Professional Documents
Culture Documents
HCM
ThS. NGUYỄN THANH BẢO NGHI
•••
GIÁO
TRÌNH
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
Vật liệu xây dựng (VLXD) chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt trong các công trình
xây dựng. Chất lượng của vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ của
công trình. Không những thế, vật liệu còn quyết định cả về mỹ thuật, giá thành và cả
thời gian thi công công trình.
Thông thường, chi phí về VLXD chiếm một tỉ lệ tương đối lớn trong tổng giá thành
xây dựng: 75-80% đối với các công trình dân dụng và công nghiệp, 70-75% đối với
các công trình giao thông, 50-55% đối với các công trình thủy lợi.
Vì vậy, cần chú ý đến công năng và tầm quan trọng của công trình để lựa chọn vật liệu
cho phù hợp. Muốn sử dụng VLXD đạt hiệu quả kinh tế và kĩ thuật cao cần hiểu biết
về bản chất và những tính năng kĩ thuật của chúng.
của thế giới xây dựng nhiều nhà máy sản xuất VLXD trên khắp cả nước. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại nhiều nhà máy còn duy trì công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, chất lượng
sản phẩm không ổn định. Phương hướng phát triển trong thời gian tới là sản xuất các
mặt hàng mới thay thế hàng nhập khẩu như vật liệu cao cấp, vật liệu cách âm, cách
nhiệt, vật liệu trang trí nội thất và vật liệu hoàn thiện, ... để đủ sức cạnh tranh, hội nhập
thị trường khu vực và thế giới.
3
Giáo trình VLXD
CHƯƠNG 1
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Gk
ga = (g/cm3, kg/l, kg/m3, T/m3)
Va
Trong đó:
+ Gk : Khối lượng hoàn toàn khô của mẫu vật liệu thí nghiệm (VLTN) (g,kg,T).
Gk được xác định bằng cách sấy mẫu thí nghiệm ở nhiệt độ 105÷1100C cho đến
khi khối lượng cân không đổi.
+ Va : Thể tích hoàn toàn đặc của mẫu VLTN (cm3, m3, l)
Cách xác định Va :
• Với vật liệu đặc, có hình dạng hình học rõ ràng
(thép, kính): đo chính xác các kích thước, rồi dùng
công thức hình học tính Va .
• Với vật liệu đặc nhưng không có hình dạng hình
học rõ ràng: thả mẫu vật liệu vào bình chất lỏng, thể
tích chất lỏng dâng lên chính là Va .
• Với vật liệu có lỗ rỗng: như bêtông, gạch, cát, xi
măng, ... Xác định ga bằng phương pháp bình tỷ
trọng.
Bình tỷ trọng
c. Khối lượng riêng phụ thuộc
• Thành phần hóa học
• Thành phần khoáng vật
• Cấu trúc của vật liệu.
Giá trị khối lượng riêng của vật liệu biến đổi trong một phạm vi hẹp, đặc biệt là
những vật liệu cùng loại có khối lượng riêng tương tự nhau.
4
Giáo trình VLXD
d. Ứng dụng
• Phân biệt những loại vật liệu khác nhau;
• Phán đoán tính chất của vật liệu;
• Tính toán thành phần của một số loại vật liệu như vữa, bêtông, ...
Trong đó:
+ Gk : khối lượng của vật liệu ở trạng thái khô (g, kg, T ).
+ V0 : thể tích tự nhiên của vật liệu (cm3, m3, l)
Cách xác định Vo:
• Mẫu có hình dạng hình học rõ ràng: đo chính xác kích thước rồi dùng công
thức hình học tính V0.
• Mẫu không có hình dạng hình học rõ ràng:
+ Trám parafin xung quanh mẫu vật liệu
+ Thả vật liệu vào nước
+ Xác định phần thể tích vật liệu chiếm chỗ, đem trừ thể tích parafin ® V0
• Với vật liệu rời (cát, sỏi, xi măng, ...): Đổ vật liệu từ một độ cao nhất định xuống
1 dụng cụ có dung tích biết trước để xác định.
5
Giáo trình VLXD
d. Ứng dụng
• Dự đoán một số tính chất của vật liệu như: cường độ chịu lực, độ đặc, độ rỗng,
khả năng hút nước, tính truyền nhiệt, …
• Tính toán trọng lượng bản thân kết cấu
• Tính cấp phối cho bêtông, vữa, ...
Gk Gk
Vì : Va = và V0 =
ga g0
Va g 0 g0
Nên : d = = hoặc: d= .100%
V0 g a ga
c. Ứng dụng
6
Giáo trình VLXD
Dự đoán một số tính chất của vật liệu như: cường độ chịu lực, khả năng cách nhiệt, mức
độ hút nước, khả năng chống thấm, ...
Lỗ rỗng trong vật liệu bao gồm lỗ rỗng kín và lỗ rỗng hở. Lỗ rỗng hở là lỗ rỗng thông
với môi trường bên ngoài. Vật liệu có nhiều lỗ rỗng hở có tính hút ẩm, hút nước cao.
Vật liệu có nhiều lỗ rỗng kín có tính cách nhiệt tốt và có cường độ cao.
Độ rỗng trong vật liệu dao động trong một phạm vi khá rộng (từ 0 ÷ 98%).
c. Ứng dụng
Thông qua độ rỗng, dự đoán một số tính chất của vật liệu như : cường độ chịu lực, khả
năng cách nhiệt, cách âm, độ hút nước, tính chống thấm, khả năng chống ăn mòn, …
7
Giáo trình VLXD
1.2.1. ĐỘ ẨM
a. Định nghĩa
Là chỉ tiêu đánh giá lượng nước có tự nhiên trong vật liệu tại thời điểm thí nghiệm.
b. Công thức xác định
GW - G k
W= .100%
Gk
Độ ẩm của vật liệu được tạo thành do vật liệu hút hơi nước của môi trường không
khí vào trong các lỗ rỗng.
k g oW
Nếu thể tích vật liệu không đổi khi có ẩm thì: g o =
1+ W
c. Độ ẩm phụ thuộc
+ Độ ẩm của môi trường không khí
+ Độ rỗng, đặc tính của lỗ rỗng
+ Thành phần của vật liệu.
8
Giáo trình VLXD
Vn G - Gk
• Độ hút nước theo thể tích : HV = .100% = u .100%
V0 V0 .n an
Gn G - Gk
• Độ hút nước theo khối lượng : HP = .100% = u .100%
Gk Gk
go
HV = .H P
g an
d. Ứng dụng
Thông qua HV hoặc HP , có thể dự đoán một số tính chất của vật liệu như : độ rỗng,
cường độ chịu lực, khối lượng thể tích, khả năng truyền nhiệt, …
9
Giáo trình VLXD
Độ bão hòa nước theo thể tích (hay: Độ hút nước theo thể tích ở trạng thái bão
G bh - G k
hòa): H Vbh = .100%
g an .Vo
Độ bão hòa nước theo khôí lượng (hay: Độ hút nước theo khối lượng ở trạng thái
G - Gk
bão hòa): H Pbh = bh .100%
Gk
go
Mối liên hệ giữa Hvbh và HPbh: H Vbh = . H Pbh
g an
Độ bão hòa nước của vật liệu được đánh giá bằng:
Hệ số bão hòa Cbh
H Vbh
C bh =
r
Cbh thay đổi từ 0 (tất cả lỗ rỗng trong vật liệu là kín) đến 1 (tất cả lỗ rỗng là hở).
Rbh , Rk : cường độ chịu lực của vật liệu ở trạng thái bão hòa và trạng thái khô.
0 ≤ Km ≤ 1
Những vật liệu có Km > 0,75 là vật liệu chịu nước.
b. Hệ số thấm nước K
V .a
K=
F . t . Dp
Mức độ thấm nước của vật liệu phụ thuộc vào bản chất của vật liệu, độ rỗng, tính
chất của lỗ rỗng và áp lực nước lên vật liệu, ...
11
Giáo trình VLXD
b. Xác định
Khi vật liệu có dạng tấm phẳng và chế độ truyền nhiệt ổn định thì nhiệt lượng
truyền qua vật liệu:
l .F.(t 1 - t 2 ).t
Q= (kCal)
a
Trong đó:
+ F : diện tích bề mặt truyền nhiệt của tấm vật liệu (m2)
+ a : chiều dày truyền nhiệt (m)
+ t1 – t2 : chênh lệch nhiệt độ ở 2 bề mặt (0C)
+ t : thời gian truyền nhiệt (giờ)
+ l : hệ số truyền nhiệt (kCal/mh 0C)
Khi: F = 1m2
a = 1m Þ l=Q
t=1h
t1 – t2 = 1 0
Þ Ý nghĩa của l: Hệ số truyền nhiệt l chính là lượng nhiệt truyền qua tấm phẳng
trong điều kiện F = 1m2, bề dày a = 1m trong thời gian 1 giờ khi chênh lệch nhiệt
độ giữa 2 bề mặt là 10C.
Q = C . G . (t2 – t1 ) (kCal)
b. Tỷ nhiệt
Khi : G = 1 kg
t2 – t1 = 1 0 C ® C=Q
Vậy: Tỷ nhiệt C của vật liệu chính là lượng nhiệt cần cung cấp cho 1 kg vật liệu
để tăng nó lên 10C.
C .G + C 2 .G 2 + ... + C n .G n
C hh = 1 1
G1 + G 2 + ... + G n
Ci ; Gi là tỷ nhiệt và khối lượng tương ứng của các vật liệu thành phần có trong hỗn
hợp.
13
Giáo trình VLXD
• Độ ẩm của vật liệu: Khi độ ẩm của vật liệu tăng thì tỷ nhiệt cũng tăng.
C K + W .C n
CW =
1+W
Trong đó:
+ W : độ ẩm của vật liệu (%)
+ CW : tỷ nhiệt của vật liệu ở trạng thái ẩm (kCal/kg 0C)
+ CK : tỷ nhiệt của vật liệu ở trạng thái khô (kCal/kg 0C)
+ Cn : tỷ nhiệt của nước (=1 kCal/kg 0C)
14
Giáo trình VLXD
a
O D eb e
D1-biến dạng đàn hồi D2-biến dạng dẻo e pl eel
Căn cứ vào hiện tượng biến dạng của vật liệu trước khi bị phá hoại để phân biệt vật liệu
thuộc loại dẻo hay giòn.
• Vật liệu dẻo: là vật liệu trước khi bị phá hoại có hiện tượng biến dạng dẻo rõ rệt. Ví
dụ: thép ít cacbon, bitum, …
• Vật liệu giòn: là vật liệu trước khi bị phá hoại hầu như không xảy ra hiện tượng biến
dạng dẻo. Ví dụ: đá, bêtông, …
15
Giáo trình VLXD
P Bàn nén
Mâu
Pn
• Cường độ chịu nén: Rn = (kG/cm2)
F
Trong đó:
+ Pn : lực nén phá hoại mẫu (kG)
+ F : tiết diện chịu nén (cm2)
Cường độ chịu nén là đặc trưng quan trọng nhất, vì hầu hết các vật liệu dùng trong kết
cấu công trình là chịu nén.
Mẫu để thí nghiệm cường độ chịu nén thường có hình lập phương hoặc hình trụ.
Pk
• Cường độ chịu kéo: Rk = (kG/cm2)
F
Trong đó:
+ Pk : lực kéo phá hoại mẫu (kG)
+ F : tiết diện chịu kéo (cm2)
Pl
+ Trường hợp 2: Ru = (kG/cm2)
bh 2
P/2 P/2
l/3 l/3 l/3
P
h h
l b l b
a) Trường hợp 1 b) Trường hợp 2
16
Giáo trình VLXD
Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu lực của vật liệu:
+ Thành phần vật liệu
+ Cấu tạo vật liệu
+ Hình dạng, kích thước mẫu vật liệu
+ Tính chất bề mặt chịu lực
+ Tốc độ tăng lực khi thí nghiệm…
+ Rtiêu chuẩn : cường độ chịu lực giới hạn của vật liệu ở điều kiện tiêu chuẩn
+ k : hệ số an toàn (luôn > 1).
1.4.5. ĐỘ CỨNG
Là tính chất của vật liệu chống lại sự xuyên qua của vật liệu khác cứng hơn.
Cách xác định
Độ cứng của vật liệu thường được xác định bằng 1 trong 2 phương pháp sau:
a. Thang đo độ cứng (Thang Morh)
Dùng để xác định độ cứng của những vật liệu dạng khoáng.
Bảng thang Morh gồm 10 khoáng vật mẫu sắp thứ tự từ mềm đến cứng dần.
1) Tan (phấn) Mg3 [Si4 O10] [OH]2
2) Thạch cao CaSO4.2H2O
3) Canxit CaCO3
4) Fluorit CaF2
5) Apatit Ca5 [PO4]3 F
6) Octocla (phen-pát) K [Al Si3 O8]
7) Thạch anh SiO2
8) Topaz Al2 [Si O4] (F, OH)2
9) Corindon Al2O3
10) Kim cương C
Xác định độ cứng của vật liệu bằng cách dùng vật liệu để thử (trong bảng thang
Morh) rạch lên vật thử.
18
Giáo trình VLXD
Dùng thang đo độ cứng chỉ mang tính chất so sánh chứ không xác định được chính
xác độ cứng của vật liệu.
P 2P
HB = = (kG/mm2)
F pD(D - D2 - d 2 )
Trong đó:
+ F : diện tích hình chỏm cầu của vết lõm (mm2)
+ D: đường kính viên bi thép (mm)
+ d : đường kính vết lõm (mm)
+ P : lực ép viên bi vào vật liệu thí nghiệm (kG)
Bi Brinen
1.4.6. ĐỘ MÀI MÒN
Là tính chất của vật liệu bị giảm khối lượng hoặc thể tích dưới tác dụng của lực mài.
Độ mài mòn được xác định bằng máy mài mòn: kẹp chặt mẫu và đặt mẫu tiếp xúc
với mâm quay. Tốc độ quay của mâm là 33 vòng/phút, Quay 1000 vòng và rắc 2,5 lít
cát trên mâm để tăng ma sát.
G1 - G 2
Độ mài mòn: MF = (g/cm2)
F
G1 - G 2
Q= .100%
G1
Trong đó:
+ G1 : khối lượng của vật liệu trước khi quay
+ G2: khối lượng vật liệu còn lại sau khi sàng (qua sàng
2mm).
Phân loại:
+ Q < 4% ® Chịu va mòn rất tốt
+ Q = 4 ÷ 6% ® Chịu va mòn tốt
+ Q = 6 ÷ 10% ® Chịu va mòn trung bình
+ Q = 10 ÷ 15% ® Chịu va mòn yếu
+ Q > 15% ® Chịu va mòn rất yếu.
20
Giáo trình VLXD
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU ĐÁ THIÊN NHIÊN
Ưu điểm:
+ Cường độ chịu nén cao
+ Giá thành tương đối thấp, vì tận dụng được nguồn nguyên liệu địa phương (trừ một
số loại đá trang trí)
+ Đẹp, nên có thể dùng làm vật liệu trang trí
+ Bền vững trong môi trường sử dụng.
Nhược điểm:
+ Nặng, nên ít khai thác toàn khối
+ Độ cứng cao nên gia công phức tạp
+ Vận chuyển và thi công khó khăn.
• Khoáng vật
Là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong các quá trình địa chất, có
thành phần hóa học và cấu trúc tinh thể xác định.
Ví dụ: + SiO2 : khoáng oxit silíc hoặc khoáng thạch anh
+Al2O3.2SiO2.2H2O : khoáng caolinite
• Đá thiên nhiên
Là những khối khoáng chất chứa một hay nhiều khoáng vật khác nhau.
Ví dụ: Đá thạch anh, đá thạch cao, … được tạo nên bởi một loại khoáng vật; đá
granite, đá bazan, … được tạo nên bởi nhiều loại khoáng vật.
Tính chất của đá phụ thuộc các loại khoáng tạo nên nó, tỉ lệ các thành phần khoáng
và điều kiện hình thành : hình thành dưới mặt đất hay trên mặt đất, do macma hay
do xác của sinh vật tích tụ, …
21
Giáo trình VLXD
Đá hộc: dùng để xây mố cầu, cống, đê đập, bờ kè, gia cố nền đường ô tô ở vùng
đất yếu.
Đá tấm, đá lát: dùng lát vỉa hè, lát sàn, lát cầu thang, …
Có thể dùng một số loại đá thiên nhiên để chế tạo các chất kết dính vô cơ như:
vôi, thạch cao, ximăng, …
22
Giáo trình VLXD
23
Giáo trình VLXD
• Tính chống phong hóa kém, kém ổn định với nước, đặc biệt là nước có chứa
CO2 :
K2O . Al2O3 . 6SiO2 + H2O + CO2 ® Al2O3 . 2SiO2.2H2O + K2CO3 + SiO2
Khoáng caolinit
(thành phần chủ yếu của đất sét)
2.2.1.3. MICA
Phổ biến nhất là 2 loại:
• Mica trắng (muscovite): Trong suốt như thủy tinh, chống ăn mòn hóa học tốt.
• Mica đen (biotite) : Do chứa oxit manhê và oxit sắt nên có màu nâu và đen. Tính
chống ăn mòn hóa học kém hơn mica trắng.
Tính chất
• Độ cứng = 2 – 3
• ga = 2,76 – 3,2 (g/cm3)
• Có cấu tạo lớp mỏng, dạng vẩy nên dễ tách thành lớp. Khi có mặt trong đá sẽ
làm cho tính chất cơ học của đá bị giảm và khó gia công mài nhẵn.
c. MANHEZIT (MgCO3 )
• Độ cứng 3,5 – 4,5.
• Cường độ khá cao.
24
Giáo trình VLXD
b. MONTMÔRILONIT
Được tạo thành trong môi trường kiềm, tại các vùng biển hoặc trên các lớp đất đá
bị phong hóa. Là thành phần chính của đất sét bentonit và là chất keo tự nhiên gắn
kết trong sa thạch.
…
b. CHANXEĐON (SiO2)
Là họ hàng của thạch anh. Độ cứng 6.
…
b. ANHYĐRIT (CASO4)
• Thường có màu trắng.
25
Giáo trình VLXD
• Độ cứng 3
• Khi tác dụng với nước ở áp suất thấp sẽ chuyển thành thạch cao và tăng thể tích
30%.
26
Giáo trình VLXD
• Đá Syénite (thiêu thạch): là loại đá trung tính, có thành phần gần giống đá granite
nhưng không có hay có rất ít thạch anh.
• Đá Diorit: là loại đá trung tính, có cường độ chịu nén cao, rất dai, chống va đập tốt,
chống phong hóa cao, dễ mài nhẵn, đánh bóng.
• Đá Gabro: là loại đá bazơ, thành phần gồm feldspath và các khoáng vật sẫm. Màu
sắc đẹp, thường có màu sẫm từ lục đến đen, cường độ chịu nén cao.
Đá gabro
27
Giáo trình VLXD
• Đá diabaz (huy lục): là loại đá bazơ, tương tự như đá gabro về thành phần khoáng
vật. Có màu lục nhạt tới tro xám, cường độ nén cao, rất dai và khó mài mòn. Chủ
yếu dùng để sản xuất vật liệu làm đường.
• Đá bazan: cũng là loại đá bazơ, tương tự như đá gabro về thành phần khoáng. Là
loại đá nặng nhất trong các loại đá macma. Cường độ chịu nén biến động nhiều tùy
theo vết nứt và lỗ rỗng, rất cứng và giòn, chống phong hóa cao và rất khó gia công.
Được sử dụng phổ biến, thường dùng làm đường, làm cốt liệu cho bêtông.
Đá bazan
• Đá anđêzit: là loại đá trung tính, thành phần gần giống diorite, chịu được axit. Dùng
làm vật liệu chịu axit (tấm ốp hay đá dăm cho bê tông chịu axit) …
28
Giáo trình VLXD
Do phần vô cơ của xác các động thực vật sau khi chết (xương động vật, vỏ sò, ốc,
hến,...) liên kết với nhau bằng các chất kết dính tự nhiên tạo thành.
Ví dụ : đá phấn, đá vôi vỏ sò, đá điatômit, trêpen, …
Đá vôi
29
Giáo trình VLXD
Đặc điểm chung: Do có sự tái kết tinh và chịu áp lực lớn một chiều nên đá biến chất
thường rắn chắc hơn đá trầm tích tạo ra nó. Nhưng với những loại đá biến chất từ đá
macma thì lại có tính chất cơ học kém hơn đá macma tạo ra nó do nó có cấu tạo dạng
phiến.
• Đá hoa
Do đá vôi, đá đôlômit bị tái kết tinh dưới nhiệt độ và áp suất cao
Có màu sắc hoa văn đẹp nên thường dùng làm vật liệu trang trí, dễ gia công cơ học.
Cần chú ý môi trường sử dụng là môi trường khô, không nên dùng trong môi trường
có sự ăn mòn của axit và ở những nơi thường xuyên chịu tác động của mưa nắng.
• Đá quăczit
Do sa thạch bị tái kết tinh nên thành phần khoáng chính là SiO2 .
Có thể dùng ốp lát ở nơi có tính ăn mòn mạnh, chịu phong hóa tốt, cường độ chịu nén
cao, độ cứng lớn nên khó gia công.
Màu rất đẹp, vân đẹp, màu hồng hoặc tím nhạt.
30
Giáo trình VLXD
31
Giáo trình VLXD
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU GỐM XÂY DỰNG
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ PHÂN LOẠI
3.1.1. ĐỊNH NGHĨA
Vật liệu gốm xây dựng là loại vật liệu đá nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu chính là
đất sét và theo dây chuyền sản xuất cơ bản như sau:
Khai thác đất ® Gia công đất ® Tạo hình ® Sấy ® Nung
b. Nhược điểm
• Giòn, dễ vỡ, nặng ® khó cơ giới hóa trong xây dựng
• Tốn nhiên liệu
• Gây ảnh hưởng đến môi trường
• Việc sản xuất vật liệu gốm xây dựng làm thu hẹp diện tích nông nghiệp.
32
Giáo trình VLXD
3.2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT VẬT LIỆU GỐM XÂY DỰNG
3.2.1. ĐẤT SÉT
33
Giáo trình VLXD
Là tính chất dễ biến dạng dươi tác dụng của ngoại lực và giữ nguyên hình dáng đó khi loại
bỏ ngoại lực. Chính tính dẻo cho phép tạo ra các sản phẩm có hình dạng khác nhau.
Độ dẻo của đất sét được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau. Có thể đánh giá độ
dẻo dựa vào chỉ số dẻo, hệ số dẻo, lượng nước yêu cầu, độ ẩm tạo hình, hay độ co trong
không khí, …
Chú ý:
Trong sản xuất, đất sét có độ dẻo cao khó sản xuất vì có độ co lớn ® gây ra biến dạng lớn.
Đất sét có độ dẻo thấp: quá trình tạo hình không dễ dàng, chất lượng sản phẩm không đồng
đều.
Do đó, trong quá trình sản xuất, cần phải điều chỉnh độ dẻo cho thích hợp.
34
Giáo trình VLXD
Mỗi loại đất sét có một độ co khác nhau. Đất sét càng dẻo thì độ co càng lớn, có thể làm
thay đổi hình dáng, kích thước thành phẩm và còn có thể gây ra cong vênh, nứt tách.
Xác định độ co của đất sét nhằm mục đích : trừ hao kích thước khi tạo hình sản phẩm
bằng cách thêm vào một lượng đất sét phù hợp với độ co để sản phẩm ra đời có kích thước
xác định ban đầu. Đồng thời tổ chức chế độ sấy nung thích hợp để đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
3.2.3. MEN
Men là lớp thủy tinh mỏng (dày » 0,1 – 0,3mm) phủ trên bề mặt sản phẩm, có khả năng
bám dính tốt với sản phẩm khi nung.
35
Giáo trình VLXD
Lớp men có tác dụng chống thấm, bảo vệ sản phẩm, đồng thời tăng tính thẩm mỹ cho vật
liệu gốm.
Các loại men dùng để sản xuất vật liệu gốm rất đa dạng: có màu và không màu, trắng trong
và trắng đục, bóng và không bóng, …
Thành phần hóa học của men gần giống thành phần hóa học của xương gốm để lớp men
không bị bong và nứt. Thành phần nguyên liệu chính để sản xuất men gồm: cát thạch anh,
cao lanh, feldspath, oxyt chì, …
36
Giáo trình VLXD
3.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
3.3.1. KHAI THÁC ĐẤT
Trước khi khai thác nguyên liệu dùng sản xuất vật liệu gốm cần phải loại bỏ 30-40cm
lớp đất trồng trọt có nhiều sỏi đá và chất hữu cơ ở bên trên. Xác định rõ các thành phần
có trong đất sét để khống chế tạp chất.
3.3.4. SẤY
37
Giáo trình VLXD
Sấy nhằm tách bớt một phần nước của sản phẩm trước khi đưa qua nung, hạ thấp từ từ
độ ẩm của gạch đến giới hạn cần thiết, tránh hiện tượng nứt nẻ do mất nước đột ngột,
tạo ra cường độ ban đầu cho sản phẩm để khi xếp vào thiết bị nung không bị biến dạng.
3.3.4.2. Các hiện tượng thường xảy ra trong quá trình sấy
• Hiện tượng cong vênh
Sản phẩm sau khi sấy bị cong vênh do bề mặt xung quanh của nó tiếp xúc không
đều với tác nhân sấy.
• Hiện tượng nứt
Do độ sấy không phù hợp với độ nhạy của sản phẩm khi sấy, gây ứng suất làm sản
phẩm bị nứt.
• Hiện tượng rỗ mặt
Xảy ra do hiện tượng đọng sương. Sản phẩm mới tạo hình còn mềm nên tại các vị
trí bị đọng sương, sản phẩm dễ hòa tan với nước, làm cho bề mặt sản phẩm bị lõm
xuống (rỗ mặt).
38
Giáo trình VLXD
3.3.5. NUNG
Là giai đoạn quan trọng nhất, tạo thành những khoáng vật mới làm thay đổi tính chất
của vật liệu gốm so với nguyên liệu ban đầu, tạo ra sản phẩm có cường độ cao, màu
sắc đỏ hồng. Chất lượng của gạch chủ yếu được quyết định ở giai đoạn này.
3.3.5.2. Một vài hiện tượng thường gặp trong khi nung
• Am thanh bị bể, vỡ
Tiếng gõ giữa 2 viên gạch không thanh, không vang, kêu lạch cạch do nhiệt độ nung
thay đổi lên xuống bất thường ® kết quả : làm phá vỡ kết cấu nội bộ của sản phẩm
® giảm cường độ. Vì vậy, cần phải khống chế nhiệt độ nung lên xuống từ từ theo
từng giai đoạn.
• Nứt
Do hiện tượng đọng sương khi nung. Nhưng vì sản phẩm đã có độ cứng nhất định
nên không bị rỗ như sấy mà chỉ xuất hiện những vết nứt nhỏ trên bề mặt sản phẩm.
39
Giáo trình VLXD
3.3.5.3. Lò nung
Sản phẩm được nung trong các loại lò:
a. Lò gián đoạn
Gạch được nung từng mẻ. Sau mỗi lần nung, sản phẩm được lấy ra, rồi tiếp tục cho
sản phẩm mới vào nung tiếp. Thời gian nung bị gián đoạn và kéo dài nên lò gián
đoạn có công suất nhỏ, chất lượng sản phẩm thấp, tốn công lao động.
b. Lò liên tục
Cho phép liên tục đưa sản phẩm vào và lấy sản phẩm mới ra.
Loại lò liên tục được dùng nhiều hiện nay là lò nung đường hầm tuynen, làm việc
theo nguyên tắc: sản phẩm di chuyển còn nhiệt độ phân bố ổn định theo chiều dài
lò.
Ưu điểm: Nung nhanh, dễ cơ giới hóa, công suất cao, chất lượng sản phẩm tốt do
có chế độ nhiệt ổn định.
40
Giáo trình VLXD
GẠCH ĐẶC
Thường có kích thước 200 x 100 x 70, hoặc 220 x 105 x 60 mm, trọng lượng »
2,7kg/v; có khoảng 60 viên gạch /m2. Dùng xây tường chịu lực, cột, móng, ống khói,
lát nền, hầm nước, bể bơi, …
Theo TCVN 1451-1998, gạch đặc phải đạt các yêu cầu:
• Ngoại hình phải vuông vắn
• Sai lệch về kích thước không lớn quá : chiều dài ±6mm , chiều rộng ±4mm , chiều
dày ±3mm.
• Không sứt mẻ, cong vênh
• Độ cong ở mặt đáy không lớn quá 4mm; ở mặt bên không quá 5mm
• Trên mặt gạch không có quá 5 đường nứt, mỗi đường dài không quá 15mm và sâu
không quá 1mm.
• Tiếng gõ phải trong thanh, không rè, màu sắc đều, bề mặt mịn không bám phấn, …
• g 0 = 1700 - 1900kg / m 3
g a = 2500 - 2700 kg / m 3
l = 0,5 ÷ 0,8kCal / m.h.0 C
H P = 8 - 18%
GẠCH CÓ LỖ
Được sản xuất nhằm giảm khối lượng thể tích và tăng khả năng cách nhiệt. Có dạng
hình hộp chữ nhật và có các lỗ rỗng tròn, vuông hay chữ nhật xuyên suốt theo chiều dài
hay chiều dày viên gạch. Có khối lượng thể tích g0 nhỏ (khoảng 1300 – 1400 kg/m3)
nhưng cường độ khá cao. Thường dùng để xây tường ngăn, tường nhà khung chịu lực,
sản xuất các tấm tường đúc sẵn, xây tường nơi cần thông thoáng, lấy ánh sáng hoặc tạo
những lỗ rỗng phù hợp để trang trí, xây tường cách nhiệt.
41
Giáo trình VLXD
GẠCH BỘNG
Độ rỗng rất lớn, thường dùng cho sàn (khe rỗng có tác dụng chủ yếu để cách âm
giữa các tầng). Thường dùng các loại:
250 x 400 x 150 8,5 kg/v 10 v/m2
200 x 400 x 100 6,5 kg/v 13 v/m2
+ Chọn 5 viên gạch tiêu biểu, đúng tiêu chuẩn (nếu ẩm phải để 3-4 ngày ở nhiệt độ
phòng cho khô)
+ Làm sạch, để khô với độ khô không khí, cưa mỗi viên thành 2 phần bằng nhau.
42
Giáo trình VLXD
+ Dùng một tấm kính bên trên lót tờ giấy, trát một lớp vữa mỏng » 3mm, đặt nửa
viên thứ nhất lên, sau đó tráng lên mặt viên thứ nhất 1 lớp vữa » 5mm rồi đặt viên
thứ 2 lên, trát một lớp vữa nữa ( » 3mm) trên mặt viên thứ 2.
+ Để khô ³ 72h trong phòng nhiệt độ bình thường. Rồi đưa vào máy ép cho đến khi
mẫu bị nứt.
P
+ Xác định: Rn = (P: lực ép phá hoại mẫu; F : diện tích mặt ép)
F
Làm tương tự như thế với cả 5 viên gạch rồi lấy giá trị Rn trung bình.
44
Giáo trình VLXD
GẠCH TÀU TRƠN GẠCH TÀU TRƠN GẠCH TÀU LÁ DỪA GẠCH TÀU SỌC
CÓ CHÂN
GẠCH TÀU LỤC GIÁC GẠCH TÀU LỤC GIÁC GẠCH TÀU BẬC THỀM
MẮT NA LÁ DỪA
45
Giáo trình VLXD
Để xây các loại bể chứa, tháp chứa, các thiết bị dẫn hóa chất dạng lỏng hoặc khí.
GẠCH CHỮ U
Kích thước 200 x 200 x 75mm. Để lát ở trên mái, tác dụng cách nhiệt, tạo tầng thông
gió, chống thấm, chống ẩm lớp đan bêtông mái.
GẠCH HẠ UYDI GẠCH ĐỒNG TIỀN GẠCH CÁNH BƯỚM GẠCH HOA MAI
47
Giáo trình VLXD
48
Giáo trình VLXD
CHƯƠNG 4
CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ
Có loại chất kết dính vô cơ không tồn tại ở dạng bột như vôi cục, thủy tinh lỏng.
Có loại khi nhào trộn với nước thì quá trình rắn chắc xảy ra rất chậm như chất kết
dính manhê, nhưng nếu trộn với dung dịch MgCl2 hoặc MgSO4 thì quá trình rắn
chắc xảy ra nhanh, cường độ chịu lực cao.
• Chất kết dính vô cơ rắn trong không khí (CKDVC rắn trong môi trường khô)
Chỉ có khả năng rắn chắc và phát triển cường độ trong môi trường không khí, nếu
dùng trong môi trường nước thì dễ bị phá hoại.
Ví dụ: thạch cao, vôi không khí, chất kết dính manhê, thủy tinh lỏng, …
49
Giáo trình VLXD
t0
CaSO4.2H2O ¾¾® CaSO4.0,5H2O + 1,5H2O
thạch cao xây dựng
• Nếu nhiệt độ nung < 1500C : đá thạch cao 2 nước chưa phân ly hết thành thạch cao ½
nước ® còn tích tụ lại dưới dạng đá trơ CaSO4.2H2O, không mang tính chất của chất
kết dính ® giảm phẩm chất thạch cao xây dựng.
• Nếu nhiệt độ nung > 1700C : nước bay hơi nhiều hơn ® làm giảm khả năng đóng rắn
của thạch cao.
Thạch cao càng mịn thì quá trình thủy hóa càng nhanh, cứng rắn càng sớm và cường độ
càng cao.
Độ mịn phải đạt chỉ tiêu lượng sót trên sàng 918 lỗ/cm2:
• Thạch cao loại I: ≤ 25%
• Thạch cao loại II: ≤ 35%
N N
= 0,5 ÷ 0,7 hay = 50 ÷ 70%
TC TC
Cách tiến hành: Trộn thạch cao với lượng nước tiêu chuẩn cho đến khi đồng nhất rồi đổ
ngay vào các khuôn, sau đó miết phẳng mặt. Tháo mẫu ra khỏi khuôn sau 1 giờ (tính từ
lúc bắt đầu trộn thạch cao với nước). Sau 1,5 giờ đem thí nghiệm nén các mẫu. Giới hạn
cường độ chịu nén của thạch cao bằng trị số trung bình cộng của các kết quả thí nghiệm 3
mẫu.
Yêu cầu cường độ chịu nén sau 1,5 giờ:
• Thạch cao loại I : ≥ 45 kG/cm2
51
Giáo trình VLXD
52
Giáo trình VLXD
• Vôi nhuyễn : vôi tả + H2O ® dạng vữa dẻo, sệt, hơi đặc (chứa khoảng: 50% Ca(OH)2,
50% nước tự do)
• Vôi sữa : vôi nhuyễn + H2O ® dạng lỏng, dùng quét tường.
53
Giáo trình VLXD
Phương pháp tôi vôi đơn giản và hay dùng nhất là tôi trong hố tôi. Ở các nhà máy cần
lượng vôi nhiều, chất lượng cao, việc tôi vôi được thực hiện trong máy tôi.
b. Ứng dụng
Vôi được dùng làm vữa tô trát, vữa xây, vữa trang trí cho các bộ phận công trình ở
trên khô, có yêu cầu chịu lực không cao lắm. Dùng quét trần, quét tường, sản xuất
gạch xây không nung (gạch silicat), …
Chế tạo bêtông mac thấp, chỉ dùng ở nơi khô ráo.
0 0
MgCO3 ¾t¾=750
¾¾ -850 C
¾¾® MgO + CO2
54
Giáo trình VLXD
55
Giáo trình VLXD
Do SiO2 có nhiệt độ nóng chảy cao và chịu được tác dụng của axit nên thủy tinh lỏng
có thể dùng làm vật liệu trát chịu lửa và axít, làm phụ gia cải thiện tính chất của bê
tông, sử dụng trong công nghệ sản xuất ximăng chịu axit.
56
Giáo trình VLXD
b. Đặc điểm
Vôi hỗn hợp có cường độ cao nhờ phản ứng tạo ra silicat canxi ngậm nước ở ngay
nhiệt độ thường:
CaO + H2O ® Ca(OH)2
Ca(OH)2 + SiO2 (ht) + H2O ® nCaO.mSiO2.pH2O
(Silicat Canxi ngậm nước)
Sản phẩm tạo thành sau phản ứng (khoáng CSH) bền trong nước, nên vôi hỗn hợp có
khả năng làm việc được trong môi trường nước.
c. Ứng dụng
Vôi hỗn hợp dùng chế tạo bê tông mac thấp, bê tông nhẹ, vữa xây, gia cố nền đất, làm
nền đường hoặc mặt đường cấp thấp.
b. Đặc điểm
Sau khi nung có 2 nhóm thành phần:
+ CaO + MgO ® chỉ rắn chắc được trong môi trường khô.
+ C2S (2CaO.SiO2), CA, C2F, CF ® có khả năng rắn chắc trong môi trường nước.
Vôi thủy có khả năng rắn chắc trong không khí lẫn trong nước, nhưng mức độ rắn chắc
trong nước yếu hơn nhiều so với xi măng.
57
Giáo trình VLXD
Trộn vôi thủy với cát theo tỉ lệ 1:3 (900g bột vôi thủy, 2700g cát) và 360ml nước. Đúc
mẫu lập phương 7,07cm. Sau 1 ngày tháo khuôn, và dưỡng hộ ẩm 6 ngày trong không
khí, 21 ngày trong nước ở điều kiện tiêu chuẩn. Sau đó thử cường độ chịu nén.
Sau 28 ngày, vôi thủy thường có Rn = 20 ÷ 50 kG/cm2
c. Ứng dụng
Chế tạo bê tông mác thấp dùng cho các công trình trong nước như móng nhà, công
trình thủy lợi ở nông thôn, làm vữa xây, vữa trát với yêu cầu tính bền và cường độ
không cao lắm.
Đây là phương pháp có chi phí nhiên liệu thấp, nhưng hỗn hợp khó đồng đều, ảnh
hưởng tới chất lượng xi măng. Thích hợp khi đá vôi và đất sét có độ ẩm thấp (10-15%)
và có thành phần đồng nhất.
Phương pháp ướt:
Đất sét được máy khuấy tạo huyền phù sét, đá vôi được đập nhỏ rồi cho vào nghiền
chung ở trạng thái lỏng (lượng nước chiếm 35-45%) cho đến độ mịn yêu cầu. Sau đó,
bơm hỗn hợp vào bể bùn để kiểm tra và điều chỉnh thành phần.
Đây là phương pháp tốn nhiên liệu, nhưng không bụi, dễ nghiền, thành phần của hỗn
hợp đồng đều, chất lượng xi măng tốt. Thích hợp khi đá vôi và đất sét có độ ẩm lớn.
b. Nung
Phối liệu được nung chủ yếu trong lò quay. Nếu phối liệu chuẩn bị theo phương pháp
khô có thể nung trong lò đứng.
Cấu tạo lò quay:
Thân lò hình trụ bằng thép, bên trong lót bằng vật liệu chịu lửa.
+ Đường kính trung bình : D = 5÷7m
+ Chiều dài : L = 95 ÷ 185m
+ Góc nghiêng : a = 3 ÷ 40
+ Tốc độ quay : v = 1 ÷ 2 vòng/phút.
Sơ đồ lò quay
Nguyên tắc làm việc:
Lò quay làm việc theo nguyên tắc ngược dòng. Hỗn hợp phối liệu được đưa vào từ
đầu cao, khí nóng phun lên từ đầu thấp. Khi lò quay, phối liệu chuyển dần xuống, bốc
hơi nước dần, vón lại thành viên, và tiếp xúc với các vùng có nhiệt độ khác nhau, tạo
ra những quá trình lý hóa phù hợp để cuối cùng hình thành clinker.
59
Giáo trình VLXD
c. Nghiền clinker
Quá trình nghiền clinker thành bột mịn được thực hiện trong máy nghiền bi.
60
Giáo trình VLXD
v Vùng kết khối: t0 = 1300 ÷ 1450 ÷ 13000C, chiếm 10 ÷15 % chiều dài lò.
Ở giai đoạn đầu (13000C) , một phần khoáng dễ chảy và các tạp chất dễ chảy khác bị
chảy lỏng ra (20 ÷ 30% thể tích hỗn hợp nung). Khi nhiệt độ nung đạt đến giá trị cao
nhất 14500C, C2S sẽ tác dụng nhanh với CaO hòa tan trong pha lỏng để tạo ra khoáng
Alit C3S (là khoáng cơ bản của clinker)
CaO + C2S ® C3 S
Phản ứng này tiếp tục xảy ra cho đến khi gần hết CaO, quá trình tạo alit kéo dài từ 15
– 20 phút.
Ra khỏi vùng kết khối (nhiệt độ giảm từ 1450 xuống 13000C), từ dung dịch lỏng các
khoáng được kết tinh lại.
61
Giáo trình VLXD
62
Giáo trình VLXD
Về nguyên lý, đây là một quá trình thủy hóa: Xi măng Portland kết hợp với nước. Qua
quá trình biến đổi hóa lý phức tạp sẽ trở thành đá nhân tạo.
Xét 4 phản ứng chính của quá trình hóa đá:
C 3 S + H2 O ® C2S.nH2O + Ca(OH)2
C 2 S + H2 O ® C2S.nH2O
C3 A + H 2 O ® C3A.6H2O
C4AF + H2O ® C3A.6H2O + CF.nH2O
Các sản phẩm tạo thành sau phản ứng được chia làm 2 nhóm:
• Nhóm hòa tan trong nước : C3A.6H2O, Ca(OH)2
Đầu tiên, chúng tạo thành dung dịch hòa tan. Đến một lúc nào đó, dung dịch ngày càng
đậm đặc, nồng độ ngày càng cao (do C3A.6H2O, Ca(OH)2 tiếp tục được sinh ra), nhưng
lượng nước ít đi, nên không hòa tan được nữa, mà tồn tại ở thể keo ® ngưng tụ keo
® chuyển sang dạng kết tinh, đóng rắn (Xi măng bắt đầu có cường độ)
• Nhóm không hòa tan trong nước : C2S.nH2O, CF.nH2O
Tách ra ở dạng hạt keo phân tán trong dung dịch. Nước ít đi, lượng hạt keo phân tán
càng nhiều nên sẽ ngưng tụ thành những hạt ngưng keo, dạng sệt ® Xi măng mất tính
dẻo, ngưng kết dần nhưng chưa hình thành cường độ.
C2.S. nH2O tồn tại ở thể keo rất lâu, sau đó mới có một bộ phận chuyển sang thành tinh
thể.
Nước ngày càng mất đi, thể keo và các hạt keo dần dần bị khô lại, liên kết chặt lại làm
cho cả hệ thống hóa cứng và cường độ tăng.
b. Độ mịn
Xi măng có độ mịn càng cao sẽ dễ tác dụng với nước, các phản ứng thủy hóa sẽ xảy ra
triệt để, tốc độ rắn chắc nhanh, cường độ chịu lực cao. Vì vậy, độ mịn là một chỉ tiêu
đánh giá phẩm chất của xi măng.
Độ mịn xác định bằng cách sàng trên sàng 4900 lỗ/cm2 hay đo tỉ diện tích bề mặt của
xi măng.
Xi măng Portland rắn nhanh:
+ > 95% lượng hạt lọt qua sàn 008 (4900 lỗ/cm2)
+ Tỉ diện tích = 3500 - 5000 cm2/g
Xi măng Portland rắn thường:
+ > 85% lượng hạt lọt qua sàn 008
+ Tỉ diện tích = 2500 - 3000 cm2/g.
64
Giáo trình VLXD
Thời gian kết thúc ninh kết: Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nhào trộn thạch cao
với nước đến khi hồ xi măng bắt đầu hóa rắn, cứng lại và có cường độ nhất định (ứng
với lúc kim vica có đường kính 1,1mm lần đầu tiên cắm sâu vào hồ 1 ÷ 2mm). Qui
định không quá 375 phút với xi măng thường và 600 phút với xi măng PCB (để đẩy
nhanh tiến độ thi công).
Để kiểm tra tính mất ổn định thể tích, thường dùng phương pháp tạo mẫu “bánh đa”
chế tạo từ hồ dẻo tiêu chuẩn.
Mẫu ximăng không ổn định thể tích Mẫu ximăng ổn định thể tích
Cần tìm hiểu nguyên nhân gây mất ổn định thể tích để tìm biện pháp khắc phục. Thường
nguyên nhân chính là do thành phần CaO. Vì vậy, để khắc phục tính mất ổn định về
thể tích, thường trộn thêm phụ gia hoạt tính SiO2.
f. Sự tỏa nhiệt
65
Giáo trình VLXD
Trong quá trình đóng rắn, xi măng tỏa nhiệt. Lượng nhiệt phát ra có lợi khi thi công bê
tông vào mùa lạnh hoặc các cấu kiện nhỏ vì sẽ làm cho bê tông rắn nhanh, nhưng không
có lợi khi thi công vào mùa nóng và đặc biệt đối với công trình khối lớn, vì chúng dễ
gây rạn nứt cho công trình.
66
Giáo trình VLXD
Ngoài phương pháp dẻo còn có thể dùng phương pháp khô (phương pháp cứng) với
các mẫu hình lập phương cạnh 7,07cm và phương pháp thử nhanh với các mẫu lập
phương cạnh 2cm.
Những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu lực của xi măng:
• Thành phần khoáng: C3S nhiều ® mác xi măng cao (C3A càng nhiều ® Mac càng
giảm)
• Độ mịn: lượng hạt mịn nhiều ® mac xi măng cao vì mức độ thủy hóa tăng.
• Tỉ lệ N/X
• Độ ẩm và nhiệt độ môi trường: vì giai đoạn đầu của quá trình rắn chắc là thủy hóa. Để
tạo môi trường ẩm, có thể dùng phương pháp tưới nước, phủ kết cấu bằng mùn cưa,
phoi bào hay cát ẩm, …
• Thời gian bảo quản xi măng: Cường độ càng giảm nếu dự trữ càng lâu. Trong điều kiện
khí hậu ở nước ta, sau 3 tháng, cường độ xi măng giảm 15 – 20%, sau 1 năm giảm 30
– 40%.
67
Giáo trình VLXD
• Ăn mòn của nước ngầm, nước biển, nước có chứa các loại muối khoáng
Trong nước ngầm, nước biển, nước thải công nghiệp, … thường có các loại muối:
NaCl, CaSO4, MgCl2, MgSO4, Na2SO4, …
Các phản ứng ăn mòn:
CaSO4 hút nước ® CaSO4. 2H2O
C3A + CaSO4 + H2O ® C3A.3CaSO4.31H2O
Ca(OH)2 + MgCl2 ® CaCl2 + Mg(OH)2
Ca(OH)2 + MgSO4 + H2O ® CaSO4. 2H2O + Mg(OH)2
Các sản phẩm tạo thành đều xấu, phá hoại quá trình hóa đá của xi măng, vì:
+ Mg(OH)2 : ở dạng vô định hình, là chất trơ không có tính kết dính
+ C3A.3CaSO4.31H2O : gây mất ổn định thể tích
+ CaCl2 : chất tan trong nước hoàn toàn
+ CaSO4.2H2O: nở thể tích, làm nứt nẻ công trình, gây xâm thực cao, …
• Silicat hóa bằng cách: trộn phụ gia hoạt tính SiO2 để tạo thành các chất bền trong
nước (silicat canxi ngậm nước) và để giảm nồng độ CaO.
• Cacbonat hóa bề mặt
Trước khi dùng dưới nước nên để trên khô một thời gian để cacbonat hóa trước
trong không khí bằng cách:
Ca(OH)2 trên bề mặt + CO2 ® CaCO3 (ít tan, làm vỏ bọc bên ngoài)
• Làm cho bề mặt vật liệu nhẵn bóng, đặc sít : để tác nhân ăn mòn không xâm nhập,
không khí không xâm nhập vào bên trong
• Ốp bọc bằng vật liệu chống ăn mòn tốt
• Thiết kế hệ thống thoát nước quanh công trình
• Sử dụng bê tông có độ đặc chắc cao
• Tùy vào tính chất của môi trường ăn mòn mà lựa chọn loại xi măng cho phù hợp:
xi măng chống sunfat, xi măng chống axit, …
b. Bảo quản
Nguyên lý bảo quản chung là: Cách ly với ẩm
Vì xi măng có độ mịn cao nên khi tiếp xúc với không khí ẩm dễ bị thủy hoá, hút hơi
nước trong không khí, đóng vón thành cục, hóa đá trước khi dùng, làm cho xi măng bị
chết.
Xi măng phải được bảo quản tốt bằng cách:
+ Khi vận chuyển xi măng rời phải dùng xe chuyên dụng.
+ Không vận chuyển lúc trời mưa, phương tiện vận chuyển phải được che kín.
+ Kho chứa không dột, không hắt, kín gió, cao ráo, xung quanh có rãnh thoát nước,
sàn kho cách đất 0,5m, cách tường ít nhất 20cm. Xếp chồng không quá 10 bao.
+ Xi măng lưu kho lâu chất lượng giảm, nên nếu để quá 6 tháng thì khi sử dụng phải
xác định lại mac.
c. Ứng dụng
Xi măng Portland là chất kết dính vô cơ quan trọng nhất trong xây dựng, được dùng
làm hồ, bê tông cho hầu hết các công trình.
69
Giáo trình VLXD
Không nên dùng xi măng mac cao để xây dựng các công trình bê tông có thể tích lớn,
công trình trong môi trường nước ăn mòn mạnh (nước biển, nước thải công nghiệp),
công trình chịu axit, chịu nhiệt, . . . (vì phí nhưng không có tác dụng gì). Với những
công trình này cần sử dụng những loại xi măng đặc biệt khác.
70
Giáo trình VLXD
Nghiền clinker của xi măng Portland thường với phụ gia hoạt tính puzolan và một
lượng thạch cao cần thiết, dùng trong nước rất tốt nhưng dùng trong môi trường khô
dễ bị nứt do bị co ngót nhiều và thường giảm cường độ.
Tỉ lệ phụ gia hoạt tính chiếm : 15 – 40% khối lượng xi măng Portland puzolan.
Khi thủy hóa ít tỏa nhiệt.
Chống ăn mòn tốt hơn xi măng Portland thường.
Ứng dụng:
+ Sử dụng thích hợp cho các công trình dưới nước như hải cảng, kênh mương, đê đập,
âu thuyền , ...
+ Cho các công trình có kết cấu khối lớn vì nó tỏa nhiệt ít
+ Không nên dùng trong môi trường khô.
71
Giáo trình VLXD
CHƯƠNG 5
BÊTÔNG DÙNG CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ
Ưu điểm
• Cường độ chịu nén (Rn) cao.
• Nguyên liệu dễ tìm và rẻ, có thể sử dụng nguyên liệu địa phương.
• Giá thành hợp lý.
• Tạo được hình dáng kết cấu bất kỳ theo ý muốn (như: vòm cong, cầu thang xoắn tròn,
…)
• Có thể chế tạo được những loại bê tông cường độ cao, và có những tính chất đặc biệt.
• Bền vững và ổn định với môi trường (mưa nắng, nhiệt độ, độ ẩm, …)
• Có khả năng cơ giới hóa việc sản xuất.
• Có thể làm vật liệu trang trí (bêtông giả đá, giả gỗ, …)
Bêtông giả đèn vườn gốc cây Gạch bêtông ốp tường Bêtông áp khuôn
Nhược điểm
• Nặng (với bêtông thường: γ0 = 1800 - 2500 kg/m3)
• Cách âm, cách nhiệt kém ( l = 1,05 -1,5 kCal/m.h.0C)
• Cường độ chịu kéo (Rk) thấp
72
Giáo trình VLXD
Trong phạm vi chương trình, ta chỉ chủ yếu nghiên cứu về bê tông nặng, được tạo thành
từ hỗn hợp gồm ximăng, nước, cát, đá dăm (hay sỏi) và phụ gia, được phối hợp với
nhau theo một tỉ lệ thích hợp.
Trong đó:
+ Xi măng và nước: chiếm 10 - 20% khối lượng, đóng vai trò liên kết các cốt liệu lại,
tạo độ lưu động cho hỗn hợp bêtông, và lắp đầy khoảng trống giữa các hạt cốt liệu.
+ Cát và đá (cốt liệu của bêtông): chiếm 80 - 85% khối lượng, đóng vai trò là bộ hung
chịu lực.
73
Giáo trình VLXD
Chất lượng của cát phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hạt, độ lớn và hàm lượng tạp
chất.
a. Thành phần hạt
Cho m(kg) cát khô sàng trên bộ sàng tiêu chuẩn gồm các sàng xếp chồng lên nhau với
kích thước lỗ sàng lần lượt là:
2,5mm 1,25mm 0,63mm 0,315mm 0,14mm
Lắc sàng cho đến khi các hạt cát không còn lọt qua các lỗ sàng.
mi
Lượng sót riêng trên mỗi sàng: ai = .100%
m
Trong đó:
+ mi - khối lượng cát còn sót lại trên sàng i
+ m - khối lượng cát đem sàng
Gọi tổng lượng sót riêng trên sàng đó với các sàng trên nó là lượng sót tích lũy Ai
74
Giáo trình VLXD
Để bê tông có độ đặc chắc cao, cường độ cao và lượng ximăng dùng ít, thì cát phải có
thành phần hạt hợp lý.
Từ yêu cầu về thành phần hạt (theo TCVN 1770-1986), người ta xây dựng biểu đồ
chuẩn về thành phần hạt của cát (hay biểu đồ biểu diễn vùng cấp phối cho phép).
Sau khi sàng phân tích và tính lượng sót tích lũy, ta vẽ được đường biểu diễn cấp phối
hạt. Nếu đường biểu diễn nằm trong phạm vi cho phép (vùng 1) thì loại cát đó đạt tiêu
chuẩn về thành phần hạt.
Nhóm cát
To Vừa Nhỏ Rất nhỏ
Vùng 1 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Nói chung, cát chế tạo bêtông thích hợp là cát có nhiều hạt to, một lượng thích hợp
hạt trung bình và một ít hạt cát nhỏ.
b. Độ lớn
Độ lớn của cát được biểu thị bằng môđun độ lớn:
75
Giáo trình VLXD
76
Giáo trình VLXD
Chất lượng của cốt liệu lớn được đặc trưng bằng các chỉ tiêu cường độ, thành phần hạt,
độ lớn và lượng tạp chất.
v Cường độ
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cốt liệu lớn, được xác định thông qua thí
nghiệm nén một lượng đá (hoặc sỏi) trong xilanh bằng thép.
Mac của đá được xác định theo độ nén đập trong xi lanh, được chia thành
8 mac tương ứng với cường độ chịu nén giới hạn: 200, 300, 400, 600,
800, 1000, 1200, 1400 kG/cm2
Yêu cầu: Mac của đá phải cao hơn mac bê tông cần chế tạo.
+ Mac của đá ≥ 1,5 Mac bê tông (nếu Mac bê tông < 300)
+ Mac của đá ≥ 2 Mac bê tông (nếu Mac bê tông ≥ 300)
70 40 20 10 5mm
Sau khi sàng, xác định lượng sót riêng ai, lượng sót tích lũy Ai, đường kính lớn nhất
Dmax và đường kính nhỏ nhất Dmin
Để bêtông có độ đặc chắc cao thì phải có sự phối hợp hợp lý giữa Dmax , Dmin, Dtrunggian
của hạt cốt liệu lớn. Thành phần của đá phải nằm trong phạm vi qui định.
Từ yêu cầu về thành phần hạt (theo TCVN 1771-1987), người ta xây dựng biểu đồ
chuẩn về thành phần hạt của đá (hay biểu đồ biểu diễn vùng cấp phối cho phép).
Biểu đồ cấp phối cho phép đối với cốt liệu lớn
78
Giáo trình VLXD
Sau khi sàng phân tích và tính lượng sót tích lũy, ta vẽ được đường biểu diễn cấp phối
hạt. Nếu đường biểu diễn nằm trong phạm vi cho phép thì loại đá đó đạt tiêu chuẩn về
thành phần hạt.
5.2.3. XI MĂNG
5.2.3.1. Vai trò của xi măng
Xi măng là thành phần chất kết dính để liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo ra cường
độ cho bê tông.
Qui định lượng xi măng tối thiểu (kg) dùng cho 1m3 bê tông như sau:
Điều kiện làm việc của kết cấu Phương pháp đầm chặt
công trình Bằng tay Bằng máy
- Trực tiếp tiếp xúc với nước 265 240
- Bị ảnh hưởng của mưa gió, không có
phương tiện bảo vệ 250 220
- Không bị ảnh hưởng của mưa gió 220 200
5.2.4. NƯỚC
Gồm: nước rửa cốt liệu, nước nhào trộn bêtông và nước bảo dưỡng.
79
Giáo trình VLXD
Không dùng nước tù đọng, ao hồ, cống rãnh, nước thải công nghiệp, nước biển, nước
mưa, nước chứa các tạp chất có hại như axit, muối, đường, dầu mỡ, nước có độ PH <
4 hay PH >12,5; nước có chứa muối sunfat (SO42-) > 0,27%; lượng muối hòa tan, cặn
không hòa tan, ion clo, … không được vượt quá các giá trị qui định.
Nếu nước có nghi ngờ, hoặc chưa biết nguồn gốc thì phải đem kiểm định.
Chất lượng của nước có thể được đánh giá sơ bộ bằng cách so sánh cường độ của bê
tông chế tạo bằng nước sạch và nước cần kiểm tra.
Dùng cho những công trình có những chi tiết thi công phức tạp, khó thi công, cần kéo
dài thời gian; dùng cho những nơi xa trạm cung cấp bêtông.
Ngoài ra còn sử dụng phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép, phụ gia chống co ngót, phụ gia
bảo dưỡng bêtông, …
81
Giáo trình VLXD
5.3. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HỖN HỢP BÊTÔNG VÀ CỦA BÊTÔNG
5.3.1. CÁC TÍNH CHẤT KĨ THUẬT CHỦ YẾU CỦA HỖN HỢP BÊTÔNG
(Tính công tác)
Bao gồm các tính chất cơ bản:
• Tính lưu động : là tính chất dễ chảy của hỗn hợp bêtông, nhằm tạo điều kiện dễ đổ
khuôn, lắp đầy các góc, khe của ván khuôn và tạo đúng hình dạng yêu cầu của kết
cấu.
• Tính dính kết : là tính chất liên kết chặt chẽ với nhau giữa các hạt cốt liệu với vữa
ximăng, giúp các hạt cốt liệu giữ đúng vị trí, không bị xê dịch và không bị rời nhau,
giúp cho hỗn hợp bê tông giữ được một khối thống nhất không bị phân tầng khi thi
công.
• Tính giữ nước : là tính chất nước không bị tách ra trong quá trình vận chuyển, đổ
khuôn và đầm nén, đảm bảo duy trì độ dẻo cho hỗn hợp bê tông, đảm bảo đủ lượng
nước cho quá trình thủy hóa của xi măng.
Để đánh giá tính lưu động (tính dẻo), người ta thường dùng 2 chỉ tiêu: độ lưu động và
độ cứng.
5.3.1.1. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘ LƯU ĐỘNG (HAY ĐỘ SỤT SN) CỦA HỖN
HỢP BÊTÔNG
h(cm)
v Dụng cụ: khuôn hình nón cụt có kích thước tùy vào cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu. Dùng
khuôn N01 để thử hỗn hợp bê tông có Dmax của cốt liệu tới 40mm, khuôn N02 để thử
hỗn hợp bê tông có Dmax của cốt liệu lớn hơn 40mm.
v Thực hiện
§ Lau sạch mặt trong khuôn bằng giẻ ướt, tẩy sạch bê tông cũ.
82
Giáo trình VLXD
§ Đặt khuôn lên nền phẳng, không thấm nước. Cố định khuôn trong quá trình đổ và
đầm.
§ Trộn hỗn hợp bê tông và cho vào khuôn lần lượt 3 lớp, mỗi lớp 1/3 chiều cao
khuôn.
§ Sau khi đổ từng lớp, dùng thanh thép tròn ϕ16 mm, chọc đều từ xung quanh vào
giữa. Khuôn N01 chọc mỗi lớp 25 lần, khuôn N02 chọc mỗi lớp 56 lần. Lớp đầu
chọc suốt chiều sâu, các lớp sau chọc xuyên sâu vào lớp trước 2-3 cm.
§ Sau khi đầm xong lớp thứ 3, đổ thêm cho đầy khuôn, rồi lấy bay gạt phẳng miệng
khuôn.
§ Từ từ nhấc khuôn thẳng đứng trong khoảng thời gian từ 5 ÷ 10 giây.
§ Đặt khuôn sang bên cạnh khối hỗn hợp bê tông và đo chênh lệch chiều cao giữa
miệng khuôn với điểm cao nhất của khối hỗn hợp.
Số liệu đo được làm tròn tới 0,5 cm, chính là độ sụt của hỗn hợp bê tông cần thử.
Hỗn hợp bê tông có SN < 1cm được coi như không có tính lưu động, khi đó đặc trưng
tính dẻo được xác định bằng cách thử độ cứng.
5.3.1.2. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA HỖN HỢP BÊTÔNG (ĐC)
v Dụng cụ: Khuôn hình nón cụt và khuôn hình lập phương có kích thước trong
200x200x200mm.
v Thực hiện
§ Cho khuôn hình nón cụt vào trong khuôn lập phương và đặt cố định lên bàn rung.
§ Đổ hỗn hợp bê tông vào khuôn hình nón cụt, đầm chặt và nhấc lên như khi xác
định độ lưu động.
§ Bật đầm rung và bấm đồng hồ giây. Rung cho tới khi hỗn
hợp bê tông san đầy các góc và tạo thành mặt phẳng trong
khuôn hình lập phương.
§ Tắt đầm rung và đồng hồ, ghi lại thời gian đo được.
Độ cứng của hỗn hợp bêtông được đặc trưng bằng thời gian
từ lúc nhấc khuôn hình nón cụt đến lúc hỗn hợp bêtông dàn
thành mặt phẳng.
Độ cứng được tính bằng giây.
Dựa vào SN (cm) và ĐC (s) , người ta chia hỗn hợp bêtông mới trộn thành các loại:
Loại hỗn hợp bê tông SN (cm) ĐC(s) Tỉ lệ N/X
Bêtông đặc biệt cứng 0 > 180 < 0,3
83
Giáo trình VLXD
Tùy theo loại kết cấu, lượng cốt thép dùng trong kết cấu (với mật độ dày hay ít), theo
yêu cầu về độ chịu lực và kĩ thuật thi công công trình , … mà có yêu cầu về SN và ĐC
khác nhau trong thi công. Nếu hỗn hợp bêtông có độ sụt và độ cứng không đạt yêu cầu
thì đều làm giảm chất lượng bêtông sau này.
5.3.1.3. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘ TÁCH NƯỚC CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG
v Dụng cụ
Thùng kim loại hình trụ có đường kính và chiều cao bằng nhau, dung tích 5 lít (nếu
Dmax = 40mm), hoặc 15 lít (nếu Dmax > 40mm).
Nắp đậy thùng bằng kính.
v Thực hiện
• Đổ hỗn hợp bê tông vào thùng và đầm. Mức hỗn hợp sau khi đầm khống chế
thấp hơn miệng thùng khoảng 10mm.
• Đậy nắp thùng và để yên hỗn hợp trong 1,5 giờ.
• Đo chiều cao của lớp nước tách ra.
Tính giữ nước của hỗn hợp bê tông được đặc trưng bởi độ tách nước:
h
Tn = .100%
H
Trong đó:
+ H : chiều cao hỗn hợp bêtông trong thùng (mm)
+ h : chiều cao lớp nước tách ra trên bề mặt hỗn hợp bêtông sau 1,5 giờ (mm).
5.3.1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH CÔNG TÁC CỦA HỖN HỢP
BÊTÔNG
• Lượng nước nhào trộn
Gồm: nước để tạo ra hồ xi măng, nước để bôi trơn cốt liệu (độ cần nước) và nước tự
do.
Khi lượng nước quá ít, xi măng có thể không được thủy hóa hoàn toàn, nước chỉ bao
bọc các hạt cốt liệu bằng một màng mỏng, màng nước này liên kết chặt chẽ với bề mặt
các hạt cốt liệu bằng lực hút phân tử, nên chưa tạo ra độ dẻo cho hỗn hợp.
84
Giáo trình VLXD
Khi lượng nước tăng lên đến mức xuất hiện một lượng nước tự do vừa đủ, thì lượng
nước này sẽ lắp đầy các lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu và làm cho màng nước hấp phụ
trên bề mặt cốt liệu dày thêm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hạt cốt liệu dịch chuyển.
Khi đó, nội ma sát của hỗn hợp giảm xuống, hỗn hợp bê tông có độ dẻo tốt.
Khi lượng nước tăng lên nhiều, thì lượng nước tự do nhiều, độ dẻo của hỗn hợp bê tông
cũng tăng lên nhưng khi nước bay hơi sẽ để lại nhiều lỗ rỗng trong bê tông, làm cường
độ và khả năng chống thấm của bê tông giảm xuống.
Nếu lượng nước tăng lên quá mức cho phép thì hỗn hợp bê tông sẽ trở nên quá chảy,
bị phân tầng trong khi thi công.
Mỗi hỗn hợp bê tông có một khả năng giữ nước để cho hỗn hợp có tính lưu động tốt
nhất mà không bị phân tầng. Đối với hỗn hợp bê tông dùng xi măng Portland, lượng
nước đó khoảng 1,65NTC (NTC: lượng nước tiêu chuẩn của xi măng).
• Tỉ lệ các thành phần hạt, độ lớn và đặc trưng bề mặt của cốt liệu
Nếu độ lớn của cốt liệu tăng thì độ dẻo của hỗn hợp bê tông cũng tăng lên. (Vì tổng
diện tích bề mặt các hạt nhỏ, lượng ximăng bao quanh ít ® ximăng dư nhiều ® độ lưu
động cao)
Nếu hỗn hợp bê tông có đủ xi măng để cùng với nước lắp đầy lỗ rỗng của cốt liệu, bọc
và bôi trơn bề mặt của chúng thì độ dẻo sẽ tăng. Nếu tăng lượng xi măng nhưng vẫn
giữ nguyên lượng nước thì độ dẻo của hỗn hợp bê tông sẽ giảm.
85
Giáo trình VLXD
Công thức kinh nghiệm gần đúng xác định cường độ chịu nén của bêtông sau n ngày tuổi:
lg n
R n = R 28 . (chỉ áp dụng khi n = 3 – 90 ngày)
lg 28
86
Giáo trình VLXD
Để xác định cường độ chịu nén của bê tông, ta đúc các viên mẫu chuẩn hình lập phương
cạnh 15cm, cũng có thể đúc các viên mẫu có hình dạng và kích thước khác.
Kích thước cạnh nhỏ nhất của viên mẫu tùy theo cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu.
Khi tiến hành thí nghiệm cường độ nén bằng các viên mẫu khác viên mẫu chuẩn, ta phải
chuyển kết quả về cường độ của viên mẫu chuẩn.
P
R n = K. (kG/cm2)
F
Trong đó: P - tải trọng phá hoại mẫu, kG (daN)
F - diện tích chịu nén của viên mẫu , cm2
K - hệ số chuyển đổi kết quả thử nén các viên mẫu bê tông khác kích thước
chuẩn về cường độ của viên mẫu chuẩn cạnh15x15x15cm.
87
Giáo trình VLXD
Khi thử các mẫu trụ khoan cắt từ các cấu kiện hoặc sản phẩm mà tỷ số chiều cao so với
đường kính của chúng nhỏ hơn 2 thì kết quả cũng tính theo công thức và hệ số K ở trên
nhưng được nhân thêm với hệ số K’ lấy theo bảng sau.
H/d 1,9 1,8 1,7 1,6 1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1,0
K’ 0,99 0,98 0,97 0,95 0,94 0,93 0,92 0,91 0,90 0,89
Để biểu thị khả năng chịu nén của bêtông, người ta dùng khái niệm mác hoặc cấp độ bền.
MAC BÊTÔNG
Là số hiệu chỉ giới hạn cường độ chịu nén trung bình của những mẫu bêtông thí nghiệm
hình khối lập phương có kích thước 150 x 150 x 150 mm, được bảo dưỡng trong 28 ngày
đêm ở điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ 27 ± 20C, độ ẩm W > 90%).
TCVN 5574-1991 quy định có các mác sau: M50, M75, M100, M150, M200, M250,
M300,M350, M400, M450, M500, M600.
Nếu làm thí nghiệm trong những điều kiện khác không tuân theo qui phạm thì không thể
xác định được mac bêtông.
B = ab M
Trong đó:
+ α : hệ số đổi đơn vị từ kG/cm2 sang MPa, có thể lấy α = 0,1
+ β : hệ số chuyển đổi từ cường độ trung bình sang cường độ đặc trưng, với ν = 0,135: β
= 1- Sν = 0,778.
Ví dụ: Bê tông có M200 sẽ có: B=0,1*0,778*200=15,56. Hay là bê tông có M200 tương
đương với bê tông có cấp độ bền B15.
88
Giáo trình VLXD
Khi tỉ lệ N/X quá cao ® nước tự do còn tồn tại nhiều, khi bay hơi để lại nhiều lỗ rỗng
trong đá xi măng ® cường độ bê tông giảm.
Khi tỉ lệ N/X hợp lý ® đá xi măng có độ rỗng bé nhất ® cường độ bê tông cao.
Ø Cốt liệu: Sự phân bố giữa các hạt cốt liệu, tính chất bề mặt cốt liệu, thành phần cỡ hạt,
chất lượng cốt liệu, cường độ cốt liệu, … có ảnh hưởng đến cường độ bê tông.
Khi các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau đến mức hầu như không có tác dụng tương hỗ
với nhau, cường độ bê tông phụ thuộc chủ yếu vào cường độ của đá xi măng.
Nếu bề mặt cốt liệu nhám, sạch ® độ dính kết với vữa xi măng cao ® cường độ bê
tông cao. Nếu bề mặt cốt liệu trơn, bẩn ® độ dính kết với vữa xi măng kém ® cường
độ bê tông thấp. Nên với lượng dùng như nhau, bê tông đá dăm có cường độ cao hơn
bê tông sỏi.
Nếu sử dụng cốt liệu đặc chắc thì cường độ bê tông cao hơn sử dụng cốt liệu rỗng.
Ø Phụ gia
+ Phụ gia tăng dẻo: làm tăng tính dẻo cho hỗn hợp bêtông nên có thể giảm bớt lượng
nước nhào trộn ® cường độ bêtông tăng.
+ Phụ gia rắn nhanh: đẩy nhanh quá trình thủy hóa của ximăng nên làm tăng nhanh sự
phát triển cường độ bêtông.
Ø Thời gian
Cường độ bê tông phát triển theo thời gian và gần như theo qui luật logarit trong vòng
từ 3 – 90 ngày tuổi.
Ø Điều kiện thí nghiệm: Tốc độ gia tải khi thí nghiệm, hình dáng kích thước mẫu, tính
chất mặt tiếp xúc giữa mẫu và bàn nén, … có ảnh hưởng đến cường độ bê tông.
Biến dạng của bê tông trước khi bị phá hoại thường không lớn lắm (0,5-1,5 mm/m).
Độ co ngót phát triển mạnh trong thời kì đầu và tỉ lệ với mức độ mất nước tự do, giảm
dần theo thời gian.
Hiện tượng co ngót gây ra nứt, giảm cường độ, độ chống thấm và độ ổn định của bê
tông trong môi trường xâm thực.
Vì vậy, với những công trình có chiều dài lớn, để tránh nứt, người ta phân đoạn để tạo
thành các khe co giãn.
90
Giáo trình VLXD
Khi nhiệt độ tăng đến 500 ÷ 5500C, sản phẩm thủy hóa của xi măng mất nước liên kết
hóa học, làm đá xi măng bị phá hoại. Đồng thời, thạch anh trong cát và đá dăm tăng
thể tích, dẫn đến phá hoại cấu trúc bê tông.
Thực tế, bê tông nặng có khả năng chịu được nhiệt độ đến 12000C trong khoảng thời
gian ngắn nhờ lớp kết cấu ngoài cùng bị nhiệt độ phá hoại tạo thành màng xốp có tác
dụng cách nhiệt, làm cho nhiệt truyền vào bên trong chậm.
Khi xây dựng các công trình hay bộ phận kết cấu thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ
cao thì phải dùng các loại bê tông chịu nhiệt.
Bê tông và cốt thép dính chặt với nhau là nhờ các nhân tố:
- Do bề mặt cốt thép gồ ghề (cốt có gờ), phần bê tông nằm dưới các gờ chống lại sự
trượt của cốt thép.
- Do keo xi măng có tác dụng như một thứ hồ dán cốt thép vào bê tông.
- Khi bê tông khô cứng, do ảnh hưởng của co ngót mà bê tông ôm chặt lấy cốt thép,
tạo nên lực ma sát giữa chúng
91
Giáo trình VLXD
BẢNG TRA
Cấp phối 1m3 bêtông (PCB40; SN = 6-8cm)
92
Giáo trình VLXD
5.4.2.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN KẾT HỢP VỚI THỰC NGHIỆM
Là phương pháp thiết kế cấp phối bêtông vừa dựa trên các bảng tra, biểu đồ đã được
thiết lập sẵn, vừa kết hợp với tính toán và kiểm tra lại bằng thực nghiệm cho phù hợp
với điều kiện thực tế. Các phương pháp đang được áp dụng phổ biến như phương pháp
Bolomey - Skramtaev (Nga), Dreux - Gorisse (Pháp), …
93