You are on page 1of 44

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG

DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

PHẦN I
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
 CHÍNH SÁCH

 Công ty chúng tôi cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn ngày càng
tốt hơn các yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ thi công công trình. Chính vì vậy
Công ty chúng tôi tuân thủ việc thực hiện quản lý chất lượng công trình theo Hệ thống quản lý
chất lượng được công ty đề xuất. Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của Việt Nam; hệ
thống tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật của Nghành xây dựng và Việt Nam.Việc quản lý chất
lượng công trình được thể hiện rõ trong các quy trình và hướng dẫn công việc đã được ban
hành. Với hệ thống này, chất lượng công trình được nhà thầu tự kiểm tra, giám sát đánh giá
trước ở tất cả các khâu cũng như khả năng phòng ngừa xảy ra các sản phẩm kém chất lượng.

 Quản lý thủ tục hồ sơ pháp lý trong thi công theo đúng các quy định hiện hành của Nhà Nước:
bao gồm hệ thống các biên bản nghiệm thu và bàn giao cho từng công tác xây lắp và cho các
giai đoạn thi công từ khi nhận mặt bằng thi công cho đến khi bàn giao công trình vào sử dụng.

 Công ty sử dụng hệ thống quản lý chất lượng thi công theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015. Tất cả
các quy trình trong thi công, nghiệm thu, bàn giao, thanh toán, bảo hành, bảo hiểm công trình
đều được Nhà thầu áp dụng, tuân thủ đúng tiêu chuẩn ISO 9001-2015 và các quy phạm kỹ
thuật, quy trình hiện hành của Nhà nước.

 Nhà thầu sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các Tiêu chuẩn xây dựng sau trong suốt quá trình thi công,
nghiệm thu và bàn giao công trình.

I. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG:

1. Công tác trắc đạc

 Giám sát thi công:

 Khi tiếp nhận tổng mặt bằng thi công và vị trí hiện trạng của các công trình đã được thi công
trước, Nhà thầu tiến hành các bước ghi nhận và đo đạc kiểm tra lại các vị trí, tim trục, kích
thước, định các mốc chuẩn, hệ tọa độ gốc sử dụng chung cho toàn bộ công trình. Qua đó có
thể phát hiện được những sai lệch và hồ sơ thiết kế trình Chủ đầu tư, TVGS giải quyết.

 Sau khi đã kiểm tra và xác định lại chính xác các điểm mốc, điểm chuẩn và hệ tọa độ của toàn
bộ công trình. Đội đo đạc sẽ đánh dấu xác định hệ tọa độ lưới các điểm gốc của các hệ trục
chính cũng như mốc cao độ thi công của công trình.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 1
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Các điểm khống chế độ cao có cấu tạo đầu mốc hình cầu được bố trí xung quanh khu vực xây
dựng công trình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyền cao độ ra thực địa nhanh và
chính xác.

 Các điểm khống chế trục đứng được bố trí tại vị trí khu cầu thang bộ và góc nhà. Không gian
phía trên các điểm này dược thông suốt khi đặt máy đo. Vị trí tương đối của các cao độ sẽ
được kiểm tra bằng máy chiếu đứng quang học trên mỗi tầng thao tác.

 Tại mỗi tầng thao tác công tác cắm trục công trình được thực hiện ngay sau ngay khi kết thúc
phần đổ bêtông. Các điểm khống chế trục đứng được chuyền lên bằng máy chiếu đứng quang
học. Sau đó tiến hành các công việc sau:

 Định vị các đường trục và làm dấu mực trên sàn bêtông.

 Cắm vị trí các cột, dầm, sàn, tường và các chi tiết phần thân nhà.

 Cắm vị trí lồng thang bộ.

 Chuyển các điểm khống chế độ cao và đánh dấu các đường độ cao bằng cách bậc mực quanh
tường.

 Vị trí được đánh dấu bằng cách đóng đinh trên sàn bêtông và bậc mực không phải các đường
trục, đường phụ trợ và đường độ cao không chỉ phục vụ công tác phần thô mà cho cả công tác
hoàn thiện và lắp đặt các thiết bị.

 Chỉnh các chi tiết cho đúng vị trí và đảm bảo độ thẳng đứng.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Cử một cán bộ chuyên môn chuyên trách giám sát công tác trắc đạt công trình.

 Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc.Tiến hành
đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi ảnh hưởng của quá trình
thi công đến biến dạng của bản thân công trình.

 Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công
trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải
trong thời hạn sử dụng cho phép.

 Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất
là 3 mét. Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.

 Kiểm tra vị trí của các hạng mục, các kết cấu riêng biệt và hệ thống kỹ thuật so với các tham
số trong hồ sơ thiết kế.
PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Đo vẽ hoàn công vị trí mặt bằng, độ cao, kích thước hình học của các hạng mục, các kết cấu
sau khi đã hoàn thành giai đoạn lắp ráp.

 Đo vẽ hoàn công hệ thống kỹ thuật ngầm (thực hiện trước khi lấp).

 Việc đo đạc kiểm tra và đo vẽ hoàn công phải được thực hiện bằng các máy móc, thiết bị có
độ chính xác tương đương với các thiết bị dùng trong giai đoạn thi công. Tất cả máy móc này
đều phải được kiểm nghiệm đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo yêu cầu của các quy phạm,
tiêu chuẩn hiện hành.

 Các yếu tố cần kiểm tra trong quá trình thi công xây lắp, phương pháp, trình tự và khối lượng
công tác kiểm tra phải được xác định trước trong phương án kỹ thuật thi công các công tác
trắc địa phục vụ xây lắp công trình.

 Danh sách các hạng mục quan trọng, các kết cấu và các khu vực cần đo vẽ hoàn công khi
kiểm tra nghiệm thu do đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xác định.

 Vị trí mặt bằng và độ cao của các hạng mục, các cấu kiện hoặc của các phần của tòa nhà hay
công trình và độ thẳng đứng của chúng, vị trí các bu lông neo, các bản mã cần phải được xác
định từ các điểm cơ sơ bố trí hoặc các điểm định hướng nội bộ. Trước khi tiến hành công việc
cần kiểm tra lại xem các điểm này có bị xê dịch hay không.

 Độ chính xác của công tác đo đạc kiểm tra kích thước hình học và đo vẽ hoàn công không
được lớn hơn 20 % dung sai cho phép của kích thước hình học được cho trong các tiêu chuẩn
chuyên ngành hoặc trong hồ sơ thiết kế. Trong trường hợp công trình được xây dựng theo các
tài liệu thiết kế có các dung sai xây dựng và chế tạo không có trong quy phạm hoặc tiêu chuẩn
chuyên ngành thì trong phương án kỹ thuật về công tác trắc địa cần phải tiến hành ước tính độ
chính xác theo các công thức có cơ sơ khoa học.

 Kết quả kiểm tra kích thước hình học của các công trình và đo vẽ hoàn công phải được đưa
vào hồ sơ lưu trữ phục vụ cho công tác nghiệm thu, sử dụng và bảo trì công trình.

 Dựa vào kết quả đo vẽ hoàn công công trình và hệ thống công trình ngầm của công trình để
lập bản vẽ hoàn công. Tỷ lệ của bản vẽ hoàn công được lấy bằng tỷ lệ của tổng bình đồ hoặc
tỷ lệ bản vẽ thi công tương ứng. Trong trường hợp cần thiết phải lập bảng kê tọa độ của các
yếu tố của công trình.

 Các sơ đồ và các bản vẽ hoàn công lập ra theo kết quả đo vẽ hoàn công sẽ được sử dụng trong
quá trình bàn giao và nghiệm thu công trình và là một phần của hồ sơ tài liệu bắt buộc phải có
để đánh giá chất lượng xây lắp công trình.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 3
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

2. Công tác thi công phần móng:

a) Đào đất và vận chuyễn đào đất:

 Giám sát thi công:

 Đào móng:

 Đối với công tác đào móng hầm sâu cần phải có phương án khảo sát địa chất trước khi
thi công nhằm đề phòng các trường hợp mất an toàn có thể xảy ra.Ngoài ra hướng di
chuyển xe đào cũng rất quan trong, đối với công trình có lượng đất đào lớn và sâu thì
cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các máy đào sẽ giúp công tác đào nhanh
chống và an toàn hơn.

 Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đường đi lại của máy thi công dọc theo mép
hố đào phải theo đúng khoảng cách an toàn được quy định về kỹ thuật an toàn trong
xây dựng.

 Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định.
Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, ngập úng những công trình lân cận và gây
trở ngại sau khi thi công.

 Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao
cho tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây
ảnh hưởng tới tốc độ đào đất hố.

 Trong trường hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công trình thì bãi
đất tạm thời không được gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt
bãi trữ phải được lu lèn nhẵn và có độ dốc để thoát nước.

 Khi đào hố móng công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá
hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ...), bề dầy lớp bảo vệ do thiết kế quy định tùy
theo điều kiện địa chất công trình và tính chất công trình lớp bảo vệ chỉ được bóc đi
trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê tông, xây...).

 Trong quá trình đào cần chú trọng tới cao độ thi công tránh trường hợp đào quá sâu
gây phát sinh, lãng phí trong quá trình đào.

 Vận chuyển đất đào:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 4
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Đất đào khi vận chuyển ra ngoài công trường bằng ô tô tuân thủ theo các quy định về
an toàn lao động, vệ sinh môi trường và các quy định khác của khu vực: Xe vận
chuyển đất được phủ bạt tránh làm rơi vãi đất dọc đường và trước khi xe ra khỏi công
trường được vệ sinh sạch sẽ tại cầu rửa xe. Bố trí xe vận chuyển đất theo quy định giờ
giấc chung của thành phố và di chuyển theo lộ trình đã được cho phép và chú ý giảm
thiểu tiếng ồn cho khu vực công trường khi ra vào vận chuyển đất.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành theo bản vẽ thiết kế và các quy định về kiểm
tra chất lượng và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.

 Khi nghiệm thu đào hầm, móng của công trình cần phải kiểm tra:

 Vị trí tuyến công trình theo mặt bằng và mặt đứng, kích thước công trình;

 Cao độ đáy, mép biên, độ dốc theo dọc tuyến, kích thước rãnh biên, vị trí và kích
thước của hệ thống tiêu nước;

 Độ dốc mái, chất lượng gia cố mái;

 Chất lượng đầm đất, độ chặt, khối lượng thể tích khô;

 Biên bản về những bộ phận công trình khuất.

 Khi nghiệm thu san nền cần kiểm tra:

 Cao độ và độ dốc của nền;

 Kích thước hình học;

 Chất lượng đắp đất, khối lượng thể tích khô;

 Phát hiện những nơi đất quá ướt và bị lún cục bộ

 Khi kiểm tra, nghiệm thu vận chuyển đất đào cần kiểm tra:

 Khối lượng đất vận chuyển đi.

 Loại xe và kích thướt thùng xe vận chuyển.

 Đoạn đường di chuyển.

b) Công tác thi công ép cọc:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 5
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Giám sát thi công:

– Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép nhật ký hạ
cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện Chủ đầu tư nên cùng Nhà thầu nghiệm thu theo các
quy định về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện trường, lập biên bản
nghiệm thu theo mẫu in sẵn ( xem phụ lục). Trong trường hợp có các sự cố hoặc cọc bị hư
hỏng Nhà thầu phải báo cho Thiết kế để có biện pháp xử lý thích hợp; các sự cố cần được
giải quyết ngay khi đang đóng đại trà, khi nghiệm thu chỉ căn cứ vào các hồ sơ hợp lệ,
không có vấn đề còn tranh chấp.
– Khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế mà chưa đạt độ chối quy định thì Nhà thầu phải kiểm tra
lại quy trình đóng cọc của mình, có thể cọc đã bị xiên hoặc bị gãy, cần tiến hành đóng bù
sau khi cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ nguyên vẹn của cọc ( thí nghiệm
PIT) và thí nghiệm phân tích sóng ứng suất (PDA) để xác định nguyên nhân, báo Thiết kế
có biện pháp xử lý.
– Khi đóng cọc đạt độ chối quy định mà cọc chưa đạt độ sâu thiết kế thì có thể cọc đã gặp
chướng ngại, điều kiện địa chất công trình thay đổi, đất nền bị đẩy trồi..., Nhà thầu cần xác
định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.

 Kiểm tra nghiệm thu:

– Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sở các hồ sơ sau:
 Hồ sơ thiết kế dược duyệt;
 Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc;
 Chứng chỉ xuất xưởng của cọc theo các điều khoản nêu trong phần 3 về cọc thương
phẩm;
 Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc;
 Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc
bổ sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
 Các kết quả thí nghiệm động cọc đóng (đo độ chối và thí nghiệm PDA nếu có);
 Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc- thí nghiệm biến dạng nhỏ
PIT theo quy định của Thiết kế;
 Các kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc.
– Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu
trong bảng 11 hoặc ghi trong thiết kế.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 6
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

– Nhà thầu cần tổ chức quan trắc trong khi thi công hạ cọc (đối với bản thân cọc, độ trồi của
các cọc lân cận và mặt đất, các công trình xung quanh...).
– Nghiệm thu công tác đóng và ép cọc tiến hành theo TCVN. Hồ sơ nghiệm thu được lưu
giữ trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.

c) Gia công lắp dựng cốt thép, ván khuôn cho đài cọc:

 Giám sát thi công:

 Công tác cốp pha:

 Sau khi hoàn thành công tác đào đất tới cao độ thiết kế thì tiến hành các công tác chuẩn bị
các công tác thi công cốp pha móng tầng hầm:

+ Định vị tim móng, búng mực tường xây móng

+ Tập kết gạch xuống móng, số lượng gạch cần tính toán đủ số lượng trong tường giai đoạn
xây tránh vận chuyễn quá nhiều làm cẳn trở thi công và đương vận chuyễn vật tư.

 Công tác xây móng tuân thủ những quy định chung của công tác xây: tránh trùng mạch,
mạch vữa không đều, cấp phối không phù hợp…

 Cao độ xây cũng phải được chú trọng tránh trường hợp xây quá thấp hay quá cao so với
cos thiết kế gây lãng phí và làm chậm tiến độ thi công ảnh hưởng tới các công tác khác.

 Công tác cốt thép:

 Thiết lập bản vẽ shop-drawing trình Tư vấn phê duyệt, tiến hành gia công.

 Cốt thép được gia công tại trong công trường tại khu vực đã được qui định.

 Các bộ phận, cấu kiện riêng biệt cần được sắp xếp, đánh dấu để dễ vận chuyển, lắp đặt.

 Công tác lưu kho và làm sạch.

 Cốt thép phải được làm sạch trước khi đặt vào ván khuôn, không được dính dầu mỡ và các
chất có hại khác ảnh hưởng đến chất lượng bêtông.

 Cố định thép (buộc cốt thép, kê cốt thép).

 Trước khi lắp đặt cốt thép, phải tiến hành nghiệm thu với chủ đầu tư về công tác ván khuôn
về kích thước chính xác của chi tiết cần đặt.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 7
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Cốt thép được đặt vào trong ván khuôn phải được đặt đúng vị trí thiết kế quy định, cố định
cốt thép chống dịch chuyển bằng cục kê, thép neo,…đảm bảo khoảng cách chiều dày lớp
bêtông bảo vệ mà thiết kế quy định.

 Tại vị trí giao nhau của cốt thép, phải được cố định bằng thép buộc. Đai cốt và thanh nối
liên kết chặt vào thép dọc bằng liên kết buộc hoặc hàn. Tất cả đều tuân thủ TCVN 4453-
1995.

 Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn
khi sử dụng.

 Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp
với phương tiên vận chuyển.

 Bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau.

 Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không nên để biến dạng trong quá trình đổ bêtông.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Trong quá trình thi công cần thường xuyên kiểm tra trục, kích thước móng đúng bản vẽ
thiết kế.

 Độ thẳng đứng, độ chặt của khối xây đảm bảo nước và vữa bê tông không bị thoát ra ngoài
trong quá trình đổ bê tông làm giảm chất lượng của cấu kiện.

 Có bản vẽ hoàn công từng cấu kiện móng nhầm hộ trợ công tác thanh toán khối lượng sau
này, lưu ý những trường hợp phát sinh mở rộng diện tích , tăng kích thước cấu kiện..

 Vật liệu đầu vào phải đúng chủng loại, quy định thiết kế.

 Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và kèm
biên bản về quyết định thay đổi;

 Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt thép;

 Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;

 Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép .

d) Công tác đổ bê tông móng:

 Thi công:

 Thi công bêtông cốt thép toàn khối tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 và yêu cầu kỹ
PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 8
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

thuật của hồ sơ mời thầu. Biện pháp thi công cốt thép các cấu kiện, công việc được trình bày
chi tiết trong bản vẽ biện pháp thi công kèm theo. Thi công bêtông trong điều kiện thời tiết
nóng có biện pháp bảo dưỡng bêtông không bị mất nước bề mặt. Biện pháp này phải được
trình bày chi tiết trong mục đảm bảo chất lượng.

 Chế tạo hỗn hợp bêtông.

 Cấp phối bêtông được thiết kế trình cho chủ đầu tư và TVGS phê duyệt trước, sau đó tiến
hành trộn thử trước khi sản xuất đại trà.

 Đổ và đầm bêtông

 Đổ bêtông không được làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và chiều dày lớp bảo vệ bêtông.
Bêtông phải được đổ liên tục trong mỗi đợt thi công.

 Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không vượt quá 1.5m

 Đầm bêtông bằng máy đầm dùi và máy đầm bàn. Bêtông được dầm chặt, bề mặt bêtông
không được rỗ.

 Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết là
vữa xi măng nổi trên bề mặt và bọt khí không còn nữa.

 Khi đầm bằng đầm dùi, bước di chuyển của đầm khồng vượt quá 1.5 lần bán kính tác dụng
của đầm và phải cắm sâu vào lớp đổ bêtông trước 10cm

 Bảo dưỡng bêtông

 Phương pháp và quy trình bảo dưỡng thực hiện theo TCVN hiện hành.

 Sau khi đổ, bêtông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ thích hợp để ngăn
ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.

 Khi thi công trong điều kiện môi trường không thuận lợi sẽ được bảo dưỡng với chế độ
riêng.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau:

 Chất lượng công tác cốt thép (theo biên bản nghiệm thu trước lúc đổ bê tông);

 Chất lượng bê tông (thông qua kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt)

 Kích thức, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với thiết kế;

 Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu;


PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 9
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp;

 Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế;

 Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông trên các mãu thử và các kết quả kiểm tra chất lượng
các loại vật liệu khác nếu có.

 Các biên bản nghiệm thu cốt thép, cốp pha trước khi đổ bê tông

 Các biên bản nghiệm thu móng

 Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu

 Sổ nhật ký thi công.

3. Công tác thi công phần thân:

a) Công tác lắp dựng cốt thép, ván khuôn cho dầm sàn:

 Giám sát thi công:

 Ván khuôn:

  Dùng ván khuôn thép đặt trên hệ dàn giáo chịu lực bằng thép và hệ xà gồ bằng gỗ, dùng tối
đa diện tích ván khuôn thép định hình, với các diện tích còn lại thì dùng kết hợp ván khuôn
gỗ.

 Theo chu vi sàn có ván diềm, ván diềm được liên kết đinh con đỉa vào thành ván
khuôn dầm và dầm đỡ ván khuôn dầm.

 Công tác tháo dỡ ván khuôn:

 Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết cấu bê
tông.

 Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp pha
thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50% daN/cm2.

 Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê
tông đủ mác thiết kế.

 Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực
hiện như sau:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 10
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông

+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại cột chống “an
toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.

 Cốt thép:

 Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ thuật
kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN.

 Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:

 Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ

 Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác
không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giơi hạn này thì loại
thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.

 Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng

 Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước, đảm bảo
chiều dầy lớp bảo vệ.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra , nghiệm thu ván khuôn theo
nội dung sau:

 Kiểm tra hình dáng kích thước theo Bảng 2-TCVN 4453 : 1995

 Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.

 Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).

 Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.

 Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.

 Kiểm tra tim cốt , kích thước kết cấu.

 Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.

 Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.

 Nghiệm thu cốt thép:

 Chủng loại thép phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kiểm định, thí nghiệm
kéo nén.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 11
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Bố trí cốt thép đúng vị trí theo bản vẽ thiết kế và tiêu chuẩn hiện hành.

 Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước, đảm bảo
chiều dầy lớp bảo vệ.

b) Công tác đổ bê tông cho dầm sàn:

 Giám sát thi công:

  Trước khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn. Kiểm tra
cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác.

 Chuẩn bị và chạy thử đầm các loại.

 Khi đổ và đầm không được để các phương tiện thi công va chạm vào cốt thép, ván khuôn

 Khi đổ bê tông phải đổ từ xa lại gần so với vị trí tiếp nhận bê tông.

 Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt đầu từ
chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.

  Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông.

  Bê tông sau khi được tạo hình xong cần phủ ngay bề mặt bằng các tấm vật liệu được làm
ẩm như bao tải, tấm cót … hoặc bằng các vật liệu cách nước như ni lông, vải bạt… để tránh
mất nước đột ngột gây nứt nẻ bê tông..

 Kiểm tra nghiệm thu :

 Chất lượng công tác cốt thép (theo biên bản nghiệm thu trước lúc đổ bê tông);

 Chất lượng bê tông (thông qua kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt)

 Kích thứơc, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với thiết kế;

 Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu;

 Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp;

 Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế;

 Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông trên các mãu thử và các kết quả kiểm tra chất lượng
các loại vật liệu khác nếu có.

 Các biên bản nghiệm thu sàn, vách.

 Sổ nhật ký thi công.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 12
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

c) Gia công lắp dựng cốt thép, ván khuôn cho hệ cột, vách:

 Giám sát thi công:

 Cốt thép:

 Thép cột thi công sau khi thực hiện công tác đổ bê tông sàn, thép chờ cột phải chờ so le 50%
lượng thép chủ của cột.

 Thép dầm thi công sau khi cột đã đỗ bê tông đến cao độ đáy dầm.

 Thép cột và thép được thi công theo đúng bản vẽ Shoprawing đã được Tư vấn và chủ đầu tư
phê duyệt.

 Nối thép:

+ Đối với cột nhà chịu lực lớn tại vị trí chân cột (sát mặt dầm) và đầu cột (dưới mặt dầm).
Chịu lực nhỏ tại vị trí giữa cột (đoạn giữa 1/3 cột).Nên đoạn nối phải nằm ở vị trí giữa cột.

+ Đối với thép dầm thì thép lớp trên không được nối ở gối và thép lớp dưới không được nối
ở bụng.

 Thép của từng cấu kiện cột, dầm sau khi gia công cần đánh dấu để thuận tiện hơn trong quá
trình lắp đặt.

 Lắp đặt cốt thép phải đúng theo bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt.

 Ván khuôn:

 Thi công sao cho đúng vị trí của kết cấu, đúng kích thước hình học của kết cấu, đảm bảo độ
cứng , độ ổn định , dễ dựng lắp và dễ tháo dỡ, đồng thời không cản trở đến các công tác lắp
đặt cốt thép và đổ , đầm bê tông.

 Trước khi tiến hành lắp dựng cốp-pha, nhà thầu trình thiết kế cốp-pha với chủng loại vật liệu
sử dụng, phải đề cập biện pháp dẫn toạ độ và cao độ của kết cấu, cần có thuyết minh tính
toán kiểm tra độ bền , độ ổn định của đà giáo, cốp pha. Trong thiết kế cần vạch chi tiết trình
tự dựng lắp cũng như trình tự tháo dỡ.

 Cốp pha phải được ghép kín khít sao cho quá trình đổ và đầm bê tông , nước xi măng không
bị chảy mất ra ngoài kết cấu và bảo vệ đượcbê tông khi mới đổ. Trước khi lắp cốt thép lên
cốp pha cần kiểm tra độ kín của các khe cốp pha . Nếu còn hở chút ít , cần nhét kẽ bằng giấy
ngâm nước hoặc bằng dăm gỗ cho thật kín.

 Cốp pha và đà giáo cần gia công , lắp dựng đúng vị trí trong thiết kế, hình dáng theo thiết kế
, kích thước đảm bảo trong phạm vi dung sai. Kiểm tra sự đúng vị trí phải căn cứ vào hệ
PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 13
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

mốc đo đạc nằm ngoài công trình mà dẫn tới vị trí công trình. Nếu dùng biện pháp dẫn xuất
từ chính công trình phải chứng minh được sự đảm bảo chính xác vị trí mà không mắc sai luỹ
kế.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Kiểm tra thiết kế cốp pha

 Kiểm tra vật liệu làm cốp pha

 Kiểm tra gia công chi tiết các tấm cốp pha thành phần tạo nên kết cấu

 Kiểm tra việc lắp dựng khuôn hộp cốp pha

 Kiểm tra sự chống đỡ.

 Kiểm tra chất lượng thép vật liệu.

 Kiểm tra độ sạch của thanh thép.

 Kiểm tra sự gia công cho thanh thép đảm bảo kích thước như thiết kế.

 Kiểm tra việc tạo thành khung cốt thép của kết cấu.

 Kiểm tra sự đảm bảo cốt thép đúng vị trí trong suốt quá trình đổ bê tông.

d) Công tác đổ bê tông cho hệ cột, vách:

 Giám sát thi công:

 Sau công tác nghiệm thu cốt thép, cốp pha tiến hành đổ bê tông cột.

 Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên
tục.

 Cột và dầm phải đảm bảo vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.

 Khi đổ bê tông cột, vữa bê tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh qua cột.

 Khi đổ bê tông dầm, vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm. Khi đổ vòi bơm cần
tránh phun trực tiếp vào thành cốp pha vì với lượng tác động tập trung quá lớn như vậy có
thể xãy ra những sự cố sạc thành, hở mối nối cốp pha gây ảnh hưởng đến quá trình đổ bê
tông.

 Mạch ngừng thi công cần phải hợp lý tránh để ảnh hưởng đến kết cấu và gây khó khăn cho
công tác thi công sau này.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 14
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Bê tông sau khi đổ cần phải được bảo dưỡng tốt để bê tông có thề đạt cường độ tối đa,
không bị nứt và biến dạng do mất nước quá nhiều.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Công tác kiểm tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu lắpdựng đà giáo,
cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông và dung sai của kết cấu công trình.

 Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu thiết bị, quy trình sản xuất, các
tính chất hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng, đặc biệt chú ý tới độ sụt của hỗn hợp bê
tông.

 Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiềm tra ngay sau khi trộn mẻ đầu tiên. Đối với bê
tông thương phẩm hoặc bê tông trộn sẵn tại các trạm trộn cần phải kiểm tra mỗi lần giao
hàng tại nơi đổ bê tông.

 Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối
bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra một lần ít nhất trong một ca.
Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê ttông và được bảo dưỡng theo
tiêu chuẩn TCVN . Kích thước các viên mẫu chuẩn là 150x150x150 mm, được lấy cùng một
lúc và ở cùng một chỗ cho cùng một tổ mẫu. Mỗi tổ gồm 3 viên mẫu.

4. Công tác thi công hoàn thiện:

a) Thi công phần xây:

 Giám sát thi công:

 Gạch đá khi vận chuyển đến phải xếp gọn không được chất đống. Không được đổ thẳng xuống
đất. Khi vận chuyển vữa đến chỗ xây không đổ xuống đất, phải có tấm lót để đựng vữa.

 Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây móng không được lớn hơn 1,2m.

 Phải thi công các kết cấu gạch đá theo đúng thiết kế.Trong quá trình xây, phải chừa sắn các lỗ,
rãnh đường ống nước, đường thông hơi, chỗ có trang trí, những chỗ có công tác lắp đặt sau
này.

 Những chỗ không quy định thì không được để các lỗ trống làm yếu kết cấu gạch đá.

 Để liên kết các khung của sổ và cửa đi vào tường, trong quá trình xây cần đặt sẵn các miếng
gỗ tác kê có ngâm tẩm chống mối mọt hoặc các biện pháp liên kết khác theo đúng chỉ dẫn của
thiết kế.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 15
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Trong quá trình thi công các kết cấu gạch đá, không được tự ý đổi thiết kế. Nếu phát hiện có
sai sót trong thiết kế hoặc gặp những hiện tượng bất thường như: Cát chảy, nước ngầm
mạnh.vv... Phải báo ngay cho cơ quan chủ quản và cơ quan thiết kế để kịp thời giải quyết. Nếu
nền đất nơi xây dựng không phù hợp với nền đất thiết kế thì cơ quan thiết kế phải quy định lại
chiều sâu chôn móng và kích thước móng.

 Khi thi công khối xây bằng những blốc lớn, phải đảm bảo những trình tự sau:

+ Lấy dấu trục móng, đánh dấu đường mép móng, định vị góc và những chố ghép nối;

+ Đặt blốc góc và các blốc làm mốc;

+ Lấy dấu vị trí blốc ở từng hàng;

+ Xây blốc theo đường ngắm.

 Kiểm tra nghiệm thu:

 Khi kiểm tra và nghiệm thu công tác xây cần phải căn cứ theo các quy định của quy phạm này,
đồng thời phải tuân theo các quy định của quy phạm "nghiệm thu các công trình xây dựng".
"Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình".

 Việc nghiệm thu công tác thi công kết cấu gạch đá phải tiến hành trước khi trát bề mặt. Công
tác nghiệm thu phải căn cứ theo các tài liệu và các tiêu chuẩn, quy phạm sau:

o Thiết kế nhà và công trình;

o Bản vẽ thi công nhà và công tình;

o Nhật kí công trình;

o Các tài liệu về địa chất nền, móng;

o Biên bản thí nghiệm vữa và các loại vật liệu;

o Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình;

o Quy phạm thi công và nghiệm thu các kết cấu gạch đá;

o Nghiệm thu các công trình xây dựng.

 Công tác nghiệm thu phải tiến hành:

 Kiểm tra mức độ hoàn thành công tác thi công theo yêu cầu của thiết kế, và các tài liệu liên
quan.

 Lập biên bản ghi rõ các sai sót phát hiện trong quá trình nghiệm thu, quy định rõ thời gian sửa
chữa và đánh giá chất lượng công tác thi công.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 16
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Khi nghiệm thu công tác thi công các kết cáu gạch đá, phải kiểm tra những việc sau:

o Bảo đảm các nguyên tắc xây ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây
(mạch không trùng, chiều dày, độ đặc của mạch, độ thẳng đứng và nằm ngang,
độ phẳng và thẳng góc vv...) ;

o Chiều dày và độ đặc của các mạch vữa liên kết, vị trí các hàng gạch giằng;

o Việc đặt đúng và đủ các bộ phận giằng neo;

o Việc thi công chính xác các khe lún, khe co giãn;-Việc thi công đúng các
đường ống thông hơi, ống dẫn khói,vị trí các lỗ chừa sẵn để đặt đường ống,
đường dây sau này;

o Chất lượng mặt tường được ốp bằng đá ốp hoặc các loại gạch ốp khác;

o Kích thước của khối xây;

o Đặt và gia công cốt thép;

o Các tài liệu xác định mác vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm được sử dụng.

b) Thi công phần tô:

 Giám sát thi công:

 Trước khi trát, bề mặt công trình phải được làm sạch (cọ hết rêu, vết dầu, bi tum, bụi bẩn) và
tới nước cho ẩm. Nếu bề mặt là kim loại thì phải tẩy hết gỉ.

 Khi mặt vữa trát dày hơn 8mm, phải trát làm nhiều lớp. Chiều dày mỗi lớp không nhỏ hơn
5mm và không dày hơn 8mm. Chiều dày mặt vữa trát không được quá 20mm. Các lớp trát đều
phải phẳng khi lớp trước đã se mặt mới trát lớp sau, nếu lớp trước đã khô quá thì phải tới nước
cho ẩm.

 Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt trát, tất cả những chỗ bộp đều
phải trát lại bằng cách phá rộng chỗ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt mới
trát sửa lại.

 Mặt tường sau khi trát không được có khe nứt, gồ ghề, nẻ chân chim hoặc dữa chảy. phải chú
ý chỗ lát dưới dạng cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, chỗ lắp thiết bị vệ sinh và chỗ dễ
bị bỏ sót.

 Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh; các góc vuông phải được kiểm tra bằng
thước vuông.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 17
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Các gờ bệ cửa sổ phải thằng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và
lớp vữa chát ăn sâu vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm.

 Đối với trần panen hoặc các tấm cấu kiện đúc sẵn, trước khi trát phải dùng bàn trải thép đánh
sạch giấy lót khuôn, dầu bôi trơn, bụi bẩn.

 Nếu mặt bê tông quá nhẵm phải đánh sờm, vẩy nước cho ẩm.

 Chiều dày lớp trát phải đảm bảo từ 10 đến 15mm, nếu trát dầy hơn phải có lưới thép và các
biện pháp chống rơi vữa.

 Các mặt không đủ độ nhám như mặt bê tông (đổ trong ván khuôn thép), mặt kim loại, gỗ bào,
gỗ dán, trước khi trát phải gia công bằng cách khía cạnh, hoặc phun cát để đảm bảo cho vữa
bám chắc vào mặt kết cấu. Phải trát thử một vài chỗ để xác định độ bám dính. Trước khi trát
những chỗ nối giữa các bộ phận gỗ với kết cấu gạch đá phải bọc một lớp lưới thép hoặc cuộn
dây thép hay băng nhám mặt gỗ để vừa dễ bám.

 Kiểm tra nghiệm thu:

 Công tác kiểm tra chất lượng trát tiến hành theo trình tự thi công và bao gồm các chỉ tiêu
chính như sau:

o Độ phẳng mặt trát

o Độ đặc chắc và bám dính của lớp trát với nền trát.

o Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết kế

 Mặt trát phải thoả mãn các yêu cầu:

o Lớp vữa trát phải dính chắc với kết cấu, không bị bong bộp. Kiểm tra độ bám
dính thực hiện bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. Tất cả những chỗ bộp phải phá ra
trát lại.

o Mặt trát phẳng, không gồ ghề cục bộ

o Bề mặt vữa trát không được có vết rạn chân chim, không có vết vữa chẩy, vết
hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, không có các khuyết tật ở góc cạnh, gờ chân
tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với các vị trí đặt thiết bị, điện vệ sinh thoát
nước,...

o Các đường gờ cạnh của tường phải thẳng, sắc nét. Các đường vuông góc phải
kiểm tra bằng thước vuông. Các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song nhau. Mặt

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 18
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết kế, Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới
nẹp khuôn cửa ít nhất là 10 mm.

o Dung sai của mặt trát không vượt quá các quy định trong bảng 1

Bảng 1- Dung sai cho phép của bề mặt trát

Tên các mặt trát hay Trị số sai lệch mặt trát (mm)
các chi tiết Trát bình thường Trát chất lượng cao Trát chất lượng rất cao
Độ không bằng Số chỗ lồi lõm không Số chỗ lồi lõm không Số chỗ lồi lõm không quá
phẳng kiểm tra quá 3, độ sâu vết quá 2, độ sâu vết 2, độ sâu vết lõm <2
bằng thước dài lõm <5 lõm <3
2m
Độ sai lệch theo <15 suốt chiều dài <2 trên 1m dài chiều <2 chiều cao hay chiều dài
phương thẳng hay chiều rộng cao và chiều rộng và <5 mm trên suốt
đứng của mặt phòng và 10 mm trên chiều cao hay chiều dài
tường và trần toàn chiều cao và phòng
nhà chiều rộng phòng
Đường nghiêng của <10 trên suốt chiều <2 trên 1m chiều cao <1 trên 1m chiều cao và
đường gờ mép cao kết cấu và 5 mm trên toàn 3mm trên toàn bộ chiều
cột chiều cao kết cấu cao kết cấu.
Độ sai lệch bán 10 7 5
kính của các
phòng lượn
cong

 Nghiệm thu công tác trát được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm:

o Các kết quả thí nghiệm vật liệu lấy tại hiện trường.

o Biên bản nghiệm thu vật liệu trát trước khi sử dụng vào công trình

o Hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất, cung cấp vật liệu.

o Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.

o Nhật ký công trình.

c) Thi công phần láng:

 Giám sát thi công:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 19
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

- Lớp láng thực hiện trên nền gạch, bê tông các loại hay bê tông cốt thép: trước khi láng,
kết cấu nền phải ổn định và phẳng, cọ sạch các vết đầu, rêu và bụi bẩn.

- Để bảo đảm độ bám dính tốt giữa lớp vữa láng và nền nếu mặt nền khô phải tưới nước và
băm nhám bề mặt. Nếu có lớp lót thì mặt phải khía ô có cạnh từ lo đến 5cm.

- Lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát với kích thước hạt cốt liệu lớn nhất không quá
2mm, xoa phẳng mặt theo độ dớc thiết kế. Tùy thước vào thời tiết, độ ẩm và nhiệt độ
khỡng khí... Sau khi láng xong lớp vữa cuối cùng khoảng từ 4 đến 6 giờ mới có thể tiến
hành đánh bóng bề mặt láng bằng cách rải đều một lớp bộl xi măng hay lớp mỏng hổ xi
mang.

- Mặt láng phải bảo đảm độ bóng thiết kế. Quá trình mài bóng được tiến hành đồng thời
với việc và các vết lõm cục bộ và các vết xước gợn trên bề mặt.

- Công việc kẻ chỉ thực hiện ngay sau khi vừa đánh màu xong. Đường kẻ chỉ cần đều về
chiều rộng, chiều sâu và sắc nét. Nếu dùng quả lán có hạt chống trơn cũng lăn ngay khi
lớp xi măng màu chưa rắn.

- Láng hè dài hoặc lối đi dài, cứ mồi đoạn dài 3-4m lại ]àm một khe co đãn ở lớp láng
bằng cách cắt dứt ngang lớp láng. Chiều rộng khe co đãn là 20mm được chèn bằng nhựa
bitum số 3.

- Đối với những diện tích và khu vực có yêu cầu chống thấm cao như khu vệ sinh, bể chứa
nước, máng dẫn nước và thoát nước v.v. Ngoài việc trát láng thông thường, trước đó phải
thực hiện các lớp chống thấm theo thiết kế.

 Kiểm tra nghiệm thu:

- Chất lượng mặt láng phải bảo đảm các yêu cầu về dô phẳng, độ dốc và những yêu cầu
khác giống như đối với bề mặt trát.

- Công tác láng đảm bảo tiêu chuẩn TCVN.

d) Thi công lát gạch, đá:

 Giám sát thi công:

 Công tác lát chỉ được bắt đầu sau khi đã hoàn thành và làm sạchbề mặt được lát. Gạch lát phải
được nhúng nước kĩ trước khi lát, xếp theo đúng loại, màu sắc và hình hoa. Gạch lát không
được nứt, vênh, gẫy góc, không có các khuyết tật khác trên mặt. Các viên gạch bị chặt bớt thì
cạnh chặt phải thẵng, gạch vỡ nên dùng để lát gạch rối.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 20
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Mặt lát phải phẳng, không được gồ ghề và thường xuyên kiểm tra bằng nivô, thước dài 2m.
khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không được lớn hơn 3mm. độ dốc và chiều dốc mặt lát
phải theo đúng thiết kế. Phải kiểm tra chiều dốc thoát nước bằng cách đổ nước thử hoặc thả
cho năn hòn bị thép đường kính 10mm nếu có vũng đọng thì phải lát lại.

 Phải kiểm tra độ đặc và liên kết giữa gạch látvà cấu kiện sàn ở dưới bằng cách gõ lên tất cả
gạch lát, nếu chỗ nào bị bộp phải bóc lên lát lại.

 Chiều dày lớp vữa xi măng lót không được lớn hơn 15mm. Chiều dày lớp bitum chống ẩm
(nếu có) không lớn hơn 3mm. Mạch giữa các viên gạch không lớn hơn 1mm. Mạch được chèn
đầy bằng hồ xi măng lỏng. Khi chưa chèn mặch, không được đi lại hoặc va chạm làm bong
lớp gạch lát.

 Khoảng cách giữa các mặt lát với nhauvà giữa mặt lát với chân tường phải lát gạch rối.

 Mạch hở giữa mặt lát với gờ chân tường phải chèn đầy vữa xi măng.

 Mặt lắt phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với mặt nền lát. chiều dày
lớp vữa lát, chiều dày mặt vữa màu sắc, hình dáng trang chí đều phải làm đúng thiết kế.

 Vật liệu ốp phải phẳng, nhẵn, không cong vênh, nứt nẻ, sứt góc cạnh, không có vết xước, ố
bẩn hoặc thủng, cạnh phải thẳng, sắc, góc phải vuông.

 Phải chống gỉ cho các chi tiết kết cấu théo tiếp xúc với mặt ốp và các chi tiết thép giữ mặt ốp.
Các chi tiết leo giữ (đinh, chốt, móc) phải mạ kẽm hoặc bằng thép không gỉ. để giữ các tấm ốp
bằng đá thiên nhiên (cẩm thạch, garanit) nên dùng các chi tiết liên kết bằng đồng thau, mạ
đồng hoặc thép không gỉ.

 Khi thi công không được gây ố bẩn trên mặt ốp, hết sức tránh va đập, làm hỏng mặt ốp.

 Vữa xi măng để miết mạch giữa các tấm ốp phải đúng màu sắc thiết kế hoặc cùng mầu với
tấm ốp.

 Kiểm tra - Nghiệm thu:

 Nghiệm thu công tác ốp được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm có:

o Chứng chỉ xuất sứ và các kết quả thí nghiệm vật liệu

o Biên bản nghiệm thu vật liệu ốp

o Hồ sơ thiết kế về kích thước, hình dáng và vị trí ốp

o Bản vẽ hoàn công của công tác ốp.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 21
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

o Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.

o Nhật ký công trình.

e) Thi công ốp gạch, đá:

 Giám sát thi công:

 Công tác ốp tường mặt trong công trình bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch thuỷ tinh,
tấm nhựa, tấm đá các loại v.v... chỉ được phép tiến hành sau khi tải trọng của công trình truyền
lên tường đã đạt tối thiểu bằng 65% tải trọng thiết kế.

 Ốp bằng vữa xi măng cát:

o Khi tiến hành công tác ốp bằng vữa xi măng cát, cần phải đảm bảo chất lượng
và duy trì độ lưu động của vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng đã nhào
trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1 giờ.

o Khi ốp bằng vữa xi măng cát và vật liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu gạch
khô, trước khi ốp cần nhúng hoặc ngâm trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế
hoặc nhà sản xuất).

 Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát như sau:

o Trát một lớp vữa với chiều dầy ≤ 10mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp
vữa se;

o Phết đều một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:1 loãng với chiều dầy không quá 3mm
lên mặt sau của gạch ốp;

o Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát, căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch, ấn
hoặc gõ nhẹ vào gạch để tạo sự bám dính giữa hai lớp vữa;

o Trong trường hợp không thể trát lớp vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất nhỏ,
có thể ốp trực tiếp lên nền ốp bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau của
gạch ốp và gắn vào vị trí đã xác định, căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt ốp.
Chiều dầy của lớp vữa ốp khoảng 6mm và không lớn hơn 12mm. Phương pháp
này không được áp dụng với các loại gạch ốp ceramic có chiều dày ≤ 5.5mm vì
dễ gây ra hiện tượng nứt gạch.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Công tác kiểm tra chất lượng ốp tiến hành theo trình tự thi công và bao gồm các chỉ tiêu chính
như sau:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 22
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

o Độ phẳng của mặt ốp

o Độ đặc chắc và bám dính của nền ốp với vật liệu ốp.

o Độ đồng đều của của mặt ốp về màu sắc, hoa văn, các mạch ốp, chi tiết trang
trí

o Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết kế

 Mặt ốp phải thoả mãn các yêu cầu:

o Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng, kích thước hình học theo yêu
cầu của thiết kế.

o Vật liệu ốp phải đúng quy cách về chủng loại, kích thước và mầu sắc, không
cong vênh, sứt mẻ, các khuyết tật trên mặt ốp không được vượt quá các trị số
quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hay quy định của thiết kế.

o Những chi tiết hình ốp, hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế. Mầu
sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất.

o Các mạch ốp ngang dọc phải sắc nét, đều thẳng và đầy vữa.

o Vữa trát trên kết cấu phải chắc đặc. Khi kiểm tra vỗ lên mặt ốp không có tiếng
bộp. Những viên bị bộp và long chân phải tháo ra ốp lại.

o Trên mặt ốp không được có vết nứt, vết ố do vữa, sơn, vôi hoặc do các loại hoá
chất gây ra.

o Khi kiểm tra bằng thước dài 2 m đặt áp sát vào mặt ốp, khe hở giữa thước và
mặt ốp không quá 2 mm.

o Sai số cho phép đối với bề mặt ốp không vượt quá giá trị quy định trong bảng 1

 Nghiệm thu công tác ốp được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm có:

o Chứng chỉ xuất sứ và các kết quả thí nghiệm vật liệu

o Biên bản nghiệm thu vật liệu ốp

o Hồ sơ thiết kế về kích thước, hình dáng và vị trí ốp

o Bản vẽ hoàn công của công tác ốp.

o Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.

o Nhật ký công trình.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 23
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

f) Thi công lắp đặt hệ thống điện:

 Giám sát thi công:

 Dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ, đặt hở trực tiếp trên các bề mặt, puli, sứ đỡ, kẹp,
treo dưới đây căng, trên dàn trong máng... phải được thực hiện như sau.

a) Khi điện áp trên 42V trong phòng ít nguy hiểm và khi điện áp đến 42V trong các
phòng bất kì, phải đặt ở độ cao ít nhất 2m so với mặt sàn hoặc mặt bằng làm việc.

b) Khi điện áp trên 42V trong phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm phải đặt ở độ cao ít
nhất là 2,5m so với mặt sàn hoặc mặt bằng làm việc.

Khi đường dây đi xuống công tắc đèn, ở cắm điện, thiết bị điều khiển và bảo vệ, bảng, tủ
điện, đèn và các thiết bị dùng điện khác đặt trên tường, không phải thực hiện các yêu cầu
trên.

 Khi dây dẫn, cáp điện xuyên sàn nhà và đặt hở thẳng đứng (hoặc chéo) theo tường nhà, phải
được bảo vệ tránh va chạm. Độ cao bảo vệ ít nhất 1,5m so với mặt sàn.

 Không quy định độ cao đặt dây dẫn cách điện có vỏ bảo vệ, dây dẫn trong ống cách điện có vỏ
bọc kim loại, dây dẫn và cáp điện trong ống thép, ống mềm bằng kim loại.

 Khi đặt hở, dây dẫn và cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu cháy, dây dẫn và cáp điện không
có vỏ bảo vệ, khoảng cách từ vỏ dây dẫn, cáp điện đến các bề mặt đặt các kết cấu, các chi tiết
bằng vật liệu cháy ít nhất 10mm. Khi không đảm bảo được khoảng cách trên, phải ngăn cách
bằng lớp vật liệu không cháy (vữa xi măng, phi bờ rô xi măng...) dày ít nhất 10mm.

 Ở những chỗ buộc dây dẫn, phải dùng vải nhựa (băng dính...) quấn dây dẫn để tránh dây buộc
làm hỏng lớp cách điện của dây dẫn. Buộc dây dẫn vào puly hoặc sứ đỡ, phải dùng dây thép
mềm không rỉ, dây đồng mềm hoặc các loại dây khác có độ bền tương tự và không bị hư hỏng
do tác động của môi trường.

 Cáp điện có vỏ chì, vỏ nhôm, vỏ cao su, vỏ chất dẻo..., được phép đặt hở với điều kiện ở nơi
đặt không có động vật gậm nhấm phá hoại, không có tác động cơ lí, không có các chất ăn
mòn.

 Khi ống và hộp bằng vật liệu khó cháy đặt hở trên bề mặt các cấu kiện, các chi tiết bằng vật
liệu cháy hoặc khó cháy, khoảng cách từ ống (hộp) đến các bề mặt nói trên không được nhỏ
quá 10mm. Khi không đảm bảo được khoảng cách trên, phải ngăn cách bằng lớp vật liệu
không cháy (vữa xi măng, phi bờ rô xi măng...) dày ít nhất 10mm.

 Trong các phòng rất ẩm, độ cao từ mặt sàn tới mặt dưới của hộp không được nhỏ quá 2m.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 24
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Độ cao từ mặt sàn tới mặt dưới của máng, sàn không được nhỏ quá 2m. Riêng trong phòng
điện cũng như phòng của nhân viên quản lí vận hành điện, độ cao đặt máng không quy định.

 Khoảng cách giữa các điểm cố định dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các giá
đỡ cách điện không được lớn quá các trị số ở bảng 4.

 Khoảng cách cho phép lớn nhất giữa các điểm cố định dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bọc
bảo vệ đặt trên các giá đỡ cách điện.

 Kiểm tra, nghiệm thu:

 Nghiệm thu vật liệu đầu vào cho từng thiết bị , vật tư

 Nghiệm thu lắp đặt (phần âm và lắp tĩnh ) từng phần việc.

 Nghiệm thu đơn động không tải từng phần việc.

 Liên động không tải cho hệ thống riêng biệt ( điện động lực , nặng , nhẹ ... )

 Liên động có tải cho toàn hệ thống.

g) Thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước:

 Giám sát thi công:

 Đường ống cấp nước bên trong nhà và cấp nước nóng . Đặt đường ống.

o Đường ống chính, các đoạn ống nhánh và ống nối đến các thiết bị cần đặt với độ dốc
từ 0,002 đến 0,005 để có thể xả được nước. Độ dốc ống nhánh cần được hướng về
phía ống đứng hoặc các vị trí tháo lắp được. ở những điểm thấp của mạng lưới nên đặt
van xả hoặc các phụ tùng có nắp đậy để có thể mở ra khi cần thiết.

o Ống cấp nước nóng thướng đặt bên phải ống đứng cấp nước lạnh. Khi ống nước lạnh
và ống nước nóng đặt song song nằm ngang thì ống nước nóng được đặt bên trên ống
nước lạnh.

o Không được đặt đường ống cấp nước trong các rãnh thoát nước, ống khói và ống
thông hơi của ngôi nhà.

 Đặt van khóa:

o Trên đường ống có bố trí van đóng, mở. Van chỉ được đặt trên các đường ống có
đường kính lớn hơn hoặc bằng 20mm.

o Đồng hồ đo nước được đặt trong hố van có nắp đậy. Trục của đồng hồ cần đặt nằm
ngang, phải có biện pháp thoát nước tốt nhất cho đồng hồ.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 25
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

o Vòi lấy nước và van hoà trộn phải đặt cao hơn vành chậu rửa 200mm (tính từ mép
vành chậu rửa đến trục ngang của vòi).

 Đường ống thoát nước bên trong nhà và thoát nước mưa:

o Miệng lọc của ống và phụ tùg (trừ khớp lối hai đầu) cần đặt theo hướng ngược
chiều nước chảy.

o Chỗ ngoặt của ống đứng thoát nước có đường kính từ 50-100mm tại đoạn
chuyển tiếp đến miệng xả cặn lắp một cút thoát bán kính 400mm. Cho phép đặt
2 cút 135 độ thay cho một cút thoát.

o Không được sử dụng thập phẳng trên các tuyến nằm ngang của hệ thống thoát
phân và nước thải sản xuất .

o Không được nối thiết bị vệ sinh vào các đoạn nằm ngang (phần đổi chiều) của
ống đứng.

o Đoạn ống thông hơi của đường ống đứng thoát nước cần nhô cao hơn mặt nhà
0,7m, trong trường hợp nhà mái bằng thì nhô cao không nhỏ hơn 3m). Nếu
trong thiết kế không có chỉ dẫn nào khác thì kết thúc bằng ống chóp.

o Không được nối chung ống thông hơi của đường ống thoát nước với đường ống
thông gió và thông gó và thông khói.

o Không được đặt ống thoát nước cắt ngang qua ống thông gió và ống thông
khói.

 Kiểm tra - nghiệm thu:

 Khi nghiệm thu các hệ thống thoát nước, cần phải kiểm tra độ chính xác của độ dốc đặt ống,
sự làm việc của các thiết bị thu nước thải và các bình xả nước chậu xí. Cần phải tẩy rửa toàn
bộ hệ thống trước khi tiến hành công tác nghiệm thu.

 Các đường ống nhánh của hệ thống thoát nước đặt trong nền đất hoặc trong các rãnh của sàn
được thuỷ lực trước khi lấp kín chúng bằng cách đổ đầy nước đến cốt của sàn nhà tầng 1, còn
các ống đặt trong trần nhà và trong các hành lang chữ nhật thì đổ đầy nước đến độ cao của
tầng.

 Thử mạng lưới thoát nước mưa trong nhà tiến hành bằng cách đổ đầy nước đến mực cao nhất
của phễu thu nước mưa, thời gian thử là 10 phút và không cho phép rò rỉ.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 26
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Độ kín của các mối nối và những chỗ rò rỉ được xác định bằng cách quan sát bên ngoài của
các mối nối và theo mức nước trong khi thử đường ống.

 Khi nghiệm thu hệ thống thoát nước và thoát nước mưa cần lập các văn bản sau:

o Toàn bộ các bản vẽ thi công kèm theo thuyết minh và tên những người thực
hiện có trách nhiệm sau khi tiến hành các công tác lắp đặt. Sự thống nhất và
thay đổi giữa thiết kế và thi công;

o Biên bản bàn giao các công tác khuất;

o Biên bản thử đường ống thoát nước sinh hoạt và thoát nước mưa.

 Khi nghiệm thu hệ thống thoát nước bên trong và thoát nước mưa cần kiểm tra:

o Sự phù hợp giữa các hệ thống đã lắp đặt với thiết kế và các yêu cầu của quy
phạm hiện hành;

o Độ chính xác cao của các độ dốc, độ tin cậy của các mối nối và các dụng cụ, sự
làm việc hoàn hảo của mạng lưới và các dụng cụ vệ sinh, các mối nối.

 Trong biên bản nghiệm thu hệ thống thoát nước trong nhà và thoát nước mưa cần nêu rõ:

o Các kết quả thử từng phần đường ống đặt kín và hệ thống thoát nước mưa;

o Các số liệu về sự làm việc của các dụng cụ vệ sinh;

o Các số liệu về chất lượng của các công việc đã hoàn thành.

h) Thi công phần lắp dựng cửa:

 Giám sát thi công:

+ Giám sát công tác chuẩn bị  :


 Khung cửa sổ, cửa đi và các vị trí gắn kính khác phải sơn lót xong và lớp sơn này phải đã khô.
 Mọi khuyết tật của khung đỡ kính phải khắc phục xong như là đã trám bả mát tít những lỗ mọt
gỗ, vết nứt nhỏ, những lồi lõm cục bộ đã sử lý xong.
 Đường xoi rãnh để lắp kính cần đánh cho sạch sơn và đã sấy khô.
 Những chi tiết cần gắn, lắp vào khung đỡ kính cần thi công xong như bản lề, phụ tùng cửa như
clê-môn, ke, chốt phải đã gắn xong.
+ Giám sát vật liệu:
 Loại kính sử dụng, các phụ kiện như nẹp kính, đinh nhỏ, mát tít phải phù hợp với các yêu cầu
trong bộ hồ sơ mời thầu hoặc nếu hồ sơ mời thầu không qui định thì bên thiết kế phải qui định.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 27
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

Cần đối chiếu với catalogues giao hàng để kiểm tra vật liệu cho công tác lắp kính về số lượng,
chất lượng.
 Những chi tiết bằng thép phải sơn chống rỉ. Những chi tiết bắt vào khung lắp kính như bản lề,
chốt, then không được tỳ lên kính và lên kết cấu khung lắp kính.
 Mát tít phải đủ dẻo. Độ dẻo của mát tít được kiểm tra bằng cách miết một lớp mát tít dày 0,5
mm dàn trên miếng sắt tây, miếng mát tít được liền và phải dài trên 20 mm. Các sợi thanh nẹp
kính phải nguyên lành, không bị sứt , rách.
 Mát tít bị khô, có thể cho thêm dầu để trộn, đánh cho đều và dẻo lại. Loại dầu sử dụng cần phù
hợp với mát tít. Khi cần thiết phải kiểm tra trong phòng thí nghiệm.
 Mát tít phải bao gói cẩn thận trong gói kín, chống bốc hơi, chống các chất bên ngoài xâm
nhập.
 Kính phải được cắt ở nơi gia công chuyên môn. Khi đã đưa đến công trường để lắp phải đúng
kích thước theo yêu cầu đặt hàng hoặc theo chỉ định của thiết kế.
 Kèm với kính phải có đầy đủ nẹp, đệm và đinh định vị, mát tít đầy đủ.
+ Giám sát quá trình lắp đặt kính:
 Khung cửa gắn kính bằng gỗ, kính được định vị bằng ghim. Khoảng cách giữa hai đinh ghim
cách nhau không quá 300 mm. Trên mỗi cạnh của tấm kính phải ghim ít nhất 2 đinh. Nếu gắn
kính trên khung gỗ nhưng dùng nẹp thép, giữa kính và nẹp phải có nẹp đệm bằng cao su và
dùng đinh định vị với góc xiên 45o so với mặt phẳng kính.
 Khung kim loại như khung thép hay khung hợp kim nhôm, kính được định vị bằng nẹp đệm
cao su có tạo cứng bằng nẹp thép mạ kẽm . Liên kết giữa nẹp và khung nhờ bắt định vít vào lỗ
đã gia công trước.
 Khung bằng nhựa dẻo sử dụng nẹp cũng bằng chất dẻo và liên kết nhờ vít. Cần gắn mát tít ở
hai phía của tấm kính để làm kín khe kẽ.
 Khung gắn kính bằng bê tông cốt thép thì kính được định vị nhờ các chi tiết gờ thép chôn
ngàm trong bê tông và nẹp thép bắt liền với nẹp đệm cao su.
 Không lắp hai miếng kính ghép nhau trong cùng một khuôn khung. Khi thiết kế cho phép mới
được lắp hai miếng kính trong cùng khung của khuôn nhưng hai miếng kính phải chập chồng
lên nhau, đoạn chấp không ít hơn 20 mm.
 Khi lắp kính phải đảm bảo nước hắt từ bên ngoài vào nhà phải trôi đi, không chảy ngược vào
trong nhà.
 Các chi tiết kim loại sau khi gắn cố định phải được sơn phủ bảo vệ, chống phong hoá.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 28
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Khung kính phơi ra môi trường nhiệt độ thay đổi nhiều trong ngày phải gắn nẹp sao để miếng
kính có thể co và dãn tự do mà không ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa kính và khuôn.
 Cạnh , mép kính và góc tấm kính rất sắc, dễ va quệt làm rách da, rách quần áo. Ngay sau khi
cắt một nhát kính, cần dùng đá mài vuốt cho cạnh mép kính không còn những nét sắc gây rách
da, rách quần áo trong quá trình thi công.
 Tránh đè mạnh lên mặt kính làm vỡ kính và gây tai nạn.
 Không dùng tay trần, không đi găng vuốt trên mặt kính hay vuốt gờ, cạnh, mép tấm kính.
 Khi cần chỉnh đường cắt kính dùng kìm bóp vụ kính, chỗ bóp vụn phải dùng đá mài mài
phẳng không để có nét sắc gây đứt tay, rách da hay quần áo.
 Công nhân phải mang kính bảo hộ mắt, găng tay, đội mũ và mặc quần áo bảo hộ, đi giày trong
quá trình lắp kính.

 Kiểm Tra, nghiệm thu:

 Nhìn bằng mắt quanh mép ô kính để có thể nhận biết được kích thước rãnh lắp kính đã thi
công đúng thiết kế. Kính phải được đặt êm trong rãnh, khít, chặt, có nẹp, đệm ngay ngắn. Lấy
tay ấn nhẹ những chỗ nghi ngờ để kiểm tra độ chặt, độ khít.
 Chất lượng mạch gắn mát tít phẳng, nhẵn, mịn mặt, không cớ vết nứt, vết rịa, vết long khỏi
kính và không có khe hở. Mạch gắn mát tít phải đặc, không có khuyết tật.
 Đường viền xáp của mạch mát tít tiếp giáp với kính phải phẳng,song song với gờ rãnh. Trên
mặt kính giáp mạch gắn không có phoi mát tít vụn long lở.
 Mũ đinh vít, đinh ghim đóng sát mặt kính và được mát tít che phủ kín, không nhô ra ngoài
mạch mát tít. Đinh vít phải được bắt chặt, không chấp nhận ren neo giữ bị cháy. Nẹp cao su
hay chất dẻo phải bép sát với kính và liên kết chặt vào gờ của khung cửa.
 Mặt kính phải nguyên lành, không có vết rạn, vết nứt, vảy trai hay các khuyết tật khác.
 Trên kết cấu cũng như trên mặt kính sau khi làm sạch không có vết dính sơn, vôi, vữa, bùn,
bẩn hay vết dầu mỡ.

i) Thi công phần đóng trần:

 Giám sát thi công:

 Bắn đinh hoặc bắt tắc kê để lắp đặt thanh bu lông thẳng góc với thanh treo.
 Cắt bới thanh bu lông với độ dài an toàn để cân chỉnh trần sau này
 Xiết chặc tán của thanh treo nếu xét không cần phải điều chỉnh trần sau này (thường ở khu
vực thi công với diện tích nhỏ).

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 29
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Kiểm Tra, nghiệm thu:

 Mắt vít phải âm sâu dưới bề mặt thạch cao độ 1mm (áp dụng cho trần chìm).
 Mặt phẳng thạch cao sau khi lắp đặt không được chớp.

j) Thi công phần làm mái:

Biện pháp quản lý chất lượng cụ thể các công tác thi công, kiểm tra, nghiệm thu:

 Giám sát thi công:

 Thi công lợp mái tôn phải được thục hiện bởi các tay thợ chuyên nghiệp. Tuy nhiên người
chủ nhà cũng nên biết một số điểm chủ yếu để quan sát chất lượng đảm bảo theo yêu cầu kỹ
thuật. Điểm đầu tiên là dùng khoan điện có đầu gá vít chuyên dụng để bắt vít. Không nên bắt
vít bằng bất cứ dụng cụ thủ công nào khác vì không thể đạt được độ xoắn chặt như quy định.
Nếu xà gồ bằng thép hộp có chiều dày lớn hơn 5 mm, nhất thiết phải khoan mồi trước.
 Vít bắt tôn có rất nhiều chủng loại. Thông thường 1 m 2 mái tôn sử dụng 5, 6 chiếc. Nên sử
dụng loại vít của chính hãng sản xuất mái tôn, vì đó là loại vít chuyên dụng, có gioăng cao su
chống lão hóa, chống dột rất tốt, có khả năng tự khoan xà gồ thép dày tới 5 mm. Trên vít có 2
phần ren. Phần ren dưới, gần mũi vít, tạo ta rô dễ bắt chặt vào xà gồ, trong khi phần ren trên ở
gần đầu mũi vít giữ cho đỉnh mái tôn luôn áp chặt với gioăng. Đồng thời, một ưu điểm của nó
là nó kéo cạnh ba via của lỗ khoan lên phía trên ngăn không cho nước xâm nhập. Do đó, mái
tôn không bị dột qua các chân vít 
 Ngói : tiếng gõ , rãnh dẫn nước, độ lắp ghép
 Tấm lợp sóng : độ dày tấm , bước sóng , khả năng chịu uốn
 Tôn sóng : độ dày tôn và kích thước hình học.

 Kiểm Tra, nghiệm thu:

+ Kiểm tra chất lượng : 


 Chứng chỉ của nhà sản xuất , phiếu thử trong phòng thí nghiệm.
+ Kiểm tra thực tế
 Ngói : tiếng gõ , rãnh dẫn nước, độ lắp ghép
 Tấm lợp sóng : độ dày tấm , bước sóng , khả năng chịu uốn
 Tôn sóng : độ dày tôn và kích thước hình học.
 Chấp nhận , cho phép sử dụng vật liệu lợp 
 Khi có chứng chỉ của nhà sản xuất hoặc phiếu kiểm tra chất lượng thấy phù hợp tiêu chuẩn
chất lượng yêu cầu .

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 30
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

Kiểm tra thực tế có sự phù hợp chất lượng vật liệu cung cấp với chất lượng mẫu thí nghiệm.
những nội dung cần quan tâm khi nghiệm thu mái tôle
 Ví trí xà gồ
 Loại xà gồ
 Chất lượng xà gồ
 Kích thước xà gồ
 Cao trình xà gồ nốc
 Liên kết xà gồ với tường (đà mái)
 Loại tole
 Kích thước tole ( dài, ngang, dày )
 Chất lượng tole
 Độ dốc mái
 Liên kết giữa tole và xà gồ (ty, vít)
 Độ thẳng hàng ngang giữa các tấm tole
 Độ thẳng hàng dọc giữa các tấm tole
 Độ kín khít giứa các tấm tole
 Vật liệu ốp nốc
 Kích thước tấm ốp nốc
 Chất lượng ốp nốc
 Liên kết giữa ốp nốc và xà gồ (ty, vít)

k) Thi công phần sơn bả matit, sơn trong và ngoài nhà:

 Giám sát thi công:

 Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình và sẽ
được tư vấn giám sát của Chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn nước bề mặt
sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả vetonit, bảo đảm phẳng, nhẵn.

 Công tác sơn nứơc là công tác làm đẹp cuối cùng của công trình. Chúng tôi sẽ bố trí đội ngũ
công nhân tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện công tác này.
Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như:

+ Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt

+ Bả lớp 1, lớp 2

+ Sơn lót
PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 31
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

+ Sơn phủ hoàn thiện

 Kiểm Tra, nghiệm thu

 Khi kiểm tra và nghiệm thu công tác bả, sơn cần phải căn cứ theo các quy định của quy phạm
này, đồng thời phải tuân theo các quy định của quy phạm "nghiệm thu các công trình xây
dựng". "Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình".

 Việc nghiệm thu công tác thi công bả phải tiến hành trước khi sơn bề mặt. Công tác nghiệm
thu phải căn cứ theo các tài liệu và các tiêu chuẩn, quy phạm sau:

+ Thiết kế nhà và công trình;

+ Bản vẽ thi công nhà và công tình;

+ Nhật kí công trình;

+ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình;

+ Quy phạm thi công và nghiệm thu bả, sơn;

+ Nghiệm thu các công trình xây dựng.

 Việc quét vôi hay sơn đều phải tuân theo số lớp sơn hoặc quét vôi qui định trong hồ sơ mời
thầu hay chỉ dẫn của thiết kế.

 Thông thường phải sơn hay quét vôi làm ba lớp. Lớp đầu là lớp để lót và hai lớp sau ngoài
nhiệm vụ bảo vệ công trình còn tạo màu cho công trình hoặc kết cấu.

 Thời gian gián cách giữa lúc sơn hoặc quét vôi các lớp phải đủ cho lớp dưới phải khô mới thi
công đè lớp trên. Nếu yêu cầu cao, sau mỗi lớp sơn lại lấy giấy nhám đánh cho mặt lớp sơn
nhẵn mới sơn tiếp lớp sau.

 Vết chổi sơn lớp trước được vạch thẳng, vết chổi sau phải đè lên một phần của vết chổi trước
cho kín mặt sơn, vôi. Đến lớp sau, vết chổi lại quét vuông góc với lớp đã sơn hoặc quét vôi để
các lớp sơn, vôi phủ kín khắp mặt tường hay mặt gỗ, mặt kim loại cần phủ.

 Nếu đánh véc ni, thường xoa (đánh) trên ba lớp. Cách đưa véc ni lên mặt gỗ là thấm véc ni
vào một bùi nhùi bằng giẻ mềm và bôi theo vòng xoắn lò xo di chuyển. Sau mỗi lần bôi véc ni
lại phải dùng bông hay bùi nhùi giẻ thấm cồn xoa ( đánh ) kỹ nhiều lần để véc ni tan và thấm
sâu xuống gỗ. Bùi nhùi giẻ phải có độ cồn đủ ẩm, nếu khô vết xoa sẽ vạch trên mặt gỗ tạo
thành gợn và mặt hoàn thiện không bóng. Nếu bùi nhùi quá xũng cồn khi xoa ( đánh ) trên mặt
gỗ cũng tạo thành vết gợn. Xoa nhẹ tay theo vòng xoắn lò xo đủ cho cồn thấm đều khắp mặt
gỗ.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 32
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Nếu thấy trên mặt gỗ còn lỗ bọt nước hay khe nứt, sau khi bôi véc ni phải đập bột đá ngay cho
bột đá bám vào véc ni lấp đầy khe hoặc lỗ. Trước khi xoa cồn phải dùng giấy nhám hạt mịn
xoa lại mặt cho mất các bột đá bám nổi trên mặt gỗ, chỉ còn bột đá trong các khe và lỗ. Nếu
khe hoặc lỗ khá lớn phải dùng mát tít trám kín, sau đó đánh giấy nhám cho phẳng mặt mới bôi
véc ni.

Điều kiện nghiệm thu:

 Bề mặt lớp sơn, vôi và véc ni phải đồng màu, không có vết ố, vết loang lổ, vết chổi sơn.

 Bề mặt phải phẳng, nhẵn, không bị nứt hay cộm sơn hoặc vết cháy véc ni. Mặt lớp sơn và véc
ni phải bóng.

 Không để lộ màu của lớp sơn, vôi, véc ni nằm dưới lớp phủ trên cùng.

 Bề mặt lớp sơn không được có bọt bong bóng khí. Không được có hạt bột sơn vón cục. Không
được có vết rạn nứt bề mặt lớp sơn.

 Nếu mặt sơn có hoa văn, hoa văn phải theo đúng thiết kế về hình dạng, kích thước, độ đồng
đều và nhất là màu sắc.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 33
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

l) Thi công chống thấm:

 Giám sát thi công:

 Thi công bê tông chống thấm mái: để dảm bảo nhu cầu chống thấm tốt, lớp bêtông chống
thấm cần được thi công theo trình tự sau đây:

o Chọn thành phần bê tông

o Đầm bê tông bằng máy.

o Đầm lại bê tồng sau 1,5 đến 2 giờ vào mùa hè và 3 đến 4 giờ vào mùa đông. có
thể đầm bằng máy hoặc bàng tay. Nếu đầm bàng máy thì dùng máy đầm mặt để
đẩm bê tông. Nếu đầm tay thì dùng bàn xoa gỗ vỗ mạnh mặt bê tông cho nổi
nước rồi xoa phẳng. Đánh màu ngang bằng bàn xoa gỗ sau khi đầm lại.

 Đặt khe co dãn nhiệt ẩm (bắt buộc áp dụng): khoảng cách khe co dãn nhiệt ẩm của lớp bê tông
chống thấm mái được quy định theo hai chiều thẳng góc như sau:

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 34
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Đối với mái không có lớp chống nóng: Không quá 6 - 9m. Quy định này áp dụng cho cả tường
chắn mái bằng bê tông cốt thép.

 Đối với mái có lớp chống nóng đạt yêu cầu kĩ thuật: không quá 18m. Kĩ thuật chống nóng
xem điều 4.

o Chú thích: Khoảng cách khe co dãn nhiệt ẩm 18m được quy định cho cả các
kết cấu bê tông cốt thép khác chịu tăc động trực tiếp của bức xạ mặt trời.

 Cấu tạo khe co dãn nhiệt ẩm: khe co dãn nhiệt ẩm có cấu tạo theo sơ đồ ở hình 1.

 (Bắt buộc áp dụng) vị trí khe co dãn nhiệt ẩm được đặt ngay trên đỉnh tường hoặc trên các
dầm đỡ mạng sàn mái. Nếu khoảng cách giữa các tường hoặc dầm ngắn hơn khoảng cách khe
co dãn nhiệt ẩm thì tại vị trí dầm và tường cần đặt thêm thép chống nứt cho lớp bê tông chống
thấm ở trên (hình 2a).

 Khi sàn bê tông mái đổ tại chỗ thì khe co dãn nhiệt ẩm cần đặt xuyên suốt cho cả sàn mái và
lớp bê tông chống thấm phía trên (hình 2b)

 Các gờ khe co dãn nhiệt ẩm cần có chiều cao trên bề mặt bê tông không ít hơn 5cm. Chiều dày
gờ khe không ít hơn 5cm. Các gờ khe này cần được đổ bê tông liên tục với sàn mái, đầm kĩ,
đẩm bảo đặc chắc để nước không thể thấm qua khe co dãn.

 Bắt buộc áp dụng). Có thể dùng vật liệu hữu cơ như sơn chống thấm, vữa polime… Để tạo lớp
phủ chống thấm trên mặt bê tông mái. Thi công và bảo vệ lớp phủ chống thấm này được thực
hiện theo chỉ dẫn kĩ thuật riêng. Không chống thấm bằng cách dán các loại giấy cách nước
như giấy dầu, giấy cao su…

 Khi có dùng lớp vật liệu hữu cơ chống thấm thì lớp bê tông mái có thể là bê tông chống thấm
hoặc bê tông thông thường.

 Trong mọi trường hợp vẫn đặt khe co dãn nhiệt ẩm theo điều 2.1.3., kể cả có dùng lớp chống
thấm hữu cơ.

a)

c)
d)

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 35
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

f)

Hình 1: Sơ đồ cấu tạo khe co dãn nhiệt ẩm

a) Khe nằm ngang


b) Khe theo dốc mái
c) Khe nốc nhà
d) Khe dáp tường
e) Khe ở vòm
f) Sơ đồ tổng thể

a) Theùp choáng
nöùt

3600 3600

b)

Hình 2: Cấu tạo khe co dãn nhiệt ẩm

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 36
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Đặt ống thoát nước mưa cho mái nhà (bắt buộc áp dụng): ống thoát nước mưa thẳng đứng
dùng để dẫn nước mưa thoát từ sênô, cần được đặt với mật độ không dưới một ống tiết
diện 100cm2 diện tích mái.

 Chú thích:

o Miệng thu nước xuống ống thoát được đặt tại cuối chiều dốc nước của sênô.
miệng thu của ống thoát nước cần được đặt cùng một lúc khi đổ bê tông sênô.

o Đặt lưới chắn rác trên miệng thu của ống thóat nước.

o Chân ống thoát cần đợc cấu tạo sao cho có thể dễ dàng lấy rác ra khỏi ống khi
cần thiết.

 Chống nóng mái: Các mái có dùng lớp láng vữa xi măng cát để chống thấm nhất thiết phải
tiến hành chống nóng. Việc chống nóng phải thực hiện theo quy định ở điều 4.

 Kiểm tra - Nghiệm thu:

 Nghiệm thu công tác chống thấm được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm có:

o Chứng chỉ xuất sứ và các kết quả thí nghiệm vật liệu

o Biên bản nghiệm thu vật liệu chống thấm.

o Bản vẽ hoàn công của công tác chống thấm.

o Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.

o Nhật ký công trình.

m) Thi công lắp đặt vách kính khung nhôm:

 Giám sát thi công:

 Trước khi thi công cần tiến hành khảo sát. Khi đi khảo sát phải có hồ sơ đề nghị sản xuất lắp
đặt và các dụng cụ để đo kiểm như thước dây và li vô.

 Công việc khảo sát phải làm rõ được các điều kiện mặt bằng, kích thước ô chờ và đặc biệt
xem xét đến thời điểm đưa cửa của chúng ta vào lắp đặt có thuận lợi không và có ảnh hưởng
đến các hạng mục thi công khác của công trình không.

 Trong quá trình vận chuyễn vào công trường cần tuân thủ những quy định về an toàn đảm bảo
kính không bị vỡ, nứt, khung nhôm bị biến dạng, cong vênh.

 Trong quá trình thi công cần tuân thủ nguyên tắc lắp đặt, sử dụng công cụ chuyên biệt tạo ra
sản phẩm đạt chất lượng.
PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 37
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Lắp đặt đúng quy cách, đúng bản vẽ thiết kế.

 Kiểm tra, nghiêm thu:

 Kiểm tra độ thẳng đứng và độ nivo phương ngang

 Khe hở bơm keo xung quanh phải đều nhau, cân đối và phía cạnh dưới của bắt buộc phải có
khe hở nhỏ hơn 3mm để bơm keo.

 Các lổ vít phải được lắp đặt đầy đủ, tuân thủ tiêu chuẩn lổ khoan.

5. Công tác thí nghiệm và nghiệm thu nội bộ:

a) Công tác thí nghiệm:

 Toàn bộ vật liệu nhập về đều phải được kiểm tra, nghiệm thu trước khi nhập kho và đưa vào
sử dụng.

 Nhà thầu có trách nhiệm mời đại diện Chủ đầu tư và đại diện Tư vấn giám sát kiểm tra,
nghiệm thu vật liệu đầu vào. Tổ chức tiến hành lấy mẫu và thí nghiệm vật liệu, tất cả đều được
tiến hành tuân theo quy định và tiêu chuẩn hiện hành.

 Công tác kiểm tra, lấy mẫu, và thí nghiệm mẫu vật liệu xây dựng đều được tiến hành dưới sự
kiểm tra sát của đại diện Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.

 Vật liệu sau khi được kiểm tra thí nghiệm đảm bảo chất lượng sẽ được nhập kho và đưa vào
sử dụng. Nếu vật tư, vật liệu không đạt yêu cầu sẽ được nhà thầu chuyển ra khỏi công trường.

 Đối với các mẫu thường xuyên thí nghiệm như mẫu bê tông, mẫu vữa, gạch xây... sẽ được tiến
hành thí nghiệm mẫu tại phòng thí nghiệm nhà thầu đã bố trí tại công trường. Còn các mẫu vật
liệu khác sẽ được tổ chức thực hiện tại phòng thí nghiệm đạt yêu cầu, đáp ứng được các yêu
cầu theo qui định, TCVN hiện hành và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư.

b) Công tác kiểm tra nghiệm thu nội bộ:

 Ngoài việc kiểm tra giám sát trong suốt quá trình thi công lắp đặt, trước khi chuyển sang công
tác tiếp theo nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra nghiệm thu nội bộ, khi công tác thi công lắp đặt đã
đạt yêu cầu thì nhà thầu sẽ lập biên bản nghiệm thu, phiếu mời đơn vị Tư vấn giám cùng đại
diện chủ đầu tư nghiệm thu.

 Công tác thi công lắp đặt được Tư vấn giám sát, đại diện Chủ đầu tư đồng ý nghiệm thu, thì
nhà thầu mới tiến hành thi công công tác tiếp theo.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 38
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

II. QUẢN LÝ TÀI LIỆU, HỒ SƠ, BẢN VẼ HOÀN CÔNG, NGHIỆM THU, THANH
QUYẾT TOÁN:

1. Quy trình lập; quản lý tài liệu, hồ sơ bản vẽ hoàn công, thanh quyết toán

1.1 Lưu đồ

CÔNG VIỆC

Lập danh mục kiểm soát hồ sơ


Lập danh mục hồ sơ

Phân loại, sắp xếp hồ sơ

Lưu giữ hồ sơ & bảo quản hồ sơ

Sử dụng hồ sơ / Mượn hồ sơ

Quản lý hồ sơ -Hủy hồ sơ

1.2 Nội dung diễn giải

Bước 1 : Lập danh mục hồ sơ

- Phụ trách các bộ phận xác định những hồ sơ có liên quan đến công việc của bộ phận/phòng
mình quản lý và phân công nhân viên kiểm soát hồ sơ (KSHS) tại phòng/bộ phận (BP) mình.
- Nhân viên KSHS lập “Danh mục kiểm soát hồ sơ” theo mẫu Cứ 6 tháng soát xét lại và bổ
sung vào danh mục nếu có sự  thay đổi.
- Các phòng ban (BP) phải ghi tất cả hồ sơ đang quản lý vào “Danh mục hồ sơ lưu trữ” để hệ
thống hồ sơ nội bộ của công ty được xuyên suốt, có trình tự và việc kiểm tra tìm kiếm hồ sơ được
dễ dàng.

Bước 2: Phân loại – Sắp xếp

- Xem xét và phân loại hồ sơ theo nội dung hoặc theo thời gian.
- Người lưu trữ hồ sơ của các phòng (BP) phải sắp xếp hồ sơ có trật tự, theo từng file hồ sơ
riêng, mỗi tập hồ sơ phải ghi tên cụ thể để dễ dàng nhận biết và tra cứu.
- Đối với hồ sơ có số lượng nhiều hay hồ sơ có kích thước lớn thì dùng ngăn tủ chứa.

Bước 3: Lưu giữ & Bảo quản hồ sơ


PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 39
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

- Nhân viên kiểm soát hồ sơ phải thu thập đầy đủ tất cả các hồ sơ có liên quan đến bộ phận của
mình, nhận dạng và sắp xếp hồ sơ trước khi lưu trữ. Khi tiếp nhận hồ sơ, dựa vào nội dung, thời
gian người phụ trách hồ sơ tiến hành sắp xếp hồ sơ vào file, tủ theo đúng tên file đã quy định, sau
đó đặt đúng vị trí tủ hay kệ đã quy định. (Tủ hay kệ lưu file hồ sơ phải được đánh số thứ tự cho
các ngăn hay vị trí. Cập nhật “Danh mục kiểm soát hồ sơ” .
- Nhân viên kiểm soát hồ sơ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, bảo quản và bảo vệ hồ sơ
cẩn thận: cất giữ ở nơi khô ráo, sạch sẽ thoáng mát tránh độ ẩm cao và đủ rộng để chứa hồ sơ. Các
tủ kệ chứa hồ sơ phải được đặt nơi thuận tiện cho việc tìm và truy xuất hồ sơ, không để những nơi
dễ cháy, không để mối mọt, thất lạc.
- Đối với các loại hồ sơ được lưu trữ trên máy tính, nhân viên kiểm soát hồ sơ có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra và đảm bảo hồ sơ được lưu theo đúng quy định. Máy vi tính cần cài phần
mềm chống virus.
- Nhân viên kiểm soát hồ sơ chịu trách nhiệm bảo toàn tình trạng hồ sơ đã được lập, không tự ý
sửa chữa, tẩy xóa, sao chép, làm mất một phần hoặc toàn bộ nội dung. Nếu cần chỉnh sửa thì dùng
thước gạch bỏ nội dung cũ (không dùng bút chì hay bút xóa), điền nội dung mới kế bên và có chữ
ký xác nhận của Trưởng phòng (BP).
- Các hồ sơ cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu của tiếu chuẩn và hoạt động

tác nghiệp của hệ thống quản lý chất lượng ít nhất 3 năm.

Bước 4: Sử dụng hồ sơ & Mượn hồ sơ

- Các cá nhân khi có nhu cầu sử dụng hồ sơ có liên quan của phòng (BP) mình phải liên hệ với
nhân viên KSHS để mượn hồ sơ, không được tự ý lấy hồ sơ để sử dụng.
- Các cá nhân, phòng (BP) muốn tham khảo, tra cứu hồ sơ của phòng (BP) khác phải được sự
đồng ý của Trưởng bộ phận đó. Khi sử dụng phải bảo quản và chịu trách nhiệm về hồ sơ đang giữ.
Không được tự ý sửa chữa tẩy xoá. Sau khi sử dụng xong, cá nhân, phòng (BP) mượn phải có
trách nhiệm trả lại hồ sơ cho phòng (BP) đã cho mượn đúng như hiện trạng ban đầu của hồ sơ.
- Nhân viên KSHS phải xuất trình hồ sơ khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền và không được
cung cấp cho cá nhân, tổ chức ngoài công ty dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa có sự đồng ý của
trưởng phòng (BP) và/hoặc Ban Tổng Giám Đốc Công ty.
- Tất cả việc mượn trả hồ sơ được kiểm soát, Sổ mượn và trả hồ sơ.

Bước 5: Quản lý hồ sơ – Hũy hồ sơ

 Tất cả các loại hồ sơ được kiểm soát tối thiễu 6 (sáu) tháng 1 lần nhân viên quản lý hồ sơ rà
soát hồ sơ hết hạn, lập biên bản hủy hồ sơ, trình BLĐ phê duyệt và hủy hồ sơ.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 40
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Nhà thầu bố trí nhân viên văn thư để tiếp nhận và quản lý toàn bộ hồ sơ liên quan đến công
trường. Có kế hoạch, biện pháp lưu trữ hồ sơ có hệ thống như: hồ sơ bản vẽ thiết kế – thi
công, xuất xứ chủng loại vật tư, vật liệu; hồ sơ pháp lý: biên bản nghiệm thu, thanh toán.

 Nhà thầu ban hành tất cả các biểu mẫu, văn bản để thống nhất sử dụng cho toàn công trình
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Tất cả các mẫu biên bản làm việc, nghiệm thu, thanh toán
được Nhà thầu trình với Chủ đầu tư và TVGS phê duyệt chấp nhận trước khi tiến hành sử
dụng cho việc quản lý thi công.

 Trong từng giai đoạn thi công, bộ phận kỹ thuật của Nhà thầu sẽ thực hiện song song với công
tác thi công các hồ sơ nghiệm thu nội bộ, nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm
thu vật tư vật liệu, hoàn công bộ phận, giai đoạn, nghiệm thu thanh toán... để đảm bảo cơ sở
pháp lý và tiến độ thanh toán trên công trường.

 Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng: theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bảng tính giá
trùng thầu của bên B, trong trường hợp có khối lượng phát sinh phải được Chủ đầu tư và
TVGS, Tư vấn thiết kế xác nhận và giá được áp dụng thep đơn giá trúng thầu.

 Nội dung hồ sơ nghiệm thu và thanh quyết toán gồm các tài liệu sau:

a. Quyết toán từng giai đoạn:

 Biên bản nghiệm thu từng giai đoạn

 Biên bản nhiệm thu các hạng mục khuất lấp

 Biên bản xác nhận khối lượng từng giai đoạn

 Bản chiết tính thanh toán và bảng tổng hợp quyết toán từng giai đoạn

 Biên bản và bản vẽ sửa đổi thiết kế từng giai đoạn.

 Biên bản thử nghiệm chất lượng vật tư do bên B cấp và các chứng chỉ vật liệu.

 Văn bản đề nghị thanh toán của bên B

 Hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp

b. Quyết toán công trình:

 Thiết kế kỹ thuật được duyệt

 Quyết định trúng thầu

 Hồ sơ dự thầu cùng với tiên lượng giá dự thầu

 Hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 41
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

 Lệnh khởi công

 Quyết định phân công giám sát kỹ thuật thi công

 Biên bản giao nhận mặt bằng thi công

 Biên bản thử nghiệm chất lượng vật tư do bên Bn cấp và các chứng chỉ vật liệu

 Biên bản và bản vẽ sửa đổi thiết kế được duyệt

 Dự toán bổ sung được duyệt

 Biên bản nghiệm thu các hạng mục khuất lấp

 Biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình

 Nhật ký thi công

 Bản vẽ hoàn công

 Biên bản xác nhận khối lượng xây lắp

 Văn bản báo cáo hoàn tất của bên B.

 Biên bản kiểm tra kỹ thuật chất lượng công trình

 Văn bản xác nhận công trình và đề nghị nghiệm thu

 Bản quyết toán vật tư bên B cấp

 Bản quyết toán nhân công bên B thực hiện

 Bản tổng hợp kinh phí quyết toán cho bên B

 Bảng tổng hợp quyết toán toàn bộ

 Văn bản đề nghị thanh toán của bên B

 Biên bản nghiệm thu công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

III. SỬA CHỬA HƯ HỎNG VÀ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH:

Nội dung công tác vận hành, bảo trì, sửa chữa công trình bao gồm các bước chính


như sau: 

a. Công tác kiểm tra:

Kiểm tra ban đầu: Là quá trình khảo sát thiết kế bằng trực quan (nhìn, gõ, nghe) hoặc bằng
các phương tiện đơn giản và xem xét hồ sơ hoàn công để phát hiện sai sót chất lượng sau khi
thi công so với yêu cầu thiết kế. Từ đó tiến hành khắc phục ngay để đảm bảo công trình sử

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 42
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

dụng đúng theo yêu cầu thiết kế.


Kiểm tra thường xuyên: Là quá trình thường ngày xem xét công trình, bằng mắt hoặc bằng
các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp.
Kiểm tra định kỳ: Là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu
xuống cấp cần khắc phục sớm.
Kiểm tra bất thường: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi có hư hỏng đột xuất
(như công trình bị hư hỏng do gió bão, lũ lụt, động đất, cháy .v.v..). Kiểm tra bất thường đi
kèm với kiểm tra chi tiết cấu kiện.
Kiểm tra chi tiết: Là quá trình khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công trình nhằm đáp ứng
yêu cầu của các loại hình kiểm tra trên. Kiểm tra chi tiết cần đi liền với việc xác định cơ chế
xuống cấp và đi đến giải pháp sửa chữa cụ thể.

b. Phân tích cơ chế xuống cấp:

Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp đang xảy ra theo cơ chế nào.
Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.

c. Đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp:

Sau khi phân tích được cơ chế xuống cấp thì đánh giá xem mức độ và tốc độ xuống cấp đã
đến đâu và yêu cầu phải sửa chữa đến mức nào, hoặc có thể sẽ phá dỡ. Cơ sở để đánh giá
mức độ xuống cấp là công năng hiện có của kết cấu.

d. Xác định giải pháp sửa chữa:

Xuất phát từ mức yêu cầu phải sửa chữa để thiết kế giải pháp sửa chữa cụ thể.

e. Sửa chữa:

Việc sửa chữa công trình được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất với các nội dung cụ thể sau:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình,
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của
quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng
do chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động
đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử
dụng, vận hành công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa.
Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý
và theo dõi.

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 43
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
DỰ ÁN: BỆNH VIỆN SẢN - NHI AN GIANG

IV. QUI TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÁC LOẠI THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI
CÔNG TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TẠI CÔNG TRƯỜNG:

 Trước khi tiến hành một công tác thi công.Nhà thầu tiến hành xác định chủng loại máy móc
thiết bị phục vụ cho công tác thi công này.

 Trước khi đưa thiết bị về công trường kiểm tra thử trước khi đưa thiết bị về công trường, nếu
thiết bị chưa đạt về các tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải tiến hành xác định lại loại máy móc thiết
bị cho phù hợp.Nếu thiết bị đạt tiêu chuẩn thì vận chuyển về lắp dựng tại công trường.

 Trước khi đưa vào sử dụng, tiến hành kiểm tra về độ an toàn của thiết bị khi lắp dựng. Nếu
không đạt yêu cầu thì phải kiểm tra lại quá trình lắp dựng thiết bị, khắc phục các lỗi khi lắp
đặt.Sau khi kiểm tra thiết bị đạt yêu cầu an toàn mới đưa vào sử dụng, vận hành.

(sơ đồ) Xác đinh chủng loại máy móc


thiết bị

Kiểm tra vận hành thử trước khi


đưa về công trình

Lắp đặt thiết bị tại công trình

Kiểm tra an toàn trước khi sử


dụng

Vận hành thiết bị

PHẦN I: BIỆP PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG Trang 44

You might also like