Professional Documents
Culture Documents
bài 1
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG – KHỐI LƯỢNG THỂ
TÍCH CỦA VẬT LIỆU
A. KHỐI LƯỢNG RIÊNG
𝑀𝑥𝑚
𝜌𝑎 =
𝑉𝑎
- Xác định khối lượng riêng của xi măng bằng thí nghiệm
- So sánh khối lượng riêng của xi măng thu được do thí nghiệm với số liệu thực tế
- Ứng dụng bài học để xác định khối lượng riêng xi măng để đưa vào ứng dụng
như: tính cấp phối bê tông, xác định khối lượng công trình,…
2. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị và vật liệu thí nghiệm
- Bình xác định khối lượng riêng, bình cao cổ;
- Cân kỹ thuật, chính xác đến 0,01 g;
- Bể ổn nhiệt;
- Dầu hỏa;
- Phễu nhỏ, đĩa đựng xi măng, giấy thấm;
- Xi măng cần để thí nghiệm;
Hồ Hữu Bằng 1912702
𝑀𝑥𝑚 65
𝜌𝑎 = =
21
= 3.10 (g/cm3)
𝑉𝑑
Hồ Hữu Bằng 1912702
- Kết quả là trung bình cộng của hai kết quả xác định song song, lấy chính xác đến
0,01g/cm3.
- Trường hợp hai kết quả chênh lệch nhau lớn hơn 0,05 g/cm3, loại bỏ kết quả này
và tiến hành thử lại trên mẫu xi măng ban đầu.
5. Nhận xét
- Kết quả thí nghiệm cho khối lượng riêng xi măng là 3.10 g/cm3 ; khối lượng
riêng xi măng theo lý thuyết là ( 3.05-3.15 g/cm3) , kết quả thí nghiệm có thể sử
dụng được.
- Các loại sai số có thể dẫn đến sai lệch kết quả đo
+ Sai số trong lúc đọc kết quả khối lượng xi măng (cân nhạy dưới áp lực gió
quạt…); sai số lúc đọc kết quả mặt thoáng dầu hòa trong bình
+ Xi măng còn có nhiều phụ gia vô cơ khác
+ Xi măng trong PTN để đã lâu và đã bị ẩm và do trong thực tế thì không
sấy lại xi măng
+ Lượng xi măng hao hụt trong lúc thí nghiệm do gió thổi, do dính vào dụng
cụ chứa và thành bình, do rơi vãi.
- Thí nghiệm này cần thao tác khéo léo và tỉ mỉ, cẩn thận
II. Khối lượng riêng của cát
1. Mục đích, ý nghĩa của thí nghiệm
- Làm quen với phương pháp và thao tác thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ bản – khối
lượng riêng của cốt liệu
𝜌𝑛 .𝑚4
𝜌𝑎 =
𝑚4 −(𝑚2 −𝑚3 )
Trong đó:
khi đạt trạng thái như Hình 1.3c). Nếu có dạng Hình 1.3d), cốt liệu đã bị quá khô,
cần ngâm lại cốt liệu vào nước và tiến hành thử lại đến khi đạt yêu cầu.
- Ngay sau khi làm khô bề mặt mẫu, tiến hành cân mẫu và ghi giá trị khối
lượng(m1). Từ từ đổ mẫu vào bình thử. Đổ thêm nước, xoay và lắc đều bình để bọt
khí không còn đọng lại. Đổ tiếp nước đầy bình. Đặt nhẹ tấm kính lên miệng bình
đảm bảo không còn bọt khí đọng lại ở bề mặt tiếp giáp giữa nước trong bình và tấm
kính.
- Dùng khăn lau khô bề mặt ngoài của bình thử và cân bình + mẫu + nước + tấm
kính, ghi lại khối lượng (m2).
- Đổ nước và mẫu trong bình qua sàng 140mm đối với cốt liệu nhỏ và qua sàng
5mm đối với cốt liệu lớn. Tráng sạch bình đến khi không còn mẫu đọng lại. Đổ đầy
nước vào bình, lặp lại thao tác đặt tấm kính lên trên miệng, lau khô mặt ngoài bình
thử. Cân và ghi lại khối lượng bình + nước + tấm kính (m3).
- Sấy mẫu thử đọng lại trên sàng đến khối lượng không đổi.
- Để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm, sau đó cân và ghi khối lượng
mẫu (m4)
4. Kết quả thí nghiệm
+ m1 = 500g (khối lượng mẫu ở trạng thái bão hòa nước khô bề mặt)
+ m2 = 428g (khối lượng bình + mẫu + nước + tấm kính)
Hồ Hữu Bằng 1912702
𝜌𝑛 .𝑚4 1×497
𝜌𝑎 = = = 2,63 (g/cm3)
𝑚4 −(𝑚2 −𝑚3 ) 497−(428−120)
- Kết quả là trung bình cộng của hai kết quả xác định song song, lấy chính xác đến
0,01g/cm3.
- Trường hợp hai kết quả chênh lệch nhau lớn hơn 0,05 g/cm3, loại bỏ kết quả này
và tiến hành thử lại trên mẫu xi măng ban đầu.
5. Nhận xét
- Kết quả trên có thể chấp nhận được với sai số 0.05g/cm3
- Thí nghiệm này thao tác đỡ phức tạp và cho kết quả chính xác hơn so với đo khối
lượng riêng xi măng.
- Sai số của kết quả có thể đến do trong cát có nhiều bụi bẩn, hạt đất
- Khối luợng thể tích vật liệu phụ thuộc vào độ ẩm nên khi xác định đại luợng này
phải chỉ rõ ở độ ẩm nào.