You are on page 1of 17

PHẦN I: THÔNG TIN CÔNG TRÌNH

1. Thông tin công trình:


- Tên công trình: Trạm xăng dầu Thành Phước
- Địa điểm xây dựng: Xã Phước Bình, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- Quy mô công trình: Công trình Công nghiệp cấp III
- Các hạng mục chính:
o Trạm bơm xăng dầu
o Bể ngầm chứa xăng dầu
o Nhà văn phòng (01 tầng)
o Tường rào
2. Chủ đầu tư:
- Công ty TNHH Thành Phước Đồng Nai
- Địa chỉ: 120/62, Cư xá Tỉnh ủy, đường Hà Huy Giáp, KP. 1, Phường Quyết Thắng,
Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
3. Đơn vị Quản lý dự án và Tư vấn giám sát:
- Chi nhánh tại TPHCM - Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đại Tân
- Địa chỉ: 3/58 Nguyễn Quý Anh, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh
4. Đơn vị thi công:
- Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Thành Lộc
- Địa chỉ: 104/6A, đường số 13, Khu phố 5, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh
PHẦN II: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
1/ Công tác chuẩn bị chung:
– Lập hàng rào, các chỉ giới an toàn lao động, tổ chức thành lập công trường thi công, lập các biển
báo, ký hiệu, tín hiệu cho công trình xây dựng.
– Xây dựng văn phòng Ban chỉ huy công trường, lán trại, kho tàng, khu vệ sinh…
– Phát quang cỏ cây, San lại mặt bằng tổng thể để phục vụ các bước thi công cho công trình.
– Dựa vào thực trạng kết hợp với mốc xây dựng do Chủ đầu tư cấp dùng máy kinh vĩ kết hợp thước
thép để xác định mốc ranh giới của các hạng mục công trình, các trục móng của công trình, có các
biện pháp lưu giữ, bảo quản các mốc giới không để bị sai lệch, mất mốc giới thi công..
– Tập kết thiết bị máy móc, nhân lực cho công trình theo từng giai đoạn mà biện pháp và tiến độ thi
công yêu cầu.
– Chuẩn bị mặt bằng để tập kết các loại vật tư, vật liệu.
– Chuẩn bị hệ thống điện, nước phục vụ thi công.
– Liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương và các đối tác liên quan đến thi công công
trình, thống nhất các phương án bảo đảm an ninh và tính liên tục cho công trình.
– Điện thi công: Nhà thầu sẽ sử dụng hệ thống điện hiện có tại ngay chỉ giới xây dựng công trình.
Hệ thống dây điện phục vụ cho các công tác sẽ được lắp dựng trên các cột tạm có đầy đủ sứ cách ly
và chiều cao kéo dây đủ để không gây ảnh hưởng tới sự đi lại trên công trường của các phương tiện
thi công
– Nước thi công: Ngoài việc sử dụng nước cấp của thành phố, Nhà thầu sẽ khoan giếng lấy nước,
xây bể chứa nước 12m3 và sử dụng bơm điện để bơm nước tới các điểm thi công phục vụ thi công.
2/ Công tác trắc đạc
a. Nội dung công việc :
– Nhà thầu thiết lập hệ thống mốc chuẩn cho công trình để lập được một hệ lưới khống chế cho
công trình
– Lưới khống chế đo mặt bằng Nhà thầu sử dụng đường khép kín và song song với các cạnh của
công trình.
– Các điểm thuỷ chuẩn được truyền dẫn chính xác về mặt bằng công trình và được bảo quản giám
sát chặt chẽ trong toàn bộ thời gian hoạt động của công trường.
– Nhà thầu sẽ tiến hành chôn các mốc trắc lún (Có đầy đủ các biên bản nghiệm thu của Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát trong từng giai đoạn thi
công) và được theo dõi theo đúng các qui trình kỹ thuật.
– Tiến hành hiệu chỉnh khép kín sau khi truyền dẫn cao độ tới tầng đo đạc thi công.
– Mỗi lần truyền dẫn lên đều được bắt đầu truyền dẫn từ điểm khống chế đầu tiền nhằm xoá bỏ tích
luỹ sai số.
– Khi truyền dẫn cao độ lên trên thân thước luôn thẳng và có thiết bị căng thước. Sau khi truyền dẫn
điểm lưới khống chế đến tầng đo đạc thi công, chúng tôi làm công tác hiệu chỉnh khép kín để kiểm
tra sai số và có biện pháp hiệu chỉnh đồng thời chúng tôi luôn luôn chú ý có thể do móng bị lún dẫn
đến sai lệch đo đạc nếu phát hiện chúng tôi có biện pháp hiệu chỉnh ngay.
* Toàn bộ hệ lưới khống chế được duy trì suốt trong quá trình thi công.
– Với Công trình này chúng tôi sử dụng 1 máy thuỷ bình, 1 máy kinh vĩ của hãng WIND của Thuỵ
Sỹ với độ chính xác cấp 3 và 1 máy kinh vĩ laze của Nhật để truyền dẫn theo phương thẳng đứng.
Toàn bộ hệ thống máy trắc đạc phục vụ tại công trình đều được Trung tâm đo lường kiểm định và
hiệu chỉnh chính xác.
– Phương pháp truyền dẫn tim trục dùng phương pháp toạ độ vuông góc kết hợp với toạ độ cực. Từ
giữa các trục này các đoạn đo chiều dài được thực hiện bằng thước thép có thiết bị căng thước.
b. Độ chính xác:
Trong công tác trắc đạc nhà cao tầng yêu cầu với độ chính xác rất cao, vì vậy với biện pháp đo đạc
kiểm tra trong quá trình thi công như trên Công trình đạt được độ chính xác thoả mãn các yếu tố:
– Lưới không chế mặt bằng và tuyến trục chính của Công trình có khoảng cách đo với độ chính xác
không thấp hơn 1/10.000 và của góc đo là 20 giây.
– Độ thẳng đứng của Công trình giữa các tầng £ 3mm và toàn bộ chiều cao £ 3H/10.000 và
không lớn hơn 15mm.
– Sai số khép kín của lưới khống chế cốt Công trình ± 5Ö n (n là số trạm đo) hoặc ± 20 Ö L (L
là độ dài đo, đơn vị là 1000m)
– Không chế cốt Công trình : giữa các tầng £ ± 3mm, tổng chiều dài cao £ ± 10mm.
– Các đường trục tại mỗi cao trình : Sai số lệch không quá 5mm so với đường trục tương ứng gần
nhất, sai số không quá 10mm so với đường trục tương ứng thấp nhất.
c. Công tác đo lún Công trình:
– Trong quá trình thi công kết hợp với Chủ Đầu tư và đơn vị Thiết kế chúng tôi tiến hành thi công
công tác đo lún cho Công trình. Khi thi công phần BTCT tầng một chúng tôi tiến hành chôn các
mốc trắc lún và theo dõi theo đúng quy trình kỹ thuật.
3/ Công tác đào đất:
Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định chung: TCVN –
4447 – 1987.
Các công tác đào móng nhà, bể nước ngầm, sử dụng máy xúc kết hợp với đào đất bằng thủ công tại
các vị trí không thuận lợi. Công tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
– Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng hạng mục.
– Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
– Đặt máy bơm, tạo đường tụ thuỷ thu nước về các hố ga để bơm nước đảm bảo hố móng luôn khô
ráo trong quá trình thi công.
– Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy định thuận tiện
cho công tác lấp hố móng và san nền công trình
Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng trước khi đổ bê
tông lót móng và các công tác móng khác.
4/ Công tác bê tông cốt thép móng:
a. Công tác bê tông lót :
Bê tông lót được tiến hành sau khi hoàn thành công tác đào đất và đập đầu cọc. ở đây sử dụng bê
tông gạch vỡ vữa mác 50.
– Toàn bộ lớp bùn và đất hoá bùn ở đáy móng được loại bỏ. Trước khi đổ bê tông lót chúng tôi
dùng máy đầm cóc để đầm lại toàn bộ nền đáy móng. Độ đầm chặt có hệ số k = 0,9 để tránh trường
hợp bê tông bị lún, gãy cục bộ.
– Vữa bê tông được trộn đúng cấp phối, đúng mác bằng máy trộn.
– Bê tông lót được đổ xuống, cán đều và đầm bằng đầm bàn.
– Toàn bộ bề mặt lớp bê tông lót được kiểm tra bằng máy thuỷ bình. Nếu không bằng phẳng phải có
biện pháp sử lý ngay.
Sau đó tiến hành nghiệm thu để chuyển bước thi công.
b/ Công tác ván khuôn móng:
 Nhà thầu áp dụng quy phạm TCVN-4453-1995 cho công tác cốp pha BTCT.
 Ván khuôn được sử dụng cho công trình là các loại ván khuôn thép, gỗ để đáp ứng cho
công tác đổ bê tông tại chỗ. Ván khuôn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thiết kế, chế tạo ván khuôn luôn đảm bảo an toàn và hoàn thiện bề mặt.
+ Ván khuôn phải cứng, khít đảm bảo không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông đầm chặt.
+ Ván khuôn, các kết cấu giằng, chống của ván khuôn phải chính xác về các kích thước hình học,
chịu lực tốt.
+ Không được để lại trong vùng có cốt thép của bê tông bất kỳ bộ phận kim loại nào dùng để chống
đỡ ván khuôn.
 Hệ thống lót và vật cố định: Tất cả các hố, lỗ, vật cố định phải được làm trước lúc đổ bê
tông, không được khoan đục, cắt bất kỳ bộ phận nào trong bê tông sau khi đổ bê tông.
Ván khuôn được Thiết kế chịu được tổ hợp tải trọng bao gồm trọng lượng bản thân, áp lực bê tông,
tải trọng kết cấu, tải trọng gió với mọi tác động bất ngờ gây nên khi đổ, khi đầm và khi đông cứng
bê tông.
Ván khuôn có khả năng tháo dỡ, di chuyển dễ dàng mà không gây va chạm cong vênh, hoặc bị hư
hại. Khi cần thiết để lại ván khuôn ở mặt dưới trần vòm tựa lên các trụ chống trong thời gian đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật.
– Làm sạch và xử lý ván khuôn: Phải dọn sạch bên trong ván khuôn trước lúc đổ bê tông, các bề
mặt của ván khuôn tiếp xúc với bê tông đều phải sạch.
– Tháo dỡ ván khuôn: Thời gian dỡ ván khuôn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Cường độ bê tông.
+ ứng suất trong bê tông ở bất kỳ giai đoạn nào của thời kỳ xây dựng. Trong trường hợp của các cấu
kiện, gồm cả các ứng suất sinh ra do xáo trộn tại vị trí đổ bê tông và vận chuyển.
+ Chế độ bảo dưỡng bê tông.
+ Các yếu tố xử lý bề mặt sau này.
+ Sự tồn tại của các góc lõm do đáp ứng nhu cầu luân chuyển ván khuôn càng sớm càng tốt sau khi
bê tông đã đông cứng, nhằm tránh vết nứt do tác dụng nhiệt.
Ván khuôn khi tháo dỡ không được gây va chạm mạnh vì sự va đập sẽ tương đương như một tải
trọng va đập tác động lên bộ phận của bê tông đã đông cứng. Các vật liệu, thiết bị không được bố trí
trên kết cấu mới đổ bê tông vì nó sẽ gây hư hỏng cấu kiện.
– Thời gian tháo dỡ ván khuôn: áp dụng theo đúng các quy định của công tác bê tông theo TCVN
5592-91.
– Ván khuôn bị hư hỏng không sửa chữa được hoặc đã sửa chữa nhưng có khả năng làm hư hại bề
mặt bê tông hoàn thiện đều bị loại bỏ. Sau mỗi đợt đổ bê tông đều được kiểm tra và sửa chữa ván
khuôn.
Đối với công trình Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ , ván khuôn đảm bảo các yếu tố
như sau:
– Đảm bảo đúng kích thước ở các bộ phận công trình.
– Đảm bảo độ chặt, kín giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền.
– Đảm bảo độ vững chắc của ván khuôn, nhất là ở các chỗ nối, các góc nhọn của dầm, sàn, các cột
chống phải đảm bảo chịu lực và vững chắc. Bề mặt của ván khuôn phải phẳng và nhẵn (Theo yêu
cầu của Thiết kế).
c/ Công tác cốt thép móng:
– Căn cứ vào tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cốt thép số: TCVN 1651-1985, TCVN 4453-95,
TCVN 5574-94.
– Căn cứ vào các bản vẽ kết cấu Nhà thầu tiến hành gia công cốt thép cột, dầm, sàn. Đánh số hiệu
cho thép để khi thi công tránh nhầm lẫn. Gia công cốt thép bao gồm:
+ Sử dụng máy cắt uốn thép cho công tác gia công cốt thép, dựa vào tiến độ của công tác bê tông để
tính toán, bố trí số lượng máy, loại máy cho phù hợp.
+ Nắn thẳng cốt thép: với thép có d<10 mm được nắn thẳng bằng tời kéo. Với các loại thép còn lại
nắn bằng máy cắt uốn thép.
+ Cắt thép với thép có d<18 mm cắt bằng thủ công và với các loại thép còn lại cắt bằng máy.
+ Nối thép: Để tiết kiệm, tận dụng các đoạn thép nếu được sự đồng ý của Giám sát A nhà thầu nối
thép bằng phương pháp hàn điện, tuân theo qui phạm hàn.TCVN 4453, TCVN 5574, TCVN 1651
+ Bảo quản thép: thép được kê cao trên mặt sàn ít nhất là 30 cm và chất đống lên nhau không cao
quá 1.2 m và không rộng quá 2 m. Không được để lẫn thép rỉ với thép tốt. Thép được che mưa nắng
và phải chú ý thường xuyên kiểm tra kho thép. Nếu thép để lâu mới dùng đến thì phải có biện pháp
phòng và chống rỉ một cách chu đáo.
– Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra.
– Sau khi đã gia công xong, để kết cấu chịu được lực như đúng với Thiết kế thì cốt thép đặt vào ván
khuôn đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Đúng số hiệu, đường kính, hình dạng, kích thước của cốt thép.
+ Lắp đặt đúng vị trí của từng thanh.
+ Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh theo quy định của Hồ sơ Thiết kế.
+ Phải sạch (Không được dính bùn đất, dầu mỡ…) và không bị han rỉ.
+ Đảm bảo độ vững chắc và ổn định ở các mối nối.
+ Đảm bảo không bị xê dịch cốt thép trong quá trình đầm chặt bê tông.
+ Trước khi đặt cốt thép vào vị trí, Kỹ sư sẽ kiểm tra lại ván khuôn đạt các yêu cầu của thiết kế (Sai
lệch chiều dày lớp bảo vệ bê tông không vượt quá 3mm) sau đó hưỡng dẫn công nhân lắp đặt cốt
thép theo trình tự hợp lý đúng các yêu cầu của thiết kế.
+ Đảm bảo khoảng cách bảo vệ giữa bê tông và cốt thép cho từng cấu kiện của từng hạng mục công
trình bằng các con kê ở cả các phía trên dưới, hai bên đối với từng cấu kiện.
– Cốt thép chờ liên kết được định vị và giữ ổn định trong quá trình đổ bê tông bằng các hệ thống gía
đỡ kết hợp với hệ chống đỡ thành cốp pha.
– Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực dứt khoát được nhà thầu hàn 100%.
– Công tác kéo thử cốt thép để kiểm tra cường độ, chất lượng tuân theo TCVN như đã nêu trên. Kết
quả thí nghiệm kiểm tra chất lượng cốt thép sẽ được báo cáo cho Chủ đầu tư bằng văn bản chính
thức của Công ty.
– Trước khi đổ bê tông các cấu kiện, công tác lắp dựng cốt thép cần được nghiệm thu đầy đủ của
các cơ quan chức năng có liên quan.
c/ Công tác bê tông:
– Căn cứ tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu số: TCVN 4453-1995.
– Vữa bê tông dùng cho công trình được dùng là bê tông đổ tại chỗ và phải đảm bảo:
+ Được trộn đều và có sự đồng nhất về thành phần.
+ Đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu, đúng mác của bê tông.
+ Đảm bảo độ sụt theo quy định của quy phạm.
+ Đảm bảo được việc trộn, chuyển và đổ trong một thời gian ngắn: Vữa bê tông được chuyển lên
các tầng trên cao bằng xe cẩu và rót xuống điểm đổ thông qua hệ thống phễu đổ.
– Đổ bê tông: Chiều cao rơi tự do của bê tông đối với cột theo quy phạm quy định.
+ Dầm móng: Tiến hành đổ bê tông đồng thời để tránh hiện tượng phân tầng và theo hướng thi công
đã vạch, trong quá trình này lưu ý tới công tác đổ bê tông bể nước ngầm, bể phốt.
5/ Công tác thi công bê tông cốt thép toàn khối :
a. Biện pháp cốp pha :
* Cốp pha cột:
– Để đẩy nhanh tiến độ thi công, chúng tôi sử dụng cốp pha thép định hình để ghép cột. Khi ghép,
các tấm cốp pha thép được liên kết với nhau bằng các móc thép và được giữ ổn định bởi các thanh
thép góc. tháo dỡ được dễ dàng.
– Cốp pha cột được neo giữ, chống đỡ bằng chống cứng có kết hợp tăng đơ cáp d=10.
* Cốp pha dầm sàn :
– Sàn của công trình có cấu tạo là hệ sàn dầm toàn khối và cũng có kích thước tương đối giống
nhau, do vậy chúng tôi dùng cốp pha thép định hình kết hợp với cốp pha bằng ván ép 1,5cm có nẹp
sườn tăng cứng.
– Đỡ dưới cốp pha thép là hệ xà gồ thép [120.
– Giáo chống : Chúng tôi sử dụng giáo chống PAL, giáo có độ ổn định cao, chịu được tải trọng lớn,
có hệ kích và vít me để điều chỉnh và tháo lắp dễ dàng.
Cốp pha phải đạt các yêu cầu:
+ Đảm bảo độ kín khít cho bê tông không bị mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời
bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
+ Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ dàng tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đầm
và đổ bê tông. Khi tháo lắp cốp pha không làm ảnh hưởng đến bê tông.
+ Cốp pha được lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các bộ
phận khác.
+ Trụ và chống của đà giáo được đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến
dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
+ Khi lắp dựng cốp pha có các mốc trắc đạc để thuận lợi cho việc lắp dựng và kiểm tra tim, cốt.
+ Hệ dây chằng và móc treo được tính toán chính xác số lượng, chủng loại và vị trí đặt để giữ ổn
định hệ thống cốp pha khi chịu tác động của quá trình thi công.
+ Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền,
nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín lại.
+ Cốp pha và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong quá trình thi công. Khi tháo dỡ cốp pha,
đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm làm hư hại đến kết cấu bê tông.
+ Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn như cốp pha thành
bên của dầm , cốp pha cột, tường có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt đến cường độ 50daN/cm2.
+ Các kết cấu như ô văng, conson, sê nô chỉ được tháo dỡ cột chống và cốp pha đáy khi cường độ
bê tông đã đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
+ Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha, đà giáo chỉ được thực hiện khi bê
tông đạt cường độ thiết kế.
– Sau khi lắp dựng xong chúng tôi kiểm tra các yếu tố:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
+ Độ chính xác của bộ phận đặt ván.
+ Độ bền vững của nền, đà giáo chống đỡ ván khuôn.
+ Độ cứng và chống biến dạng của toàn bộ hệ thống.
+ Độ kín khít của ván khuôn.
– Tổ chức nghiệm thu và chuyển bước thi công.
b. Biện pháp gia công lắp dựng cốt thép :
– Cốt thép được gia công đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết
kết TCVN 8874: 1991 kết cấu bê tông cốt thép và TCVN 1651:1985 thép cốt bê tông.
– Thép trước khi dùng được kéo thử ở Viện vật liệu xây dựng để xác định cường độ thực tế. Mẫu
thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197:1985 kim loại – Phương pháp thử kéo và TCVN 198:1985 kim
loại phương pháp thử uốn.Đối với thép nhập khẩu phải có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo.Thép
phải đủ yêu cầu kỹ thuật, được cán bộ giám sát đồng ý mới đưa vào sử dụng.
– Cốt thép được làm vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng, không gỉ, không dính dầu, đất. Không sử
dụng thép bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp quá giới hạn 2% đường kính.
– Thép được bảo quản trong kho tránh mưa, nắng và được để cách mặt đất ³ 45cm, thép được xếp
thành từng lô theo ký hiệu đường kính sao cho dễ nhận biết bằng mắt thường và dễ sử dụng.
– Khi vận chuyển cốt thép trong Công trường, có Cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công nhân các vị trí
móc cẩu, cách neo buộc, cách bảo vệ thép khỏi bị biến dạng hư hại.
* Gia công cốt thép :
– Việc gia công cốt thép được tiến hành tại xưởng có mái che.
– Cốt thép được nắn thẳng bằng tời, được uốn và cắt nguội tuân theo TCVN 8874-91.
– Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô, mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra trị số sai lệch
không được quá quy phạm TCVN 4453-95.
+ Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực : Mỗi mét dài
± 5, cho toàn bộ chiều dài ± 20.
+ Sai lệch về vị trí điểm uốn ± 20.
+ Sai lệch về chiều dài cốt thép trong bê tông khối lớn: Khi chiều dài nhỏ hơn 10m = d, khi chiều
dài lớn hơn 10m = d+0,2a.
+ Sai lệch về góc uốn cốt thép 3°.
+ Sai lệch về kích thước móc uốn ± a.
Trong đó : d- đường kính cốt thép.
a- chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
* Lắp dựng cốt thép :
Cốt thép được đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế.
+ Công tác chuẩn bị :
– Chuẩn bị khu vực để buộc.
– Bố trí cốt thép theo từng loại và thứ tự buộc trước sau.
– Kiểm tra dàn giáo cốp pha trước khi buộc.
+ Lắp dựng : Nối cốt thép bằng cách buộc được thực hiện trong xưởng hoặc ngoài công trường.
Buộc cốt thép đều được tuân thủ các tiêu chuẩn sau :
– Nối buộc dùng khi các cốt thép có đường kính < 25mm và khối lượng ít.
– Phải đặt mối nối vào những đoạn chịu lực nhỏ, trong một mặt cắt của kết cấu số mối nối không
vượt quá 25% diện tích cốt thép. Hai mối nối không đặt cách nhau khoảng cách £ 30d.
– Chiều dài nối chồng phải tuân thủ theo thiết kế.
– Miền chịu kéo ³ 37d
– Miền chịu nén ³ 20d.
+ Đối với bước sàn tất cả các nút đều phải buộc chặt.
– Đối với lưới khác các điểm nút nằm xung quanh lưới đều phải buộc chặt, các điểm ở giữa có thể
buộc cách một.
+ Cốt thép chỉ được đặt khi đã kiểm tra và nghiệm thu cốt pha
– Để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, phải buộc các miếng kê bằng bê tông hoặc con kê bằng
thép. Không được kê thép bằng gạch, đá hoặc gỗ. Sai lệch chiều dày lớp bảo vệ bê tông so với thiết
kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với
lớp bê tông bảo vệ lớn hơn 15mm.
– Kỹ sư hướng dẫn Công nhân lắp đặt đủ và đúng các loại thép trong một cấu kiện có thứ tự hợp lý
để các bộ phận lắp trước không ảnh hưởng đến bộ phận lắp sau.
– Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt thời gian đổ bê tông,
không biến dạng, xê dịch.
– Cốt thép chờ liên kết với cột được định vị và giữ ổn định trong quá trình đổ bê tông bằng hệ giá
đỡ kết hợp với chống đỡ thành cốt pha.
– Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng đảm bảo các yêu cầu:
+ Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải hàn đính 100%.
c. Biện pháp bê tông :
– Công tác đổ bê tông chỉ được thực hiện khi đã nghiệm thu xong công tác cốp pha và cốt thép.
– Bê tông được đảm bảo mác vữa bê tông theo thiết kế, đảm bảo độ dẻo, độ sụt và các tiêu chuẩn
của bê tông.
– Bê tông được đổ cột, dầm, sàn bằng cẩu tháp.
– Bê tông cột được đầm bằng đầm dùi, bê tông sàn được đầm bằng đầm bàn.
– Trước khi đổ bê tông phải chuẩn bị bạt đủ để che bề mặt bê tông đã đổ đề phòng khi trời mưa.
– Sau khi đổ bê tông xong chúng tôi tiến hành dùng phụ gia SIKA phun lên bề mặt cấu kiện tránh
hiện tượng làm mất nước trong bê tông.
* Bê tông cột :
Để đảm bảo chất lượng chèn khe bê tông ở vùng nối đầu cột, các ván khuôn đầu cột đều có lỗ rửa.
Trước khi đổ bê tông nối đầu cột, khe thi công phía trong ván khuôn đầu cột đều được làm sạch
bằng cách rửa hoặc thổi bằng máy nén khí vì ở nút đó là giao điểm của thép cột và thép sàn nên
lượng thép thường lớn. bê tông ở chân cột thường hay bị rỗ vì các cốt liệu to (Đá dăm) trong vữa bê
tông rơi tự do từ độ cao lớn xuống bị đọng lại gây nên phân tầng. Để tránh tình trạng này, chúng tôi
phải đổ một lớp vữa XM (Có thành phần 1:2) dày từ 1-2 cm ở dưới chân cột để đổ vào vị trí nối để
tăng khả năng bám dính và rỗ chân cột .
Khi đổ bê tông cột chiều cao đổ tối đa là 1,5m. Mỗi lần đổ, lượng bê tông chỉ cao £ 30cm sao cho
lượng bê tông không vượt quá chiều dài của 1 thân đầm dùi.
Đối với các cột ở độ cao tiến hành đổ bê tông bằng cẩu tháp và hộc đổ bê tông. Hộc đổ bê tông có
vòi mềm và khoá để giảm chiều cao và khống chế lượng bê tông.
* Đổ bê tông dầm, sàn :
Đối với sàn bê tông được đổ theo một hướng song song. Chia mặt sàn thành từng dải rộng 1 ¸ 2m để
đổ bê tông, xong hết dải này mới tiếp tục đổ dải khác. Các cốt cao độ mặt sàn luôn được kiểm tra và
khống chế theo lưới khống chế đã định sẵn.
Đối với các sàn ở độ cao <=18m tiến hành đổ bê tông bằng máy bơm di động.
Đối với các sàn ở độ cao >=18m tiến hành đổ bê tông bằng máy bơm cố định.
* Đầm bê tông: Sử dụng các loại đầm chấn động như đầm dùi, đầm bàn
+ Không nên đầm nhiều quá tránh hiện tượng vữa bê tông lỏng, xi măng và cát tập trung xung
quanh chày đầm và nổi lên mặt gây hiện tượng phân tầng bê tông.
+ Đối với bê tông cột ngoài việc dùng đầm dùi còn sử dụng cả đầm cạnh để đảm bảo chất lượng bê
tông, đối với sàn có thể dùng đầm bàn có công suất phù hợp để đầm.
+ Khi đầm bằng đầm dùi, chiều dày lớp bê tông đổ không nên vượt quá 1,25 chiều dài của bộ phận
gây chấn động. Đầu đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới từ 5-10 cm để liên kết tốt hai lớp
với nhau. Thời gian đầm tại mỗi vị trí khoảng < 20 giây. Khoảng cách chuyển đầm dùi không quá
1,5 lần bán kính tác dụng của đầm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để
tránh lưu lại lỗ rỗng trong bê tông ở chỗ vừa đầm xong. Để đảm bảo đầm đúng kỹ thuật ta buộc cữ
trên dây đầm dùi nhằm xác định đúng độ cao của đầu đầm dùi.
+ Khi đầm bằng đầm bàn, máy đầm phải kéo từ từ, đầm phải đảm bảo vị trí để vệt đầm sau lấn lên
lần đầm trước một khoảng từ 5-10 cm. Thời gian đầm một chỗ với đầm bàn là từ 20 – 30 giây.
+ Tại các vị trí do thép dày đặc (Như mối nối dầm chính và dầm phụ…) nên không dùng đầm dùi
được thì dùng que sắt đầm bằng cách chọc kỹ, phối hợp cùng với đầm bàn.
+ Khi đầm tránh làm sai lệch cốt thép và hư hỏng ván khuôn. Trong quá trình đầm, luôn chú ý các
khe hở (Nếu có) và phải xử lý để tránh dò rỉ nước xi măng. Dấu hiệu chứng tỏ đầm xong là không
thấy vữa bê tông sụt lún rõ ràng, trên mặt bằng phẳng và không có nước xi măng nổi lên.
+ Dùng sàn thao tác, ghế phục vụ cho công tác đầm bê tông dầm sàn tránh hiện tượng đứng trực
tiếp lên cốt thép để đầm bê tông theo hướng đã định.
– Mạch ngừng trong thi công: Nhà thầu cố gắng không để có mạch ngừng trong thi công, trường
hợp thật đặc biệt bắt buộc thì mới để mạch ngừng.
+ Mạch ngừng thi công của cột ở vị trí trên mặt móng và chân dầm.
+ Thi công dứt điểm dầm, sàn từng tầng của mỗi khối nhà. Với trường hợp không thể thi công một
cách liên tục được (Do các nguyên nhân về thời tiết, khí hậu…) thì ta sẽ bố trí mạch ngừng đặt ở
trong khoảng 1/3 giữa nhịp của dầm phụ (Nếu hướng đổ song song dầm phụ) và trong khoảng 1/4
giữa nhịp của dầm chính (Nếu hướng đổ song song dầm chính).
+ Trước khi đổ bê tông nhà thầu chuẩn bị đủ bạt để che bề mặt bê tông phòng tránh gặp trời mưa.
+ Sau 12h phải dùng máy phun cát để làm sạch bề mặt nối, nếu sau 24h phải xử lý bằng đục để lộ
những viên đá nhưng không được làm hư hỏng hay lỏng lẻo những viên đá này, làm sạch sau đó
mới được đổ bê tông tiếp cho phần mạch ngừng.
* Bảo dưỡng bê tông:
+ Sau khi đổ bê tông từ 10 đến 12 giờ tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng cách tưới nước để tránh
nứt và giúp bê tông phát triển được cường độ theo Thiết kế và bảo dưỡng bê tông theo quy phạm.
+ Trong quá trình bảo dưỡng nhà thầu chú ý tránh cho bê tông không bị các va chạm mạnh và bê
tông sẽ được giứ ẩm thường xuyên trong suốt quá trình bảo dưỡng.
+ Thời gian bảo dưỡng bê tông còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ nên tuỳ theo khí hậu thời tiết
để có được thời gian bảo dưỡng cho thích hợp. Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi
công ghi lại đầy đủ trong nhật ký thi công.
– Nhà thầu tuân thủ các quy định về lấy mẫu kiểm tra chất lượng bê tông theo đúng quy định của
TCVN: Đối với các kết cấu cột, dầm, sàn BTCT, Nhà thầu tiến hành lấy 01 tổ hợp mẫu cho 15m3
bê tông.
6/ Công tác chống thấm mái, sàn vệ sinh:
a. Nguyên tắc :
Sử dụng loại vật liệu chống thấm tạo thành 1 màng chống thấm bền vững bảo phủ sàn và tường bao.
Sử dụng vật liệu Sika là màng chống thấm tự dính. Chất Sika sử dụng i tạo nền bằng cách tẩm phủ
một lớp gia cố bền chống mục. Các màng mỏng chống thấm sơ chế gồm nhiều lớp được kết chặt
vào một lớp.
Trình tự thi công:
+Vệ sinh làm sạch, phẳng mặt sàn.
+Quét lớp bám dính chống thấm Sika.
+Trát láng bảo vệ lớp chống thấm.
7/ Công tác xây:
Gạch xây cho Công trình chúng tôi sử dụng nguồn gạch sản xuất của nhà máy Hữu Hưng.
– Gạch được thử cường độ đạt 75kg/cm2, thoả mãn quy định TCVN 1451-86. TCVN 4085-1985
– Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN 1770-1975: Cát xây
dựng- yêu cầu kỹ thuật. Kích thước lớn nhất của hạt không vượt quá2.5mm.
– Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản xuất và
có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi măng phải đáp
ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi măng.
– Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông cứng của chất
kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ thuật để trộn vữa, phải
phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt thì không cần phải kiểm
tra.
– Vữa xây có cấp phối do Viện vật liệu thiết kế.
– Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 180L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo
TCVN 3121-79 và TCVN 4314-86.
– Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để vữa tiếp
xúc xuống đất.
Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
– Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước và xi măng,
đối với cát không lớn hơn 5%.
– Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
– Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Đối với tường và cột gạch: Từ 9 đến 13mm.
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch từ 9 đến 13mm.
– Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
– Khả năng giữ nước cao.
– Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn 2 phút.
– Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.
– Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
– Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị
khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.
– Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng
bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa ra nắng,
tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
– Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa. Độ dẻo
của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số liệu và kết quả thí
nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.
Đối với khối xây:
– Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa. Những vị
trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào cột.
– Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.
– Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN 4314-86 và TCVN 40185-85.
– Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 12mm.
– Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
– Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không quy định thì
không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
– Gạch được nhúng nước trước khi xây.
– Nếu cần để mỏ thì để mỏ giật, tuyệt đối không để mỏ nanh.
– Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.
– Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải được kiểm
tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ nghiêng phải sửa ngay.
– Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và khối xây trên
lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây chống.
– Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp
trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
– Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.
– Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày từng mạch
vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng
là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch
vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
– Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải đầy
vữa( trừ khối xây mạch lõm).
– Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không phụ thuộc
vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+ Xây ở cao độ cột, tường
+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ…)
– Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các kết cấu lắp
đặt khác.
– Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
– Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang bằng, đứng
thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
– Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu kiện vừa
thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
– Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh hiện tượng
làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
8/Công tác hoàn thiện
áp dụng quy phạm: TCVN 5674-1992 cho công tác hoàn thiện trong xây dựng.
a/ Công tác trát:
-Được tiến hành sau các công đoạn đổ bê tông cột dầm sàn, sau công đoạn xây để trát các loại:
Tường, cột, trần, cầu thang vv… nhưng phải bảo đảm đúng thời điểm các kết cấu trên đã đạt cường
độ phù hợp cho công tác trát. Trong quá trình trát phải chú ý tới các điểm sau:
– Đắp các mốc chuẩn, trong quá trình trát phải kiểm tra để bảo đảm độ phẳng, các góc vuông.
– Tạo độ nhám đối với các kết cấu bê tông, gạch xây.
– Nếu qúa khô phải tưới nước để bảo đảm độ ẩm dính kết.
– Lưu ý đến các điều kiện kỹ thuật về chiều dày lớp vữa trát, về cường độ vữa trát cho từng loại
hạng mục và lưu ý đến kết cấu của các loại VXM cũng như trát láng có đánh mầu đối với các công
trình bể nước, bể phốt.
 Kiểm tra độ phẳng của lớp vữa trát bằng đèn rọi, thước tầm trong suốt quá trình thi công.
 Lưu ý đến việc trát đắp các chi tiết gờ chỉ, phào chỉ theo đúng yêu cầu Thiết kế.
– Trát đúng chiều dày quy định : Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày
12mm. Khi trát chất lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm.
– Khi ngừng trát, mạch ngừng đều có hình răng cưa tạo nhám để phần trát sau sẽ liên kết chắc chắn
với phần trát trước.
1. Quy trình trát trong nhà :
– Làm các mốc trên mặt trát kích thước mốc khoảng 5cm x 5cm dày bằng độ dày của lớp vữa trát.
Làm các mốc trên trước sau đó thả quả rọi để làm mốc dưới và giữa rồi mới thành dải vữa mốc.
– Căn cứ các mốc để trát lớp lót, trát từ trên xuống dưới, từ góc ra giữa.
– Khi vữa ráo nước dùng thước cán cho mặt trát phẳng.
– Lớp lót se mặt thì trát lớp áo.
– Sau khi cán xong chờ mặt vữa se mới bắt đầu xoa, dùng bàn xoa đã nhúng nước xoa từ trên
xuống.
– Dùng thước cán dài để kiểm tra độ phẳng của mặt vữa trát. Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm
tra phải thoả mãn các trị số cho ở bảng 3 của TCVN 5674-1992.
* Vật liệu dùng để trát :
– Vữa trát có cấp phối do Viện vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng thiết kế.
– Vữa được trộn bằng máy, mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo tiêu chuẩn TCVN 3121-79 và
TCVN 4314-86.
– Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy không để quá 2 giờ, vữa được để trong hộc, không tiếp xúc xuống
đất.
– Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.
– Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo quy định trong bảng 2 của TCVN 5674-1992.
2. Các biện pháp hoàn thiện mặt ngoài nhà :
Đây là toà nhà cao tầng có độ cao tương đối lớn, các mặt đứng có rất nhiều cửa. Do vậy việc hoàn
thiện yêu cầu có chất lượng rất cao. Để giải quyết được vấn đề này, chúng tôi đề ra các giải pháp thi
công như sau :
– Các lỗ chờ, các khe hở trên tường phải được chèn kỹ và phải được sự chấp thuận của kỹ sư giám
sát.
-Trước khi trát, bề mặt trát được vệ sinh sạch sẽ, trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều
dày lớp vữa làm mốc chuẩn cho việc thi công.
– Tiến hành đắp mốc, mặt cần trát thứ tự từ trên xuống và từ góc vào giữa, các mốc có kích thước
5x5cm và có chiều dày bằng chiều dày lớp vữa trát. Khoảng cách giữa các mốc khoảng 2m, xung
quanh cửa khoảng cách này có thể ngắn hơn.
– Đắp các mốc phía trên trước rồi thả rọi để đắp các mốc giữa và mốc dưới.
– Đắp các mốc góc trước rồi căng dây để đắp mốc giữa.
– Các mốc vữa này được kiểm tra bằng rọi, dây căng và kết hợp máy thiên đỉnh.
* Quy trình thi công và vật liệu thi công như công tác trát trong nhà.
Sau khi trát, lớp trát phải đảm bảo các yêu cầu:
– Lớp vữa trát phải được dính chắc vào kết cấu, tất cả các vị trí vữa bị bong, ộp đều phải bóc đi và
trát lại.
– Bề mặt lớp trát không được rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của dụng cụ trát, vết
lồi lõm cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân cửa. Các đường gờ, cạnh tường
phải phẳng, sắc nét. Các đường góc vuông phải kiểm tra bằng thước vuông. Các cạnh cửa phải song
song với nhau, mặt trên cửa sổ phải có độ dốc. Lớp vữa trát phải chèn sâu vào lớp nẹp cửa ít nhất là
10mm.
– Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thoả mãn các trị số ở bảng 3 của bảng TCVN 5674-
1992.
b. Công tác láng :
– Trước khi láng phải tiến hành làm sạch và tưới ẩm bề mặt. Kiểm tra lại cao trình bằng máy thuỷ
bình, quy định cao trình của lớp láng.
– Vữa dùng để láng là vữa xi măng cát vàng được trộn đều bằng máy, có độ sụt theo tiêu chuẩn
TCVN 5674 -1992, có mác theo thiết kế chỉ dẫn.
– Lớp vữa láng phải đặc chắc và phẳng trên toàn bộ bề mặt láng.
– Sau khi láng xong phải tiến hành bảo dưỡng như đối với bê tông.
c- Công tác lát:
* Chuẩn bị :
– Dọn vệ sinh mặt nền, kiểm tra cốt mặt nền hiện trạng, tính toán cốt hoàn thiện của mặt nền sau khi
lát.
– Xác định độ dốc, chiều dốc theo quy định.
– Kiểm tra kích thước phòng cần lát.
– Kiểm tra chất lượng của gạch lát (đảm bảo quy cách, màu sắc theo yêu cầu thiết kế, đồng màu,
vuông góc, đo phẳng chiều dày…) loại bỏ những viên không đạt chất lượng.
* Làm mốc, bắt mỏ cho lớp vữa lót:
– Dùng ni vô truyền cốt hoàn thiện xuống nền và đánh dấu bằng mực xung quanh tường của phòng
cần lát. Căn cứ vào cốt để làm các mốc ở các góc phòng và các mốc trung gian sao cho vừa một tầm
thước cán.
– Mặt phẳng các mốc phải làm đúng cốt hoàn thiện và độ dốc cần thiết.
* Lát gạch:
– Sau khi kiểm tra độ vuông góc mặt nền, lấy gạch bằng 2 dải vuông chữ thập từ cửa vào giữa
phòng sao cho gạch trong phòng và ngoài hành lang phải khớp mạch với nhau. Rồi từ đó tính số
gạch cần dùng, xác định vị trí hình hoa, gạch nền, gạch góc v..v..
– Căn cứ vào hàng gạch mốc căng dây để lát các hàng gạch ngang. Để cho mặt lát phẳng căng thêm
1 dây dọc ở chính giữa mặt lát.
– Mỗi hàng gạch đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch lát phải điều chình ngay cho phẳng với
dây và đúng mạch gạch. Dùng búa cao su gõ nhẹ cho gạch xuống và phẳng mặt mạch lát. Sau khi
lát vài hàng phải đặt thước kết hợp ni vô để kiểm tra độ phẳng.
d. Công tác ốp :
* Chuẩn bị :
– Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp.
– Kiểm tra chất lượng gạch, đá ốp đảm bảo quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu,
vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá không đảm bảo chất lượng.
 Trát lót :
– Dùng ni vô và thước tầm làm mốc ở 4 góc tường và ở giữa (theo tầm thước cán) .
– Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc lớp vữa lót đã
được cán phẳng, thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.
– Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được sử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới thép theo yêu
cầu thiết kế.
* ốp gạch men, đá :
Sau 8 giờ khi lớp vữa lót đã se mới bắt đầu ốp, trước lúc ốp cần :
– Vệ sinh sạch ở trên tường.
– Kiểm tra lại độ phẳng mặt tường, kích thước tường.
– Bắt mực ni vô trên mặt tường xếp gạch đá và chia vị trí của các hàng.
– Phun nước làm ẩm lớp vữa lót.
– Mạch giữa 2 viên không quá 2mm.
– Dùng hồ xi măng nguyên chất để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau của viên
gạch.
– Mỗi hàng gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều chỉnh ngay
cho thẳng với dây và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy búa cao su gõ nhẹ lên
bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài hàng phải dùng thước tầm xoay
theo các hướng để kiểm tra độ phẳng của mặt ốp.
– Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thước kẻ để kiểm tra độ vuông góc giữa 2 bức tường.
– Các viên gạch, đá thiếu, hụt phải gia công bằng máy cắt và mài phẳng, không chặt gạch, đá tuỳ
tiện.
– Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch, đá .
– Sau 8 đến 24 giờ dùng hồ xi măng trắng để chèn kín mạch ốp. Chèn xong phải lấy giẻ lau sạch hồ
xi măng còn thừa.
9/ Công tác gia công lắp dựng cửa vách, trần:
Biện pháp gia công lắp cửa vách :
Công tác này được kiểm tra kết hợp với công tác hoàn thiện công trình với yêu cầu về kỹ thuật, mỹ
thuật cao:
– Cửa gỗ, khung nhôm kính, cửa nhôm kính và cửa sắt được Nhà thầu sản xuất gia công tại xưởng
cho từng cấu kiện hạng mục công tình đúng các chủng loại theo Thiết kế, được đánh số theo bộ và
bảo đảm độ chính xác.
– Vận chuyển đến công trình và lắp dựng phù hợp với tiến độ đề ra.
– Liên kết giữa chúng với nhau và giữa chúng với tường cột… bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và bảo
đảm chắc chắn, kín khít đáp ứng các yêu cầu cao về thẩm mỹ và sử dụng.
– Trong quá trình lắp dựng Nhà thầu sử dụng lực lượng công nhân chuyên ngành có tay nghề cao,
toàn bộ các đường hàn, mối nối, liên kết đều được kiểm tra chặt chẽ theo Tiêu chuẩn xây dựng:
TCXD 170 – 1989. Sau mỗi công đoạn Nhà thầu đều tiến hành nghiệm thu bộ phận với bên A để
đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện của từng hạng mục đạt chất lượng cao. Sau mỗi công đoạn
nhà thầu đều tiến hành nghiệm thu bộ phận vơí bên A để đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện của
các hạng mục đạt chất lượng cao.
– Trong công tác này, nhà chính được tạo dáng bởi các cửa và vách kính khung nhôm. Vì vậy nhà
thầu sẽ chọn lọc kích thước cùng chủng loại khi gia công khung nhôm Tungkuang. Cấu tạo đường
bệ khung đỡ cánh giằng tay nắm và các phụ kiện khác và phải kết hợp kích thước thực tế với kích
thước thiết kế để tạo khung vách chắc chắn, gioăng khít, keo bơm đạt để nước mưa không ngẫm
qua.
Biện pháp gia công lắp dựng trần :
– Dùng máy trắc đạc xác định cốt bằng cho trần.
– Bật mực đánh cốt ba cấp vòng quanh phòng sẽ lắp trần.
– Hệ xương trần được treo lên nhờ các thanh treo d= 2 và bu lông nở M6 bắn trực tiếp vào trần bê
tông.
– Dùng hệ dây căng dọc và ngang theo các ô xương trần.
– Các tấm trần được lắp đuổi từ phía trong ra ngoài. Dùng đinh vít liên kết tấm trần với hệ
xương trần.
10/ Công tác thi công hệ thống điện:
a/ Đối với hệ thống điện:
– Nhà thầu áp dụng tiêu chuẩn:TCXD 25 – 1991.
– Hệ thống điện và thiết bị điện của công trình được thực hiện bởi tổ chuyên môn.
– Dây dẫn, ổ cắm, công tắc… được Thiết kế dây đi trong ống nhựa và đi chìm trong tường vì vậy
để hạn chế đục, phá công tác này được phối hợp chặt chẽ với các công tác xây thô, trát tường, phải
bảo đảm yêu cầu chất lượng và thẩm mỹ.
– Các phụ kiện, dây dẫn bảo đảm đúng chủng loại theo Thiết kế, Hồ sơ mời thầu, phải bảo đảm chất
lượng và được Chủ đầu tư chấp thuận.
– Dây đi đến đâu phải được kiểm tra thông mạch đến đó, nếu có hiện tượng đứt ngầm phải tháo ra
làm lại.
– Các mối đấu dây tại các hộp đấu và với các phụ kiện bảo đảm chắc chắn, kín khít và phải bọc
bằng băng cách điện.
-Vị trí các thiết bị, phụ kiện như ổ cắm, công tắc, aptômát … được đặt đúng vị trí theo Thiết kế,
bảo đảm tính thẩm mỹ, an toàn thuận lợi cho sử dụng, cụ thể:
– Sau mỗi hạng mục đều phải tiến hành thử và kiểm tra.
– Có thể dùng máy cắt vữa, cắt gạch để chôn ống để bảo đảm tiến độ công tác đi dây chìm trong
tường.
b/ Đối với hệ thống chống sét:
– Kim thu sét, dây thu sét, cọc tiếp đất… được gia công sẵn và vận chuyển đến vị trí lắp đặt, liên
kết với nhau bằng đường hàn yêu cầu đảm bảo đúng kỹ thuật, đúng chủng loại và tổng điện trở phải
nhỏ hơn 10 W. Trong quá trình lắp đặt phải đảm bảo các bộ phận kim loại trên công trình cách hệ
thống thu sét ít nhất 1,5m.
– Nếu điện trở >10W thì phải đóng thêm cọc tiếp đất cho tới khi đạt yêu cầu, kim thu sét được mạ
hợp kim đồng, crôm để tạo độ dẫn điện tốt, chống rỉ tại mũi kim, dây thu được sơn bằng hai lớp sơn
chống gỉ, dây thu và dây dẫn sét đặt cách mặt mái và tường 6cm và được hàn liền với nhau.
11/ Công tác thi công hệ thống cấp thoát nước:
– Nhà thầu áp dụng quy phạm: TCVN-5576-1991.
– Được thực hiện bởi tổ chuyên ngành với các hạng mục: cấp nước từ bể nước ngầm lên bể nước
mái, đường ống cấp nước trong nhà bằng ống thép tráng kẽm tới các thiết bị. Hệ thống đường ống
thoát nước trong nhà được dùng bằng ống nhựa và các thiết bị sử dụng khác.
– Xác định vị trí đặt máy bơm nước để lắp đặt máy bơm cấp nước cho công trình, yêu cầu thiết bị
đúng chủng loại theo Thiết kế.
– Các hạng mục: Nhà tắm, khu vệ sinh, bể nước, hệ thống đường ống cấp và thoát nước đều được
định vị chính xác và được để lỗ chờ để hạn chế việc đục phá.
– Dùng máy cắt vữa, gạch vừa đủ để đặt đường ống đi chìm, các đường ống được giữ chặt bằng hệ
thống ghim sắt.
– Dùng hệ thống mốc cột được dẫn chuyền vào tường cột của mỗi hạng mục để định vị chính xác vị
trí lắp đặt phụ kiện, hạn chế đường ống phải đi cong, gập dập gây giảm áp lực sau này.
– Các thiết bị, đường ống dùng đúng chủng loại theo Thiết kế phải được liên kết với hệ thống
đường ống qua các phụ kiện giắc co, mặt bích bảo đảm chính xác nhưng dễ tháo lắp để phục vụ
công tác bảo dưỡng sửa chữa sau này.
– Các mối nối được cuốn đay, bôi sơn hoặc băng keo chuyên dùng trước khi bắt, nối bảo đảm độ
kín khít chắc chắn tránh hiện tượng rò rỉ nước.
– Các thiết bị vệ sinh, thoát nước được đặt chắc chắn, chính xác không nghiêng lệch để các van
nước làm việc tốt.
Lưu ý: Trong quá trình thi công đường ống và các phụ kiện cần được kiểm tra kỹ tránh bị gẫy, nứt,
bẹp và phải thông suốt. Các điểm chờ được bịt kín để tránh các dị vật rơi vào.
– Tiến hành thử kiểm tra bảo đảm độ kín khít, thông suốt cho hệ thống theo từng phần hoặc các
hạng mục trước khi trát, ốp hoàn thiện.
15 . Lợp mái tôn.
– Dùng sàn thao tác để đỡ các tấm tôn và đứng thao tác lợp mái tôn. Trong quá trình bắt vít tôn thì
tất cả các vít đều được bắn vào múi dương của tấm tôn. Vít liên kết vừa đủ độ căng không được để
làm bẹp múi tôn.
– Mái tôn sau khi lợp xong phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng của mái, các mép múi tôn phải
chồng lên nhau một múi và không bị rung khi có gió và tuyệt đối không được để dột khi trời mưa.
– Đặc điểm mái tôn ở đây được lợp trực tiếp vào mái dốc BTCT vì vậy trong quá trình thi công
BTCT chóp mái tiến hành đặt sẵn các hộp thép hình 20×30 có râu thép D=6 chôn vào trong bê tông.
Khi lợp mái sẽ liên kết mái tôn với các hộp thép hình này.
12/ Công tác thi công bể phốt:
– Công tác chuẩn bị:
+ Kiểm tra lại kích thước của hố đào so với Thiết kế.
+ Trước khi ghép ván khuôn đổ bê tông đáy bể phải có biện pháp chống sụt lở vách hố đào và hạ
mực nước trong hố đào bằng máy bơm nước.
+ Trải một lớp bê tông dưới đáy bể rồi đổ lớp bê tông gạch vỡ vữa XM mác 50 dày 10 cm.
– Công tác bê tông:
+ Ghép ván khuôn đổ bê tông đáy bể theo đúng yêu cầu của Thiết kế.
+ Cốt thép sau khi đã gia công xong được buộc đúng theo Thiết kế về vị trí, chủng loại, đường kính
thép và lưu ý phải dùng con kê để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
+ Kiểm tra lại ván khuôn, cốt thép về độ chính xác và ổn định rồi đổ và đầm bê tông theo đúng qui
trình qui phạm kỹ thuật qui định.
+ Xây thành bể bằng gạch chỉ đặc mác 75, vữa xi măng mác 75. Gạch phải được ngâm nước trước
khi xây nhằm đảm bảo tốt liên kết giữa gạch và vữa xây, cũng như chống thấm, ngấm của viên
gạch.
+ Trát thành và đáy bể 2 lớp: Lớp 1 dày 1.5 cm có khía bay để tạo độ nhám bề mặt, lớp 2 dày 1 cm
bằng vữa XM mác 75. Sau đó đánh màu bằng vữa XM nguyên chất.
+ Bể sau khi xây xong được bảo dưỡng bằng cách ngâm nước xi măng trong 7 ngày, mỗi ngày
khuấy đều nước 2 lần (5 kg XM/1 m3 nước).
+ Sau khi đánh màu bằng XM nguyên chất, để khô rồi ngâm nước kiểm tra bằng cách bơm nước
vào 1/3 bể rồi nâng dần độ cao mực nước cho đến khi đầy.
13/ Công tác thi công sân đường, hè,:
a/ Công tác chuẩn bị:
– Xác định vị trí, tuyến, biên, ranh giới của đường nội bộ, vỉa hè, vườn hoa.
– Xác định số lượng vật tư, vật liệu,…
b/ Công tác thi công:
* Đối với hệ thống thoát nước ngoài nhà:
– Tiến hành đào rãnh thu nước, hố ga theo tuyến và vị trí đã vạch, yêu cầu bảo đảm độ dốc dọc của
rãnh theo Thiết kế.
– Đầm chặt lớp đất đáy rãnh và hố ga, tiến hành lót móng rãnh, hố ga bằng bê tông gạch vỡ VXM50
dày 100mm.
– Xây tường rãnh, hố ga bằng gạch đặc VXM75.
– Lòng rãnh, hố ga trát VXM75 xoa nhẵn.
– Kiểm tra lại độ dốc dọc của tuyến rãnh thoát nước theo Thiết kế.
– Tấm đan và nắp đậy hố ga bằng bê tông mác 200, thép AI được gia công đồng bộ tại bãi gia công
cấu kiện, vận chuyển đến vị trí và được lắp đặt bằng thủ công.
– Đầm chặt lớp đất đắp cho hố ga, rãnh thoát nước bằng đầm cóc, đầm bàn.
* Đối với đường nội bộ và sân bê tông.
– Đào đất tạo khuôn đường đảm bảo cao độ, độ dốc ngang = 2% theo đúng Thiết kế.
– Đổ cát đen dày 100 đầm chặt đạt k=0,95.
– Đổ lớp cát vàng có gia cố 8% XM dày 150, trong quá trình đầm chặt có bù cát để bảo đảm độ
phẳng và độ dốc ngang của nền đường.
– Gia công lắp đặt cốp pha BT đường bằng thép U120, cứ 3m đặt 1 khe co dãn.
– Trộn và đổ bê tông mặt đường M200 đá 1×2 dày 120 đầm chặt bằng đầm bàn.
– Thi công chi tiết chèn khe co dãn bằng gỗ thông dày 20 và bê tông nhựa chèn chặt.
– Tiến hành bảo dưỡng BT theo quy phạm.
14/ Công tác bả ma tit, sơn hoàn thiện:
Công tác chuẩn bị:
Trước lúc bả cần tiến hành các bước sau :
– Làm vệ sinh mặt tường, trần.
– Quét sạch bụi bẩn trên tường, trần.
– Chuẩn bị dụng cụ, dàn giáo.
– Chuẩn bị vật liệu.
Công tác bả:
– Dùng giấy nháp đánh sạch một lần tường, trần. Sau đó lau sạch và đánh lại một lần nữa bằng giấy
nháp mịn.
– Bả lớp thứ nhất : Dùng dao bả phết vữa lên mặt tường, trần, yêu cầu làm dứt điểm đi một lượt cho
hết ma tít cần bả, miết đi miết lại hai, ba lần. Chú ý phải bả đều tay, phẳng mặt và nhẵn. Lớp bả
không được dầy quá 0,3mm.
– Khi lớp bả thứ nhất thật khô, trắng mới được bả lớp thứ hai.
– Trước lúc bả lớp thứ hai phải dùng giấy nháp số 3 xoá cho tường, trần phẳng mới tiến hành bả.
– Bả lớp thứ hai : Theo quy trình bả như lớp thứ nhất.
– Sau khi bả xong các lớp, mặt tường, trần phải mịn, bóng, không được rỗ, xước mới được sơn phủ
bề mặt.
Công tác sơn:
Trước khi sơn phải :
– Lau sạch bụi bẩn trên mặt tường, trần.
– Dùng băng dính khổ rộng 60mm dán xung quanh khuôn cửa để tránh sơn dính vào khuôn trong
quá trình sơn.
Sơn tường 3 nước :
– Lớp lót tỷ lệ 0,3 kg/m2
– Sau khi sơn lớp lót 24¸48 giờ để sơn thật khô mới sơn lớp thứ hai.
– Lớp thứ hai tỷ lệ sơn 0,2 kg/m2
– Trước khi sơn lớp hai phải dùng giấy nháp xoa nhẵn lớp sơn cũ, lau sạch bụi phấn, dùng rulô lăn
tiếp lớp hai.
– Sơn lớp thứ ba : Cũng làm như các lớp trên.
Công tác sơn sắt thép:
– Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh công nghiệp trước khi sơn.
– Các cấu kiện trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi lắp dựng hoàn chỉnh mới tiến hành
sơn phủ.
– Chỉ sơn nước sau khi nước sơn trước đã khô.
– Tiến hành phun sơn bằng máy phun đảm bảo sơn được bám chắc vào các cấu kiện cần sơn. Bề
mặt cấu kiện sau khi sơn phải bóng và đều màu.

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

CAO TIẾN DŨNG

You might also like