Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
CÁC HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC CƠ BẢN CỦA NHÀ DÂN DỤNG
1.4. Các hệ kết cấu chịu lực cơ bản của nhà dân dụng.
1.4.1. Hệ kết cấu tường xây chịu lực.
- Đặc điểm vật liệu: gạch (đất xét) kích thước 55 × 105 × 220. Trọng lượng 3→
4 kg/ 1viên gạch đặc, mác gạch > 75#(kg/cm2) .
- Khái niệm: Khi toàn bộ tải trọng thẳng đứng và xô ngang { Σ(P, Q) } trước
khi truyền xuống móng → truyền vào tường .Điều kiện là bề dày của tường δtường ≥
220 = gạch đặc.
- Phạm vi ứng dụng: Số tầng ≤ 5 tầng. Chiều cao htầng < 4m.
δtường tầng1 Số tầng
540 5 tầng
450 4 tầng
335 3 tầng
220 2 tầng
220 1 tầng
- Các biện pháp tăng cường khả năng chịu lực của tường gạch.
+ Trong trường hợp chiều dài tường quá lớn → bổ trụ gạch hoặc làm các sườn
đứng bằng cốt thép. Với khoảng cách giữa các bổ trụ, sườn đứng ≤ 3m.
+ Trong trường hợp tường quá cao thì chia tường thành nhiều tầng và đặt các
giằng bằng BTCT với khoảng cách các giằng ≤ 2700.
+ Lợi dụng lớp trát (tô) dùng mác vữa cao 50 - 70 → cố kết khối xây dựng.
Tham khảo 1 số mác vữa xi măng cát theo tỉ lệ về thể tích
XM Cát
#
Vữa 25 1 8 PCB 300
Vữa 50 1 6
Vữa 75 1 4
Vữa 100 1 2,5
- Các loại kết cấu tường xây chịu lực
+ Tường ngang chịu lực: khi các tường bố trí theo phương ngang nhà.
+ Tường dọc chịu lực: khi các tường bố trí theo phương dọc nhà.
+ Tường ngang và dọc kết hợp : khi các tường xây chịu lực được bố trí theo cả
phương ngang và phương dọc nhà. Kết hợp tường ngang và dọc để hạn chế nhược
điểm và tận dụng các ưu điểm của hai loại nêu trên. Độ cứng toàn nhà cao. Mặt bằng
linh động. Tuy nhiên cũng có hạn chế khi công trình có dây chuyền công năng phức
tạp thì khó tổ chức, thiết kế các phòng.
1.4.2. Hệ kết cấu khung chịu lực.
- Đặc điểm: có thể dùng bằng thảo mộc ( tre, gỗ ), bê tông cốt thép, thép, hỗn
hợp BTCT+Thép.
- Khái niệm: Trước khi toàn bộ tải trọng của công trình truyền xuống móng
phải thông qua hệ thống giằng dầm cột. Điều kiện: Dầm, dàn, cột liên kết cứng. Tường
có nhiệm vụ bao che
2.1. Móng.
2.1.1. Khái niệm:
Móng là bộ phận kết cấu nằm dưới cùng của nhà. Có nhiệm vụ nhận toàn bộ tải
trọng của công trình và truyền xuống nền của móng.
2.1.1. Phân loại
- Theo hình thức móng
+ Móng đơn:
+ Móng băng: nóng chạy suốt theo sơ chiều dài của tường.
+ Móng bè: tải trọng của công trình quá lớn Σ(P,Q) >>, móng bằng > 75 diện
tích đất làm nhà.
- Theo vật liệu
+ Gạch đá
+ Bê tông
+ BTCT
- Theo tính chất làm việc của móng
+ Móng cứng: chịu nén (BTCT, gạch đá, hoặc hổn hợp)
+ Móng mềm vừa chịu nén vừa uốn + xoắn + kéo (BTCT)
* Góc chịu lực: góc hợp bởi mặt phẳng nằm ngang của đáy móng và mặt phẳng đi qua
đáy móng với mặt phẳng tựa theo phần giật cấp của móng ( trong góc chịu lực vật liệu
tham gia làm việc ).
Móng cứng: góc ≥ 60o
Móng mềm: góc ≥ 45o
2.1.3. Các bộ phận của móng.
Từ dưới cùng đi lên gồm: đệm (lót móng) →đế, gối → cổ móng ( tường móng )
→ cột.
+ Đệm móng: là bộ phận dưới cùng của móng. Có nhiệm vụ: Chuẩn bị mặt
bằng và làm phẳng mặt bằng thi công. Trong trường hợp móng bằng BTCT thì lớp
đệm phải là bằng đá dăm hoặc bằng gạch vỡ, mác 50 dày 100 để bảo vệ BTCT không
bị mất nước trong quá trình thi công.Trong trường hợp móng dùng vật liệu đá gạch ,
phần đệm móng chỉ dùng bằng cát vàng hoặc cát đen dày 50.
- Đế, gối: 2 bộ phận chịu lực chính của móng. Diện tích đế móng phụ thuộc tải
trọng và khả năng chịu tải của đất .
- Cổ móng, tường móng: là bộ phận trung gian truyền lực từ cột hoặc, chiều cao
của cổ móng, tường móng thay đổi theo độ chôn sâu của móng.
Bề rộng của tường móng (cổ móng) > tường (cột) phía trên từ 50 ÷ 70/1phía
2.2. Các trường hợp đặc biệt của móng.
2.2.1. Móng tại vị trí khe lún và khe nhiệt.
2.2.1.1- Khe lún: vạch thẳng đứng chạy từ mái nhà → hết phần móng. Chia kết cấu
công trình thành nhiều đoạn độc lập. Bề rộng của khe 20-30mm
- Các trường hợp phải bố trí khe lún
+ Khi chiều dài của nhà quá dài > 48m
+ Chênh nhau về tải trọng (chiều cao) giữa các khối
∆h > 10m
+ Khi địa chất (rđ) của các lớổitong khu vực xây dựng công trình không đều.
+ Khi phương làm việc của kết cấu thay đổi
Khe lún
2.2.1.2- Khe nhiệt : là vạch thẳng đứng chạy từ mái nhà → mặt trên của móng. Chia
kết cấu công trình thành nhiều đoạn độc lập. Bề rộng của khe 20-30mm
+ Bệ lồi giúp tường vuông chắc, bám chặt với nền đất.
+ Bệ lõm tạo cho cảm giác nhẹ nhàng sử dụng của kiến trúc hiện đại.
- Giằng tường: chống nứt cục bộ cho tường do lún không đều khi bố trí giằng
dưới chân tường.......nhưng giằng còn có thể bố trí trên đầu thân tường, hoặc ở giữa
thân tường trong trường hợp này có thể kết hợp giằng làm lanh tô cho cửa. Giằng
tường phải chạy theo chu vi của tường và đóng kín mới có tác dụng tốt. Vật liệu chế
tạo giằng tường bằng BTCT là chủ yếu. Kích thước bề rộng của giằng = bề dày tường,
chiều cao của giằng tường đúng bằng n x ( kt viên gạch + mạch vữa ) .
- Lanh tô và Ô văng là 2 bộ phận phía trên của cửa sổ và cửa đi .
+ Lanh tô đỡ các tải trọng bên trên của cửa. Vật liệu chế tạo = thép, gỗ, bê tông
cốt thép (liên kết với tường gạch tốt). Lanh tô = BTCT có kích thước giống với giằng
tường.
+ Ô văng công dụng chống hắt nắng và nước mưa. Vật liệu chế tạo BTCT, kim
loại, gỗ ngói và cấu tạo vươn ra khỏi tường từ 100 đến 1000.Ô văng: BTCT , δ = 50 ÷
100.
Lanh tô và Ô văng có thể kết hợp hoặc tách rời. Ngoài ra lanh tô có thể kết hợp
với giằng tường.
- Mái đua là bộ phận phía trên của tường có nhiệm vụ trang trí và bảo vệ cho
thân tường bên dưới.Mái đua còn có công dụng cấu tạo hệ thống máng xối (sênô) bên
trong. Mái đua có thể nhô ra khỏi thân tường từ 200 đén 2000. Gọi V là độ vươn ra
khỏi tường khi V mái đua > 400 thì phải có kết cấu đỡ mái đua
- Tường chắn mái: phần tường nằm phía trên cùng của thân tường hoặc của
mái đua có nhiệm vụ trang trí và bao che bảo vệ cho tấm lợp. Trên cùng của tường
chắn mái có đỉnh tường thường được cấu tạo trát nghiên vào bên trong.
4.4.1 Thân thang : là kết cấu nghiêng mà trên đó có tổ chức bậc sao cho số bậc
3<sb<18
Bề rộng thân thang ≥ 1,2 CTCC
≥ 0,9 nhà ở
Và phụ thuộc vào điều kiện thoát người.
4.4.2 Chiếu nghỉ:
- Là bộ phận nằm ngang trung gian nối liền các thân thang là nơi dùng để nghỉ
chân và thay đổi hướng đi. Bcn≥ BTTh
4.4.3 Các chi tiết
+ Gọi bb: là bề rộng của bậc
hb: Là chiều cao của bậc
2hb + bb = 600 ÷ 640 mm
hb: 100 ÷ 200
bb: 200 ÷ 350
+ Gọi C là khoảng cách giữa hai tay vịn
C ≥ 100 để cứu hoả
+ Gọi e là khoảng cách từ mép bậc cuối cùng đến hành lang
d ≥ 600
4.4.3. Các kiểu chịu lực của thân thang
- Kiểu bản chịu lực
- Kiểu cốn ( dầm nghiêng, li mông ) chịu lực
CHƯƠNG 5: SÀN NHÀ
5.1 Khái niệm: Là bộ phận ngăn chia không gian theo chiều đóng chia công trình ra
làm nhiều tầng đều hoặc không đều.
- Sàn được xem như một bộ phận kết cấu làm việc theo phương ngang.
- Yêu cầu phải đảm bảo về độ cứng, không võng quá mức, chống cháy, cách
âm, chống thấm dễ làm vệ sinh (lau chùi) , trang trí đẹp.
5.2 Phân loại:
- Vật liệu:
+ BTCT
+ Gỗ
+ Thép - chịu uốn
- Biện pháp thí dụ:
+ Thi công tại chổ.
+ Thi công lắp ghép.
- Tính chất làm việc của kết cấu.
+ Sàn bản
Phạm vi ứng dụng: Dùng làm hành lang, khu phụ r ≤ 3000
+ Sàn sườn
+ Sàn dày sườn ( gồm một hệ thống dầm )
+ Sàn giao thoa, ô cờ (gồm 2 hệ thống dầm đều nhau )
⎛1 1⎞
hd = ⎜ ÷ ⎟l
⎝ 15 25 ⎠
Dùng cho các ô sàn có diện tích vuông và gần vuông
+ Sàn bản dầm ( gồm 2 hệ thống dầm không đều nhau có dầm chính và dầm
phụ )
- Sàn nấm (sàn không dầm) : sàn được kê trực tiếp lên các đầu cột.
Phạm vi ứng dụng :Dùng cho các công trình chịu tải trọng lớn, nhà công
nghiệp.
5.3 Cấu tạo sàn nhà bằng BTCT toàn khối loại bản dầm
5.3.1 Kết cấu chịu lực của sàn nhà
- Sàn nhà được kê lên tường và dầm phụ, hoặc dầm phụ với dầm phụ bề dày δ =
60 ÷100
- Dầm phụ kê lên dầm chính và tường, dầm chính với dầm chính, chiều dài tính
toán của dầm phụ (ltt)thường 3÷6m và đặt cách khoảng 1,5 ÷3m
Tiết Diện dầm phụ:
⎛1 1 ⎞
hdp = ⎜ ÷ ⎟ ltt
⎝ 12 20 ⎠
⎛1 2⎞
bdp= ⎜ ÷ ⎟ hdc
⎝3 3⎠
- Dầm chính kê lên tường và cột; hoặc cột với cột, chiều dài tính toán (ltt)dầm
chính 4÷9m và đặt cách khoảng: 4000÷6000.
Tiết Diện dầm chính :
⎛1 1 ⎞
hdc = ⎜ ÷ ⎟ ltt
⎝ 8 15 ⎠
⎛1 2⎞
bdc= ⎜ ÷ ⎟ hdc
⎝3 3⎠
- Đặc biệt đối với dầm công xôn (dầm console)
⎛1 1⎞
hcs = ⎜ ÷ ⎟ ltt dcs
⎝4 7⎠
⎛1 2⎞
bcs = ⎜ ÷ ⎟ hcs
⎝3 3⎠
- Sàn kê lên tường 1 đoạn g, g ≥120. Dầm phụ kê vào tường một đoạn : g dầm
phụ ≥ 150. Dầm chính kê vào tường : g dầm chính ≥ 200
- Các tấm lát phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng và trang trí khác nhau về độ lớn,
màu sắc, chất liệu.
- Ví dụ Sàn lát gỗ:
+ Gỗ mặt (nhóm, tên) δ = 12÷15
+ Lớp giấy dầu (chống mối mọt)
+ Ván đệm δ = 15÷20
+ Đá gỗ Kích Thước 40×40 cách khoảng 400÷500
+ Vữa xi măng làm phẳng δ =20, Mac 25
+ BTCT chịu lực δ = 80÷100
+ Trát trần bằng vữa xi măng 75, δ = 15
+ Lăn sơn
- Ví dụ Sàn lát bằng đá Granit
CHƯƠNG VI: MÁI NHÀ
Li tô
6.4/ Cách vẽ vì kèo
- Vì kèo, bán kèo là cấu kiện kết cấu làm việc theo phương ngang, cấu kiện này
được tổ hợp bằng các thanh sao cho trong các thanh chỉ tồn tại lực dọc N. Vật liệu chế
tạo bằng gỗ, thép, BTCT hoặc hổn hợp.
Hình vẽ
- Cách vẽ:
+ Trục của các thanh đồng qui và có thể đi qua trục gối tựa
Hình vẽ
+ Khống chế độ võng f. Độ võng f phụ thuộc vào vật liệu chế tạo, kỹ thuật thi
⎡ 1 1 ⎤
công vì kèo. f = ⎢ ÷ ltt. Do đó khi thiết kế, gia công vì kèo bụng kèo phải
⎣ 200 400 ⎥⎦
được nâng lên trước 1 đoạn f
Hình vẽ