You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
2018 – 2019
----------------------------

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Lớp: L08

SVTH:
MSSV:
Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hải Châu
BÀI 1: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG
KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH VẬT LIỆU

I. Mục đích thí nghiệm:


- Làm quen với phương pháp và thao tác thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ bản: khối
lượng riêng và khối lượng thể tích
- Khối lượng riêng của vật liệu là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng
thái hoàn toàn đặc.
m
γ a=
Va
Trong đó:
γ a : Khối lượng riêng của vật liệu (g/cm3)
m : Khối lượng của vật liệu ở trạng thái hoàn toàn khô (g)
V a : Thể tích hoàn toàn đặc của vật liệu (cm3)
- Khối lượng thể tích là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên
m
γ 0=
V0
Trong đó:
γ 0 : Khối lượng thể tích của vật liệu (g/cm3)
m : Khối lượng của vật liệu ở trạng thái hoàn toàn khô (g)
V 0 : Thể tích ở trạng thái tự nhiên của vật liệu (cm3)

- Khối lượng riêng và khối lượng thể tích của vật liệu dùng để tính toán cấp phối bêtông,
chọn phương tiện vận chuyển hoặc tính toán trọng lượng bản thân kết cấu…

II. Dụng cụ thí nghiệm


1. Xác định khối lượng riêng
1.1 Xi măng
- Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01g
- Bình Lechatelier (xác định khối lượng riêng)
- Bể ổn nhiệt
- Vật liệu phụ: dầu hỏa
- Đĩa đựng xi măng, giấy thấm, phễu và đũa thủy tinh.
- Xi măng cần để thí nghiệm
1.2 Cốt liệu
- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,1g;
- Tủ sấy
- Bình dung tích bằng thuỷ tinh
- Thùng ngâm mẫu bằng gỗ hoặc bằng vật liệu không
gỉ;

1
- Khăn thấm nước mềm và khô có kích thước 450 mm x 750 mm;
- Khay chứa bằng vật liệu không gỉ và không hút nước; Bình hút ẩm;
- Côn thử độ sụt của cốt liệu bằng thép không gỉ
- Phễu chứa dùng để rót cốt liệu vào côn;
- Que chọc kim loại; Sàng
- Cốt liệu lớn và nhỏ.
1.3 Bê tông
- Bình khối lượng riêng hoặc bình tam giác dung tích 100ml có nút thuỷ tinh
và ống dẫn mao quản
- Cần phân tích chính xác tới 0,01g;
- Búa con; cối chày đồng;
- Bình hút ẩm;
- Tủ sấy 2000C;
- Nước lọc;
- Dầu hoả, cồn 900C
- Sàng kính thước mắt 2 hoặc 2,5mm.
2. Xác định khối lượng thể tích
2.1 Xốp của cốt liệu
- Thùng đong bằng kim loại, hình trụ, dung tích 2,83 lít; 14,16 lít.
- Cân kỹ thuật độ chính xác 1 g;
- Phễu chứa vật liệu
- Bộ sàng tiêu chuẩn, theo TCVN 7572-2 : 2006;
- Tủ sấy
- Thước lá kim loại;
- Thanh gỗ thẳng, nhẵn, đủ cứng để gạt cốt liệu lớn.
2.2 Bê tông
- Cân kĩ thuật có độ chính xác tới 50g.
- Thước lá kim loại.
- Tủ sấy 2000C.
- Mẫu khô tự nhiên trong không khí.
2.3 Gạch xây
- Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 1 gam.
- Tủ sấy tới nhiệt độ 200 0C, có điều chỉnh nhiệt độ.
- Thước đo có độ chính xác tới 1 mm.
- Gạch nguyên (ít nhất 5 viên).
III. Trình tự thí nghiệm
A. Xác định khối lượng riêng
- Đối với khối lượng: sấy mẫu ở nhiệt độ 105 - 110 đến khối lượng không
đổi, dùng cân kỹ thuật để xác định M.
- Đối với thể tích: tùy loại vật liệu mà người ta có cách xác định:

2
 Với vật liệu hoàn toàn đặc (như kính, thép,…) có hình dáng rõ ràng, dùng
thước lá kỹ thuật đo kích thước để xác định V a .
 Vật liệu dạng rời cỡ hạt bé (như xi măng, cát,…), dùng bình tỷ trọng để xác
định V a .
 Với vật liệu rỗng (như gạch xây, bê tông,…), nghiền vật liệu đến cỡ hạt bé
rồi dùng bình tỷ trọng để xác định V a .
1. Xi măng (TCVN 4030:2003)
- Cân m = 65g xi măng đã sấy khô, sàng qua sàng 0.63 mm
- Kiểm tra và tráng sạch bình Lechatelier bằng dầu hỏa
- Đổ dầu hỏa vào bình Lechatelier đến vạch 0 (vạch chuẩn ), dung ống pipet
điều chỉnh.
- Lấy bông lau dầu bám trên thành bình.
- Cho xi măng vào bình Lechaterlier , lắc nhẹ cho bọt khí thoát ra hết.
- Chờ cho bột trong bình lắng xuống, đọc mức chất lỏng trong bình Lechatelier
đượcthể tích Va chính là thể tích xi măng chiếm chỗ

2. Cát (TCVN:7572:2006)
- Cân m = 500g (hoặc 250g nếu bình nhỏ) cát có đường kính 0.14-0.5mm. Đổ
nước vào 2/3 thể tích bình bình, lắc cho hết bọt khí,
- Thêm nước đến vạch chuẩn (vạch 500ml ), dung ống pipet điều chỉnh, đem
cân được m1
- Đổ cát và nước ra, rửa sạch bình
- Cho nước đến vạch chuẩn, đem cân được m2
- Khối lượng riêng cát là:
γ cát
a =
500
( )
g
500−(m1 −m2) cm3

Lưu ý kết quả tính toán khối lượng riêng của xi măng và cát chính xác đến
0.1g/cm3

B. Xác định khối lượng thể tích


- Đối với khối lượng: sấy mẫu ở nhiệt độ 105 - 110 đến khối lượng không
đổi, dùng cân kỹ thuật để xác định M.
- Đối với thể tích: tùy loại vật liệu mà người ta có cách xác định:
 Với vật liệu có hình dáng hình học rõ ràng, dùng thước lá kỹ thuật đo kích
thước để xác định V 0 .
 Với vật liệu dạng rời dùng thùng đong có thể tích biết trước, rót vật liệu từ
chiều cao nhất định để xác định V 0 .
 Với vật liệu không có hình dáng rõ ràng thì cân trong nước hoặc dùng
parafin bọc mẫu lại rồi dùng nguyên lý dời chổ chất lỏng để xác định V 0 .

3
1. Xi măng, cát, đá (TCVN 7572-5:2006)
Trong thí nghiệm này trạng thái đổ rời tự nhiên được xem là trạng thái các hạt vật
liệu tự sắp xếp sau khi chảy từ độ cao 10cm. Đối với vật liệu rời thể tích tự nhiên
của vật liệu được xác định bằng phương pháp đong. Khối lượng mẫu xác định
bằng cách cân. Quá trình thí nghiệm ximăng, cát, đá tương tự nhau:
- Thùng có thể tích V0 (cm3 ). Cân khối lượng thùng m1 (g).
- Cho vật liệu (xi măng, cát, đá) vào thùng ở chiều cao 10cm cách miệng thùng,
dùng que gạt từ giữa sang hai bên. Cân được khối lượng m2 (g)
- Nếu đo trường hợp lèn chặt thì đá đổ thành ba lớp, mỗi lớp đầm 25 cái từ ngoài
vào trong theo hình xoắn ốc, lớp sau đầm sâu xuống lớp trước. Sau đó gặt bằng và
đem cân.
- Khối lượng thể tích (xi măng, cát, đá) là:

( )
m2−m1 g
γ 0=
V0 cm3
2. Gạch (TCVN 6355-5: 2009) và bê tông đúc (3115:1993)
Gạch thuộc trường hợp mẫu thí nghiệm có dạng hình học xác định nên thể tích
mẫu được xác định bằng cách đo trực tiếp. Khối lượng mẫu xác định bằng cách
cân. Các bước tiến hành:
- Cân khối lượng mỗi viên gạch m (g).
- Lấy mẫu đem sấy đến khối lượng không đổi.
- Dùng cân kỹ thuật để cân khối lượng m của mẫu (g).
- Dùng thước đo các cạnh của mẫu. Quy ước: cạnh dài nhất là a, cạnh ngắn
nhất là c, cạnh còn lại là b. Mỗi cạnh đo 3 lần ở ba vị trí khác nhau và lấy giá
trị trung bình cộng để làm giá trị tính toán của cạnh đó:
a TB=(a 1+a 2+a 3)/3 (cm)
b TB=(b 1+b 2+b 3)/3 (cm)
c TB=(c 1+c 2+c 3)/3 (cm)
- Xác định thể tích tự nhiên của viên gạch (có tính độ rỗng hình học) theo công
thức: V o = a TB x b TB x c TB (cm3)
- Xác định khối lượng thể tích biểu kiến của viên gạch theo công thức:
γ o =G/V o (g/cm3)

IV. Tính toán kết quả


Khối lượng riêng xi măng
m = 65g
V α = 21.4 cm3

4
m
γ a= =3.04 g / cm3
Va
Khối lượng riêng cát
m1 = 161 (g)
m2 = 661.5 (g)
m3 = 959 (g)
m4 = 655(g)
Khối lượng riêng của cát tính theo công thức:
cát ( m¿ ¿ 2−m1)×γ n
γa = ¿
(661.5−161)×1
(m ¿ ¿ 4−m1 )−( m3 −m2)= ¿
( 655−161 ) −(959−661.5)
γacát = 2.55 g/cm3

Khối lượng thể tích của cát và đá


Cát Đá
Tự nhiên Đầm chặt Tự nhiên Đầm chặt
m1 (g) 2300 8630
m 2 (g) 6245 6694 29440 30608
V 0 (cm3) 2830 14160
γ o =(m2-m 1) ¿ V o 1.39 1.55 1.47 1.55

Khối lượng thể tích của gạch, bê tông


Gạch nung
a (cm) b (cm) c (cm) m (g) V o (cm3) γ0 (g/cm3)
Lần 1 18.2 8.3 8.1
Mẫu Lần 2 18.3 8 8 1219.3 1200.57 1.016
1 Lần 3 18.4 8.2 8
TB 18.3 8.17 8.03
Lần 1 18.1 8.3 8.1
Mẫu Lần 2 18.2 8.3 8.1 1219.3 1219.16 1.000
2 Lần 3 18.3 8.2 8.1
TB 18.2 8.27 8.1
Lần 1 18.2 8.3 8.1
Mẫu Lần 2 18.2 8 8.2 1219.3 1210.87 1.007
3 Lần 3 18.3 8.1 8.1
TB 18.23 8.13 8.17

tb γ 10+ γ 20+ γ 30 3
γ =
0 =1.008 g /cm
3
Mẫu bê tông đúc

5
a (cm) b (cm) c (cm) m (g) V o (cm3) γ0 (g/cm3)
Lần 1 9.9 9.8 9.9
Mẫu Lần 2 9.9 9.9 9.8 2185.1 964.427 2.266
1 Lần 3 9.9 9.9 9.9
TB 9.9 9.87 9.87
Lần 1 10 9.9 9.9
Mẫu Lần 2 9.8 10 9.9 2185.1 970.299 2.252
2 Lần 3 9.9 9.8 9.9
TB 9.9 9.9 9.9
Lần 1 9.9 9.8 9.9
Mẫu Lần 2 9.9 9.9 9.8 2185.1 964.427 2.266
3 Lần 3 9.9 9.9 9.9
TB 9.9 9.87 9.87

tb γ 10+ γ 20+ γ 30 3
γ0 = =2.261 g /cm
3

V. Nhận xét kết quả thí nghiệm


Khối lượng riêng xi măng
- Kết quả thí nghiệm cho khối lượng riêng xi măng là 3.04 g/cm3 ; khối lượng riêng xi
măng theo lý thuyết là ( 3.05-3.15 g/cm3) , sai số không quá nhiều và kết quả thí nghiệm
có thể sử dụng được.
- Các loại sai số có thể dẫn đến sai lệch kết quả đo
+ Sai số trong lúc đọc kết quả khối lượng xi măng (cân nhạy dưới áp lực gió
quạt…); sai số lúc đọc kết quả mặt thoáng dầu hòa trong bình
+ Xi măng còn có nhiều phụ gia vô cơ khác
+ Xi măng trong PTN để đã lâu và đã bị ẩm và do trong thực tế thì không sấy lại
xi măng
+ Lượng xi măng hao hụt trong lúc thí nghiệm do gió thổi, do dính vào dụng cụ
chứa và thành bình, do rơi vãi.
- Thí nghiệm này cần thao tác khéo léo và tỉ mỉ, cẩn thận

Khối lượng riêng cát

6
Thí nghiệm này thao tác đỡ phức tạp và cho kết quả chính xác hơn so với đo khối lượng
riêng xi măng.
Sai số của kết quả có thể đến do trong cát có nhiều bụi bẩn, hạt đất
Khối lượng thể tích
Khối luợng thể tích vật liệu phụ thuộc vào độ ẩm nên khi xác định đại luợng này phải chỉ
rõ ở độ ẩm nào.

Khối lượng thể tích cát và đá


- Đối với đá, khối lượng thể tích ở trạng thái tự nhiên và trạng thái lèn chặt có sự chênh
lệch không đáng kể. Lý do là đá trong thí nghiệm này có kích thước khá đều nhau, và
công đầm/lèn là nhỏ không đủ để sắp xếp lại các hạt đá.
- Đối với cát, khối lượng thể tích ở trạng thái lèn chặt và trạng thái không lèn cho kết quả
chênh lệch đáng kể. Lý do là trong cát có nhiều cỡ hạt khác nhau, dưới tác dụng của công
đầm/lèn thì các hạt cát dễ sắp xếp (cố kết) lại hơn so với đá.
- Cũng cần lưu ý là độ ẩm cũng ảnh hưởng rất nhiều đến khối lượng thể tích. Khối lượng
thể tích sẽ đặt tối đa ở một độ ẩm nhất định. Tính chất này dùng để tối ưu hóa quá trình
đầm chặt của nền đất lúc xây dựng công trình

Khối lượng thể tích gạch, bê tông đúc


- Kết quả thí nghiệm giữa 3 lần đo của 3 mẫu không có sai lệch đáng kể.
- Kết quả thí nghiệm chưa nêu rõ là đo ở độ ẩm bao nhiêu vì không sấy khô hay xác định
độ ẩm ban đầu của mẫu đo
- Sai số chủ yếu có thể xảy ra trong lúc đọc kết quả đo kích thước của mẫu.

You might also like