Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 2122201117
THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
SỐ LIỆU ĐỒ ÁN:
Cột:
- Cột C1: 200x400 ; C2: 200x450 ; C3: 250x500
- Độ cao mặt đất tự nhiên :-0.300(mm)
- Cao độ mặt sàn lầu 1 : +3.550(mm)
- Cao độ mặt sàn lầu 2 : +6.950(mm)
- Cao độ mặt sàn lầu 3 : +10.350(mm)
- Cao độ mặt sàn sân thượng : +13.750(mm)
Kích thước dầm:
DM1 350x800
DM3 350x800
DM4 350x800
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
1.1. Giới thiệu công trình:
1.1.1. Quy mô địa điểm xây dựng:
- Công trình “NHÀ CÔNG CỘNG” được xây dựng tại TP.HCM. Công trình gồm có 4 khối
A, B, C, D. Công trình có quy mô xây dựng là 3 tầng. Tầng trệt cao 3,55m . Chiều cao
tầng còn lại là 3.4m. Mặt bằng xây dựng rộng và bằng phẳng với diện tích xây dựng của
hạng mục là 198m2. Trong đề này ta xem như khối B là khối thi công đầu tiên.
1.1.2. Đặc điểm công trình:
- Kết cấu chính công trình là hệ khung bê tông cốt thép chịu lực.
- Giải pháp móng: móng cọc
1.1.3. Điều kiện thi công
1.1.3.1. Điều kiện khí tượng – Địa chất thủy văn:
- Công trình thi công vào mùa khô (Tháng 5 – 11) .Bề mặt công trình không bị ngập nước,
mực nước ngầm ở mức thấp nên có thể bỏ qua tiêu nước mặt.
1.1.3.2. Nguồn điện – nước:
- Nguồn điện công trình được lấy từ nguồn điện thành phố và đảm bảo cung cấp điện cho
công trình. Tuy nhiên để tránh công trình bị mất điện do nguồn điện thành phố gặp sự cố ta cần
bố trí thêm một máy phát điện dự phòng.
- Nguồn nước lấy từ nhà máy cấp nước Thủ Đức, hệ thống điện nước đi song song nhau, đi
dọc đường giao thông để dễ quản lý và không làm ảnh hưởng đến giao thông của các thiết bị vận
chuyển trong công trường.
1.1.3.3. Tình hình vật liệu – máy thi công:
- Vật liệu: xi măng Hà Tiên lấy từ công ty sản xuất xi măng Hà Tiên tại TP.HCM. Bê tông
được sử dụng là bê tông Mekong lấy từ công ty TNHH bê tông Mekong tại quận Thủ Đức. Các
vật liệu còn lại như: cát, đá, coffa, thép…lấy tại các cửa hàng vật liệu xây dựng tại quận Thủ
Đức.
- Các loại máy móc phục vụ cho công trình như: máy đào đất, máy ép cọc, xe ben chở đất,
máy vận thăng, xe bơm bê tông, máy đầm bê tông, máy cắt uốn thép…đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho công trường.
1.1.3.4. Tình hình kho bãi – lán trại:
a. Kho bãi:
- Các kho bãi lộ thiên chứa việu liệu như gạch, cát , đá,…
- Các kho có mái che để chứa các máy móc, vật tư có yêu cầu bảo quản tránh mưa nắng làm
hư hại.
- Các loại vật liệu cần vận chuyển bằng cần trục tháp và được bố trí nằm trong bán kính
hoạt động của cần trục.
- Các nhà xưởng gia công ván khuôn, cốt thép,… Được bố trí gần các khu chứa vật tư tương
ứng và nằm trong phạm vi hoạt động của cần trục để vận chuyển đến nơi thi công dể dàng.
b. Lán trại:
- Tính số lượng cán bộ công nhân trên công trường và diện tích sử dụng các nhà tạm.Số
công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp sản xuất của ngày làm việc đông nhất.Số công nhân làm
việc ở các xưởng gia công phụ trợ.Số cán bộ nhân viên hành chính.Số nhân viên phục vụ.
- Láng trại của công nhân(bao gồm nhà ăn): Tiêu chuẩn 4 m2/ng.
- Nhà làm việc cán bộ: tiêu chuẩn 4 m2/ng. Ban chỉ huy công trường là trung tâm nhận và
phát đi những thông tin quan trọng có tính quyết định đến tiến độ và chất lượng thi công công
trình, do vậy cần có đủ diện tích thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật. Từ đó năng suất lao động cũng như độ chính xác trong việc ra quyết định được đảm bảo
và kịp thời xử lý những tình huống xấu có thể xảy ra khi thi công.
- Khu vệ sinh: 0,125m2/người.
- Trạm y tế: 0,04 m2/ng.Phòng y tế phải được bố trí ở nơi sạch sẽ, tránh ồn ào, bụi bặm và
có đủ các dụng cụ sơ cấp cứu cần thiết phòng khi xảy ra các tai nạn trong thi công.
- Nhà xe : 60 m2.
- Nhà bảo vệ : 12 m2.
1.1.3.5. Tình hình tài chính – nhân công:
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản được phân bố theo đúng tiến độ thi công của công trình nhầm
đảm bảo kịp thời cho việc chi trả vật tư, thiết bị máy móc cũng như các chi phí khác.
- Công trình có quy mô khá lớn nên cần chọn các công ty xây dựng chuyên nghiệp và có uy
tín để đáp ứng nhu cầu nhân công và trang thiết bị thi công cho công trình.
1.1.3.6. Tình hình giao thông vận tải:
- Công trình được xây dựng trong khu vực đông dân tại TP.HCM nên thời gian vận chuyển
vận liệu và máy móc phải được bố trí sao cho hợp lý tránh tình trạng kẹt xe vào giờ cao điểm.
1.1.3.7. Tình hình về hệ thống an ninh, bảo vệ công trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường:
- Toàn bộ chu vi xây dựng công trình phải có rào cản bảo vệ để đảm bảo an toàn xây dựng
và mỹ quan khu đô thị.
- Hệ thống giao thông nội bộ trong công trình phải bố trí hợp lý tránh tình trạng kẹt xe, an
toàn lao động.
- Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hóa chất…trước khi thải ra đường ống thoát
nước đô thị tránh làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực
thi công.
1.1.4. Công tác chuẩn bị thi công:
1.1.4.1. Giải phóng mặt bằng:
- Mặt bằng công trình không gặp chướng ngại vật.
- Xử lí di chuyển các công trình ngầm như ống nước, cáp điện, các công trình trên mặt đất
và trên cao theo đúng quy hoạch và an toàn tuyệt đối .
- Xử lý lớp thảm thực vật, cần chú ý đến việc tận dụng để phủ lên lớp mảng cây xanh quy
hoạch .
1.1.4.2. Định vị công trình:
- Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ
mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
- Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu
vực. Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộcông tác trắc đạc.
- Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải
được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
- Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép. Công
trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3 mét.
Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
- Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải quyết.
a)Đào hố, hào sâu vách đứng không gia cố chống vách
- Chỉ đươc đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, không có mạch nước
ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn.
- Theo qui phạm kỷ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì chiều sâu hố, hào đào
vách đứng trong các loại đất được qui định như sau:
. Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp,và đất mới đắp;
. Không quá 1,25m đối với đất pha cát (á cát);
. Không quá 1,50m đối với đất pha sét (á sét) và đất sét:
. Không quá 2,0m đối với đất rất cứng khi đào phải dùng xà beng hoặc cuốc chim.
- Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào vách đứng thì phải
chống vách với suốt chiều cao.
- Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính có độ chặc cao thì cho phép đào vách đứng sâu
tới 3m nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có người làm việc ở dưới thì chỗ có người
phải chống vách hoặc đào thành mái dốc.
- Trong suốt quá trình thi công phải thường xuyên xem xét tình hình ổn định vững chắc của
vách hố, hào, nếu thấy ở trên vách có các vết rạn nứt có thể bị sạt lở thì phải ngừng ngay công
việc, công nhân phải lên khỏi hố, hào và có biện pháp kịp thời chống đỡ chỗ đó hoặc phá cho đất
chỗ đó sụt lở luôn để tránh nguy hiểm sau này.
- Khi đào hố, hào sâu với vách đứng tuyệt đối không được đào kiểu hàm ếch.
b) Đào hố, hào sâu vách đứng có chống vách
- Đào hố, hào sâu ở những nơi đất bị xáo trộn (đất đắp, đất đã được làm tơi trước bằng nổ mìn),
mức nước ngầm cao và vách đào thẳng đứng thì phải chống vách. Để chống vách hố, hào phải
dùng ván dày 4-5cm, đặt chúng nằm ngang áp sát vào vách đất theo mức đào sâu dần, phía ngoài
có cọc đứng giữ với các văng chống ngang
- Trong đất độ ẩm tự nhiên, trừ đất tơi, có thể gia cố bằng các tấm ván nằm ngang đặt cách nhau
một khoảng bằng chiều rộng tấm ván.
- Trong đất độ ẩm cao và đất tơi, gia cố bằng các tấm ván để nằm ngang, hoặc đặt sát nhau.
- Cọc đứng đóng cách nhau 1,5m dọc theo vách hố, hào. Văng chống ngang đặt cách nhau không
quá 1m theo phương đứng. Văng phải được đóng cố định chắc vào cọc cứng. Trong các hố, hào
có chiều rộng lớn, văng chống ngang giữa hai vách hố, hào sẽ dài, chịu lực yếu, có thể thay văng
chống ngang bằng chống xiên
- Trường hợp văng chống ngang hay chống xiên trong lòng hố, hào gây cản trở cho việc đào đất
hoặc thi công các công việc tiếp theo như xây móng, đặt đường ống, v.v. thì thay các văng chống
bằng cách neo các đầu cọc giữ bằng dây hay giằng cứng neo vào cọc đứng trên bờ
- Vật liệu, chiều dài, tiết diện của các bộ phận chống vách phải sử dụng đúng theo thiết kế.
- Khoảng cách giữa các tấm ván lát, cọc giữ, văng chống phải đặt đúng theo bản vẽ, trình tự lắp
đặt phải theo đúng chỉ dẫn.
- Đối với các hố, hào có độ sâu lớn, việc chống vách phải thực hiện thành nhiều đợt từ trên
xuống, mỗi đợt cao từ 1 – 1,2m. Nếu làm tuỳ tiện, không tuân theo những điều nói trên có thể
xảy ra gãy, đổ các bộ phận chống vách dẫn tới đất bị sạt lỡ gây tai nạn.
- Trong quá trình đào đất thủ công hay bằng máy hoặc tiến hành các công việc khác không được
va chạm mạnh có thể làm xê dịch vị trí hoặc hư hỏng các bộ phận chống vách.
- Trong quá trình thi công phải luôn luôn theo dõi, quan sát kết cấu vách. Nếu có điều gì nghi
ngờ (vách lát bị phình, văng cọc đứng bị uốn cong nhiều, v.v.) có thể dẫn tới dãy sập thì phải
ngừng thi công, mọi người ra khỏi hố, hào và có biện pháp gia cố kịp thời (tăng cọc giữ và văng
chống v.v.) bảo đảm chắc chắn an toàn mới được tiếp tục làm việc)
- Khi đã đào xong, hoặc sau khi đã kết thúc các công việc làm ở trong hố, hào thì tiến hành lấp
đất. Khi lấp đất vào hố, hào phải tiến hành tháo dỡ kết cấu chống vách theo từng phần từ dưới lên
theo mức lấp đất, không được dở ngay một lúc tất cả. Nói chung không được táo dở cùng một lúc
quá ba tấm theo chiều cao, còn ở trong đất tơi xốp mỗi lần chỉ được dỡ một tấm. Khi tháo dở ván
lát cần bố trí lại các văng chống.
PHẦN 2 : THI CÔNG PHẦN NGẦM
( NV1 : CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT )
2.1.Tiêu chuẩn áp dụng :
- TCVN 4447:2012 – Công tác đất – Thi công và nghiệm thu
nck = . ( h-1)
Tck : thời gian 1 chu kỳ( s) . Tck = tck .Kvt . Kquay.
tck = 17 (s) : thời của 1 chu kỳ khi góc quay = 900 đất được đổ tại bãi.
Kvt=1.1 : hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy đào.
Kquay = 1 : hệ số phụ thuộc vào góc quay
Tck = 17 x 1.1 x 1 = 18.7(s).
.Ưu điểm :
Nhẹ và dễ lắp đặt
Dễ cắt xẻ thành nhiều hình dạng mô đun khác nhau
Bề mặt phẳng tuyệt đối, do đó giúp bề mặt sàn phẳng, không cần tô vữa sau khi đổ bê tông
Giá thành khá rẻ, chi phí đầu tư ban đầu thấp
.Nhược điểm :
Tỉ lệ tái sử dụng thấp (4-5 vòng)
Bề mặt tốt nhưng giảm nhanh theo số lần sử dụng
Cần kho chứa để bảo quản
Dễ cắt xẻ nhưng chi phí bảo dưỡng phụ thuộc vào thời tiết và việc cưa xẻ
-Ván khuôn gỗ :
Ưu điểm :
Nhẹ, dễ lắp đặt
Chịu lực tốt
Tái sử dụng được nhiều lần (12-15 vòng)
Bề mặt phẳng, không cần tô vữa sau khi đổ bê tông
Dễ cắt xẻ thành nhiều hình dạng modun khác nhau
.Nhược điểm :
Bề mặt giảm chất lượng theo số lần sử dụng
Cần kho chứa để bảo quản
⟹ Sau khi so sánh ưu nhược điểm của các loại ván khuôn, ta sử dụng ván khuôn ván ép phủ
phim cho công tác thi công cột , dầm , sàn của công trình này vì nó có giá thành rẻ , dễ dàng tìm
kiếm trên thị trường , chống thấm nước tốt , tạo độ trơn bóng láng mịn , chống bám dính hay trầy
xước , không cần tô vữa sau khi đổ bê tông .
VÁN KHUÔN
PHỦ PHIN
1000
`
Hình 3.2 Cấu tạo ván – nẹp đứng
-Quy về tải phân bố trên chiều dài tấm ván khuôn (bv=1m):
tc tc
q =qo × bv = 2150 × 1 = 2150 kG/m = 21.5 kG/cm
tt tt
q =q o × b v= 2795 × 1 = 2795 kG/m = 27.95 kG/cm
-Các đặc trưng hình học của tiết diện ván khuôn:
2 2 3 3
bv ×d v 100× 1.8 3 bv ×d v 100× 1.8
W= =¿ =54 cm J = =¿ =48.6 cm4
6 6 12 12
-Tấm ván khuôn làm việc như 1 dầm đơn giãn 1 nhịp, gối tựa là các nẹp đứng cột, chịu tải xem
như phân bố đều. Gọi Ln là khoảng cách giữa các nẹp đứng cột, chọn Ln = 40 cm
NẸP ĐỨNG
400
VÁN KHUÔN q
PHỦ PHIN
1000 Ln Ln
Mmax
-Để tấm ván khuôn làm việc ổn định cần thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Vậy Ln = 40 cm đảm bảo khả năng chịu lực cho tấm ván khuôn làm việc ổn định.
Tính toán nẹp đứng, kiểm tra khoảng cách gông cột :
50
46
Hình 3.4 Tiết diện nẹp đứng
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6
W= = =4.61cm J =
3
= =14.77 cm
4
6 6 12 12
- Nẹp đứng cột làm việc như 1 dầm liên tục đều nhịp chịu tải phân bố đều do tấm ván khuôn
thành dầm truyền về, có gối tựa là các gông cột. Chọn Lg = 80 cm
Lg
Lg
Lg
Lg Lg Lg
Mmax
Vậy khoảng cách sườn đứng Lg = 80 cm và kích thước thép hộp làm nẹp dọc dầm
(50×50×2)mm đảm bảo đủ khả năng chịu lực.
-Dùng 2 thanh thép hộp, ở giữa kẹp ty ren M12, cấu tạo như sau:
tc tc
P gôngcột =q nẹp × Lg=860 × 0.8=688 kG
tt tt
P gôngcột =q nẹp × Lg=1118 ×0.8=894.4 kG
46
Hình 3.7 Tiết diện thép hộp làm gông cột
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 3 B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 4
W = = =4.61cm J = = =14.77 cm
6 6 12 12
- Gông cột làm việc như 1 dầm đơn giản chịu tải tập trung do nẹp đứng truyền về, nhịp = 40 cm.
40 cm
Mmax
[ f ] = L = 40 =¿ 0.1 cm
400 400
f max ≤ [ f ] (thỏa)
Vậy kích thước thép hộp (50×50×2)mm đã chọn đảm bảo đủ khả năng chịu lực.
l= ( 22 +1.1)=¿2.1 (m) - Diện truyền tải từ tấm cốp pha cây chống.
+ Lực dọc tác dụng lên cây chống:
P’ = Pcc x cos60 = 2347.8 x cos60 = 1173.9 (daN.m)
P’ < [ Ncc ] = 1500 (daN) => Cây chống K102 đủ khả năng chịu lực.
- Đúng với thiết kế chi tiết thép của cấu kiện và quy định chung của hồ sơ thiết kế.
- Đọc kỹ bản vẽ chi tiết thép của cấu kiện trên mặt bằng, mặt cắt, bản vẽ kiến trúc…
- Triển khai bản vẽ chi tiết gia công thép và trình giám sát phê duyệt. Bảng gia công cốt
thép phải tuân thủ vị trí nối thép.
- Giám sát trong quá trình gia công.
Lắp dựng
- Sự phù hợp các loại cốt thép: cắt, uốn, làm sạch bề mặt, hình dạng, kích thước các sản
phẩm sau khi gia công, nếu sai lệch phải nhỏ hơn hoặc bằng trị số cho phép.
- Kiểm tra vị trí, chất lượng các mối buộc
- Cống tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn, chất lượng mối hàn
- Kiểm tra sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế
- Kiểm tra cốt thép sau khi lắp dựng: bao gồm
Kiểm tra về chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so
với thiết kế. Sai lệch nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép
Sự phù hợp cảu thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế
Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, các mối buộc, mối hàn.
-Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong qua trình thi công và biên bản về
quyết định thay đổi
-Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công cốt thép
-Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế
-Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình thi công và lắp dựng cốt thép
-Nhật ký thi công.
b.Gia công lắp dựng ván khuôn:
Biện pháp vận chuyển, gia công:
-Dùng vận thăng lồng SC100/100: 2 lồng, tải trọng 1T/lồng
-Gia công tại công trường
-Dụng cụ, máy móc, thiết bị: máy cắt ván khuôn, máy hàn, đinh, búa,…
-Ván khuôn cột được gia công sẵn các mặt có kích thước theo thiết kế.
Trình tự lắp dựng ván khuôn:
- Trước hết xác định tim ngang và dọc của cột, vạch mặt cắt của cột lên mặt nền, sàn.
- Sau đó dựng từng tấm ván đã gia công hệ xà gồ 50×50 lên, rồi dùng ty ren liên kết các
mặt lại theo đúng vị trí mặt cắt đã vạch dấu.
- Ghim khung, cố định chân cột với những đệm gỗ đã đặt sẵn.
- Lắp dựng hệ chống, neo giằng ván khuôn cột.
- Dùng dây dọi kiểm tra độ thẳng đứng của cột, xiết chặt cố định chống và cáp neo.
Kiểm tra ván khuôn:
- Kiểm tra lại tim cột, cao độ, vị trí của ván khuôn có sai lệch với thiết kế không.
- Kiểm tra hình dạng, kích thước ván khuôn có phù hợp với kết cấu của thiết kế hay
không.
- Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn cây chống.
- Kiểm tra độ phẳng giữa các tấm ghép nối, mức độ gồ ghề không quá 3mm.
- Kiểm tra độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền.
- Kiểm tra các chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn.
- Kiểm tra chống dính ván khuôn và vệ sinh bên trong ván khuôn.
Nghiệm thu ván khuôn:
Việc nghiệm thu ván khuôn đà giáo được tiến hành tại hiện trường, sai lệch không
vượt quá các trị số cho phép theo bảng 2 - Sai lệch cho phép đối với cốp pha đà giáo đã
lắp dựng xong trong TCVN 4453:1995 (đã được trình bày ở chương 2, mục IV.4).
3.5. Phương pháp đổ bê tông :
a.Đổ bê tông :
Bảng 3.10 Khối lượng bê tông cột tầng 2
Khối
Tên cấu Kích Chiều Số
STT lượng (
kiện thước cao (m) lượng 3
m ¿
1 C2 200×250 3.0 6 0,9
2 C3 250×400 3.0 12 3,6
TỔNG 4,5
- Kiểm tra, nghiệm thu cốt thép và cốp pha đã dựng lắp.
- Trước khi đổ bê tông cột cần phải dọn vệ sinh sạch sẽ chân cột, đánh sờn bề mặt bê tông
cũ rồi mới tiến hành đổ.
- Tưới nước ván khuôn.
- Đổ trước vào chân cột một lớp vữa xi măng cát vàng tỉ lệ 1/2 1/3 dày 5 10cm, đầm để
tránh hiện tượng rỗ chân cột.
- Dùng bê tông thương phẩm đổ trực tiếp từ vòi bơm.
- Đổ bê tông liên tục.
- Bê tông phải đổ liên tục, đổ tới đâu đầm tới đó.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt quá
1,5m.
- Bê tông được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ 20-40cm, đầm lớp sau phải
ăn xuống lớp trước từ 5-10cm, thời gian đầm phụ thuộc vào máy đầm khoảng 30-40 giây
là được.
- Bê tông cột được đổ cách đáy dầm 3 5cm thì dừng lại.
- Bảo dưỡng bê tông cột.
- Tháo dỡ ván khuôn: Đối với ván khuôn cột, sau khi đổ bê tông 1 3 ngày có thể tháo dỡ
được. Khi tháo dỡ phải tuân theo các yêu cầu của quy phạm.
Chú ý :
- Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m thì nên đổ liên tục .
- Cột có kích thước nhỏ hơn 4040 cm hoặc có cốt đai thép chồng chéo thì nên đổ bê tông
liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
Đổ bê tông cột từ trên cao xuống, chân cột hay bị rỗ, vì sỏi đá từ trên cao xuống đọng dần ở
đáy. Vì vậy, nên đổ bê tông chân cột bằng loại vữa có cốt liệu nhỏ, dày 30cm, khi đổ các đợt
bê tông sau sỏi đá lớn sẽ rơi vùi vào lớp vữa này làm cho nó có thành phần bình thường.
b.Đầm bê tông
- Mục đích của việc đầm bê tông là để bảo đảm bê tông được đồng nhất, đặc chắc, không
có hiện tương phân tầng, rổng ở bên trong và rỗ ở bên ngoài, và để bê tông bám chặt vào
cốt thép.
- Bê tông phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Thời gian đầm một chổ tùy thuộc vào độ đặc của vữa và khả năng mạnh hay yếu của máy
đầm. Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong một chổ là vữa bê tông không sụt lún, bọt khí
không nổi lên nữa, mặt trên bằng phẳng và bắt đầu thấy có nước xi măng nỗi lên.
Đầm xong một chổ phải rút đầm dùi lên từ từ để vữa bê tông kịp lấp đầy lổ đầm, không
cho không khí lọt vào.
Khoảng cách giữa các chổ cắm đầm không được lớn hơn 1,5 lần bán kính ảnh hưởng của
đầm, để bảo đảm các vùng được đầm trùng lên nhau, không bỏ sót.
Khi cần đầm lại bê tông thích hợp là 1,52 giờ sau khi đầm lần nhất.
Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha và tránh va chạm vào cốt thép
để tránh hiện tượng cơ cấu bê tông trong thời gian ninh kết bị phá vỡ.
c.Mạch ngừng thi công :
- Bê tông phải đổ liên tục cho đến khí hoàn thành một kết cấu. Khoảng thời gian tạm ngừngcho
phép trong khi đổ bêtông mà không, ảnh hướng đến chất lượng bêtông có thể tham khảo bản sau:
Bảng 3.11: Thời gian tạm ngừng cho phép khi đổ bê tông không có phụ gia (phút).
>30 60 90
20-30 90 120
- Trường hợp vì lý do kỹ thuật kết cấu không cho phép đổ liên tục, hoặc vì lý do tổ chức không
đủ điều kiện để đổ bê tông liên tục, người ta phải đồ bê tông có mạch ngừng, nghĩa là đổ lớp bê
tông mới sau khi lớp bê tông trước đã đông cứng, (Đối với bêtông không cốt thép thì phải sau 12
giờ mới được đồ tiếp, đối với bêtông có cốt thép thì phải đợi bê tông đạt cường độ 12,25 daN/cm2
mới được tiếp tục đổ. theo kinh nghiệm thì mùa đông là sau 3,5 ngày, mùa hè sau 1,2 ngày).
Những chỗ ngừng được bố trí nhất định gọi là mạch ngừng thi công.
- Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ, đồng thời phải
vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu, hoặc những nơi bị bắt buộc dừng do tổ chức
thi công. Cụ thể trên các kết cấu, vị trí mạch ngừng được bố trí như sau:
+ Cột: bố trí ở mặt trên móng, ở chân dầm, chân vai đỡ dầm cầu trục, mặt trên dầm câu trục
+ Trụ chống và xà chéo: bố trí ở mặt dưới hay mặt trên của bộ phận gối đỡ nằm ở góc giữa trụ
chống và xà chéo.
b) Tính toán ván khuôn thành dầm, kiểm tra khoảng cách nẹp dọc dầm
Hình 4.1: Cấu tạo ván khuôn
tc
p1 = ϒ BT × H o = 2500 × 0.5 = 1250 kG/m2
Vì H d = 0.5 ≤ R = 0.75. Lấy H o = H d = 0.5
- Áp lực do đổ/đầm bê tông:
tc
p2 = 400 kG/m2
- Tổng tải trọng tác dụng lên bề mặt ván khuôn:
tc tc tc
q o = p1 + p 2 = 1250 + 400 = 1650 kG/m2
tt tc tc
q o = 1.3 × ( p1 + p 2 ) = 1.3 × (1250 + 400) = 2145 kG/m2
- Quy về tải phân bố trên chiều dài tấm ván khuôn (bv=1m) :
tc tc
q =qo × bv = 1650 × 1 = 1650 kG/m = 16,5 kG/cm
tt tt
q =q o × b v= 2145 × 1 = 2145 kG/m = 21,45 kG/cm
- Các đặc trưng hình học của tiết diện ván khuôn:
2 2 3 3
bv ×d v 100× 1.8 bv ×d v 100× 1.8
W= =¿ =54 cm3 J= =¿ =48 , 6 cm4
6 6 12 12
-Mỗi tấm ván khuôn đều được đỡ bởi 3 nẹp dọc dầm, nên xem sơ đồ làm việc của tấm ván khuôn
như 1 dầm liên tục 2 nhịp, gối tựa là các nẹp dọc dầm, chịu tải xem như phân bố đều. Gọi Ln là
khoảng cách giữa các nẹp dọc dầm
Ln Ln
Mmax
Ln ≤
√ 10 ×W ×[σ ]
tt
q vk
Ln ≤
√
10 ×54 ×98
21 , 45
= 49.6 (cm)
Ln ≤
√
3 128 E J
×
400 q tcvk
Ln ≤
√ 3 128 1.1 x 105 × 48 ,6 = 46.97 (cm)
400
×
16 , 5
Từ (1) và (2) =>Ln ≤ min (49.6 ; 46.97). Chọn Ln = 25 (cm).
Vậy để tấm ván khuôn thành dầm làm việc ổn định cần cấu tạo khoảng cách các nẹp dọc là: Ln =
25 (cm)
c) Tính toán nẹp dọc dầm, kiểm tra khoảng cách sườn đứng
- Chọn nẹp dọc làm bằng vật liệu thép, tiết diện (50x50x18) mm.
Tải trọng tác dụng lên nẹp dọc dầm:
qtcn = Qtcvk x Ln = 1650 x 0.25 = 412.5 (kG/m) = 4.12 (kG/cm)
qttn = Qttvk x Ln = 2145 x 0.25 = 536.25 (kG/m) = 5.36 (kG/cm)
Đặc trưng hình học của tiết diện nẹp đứng
Chọn nẹp dọc dầm là thép hộp có kích thước (50×50×2)mm
50
46
Hình 4.3 Tiết diện nẹp dọc
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 3 B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 4
W= = =4.61cm J= = =14.77 cm
6 6 12 12
Nẹp dọc dầm làm việc như 1 dầm liên tục đều nhịp chịu tải phân bố đều do tấm ván khuôn thành
dầm truyền về, có gối tựa là các sườn đứng Lsd
ĐK ổn định: f max ≤ [ f ]
(1) Xét ĐK bền: Ϭ max ≤[Ϭ ] ([Ϭ ¿=2100 kG/cm2)
tt 2
M q ×L
Ta có: Ϭ max= max = nẹp nđ
W 10 W
tt
qnẹp × Lnđ
2
10× W × [ σ ]
≤ [ σ ] Lnđ2 ≤
10 ×W qttnẹp
Lnđ ≤
√ 10 ×W ×[σ ]
tt
qnẹp
Lnđ ≤
5.36√
10 × 4.61 ×2100
= 134.39 (cm)
4
Ln đ 128 E J 128 E J
≤ 400 × tc Lnđ3 ≤ 400 × tc
Ln đ qnẹp qnẹp
Lnđ ≤
√
3 128 E J
×
400 q tcnẹp
Ln ≤
√
3 128 2 .1 x 105 ×14.77 = 134.05 (cm)
400
×
4.12
Vậy khoảng cách sườn đứng Lnđ = 45 cm và kích thước thép hộp làm nẹp dọc dầm
(50×50×2)mm đảm bảo đủ khả năng chịu lực.
- Sườn đứng làm việc như 1 dầm đơn giản, chịu tải tập trung do nẹp dọc truyền về, có sơ
đồ như sau:
Vậy kích thước thép hộp (50x50x2)mm đã chọn đảm bảo đủ khả năng chịu lực.
- Tải trọng tác dụng lên tấm ván khuôn đáy dầm là tải đứng gồm:
Tĩnh tải.
- Trọng lượng bản thân của tấm ván khuôn:
tc
g1 = γvk x dv = 600 x 0.018 = 10.8 (kG/m2)
tt
g1 = n x γvk x dv = 1.1 x 600 x 0.018 = 11.88 (kG/m2)
- Trọng lượng bản thân của dầm bê tông cốt thép sẽ đè lên tấm ván khuôn:
tc
g2 = γBTCT x hd = 2500 x 0.5= 1250 (kG/m2)
tt
g2 = n x γBTCT x hd = 1.2 x 2500 x 0.5 = 1500 (kG/m2)
- Trọng lượng bản thân của cốt thép sẽ đè lên tấm ván khuôn:
tc
g3 = γthép x hd = 100 x 0.5= 50 (kG/m2)
tt
g3 = n x γthép x hd = 1.2 x 100 x 0.5 = 60 (kG/m2)
Hoạt tải:
- Tải trọng do người và dụng cụ thi công:
tc
p1 = 250 (kG/m2)
tt
p1 = 1.3 x 250 =325 (kG/m2)
- Tải trọng do đổ đầm bê tông:
tc
p2 = 200 (kG/m2)
tt
p2 = 1.3 x 200 = 260 (kG/m2)
- Tổng tải trọng tác dụng lên bề mặt tấm ván khuôn đáy dầm:
Qđtc = g1tc + g2tc + gtc3 + P1tc + P2tc = 10.8 + 1250 + 50 +250+ 200 = 1760.8 (kG/ m2).
Qđtt = g1tt + g2tt + gtt3 + P1tt + P2tt = 11.88 + 1500 + 60+325+ 260 = 2156.88 (kG/ m2).
- Quy về tải phân bố đều trên chiều dài tấm ván khuôn đáy dầm:
qđtc = Qđtc x bv = 1760.8 x 0.25 = 440.2 (kG/ m) = 4.4 (kG/cm).
qđtt = Qđtt x bv = 2156.88 x 0.25 = 539.22 (kG/ m) = 5.39 (kG/cm).
Đặc trưng hình học của tấm ván khuôn.
2 2 3 3
bv × dv 25 × 1.8 bv × dv 25 × 1.8
W= = = 13.5(cm3) J= = = 12.15 (cm4)
6 6 12 12
Xác định sơ đồ làm việc của tấm ván khuôn đáy dầm.
- Tấm ván khuôn đáy dầm là ván khuôn gỗ.
Lsn ≤
√ 10 ×W ×[σ ]
tt
qđ 5.39 √
Lsn ≤ 10 ×13.5 × 98 = 49.5 cm (1)
√ √
128 E J 3 128 EJ 5
Lsn3 ≤ 400 × tc Lsn ≤ × tc Lsn ≤ 3 128 × 1.1 x 10 ×12.15 = 45.97 (cm)
qđ 400 q đ 400 4.4
Từ (1) và (2) =>Lg ≤ min (49.5,45.97). Chọn Lsn = 45 (cm) (**)
Vậy để tấm ván khuôn đáy dầm làm việc ổn định cần cấu tạo khoảng cách các sườn ngang: Lsn
=45 (cm).
Theo cấu tạo nẹp đứng sẽ đứng trên sườn ngang nên từ (*) và (**) => khoảng cách bố trí cho cả
nẹp đứng và sườn ngang là Lsn = Ln = 45 (cm).
b) Tiết diện sườn ngang.
- Chọn sườn ngang đỡ tấm cốp pha đáy dầm làm bằng thép hộp có kích thước là
50x50x2(mm).
Tải trọng do tấm cốp pha đáy dầm truyền về sườn ngang
qtcs = Qtcvk x Lsn = 1760.8 x 0.45 = 792.36(kG/m) = 7.92 (kG/cm)
qtts = Qttvk x Lsn = 2156.88 x 0.45 = 970.59 (kG/m) = 9.7 (kG/cm)
Đặc trưng hình học của tiết diện sườn ngang (50x50x2)
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 3 B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 4
W= = =4.61cm J= = =14.77 cm
6 6 12 12
tc
q s x b v 7.92 x 25
q’tc = = = 3.975 kG/cm
a0 50
tt
tt q s x bv 9.7 x 25
q’ = = = 4.85 kG/cm
a0 50
2 2
a
- Momen nguy hiểm nhất: M = q’tt x 0 = 4.85 x 50 = 1515.625 (kG.cm).
8 8
1515.625
(1) ≤ 2100
4.61
328.76≤ 2100
Sườn ngang đã chọn thỏa điều kiện bền.
Xét điều kiện ổn định: fmax ≤ [f]
4
5 q ’ tc ×a 0 a
Ta có: fmax = × ;[f]= 0
384 ExJ 400
4
q ’ tc ×a 0 a 0
(2) 5 × ≤
384 ExJ 400
4
5 3.975 ×50 50
× 6
≤
384 2.1 ×10 × 14.77 400
0.01 ≤ 0.125
Sườn ngang đã chọn thỏa điều kiện biến dạng.
Từ (1) và (2) => Sườn ngang (50x50x2) mm thỏa điều kiện làm việc
c) Cây chống đứng đỡ ván đáy dầm.
- Chọn cây chống thép mã hiệu K-102 có thông số như sau:
+ Chiều dài sử dụng min: 2000 (mm)
+ Chiều dài sử dụng max: 3500 (mm)
+ Tải trọng khi nén: 2000 (kg)
+ Tải trọng khi kéo: 1500 (kg)
- Góc chống vuông góc với mặt đất.
Hcc= Htầng – ( hd + dvđáy + hsườn)=[3.65 – ( 0.5 + 0.018 + 0.05) = 3.082 (m)
- Tải trọng tác dụng lên cây chống do sườn ngang truyền về , dạng tải tập trung.
tt tt
Pcc = Qđ x Lsn x bd = 2156.88 x 0.45 x 0.25 = 241.97 (kg)
- Lực tập trung trên đầu mỗi cây chống:
tt tt
N cc = Pcc / 2= 241.97/ 2 = 120.98(kG)
- Kiểm tra cây chống.
tt
Pcc = 120.98 (kG)< [Ncc] = 1500(kG).
Kết luận: Vậy cây chống tăng K-102 đủ khả năng chịu lực.
4.3 Thiết kế ván khuôn sàn :
-
Hình 4.11 : Sơ đồ tính ván khuôn đáy sàn
- Gọi Lsn là khoảng cách các sườn ngang.
tt 2
qđs × Lsn
- Momen nguy hiểm nhất: M =
10
d) Các điều kiện kiểm tra.
Để tấm ván khuôn làm việc ổn định cần phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Điều kiện bền: σmax ≤ [ σ ]
- Điều kiện ổn định: fmax ≤ [ f ]
Xét điều kiện bền: σmax ≤ [ σ ]
M qttđs × Lsn2
Ta có: σmax = =
W 10 × W
√
10× W × [ σ ] 10 ×W ×[σ ]
Lsn2 ≤ Lsn ≤
q ttđs tt
qđs
Lsn ≤
√ 10 × 65.88× 98
11.08
= 76.33 (cm) (1)
√
128 EJ 128 EJ
Lsn3 ≤ 400 × tc Lsn ≤
3
×
q đs 400 qtcđs
√
5
Lsn ≤ 3 128 × 1.1 x 10 ×59.29 = 61.9 (cm) (2)
400 8.79
Từ (1) và (2) =>Lsn ≤ min (76.33, 61.9). Chọn Lsn = 50 (cm).
Vậy để tấm ván khuôn đáy sàn làm việc ổn định cần cấu tạo khoảng cách các sườn ngang:
Lsn = 50 (cm).
4.3.2 Khoảng cách sườn dọc.
- Chọn sườn ngang bằng thép hộp, kích thước (50x50x2) mm
a) Tải trọng do tấm cốp pha đáy sàn truyền về sườn ngang.
tc
q sn =Qđstc x Lsn = 720.8 x 0.5 = 360.4(kG/m) = 3.6 (kG/cm).
tt
q sn = Qđstt x Lsn = 908.88x 0.5 = 454.44 (kG/m) = 4.54 (kG/cm).
b) Đặc trưng hình học của tiết diện sườn ngang. (50x50x2)
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 3 B H −bh 5 ×5 −4.6 × 4.6 4
W= = =4.61cm J= = =14.77 cm
6 6 12 12
√
10× W × [ σ ] 10 ×W ×[σ ]
Lsd2 ≤ Lsd ≤
q ttsn tt
q sn
Lsd ≤
√ 10 × 4.16 ×2100
4.54
= 146 (cm) (1)
- Điều kiện ổn định: fmax ≤ [f]
tc 4
q ×L L sd
Ta có: fmax = 1 × sn sd [f]=
128 EJ 400
4
tc
q ×L
4
L Lsd 128 × E J 128 E J
1 × sn sd ≤ sd ≤ 400 tc Lsd3≤ 400 × tc
128 EJ 400 L sd q sn q sn
Lsd≤
√
3 128 E J
×
400 qtcsn
Lsd≤
√
3 128 2.1 x 106 ×14.77 = 140 (cm) (2)
400
×
3.6
Từ (1) và (2) =>Lsd ≤ min (146,140). Chọn Lsd = 100 (cm).
4.3.3 Tiết diện sườn dọc
- Chọn sườn dọc bằng thép hộp kích thước (50x100x2) mm
a) Đặc trưng hình học của sườn dọc:
2 2 2 2 3 3 3 3
B H −bh 5 ×10 −4.6 × 9.6 3 B H −bh 5 ×10 −4.6 × 9.6 4
W= = =12.67 cm J= = =77.51 cm
6 6 12 12
tc 3
1 P sd . L cc L
Ta có: fmax = × ; [ f ] = cc fmax ≤ [ f ]
48 EJ 400
tc 3 3
P . L cc Lcc 1 360.4 x 100 100
1 × sd ≤ × 6
≤
48 EJ 400 48 2.1 ×10 × 77.51 400
0.046 ≤ 0.25 cm
Độ võng theo sơ đồ tính quy đổi thỏa điều kiện biến dạng.
Sườn dọc thỏa điều kiện biến dạng.
e) Thiết kế cây chống đứng cho cốp pha sàn.
- Chọn cây chống tăng K-102 vỏ ống thép ngoài phi 60 ống thép trong phi 49 độ dày 2 ly.
Chiều cao tối thiểu 2m chiều cao tối đa 3,5m. Tải trọng tối đa khi đóng 2000 (daN), khi kéo
là 1500 (daN).
- Tải trọng tác dụng lên cây chống do sườn dọc truyền về , dạng tải tập trung.
P = Qtt x Lsd x Lcc = 908.88 x 1 x 1 = 908.88 (daN).
- Do cây chống thẳng đứng:
N = P = 908.88 (daN).
[Ncc] : khả năng chịu lực dọc trục của cây chống.
- Kiểm tra cây chống.
N= 908.88 (daN) < [Ncc] = 1500(daN).
Kết luận: Vậy cây chống tăng k-102 đủ khả năng chịu lực.
4.4 Biện pháp thi công ván khuôn, cốt thép, bê tông
a) Gia công
- Khâu chuẩn bị: Sàn công tác phải đủ rộng và đảm bảo độ chắc chắn để có thể tập kết ván
khuôn, cây chống.
- Dụng cụ, máy móc thiết bị gia công ván khuôn gỗ: Cưa tay, cưa máy, búa đóng đinh, xà
beng...gia công ván khuôn bằng thủ công.
- Lắp dựng ván khuôn dầm:
+ Ván khuôn cần phải bôi dầu chống dính, không cong vênh.
+ Ván khuôn dầm được đỡ bằng hệ cột chống thép.
+ Đầu tiên ta dựng hệ cây chống đỡ, đặt ván đáy đầm vào vị trí, điều chỉnh kích trên đầu
giáo đúng cao độ tìm cốt rồi mới lắp ván thành.
+ Đặt sườn ngang bằng gỗ trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của sườn ngang.
+ Ván thành được cố định bằng hai thanh nẹp, dưới chân đóng ghim vào thanh ngang
đầu cột chống, tại mép trên ván thành được ghép vào ván khuôn sàn.
+ Khi không có sàn thì ta dùng thanh chống xiên 30 ÷ 50 cm chống từ sườn ngang vào
ván thành từ phía ngoài.
+ Thanh chống xiên được cố định sườn ngang nhờ các con bọ chặn ở dưới chân được
đóng trực tiếp vào các sườn ngang.
+ Với dầm có chiều cao lớn ta cần bổ xung thêm giằng để liên kết giữa 2 ván khuôn.
b) Vận chuyển
- Vận chuyển, trục lên, hạ xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm xô đẩy làm cho ván khuôn bị
biến dạng. Dây treo buộc không được ép mạnh, ăn sâu vào ván khuôn.
- Mặt tiếp giáp giữa khối bê tông đã được đổ trước, cũng như khe hở giữa các ván khuôn phải
đảm bảo không cho vữa xi măng chảy ra ngoài.
- Bằng vận thăng, kết hợp với thủ công để vận chuyển từ vị trí bãi dưới mặt bằng công trường
lên sàn công tác trên cao.
c) Lắp dựng
- Sau khi lắp dựng ván khuôn dầm xong ta mới tiến hành lắp dụng ván khuôn sàn.
- Trước tiên ta lắp hế thống cột chống, sau đó ta lắp các sườn dọc lên trên giá đỡ chữ U của hệ
cột chống, khoảng cách giữa các sườn dọc là 100 (cm), tiếp theo lắp các sườn ngang lên bên
trên sườn dọc, khoảng cách giữa các sườn ngang là 70 (cm).
- Điều chỉnh cao độ của sườn ngang và sườn dọc cho đúng với thiết kế.
- Sau đó mới đưa các tấm ván khuôn sàn lên và ráp kín trên dầm đở.
- Đặt cột chống đúng vị trí, điều chỉnh kích trên đầu cột chống đúng yêu cầu.
- Đặt sườn ngang bằng gốc trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của sườn ngang.
Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của của sàn dựa vào thước thủy bình. Kiểm tra lại tim, cốt,
lượng dầu chống dính trên mặt ván khuôn và các khe giữa các ván khuôn.
d)Kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn trước khi đổ bê tông.
-Sau khi lắp dựng cần chỉnh giằng chống ổn định ta tiến hành nghiệm thu ván khuôn trước khi
đổ bê tông.
-Kiểm tra độ cứng của ván khuôn phải đảm bảo yêu cầu ,mặt phải của tấm ván khuôn phải bằng
phẳng không cong vênh , mức độ gồ gề không quá 3mm.
-Kiểm tra độ kín khít của ván khuôn.
-Kiểm ta tim cốt,cao độ ,vị trí ,hình dạng,kích thước của ván khuôn.
-Kiểm tra độ ổn định bền vững của hệ thống khung,dàn đảm bảo đúng thiết kế thi công.
-Kiểm tra các chi tiết chôn ngầm và dặt sẳn.
-Kiểm tra chống dính ván khuôn và vệ sinh bên trong ván khuôn.
-Kiểm tra hệ tống dàn giáo thi công,độ vững chác của hệ giáo ,sàn công tác đảm bảo yêu cầu.
-Kiểm tra lại cốt thép,vị trí của các con kê đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép như thiết kế.
4.4.2 Gia công lắp dựng cốt thép
a) Gia công
- Nắn thẳng:
+ Cốt thép trước khi cắt, uốn thì phải được sửa hay nắn thẳng.
+ Đối với thép cuộn ( 10mm), ta dùng tời để nắn thẳng cốt thép. Có thể dung tời điện
hay tời tay. Khi tời thép, phải bố trí một khoảng sân bẳng phẳng có chiều dài từ 30 –
50m. Cuộn thép cần nắn thẳng phải được đặt trên 1 giá có trục quay để thanh thép
không bị xoắn.
- Cạo rỉ:
+ Cốt thép trước khi gia công, lắp dựng và đổ bê tông phải được cạo rỉ.
+ Có thể dùng bàn chải thép hoặc tuốt thép trong cát để làm sạch rỉ.
- Đo lấy mốc:
+ Trước khi cắt, uốn thanh thép phải được đo và đánh dấu để việc gia công được chính
xác. Dấu có thể bằng phấn hoặc bằng sơn.
+ Đối với những thanh thép phải gia công uốn, phải tính đến độ giãn dài của thép khi
uốn:
Khi uốn cong 450 thì thép dãn dài 0,5d (d là đường kính thép).
Khi uốn công 900 thì thép dãn dài 1d.
Khi uốn công 1800 thì thép dãn dài 1,5d.
- Cắt thép:
+ Khi cắt hàng loạt thì chiều dài có thể lấy cỡ trên bàn cắt, hoặc lấy 1 thanh làm chuẩn
để cắt các thanh sau.Thanh chuẩn phải dùng từ đầu đến cuối để tránh sai số cộng dồn:
Cốt thép có 8mm, dùng kéo để cắt.
Cốt thép có 18mm, dùng đục hoặc búa để cắt.
Cốt thép có 18mm, dùng máy cắt, máy hàn hoặc cưa để cắt.
- Uốn thép:
+ Dùng vam để uốn thép có 8mm.
+ Với thép có đường kính lớn hơn, dùng bàn để uốn. Bàn uống có thể dùng sức người
hoặc tời để xoay.
+ Có thể dùng bàn uốn cố định kết hợp với vam để uốn thép
- Nối hàn cốt thép:
+ Nối hàn:
Cốt thép nối bằng phương pháp hàn có khả năng chịu lực được ngay sau khi nối.
Sử dụng cho các kết cấu đứng như cột.
+ Nối buộc: Liên kết thép đai với thép dọc chịu lực bằng thép buộc 1mm.
b) Vận chuyển
- Bằng vận thăng, kết hợp với thủ công để vận chuyển từ vị trí bãi gia công dưới mặt bằng
công trường lên sàn công tác trên cao.
- Khâu chuẩn bị: Thép thành phẩm được bó chặt thành từng bó.
- Cáp buột, vật kê cần phải kiểm tra chuẩn bị đầy đủ
- Sàn công tác phải đủ rộng và đảm bảo độ chắc chắn để có thể tập kết cốt thép thành phẩm.
c) Lắp dựng
Trước khi thự hiện công tác cốt thép dầm – sàn phải nghiệm thu ván khuôn.
- Lắp dựng cốt thép dầm: chọn phương pháp lắp dựng từng phần:
+ Buộc cốt thép dầm thành khung đúng với yêu cầu thiết kế. Thép lớp trên được nối
vùng dưới nhịp, thép lớp dưới được nối 2 bên gối theo đúng qui phạm.
+ Dọn sạch ván khuôn, chọn một số gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ cốt thép, đặt cốt thép
chịu lực lên gỗ kê, nếu dầm có chiều dài lớn, yêu cầu phải nối thép thì phải nối ở chổ
có momen uốn nhỏ nhất.
+ Dùng thước gỗ vạch dấu vị trí cốt đai, sau đó luồn cốt đai vào cốt thép chịu lực, nâng
2 thanh thép chịu lực lên cho chạm khít vào 2 gốc của cốt đai, rồi buộc cốt đai vào cốt
thép chịu lực, buộc 2 đầu trước, buộc dần vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên
và buộc tiếp.
+ Sau khi buộc xong thì hạ khung cốt thép vào ván khuôn, khi hạ rút dần từng thanh gỗ
kê, hạ từ từ. Chú ý đặt các miếng kê vào ván khuôn.
- Lắp dựng cốt thép sàn: chọn phương pháp lắp dựng từng thanh:
+ Rải cốt thép lớp dưới.
+ Buộc cốt thép thành lưới bằng dây thép buộc 1(mm) tại các nút. Các nút buộc có thể
bố trí buộc so le.
+ Cốt thép âm, thép gia cường sẽ được tổ hợp, lắp buộc sau khi lưới thép đã cơ bản ổn
định về hình học. Cốt thép âm chỉ được lắp sau khi thi công xong phần đường ống
điện, nước.
+ Khi buộc xong cốt thép cần đặt miếng kê để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt
thép. Đệm kê có kích thước 50 x 50 x 20 (mm) có dây thép để liên kết buộc chắt vào
lưới thép tại các nút.
d) Kiểm tra, nghiệm thu cốt thép dầm – sàn
Trước khi đổ bê tông, phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép.
- Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc sau:
+ Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
+ Công tác gia công cốt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép trước
khi gia công.
+ Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn.
+ Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
+ Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
+ Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế.
+ Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
+ Sự phù hợp của các loại vật liệu làm con kê, mật độ
các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo
vệ so với thiết kế. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt
thép a được quy định.
- Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
+ Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
kèm biên bản về quyết định thay đổi.
+ Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công cốt
thép.
+ Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
+ Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép.
+ Nhật ký thi công.
4.4.3 Phương pháp đổ bê tông dầm sàn