Professional Documents
Culture Documents
Phương pháp tính sức chịu tải của cọc tre: trong giai đoạn thiết kế giả sử sau khi đóng cọc tre
đất nền đạt được độ chặt nào đó ( thông qua hệ số rỗng) từ đó tính được sức chịu tải đất nền lấy đó
làm căn cứ thiết kế móng (hoặc có thể giả sử sức chịu tải đất nền sau khi đóng cọc). Nên dự tính
sức chịu tải và độ lún của móng cọc tre hoặc cọc tràm bằng các phương pháp tính toán theo thông
lệ.
Sau khi đóng cọc xong làm thí ngiệm lại để kiểm tra sức chịu tải của nền đất nếu không khác nhiều
so với sức chịu tải giả thiết thì không cần sửa thiết kế (thực tế ít có thí nghiệm kiểm tra mà chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm).
Khảo sát, thống kê một số công trình gia cố nền móng bằng phương pháp đóng cọc tre, được kết
quả: các nhà liền kề với nhau xây dựng và sử dụng nhưng không thấy nứt, nghiêng. Cũng có
trường hợp lún ít (nhưng sẽ lún đều khi công trình đường đặt trên hệ thống móng vững trãi). Như
vậy việc đặt trực tiếp móng công trình lên đầu cọc tre cừ tràm là tốt khi công trình có số tầng ít và tải
trọng thấp. Còn việc sử dụng vật liệu rời (cát, đá) thì có lẽ chỉ sử dụng được phần cường độ tăng
thêm do tác dụng làm chặt đất của cọc tre cừ tràm.
c. Sơ đồ hạ cọc:
Nếu là khóm cọc hoặc ruộng cọc gia cố nền thì tiến hành đóng từ giữa ra. Nếu là dải cọc hoặc hàng
cọc thì đóng theo hàng tuần tự. Đối với cọc cừ kè vách hố đào thì đóng từ hàng cọc xa mép hố đào
nhất trở vào.
Thứ tự các hạng mục liên quan khi công trình gia cố nền móng bằng cọc tre:
- Đào đất
- Đóng cọc tre
- Rải một lớp vỏ bao hoặc nylon
- Đặt cốt thép và đổ bê tông (dạng móng bè).
5. Giới thiệu cọc tre và tay nghề công nhân đóng cọc của TẢN VIÊN:
- Cọc tre TẢN VIÊN dùng thi công cho khách hàng là loại cọc tre đã được qua kiểm tra, lựa chọn kỹ
lưỡng ngay từ trước khi chặt. Số cọc tre này được bảo quản rất tốt tại các kho đầu mối cung cấp
tre. Và trước khi vận chuyển đến thi công đội công nhân đóng cọc của TẢN VIÊN lại lựa chọn thêm
một lần nữa để loại bỏ các bó cọc không đảm bảo nên đã được nhiều khách hàng tin dùng.
- Đội công nhân đóng cọc tre của TẢN VIÊN được xây dựng trên các tổ thợ từ nhiều vùng quê, có
sức khoẻ tốt, làm việc nghiêm túc, nghe lời khách hàng và số lượng đông đảo, nên chất lượng các
công trình được TẢN VIÊN thi công rất đảm bảo chất lượng và vừa ý khách hàng
6. Tính toán kiểm tra sức chịu tải của nền đất sau khi gia cố cọc tre(cừ tràm)
Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm cọc tre của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Thủy Lợi đối với
nền địa chất tương tự.
Các giả thiết tính toán:
+ Tải trọng công trình mà cọc truyền xuống nền (ở mặt phẳng mũi cọc) được xem như phân
bố đều.
+ Khả năng chịu tải của nền tăng theo độ sâu đặt móng công trình.
+ Chọn loại cọc tre dài 2,80m (d6 - d8 cm) để tính toán.
T=1/K(nNQ) > = R
+ K – Hệ số an toàn; K =1,2.
+ n – Hệ số điều kiện làm việc hay hệ số nhám.
+ Đối với đất sét pha n = 1,1-1,15; chọn n =1,1.
+ N – Số cọc trên một mét vuông.
+ Q – khả năng chịu tải của cọc đơn lấy theo kết quả thí nghiệm ở độ lún 5 mm. Đối với đất
sét pha ở trạng thái dẻo và chảy Q = 2L (kN)=5,6 kN.
+ L – Chiều dài cọc tre tính bằng mét; L = 2,8m.
+ T – Khả năng chịu tải của đất nền đã xử lý bằng cọc tre (KN/m2).
+ R – Tải trọng công trình công trình phân bố trên 1 đơn vị diện tích.
Từ đó tính ra N=????
Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm cọc tre của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Thủy Lợi đối với nền địa
chất tương tự.
Các giả thiết tính toán:
+ Tải trọng công trình mà cọc truyền xuống nền (ở mặt phẳng mũi cọc) được xem như phân bố
đều.
+ Khả năng chịu tải của nền tăng theo độ sâu đặt móng công trình.
+ Chọn loại cọc tre dài 2,80m (d6 - d8 cm) để tính toán.
T=1/K(nNQ) > = R
+ K – Hệ số an toàn; K =1,2.
+ n – Hệ số điều kiện làm việc hay hệ số nhám.
+ Đối với đất sét pha n = 1,1-1,15; chọn n =1,1.
+ N – Số cọc trên một mét vuông.
+ Q – khả năng chịu tải của cọc đơn lấy theo kết quả thí nghiệm ở độ lún 5 mm. Đối với đất sét pha
ở trạng thái dẻo và chảy Q = 2L (kN)=5,6 kN.
+ L – Chiều dài cọc tre tính bằng mét; L = 2,8m.
+ T – Khả năng chịu tải của đất nền đã xử lý bằng cọc tre (KN/m2).
+ R – Tải trọng công trình công trình phân bố trên 1 đơn vị diện tích.
Số lượng cọc trên 1 m2 được xác định theo công thức [1]:
n=4000*(e0-eyc)/(pi*d^2*(1+eo))
Trong đó:
n: số lượng cọc
d: đường kính cọc
e0: độ rỗng tự nhiên
eyc: độ rỗng yêu cầu
Từ công thức trên ta thấy:
Đất yếu vừa có độ sệt IL = 0,55 ÷ 0,60 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,7 ÷ 0,9 kG/cm2 đóng
16 cọc cho 1m2.
Đất yếu có độ sệt IL = 0,7 ÷ 0,8 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,5 ÷ 0,7 kG/cm2 đóng 25 cọc
cho 1m2.
Đất yếu quá có độ sệt IL > 0,80 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0< 0,5 kG/cm2 đóng 36 cọc cho
1m2.
-Theo 22TCN 262-2000 thì cọc tre đóng 25cọc/1m2, cừ tràm 16cọc/1m2