăn.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất.
Căn cứ vào kết quả đo vẽ địa chất công trình, các kết quả phân tích các lớp
đất, Địa tầng trên các tuyến chủ yếu là nền đất yếu qua khu vực, ruộng. Chi tiết địa
chất cho từng đoạn tuyến được thể hiện trên bản vẽ trắc dọc tuyến đường trong tập
hồ sơ khảo sát địa chất và hồ sơ thiết kế.
Vị trí cầu mới trên suối Nậm Pồ có độ dốc dọc nhỏ lưu vực bên mố A2 là
ruộng lúa nước, lòng suối rộng, có hệ thống kênh mương được kiên cố hóa bằng bê
tông để tới tiêu cho khu vực ruộng lúa nước bên bờ suối A2, hạ lưu suối chảy ra
khu vực trung tâm huyện và chạy song song với đường từ trung tâm xã Nà Hỳ đi
trung tâm huyện, hiện nay tại vị trí cầu dự kiến xây dựng cầu BTCT DƯL
Lo=2x33m về phía hạ lưu 40m so với cầu treo cũ. Hiện tại, nơi đây chỉ mới có cầu
treo dân sinh L=68m để phục vụ cho các phương tiện thô sơ như xe máy, xe đạp và
người đi bộ qua lại còn các phương tiện khác như xe ô tô không qua lại được phải
đi qua suối do vậy về mùa mưa các phương tiện này không qua lại được do nước lũ
dâng cao.
3. Đặc điểm khí tượng thủy văn.
Khí hậu mang đặc điểm của vùng Tây bắc Bắc bộ, là khu vực có nhiệt độ
tương đối thấp ở nước ta. Do địa hình phức tạp lên khí hậu ở đây có sự khác biệt so
với các miền khí hậu khác:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc yếu hơn so với miền Đông Bắc; tuy
nhiên đại bộ phận các vùng trong miền vẫn còn mùa đông tương đối rét.
- Chịu ảnh hưởng của thời tiết của gió tây khô và nóng: Vùng tuy ít chịu ảnh
hưởng của bão, nhưng tốc độ gió cực đại vẫn có thể đạt 40m/s.
- Nhiệt độ :
+ Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24- 25°C. Những tháng giữa mùa đông
khá lạnh có 3 tháng ( từ tháng 12 đến tháng 2) nhiệt độ xuống dưới 20°C, tháng
lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình khoảng 18- 19°C. Mùa hạ có tới 3-4
tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 30°C từ tháng 4 đến tháng 8. Tháng nóng nhất
là tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình 34°C. Biên độ giao động ngày và đêm
của nhiệt độ khoảng 6-7°C.
+ Khoảng trung tuần tháng 3 khí hậu đã chuyển sang mùa nóng và kéo dài tới
hết tháng 10. Gió Tây Nam khô nóng cũng được hình thành vào thời gian này. Từ
tháng 5 trở đi nhiệt độ tăng lên rõ rệt đến tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ có
thể đạt đến 38.6C.
- Sau đây là một số thông tin chính về khí hậu của vùng Tây Bắc thông qua
trạm khí tượng thuỷ văn Lai Châu.
Đặc trưng Nậm Pồ
Nhiệt độ năm 22.0
Nhiệt độ tháng cao nhất 25.70(VI,VII)
Nhiệt độ tháng thấp nhất 16.3 (I)
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 38.6
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 0.8
Nhiệt độ tối cao trung bình tháng cao nhất 32.2 (V)
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng thấp nhất 11.0 ( I )
Biên độ năm 9 10
Biên độ tháng 1112

4. Mưa
Lượng mưa trung bình năm trong khu vực khoảng 2.220- 2.500mm. Mùa mưa
kéo dài 6 tháng bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 12. Ba tháng mưa lớn nhất
là tháng 8, 9, 10 và trung bình mỗi tháng thu được 450mm và hơn nữa. Mùa ít mưa
bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 6, tháng ít mưa nhất là tháng 1 lượng
mưa trung bình tháng khoảng 30-40mm. Chế độ mưa biến động mạnh trong cả
mùa mưa lẫn mùa ít mưa.
5. Độ ẩm

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Độ ẩm trung bình năm của khu vực tuyến đi qua khoảng 83-84%. Mùa ẩm ướt
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 có độ ẩm trên dưới 90%. Thời kỳ ẩm nhất là các
tháng cuối mùa đông. Chênh lệch độ ẩm giữa các tháng ẩm nhất và khô nhất đạt tới
18 – 19%.
6. Gió
Mùa Đông: Hướng gió thịnh hành là Tây Bắc hay Đông Bắc, tần suất hoạt
động của hai hướng này là 50 - 60%, tốc độ gió cực đại từ 15 - 20m/s.
Mùa Hè: thời kỹ đầu mùa hè từ tháng IV đến tháng VII có gió mùa đông nam
hoặc nam. Đây cũng là vùng thường xuyên có sự hoạt động của giông, tốc độ gió
lớn nhất có thể đạt 40m/s.

CHƯƠNG 2: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
I. NGUỒN CUNG CẤP VẬT TƯ VẬT LIÊU.
Trước khi đưa đến công trường để thi công chúng tôi sẽ kiểm tra chặt chẽ các
tiêu chuẩn kỹ thuật của vật liệu theo quy định của hồ sơ thầu với sự chứng kiến của
Tư vấn giám sát.
1. Cát bê tông :
Cát bê tông dùng cho công trình được mua tại mỏ cát Mường Tùng và một số
mỏ khác đảm bảo chất lượng được tư vấn chấp thuận.
Cát vàng phải có mô đun độ lớn thỏa mãn yêu cầu, không có phản ứng kiềm với
xi măng. Cát phải có cỡ hạt đều đặn và phải đáp ứng các yêu cầu cấp phối cốt liệu
mịn. Cát phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định trong dự án.
- Phải tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7570:2006; phương pháp thử TCVN
7572:2006.
- Cát thô có thành phần hạt như quy định trong Bảng III.1 được sử dụng
để chế tạo bê tông và vữa tất cả các cấp bê tông và mác vữa.

Bảng III.1. Thành phần hạt của cát

Kích thước lỗ sàng Lượng sót tích luỹ trên sàng, % khối lượng
Cát thô Cát mịn
2,5 mm Từ 0 đến 20 0
1,25 mm Từ 15 đến 45 Từ 0 đến 15
630 m Từ 35 đến 70 Từ 0 đến 35
315 m Từ 65 đến 90 Từ 5 đến 65
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
140 m Từ 90 đến 100 Từ 65 đến 90
Lượng qua sàng 140 m,
10 35
không lớn hơn
- Đối với các loại cát có mô đun độ lớn <2 phải tuân theo tiêu chuẩn
TCXD 127-1986 (cát mịn để làm bê tông và vữa xây dựng).
+ Cát có mô đun độ lớn từ 0,7-1 (thành phần hạt như bảng III.1) có thể sử
dụng để chế tạo bê tông cấp thấp hơn B15, vữa mác nhỏ hơn và bằng M5.
+ Cát có mô đun độ lớn từ 1-2 (thành phần hạt như bảng III.1) có thể sử
dụng để chế tạo bê tông cấp từ B15 đến B25, vữa mác M7,5.

Bảng III.2. Các chỉ tiêu của cát mịn dùng cho bê tông

Bê tông mác
Tên các chỉ tiêu Từ 200 250 -
trở xuống 300
1. Mô đun độ lớn nhỏ, không nhỏ hơn hoặc độ 0,7 1,0
ngậm nước, không lớn hơn 20 18
2. Hàm lượng hạt trên sàng 5mm, % khối lượng,
5 5
không vượt quá
3. Hàm lượng hạt dưới sàng 0,15, % khối lượng,
35 25
không vượt quá
4. Hàm lượng bụi, bùn, sét bẩn, % khối lượng
5 5
không vượt quá
5. Hàm lượng muối sunfát, sunfít tính ra
1 1
SO3, % khối lượng không vượt quá.
6. Hàm lượng mica, % khối lượng, không vượt
1,5 1
quá
7. Hàm lượng tạp chất hữu cơ (xác định theo Màu thứ 2 sau Màu
phương pháp so màu) không sẫm hơn màu chuẩn chuẩn
Ghi chú:
Hàm lượng bùn, bụi, sét của cát dùng cho bê tông mác M400 trở lên,
không lớn hơn 1% khối lượng cát.
- Cát dùng để chế tạo vữa không được lẫn quá 5% khối lượng các hạt có
kích thước lớn hơn 5mm.
- Hàm lượng các tạp chất (sét cục và các tạp chất dạng cục; bùn, bụi và

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
sét) trong cát được quy định trong Bảng III.3.

Bảng III.3. Hàm lượng các tạp chất trong cát


Hàm lượng tạp chất, % khối lượng, không lớn
hơn
Tạp chất
Bê tông cấp cao Bê tông cấp thấp
Vữa
hơn B30 hơn và bằng B30
 Sét cục và các tạp chất
Không được có 0,25 0,50
dạng cục
 Hàm lượng bùn, bụi, sét 1,50 3,00 10,00
- Hàm lượng clorua trong cát, tính theo ion Cl- tan trong axit, quy
định trong Bảng III.4.
-
Bảng III.4. Hàm lượng ion Cl trong cát
-
Hàm lượng ion Cl , % khối lượng,
Loại bê tông và vữa
không lớn hơn
Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông
0,01
cốt thép ứng suất trước
Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép và vữa thông 0,05
thường.
2. Đá các loại:
- Đá các loại mua tại mỏ Đá Huổi Đích, huyện Mường Chà và một số mỏ khác
đảm bảo chất lượng được tư vấn chấp thuận.
- Đá phải được Kỹ sư Tư vấn chấp nhận kết quả thí nghiệm trước khi đưa vào
công trình (về cường độ, độ sạch, độ dính bám...). Đá dăm đảm bảo các tiêu chuẩn
quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Phải tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7570:2006; phương pháp thử TCVN
7572:2006.
- Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt liệu lớn tuỳ theo cấp bê tông không vượt
quá giá trị quy định trong Bảng III.5.

Bảng III.5. Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt liệu lớn.
Hàm lượng bùn, bụi, sét, % khối lượng, không
Cấp bê tông
lớn hơn

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
– Cao hơn B30 1,0

– Từ B15 đến B30 2,0


– Thấp hơn B15 3,0
- Cốt liệu lớn bao gồm đá dăm nghiền đập từ thiên nhiên, sỏi dăm nghiền đập
từ thiên nhiên, có cấp phối đồng đều, thành phần hạt của cốt liệu lớn, được quy
định trong Bảng III.6.

Bảng III.6. Thành phần hạt của cốt liệu lớn.


Kích Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng, ứng với kích thước hạt
thước liệu nhỏ nhất và lớn nhất, mm
lỗ
sàng 5-10 5-20 5-40 5-70 10-40 10-70 20-70
mm
100    0  0 0
70   0 0-10 0 0-10 0-10
40  0 0-10 40-70 0-10 40-70 40-70
20 0 0-10 40-70 … 40-70 … 90-100
10 0-10 40-70 … … 90-100 90-100 
5 90- 90-100 90-100 90-100   
100
+ Đá làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử trên mẫu đá nguyên
khai hoặc mác xác định thông qua giá trị độ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 làn
cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc, biến chất; lớn hơn 1,5 lần cấp
cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.
+ Mác của đá dăm xác định giá trị độ nén dập trong xi lanh được quy định theo
bảng III.7.

Bảng III.7. Mác của đá dăm xác định theo độ nén dập trong
xi lanh
Độ nén đập ở trạng thái bão hoà nước, %
Đá phún xuất
Mác đá dăm Đá phún xuất
Đá trầm tích xâm nhập và đá
phun trào
biến chất
14 - Đến 12 Đến 9

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
0
12 Đến 11 Lớn hơn 12 đến 16 Lớn hơn 9 đến 11
0
10 Lớn hơn 11 đến 13 Lớn hơn 16 đến 20 Lớn hơn 11 đến 13
0
80 Lớn hơn 13 đến 15 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15
60 Lớn hơn 15 đến 20 Lớn hơn 25 đến 34 -
40 Lớn hơn 20 đến 28 - -
30 Lớn hơn 28 đến 38 - -
20 Lớn hơn 38 đến 54 - -
- Sỏi và sỏi dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông các cấp phải có độ nén dập
trong xi lanh phù hợp với yêu cầu trong Bảng III.8.

Bảng III.8. Yêu cầu về độ nén dập đối với sỏi và


sỏi dăm
Độ nén dập ở trạng thái bão hoà nước,% khối lượng, không
Cấp bê tông lớn hơn
Sỏi Sỏi dăm
Cao hơn 8 10
B25
Từ B15 đến 12 14
B25
Thấp hơn 16 18
B15
- Độ hao mòn khi va đập của cốt liệu lớn thí nghiệm trong máy Los Angeles,
không lớn hơn 50 % khối lượng.
- Hàm lượng hạt thoi dẹt trong cốt liệu lớn không vượt quá 15 % đối với bê
tông cấp cao hơn B30 và không vượt quá 35 % đối với cấp B30 và thấp hơn.
- Tạp chất hữu cơ trong sỏi xác định theo phương pháp so màu, không thẫm
hơn màu chuẩn.
-
- Hàm lượng ion Cl (tan trong axit) trong cốt liệu lớn, không vượt quá 0,01 %.
-
Chú thích: Có thể được sử dụng cốt liệu lớn có hàm lượng ion Cl lớn hơn 0,01
-- 3
% nếu tổng hàm lượng ion Cl trong 1 m bê tông không vượt quá 0,6 kg.
3. Xi măng:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Dùng xi măng nội địa mua của các nhà máy xi măng như Nghi Sơn, Bút Sơn,
xi măng Điện Biên ... tùy mác bê tông sử dụng, tuân thủ theo các quy định trong
tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Xi măng được chuyển dần và cung ứng tới công trường phù hợp với tiến độ
thi công, để không ảnh hưởng đến tiến độ đổ bê tông.
- Xi măng dùng để trộn bê tông phải là loại xi măng porland phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN 2682 - 2009.
- Với mác bê tông ≥200 không được dùng xi măng sản xuất từ lò quay.
- Khi nhập xi măng về công trường phải có kèm theo giấy chứng chỉ của nhà
sản xuất và phải kiểm tra về nhãn hiệu, mã hiệu và lô sản xuất làm thử nghiệm
kiểm tra để chứng minh xi măng đưa đến hiện trường đạt được yêu cầu như nhà
sản xuất đã cấp.
Tất cả xi măng đều phải có cường độ nén của mẫu vữa xi măng tiêu chuẩn để
trong 28 ngày không nhỏ hơn mác xi măng được chấp thuận.
4. Nước:
- Dùng nước giếng khoan thoả mãn các tiêu chuẩn nước cho bê tông và vữa quy
định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án.
- Nước sử dụng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải sạch, không lẫn dầu, muối
acid, các tạp chất hữu cơ và các chất có hại khác và phải thoả mãn các yêu cầu
của TCVN 4506:2012 “Nước cho bê tông và vữa – yêu cầu kỹ thuật” với các
chỉ tiêu sau:
+ Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ.
+ Lượng tạp chất hữu cơ không vượt quá 15mg/ml.
+ Độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.
+ Lượng muối hoà tan, lượng ion sunfat, lượng ion clo và cặn không
tan không được lớn hơn các giá trị quy định trong bảng III.16
Bảng III.16. Lượng muối hoà tan, lượng ion sunfat, lượng ion clo
và cặn không tan
Mức cho phép
Muối hoà Ion Ion Clo Cặn
Mục đích sử dụng tan sunfat -) không
(Cl
(SO4-2) tan
1. Nước trộn bê tông và nước trộn
vữa 2000 600 350 200
bơm bảo vệ cốt thép cho các kết
cấu bê tông cốt thép dự ứng lực
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
trước.
Mức cho phép
Muối hoà Ion Ion Clo Cặn
Mục đích sử dụng tan sunfat
-2 (Cl-) không
(SO4 ) tan
2. Nước trộn bê tông và nước trộn
vữa 5000 2000 1000 200
chèn mối nối cho các kết cấu bê
tông cốt thép.
3. Nước trộn bê tông và nước
10000 2700 3500 300
trộn vữa chèn mối nối cho các kết
cấu bê tông
cốt thép. Nước trộn vữa xây và trát.
5. Thép thường:
- Sử dụng sản phẩm của các Nhà máy thép Hòa phát, Thái Nguyên ... sản xuất
tại Việt Nam phù hợp với tiêu chuẩn quy định.
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép đảm bảo các yêu cầu của thiết kế
đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án.
- Cốt thép tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1651:2018 – Thép cốt bê tông.
- Phải nộp cho TVGS các giấy chứng nhận của nhà sản xuất, trong đó cho
biết:
+ Nước sản xuất.
+ Nhà máy sản xuất.
+ Tiêu chuẩn dùng để sản xuất mác thép.
+ Bảng chỉ tiêu cơ lý được thí nghiệm cho lô thép sản xuất ra.
a. Thép thanh tròn trơn:
- Kích thước, khối lượng 1m chiều dài và sai lệch cho phép được nêu trong
bảng III.9

Bảng III.9. Kích thước, khối lượng 1m chiều dài và


sai lệch cho phép
Đường kính Diện tích mặt
thanh danh cắt ngang danh Khối lượng 1m dài
a
nghĩa nghĩa
d An Yêu cầu
b
Cho
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
c
phép
2
mm mm Kg/m %
6 28,3 0,222 ±8
8 50,3 0,395 ±8
10 78,5 0,617 ±6
12 113 0,888 ±6
14 154 1,21 ±5
16 201 1,58 ±5
18 254,5 2,00 ±5
20 314 2,47 ±5
22 380 2,98 ±5
25 490,9 3,85 ±4
28 615,8 4,83 ±4
32 804,2 6,31 ±4
36 1017,9 7,99 ±4
40 1256,6 9,86 ±4
a 2
An = 0,7854 x d
b
Khối lượng theo chiều dài = 7,85 x
-3 c
10 x An Sai số cho phép đối với 1
thanh đơn
- Thành phần hoá học của thép phải phù hợp với bảng III.10
Bảng III.10. Thành phần hoá học dựa vào phân tích mẻ
nấu – Giá trị lớn nhất tính bằng % khối lượng.
Mác thép C Si Mn P S N
CB240-T
- - - 0,050 0,0 -
CB300-T 50
- Độ bền kéo quy định tại bảng III.11

Bảng III.11. Độ bền kéo.


Tính chất dẻo

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Giá trị quy Giá trị quy Giá trị Giá trị quy định của
định của định của giới quy định độ giãn dài
Loại thép của R0H/
giới hạn hạn bền kéo %
chảy trên Rm Rm
R0H MPa A5 Agt
Nhỏ nhất
M Nhỏ nhất Nhỏ nhất
Pa
CB240-T 24 380 20
0 1,46 2
CB300-T 30 440 16
0
- Tính uốn: Sau khi thử uốn, các thanh thép không được gãy, rạn nứt có
thể nhìn thấy bằng mắt thường.
b. Thép thanh vằn:
Kích thước, khối lượng 1m chiều dài và sai lệch cho phép được nêu trong bảng

Bảng III.12. Kích thước, khối lượng 1m chiều dài và


sai lệch cho phép
Đường Diện tích mặt cắt
kính ngang danh Khối lượng 1m dài
thanh nghĩa
b

danh
a
nghĩa
c d
d An Yêu cầu Cho phép
2
mm mm Kg/m %
6 28,3 0,222 ±8
8 50,3 0,395 ±8
10 78,5 0,617 ±6
12 113 0,888 ±6
14 154 1,21 ±5
16 201 1,58 ±5
18 254,5 2,00 ±5
20 314 2,47 ±5
22 380,1 2,98 ±5
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
25 491 3,85 ±4
28 616 4,84 ±4
32 804 6,31 ±4
36 1017,9 7,99 ±4
40 1257 9,86 ±4
50 1964 15,42 ±4
a
Đường kính thanh lớn hơn 50mm phải có sự thoả thuận giữa người sản
xuất và người mua. Sai lệch cho phép trên từng thanh phải là ±4.
b 2
An = 0,7854 x d
c -3
Khối lượng theo chiều dài = 7,85 x 10 x
d
An Sai số cho phép đối với 1 thanh đơn
- Yêu cầu về gân:
+ Thép vằn phải có các gân ngang, các gân dọc là không bắt buộc.
+ Phải có ít nhất 2 hàng gân ngang bố trí đều xung quanh chu vi của thanh. Các
gân ngang trong từng hàng phải được bố trí đều đặn trên toàn bộ chiều dài của
thanh, trừ vùng ghi nhãn. Các gân phải phù hợp với những yêu cầu nêu trong bảng
III.13.

Bảng III.13. Yêu cầu về gân


Đường kính danh
nghĩa Gân có chiều cao Gân hình lưỡi
không đổi liềm
d (mm)
Chiều cao
Tất cả 0,05d 0,065d
của gân, a,
nhỏ nhất
6 ≤ d < 10 0,5d ≤ c ≤ 0,7d 0,5d ≤ c ≤ 1,0d
Bước gân, c
d ≥ 10 0,5d ≤ c ≤ 0,7d 0,5d ≤ c ≤ 0,8d
Độ ngiêng 0 0 0 0
Tất cả 35 ≤ β ≤ 90 35 ≤ β ≤ 75
của gân
ngang, β
Độ ngiêng 0 0
Tất cả α ≥ 45 α ≥ 45
cạnh của gân
ngang, α
Chu vi không
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
có gân, Σfi, Tất cả - 0,25dπ
lớn nhất
+ Khi có gân dọc thì chiều cao của gân không vượt quá 0,15d.
+ Thành phần hoá học của thép phải phù hợp với bảng III.14
Bảng III.14. Thành phần hoá học dựa vào phân tích mẻ
nấu - Giá trị lớn nhất tính bằng % khối lượng.
a
Mác thép Ca Si Mn P S CEV

CB300-V - - - 0,050 0,050 -

CB400-V 0,29 0,55 1,80 0.040 0,040 0,56


b
CB500-V 0,32 0,55 1,80 0.040 0,040 0,61
a
Có thể sử dụng các giá trị và công thức CEV khác khi có thoả thuận của nhà
sản xuất và người mua.
b
Các nguyên tố hợp kim như N, Cu, Ni, Cr, Mo, V, Nb, Ti và Zr có thể được
ghi thêm vào khi có sự thoả thuận của nhà sản xuất và người mua.
- Độ bền kéo quy định tại bảng III.15
Bảng III.15. Độ bền kéo.
Giá trị quy Giá trị quy Giá trị quy định của độ
định của giới định của giãn dài
hạn chảy giới hạn bền %
Loại thép trên R0H kéo Rm
Nhỏ nhất Nhỏ nhất A5 Agt Nhỏ

MPa MPa Nhỏ nhất nhất

CB300-V 300 450 19 8


CB400-V 400 570 14 8
CB500-V 500 650 14 8
- Tính uốn: Sau khi thử uốn, các thanh thép không được gãy, rạn nứt có thể
nhìn thấy bằng mắt thường.
c. Dây buộc cốt thép:
- Dây buộc cốt thép phải là loại dây thép màu đen mềm và có chất lượng cao,
đường kính khoảng 1,6mm.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
6. Thép cường độ cao:
6.1. Cáp DƯL:
- Cáp cường độ cao sẽ nhập ngoại của các hãng từ Thái Lan, Hàn Quốc, Trung
Quốc và các nguồn khác đảm bảo yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của
Dự án.
- Cáp DƯL phải theo đúng qui định của Tiêu chuẩn kỹ thuật, được thí nghiệm
kiểm tra theo yêu cầu của các qui định hiện hành trước khi đem vào sử dụng.
6.2. Ống gen đặt cáp DƯL:
- Ống tạo lỗ đặt cáp DƯL (ống gen) dùng ống thép tráng kẽm vỏ nhăn hình
sóng, đường kính ống tuân theo Hồ sơ thiết kế.
- Sai số độ méo và đường kính bên trong của ống không được quá giới hạn cho
phép.
- ống không được thủng lỗ hoặc rạn nứt.
+ Có thể tẩy sạch bằng nước hoặc dung môi thích hợp trước khi bơm ép vữa
vào lòng ống chứa cáp DƯL.
+ Không có tác dụng ăn mòn cốt thép, không làm giảm lực dính bám vữa vào
thành ống.
- Ống HDPE cáp DƯL ngoài nhập ngoại từ Thụy Sĩ, Trung Quốc hoặc các
nguồn khác đạt tiêu chuẩn của Dự án
6.3. Neo cáp DƯL và các phụ kiện của neo:
- Neo cáp cường độ cao nhập ngoại của các hãng từ Nhật Bản, Thụy Sĩ, Trung
Quốc và các nguồn khác đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Neo cáp DƯL và các phụ kiện của neo phải đảm bảo theo đúng các qui định
trong Hồ sơ thiết kế.
- Neo cáp DƯL và các phụ kiện của neo trước khi đưa vào sử dụng phải qua thí
nghiệm, được Kỹ sư Tư vấn và Chủ đầu tư chấp thuận mới được phép đưa vào sử
dụng.
7. Gối cầu, khe co giãn, màng chống thấm:
Sử dụng các loại phù hợp theo tiêu chuẩn qui trình, quy phạm kỹ thuật, Hồ sơ
thiết kế và qui định kỹ thuật của Dự án.
8. Nhựa đường:
Nhựa đường được mua tại các đại lý tại Điện Biên phù hợp với tiêu chuẩn quy
định. Nhựa đường vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến công trường.
9. Đất đắp:
- Đất đắp nền đường hai đầu cầu lấy tại các mỏ đất được chỉ định trong hồ sơ
thiết kế và 1 số mỏ được cấp phép khai thác trong khu vực xung quanh khu vực thi
công đáp ứng tiêu chuẩn và được tư vấn chấp thuận.
- Đất đắp được vận chuyển bằng đường bộ đến công trường.
10. Các vật liệu khác:
10.1. Phụ gia các loại và keo Êpôxy:
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Sử dụng phụ gia phù hợp yêu cầu sử dụng của từng kết cấu.
- Dùng các loại có chứng chỉ nguồn gốc rõ ràng, đồng thời được Chủ đầu tư và
Kỹ sư Tư vấn đồng ý. Trước khi đưa vào sử dụng, phụ gia phải được trộn và thí
nghiệm mẫu bê tông.
10.2. Chất bôi trơn ván khuôn:
- Phù hợp với biện pháp bôi trơn: phun, quét.
- Dễ tách ván khuôn ra khỏi bề mặt bê tông.
- Không làm ảnh hưởng đến chất lượng và hình thức, màu sắc của bê tông cũng
như bề mặt của bê tông.
- Không làm hư hại đến ván khuôn.
10.3. Dung dịch khoan Bentonite:
- Bentonite: Sử dụng Bentonite phù hợp yêu cầu kỹ thuật phục vụ khoan cọc
nhồi đảm bảo chất lượng.
Nhà thầu cam kết các vật tư, vật liệu và thiết bị đưa vào công trình sử dụng sản
phẩm của các Công ty danh tiếng trong nước và ngoài nước đảm bảo theo yêu cầu
trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án và đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư và Kỹ sư
Tư vấn.
Nguồn vật liệu, vật tư dự kiến đưa vào công trình phải được Tư vấn giám sát
kiểm tra, thử nghiệm được chấp thuận mới đưa vào sử dụng. Nếu các nguồn vật tư
vật liệu đã được chấp thuận nhưng không cung cấp đầy đủ phục vụ thi công hay
chất lượng vật tư cung cấp không đảm bảo sẽ phải thay thế nguồn khác.
Với các vật tư vật liệu đặc chủng như hệ thống DƯL, gối cầu, lan can … cần
tham khảo ý kiến của Tư vấn thiết kế, chủ đầu tư.
Nguồn vật tư, vật liệu được lựa chọn cần đáp ứng các yêu cầu :
- Phù hợp với các yêu cầu chất lượng được quy định trong dự án.
- Khả năng cung ứng đáp ứng tiến độ yêu cầu.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 2
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG

I - MẶT BẰNG TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ:


1. Bố trí chung
Yêu cầu của việc quy hoạch xây dựng lán trại và công trình phụ trợ (công trình
tạm) đảm bảo không gây trở ngại ảnh hưởng đến mặt bằng xây dựng công trình
chính, thuận tiện cho thi công. Đặc biệt công trình tạm không làm ảnh hưởng đến
đời sống, sinh hoạt, sản xuất… của nhân dân và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa
bàn. Việc xây dựng nhà ở, lán trại công trường kết hợp sử dụng tối đa vật liệu sẵn
có ở địa phương.
Nhà thầu bố trí nhà ở, làm việc của Ban điều hành thi công, phòng thí nghiệm
hiện trường, bãi đúc cấu kiện đúc sẵn và kho bãi, lán trại công trường cho công
nhân viên tham gia thi công như sau:
- Nhà làm việc, nhà ở của Ban điều hành, lán trại các đội thi công số 1, số 2...,
bãi đúc cấu kiện, nhà kho, bãi tập kết vật liệu, phòng thí nghiệm của công trường
dự kiến bố trí tại gần đuôi mố M2.
(chi tiết về mặt bằng bố trí tổng thể xem bản vẽ đính kèm)
2. Tổ chức mặt bằng công trường chi tiết.
Để tổ chức thi công trên công trình Nhà thầu sẽ thành lập ban điều hành
công trường để điều hành các đội thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ. Đội thi
công sẽ bố trí lán trại phù hợp với địa bàn và nhiệm vụ thi công của mình.
2.1 Xây dựng nhà cho Ban điều hành:
Ban điều hành công trường được xây dựng hoặc nhà thầu thuê gần công
trường đảm bảo cho công tác phối hợp chỉ huy thi công công trình. Nhà của ban
điều hành công trường bao gồm:
- Khu nhà làm việc: bao gồm các phòng làm việc cho Chỉ huy trưởng
công trường, chủ nhiệm kỹ thuật thi công, cán bộ giám sát kỹ thuật chất lượng,
các kỹ sư khác, phòng hành chính lưu trữ tài liệu báo cáo dự án, phòng họp.
- Khu nhà nghỉ: bao gồm các phòng cho Chỉ huy trưởng công trường, chủ
nhiệm kỹ thuật thi công, cán bộ giám sát kỹ thuật chất lượng, các kỹ sư khác ...
- Bộ phận công nhân bao gồm: lái xe, lái máy, công nhân kỹ thuật và thợ
thủ công được bố trí thành lán trại gần với các Ban chỉ huy các mũi thi công tại
đây nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ nơi ăn nghỉ.
- Ngoài ra còn bố trí ga ra để xe, sân thể thao, .... Các phòng làm việc đều
được bố trí đầy đủ các thiết bị văn phòng, Phòng nghỉ được bố trí bàn ghế,
giường, quạt....
2.2. Xây dựng phòng thí nghiệm hiện trường.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Nhà thầu sẽ thuê đơn vị thầu phụ có chức năng thí nghiệm và có phòng thí
nghiệm hợp chuẩn. Nhà thầu phụ có trách nhiệm xây dựng tại hiện trường một
phòng thí nghiệm hiện trường để thực hiện các thí nghiệm vật liệu đầu vào và thí
nghiệm tại hiện trường thường xuyên như thí nghiệm dung trọng khô lớn nhất
của đất đắp, thí nghiệm độ ẩm vật liệu, thí nghiệm thành phần hạt, thí nghiệm độ
chặt hiện trường, thí nghiệm thiết kế tỷ phối bê tông xi măng, ép mẫu bê tông xi
măng,. . . để phục vụ ngay công tác thí nghiệm, nghiệm thu các hạng mục trên
công trường theo yêu cầu của kỹ sư Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
2.3. Xây dựng các công trình phụ trợ :
Để đảm bảo cho công tác thi công dây chuyền được liên tục Nhà thầu sẽ
xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng mang tính chất công trình phụ trợ. Bao gồm :
a. Bãi tập kết xe máy, thiết bị:
Số xe máy thiết bị cần thiết cho nhu cầu thi công từng giai đoạn của công
trình sẽ được Nhà thầu tập kết tại bãi và báo cáo tư vấn giám sát trước khi tiến
hành thi công.
Bãi tập kết xe máy thiết bị được đặt tại vị trí bãi đất trống bằng phẳng,
thuận lợi cho xe máy ra vào, không ảnh hưởng tới thi công công trình cũng như
bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ .
Bãi tập kết xe máy thiết bị được đặt ngay tại các ban chỉ huy của các mũi
thi công nhằm đảm bảo công tác bảo vệ và điều hành công việc.
Nhà thầu sẽ thuê lại một khoảng đất trống của nhân dân địa phương tiến
hành san gạt bằng phẳng lắp đặt hệ thống hàng rào B40 xung quanh bố trí các hố
lắng, bể lắng, hố hoặc bể chứa nước thải, dầu thải để xử lý nước thải, dầu thải
trước khi thải vào môi trường tránh ô nhiễm môi trường. Trong bãi tập kết sẽ bố
trí nhà bảo vệ, kho chứa nhiên liệu cũng như xưởng sửa chữa nhỏ nhằm đảm bảo
khắc phục các sự cố của máy móc trong khi đang thi công .
Quản lý hệ thống máy móc thiết bị sẽ là một kỹ sư máy xây dựng có nhiều
năm kinh nghiệm về vận hành và sửa chữa MXD ngoài ra Nhà thầu còn bố trí
một đội sửa chữa máy bao gồm các công nhân lành nghề thợ bậc cao có đầy đủ
các trang thiết bị sửa chữa : máy hàn, máy cắt, máy phát điện, máy nén khí, dụng
cụ sửa chữa ... cùng các bộ phận máy móc thiết bị chủ yếu để thay thế khi cần
thiết .
Về lực lượng bảo vệ và thủ kho nhiên liệu được bố trí là các nhân viên có
thâm niên trong công việc, hiểu biết rộng về công tác an toàn phòng chống cháy
nổ cũng như trật tự an ninh.
b. Bãi tập kết vật liệu, bãi đúc bán thành phẩm :
Bãi tập kết vật liệu : Sử dụng cho các vật liệu rời như : cát, đá, sỏi ... các
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
vật liệu này sẽ được nhà thầu tập kết tại vị trí thuận lợi cho thi công .
Đối với đá, cát, sỏi nhà thầu sẽ tập kết tại các vị trí thi công theo đúng yêu
cầu về số lượng và chất lượng yêu cầu, đảm bảo hợp lí về khối lượng.
Các bán thành phẩm ở đây chủ yếu là: Dầm BTCT, tấm đan,... Do được
thiết kế là các bán thành phẩm cho nên Nhà thầu sẽ tiến hành đúc sẵn các sản
phẩm này theo tiến độ thi công yêu cầu đảm bảo không bị ứ đọng vật liệu đồng
thời đầy đủ sản phẩm khi thi công.
Bãi đúc bán thành phẩm sẽ được bố trí trên một mặt bằng rộng rãi bằng
phẳng, tại đây sẽ cho xây dựng kho chứa, các hố lắng, bể lắng, hố, bể chứa dầu
thải : Xi măng, sắt thép, cốp pha ngoài ra nhà thầu sẽ bố trí một phòng thí
nghiệm hiện trường tại đây nhằm đảm bảo cho công tác thí nghiệm vật liệu trước
khi đúc cũng như thí nghiệm các công tác thi công ngoài hiện trường .
Các bán thành phẩm trước khi đem vào thi công sẽ được kỹ sư Chủ nhiệm
kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật của nhà thầu cùng với nhân viên thí nghiệm và các kỹ sư
tư vấn kiểm tra chất lượng.
c. Xây dựng nhà xưởng, kho bãi :
Nhà thầu xây dựng nhà xưởng và kho chứa vật liệu trong phạm vi bãi tập kết
vật liêu, bãi đúc cấu kiện, bãi tập kết xe máy thiết bị để thực hiện công việc sửa
chữa thường xuyên máy móc thiết bị, phương tiện cấp cho kỹ sư và thực hiện công
trình. Các nhà kho chứa vật liệu, vật tư, nhiên liệu và các vật tư phục vụ quá trình
thi công cũng như duy trì bảo dưỡng văn phòng của giám sát và nhà thầu.
2.4. Cấp Điện
- Điện phục vụ sinh hoạt và phục vụ thi công: Làm việc với chính quyền địa
phương để sử dụng điện lưới tại địa phương, ngoài ra, Nhà thầu bố trí 01 máy phát
điện đủ công suất để dự phòng.
2.5. Cấp nước
- Nước phục vụ sinh hoạt và thi công: Nhà thầu sẽ khảo sát, kiểm tra chất lượng
nước tại vị trí xây dựng công trình tạm, nếu đáp ứng được chất lượng thì sử dụng,
trường hợp nguồn nước không thể sử được thì Đơn vị thi công sẽ sử dụng các
nguồn nước sạch xung quanh khu vực, vận chuyển bằng xe tẹc dung tích 5m3.
2.6. Thoát nước thi công, nước mặt:
Công tác thoát nước cho quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa
và nước dư thừa trong quá trình thi công (nước bơm bảo dưỡng, nước rửa cốt
liệu...). Tất cả được thu về hố ga và rãnh thoát nước của khu vực qua hệ thống
rãnh, kênh tiêu sẵn có.
Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công được thu gom và vận chuyển để
đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công trường. Nước thải sau khi được

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
xử lý sơ bộ (không có rác và cận) được thoát vào mạng lưới thoát nước chung của
khu vực. Khi có hiện tượng ngập úng Nhà thầu dùng máy bơm nước chuyển ra
ngoài khu vực ảnh hưởng.
2.7. Cổng ra vào, rào chắn, biển báo.
- Cổng ra vào được bố trí hợp lý cho các xe máy thiết bị được ra vào và thuận
lợi khi vận chuyển.
- Hàng rào tạm: Nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cho khu vực bố trí công trình
tạm, Nhà thầu làm hàng rào tạm bằng lưới thép B40 bao quanh khu vực lán trại
công trường. Hàng rào có chiều cao 2,2m và được định vị bằng các cọc thép định
hình.
- Nhà thầu sử dụng đường hiện trạng để làm đường ra vào công trường.
- Việc lắp đặt các Biển báo hiệu tại công trường như số lượng, loại biển báo, vị
trí lắp đặt được tuân thủ theo quy định của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
- Tại điểm đầu và điểm cuối gói thầu được lắp đặt biển công trường trên đó có
ghi các thông tin về dự án, thời gian khởi công, hoàn thành. kích thước và nội dung
của biển được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chỉ dẫn cụ thể.
2.8. Bãi đổ thải:
- Sau khi xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công gói thầu và các khu vực lân
cận, Nhà thầu thấy rằng công tác vận chuyển, bố trí vật liệu thừa, đất đá thải sau
khi thi công là rất quan trọng, nhằm giữ gìn cảnh quan và môi trường.
- Nhà thầu sẽ liên hệ với chính quyền địa phương để có phương án và bãi đổ vật
liệu thải hợp lý, có hiệu quả.
- Các phương án mà Nhà thầu đề ra chỉ được thực hiện khi có chấp thuận của
Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát và chính quyền địa phương.
2.9. Giao thông:
Nhà thầu phải luôn đảm bảo các máy móc thiết bị khi ra vào công trường luôn
có người hướng dẫn, chỉ vị trí tập kết sau khi kết thúc ca làm việc.
Các hoạt động vào ban đêm phải được rọi sáng bằng hệ thống chiếu sáng do
được lắp đặt đầy đủ trong công trường. Hệ thống chiếu sáng phải được đặt và hoạt
động không được gây chói cho giao thông công cộng. Đèn sợi nung không được
phép sử dụng.
Cắm các biển báo hướng dẫn và cảnh báo tại các vị trí xe máy thường xuyên
hoạt động.
Bố trí thường xuyên người canh gác để hướng dẫn, điều khiển giao thông
trong công trường sao cho hợp lý và thông thoáng nhất.
2.10. Hệ thống thông tin liên lạc:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Bố trí hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, toàn tuyến giữa các văn phòng
chỉ huy của các đội thi công với nhau bằng điện thoại hoặc bộ đàm.
- Tại Ban điều hành, Nhà thầu bố trí hệ thống thông tin để liên lạc với trụ sở
chính của công ty, Tư vấn GS, Chủ đầu tư và các cơ quan bằng điện thoại hoặc bộ
đàm, máy fax... Thông tin liên lạc từ Ban điều hành đến các Đội thi công và thông
tin trong công trường bằng bộ đàm và điện thoại.
2.11. An toàn lao động:
- Nhà thầu thành lập ban kiểm soát an toàn lao động bao gồm trưởng ban, các
cán bộ an toàn.
- Phổ biến các nội quy, quy định về an toàn lao động đến các cán bộ kỹ thuật,
các tổ đội công nhân đều phải nắm rõ và thực hiện.
- Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ, an toàn lao động đến từng người
lao động.
- Các cán bộ an toàn thường xuyên kiểm tra nhắc nhở và xử lý các trường hợp
không tuân thủ nội quy an toàn lao động của công trường.
3. Tổ chức quản lý nhân lực, thiết bị tại công trường:
* Công tác tổ chức quản lý nhân lực:
- Gồm những biện pháp sử dụng hợp lý: Lao động, bố trí công nhân trong dây
chuyền sản xuất, chuyên môn hoá và hợp tác lao động một cách tối ưu. Có biện
pháp nâng cao năng suất lao động và kích thích lao động.
- Trong các đội sản xuất: Đội trưởng là người được chỉ định trong số cán bộ
kỹ thuật thi công có trình độ kỹ sư và có năng lực tổ chức thi công.
- Việc xác định số lượng các loại máy thi công, công nhân lái xe, thợ điều
khiển máy thi công, công nhân lao động thủ công căn cứ vào khối lượng công tác
và thời gian hoàn thành công việc theo kế hoạch được giao, có tính đến những
điều kiện cụ thể về: Công nghệ thi công, trình độ thực hiện định mức lao động và
nhiệm vụ tăng năng suất lao động.
- áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm, có thưởng kích thích người lao
động để nâng cao năng suất lao động. Nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian
thi công, mức thưởng được phân loại tuỳ theo đánh giá chất lượng công việc hoàn
thành.
* Biện pháp tổ chức quản lý thiết bị tại công trường:
- Sử dụng phương tiện cơ giới có hiệu quả cao nhất đảm bảo có năng suất lao
động cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, giải phóng được sức lao động thủ công.
- Công nghệ dây chuyền xây lắp chú trọng tới tính chất đồng bộ và sự cân đối
về năng suất máy với lao động thủ công. Căn cứ vào đặc điểm của công trình, công
nghệ thi công xây lắp, tiến độ, khối lượng và mọi điều kiện khác trong thi công để
bố trí xe máy, thiết bị thi công cho phù hợp.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Thường xuyên và kịp thời hoàn chỉnh cơ cấu lực lượng xe máy với lao động
thủ công nhằm đảm bảo sự đồng bộ, cân đối và khoa học tạo điều kiện áp dụng các
công nghệ xây dựng tiên tiến.
- Xe máy, vật tư cho thi công xây lắp được tổ chức quản lý sử dụng tập trung
và ổn định trong các đội thi công đảm bảo tính chuyên môn hoá cao.
- Công nhân lái xe lái máy, điều khiển máy thi công được giao trách nhiệm rõ
ràng về quản lý sử dụng xe, máy cùng với nhiệm vụ sản xuất. Bố trí lái xe lái máy
và thợ điều khiển máy thi công sao cho phù hợp với chuyên môn được đào tạo và
bậc thợ qui định đối với từng loại xe, máy thi công cụ thể.
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật sử dụng và sữa
chữa xe - máy, chấp hành tốt quy trình bảo dưỡng kỹ thuật, sữa chữa máy như quy
định trong tiêu chuẩn "Sử dụng máy xây dựng ".
- Trang bị cơ cấu vật chất - kỹ thuật phù hợp với việc bảo dưỡng kỹ thuật và
sữa chữa xe máy tương ứng với máy móc, thiết bị thi công trên công trường.
- Việc bảo dưỡng kỹ thuật do bộ phận chuyên trách thực hiện. Tổ chức thành
một đội chuyên môn bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật cho từng loại xe - máy.
- Khi quản lý sử dụng vật tư, xe máy (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng kỹ thuật,
bảo quản di chuyển) phải được tuân theo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật xe máy của
nhà máy chế tạo và Cơ quan quản lý kỹ thuật các cấp.
- Những xe, máy thi công được đưa vào hoạt động, đảm bảo độ tin cậy về kỹ
thuật an toàn lao động. Xe máy thi công được qua đăng kiểm trước khi đưa vào thi
công, thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kiểm tra theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Huy động và cung cấp trang thiết bị:
- Sau khi có quyết định công bố trúng thầu nhà thầu sẽ nhanh chóng huy động
đến công trường các thiết bị tham gia thi công trong các dây chuyền đã được Chủ
đầu tư chấp thuận theo tiến độ đã được Tư vấn và Chủ đầu tư phê duyệt.
- Tất cả các máy móc thiết bị đưa đến công trường đảm bảo chất lượng khai
thác tốt (Đã được TVGS kiểm tra chấp thuận).
- Căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng thi công và thời tiết khu vực, nhà thầu
sẽ huy động đầy đủ thiết bị thành các giai đoạn sao cho đảm bảo hiệu quả khai thác
thiết bị là tốt nhất.
- Các thiết bị hiện nay của nhà thầu chủ yếu đang ở tại khu vực mặt bằng tập
kết của nhà thầu ... được huy động bởi các phương tiện như xe Foọc, Sơmimooc,
xe chuyên dụng...
Các công tác kỹ thuật tại hiện trường:
- Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát thi công thường xuyên bao gồm khảo sát hình
học phục vụ cho công tác triển khai công trình theo thiết kế và cho công tác đo đạc
nghiệm thu khối lượng sau khi thi công công trình.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Vị trí các tọa độ các điểm, các cọc... hiện có sẽ được đo đạc kiểm tra xác định
rõ lý trình vị trí sau đó dùng phương pháp toạ độ hoặc mạng tam giác để đưa cọc ra
dấu ở bên ngoài. Trong mọi trường hợp, không di chuyển các cọc định vị, các cọc
dấu trong quá trình thi công công trình. Sơ đồ hệ thống cọc định vị, cọc dấu đều
phải được KSTVGS kiểm tra, xem xét và chấp thuận.
- Thí nghiệm trình Kỹ sư tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp nhận về các mỏ
vật liệu đã có số liệu trong hồ sơ đấu thầu đưa vào thi công trên cơ sở đã thí
nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Nhà thầu cử các kỹ sư thi công có năng lực có kinh nghiệm phụ trách các mũi
thi công.
- Trong quá trình thi công phải luôn giám sát lực lượng thi công và hướng dẫn
nhắc nhở họ phải thi công đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Nhà thầu kết hợp với TVGS kiên quyết loại bỏ các loại vật liệu đắp và các loại
vật liệu dùng trong kết cấu mặt đường, cầu không đảm bảo chất lượng.
- Nhà thầu liên tục kiểm tra, đôn đốc nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ.

CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG: KẾT CẤU PHẦN


DƯỚI, KẾT CẤU PHẦN TRÊN VÀ CÁC HẠNG MỤC KHÁC.
A) GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CẦU
- Thi công vào mùa khô.
- Kết hợp thi công cơ giới với thủ công.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện trong phạm vi thi
công.
- Thi công và nghiệm thu theo “Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống
22TCN 266-2000”
- Phải tuân thủ các quy trình, quy phạm thi công hiện hành bảo đảm chất lượng
công trình.
I.1 THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN DƯỚI:
1.Thi công mố M1, M2
1.1. Công tác chuẩn bị thi công.
- Tập kết vật tư, thiết bị thi công
- Định vị tim dọc, tim ngang mố
- San ủi mặt bằng đến cao độ thiết kế
- Lắp dựng máy khoan
- Định vị tim các cọc
- Tập kết toàn bộ vật liệu, thiết bị phụ trợ cần thiết đến vị trí thi công.
1.2. Thi công cọc khoan nhồi.
Căn cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật và tình hình địa hình, địa chất, thuỷ văn công
trình, Nhà thầu sẽ sử dung máy khoan chuyên dụng phù hợp điều kiện địa chất,

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
chiều sâu và đường kính cọc. Công nghệ thi công cọc khoan nhồi chi tiết trình bày
trong phần ‘Công nghệ thi công’ .
Trình tự các bước thi công chính như sau:
* Kiểm tra lại các vật chướng ngại trong khu vực móng cọc để có biện pháp xử
lý trước.
* Gia công ống vách thép có đường kính trong D1100mm .
* Bố trí hệ thống cung cấp nước ngọt từ bể chứa nước đến mố.
* Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị khoan và các thiết bị đồng bộ kèm theo.
* Định vị hố khoan:
Định vị căn cứ vào Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dựa trên cơ sở lưới khống
chế toạ độ và cao độ phục vụ thi công. Việc xác định vị trí tim cọc được thực hiện
bằng máy toàn đạc điện tử.
* Rung hạ ống vách tạm:
Xác định vị trí cọc, lắp dựng khung định vị và kết cấu dẫn hướng, liên kết giữ
ổn định khung định vị. Rung hạ ống vách D1100mm xuống cao độ thiết kế bằng
búa rung chuyên dụng.
* Khoan tạo lỗ:
Đưa máy khoan vào vị trí khoan lỗ. Lắp đặt các thiết bị công nghệ trong dây
chuyền khoan như máy bơm tuần hoàn, hệ đường ống dẫn, bể tụ nước vào vị trí.
Thực hiện công đoạn khoan trong lòng cọc cho đến cao độ thiết kế.
* Vệ sinh lỗ khoan:
Khi đã khoan tới độ sâu thiết kế thì dừng khoan. Nhà thầu sẽ kiểm tra và báo
Kỹ sư Tư vấn để tiến hành thổi rửa lỗ khoan, làm sạch mùn đất còn sót lại trong lỗ
khoan đưa ra ngoài. Việc rửa lỗ khoan được tiến hành bằng máy nén khí kết hợp
cấp bù vữa sét để làm sạch mùn khoan dưới đáy lỗ và lơ lửng trong nước.
* Công tác gia công lắp dựng lồng cốt thép và lắp đặt ống siêu âm:
- Sử dụng cốt thép đúng chủng loại đã được chấp thuận, gia công lắp đặt các
thanh cốt thép đúng theo bản vẽ thiết kế.
- Lắp đặt ống siêu âm cọc khoan nhồi cùng với lồng cốt thép theo thiết kế.
- Dùng cần cẩu lắp lồng cốt thép vào lỗ khoan, neo lồng thép để khi đổ bê tông
lồng cốt thép không bị trồi lên.
- Kiểm tra các chỉ tiêu vữa sét bentonite như dung trọng riêng, hàm lượng cát,
độ nhớt và chiều dày lớp cặn lắng đạt yêu cầu mới cho phép đổ bê tông nếu chưa
đạt phải vệ sinh lỗ khoan lần 2.
* Đổ bê tông cọc khoan nhồi:
- Sử dụng ống đổ bê tông (ống Tremie) đồng bộ có phễu rót bê tông. Đổ bê tông
theo phương pháp đổ bê tông trong nước rút ống thẳng đứng.
* Di chuyển máy khoan sang thi công cọc tiếp theo: thời gian thi công các cọc
liền kề theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.
* Công tác kiểm tra, nghiệm thu:
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Cọc được nghiệm thu khi có đầy đủ hồ sơ và các kết quả thí nghiệm kiểm tra
về độ nguyên dạng cọc và sức chịu tải thực tế đạt yêu cầu.
- Sau khi hoàn tất các công tác kiểm tra, thử tải, các ống thăm dò được bơm vữa
xi măng lấp lòng ống.
1.3. Thi công bệ mố
- Dùng máy xúc kết hợp với thủ công đào hố móng đến cao độ thiết kế.
- Đập đầu cọc và vệ sinh hố móng.
- Thi công lớp bê tông đệm.
- Gia công, lắp đặt cốt thép bệ mố.
- Tiến hành lắp dựng, văng chống, ván khuôn, cốt thép bệ móng mố. Đổ bê tông
bệ móng mố.
- Trong quá trình thi công phải luôn đảm bảo hố móng khô ráo trong suốt quá
trình thi công.
- Tháo dỡ ván khuôn bệ mố, bảo dưỡng.
- Bê tông đủ cường độ, đắp đất trả hố móng đầm chặt
1.4. Thi công thân, tường cánh, tường đỉnh:
Thi công thân mố, tường cánh, tường đỉnh được tiến hành thi công làm các đợt
đổ bê tông, trình tự cụ thể như sau:
- Định vị vị trí thân mố bằng máy toàn đạc điện tử.
- Lắp dựng đà giáo, sàn đạo ván khuôn, cốt thép thân mố, tường cánh mố.
- Đổ bê tông thân mố, tường cánh mố.
- Tiến hành tháo đà giáo, ván khuôn tường thân, tường cánh mố.
- Khi bê tông thân mố và tường cánh đạt cường độ, tiến hành thi công tường
cánh, tường đỉnh.
- Lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép tường cánh, tường đỉnh mố.
- Đổ bê tông tường cánh, tường đỉnh mố.
- Tiến hành tháo đà giáo, ván khuôn tường cánh, tường đỉnh mố.
1.5. Thi công hoàn thiện mố:
- Thi công bản quá độ BTCT sau mố, quét nhựa đường lòng mố
+ Đắp đất K95 đường đầu cầu hai đầu cầu, kết hợp đắp trong lòng mố.
+ Thi công lớp bê tông lót.
+ Lắp dựng ván khuôn, cốt thép bản quá độ.
+ Đổ bê tông bản quá độ.
+ Tiến hành tháo ván khuôn bản quá độ.
+ Thi công chốt thép neo bản quá độ vào thân mố.
- Hoàn thiện mố.
1.6. Công tác kiểm tra, nghiệm thu:
Việc kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu được thực hiện tại hiện trường
và căn cứ vào các kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các điều khoản về nghiệm thu qua kết quả thí nghiệm và sai số tuân theo các
điều đã nêu trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
2. Thi công trụ.
2.1. San ủi tạo mặt bằng thi công:
- Tập kết thiết bị thi công đến công trường.
- Làm đường công vụ đi vào vị trí trụ.
- San ủi tạo mặt bằng thi công đến cao độ thiết kế.
2.2. Thi công cọc khoan nhồi:
Trình tự thi công tương tự như cọc khoan nhồi của mố.
2.3. Thi công bệ trụ:
- Đào đất hố móng đến cao độ thiết kế.
- Đập đầu cọc, vệ sinh hố móng, thi công lớp bê tông đệm.
- Gia công, lắp đặt cốt thép bệ trụ.
- Tiến hành lắp dựng, văng chống, ván khuôn, cốt thép bệ móng trụ. Đổ bê tông
bệ móng trụ.
- Trong quá trình thi công phải luôn đảm bảo hố móng khô ráo trong suốt quá
trình thi công.
- Tháo dỡ ván khuôn bệ trụ, bảo dưỡng.
2.4. Thi công thân trụ, xà mũ trụ:
- Khi bê tông bệ trụ đủ cường độ cho phép, tiến hành thi công bê tông thân trụ.
- Lấp đất xung quanh hố móng tới cao độ đỉnh bệ.
- Lắp đặt đà giáo, sàn đạo, ván khuôn, cốt thép thân trụ, thép xuyên táo.
- Đổ bê tông thân trụ. (Bê tông thân trụ được chia làm nhiều đợt đổ tuỳ theo
chiều cao trụ).
- Khi thi công xong thân trụ lắp dựng sàn đạo thi công xà mũ trụ, lắp dựng cốt
thép, ván khuôn đổ bê tông xà mũ trụ.
- Tháo dỡ hệ sàn đạo thi công, đà giáo, ván khuôn, hoàn thiện trụ.
2.5. Công tác kiểm tra, nghiệm thu:
Việc kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu được thực hiện tại hiện trường
và căn cứ vào các kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Các điều khoản về nghiệm thu qua kết quả thí nghiệm và sai số tuân theo các
điều đã nêu trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
3. Thi công gia cố Tứ nón, mái taluy.
- Dùng máy toàn đạc lên ga, cắm cọc hố móng chân khay
- Dùng máy xúc kết hợp nhân công đào hố móng chân khay
- Đầm đất hố móng đến độ chặt thiết kế, đổ bê tông đệm
- Gia công, lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông chân khay
- Đắp đất hố móng chân khay đầm chặt đến độ chặt thiết kế
- Đắp đất đầm chặt mái ta luy tứ nón đến độ chặt thiết kế.
- Vát mái ta luy tứ nón theo kích thước trong bản vẽ thiết kế thi công
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Lắp dựng ván khuôn và Đổ bê tông đệm mái taluy.
- Gia công, lắp dựng cốt thép gia cố mái taluy, lắp dựng ống thoát nước chiều
dài và khoảng cách theo bản vẽ thiết kế thi công.
- Đổ bê tông gia cố mái taluy.
I.2 THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN:
1. Sản xuất dầm BTCT DƯL :
Dầm BTCT DƯL L=33m được thi công trên bãi đúc bố trí trên mặt bằng phía
sau mố.
* Thi công bãi đúc, bệ đúc dầm :
San ủi, đắp mặt bằng bãi đúc bằng máy ủi, máy san, lu đạt độ chặt yêu cầu.
Đắp đất đầm chặt làm mặt bằng bãi đúc dầm.
Thi công bệ đúc dầm.
Lắp đặt ván khuôn đáy và hoàn thiện bệ đúc dầm.
* Thi công đúc dầm I33m :
Lắp dựng, vệ sinh ván khuôn đáy dầm.
Lắp dựng cốt thép thường, cáp DƯL, ống bọc cáp, ván khuôn thành dầm.
Đổ bê tông dầm, Đầm bê tông bằng đầm dùi, đầm cạnh
Khi bê tông đủ cường độ theo thiết kế Tiến hành căng cáp DƯL theo sơ đồ căng
kéo
Di chuyển dầm ra vị trí bãi chứa.
Tiến hành đúc các phiến dầm tiếp theo.
2. Thi công lao dầm :
- Thi công nền đường đầu cầu.
- Thi công đường kéo dọc dầm.
- Neo giữ dầm chắc chắn và tiến hành điều chỉnh vị trí.
- Thi công đường sàng ngang dầm từ bãi chứa ra vị trí đường kéo dọc dầm.
- Dầm được đúc và tập kết tại bãi đầu cầu phía mố M1.
- Sau khi thi công xong mố, nền đắp đầu cầu tiến hành thi công nhịp.
- Tiến hành thi công nhịp 1:
- Tiến hành thi công dầm dẫn, mũi dẫn và đường goong.
- Lắp dựng giá pooctic ở trên mố M1 và trụ T1 bằng cẩu và neo chân giá
pooctic được hàn chắc chắn vào thép chờ sẵn khi thi công xà mũ.
- Vận chuyển dầm từ bãi chứa ra vị trí đường goong đầu cầu.
- Lao kéo dọc dầm vào nhịp 1, sàng ngang và đặt dầm vào vị trí.
- Lần lượt thi công các dầm còn lại.
- Chuyển giá pooctic sang nhịp 2 thi công tương tự nhịp 1.
3. Công tác thi công dầm ngang:
- Lắp dựng hệ khung treo sàn công tác. Khung treo và sàn công tác được cố
định vào thanh nẹp gác ngang 2 dầm.
- Lắp dựng ván khuôn đáy dầm ngang
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Lắp dựng cốt thép dầm ngang
- Lắp dựng ván khuôn thành bên dầm ngang
- Tiến hành đổ bê tông dầm ngang và bảo dưỡng bê tông. Khi bê tông đạt
cường độ tiến hành tháo dỡ ván khuôn và hệ khung treo, sàn công tác.
4. Thi công bản mặt cầu, lớp phủ mặt cầu :
Sau khi dầm được lắp đặt vị trí gối theo Hồ sơ thiết kế và được Kỹ sư Tư vấn
chấp thuận nghiệm thu thì tiến hành thi công lắp đặt cốt thép và đổ bê tông chèn
khe.
Tiến hành gia công lắp dựng cốt thép bản mặt cầu theo đúng bản vẽ thiết kế, lắp
đặt ván khuôn. Đổ bê tông bản mặt cầu và bảo dưỡng bê tông.
Công tác ván khuôn, cốt thép và công tác bê tông bản mặt cầu được thi công
tuân thủ theo các qui định của công tác bê tông.
- Phun chất chống thấm bản mặt cầu
- Tiến hành gia công lắp dựng cốt thép lớp phủ mặt cầu theo đúng bản vẽ thiết
kế, lắp đặt ván khuôn. Đổ bê tông lớp phủ mặt cầu và bảo dưỡng bê tông
5. Thi công gờ lan can, lắp đặt lan can tay vịn, ống thoát nước:
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép gờ lan can và định vị các bu lông bắt cột lan
can, sau đó đổ bê tông gờ lan can.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép gờ chắn bánh, đổ bê tông gờ chắn bánh.
- Tiến hành lắp đặt cột lan can, tay vịn.
- Hoàn thiện lan can, tay vịn.
- Lắp đặt ống thoát nước theo đúng hồ sơ thiết kế.
6. Thi công khe co giãn :
Khe co giãn được tiến hành thi công sau khi thi công xong bê tông mặt cầu và
được thi công theo trình tự như sau:
Cắt bỏ phần bê tông asphalt trong phạm vi khe co giãn theo hồ sơ thiết kế.
Chèn khe hở giữa hai đầu bản bê tông bằng cao su.
Đặt khe co giãn vào vị trí và liên kết vào bản mặt cầu.
Đổ bê tông không co ngót vào khe hở dưới và bên cạnh khe co giãn, cao độ mặt
vữa bằng cao độ đỉnh lớp bê tông mặt cầu.
B) GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG ĐƯỜNG ĐẦU CẦU VÀ CÁC
HẠNG MỤC KHÁC.
I) THI CÔNG ĐƯỜNG ĐẦU CẦU
Mặt bằng thi công nền đường đảm bảo không gây trở ngại ảnh hưởng đến mặt
bằng xây dựng của các hạng mục công trình khác đang thi công đồng thời đảm bảo
giao thông trên công trường.
Biện pháp thi công chủ đạo là thi công theo phương pháp cuốn chiếu; làm đến
đoạn nào sẽ tập trung lực lượng, thiết bị thi công dứt điểm đến đấy để đảm bảo
giao thông trên tuyến trong vùng và công trường.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Công tác đào đắp đất nền đường chủ yếu là đào lề đường và đắp cạp đủ chiều
rộng để thi công gia cố lề đường. Do mặt đường hẹp nên thi công đắp cạp nền
đường từng đoạn so le với nhau để đảm bảo giao thông trên đường.
- Mọi công việc thi công phù hợp với các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế đã được
phê duyệt, các qui định kỹ thuật thi công và nghiệm thu, chỉ dẫn kỹ thuật và hướng
dẫn của Tư vấn giám sát.
- Trên mặt bằng thi công có bố trí đầy đủ hệ thống tín hiệu giao thông trong
công trường (biển hạn chế tốc độ, biển báo đường thu hẹp về một phía), bố trí
người điều khiển giao thông. Tại đầu phân đoạn thi công có biển báo công trường
thi công theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2019/BGTVT.
- Vị trí làm việc của xe máy - thiết bị thi công và công nhân thi công được bố trí
trong phạm vị ranh giới được ngăn cách bằng hệ thống cọc tiêu sơn trắng đỏ.
- Tại mỗi đoạn thi công có đặt biển báo, và cọc tiêu phân cách ranh giới thi
công và có người chỉ huy giao thông.
1. Thi công nền đường
- Lên ga, cắm cọc chi tiết phạm vi tuyến đường thi công
- Thi công đào đắp nền đường, điều phối vật liệu
- Thí nghiệm kiểm tra nghiệm thu với tư vấn giám sát
2. Thi công móng đường cấp phối tự nhiên
- Làm khuôn đường, lu lèn khuôn đường đạt độ chặt thiết kế
- Rải cấp phối tự nhiên
- Lu lèn đạt độ chặt, kích thước cao độ thiết kế
3. Thi công mặt đường bê tông xi măng
- Thi công đổ lớp bê tông lót f’c=8MPa
- Lắp dựng ván khuôn thành bên mặt đường
- Đổ bê tông mặt đường f’c=20MPa
- Thi công khe co mặt đường bê tông
4. Thi công rãnh dọc bê tông
- Lên ga, cắm tuyến tuyến rãnh dọc
- Đào hố móng dùng máy kết hợp sửa thủ công hố móng rãnh
- Lót bạt đáy rãnh đổ bê tông đáy rãnh dọc
- Lắp dựng tấm bê tông thành rãnh đúc sẵn
II) THI CÔNG HẠNG MỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
- Định vị vị trí hố móng biển báo, chân trụ đỡ hộ lan mềm
- Thi công đào hố móng biển báo, chân trụ đỡ hộ lan mềm.
- Lắp dựng biển báo, hộ lan mềm và đổ bê tông hố móng biển báo, cột hộ lan
mềm
- Lấp đất đầm chặt hố móng cọc tiêu, biển báo.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

CHƯƠNG 1: BỐ TRÍ ĐƯỜNG TẠM, DUY TRÌ VÀ ĐẢM BẢO GIAO


THÔNG
I. BỐ TRÍ ĐƯỜNG TẠM, CẦU TẠM
Vị trí các cầu thiết kế đều phải đảm bảo giao thông và phục vụ thi công do đó Nhà
thầu phải thi công cầu tạm và đường tạm để đảm bảo giao thông trong quá trình thi
công cầu mới. Cầu tạm bố trí ở gần cầu chính, thiết kế bằng cầu dầm thép, bề rộng
mặt cầu 4m, mố và trụ cầu được gia cố bằng rọ đá. Đường tạm được làm bằng cấp
phối tự nhiên.
II. PHƯƠNG ÁN BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG.
1. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông:
Trong quá trình thi công dự án này, nhà thầu chấp hành theo quy định về đảm
bảo an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho công
trình giao thông đang thi công:
1 - Trong suốt quá trình thi công nhà thầu phải thực hiện đúng phương án, biện
pháp, thời gian thi công đã được thống nhất; phải đảm bảo giao thông an toàn,
thông suốt theo qui định và không được gây hư hại các công trình đường bộ, đồng
thời phải gánh chịu trách nhiệm về hậu quả mất an toàn giao thông khi thi công
gây ra.
2 - Nhà thầu phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý
đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các qui định bảo
đảm an toàn giao thông đường bộ trong khi thi công theo qui định của giấy phép và
của pháp luật.
3 - Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn phải được hoàn
thành trước khi thi công trình chính.
4 - Bố trí người cảnh giới 24/24, biển báo hiệu, cờ, đèn … ở các phạm vi thi
công.
5 - Phải có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên đơn vị thi công, lý
trình thi công. Người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên
đường phải mặc trang phụ bảo hộ lao động qui định.
6 - Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và sơn màu
theo qui định.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
7 - Ngoài giờ thi công, xe máy phải được tập kết trên bãi. Trong trường hợp
không có bãi phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu. Xe máy hư
hỏng phải được đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo qui định.
8 - Khi thực hiện công việc thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu, phải
dành lại một phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe, người đi bộ qua lại.
8.1 - Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn;
8.2 - Mặt đường, mặt cầu rộng trên ba làn xe trở lên phải để ít nhất 2 làn;
8.3 - Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe thì phải làm đường tránh;
8.4 - Trường hợp đào để mở rộng nền đường thì đào về một phía, đào đến đâu
thì đắp lại ngay đến đó; nền đất yếu, trời mưa, Tư vấn giám sát phải cho xem xét
giải quyết để đảm bảo an toàn giao thông;
8.5 - Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300m,
các mũi thi công cách nhau ít nhất 500m. Trong mùa mưa lũ phải hoàn thành xong
lớp mặt đường, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của
nhân dân và gây ô nhiễm môi trường;
8.6 - Khi thi công trên đường phố phải có phương án và thời gian thi công thích
hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông.
9 - Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và
chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300m. Phải để vật liệu ở bên lề đường,
không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
10 - Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt điểm và thu dọn hết vật liệu trên
đường.
Nghiêm cấm việc đốt nhựa trên đường ở nơi có dân cư, để các loại vật liệu chảy
ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
12 - Chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức cảnh giới về cả hai phía;
không cho cây đổ vào bên trong lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp
bắt buộc phải cho cây đổ vào trong lòng đường thì phải nhanh chóng đưa cây ra
sát lề đường. Khi chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rễ và
hoàn trả lại nguyên trạng bộ phận đó của đường. Nghiêm cấm các hành vi lao các
vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
13 - Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa
chữa vừa cho xe qua lại thì phải: cắm biển, báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc
độ, biển báo công trường... ; phải tổ chức gác chắn và có người điều hành giao
thông 24h/24h; vật tư, thiết bị thi công với phần dành cho lưu thông; hệ thống dẫn
điện, nước phục vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai
nạn.
14 - Trường hợp không thể vừa thi công vừa đảm bảo giao thông thì nhất thiết
phải có đường tránh.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
15 - Sau khi hoàn thành một đoạn đường không quá 1 km hoặc 1 cầu, 1 cống; tổ
chức cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ chướng ngại vật để đảm bảo giao thông
an toàn, thông suốt.
16 - Trước khi bàn giao công trình phải dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển
máy móc, thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng công trình
đường bộ do thi công gây ra.
Ngoài ra, nhà thầu đưa ra một số biện pháp như sau:
- Qui định thống nhất các bãi tập kết thiết bị và chỗ quay đầu cho xe máy thi
công.
- Đặt các biển báo hiệu giao thông, biển báo công trường và các hàng rào chắn
đầy đủ cho mỗi vị trí thi công.
- Trong thời gian thi công, thường xuyên cử người canh gác có trang bị cờ, còi,
phương tiện thông tin để hướng dẫn các phương tiện giao thông và xe thi công qua
lại có trật tự, không để tai nạn giao thông xảy ra.
- Tất cả xe máy kết thúc ca làm việc phải về tập kết tại bãi quy định ở khu phụ
trợ công trường để không làm ảnh hưởng các loại xe máy thi công khác.
- Thi công đến đâu phải dứt điểm và gọn gàng ngay đến đó, không để vật liệu,
đất cát bừa bộn gây ảnh hưởng đến sự qua lại của nhân dân.
- Các công trình thoát nước cống thi công cái nào phải có biển báo hiệu biển chỉ
dẫn rào chắn bảo vệ chắc chắn an toàn cái đó. Làm đường tránh để đảm bảo giao
thông trong khi thi công cống phải luôn luôn thông suốt, an toàn, không để ách tắc
ảnh hưởng cho người và phương tiện giao thông qua lại.
- Trong thời gian đảm bảo giao thông bằng đường tạm và cầu tạm nhà thầu sẽ
bố trí lực lượng phù hợp để hoàn thành được khối lượng thi công đề ra và sau thời
gian đó đường được thông suốt, các thành phần tham gia giao thông hoạt động trở
lại bình thường.
2. Bảo đảm giao thông thường xuyên trong quá trình thi công:
- Trong suốt quá trình thi công Nhà thầu cam kết thực hiện đúng phương án,
biện pháp thời gian thi công đã được thống nhất; đảm bảo giao thông an toàn,
thông suốt theo quy định và không được gây hư hại các công trình giao thông
đường bộ, đồng thời sẽ chịu trách nhiệm về hậu quả mất an toàn giao thông khi thi
công gây ra.
- Nhà thầu sẽ chịu sự kiểm tra của các cơ Quan quản lý đường bộ và Thanh tra
giao thông trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông đường bộ
trong khi thi công theo quy định của Nhà nước. Nhà thầu sẽ phối hợp với các cơ
quan trên và Cảnh sát giao thông trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn sẽ được Nhà thầu hoàn thành trước khi thi
công công trình chính
- Trong thời gian thi công nhà thầu sẽ bố trí người cảnh giới hướng dẫn giao
thông trên công trường. Đặt barie, biển báo công trường, biển báo thu hẹp về một
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
phía(trong phạm vi công trường) và biển hạn chế tốc độ bằng sơn phản quang. Khi
ngừng thi công có báo hiệu án toàn như: Biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
- Có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên đơn vị thi công, lý trình thi
công. Người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên đường phải
mặc trang phục bảo hộ quy định.
Ngoài giờ thi công, xe máy được tập kết gọn gàng trên bãi. Trong trường hợp
khó khăn hoặc xe máy hỏng phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có biển báo
hiệu.
- Khi thi công móng và mặt đường: Bố trí chiều dài, cự ly các mũi thi công phù
hợp địa hình và đặc điểm tuyến. Trong mùa mưa có biện pháp phòng ngừa để vật
liệu không trôi ra hai bên đường làm ách tắc, ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
gây ô nhiễm môi trường.
- Trong quá trình thi công rãnh thoát nước dọc bên đường, khi thi công đến
đoạn rãnh trước cửa nhà dân, trước công sở cắt qua đường giao…Nhà thầu sẽ đặt
các cầu ván gỗ, thép bắc qua rãnh để đảm bảo giao thông qua lại các vị trí này.
- Vật liệu thi công chỉ đưa ra đường đủ dùng cho đoạn thi công nhất định và
chiều dài để vật liệu không kéo dài quá. Vật liệu bố trí ở hai bên lề đường, không
để đổ đống song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
- Trong đợt mưa lũ thi công dứt điểm công việc thu dọn hết vật liệu trên đường.
- Không để vật liệu chảy ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn giao thông và
ô nhiễm môi trường.
- Chặt cây, di dời phát quang cây, cỏ rác ven đường có báo hiệu và tổ chức cảnh
giới 2 phía, có biện pháp không gây cản trở giao thông. Không lao các vật từ trên
mái ta luy xuống nền mặt đường.
- Thường xuyên quán triệt lái xe, lái máy chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao
thông.
- Tất cả các cán bộ, nhân viên, lao động tham gia thi công sẽ được Nhà thầu tổ
chức học tập, tìm hiểu quy định về biện pháp an toàn.
- Báo cáo tiến độ hàng ngày bao gồm cả nội dung đảm bảo giao thông.
3. Bảo đảm an toàn giao thông trong trường hợp đặc biệt:
- Các trường hợp: Sụt lở mái dốc, taluy, xe máy thiết bị giao thông bị sa lầy vào
mùa mưa hoặc chết máy, hư hỏng giữa đường…có thông tin nhanh nhất theo
đường dây nóng. Trong các trường hợp này Nhà thầu sẽ sử dụng đường dây nóng
đã được thiết lập, để chỉ huy các đội thi công của mình cùng phối hợp và chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý đường bộ khu vực, Đơn vị chủ quản, Chủ
đầu tư, Tư vấn…để đảm bảo giải phóng đường, thông tuyến một cách nhanh nhất.
- Xe máy, nhân lực bảo đảm giao thông trong trường hợp đặc biệt được huy
động từ nguồn xe máy thiết bị trực tiếp tham gia thi công trên công trường và có xe
cứu hộ tham gia cùng.
4. Quy định về đảm bảo giao thông trong gói thầu:
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
1. Mục đích các điều khoản trong đoạn này là để đảm bảo trong suốt quá trình
xây dựng công trình, tất cả các đoạn đường hiện tại được đảm bảo giao thông
thông suốt, duy trì trong điều kiện an toàn và đảm bảo cho nhà cửa nằm dọc và kề
bên công trình phải có được đường vào an toàn và thuận tiện.
2. Nhà thầu tuân thủ các quy định của Bộ GTVT về thi công công trình trên khu
vực có nhiều đường bộ đang khai thác và dân cư trong suốt thời gian thực hiện dự
án.
3. Trong những trường hợp đặc biệt, Nhà thầu có thể làm đường công vụ tạm
thời. Điều này được Tư vấn giám sát chấp nhận và phù hợp với điều khoản dưới
đây.
Công việc liên quan:
1. Vận chuyển và bốc xếp:
Nhà thầu đưa ra những quy định về vận chuyển và bốc xúc đất, cấp phối, nhựa,
bê tông xi măng, vật liệu hỗn hợp nóng, thiết bị và máy móc xây dựng, công cụ,
thiết bị và vật liệu khác.
Nhà thầu chú ý đến phối hợp các hoạt động giao thông vận tải mà mình đảm
nhận với các công việc đang thực hiện và sẽ được thực hiện trong các hợp đồng
khác, với công việc của các Nhà thầu phụ và các Công ty được yêu cầu.
Trong trường hợp có trở ngại giữa các hoạt động của các Nhà thầu khác nhau
thì Tư vấn giám sát có quyền lực tối cao nhất trong việc chỉ đạo từng thí nghiệm và
quyết định các bước công việc cần thiết để thúc đẩy hoàn thành dự án và trong mọi
trường hợp thì quyết định của Chủ đầu tư thông qua Tư vấn giám sát đều được coi
là quyết định cuối cùng, không có lý do gì khiếu nại.
Nếu được yêu cầu Tư vấn giám sát có thể được đề ra các hạn chế về trọng
lượng chuyên chở để bảo vệ các đoạn đường hoặc kết cấu nào trong vùng dự án.
Nhà thầu chịu trách nhiệm cho bất cứ một hư hỏng nào về đường hoặc các kết
cấu liên quan được báo cáo về trong thi công.
Khi sắp xếp vị trí của bất kỳ vật liệu nào ở bên ngoài hành lang đường, Nhà
thầu phải có giấy phép của người chủ sở hữu nơi để vật liệu, giấy phép đó phải chỉ
rõ vị trí sắp xếp vật liệu và phải được Tư vấn GS chấp thuận.
2. Thu dọn:
Trong thời gian thi công Nhà thầu giữ cho công trình không bị đọng rác rưởi,
mảnh vỡ, vật phế thải do các hoạt động thi công công trình gây ra. Khi hoàn thành
công trình, mọi vật liệu thừa vừa bỏ đi như rác rưởi, dụng cụ, thiết bị và máy móc
được dọn đi, mọi bề mặt nhìn thấy phải được dọn sạch và công trình phải ở tình
trạng sẵn sàng tiếp quản với sự chấp thuận của Tư vấn GS.
Nhà thầu thường xuyên dọn dẹp để đảm bảo cho hiện trường thi công, các kết
cấu, các văn phòng làm việc và khu nhà ở tạm thời không bị đọng các vật liệu phế
thải, rác và các mảnh vụn do các hoạt động thi công ở hiện trường gây ra và giữ
gìn cho hiện trường luôn sạch sẽ và ngăn nắp.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Nhà thầu đảm bảo cho các hệ thống thoát nước không bị các mảnh vụn và vật
liệu rời lấp kín và luôn ở trạng thái làm việc.
Nhà thầu đảm bảo cỏ mọc trên taluy và bờ đường hiện hữu hoặc mới được xây
dựng được thường xuyên cắt xén ở độ cao tối đa là 6 cm.
Nhà thầu đảm bảo cho các biển báo giao thông và các biển hiệu luôn được rửa
sạch khỏi bụi và các vật chất khác.
Nhà thầu cung cấp các thùng chứa các vật liệu phế thải, mảnh vụn và rác rưởi
tại hiện trường trước khi chúng được chuyển đi.
Đổ vật liệu phế thải:
Nhà thầu không được đổ vật liệu phế thải, mảnh vụn và rác rưởi vào các khu
vực không đúng quy định và phải làm theo đúng các luật lệ và quy định của Nhà
nước cũng như Địa phương.
Nhà thầu không được chôn rác và vật liệu phế thải tại địa điểm xây dựng khi
chưa được sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
Nhà thầu không được đổ các chất thải dễ bay hơi như cồn khoáng sản, dầu xe
hoặc dầu ăn vào rãnh vệ sinh hoặc rãnh thoát nước mưa.
Nhà thầu không được đổ chất thải xuống suối hoặc dòng chảy.
Nếu Nhà thầu thấy các rãnh thoát nước dọc hoặc các phần khác sử dụng để đổ
bất cứ thứ gì khác với nước thì Nhà thầu phải báo ngay tình hình cho các Tư vấn
GS và phải tiến hành các hành động theo chỉ dẫn của Tư vấn GS để ngăn không
cho tình trạng ô nhiễm tiếp tục xẩy ra.
Tại thời điểm công trình được hoàn thành, công trường được dọn sạch sẽ và sẵn
sàng cho việc sử dụng của Chủ đầu tư. Nhà thầu khôi phục về hiện trạng như ban
đầu các khu vực theo hợp đồng không được quy định phải sửa đổi.
Tại thời điểm dọn dẹp cuối cùng, toàn bộ mặt đường, lề đường và các kết cấu
được kiểm tra xem có bị hư hỏng gì trước khi tiến hành công tác quét dọn cuối
cùng. Các khu vực được rải mặt hiện trường và toàn bộ các khu vực công cộng
được rải mặt kề cận trực tiếp với hiện trường phải được quét sạch. Các bề mặt khác
được cào sạch và các mảnh vụn cào được phải được dọn đi hết.
3. Bảo vệ công trình giao thông:
Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo vệ và sửa chữa các công trình giao thông (kể cả
đường công vụ) bị hư hỏng do giao thông công cộng và việc thi công gây ra.
Điều khiển phân luồng giao thông (kể cả đường công vụ) cần thiết phải áp dụng
để bảo vệ công trình.
Tại mọi thời điểm, cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm soát các hư hỏng của công
trình giao thông do điều kiện thời tiết xấu gây ra hoặc tại giờ cao điểm nơi các
công việc đã thực hiện đặc biệt dễ bị hư hỏng.
4. Công trình đường tạm:
Nhà thầu cung cấp, duy trì và dỡ bỏ cầu tạm, đường nhánh tạm thời khi hoàn
thành công trình. Trừ khi có sự hướng dẫn khác của TVGS và Chủ đầu tư.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Những công trình đường như vậy sẽ được xây dựng theo yêu cầu của TVGS,
tuy vậy Nhà thầu vẫn chịu trách nhiệm về những hư hại của những công trình tạm
thời đó.
Trước khi thi công các công trình đường tạm, Nhà thầu sẽ tiến hành làm tất cả
những thủ tục cần thiết (bao gồm cả việc chi trả cho bất cứ một chủ sử hữu đất nào
liên quan nếu được yêu cầu) cho việc sử dụng đất và được sự chấp thuận của
Chính quyền và Tư vấn GS. Khi thi công công trình xong, nhà thầu dọn sạch và
hồi phục lại theo điều kiện ban đầu của đất tự nhiên theo yêu cầu của Tư vấn GS
và Chủ sở hữu đất liên quan.
Nhà thầu bố trí thi công hợp lý trong quá trình thi công có thể cho phép máy
móc, thiết bị thi công, vật liệu và công nhân thuộc các Nhà thầu khác đang thi công
công trình gần kề qua lại an toàn. Để đạt được mục đích này, Nhà thầu và các Nhà
thầu khác liên quan đến công trình xây dựng gần kề thông báo ít nhất trước 15
ngày, để Tư vấn GS chấp thuận tiến độ cho việc vận chuyển như vậy.
Các đường tránh tạm thời sẽ được thi công phù hợp đối với điều kiện giao
thông hiện hành, với những yêu cầu về an toàn và đảm bảo cường độ chịu lực của
kết cấu. Nhà thầu thực hiện từng bước hợp lý để giảm bớt những đầu mối gây hại
cho đường tạm như bụi bẩn, bùn rác, gồ ghề, tiến ồn. Các đường tạm như vậy sẽ
không được lưu hành giao thông công cộng cho đến khi tuyến đường, hệ thống
thoát nước và biển báo hiệu an toàn thỏa mãn các yêu cầu của Tư vấn GS.
Nhà thầu xây dựng và duy trì giao thông ở các cầu và các dốc đầu cầu tạm, nơi
mà các đường dân sinh nối với đường Quốc lộ để các loại phương tiện giao thông
có thể lưu thông được trước khi khởi công công trình và ở những vị trí khác cần
thiết hoặc do Tư vấn GS yêu cầu.
Việc thi công đường công vụ và bảo vệ công trình đường giao thông cần có kế
hoạch kỹ lưỡng mang tính khả thi và trình duyệt trong vòng 14 ngày trước ngày
khởi công công trình. Kế hoạch này phải bao gồm nhưng không hạn chế:
- Thiết kế kiểm soát giao thông Nhà thầu đề xuất sử dụng cho công trình.
- Biển báo kiểm soát giao thông bao gồm vị trí và mô tả biển báo.
- Cách thức và thời gian Nhà thầu dự kiến sử dụng các nhân viên đứng phất cờ
điều khiển giao thông.
- Các phương tiện điều khiển giao thông trong suốt thời gian không thi công
- Các phương tiện và thiết bị kiểm soát giao thông ban đêm và ngoài giờ làm
việc.
- Các phương tiện cứu hộ, những đoạn đường ở gà lớn bù phụ bằng CPĐD để
đảm bảo giao thông êm thuận.
- Các bản vẽ, kế hoạch thi công đường công vụ cầu tạm.
5. Điều khiển giao thông tạm thời:
Để bảo vệ công trình, đảm bảo an toàn giao thông công cộng và thuận tiện cho
phương tiện giao thông qua lại công trình. Nhà thầu lắp dựng và duy trì các loại
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
biển báo giao thông, rào chắn ở bất cứ nơi nào đang thi công nhưng không gây cản
trở giao thông. Tất cả các biển báo và rào chắn được sơn phản quang hoặc bằng
cách nào đó có thể dễ dàng nhận ra chúng vào ban đêm.
Nhà thầu bố trí sắp xếp người điều khiển giao thông bằng cờ hiệu ở tất cả
những vị trí công trường thi công gây ra cản trở để trình cho Tư vấn GS xem xét và
chấp thuận:
- Thiết bị kiểm soát giao thông Nhà thầu đề xuất để sử dụng cho công trình;
- Biển báo kiểm soát giao thông bao gồm vị trí và mô tả biển báo;
- Cách thức và thời gian Nhà thầu dự kiến sử dụng các nhân viên đứng phất cờ
điều khiển giao thông.
- Các phương tiện điều khiển giao thông trong suốt thời gian không thi công;
- Các phương tiện và thiết bị kiểm soát giao thông ban đêm và ngoài giờ làm
việc;
- Các phương tiện cứu hộ;
- Các bản vẽ, kế hoạch thi công đường công vụ và cầu tạm.
Chương trình quản lý giao thông này được chuẩn bị và nộp cho Tư vấn GS
trước hai tuần khi bắt đầu thực hiện đối với từng đoạn đường.
6. Đảm bảo an toàn giao thông:
Nhà thầu kiểm soát giao thông khu vực và các công trình đường công vụ,
đường tạm trong suốt thời gian thi công công trình, duy trì trong tình trạng an toàn
và phục vụ được thỏa mãn yêu cầu của Tư vấn GS để đảm bảo an toàn giao thông
công cộng.
Phần lớn đặc điểm giao thông của khu vực quanh tuyến rất dày nên trong bất
kỳ điều kiện nào Nhà thầu không được phép để ách tắc giao thông công cộng trong
đoạn tuyến mình đang thi công.
Nhà thầu đưa ra phương án đảm bảo giao thông khi thi công gói thầu này và đi
kiểm tra thực địa, các nội dung như sau:
- Thiết bị kiểm soát giao thông Nhà thầu đề xuất để sử dụng cho công trình.
- Biển báo kiểm soát giao thông bao gồm vị trí mô tả biển báo.
- Cách thức và thời gian Nhà thầu dự kiến sử dụng các nhân viên đứng phất cờ
điều khiển giao thông.
- Các phương tiện và thiết bị kiểm soát giao thông ban đêm và ngoài giờ làm
việc.
- Các phương tiện cứu hộ;
- Các bản vẽ, kế hoạch thi công đường công vụ và cầu tạm.
Nhà thầu chỉ ra những đoạn đường sẽ được thi công trước mà chắc chắn không
bị ách tắc (những đoạn tuyến tránh, những đoạn đường tạm để lưu thông công
cộng...).

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Khi Nhà thầu chưa đảm bảo các yếu tố duy trì thông suốt của giao thông công
cộng thì chưa được phép thi công. Nhà thầu chỉ được phép thi công khi đã chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện để đảm bảo giao thông công cộng được thông suốt.
Trong suốt thời gian thi công công trình Nhà thầu luôn đảm bảo mặt đường, lề
đường trong phạm vi lộ quyền được duy trì ở trạng thái lưu thông, không có những
vật cản gây ảnh hưởng đến sự an toàn và thông suốt của giao thông, không để sân
phơi không hợp pháp ảnh hưởng đến công trình và không buôn bán trên đường trừ
khu vực được chỉ định. Nhà thầu phối hợp với Chính quyền địa phương để thực
hiện trách nhiệm này.
7. Điều tiết giao thông đường bộ:
Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Nhà thầu thực hiện theo quy định của
các cơ quan quản lý chuyên ngành. Nhà thầu thể hiện bằng hồ sơ thiết kế các trạm
điều hành và các biển báo, tín hiệu giao thông, rào chắn và các phương tiện khác.
Đối với các Đường tỉnh các Quốc lộ mà Nhà thầu sử dụng làm đường công vụ
phục vụ thi công nếu có các công trình cầu, cống... không phù với giao thông bất
thường (lưu lượng xe nặng chuyên chở vật liệu thi công) thì nâng cấp các công
trình lên cho phù hợp với yêu cầu chuyên chở.
Để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng do công tác thi công gây ra đối với người và
các phương tiện tham gia giao thông trong khu vực liền kề với công trường. Nhà
thầu bố trí hàng rào xung quanh khu vực công trường, lối ra vào có chắn barie,
hàng rào phải cao  2.0 m. Việc ra vào khu vực công trường của người, phương
tiện vận chuyển vật liệu và máy móc do các hướng dẫn viên kiểm soát.
Tại vị trí cần thiết, hoặc tại vị trí Kỹ sư TVGS chỉ dẫn, Nhà thầu bố trí nhân
viên cầm cờ có kinh nghiệm đứng túc trực, những người này có nhiệm vụ duy nhất
là chỉ hướng giao thông đi qua hoặc đi quanh công trình.
Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện bất kỳ công việc khảo sát cần thiết nào, xin
chấp thuận, xin giấy phép, làm các thủ tục đi kèm cũng như hoàn thành bất kỳ
công việc cần thiết nào đảm bảo cho phương tiện siêu cường, siêu trọng có thể đi
lại trên đường trong khu vực dự án.
Nhà thầu kết hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đến kiểm soát giao
thông. Mọi chi tiết về kiểm soát giao thông đều được Kỹ sư TVGS chấp thuận.
8. Duy trì và bảo đảm giao thông:
Nhà thầu luôn luôn đảm bảo các đường giao thông hiện tại thông thoáng trong
thời gian thi công công trường. Nhà thầu có các biện pháp giảm thiểu các hư hại do
người và phương tiện thi công gây ra cho các đường hiện tại.
Các hoạt động vào ban đêm được rọi sáng bằng hệ thống chiếu sáng do Kỹ sư
TVGS chấp thuận. Hệ thống chiếu sáng được đặt và hoạt động không được gây
chói cho giao thông công cộng. Đèn sợi nung không được phép sử dụng.
Trong quá trình tiến hành các công việc Nhà thầu luôn quan tâm để đảm bảo sự
thuận tiện và an toàn hiện có cho dân cư sống dọc và gần đường, và mọi công trình
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
đường bộ hoặc cảng có thể bị công trình ảnh hưởng tới. Hệ thống chiếu sáng
đường phố được di chuyển khi cần để duy trì tiêu chuẩn chiếu sáng đã được đưa
vào hoạt động.
9. Biển báo công trường:
Trong thời gian thi công. Nhà thầu dựng các biển báo công trường ở tất cả các
đường lớn đi qua hoặc tiếp giáp với khu vực thi công, kể từ khi bắt đầu đến kết
thúc dự án. Quy trình về biển báo công trường và thông tin trên đó theo các quy
định hiện hành, được sự chấp nhận của TVGS và Chủ đầu tư.
Tấm phản quang trên biển hiệu, thanh chắn và các thiết bị khác phải được giữ
sạch sẽ. Mọi vết xước, rách trong biển hiệu được Nhà thầu sửa chữa kịp thời. Các
tấm phản quang duy trì được tính phản quang.
10. Điều tra công trình ngầm:
Điều tra công trình ngầm, cáp thông tin, điện trong khu vực công trường và
biện pháp bảo vệ các công trình.
Trước khi bắt đầu thi công Nhà thầu thực hiện cuộc khảo sát để xác định địa
điểm cụ thể cho công trình công cộng liên quan đến công việc, các kết quả khảo sát
sẽ được ghi lại trong bản vẽ bình đồ theo yêu cầu của Tư vấn và đóng cọc trên bề
mặt để đánh dấu vị trí các mạng công trình công cộng ngầm dưới đất. Những cọc
này được duy trì trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
11. Thi công đường tạm:
Nhà thầu tiến hành làm các đường tạm đảm bảo giao thông, các đường công vụ
trong công trường kể cả các công trình tạm cần thiết nhằm phục vụ tốt cho việc thi
công công trình. Việc thi công các công trình tạm phải làm theo yêu cầu của Tư
vấn và Nhà thầu chịu trách nhiệm trước bất cứ các sự cố nào xẩy ra đối với các
công trình tạm.
Trước khi tiến hành thi công các công trình tạm, Nhà thầu lập lên các kế hoạch
cần thiết để trình Tư vấn phê duyệt. Tuy nhiên phê chuẩn đó sẽ không tách Nhà
thầu khỏi những trách nhiệm theo quy định của Hợp đồng. Khi hoàn thành công
việc Nhà thầu thu dọn và khôi phục lại trao trả lại đất.
Khi Tư vấn yêu cầu Nhà thầu nộp đầy đủ bản vẽ chi tiết về các công trình tạm
lên Tư vấn chấp nhận. Các chi tiết đó bao gồm tim tuyến, trắc dọc, trắc ngang, biển
báo, chiếu sáng và thời gian tồn tại công trình này.
12. Bảo dưỡng các hệ thống thoát nước hiện tại:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Nhà thầu bảo dưỡng các hệ thống thoát nước đi qua và ảnh hưởng đến công
trường, việc này bao gồm công tác nạo vét làm sạch các kênh hiện tại, các rãnh,
đường ống ở thượng lưu và hạ lưu trong phạm vi cách giới hạn công trường 100m.

CHƯƠNG II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THI
CÔNG: KẾT CẤU PHẦN DƯỚI, KẾT CẤU PHẦN TRÊN VÀ CÁC HẠNG
MỤC KHÁC.
I) BỐ TRÍ CÁC MŨI, ĐỘI THI CÔNG
1. Bố trí các mũi thi công:
Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, sau khi đi khảo sát hiện trường và
làm việc với chính quyền địa phương, Nhà thầu đã quyết định bố trí làm các mũi
thi công chính để đảm bảo thi công hoàn thành công trình trong thời gian 18 tháng.
2. Bố trí đội sản xuất tại các mũi thi công:
Nhà thầu đã quyết định tổ chức lực lượng thi công trên công trường thành 2 đội
thi công chính (đội số 1, số 2) dưới sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban điều hành
công trường về mọi mặt: Điều hành tiến độ, quản lý chất lượng, điều phối nhân
lực, xe máy thiết bị, vật tư, nhiên liệu đưa vào thi công… tạo thành một hệ thống
bộ máy hoạt động nhịp nhàng, thống nhất nhằm hạn chế tối đa ách tắc, cản trở
trong thi công với mục tiêu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử
dụng đúng thời hạn.
2.1. Đội thi công số 1:
Đội thi công số 1 thi công phần kết cấu cầu. Trong đội thi công số 1 có các dây
chuyền và trình tự thi công như sau:
- Dây chuyền đúc dầm BTCT DƯL.
- Dây chuyền thi công cọc khoan nhồi
- Dây chuyền thi công các hạng mục phụ trợ, cầu tạm đường công vụ, mố, trụ,
kết cấu và hoàn thiện phần cầu.
2.2. Đội thi công số 2:
Đội thi công số 2 thi công phần đường hai đầu cầu, nút giao, đường giao bao
gồm các hạng mục: thi công đào đất, đắp đất, móng đường cấp phối đá dăm tiêu
chuẩn, mặt đường bê tông nhựa,.. Thi công hệ thống thoát nước dọc và hệ thống an
toàn giao thông Trong đội thi công số 2 có các dây chuyền và trình tự thi công như
sau:
- Dây chuyền thi công đào đất, đắp đất nền đường.
- Dây chuyền thi công hệ thống thoát nước.
- Dây chuyền thi công móng, mặt đường đầu cầu.
- Dây chuyền thi công hệ thống biển báo, cọc tiêu, an toàn giao thông
II) BIỆN PHÁP TRẮC ĐỊA ĐỂ ĐỊNH VỊ, BẢO VỆ HƯỚNG TUYẾN VÀ
CÁC CÔNG TRÌNH:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Yêu cầu và nhiệm vụ: Công tác trắc đạc phục vụ xây lắp công trình được
thực hiện và tuân thủ theo tiêu chuẩn TCXD 9398-2012 ‘‘Công tác trắc địa
trong XD công trình” và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
- Bố trí trên thực địa các mốc tọa độ công trình, xác định tọa độ, cao độ
các cọc, các điểm của công trình trên cơ sở Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công
được duyệt và các mốc giới được chủ đầu tư bàn giao.
- Thành lập lưới khống chế mặt bằng và cao độ phục vụ bố trí chi tiết và
thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra kích thước hình học và căn chỉnh các kết cấu công trình, bảo
đảm quá trình thi công xây lắp, các kết cấu được định vị đúng vị trí thiết kế.
- Đo vẽ hiện trạng hoàn công các bộ phận công trình để phục vụ công tác
nghiệm thu bàn giao.
* Các điểm khống chế.
- Nhận bàn giao tim, mốc từ chủ đầu tư và tư vấn thiết kế, các điểm này sẽ
là cơ sở để triển khai các công việc trắc đạc kế tiếp phục vụ cho công tác tổ
chức thi công và là cơ sở nghiệm thu sau này.
- Lưới khống chế mặt bằng thi công: lấy tọa độ và cao độ của các mốc
đường truyền làm gốc, dùng máy toàn đạc điện tử đo lặp 2 lần từ các mốc chuẩn
do chủ đầu tư giao, tạo lưới khống chế mặt bằng thi công làm tài liệu gốc. Các
điểm lưới khống chế mặt bằng thi công được chế tạo bằng bê tông kích thước
200x200 chôn sâu 30 đến 50 cm, đầu mốc được khắc dấu chữ thập sắc nét có tô
sơn mầu đỏ.
- Lưới khống chế độ cao thi công: các điểm lưới khống chế độ cao khi thi
công (là các điểm chuẩn) có cấu tạo đầu mốc hình cầu, được bố trí ở những nơi
ổn định. Lưới khống chế độ cao được nối với lưới cao độ quốc gia và dẫn độ
cao trực tiếp tới các điểm khống chế cao xây dựng mới và phải được kiểm tra
trong suốt thời gian thi công.
- Sau khi nhận được mặt thi công, dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi
công đã được phê duyệt, trên cơ sở định vị các vị trí chuẩn, cốt chuẩn theo thiết
kế và yêu cẩu của chủ đầu tư, dùng máy toàn đạc điện tử Leica, máy kinh vĩ,
máy thuỷ bình định vị, từng hạng mục công trình. Xác định vị trí, cao độ của
từng hạng mục, đặt các mốc gửi ra phía ngoài công trình.
- Định vị mặt bằng bằng cách dùng máy toàn đạc điện tử đo từ các lưới
khống chế mặt bằng đưa ra thực địa các toạ độ thiết kế của cọc, các trục chữ,
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
trục số, các điểm định vị công trình..., Cán bộ thi công thường xuyên kiểm tra
cao độ trong quá trình thi công cho đến khi hoàn thành công trình đưa vào bàn
giao sử dụng.
- Sau khi nhận bàn giao và xây dựng hệ thống mốc gửi xong đơn vị thi
công sẽ có trách nhiệm bảo quản mốc trong quá trình thi công và bảo hành công
trình.
- Tại mốc gốc, các dấu mốc được chuyển lên khung định vị bằng máy
thuỷ bình, kinh vĩ. Tiến hành đo chiều dài bằng thước thép với sai số trung
phương là 1/5000, từ đó đánh dấu các vị trí thi công để phục vụ cho công tác thi
công sau này.
- Chuyển độ cao bằng thước thép và máy thuỷ bình. Sau khi đã có hệ thống
điểm khống chế độ cao, công việc tiếp theo là đưa ra thực địa các tọa độ thiết kế
bằng máy toàn đạc điện tử Leica, Nikon để phục vụ thi công cũng sử dụng máy
kinh vĩ và thuỷ bình nhằm rút ngắn thời gian thi công, nâng cao độ chính xác.
III) BIỆN PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN DƯỚI
(MỐ, TRỤ):
A. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
1. Các công tác chuẩn bị:
1.1. Trước khi thi công cọc khoan nhồi phải có đầy đủ các tài liệu sau:
- Tài liệu thăm dò địa chất công trình ở từng vị trí mố và trụ, hồ sơ khoan khảo
sát địa chất bổ sung.
- Bản vẽ thiết kế móng cọc khoan nhồi, khả năng chịu tải, các yêu cầu thử tải và
phương pháp kiểm tra nghiệm thu.
- Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công cầu.
- Tài liệu về các công trình đã có gần vị trí khoan cọc (nguồn điện, nguồn nước,
các công trình ngầm, các chướng ngại), nếu có.
- Tổ chức việc cấp bê tông tươi hoặc lắp đặt trạm trộn bê tông và các thiết bị
khác.
- Các vấn đề thí nghiệm mẫu cấp phối bê tông, các vật liệu dùng cho cọc khoan
và các công tác kiểm tra chất lượng cọc khoan.
- Lập bản vẽ mặt bằng thi công tổng thể bao gồm vị trí cọc, bố trí các công trình
phụ tạm như hệ thống sàn công tác, dây chuyền công nghệ thiết bị thi công như
máy khoan, các thiết bị đồng bộ đi kèm, hệ thống cung cấp và tuần hoàn vữa sét,
hệ thống cấp và xả nước, hệ thống cấp điện và hệ thống đường công vụ.
- Lập bản vẽ thể hiện các bước thi công, tài liệu hướng dẫn các thao tác thi công
đối với các thiết bị chủ yếu. Lập hướng dẫn công nghệ thi công và hướng dẫn sử
dụng các thiết bị đồng bộ.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Lập tiến độ thi công công trình.
- Lập biểu kế hoạch sử dụng thiết bị.
- Lập biểu kế hoạch sử dụng nhân lực.
- Lập bảng tổng vật tư công trình.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và chất lượng công trình.
1.2. Thi công đảo tạo mặt bằng thi công, định vị ống vách.
1.3. Kiểm tra lại đường cơ tuyến, thiết lập lưới khống chế toạ độ, cao độ để
định vị tim cọc.
1.4. Kiểm tra lại các chướng ngại vật trong khu vực móng cọc để có biện pháp
xử lý trước.
1.5. Gia công ống vách thép có đường kính trong lớn hơn đường kính cọc tối
thiểu 10cm:
- Các ống vách có chiều dài căn cứ vào điều kiện thực tế của từng vị trí mố, trụ
các cầu.
- Ống vách được gia công bằng máy lốc tôn. Các tấm tôn được lựa chọn và cắt
tôn theo chu vi của ống vách đã tính toán với sai số đảm bảo theo yêu cầu của gia
công cơ khí. Trong quá trình đo chỉ dùng một loại thước đo để đảm bảo độ chính
xác và đồng đều cho các đoạn ống sau khi cuốn.
- Sau khi cuốn tôn thành các khoanh ống dài 1.1m các khoanh được hàn nối với
nhau tạo thành ống vách có chiều dài theo thiết kế, tại hai đầu được gia cường
tránh biến dạng khi đóng.
- Đường hàn ống vách là hàn đối đầu và hàn góc có chiều dày theo quy định.
- Tập kết ống vách vào vị trí thuận lợi, sau đó được kiểm tra chủng loại, số hiệu
để dễ dàng cho việc chọn lựa, lắp dựng ống vách vào giá búa trước khi đóng.
- Dùng máy toàn đạc điện tử và máy thủy bình để xác định tọa độ, cao độ của
ống vách và kiểm tra theo dõi trong suốt quá trình đóng.
- Trong quá trình gia công, cán bộ kỹ thuật sẽ ghi nhật ký và đánh ký hiệu từng
ống vách cho từng cọc.
- Nghiệm thu: chế tạo ống vách theo bản vẽ thiết kế tại xưởng gia công thép.
Nghiệm thu và kiểm tra chất lượng, độ kín khít, hình dạng của ống trước khi xuất
xưởng. Đầu trên và dưới ống vách thép được gia cường tăng độ cứng.
- ống vách trước khi xuất xưởng có bản nghiệm thu của cán bộ kỹ thuật và Kỹ
sư Tư vấn.
1.6. Bố trí hệ thống điện từ trạm điện của công trường đến vị trí từng mố, trụ
khi thi công.
1.7. Bố trí hệ thống cung cấp nước ngọt từ bể chứa nước đến các trụ, mố.
1.8. Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị khoan và các thiết bị đồng bộ kèm theo.
Danh mục các thiết bị chính phục vụ thi công cọc khoan nhồi
TT TÊN THIẾT BỊ Đ.VỊ SỐ GHI CHÚ

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
LƯỢNG
1 Máy khoan cọc nhồi Bộ 02
2 Thùng chứa vữa sét m 3
20
3 Máy trộn Bentonite cái 02
4 Máy tách cát cái 02
5 Bơm chìm 11 KW cái 02 Cấp thu
(Hoặc bơm trục đứng ) Bentonite
6 Bơm nước 20 m3/h cái 02
7 Ống mềm D100 cấp Bentonite m 100
8 Ống mềm D100 thu Bentonite m 100
9 Ống thối rửa D100 bằng thép L = Bộ 02 Nối bằng ren
12 m.
10 Ống dẫn khí nén D27/36 m 40
11 Máy nén khí (9 m /phút)
3
cái 02
12 Dây + chuỳ kiểm tra đáy lỗ khoan Bộ 02
13 Bộ dụng cụ kiểm tra vữa sét Bộ 02
14 Ống f 273 + phểu đổ bêtông Bộ 02
15 Máy cuốn ống vách Cái 02
16 Cần cẩu Cái 01
17 Búa rung 60 KW Cái 01
18 Trạm trộn bê tông Tbộ 01
19 Xe chở bê tông Cái 02
20 Máy phát điện dự phòng Cái 01
21 Máy thuỷ bình Cái 02
22 Máy toàn đạc Cái 01
2. Định vị hố khoan:
Định vị lỗ khoan căn cứ vào bản vẽ thi công, tài liệu thiết kế về bố trí mặt bằng
cọc và dựa trên cơ sở lưới khống chế toạ độ và cao độ phục vụ thi công. Việc xác
định vị trí tim cọc được thực hiện bằng máy toàn đạc điện tử.
Có thể thiết lập các mốc phụ để xác định và gửi tim cọc khi thi công. Các vị trí
mốc phụ được đặt tại những vị trí chắc chắn và nằm ngoài phạm vi thi công, có
khoảng cách vừa đủ để không ảnh hưởng tới công việc thi công.
3. Công tác khoan:
3.1. Rung hạ ống vách:
Sau khi gia công ống vách đảm bảo theo yêu cầu thiết kế, Nhà thầu sẽ kiểm tra
và vận chuyển ra vị trí cọc thi công.
Xác định vị trí cọc, lắp dựng khung định vị và kết cấu dẫn hướng. Liên kết giữ
ổn định khung định vị.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Cẩu ống vách bằng cần cẩu và đặt vào ô dự kiến hạ cọc của khung định vị, điều
chỉnh đúng vị trí cọc, ống vách dựng xong phải đúng vị trí và thẳng đứng.
Căn cứ vào tính năng kỹ thuật của búa rung và chiều dài ống vách tạm thi công,
rung hạ ống vách đến cao độ dự kiến; trường hợp hạ ống vách gặp khó khăn, dùng
máy khoan để khoan lấy bớt đất trong lòng cọc rồi mới tiếp tục rung hạ tiếp tới cao
độ thiết kế chân ống vách dự kiến của từng cọc.
3.2. Khoan tạo lỗ:
Lắp đặt hệ dầm đỡ giàn khoan, đưa máy khoan và định vị đúng vào vị trí lỗ
khoan (tâm búa đập “tâm cáp treo” trùng với tâm cọc khoan nhồi). Lắp đặt các
thiết bị công nghệ trong dây chuyền khoan: Máy trộn dung dịch Bentonite, bể
chứa, bể thu hồi vào vị trí.
Mùn khoan được lấy lên bằng hai phương pháp:
+ Dùng gàu dạng thùng chụp múc lấy mùn khoan ra khỏi hố khoan.
+ Mùn khoan được lấy lên bằng phương pháp tuần hoàn thuận hoặc nghịch
(Thường dùng phương pháp này).
Bentonite được bơm đầy ngay vào lỗ khoan khi máy khoan bắt đầu khoan trong
ống vách và được cung cấp liên tục trong quá trình khoan để duy trì áp lực vào
thành lỗ khoan. Vữa bentonite được trộn đúng tỷ lệ đáp ứng các thông số tiêu
chuẩn kỹ thuật và phù hợp với địa chất khu vực khoan. Bể chứa vữa bentonite có
dung tích ≥ 1.5 thể tích lỗ khoan. Bentonite sử dụng trong quá trình khoan luôn
được kiểm tra đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và cao độ dung dịch trong lỗ khoan
luôn duy trì cao hơn mực nước ngầm (tùy thuộc tại vị trí khoan) ít nhất là 2m.
Mùn khoan lấy lên được vận chuyển ngay ra xa khỏi vị trí hố khoan, tránh làm
ảnh hưởng đến chất lượng hố khoan.
Trong quá trình khoan luôn theo dõi, mô tả mặt cắt địa chất của các lớp đất đá
khoan qua và thể hiện bằng báo cáo chi tiết. ở các điểm có địa tầng sai khác so với
kết quả khảo sát ban đầu, phải tiến hành lấy mẫu và ghi chép đầy đủ vào nhật ký,
báo cáo với Kỹ sư Tư vấn để có biện pháp xử lý phù hợp.
Cần chú ý: Định vị sàn cho máy khoan phải đảm bảo ngang bằng, tâm búa đập
phải thẳng góc với sàn khoan và trùng với tim cọc - tim ống vách, đồng thời phải
cố định chắc chắn giữ ổn định ống vách trong suốt quá trình khoan.
Tuần hoàn vữa sét:
Dây chuyền công nghệ tuần hoàn vữa sét bao gồm máy trộn vữa sét, bể chứa
vữa sét mới, bể trộn vữa sét mới với vữa sét đã lắng lọc sau tuần hoàn, bể chứa để
cấp cho cọc khoan bằng máy bơm và hệ thống đường ống thu hồi trong suốt quá
trình khoan gồm: Sàng rung để tách phôi khoan, máy lọc cát, bể lắng, đưa dung
dịch sạch chứa vào bể bơm hình thành một chu kỳ tuần hoàn.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Sơ đồ tuần hoàn phôi khoan và dung dịch như sau:

3.3. Vệ sinh lỗ khoan:


Khi đã khoan tới độ sâu thiết kế thì dừng khoan. Nhà thầu sẽ kiểm tra và báo
Kỹ sư Tư vấn để tiến hành thổi rửa lỗ khoan, làm sạch mùn đất đá còn sót lại trong
lỗ khoan đưa ra ngoài.
- Công tác vệ sinh hố khoan được tiến hành sau khi khoan xong cọc (Vệ sinh
lần 1) và sau khi hạ xong cốt thép và ống đổ bê tông nếu độ lắng mùn khoan vượt
quá tiêu chuẩn quy định hoặc tỷ trọng dung dịch Bentonite quá cao thì phải tiến
hành vệ sinh lại hố khoan (Vệ sinh lần 2) . Công tác vệ sinh hố khoan tiến hành
theo các cách sau :
+ Cách 1: Dùng bơm công suất lớn bơm dung dịch Bentonite tốt xuống đáy hố
khoan qua ống bêtông để đẩy mùn lắng đọng và dung dịch bentonnite đặc lên
(Phương pháp thổi rửa tuần hoàn).
+ Cách 2: Lắp hạ ống thổi rửa bằng thép có đường kính D100 mm vào trong lỗ
khoan, ống này được nối với vòi dẫn khí nén đưa xuống đáy hố khoan tạo áp lực
cao dưới đáy hố khoan để đẩy mùn lắng lên theo ống thổi rửa ra ngoài đồng thời
phải bơm bổ sung dung dịch bentonite mới vào hố khoan.
Sơ đồ vệ sinh hố khoan bằng phương pháp thổi khí như sau :

è ng d Én c Æn l¾ng D 15 0

L­ í i th Ðp c hè n g c h ©n è n g d Én
6000

C Æn l¾n g ®¸ y lç

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

- Công tác kiểm tra xử lý mùn lắng phải được tiến hành nghiêm túc như sau :
+ Sau khi kết thúc việc khoan tạo lỗ thì lập tức đo độ sâu của lỗ khoan .
+ Sau khi hạ xong lồng thép đo lại chiều sâu lỗ rồi tiến hành vệ sinh lần 2
+ Trước khi đổ bê tông đo lại chiều sâu đến đáy lỗ, so sánh với kết quả đo sau
khi khoan xong để biết được độ dày mùn lắng.
Sau khi đã thổi rửa xong, Nhà thầu trình báo với Kỹ sư Tư vấn để chuyển bước
thi công tiếp theo.
3.4. Công tác kiểm tra lỗ khoan:
- Kiểm tra độ ôvan và độ lệch tim dọc lỗ khoan.
- Kiểm tra vị trí lỗ khoan sau khi khoan.
- Kiểm tra chiều sâu lỗ khoan.
- Kiểm tra các chỉ tiêu vữa sét để điều chỉnh dung dịch vữa sét trong quá trình
khoan, đảm bảo tiêu chuẩn vữa sét theo quy định.
- Kiểm tra các chỉ tiêu vữa sét bentonite như dung trọng riêng, hàm lượng cát,
độ nhớt trong khoảng 50cm kể từ đáy lỗ khoan và chiều dày cặn lắng ở công đoạn
vệ sinh lỗ khoan.
* Các lưu ý trong quá trình khoan:
- Để đảm bảo ổn định vách lỗ khoan cần luôn bơm bù vữa sét vào lòng cọc,
khống chế giữ cho mức vữa sét luôn cao hơn mức nước ngầm tối thiểu 2m trong
suốt thời gian khoan cho đến khi đổ bê tông lòng cọc, kể cả lúc ngừng khoan mức
vữa sét bị tụt.
- Trong suốt quá trình khoan, dung dịch vữa sét bentonite (tại bể bơm) phải
được thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu lúc đầu ca, lúc giữa ca, sau khi mưa, sau
khi đổ bê tông để điều chỉnh kịp thời chất lượng dung dịch khoan, bằng cách pha
thêm vữa bentonite từ bể chứa vữa sét mới hoặc thêm các phụ gia thích hợp vào
dung dịch tại bể bơm.
Dây chuyền công nghệ tuần hoàn vữa sét bao gồm máy trộn vữa sét, bể chứa
vữa sét mới, bể trộn vữa sét mới với vữa sét đã lắng lọc sau tuần hoàn, bể chứa để
cấp cho cọc khoan bằng máy bơm và hệ thống đường ống thu hồi trong suốt quá
trình khoan gồm: Sàng rung để tách phôi khoan, máy lọc cát, bể lắng, đưa dung
dịch sạch chứa vào bể chứa hình thành một chu kỳ tuần hoàn.
3.5. Xử lý sự cố khi khoan:
- Khi thành lỗ khoan bị lở, phải tìm nguyên nhân và vị trí lỗ để có biện pháp xử
lý thích hợp. Thành lỗ khoan bị sụt lở nghiêm trọng thì dùng đất đắp lấp lại vị trí lỗ
thành, đổi chỉ tiêu vữa betonite, ngừng khoan một thời gian, tìm nguyên nhân
thành lở mới khoan tiếp.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Khi lỗ khoan bị xiên, bị cong với độ nghiêng quá lớn thì dùng vật liệu cùng
cường độ với lớp địa chất đang khoan và đất sét lấp lại cho tới chỗ nghiêng, đợi
một thời gian cho đất lún chặt, tiếp tục khoan lại.
- Khi lỗ khoan bị mất vữa betonite, chiều cao cột nước bị tụt, phải chôn sâu
thêm ống vách, lèn chặt đất quanh ống vách, pha vữa betonite đặc thêm, đổ thêm
đất sét vào lỗ khoan rồi thả búa đập với tốc độ chậm để bịt kín các lỗ dò vữa
betonite.
- Khi bị rớt mũi khoan trong lỗ khoan, phải dùng dây, vòng móc kéo mũi
khoan lên. Nghiêm cấm việc đưa công nhân lặn xuống để giải quyết sự cố dưới lỗ
khoan trong phạm vi thành vách không được bảo vệ bằng ống vách thép đủ khả
năng chịu lực.
4. Công tác gia công lắp dựng lồng cốt thép, lắp đặt ống siêu âm:
4.1. Chế tạo lồng cốt thép:
Sử dụng cốt thép đúng chủng loại đã được chấp thuận, gia công lắp đặt các
thanh cốt thép đúng theo bản vẽ thiết kế.
Lồng cốt thép và ống sonic thăm dò khuyết tật được chế tạo thành từng đoạn tại
bãi gia công cốt thép, lắp ráp vào lòng cọc bằng cẩu, công việc nối các đoạn được
thực hiện tại đầu cọc, phải bảo đảm lồng cốt thép ghép nối thẳng, lắp các ống sonic
thẳng và song song, độ gấp khúc không được lớn hơn 1cm để sau này có thể thả
các đầu dò dễ dàng.
Việc chế tạo lồng thép ngoài việc tuân theo yêu cầu kỹ thuật còn phải chú ý
thêm một số yêu cầu:
- Sửa thẳng: Trước khi cắt hay uốn cốt thép sẽ tiến hành sửa thẳng, kéo thép ở
cuộn tròn thành thanh thép thẳng hoặc nắn các thanh thép bị cong.
- Cạo rỉ: Dùng bàn chải sắt để cạo rỉ và làm sạch các lớp bẩn.
- Cắt uốn thép: Sau khi lấy mức xong tiến hành cắt thép. Căn cứ bản vẽ cốt thép
lồng, tiến hành uốn cốt thép theo hình dáng phù hợp với từng chi tiết. Thực hiện
cắt, uốn cốt thép bằng máy cắt và uốn thép.
- Chế tạo lồng cốt thép theo đúng yêu cầu qui định thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành về cốt thép của kết cấu BTCT, lồng cốt thép được chế tạo theo
từng đoạn.
- Kiểm tra độ cứng của lồng, gia cường thêm các cốt đai.
- Đặt móc treo phía đầu trên của lồng thép.
- Đặt các con kê bằng bê tông kết hợp với các đai định vị theo thiết kế dọc theo
mặt ngoài cốt thép chính của lồng, tựa vào ống vách để giữ độ dầy lớp bê tông bảo
vệ được đồng đều và đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Kiểm tra và gia cường thêm khả năng chống đẩy nổi lồng cốt thép trong quá
trình đổ bê tông bằng cách đặt lưới chống đẩy nổi tại đầu mũi cọc của lồng cốt
thép, lưới này có cấu tạo sao cho ống đổ bê tông nước có thể hạ đến sát đáy mũi
cọc. Lồng cốt thép được giữ cách đáy lỗ khoan 10cm.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
4.2. Trình tự hạ lồng cốt thép:
Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ bê
tông lồng cốt thép không bị uốn dọc và đâm thủng nền đất lỗ khoan. Lồng cốt thép
phải được giữ cách đáy hố khoan 10cm.
Các bước cơ bản để lắp và hạ các đoạn lồng thép như sau:
- Hạ từ từ đoạn lồng thép vào trong hố khoan cho đến cao độ .
- Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép.
- Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.
- Trong quá trình lắp đặt không để lồng cốt thép kẹt vào vách khoan.
- Kiểm tra vị trí đặt lồng cốt thép, đảm bảo trục lồng thép trùng với tim cọc.
5. Đổ bê tông cọc khoan nhồi: Theo phương pháp rút ống thẳng đứng:
5.1. Đặt ống đổ bê tông (ống Tremie) vào hố khoan:
- Sử dụng ống dẫn vữa bê tông đường kính D=270-:-300mm (ống Tremie) đồng
bộ có phễu rót bê tông.
Ống dẫn phải được làm sạch mặt trong ống, ống không được méo mó và chỗ
nối phải kín nước, ống gồm các đốt 3m, 2m, 1m, tuỳ theo chiều dài ống mà tổ hợp,
chiều dài ống căn cứ vào cao độ đáy hố khoan và cao độ sàn kẹp cổ ống để tính
toán. Thông thường đoạn ống cuối cùng (đoạn mũi) bố trí đoạn ống đặc biệt 1m,
các đoạn ống phía trên thường là đoạn ống 3m, đoạn trên cùng tiếp giáp với phễu
đổ có thể lắp một đốt 2m hoặc 1m.
5.2 Lắp đặt các đoạn ống vào lòng cọc gồm các bước sau:
- Đánh dấu chiều cao ống.
- Lắp đặt hệ dầm kê kẹp cổ trên sàn cứng, dùng cẩu lắp từng đoạn ống dẫn vào
cọc lỗ khoan theo tổ hợp tính toán, các ống lắp với nhau bằng ren, sử dụng cờ lê
xích xiết chặt hết vòng ren.
Toàn bộ hệ thống ống dẫn được treo bằng kẹp cổ trên sàn kẹp thẳng đứng, ống
được rút lên, hạ xuống bằng cần cẩu.
Sau khi tổ hợp xong dùng cần cẩu nhấc ống cao trên đáy lỗ khoan 20cm, định
vị đúng tâm lỗ, đảm bảo ống không chạm vào lồng thép và cố định dầm kẹp cổ để
dần hướng để kéo lên và hạ xuống.
5.3. Dọn lại đáy:
- Sau khi lắp đặt xong ống đổ thì nhất thiết phải kiểm tra lại các chỉ tiêu vữa sét
bentonite như dung trọng riêng, hàm lượng cát, độ nhớt trong khoảng 50cm kể từ
đáy lỗ khoan và chiều dày cặn lắng của lỗ khoan, nếu đạt yêu cầu quy định trong
Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án thì tiến hành đổ bê tông, nếu chưa đạt thì tiến hành
công tác làm sạch như đã nói ở trên.
5.4. Đổ bê tông cọc khoan nhồi:
Ngoài quy chuẩn tuân theo các yêu cầu kỹ thuật , chế tạo cọc được đổ trong
nước có một số các yêu cầu cụ thể khác như:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn theo tỉ phối được Kỹ sư Tư vấn sát chấp
thuận. Trong quá trình thi công, Nhà thầu dự kiến sử dụng phụ gia siêu hóa dẻo và
kéo dài thời gian ninh kết Sikament R4, Sikament 520...vv nhằm tạo ra hỗn hợp bê
tông có các tính năng phù hợp với yêu cầu công nghệ.
Kết quả thí nghiệm tỷ lệ cấp phối được Kỹ sư Tư vấn duyệt mới đưa ra sử
dụng.
* Giai đoạn đầu:
- Trước khi đổ bê tông, hệ thống ống dẫn được hạ xuống cách đáy lỗ khoan
20cm. Lắp phễu đổ vào đầu trên ống dẫn.
- Đặt cầu ngăn nước: Cầu chuyên dụng của ống dẫn bê tông là loại cầu đặt biệt
có dạng hình cái chậu cao su, ở giữa có móc để treo cầu bằng một sợi dây thép
23mm. Cầu được đặt thăng bằng trong ống dẫn tại vị trí đáy phễu đổ, cầu phải
tiếp xúc khít, kín với thành ống dẫn.
- Có thể sử dụng quả cầu ngăn nước bằng xốp không thấm nước có tỷ trọng <1
để có thể tự nổi lên trên mặt nước. Trước khi đổ bê tông vào trong phễu quả cầu
được đặt cách đáy phễu khoảng 40cm.
Cầu ngăn nước đảm bảo kín khít để có thể đẩy dung dịch bùn nước ra khỏi ống
đổ nhưng không bị kẹt lại trong ống khi đổ bê tông.
Rót dần bê tông vào cạnh phễu, tránh bê tông rót trực tiếp lên cầu làm lật cầu.
Khi bê tông đầy phễu, cắt sợi dây thép giữ cầu để bê tông ép cầu xuống, khi đó bê
tông được cấp liên tục vào phễu.
Ban đầu, đáy ống đổ bê tông cách đáy lỗ khoan 20cm. Khi bê tông đổ được
theo khối lượng tính toán dâng lên trong lỗ khoan ngập ống đổ ít nhất 2m thì tiến
hành nhấc ống lên từ 20 30cm để tạo điều kiện bê tông tràn ra thuận lợi.
* Giai đoạn giữa:
Trong quá trình đổ bê tông, giữ cho ống luôn luôn ngập trong bê tông khoảng
25m.
Trong suốt quá trình đổ bê tông tránh không để bê tông tràn ra khỏi phễu và rơi
vào lòng cọc làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông của cọc.
Cấm các chuyển động ngang của ống, khi dịch chuyển ống thẳng đứng phải xác
định chính xác mặt bê tông và đầu dưới của ống dẫn bằng cách dùng thước chính
xác để đo cao độ mặt bê tông hoặc có thể dùng thước dây và quả dọi thép 30mm
nặng từ 1,5 2kg, để tránh kéo ống lên quá quy định.
Vữa bê tông trước khi đổ phải được thí nghiệm viên kiểm tra chất lượng bằng
cách đo độ sụt, nếu độ sụt không đảm bảo quy định thì không được bơm vào cọc.
Trong khi đổ bê tông, sau khi đổ mỗi xe bê tông, đo đạc và ghi chép giữa lượng
bê tông và cao độ mặt bê tông để đánh giá tình trạng cọc tại các cao độ và đánh giá
chung của cọc sau khi đổ bê tông.
Khi đổ bê tông ở chân lồng cốt thép cần chú ý giữ tốc độ đổ bê tông vừa phải để
giảm lực xung kích của bê tông tác dụng vào lồng thép.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
* Giai đoạn cuối:
Đầu cọc là một bộ phận quan trọng nối cọc với kết cấu bên trên, việc thi công
đòi hỏi thận trọng đặc biệt tránh bất kỳ điều kiện bất lợi nào cho việc đổ bê tông.
Bê tông đầu đoạn cọc phải có cấp phối đồng nhất tốt, trong khi ở giai đoạn gần
cuối này thường có vữa nổi, phải tiếp tục đổ bê tông cao hơn cao độ mặt thiết kế
một đoạn tối thiểu bằng đường kính cọc, để đảm bảo cho bề mặt bê tông có đầy đủ
mật độ đá dăm lên đến cao độ thiết kế. Khi thi công bệ móng sẽ đục bỏ đoạn bê
tông xốp này.
ống vách cần được rút lên trong thời gian bê tông còn đủ độ linh động để đảm
bảo bê tông không bị kéo theo khi rút ống và phá vỡ kết cấu ban đầu của bê tông.
Sử dụng búa rung treo trên cần cẩu để rút ống vách. Trong quá trình rút ống
vách phải đảm bảo ống vách được rút lên giữ thẳng đứng đồng trục với cọc. Khả
năng chịu lực của móc phải đủ để chịu được tải trọng này.Trước và sau khi ống
vách được rút lên cần kiểm tra khối lượng bê tông và cao độ đầu cọc nhằm đảm
bảo tiết diện cọc không bị thu nhỏ và bê tông không bị lẫn bùn đất xung quanh do
áp lực của đất, nước, mùn khoan.
Khi đổ vữa bê tông gặp sự cố phải xử lý kịp thời theo điều kiện có thể, có thể
tham khảo các biện pháp sau:
- Mẻ vữa bê tông đợt đầu bị rò nước, phải hút hết phần bê tông đã đổ, tìm
nguyên nhân rồi sửa chữa rồi đổ lại bê tông.
- ống dẫn vữa bê tông bị tắc có thể dùng thanh thép dài để thông ống, dùng vồ
gỗ đập nhẹ thành ống, kéo ống lên hạ ống xuống nhanh để bê tông tụt ra, kéo lên
1m hạ xuống 2m. Khi kéo ống cần lưu ý có kẹp cổ và khung dẫn hướng để tránh
lắc thành ống.
- Khi đang đổ bê tông gặp sự cố các biện pháp trên không khắc phục được thì
phải hút hết phần vữa bê tông đã đổ rút cốt thép, rửa lại lỗ khoan để đổ lại bê tông.
- Dùng các biện pháp trên xử lý không đạt yêu cầu phải khoan bổ sung cọc khác
hoặc báo cáo cơ quan hữu quan để tìm biện pháp xử lý.
6. Công tác kiểm tra, nghiệm thu:
Việc kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu cọc khoan nhồi được thực
hiện tại hiện trường và căn cứ vào các kết quả thí nghiệm của các phòng thí
nghiệm hợp chuẩn.
Công tác nghiệm thu tuân theo các điều quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của
Dự án.
Cọc được nghiệm thu khi có đầy đủ hồ sơ và các kết quả thí nghiệm kiểm tra về
độ nguyên dạng cọc và sức chịu tải thực tế đạt yêu cầu.
Sau khi hoàn tất các công tác kiểm tra, thử tải, các ống thăm dò được bơm vữa
xi măng lấp lòng ống.
B. THI CÔNG MỐ:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
1.Thi công hố móng:
- Đào đất, đá hố móng theo phương pháp đào trần, hố móng được đào bằng
máy kết hợp với thủ công. Hố móng được đào rộng hơn kích thước của bệ móng
1,2m mỗi cạnh và ta luy đào 1/1 để tiện lợi cho công tác lắp đặt ván khuôn bệ
móng sau này. Trường hợp khi triển khai thi công hố móng có hiện tượng mất ổn
định thành vách thì nhà thầu sẽ thực hiện biện pháp chống vách hố móng bằng cừ
lasen. Trong quá trình đào đất, đá hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước
mặt và chảy vào hố thu nước ngầm đã được tạo sẵn. Đào đến đúng cao trình thiết
kế. Đất, đá đào ra được vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định, dùng nhân công gọt
sửa bằng phẳng đáy hố móng. Dùng máy bơm nước hút nước làm sạch hố móng.
- Tiến hành đổ bê tông lớp đệm móng và đầm chặt bằng đầm bàn. Bảo
dưỡng bê tông theo đúng quy định.
- Tổ chức mời Tư vấn giám sát nghiệm thu để chuyển sang thi công hạng
mục khác.
2.Thi công bệ mố:
Dùng máy kết hợp với thủ công đập đầu cọc, vệ sinh hố móng (đối với móng mố
trên hệ cọc khoan nhồi).
- Đổ lớp bê tông tạo phẳng dày 10cm bằng máy bơm bê tông (hoặc cần cẩu)
kết hợp thủ công
- Lắpdựng cốt thép, đà giáo ván khuôn tiến hành đổ bê tông bệ mố. Công tác
đổ bê tông bệ mố theo trình tự sau :
+ Gia công cốt thép, sử dụng thép đúng chủng loại và đảm bảo yêu cầu độ
sạch, đủ cường độ quy định. Gia công bằng máy cắt uốn, máy hàn hoặc dùng bàn
vam. Cốt thép được gia công trong các nhà xưởng và vận chuyển tới vị trí thi
công bằng xe ôtô.
+ Sau khi gia công chuyển cốt thép tới hố móng. Ngoài ra các công tác
chuẩn bị ván khuôn, tập kết vật liệu, chuẩn bị máy trộn và bố trí mặt bằng được
tiến hành chu đáo.
+ Cốt liệu đảm bảo thành phần hạt theo đường cong cấp phối chặt. Có độ
sạch theo yêu cầu thiết kế. Cốt liệu đảm bảo cường độ yêu cầu và có độ mài mòn
trong giới hạn cho phép.
+ Xi măng sử dụng có mác phù hợp với bê tông. Xi măng không bị vón
cục, bảo đảm mác thiết kế được thí nghiệm cẩn thận và chịu sự giám sát của tư
vấn giám sát.
+ Tiến hành lắp dựng ván khuôn bằng cần cẩu. Để lắp ván khuôn được
chính xác phải chỉnh bằng thủ công với dây dọi, máy trắc địa. Ván khuôn bảo

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
đảm phẳng, kín khít đúng kích thước và được bôi trơn bằng dầu bôi ván khuôn.
Lắp dựng văng chống bảo đảm ổn định cho ván khuôn.
+ Thi công cốt thép: Cốt thép được lắp đặt theo đúng thiết kế. Cốt thép
được chọn theo đúng chủng loại đem thí nghiệm đạt được các chỉ tiêu cơ lý theo
quy định và phù hợp với yêu cầu thiết kế được tư vấn chấp thuận trước khi thi
công.
+ Cốt thép được gia công tại công xưởng. Nếu cốt thép không đảm bảo yêu
cầu độ sạch tiến hành vệ sinh, đánh rỉ, nắn thẳng cốt thép. Cắt thép bằng máy cắt
uốn. Cốt thép được gia công do đội ngũ công nhân lành nghề là các thợ sắt hàn thi
công chuyên nghiệp. Thường xuyên có cán bộ kỹ thuật chỉ đạo và kiểm tra theo
dõi.
+ Kiểm tra các điều kiện trước khi đổ bê tông: về vật liệu về sự hoạt động
của máy trộn bê tông. Hệ thống cấp nước phải đảm bảo yêu cầu.
+ Trộn bê tông bằng trạm trộn. Tiến hành thí nghiệm đo độ sụt của bê tông
tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo thiết kế. Đúc mẫu để làm công tác thí
nghiệm sau này.
+ Bê tông sau khi trộn được đưa xuống hố móng. Công tác xả bê tông tiến
hành khi độ cao vữa rơi từ 0.5- 1m. Bố trí đầm dùi để đầm bê tông. Công tác thi
công tiến hành trong thời gian bê tông chưa ninh kết. Bố trí nhân công dùng bay,
bàn xoa để xoa mặt khi đổ bê tông để tạo phẳng theo yêu cầu thiết kế.
+ Tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng phương pháp bảo dưỡng bằng nước,
che nắng, mưa và tưới nước giữ ẩm để bảo đảm cường độ bê tông.
+ Khi bê tông đủ cứng tiến hành tháo ván khuôn. Bề mặt kết cấu sau khi
tháo ván khuôn phẳng, mịn đúng yêu cầu thiết kế.
3.Thi công thân mố, tường ngực, tường cánh mố :
Công tác đổ bê tông được tiến hành theo trình tự sau:
- Lấp đất hố móng đến cao độ đỉnh móng mố.
- Lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép thân mố.
- Trộn bê tông bằng trạm trộn, Đổ bê tông bằng máy kết hợp thủ công.
- Sau khi bê tông tường thân đủ cường độ tiến hành lắp dựng đà giáo, ván
khuôn, cốt thép tường ngực, tường cánh mố và đổ bê tông tường ngực, tường
cánh mố.
- Tháo dỡ ván khuôn, đà giáo và các kết cấu tạm phục vụ thi công mố khi
bê tông đủ cường độ.
- Hoàn thiện mố.
* Trình tự tiến hành:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Định vị vị trí kích thước tường thân và tường cánh mố.
- Gia công cốt thép và lắp dựng cốt thép.
- Lắp dựng đà giáo (định hình).
- Lắp dựng ván khuôn, văng chống.
- Tiến hành công tác đổ bê tông .
- Bảo dưỡng bê tông, tháo ván khuôn.
- Các công tác chi tiết và yêu cầu tương tự như đã trình bày ở công tác
thi công bệ mố. Chú ý công tác đảm bảo ổn định cho ván khuôn, ván khuôn
được đảm bảo bằng cách kê chống chắc chắn vào hệ thống đà giáo.
4. Đắp đất trong lòng mố, thi công tứ nón, chân khay và hoàn thiện mố.
- Đắp đất trong lòng mố:
+ Việc đắp lòng mố được bố trí tiến hành sau khi bê tông mố đủ cường độ
cho phép và tiến hành quét nhựa đường trong lòng mố.
+ Vật liệu đất đắp được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo yêu cầu được
vận chuyển đến công trường bằng ôtô tự đổ. Tiến hành đắp và đầm nén theo quy
trình thi công, hai bên thành kết cấu bê tông đầm bằng đầm cóc.
+ Tiến hành đắp thành từng lớp và tuần tự cho tới khi đủ cao độ thiết kế.
- Thi công tứ nón, chân khay và hoàn thiện mố:
+ Tứ nón, chân khay được gia cố bằng bê tông. Vật liệu được tập kết xung
quanh khu vực thi công và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
+ Vật liệu được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ.
+ Công việc đổ bê tông được nhà thầu tiến hành bởi các công nhân lành
nghề.
+ Định vị vị trí thi công, đóng cọc, căng dây đảm bảo đúng vị trí, bề
dày thi công.
- Lắp đặt bản dẫn và hoàn thiện mố.
C. THI CÔNG TRỤ:
1.Thi công hố móng:
- Đào đất, đá hố móng theo phương pháp đào trần, hố móng được đào bằng
máy kết hợp với thủ công. Hố móng được đào rộng hơn kích thước của bệ móng
về mỗi cạnh và ta luy đào để tiện lợi cho công tác lắp đặt ván khuôn bệ móng sau
này. Trường hợp khi triển khai thi công hố móng có hiện tượng mất ổn định thành

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
vách thì nhà thầu sẽ thực hiện biện pháp chống vách hố móng bằng cừ lasen.
Trong quá trình đào đất, đá hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt và
chảy vào hố thu nước ngầm đã được tạo sẵn. Đào đến đúng cao trình thiết kế. Đất,
đá đào ra được vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định, dùng nhân công gọt sửa bằng
phẳng đáy hố móng. Dùng máy bơm nước hút nước làm sạch hố móng.
- Tiến hành đổ bê tông lớp đệm móng bằng máy bơm bê tông và đầm chặt
bằng đầm bàn. Bảo dưỡng bê tông theo đúng quy định.
- Tổ chức mời Tư vấn giám sát nghiệm thu để chuyển sang thi công hạng
mục khác.
2.Thi công bệ trụ:
- Dùng máy kết hợp với thủ công đập đầu cọc, vệ sinh hố móng (đối với
móng trên hệ cọc khoan nhồi).
- Đổ lớp bê tông tạo phẳng dày 10cm bằng máy kết hợp thủ công.
- Lắp dựng cốt thép, đà giáo ván khuôn tiến hành đổ bê tông bệ trụ. Công
tác đổ bê tông bệ mố theo trình tự sau :
+ Gia công cốt thép, sử dụng thép đúng chủng loại và đảm bảo yêu cầu độ
sạch, đủ cường độ quy định. Gia công bằng máy cắt uốn, máy hàn hoặc dùng bàn
vam. Cốt thép được gia công trong các nhà xưởng và vận chuyển tới vị trí thi
công bằng xe ôtô.
+ Sau khi gia công chuyển cốt thép tới hố móng. Ngoài ra các công tác
chuẩn bị ván khuôn, tập kết vật liệu, chuẩn bị máy trộn và bố trí mặt bằng được
tiến hành chu đáo.
+ Cốt liệu đảm bảo thành phần hạt theo đường cong cấp phối chặt. Có độ
sạch theo yêu cầu thiết kế. Cốt liệu đảm bảo cường độ yêu cầu và có độ mài mòn
trong giới hạn cho phép.
+ Xi măng sử dụng có mác phù hợp với bê tông. Xi măng không bị vón
cục, bảo đảm mác thiết kế được thí nghiệm cẩn thận và chịu sự giám sát của tư
vấn giám sát.
+ Tiến hành lắp dựng ván khuôn bằng cần cẩu. Để lắp ván khuôn được
chính xác phải chỉnh bằng thủ công với dây dọi, máy trắc địa. Ván khuôn bảo
đảm phẳng, kín khít đúng kích thước và được bôi trơn bằng dầu bôi ván khuôn.
Lắp dựng văng chống bảo đảm ổn định cho ván khuôn.
+ Thi công cốt thép: Cốt thép được lắp đặt theo đúng thiết kế. Cốt thép
được chọn theo đúng chủng loại đem thí nghiệm đạt được các chỉ tiêu cơ lý theo
quy định và phù hợp với yêu cầu thiết kế được tư vấn chấp thuận trước khi thi
công.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Cốt thép được gia công tại công xưởng. Nếu cốt thép không đảm bảo yêu
cầu độ sạch tiến hành vệ sinh, đánh rỉ, nắn thẳng cốt thép. Cắt thép bằng máy cắt
uốn. Cốt thép được gia công do đội ngũ công nhân lành nghề là các thợ sắt hàn thi
công chuyên nghiệp. Thường xuyên có cán bộ kỹ thuật chỉ đạo và kiểm tra theo
dõi.
+ Kiểm tra các điều kiện trước khi đổ bê tông: về vật liệu về sự hoạt động
của máy trộn bê tông. Hệ thống cấp nước phải đảm bảo yêu cầu.
+ Trộn bê tông bằng máy trộn, đổ bằng cần cẩu kết hợp thủ công. Tiến
hành thí nghiệm đo độ sụt của bê tông tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo
thiết kế. Đúc mẫu để làm công tác thí nghiệm sau này.
+ Bê tông sau khi trộn , đưa bê tông xuống hố móng. Công tác xả bê tông
tiến hành khi độ cao vữa rơi từ 0.5- 1m. Bố trí đầm dùi để đầm bê tông. Công tác
thi công tiến hành trong thời gian bê tông chưa ninh kết. Bố trí nhân công dùng
bay, bàn xoa để xoa mặt khi đổ bê tông để tạo phẳng theo yêu cầu thiết kế.
+ Tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng phương pháp bảo dưỡng bằng nước,
che nắng, mưa và tưới nước giữ ẩm để bảo đảm cường độ bê tông.
+ Khi bê tông đủ cứng tiến hành tháo ván khuôn. Bề mặt kết cấu sau khi
tháo ván khuôn phẳng, mịn đúng yêu cầu thiết kế.

3.Thi công thân, xà mũ trụ:


- Sử dụng cần cẩu kết hợp với tời đến vận chuyển, lắp dựng đà giáo, ván
khuôn, cốt thép thân trụ.
- Bê tông được trộn bằng trạm trộn, đổ bê tông bằng máy bơm hoặc cần
cẩu kết hợp thủ công thân, xà mũ trụ.
- Tháo dỡ hệ đà giáo ván khuôn khi bê tông đủ cường độ.
- Dùng máy kết hợp với thủ công tháo dỡ ván khuôn, sàn đạo và hoàn thiện
trụ.
IV) BIỆN PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN:
A. BIỆN PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG DẦM BTCT DUL CĂNG
SAU L=33m.
1. Công tác chuẩn bị:
- Nhà thầu bố trí đúc dầm tại bãi đúc trên đường đầu cầu gần đuôi mố. Sơ đồ bố
trí mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ biện pháp thi công kèm theo.
- Chuẩn bị mặt bằng bãi đúc dầm được tiến hành song song với việc chuẩn bị
mặt bằng cả công trường thi công.
- Tập kết thiết bị, máy móc đến công trường thi công. Chuẩn bị vật tư theo yêu
cầu tiến độ đã lập. Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị thi công. Bố trí cán bộ và
công nhân thi công.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
2. Đúc dầm BTCT DƯL.
Trình tự thi công:
- San gạt, đắp đất lu lèn đủ tiêu chuẩn bãi đúc.
- Làm bệ đúc, bệ căng kéo cáp dự ứng lực.
- Lắp ván khuôn đáy dầm trên bệ đúc.
- Gia công lắp dựng cốt thép thường.
- Lắp dựng ống gen tạo lỗ luồn cáp dự ứng lực căng kéo sau.
- Lắp ván khuôn thành dầm.
- Đầm bê tông dầm bằng đầm bàn kết hợp với đầm dùi và đầm rung.
- Bảo dưỡng bê tông, tháo ván khuôn dầm.
- Luồn cáp dự ứng lực, lắp đặt nêm, neo.
- Căng kéo cáp DƯL khi bê tông đạt cường độ thiết kế.
- Sàng dầm ra vị trí bãi chứa
a. Thi công bệ đúc dầm, bệ căng kéo:
- Chuẩn bị mặt bằng bãi đúc, bệ căng dầm được tiến hành trước cùng với chuẩn
bị mặt bằng cả công trường.
- Thi công bệ đúc dầm: San ủi, đắp mặt bằng bãi đúc bằng máy ủi, máy san, lu
đạt độ chặt yêu cầu. Rải đá dăm đệm, lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông bệ đúc dầm
- Thi công bệ căng dầm: Bằng BTCT và các chi tiết, bộ phận bằng thép. Bệ
căng đảm bảo sử dụng thuận tiện, đảm bảo độ bền, độ cứng và ổn định. Các chi tiết
bằng thép chôn một phần trong bê tông được liên kết chắc chắn với hệ cốt thép của
bệ căng. Chỗ tiếp xúc giữa phần thép với bề mặt bê tông đảm bảo thoát nước tốt và
luôn luôn khô ráo để tránh bị ăn mòn cục bộ. Mọi bộ phận bằng thép được sơn
chống gỉ trước khi lắp đặt.
- Tập kết thiết bị đến công trường, Chuẩn bị vật tư theo yêu cầu tiến độ đã lập.
Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị, máy móc thi công. Bố trí cán bộ và công nhân
thi công.
b. Lắp dựng ván khuôn đáy dầm:
- Ván khuôn dầm được gia công sẵn trong nhà máy đảm bảo quy cách tiêu
chuẩn và vận chuyển tới hiên trường.
- Trước khi đưa ván khuôn vào thi công được sự đồng ý nghiệm thu của KSTV
giám sát.
- Dùng cẩu để chuyển các tấm ván khuôn, nhân lực lắp ghép vào vị trí chính
xác. Ván khuôn thép bảo đảm bề mặt bằng phẳng và độ cứng, các tấm liên kết chặt
chẽ bằng bu lông thi công. Bôi trơn ván khuôn bằng dầu bôi ván khuôn để công tác
tháo ván khuôn sau khi đổ bê tông được dể dàng. Sau khi lắp dựng mặt ván khuôn
đúng vị trí và kích thước kết cấu, đồng thời đảm bảo kín khít không mất vữa khi đổ
bê tông.
- Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ván khuôn tương tự như ván khuôn mố, trụ cầu.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
c. Lắp dựng cốt thép thường, ống ghen luồn cáp DƯL:
- Tiến hành gia công cốt thép thường trong công xưởng. Sử dụng thép đúng
chủng loại và đảm bảo yêu cầu độ sạch, đủ cường độ quy định, gia công bằng máy
cắt uốn và bàn vam. Công tác gia công thép theo đúng bản vẽ hồ sơ thiết kế.
- Lắp dựng cốt thép bằng thủ công, đặt các lưới thép định vị để đặt ống luồn cáp
DƯL. Cốt thép liên kết bằng dây thép buộc đường kính 1mm, tại những vị trí cần
thiết sử dụng máy hàn để hàn mối nối.
- Đặt ống gen, nối các đoạn ống với nhau chắc chắn, kín khít bằng ống nối.
- Kỹ thuật gia công lắp đặt cốt thép thường tương tự như cốt thép bệ mố.
d. Lắp dựng ván khuôn thành dầm
- Ván khuôn đáy được lắp trên bệ đúc trước khi lắp đặt cốt thép.
- Ván khuôn thành dầm được lắp đặt sau khi vào cốt thép, tiến hành lắp dựng
ván khuôn thành dầm bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.
- Dùng cẩu để chuyển các tấm ván khuôn, nhân lực lắp ghép vào vị trí chính
xác. Ván khuôn thép bảo đảm bề mặt bằng phẳng và độ cứng, các tấm liên kết chặt
chẽ bằng bu lông thi công. Bôi trơn ván khuôn bằng dầu bôi ván khuôn để công tác
tháo ván khuôn sau khi đổ bê tông được dể dàng. Sau khi lắp dựng mặt ván khuôn
đúng vị trí và kích thước kết cấu, đồng thời đảm bảo kín khít không mất vữa khi đổ
bê tông. Chống ván khuôn bằng hệ tăng đơ chống.
e. Đổ bê tông và đầm bê tông dầm cầu :
- Kiểm tra máy móc thiết bị và vật liệu cũng như nhân lực trước khi đổ bê tông.
Vật liệu đủ cho quá trình đổ bê tông liên tục. Trạm trộn bê tông hoạt động tốt.
- Đổ bê tông tại chỗ bằng máy trộn bê tông và đổ bằng cần cẩu. Tiến hành thí
nghiệm đo độ sụt tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo tỷ phối thiết kế. Đúc
mẫu để làm công tác thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông. Kiểm tra hệ thống
đong cốt liệu để đảm bảo chất lượng bê tông theo đúng tỷ phối trộn thiết kế.
- Bố trí các đầm cạnh lắp ở thành ván khuôn theo khoảng cách và công suất
của máy để đầm bê tông. Công tác thi công tiến hành trong thời gian bê tông chưa
ninh kết.
- Công tác đổ bê tông thân dầm phân thành từng lớp rải đều một lần cho toàn
dầm, đầu tiên đổ bản đáy và chân bản bụng trước sau đó đến bản bụng, cuối cùng
là bản đỉnh và bản đáy.
- Đầm bê tông và bảo dưỡng bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Lưu ý các quy
định:
+ Khi dùng đầm dùi khoảng cách di động không vượt quá 1,5 lần bán kính tác
dụng của đầm. Phải giữ khoảng cách với ván khuôn hông từ 5 - 10cm cắm vào bê
tông tầng dưới  5 - 10cm, mỗi khi đầm xong một chỗ phải vừa đầm vừa rút từ từ
đầm dùi lên, phải tránh để đầm dùi va chàm vào ván khuôn, cốt thép và các linh
kiện chôn sẵn khác.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Khi đầm cạnh (đầm rung) phải căn cứ hình dáng của kết cấu và tính năng của
đầm... và phải qua thí nghiệm để bố trí cự ly đầm.
+ Phải đầm đủ lèn chặt bê tông ở từng vị trí đầm. Biểu hiện của sự lèn chặt là
bê tông ngừng lún, không sủi bọt khí, bề mặt phẳng và nổi vữa.
- Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông và bê tông trong giai đoạn sơ ninh, nếu bề
mặt lộ ra ngoài phải kịp thời sửa sang, miết phẳng. Chờ sau khi lắng vữa lại miết
lần thứ 2 và làm bóng mặt hoặc tạo mặt nhám.
- Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra tình trạng vững chắc
của giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và linh kiện chôn sẵn..., nếu phát hiện lỏng lẻo,
biến dạng, xê dịch vị trí phải xử lý kịp thời.
- Khi bê tông đủ cứng tiến hành tháo ván khuôn. Công tác tháo ván khuôn tiến
hành cẩn thận không làm hư hỏng bê tông kết cấu.
Bảo dưỡng bê tông :
- Sau khi đổ bê tông xong, ngay sau khi se vữa phải nhanh chống phủ đậy và
tưới nước bảo dưỡng. Trường hợp đổ bê tông vào ngày nóng nực và bê tông bản
mặt cầu có bề mặt thoáng lớn thì sau khi đổ nhà thầu dùng bạt để che, đợi sau khi
se vữa sẽ phủ đậy và tưới nước bảo dưỡng. Khi phủ đậy không được làm ảnh
hưởng đến kết cầu dầm và làm bẩm bề mặt dầm. Trong thời gian bảo dưỡng cần
giữ cho ván khuôn luôn ẩm ướt.
- Nước để bảo dưỡng bê tông cùng loại với nước để trộn bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông sau khi đổ là 7 ngày, căn cứ vào độ ẩm, nhiệt độ
không khí, tính năng loại xi măng và chất lượng phụ gia sử dụng mà Nhà thầu trình
Chủ đầu tư và TVGS quyết định kéo dài hoặc rút ngắn. Số lần tưới nước trong
ngày được quyết định căn cứ vào mức độ nước bay hơi sao cho bề mặt bê tông
luôn ở trạng thái ẩm ướt.
f. Lắp dựng cáp, neo, và căng kéo cáp :
f.1. Neo:
- Các yêu cầu kỹ thuật của neo
+ Trong 1 dầm chỉ dùng 1 loại neo
+ Neo phải đạt yêu cầu kỹ thuật qua thí nghiệm mới được đưa vào sử dụng.
+ Lực phá hoại của neo bằng 0.9 lực phá họai của bó cáp.
+ Loại neo sử dụng sẽ có chứng chỉ kèm theo.
+ Kiểm tra độ chính xác của vòng neo và chấu neo xem bảng 3.
Bảng 3:
TT Các sai số cho phép khi lắp đặt neo+các bó Đại lượng cho
cáp CĐC phép (mm)
1 Sai số về kích thước của neo

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Theo chiều cao ±3
- Theo đường kính ±1
- Theo bước xoắn ±2
2 Khoảng cách trong giữa các mặt phẳng đầu neo ≤(L+50)
(L chiều dài khống chế bó cáp) Và ≤(L-10)
3 Sự xê dịch chiều dài bó cáp ±30
4 Sự xê dịch khoảng cách giữa các bó cáp ±10
5 Sự cong vênh của mặt phẳng tại vị trí đầu kích ≤1/100
6 Sự xê dịch của giá trị lực căng DƯL ±5%
7 Sự xê dịch độ giãn dài từng bó cáp ±6%
8 Sự xê dịch độ vồng ngược ±5
f.2 Chuẩn bị lắp đặt bó cáp CĐC
- Công tác chuẩn bị trước khi tạo ứng suất trước
+ Xem xét khuyết tật của dầm nếu có ảnh hưởng đến sức chịu tải thì phải tiến
hành sửa chữa.
+ Kiểm tra cường độ bê tông nếu đạt 36Mpa (90% ) cường độ thiết kế thì cho
phép căng kéo cáp DƯL.
+ Kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật của bó cáp CĐC
+ Kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật của đầu neo.
+ Kiểm tra sai số khi đặt bó cáp CĐC (bảng 3)
+ Kiểm tra hiệu chỉnh thiết bị căng kéo (Kích DƯL), đồng hồ áp lực sẽ sử dụng
(kiểm tra định kỳ)
+ Xác định hệ số ma sát của kích và vòng nút neo (xác định riêng cho từng kích
thước)
+ Kiểm tra lỗ luồn bó cáp CĐC (độ sạch, sự thông suốt)
+ Kiểm tra quy trình thao tác an toàn
f.3 Chế tạo và lắp đặp bó cáp CĐC
+ Dùng bó cáp CĐC loại 12.7mm. Trong cùng 1 chủng loại xuất xưởng, sản
xuất theo 1 tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Việc cắt các bó cáp CĐC sử dụng biện pháp cơ học để cắt nghiêm cấm việc
dùng máy hàn hồ quang điện để cắt.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Các bó cáp cần bảo quản khỏi bị dỉ do ẩm ướt của không khí. Khi vận
chuyển, xê dịch bó cáp, khoảng cách giữa các điểm dỡ ≤4m. Không được dính
dầu mỡ bùn đất . Không được làm xây xát biến dạng bó cáp.
+ Trước khi luồn vòng neo vào bó cáp để chuẩn bị căng kéo thép CĐC cần làm
sạch đất cát và lớp mỡ bảo vệ ở các bó cáp và vòng neo. Đối với chấu neo trước
khi ép vào neo cần khử mỡ đến khi có được bề mặt khô sạch tuyệt đối.
f.4. Căng kéo bó cáp CĐC
- Kích căng kéo bó cáp CĐC
+ Dùng kích thủy lực chuyển dùng để kéo bó cáp 12.7mm.
+ Trước khi sử dụng phải trải qua quá trình thí nghiệm để kiệm nghiệm kích.
- Quá trình căng kéo bó cáp CĐC
- Công tác chuẩn bị
Trước khi tiến hành căng kéo bó cáp CĐC cần dùng sơn nét mảnh vạch 2
đường thẳng để theo dõi độ vồng ngược và sự biến dạng ngang của dầm trong quá
trình căng DƯL.
- Đường chuẩn 1: Đặt ngang bụng dầm, được định vị chính xác bằng máy thủy
bình tại 5 điểm: Tại 2 gối, tại 1/2L và 2 điểm cách điểm giữa mỗi bên 5.5m. Đường
chuẩn này để đo độ vồng ngược.
- Đường chuẩn 2: Tại mặt trên của bản mặt cầu (đúng tim trục dầm) cũng được
định vị chính xác tại 5 vị trí như trên. Đường chuẩn này để đo biến dạng ngang của
trục dầm do căng DƯL.
- Quá trình căng kéo bó cáp CĐC được thực hiện theo 2 giai đọan:
+ Giai đoạn 1: Căng so dây để triệt tiêu các biến dạng không đàn hồi. Kéo bó
cáp với lực 0.2Pk.
+ Giai đoạn 2: Căng chính thức theo tình trạng như sau:
- Kéo bó cáp tới lực 0.2Pk rồi đánh dấu 2 đầu bó cáp ( vùng sau kích ) để đo độ
giãn dài.
- Căng tiếp các cấp lực: 0.5Pk; 0.8Pk, Pk..( Pk là lực đóng neo)
- Kéo vượt 5%: 1.05Pk giữ nguyên thời gian 5 phút
- Hạ về lực đóng neo Pk.
- Đóng neo với lực Pk theo thiết kế( các trị số lực tương ứng với đồng hồ kích
thước được thí nghiệm cụ thể với loại kích sử dụng căng kéo)

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Đo độ dãn dài
- Tương ứng từng cấp lực trong quá trình căng kéo, cần đo độ dãn dài của bó
cáp để so sánh với trị số tính toán.
Độ dãn dài đàn hồi tính toán theo công thức

Trong đó:
+ Ln: Chiều dài bó cáp tính từ khoảng cách giữa 2 đầu neo (mm).
+ Ap: Diện tích 1 bó cáp 12.7(mm2)
+ Eh: Mô đuyn đàn hồi của thép (N/mm2) xác định theo thực nghiệm
+ P : Lực đóng neo thiết kế (N).
- Đo độ dãn dài khi kéo bó cáp:
 LK   1   2
1 : Đo độ giãn dài thực tế đo được tại kích 1, kích 2
 2 : Độ giãn dài lý thuyết khi kéo đến 0.2Pk
Đo độ giãn dài cần dùng thước có độ chính xác 0.1mm
Đánh dấu đo độ giãn dài dùng bút sơn trắng có nét mảnh 1mm
f.4 Đo độ vồng ngược và biến dạng ngang của dầm
- Đo độ vồng ngược
+ Sau khi căng kéo xong toàn bộ bó cáp cần đo chính xác độ vồng ngược tại vị
trí 1/2L và 2 vị trí cách điểm giữa 1 bên 3.5m. Vị trí vồng ngược cần đánh dấu sơn
để theo dõi.
+ Trước khi nghiệm thu đưa dầm vào sử dụng cần đo lại chính xác độ vồng
ngược 1 lần nữa.
- Theo dõi biến dạng ngang của dầm do kéo DƯL không đều.
+ Sau khi căng kéo xong các bó cáp cần theo dõi biến dạng ngang của dầm theo
trục tim dầm đã được đánh dấu trên đường chẵn 2 (theo 3.2)
+ Sau khi đã phun vữa xi măng và chuẩn bị đưa dầm vào sử dụng cần đo lại độ
lệch ngang của dầm so với trục dọc dầm.
+ Việc đo độ lệch ngang dùng máy kinh vĩ và thước thép

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
f.5. Yêu cầu kỹ thuật của quá trình căng kéo bó cáp CĐC
- Yêu cầu về mặt hình học của bó cáp
Tim lỗ và kích neo khi bắt đầu kéo căng phải điều chỉnh trên cùng 1 đường trục
để tránh khi ép vào chốt neo kéo đứt sợi thép. Khi lắp neo phải sắp xếp bó cáp cho
đều nhau, không được chéo nhau, không được xoắn.
- Yêu cầu về số lượng và chất lượng
Trong 1 bó không được tụt đứt nhiều hơn 1 sợi. Trong một dầm số sợi tụt hoặc
đứt không quá 2 sợi. Lực tổn thất do các sợi tụt( hoặc đứt ) gây ra được bù vào lực
kéo tăng thêm khi kéo bó cáp cuối cùng. Nếu neo không đạt yêu cầu thì không
được sử dụng.
- Yêu cầu về vị trí đặt kích
Vị trí đặt kích cần tựa những chỗ đã chỉ dẫn trong đồ án, ở những chỗ đặt neo
và kích thủy lực, mặt phẳng bê tông( kim loại) cần phẳng và vuông góc với bó cáp.
Các neo và kích cần giữ nguyên vị trí trong quá trình kéo.
- Yêu cầu về việc theo dõi các chỉ số
Tiến hành việc kéo căng bằng kích thủy lực, cần giám sát theo dõi giá trị lực
trên đồng hồ với độ chính xác 5% giá trị độ giãn dài được đo từ 0 với độ chính xác
1mm
- Kiểm tra kích thước và đồng hồ áp lực
Kích và đồng hồ áp lực dùng trong công tác kéo căng bó cáp phải đảm bảo phản
ánh trung thực, chính xác lực thực mà bó cáp tiếp nhận. Vì vậy chúng phải được
kiểm tra định kỳ về các mặt chủ yếu sau:
- Xác định hệ số hiệu chỉnh của kích trên máy ép ( xác định tại cơ quan thí
nghiệm)
- Trước tiên bơm dầu vào kích ( khoảng 1/3 hành trình) đóng chặt đường dẫn về
của bơm, xong dùng máy ép, ép vào kích của từng cấp lực và dọc số đọc tương
ứng trên đồng hồ kích.
Số tấn ở máy ép
Hệ số hiệu chỉnh =
(Số đọc ở đồng hồ kích) x (Diện tích tiết diện pít tông kích)
Hệ số hiệu chỉnh được lấy là trị số bình quân của 3 lần hiệu chỉnh của kích nếu
lớn hơn 1.05 Thì kích ấy không hợp cách ( không được dùng)

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Đồng hồ áp lực phải có độ chính xác không nhỏ thua 1.5 cấp số dọc lớn nhất
mặt ngoài phải bằng 1.5-2 lần áp lực sử dụng và lớn nhất không quá 3 lần.
- Trong các trường hợp sau thì đồng hồ áp lực phải đưa hiệu chỉnh hoặc sửa chữa:
- Kim chì không trở về đúng số 0
- Độ chính xác vượt quá phạm vi cho phép hoặc hỏng hóc.
- Quá thời gian ghi trên tem kiểm định.
Có thể điều chỉnh đồng hồ áp lực ở các công trường bằng cách so sánh đồng hồ
tiêu chuẩn gắn vào 1 máy ép.
g. Bơm vữa xi măng và đổ bê tông bịt đầu dầm
g.1 Bơm vữa xi măng
Mục đích của việc bơm vữa xi măng bịt kín lỗ luồn bó cáp là để bảo vệ cốt thép
ứng suất trước không bị rỉ và đảm bảo sự dính kết giữa thép và bê tông. Vữa phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không có chất xâm thực làm rỉ cốt thép
- Đảm bảo độ nhớt trong quá trình bơm
- Không bị lắng, ít co ngót.
- Bảo đảm cường độ theo yêu cầu f’c=40MPa ít hút nước
g.1.1. Thành phần vữa:
- Thành phần vữa gồm xi măng, nước và chất phụ gia trương nở ( không sử
dụng chất phụ gia đông cứng nhanh)
- Xi măng dùng loại PC40 ( có hàm lượng Clorua và Sunfat không lớn hơn 3%)
Nước: Dùng loại nước đổ bê tông đảm bảo tiêu chuẩn theo đã nêu ở mục 5 phần I
chương II.
- Tỷ lệ N/X=0.34-0.38( khi không có chất phụ gia không được lớn hơn 0.4; khi
có chất phụ gia không lớn hơn 0.38)
g.1.2. Thí nghiệm vữa tại phòng thí nghiệm
Thí nghiệm tại phòng thí nghiệm theo đúng tiêu chuẩn mà dự án áp dụng. Tuy
nhiên cần xác định một số chỉ tiêu sau để phục vụ trong qua trình thi công:
- Thí nghiệm độ linh động yêu cầu 14-18 giây.
- Kiểm tra độ lắng
- Thí nghiệm co ngót sau 24 giờ thể tích co ngót không lớn hơn 2%

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Thí nghiệm thời gian ninh kết, bắt đầu 3 giờ kết thúc 24giờ.
g.1.3. Thí nghiệm vữa tại hiện trường
Trước khi bơm vữa 24 giờ phải làm một số thí nghiệm ở hiện trường để kiểm tra
độ chảy và độ lắng, kết quả thí nghiệm độ nhớt không vượt quá ở phòng thí nghiệm
±3 giây, nhưng phải nằm giữa 14-18 giây, độ lắng vẫn không vượt quá 2 %. Nếu kết
quả không đạt thì phải thay đổi lượng nước… đến 2 lít cho 100kg xi măng.
g.1.4. Mục đích kiểm tra chất lượng vữa đang phun
Thí nghiệm kiểm tra độ nhớt và độ lắng ở đầu vào ( trong thùng chứa ) và đầu
ra ( đầu vào làm 3 thí nghiệm cho 1 tấn xi măng, đầu ra làm 1 thí nghiệm cho 1
rãnh). Kết quả thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu không sai số ±13 giây nhưng phải
nằm trong khoảng 13-25 giây. Và không quá 2% nếu kết quả không đạt phải ngừng
phun vữa điều chỉnh lại thành phần. Nếu ở đầu ra độ chảy nhỏ hơn 13 giây thì phải
tiếp tục bơm cho đến khi đạt (13 giây).
g.1.5. Sản xuất vữa
- Cần đảm bảo cân đong đúng, sai số của xi măng, nước hóa dẻo không quá 1%.
Phải có lưới để lọc xi măng trước khi vào máy trộn và lọc vữa trước khi ra ( ô sàng
lọc 2mm)
- Vữa phải khuấy trộn liên tục trong máy trộn. Không được trộn bằng tay, thời
gian khuấy trộn ít nhất là 4 phút.
- Vữa trộn xong phải bơm vào hệ ngang thời gian cách nhau không quá 20 phút.
Nếu vì một sự cố nào đó chưa bơm được thì trước khi bơm phải kiểm tra lại độ chảy.
- Khi trộn vữa vào mùa hè cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ của vữa tránh vữa
nhanh đông cứng là tắc trong quá trình bơm.
g.1.6. Công nghệ bơm vữa
Tiến hành kiểm tra đầu ống vào, ống ra ( lỗ thông hơi D10mm lỗ thoát D 15mm )
việc bơm vữa cần tiến hành sớm nhất sau khi căng bó cáp CĐC, nếu để chậm vì một
lý do nào đó không quá 4 ngày. Trình tự bơm như sau:
- Tiến hành bịt kín đầu neo bằng vữa xi măng cát có cùng cường độ yêu cầu
như bê tông dầm, sau khi bịt đầu neo 48 giờ mới tiến hành công tác bơm vữa,
nhằm mục đích giữ cho áp lực bơm không bị thoát ra ngoài.
- Trước khi bơm cần phun nước vào ống rửa sạch ống và cốt thép. Việc rửa này
phải tiến hành liên tục đến khi nước đầu ra trong.
Máy bơm vữa phải có áp lực không quá 15Kg/cm2, ở các lỗ bơm vữa phải có
van. Sau khi vữa đầy trong lỗ phải giữ máy một thời gian nhất định. Nên bơm vữa

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
xi măng với áp suất 4-8Kg/cm ( tối thiểu 5 phút với áp suất 6kg/cm2 ) mới đóng
2

van ( chú ý tháo van xong phải rửa ngay)


- Để tránh vữa lỗ trên chảy xuống lỗ dưới làm tắc ống khi bơm vữa cần bơm
các lỗ phía dưới xong mới bơm các lỗ phía trên.
- Việc bơm vữa phải thực hiện đều và liên tục, vì vậy cần có thiết bị dự trữ.
- Nếu khi bơm vữa bị vón cục làm tắc ống hoặc do một lý do khác thì phải bơm
nước từ phía ngược chiều để rửa sạch sau đó phải thử lại và bơm lại.
Chú ý: Nếu thời tiết quá nóng thì vữa sẽ ninh kết nhanh nên phải chú ý tránh
nắng. Nếu quá nóng phải chuyển ra bơm vào ban đêm hoặc sáng sớm.
g.2. Đổ bê tông bịt đầu dầm
- Sau khi bơm vữa xong cần tiến hành đổ bê tông bịt đầu dầm để bịt kín neo.
- Bê tông bịt đầu dầm phải liên kết tốt với bê tông dầm, phải đánh nhám mặt tiếp
xúc sau khi bơm vữa 24 giờ (chú ý không đánh vào sợi thép, để phòng tụt neo).
- Khi bịt đầu dầm phải đảm bảo kích thước đầu dầm và tổng chiều dài dầm như
đồ án thiết kế.
- Bê tông bịt đầu dầm phải cần đảm bảo f’c=40Mpa.
- Tuyệt đối không hàn cốt thép bịt đầu dầm vào neo.
- Sau khi đổ bê tông đầu dầm xong, cần phải được bảo dưỡng trong 7 ngày theo
đúng yêu cầu kỹ thuật như bảo dưỡng bê tông dầm.
- Cường độ tháo ván khuân bịt đầu dầm phải ≥20Mpa.
- Kỹ thuật viên của nhà thầu cần kiểm tra chặt chẽ quá trình đổ bê tông đầu dầm
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra như: Cấp phối bê tông, đánh nhám, hàn cốt
thép, kích thước ván khuân, đầm bê tông, bảo dưỡng….)
h. Nghiệm thu sản phẩm và vận chuyển lao lắp dầm
h.1. Kiểm tra kích thước dầm
Sau khi căng kéo DƯL và sau khi hoàn thiện dầm ( đổ bê tông bịt đầu dầm) cần đo
độ lệch tim dầm và độ vồng ngược của dầm , các nội dung trên cần đo tại các mặt cắt:
- Độ lệch tâm dầm và độ vồng ngược do tại 5 mặt cắt: gối 1/2L và vị trí cách
1/2L mỗi bên 3.5m.
- Kích thước hình học đo tại các mặt cắt cách nhau 3m bao gồm: các kích thước
bầu dầm, bụng dầm, chiều cao dầm, chiều dài, chiều rộng.
3. Nghiệm thu sản phẩm:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Dầm chế tạo xong đạt các tiêu chuẩn nêu trong bảng 3 được xem là hợp lệ, nghiệm thu để sử
dụng:

TT Hạng mục Tiêu chuẩn

1 Cường độ bê tông dầm R28 ép mẫu Rtk 40Mpa


2 Mặt ngoài tiêu chuẩn dầm Phẳng nhẵn, không có vết
nứt
3 Kích thước bê ngoài
- Sai số chiều dài dầm ±10(mm)
- Sai số theo chiều cao ±15;0(mm)
- Sai số theo chiều rộng bản mặt cầu +20;-10(mm)
- Sai lệch chiều dày bản mặt cầu +10;-5(mm)
- Vị trí bó trục bó cáp CĐC ±5(mm)
- Độ vồng ngược của dầm ±5(mm)
5 Các văn bản pháp lý
Các biên bản KCS, thí nghiệm Đầy đủ chính xác và hợp

h.2. Vận chuyển lao lắp dầm:
- Khi vữa xi măng và bê tông bịt đầu dầm đảm bảo cường độ mới được phép
nhấc dầm ra khỏi bệ đúc.
- Dầm được TVGS nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định mới được
tiến hành vận chuyển ra bãi chứa, lắp đặt lên nhịp.
- Việc đưa dầm từ bãi đúc ra vị trí bệ chứa bằng phương pháp dùng kích 50T
kết hợp hệ giá long môn và hệ thống trượt để sàng ngang, nhắc dầm lên 2-5cm để
tách ván đáy ra khỏi dầm, việc tách ván đáy phải làm nhẹ nhàng chống gây lực
xung kích lớn làm biến dạng ván đáy và bê tông dầm.
- Khi vận chuyển, sàng dầm cần kê chống phòng hộ ổn định dầm đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công.
C. BIỆN PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG LAO LẮP DẦM
Trình tự thi công:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Tập kết dầm phía sau đuôi mố
- Lắp đặt đường lao kéo dọc dầm trên nền đường sau mố
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Bước 2: Lao lắp dầm.
- Lắp đặt hệ dầm dẫn vào nhịp.
- Xây dựng hố thế phía sau mố, lắp đặt hệ giá pooc tich tại mố và trụ nhịp 1
- Đưa dầm vào hệ dầm dẫn, kéo dầm ra đến vị trí nhịp
- Khi dầm vào vị trí nhịp tiến hành móc cẩu dầm vào hệ pooc tích, sàng ngang
và hạ xuống gối. Đối với dầm số 2 giữ vị trí dầm trên cao để tháo dỡ dầm. Hạ dầm
số 2 vào vị trí gối cầu.
- Sau khi đặt 4 dầm vào vị trí gối, liên kết tạm các phiến dầm với nhau.
- Tháo dỡ giá pooc tich lắp dựng sang nhịp 2
- Lắp đặt cốt thép và đổ bê tông mối nối, các dầm ngang
- Thi công nhịp tiếp theo tương tự
D. BIỆN PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN.
1. Công tác thi công dầm ngang:
- Lắp dựng hệ khung treo sàn công tác. Khung treo và sàn công tác được cố
định vào thanh nẹp gác ngang 2 dầm.
- Lắp dựng ván khuôn đáy dầm ngang
- Lắp dựng cốt thép dầm ngang
- Lắp dựng ván khuôn thành bên dầm ngang
- Tiến hành đổ bê tông dầm ngang và bảo dưỡng bê tông. Khi bê tông đạt
cường độ tiến hành tháo dỡ ván khuôn và hệ khung treo, sàn công tác.
2. Công tác Thi công mặt cầu
- Chuẩn bị vật tư máy móc thiết bị thi công
- Trước khi thi công mặt cầu tiến hành lắp đặt tấm đan đổ sẵn. Các tấm đan
được cẩu lên đưa vào vị trí và xếp xít nhau
- Bê tông mặt cầu được đổ thành các đợt theo nhịp từng nhịp
- Chú ý các đợt đổ tiến hành kết hợp đổ bản liên tục nhiệt.
- Tiến hành lắp đặt hệ đà giáo thi công mặt cầu bằng cẩu. Tiến hành liên kết
các thanh D16 với các thanh cốt thép chờ dầm chủ, lắp đặt thanh dầm 2C160 và
bu lông treo vào vị trí.Hai thanh dầm 2C160 được đặt cách nhau 1.5m theo chiều
dọc cầu.
- Tiến hành lắp đặt ván khuôn đáy và ván khuôn thành biên.
- Tiến hành lắp cốt thép mặt cầu và thép chờ cho phần bờ bò lan can
- Sau khi lắp dựng cốt thép xong ta tiến hành công tác đánh dấu kiểm soát bề
dầy bê tông mặt cầu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, máy thủy bình và thước thép
đánh dấu lắp mặt bê tông sắp đổ cần đạt đến theo đúng bản vẽ thiết kế:
- Trên một mặt cắt ngang cầu tiến hành lấy dấu ở 3 vị trí : Tim cầu + 2 bên
mặt cầu
- Cứ 3m ta bổ trí 1 mặt cắt đánh dấu.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
-Tiến hành đổ bê tông bản mặt cầu. Bê tông được trộn bằng trạm trộn và đổ
bằng máy bơm.
- Sau khi đổ bê tông xong tiến hành bảo dưỡng bê tông. Bê tông mặt cầu được
phủ một lớp bao tải đay. Tiến hành bơm nước liên tục lên khắp mặt cầu. Đảm bảo
bê mặt cầu luôn đủ độ ẩm và nhiệt độ không quá cao để đảm bảo chất lượng bê
tông.
Sau khi bê tông đạt cường độ ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn, đà giáo chuyển sang
nhịp khác hoặc công tác khác.
3. Thi công gờ lan can
- Sau khi lớp mặt cầu đạt cường độ tiến hành gia công lắp dựng cốt thép, lan
can, đổ bê tông gờ lan can.
- Sau khi thi công mặt cầu xong ta tiến hành thi công bờ bò lan can
- Tiến hành lắp dựng đà giáo và đưa vào vị trí bằng cẩu. Lắp đặt các khối bê
tông đối trọng.
- Tiến hành lắp đặt cốt thép theo bản vẽ thiết kế.
- Tiến hành lắp đặt ván khuôn bờ bò lan can. Ván khuôn đã được gia công định
hình.
- Tiến hành đổ bê tông bờ bò lan can. Bê tông được trộn bằng trạm trộn và đổ
máy kết hợp thủ công.
- Sau khi thi công xong tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng nước.
- Sau khi bê tông đạt cường độ ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn
4. Thi công khe co giãn :
- Khe co giãn được tiến hành thi công sau khi thi công xong bê tông mặt cầu và
được thi công theo trình tự như sau:
- Để chờ phần bê tông trong phạm vi khe co giãn theo hồ sơ thiết kế khi đổ bê
tông mặt cầu.
- Chèn khe hở giữa hai đầu bản bê tông bằng cao su.
- Đặt khe co giãn vào vị trí và liên kết vào bản mặt cầu theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
Đổ bê tông không co ngót vào khe hở dưới và bên cạnh khe co giãn, cao độ mặt
vữa bằng cao độ đỉnh lớp bê tông mặt cầu.
V) CÁC CÔNG TÁC CHÍNH TRONG CÔNG NGHỆ THI CÔNG CÁC
HẠNG MỤC CẦU.
A - CÔNG TÁC GIA CÔNG LẮP DỰNG VÁN KHUÔN, CỐT THÉP.
1. Công tác gia công lắp dựng đà giáo, ván khuôn:
1.1.Quy trình gia công lắp dựng đà giáo, ván khuôn:
- Lập kế hoạch thi công chi tiết cho công tác gia công, lắp dựng đà giáo, ván
khuôn nhằm đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các phần công việc liên quan và
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
tiến độ thực hiện. Kế hoạch thi công bao gồm các công việc như: bố trí cán bộ điều
hành và công nhân sản xuất, thiết lập nguồn thiết bị, vật liệu gia công, tính toán
kiểm tra khả năng chịu lực, khối lượng của đà giáo và ván khuôn, công tác an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Sau khi tiếp nhận văn bản chấp thuận của Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn về kết
cấu đà giáo, ván khuôn, Nhà thầu thực hiện ngay các công tác trong kế hoạch đề
ra.
- Cán bộ chủ chốt điều hành công việc gia công chế tạo, ghi nhật ký công trình
và chịu trách nhiệm kiểm tra khối lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện của công
việc gia công này.
- Đà giáo, ván khuôn được lắp đặt theo biện pháp thi công đã phê duyệt. Quá
trình nghiệm thu công tác lắp đặt sau khi đã thực hiện xong. Tất cả phải có biên
bản nghiệm thu, có sự chứng kiến của Kỹ sư Tư vấn và Cán bộ kỹ thuật của Nhà
thầu.
1.2. Biện pháp thực hiện gia công, lắp dựng ván khuôn:
- Ván khuôn và đà giáo được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ
tháo lắp, không khó khăn trong việc lắp đặt cốt thép. Ván khuôn được khép kín
đảm bảo không mất vữa xi măng khi đổ và bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động
của nhiệt độ, thời tiết.
- Ván khuôn, đà giáo sử dụng phù hợp với quy định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật
của Dự án.
- Nhà thầu sẽ đệ trình bản thiết kế chi tiết về chế tạo và lắp dựng đà giáo, ván
khuôn của các kết cấu công trình cho Kỹ sư Tư vấn xem xét và phê duyệt.
- Ván khuôn, đà giáo thiết kế được tính toán ổn định khi chịu tải trọng và tác
động trong quá trình thi công, đảm bảo được độ chính xác về hình dáng và kích cỡ,
độ cứng bền vững, an toàn, đồng thời phải tháo lắp dễ dàng thuận lợi cho di
chuyển.
- Bề mặt ván khuôn bằng phẳng, phía tiếp xúc với bê tông có quét chất chống
dính và có các mốc trắc đạc để thuận tiện cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của
các kết cấu.
- Công tác kiểm tra trước khi đổ bê tông bao gồm: hình dáng và kích thước, kết
cấu ván khuôn, độ phẳng, kín khít, chống dính, vệ sinh bên trong, độ nghiêng, độ
cứng và độ ổn định.
- Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn: Đà giáo, ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông
đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng
động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ tránh gây ứng suất phụ đột
ngột và va chạm mạnh hư hại kết cấu bê tông.
- Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn, đà giáo chỉ
được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế. Khi chất tải từng phần lên kết

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
cấu sau khi đã tháo dỡ ván khuôn, đà giáo cần có tính toán cường độ bê tông đã
đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tranh vết nứt và hư hỏng khác.
- Ván khuôn thành bên kết cấu sẽ được tháo dỡ trước vì các kết cấu theo
phương này ván khuôn không chịu lực khi bê tông đã đông cứng.
- Tháo dỡ ván khuôn được căn cứ vào cường độ đạt được của bê tông đồng thời
xem khả năng khống chế vết nứt về nhiệt. Tránh tháo ván khuôn khi có sự chênh
lệch nhiệt độ giữa khối bê tông với môi trường. Khi nhiệt độ chênh lệch quá
15200C thì phải có lớp phủ bảo vệ bê tông sau khi tháo ván khuôn.
- Ván khuôn thành (không chịu trọng lượng kết cấu) cho phép tháo dỡ khi bê
tông đạt cường độ tối thiểu 25kg/cm2.
- Đối với đà giáo, ván khuôn chịu lực, chờ khi bê tông đạt 90% cường độ mới
được tháo. Việc tháo dỡ phải nhẹ nhàng, không tạo ra lực xung kích đối với kết
cấu bê tông.
- Trước và sau khi tháo dỡ ván khuôn chịu lực, tiến hành đo đạc về độ lún của
vùng biến dạng của kết cấu.
1.3. Công tác kiểm tra, nghiệm thu đà giáo ván khuôn:
Trước khi lắp đặt cốt thép, đổ bê tông, tiến hành kiểm tra nghiệm thu ván
khuôn. Sai số cho phép về vị trí và kích thước của ván khuôn đã đặt so với thiết kế
không được vượt quá trị số quy định trong trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
2. Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
2.1. Quy trình thực hiện:
- Để đảm bảo chất lượng cho kết cấu, Nhà thầu sẽ xác định nguồn cung cấp vật
tư ổn định, chất lượng cho công trình. Tất cả các loại thép của Nhà cung cấp sẽ
đảm bảo đầy đủ về lý lịch của từng lô thép. Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt
thép phải đảm bảo yêu cầu thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Sau khi thoả thuận giữa Nhà cung cấp và Nhà thầu về việc cung cấp thép cho
công trình. Mỗi một lô thép trước khi vận chuyển tới công trình đều được lấy mẫu
thí nghiệm đảm bảo đúng Tiêu chuẩn kỹ thuật của thép như cường độ chịu kéo,
cường độ chịu uốn, thí nghiệm hàn.Trong quá trình lấy mẫu thí nghiệm sẽ có sự
giám sát của đại diện Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn.
- Nhà thầu sẽ đệ trình bản thí nghiệm từng lô thép cho Kỹ sư Tư vấn và Chủ
đầu tư xem xét. Kỹ sư Tư vấn chấp thuận cho nhập thép vào kho tại công trường.
Tất cả các bản thí nghiệm sẽ được lưu trữ tại Văn phòng Tư vấn 1 bộ.
- Thép vận chuyển vào kho theo đúng yêu cầu vận chuyển thép, đảm bảo không
bị biến dạng. Mỗi lô thép vận chuyển đều được đánh dấu và bảo quản che nắng,
mưa, không để tiếp xúc trực tiếp với đất, giảm tối đa thép không bị rỉ. Số lượng và
khối lượng thép trong kho luôn luôn đảm bảo lớn hơn khối lượng lắp đặt cho kết
cấu chuẩn bị thi công. Toàn bộ cốt thép trong kho sẽ được ghi nhật ký ngày nhập,
ngày xuất, số lượng, chủng loại.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Trước khi đưa thép ra gia công cho kết cấu công trình, Nhà thầu sẽ đệ trình
Kỹ sư Tư vấn xem xét loại cốt thép sẽ được sử dụng trong kho đúng với lô hàng đã
đánh dấu thí nghiệm và phù hợp với kết cấu công trình. Thép được đem ra gia công
có cán bộ kỹ thuật theo dõi, kiểm tra. Công tác cắt uốn sẽ đảm bảo theo đúng yêu
cầu kỹ thuật. Cốt thép sau khi được nắn uốn sẽ được đưa vào kho bảo quản thành
phẩm trước khi lắp đặt.
- Công tác lắp đặt cốt thép được thực hiện theo đúng bản vẽ thiết kế. Trong quá
trình lắp đặt có cán bộ kỹ thuật sẽ theo dõi. Cốt thép sau khi lắp đặt sẽ được vệ
sinh sạch sẽ. Cán bộ kỹ thuật kiểm tra trước khi trình duyệt Kỹ sư Tư vấn.
Sau khi lắp đặt cốt thép được hoàn chỉnh Nhà thầu đệ trình Kỹ sư Tư vấn xem
xét chấp thuận nghiệm thu cho phép chuyển bước thi công bằng văn bản.
2.2. Biện pháp thi công, lắp dựng cốt thép:
Cốt thép sau khi đã được phê duyệt của Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn sẽ được
tập kết và bảo quản theo đúng yêu cầu.
Công tác gia công cốt thép được tiến hành trong công xưởng và được vận
chuyển ra vị trí thi công. Các công tác nắn thẳng, cắt, hàn nối, cạo sạch gỉ, phun
nước rửa sạch đều tuân theo yêu cầu kỹ thuật và được nghiệm thu bởi Kỹ sư Tư
vấn.
- Sửa thẳng: Trước khi cắt hay uốn cốt thép sẽ tiến hành sửa thẳng, kéo thép ở
cuộn tròn thành thanh thép thẳng bằng tời điện và dùng vam để nắn thẳng các
thanh thép bị cong.
- Cạo rỉ: Dùng bàn chải sắt để cạo rỉ và làm sạch các lớp bẩn.
- Cắt uốn thép: Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng phương pháp cơ
học. Sau khi lấy mức xong, tiến hành cắt thép theo các chi tiết của kết cấu. Căn cứ
bản vẽ cốt thép kết cấu, tiến hành uốn cốt thép theo hình dáng phù hợp với từng chi
tiết. Thực hiện cắt uốn cốt thép bằng máy cắt và uốn thép.
Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được kiểm tra theo từng lô, trị số sai lệch
không vượt quá các giá trị quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án.
- Nối thép: Tiến hành bằng phương pháp hàn + buộc. Cốt thép cọc được hàn,
nối thành khung theo bản vẽ và đảm bảo đúng quy trình. Thép được đánh rửa sạch
sẽ các mối hàn và nối cốt thép thực hiện theo đúng thiết kế.
- Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại cốt thép được thực hiện
theo qui định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong.
Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% tiết diện tổng
cộng của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có
gờ. Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 13mm. Trong các mối nối
cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và 2 đầu thanh).
- Các mối hàn nhẵn không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ, không
có bọt, đảm bảo về chiều dài và chiều cao đường hàn, liên kết mối hàn sẽ được
kiểm tra theo từng chủng loại và lô.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải
đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế, chiều dài và chiều cao đường
hàn phải phù hợp với yêu cầu của quy trình đối với từng đường kính cốt thép.
- Lắp dựng: Lắp dựng cốt thép về kích thước đảm bảo theo các quy định trong
Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Các bộ phận lắp dựng trước không gây cản trở cho các bộ phận lắp dựng sau,
có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Cốt thép được buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm
lẫn và chia các khung cốt thép lớn phù hợp với phương tiện vận chuyển.
- Số lượng mối nối buộc hay hàn không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo
thứ tự xen kẽ. Các góc của đai thép với thép chịu lực buộc hoặc hàn đính 100%.
- Móc chôn của bu lông neo phải được thể hiện đúng theo bản vẽ và phải định
vị chắc chắn để tránh khỏi bị dịch chuyển khi đổ bê tông.
- Các con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không
lớn hơn 1m một điểm kê, con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và
được làm bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép.
2.3. Công tác kiểm tra, nghiệm thu cốt thép:
- Kiểm tra: Cốt thép đưa vào sử dụng đúng với thiết kế, phương pháp gia công
cốt thép, độ sai lệch cho phép, vận chuyển và lắp dựng, mật độ và kích thước con
kê tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Công tác nghiệm thu cốt thép sẽ ghi vào hồ sơ bao gồm:
+ Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về thép trong quá trình thi công
và kèm biên bản quyết định thay đổi.
+ Các kết quả mẫu thử về chất lượng cốt thép, mối hàn và chất lượng gia công
cốt thép.
+ Biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công, lắp dựng.
+ Nhật ký thi công.
+ Các biên bản thay đổi thép trên công trường.
B. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG :
1. Thiết kế cấp phối bê tông:
Nhà thầu khảo sát và đệ trình nguồn vật liệu cho công tác bê tông, đảm bảo ổn
định và đủ khối lượng cung cấp cho công trình. Nhà thầu đệ trình Kỹ sư Tư vấn
các mẫu của tất cả các vật liệu được sử dụng trong cấp phối để kiểm tra và các mẫu
này phải được thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm hiện trường theo chỉ dẫn của Kỹ sư
Tư vấn để xác định các chỉ tiêu cơ lý, hóa của xi măng, cát, đá, sỏi, nước, phụ gia.
Các vật liệu sau khi thí nghiệm có kết quả đảm bảo theo yêu cầu trong Tiêu chuẩn
kỹ thuật của Dự án, sẽ được đệ trình Chủ đầu tư, Kỹ sư Tư vấn phê duyệt. Đồng
thời Phòng thí nghiệm Nhà thầu thực hiện công việc thiết kế cấp phối bê tông cho
từng loại bê tông.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Thiết kế hỗn hợp mác bê tông: Để đảm bảo mác bê tông của kết cấu công trình
đúng mác thiết kế, trước khi thực hiện thi công, Nhà thầu tiến hành thiết kế mác bê
tông theo cấp phối. Công tác thiết kế mác bê tông được thực hiện bởi kỹ sư chuyên
ngành vật liệu xây dựng.
Sau khi thiết kế cấp phối bê tông, Nhà thầu sẽ tiến hành trộn thử, nén mẫu để
kiểm tra cường độ. Các mẫu bê tông sau khi đạt các yêu cầu kỹ thuật về độ sụt,
cường độ sẽ đệ trình kết quả cho Chủ đầu tư, Kỹ sư Tư vấn xem xét chấp thuận.
Nội dung cần có của kết quả bao gồm:
- Tên và địa chỉ nguồn cung cấp vật liệu.
- Khối lượng mẻ trộn.
- Hàm lượng cát, đá.
- Hàm lượng xi măng và phụ gia sử dụng.
- Lượng nước sử dụng.
- Tỷ lệ Nước/Xi măng.
- Độ ẩm cốt liệu thô.
- Giá trị độ sụt.
- Cường độ bê tông thí nghiệm: 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày.
Khi hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên
tắc không làm thay đổi tỷ lệ Nước/Xi măng của thành phần bê tông đã thiết kế.
Nhà thầu sẽ đệ trình bản thiết kế cấp phối bê tông đạt tiêu chuẩn lên Chủ đầu tư
và Kỹ sư Tư vấn phê duyệt để tiến hành thi công.
Sau khi được Kỹ sư Tư vấn chấp thuận, Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư, Kỹ
sư Tư vấn thiết kế cấp phối bê tông và kết quả thí nghiệm bằng văn bản theo tỉ lệ
trọng lượng và dựa trên cấp phối thí nghiệm thực hiện với các vật liệu đã được
chấp thuận cho sử dụng ở mỗi loại bê tông quy định trong dự án.
Trong trường hợp có thay đổi về đặc điểm hay nguồn cung cấp bất kỳ thành
phần vật liệu nào, thiết kế cấp phối mới phải được nộp để Kỹ sư Tư vấn thông qua.
Trong quá trình thi công dự án, Kỹ sư Tư vấn có thể lấy mẫu bê tông để kiểm tra
xem có đảm bảo với thiết kế cấp phối đã được chấp thuận không.
2. Biện pháp thi công bê tông:
Công tác thi công bê tông là một trong những công tác quan trọng trong quá
trình thi công. Nhằm đảm bảo chất lượng công trình, Nhà thầu đề ra các bước, các
quy trình công nghệ cho cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thi công.
Vật liệu sử dụng trong công tác bê tông như xi măng, phụ gia phải có đầy đủ
hướng dẫn sử dụng và các chứng chỉ chất lượng của Nhà sản xuất. Các vật liệu như
cát, đá, nước phải có kết quả thí nghiệm đánh giá chất lượng, kết quả ép mẫu trước
khi đưa vào sử dụng.
Bê tông được sử dụng trong Dự án phải được trộn theo cấp phối đã được thiết
kế với các yêu cầu về tỷ phối và cường độ được Kỹ sư Tư vấn chấp thuận.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Ngay sau khi có văn bản chấp thuận về cấp phối của Kỹ sư Tư vấn, Nhà thầu
tiến hành vận chuyển vật liệu vào kho bãi để phục vụ thi công. Trong quá trình tập
kết vật liệu, Nhà thầu sẽ lấy mẫu thí nghiệm tần suất theo quy định trong Tiêu
chuẩn kỹ thuật của dự án hoặc theo yêu cầu của Kỹ sư Tư vấn, kiểm tra nhằm đảm
bảo tuân theo các chỉ tiêu thí nghiệm đã chấp thuận. Các mẫu lấy có sự chứng
nhận của Kỹ sư Tư vấn.
Dùng trạm trộn hoặc máy trộn bê tông để trộn vữa bê tông. Thùng trộn bê tông
được bố trí thích hợp để tiện cho việc trút bê tông vào xe chở trộn bê tông vận
chuyển đến công trường đổ vào cần cẩu để đổ bê tông hoặc bê tông được trộn bằng
máy trộn và đổ bằng thủ công.
Quá trình trộn bê tông, cán bộ kỹ thuật luôn giám sát để đảm bảo bê tông được
trộn đúng kỹ thuật.
Công tác lắp dựng đà giáo, ván khuôn và cốt thép phải được nghiệm thu trước
khi tiến hành đổ bê tông.
Trong quá trình thi công trộn và đổ bê tông, Nhà thầu sẽ lấy mẫu bê tông để
tiến hành thí nghiệm về độ sụt, cường độ bê tông theo Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự
án.
Đổ bê tông vào ván khuôn, hướng đổ bê tông theo một tuyến hướng thống nhất.
Đổ bê tông đến đâu đầm ngay đến đó, đổ và đầm liên tục, hoàn chỉnh kết cấu. Bê
tông phải được đổ nhẹ nhàng vào đúng vị trí và không được để rơi tự do ở độ cao
trên 1m.
Sử dụng đầm dùi, đầm bàn thích hợp để đầm bê tông. Công tác đầm đảm bảo
kỹ thuật không để lại các lỗ rỗng tổ ong và bê tông hoàn toàn tiếp xúc với cốt thép.
- Chiều dày mỗi lớp đầm từ 2040cm. Khi đầm lớp trên, đầu đầm dùi phải ăn
sâu xuống lớp bê tông phía dưới từ 510cm để liên kết tốt 2 lớp lại với nhau.
- Kế hoạch và tiến trình đổ bê tông phải đảm bảo lớp đổ trước chưa đến thời
gian ninh kết đã phải đổ lớp tiếp xúc tiếp theo.
- Khoảng cách chuyển đầm dùi nhỏ hơn 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm.
- Khi đầm bê tông phải ấn xuống từ từ. Thời gian đầm tại mỗi vị trí được thực
hiện từ 3040 giây.
- Chuyển đầm dùi bằng cách rút từ từ xuống, không được tắt máy để tránh lưu
lại lỗ rỗng trong bê tông tại chỗ vừa đầm xong.
- Mọi thao tác đầm phải được thực hiện xong trong vòng 1015 phút kể từ khi
đổ bê tông vào vị trí cuối cùng.
- Đầm dùi phải có đường kính phù hợp với khoảng trống giữa các cốt thép, phải
là loại có tần số đủ cao và phải được công nhân có kinh nghiệm vận hành. Đầm
rung phải ngập trong bê tông tại các điểm cách đều nhau một khoảng gấp 10 lần
đường kính của đầm và tới hết chiều sâu của lớp bê tông mới đổ. Mỗi một lần
nhúng đầm vào bê tông phải để liên tục cho đến khi bọt khí của vữa không còn
xuất hiện trên bề mặt bê tông nhưng không kéo dài quá 30 giây. Đầm phải được
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
rút lên một cách đều đặn theo phương thẳng đứng để không tạo thành túi khí trong
bê tông.
Quá trình đổ bê tông sẽ được liên tục cho tới mạch ngừng thi công. Toàn bộ
việc rung, đầm và hoàn thiện phải được kết thúc sau khi bê tông đã đổ đến vị trí
cuối cùng và trong mọi trường hợp không được vượt quá thời gian sơ ninh của bất
cứ lớp bê tông nào đã được đổ trước đó.
Bê tông mới đổ phải được che chắn khỏi mưa, các chất hoá học và các tác động
có hại của mặt trời, nhiệt độ, gió, nước chảy và va chạm mạnh. Việc bảo vệ này
phải tiếp tục cho đến khi bê tông có đủ độ đông cứng và không còn bị những yếu
tố trên gây hư hại nữa. Tư vấn có thể quyết định khi nào thì không cần bảo vệ nữa,
nhưng trong mọi trường hợp thời gian bảo vệ không được ít hơn 24 giờ đồng hồ
sau khi bê tông được đổ.
- Khi thi công nhiệt độ không khí trong bóng râm là 350C và có chiều hướng
tăng lên thì phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa đặc biệt được Kỹ sư Tư vấn
chấp thuận trong quá trình sản xuất bê tông để nhiệt độ của bê tông khi đổ không
vượt quá 320C.
- Việc che phủ cốt liệu, trạm trộn, máy trộn việc làm lạnh nước trộn bê tông và
các bước thi công khác phải được tiến hành đúng yêu cầu của Kỹ sư Tư vấn.
- Khi thi công đổ bê tông vào ban đêm phải được chiếu sáng thích hợp, an toàn
cho toàn khu vực thi công đặc biệt tại những vị trí máy trộn, vị trí đổ bê tông.
- Sau khi đổ bê tông, bề mặt các kết cấu phải được hoàn thiện như chỉ ra trên
Bản vẽ thiết kế hoặc hướng dẫn của Kỹ sư Tư vấn
* Đổ bê tông khối lớn cho các bệ móng :
Khi đổ bê tông khối lớn, đặc biệt là các bệ móng phải có biện pháp làm giảm
nhiệt độ trong khối bê tông do quá trình thủy hóa xi măng. Các biện pháp phòng
chống nứt trong bê tông khối lớn do hiệu ứng nhiệt thủy hóa xi măng phải triệt để
tuân thủ các biện pháp chỉ dẫn trong Bản vẽ thiết kế và các hướng dẫn của Kỹ sư
Tư vấn.
* Đổ bê tông trong hoặc dưới nước:
Kỹ sư Tư vấn sẽ chỉ cho phép đổ bê tông trong hoặc dưới nước trong những
hoàn cảnh đặc biệt. Tại vị trí mà Kỹ sư Tư vấn chấp nhận công tác đổ bê tông
trong hoặc dưới nước, Nhà thầu phải nộp cho Kỹ sư phê duyệt qui trình thi công đổ
bê tông trong hoặc dưới nước dự kiến trước khi tiến hành công việc.
Phương pháp đổ bê tông trong hoặc dưới nước phải được tiến hành theo cách
sao cho ở mức độ tốt nhất có thể giữ cho bê tông đang đổ tránh tiếp xúc trực tiếp
với nước để tránh cho bề mặt ngoài bê tông bị lắc hoặc chuyển dịch nhanh.
Công việc này, nếu có thể, phải được thực hiện liền một lúc. Khi không thể làm
như vậy, xi măng, các cốt liệu bẩn hoặc chất lạ tích tụ trên lớp bê tông đổ trước đó
phải được dọn đi hết trước khi đổ thêm lớp bê tông khác. Sau đó phải đổ bê tông
trực tiếp lên trên bề mặt đã được dọn sạch sẽ.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các ống đổ bê tông dưới nước phải là các ống mềm, không thấm nước được nối
với nhau bằng các mối nối đóng mở nhanh và có tiết diện phù hợp với cỡ hạt cốt
liệu được sử dụng.
Nhà thầu phải đệ trình và được sự chấp thuận của Kỹ sư Tư vấn về kế hoạch đổ
bê tông chi tiết.
Khi bê tông được đổ trong hoặc dưới nước, tỷ lệ trộn trên thực tế và việc lựa
chọn cốt liệu phải được tiến hành sao cho có thể đảm bảo đạt được bê tông có đặc
trưng dính kết tốt.
Hàm lượng xi măng phải nhiều hơn 10% so với hàm lượng xi măng trong mẻ
trộn được sử dụng trong điều kiện khô. Cường độ nén mẫu bê tông tối thiểu cho
toàn bộ bê tông đổ trong hoặc dưới nước so với các mẻ trộn tương ứng được sử
dụng trong điều kiện khô phải được sự chấp thuận của Kỹ sư Tư vấn.
* Cấu kiện bê tông đúc sẵn:
- Nhà thầu phải đệ trình Kỹ sư tư vấn các bản vẽ, bản tính và công nghệ thi
công bao gồm bãi đúc, phương án vận chuyển, lắp đặt các cấu kiện đúc sẵn để
được chấp thuận mới được thi công.
- Cấu kiện bê tông đúc sẵn được sản xuất xa hiện trường sẽ không được vận
chuyển về vị trí lắp đặt trước khi bê tông đạt cường độ 28 ngày.
- Tất cả các cấu kiện đúc sẵn sẽ được nâng và xếp dỡ sao cho tránh được hư
hỏng.
- Cấu kiện bị hư hỏng mà ảnh hưởng đến chất lượng sẽ được nhà thầu loại bỏ
và thay thế bằng các cấu kiện khác đảm bảo chất lượng trước khi lắp đặt.
- Không gây chấn động mạnh trong quá trình vận chuyển. Nếu để trong kho thì
các phần kết cấu sẽ được chống đỡ chắc chắn ở các vị trí chịu tải ghi trên các bản
vẽ hay theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Tất cả các cấu kiện đúc sẵn khi vận chuyển phải được móc cẩu tại các vị trí
chỉ ra trên Bản vẽ thiết kế hoặc phải được Kỹ sư Tư vấn chấp thuận.
- Các cấu kiện sẽ được ghi và đánh dấu trên phần kết cấu chủng loại và ngày
tháng đúc sau khi đổ bê tông.
* Xử lý các mối nối (mạch ngừng thi công):
Các mối nối thi công phải ở các vị trí như được chỉ ra trong bản vẽ, hoặc được
Kỹ sư Tư vấn chấp thuận.
Các mép của mối nối có bề mặt lộ ra ngoài phải được hoàn thiện cẩn thận theo
đúng đường tim và cao độ. Các khoá chống cắt ăn vào trong hoặc nhô ra ngoài bề
mặt bê tông đổ trước đó hoặc các chốt thép phải được sử dụng ở các vị trí cần thiết.
Các khoá chống cắt ăn vào trong bê tông phải được tạo ra bằng cách đặt trước vào
và sau đó tháo ra các nêm gỗ đã ngâm nước trước khi sử dụng. Dưới sự chỉ đạo của
Kỹ sư Tư vấn, các chốt thép có thể được sử dụng thay cho các khoá chống cắt.
Kích cỡ và khoảng cách của các khoá chống cắt và chốt phải do Kỹ sư Tư vấn
quyết định.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Phải chú ý để không làm tổn hại bê tông hoặc phá vỡ độ dính bám thép với bê
tông bất cứ lúc nào. Khi thi công bản mặt cầu cầu ở các vị trí qui định có mối nối
dọc, phải thi công sàn đỡ ở bên ngoài các mối nối dọc và đỡ ván khuôn bản dưới
và công nhân không được phép đứng hoặc đi trên các thanh cốt thép nhô ra cho
đến khi bê tông đã cứng lại.
- Xử lý mối nối thi công có dính bám:
Trừ khi qui định khác, các mối nối thi công có dính bám tại các vị trí yêu cầu
phải được thực hiện theo các bước sau, nếu thích hợp:
+ Sau khi bê tông đã đông cứng tới mức có thể dỡ bỏ tấm ván khuôn đầu mà
không gây hại gì tới bê tông, chúng sẽ được dỡ bỏ và lớp váng xi măng trên bề mặt
bê tông cũng sẽ được bỏ đi bằng cách bơm nước rửa hoặc đánh bằng cát để lộ ra
cốt liệu sạch, liên kết chặt chẽ.
+ Để thuận tiện cho việc dỡ bỏ lớp vữa xi măng, bề mặt của tấm ván khuôn đầu
mà tiếp xúc với đợt đổ đầu tiên có thể được phủ kín bằng chất làm chậm đông
cứng. Chất làm chậm đông cứng phải là hỗn hợp lỏng dùng ngay làm chậm sự
đông cứng của bề mặt bê tông, thuận tiện cho việc để lộ cốt liệu và phải được Kỹ
sư Tư vấn đồng ý trước khi bắt đầu công việc. Nó sẽ tạo ra các kết quả thoả mãn
yêu cầu của Kỹ sư Tư vấn và sẽ được đánh giá dựa trên các số liệu và kiến nghị
của Nhà sản xuất. Khi sử dụng chất làm chậm đông cứng, phải sử dụng phương
pháp bơm nước rửa để lộ ra cốt liệu sạch, dính bám chặt chẽ.
+ Bề mặt mối nối sẽ được cạo bỏ lớp mặt và đánh bằng bàn chải sắt khi bê tông
chưa cứng và được phun nước để lộ các hạt cốt liệu thô lớn nhất mà không làm hư
hại bê tông. Mặt bê tông cũ cần phải được xử lý nhám, làm ẩm và trong khi đổ bê
tông phải đầm lèn để cho bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ đảm bảo tính
liền khối.
+ Sử dụng phụ gia đặc biệt cho mối nối, nước xi măng quét lên bề mặt mối nối
trước khi đổ bê tông tiếp theo.
- Xử lý mối nối thi công không dính bám:
Các mối nối thi công không dính bám phải được tạo ra bằng cách phá hoặc đập
bỏ lớp bê tông đổ trước đó và xử ký bề mặt lớp bê tông cũ phẳng, mịn. Sau khi lớp
bê tông này đã cứng, lớp bê tông mới sẽ được đổ lên trên nó và được đầm lèn kỹ
để đảm bảo sự tiếp xúc khít giữa lớp cũ và lớp mới tại mọi điểm mà không cần
phải đảm bảo sự dính bám giữa lớp mới và lớp cũ.
3. Bảo dưỡng bê tông:
- Bê tông phải được bảo dưỡng và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá
trình đóng rắn của bê tông. Nước sử dụng khi bảo dưỡng phải là nước sạch.
- Khi được Kỹ sư Tư vấn chấp thuận bằng văn bản, Nhà thầu có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau đây hoặc kết hợp các phương pháp đó với nhau để
bảo dưỡng phần mặt ngoài của bê tông.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Cung cấp thêm độ ẩm: Bê tông sau khi đổ xong chậm nhất là từ 1012 giờ về
mùa đông hoặc 45 giờ về mùa hè được tưới nước bảo dưỡng và che phủ mặt
trong thời gian 7 ngày đêm, khi nhiệt độ trên 15oC thì trong 3 ngày đêm đầu phải
tưới nước: ban ngày ít nhất cách nhau 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm tưới 12 lần, sau
đó ít nhất tưới nước 3 lần trong một ngày đêm. Để đảm bảo độ ẩm, Nhà thầu sẽ sử
dụng bao tải sạch ướt phủ lên trên bề mặt của cấu kiện bê tông.
+ Chống lại sự mất mát độ ẩm: Phương pháp này bao gồm việc ngăn ngừa sự
mất mát độ ẩm của bê tông bằng cách sử dụng giấy không thấm nước, các tấm vải
nhựa hoặc hỗn hợp bảo dưỡng có dạng màng chất lỏng, trừ những chỗ cấm sử
dụng hỗn hợp này.
- Phương pháp “cung cấp thêm độ ẩm” sẽ được sử dụng để bảo dưỡng phần mặt
ngoài của bê tông trừ khi Kỹ sư Tư vấn có các yêu cầu hoặc chấp thuận khác.
4. Hoàn thiện bề mặt bê tông:
Theo cấp hoàn thiện quy định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
Sau khi tháo dỡ ván khuôn, bề mặt bê tông được sửa chữa các khuyết tật và
hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn đồng đều về màu sắc. Việc sửa chữa các
khuyết tật và hoàn thiện bề mặt bê tông phải được sự đồng ý của Kỹ sư Tư vấn sau
khi đã kiểm tra.
5. Công tác kiểm tra và nghiệm thu:
5.1. Kiểm tra:
Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình
sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng.
Độ sụt của hỗn hợp bê tông được kiểm tra tại hiện trường và tuân theo quy định
trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo
dưỡng ẩm theo quy định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
- Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ
gồm 3 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của Tiêu
chuẩn kỹ thuật của Dự án. Số lượng tổ mẫu được quy định theo Tiêu chuẩn kỹ
thuật của Dự án.
5.2. Nghiệm thu:
Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ
sau:
- Chất lượng bê tông (thông qua kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt tại hiện
trường). Cường độ bê tông kết cấu sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu
đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của các tổ
mẫu không được nhỏ hơn giá trị yêu cầu tối thiểu đối với loại bê tông đó.
- Kích thước, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đúc sẵn, khe co giãn so
với thiết kế.
- Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp.
- Các bản vẽ cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế.
- Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông trên mẫu thử và các kết quả kiểm tra
chất lượng các loại vật liệu khác nếu có.
- Các biên bản nghiệm thu đà giáo, ván khuôn trước khi đổ bê tông.
- Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu.
- Sổ nhật ký thi công.
Sau khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn tiến hành nghiệm thu kết quả đổ bê tông kết
cấu công trình và các kích thước kết cấu, sai số cho phép của kết cấu bê tông sau
khi đúc không được vượt quá các giá trị cho phép nêu trong Tiêu chuẩn kỹ thuật
của Dự án.
E. CÔNG NGHỆ THI CÔNG ĐƯỜNG HAI ĐẦU CẦU
1. BIỆN PHÁP THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Mặt bằng thi công nền đường đảm bảo không gây trở ngại ảnh hưởng đến mặt
bằng xây dựng của các hạng mục công trình khác đang thi công đồng thời đảm bảo
giao thông trên công trường.
Biện pháp thi công chủ đạo là thi công theo phương pháp cuốn chiếu; làm đến
đoạn nào sẽ tập trung lực lượng, thiết bị thi công dứt điểm đến đấy để đảm bảo
giao thông trên tuyến trong vùng và công trường.
Công tác đào đắp đất nền đường thi công theo từng đoạn so le với nhau để đảm
bảo giao thông trên đường.
- Mọi công việc thi công phù hợp với các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế đã được
phê duyệt, các qui định kỹ thuật thi công và nghiệm thu, chỉ dẫn kỹ thuật và hướng
dẫn của Tư vấn giám sát.
- Trên mặt bằng thi công có bố trí đầy đủ hệ thống tín hiệu giao thông trong
công trường (biển hạn chế tốc độ, biển báo đường thu hẹp về một phía), bố trí
người điều khiển giao thông. Tại đầu phân đoạn thi công có biển báo công trường
thi công theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2019/BGTVT.
- Vị trí làm việc của xe máy - thiết bị thi công và công nhân thi công được bố trí
trong phạm vị ranh giới được ngăn cách bằng hệ thống cọc tiêu sơn trắng đỏ.
- Tại mỗi đoạn thi công có đặt biển báo, và cọc tiêu phân cách ranh giới thi
công và có người chỉ huy giao thông.
1.1- ĐÀO NỀN ĐƯỜNG:
1. Công tác thoát nước khu vực thi công:
- Trước khi đào hoặc đắp nền đường xây dựng hệ thông tiêu thoát nước, trước
hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống rãnh v.v…) ngăn không cho
chảy vào hố móng công trình và nền đường. Đào mương, khơi rãnh đắp bờ con
trạch v.v…tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước đảm bảo thoát nước
nhanh. Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt
quá tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất.
- Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn
0,3%(trường hợp đặc biệt 0,2%, ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc đó có thể
giảm xuống 0,1%).
Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, tuân theo những quy định sau:
- Trong trường hợp mương thoát nước hoặc dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc
hố đào thì giữa đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc
từ 2% đến 4%
- Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi đất và mỏ vật liệu thoát ra bảo đảm thoát
nhanh, nhưng tránh xa những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng, không được
gây ngập úng, xói lở vào công trình và nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy
đặt trạm bơm tiêu nước cưỡng bức.
- Khi công tác đào ở những vị trí nằm dưới mực nước ngầm bị bão hoà nước,
còn chú ý tới lớp đất ướt trên mực nước ngầm do hiện tượng mao dẫn.
- Khi đào hào, kênh mương của cửa ra và cửa vào của công trình thoát nước nên
bắt đầu đào từ phía thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, để bờ
đất đủ rộng đảm bảo cho nước thấm vào ít nhất.
- Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình được bảo quản
tốt để đảm bảo hoạt động bình thường.
2. Các yêu cầu thực hiện:
- Nhà thầu sẽ chịu mọi trách nhiệm cho việc lựa chọn phương pháp đào mà nhà
thầu sử dụng. Nhà thầu sẽ thông báo cho Kỹ sư phương pháp dự kiến sử dụng để
được chấp thuận trước khi bắt đầu công việc.
- Toàn bộ kết cấu dưới sẽ được thi công bằng phương pháp đào hở và tại nơi
cần thiết nhà thầu sẽ neo, giằng và bảo vệ đầy đủ khu vực đào theo phương pháp
đã được chấp thuận.
- Tại những nơi cần thiết, nhà thầu hỏi ý kiến của Kỹ sư một tuần trước khi bắt
đầu công việc đào đất để tạo ra mặt cắt đúng cho thi công.
- Đào đất theo tuyến, độ dốc, cao độ và kích thước đã chỉ ra để cho phép lắp
đặt, xây dựng, theo dõi giám sát và thoát nước nếu công việc yêu cầu.
- Thông báo cho kỹ sư khi đất tại đáy phần đào có sự không phù hợp như trình
tự Kỹ sư đã chỉ dẫn.
- Khi vật liệu tại đáy phần đào bị xáo trộn, đầm nén đáy khu vực đào đến một
thể tích ít nhất bằng phần đất không bị xáo trộn trừ khi có các chỉ dẫn khác.
- Nhận được sự chấp nhận khi hoàn thành công việc đào (Độ sâu và tính chất
của vật liệu móng).

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Khi kết cấu cần đặt trên phần đá hoặc các vật liệu móng cứng, cạo sạch vật
liệu xốp, làm sạch và cắt cho đến khi gặp bề mặt đất cứng đến cao độ, đánh bậc
hoặc làm nhám theo chỉ dẫn của Kỹ sư.
- Đổ bỏ các vật liệu thừa, không phù hợp cho việc đắp và rác rưởi tại công
trường tuân thủ đúng quy định hiện hành.
- Vật liệu đổ bỏ chỉ tại vị trí được Kỹ sư chấp thuận và tuân theo cách:
+ Không làm ô nhiễm môi trường xung quanh, sông suối và kênh rạch.
+ Không làm ảnh hưởng đến khả năng lưu thông của nguồn nước.
+ Theo quan điểm của Kỹ sư rõ ràng, sáng suốt.
- Nhà thầu sẽ bố trí các cuộc gặp gỡ cần thiết với Chủ đầu tư và chịu mọi phí
tổn, để nhận được vị trí phù hợp cho việc phân huỷ vật liệu.
- Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn về các luật lệ, quy định về việc thải vật liệu và lưu
ý đặc biệt đến vấn đề bảo vệ môi trường.
- Cung cấp toàn bộ máy bơm, các trang thiết bị và vật liệu cần để giữ cho phần
đào không bị ngập nước trong quá trình đào đắp.
- Thoát nước thải theo cách không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng hoặc
môi trường, tài sản công cộng và cá nhân hoặc bất kỳ phần công trình nào đã hoàn
thành hoặc đang làm.
- Bảo vệ phần mặt đất đào khỏi bị ngập lụt, phá huỷ do sạt lở bề mặt.
- Sau khi hoàn thành công việc, di chuyển các vật liệu thừa và rác bẩn, sửa lại
các mái dốc, chỉnh lại các phần hang hóc được kỹ sư thông báo.
- Làm sạch và phục hồi khu vực bị ảnh hưởng bởi thiết bị ngoài công trường
trong khu vực làm việc đến điều kiện như trước khi bắt đầu thi công như Kỹ sư chỉ
dẫn.
3. Công nghệ thi công:
- Đo đạc, định vị chính xác vị trí thi công bằng máy Toàn đạc và thước dây.
- Dùng máy ủi, máy xúc, ô tô đào đất đưa vào bãi thải đúng quy định.
- Đào từng lớp từ trên xuống bằng máy ủi, máy xúc, ô tô, đào xuống đến đâu
tiến hành bạt mái ta luy đến đó. Thông thường sau khi đào hết một cấp thì tiến
hành kiểm tra kích thức hình học và bạt mái taluy.
- Đối với nền đường đào có chiều sâu đào không lớn dùng máy đào, máy ủi để
đào, vận chuyển ngang hoặc dọc. Gom đất đổ lên phương tiện vận chuyển đổ tại vị
trí quy định hoặc tận dụng để đắp nền đường nếu đất đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật. Khi sử dụng máy ủi đào nền đường, để tăng năng suất lao động thì chú ý tận
dụng các yếu tố:
+ Lợi dụng các bờ đất để ủi đất.
+ Vận chuyển đất từ trên dốc xuống.
+ Máy ủi đào đất 3 - 4 lần và ủi tập trung đất vào một chỗ rồi một lần đẩy đất
đến nơi đắp.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Khi dùng phương thức đào đổ ngang, đường chạy của xe vận chuyển bố trí ở
cạnh máy đào do đó khi đổ đất máy chỉ quay được một góc nhỏ 60 0 - 90o và đổ đất
vào xe vận chuyển dễ dàng. Đối với phương thức đào chính diện, máy đào quay
một góc lớn về phía sau đổ đất vào xe vận chuyển nên không thuận tiện, xe phải
quay đầu, đi lùi vào chỗ lấy đất nên công tác cũng khó khăn.
- Khi dùng máy đào đào nền đường hẹp thì có thể đào một lần xong, nhưng đối
với nền đào rộng, sâu thì phải đào nhiều lần, một lần chỉ đào được một luống do đó
đối với nền đường đào rộng, sâu khi thi công tính toán hợp lý khoang đào, các
khoang đào được bố trí theo mặt cắt ngang và cắt dọc. Trước khi bố trí cần nắm
vững tính năng của máy đào. Khi bố trí các khoang đào cần tuân theo các nguyên
tắc sau:
+ Số khoang đào ít nhất.
+ Mỗi khoang đào có diện tích mặt cắt ngang đủ để đảm bảo cho máy đào làm
việc thuận lợi, phát huy được tính năng của máy.
+ Khối lượng đất mà máy không đào được phải ít nhất, khối lượng này không
vượt quá 8 - 10% diện tích toàn bộ mặt cắt ngang.
+ Mỗi khoang đào đảm bảo thoát nước tốt, hướng dốc của luống đào ngược với
hướng tuyến của máy.
+ Chiều cao lớn nhất của khoang đào không được vượt quá chiều cao cho phép
của đất, nếu vượt quá thì bố trí khoang đào trên cùng một mặt nằm ngang với
khoang đào trước để đảm bảo an toàn.
+ Việc bố trí khoang đào có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế vì vậy cần đề xuất nhiều
phương án khác nhau để lựa chọn phương án tối ưu nhất, việc bố trí khoang đào dự
kiến cần dựa vào mặt cắt ngang thiết kế để tính toán. Sau khi bố trí các khoang đào
đối với những mặt cắt ngang lớn nhất thì tiến hành bố trí khoang đào trên mặt cắt
dọc. Khi bố trí trên mặt cắt dọc cần xét đến tình hình cụ thể như tính chất đất, mực
nước ngầm, địa hình v.v...mà bố trí đáy khoang đào song song với đáy nền đào
thiết kế, theo hình nan quạt hay theo phương án dốc sang hai bên. Sau khi bố trí
mặt cắt ngang lớn nhất và mặt cắt dọc có thể bố trí các mặt cắt ngang khác tại các
cọc 100m và các cọc phụ.
+ Khi 2 khoang đào gần nhau, không cùng một mặt nằm ngang, thì sau khi đào
xong 1 khoang đào, máy quay lại đào khoang sau từ thấp lên cao để thoát nước dễ
dàng. Nếu 2 khoang đào cùng trên một mặt cắt ngang thì có thể không cần quay lại
vì trong trường hợp này có thể lợi dụng khoang đào trước để thoát nước khi đào
khoang đào sau.
+ Khi tất cả các khoang đào đã đào xong, đất còn lại trên taluy dùng nhân lực
hay máy san taluy đào tiếp.
- Cần tổ chức tốt công tác vận chuyển đất đào, khi chọn xe vận chuyển căn cứ
vào khối lượng công trình, tiến độ thi công yêu cầu, điều kiện địa hình, cự ly vận
chuyển, loại đất, năng suất máy đào và số lượng xe hiện có.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Dung tích thùng xe vận chuyển nên chọn bằng số lần chẵn dung tích gàu. Số
lượng xe vận chuyển cần thiết đảm bảo năng suất làm việc của máy đào.
- Để thi công nhanh chóng có thể dùng nhiều máy cùng tiến hành đào khi công
địa cho phép. Để đảm bảo an toàn trong thi công, mỗi máy thi công trên các đoạn
khác nhau.
Chú ý: Trong quá trình thi công cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Sử dụng các cọc gỗ, thước dây, mốc chuẩn để khống chế giới hạn phần đất
đào trong quá trình thi công. Nếu có thể, những vật cố định như cây cối, kết cấu
thoát nước hoặc nhà cửa sẽ được đánh dấu nhờ đó phần công việc đã hoàn thành
sau này sẽ được kiểm tra lại. Trình TVGS xem xét trước khi tiến hành công việc
đào bỏ. TVGS xem xét quyết định công việc cần làm và chỉ định những cây cối và
các vật khác được phép giữ lại.
- Để đảm bảo giao thông trên tuyến thì trong quá trình thi công các vật liệu đào
ra được ủi san gọn gàng và nhanh chóng được vận chuyển tới vị trí quy định.
- Khi đất đào được vì một lý do nào đó mà sau khi đào chưa vận chuyển đi ngay
được thì đất bỏ được đổ thành từng đống gọn gàng để tránh làm cản trở giao thông
trên tuyến và phương tiện máy móc thi công. Khi đổ đống đất bỏ của nền đào về
phía trên dốc thì cần đổ liên tục thành đê ngăn nước, dẫn nước ra ngoài không để
chảy vào nền đường. Nếu đổ phía dưới dốc, thì đổ gián đoạn để đảm bảo thoát
nước có thể ra ngoài một cách thuận lợi.
- Đường làm xong đến đâu thì làm ngay hệ thống thoát nước đến đó, đảm bảo
mặt đường luôn khô ráo.
- Nếu đất đào được đủ tiêu chuẩn để đắp và được sự đồng ý của đại diện chủ
đầu tư sẽ tận dụng để đắp đất tại vị trí đường đắp. Đất thừa và đất không đủ tiêu
chuẩn đắp phải bỏ đi thì sẽ được vận chuyển tới nơi đổ theo chỉ định của TVGS và
được sự chấp thuận của địa phương.
- Vật liệu đổ đi không đổ gần vị trí cầu, cống hoặc tràn ở phía thượng lưu.
- Khi gần tới cao độ thiết kế thì dừng lại để trừ một độ cao phòng lún do tác
dụng qua lại của xe máy trong quá trình thi công.
- Nếu đào quá cao độ thiết kế phải đắp bù bằng vật liệu được chấp thuận, đầm
chặt đến độ chặt thiết kế(bằng kinh phí của nhà thầu)
- Sau khi nền đường đào đạt cao độ đáy móng dương 5 - 10cm thì dùng máy ủi,
đầm rung, đầm bánh lốp xáo xới đầm lèn để lớp đất dưới đáy móng đạt độ chặt.
Sau đó dùng máy san gọt hoàn thiện khuôn đường đảm bảo cao độ, dốc ngang, siêu
cao, độ bằng phẳng đều đạt yêu cầu thiết kế trước khi nghiệm thu chuyển bước thi
công hạng mục móng đường cấp phối đá dăm.
- Trong thi công nền đường đào nếu gặp mạch nước ngầm thì đào đến đâu tiến
hành đào rãnh thoát nước đến đó để không ảnh hưởng đến thi công, không ảnh
hưởng đến giao thông. Sau đó đệ trình biện pháp xử lý với TVGS và cấp có thẩm
quyền.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Trường hợp đào đất đến cao độ thiết kế, nếu đất không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, nhà thầu sẽ báo cáo với TVTK, Chủ đầu tư, TVSG để có biện pháp xử lý
đào thay bằng đất mượn thông thường như quy định trong nền đắp (30cm đất trên
cùng).
- Mái ta luy sau khi đào được gọt bằng đảm bảo theo độ dốc phù hợp với từng
loại địa chất khác nhau không để dẫn đến tình trạng sụt trượt đột ngột.
- Những đống đất dự trữ được vun gọn, đánh đống sạch theo cách thức chấp
nhận được, đúng vị trí và không ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.
- Trong qua trình thi công nền đường, khuôn đường luôn luôn được giữ ở điều
kiện khô ráo, dễ thoát nước. Nhà thầu luôn luôn tạo những mương thoát nước hoặc
rãnh thích hợp sao cho nước dễ dàng thoát ra khỏi khu vực thi công.
- Công việc đào được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp
các giai đoạn thi công khác để tạo thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền đường và
việc thoát nước trong mọi nơi, mọi lúc.
- Công việc đào sẽ bị đình chỉ khi điều kiện thời tiết không cho phép rải và đầm
đất đó trên nền đắp phù hợp với các tiêu chuẩn quy định trong hồ sơ thiết kế đã
được duyệt.
I.2. ĐẮP ĐẤT NỀN ĐƯỜNG (K95, K98):
1. Công tác chuẩn bị:
- Trước khi thi công nền đường đắp Nhà thầu tập kết máy móc thiết bị, nhân lực
đến công trường thi công và mỏ khai thác đất hoặc phối hợp với dây chuyền điều
phối đất đào nền đường dùng để đắp nền đường.
- Lên ga cắm cọc, định vị giới hạn thi công.
- Máy ủi công suất 110 -180CV kết hợp nhân lực, máy xúc gầu 0.8 - 1.6m 3, thi
công đào hữu cơ, đánh cấp, dẫy cỏ đúng hồ sơ thiết kế, ôtô vận chuyển đất đổ vào
bãi thải đúng nơi qui định.
- Những vị trí có cây đường kính lớn thì cần đào bỏ sạch gốc cây, rễ cây ra
khỏi phạm vi nền đường.
- Xử lý bùn và đất hữu cơ theo quy định của hồ sơ thiết kế.
- Đắp đê quai, bơm hút nước làm khô nền đất tự nhiên trước khi đắp. Những
nơi khó thực hiện việc bơm hút nước, vét bùn thì có thể chọn phương pháp đắp lấn
dần trong nước bằng loại cát thích hợp và đắp bao bằng đất dính kết ở bên ngoài để
chống xói trôi nếu được TVTK và TVGS chấp thuận.
- Tại nơi nền đường đào, nền đường không đào không đắp hoặc đắp mỏng thì
kiểm tra độ chặt của nền đất tự nhiên, nếu nền đất tự nhiên không đạt độ chặt theo
thiết kế quy định thì xử lý bằng cách xáo xới, đầm lèn hoặc thay đất. Sau khi nhà
thầu và TVGS phối hợp kiểm tra nghiệm thu đạt yêu cầu mới được thi công phần
tiếp theo.
* Vật liệu:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Trước khi sử dụng đất đắp, kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp: Thành phần
hạt, chỉ số dẻo, CBR, độ ẩm tốt nhất, max.
- Đất đắp nền đường không được lẫn đất hữu cơ, cây cỏ, rễ cây, đá, cuội có
đường kính quá lớn.
- Tại mỏ đất được chọn cần tiến hành khảo sát để phân ra các lô đất có tính chất
cơ lý khác nhau, đánh giá trữ lượng, xác định tiến độ khai thác để bố trí làm các thí
nghiệm xác định cách đắp cụ thể cho từng lô đất như thí nghiệm về dung trọng tối
đa Max, độ ẩm tốt nhất W0, số lần lu lèn cho từng loại, phương tiện đầm lèn.
- Lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K  0,98 được chọn lọc kỹ theo đúng chỉ tiêu
kỹ thuật quy định lớp đất đắp và phù hợp với các chỉ tiêu sau:
Trị số thí
Chỉ tiêu kỹ thuật Phương pháp thí nghiệm nghiệm yêu
cầu
Kích thước cốt liệu lớn
7.5cm
nhất
Lọt qua cỡ sàng số 200 TCVN 4198-12; AASHTO T-27 ≤ 30%
Giới hạn chảy TCVN 4197-12; AASHTO T-89 ≤ 40%
Chỉ số dẻo Ip TCVN 4197-12; AASHTO T-90 ≤ 17%
CBR sau đầm nén AASHTO T-193 ≥ 10%
Độ trương nở AASHTO T-193 ≤ 3%
Vật liệu đắp là loại vật liệu có cấp phối tốt, đường cong cấp phối trơn mịn, liên
tục, được loại bỏ hết các chất độc hại, chất hữu cơ và đảm bảo độ ẩm thích hợp.
- Xử lý độ ẩm của lớp đất đắp trước khi tiến hành đắp các lớp cho nền đường.
Độ ẩm của đất đắp càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt (từ 90% đến 110% của độ ẩm
tối ưu W0). Nếu đất quá ẩm hoặc quá khô thì Nhà thầu có các biện pháp xử lý như
phơi khô hoặc tưới thêm nước được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận để
đạt được độ ẩm tốt nhất của đất đắp trong giới hạn cho phép trước khi đắp nền.
- Trước khi sử dụng từng lô đất phải tiến hành làm các thí nghiệm đất đắp như
trên, mỗi loại đất mà nhìn bằng mắt thấy hơi khác thì làm một tổ mẫu thí nghiệm ít
nhất gồm 3 mẫu, nếu cùng một loại đất thì cứ 1.500m 3 đất khai thác thì làm một tổ
mẫu.
- Khi lấy mẫu và làm thí nghiệm, nhà thầu báo cho TVGS biết để cùng tham gia
lập chứng chỉ thí nghiệm.
2. Công nghệ thi công đắp đất:
- Đánh cấp: Khi nền đắp nằm trên sườn có độ dốc 20% hoặc khi nền đắp mới
nằm trùm lên nền đắp cũ, hoặc khi nền đắp nằm trên một mái đất dốc ít nhất 1:5,
hoặc ở những vị trí do Tư vấn giám sát yêu cầu, bề mặt dốc của nền đất cũ thì được
đánh cấp (theo những bậc nằm ngang gọn ghẽ).

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Mỗi cấp đủ rộng (tuỳ thuộc vào biện pháp thi công) để máy san và máy đầm
hoạt động. Mỗi bề ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và
cạnh thẳng đứng của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp
nền phù hợp, cùng loại và đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
+ Việc đánh cấp và đào rãnh thoát nước luôn được giữ cho mặt nền trước khi
đắp khô ráo.
- Công việc đắp đất chỉ tiến hành sau khi được tư vấn giám sát nghiệm thu công
việc đánh cấp, dọn hữu cơ.
- Trước khi thi công đồng loạt phải tiến hành thi công thử trên một đoạn dài 70
-100m nhằm xác định công lu lèn và trình tự lu lèn hợp lý để đạt độ chặt yêu cầu.
- Dùng máy ủi 110 -180CV hoặc máy san tự hành san đất thành từng lớp trên
toàn bộ diện tích cần đắp và đầm lèn sơ bộ .
- Đầm lèn lớp đất đã san bằng lu rung với số lượt lu phụ thuộc vào kết quả đoạn
thí điểm tại hiện trường. Kiểm tra độ chặt của lớp đắp đã đầm dưới sự giám sát của
kỹ sư tư vấn nếu đạt yêu cầu về độ chặt tiêu chuẩn được xác định theo phương
pháp rót cát mới tiến hành đắp lớp sau cũng theo tuần tự trên.
- Trong quá trình thi công nền đường đắp thường xuyên kiểm tra độ ẩm của lớp
đang đắp. Nếu đất có độ ẩm quá lớn so với độ ẩm tiêu chuẩn 2% thì phải phơi khô
đến độ ẩm yêu cầu mới lu lèn. Nếu khô quá (< 3% so với độ ẩm tốt nhất) thì tưới
nước để đạt độ ẩm yêu cầu.
- Trong quá trình thi công nền đường đắp luôn tạo độ dốc ngang và độ bằng
phẳng của từng lớp tránh hiện tượng đọng nước khi mưa, mái dốc ta luy đạt độ dốc
thiết kế, bằng phẳng được kiểm tra bằng thước dài 3m đạt tiêu chuẩn kỹ thuật .
- Để đảm bảo độ chặt của mái dốc nền đường đắp mỗi lớp đắp rộng hơn đường
biên thiết kế từ 20cm - 40cm. Đất đắp hai bên mái ta luy được đầm chặt đạt K 
0.95 và được vỗ gọt mái thật bằng phẳng không rời rạc, không có đá cục và rác
trước khi trồng cỏ.
- Ta luy nền đắp được đầm chặt và trồng cỏ chống xói.
- Xong công tác đầm lèn từng lớp dùng phương pháp rót cát kiểm tra độ chặt,
nếu chưa đạt thì tiếp tục đầm lèn cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
- Trước khi sử dụng đất đắp cần kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp: Thành
phần hạt, chỉ số dẻo, CBR, độ ẩm tốt nhất, max.
- Đất được vận chuyển từ mỏ về bằng ô tô tự đổ 7 - 18 tấn đổ thành từng đống
dưới sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công.
- Dùng máy ủi san vật liệu đắp thành từng lớp trên toàn bộ diện tích cần đắp và
đầm lèn sơ bộ. Việc đắp đất được đắp thành lớp, chiều dày mỗi đã lu chặt  25cm.
- Trước khi thi công đồng loạt tiến hành thi công thử trên một đoạn dài 70 -
100m nhằm xác định công lu lèn, loại lu và trình tự lu lèn hợp lý để đạt độ chặt yêu
cầu.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Sau khi đầm lèn lớp đất cấp phối đạt độ chặt yêu cầu thông qua thí nghiệm
bằng phương pháp rót cát. Nhà thầu tiến hành san gọt và tạo phẳng:
+ Dùng máy san tự hành san gọt và tạo dốc đạt cao độ theo thiết kế.
+ Sai số cao độ lớp đất cấp phối sau khi hoàn thiện nằm trong phạm vi cho phép
của quy trình quy phạm hiện hành.
- Công tác đầm nén có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Sử dụng lu tĩnh, bánh sắt, lu rung bánh sắt để lu lèn.
+ Giai đoạn 1: dùng lu tĩnh để lu lèn sơ bộ.
+ Giai đoạn 2: lu chặt bằng lu nặng và lu rung đầm lèn đến độ chặt yêu cầu.
+ Sau cùng dùng lu tĩnh bánh sắt để lu hoàn thiện .
* Một số chú ý khi lu lèn:
+ Vệt lu sau đè lên vệt lu trước tối thiểu từ 15 - 20 cm.
+ Lu lèn vật liệu theo hướng từ thấp đến cao.
- Việc đầm nén khối đất đắp tiến hành theo dây chuyền từng lớp với trình tự đổ,
san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dày của lớp đầm được
quy định tuỳ thuộc vào điều kiện thi công loại đất, loại máy đầm sử dụng và độ
chặt yêu cầu (xác định theo đoạn thí điểm dưới đây). Trước khi đầm chính thức,
đối với từng loại đất, tổ chức đầm thí nghiệm để xác định các thông số và phương
pháp đầm hợp lý nhất(áp suất đầm, tốc độ chạy máy, chiều dày lớp đất rải, số lần
đầm độ ẩm tốt nhất và giới hạn độ ẩm khống chế).
- Khi rải đất đầm thủ công san đều, đảm bảo chiều dày quy định cho trường hợp
đắp đất bằng thủ công. Những hòn to được băm nhỏ, những mảnh sành, gạch vỡ,
hòn đá to lẫn trong đất nhặt loại bỏ. Không đổ đất dự trữ trên khu vực đang đầm
đất. Cần xác định chính xác chiều dày lớp rải và số lượt đầm theo kết quả đầm thí
nghiệm.
- Để đầm đất dính, ta sử dụng đầm bánh hơi, đầm chân cừu, máy đầm nện. Để
đầm đất không dính sử dụng các đầm rung, đầm nện chấn động và đầm bánh hơi.
- Sơ đồ đầm cơ giới có hai cách: đầm tiến lùi và đầm theo đường vòng. Nếu
đầm theo đường vòng thì giảm tốc độ di chuyển của đầm ở đoạn đường vòng và
không đầm sót. Đường đi của máy đầm theo hướng dọc trục của công trình đắp và
từ ngoài mép vào tim của công trình, từ chỗ thấp đến chỗ cao. Khoảng cách từ
điểm đầm cuối cùng của máy đầm đến mép công trình không được nhỏ hơn 0,5m.
- Khi đầm mái dốc tiến hành từ dưới lên trên, không đầm mái đất đắp trên mặt
cắt ngang của khối đất đắp đã lớn hơn kích thước thiết kế, lớp đất thừa đó được bạt
đi và sử dụng để đắp các lớp trên.
- Khi đầm, các vệt đầm nhau chồng lên nhau: theo hướng song song với tim
công trình đắp thì chiều rộng vệt đầm chồng lên nhau từ 25cm đến 50cm, theo
hướng thẳng góc với tim công trình đắp thì chiều rộng đó phải từ 50cm đến 100cm,
và phải đè lên 1/3 vệt đầm trước(đầm theo kiểu xỉa tiền) nếu đầm bằng thủ công.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Trong thân khối đất đắp không cho phép có hiện tượng bùng nhùng. Trong
trường hợp có bùng nhùng thì đào hết chỗ bùng nhùng và đắp lại với chất lượng
như trong hồ sơ thiết kế yêu cầu.
- Việc đầm đất trong điều kiện khó khăn, chật hẹp (lấp đất vào các khe móng,
xung quanh các gối tựa của ống dẫn, các giếng khoan trắc, đắp đất mặt nền, chỗ
tiếp giáp đất với công trình…) cần tiến hành đầm bằng các phương tiện cơ giới
như máy đầm nện, đầm nện chấn động treo vào các máy khác như cần cẩu, máy
kéo, máy đào…
- Ở những chỗ đặc biệt khó đầm, sử dụng máy đầm loại nhỏ. Nếu không thể
đầm được bằng máy thì tiến hành đầm thủ công theo các quy định của chỉ dẫn kỹ
thuật đã được duyệt.
- Nhà thầu mở rộng các nơi chật hẹp tới kích thước đảm bảo cho các máy đầm
có năng suất cao làm việc nhưng vẩn đảm bảo sự ổn định cho mọi công trình liên
quan. Khối lượng công tác đào đắp cho việc mở rộng này sẽ không được thanh
toán thêm(do Nhà thầu chịu).
- Khi đắp đất trả lại hố móng có thể kết hợp tận dụng đất đào để đắp nhưng nếu
loại đất tận dụng không đẳm bảo được chất lượng phù hợp thì sử dung đất khác. Sử
dụng loại đất ít bị biến dạng khi chịu nén như cát, cát sỏi.
- Khi lựa chọn các giải pháp kết cấu phần dưới mặt đất, phải tạo mọi điều kiện
để có thể cơ giới hoá đồng bộ công tác đất, đảm chất lượng đầm nén và sử dụng
máy móc có năng suất cao.
- Trong quá trình đắp đất, kiểm tra chất lượng đầm nén, số lượng mẫu kiểm tra
tại hiện trường, cần tính theo diện tích(m2) hoặc theo khối lượng(m3)
- Vị trí lấy mẫu phân bố đều trên bình đồ, ở lớp trên và lớp dưới xen kẽ
nhau(theo bình đồ khối đắp).
- Mỗi lớp đầm xong kiểm tra k. Chỉ được đắp tiếp lớp sau nếu lớp trước đắp đã
đạt yêu cầu về độ chặt thiết kế.
- Sau khi thi công xong lớp đất K  0.95 tiến hành đắp lớp K0.98 theo trình tự
như trên và theo các bước thi công trong hồ sơ thiết kế.
3. Đoạn thí điểm:
- Mục tiêu của các đoạn thí điểm nhằm xác định loại, trình tự và số lần lu của
các thiết bị đầm của nhà thầu để đạt được độ chặt yêu cầu, độ ẩm tối ưu ứng từng
loại thiết bị, từng loại vật liệu đắp và chiều dày vật liệu rời có hiệu quả đầm tốt
nhất,
- Nhà thầu bố trí một số đoạn thí điểm có chiều dài không nhỏ hơn 100m cho
từng loại vật liệu đắp cụ thể trước khi bắt đầu công việc đắp nền và đầm để trình
chủ đầu tư và TVGS bằng văn bản danh mục thiết vị mà Nhà thầu đề nghị ứng với
các loại vật liệu cụ thể dùng cho công trình.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Vật liệu dùng cho các đoạn thí điểm là các loại vật liệu phù hợp từ các mỏ đất
đắp, hố đào, khu vực đào tận dụng, thùng đấu hoặc đất dọc theo đường. Các thiết
bị đầm được dùng được TVGS chấp thuận.
- Việc đầm thí điểm tại hiện trường được tiến hành cho đến khi TVGS chấp
thuận về các thao tác cần thiết để đạt được độ chặt yêu cầu. Sự thống nhất bao gồm
loại lu, trình tự lu và số lượt lu yêu cầu để đầm một lớp có chiều dày cho sẵn. Giới
hạn độ ẩm của đất trong thời gian đầm được ghi lại và là cơ sở cho việc kiểm tra
độ ẩm công việc đầm tại hiện trường.
- Việc đầm thí điểm tại hiện trường được tiến hành với một loại vật liệu đắp
như đã xác định, TVGS có thể đình chỉ công việc hoặc yêu cầu làm thêm đầm thí
điểm nếu độ đầm chặt yêu cầu không đạt được.
4. Thiết bị đầm:
- Mọi thiết bị đầm sử dụng đều được chấp thuận của TVGS. Các thiết bị được
chứng minh một cách thoả đáng về năng lực đầm của từng thiết bị làm cơ sở cho
việc chấp thuận của TVGS.
- Trọng lượng lu được tăng thêm nếu cần để đạt được độ chặt quy định trong hồ
sơ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công.
5. Chuẩn bị mặt nền đường trong nền đào đất:
- Nếu đất bên dưới cao đột thiết kế nền đường (đáy kết cấu áo đường) trong nền
đào là nền đất được cầy xới lên, đập vở và đầm đạt độ chặt quy định độ chặt với độ
sâu là 300mm trong phạm vi đã được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt
ngoại trừ khí có những chỉ thị khác của chủ đầu tư.
- Nếu chất đất gặp trong nền đào ở cao độ mặt nền đường qua thí nghiệm là đất
không ổn định hoặc là loại đất không phù hợp thì loại đất không phù hợp đó được
đào bỏ đi đến độ sâu do TVGS yêu cầu. Những vật liệu này được thay bằng loại
vật liệu phù hợp được chấp thuận và đầm chặt đến độ chặt bằng hoặc lớn hơn độ
chặt qui định.
- Khối lượng của loại đất không phù hợp như vậy được đo và trả tiền theo biểu
khối lượng mời thầu và khối lượng đất phù hợp đắp trả lại sẽ được đo. Nhà thầu
trình TVGS bản thuyết minh đầy đủ và rõ ràng có minh hoạ bằng những bản vẽ
cần thiết các hình cắt ngang trước và sau khi thay lớp vật liệu không thích hợp này.
- Mặt của nền đường bảo đảm đúng bề rộng, độ bằng phẳng độ dốc dọc, độ dốc
ngang trong phạm vi giới hạn cho phép.
6. Các yêu cầu khi đầm chặt:
+ Đất đắp nền được kiểm tra độ ẩm trước khi rải thành từng lớp đồng đều và
được đầm chặt đến độ chặt như quy định trong hồ sơ thiết kế và được Tư vấn giám
sát chấp thuận trước khi rải lớp sau.
+ Chiều dày mỗi lớp và số lượt lu phù hợp với kết quả của các đoạn thí điểm và
không vượt quá 300mm khi được phép sử dụng lu nặng.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Thiết bị san, rải có hiệu quả được dùng cho mỗi lớp rải để đạt được chiều dày
đồng đều trước khi đầm, theo sự tiến triển của mỗi lớp đầm công việc san theo
cũng tiến triển liên lục để đạt độ chặt đồng đều.
+ Nhà thầu có sự hướng dẫn các thiết bị thi công theo các làn đi để phân bổ đều
trên toàn bộ diện tích của lớp vật liệu đã rải. Máy san tự hành được dùng trên nền
đắp trong suốt quá trình rải và đầm đất đắp.
7. Đầm nhỏ:
+ Ở những vị trí nền đắp giáp với công trình hoặc ở những chỗ không đưa máy
đầm vào được nhà thầu sử dụng các đầm nhỏ hoặc các đầm cơ khí để đầm chặt vật
liệu nền đường.
+ Mỗi lớp vật liệu được đầm chặt bằng hoặc hơn độ chặt yêu cầu.
+ Chiều dày rải đất rời của mỗi lớp đảm bảo đạt được độ chặt quy định. Trong
bất cứ trường hợp nào thì chiều dày một lớp đầm cũng không vượt quá 150 mm.
+ Mỗi lớp đầm được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi rải lớp tiếp theo.
+ Khi diện tích đầm quá nhỏ có thể dùng đầm tay nếu được sự chấp thuận của
Tư vấn giám sát.
8. Lu nặng:
+ Khi dùng lu nặng chiều dày đầm của mỗi lớp có thể tăng thêm phụ thuộc và
năng lực đầm của thiết bị và sự chấp thuận của Tư vấn giám sát sao cho đạt được
độ chặt đồng đều bằng hoặc cao hơn độ chặt quy định đạt được trong toàn bộ chiều
dày của lớp vật liệu rải.
+ Chiều dày lu lèn lớn nhất của lớp đất được làm thử và có sự đồng ý của Tư
vấn giám sát cho mỗi loại đầm nặng dùng trong thi công và cho những loại đất
khác nhau.
+ Tư vấn giám sát có quyền thay đổi chiều dày lu lèn của các lớp đất trong khi
công việc đang tiến hành để bảo đảm độ đầm chặt thích đáng hoặc chấm dứt việc
sử dụng lu nặng.
9. Công địa thi công:
Để đảm bảo thi công liên tục và đạt yêu cầu kỹ thuật, khi thi công nền đường
bố trí công địa thi công theo kiểu cuốn chiếu, mỗi thời điểm chia ít nhất làm 2 đoạn
với trình tự thi công chênh nhau một công đoạn: Một đoạn đã đầm xong chờ kiểm
tra nghiệm thu, đoạn khác tiếp tục thi công, cứ tuần tự như thế cho suốt tuyến.
Chiều dài mỗi đoạn được tính toán cho hợp lý, căn cứ vào năng lực thiết bị thi
công đảm bảo việc đổ, san đầm chặt đất hoàn chỉnh cho mỗi lớp đất đắp được thực
hiện trọn trong mỗi ngày để tránh độ ẩm của đất bị thay đổi trở nên không còn
thích hợp khi đầm.
10. Bạt bỏ đất đắp dư ngoài mái nền đường:
Khi đắp xong từng đoạn đến độ cao vai đường thì căn cứ vào cọc dấu để xác
định lại tim đường và tiến hành đào bạt phần đất đắp thừa trên mái nền đất đắp
phục vụ cho việc đầm ở biên nền đường. Bố trí phương tiện phù hợp để gom xúc
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
số đất này để đắp đoạn tiếp theo, không được tạo thành từng đống đất thừa tuỳ tiện
ở chân đường thiếu mỹ quan và ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng dải đất hai bên
chân đường. Trong quá trình thực hiện có thể dùng máy xúc kết hợp nhân công lèn
ép mái ta luy chặt hơn.
11. Khôi phục cọc tim tuyến, các cọc chủ yếu của tuyến đường:
Trước khi tiến hành công tác hoàn thiện nền đường thì khôi phục lại các cọc tim
tuyến: Cọc Km, H, ND, NC, TĐ, TC, PG cọc đổi dốc và các cọc chủ yếu của nền
đường nhằm kiểm tra kích thước hình học của nền đường theo yêu cầu thiết kế trên
cơ sở quy định về sai số cho phép bằng máy toàn đạc điện tử và thuỷ bình với độ
chính xác cao.
II. THI CÔNG MÓNG ĐƯỜNG CẤP PHỐI TỰ NHIÊN
Do tuyến đường thi công vừa thi công vừa phải đảm bảo giao thông nên Nhà
thầu sẽ tổ chức thi công từng nửa mặt đường một. Nhà thầu sử dụng bãi tập kết để
tập kết vật liệu thành đống sau đó mới đưa ra hiện trường.
Đối với những vị trí thi công xử lý cục bộ nếu do phạm vi hẹp không sử dụng
được băng máy thì dùng nhân lực làm bằng thủ công và phải đảm bảo yêu cầu về
độ bằng phẳng và độ chặt.
Trong quá trình vận chuyển luôn đảm bảo an toàn giao thông nội tuyến và giao
thông trong vùng.
A. VẬT LIỆU
- Trước khi khai thác và tập kết vật liệu sử dụng cho công trình nhà thầu sẽ làm
việc với mỏ đá địa phương hợp tác khai thác, lên biểu kế hoạch khai thác, sản xuất
vật liệu hoặc ký kết hợp đồng chi tiết cung ứng vật liệu xây dựng công trình.
- Kiểm tra vật liệu xác định tính chất cơ lý của vật liệu trước khi triển khai thi
công và chỉ sử dụng những loại vật tư, vật liệu đã qua thí nghiệm đạt chất lượng
được TVGS kiểm tra chấp thuận trước lúc tập kết.
B. CÔNG NGHỆ THI CÔNG:
1. Công tác chuẩn bị:
1.1. Công tác chuẩn bị vật liệu:
- Lấy mẫu CPĐD để thí nghiệm kiểm tra chất lượng so với yêu cầu thiết kế.
Làm thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn xác định dung trọng khô lớn nhất c max và độ
ẩm tốt nhất W0 của cấp phối tự nhiên.
- Vật liệu cấp phối tự nhiên từ nguồn cung cấp được vận chuyển về bãi tập kết
tại chân công trình để lấy mẫu kiểm tra, đánh giá chất lượng làm cơ sở để TVGS
chấp thuận.
- Vật liệu được cung cấp từ các Nhà sản xuất/cung ứng sẽ phải kèm chứng chỉ
vật liệu và kết quả thí nghiệm đối chứng xác nhận vật liệu được cung cấp phù hợp
với các yêu cầu của Quy định và Chỉ dẫn kỹ thuật.
Hồ sơ của mỏ vật liệu sẽ bao gồm:
+ Bình đồ vị trí mỏ.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Hợp đồng và giấy phép khai thác tài nguyên.
+ Thuyết minh biện pháp khai thác và vận chuyển tới công trường.
+ Các phương án đảm bảo giao thông và bảo về môi trường tại mỏ.
Trong suốt quá trình khai thác, TVGS có thể yêu cầu kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất mỏ vật liệu nếu thấy cần thiết, Nhà thầu phải có trách nhiệm cung cấp nhân
lực và thiết bị thí nghiệm phối hợp kiểm tra. Việc TVGS chấp thuận một mỏ vật
liệu nào đó chưa có nghĩa là đã chấp thuận tất cả các vật liệu khai thác từ mỏ đó.
- Bãi tập kết được bố trí gần vị trí thi công và khối lượng tối thiểu đủ để thi
công được 1 ca. Bãi tập kết vật liệu được gia cố để không bị cày xới, xáo trộn do
sự đi lại của các phương tiện vận chuyển, không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật
liệu khác lẫn vào. Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí.
- Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại
của các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật
liệu khác lẫn vào;
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, nhà thầu có các biện pháp cụ thể
nhằm tránh sự phân tầng của vật liệu.
1.2. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi công lớp móng đường CPTN chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi
công đã được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ
thuật quy định của mặt bằng thi công, đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
- Đối với mặt bằng thi công là móng hoặc mặt đường cũ, phải phát hiện, xử lý
triệt để các vị trí hư hỏng cục bộ. Việc sửa chữa hư hỏng và bù vênh phải kết thúc
trước khi thi công lớp móng CPTN. Khi bù vênh bằng CPTN thì chiều dày bù vênh
tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
- Đào rãnh ngang để thoát nước lòng đường khi mưa.
- Với nền móng cấp phối đá dăm đặt trên nền đất thì nền đất phải có trị số
modun đàn hồi theo hồ sơ thiết kế và Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, đảm bảo đúng
các kích thước hình học, độ chặt theo yêu cầu hồ sơ thiết kế và được TVGS
nghiệm thu trước khi rải. Khi cần thiết, tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật
quy định của mặt bằng thi công, đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
1.3. Công tác chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu:
- Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải, các loại lu,
ôtô tự đổ chuyên chở vật liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy do đạc cao độ, dụng
cụ khống chế chiều dày..., các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện
trường...
- Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu
như hệ thống điều khiển chiều dày rải của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
thống điều khiển thuỷ lực của lưỡi ben máy san, hệ thống phun nước... nhằm bảo
đảm khả năng đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPTN.
- Nhà thầu chuẩn bị và đệ trình lên TVGS thuyết minh biện pháp tổ chức thi
công, nội dung mô tả "Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công các lớp CPTN" để
xem xét, chấp thuận.
- TVGS có quyền đình chỉ sử dụng bất cứ một loại thiết bị hay máy móc nào
nếu thấy chúng không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn thay thế chúng
bằng các loại thiết bị phù hợp khác. Nhà thầu phải tuân thủ hướng dẫn mà không
được thanh toán thêm hay không được gia hạn thời gian thi công.
- Nhà thầu phải tuân thủ các hướng dẫn vận hành thiết bị của nhà chế tạo, đồng
thời phải cử các cán bộ kỹ thuật, thợ máy, công nhân lành nghề để vận hành máy
móc thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Tại mọi thời điểm, TVGS có quyền yêu
cầu trục xuất hoặc thay thế bất cứ một cán bộ kỹ thuật, thợ máy hay công nhân
được coi là không đủ tay nghề phù hợp với công việc đang thi công
- Các phương tiện đầm nén: Tốt nhất là có cỡ lu bánh sắt cỡ 6 - 8 tấn; ngoài lu
rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8 - 10 tấn. Nếu không có lu rung, có thể thay bằng lu
bánh lốp với tải trọng bánh 2,5 - 4 tấn /bánh.
- Việc đưa các trang thiết bị trên vào dây truyền thiết bị thi công đại trà phải
dựa trên kết quả của công tác thi công thí điểm.
1.4. Chuấn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:
- Xúc sắc khống chế bề dày và thước mui luyện.
- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.
- Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPTN.
- Bộ thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn).
- Bộ thí nghiệm rót cát đế kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi
đầm nén)
1.5. Chuấn bị bề mặt nền (dưới kết cấu mặt đường):
- Trong mọi trường hợp phân lớp bề mặt nền (tiếp giáp vói kết cấu mặt đường)
phải đảm bảo độ chặt K98, mặt phẳng trên đó rải lớp cấp phối đá dăm phải được
đầm chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng và bảo đảm độ dốc ngang.
- Với lớp móng dưới đặt trên nền đất thì nền đất phải được nghiệm thu và được
Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi rải lớp cấp phối tự nhiên.
- Không được rải trực tiếp CPTN trên nền cát (dù cát được đầm nén chặt).
2. Yêu cầu khi thi công CPTN
Cấp phối vật liệu cho lớp móng dưới, móng trên và bù vênh chỉ có thể bắt đầu
được thực hiện khi mà lớp bên dưới đã được Tư vấn giám sát chấp thuận, biện
pháp thi công và vật liệu đề xuất của Nhà thầu phải được Tư vấn giám sát chấp
thuận và phải phù hợp với đoạn thi công thử đã làm xong.
Không được đổ rải hoặc đầm lèn vật liệu khi trời đang mưa.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Trong suốt quá trình trải, lu lèn và đo cao độ của vật liệu lớp móng dưới, móng
trên và bù vênh, Nhà thầu phải đảm bảo rằng không làm hư hại gì ảnh hưởng đến
các công tác đã hoàn thiện. Đặc biệt phải thận trọng khi các thiết bị này di chuyển
lê n xuống hay rẽ trên phần công trình đã thi công hoàn thiện. Bất kỳ những hư hại
nào cho các công tác đã hoàn thiện do nguyên nhân từ quá trình thi công vận hành
của Nhà thầu đều được họ sửa chữa lại cho hoàn thiện cho phù hợp bằng kinh phí
của chính Nhà thầu và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
a. Đổ vật liệu
Cấp phối vật liệu cho lớp móng dưới, móng trên và bù vênh phải được trộn đều
và đủ lượng đảm bảo độ dày đầm lèn yêu cầu. Vật tư sẽ được phân phối đến vị trí
khuôn đường và được rải ở độ ẩm nằm trong biên độ cho phép như trong hướng
dẫn của Chỉ dẫn kỹ thuật này. Độ ẩm này phải được đảm bảo đồng đều trong toàn
bộ hỗn hợp vật liệu.
Trong trường hợp yêu cầu hơn một lớp, mỗi lớp đó phải được đầm chặt theo
quy định chi tiết của chỉ dẫn kỹ thuật này trước khi thi công lớp tiếp theo.
Nhà thầu phải đảm bảo đã chuẩn bị khu vực đủ để đổ vật liệu và được Tư vấn
giám sát chấp thuận trước khi thi công cho từng lớp móng dưới, móng trên và bù
vênh ít nhất l ngày.
Trong trường hợp không thi công lề đất hoặc không thi công ván khuôn trước
khi rải lớp móng dưới, Nhà thầu phải rải lớp móng trên và móng dưới theo cách
sao cho lớp dưới được rải rộng hơn lớp trên 15cm để đảm bảo đầm chặt yêu cầu.
Phần lòng đường để rải lớp móng trên hay lớp móng dưới phải luôn được chuẩn
bị trước và được kỹ sư TVGS chấp thuận. Chiều dài phần lòng đường chuẩn bị
trước này ít nhất phải dài 200m tính từ chỗ bắt đầu rải lớp cấp phối móng trên hay
móng dưới.
Thiết bị có thể vận chuyển ngay trên các lớp móng trên, móng dưới và lớp bù
vê nh đã hoàn thành với điều kiện không được làm hỏng các lớp đó, thiết bị đó
phải di chuyển trên toàn bề mặt các lớp móng nhằm tránh hiện tượng để lại vết lún
xe hoặc bề mặt đầm nền không đồng đều. Việc vận chuyển thiết bị trên các lớp
móng trên và móng dưới đã hoàn thiện này sẽ bị đình chỉ lại nếu Tư vấn giám sát
thấy rằng việc vận chuyển đó sẽ làm hỏng các lớp móng.
b. Rải vật liệu
Chiều dày yêu cầu là 180mm đối với móng dưới và 150mm đối với móng trên
và lớp bù vênh, vật liệu phải được rải và lu lèn theo từng lớp. Nếu chiều dày thi
công cho lớp móng dưới, móng trên và bù vênh lớn hơn chiều dày nói trên thì
chúng phải được rải và đầm lèn thành 2 hay nhiều lớp với độ dày tương đương
nhau. Chiều dày tối đa của l lớp bất kỳ sau khi lu lèn không được vượt quá yêu cầu
nói trên. Tất cả các lớp thi công sau đó cũng phải được rải và lu lèn theo trình tự và
quy cách tương tự.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Cấp phối móng dưới, móng trên và bù vênh rải dưới nền đường phải là hỗn hợp
được trộn đều và được rải theo phương pháp Nhà thầu đề xuất đã được xác nhận
và hoàn thiện như trong quá trình thi công thử. Không cho phép có sự phân tầng
giữa các lớp vật liệu hạt thô và hạt mịn. Vật liệu bị phân tầng phải được sửa chữa
hoặc di dời và thay thế bằng vật liệu có cấp phối đạt yêu cầu.
c. Đầm nén
Công tác đầm nén chỉ được tiến hành khi độ ẩm vật liệu nằm trong khoảng từ
3% thấp hơn độ ẩm tối ưu tới 2% cao hơn độ ẩm tối ưu được xác định theo độ chặt
tối đa cải tiến quy định trong tiêu chuẩn.
Ngay sau khi rải lớp cuối cùng và tạo phẳng, phải tiến hành đầm chặt từng lớp
trên toàn bộ chiều rộng bằng loại máy đầm đã được chấp thuận. Bắt đầu tiến hành
lu lèn mép đường vào tim đường theo chiều dọc. Tại các đoạn siêu cao phải lu lèn
từ bên thấp đến bên cao. Phải liên tục lu lèn cho tới khi không còn vết lún xe lu và
từng lớp vật liệu phải được đầm chặt, các cấp phối kết dính chặt chẽ với nhau. Nếu
xuất hiện lún hoặc mặt phẳng không đồng nhất, cần phải tiến hành sửa chữa bằng
cách cày xới vật liệu tại những vị trí đó, sau đó bổ sung hoặc di dời vật liệu cho tới
khi đạt mặt phẳng đồng nhất và êm thuận. Dọc theo bó vỉa, đầu cạnh, thành tường
và các điểm xe lu không thể vào được, vật liệu móng trên và móng dưới phải được
đầm kỹ bằng loại máy đầm cóc hoặc đầm rung đã được chấp thuận. Sau mỗi ca
làm việc, bề mặt lớp móng trên và móng dưới phải được tạo hình và tạo dốc nhằm
tránh đọng nước mưa.
Bề mặt cấp phối móng trên có lớp nhựa thấm bám sẽ được đầm chặt sao cho
đạt được lớp mặt ổn định, liên kết chặt chẽ, không có lỗ rỗng lộ thiên và tương
thích với lớp nhựa thấm bám. Tất cả các cốt liệu thô phải được dính kết chặt chẽ.
Trong mọi trường hợp, không được phép bổ sung đất hoặc cốt liệu mịn lên bề mặt
để hỗ trợ quá trình kết dính, chỉ được phép dùng phương pháp đầm nén để đạt độ
chặt yêu cầu. Không được sử dụng đầm rung trong lần đầm nén cuối cùng của bề
mặt, có thể Kỹ sư chỉ đạo dùng lu bánh hơi trong lần đầm nén bề mặt cuối cùng
nếu xét thấy lu bánh thép có thể làm hư hỏng hoặc giảm chất lượng của cấp phối
móng trên.
Trong trường hợp vật liệu móng dưới là vật liệu yếu hoặc làm chảy trượt lớp
móng trên, móng dưới và lớp bù vênh, phải dừng ngay công tác đầm lèn lại và sửa
chữa lớp vật liệu đó theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Trong quá trình rải, đầm và san bằng vật liệu lớp móng trên và móng dưới, cần
chú ý đảm bảo lớp đang được lu lèn không gây ảnh hưởng đến lớp đã lu lèn chặt
bên dưới, lớp đáy móng đã hoàn thành cũng không bị ảnh hưởng. Đặc biệt lưu ý
các vị trí thiết bị thi công không thể quay đầu để tiến hay lùi. Nếu việc quay đầu xe
gây ra xáo trộn và làm hỏng các lớp móng trên và đáy móng, Nhà thầu phải tự chịu
chi phí sửa chữa cho tới khi đạt kết quả theo yêu cầu của Kỹ sư.
Quá trình đầm lèn phải được tiến hành liên tục theo đúng tiêu chuẩn. Độ chặt
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
sau đầm nén cho từng lớp yêu cầu đạt tối thiểu 98% đối với lớp móng dưới và tối
thiểu 100% đối với lớp móng trên.
3. Thi công lớp móng đường bằng CPTN.
3.1. Vận chuyển CPTN đến hiện trường thi công:
- Phải kiểm tra các chỉ tiêu của CPTN trước khi tiếp nhận, vật liệu CPTN phải
được Tư vấn giám sát chấp thuận ngay tại cơ sở sản xuất hoặc bãi chứa.
- Không được dùng thủ công xúc CPTN hất lên xe; phải dùng máy xúc gầu
ngoạm hoặc máy xúc gầu lật bánh lốp.
- Vật liệu CPTN, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình,
được tập kết đến mặt bằng thi công bằng cách:
+ Đố thành các đống trên mặt bằng thi công : Đoạn nhỏ lẻ, đoạn đào xử lý
móng, phải được Tư vấn giám sát chấp thuận, Đại diện Chủ đầu tư cho phép) với
khoảng cách giữa các đống vật liệu phải được tính toán và không quá l0m.
+ Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng cách giữa các đống vật
liệu phải được dựa vào kết quả của công tác thi công thí điểm.
CPTN đã được vận chuyển đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm
tránh ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông
3.2. Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu.
- Độ ẩm tốt nhất của vật liệu CPTN nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu
(Wo=±2%) cần duy trì trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san rải và lu lèn.
- Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ
ẩm của vật liệu.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung
bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết
hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun
nước dạng sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải trải ra để hong khô trước khi
lu lèn
3.3. Công tác rải CPTN:
Cấp phối tự nhiên phải được rải bằng máy phù hợp để tạo được lớp đồng đều
mà sau khi đầm nén sẽ tuân theo đúng chiều dày, cao độ, độ dốc dọc, dốc ngang và
độ vồng thiết kế như quy định trên bản vẽ.
Căn cứ tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp thi
công. Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không được lớn hơn 15cm.
Trường hợp đặc biệt có yêu cầu chiều dày cao hơn thì phải thiết bị lu hiện đại và sơ
đồ lu đặc biệt, nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 18cm.
Việc quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn) phải căn cứ vào kết quả
thi công thí điểm. Có thể xác định hệ số rải sơ bộ K*rải như sau:
k max x Kyc
K*rải =
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
kr
Trong đó:
- k max là khối lượng thể tích khô lớn nhất của CPTN theo kết quả thí nghiệm
đầm nén tiêu chuẩn, g/cm3
- Kyc là độ chặt yêu cầu của CPTN, %
- kr là khối lượng thể tích khô của CPTN lúc chưa lu lèn, g/cm3
Để đảm bảo độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi thi công không có
khuôn đường hoặc đá vỉa, phải rải vật liệu CPTN rộng thêm mỗi bên tối thiểu
25cm so với bề rộng thiết kế của móng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước,
phải tiến hành loại bỏ các vật liệu CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi
rải vệt tiếp theo.
- Khi san, rải (kể cả vận chuyển hay tập kết) thì độ ẩm của CPTN luôn bằng độ
ẩm tốt nhất Wo hoặc Wo 2% nếu CPTN không đạt độ ẩm Wo 2% thì dừng thi
công để xử lý. Nếu độ ẩm của vật liệu lớn hơn độ ẩm cho phép thì nhà thầu sẽ phơi
vật liệu đạt yêu cầu mới san rải lu lèn. Nếu độ ẩm vật liệu nhỏ hơn độ ẩm cho phép
thì dùng vòi hoa sen tạo ẩm dạng mưa phùn để đạt được độ ẩm yêu cầu (có thể
được thực hiện ngay trong quá trình san rải lu lèn bằng bộ phận phun nước dạng
sương gắn kèm).
- Khi thi công luôn chú ý đảm bảo giao thông để không cho các phương tiện
giao thông đi vào những khu vực đang rải và lu lèn. Đối với vật liệu tại bãi tập kết
thì tiến hành thí nghiệm kiểm tra lại độ ẩm khi nào đạt đổ ẩm tốt nhất mới được
vận chuyển ra công trường.
- Do thi công CPTN thành từng vệt trên từng nửa bề rộng của mặt đường nên
trước khi rải vệt sau thì xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để bảo đảm
chất lượng lu lèn chỗ tiếp giáp giữa hai vệt rải.
- Trên đoạn đường có dốc dọc > 4% tiến hành san rải CPĐD từ chân dốc đi lên.
Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc,
độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPTN trong suốt quá trình thi công.
3.4. Công tác lu lèn
Phải lựa chọn loại lu và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn tùy thuộc vào
loại đá dùng làm vật liệu, chiều dày, bề rộng và độ dốc dọc của lớp móng đường.
Thông thường sủ dụng lu nhẹ 60-80kN với vận tốc chậm 3Km/h để lu 3-4 lượt
đầu, sau đó sử dụng lu rung 100-120kN hoạc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25-
40kN để lu tiếp từ 12-20 lượt cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu, rồi hoàn thiện bằng
2-3 lượt lu bánh sắt nặng 80-100kN.
Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng,
đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
Việc lu lèn phải được thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng
lên vệt lu trước ít nhất 20cm.
Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ,
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí lồi lõm, phân tầng để bù
phụ, sửa chữa kịp thời.
Trong quá trình lu lèn nhà thầu tưới nước bổ sung độ ẩm bị bốc hơi trên mặt lớp
CPTN để tránh hiện tượng tơi xốp bề mặt.
Trong quá trình lu vẫn cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng ẩm bị bốc hơi và luôn
giữ ẩm bề mặt lớp CPTN khi đang lu lèn bằng hệ thống tưới nước của các loại lu.
Nếu thấy hiện tượng khác thường như rạn nứt, gơn sóng, xô dồn hoặc rời rạc
không chặt … phải dừng lu, tìm nguyên nhân cà xử lý triệt để rồi mời tiếp tục lu
tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu.
Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPTN đó phải
được cày xới với chiều sâu tối thiểu là 5cm trước khi rải bù.
Yêu cầu về độ chặt: phải đạt độ chặt thiếtkees trong cả bề dày lớp.Trong quá
trình lu lèn, thường xuyên kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát.
Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu nhưa
các loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thí
điểm.
4. Thi công thí điểm:
Trước khi tiến hành thi công đại trà , Nhà thầu phải chuẩn bị, thi công xây dựng
một dải đầm thử nghiệm nhằm mục đích xác định khả năng thích hợp của vật liệu
cũng như dây chuyền thiết bị, trình tự thi công dự kiến. Đối với mỗi loại vật liệu
hoặc nguồn vật liệu, Nhà thầu sẽ phải sử dụng dây chuyền thiết bị và trình tự thi
công để xây dựng một dải đầm thử có diện tích khoảng 500m2. Đoạn thi công thí
điểm phải đại diện cho phạm vi thi công của mỗi mũi thi công về: loại hình kết cấu
của mặt bằng thi công, độ dốc dọc, dốc ngang, bề rộng lớp móng...
Sau khi công tác đầm kết thúc, Nhà thầu phải tiến hành thí nghiệm độ chặt tại
hiện trường và những thí nghiệm khác nếu được TVGS yêu cầu, so sánh với kết
quả thí nghiệm trong phòng đã trình nộp.
Nếu kết quả không đạt yêu cầu, toàn bộ vật liệu của dải đầm thử phải dỡ bỏ và
Nhà thầu tiến hành dải đầm thử nghiệm khác bằng chi phí của mình.
Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những điều kiện ban đầu của quy
trình thi công đã được xác định, Nhà thầu cũng phải tiến hành xây dựng dải đầm
thử nghiệm tương ứng với những thay đổi đó.
a. Yêu cầu đối với công tác thi công thí điểm:
Việc thi công thí điểm được áp dụng cho mỗi mũi thi công trong các trường hợp
sau:
- Trước khi triển khai thi công đại trà;
- Khi có sự thay đổi thiết bị thi công chính như: Lu nặng, máy san, máy ủi;
- Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hoặc loại vật liệu CPTN.
Công tác thi công thí điểm là cơ sở để đề ra biện pháp tổ chức thi công đại trà
nhằm đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và kinh tế. Do vậy việc thi
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
công thí điểm đưa ra được các thông số công nghệ tối ưu sau:
- Sơ đồ tập kết vật liệu, sơ đồ vận hành của thiết bị;
- Hệ số lu lèn của mỗi loại lu với thứ tự và hành trình lu, vận tốc và số lần lu
qua một điểm;
- Các công tác phụ trợ như bù phụ, xử lý phân tầng và các bước kiểm tra, giám
sát chất lượng và tiến độ thi công.
Toàn bộ công tác thi công thí điểm, từ khi lập đề cương cho đến khi xác lập
được dây chuyền công nghệ áp dụng cho thi công đại trà, có sự kiểm tra và chấp
thuận của Tư vấn giám sát.
b. Lập biện pháp tổ chức thi công thí điểm:
Các phân đoạn được lựa chọn thi công thí điểm đại diện cho phạm vi thi công
của mỗi mũi thi công về loại hình kết cấu của mặt bằng thi công, độ dốc dọc, dốc
ngang, bề rộng lớp móng…Thông thường, diện tích tối thiểu của mỗi phân đoạn
thí điểm là 500m2.
Căn cứ vào yêu cầu về tiến độ thi công, về tiến độ cung cấp vật liệu, điều kiện
thực tế về mặt bằng, về khả năng huy động trang thiết bị thi công và các yêu cầu đã
nêu ở trên, tiến hành lập ít nhất 2 sơ đồ công nghệ thi công thí điểm ứng với 2 phân
đoạn đã được lựa chọn.
Khi lập các sơ đồ công nghệ thi công thí điểm nhà thầu xem xét đầy đủ các đặc
tính kỹ thuật của các thiết bị thi công hiện có, kết hợp với kinh nghiệm thi công đã
được tích luỹ và điều kiện thực tế về năng lực thiết bị, hiện trường. Trong sơ đồ
công nghệ thi công thí điểm phải nêu rõ các vấn đề sau:
- Tuân thủ quy định tại "công tác san rải CPTN" khi xác định sơ bộ chiều dày
của mỗi lớp vật liệu CPTN sau khi rải hoặc san (ban đầu có thể tạm lấy hệ số lu lèn
là 1,35). Lập sơ đồ vận hành của phương tiện tập kết, san rải vật liệu. Cần xác định
sơ bộ cự ly giữa các đống vật liệu khi thi công bằng máy san;
- Lựa chọn và huy động các chủng loại lu thích hợp;
- Lập sơ đồ lu chọn mỗi loại lu, trong đó nêu rõ trình tự lu lèn, số lượt và tốc độ
lu qua một điểm, sự phối hợp các loại lu…;
- Xác lập sơ bộ các công việc phụ trợ, các bước và thời điểm tiến hành các
công tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện nhằm đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng
của dây chuyền thi công và đảm bảo chất lượng công trình.
c. Tiến hành thi công thí điểm:
Tiến hành thi công thí điểm theo các sơ đồ công nghệ đã lập trên các phân đoạn
thí điểm khác nhau, đồng thời ghi lại các số liệu cơ bản của mỗi bước thi công đã
thực hiện như:
- Số lượng, khối lượng vật liệu chuyên chở của phương tiện tập kết vật liệu đến
công trường.
- Biện pháp bổ tưới nước bổ sung để đạt được độ ẩm trong và sau khi rải;
- Cao độ trước và sau khi rải vật liệu CPTN;
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Các hiện tường phân tầng, lượn sóng, độ bằng phẳng và việc bù phụ(nếu có).
- Trình tự vào, ra của các loại lu, số lượt và vận tốc lu qua một điểm;
- Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt, độ ẩm thi công(ở giai đoạn cuối của quá
trình lu lèn) ứng với số lượt đi qua của mỗi loại lu tại vị trí thí nghiệm;
- Cao độ sau hoàn thiện công tác lu lèn lớp móng CPĐD;
- Thời gian bắt đầu, kết thúc, điều kiện thời tiết khi thí điểm.
Từ các số liệu đã thu nhận, tiến hành tính toán và hiệu chính lại thông số như:
- Hệ số rải(hệ số lu lèn) K rải được xác định đưa vào các số liệu cao độ trên cùng
một mặt cắt tại các điểm tương ứng như sau:
Krải=CĐrải - CĐmb/CĐlu - CĐmb
Trong đó:
+ CĐmb: Cao độ mặt bằng thi công, m;
+ CĐrải : Cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi rải, m;
+ CĐlu : Cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi lu lèn xong(đã đạt độ chặt yêu
cầu),m;
- Tương quan giữa số lần lu lèn(hoặc công lu) và độ chặt đạt được;
- Số lượng phương tiện vận chuyển tham gia vào dây chuyền
Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công thí điểm để áp dụng cho thi công đại trà.
5. Bảo dưỡng:
Sau khi thi công xong, lớp CPĐD đã được đầm chặt được bảo dưỡng. Nhà thầu
sẽ không cho xe cộ qua lại trên lớp CPĐD chưa được thi công tưới nhựa thấm bám
cho mặt đường bê tông nhựa. Trước khi thi công mặt đường bê tông nhựa thường
xuyên giữ độ ẩm trên mặt CPĐD, không để loại cỡ hạt mịn bốc bụi; việc tưới ẩm
được tưới vào thời điểm mà Tư vấn giám sát yêu cầu tuỳ thuộc vào các điều kiện
thời tiết tại thời điểm đó và ngừng trước vài ngày thi công mặt đường.
6. Công tác kiểm tra nghiệm thu
1. Lấy mẫu vật liệu CPTN cho công tác kiểm tra nghiệm thu chất lượng vật
liệu CPTN
Để đánh giá chất lượng vật liệu CPĐD phục vụ cho công trình và làm cơ sở xác
định độ chặt lu lèn cũng như độ ẩm tối ưu. Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản
xuất cũng bắt buộc phải tiến hành các hạng mục kiểm tra này. Căn cứ theo yêu cầu
của Quy trình hoặc Chỉ dẫn kỹ thuật để quyết định khả năng sử dụng.
Việc lấy mẫu tại hiện trường phục vụ cho công tác kiểm tra thành phần cấp phối
sau khi chế tạo phải thực hiện như sau:
- Yêu cầu lấy mẫu tại các đống đá CPĐD đã được nghiền sàng và pha trộn
thành phần.
- San gạt lớp bề mặt, tiến hành dùng xẻng để lấy mẫu ở độ sâu tối thiểu 0,2m so
với bề mặt ban đầu.
- Lấy đồng thời 04 mẫu đá tại 04 vị trí khác nhau trên một đống CPTN, sau đó
trộn lại thành một mẻ đá có khối lượng yêu cầu đem đóng vào thùng hoặc túi bảo
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
quản và đưa về phòng thí nghiệm.
Trước khí thí nghiệm phân tích thành phần hạt, phải đổ mẫu từ thùng hoặc túi
ra, trộn đều từ 2-3 phút, sau đó mới lấy mẫu chính thức để làm thí nghiệm theo
trình tự :
- Trộn đều và chia chỗ đá đã lấy thành 4 phần bằng nhau;
- Xúc lấy mẫu đại diện từ 4 phần đó theo nguyên tắc lấy đều đối với từng phần.
Trước khi thí nghiệm phải lấy mẫu đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn được thí
nghiệm, kiểm tra. Việc lấy mẫu tùy thuộc vào mục đích kiểm tra và phải tuân thủ
theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn và chỉ dẫn của TVGS.
2. Kiểm tra trong quá trình thi công
- Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công phải thường xuyên tiến hành thí
nghiệm, kiểm tra theo các nội dung sau:
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPTN (quan sát bằng mắt và kiểm tra thành
phần hạt). Cứ 200 m3 vật liệu CPTN hoặc một ca thi công phải tiến hành lấy một
mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
- Độ chặt lu lèn
+ Việc thí nghiệm thực hiện theo 22 TCN 346 – 06 và được tiến hành tại mỗi
lớp móng CPTN đã thi công xong;
+ Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm kiểm
tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800 m2 phải tiến hành
thí nghiệm xác định độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
- Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng
+ Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp móng được xác định dựa trên số liệu đo
cao độ tại tim và tại mép của mặt móng;
+ Chiều dày lớp móng được xác định dựa trên số liệu đo đạc cao độ trước và
sau khi thi công lớp móng tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt cắt (khi cần
thiết, tiến hành đào h ố để kiểm tra);
+ Bề rộng lớp móng được xác định bằng thước thép;
+ Độ bằng phẳng được đo bằng thước 3 m phù hợp với TCVN 8864:2011. Khe
hở lớn nhất dưới thước.
3. Kiểm tra sau thi công để phục vụ việc nghiệm thu hạng mục công trình
Độ chặt lu lèn: cứ 700m2 thí nghiệm kiểm tra 2 vị trí ngẫu nhiên;
Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20% khối
lượng quy định cho công tác kiểm tra trong quá trình thi công, tương đương với
mật độ đo như sau:
- Đo kiểm tra các yếu tố hình học (cao độ tim và mép móng, chiều rộng móng,
độ dốc ngang móng): 250 m/ vị trí trên đường thẳng và 100 m/ vị trí trong đường
cong.
- Đo kiểm tra độ bằng phẳng bề mặt móng bằng thước 3m: 500 m/ vị trí.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
III. THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG
1. Công tác chuẩn bị
- Tập kết vật tư vật liệu: Đá, cát, xi măng đã thí nghiệm đủ tiêu chuẩn được tư
vấn giám sát chấp thuận.
- Tập kết ván khuôn: 100m dài loại 5x0,2m, ván khuôn thép hoặc gỗ ép phủ phin
- Tập kết máy móc thiết bị: Đầm dùi, đầm mặt, đầm dài, con lăn tạo nhám, máy
trộn bê tông≥250l.
2. Thi công
a) Thi công lớp bê tông lót móng đường dày 5cm
b) Định vị vị trí chi tiết các tấm BTXM trên mặt đường,
c) Ván khuôn sử dụng theo từng tấm có modul: 5m x 0,2m thuận lợi cho thi
công từng tấm mặt đường dài 5m
d) Đổ bê tông:
- Bê tông mặt đường chia thành từng lần đổ khác nhau với số lượng tấm và khối
lượng bê tông, cốt thép theo hình vẽ và bảng thống kê
- Các tấm bê tông được đổ theo từng dãy theo phương dọc của mặt đường. Bê
tông được trộn bằng máy trộn và đổ bằng thủ công. San gạt sơ bộ bằng thủ công,
- Bộ phận đầm bê tông, hoàn thiện mặt bê tông, đánh mặt bê tông và tạo nhám
mặt đường bê tông thi công theo sau.
- Sau khi đổ bê tông xong 1 ngày sẽ tiến hành tháo ván khuôn thành để thi công
tiếp các tấm tiếp theo đảm bảo công tác thi công được tiến hành 3 ca liên tục.
Nhân công sẽ được chia thành từng tổ làm cốt thép, lắp đặt ván khuôn và đổ bê
tông riêng để đẩy nhanh tiến độ.
e) Đầm bê tông
Đầm bê tông sử dung gồm 3 loại:
Đầm dùi : 04 cái
Đầm dài (Đầm thước): 02 cái (Đầm thước cầm tay dài 5 m)

Đầm mặt (tự chế): 01 cái

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

 
Thự tự đầm là đầm dùi → đầm dài (còn gọi là đầm thước) → đầm mặt →nhân
công hoàn thiện bề mặt. Đầm dùi giúp bê tông lèn chặt và chiếm lỗ rỗng, dùi cầm
đứng, cắm sâu khoảng 2/3 bề dày bê tông, dùi khoảng 15s (khi thấy xuất hiện nước
vữa) là di chuyển, khoảng cách di chuyển giữa các điểm dùi sao cho các vùng xuất
hiện nước vữa gần như phủ kín bề mặt bê tông (vùng xuất hiện nước vữa quanh dùi
là hình tròn có bán kính tùy vào đường kính và công suất của dùi).
Đầm dài: Dầm bắt qua 2 thành ván khuôn dọc (đòi hỏi 2 thành ván khuôn dọc
phải vững, chắc chắn, cao độ đỉnh ván khuôn theo thiết kế phải được kiểm tra kỹ
trước khi đổ bê tông), trên đầm gắn mô tơ có bánh lệch tâm để làm rung đầm, giúp
cho việc kéo đầm trượt trên thành ván khuôn dễ dàng.
Đầm mặt: là ống thép tròn đường kính lớn hơn 140mm, nặng hơn 40kg, đầm lăn
trên 2 thành ván khuôn dọc, có tác dụng nhấn cốt liệu lớn xuống dưới, làm nổi vữa
xi măng lên (sau khi kéo đầm dài san gạt, những vị trí cao sẽ nổi đá lên), khi khóa
đầm lăn không cho lăn và kéo đầm trượt trên 2 thành ván khuôn dọc thì mặt bê
tông được làm phẳng lần nữa. Trong quá trình đầm dài và đầm lăn là kết hợp việc
bù phụ bê tông và hoàn thiện bề mặt bằng các dụng cụ phổ thông.
f) Làm mặt bê tông
Quá trình làm phẳng bề mặt cần có nhân lực bù phụ để báo đảm hiệu quả của
thiết bị, có thể theo các phương pháp sau:
+ Sử dụng một ống tròn bằng kim loại có đường kính 50-60mm, chiều dài lớn
hơn chiều rộng của vệt đổ hai đầu có tay cầm, hai người cầm 2 đầu ống vừa đi vừa
miết theo đỉnh ván khuôn để gạt vữa bê tông từ chỗ cao sang chỗ thấp làm cho bề
mặt bằng phẳng và bằng cao độ thiết kế.
+ Cuối cùng bề mặt bê tông còn ra nước sử dụng dụng cụ hoàn thiện xách tay có
thể là thanh gạt có lưỡi dài 3m, bàn xoa cầm tay có các lưỡi phẳng dài khoảng

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
1,2m, rộng 125mm - 200mm để san gạt, xoa nhẵn, tạo độ bằng phẳng cho mặt
đường.
g) Tạo nhám bề mặt bê tông
Sử dụng con lăn tạo nhám mặt bê tông với các thông số sau:
- Đường kính quả lăn: 100mm
- Chiều rộng quả lăn: 350mm
- Chiều rộng tổng thể: 450mm
- Chiều dài cần kéo: 1500mm

Việc tạo nhám mặt đường bê tông được tiến hành sau khi bê tông se mặt
khoảng 3÷4 giờ (sau khi đổ bê tông). Đặt con lăn theo phương ngang mặt đường
theo chiều xe chạy và kéo vuông góc để tạo thành các rãnh có kích thước
h) Hoàn thiện mặt đường:
- Sau khi công việc tạo nhám kết thúc, tiến hành loại bỏ vữa thừa và làm sạch
bề mặt bê tông; các mép trên mỗi cạnh của khe co, khe giãn và khe thi công phải
được gọt tròn bán kính 6mm. Tất cả các khe phải được kiểm tra bằng thước dài
và hoàn thiện trước khi bê tông đông kết. Nếu một mặt của khe cao hơn mặt kia
hoặc toàn bộ khe cao hơn hoặc thấp hơn các bản kề cạnh thì Nhà thầu phải có các
biện pháp sửa chữa kịp thời.
i) Bảo dưỡng mặt đường bê tông xi măng
1. Bảo dưỡng bê tông:
- Mục đích của việc bảo dưỡng mặt đường BTXM là quá trình giữ ẩm cho bê
tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn khi tạo hình. Trong thời kỳ
bảo dưỡng bê tông phải được bảo vệ tránh các tác động cơ học như rung động,
lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng hư hại khác.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Phải được thực hiện ngay sau khi hoàn thiện mặt đường (khi bê tông bắt đầu
ninh kết). Diện được che phủ trên toàn bộ bề mặt đường kể cả các mép cạnh các
tấm bê tông tránh tác dụng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
+ Bằng phương pháp bảo dưỡng không cho nước trong hỗn hợp bê tông mới đổ
bốc hơi, không để mặt bê tông co rút đột ngột dưới tác động của nắng và gió và
luôn đủ lượng nước cần thiết cho bê tông ninh kết.
+ Không cho xe cộ và người đi lại, không cho nước mưa hoặc các tác động khác
làm hỏng mặt đường và ảnh hưởng đến việc ninh kết của bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông liên tục ít nhất trong khoảng 7 ngày.
- Trong vòng không quá 4 giờ kể từ khi trộn hỗn hợp với nước phải tiến hành
phủ kín bề mặt đường BTXM để bảo dưỡng (không để bề mặt bê tông lúc ướt lúc
khô).
2. Phương pháp bảo dưỡng
Sử dụng bao tải đay phủ kín toàn bộ bề mặt các tấm bê tông xi măng, sử
dụng nước làm ẩm bề mặt vải địa kỹ thuật trong suốt thời gian bảo dưỡng
j) Thi công khe co
Bê tông được đổ liên tục quan các tấm BTCT
Phần khe sẽ được cắt sau bằng máy cắt bê tông và đổ đầy matit theo đúng
thiết kế
k)  Kiểm tra trong thi công
k.1 Đơn vị thi công luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần suất
kiểm tra: đối với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định của Bảng 26. Đối với
mỗi công đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt
cốt thép đến rải, san, đầm nén, tạo nhám, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các
quy định đã nêu trong các mục tương ứng của Quy định kỹ thuật này.
k.2 Nội dung và tần suất kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công mặt đường
BTXM phải tuân theo quy định trong Bảng 27 và kết quả kiểm tra được so sánh
đánh giá theo quy định ở Bảng 28.

Bảng 27 - Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng mặt đường
BTXM trong quá trình thi công

Phương pháp và tần suất kiểm tra


Nội dung kiểm tra Mặt đường BTXM trên
(Tiêu chuẩn) đường cao tốc, đường Trên các đường khác
cấp I, cấp II, cấp III

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Lấy 2 ÷ 4 tổ mẫu mỗi ca


Lấy 1 ÷ 3 tổ mẫu mỗi ca (mỗi
(mỗi tổ bao gồm cả mẫu
tổ bao gồm cả mẫu uốn dầm
Cường độ kéo khi uốn dầm và mẫu ép chẻ). và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi
uốn Chiều dài thi công một
công một ngày <500m lấy 1
ngày <500m lấy 2 tổ:
(TCVN 3119:1993)≥500m lấy 3 tổ: ≥1000m tổ: ≥ 500m lấy 2 tổ; ≥1000m
lấy 3 tổ, xác định cường độ
lấy 4 tổ, xác định cường
kéo khi uốn
độ u kéo khi uốn

Cứ khoảng 100m trong bề Cứ khoảng 100m trong bề


rộng rải kiểm tra 2 điểm rộng rải kiểm tra 1 điểm
Chiều dày tấm
(khoan lấy lõi để kiểm tra (khoan lấy lõi để kiểm tra bề
bề dày) dày)

Độ bằng phẳng Mỗi 100m2 của mỗi nửa Mỗi 200m2 của mỗi nửa làn
(TCVN 8864:2011)làn xe đo 2 chỗ xe đo 2 chỗ

Độ gồ ghề quốc tế
IRI Kiểm tra liên tục cho toàn Kiểm tra liên tục cho toàn bộ
bộ các làn xe các làn xe
(22TCN 277:01*)

Độ nhám bề mặt
2 chỗ/200m2 1 chỗ/200m2
(TCVN 8866:2011)

Mỗi 200m khe ngang, khe Mỗi 200m khe ngang, khe
Độ chênh cao tấm
dọc kiểm tra bằng thước 2 dọc kiểm tra bằng thước 2
liền kề
khe, mỗi khe 3 vị trí khe, mỗi khe 3 vị trí

Kéo dây 20m: 6


Độ thẳng của khe Kéo dây 20m: 4 chỗ/200m
chỗ/200m2

Độ lệch tim đường


Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m
trên mặt bằng

Chiều rộng mặt


Thước: 6 điểm/200m Thước: 4 điểm/200m
đường

Cao độ trên trắc Máy thủy bình: 6


Máy thủy bình: 4 điểm/200m
dọc điểm/200m

Máy thủy bình: 6 mặt Máy thủy bình: 4 mặt


Độ dốc ngang
cắt/200m cắt/200m

Bong tróc, nứt, hở Đo diện tích thực và tính Đo diện tích thực và tính tỷ lệ
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

đá, khuyết cạnh, tỷ lệ so với tổng số diện


so với tổng số diện tích
sứt góc. tích

Độ thẳng và cao độ
đá vỉa hai bên mặt Kéo dây 20m: 4 chỗ/200m Kéo dây 20m: 2 chỗ/200m
đường

Độ đầy khi rót vật


liệu chèn khe (đo
Thước: 6 điểm/200m khe Thước: 6 điểm/200m khe
chiều sâu chưa rót
đầy)

Chiều sâu cắt khe Thước: 6 điểm/200m Thước: 4 điểm/200m

Khiếm khuyết trên Quan sát từng khe và chỗ Quan sát từng khe và chỗ sứt
bề mặt khe dãn sứt mép, chỗ bị đứt đoạn mép, chỗ bị đứt đoạn

Dính vữa trên tấm Kiểm tra khi lắp đặt với Kiểm tra khi lắp đặt với từng
chèn khe dãn từng khe khe

Độ nghiêng của Đo 2 chỗ trên mỗi tấm Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn
tấm chèn khe dãn chèn khe bằng thước khe bằng thước

Độ cong vênh và
dịch chuyển của Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe
tấm chèn khe dãn khe dãn bằng thước dãn bằng thước
bằng thước

Dùng máy đo chiều dày Dùng máy đo chiều dày của


Độ nghiêng của
của lớp bảo vệ cốt thép: đo lớp bảo vệ cốt thép: đo 4
thanh truyền lực
4 thanh/ mỗi làn xe thanh/ mỗi làn xe

Nghiệm thu mặt đường BTXM

Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi hoàn thành phải được thực hiện trên
từng 1Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu ở Bảng 28.

Bảng 28 - Các chỉ tiêu áp dụng cho việc nghiệm thu mặt đường BTXM

Sai số cho phép đối với mặt đường BTXM

Nội dung kiểm tra Đường cao tốc,


cấp I, cấp II, cấp Các cấp đường khác
III

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Cường độ kéo khi uốn của mẫu 100% thỏa mãn yêu cầu ở Bảng 10
dầm, MPa

Cường độ ép chẻ/bửa của mẫu Cứ 3km của mỗi làn đường khoan lấy lõi 1
khoan hiện trường (TCVN mẫu; lề đường cứng tính là một làn đường;
3120:1993) xác định độ ép chẻ và chiều dày tấm

Chiều dày tấm, mm Giá trị trung bình ≥ -5; các biệt ≥ -10

Độ bằng Thước 3 mét (TCVN Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
phẳng 8864:2011)

Chỉ số IRI, m/km ≤ 2.0 ≤ 3.2


(TCVN 8865:2011)

Chiều sâu cấu tạo Đoạn đường 0.7 ÷ 1.10 0.5 ÷ 0.90
rãnh chống trượt bình thường
thông qua độ nhám
trung bình bề mặt Đoạn đường 0.8 ÷ 1.20 0.60 ÷ 1.00
(TCVN 8866:2011), đặc biệt
mm

Độ chênh cao tấm liền kề, mm ≤2 ≤3

Độ chênh cao giữa 2 mép khe dọc Giá trị trung bình ≤ 3; Giá trị trung bình ≤
liền kề, mm 5;
Cực trị ≤ 5
Cực trị ≤ 7

Độ thẳng của khe, mm ≤ 10

Độ lệch tim đường trên mặt bằng, ≤ 20


mm

Chiều rộng mặt đường, mm ≤ ± 20

Cao độ trên trắc dọc, mm ± 10 ± 15

Độ dốc ngang (%) ± 0.15 ± 0.25

Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết ≤ 2 ≤ 3


cạnh, sứt góc, (%)

Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên ≤ 20 ≤ 20


mặt đường, mm

Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe, ≤2 ≤ 3


Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

mm

Chiều sâu cắt khe, mm ≥ 50 ≥ 50

Khiếm khuyết trên bề mặt khe Không nên có Không nên có


dãn

Độ nghiêng tấm chèn khe dãn, ≤ 20 ≤ 15


mm

Độ cong vênh và dịch chuyển của ≤ 10 ≤ 10


tấm chèn khe dãn, mm

Độ lệch của thanh truyền lực, mm ≤ 10 ≤ 13


V. THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
A. THI CÔNG BIỂN BÁO, HỘ LAN:
1. Nội dung công việc:
Phần này bao gồm việc cung cấp, chế tạo, vận chuyển và lắp dựng các loại biển
giao thông đã quy định tại các vị trí được thể hiện trên các Bản vẽ hay được Kỹ sư
hướng dẫn, các yêu cầu kỹ thuật tuân thủ QCVN41:2019/BGTVT.
2. Chuẩn bị vật liệu:
- Các biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển thông tin phải được làm bằng
các tấm nhôm phẳng, hợp kim cứng 5052 và H34 tuân thủ các yêu cầu theo tiêu
chuẩn ASTM B209 và có chiều dày tối thiểu 2.5mm. Những tấm nhôm này phải
được tẩy nhờn, khắc axit, làm trung hòa và được gia công trước khi đưa vào sử
dụng làm biển báo giao thông.
- Lớp phủ phản quang: Lớp phủ phản quang sử dụng cho biển báo phải là lớp
có màu hoặc màu trắng với mặt ngoài nhẵn phẳng, có tính chất phản quang trên
toàn bộ bề mặt. Lớp phủ này phải tuân thủ các yêu cầu của ASTM D4956 xét về
các đặc điểm như độ bền ngoài trời, bền màu, co ngót, độ dẻo, bóc tẩy, dính bám,
tính chống va đập, và lớp nước bóng phản chiếu. Phải có tính bền với tác động của
thời tiết và bền màu. Phải mới, chưa sử dụng và không bị nứt, bong, rỗ, giộp hay
các cạnh bị vênh, xoắn và phải có độ giãn nở và co ngót không đáng kể. Phải được
sơn lót bảo vệ bằng lớp dính bám có độ nhạy áp lực khi thi công bằng thủ công,
hoặc không dính và có tính nhiệt kích ứng đối với thi công bằng máy nhiệt chân
không. Lớp phủ phải là một bộ phận thích hợp của các sản phẩm được yêu cầu sản
xuất và phải có hình dạng của các biển báo giao thông. Tất cả các loại vật liệu (tấm
phủ, mực, màng phủ) sử dụng cho sản xuất các thiết bị điều hành giao thông hoàn
thiện phải của cùng một nhà sản xuất. Có hai loại tấm phủ phản quang:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Tấm phủ phản quang có thấu kính cường độ cao bao màng: khi bị làm ướt
hoàn toàn, tấm phủ phản quang có độ phản quang không thấp hơn 90% giá trị yêu
cầu trong bảng sau:
Góc quan
Góc tới Xanh lục/
sát Trắng Vàng Xanh lam
(độ) đỏ
(độ)
0.2 -4 250 170 45 20
0.2 +30 150 100 25 11
0.5 -4 95 62 15 7.5
0.5 +30 65 45 10 5
+ Tấm phủ phản quang vi tán sắc: khi bị làm ướt hoàn toàn, tấm phủ phản
quang có độ phản quang không thấp hơn 90% giá trị yêu cầu trong bảng sau:
Góc quan
Góc tới Xanh
sát Trắng Vàng Xanh lục/ đỏ
(độ) lam
(độ)
0.1 -4 660 500 66 130 30
0.1 +30 370 280 37 74 17
0.2 -4 380 285 38 76 17
0.2 +30 215 162 22 43 10
0.5 -4 240 180 24 48 11
0.5 +30 135 100 14 27 6

- Các cột biển báo phải được cấu tạo bằng thép tròn, mạ kẽm nhúng nóng, tuân
theo các yêu cầu của ASTM A120 và có đường kính trong tối thiểu là 75mm. Tất
cả các đầu hở phải được bịt kín để ngăn nước rò rỉ vào trong. Một thanh thép dài
450mm với đường kính 16mm phải được hàn theo phương ngang tại vị trí giữa
chân cột để chống cột bị xoay trên nền móng cột. Chiều dài cột và chiều sâu chôn
cột phải được chỉ rõ trong các bản vẽ nhưng cột phải được chôn dưới đất tối thiểu
là 0.65m khi biển báo được đặt trên đúng cao độ.
- Khung và thắt đai ốc: Các tấm biển báo bằng kim loại có kích thước vượt quá
500mm tại một cạnh bất kỳ phải được gia cường bằng cách gắn vào một khung
thép hay phía sau tấm biển phải có các bộ phận chống đỡ như trong Bản vẽ. Khi
các Bản vẽ không biểu diễn chi tiết thi công khung và các bộ phận của tấm biến
báo thì Nhà Thầu phải tự thiết kế và đệ trình chi tiết lên Kỹ sư tư vấn duyệt trước
khi tiến hành sản xuất
- Đinh vít và bu lông: Các đinh vít, bulông, vòng đệm vả các bộ phận kim loại
khác phải được mạ kẽm nhúng nóng sau khi sản xuất theo yêu cầu của AASHTO
M111.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
3. Thi công ở hiện trường:
- Loại và vị trí các biển hiệu giao thông phải phù hợp với Bản vẽ và yêu cầu của
Qui định về Biển hiệu đường (QCVN41:2019/BGTVT).
- Các cột phải được đặt trên móng như thể hiện trên Bản vẽ sau khi đào lỗ bằng
cách khoan hay bằng thiết bị khác được Kỹ sư đồng ý. Khi công việc cần thiết phải
làm thủ công thì phải thực hiện cẩn thận để tránh làm hỏng mặt đường cũ.
- Phải chống đỡ các cột nếu thấy cần cho đến khi bê tông đạt được đủ độ bền và
sau đó lỗ phải được san lấp và đầm toàn bộ bằng vật liệu thích hợp đạt yêu cầu của
Kỹ sư. Bề mặt xung quanh phải được gia cố lại như điều kiện ban đầu mà đã được
Kỹ sư hướng dẫn.
- Khi các biển báo giao thông được lắp dựng tại đường hiện tại, phải đặc biệt
chú ý để tránh cản trở giao thông. Bất cứ đoạn nào bị hỏng phải được sửa chữa lại
như điều kiện ban đầu ngay sau khi lắp dựng.
- Các biển báo giao thông phải cùng kích cỡ và vật liệu như biển cảnh báo, biển
hiệu lệnh, màu sắc và hình dạng sẽ được hướng dẫn bởi Kỹ sư. Biển báo sẽ được
gia cố khung mạ thép sau đó cố định vào trụ và kết cấu nhịp cầu bằng bu lông neo.
- Cọc bê tông đúc sẵn sẽ được sản xuất theo bản vẽ và các điều khoản liên quan
của Tiêu chuẩn này.
- Biển báo và cọc cắm sẽ được sử dụng cẩn thận để không bị hư hỏng và Nhà
thầu sẽ phải sửa chữa hoặc di dời biển báo hoặc cọc cắm bằng chi phí của mình
nếu có hư hỏng và mất mát gì.
VII. CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH.
1. Khôi phục cọc trả lại tim đường, tim cầu, hướng tuyến
- Dùng máy toàn đạc, máy thuỷ bình, thước thép đo cắm lại tất cả các cọc
trên tuyến, định vị đánh dấu các vị trí của vạch sơn trên đường.
- Các đường cong cắm trả lại vị trí cọc đỉnh và các cọc chủ yếu của đường
cong như NĐ, TĐ, PG, TC, NC. Các cọc chi tiết khác đều phải cắm trả lại trên
tuyến theo đúng hồ sơ thiết kế.
2. Phá dỡ đường tạm phục vụ thi công trụ:
Nhà thầu tiến hành phá dỡ đường tạm và trả lại mặt bằng cho địa
phương.
3. Thanh thải chướng ngại vật lòng suối:
- Nhà thầu cùng tư vấn giám sát, chủ đầu tư và cơ quan quản lý chức năng
kiểm tra hiện trường xác định rõ vị trí, khối lượng cần thanh thải.
- Tiến hành thanh thải dòng suối bằng các thiết bị chuyên dụng đảm bảo
dòng suối lưu thông thuận lợi trong quá trình khai thác công trình.
- Các khối lượng do biện pháp thi công của nhà thầu sinh ra, nhà thầu chủ
động thanh thải hoàn trả mặt bằng cho địa phương và đơn vị quản lý bằng máy
xúc, ô tô vận chuyển kết hợp với nhân công và thiết bị chuyên dụng khác.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
4. Dọn vệ sinh trên tuyến :
- Công trình thi công xong phải đảm bảo sạch sẽ, không để cỏ rác, đất đá,
và các chất bẩn khác làm vương vãi trên mặt đường .
- Hai bên lề đường phải thông thoáng không được đọng nước.
- Thanh thải dòng chảy hai đầu cửa cống, vệ sinh lòng cống, lòng rãnh.
- Dọn vật liệu thừa hai bên nền đường.
5. Trả lại mặt bằng cho địa phương :
- Tại các nơi đóng quân các bãi tập kết vật tư thiết bị xe máy phải được
thu dọn, san gạt lại mặt bằng cho nhân dân.
- Tại các vi trí lấy đất trong khi thi công chưa có điều kiện san sửa thì sau
khi thi công xong phải hoàn trả lại mặt bằng.
- Những nơi tập kết vật liệu thừa trong quá trình thi công nền đường phải
san sửa cho bằng phẳng.
- Công tác hoàn thiện hạng mục được tiến hành trong cả quá trình thi
công. Bố trí nhân lực tiến hành làm các công tác vệ sinh sạch sẽ và hoàn thiện
chung cho cả công trình.

CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ


1. Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà thầu

S¬ ®å t æ c h ø c h iÖn t r ­ ê n g

t r ô s ë c h Ýn h

Gh i c h ó : : § ­ ê n g ph è i h î p
Ba n Ba n Ch Øh u y
§ iÒu h µ n h d ù ¸ n : § ­ ê n g c h Ø®¹ o
Qu ¶ n l ý c h ©t l ­ î n g
(T¹ i C«ng tr­ êng)

Bé ph Ën Bé ph Ën Bé ph Ën Bé ph Ën Bé ph Ën
KÕ h o ¹ c h - Kü t h u Ët Tæ c h ø c - Hµ n h c h Ýn h Tµ i c h Ýn h - KÕ t o ¸ n VËt t ­ - Th iÕt b Þ a n t o µ n v s mt

Bé ph Ën C¸ c k ü s ­ §éi
Th Ýn g h iÖm v Ët l iÖu Gi¸ m s ¸ t Ch Êt l ­ î n g Kh ¶ o s ¸ t - ®o ®¹ c

Gh i c h ó : - C¸ c mòi cã thÓthay ®æi chøc n¨ ng linh ho¹ t, hç trî lÉn nhau ®Óhoµn thµnh tèt chÊt l­ î ng & tiÕn ®é cña dù ¸ n.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
a. Thuyết minh sơ đồ tổ chức:
- Trụ sở công ty TNHH TM & XD số 6: Ban giám đốc cùng các phòng ban
trong công ty kết hợp chỉ đạo công trình thi công an toàn, chất lượng, đúng tiến độ.
- Ban chỉ huy điều hành dự án: Bao gồm chỉ huy trưởng và các cố vấn trực
tiếp điều hành dự án tại công trường.
- Ban quản lý chất lượng công trình: chịu trách nhiệm giám sát thi công đảm
bảo chất lượng: phụ trách bộ phận thí nghiệm và cán bộ giám sát.
- Ban an toàn vệ sinh môi trường: Quản lý, giám sát quá trình thi công đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường.
- Các bộ phận trực thuộc: Bộ phận kỹ thuật, kế hoạch: Lên kế hoạch thi
công, kế hoạch sử dụng vật tư vật liệu hướng dẫn công nhân thi công đúng
HSTK......; Bộ phận tổ chức hành chính: Phụ trách nhân sự trong công trình, chăm
lo đời sống công nhân..; Bộ phận kế toán phụ trách tài chính, chi tiêu công trình;
Bộ phận thiết bị, vật tư quản lý thiết bị, sửa chữa bảo dưỡng, mua sắm vật liệu
phục vụ cho máy móc thiết bị thi công công trình.
- Đội khảo sát, đo đạc chịu trách nhiệm tim mốc, lên ga cắm cọc trên tuyến.
- Các tổ đội thi công: Đội thi công kết cấu phần dưới, đội thi công kết cấu
phần trên; đội thi công đường đầu cầu, đội thi công an toàn lao động, vệ sinh môi
trường, phân luồng đảm bảo giao thông ....
Các tổ đội có thể thay đổi chức năng hỗ trợ, bổ sung cho nhau linh hoạt để
đáp ứng tiến độ thi công của dự án.
Một tổ giám sát chất lượng công trình hoạt động độc lập thuộc công ty để
thực hiện các công tác thí nghiệm và giám sát chất lượng.
Dự kiến ban chỉ huy công trường được bố trí tại vị trí thi công thuận lợi đi
lại trên tuyến để kiểm tra và điều hành các tổ đội để đảm bảo thuận lợi về thông
tin, giao thông để tiện chỉ đạo phục vụ cho việc điều hành thi công, lán trại các tổ
sản xuất đặt tại các vị trí thuận lợi cho việc di chuyển máy móc thiết bị.
2. Nhân sự
2.1. Chỉ huy trưởng: Ông Nguyễn Trọng Hùng
- Đốc thúc tiến độ thi công phần công việc trong phạm vi quản lý
- Họp với chủ đầu tư, tư vấn giám sát và các bên liên quan công trình.
- Đưa ra tiến độ thi công hàng tháng (nếu có yêu cầu cụ thể phải đưa ra tiến
độ thực thi hàng tuần).
- Kiểm soát các nhà thầu phụ (nếu có) theo tiến độ.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Báo cáo cấp trên về tiến độ thi công theo định kỳ (kiểm tra báo cáo cán bộ
cấp
dưới lập trước khi gửi)
- Kiểm soát cán bộ kỹ thuật thực thi công tác thông qua họp nội bộ định kỳ
hoặc bất thường.
- Họp các tổ đội thi công trực tiếp và cán bộ kỹ thuật để giải quyết ngay các
vướng mắc trên công trường khi có phát sinh.
- Họp cán bộ toàn công trường khi cần thông báo thông tin mới, họp định kỳ
về tiến độ, phương thức triển khai thi công, chất lượng thi công.
- Kiểm tra, ký khối lượng thanh toán công nhân và khối lượng thanh toán
với chủ đầu tư.
- Bàn bạc về biện pháp thi công đặc biệt hoặc chủ trương thanh toán với cán
bộ kỹ thuật hiện trường và cán bộ thanh toán.
- Điều phối xe máy thiết bị cho công trình
- Tổ chức đời sống và sinh hoạt cho toàn bộ cán bộ trên công trường.
- Liên lạc với chính quyền, an ninh địa phương, công tác dân vận trong quá
trình thi công tại địa bàn.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm trước công ty để điều hành toàn bộ công việc
chung của toàn bộ công trình.
2.2. Cán bộ kỹ thuật thi công : Ông Nguyễn Văn Sự
- Nắm được bản vẽ thiết kế đã phê duyệt dùng thi công.
- Đưa ra biện pháp thi công cụ thể. Với các công tác và hạng mục quan trọng
yêu cầu bàn bạc với chỉ huy trưởng.
- Chủ động kế hoạch vật tư cho từng giai đoạn để chủ động và tránh lãng phí
trong thi công. Tự liên lạc với các bên cung cấp vật tư thi công phần công tác của
mình để nắm được tình hình một cách chủ động.
- Chủ động làm biên bản nghiệm thu công tác công việc cần nghiệm thu.
- Vẽ hoặc kiểm tra kỹ bản vẽ hoàn công (nếu bộ phận khác vẽ) trước khi gửi
TVGS và cán bộ chủ đầu tư ký. 
- Lưu trữ thay đổi thiết kế đã được duyệt trong quá trình thi công.
- Đưa ra tiến độ sơ bộ tuần và tháng cho công việc trực tiếp quản lý thi công.
- Họp với các tổ đội thi công trực tiếp nếu cần thiết.
- Trao đổi trực tiếp với chỉ huy phần việc liên quan ngoài khả năng của
mình.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Làm khối lượng thanh toán tổ đội theo tháng và theo yêu cầu của chỉ huy.
Đối chiếu khối lượng thực thanh toán tổ đội và khối lượng dự toán, khối lượng
thanh toán A cho cùng 1 công việc.
2.3. Cán bộ phụ trách ATLĐ, vệ sinh mối trường : Ông Phan Bá Lịch
- Kiểm tra, đôn đốc toàn bộ cán bộ công nhân tuân thủ quy tắc an toàn lao
động
- Kiểm tra vệ sinh môi trường
- Cán bộ phụ trách công tác an toàn phải thống kê đầy đủ số lượng công
nhân từng tổ đội, có đầy đủ hồ sơ pháp lý.
- Cảnh báo về các nguy cơ mất an toàn lao động cho người thi công trực tiếp
và cán bộ kỹ thuật phụ trách công tác liên quan. Xử lý phạt triệt để khi có hiện
tượng vi phạm an toàn lao động.
- Cấp phát bảo hộ lao động, trang thiết bị liên quan an toàn lao động theo số
lượng thực tế công nhân, cán bộ tham gia thi công trên công trường.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 4
TIẾN ĐỘ THI CÔNG

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
TiÕn ®é thi c«ng c«ng tr×nh
Trên cơ sở biện pháp kỹ thuật và công nghệ thi công mà chúng tôi đã đề ra.
Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật thi công, khối lượng và kinh nghiệm đã thi công các
công trình tương tự như gói thầu trên địa bàn các tỉnh trên cả nước.
Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện, với tinh thần tập trung cao độ cho
tiến độ thi công và chất lượng công trình, Nhà thầu sẽ hoàn thành công trình dự
kiến trong thời gian 18 tháng ( có bảng tiến độ kèm theo); Tuy nhiên tiến độ trên sẽ
điều chỉnh theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Với dạng đặc thù công trình như trên để đảm bảo thi công công trình đúng
tiến độ. Chúng tôi tập chung cao độ lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật, lực
lượng lao động lành nghề, năng lực thiết bị máy móc thi công hiện đại rút ngắn
tiến độ, cố gắng làm theo phương thức hoàn thành dứt điểm từng phần công việc
làm đến đâu gọn đến đấy.
Bố trí các đội, tổ công nhân phù hợp tay nghề tùy thuộc vào các hạng mục thi
công đơn giản hay phức tạp.
Các mũi thi công tiến hành đồng thời song song và luân chuyển nhịp nhàng,
có thể hỗ trợ bổ sung cho nhau để đẩy nhanh tiến độ thi công.
Về lực lượng nhân lực, thiết bị máy móc chúng tôi là nhà thầu địa phương có
thuận lợi là đang có sẵn tại Công ty và một phần đang thi công các công trình dạng
đặc thù tương tự ngay trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Khâu tập kết vật liệu chúng tôi sẽ có kế hoạch tập kết vật liệu đủ để thi công
theo tiến độ công trình.
Với phương tiện thiết bị thi công hiện đại được huy động đầy đủ kịp thời, với
đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy, công nhân lành nghề đã có nhiều năm kinh
nghiệm thi công các công trình có tính chất và quy mô tương tự. Với tinh thần
trách nhiệm tập trung cao độ Nhà thầu sẽ thi công công trình này đúng tiến độ, đạt
chất lượng và hiệu quả cao.
Thời tiết trên khu vực Điện Biên mùa mưa từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 8 âm
lịch nhà thầu tập trung đẩy nhanh thi công các hạng mục kết cấu phần dưới vào các
tháng mùa khô, vào mùa mưa bố trí thi công các hạng mục ít bị ảnh hưởng của
mưa lũ như: (đúc cấu kiện đúc sẵn, thi công mặt cầu ..vv) trong quá trình thi công
vật liệu, thiết bị luôn được che chắn cẩn thận đảm bảo không bị ảnh hưởng của
mưa lũ.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 5
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
CHƯƠNG 1: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG THI
CÔNG CÁC HẠNG MỤC
1. Công tác kiểm tra chất lượng chung:
1.1. Lực lượng kỹ thuật - chỉ huy:
Bố trí nhân sự từ ban điều hành công trường, Chỉ huy đơn vị thi công (Đội sản
xuất) đến các khối cán bộ kỹ thuật, Tổ khảo sát đã trải qua thi công nhiều công
trình, có bề dày kinh nghiệm trong tổ chức thi công.
1.2. Thiết bị phục vụ thi công và thí nghiệm:
Thiết bị phục vụ thi công và thí nghiệm đảm bảo đồng bộ, chất lượng sử dụng
tốt phương tiện vận chuyển đã qua kiểm định chất lượng, các thiết bị khác như:
máy rải đá, xe tưới nhựa, máy trộn bê tông…được đảm bảo thường xuyên, các bộ
phận cân, đong, đo được điều chỉnh thường xuyên đảm bảo độ chính xác cao…
Máy móc thiết bị thi công được TVGS nghiệm thu trước khi đưa vào thi công từng
hạng mục.
1.3. Vật tư vật liệu:
- Trước khi thi công công trình Nhà thầu sẽ tiến hành lựa chọn cơ sở sản xuất và
cung ứng vật tư, vật liệu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công. Tiến hành
ký kết hợp đồng mua bán, cung ứng vật tư, vật liệu.
- Vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng công trình đều đúng chủng loại có nguồn
gốc rõ ràng, thông số kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế.
- Mọi vật liệu trước khi đưa vào công trình đều có chứng chỉ đảm bảo chất
lượng, nhãn mác theo tiêu chuẩn hiện hành về chất lượng, thời gian sử dụng và
phải được Kỹ sư giám sát hiện trường và Chủ đầu tư chấp thuận.
- Vật liệu được lưu kho, bảo quản đúng theo chỉ dẩn của cơ sở sản xuất.
- Trong suốt qua trình thi công thường xuyên thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu
cơ lý, thành phần vật liệu theo đúng quy định của quy trình kỹ thuật để xác định
những chỉ số kỹ thuật hiện tại.
- Vật liệu đưa vào sử dụng thực hiện theo quy định của quy trình, quy phạm thi
công hiện hành ghi trong Hồ sơ mời thầu.
1.4. Trước khi thi công:
- Đơn vị thi công tiến hành đo đạc xác định vị trí tim, trục, mốc của công trình
trên mặt bằng thi công nhằm tránh sai sót vị trí kích thước bộ phận công trình trong
thi công.
- Lập biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục công trình, trình TVGS trước
khi thi công. Khi có thay đổi thiết kế hoặc cần thiết thực hiện biện pháp thi công
thay thế thì sẽ trình TVGS phê duyệt. Hạng mục công trình chỉ có thể khởi công
khi biện pháp thi công lập ra được sự nhất trí của TVGS.
1.5. Thi công:
- Thi công đúng theo biện pháp thi công chi tiết được TVSG phê duyệt.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Các bộ phận kỹ thuật được phân công hướng dẫn, giám sát chất lượng thi công
sẽ thực hiện việc giám sát chặt chẽ các công tác thi công theo đúng quy trình kỹ
thuật.
- Thường xuyên thực hiện việc thí nghiệm kiểm tra chất lượng kỹ thuật thi công
của từng hạng mục theo đúng quy định như: Xác định độ chặt vật liệu khi lu lèn,
kiểm tra cao độ, tim mốc, kích thước các bộ phận công trình, lấy mẫu thí nghiệm
xác định chỉ số kỹ thuật của bê tông…
- Trong quá trình thi công và nghiệm thu các hạng mục công việc tuân thủ đúng
các qui trình qui -phạm hiện hành. Nghiệm thu xong bước trước mới được làm
bước tiếp theo.
- Nghiệm thu đến đâu có hoàn công đến đó, làm đầy đủ các văn bản nghiệm
thu theo hướng dẫn của TVGS đối với từng hạng mục công trình.
I) Biện pháp bảo đảm chất lượng thi công cầu (mố, trụ, dầm cầu, lao lắp
dầm…)
1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công.
a. Vị trí và kích thước hình học:
- Nhà thầu triển khai công tác khống chế tọa độ, lập sơ đồ giao hội để định vị
tim cầu. Xác định chính xác tim của cầu, tiến hành công tác dấu cọc, dời cọc khỏi
phạm vi thi công công trình.
- Tất cả công tác đều được tiến hành đo đạc định vị trước khi thi công, đánh dấu
vị trí trên nền đất bằng cọc gỗ đóng đinh, đánh dấu vị trí trên mặt bê tông bằng
sơn... Những công tác quan trọng như đổ bê tông, việc đo đạc định vị phải được
kiểm tra chặt chẽ.
b. Đảm bảo chất lượng trong thi công:
Công tác thi công mố cầu đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, chú ý đặc biệt
các vấn đề sau:
- Vật liệu xi măng, cát, đá, sắt thép, cấu kiện bán thành phẩm... đưa vào sử dụng
phải đáp ứng yêu cầu thiết kế. Chỉ mua và đưa vào xây lắp vật tư vật liệu đủ chất
lượng đã được TVGS và Chủ đầu tư chấp nhận. Bảo quản thép, xi măng và vật
liệu trong kho, tránh để cốt thép gỉ, bẩn, xi măng bị vón hòn, vật liệu bị thay đổi
thành phần hay giảm chất lượng do bảo quản.
- Máy móc, thiết bị thi công phải đúng chủng loại, số lượng và yêu cầu của
hạng mục công việc, chất lượng tốt.
- Bảo đảm hệ thống đo lường, công tác trộn bê tông theo đúng tỉ phối thiết kế.
Kiểm tra độ sụt bê tông ngay tại hiện trường để điều chỉnh cho phù hợp với tỷ phối
hỗn hợp thiết kế.
- Căn cứ vào số lượng đổ bê tông từng đợt, lấy mẫu bê tông để kiểm tra cường
độ bê tông sau khi đổ, công tác bảo dưỡng mẫu cũng như bảo dưỡng bê tông tại
hiện trường. Thường cứ 50 - 100m3 lấy một tổ 3 mẫu để kiểm tra chất lượng.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Công tác đầm bê tông đúng kỹ thuật, kết thúc đầm trước khi bê tông bắt đầu
ninh kết.
- Kích thước sai lệch cốt thép đã gia công không vượt quá bảng quy định sau:
TT Các sai lệch Mức
cho phép
(mm)
1 Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu
lực 5
- Mỗi mét dài  20
- Toàn bộ chiều dài
2 Sai lệch về vị trí điểm uốn  20
3 Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông
khối lớn
- Khi chiều dài nhỏ hơn 10m +d
- Khi chiều dài lớn hơn 10m +
(d+0,2d)
5 Sai lệch về kích thước móc uốn +d
Trong đó: d - Đường kính cốt thép.
- Kích thước sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép không vượt quá bảng:
TT Các sai lệch Mức
cho phép
(mm)
1 Sai số về kích thước chung của các khung hàn phẳng
và các lưới hàn cũng như theo độ dài của các thanh gia
công riêng lẻ.
- Khi đường kính cốt thép không quá 16mm  10
+ Theo độ dài sản phẩm 5
+ Theo chiều rộng(hoặc chiều cao) của sản phẩm
+ Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc 3
chiều cao không > 1m.
- Khi đường kính thanh cốt thép 18 - 40mm  10
+ Theo chiều dài sản phẩm  10
+ Theo chiều cao(hoặc chiều rộng) của sản phẩm
+ Khi kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc 5
chiều cao không > 1m.
- Khi đường kính thanh của cốt thép từ 40mm trở lên  50
+ Theo chiều dài sản phẩm  20
+ Theo chiều cao sản phẩm
2 Sai số về khoảng cách giữa các thanh ngang(thanh

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
nối) của các khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới  10
hàn và về khoảng cách giữa các bộ phận của khung không
giằng
3 Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng
biệt của khung phẳng hoặc khung không gian với đường
kính của thanh:  0,5d
- Nhỏ hơn 40mm  1d
- Bằng hoặc lớn hơn 40mm
4 Sai số theo mặt phẳng của các lưới hàn hoặc khung
hàn phẳng khi đường kính của các thanh:
- Nhỏ hơn 12mm 10
- Từ 12mm đến 24mm 15
- Từ 20mm đến 50mm 20
- Lớn hơn 50mm 25
5 Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh 2d
6 Sai lệch tim các khung cốt thép(đo đạc theo tim xà) 15
7 Sai lệch về độ võng các khung cốt thép chịu lực so với 5%
thiết kế
- Các liên kết hàn được kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô, mỗi lô gồm
100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm
này được kiểm tra theo nguyên tắc:
+ Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước,
3 mẫu để uốn thử.
+ Trị số sai lệch không được vượt quá bảng sau:
TT Tên và hiện tượng sai lệch Mức cho
phép(mm)
1 Sự xê dịch của đường nối tâm của 2 thanh nẹp tròn đối 0,1d về
với trục của thanh được nối(khi có thanh nẹp và đường một bên của
hàn về một bên) mối hàn
2 Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp  0,5d
3 Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn 0,1d
4 Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng 0,5d
dọc(Trừ các mối hàn có thanh nẹp đặt lệch)
5 Độ lệch của trục các thanh ở các mối hàn 30
6 Xê dịch tim của các thanh ở mối nối
- Khi hàn có khuôn 0,1d
- Khi hàn có các thanh nẹp tròn 0,1d
- Khi hàn đối đầu 0,1d
7 Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh 0,5d

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
8 Sai số về chiều rộng các mối hàn cạnh 0,15d
9 Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi 0,1d
hàn bằng phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các
thanh có đường kính nhỏ hơn 40mm.
10 Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép 2,5
hình khi hàn với thép tròn hoặc thép có gờ.
11 Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn
-Trên bề mặt mối hàn dài khoảng 2d 3 chỗ
-Trong tiết diện mối hàn
Khi d từ 16mm trở xuống 2 chỗ
Khi d lớn hơn 16mm 3 chỗ
12 Đường kính trung bình lỗ rộng và xỉ ngậm vào mối
hàn 1,5
-Trên mặt mối hàn
-Trong tiết diện mối hàn 1,0
Khi d từ 16mm trở xuống 1,5
Khi d lớn hơn 16mm
Trong đó: d - đường kính cốt thép.
- Khi nối buộc cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc nối với cốt thép tròn
trơn, cốt thép có gờ không uốn móc.
- Sử dụng ván khuôn thép, đảm bảo bề mặt bằng phẳng, đủ độ cứng, kín khít và
không được biến dạng. Tháo ván khuôn khi bê tông đủ cường độ cho phép, không
làm ảnh hưởng đến bê tông kết cấu.
2. Kiểm tra chất lượng sau khi thi công.
a. Vị trí, kích thước hình học.
- Kiểm tra chặt chẽ hệ thống văng chống, đà giáo đảm chắc chắn, ổn định cho
ván khuôn khi đổ bê tông. Sai số của kết cấu bê tông sau khi đúc không vượt quá
bảng sau:
Sai số cho
TT Nội dung kiểm tra
phép (mm)
Sai số của các mặt phẳng lộ diện, nằm ngang và nghiêng
so với vị trí thiết kế cho phép như sau:
1
- Trên mỗi mét mặt phẳng là 5
- Trên toàn bộ mặt phẳng là 20
Sai số về cao độ các mặt phẳng dùng làm gối tựa cho
2 5
cầu.
3 Sai số về chiều cao và các kích thước khác 5
4 Sai số về các khối móng thân mố, bề dài mũ mố  10
5 Sai số về chiều dày mũ mố tường cánh 5

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Các hạng mục đắp đất, hố móng... tương tự như đã trình bày chi tiết phần
đường.
b. Chất lượng sau khi thi công.
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng bê tông: Số liệu mác bê tông dựa trên các thí
nghiệm ép nén các mẫu được đúc cùng với khi đổ bê tông dầm, sai số cường độ
nén ép không được vượt quá  10% cường độ thiết kế. Trong các trường hợp kết
quả thí nghiệm ép mẫu không đạt yêu cầu về chất lượng cần khoan lấy mẫu tại
dầm ngang mang về phòng thí nghiệm xác định cường độ.
- Kiểm tra tình trạng mặt ngoài của mố cầu: Mặt ngoài của mố cầu bằng phẳng,
nhẵn, màu sắc đồng đều. Trừ các cốt thép đặt chờ sẵn, không được để cốt thép lộ ra
ngoài mặt bê tông. Không có các hư hỏng mặt ngoài của bê tông như rỗ, sứt, vỡ
các cạnh góc vượt mức cho phép theo quy định.
I) Biện pháp bảo đảm chất lượng thi công đường
1. Biện pháp đảm bảo chất lượng nền đường:
a. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công:
- Trong qua trình thi công thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình
đúng vị trí, đúng cao độ, kích thước hình học và độ chặt nền đường. Tuyệt đối
không để xẩy ra tình trạng bố trí sai lệch đáng kể về vị trí tim đường, giới hạn thi
công... Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính xác tại tim đường, mép đường... trước khi
thi công
- Để đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công nhà thầu tuyệt đối tuân
thủ các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công. Trong đó đối với công tác thi
công nền đường đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:
+ Kiểm tra theo dõi thường xuyên chất lượng, độ ẩm vật liệu sử dụng đắp, vật
liệu thi công đúng loại đã được kiểm tra chất lượng và sự chấp thuận của TVGS và
Chủ đầu tư.
+ Không cho phép tự ý đắp cát lẫn hữu cơ, cây cỏ cũng như bất cứ loại cát khác
chưa có kết quả thí nghiệm. Cát đắp sau khi tập kết được san rải và lu lèn ngay để
tránh gặp trời nắng, nước bốc hơi không đảm bảo độ ẩm hoặc gặp mưa độ ẩm cao
không thi công được. Trong những trường hợp sau khi xử lý không hiệu quả Nhà
thầu sẽ loại bỏ thay bằng cát đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Bố trí cán bộ kỹ thuật hiện trường thường xuyên kiểm tra giám sát, và hướng
dẫn công nhân thực hiện đúng theo biện pháp tổ chức thi công và quy trình quy
định. Cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra quy trình công nghệ, trình
tự đắp, bề dày lớp đất rải, số lượt đầm, tốc độ di chuyển của máy, bề rộng vệt đầm
để điều chỉnh máy móc hợp lý, tạo được lợi ích kinh tế nhất.
b. Kiểm tra sau khi thi công:
- Mọi mái taluy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường … đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp
với những chỉ thị khác đã được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Cao độ trong nền đắp, nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với sai số
±20mm, đo 20m một mặt cọc, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá ±10cm, đo 20m một mặt cắt ngang,
đo bằng thước thép.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5cm, đo 50m một mặt cắt ngang.
- Độ chặt (K) đầm nén kiểm tra  độ chặt yêu cầu. Không quá 5% số lượng mẫu
có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu nhưng không được tập trung ở một
khu vực, Cứ 250m tiến hành 1 tổ hợp 3 thí nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát,
đắp đất không được để xảy ra hiện tượng bóc bánh đa. Các thử nghiệm được thực
hiện đến hết chiều dày của lớp đất.
+ Kiểm tra bổ sung:
- Nền đường đắp: Không cho phép nền đường đắp có hiện tượng lún và có các
vết nứt dài liên tục theo mọi hướng.
- Nền đường đắp không được có hiện tượng bị dộp và chóc bánh đa trên mặt
nền đắp.
+ Độ chặt nền đường đắp được thí nghiệm ngẫu nhiên theo chỉ định của Tư vấn
giám sát.
- Mô đuyn đàn hồi tối thiểu của nền đường đắp đạt 420daN/cm 2 hoặc đã được
chỉ định trong hồ sơ thiết kế, 250m dài đo một điểm bằng tấm ép cứng theo 22TCN
211 - 06. Không có quá 5% các mẫu thử có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt cho phép
với các lớp đắp nền đường nhưng không tập trung ở một khu vực lấy mẫu.
- Nền đường đào đất cũng đo độ chặt và cường độ nền đường (mô đuyn đàn
hồi) ngẫu nhiên theo chỉ định của Tư vấn giám sát như với nền đường đắp, đo bằng
phương pháp rót cát và tấm ép cứng. Nền đường đào đá chỉ cần đo mô đuyn đàn
hồi của nền đường, 250m dài đo một điểm bằng tấm ép cứng.
+. Lớp nền thượng K98:
Dung sai bề mặt hoàn thiện của lớp nền thượng đảm bảo yêu cầu dưới đây:
- Dung sai so với cao độ thiết kế : +20mm đến -30mm
- Độ bằng phẳng cho phép (đo bằng thước 3m) : 30mm
- Độ lệch dốc ngang cho phép : ± 0,5%
- Độ lệch dốc dọc cho phép (tính trên đoạn dài 25m) : ± 0,1%
2.2. Biện pháp đảm bảo chất lượng móng đường:
+ Kiểm tra việc lấy mẫu vật liệu:
Để phục vụ công tác kiểm tra nghiệm thu, khối lượng tối thiểu lấy mẫu tại hiện
trường để thí nghiệm được quy định như sau:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Mẫu thí nghiệm được lấy là mẫu đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn được thí
nghiệm, kiểm tra. Tuỳ thuộc vào mục đích kiểm tra và điều kiện cụ thể, việc lấy
mẫu có thể được thực hiện theo các phương thức khác nhau và tuân thủ các yêu
cầu cơ bản sau:
a) Khi lấy mẫu tại cửa xả, đảm bảo lấy trọn vẹn toàn bộ vật liệu ra, không được
để rơi vãi;
b) Khi lấy mẫu trên băng tải, cần lấy hết vật liệu trên toàn bộ mặt cắt ngang của
băng tải, đặc biệt chú ý lấy hết các hạt mịn;
c) Không lấy mẫu tại cửa xả hoặc trên băng tải của dây chuyền sản xuất khi
dây chuyền mới bắt đầu ca sản xuất, chưa ổn định;
d) Khi lấy mẫu vật liệu tại các đống chứa, với mỗi đống, gạt bỏ vật liệu phía
trên thân đống thành một mặt phẳng có kích thước không nhỏ hơn 50cmx50cm và
đào thành hố vuông vắn sao cho đủ khối lượng vật liệu theo quy định thành một
hố;
e) Khi lấy vật liệu trên lớp móng đá rải, đào thành hố thẳng đứng và lấy hết
toàn bộ vật liệu theo chiều dày kết cấu.
+ Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu:
Công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu CPTN được tiến hành theo
các giai đoạn sau:
I. Giai đoạn kiểm tra phục vụ cho công tác chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu
CPTN cho công trình.
a, Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3.000m 3 vật liệu cung cấp cho
công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau, tiến hành lấy một
mẫu:
- Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
- Có sự thay đổi nguồn cung cấp;
- Có sự bất thường về chất lượng vật liệu
b.Vật liệu thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu được quy định tại mục Yêu
cầu vật liệu (nêu trên).
2. Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD
đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào sử dụng.
a, Mẫu kiểm tra được lấy ở bãi tại chân công trình, cứ 1.000m 3 vật liệu lấy một
mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
b, Vật liệu thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu quy định, đồng thời thí
nghiệm đầm nén trong phòng.
+ Kiểm tra trong quá trình xây lắp:
Trong suốt quá trình thi công, nhà thầu thường xuyên tiến hành thí nghiệm,
kiểm tra các nội dung sau:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra thành
phần hạt). Cứ 200m3 vật liệu CPĐD hoặc một ca thi công phải tiến hành lấy một
mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm, tỷ lệ hạt dẹt, chỉ số dẻo, đương lượng cát.
Độ chặt lu lèn:
- Việc thí nghiệm thực hiện theo"Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của
đất bằng phương pháp rót cát" 22TCN 346 - 06 hoặc tiêu chuẩn AASHTO T191 và
được tiến hành tại mỗi lớp móng CPĐD đã thi công xong.
- Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm kiểm
tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m 2 phải tiến hành
thí nghiệm độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên, độ chặt sau khi lu lèn đạt K≥
0,98.
Các yếu tốt hình học, độ bằng phẳng:
- Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp móng được xác định dựa trên số liệu đo
cao độ tại tim và tại mép của mặt móng.
- Chiều dày lớp móng được xác định dựa trên số liệu đo đạc cao độ trước và sau
khi thi công lớp móng tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt cắt (khi cần thiết,
tiến hành đào hố để kiểm tra).
- Bề rộng lớp móng được xác định bằng thước thép.
- Độ bằng thẳng được đo bằng thước 3m theo "Quy trình kỹ thuật đo độ bằng
phẳng mặt đường bằng thước dài 3m" . Khe hở lớn nhất dưới thước được quy định
tại Bảng 4.
- Mật độ kiểm tra và các yêu cầu cụ thể được quy định như sau:

Giới hạn cho phép


TT Chỉ tiêu kiểm tra Móng Mật độ kiểm tra
Móng trên
dưới
-10
1 Cao độ -5 mm Cứ 40 - 50m với
mm
đoạn tuyến phẳng,
2 Độ dốc ngang ±0,5% ±0,3%
20 - 25m với đoạn
±10
3 Chiều dày ±5 mm tuyến cong bằng hoặc
mm
cong đứng đo một trắc
-50 -50
4 Bề rộng ngang.
mm mm
Độ bằng phẳng: khe hở ≤10 Cứ 100m đo tại một
5 ≤5 mm
lớn nhất dưới thước 3m mm vị trí

Các số liệu thí nghiệm trên là cơ sở để tiến hành nghiệm thu công trình.
+ Kiểm tra sau khi thi công xong:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Kiểm tra độ chặt cứ 7000m hoặc 1km (với đường 2 làn xe) kiểm tra 3 điểm
2

ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát 22 TCN346 - 06. Hệ số K kiểm tra lớn hơn
hoặc bằng K thiết kế.
Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20% khối
lượng được quy định ở bảng trên.
- Trong quá trình rải, lu lèn dùng máy cao đạc thuỷ bình liên tục kiểm tra cao
độ móng cấp phối đá dăm so với cao độ thiết kế.
- Thường xuyên có cán bộ chỉ đạo, kiểm tra giám sát thi công đúng trình tự
đúng quy cách để đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho công trình.
- Đo kiểm tra các yếu tố hình học: 250m/vị trí trên đường thẳng và 100m/vị trí
trong đường cong.
- Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3m: 500m/ vị trí.
- Lập các biên bản nghiệm thu đầy đủ các công tác, các hạng mục thi công. Các
biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn sang thi công mặt đường BTN.
- Khôi phục lại các cọc theo hồ sơ thiết kế.
3. Biện pháp đảm bảo chất lượng mặt đường bê tông xi măng:
  a) Kiểm tra vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công

-  Phải bảo đảm việc cung cấp các loại nguyên vật liệu có đặc trưng kỹ thuật thỏa
mãn các yêu cầu ở mục 4, nguyên vật liệu không đạt yêu cầu không được cho vào
công trường. Toàn bộ vật liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường đều phải cân,
đo, đăng ký lưu giữ hoặc ký xuất.

- Nội dung và tần suất kiểm tra vật liệu phải tuân thủ các yêu cầu trong Bảng 26.

Bảng 26 - Nội dung và tần suất kiểm tra đối với vật liệu

Tần suất kiểm


Vật liệu Nội dung kiểm tra Tiêu chuẩn kiểm tra
tra1)

Xi măng Cường độ kéo khi uốn,1500t/lần TCVN 6016:2011


phải thỏa cường độ nén, độ ổn định
mãn yêu thể tích
cầu ở Bảng
1 và Bảng Các chỉ tiêu về thành phần1 lần trước khi vàoTCVN 141:2008
2 hóa học ở Bảng 2 công trường và 3
lần nữa trong quá
trình thi công liên
tục

Thời gian đông kết 2000t/lần TCVN 6017:95

Độ nghiền mịn TCVN 4030:03

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Cốt liệu Thành phần hạt, hàm lượng2500m3/lần


thô phải thoi dẹt, khối lượng riêng,
thỏa mãn khối lượng thể tích
các yêu
cầu ở Bảng Hàm lượng bụi bùn sét,1000 m /lần
3

3, Bảng 4 hàm lượng hạt mịn


Độ mài mòn, cường độ2 lần đối với mỗiTCVN 7572-1 ÷ 20: 2006
chịu nén của đá gốc loại cho mỗi đoạn
thi công

Độ ẩm Trời mưa hoặc độ


ẩm thay đổi theo
thời tiết

Cát phải Thành phần hạt, mô đun độ2000m3/lần TCVN 7572-4:2006


thỏa mãn lớn, khối lượng thể tích ở
các yêu trạng thái rời, độ rỗng
cầu ở Bảng
5, Bảng 6 Hàm lượng bụi bùn sét,1000m /lần TCVN 7572-8:2006
3

hàm lượng hạt mịn (bột đá)

Hàm lượng mi ca, hàmThường xuyên 


lượng hữu cơ bằng mắt

Hàm lượng ion SO3, ion Cl 3 lần cho mỗi đoạnTCVN 7572
thi công

Độ ẩm Khi trời mưa hoặcTCVN 7572


độ ẩm thay đổi

Các loại   5t/lần TCVN 8826:2011


phụ gia
TCVN 8827:2011

Chất tạo Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu,5t/lần và đoạn thửASTM C309-98


màng bảo thời gian hình thành màng nghiệm
dưỡng

Nước Độ pH, hàm lượng muối,Kiểm tra nguồnTCVN 6492:1999


hàm lượng tạp chất và ionnước trước khi thi
SO4 công và mỗi khi
thay đổi nguồn
nước sử dụng

CHÚ THÍCH

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng ít hơn số lượng quy định ở cột tần suất kiểm tra
thì cũng phải thí nghiệm kiểm tra một (1) lần.

b) Kiểm tra máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công

- Trước khi thi công, ngoài những quy định cụ thể cho từng loại thiết bị riêng
biệt, yêu cầu tất cả các thiết bị, dụng cụ thi công và thí nghiệm nằm trong quy định
kiểm chuẩn phải được chuẩn bị sẵn sàng và có phiếu kiểm định chất lượng của cơ
quan có thẩm quyền. Đối với những dụng cụ không nằm trong danh mục quy định
phải kiểm định cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng thời phải
được kiểm tra theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.

- Các thiết bị dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế để
không ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay thế khi
máy móc thiết bị cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay thế cần phải
dự trữ đủ số lượng để thay thế.

c) Rải đoạn đường thí nghiệm

- Trước khi thi công đường BTXM phải tiến hành rải thử đoạn


thí nghiệm. Chiều dài đoạn thử nghiệm không được ngắn hơn 200m đối với mặt
đường BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp II và cấp III thì rải thử bên ngoài tuyến
chính. Độ dày mặt đường, chiều rộng rải, bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải giống
như đối với đoạn đường thực.

- Việc rải thử phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử. Việc
thi công thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:

- Thông qua trộn thử để kiểm tra tính năng của trạm trộn và xác định công nghệ
trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của trạm trộn thích hợp với công nghệ rải: tốc độ
đưa vật liệu lên, dung lượng trộn, thời gian cần thiết để trộn đều, độ sụt bê tông
mới trộn và cấp phối bê tông dùng để sản xuất.

- Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực sản xuất và tính năng của máy móc
chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc phụ trợ, kiểm tra công nghệ và chất
lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc phương pháp bố trí đường
chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc (công cụ) san rải, bao gồm:
cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần lăn nén, số lần lu lèn chặt, độ
chặt, việc đặt thanh liên kết … kiểm tra toàn bộ dây chuyền công nghệ thi công.

- Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên vật liệu thi công, toàn bộ kỹ thuật của
công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm tra. Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc
và chỉ huy điều độ sản xuất.

- Khi rải thử, cán bộ thi công cần ghi chép cẩn thận, cán bộ tư vấn giám sát, hoặc
bộ phận giám sát chất lượng cần đôn đốc kiểm tra chất lượng thi công của đoạn thí

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
nghiệm, kịp thời thương thảo và giải quyết vấn đề cùng với đơn vị thi công. Sau
khi thi công xong, đơn vị thi công cần có báo cáo tổng kết đoạn đường thí nghiệm,
trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự xây dựng
đúng với tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để được chấp
thuận cho phép chính thức thi công.

d) Kiểm tra trong thi công

-  Đơn vị thi công phải luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần suất
kiểm tra: đối với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định của Bảng 26. Đối với mỗi
công đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt
thép đến rải, san, đầm nén, tạo nhám, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các quy
định đã nêu trong các mục tương ứng của Quy định kỹ thuật này.

-  Nội dung và tần suất kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công mặt đường
BTXM phải tuân theo quy định trong Bảng 27 và kết quả kiểm tra được so sánh
đánh giá theo quy định ở Bảng 28.

Bảng 27 - Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng mặt đường
BTXM trong quá trình thi công

Phương pháp và tần suất kiểm tra


Nội dung kiểm traMặt đường BTXM trên
(Tiêu chuẩn) đường cao tốc, đường cấpTrên các đường khác
I, cấp II, cấp III

Lấy 2 ÷ 4 tổ mẫu mỗi ca


(mỗi tổ bao gồm cả mẫuLấy 1 ÷ 3 tổ mẫu mỗi ca (mỗi tổ
Cường độ kéo khiuốn dầm và mẫu ép chẻ).bao gồm cả mẫu uốn dầm và
uốn Chiều dài thi công một ngàymẫu ép chẻ). Chiều dài thi công
<500m lấy 2 tổ: ≥500m lấymột ngày <500m lấy 1 tổ: ≥
(TCVN 3119:1993)3 tổ: ≥1000m lấy 4 tổ, xác500m lấy 2 tổ; ≥1000m lấy 3 tổ,
định cường độ u kéo khixác định cường độ kéo khi uốn
uốn

Cứ khoảng 100m trong bề


Cứ khoảng 100m trong bề rộng
rộng rải kiểm tra 2 điểm
Chiều dày tấm rải kiểm tra 1 điểm (khoan lấy
(khoan lấy lõi để kiểm tra
lõi để kiểm tra bề dày)
bề dày)

Độ bằng phẳng Mỗi 100m2 của mỗi nửa lànMỗi 200m2 của mỗi nửa làn xe
(TCVN 8864:2011)xe đo 2 chỗ đo 2 chỗ

Độ gồ ghề quốc tếKiểm tra liên tục cho toànKiểm tra liên tục cho toàn bộ
IRI bộ các làn xe các làn xe
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

(22TCN 277:01*)

Độ nhám bề mặt
2 chỗ/200m2 1 chỗ/200m2
(TCVN 8866:2011)

Mỗi 200m khe ngang, kheMỗi 200m khe ngang, khe dọc
Độ chênh cao tấm
dọc kiểm tra bằng thước 2kiểm tra bằng thước 2 khe, mỗi
liền kề
khe, mỗi khe 3 vị trí khe 3 vị trí

Độ thẳng của khe Kéo dây 20m: 6 chỗ/200m2 Kéo dây 20m: 4 chỗ/200m

Độ lệch tim đường


Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m
trên mặt bằng

Chiều rộng mặt


Thước: 6 điểm/200m Thước: 4 điểm/200m
đường

Cao độ trên trắcMáy thủy bình: 6


Máy thủy bình: 4 điểm/200m
dọc điểm/200m

Máy thủy bình: 6 mặt


Độ dốc ngang Máy thủy bình: 4 mặt cắt/200m
cắt/200m

Bong tróc, nứt, hở


Đo diện tích thực và tính tỷĐo diện tích thực và tính tỷ lệ so
đá, khuyết cạnh,
lệ so với tổng số diện tích với tổng số diện tích
sứt góc.

Độ thẳng và cao độ
đá vỉa hai bên mặtKéo dây 20m: 4 chỗ/200m Kéo dây 20m: 2 chỗ/200m
đường

Độ đầy khi rót vật


liệu chèn khe (đo
Thước: 6 điểm/200m khe Thước: 6 điểm/200m khe
chiều sâu chưa rót
đầy)

Chiều sâu cắt khe Thước: 6 điểm/200m Thước: 4 điểm/200m

Khiếm khuyết trênQuan sát từng khe và chỗQuan sát từng khe và chỗ sứt
bề mặt khe dãn sứt mép, chỗ bị đứt đoạn mép, chỗ bị đứt đoạn

Dính vữa trên tấmKiểm tra khi lắp đặt vớiKiểm tra khi lắp đặt với từng
chèn khe dãn từng khe khe

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Độ nghiêng củaĐo 2 chỗ trên mỗi tấm chènĐo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe
tấm chèn khe dãn khe bằng thước bằng thước

Độ cong vênh và
dịch chuyển củaĐo 3 chỗ trên mỗi tấm 3Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe
tấm chèn khe dãnkhe dãn bằng thước dãn bằng thước
bằng thước

Dùng máy đo chiều dày củaDùng máy đo chiều dày của lớp
Độ nghiêng của
lớp bảo vệ cốt thép: đo 4bảo vệ cốt thép: đo 4 thanh/ mỗi
thanh truyền lực
thanh/ mỗi làn xe làn xe

e) Nghiệm thu mặt đường BTXM

Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi hoàn thành phải được thực hiện trên
từng 1Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu ở Bảng 28.

Bảng 28 - Các chỉ tiêu áp dụng cho việc nghiệm thu mặt đường BTXM

Sai số cho phép đối với mặt đường BTXM

Nội dung kiểm tra Đường cao tốc,


cấp I, cấp II, cấpCác cấp đường khác
III

Cường độ kéo khi uốn của mẫu100% thỏa mãn yêu cầu ở Bảng 10
dầm, MPa

Cường độ ép chẻ/bửa của mẫuCứ 3km của mỗi làn đường khoan lấy lõi 1
khoan hiện trường (TCVNmẫu; lề đường cứng tính là một làn đường;
3120:1993) xác định độ ép chẻ và chiều dày tấm

Chiều dày tấm, mm Giá trị trung bình ≥ -5; các biệt ≥ -10

Độ bằngThước 3 mét (TCVNĐạt yêu cầu Đạt yêu cầu


phẳng 8864:2011)

Chỉ số IRI, m/km≤ 2.0 ≤ 3.2


(TCVN 8865:2011)

Chiều sâu cấu tạoĐoạn đường0.7 ÷ 1.10 0.5 ÷ 0.90


rãnh chống trượtbình thường
thông qua độ nhám
trung bình bề mặtĐoạn đường0.8 ÷ 1.20 0.60 ÷ 1.00
(TCVN 8866:2011),đặc biệt
mm

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

Độ chênh cao tấm liền kề, mm ≤2 ≤3

Độ chênh cao giữa 2 mép khe dọcGiá trị trung bình ≤ 3; Giá trị trung bình ≤
liền kề, mm 5;
Cực trị ≤ 5
Cực trị ≤ 7

Độ thẳng của khe, mm ≤ 10

Độ lệch tim đường trên mặt bằng, ≤ 20


mm

Chiều rộng mặt đường, mm ≤ ± 20

Cao độ trên trắc dọc, mm ± 10 ± 15

Độ dốc ngang (%) ± 0.15 ± 0.25

Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết≤ 2 ≤ 3


cạnh, sứt góc, (%)

Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên≤ 20 ≤ 20


mặt đường, mm

Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe,≤ 2 ≤ 3


mm

Chiều sâu cắt khe, mm ≥ 50 ≥ 50

Khiếm khuyết trên bề mặt kheKhông nên có Không nên có


dãn

Độ nghiêng tấm chèn khe dãn,≤ 20 ≤ 15


mm

Độ cong vênh và dịch chuyển của≤ 10 ≤ 10


tấm chèn khe dãn, mm

Độ lệch của thanh truyền lực, mm≤ 10 ≤ 13

4. Biện pháp đảm bảo chất lượng hạng mục an toàn giao thông:
- Kiểm tra vật tư vật liệu, trước khi đưa vào thi công
- Kiểm tra vị trí lắp dựng so với hồ sơ thiết kế
- Kiểm tra chất lượng các cấu kiện đúc sẵn phải đảm bảo đúng theo yêu cầu hồ
sơ thiết kế.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Cứ mỗi một lần kiểm tra để chuyển bước thi công Nhà thầu mời TVGS, Chủ
đầu tư tiến hành kiểm tra và nghiệm thu. Chỉ khi đã có sự kiểm tra và nghiệm thu
của TVGS, Chủ đầu tư thì Nhà thầu mới thi công các công việc tiếp theo.
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT
LIỆU ĐẦU VÀO ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC THI CÔNG.
1. Trước khi thi công:
Vật liệu được khai thác từ các mỏ hoặc được mua về tập kết tại các bãi chứa
và các nhà kho qui định. Nhà thầu có các hệ thống nhà kho và các bãi chứa phù
hợp cho từng loại vật liệu.
Tất cả các loại vật liệu trước khi mang sử dụng đều đã qua những thí nghiệm,
đạt yêu cầu theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án và đã được chấp thuận của Kỹ sư Tư
vấn hiện trường.
* Tập kết vật liệu cho bê tông:
- Bãi tập kết cát, đá đủ tiêu chuẩn:
+ Không được đọng nước, phải có rãnh thoát nước xung quanh bãi.
+ Mặt bãi phải có lớp bê tông để không lẫn bùn đất.
+ Trong quá trình sử dụng, mặt bãi bị hỏng phải sửa chữa kịp thời.
- Xi măng rời được vận chuyển bằng xe bồn từ Nhà máy xi măng về trạm trộn
bê tông xi măng và chứa trong các bồn chứa. Từ bồn chứa xi măng được định
lượng, cấp trực tiếp và tự động vào thùng trộn của trạm trộn.
- Xi măng bao được tập kết trong kho kín kê cao, xếp hàng theo qui định. Khi
vận chuyển xi măng về kho phải có bạt che mưa, sàn xe phải sạch sẽ, khô ráo. Nếu
bị dính mưa thì phải để riêng số xi măng đó và có kế hoạch sử dụng trước.
+ Xi măng bao để trong kho cách tường ít nhất 1m, xếp chồng không quá 8 bao
trên các sạp cao hơn nền nhà 0,5  0,7m, tạo ra đường đi lại và khuân vác dễ dàng.
- Phụ gia chứa trong thùng phi sắt bảo quản trong kho theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất, chỉ mở nắp trước khi đổ bê tông.
- Bentonit bảo quản trong kho, tập kết trên sàn kê cách mặt đất 50 cm, tránh bị
ẩm, tránh nước.
* Tập kết vật liệu thép tròn :
+ Thép tròn vận chuyển đến công trường xếp riêng từng loại thép để tiện sử
dụng, kiểm tra khi cần thiết và tránh nhầm lẫn.
+ Có thể để thép trong nhà hoặc ngoài trời có bạt che phủ nhưng phải để trên
sàn gỗ kê sao cho toàn bộ cốt thép dưới cùng cách mặt đất ít nhất là 0.30m.
* Tập kết vật liệu DUL :
+ Thanh thép CĐC, cáp DUL phải tập kết trong kho trên sàn kê cao so với mặt
đất ít nhất 50 cm .
+ Đầu neo, đế neo, nêm neo phải sắp xếp gọn gàng dễ lấy trong quá trình thi
công.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Ống gen tập kết trong kho trên sàn kê cao cách mặt đất tối thiểu 50cm, được
che đậy tránh bám bẩn và móp méo.
2. Trong quá trình thi công:
Thường xuyên kiểm tra tất cả các loại vật liệu đưa vào sử dụng trong quá trình
thi công. Tần suất kiểm tra, định kỳ kiểm tra đảm bảo theo quy trình thi công và
nghiệm thu hiện hành.
Công tác thí nghiệm được tiến hành tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn, các
loại vật liệu không thí nghiệm được tại hiện trường sẽ được một đơn vị thí nghiệm
độc lập thực hiện.
Phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ các thiết bị theo yêu cầu, các thiết bị
này đều được cơ quan chức năng kiểm nghiệm và cho phép sử dụng .
Phòng thí nghiệm thực hiện các công tác sau đây :
+ Lấy mẫu: Khi có yêu cầu lấy mẫu , Kỹ sư phụ trách phòng thí nghiệm
cùng với kỹ sư phụ trách thi công và Kỹ sư giám sát lấy mẫu tại hiện trường và lập
phiếu thí nghiệm. Các mẫu lấy mà không có sự hiện diện của Kỹ sư giám sát sẽ
không được chấp thuận cho thí nghiệm.
+ Kiểm nghiệm: Các kiểm nghiệm sẽ được làm trực tiếp tại phòng thí
nghiệm với sự giám sát của Kỹ sư tư vấn. Các thí nghiệm vật liệu phảI được tiến
hành theo phương pháp đã đề ra của Chỉ dẫn kỹ thuật hoặc theo các tiêu chuẩn
hiện hành.
+ Lập báo cáo kết quả : Kết quả thí nghiệm sẽ được lập phiếu báo cáo
ngay sau đó cho Kỹ sư phụ trách chất lượng và trình cho Kỹ sư tư vấn xem xét kết
luận để bảo đảm chắc chắn các vật liệu đưa vào sử dụng có phải thí nghiệm lại,
phải thay thế hay lấy lại vật liệu khác nhằm giảm thiều chậm trễ cho thi công.
Các vật liệu không thoả mãn yêu cầu sẽ bị loại bỏ theo quyết định của Tư vấn
và lập tức phải chuyển ra khỏi công trường.
Một số yêu cầu cụ thể về kiểm soát chất lượng vật liệu :
* Các cốt liệu thô và mịn : phải được cất giữ riêng biệt để ngăn sự nhiễm bẩn
các chất lạ, cốt liệu phải được cất giữ sao cho hàm lượng độ ẩm càng đồng đều
càng tốt, phải được sử lý để tránh phân tầng.
Cốt liệu từ các nguồn cung cấp khác nhau không được cất giữ ở cùng một nơi.
* Xi măng :
- Mỗi đợt nhận xi măng phải có phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy xi
măng, trong phiếu phải ghi rõ loại xi măng, mác xi măng, lô sản xuất, ngày tháng
năm sản xuất và kết quả thí nghiệm phẩm chất của lô xi măng đó.
- Xi măng để lâu quá 3 tháng kể từ khi sản xuất thì phải đem thí nghiệm lại
trước khi đem sử dụng.
- Trong các trường hợp sau đây nhất thiết xi măng phải loại bỏ:
+ Xi măng bị ẩm bị đóng cục hoặc trong tình trạng không thích hợp không được
sử dụng.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Không được phép sử dụng loại xi măng từ các túi đã sử dụng rồi hoặc đã bị
bỏ đi.
+ Tất cả xi măng phải có cường độ nén của mẫu vữa tiêu chuẩn trong 28 ngày
không nhỏ hơn mác xi măng được chấp thuận .
- Về nguyên tắc đảm bảo xi măng nhập về trước dùng trước, nhập sau dùng sau.
* Vật liệu thép, vật liệu DUL :
- Vật liệu DƯL :
+ Cáp DƯL, thanh DƯL phải theo đúng qui định của Tiêu chuẩn kỹ thuật, được
thí nghiệm kiểm tra theo yêu cầu của các qui định hiện hành trước khi đem vào sử
dụng.
+ Mặt ngoài sợi thép phải sạch, không xây xát, dập, nứt gãy, không có vẩy rỉ.
+ Việc bảo quản tạm thời cáp DƯL và phụ kiện do Nhà thầu cung cấp, đảm
nhận sao cho không bị rỉ cho đến khi thực hiện các biện pháp bảo vệ vĩnh cửu.
+ Cáp DƯL được bao gói cẩn thận tránh ẩm rỉ, khi vận chuyển che bạt, không
để dính dầu mỡ, muối, chất hoá học. Khi xếp dỡ không được ném từ trên cao
xuống, không để dập, xoắn, xây xát.
- Cốt thép thường :
+ Cốt thép thường yêu cầu có chứng chỉ xuất xưởng hoặc phiếu thí nghiệm
chứng tỏ chúng có đủ phẩm chất như yêu cầu thiết kế quy định.
+ Thép thường nhập về để riêng theo từng loại để tránh nhầm lẫn khi sử dụng,
đồng thời cũng phải cất giữ cẩn thận tránh gỉ và dính các chất bẩn, dầu, mỡ.
+ Tất cả cốt thép được bảo quản tránh hư hỏng bề mặt hoặc hư hỏng mang tính
cơ học, tránh gỉ hoặc các nguyên nhân khác kể từ khi nhập hàng cho tới khi lắp đặt
cốt thép.
+ Không để dây dầu mỡ, sơn, nhựa đường, muối hoặc các loại hoá chất khác,
nếu bị dây dính các loại trên thì phải làm sạch trước khi đem sử dụng.
- Vật liệu đặt hàng: (Neo, lan can, khe co giãn, nhựa đường đặc nóng): Được
đặt hàng tại các nhà sản xuất uy tín và đảm bảo chất lượng theo thiết kế, tiêu chuẩn
quy định của dự án, trong quá trình vận chuyển phải bọc kỹ càng cẩn thận tránh
làm hư hỏng sứt sát, trước khi đưa vào thi công phải cung cấp chứng chỉ chất
lượng và được sự chấp thuận của tư vấn giám sát và chủ đầu tư.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 6
AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,
VỆ SINH MỐI TRƯỜNG

CHƯƠNG 1: AN TOÀN LAO ĐỘNG


A) GIẢI PHÁP TỔNG THỂ VỀ BIỆN PHÁP AN TOÀN, AN NINH
1. Giới thiệu chung

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Nhà thầu sẽ kiểm soát toàn bộ nhân lực, thiết bị trong công trường và từ bên
ngoài vào trong công trường nhằm hạn chế tai nạn, sự cố mất an toàn đáng tiếc xảy
ra.
2. Phân chia ranh giới
2.1. Phạm vi giải phóng mặt bằng
Xác định phạm vi giải phóng mặt bằng đã được phân định ranh giới phạm vi
công trường không để bố trí biển báo an toàn, bố trí người cảnh giới đảm bảo an
toàn, an ninh đồng thời thông báo cho các bên liên quan về phạm vi làm việc của
công trường.
2.2. Vùng hạn chế:
Những vùng giáp ranh nơi thi công, trạm bê tông, nơi tập kết vật liệu... những
vị trí đó sẽ được đánh dấu rõ ràng bằng cờ đỏ phân chia với bên ngoài. Hàng rào
bảo vệ sẽ được thiết lập suốt dọc vùng giáp danh này nhằm hạn chế những tai nạn,
sự cố gây thiệt hại, như: ngã... Dọc hàng rào bảo vệ này phải trang bị hệ thống
chiếu sáng để cho công chúng nhận biết đó là khu vực hạn chế và nguy hiểm. Hệ
thống hàng rào sẽ được xây dựng dọc suốt khu vực lán trại để đảm bảo an ninh tốt.
3. Kiểm tra an ninh
3.1. Nhân viên bảo vệ
Nhân viên bảo vệ được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tất cả mọi đường vào
công trường với mục đích bảo vệ an ninh. Họ sẽ trực ở các chốt bảo vệ và tiến
hành tuần tra an ninh công trường.
3.2. Cổng bảo vệ.
Cổng bảo vệ được xây tại vị trí xác định của biên giới để kiểm soát đường ra
vào công trường.
3.3. Đối với khách mời:
Nhà thầu sẽ cung cấp trang bị Bảo hộ lao động cá nhân như giày, ủng, mũ cứng
và các trang thiết bị khác cho khách tới thăm công trường.
4. Về quản lý lao động:
Công nhân làm việc trên công trường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn theo luật
qui định như:
Qui định về tuổi công nhân không dưới 18 tuổi, giấy chứng nhận đảm bảo sức
khỏe, được huấn luyện và kiểm tra đạt yêu cầu về ATLĐ, được trang bị phòng hộ
cá nhân.
Công nhân ký hợp đồng mùa vụ dưới 3 tháng theo đúng thủ tục qui định của Bộ
luật lao động hiện hành. Có nội quy ăn ở cho công nhân và đăng ký tạm trú với cơ
quan công an ở địa phương.
B) BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động là một phần đặc biệt quan trọng tại tất cả thời điểm và an toàn
được xem xét và ưu tiên hơn các vấn đề khác. Nhà thầu trong toàn bộ quá trình thi
công và hoàn thiện công việc cần phải chú trọng đến an toàn lao động cho tất cả
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
các cá nhân liên quan có mặt trên công trường và duy trì điều kiện công trường và
công việc phù hợp để tránh gây hại cho những người có liên quan.
Mục tiêu cơ bản của Kế hoạch An toàn lao động là tránh nguy cơ gây hại cho
con người và tổn thất về tài chính trong quá trình làm việc trên công trường và để
đảm bảo việc kiểm soát con người có hiệu quả. Đồng thời, người lao động phải nỗ
lực hết sức để tạo ra một môi trường làm việc an toàn. Chương trình An toàn lao
động đặt ra những quy trình cần thiết để bảo vệ con người và tài sản trong khi làm
việc.
Tất cả nhân viên điều hành hoặc trực tiếp làm việc sẽ cố gắng đảm bảo an toàn
cho từng nhân viên dưới quyền quản lý và giám sát. Hơn nữa, nhân viên này cũng
chịu trách nhiệm bảo vệ thiết bị và tài sản thuộc trách nhiệm của mình.
I. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, THỰC HIỆN VÀ KIỂM TRA AN TOÀN LAO
ĐỘNG
1. Hướng dẫn và đào tạo về an toàn lao động
Việc đào tạo kiến thức về an toàn lao động sẽ được củng cố thông qua các hoạt
động thường ngày. Điều này sẽ nâng cao ý thức về an toàn của công nhân.
Định hướng cho nhân viên mới.
Nhân viên mới sẽ có một buổi định hướng bởi phụ trách an toàn hoặc nhóm
lãnh đạo có hiểu biết về môi trường làm việc.
Phổ biến kiến thức cho hoạt động, cách thức mới
Nhóm lãnh đạo sẽ cung cấp một bản miêu tả hành động cùng với một số lời
khuyên về các vấn đề an toàn để ngăn ngừa các yếu tố rủi ro.
2. Hướng dẫn và đào tạo công việc
Tiến hành tổ chức các cuộc họp an toàn ít nhất một lần trong tháng cho tất cả
các kĩ sư công trường của Dự án để đánh giá các hoạt động vừa qua, lập các kế
hoạch cho các hoạt động tiếp theo và thiết lập các qui trình làm việc an toàn để
lường trước các rủi ro.
Mọi người đến gần các khu vực nguy hiểm sẽ được hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng ngừa. Tiến hành huấn luyện cách sử dụng và bảo quản các thiết bị
bảo vệ và các thiết bị khẩn cấp sẽ được sử dụng. Tất cả các nhân viên của Nhà
Thầu sẽ tuân thủ các qui định cụ thể tại các khu vực có nhiều khả năng xảy ra rủi
ro.
Yêu cầu tất cả các nhân viên sử dụng các chất độc hại phải nhận được sự hướng
dẫn về cách sử dụng. Các thông tin và kiến thức về các rủi ro tiềm tàng, về vệ sinh
con người, và các biện pháp phòng ngừa liên quan khác.
Nhân viên được yêu cầu sử dụng các thiết bị cứu hộ phải làm quen với các vị trí
của các thiết bị và có các kiến thức huấn luyện cách sử dụng chúng.
Các nhân viên được giao nhiệm vụ cung cấp hoặc tiếp nhận các tín hiệu phải
làm quen với cách sử dụng đúng hệ thống báo hiệu.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các nhân viên được yêu cầu sử dụng các chất lỏng dễ cháy, gas hoặc các chất
độc hại phải được huấn luyện cách sử dụng và bảo quản theo các yêu cầu bảo vệ cụ
thể.
Bất cứ khi nào nhân viên có khẳ năng gây ra hoặc vượt quá áp suất khí quyển
thì cần phải áp dụng các qui trình sơ cứu và tránh các chấn thương.
Nhà Thầu sẽ lập đội cứu hỏa trên công trường theo yêu cầu của Chính quyền,
để bảo vệ tài sản và tính mạng con người.
Nhà Thầu sẽ tổ chức huấn luyện các trường hợp khẩn cấp có thể phát sinh do
trong quá trình sử dụng các thiết bị của Dự án.
Chỉ dẫn việc sử dụng và vận hành các thiết bị nặng cho các nhân viên được yêu
cầu sử dụng các thiết bị này để đảm bảo khả năng sử dụng nhuần nhuyễn và hiệu
quả.
Nhân viên làm việc gần các đường dây điện và dây thông tin phải được huấn
luyện và hướng dẫn theo kĩ thuật dùng tay không và các yêu cầu an toàn trước khi
được phép sử dụng.
Huấn luyện an toàn đặc biệt
Mục tiêu: Huấn luyện an toàn cụ thể cho các công nhân phục vụ cho các nhiệm
vụ đặc biệt coi là nguy hiểm.
+ Thời gian: Trước khi bắt đầu công việc (Cán bộ phụ trách về an toàn quyết
định thời gian dựa trên các điều kiện của công việc)
+ Người hướng dẫn: Cán bộ phụ trách An toàn / Chuyên gia giám sát của Nhà
Thầu (ví dụ Giám sát các thiết bị kéo/ Thiết bị nặng)
+ Nội dung: Quy trình công việc, đặc tính của công việc, các rủi ro, yêu cầu an
toàn và các biện pháp khẩn cấp
3. Các tiêu chuẩn về an toàn và kiểm tra trang thiết bị.
3.1. Khái quát
Tất cả nhà xưởng và thiết bị cần được duy trì trong điều kiện tốt, an toàn theo
tiêu chuẩn An toàn xây dựng Việt Nam TCVN 5308-91 và có chỉ dẫn của nhà sản
xuất hoặc nhà cung cấp trước khi đưa vào sử dụng.
Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng theo quy định của luật pháp địa phương
hoặc theo đề xuất của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Máy móc thiết bị điện cần được thường xuyên kiểm định bởi Kỹ sư điện
chuyên trách nhưng không quá 3 tháng hoặc khi cần sửa chữa.
Bất kể thiết bị điện nào ngoại trừ thiết bị ngầm dưới nước, khi bị vào nước sẽ
phải kiểm định lại trước khi sử dụng.
Tất cả các thiết bị nặng như cẩu bánh xích hoặc các thiết bị nâng phải được vận
hành bởi người lái đã qua đào tạo. Thời gian làm việc của người vận hành phải
được ghi chép và giữ lại để sử dụng khi cần. Người chỉ dẫn vận hành thiết bị cũng
phải được đào tạo và cấp chứng chỉ.
Sử dụng máy móc, thiết bị phù hợp với công việc được chỉ định.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Chi tiết về trách nhiệm của cá nhân, người vận hành và công ty của thiết bị máy
móc cần được đính trên Bảng theo dõi hoạt động của máy móc hoặc bằng các biện
pháp khác để nhận biết.
Thiết bị an toàn bảo hộ bao gồm giàn giáo, thang, sàn thao tác, lối vào, đèn báo
hoặc biển báo cần được kiểm tra hàng ngày bởi người chuyên trách.
Dây cáp và móc cho thiết bị nâng phải được giữ trong điều kiện tốt.
Tất cả các biên bản kiểm tra kiểm định phải được lưu trữ.
3.2. Thiết bị an toàn
Kiểm tra hệ thống số, côn, tời, cáp nâng hạ, các bộ phận nâng... để tránh gây
ảnh hưởng đến người khác khi hoạt động.
Bánh cóc hay các bộ phận khoá chốt phải đúng vị trí trong quá trình quấn cáp
kéo tời lên.
Trên móc cẩu phải có chốt hãm để tránh dây treo bị trượt ra ngoài.
3.3. Kiểm tra thiết bị và công cụ
Tất cả các dụng cụ (điện, chất nổ, thuỷ lực, hơi, và ga) và các trang thiết bị đặc
biệt là thiết bị phân phối điện, hàn, máy cắt oxi, máy trộn vữa, lao dầm, kích, tời,
khoan phải được kiểm tra định kì. Sau khi thông qua kiểm tra và các phiếu kiểm tra
có ghi các thông tin; ngày kiểm tra, tên của người kiểm tra, tên công ty, ngày hết
hạn sẽ được đính kèm và dán trên thiết bị. Các trang thiết bị và công cụ không đạt
sẽ không được đưa vào phục vụ thi công.
3.4. Kiểm tra thiết bị và công cụ tại công trường
Trong suốt thời gian kiểm tra an toàn (hàng ngày, hàng tháng) tại hiện trường
bởi phòng an toàn lao động, lưu ý đặc biệt đến: tem nhãn của thiết bị, quan sát hoạt
động của máy (bao gồm cả dung số an toàn), tình trạng của các điều khiển bằng
tay, và các bộ phận không phải là cơ khí như thang, ván khuôn đà giáo. Mọi thiết
bị trong tình trạng kém chất lượng sẽ bị Ban an toàn loại khỏi công trường. Các
thiết bị lớn không dễ dàng di dời sẽ bị tắt nếu xác định chất lượng kém, ví dụ thiết
bị nâng hạ, máy cắt cốt thép.
II. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. An toàn chung trên công trường:
- Lập hàng rào tạm bao quanh công trường để đảm bảo an ninh trật tự, ngăn
cấm người không có phận sự vào khu vực công trường.
- Có bảng nội quy công trường, khẩu hiệu an toàn lao động.
- Có bản vẽ tổng mặt bằng thi công thể hiện vị trí công trình chính, phụ, tạm
thời, xưởng gia công, kho bãi vật liệu, nhà vệ sinh, tuyến đường di chuyển của
ngườị và phương tiện.
- Các loại vật tư đưa vào công trường được lưu kho, tập kết tại các bãi chứa
phải được kê chèn cẩn thận theo quy định cho từng loại vật tư.
- Cán bộ kỹ thuật và công nhân tại công trường phải được học nội quy và các
quy định về an toàn lao động đầy đủ, đúng quy định.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Có cán bộ chuyên trách về an toàn lao động có nhiệm vụ nhắc nhở, kiểm tra
các quy định về an toàn lao động. Mở sổ sách phù hợp, gồm các loại như: sổ theo
dõi huấn luyện an toàn laọ động, số theo dõi cấp phương tiện cá nhân, sổ giao ca,...
các sổ này phải được ghi chép đầy đủ hằng ngày tại công trường.
- Trường hợp có nhiều nhà thầu cùng thi công thì các nhà thầu phải lập Ban chỉ
huy thống nhất và xây dựng quy chế phối hợp trong công tác an toàn lao động và
vệ sinh môi trường.
- Cán bộ kỹ thuật và công nhân phải được kiểm tra sức khỏe trước khi công tác
tại công trường và trong thời gỉan thi công phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động. Không được sử dụng
người lao động không đủ sức khỏe, lao động thời vụ, lao động không qua đào tạo
nghề ở những vị trí nguy hiểm (tháo lắp giàn giáo, làm việc trên cao,..). Tại công
trường phải cỏ bộ phận y tế trang bị đủ dụng cụ, thuốc men sơ cứu cần thiết.
- Nhà thầu phải có hợp đồng với người lao động trong đó có quy định đầy đủ,
rõ ràng các nội dung của hợp đồng về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động.
- Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
theo quy định như: dây an toàn khi làm việc trên cao, giày ủng, mũ bảo hộ, găng
tay,... và phải có biện pháp buộc người lao động sử dụng trang bị khỉ lao động.
Nghiêm cấm đi chân đất, dép lê trong khi làm việc tại công trường.
- Phải bố trí hệ thống chiếu sang đầy đủ trên công trường, các tuyến đường giao
thông đi lại, các khu vực đang thi công vào ban đêm.
- Cẩm người lao động sử dụng rượu, bia, thuốc lá, và các chất gây ngủ, ảo
giác,... hiện diện tại công trường.
- Tất cả các khu vực nguy hiểm (biến thế điện, cầu dao điện, cáp điện cao thế,
cáp thông tin, nơi đặt các chất dễ cháy nổ…) đều được bố trí biển báo, biển cấm
đặt tại các vị trí dễ quan sát.
- Các thiết bị phục vụ thi công đều có bảng nội quy hướng dẫn sử dụng rõ ràng,
dễ đọc gắn vào thiết bị.
- Những vùng nguy hiểm (chỗ có đá lở, dễ sụt trượt, hố sâu trên mặt bằng…)
đều đặt hàng rào, biển báo.
- Giới hạn rõ phạm vi hoạt động, khu vực làm việc của công nhân, của tổ đội
sản xuất. Tại mỗi khu vực có cắm biển báo ngăn cách phạm vi thi công kèm theo
biển báo cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực đang được giới hạn để bảo
đảm an toàn (trạm biến thế, cầu dao điện, cẩu…).
- Kho bãi, nhà xưởng, lán trại được bố trí hợp lý, chú ý đến kỹ thuật an toàn
phòng cháy.
- Sau khi tháo dỡ các kết cấu tạm bằng gỗ như: ván khuôn, đà giáo thì các cột
chống, ván gỗ, xà gồ được xếp gọn theo từng chủng loại, không vứt bừa bãi.
2. Đối với việc điều khiển vận hành máy móc thiết bị:
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Tất cả xe, máy xây dựng phải cỏ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có thông số kỹ
thuật cơ bản, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ
giao ca, theo dối tình trạng kỹ thuật.
- Trước khi tiến hành thi công kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe máy,
thiết bị và trang bị phòng hộ lao động, bảo đảm an toàn mới tổ chức thi công. Khi
thi công vào ban đêm đảm bảo đủ ánh sáng.
- Mọi sự cố xảy ra do không đảm bảo an toàn trong sử dụng các loại máy, thiết
bị, nhà thầu phải chịu trách nhiệm. Trựờng hợp có sự cố, nhà thầu phải báo cảo kịp
thời và phối hợp với các cơ quan chức năng, chủ đầu tư để xác định nguyên nhân
và khắc phục hậu quả, các chi phí phát sinh do việc xảy ra các sự cố do nhà thầu
chịu
3. An toàn về điện:
- Khi đào các đoạn có cáp ngầm Nhà thầu sẽ liên hệ với Cơ quan quản lý điện
để cắt điện, quá trình đào đất được thực hiện bằng thủ công, vừa đào vừa xem xét
cẩn thận tránh hư hại cáp ngầm.
- Máy móc khi thi công đảm bảo chiều cao tĩnh không an toàn đối với các
đường dây điện. Khi không đảm bảo có các biện pháp thi công chi tiết riêng để
đảm bảo an toàn chống chập đường dây điện.
- Hệ thống đường dây điện do Nhà thầu thiết lập ra phục vụ thi công, sinh hoạt
và bảo vệ được bố trí độc lập với các hệ thống khác đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ngoài việc đảm bảo an toàn cho các thiết bị dùng điện các đường điện dùng
trong khu vực thi công được đặt cầu dao tổng ở vị trí thuận lợi, có biển báo, bố trí
một cán bộ theo dõi riêng để phát hiện cháy chập, ngắt mạch kịp thời.
+ Các đường điện nối với thiết bị sử dụng dùng dây cáp cao su, chôn ngầm.
Nếu qua đường xe chạy đặt các ống kẽm, chôn sâu 0,6m
+ Đường dây ngoài trời được đặt ở độ cao ít nhất 4,7m so với mặt đất. Đối với
các hệ thống tủ địên phân phối điện thi công thì phải được đặt cao ít nhất 1,5m so
với mặt đất có lắp đặt thiết bị chống sét.
+ Đường dây điện trong nhà, dùng dây dẫn một lõi hay dây dẫn nhiều sợi có vỏ
cách điện bảo vệ đặt trực tiếp lên các bề mặt puly hoặc sứ đỡ. Dây dẫn được đặt ở
độ cao ít nhất là 3m so với mặt đất, tại những vị trí mối nối dây dẫn được bảo vệ
bằng băng dính cách điện.
- Thường xuyên kiểm tra đường điện, cầu dao điện và các thiết bị dùng điện
4. An toàn cháy nổ:
- Nhà thầu cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy phòng chống cháy, nổ
do Nhà nước và địa phương ban hành.
- Quản lý chặt chẽ vật liệu dễ cháy nổ. Không cho bất kỳ ai mang vật liệu dễ
cháy nổ vào khu vực thi công.
- Đối với vật liệu dễ cháy, nổ như: xăng dầu… có kho bãi riêng để lưu dữ và
bảo quản trong suốt quá trình trước khi sử dụng. Kết hợp với những biện pháp và
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
các dụng cụ chống cháy thông thường, sẽ phối hợp với các đơn vị phòng chữa cháy
trong khu vực để hạn chế tới mức tối đa những hậu quả xấu nhất có thể xảy ra
trong quá trình thi công.
- Đường ra vào mặt bằng trong khu vực bố trí thông thoáng, không có vật cản
trở đảm bảo người và phương tiện cứu hoả ra vào thuận lợi khi có hoả hoạn xảy ra.
Có biển báo hướng dẫn trình tự các bước phải làm khi có cháy nổ xảy ra, có các
phương án tổ chức lực lượng, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho toàn bộ khu vực
thi công.
- Có bể nước và máy bơm nước để phòng dập lửa khi có hoả hoạn xảy ra theo
phương án phòng cháy, chữa cháy đã được thông qua.
- Tất cả các thiết bị sinh khí sẽ được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền
trước khi đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng tuân theo quy trình đã được
niêm yết và thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định, trong công tác hàn điện, cắt hơi.
5. Có sẵn các tài liệu liên quan đến an toàn.
Nhà thầu tuân thủ các yêu cầu của Kỹ sư TVGS về việc trưng bày ở mỗi văn
phòng công trường, nhà xưởng và căng tin một bộ bản sao các áp phích về an toàn
và bảo vệ sức khỏe công nghiệp. Tất cả các quy định và tài liệu phải được dịch ra
các ngôn ngữ và những người vận hành do Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ tuyển
dụng hiểu được và các bản dịch đó phải trưng bày hoặc cất giữ với bản Tiếng Việt.
6. Kế hoạch bảo đảm an toàn.
Trong vòng 28 ngày có Thông báo thực hiện. Nhà thầu chuẩn bị và đệ trình cho
TVGS xem xét và phê chuẩn một bản Kế hoạch bảo đảm an toàn bao gồm, nhưng
không hạn chế, những chi tiết sau đây:
- Mô hình tổ chức các nhân viên kiểm soát an toàn, mô hình này cần xác đinh rõ
những nhân viên này sẽ chỉ làm việc trong bảo đảm an toàn (bao gồm một Trưởng
ban an toàn và Nhà thầu chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề an toàn trên Công
trường). Trách nhiệm của những người tham gia và việc phân chia các nhiệm vụ
bảo đảm an toàn của dự án thành các yếu tố có thể kiểm soát được một cách hiệu
quả, có kỹ thuật và có tính chất quản lý.
- Ghi rõ tên, địa chỉ và số điện thoại và số fax của tất cả các thành viên tham gia
nếu biết.
- Tiêu chí bổ nhiệm những nhân viên nòng cốt.
- Các quy trình liên lạc và phối hợp hoạt động giữa nhân sự thi công của Nhà
thầu và các nhân viên bảo đảm an toàn, bao gồm các phương tiện liên lạc bằng vô
tuyến. Đặc biệt là việc thiết lập một hệ thống báo cáo và liên lạc thường xuyên.
- Một cam kết do Giám đốc điều hành của Nhà thầu ký với nội dung Nhà thầu
sẽ đảm bảo rằng sự an toàn, sức khỏe công nghiệp sẽ được ưu tiên cao nhất trong
mọi lĩnh vực của Công trình và trong việc thực hiện các trách nhiệm theo hợp đồng
của mình.
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Chu kỳ, nội dung và mục đích của các cuộc họp về an toàn công trường cùng
với thành phần người tham gia.
- Chu kỳ, nội dung và mục đích của các báo cáo định kỳ về sự an toàn công
trường.
- Các biện pháp nâng cao sự nhận thức về sự an toàn tại công trường và sức
khỏe công nghiệp của những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia Công trình.
Công tác này bao gồm cả những đề xuất về sự quảng cáo tại công trường, các khóa
đào tạo cho tất cả nhân viên trên công trường và ở tất cả các biện pháp an toàn và
các biện pháp tương tự khác. Chu kỳ và nội dung ứng dụng của các khóa đào tạo
được gộp chung với các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu là tất cả các nhân viên
được tham gia một khóa học sơ cấp về an toàn trong tuần đầu tiên trên công trường
và tại thời điểm phù hợp với nhiệm vụ sau này của họ và khoảng cách giữa các đợt
không quá 6 tháng.
- Một bản kê các vật liệu độc hại bao gồm, nhưng không hạn chế các hạng mục
sau đây:
+ Việc tồn trữ các vật liệu lỏng và các vật liệu độc hại.
+ Kiểm soát và quản lý các chất thải.
+ Các biện pháp kiểm soát liên quan tới việc sử dụng chất nổ.
- Hiểu biết về các biện pháp bảo đảm an toàn theo đúng các quy định pháp luật
liên quan đến thi công công trình trong Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
- Các quyền mà nhân viên bảo đảm an toàn được trao để có thể tiến hành các
hành động khẩn cấp, thích hợp và trực tiếp nhằm đảm bảo an toàn cho công trường
và ngăn chặn những việc làm nguy hiểm, phá hoại môi trường, sửa đổi những biện
pháp điều khiển giao thông không thích hoặc không thỏa đáng hoặc các vi phạm
tới Kế hoạch bảo đảm an toàn hoặc các quy định của pháp luật.
- Đảo đảm có các phương tiện để truyền đạt các vấn đề và yêu cầu về bảo đảm
an toàn và sức khỏe công nghiệp với Nhà thầu và trách nhiệm tuân thủ Kế hoạch
bảo đảm an toàn hoặc các quy định của pháp luật.
- Rà soát phương pháp hành động và quy trình thực hiện các Kế hoạch bảo đảm
an toàn do các Nhà thầu phụ đề xuất có phù hợp với Kế hoạch bảo đảm an toàn
công trường và các quy định của Pháp luật..
- Các thiết bị an toàn, dụng cụ cứu trợ và quần áo bảo hộ lao động cần thiết cho
công trình bao gồm: số lượng, nguồn cung ứng , tiêu chuẩn sản xuất, quy định lưu
kho và biện pháp bảo đảm cho tất cả công nhân và nhân viên được Nhà thầu trực
tiếp hoặc gián tiếp tuyển dụng sử dụng thích hợp và việc sửa chữa hoặc thay thế
các thiết bị hư hỏng. Các thiết bị đó bao gồm nhưng không hạn chế, kính bảo vệ và
các thiết bị bảo vệ mắt, bảo vệ tai, dây da và đai, trang thiết bị an toàn dùng khi
làm việc dưới hầm và trong khoảng không hạn chế (như cống, đường thoát

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
nước...), thiết bị cấp cứu, cứu hỏa, thiết bị sơ cứu, dây buộc, mũ cứng và khi cần có
cả trang thiết bị giảm sóc, đai buộc ngực.
- Các biện pháp kiểm tra thử nghiệm và duy trì các thiết bị an toàn, giàn giáo,
lan can bảo vệ, sàn làm việc, cần trục, thang và các phương tiện tiếp cận, nâng hạ,
chiếu sáng, biển báo, thiết bị bảo vệ và các tiêu chuẩn mà các hạng mục đó nếu
không đạt sẽ bị loại khỏi công trường và thay thế.
- Hoạt động và trang thiết bị của trạm sơ cứu theo quy định.
- Quy trình và các thiết bị cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và cấp cứu.
- Bảo vệ khách có thẩm quyền và không có thẩm quyền ra vào công trường.
- Các biện pháp để Trưởng ban an toàn giám sát, theo dõi và đánh giá hệ thống
bảo đảm an toàn để đảm bảo việc tuân thủ đúng các nguyên tắc và mục tiêu của Kế
hoạch đảm bảo an toàn ở mọi cấp độ thi công. Các quy trình để cập nhật Kế hoạch
bảo đảm an toàn.
- Hồ sơ do Trưởng ban an toàn và nhân viên bảo đảm an toàn lập và lưu giữ
các quy trình liên lạc mà Trưởng ban an toàn áp dụng cho Kỹ sư và các bên liên
quan khác với công trình (như Nhà thầu phụ) luôn được thông báo đầy đủ về các
vấn đề liên quan tới an toàn công trường và các quy định về sức khỏe công nghiệp
trong suốt thời gian hợp đồng.
- Các đề xuất về biện pháp thống kê và theo dõi việc thực hiện an toàn và bảo
vệ sức khỏe của Nhà thầu và các Nhà thầu phụ mọi cấp và các đề xuất đó phản ánh
việc thực hiện trách nhiệm như thế nào trong ngành xây dựng. Đưa ra các biện
pháp để so sánh việc thực hiện đảm bảo an toàn và sức khỏe công nghiệp của Nhà
thầu và các Nhà thầu phụ với các tiêu chuẩn trong nước và Quốc tế cùng với các
cơ sở được dự kiến để xác định các tiêu chuẩn đó.
- Đánh giá những nguy hiểm đối với sức khỏe công nghiệp có liên quan tới
công trình và các đề xuất nhằm giảm thiểu các rủi ro đó. Các biện pháp giảm thiểu
những ảnh hưởng của khí hậu ( nhiệt, gió và ẩm) các tác hại của chất độc.
- Đề xuất để đảm bảo rằng các phương pháp thi công không ảnh hưởng tới cam
kết của Nhà thầu về Kế hoạch bảo đảm an toàn hoặc sự tuân thủ các quy định pháp
luật của họ.
- Các biện pháp đối phó các nguy hiểm có liên quan tới công việc trên ở gần và
bên trên mực nước triều, bao gồm, nhưng không hạn chế, các chi tiết về các xuồng
cứu trợ dự kiến, các lưới an toàn, biển cảnh báo, đèn báo và đèn đường thủy các
quy trình tìm kiếm, thiết bị cứu hộ canh chừng những trường hợp người làm việc
dưới nước và các thiết bị hoặc quy trình thích hợp khác.
7. Các báo cáo về an toàn.
Theo như yêu cầu của Kế hoạch đảm bảo an toàn. Nhà thầu đệ trình các báo
cáo định kỳ về an toàn về công trường cho Kỹ sư TVGS. Đệ trình một báo cáo tóm
tắt như là một phần của Báo cáo tiến độ tháng. Trước khi đệ trình, Giám đốc dự án
của Nhà thầu xem xét và chấp thuận báo cáo này. Các báo cáo về an toàn đề cập
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
tới toàn bộ mọi vấn đề an toàn công trường, quy định về sức khỏe công nghiệp và
đặc biệt là báo cáo về công việc đánh giá về an toàn công trường đã thực hiện
trong thời giam làm báo cáo.
8. Vi phạm Kế hoạch đảm bảo an toàn công trường.
Kỹ sư hoặc Chủ đầu tư có thể dùng quyền của mình để yêu cầu nhân viên của
Nhà thầu, của Nhà thầu phụ và hoặc của Giám đốc dự án của Nhà thầu rời khỏi
công trường nếu có bất kỳ sự vi phạm Kế hoạch đảm bảo an toàn hoặc quy đinh
của pháp luật hoặc không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn của bất kỳ cá
nhân nào
9. Kế hoạch đảm bảo an toàn Nhà thầu phụ.
- Nhà thầu cung cấp cho các Nhà thầu phụ (nếu có) các bản sao Kế hoạch đảm
bảo an toàn và phải dựa vào tất cả các tài liệu hợp đồng phụ các điều khoản đảm
bảo việc tuân thủ Kế hoạch đối với mọi công việc của hợp đồng phụ đó.
- Trừ trường hợp Kỹ sư TVGS chấp thuận bằng văn bản, Nhà thầu yêu cầu tất
cả các Nhà thầu phụ bổ nhiệm một đại diện phụ trách của họ về an toàn và người
này phải luôn có mặt trên công trường trong suốt thời gian hoạt động của hợp đồng
thầu phụ tương ứng. Trong trường hợp được sự đồng ý của Kỹ sư TVGS. Trưởng
ban an toàn hoặc nhân viên an toàn, không phương hại đến nhiệm vụ và trách
nhiệm khác, phải đảm bảo, trong chừng mực có thể, rằng các nhân viên của các
Nhà thầu phụ đều hiểu biết đầy đủ về các phần thích hợp của kế hoạch đảm bảo an
toàn và các quy định của pháp luật.
10. Các cuộc họp về an toàn.
Nhà thầu triệu tập các cuộc họp thường kỳ về an toàn phù hợp với kế hoạch
bảo đảm an toàn và phải yêu cầu Trưởng ban an toàn và các đại diện phụ trách an
toàn của các Nhà thầu phụ tham dự, trừ phi có sự chấp thuận khác của Kỹ sư
TVGS. Các cuộc họp về an toàn phải được thông báo trước cho Kỹ sư TVGS biết
để có thể đích thân hoặc cử đại diện tham dự tùy theo quyết định của mình. Biên
bản cuộc họp về an toàn phải được ghi chép và gửi cho Kỹ sư TVGS trong vòng 7
ngày kể từ cuộc họp.
11. Thiết bị và quần áo bảo hộ lao động.
Nhà thầu đảm bảo rằng các thiết bị an toàn và quần áo bảo hộ lao động như đã
được miêu tả trong Kế hoach an toàn phải luôn có sẵn trên công trường và các biện
pháp hữu hiệu bắt buộc phải sử dụng hợp lý và thay thế cần thiết các thiết bị và
quần áo bảo hộ đó là một phần của kế hoạch bảo đảm an toàn trên công trường.
Nhà thầu cung cấp cho tất cả những người có mặt hợp pháp trên công trường
quần áo bảo hộ tối thiểu dưới dây:
- Mũ bảo hộ ( mũ cứng hoặc tương tự).
- Một áo phản quang.
- Giầy an toàn (mũi giày và đế bằng thép)

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Các hạng mục khác như kính an toàn, bao tay, giấy kiểu Wellington... thích
hợp cho các hoạt động đang tiến hành.
12. Thanh tra về an toàn.
Nhà thầu thường xuyên kiểm tra, thử nghiệm và duy trì tất cả các thiết bị an
toàn, giàn giáo, rào bảo vệ, sàn làm việc, cần trục, thang và phương tiện tiếp cận,
nâng hạ, thắp sáng, báo hiệu và bảo vệ khác. Đèn và các biển báo không bị chướng
ngại vật chắn và dễ đọc. Các thiết bị hư hỏng, bị bẩn hoặc không đúng vị trí hoặc
không hoạt động được phải được sửa chữa hoặc thay thế ngay lập tức.
13. Trạm sơ cứu.
Nhà thầu xây dựng, duy trì và trang bị đầy đủ thiết bị cho một trạm sơ cứu.
- Trạm sơ cứu được đặt tại khu vực làm việc chính của Nhà thầu và phải gồm
một phòng điều trị có bồn rửa tay, hai giường bệnh, thiết bị khử trùng và các tủ có
khóa đựng đầy đủ các dụng cụ y tế để phục vụ công nhân của Nhà thầu, nhân viên
giám sát công trường của Kỹ sư và các khách ra vào công trường. Ngoài ra có 6 cái
cáng sẵn sàng sử dụng. Trạm sơ cứu phải có một phòng hồi sức được trang bị 6
ghế và 6 cái tựa chân. Trạm sơ cứu được lắp máy điều hoà nhiệt độ, có khả năng
làm mát đủ duy trì nhiệt độ trong nhà ở mức 200C.
- Bố trí cán bộ y tế luôn có mặt tại trạm sơ cứu trong suốt thời gian thi công
công trình trên công trường, bao gồm cả khi các Nhà thầu phụ làm việc và trong
những thời kỳ chỉ tiến hành các hoạt động khẩn cấp ví dụ như trong thời kỳ thời
tiết xấu.
14. Thông tin và tập huấn về an toàn.
Nhà thầu đảm bảo rằng các vấn đề an toàn, cứu hộ và sức khỏe công nghiệp
được công bố rộng rãi cho mọi người biết thường kỳ hoặc đột xuất trên công
trường. Các áp phích bằng Tiếng Anh và Tiếng Việt lôi kéo sự chú ý về an toàn
công trường cứu hộ và sức khỏe công nghiệp được vẽ hoặc lấy từ các nguồn thích
hợp và được trưng bày rõ ràng ở những nơi liên quan đến công trường.
Nhà thầu tiến hành các khóa tập huấn thường kỳ về an toàn, chu kỳ nội dung và
ứng dụng của các khóa học này phải phù hợp với Kế hoạch an toàn công trường.
Nhà thầu yêu cầu tất cả các nhân viên của Nhà thầu tham gia các khóa học liên
quan phù hợp với kế hoạch an toàn công trường. Nhà thầu yêu cầu tất cả các nhân
viên của Nhà thầu phụ tham gia các khóa học liên quan với tính chất quy mô và
thời gian của công việc theo hợp đồng thầu phụ.
Nhà thầu thông báo cho Kỹ sư TVGS biết ngay khi tai nạn xẩy ra cho dù ở
công trường hay ngoài công trường mà Nhà thầu, nhân sự hay máy móc xây dựng
của họ hoặc các Nhà thầu phụ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra và dẫn tới thương
vong cho bất cứ ai. Thông báo ban đầu này có thể bằng lời sau đó phải gửi một báo
cáo bằng văn bản trong vòng 24 giờ kể từ khi xẩy ra tai nạn.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
CHƯƠNG 2: PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
1 Các quy định, quy phạm tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy

STT Quy định, quy phạm, tiêu chuẩn


1. QCVN 06:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
cháy cho nhà và công trình.
2. TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho nhà và
công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
3. TCVN 3255: 1986 An toàn nổ - Yêu cầu chung.
4. TCVN 3254:1989 An toàn cháy – Yêu cầu chung.
5. Văn bản số 6640/BGTVT-QLXD
6. Văn bản số 10796/BGTVT-CQLXD.
Biện pháp phòng chống cháy nổ trong công trường được thực hiện như sau:
- Thiết kế bố trí các hạng mục thi công có tính toán đến biện pháp phòng
chống cháy nổ như :
+ Bố trí các công trình cố định dễ gây cháy nổ như bể chứa xăng dầu, nơi chứa
bình ga, xưởng kết cấu gỗ…, xa nơi ở và nơi làm việc và các nơi có đông người;
Bố trí điểm sử dụng các thiết bị dễ gây cháy nổ xa các nơi vật liệu dễ cháy.
+ Thiết kế các công trình có khả năng chống cháy như: Bề chứa xăng dầu
được chôn xuống đất.
+ Bố trí đường đi lại thuận tiện, thông thoáng để xe chữa cháy có thể di
chuyển, chữa cháy kịp thời khi có sự cố.
+ Chuẩn bị sẵn các vật liệu và các trang thiết bị chống cháy đối với các công
trình này như: sử dụng nước, sử dụng cát…
- Khi sử dụng các trang thiết bị và làm việc tại những nơi dễ gây cháy nổ.
+ Hướng dẫn phổ biến cho các cán bộ công nhân sử dụng các trang thiết bị
đúng quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ:
+ Nhà thầu sẽ chuẩn bị các phương tiện phòng chống cháy nổ đầy đủ, phù hợp như sau:

Nhóm phương tiện và thiết bị chữa Phương tiện và thiết bị chữa cháy cụ
thể
cháy

1. Phương tiện chữa cháy cơ giới: Xe chữa cháy có téc nước.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

a). Ô tô chữa cháy - xe chuyên Xe bơm chữa cháy.


dụng.
Xe chữa cháy sân bay.
  Xe chở thuốc bọt chữa cháy.
  Xe chở vòi chữa cháy.
 
Xe thang chữa cháy
  Xe thông tin và ánh sáng.
  Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ moóc.
b).Máy bơm chữa cháy

2. Bình chữa cháy cầm tay và bình Bình chữa cháy bằng bọt hóa học
lắp trên giá có bánh xe. A.B.

Bình chữa cháy bằng bọt hòa không


khí.

Bình chữa cháy bằng khí  ..

Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ.

3. Hệ thống thiết bị chữa cháy tự Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự


động, nửa tự động. động

bằng nước

Hệ thống chữa cháy bằng bọt.

Hệ thống chữa cháy bằng khí.

Hệ thống chữa cháy bằng bột.

Hệ thống phát hiện nhiệt .

Hệ thống phát hiện khói.

Hệ thống phát hiện lửa.

4. Các phương tiện và thiết bị chữa Phương tiện chứa nước, đựng cát
cháy khác. chữa cháy.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Họng nước chữa cháy bên trong nhà.

Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An


toàn”...

Tủ đựng vòi, giá đỡ bình chữa cháy.

Xẻng xúc.

3. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ


+ Có quyết định thành lập lực lượng Phòng cháy chữa cháy: Chỉ huy và cán
bộ phòng cháy, chữa cháy.
+ Có quy định bằng văn bản về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các
thành trong đội PCCC.
+ Phối hợp với các đơn vị phòng cháy chữa cháy tập huấn công tác phòng
cháy chữa cháy để đề ra qui chế phối hợp giữa các bộ phận một cách hiệu quả
trong trường hợp xẩy ra cháy.
+ Tuyên truyền khẩu hiệu nhắc nhở công nhân đảm bảo an toàn, treo các tiêu
lệnh chữa cháy…
- Công tác kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy.
+ Kiểm tra độ an toàn của các thiết bị dễ gây cháy nổ
+ Kiểm tra hoạt động của các thiết bị chống cháy
+ kiểm tra việc thực hiện qui chế chống cháy nổ

CHƯƠNG 3: VỆ SINH MÔI TRƯỜNG


I. CÁC BIỆN PHÁP TỔNG THỂ
1. Xử lý vật liệu đất đào ra ngoài khu vực thi công
a) Mô tả
- Công tác đào đất có thể dẫn đến việc cần đổ bỏ vật liệu đất, đá thừa ra ngoài
công trường thi công.
b) Quy trình xử lý
- Tất cả vật liệu đất đá thải nhà thầu sẽ đổ bỏ ở khu vực đã được cho phép,
trước khi đổ thải nhà thầu sẽ liên hệ với địa phương gần khu vực thi công hoặc tư
nhân để xin phép, làm thủ tục đổ thải, giấy phép sử dụng đổ thải nhà thầu sẽ trình
cho kỹ sư tư vấn giám sát, chủ đầu tư trước khi tiến hành đổ thải.
c) Biện pháp thi công

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Khi vận chuyển vật liệu đi, khu vực bãi thải nhà thầu đã quy hoạch và hoàn
chỉnh một cách phù hợp đảm bảo tính ổn định và ngăn xói mòn. Nhà thầu sẽ san ủi
bằng phẳng khi đổ phế liệu vào bãi thải và tạo độ dốc để thoát nước tốt.
- Khi vận chuyển, xử lý và ổn định đất đá thải tại khu vực bên ngoài khu vực thi
công là trách nhiệm của nhà thầu.
2. Thu dọn công trường và đổ bỏ phế thải
a) Mô tả
- Sau khi thi công hoàn thành các công tác xây dựng, nhà thầu tiến hành thu
dọn công trường, tất cả vật liệu phế thải như: (đất, đá thừa, túi nhựa, bao xi măng,
mẩu sắt thép, vữa, bê tông rơi vãi, thùng chứa nhiên liệu…vv) sẽ được vận chuyển
đi và xử lý một cách thích hợp.
b) Quy trình xử lý
- Đối với vật liệu không thể tái chế nhà thầu sẽ vận chuyển đổ vào vị trí bãi đổ
thải đã được cho phép của cơ quan địa phương hoặc tư nhân, kỹ sư tư vấn giám sát.
c) Biện pháp thi công
- Sau khi thi công xây dựng hoàn thành nhà thầu sẽ dọn dẹp sạch sẽ tất cả vật
liệu mà nhà thầu đã mang đến công trường bao gồm di chuyển những vật liệu thừa:
vật liệu lỏng và vật liệu có dính đất như bê tông, vữa, nhiên liệu hay dầu mỡ bị đổ
hay tràn xuống đất (khu vực bị ô nhiễm). Tất cả những vị trí này phải được dọn
dẹp sạch sẽ và khu vực bị ô nhiễm sẽ được đào lên và chuyển đất đi. Công trường
được trả lại trong điều kiện ổn định và không bị xói mòn, nhà thầu sẽ san phẳng lại
khu vực thi công, đảm bảo thoát nước tốt theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn giám sát.
- Tất cả vật liệu thải không tái chế được di dời và đổ bổ tại khu vực thích hợp đã
được kỹ sư tư vấn giám sát phê duyệt.
- Việc dọn dẹp, dời chuyển, xử lý vật liệu và ổn định khu vực làm việc thuộc
trách nhiệm của nhà thầu.
3. Khai thác mỏ đất
a) Mô tả
- Mỏ vật liệu là nguồn vật liệu dùng để làm các hạng mục của nền đường, cần
phải có những quy trình cần thiết để khai thác mỏ khi tiến hành công việc đắp đất
lòng đường và các hạng mục khác của công trình.
- Đối với các hạng mục công việc yêu cầu bổ sung nguồn vật liệu Nhà thầu sẽ
tự đi liên hệ với các tư nhân quanh khu vực để mua và thỏa thuận, khi đó nhà thầu
sẽ cung cấp cho kỹ sư giấy phép của mỏ đã được Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
- Mỏ vật liệu cách khu dân cư tối thiểu 500m để có thể giảm bụi và tiếng ồn.
Bụi ở các mỏ có thể ảnh hưởng xấu đặc biệt đối với người lao động. Nhà thầu sẽ
có quy trình, biện pháp kiểm soát bụi như tưới nước, che chắn và cung cấp đầy đủ
trang thiết bị bảo hộ lao động tại những mỏ nhà thầu có sử dụng lao động.
b) Biện pháp thi công
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Nhà thầu xác định và phân rõ ranh giới của mỏ, đảm bảo mỏ nằm cách khu
vực nguy hiểm như mái dốc, khu vực có nguy cơ xói lở và những nơi có rãnh chảy
trực tiếp xuống dòng nước yếu tối thiểu 15m.
- Hạn chế khai thác và phân vùng mỏ nguyên liệu
- Giữ lại lớp đất mặt của mỏ vật liệu để sau khi khai thác xong sẽ đắp trả lại lớp
đất mặt này phẳng nhẵn, có độ dốc phù hợp cho việc thoát nước. Đối với mái dốc,
bậc thềm sẽ được đánh cấp và có biện pháp khác để kiểm soát xói lở.
- Không để đất đá phủ thừa tác tộng đến kênh tưới tiêu hiện có trong khu vực bị
ảnh hưởng bởi hoạt động thi công.
- Ngay sau khi hoàn tất, phần rác thải của công tác thi công sẽ được thu dọn
sạch sẽ ra khỏi công trường.
- Nhà thầu sẽ trình bày kế hoạch khai thác mỏ vật liệu. Việc sử dụng mỏ vật liệu
sẽ tuân thủ những quy tắc sau:
+ Công tác khai thác tiến hành theo từng giai đoạn riêng rẽ, khai thác được
những vật liệu có chất lượng tốt sao cho công tác khôi phục theo tiến trình được
đảm bảo
+ Lập kế hoạch khôi phục theo tiến trình ngay trong quá trình khai thác. Kế
hoạch này đưa ra trong quá trình khai thác có đầy đủ nội dung về hiện trạng khu
vực trước khi tiến hành khai thác, bao gồm: đất, địa hình, quần động thực vật và
rãnh thoát nước cũng như những giá trị bảo tồn khác.
+ Trầm tích cần phải được xử lý theo phương thức có tính hệ thống, thông
thường được đổ ngang hoặc đổ xuống mái dốc sao cho việc tiến hành công tác này
có thể giúp công tác khôi phục cây cối và không còn thêm lớp đất đá phủ thừa nữa.
+ Hạn chế tối đa khu vực bị tác động là cách tốt nhất để giảm thiểu hiện tượng
xói mòn do bão lũ hay cỏ dại xâm lấn. Sử dụng cọc tiêu, dây đánh dấu đánh dấu
các mốc phạm vi khu vực cần giải phóng cho máy móc xác định dễ dàng.
+ Lớp đất mặt sau khi được bóc bỏ sẽ được lưu trữ và trả lại ngay khi có thể.
+ Lớp đất mặt sẽ được để riêng rẽ với đất đá thải, sỏi, và bất kỳ nguyên vật
liệu nào, và không để cao quá 1m.
+ Trồng cỏ, cây bụi trên mặt dể giảm thiểu xói lở và duy trì các hoạt động sinh
học trong đất.
+ Không chôn hay chở đất mặt đi nơi khác để tránh phá vỡ cấu trúc của đất.
+ Lưu giữ cách xa đường đi.
4. Kiểm soát bụi
a) Mô tả
- Bụi tại các khu vực dân cư có thể gây ra vấn đề sức khỏa và gây phiền toái
cho những người sống gần hai bên đường, khu vực xung quanh. Phụ nữ và trẻ em
sống trong những ngôi nhà gần đường sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Trong quá
trình thi công nhà thầu sẽ kiểm soát bụi khi bụi trở thành một vấn đề bằng cách
phun nước trên những tuyến đường trong khi thi công. Điều này đặc biệt quan
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
trọng khi việc thi công đường trong phạm vi làng xã hay tại những nơi mà nhà thầu
sử dụng những tuyến đường chưa được láng nhựa trong làng, xã làm tuyến đường
vận chuyển.
- Bụi ở những khu vực làm việc như mỏ đất , trạm trộn bê tông có thể gây ảnh
hưởng nhiều đến công nhân.
- Sử dụng các xe phun nước để phun nước để kiểm soát bụi ở những tuyến
đường làm và nơi làm việc, cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động chống bụi cho
công nhân.
Tại mọi thời điểm nhà thầu sẽ thực hiện việc chống lại bụi do các hoạt động của
nhà thầu gây ra. Hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí phải được lắp đặt và phải
được hoạt động bất cứ khi nào thiết bị và máy móc hoạt động.
Các biện pháp giảm bụi trên công trường
Ngăn của kho chứa vật liệu: Kho chứa cát và cốt liệu sử dụng để sản xuất bê
tông sẽ dựng tường 3 mặt cùng với các vách kéo dài trên đó và 2m bên ngoài phía
trước kho
Bề mặt của các đường dẫn: Các khu vực nằm trong hiện trường nơi mà có sự đi
lại thường xuyên của xe cộ phải có mặt đường cứng và phải được giữ sạch khỏi
các vật liệu rời trên bề mặt.
Các băng chuyền: Các băng chuyền phải được gắn tấm chắn gió và các điểm
chuyển băng chuyền và các phễu đổ phải được bọc để giảm thiểu việc phát sinh
bụi. Tất cả các băng chuyền chở vật liệu có khả năng phát sinh bụi phải được bọc
kín toàn bộ
Xilo: Xi măng và các vật liệu hạt mịn được đưa đến dưới dạng hàng rờ phải
được chứa trong các xi lo kín có gắn một thiết bị báo động mức cao. Thiết bị báo
động phải được gắn với các đường nạp liệu sao cho trong trường hợp gần đầy đến
miệng phễu, còi báo động phát ra tiếng kêu nghe thấy được và đường dẫn khí nén
tới thùng đang được nạp liệu sẽ đóng lại
Bộ lọc và làm sạch không khí
+ Tất cả lỗ thông hơi trong xilo xi măng phải được gắn bộ phận lọc bằng vải
phù hợp có cơ cấu làm sạch bằng lắc hoặc khí rung
+ Diện tích lọc vải phải được xác định theo hệ số khí – vải
+ Phễu hứng trọng lượng sẽ được thông với máy lọc thích hợp
Giảm bụi bằng phun nước
+ Máy phun nước phải được sử dụng trong quá trình vận chuyển và chuyên chở
tất cả các cốt liệu và vật liệu cát thô cùng các vật liệu tương tự như vậy, khi bụi
sinh ra và làm ẩm tất cả các vật liệu dự trữ trong thời tiết khí hậu khô và gió.
+ Lắp đặt máy chặn bụi bao gồm cả máy phun nước với các thanh phun có vòi
+ Tất cả các đường nằm trong khu vực thi công công trường phải được phun
nước ít nhất 2 lần một ngày hoặc hơn

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Rửa xe: Tất cả các xe cộ phải được rửa một cách thích hợp trước khi rời khỏi
khu vực công trường
Tấm phủ xe tải: Tất cả các xe tải được sử dụng để vận chuyển vật liệu trong và
ngoài công trường sẽ phải được phủ bằng vải nhựa bạt hoặc tấm phủ bằng loại vật
liệu có thể chấp nhận được
Giảm bụi tại trạm trộn bê tông và trạm trộn bê tông asphalt
+ Khi các vật liệu gây bụi được đổ xuống các xe từ hệ thống băng chuyền tại
điểm cố định, phải che kín ba chiều.
+ Bất kỳ xe nào với thùng xe hở chở các vật liệu phát sinh bụi đều phải được
gắn các tấm chắn xung quanh và đằng sau. Các vật liệu có tiềm năng sinh bụi
không được chất cao hơn các tấm chắn xung quanh và đằng sau và phải được che
bằng một tấm vải nhựa sạch còn tốt.
+ Nhà thầu phải thường xuyên làm sạch và tưới nước nơi đặt trạm trộn bê tông,
máy nghiền, trạm trộn asphalt và các khu vực phụ trợ để giảm thiểu phát sinh bụi.
+ Trạm trộn khô phải được thực hiện trong khu vực được che kín hoàn toàn và
được hút không khí tới các bộ lọc vải phù hợp.
Giảm ô nhiễm bụi trên công trường
Nhà thầu không được đốt các mãnh vở hoặc vật liệu khác trên công trường
Nhà thầu sẽ yêu cầu tất cả các xe cộ trong khi đỗ tại công trường phải tắt máy
Nhà thầu phải kiểm tra tất cả các thiết bị và máy móc trên công trường ít nhất
hàng tuần để có sửa chữa hoặc hiệu chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với các
yêu cầu an toàn và ô nhiễm không khí.
5. Kiểm soát Tiếng ồn và rung chấn
a) Mô tả
- Tiếng ồn và chấn động từ các thiết bị thi công đặc biệt gây phiền toái cho
những người sống bên đường, bao gồm các nhà bên đường, khu vực sản xuất, kinh
doanh, trường học, trạm xá, bệnh viện….
b) Biện pháp kiểm soát của nhà thầu
- Tiếng ồn
+ Nhà thầu lắp đặt bộ phận giảm thanh vào tất cả các thiết bị theo tiêu chuẩn
của nhà sản xuất. Nhà thầu không làm việc từ 22h tối đến 7h sáng hôm sau và
trong vòng 500m nhà ở hay nơi ở cố định. Nhà thầu cung cấp thiết bị bảo vệ tránh
tiếng ồn cho những công nhân vận hành thiết bị gây ồn quá lớn.
- Chấn động
+ Nhà thầu phải được phép của kỹ sư nếu sử dụng thiết bị gây chấn động trong
phạm vi 50m có nhà ở hay công trình. Nhà thầu chịu trách nhiệm sửa chữa hư
hỏng đối với công trình do việc sử dụng các thiết bị gây chấn động gây ra.
Các luật lệ và quy định: Nhà thầu phải lưu ý tới các Điều kiện của Hợp đồng và
Luật Bảo vệ Môi trường (NLEP) của Việt Nam và pháp luật liên quan khác
Các yêu cầu cơ bản:
Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
+ Nhà thầu phải xem xét tiếng ồn và độ rung như là một trở ngại đến môi
trường trong thiết kế, lập kế hoạch và tiến hành Công việc.
+ Nhà thầu phải chịu mọi phí tổn để thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp
nhằm đảm bảo răng công việc do Nhà thầu và Thầu phụ tiến hành, ở trong hoặc
ngoài Công trường, sẽ không gây tiếng ồn không cần thiết hoặc quá ồn có thể gây
mất yên tĩnh cho người dân địa phương.
+ Nhà thầu phải chịu trách nhiệm sửa chữa bất cứ hòng hóc nào do Nhà thầu sử
dụng trang thiết bị máy móc của mình gây ra rung
+ Việc đập đầu cọc chỉ được tiến hành khi Kỹ sư cho phép.
+ Không phương hại đến nguyên tắc chung của những điều đã đề cập ở trên,
các biện pháp làm giảm độ ồn như sau:
+ Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả thiết bị máy móc chạy bằng mã lực sử
dụng trong Công trường phải làm giảm âm thanh bằng việc sử dụng các phương
pháp kỹ thuật hiện đại nhất có sẵn; và
+ Nhà thầu phải lọc âm hoặc vây kín xung quanh bất kỳ phần Công trình nào
mà tiếng ồn có thể phát sinh quá.
+ Nhà thầu phải lựa chọn thiết bị và xem xét để sử dụng thiết bị có độ ồn thấp
hơn và đảm bảo rằng tất cả thiết bị thường xuyên được đảm bảo cấp độ.
+ Nhà thầu phải đảm bảo tất cả động cơ máy móc được trang bị bộ giảm thanh
thích hợp;
Đệ trình bản tường trình về báo cáo tiếng ồn:
+ Nhà thầu phải đệ trình lên Kỹ sư bản tường trình tiếng ồn bao gồm toàn bộ
các chi tiết về thiết bị máy móc chạy bằng mã lực đã đề xuất sử dụng vào ban đêm
và các chi tiết về các phương pháp làm việc đề xuất và biện pháp giảm thiểu tiếng
ồn.
+ Bản tờ trình tiếng ồn gồm việc tính toán tiếng ồn cụ thể để giải thích sự phát
sinh tiếng ồn do Nhà thầu dự đoán.
+ Đồng thời nó gồm sự an toàn tiếng ồn khi xem xét việc sử dụng bịt tai trong
khu vực tiếng ồn và sự quay vòng và hoặc hạn chế giờ làm việc cho công nhân
làm việc liên tục trong khu vực tiếng ồn lớn nơi mà giới hạn tiếng ồn cho phép do
Tiêu chuẩn Việt Nam đưa ra bị vượt quá.
+ “Tờ trình tiếng ồn” phải được đệ trình chậm nhất là 14 ngày trước khi bắt đầu
lập kế hoạch cho bất kỳ công việc nào sẽ tiến hành vào ban đêm.
+ Không được tiến hành công việc vào ban đêm cho đến khi-Kỹ sư thông báo
sự đồng ý bằng văn bản của mình căn cứ vào “ tờ trình tiếng ồn” đã đệ trình liên
quan đến công việc đó cho Nhà thầu.
+ Trong bất kỳ trường hợp nào sự đồng ý của Kỹ sư không làm cho Nhà thầu
giảm nhẹ trách nhiệm theo Hợp đồng, hoặc không kiềm chế, hạn chế hoặc giới
hạn, quyền lực của Kỹ sư để ra những chỉ thị theo Hợp đồng.

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Điều kiện đặc biệt kiểm soát tiếng ồn vào ban đêm: Nhà thầu phải đảm bảo rằng
tiếng ồn phát sinh khi Nhà thầu và Thầu phụ của mình thực hiện công việc vào ban
đêm không được vượt quá giới hạn tiếng ồn tối đa cho phép được Kỹ sư đồng ý
(đôi khi có thể được thay đổi tương tự bởi và theo ý muốn của Kỹ sư), liệu liên tục
hoặc đứt đoạn. Trong trường hợp vi phạm yêu cầu này thì Nhà thầu phải bố trí lại
hoặc điều chinh ngay các thiết bị phù hợp hoặc có những biện pháp thích hợp khác
nhằm giảm độ ồn và đảm bảo tại các cấp độ không vượt quá giới hạn đã nói. Các
biện pháp đó có thể gồm, không hạn chế sự ngừng tạm thời hay vĩnh viễn sử dụng
các hạng mục thiết bị đó
6. Xử lý xăng dầu, dầu mỡ và nhựa đường
a) Mô tả
- Nhiên liệu và dầu mỡ tràn đổ có thể làm ô nhiễm đất và nguồn nước
b) Biện pháp của nhà thầu
- Xăng dầu được dự trữ trong công ten nơ được cấp phép. Việc tiếp nhiên liệu
không được thực hiện trên đất ruộng hay gần nguồn nước gây nguy cơ nhiễm bẩn
đất và nguồn nước. Tất cả các dầu thải phải được thu gom và thải bỏ tuân theo các
tiêu chuẩn của công nghiệp dầu mỏ. Dầu mỡ, nhựa đường nếu bị tràn ra Nhà thầu
sẽ làm sạch và đất bị nhiễm bẩn sẽ được đào bỏ và chôn ở những nơi đổ thải phù
hợp. Trong trường hợp tràn dầu nghiêm trọng nhà thầu sẽ báo cáo kỹ sư để có biện
pháp xử lý kịp thời.
III. QUY TẮC THỰC HÀNH AN TOÀN MÔI TRƯỜNG :
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
 Thông báo cho cộng đồng địa phương về kế hoạch thi công ít
nhất 2 tuần trước khi khởi công
Quản lý công
 Lắp đặt và duy trì đủ bảng thông tin công trình, bảng nội quy,
trường
rào chắn có phản quang, biển báo, cảnh báo… ở lối ra vào
công trường, nơi tập kết vật liệu/chất thải, dọc đường và các
hố/mương/rãnh đào đang thi công
 Đặt phao cảnh báo trên đường thủy ở thượng và hạ lưu cầu
đang thi công
 Giữ cho khu vực bị xáo trộn chỉ ở trong phạm vi nhỏ nhất
 Tái sử dụng đất đào làm đất đắp để hạn chế phát thải
 Phối hợp với chính quyền địa phương để di chuyển, sửa chữa
các công trình hạ tầng bị ảnh hưởng
 Đảm bảo chiếu sáng công trường về ban đêm
Kiểm soát  Các nhà thầu phải tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt
bụi, khí thải Nam về chất lượng không khí xung quanh
 Tất cả các xe vận tải phải đạt tiêu chuẩn quy định của Cục

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
Đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường
mới được phép hoạt động phục vụ cho công tác triển khải thực
hiện dự án, theo quy định số 35/2005/QD-BGTVT của Bộ
GTVT
 Tưới nước các đoạn đường và khu vực gần nhà dân khi cào bóc
mặt đường hiện hữu, đào đắp gây phát sinh nhiều bụi trong
thời tiết khô, nón,
 Lót kín sàn xe, phủ bạt thùng xe chở vật liệu/chất thải, không
được chở quá trọng tải để giảm sự rơi vãi vật liệu, cát bụi, đá
hoặc làm hỏng đường
 Rửa bánh xe định kỳ để giảm tránh phát tán bụi
 Bố trí công nhân thu dọn đất đá rơi vãi từ phương tiện vận
chuyển tại khu vực thi công
 Nghiêm cấm đốt rác thải các loại trên công trường
Kiểm soát  Các nhà thầu phải tuân thủ các quy định của chính phủ Việt
tiếng ồn và Nam về tiếng ồn và rung
rung chấn  Các máy móc thiết bị được nhà thầu sử dụng phải có đăng
kiểm còn hạn theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT về
"Giấy chứng nhận giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường"
 Tắt động cơ xe, máy khi không sử dụng quá 3 phút
 Không tiến hành các hoạt động gây tiếng ồn lớn vào sáng sớm
hoặc đêm khuya...
 Giảm tốc độ, không sử dụng còi xe khi di chuyển qua trường
học, cơ sở y tế…
 Khảo sát, xác định các công trình yếu có thể bị ảnh hưởng
trước khi thi công đầm nền đường hoặc đóng cọc trụ cầu
 Áp dụng các giải pháp thích hợp tránh gây lún, nứt, sụt trượt
bảo vệ công trình yếu trước khi đóng cọc thi công cầu
 Sử dụng đầm tĩnh thay vì đầm rung khi thi công nền đường gần
các công trình yếu
Kiểm soát ô  Nhà thầu phải tuân thủ các quy định của Việt Nam về xả nước
nhiễm nước, thải
đất  Tránh thực hiện các hoạt động đào đắp lớn hoặc tập kết quá
nhiều vật liệu/ chất thải trên công trường trong mùa mưa để
tránh bị cuốn trôi xuống ao hồ, sông suối
 Không được xả trực tiếp nước thải, chất thải chưa qua xử lý từ
lán trại công nhân, công trường vào sông/suối;
 Không rửa phương tiện, thiết bị, dụng cụ thi công trong

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
sông/suối
 Đào và vét định kỳ các hố lắng thu gom bùn đất trước khi nước
chảy ra khỏi khu vực thi công
 Chỉ tập kết nhiên liệu, xăng dầu trên nền cứng, có mái che và
cách sông/suối tối thiểu 20 m.
 Thu gom dung dịch khoan bentonite dư vào thùng chứa, không
để chảy tràn tự do ở khu vực thi công
 Chỉ được trộn bên tông trên nền không thấm hoặc thùng kín,
nước thải phải được thu gom, không để chảy tràn
 Không được thay dầu, sửa chữa lớn xe, máy thi công trên công
trường, chỉ được thực hiện tại các cơ sở dịch vụ
Kiểm soát  Đào và duy trì các mương/rãnh trong và xung quanh công
úng ngập cục trường đảm bảo thoát nước, không gây ngập úng cục bộ
bộ, bồi lắng,  Tránh đào đắp, tập kết vật liệu nhiều trên công trường trong
mùa mưa để hạn chế cuốn trôi xuống sông/suối
 Bảo vệ, quây chắn các đống vật liệu và chất thải để hạn chế vật
liệu bị nước mưa cuốn trôi xuống chân dốc/sông/suối/đất nông
nghiệp quanh khu vực thi công
 Trữ vật liệu trong nhà kín hoặc che phủ các đống vật liệu, chất
thải lớn để tránh bị cuốn trôi gây bồi lắng sông suối
 Trồng cỏ phủ theo hồ sơ thiết kế trong thời gian sớm nhất có
thể
Kiểm soát xói  Làm mương/rãnh thoát nước để giảm thiểu rủi ro xói mòn,
mòn, rủi ro trượt, sạt đất trong và trên các triền dốc ở khu vực công trường
sụt trượt đất do nước mưa
 Lu lèn, quây chắn bằng các bao tải cát để ổn định các mái dốc,
bề mặt đắp dễ bị xói lở, trượt khi đang thi công dở dang và tại
các bãi thải
 San ủi, ổn định mái và duy trì hoặc tạo điều kiện để khôi phục
lớp phủ thực vật trên các mái dốc, đất trống
Quản lý vật  Nhà thầu phải trình giấy chứng nhận nguồn gốc hợp pháp của
liệu, khu đất vật liệu cho TVGS
mượn  Chỉ sử dụng các khu vực đất mượn, mỏ vật liệu đã có giấy
phép khai thác hoặc được chấp thuận bởi cơ quan quản lý địa
phương
Quản lý chất  Nhà thầu phải xin đủ các loại giấy phép/thỏa thuận môi trường
thải rắn cần thiết trước khi khởi công
 Bố trí thùng đựng rác có nắp đậy kín đặt tại công trường và
lán trại. Ký hợp đồng với đơn vị thu gom rác địa phương để

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
vận chuyển và xử lý. Thùng đựng rác phải được vệ sinh thường
xuyên
 Tái sử dụng hoặc vận chuyển đất đá thải đến khu vực đổ thải
đã được chấp thuận trong thời gian sớm nhất có thể
 Nghiêm cấm đốt rác trên công trường
 Phân loại, tái sử dụng chất thải có khả năng tái sử dụng/tái chế
(gỗ, sắt, bao bì, chai lọ không nhiễm chất độc hại)
 Chỉ đổ chất thải ở bãi chôn lấp đã được cấp phép
Sử dụng hóa  Chỉ tạm trữ xăng dầu và các chất nguy hại khác trong thùng
chất và quản chứa chuyên dụng đặt tại nơi có nền không thấm, có mái che
lý chất thải và gờ chắn, cách sông suối tối thiểu 20 m được chấp thuận bởi
tư vấn giám sát thi công
nguy hại
 Quản lý, hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại theo Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT về quản lý chất thải nguy hại hoặc chuyển về nhà
cung cấp;
 Nhựa đường hoặc các sản phẩm từ nhựa đường chưa sử dụng
hoặc thải bỏ cần được trả lại cho nhà máy sản xuất của nhà
cung cấp
Quản lý thảm  Bố trí người chỉ dẫn để cần cẩu không làm gãy, đổ cây xanh
phủ thực vật  Công nhân không được phát quang, chặt cây ngoài phạm vi thi
công
 Nghiêm cấm sử dụng các loại hóa chất để phát quang
 Công nhân không được tự ý đốt lửa
 Cấm công nhân săn bắn, bẫy, đánh bắt, mua bán, nuôi, lưu trữ,
mua bán tiêu thụ các sản phẩm liên quan đến động vật hoang dã
Quản lý giao  Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu tham vấn với chính
thông quyền địa phương về quản lý giao thông địa phương
 Tập kết máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, chất thải gọn gàng
để hạn chế chiếm dụng lòng đường, lòng sông cản trở giao
thông
 Thi công cuốn chiếu để hạn chế ảnh hưởng đến giao thông
thủy, bộ trong quá trình thi công
 Lắp đặt rào chắn có phản quang, biển báo, cảnh báo, phao tiêu
và chiếu sáng ban đêm tại và xung quanh khu vực thi công trên
cạn, dưới nước để đảm bảo an toàn giao thông
 Bố trí nhân sự điều phối giao thông ở những vị trí giao thông
có thể bị xáo trộn/cản trở
 Bố trí đường/cầu tạm đảm bảo qua sông/suối an toàn nếu

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
không có đường tránh
Phục hồi các  Dọn sạch vật liệu, chất thải và phục hồi nguyên trạng những
khu vực bị khu vực bị xáo trộn bởi hoạt động thi công và khu vực lán trại
ảnh hưởng công nhân
 Lu lèn, ổn định mặt bằng và các mái đào/đắp khu vực đất
mượn, mỏ vật liệu và khu vực đổ thải
An toàn, sức  Cung cấp đầy đủ chỗ ở an toàn, đảm bảo sức khỏe trong điều
khỏe nghề kiện thời tiết cực đoan (quá nóng hoặc quá lạnh), có nước
nghiệp của sạch và công trình vệ sinh cho công nhân sử dụng. Không để
vật liệu thi công, xăng dầu phục vụ thi công trong lán trại
công nhân
 Chắn kín lán trại, trồng sả và áp dụng các biện pháp sinh học
phù hợp để ngăn rắn và côn trùng gây hại xâm nhập/tấn công
công nhân
 Nhà thầu phải tập huấn cho công nhân về an toàn lao động và
môi trường
 Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân như ủng/giày,
găng tay, khẩu trang, mũ, và một số vật dụng bảo hộ khác như
nút tai, đai an toàn, áo phao, mặt nạ hàn tùy theo vị trí và điều
kiện làm việc; giám sát, nhắc nhở việc sử dụng
 Trang bị tủ thuốc/túi cứu thương với thuốc chữa các bệnh
thông thường, bông băng sơ cứu tại lán trại/văn phòng công
trường
 Tuyên truyền và yêu cầu công nhân tuân thủ quy tắc ứng xử,
đặc biệt là khi thi công tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý tác  Đặt biển báo, rào chắn, cảnh báo cấm người không phận sự ra
động xã hội, vào khu vực thi công
đảm an toàn,  Nhà thầu phải đăng ký danh sách công nhân tạm trú với chính
sức khỏe quyền địa phương
 Làm lối đi tạm vào công trình/nhà dân hai bên cá tuyến đường
cộng đồng
bị ảnh hưởng bởi các mương đào
 Nếu có hoạt động nổ mìn phá đá thì nhà thầu phải lập kế
hoạch thực hiện chi tiết, tham vấn cộng đồng địa phương và
trình PMU/PPMU phê duyệt trước khi thực hiện
 Bố trí đường điện, khí, bình gas, xăng dầu… đảm bảo an toàn,
dây điện không chạy dưới đất
 Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng cho các khu vực làm việc vào
ban đêm
 Công nhân phải nhường đường cho người dân địa phương,
giúp người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người chở vật liệu

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Các vấn
đề/tác Biện pháp giảm thiểu
động/rủi ro
nặng/cồng kềnh, người dân tộc lưu thông an toàn trên đường
địa phương chạy ngang qua khu vực thi công

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công

PHẦN 7
BẢO HÀNH VÀ UY TÍN CỦA NHÀ THẦU

I. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
- Nhà thầu sẽ bảo hành công trình tính từ thời điểm các bên ký biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình đưa vào khai thác sử dụng theo
quy định.
- Thời gian bảo hành công trình là 12 tháng.
- Trong thời gian bảo hành công trình, Nhà thầu thi công có trách nhiệm sửa
chữa, khắc phục triệt để các khiếm khuyết của công trình phát sinh do lỗi của nhà
thầu gây ra kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, Ban
QLDA và chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
- Trong thời gian bảo hành Nhà thầu sẽ không bảo hành trong các trường hợp
hư hỏng, khiếm khuyết, của công trình phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu
gây ra hoặc các hư hỏng, khiếm khuyết do nguyên nhân bất khả kháng được quy
định.
- Kết thúc thời gian bảo hành Nhà thầu sẽ lập báo cáo hoàn thành công tác bảo
hành gửi chủ đầu tư, Ban QLDA để được xác nhận hoàn thành bảo hành công trình
và được giải phóng bảo lãnh hoặc hoàn trả lại tiền bảo đảm bảo hành.
- Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, nếu công trình xảy ra hư hỏng, khiếm
khuyết về chất lượng do lỗi của mình gây ra, Nhà thầu vẫn có trách nhiệm sửa
chữa, khắc phục hư hỏng, khiếm khuyết của công trình tương ứng với phần công
việc của mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu sẽ thực hiện trách nhiệm bảo hành công trình khi nhận được thông
báo yêu cầu bảo hành của bên giao thầu (chủ đầu tư), cơ quan khai thác sử dụng
công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi
chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành; và có quyền từ chối bảo hành nếu hư
hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của bên nhận thầu gây ra
Trong trường hợp bên giao thầu căn cứ vào ý kiến của cơ quan khai thác sử
dụng công trình, hoặc tự kiểm tra mà phát hiện ra công trình có hư hỏng, kiếm
khuyết do lỗi của bên nhận thầu mà sau khi bên giao thầu có thông báo yêu cầu
bảo hành mà qua 21 ngày nhà thầu không thực hiện bảo hành thì bên giao thầu có
quyền sử dụng tiền bảo hành công trình để thuê tổ chức cá nhân khác thực hiện bảo
hành công trình theo hợp đồng thi công, Thông tư của Bộ Xây dựng Thông tư
hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình.
II. UY TÍN NHÀ THẦU
- Trong những năm từ năm 2017 cho đến nay, Nhà thầu đã và đang thi công các
công trình giao thông trên địa bàn các tỉnh Lai Châu, Điện Biên với các hạng mục
thi công cầu dầm BTCT dự ứng lực, thi công đào đắp nền đường, hệ thống thoát
nước và mặt đường bê tông, có nhiều công trình quy mô và tính chất tương tự gói
thầu.
- Đặc biệt, các công trình tương tự mà nhà thầu thi công trước đây, không có
hợp đồng nào chậm tiến độ hoặc bỏ dở do lỗi của Nhà thầu, đều là những công
trình thi công đảm bảo tiến độ, kỹ thuật, chất lượng và an toàn.
III. KẾT LUẬN:

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ
Công ty TNHH TM & XD số 6 Biện pháp tổ chức thi công
Trên đây là toàn bộ thuyết minh biện pháp tổ chức thi công tổng thể Gói thầu
Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua,
huyện Nậm Pồ do Công ty TNHH TM & XD số 6 lập là cơ sở cho thi công.
Việc trình bày biện pháp trên đây chúng tôi có gửi kèm theo một số bản vẽ
minh họa biện pháp thi công, tiến độ thi công chúng tôi hy vọng rằng: Với năng
lực, kinh nghiệm và uy tín thương hiệu trên thị trường xây dựng của Nhà thầu
chúng tôi, đồng thời với lương tâm trách nhiệm thi công công trình tốt nhất sẽ
được quan tâm lưu ý của Chủ đầu tư.
Điện Biên, Ngày 02 tháng 12 năm 2022
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NHÀ THẦU

Gói thầu Thi công xây dựng: Công trình cầu bê tông qua suối Nậm Pồ đi xã Nậm Chua, huyện
Nậm Pồ

You might also like