You are on page 1of 30

CẤU TẠO KIẾN TRÚC

CHƯƠNG 1
CÁC HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC CƠ BẢN CỦA NHÀ DÂN DỤNG

1.1. Ý nghĩa môn học


Nghiên cứu các lý luận cùng các nguyên tắc cơ bản để thiết kế các chi tiết bộ
phận cấu tạo công trình. Thỏa mãn 2 mục tiêu.
- Tạo ra vỏ bọc
- Xác định hệ kết cấu trương ứng với vỏ bọc
Ngoài ra môn học này còn đưa ra các cấu tạo thường sử dụng. Đồng thời chỉ ra
hướng giải quyết các cấu tạo đó cho phù hợp với kiến trúc hiện đại và sự thay đổi của
khoa học kỹ thuật.
1.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến thiết kế chi tiết cấu tạo.
Đặt vấn đề: Vỏ bọc bao che cho nội dung chức năng sử dụng bên trong nhà
,chống chọi với những điều kiện bất lợi đến họat động con người.
1.2.1. Điều kiện khí hậu tự nhiên:
- Chế độ bức xạ của mặt trời gây ra nắng nóng nhiệt độ lúc 14h max → chống
nóng cho tường, mái nhà...
- Chế độ gió → tổ chức thông gió.→ Kết cấu chống dao động…
- Chế độ mưa, tuyết → thiết kế mái nhà…
- Chế độ thủy văn → thiết kế nền nhà, cấu tạo của nền nhà…
- Chế độ địa hình địa mạo → Địa hình độ chênh cao của khu vực.
- Địa chất → móng và độ sâu chôn móng…

1.2.2. Tác nhân do con người.


- Con người tạo ra tải trọng tĩnh (tĩnh tải) hoặc tải trọng lâu dài trong quá trình
chế tạo và lắp dựng các cấu kiện.
- Tạo ra các họat tải khi sử dụng: hoạt động đi lại, vận chuyển máy...Đây là các
tải trọng tức thời.
1.3. Các bộ phận cấu tạo nhà dân dụng.
Tổng thể vỏ bọc ngôi nhà có thể chia thành 3 bộ phận lớn
- Đế nhà: móng, nền
-Thân nhà : tường, cột, cầu thang, sàn
-Mái nhà : tấm lợp, kết cấu mang lực mái

1.4. Các hệ kết cấu chịu lực cơ bản của nhà dân dụng.
1.4.1. Hệ kết cấu tường xây chịu lực.
- Đặc điểm vật liệu: gạch (đất xét) kích thước 55 × 105 × 220. Trọng lượng 3→
4 kg/ 1viên gạch đặc, mác gạch > 75#(kg/cm2) .
- Khái niệm: Khi toàn bộ tải trọng thẳng đứng và xô ngang { Σ(P, Q) } trước
khi truyền xuống móng → truyền vào tường .Điều kiện là bề dày của tường δtường ≥
220 = gạch đặc.
- Phạm vi ứng dụng: Số tầng ≤ 5 tầng. Chiều cao htầng < 4m.
δtường tầng1 Số tầng
540 5 tầng
450 4 tầng
335 3 tầng
220 2 tầng
220 1 tầng
- Các biện pháp tăng cường khả năng chịu lực của tường gạch.
+ Trong trường hợp chiều dài tường quá lớn → bổ trụ gạch hoặc làm các sườn
đứng bằng cốt thép. Với khoảng cách giữa các bổ trụ, sườn đứng ≤ 3m.

+ Trong trường hợp tường quá cao thì chia tường thành nhiều tầng và đặt các
giằng bằng BTCT với khoảng cách các giằng ≤ 2700.
+ Lợi dụng lớp trát (tô) dùng mác vữa cao 50 - 70 → cố kết khối xây dựng.
Tham khảo 1 số mác vữa xi măng cát theo tỉ lệ về thể tích
XM Cát
#
Vữa 25 1 8 PCB 300
Vữa 50 1 6
Vữa 75 1 4
Vữa 100 1 2,5
- Các loại kết cấu tường xây chịu lực
+ Tường ngang chịu lực: khi các tường bố trí theo phương ngang nhà.

+ Tường dọc chịu lực: khi các tường bố trí theo phương dọc nhà.
+ Tường ngang và dọc kết hợp : khi các tường xây chịu lực được bố trí theo cả
phương ngang và phương dọc nhà. Kết hợp tường ngang và dọc để hạn chế nhược
điểm và tận dụng các ưu điểm của hai loại nêu trên. Độ cứng toàn nhà cao. Mặt bằng
linh động. Tuy nhiên cũng có hạn chế khi công trình có dây chuyền công năng phức
tạp thì khó tổ chức, thiết kế các phòng.
1.4.2. Hệ kết cấu khung chịu lực.
- Đặc điểm: có thể dùng bằng thảo mộc ( tre, gỗ ), bê tông cốt thép, thép, hỗn
hợp BTCT+Thép.
- Khái niệm: Trước khi toàn bộ tải trọng của công trình truyền xuống móng
phải thông qua hệ thống giằng dầm cột. Điều kiện: Dầm, dàn, cột liên kết cứng. Tường
có nhiệm vụ bao che

giằng, dầm, cột


Σ tải trọng móng

- Phạm vi ứng dụng: Từ thấp tầng cho đến cao tầng


- Tiết diện cột tầng 1 có thể chọn sơ bộ như sau :
+ Với điều kiện áp dụng :L ≤ 6m ,B ≤ 4m ; H tầng ≤ 4m, số tầng ≤ 10 tầng
Nếu Td là tiết diện cột tầng 1
Tiết diện (cột tầng 1) Số tầng
200 × 1000 10
200 × 900 9
……………………………………………
200 × 300 3
200 × 200 2
200 × 200 1
- Các loại kết cấu khung chịu lực
+ Khung trọn vẹn: đủ dầm ngang, dọc
+ Khung khuyết: 1 trong 2 hệ thống dầm mất đi → hạn chế về mặt chịu lực
hoặc phạm vi sử dụng kém hơn so với khung trọn vẹn.
Chương 2: MÓNG VÀ NỀN

2.1. Móng.
2.1.1. Khái niệm:
Móng là bộ phận kết cấu nằm dưới cùng của nhà. Có nhiệm vụ nhận toàn bộ tải
trọng của công trình và truyền xuống nền của móng.
2.1.1. Phân loại
- Theo hình thức móng
+ Móng đơn:

+ Móng băng: nóng chạy suốt theo sơ chiều dài của tường.

+ Móng bè: tải trọng của công trình quá lớn Σ(P,Q) >>, móng bằng > 75 diện
tích đất làm nhà.
- Theo vật liệu
+ Gạch đá
+ Bê tông
+ BTCT
- Theo tính chất làm việc của móng
+ Móng cứng: chịu nén (BTCT, gạch đá, hoặc hổn hợp)
+ Móng mềm vừa chịu nén vừa uốn + xoắn + kéo (BTCT)
* Góc chịu lực: góc hợp bởi mặt phẳng nằm ngang của đáy móng và mặt phẳng đi qua
đáy móng với mặt phẳng tựa theo phần giật cấp của móng ( trong góc chịu lực vật liệu
tham gia làm việc ).
Móng cứng: góc ≥ 60o
Móng mềm: góc ≥ 45o
2.1.3. Các bộ phận của móng.
Từ dưới cùng đi lên gồm: đệm (lót móng) →đế, gối → cổ móng ( tường móng )
→ cột.
+ Đệm móng: là bộ phận dưới cùng của móng. Có nhiệm vụ: Chuẩn bị mặt
bằng và làm phẳng mặt bằng thi công. Trong trường hợp móng bằng BTCT thì lớp
đệm phải là bằng đá dăm hoặc bằng gạch vỡ, mác 50 dày 100 để bảo vệ BTCT không
bị mất nước trong quá trình thi công.Trong trường hợp móng dùng vật liệu đá gạch ,
phần đệm móng chỉ dùng bằng cát vàng hoặc cát đen dày 50.
- Đế, gối: 2 bộ phận chịu lực chính của móng. Diện tích đế móng phụ thuộc tải
trọng và khả năng chịu tải của đất .
- Cổ móng, tường móng: là bộ phận trung gian truyền lực từ cột hoặc, chiều cao
của cổ móng, tường móng thay đổi theo độ chôn sâu của móng.

Bề rộng của tường móng (cổ móng) > tường (cột) phía trên từ 50 ÷ 70/1phía
2.2. Các trường hợp đặc biệt của móng.
2.2.1. Móng tại vị trí khe lún và khe nhiệt.
2.2.1.1- Khe lún: vạch thẳng đứng chạy từ mái nhà → hết phần móng. Chia kết cấu
công trình thành nhiều đoạn độc lập. Bề rộng của khe 20-30mm
- Các trường hợp phải bố trí khe lún
+ Khi chiều dài của nhà quá dài > 48m
+ Chênh nhau về tải trọng (chiều cao) giữa các khối
∆h > 10m
+ Khi địa chất (rđ) của các lớổitong khu vực xây dựng công trình không đều.
+ Khi phương làm việc của kết cấu thay đổi

Khe lún

2.2.1.2- Khe nhiệt : là vạch thẳng đứng chạy từ mái nhà → mặt trên của móng. Chia
kết cấu công trình thành nhiều đoạn độc lập. Bề rộng của khe 20-30mm

- Các trường hợp phải bố trí khe nhiệt


+ Khi Vật liệu chế tạo công trình chủ yếu : kim loại l ≥ 60m
+ Khi Vật liệu chế tạo công trình chủ yếu : gạch, đá l ≥ 100m
* Lưu ý : Khe lún có thể thực hiện thay nhiệm vụ khe nhiệt. Khe nhiệt dùng
trong xây dựng cầu đường. Mục đích của việc bố trí khe lún và khe nhiệt là chống nứt
do hiện tượng lún không đều và do giãn nỡ vì nhiệt.
2.2.2. Móng nhà mới tiếp giáp móng nhà cũ.
Móng của nhà mới không được đào sâu hơn móng của nhà cũ. Có biện pháp thi
công thích hợp.
- Thi công móng so le.
- Có biện pháp kè chắn toàn bộ nhà cũ.

2.3. Gia cố nền của móng


- Dùng biện pháp cơ học
+ Đầm, rung
+ Đóng cọc : cọc thực vật, cọc bê tông ….
- Dùng biện pháp thay đất cũ bằng đất mới có khả năng chịu tải tốt hơn
- Dùng hoá chất
2.4. Nền nhà.
2.4.1. Khái niệm: là bộ phận nằm trong chu vi của từơng móng và nhô cao khỏi mặt
đất từ 200 ÷ 1200, trường hợp đặc biệt có khi lên đến 3000, sự thay đổi chiều cao của
nền do tính chất công trình (tôn. giáo,quyền lực nhà nước,… ) và qui hoạch.
2.4.2. Cấu tạo các bộ phận trong nền nhà đặc.
2.4.2.1. Mặt nền
- Áo nền: vật liệu thường dùng gạch, đá, gỗ có công dụng trang trí, và bảo vệ cho
lớp kết cấu chịu lực của mặt nền
- Kết cấu chịu lực của mặt nền.
+ BT gạch vỡ σ = 100÷200
+ BT đá dăm (4×6) mác 50 ÷100
+ BT đá 2×4
+ BT đã 1×2 σ = 50÷200
+ BT đá mi mác 100÷200
2.4.2.2. Phần đắp thêm:
Có công dụng tôn cao nền theo đúng độ cao thiết kế. Thường dùng các vật liệu
cát, sỏi, đất, hỗn hợp. Thi công đổ thành từng lớp dày 200, tưới nước đầm kỹ.
2.4.3. Nền nhà rỗng khác nền nhà đặc
Nền nhà rỗng gồm :
- Mặt nền
+ Áo nền
+ KC chịu lực mặt nền
- Phần đắp thêm không có để tránh ẩm cho nền do hiện tượng mao dẫn nước từ
mặt đất tự nhiên lên. Trong nền nhà rỗng phần đắp thêm được thay thế bằng gạch cuốn
hoặc gối tựa = BTCT để nâng đỡ kết cấu chịu lực của mặt nền.Khi dùng gạch cuốn để
nâng đỡ kết cấu chịu lực của mặt nền phải cấu tạo lỗ thông gió làm khô nền. Bên ngoài
lỗ thông gió bọc lưới để chống trộm và côn trùng phá hoại. (lưới thép φ 3 ÷ 12 cách
khoảng 5 ÷ 100 )
Nền rỗng để chống ẩm dùng chứa lương thực, thực phẩm thuốc men, đạn dược
vũ khí, kho giống thực vật.
Đối với nền đặc có thể tạm thời chuyển qua nền nhà rỗng bằng cách kê các tấm
gỗ hoặc thép lên phía trên nền.
Chương 3: TƯỜNG

3.1. Khái niệm và phân loại


Là bộ phận ngăn chia không gian và bao che không gian trên mặt phẳng nằm
ngang.
Tường còn được xem như là một kết cấu chịu lực theo phương thẳng đứng khi
bề dày tường ≥ 220 và xây bằng gạch đặc .
Đất sét.
Xi măng
- Vật liệu
Đá ong
Đá
Tường trong
- Vị trí: Tường trong
Tường dẫn hướng

T ườn g chịu lực


- Kết cấu:
Tường tự mang
3.2. Kích thước tường gạch

3.3. Các bộ phận của tường.


- Bệ tường là bộ phận nằm ngay dưới chân tường có công dụng giúp thân tường
bên trên tránh các lực va chạm, xâm thực của môi trường, phá hoại của côn trùng.

+ Bệ lồi giúp tường vuông chắc, bám chặt với nền đất.
+ Bệ lõm tạo cho cảm giác nhẹ nhàng sử dụng của kiến trúc hiện đại.
- Giằng tường: chống nứt cục bộ cho tường do lún không đều khi bố trí giằng
dưới chân tường.......nhưng giằng còn có thể bố trí trên đầu thân tường, hoặc ở giữa
thân tường trong trường hợp này có thể kết hợp giằng làm lanh tô cho cửa. Giằng
tường phải chạy theo chu vi của tường và đóng kín mới có tác dụng tốt. Vật liệu chế
tạo giằng tường bằng BTCT là chủ yếu. Kích thước bề rộng của giằng = bề dày tường,
chiều cao của giằng tường đúng bằng n x ( kt viên gạch + mạch vữa ) .
- Lanh tô và Ô văng là 2 bộ phận phía trên của cửa sổ và cửa đi .
+ Lanh tô đỡ các tải trọng bên trên của cửa. Vật liệu chế tạo = thép, gỗ, bê tông
cốt thép (liên kết với tường gạch tốt). Lanh tô = BTCT có kích thước giống với giằng
tường.
+ Ô văng công dụng chống hắt nắng và nước mưa. Vật liệu chế tạo BTCT, kim
loại, gỗ ngói và cấu tạo vươn ra khỏi tường từ 100 đến 1000.Ô văng: BTCT , δ = 50 ÷
100.
Lanh tô và Ô văng có thể kết hợp hoặc tách rời. Ngoài ra lanh tô có thể kết hợp
với giằng tường.

Các dạng Lanh tô


- Bệ cửa sổ là bộ phận nằm ngay mép dưới của cửa và nhô ra khỏi thân tường
từ 20 đến 200. Có nhiệm vụ trang trí và bảo vệ tường khỏi mưa bụi.

- Mái đua là bộ phận phía trên của tường có nhiệm vụ trang trí và bảo vệ cho
thân tường bên dưới.Mái đua còn có công dụng cấu tạo hệ thống máng xối (sênô) bên
trong. Mái đua có thể nhô ra khỏi thân tường từ 200 đén 2000. Gọi V là độ vươn ra
khỏi tường khi V mái đua > 400 thì phải có kết cấu đỡ mái đua
- Tường chắn mái: phần tường nằm phía trên cùng của thân tường hoặc của
mái đua có nhiệm vụ trang trí và bao che bảo vệ cho tấm lợp. Trên cùng của tường
chắn mái có đỉnh tường thường được cấu tạo trát nghiên vào bên trong.

3.4. Các trường hợp đặc biệt của tường


- Tường (khu WC.) có chứa các hệ thống ống kỹ thuật
+ Yêu cầu chung khi thiết kế các khu vệ sinh cùng trên 1 mặt bằng gom về 1
khu vực để tận dụng khả năng sử dụng hầm rút. Khác tầng thì cần các khu W.C phải
trùng lên nhau ( đồng trục )
+ Tiết diện của hộp phụ thuộc số lượng ống thoát.,cấp và kích thước của ống
Kích thước hộp tường kỹ thuật trên mặt bằng ≥200×200.
+ Trên hộp kỹ thuật phải chừa cửa để xử lý hỏng hóc, kích thước ≥200×200.
hình
- Tường có ống đổ rác
+ Tường có ống thoát rác: dùng cho các chung cư ≥ 5 tầng
+ Vị trí : gần đường giao thông đứng (cầu thang)
+ Tiết diện ống : Ø ≥ 30
- Tường có ống thoát khói
+ Thiết diện lỗ thoát khói105×220, các tường bao quanh lỗ ≥ 150. Tường ngăn
giữa các lỗ ≤110. Trong lỗ phải miết bằng đất sét để không có bụi mồ hóng hoặc thay
bằng các ống gang, thép gốm sành.
hình
CHƯƠNG IV: CẦU THANG

4.1 Khái niệm và yêu cầu


- Khái niệm: Cầu thang là một bộ phận giao thông để nối các không gian chức
năng không cùng cao độ, cầu thang là bộ phận kết cấu làm việc phương ngang.
- Yêu cầu: Đảm bảo đi lại thuận lợi, đủ cường độ (bền vững), đủ độ cứng và có
khả năng chống cháy tốt nhất, dễ làm vệ sinh.
4.2 Phân loại cầu thang
- Số đợt thang, vế thang, thân thang
+ Có rất nhiều loại cầu thang khi tính theo vế thang, tuy nhiên trong thực tế
người ta chỉ dùng tối đa đến 5 vế.
- Phân loại theo hình thức U, L, C (xoắn thuộc hai tầng)
+ Phân loại theo vật liệu
+ BTCT
+ Thép
+ Đá, gạch.
4.3 Độ dốc cầu thang
- Là góc α : Được xác định bởi mặt phẳng nghiêng của thân thang và mặt phẳng
ngang,α phụ thuộc vào tính chất của cầu thang
α ≤ 300 Công Trình công cộng
0
α ≤ 35 Nhà ở
0
α ≤ 45 Thoát người
0
α ≤ 60 Kỹ thuật
α ≤ 750, 900 Thăm bể nước, lên mặt nhà.
4.4 Các bộ phận của cầu thang

4.4.1 Thân thang : là kết cấu nghiêng mà trên đó có tổ chức bậc sao cho số bậc
3<sb<18
Bề rộng thân thang ≥ 1,2 CTCC
≥ 0,9 nhà ở
Và phụ thuộc vào điều kiện thoát người.
4.4.2 Chiếu nghỉ:
- Là bộ phận nằm ngang trung gian nối liền các thân thang là nơi dùng để nghỉ
chân và thay đổi hướng đi. Bcn≥ BTTh
4.4.3 Các chi tiết
+ Gọi bb: là bề rộng của bậc
hb: Là chiều cao của bậc
2hb + bb = 600 ÷ 640 mm
hb: 100 ÷ 200
bb: 200 ÷ 350
+ Gọi C là khoảng cách giữa hai tay vịn
C ≥ 100 để cứu hoả
+ Gọi e là khoảng cách từ mép bậc cuối cùng đến hành lang
d ≥ 600
4.4.3. Các kiểu chịu lực của thân thang
- Kiểu bản chịu lực
- Kiểu cốn ( dầm nghiêng, li mông ) chịu lực
CHƯƠNG 5: SÀN NHÀ

5.1 Khái niệm: Là bộ phận ngăn chia không gian theo chiều đóng chia công trình ra
làm nhiều tầng đều hoặc không đều.
- Sàn được xem như một bộ phận kết cấu làm việc theo phương ngang.
- Yêu cầu phải đảm bảo về độ cứng, không võng quá mức, chống cháy, cách
âm, chống thấm dễ làm vệ sinh (lau chùi) , trang trí đẹp.
5.2 Phân loại:
- Vật liệu:
+ BTCT
+ Gỗ
+ Thép - chịu uốn
- Biện pháp thí dụ:
+ Thi công tại chổ.
+ Thi công lắp ghép.
- Tính chất làm việc của kết cấu.
+ Sàn bản

Phạm vi ứng dụng: Dùng làm hành lang, khu phụ r ≤ 3000
+ Sàn sườn
+ Sàn dày sườn ( gồm một hệ thống dầm )
+ Sàn giao thoa, ô cờ (gồm 2 hệ thống dầm đều nhau )
⎛1 1⎞
hd = ⎜ ÷ ⎟l
⎝ 15 25 ⎠
Dùng cho các ô sàn có diện tích vuông và gần vuông
+ Sàn bản dầm ( gồm 2 hệ thống dầm không đều nhau có dầm chính và dầm
phụ )
- Sàn nấm (sàn không dầm) : sàn được kê trực tiếp lên các đầu cột.

Phạm vi ứng dụng :Dùng cho các công trình chịu tải trọng lớn, nhà công
nghiệp.
5.3 Cấu tạo sàn nhà bằng BTCT toàn khối loại bản dầm
5.3.1 Kết cấu chịu lực của sàn nhà
- Sàn nhà được kê lên tường và dầm phụ, hoặc dầm phụ với dầm phụ bề dày δ =
60 ÷100
- Dầm phụ kê lên dầm chính và tường, dầm chính với dầm chính, chiều dài tính
toán của dầm phụ (ltt)thường 3÷6m và đặt cách khoảng 1,5 ÷3m
Tiết Diện dầm phụ:
⎛1 1 ⎞
hdp = ⎜ ÷ ⎟ ltt
⎝ 12 20 ⎠
⎛1 2⎞
bdp= ⎜ ÷ ⎟ hdc
⎝3 3⎠
- Dầm chính kê lên tường và cột; hoặc cột với cột, chiều dài tính toán (ltt)dầm
chính 4÷9m và đặt cách khoảng: 4000÷6000.
Tiết Diện dầm chính :
⎛1 1 ⎞
hdc = ⎜ ÷ ⎟ ltt
⎝ 8 15 ⎠
⎛1 2⎞
bdc= ⎜ ÷ ⎟ hdc
⎝3 3⎠
- Đặc biệt đối với dầm công xôn (dầm console)
⎛1 1⎞
hcs = ⎜ ÷ ⎟ ltt dcs
⎝4 7⎠
⎛1 2⎞
bcs = ⎜ ÷ ⎟ hcs
⎝3 3⎠
- Sàn kê lên tường 1 đoạn g, g ≥120. Dầm phụ kê vào tường một đoạn : g dầm
phụ ≥ 150. Dầm chính kê vào tường : g dầm chính ≥ 200

5.3.2 Lớp áo sàn


- Công dụng: Bảo vệ cho lớp kết cấu chịu lực sàn (chống mài mòn, xâm thực ...
- Trang trí mặt sàn
5.4 Trang trí mặt sàn (nền)
- Lát gạch, đá, gỗ, trát đá granitô
- Kết dính với sàn BTCT hoặc nền nhà bằng vữa xi măng: ð =15÷20 mm ( lớp
vật liệu này còn có khả năng làm phẳng và tạo dốc cho sàn ) hoặc kết dính bằng
keo ð = 0,2÷1mm

- Các tấm lát phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng và trang trí khác nhau về độ lớn,
màu sắc, chất liệu.
- Ví dụ Sàn lát gỗ:
+ Gỗ mặt (nhóm, tên) δ = 12÷15
+ Lớp giấy dầu (chống mối mọt)
+ Ván đệm δ = 15÷20
+ Đá gỗ Kích Thước 40×40 cách khoảng 400÷500
+ Vữa xi măng làm phẳng δ =20, Mac 25
+ BTCT chịu lực δ = 80÷100
+ Trát trần bằng vữa xi măng 75, δ = 15
+ Lăn sơn
- Ví dụ Sàn lát bằng đá Granit
CHƯƠNG VI: MÁI NHÀ

6.1/ Khái niệm và yêu cầu


Khái niệm :Mái nhà là bộ phận trên cùng bao che và bảo vệ cho các bộ phận
bên dưới. Mái nhà còn là một bộ phận trang trí chính cho ngôi nhà. Về mặt kết cấu mái
nhà được xem là kết cấu làm việc theo phương ngang.
Yêu cầu khi thiết kế mái nhà : Đảm bảo về cường độ, độ cứng, chống rét, nóng
chống thấm (dột), cách âm, trang trí đẹp
6.2/ Độ dốc của mái nhà
Hình vẽ
- Khái niệm độ dốc i
hcd
i= (của cùng cạnh xiên).100%
hcb
i < 7% → mái bằng
i > 7% → mái dốc
tính chất
- Độ dốc mái nhà phụ thuộc
hình thức kiến trúc
+ Ví dụ
Mái bằng bê tông i = 2÷3% (có sử dụng mái nhà) và 3% < i <7% (không sử
dụng mái nhà).Ngói α > 300.Tôn α ≥ 150
6.3 Các bộ phận của mái nhà
- Mái nhà gồm hai bộ phận là kết cấu mang lực mái và tấm lợp
Kết cấu mang lực mái nhà là
- Đối với nhà mái bằng hệ thống dầm ngang và dọc

Tấm lợp: tấm sàn, ô sàn

Tấm lợp: ngói, tôm, fibrôxi măng,


Onduline….
- Đối với mái dốc
tường thu hồi
Kết cấu mang lực mái dầm nghiêng
vì kèo, bán kèo
Xà gồ
cầu phong

Li tô
6.4/ Cách vẽ vì kèo
- Vì kèo, bán kèo là cấu kiện kết cấu làm việc theo phương ngang, cấu kiện này
được tổ hợp bằng các thanh sao cho trong các thanh chỉ tồn tại lực dọc N. Vật liệu chế
tạo bằng gỗ, thép, BTCT hoặc hổn hợp.
Hình vẽ
- Cách vẽ:
+ Trục của các thanh đồng qui và có thể đi qua trục gối tựa
Hình vẽ
+ Khống chế độ võng f. Độ võng f phụ thuộc vào vật liệu chế tạo, kỹ thuật thi
⎡ 1 1 ⎤
công vì kèo. f = ⎢ ÷ ltt. Do đó khi thiết kế, gia công vì kèo bụng kèo phải
⎣ 200 400 ⎥⎦
được nâng lên trước 1 đoạn f
Hình vẽ

You might also like