Professional Documents
Culture Documents
SVTH:
MSSV:
Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hải Châu
BÀI 1: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG
KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH VẬT LIỆU
- Khối lượng riêng và khối lượng thể tích của vật liệu dùng để tính toán cấp phối bêtông,
chọn phương tiện vận chuyển hoặc tính toán trọng lượng bản thân kết cấu…
1
- Khăn thấm nước mềm và khô có kích thước 450 mm x 750 mm;
- Khay chứa bằng vật liệu không gỉ và không hút nước; Bình hút ẩm;
- Côn thử độ sụt của cốt liệu bằng thép không gỉ
- Phễu chứa dùng để rót cốt liệu vào côn;
- Que chọc kim loại; Sàng
- Cốt liệu lớn và nhỏ.
1.3 Bê tông
- Bình khối lượng riêng hoặc bình tam giác dung tích 100ml có nút thuỷ tinh
và ống dẫn mao quản
- Cần phân tích chính xác tới 0,01g;
- Búa con; cối chày đồng;
- Bình hút ẩm;
- Tủ sấy 2000C;
- Nước lọc;
- Dầu hoả, cồn 900C
- Sàng kính thước mắt 2 hoặc 2,5mm.
2. Xác định khối lượng thể tích
2.1 Xốp của cốt liệu
- Thùng đong bằng kim loại, hình trụ, dung tích 2,83 lít; 14,16 lít.
- Cân kỹ thuật độ chính xác 1 g;
- Phễu chứa vật liệu
- Bộ sàng tiêu chuẩn, theo TCVN 7572-2 : 2006;
- Tủ sấy
- Thước lá kim loại;
- Thanh gỗ thẳng, nhẵn, đủ cứng để gạt cốt liệu lớn.
2.2 Bê tông
- Cân kĩ thuật có độ chính xác tới 50g.
- Thước lá kim loại.
- Tủ sấy 2000C.
- Mẫu khô tự nhiên trong không khí.
2.3 Gạch xây
- Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 1 gam.
- Tủ sấy tới nhiệt độ 200 0C, có điều chỉnh nhiệt độ.
- Thước đo có độ chính xác tới 1 mm.
- Gạch nguyên (ít nhất 5 viên).
III. Trình tự thí nghiệm
A. Xác định khối lượng riêng
- Đối với khối lượng: sấy mẫu ở nhiệt độ 105 - 110 đến khối lượng không
đổi, dùng cân kỹ thuật để xác định M.
- Đối với thể tích: tùy loại vật liệu mà người ta có cách xác định:
2
Với vật liệu hoàn toàn đặc (như kính, thép,…) có hình dáng rõ ràng, dùng
thước lá kỹ thuật đo kích thước để xác định V a .
Vật liệu dạng rời cỡ hạt bé (như xi măng, cát,…), dùng bình tỷ trọng để xác
định V a .
Với vật liệu rỗng (như gạch xây, bê tông,…), nghiền vật liệu đến cỡ hạt bé
rồi dùng bình tỷ trọng để xác định V a .
1. Xi măng (TCVN 4030:2003)
- Cân m = 65g xi măng đã sấy khô, sàng qua sàng 0.63 mm
- Kiểm tra và tráng sạch bình Lechatelier bằng dầu hỏa
- Đổ dầu hỏa vào bình Lechatelier đến vạch 0 (vạch chuẩn ), dung ống pipet
điều chỉnh.
- Lấy bông lau dầu bám trên thành bình.
- Cho xi măng vào bình Lechaterlier , lắc nhẹ cho bọt khí thoát ra hết.
- Chờ cho bột trong bình lắng xuống, đọc mức chất lỏng trong bình Lechatelier
đượcthể tích Va chính là thể tích xi măng chiếm chỗ
2. Cát (TCVN:7572:2006)
- Cân m = 500g (hoặc 250g nếu bình nhỏ) cát có đường kính 0.14-0.5mm. Đổ
nước vào 2/3 thể tích bình bình, lắc cho hết bọt khí,
- Thêm nước đến vạch chuẩn (vạch 500ml ), dung ống pipet điều chỉnh, đem
cân được m1
- Đổ cát và nước ra, rửa sạch bình
- Cho nước đến vạch chuẩn, đem cân được m2
- Khối lượng riêng cát là:
γ cát
a =
500
( )
g
500−(m1 −m2) cm3
Lưu ý kết quả tính toán khối lượng riêng của xi măng và cát chính xác đến
0.1g/cm3
3
1. Xi măng, cát, đá (TCVN 7572-5:2006)
Trong thí nghiệm này trạng thái đổ rời tự nhiên được xem là trạng thái các hạt vật
liệu tự sắp xếp sau khi chảy từ độ cao 10cm. Đối với vật liệu rời thể tích tự nhiên
của vật liệu được xác định bằng phương pháp đong. Khối lượng mẫu xác định
bằng cách cân. Quá trình thí nghiệm ximăng, cát, đá tương tự nhau:
- Thùng có thể tích V0 (cm3 ). Cân khối lượng thùng m1 (g).
- Cho vật liệu (xi măng, cát, đá) vào thùng ở chiều cao 10cm cách miệng thùng,
dùng que gạt từ giữa sang hai bên. Cân được khối lượng m2 (g)
- Nếu đo trường hợp lèn chặt thì đá đổ thành ba lớp, mỗi lớp đầm 25 cái từ ngoài
vào trong theo hình xoắn ốc, lớp sau đầm sâu xuống lớp trước. Sau đó gặt bằng và
đem cân.
- Khối lượng thể tích (xi măng, cát, đá) là:
( )
m2−m1 g
γ 0=
V0 cm3
2. Gạch (TCVN 6355-5: 2009) và bê tông đúc (3115:1993)
Gạch thuộc trường hợp mẫu thí nghiệm có dạng hình học xác định nên thể tích
mẫu được xác định bằng cách đo trực tiếp. Khối lượng mẫu xác định bằng cách
cân. Các bước tiến hành:
- Cân khối lượng mỗi viên gạch m (g).
- Lấy mẫu đem sấy đến khối lượng không đổi.
- Dùng cân kỹ thuật để cân khối lượng m của mẫu (g).
- Dùng thước đo các cạnh của mẫu. Quy ước: cạnh dài nhất là a, cạnh ngắn
nhất là c, cạnh còn lại là b. Mỗi cạnh đo 3 lần ở ba vị trí khác nhau và lấy giá
trị trung bình cộng để làm giá trị tính toán của cạnh đó:
a TB=(a 1+a 2+a 3)/3 (cm)
b TB=(b 1+b 2+b 3)/3 (cm)
c TB=(c 1+c 2+c 3)/3 (cm)
- Xác định thể tích tự nhiên của viên gạch (có tính độ rỗng hình học) theo công
thức: V o = a TB x b TB x c TB (cm3)
- Xác định khối lượng thể tích biểu kiến của viên gạch theo công thức:
γ o =G/V o (g/cm3)
4
m
γ a= =3.04 g / cm3
Va
Khối lượng riêng cát
m1 = 161 (g)
m2 = 661.5 (g)
m3 = 959 (g)
m4 = 655(g)
Khối lượng riêng của cát tính theo công thức:
cát ( m¿ ¿ 2−m1)×γ n
γa = ¿
(661.5−161)×1
(m ¿ ¿ 4−m1 )−( m3 −m2)= ¿
( 655−161 ) −(959−661.5)
γacát = 2.55 g/cm3
tb γ 10+ γ 20+ γ 30 3
γ =
0 =1.008 g /cm
3
Mẫu bê tông đúc
5
a (cm) b (cm) c (cm) m (g) V o (cm3) γ0 (g/cm3)
Lần 1 9.9 9.8 9.9
Mẫu Lần 2 9.9 9.9 9.8 2185.1 964.427 2.266
1 Lần 3 9.9 9.9 9.9
TB 9.9 9.87 9.87
Lần 1 10 9.9 9.9
Mẫu Lần 2 9.8 10 9.9 2185.1 970.299 2.252
2 Lần 3 9.9 9.8 9.9
TB 9.9 9.9 9.9
Lần 1 9.9 9.8 9.9
Mẫu Lần 2 9.9 9.9 9.8 2185.1 964.427 2.266
3 Lần 3 9.9 9.9 9.9
TB 9.9 9.87 9.87
tb γ 10+ γ 20+ γ 30 3
γ0 = =2.261 g /cm
3
6
Thí nghiệm này thao tác đỡ phức tạp và cho kết quả chính xác hơn so với đo khối lượng
riêng xi măng.
Sai số của kết quả có thể đến do trong cát có nhiều bụi bẩn, hạt đất
Khối lượng thể tích
Khối luợng thể tích vật liệu phụ thuộc vào độ ẩm nên khi xác định đại luợng này phải chỉ
rõ ở độ ẩm nào.